Đồ án Trang bị điện-điện tử dây chuyền cán thép Tấm nhà máy cán thép Cửu Long-Đi sâu nghiên cứu công đoạn cán thô
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Trang bị điện-điện tử dây chuyền cán thép Tấm nhà máy cán thép Cửu Long-Đi sâu nghiên cứu công đoạn cán thô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_trang_bi_dien_dien_tu_day_chuyen_can_thep_tam_nha_may.pdf
Nội dung text: Đồ án Trang bị điện-điện tử dây chuyền cán thép Tấm nhà máy cán thép Cửu Long-Đi sâu nghiên cứu công đoạn cán thô
- MỞ ĐẦU Hòa chung không khí mới của sự phát triển kinh tế toàn cầu, nền kinh tế nƣớc ta cũng đang có những bƣớc phát triển mạnh mẽ đến không ngừng. Sự thể hiện lớn nhất và rõ ràng nhất là nƣớc ta đã trở thành một thành viên thứ 150 của WTO. Với sự phát triển chung của nền kinh tế nhƣ vậy, việc nâng cao số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ các ngành dịch vụ sản phẩm của ngành công nghiệp nói chung và công nghiệp sản xuất cán thép nói riêng cũng trở lên quan trọng. Với thành phố Hải Phòng ngành thép là một ngành thép một ngành công nghiệp thế mạnh của thành phố, do đó ở đây tập trung rất nhiều các nhà máy sản xuất thép có vốn đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài. Công ty thép Cửu Long là công ty đi đầu trong công nghệ sản xuất thép tấm nhằm phục vụ cho nghành công nghiệp đóng tàu trong nƣớc. Sản phẩm của công ty sản xuất có chất lƣợng tốt với nhiều chủng loại rất đƣợc tín nhiệm trên thị trƣờng. Sau quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng đƣợc sự phân công của nhà trƣờng và bộ môn, em đã đƣợc giao đề tài tốt nghiệp: “Trang bị điện – điện tử dây chuyền cán thép Tấm nhà máy cán thép Cửu Long. Đi sâu nghiên cứu công đoạn cán thô”, do cô giáo TH.S Trần Thị Phƣơng Thảo hƣớng dấn. Đồ án có bố cụ gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan về nhà máy cán thép Tấm công ty cổ phần thép Cửu Long. Chƣơng 2. Trang bị điện điện tử dây chuyền công nghệ cán thép Tấm nhà máy cán thép Tấm. Chƣơng 3. Hệ truyền động điện cho giá cán thô. 1
- Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CÁN THÉP TẤM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CỬU LONG VINASHIN 1.1. NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÁN THÉP VIỆT NAM 1.1.1. Quá trình phát triển của ngành Ngành thép Việt Nam đƣợc xây dựng từ đầu nhƣng năm 60 của thế kỷ XX. Khu liên hiệp ngang thép Thái Nguyên ( do Trung Quốc giúp xây dựng) cho ra lò mẻ gang đầu tiên vào năm 1963. Song do chiến tranh và khó khăn nhiều mặt, 15 năm sau, khu liên hợp gang thép Thái Nguyên mới có sản phẩm thép cán. Năm 1975, Nhà máy luyện cán thép Gia Sàng do Đức giúp đã đi vào sản xuất. Công suất thiết kế của cả khu liên hợp gang thép Thái Nguyên lên đến 10 vạn tấn /năm(t/n). Năm 1976, Công ty luyện kim đen miền Nam đƣợc thành lập trên cơ sở tiếp quản các nhà máy luyện, cán thép mini của chế độ củ để lại ở thành phố Hồ Chí Minh và Biên Hòa, với tổng công suất khoảng 80000 t/n. Từ năm 1976 đến 1989, ngành thép gặp rất nhiều khó khăn do kinh tế đất nƣớc lâm vào khủng hoảng. Mặt khác nguồn thép nhập khẩu từ Liên Xô(trƣớc đây) và các nƣớc XHCN vẫn còn dồi dào, vì vậy ngành thép không phát triển đƣợc và chỉ duy trì mức sản lƣợng 40000 – 85000 t/n. Từ năm 1989 đến 1995, thực hiện chủ trƣơng đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nƣớc, ngành thép bắt đầu có tăng trƣởng. Sản lƣợng thép đã vƣợt ngƣỡng 100 000 t/n. Năm 1990 Tổng công ty thép Việt Nam ( thuộc Bộ công nghiệp nặng – nay là Bộ công nghiệp) đƣợc thành lập, thống nhất quản lý ngành sản xuất thép quốc doanh trong cả nƣớc. Đây là thời kỳ phát triển sôi động, nhiều dự án đầu tƣ chiều sâu và liên doanh với nƣớc ngoài đƣợc thực hiện. Các nghành cơ khí, xây dựng, quốc phòng và các ngành kinh tế khác đua nhau làm thép mini. Sản lƣợng thép cán năm 1995 đã tăng gấp 4 lần so với năm 1990, đạt 450000 t/n và bằng mức Liên Xô cung cấp cho nƣớc ta trƣớc năm 1990. Tháng 4 năm 1995, Tổng 2
- công ty thép Việt Nam đƣợc thành lập theo mô hình Tổng công ty Nhà nƣớc ( Tổng công ty 91) trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty thép Việt Nam và Tổng công ty kim khí thuộc Bộ thƣơng mại. Thời kỳ 1996 – 2000, ngành thép vẫn giữ đƣợc tốc độ tăng trƣởng khá cao, tiếp tục đƣợc đầu tƣ mới và đầu tƣ chiều sâu; đã xây dựng và đƣa vào hoạt động 13 dự án liên doanh, trong đó có 12 nhà máy liên doanh cán thép và gia công chế biến sau cán. Sản lƣợng thép cán cả nƣớc năm 2000 đã đạt 1.57 triệu tấn, gấp hơn 3 lần năm 1995 và gấp 14 lần năm 1990. Đây là thời kỳ có tốc độ tăng sản lƣợng mạnh nhất. Lực lƣợng tham gia sản xuất và gia công chế biến thép trong nƣớc rất đa dạng, bao gồm nhiều thành phần kinh tế, ngoài tổng công ty thép Việt Nam và các cơ sở quốc doanh thuộc các ngành, địa phƣơng khác còn có các liên doanh, các công ty cổ phần, công ty 100% vốn nƣớc ngoài và các công ty tƣ nhân. Tính tới năm 2001, nƣớc ta có khoảng 50 doanh nghiệp sản xuất thép xây dựng (chỉ tính doanh nghiệp công suất hơn 5000 t/n trong đó có 12 dây chuyền cán có công suất từ 100000 đến 300000 t/n. Đến nay, theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam, sản lƣợng thép sản xuất cả nƣớc trong năm 2006 đạt khoảng 35 triệu tấn, tăng 14,25% so với năm 2005. Trong đó, sản lƣợng thép sản xuất ngoài Hiệp hội cả năm đạt khoảng 2,9 triệu tấn và sản lƣợng sản xuất hiệp hội khoảng 600.000 triệu tấn . Lƣợng thép tiêu thụ cùng năm 2006 trên phạm vi cả nƣớc đạt khoảng 3,45 triệu tấn. Tổng công ty thép Việt Nam đã có công suất luyện thép 470000 t/n và cán thép 760000 t/n, đang giữ vai trò quan trọng trong ngành thép Việt Nam. Ngành thép Việt Nam hiện nay về trình độ công nghệ, trang bị có thể chia 4 mức sau: Loại tƣơng đối hiện đại: Gồm các dây chuyền cán liên tục của công ty liên doanh VINA KYOEI, VPS và các dây chuyền cán thép mới sẽ xây dựng sau năm 2003. Loại trung bình: Bao gồm cán thép liên tục nhƣ, NatSteelvina, Tây Đô, Nhà Bè, Biên Hòa, Thủ Đức v.v . 3
- Loại lạc hậu: Bao gồm các dây chuyền cán thủ công mini của nhà máy Nhà Bè, Thủ Đức, Tân Thuận, Thép Đà Nẵng, Loại rất lạc hậu: Gồm các dây chuyền cán mini có công suất nhỏ hơn 20000t/n và các máy cán của các hộ gia đình, làng nghề. Chất lƣợng sản phẩm thép cán xây dựng của Tổng công ty thép Việt Nam và khối liên doanh nhìn chung không thua kém sản phẩm nhập khẩu. Sản phẩm của các cơ sở sản xuất nhỏ, đặc biệt là các cơ sở có khâu luyện thép thủ công chất lƣợng kém, không đạt yêu cầu. Hiện nay ngành thép Việt Nam ngoài sản xuất đƣợc các loại thép tròn trơn, tròn vằn, thép dây cuộn thép hình thép thanh đã sản xuất đƣợc thép tấm phục vụ ngành công nghiệp đóng tàu tại Hải Phòng và Quảng Ninh. Những năm qua, tuy ngành thép đã đƣợc đầu tƣ đáng kể và có bƣớc phát triển tƣơng đối khá mạnh, đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng cao, song vẫn còn chậm phát triển so với các nƣớc trong khu vực và thế giới, thể hiện ở các mặt: - Chất lƣợng sản phẩm còn hạn chế ( nhất là khu vực tƣ nhân), chỉ có một số dây chuyên cán liên tục tƣơng đối hiện đại thuộc khối liên doanh. - Cơ cấu mặt hàng sản xuất hẹp, đơn điệu. - Năng lực sản xuất phôi thép nhỏ bé, các nhà máy và cơ sở cán thép còn phụ thuộc nhiều vào phôi thép nhập khẩu. - Chi phí sản xuất còn cao, năng suất lao động thấp, số lƣợng lao động quá đông, giá thành không ổn định ( do lệ thuộc phôi thép nhập khẩu) nên tính cạnh tranh chƣa cao. Khả năng xuất khẩu sản phẩm thép còn rất hạn chế. 1.1.2. Một số định hƣớng chính trong phát triển Ngành sản xuất thép phải tiếp tục duy trì đƣợc mức tăng trƣởng ổn định bền vững trên cơ sở đảm bảo tính hiệu quả để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, từng bƣớc phát triển một trong những ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế nƣớc nhà. 4
- Cần đầu tƣ phát triển để Tổng công ty thép Việt Nam trở thành tập đoàn kinh tế đủ mạnh, giữ vai trò chủ đạo trong sản xuất thép trong nƣớc đồng thì khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác đầu tƣ vào sản xuất thép. Bƣớc đi: Trong khi khả năng huy động nguồn vốn đầu tƣ còn khó khăn thì phải có bƣớc đi thích hợp để phát triển ngành thép trong 5 – 10 năm tới là: - Kết hợp đầu tƣ chiều sâu hiện đại hóa đổi mới công nghệ, nâng cao công suất và năng lực cạnh tranh của các cơ sở hiện có với xây dựng nhà máy hiện đại, quy mô thích hợp, đạt trình độ công nghệ quốc tế. - Tùy theo quy mô và điều kiện, kết hợp sử dụng công nghệ sản xuất khác nhau: Sản xuất lò điện, các công nghệ luyện phi kim trên cơ sở sử dụng nguyên liệu trong nƣớc, công nghệ lò cao - Tăng dần tỷ trọng thép chất lƣợng cao trong các máy hiện có nhằm tăng giá trị sản xuất nhờ tăng chất lƣợng, từng bƣớc hình thành ngành sản xuất thép hợp kim chất lƣợng cao ở Việt Nam khi nhu cầu đủ lớn. - Trong giai đoạn mới cần tích cực tìm nguồn lực vốn đầu tƣ hình thành lên các khu công nghiệp thép tập chung một số nhà máy thép Tấm cán nóng, cán nguội nhằm đáp ứng nhu cầu và chiếm lĩnh thị trƣờng trong nƣớc từng bƣớc tiến hành chuẩn bị đầu tƣ xây dựng liện hợp khép kín theo nhiều giai đoạn trên cơ sở nguồn quặng sắt trong nƣớc và nhập khẩu. Sản xuất thép không thuộc loại ngành công nghiệp sinh lời cao, lại đòi hỏi vốn đầu tƣ lớn, lâu thu lại vốn nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tƣ. Nên nhà nƣớc phải có sự quan tâm đặc biệt với ngành công nghiệp thép. Tuy có những khó khăn thách thức nhƣng đó cũng là mục tiêu cần phải phấn đấu để đạt đƣợc, nếu không sẽ khó mà đảm bảo đƣợc những mục tiêu chiếm lƣợc lâu dài về công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc. 5
- 1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CỬU LONG VINASHIN - Tên viết tắt là CuuLong STEEL JS. - Địa chỉ: Cụm công nghiệp thép Cửu Long – Km9, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng. - Điện thoại: (0313)748445 – 748717 – 749636 - Fax : (0313)748445 - Email : scuulong@yahoo.com Công ty Cổ phần Thép Cửu Long là doanh nghiệp thực hiện dự án xây dựng Cụm công nghiệp Thép Cửu Long – Km9, Quán Toan, Hồng Bàng, Hải Phòng theo quyết định cho phép đầu tƣ xây dựng tại văn bản số 126/CP- CN của thủ tƣớng chính phủ và văn bản chấp thuận đầu tƣ số 771/CV-UB ngày 22-2-2002 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, ngân hàng. Dự án này sau khi thẩm định đã đƣợc các ngân hàng Công thƣơng Hải Phòng, ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng Đầu tƣ và phát triển và ngân hàng Quân đội đồng tài trợ số vốn vay dài hạn là 235,000,000,000 đồng, trong đó ngân hàng công thƣơng Hải Phòng là ngân hàng đầu mối giữa các ngân hàng. Đây là dự án sản xuất thép lớn với dây chuyên công nghệ thép hiện đại tạo thành một vòng tròn khép kín với các nhà máy sản xuất sau: - Nhà máy luyện và đúc phôi thép - Nhà máy cán nóng thép tấm - Nhà máy cán thanh - Nhà máy cán hình - Nhà máy cán thép chế tạo, thép cuộn Là một dự án lớn nên quá trình xây dựng đƣợc chia làm hai giai đoạn với tổng mức đầu tƣ là 498,000,000,000 đồng cho giai đoạn 1 bao gồm nhà máy cán nóng thép tấm công suất 300,000 tấn/năm và nhà máy luyện phôi công suất 300,000 tấn/năm. Thời gian thi công xây dựng cơ bản và lắp đặt thiết bị 6
- các nhà máy trong Cụm Công nghiệp dự kiến là 2 năm và đi vào sản xuất năm 2005. Dự án phần giai đoạn 2 Công ty sẽ đầu tƣ thêm các hệ thống thiết bị sau: 1/ Nhà máy luyện và đức phôi thép: Bao gồm 01 nhà máy luyện phôi, lò luyện thép 35 tấn/mẻ, cùng biến thế lò và các thiết bị phụ trợ của lò luyện, 01 nhà máy oxy PSA đồng bộ, công suất 1000m3/h cộng thêm phần nhà máy oxy cho cả 2 nhà máy luyện thép kể trên, 01 hệ thống hút và xử lý bụi công nghiệp để phục vụ lò 35 tấn, mở rộng nhà xƣởng luyện phôi thêm 3000m3 để lắp lò 35 tấn và hệ thống đúc phôi thép dẹp. Mở rộng khu xử lý nƣớc phục vụ cho phần luyện và đúc bổ sung: - Công suất: 220.000 tấn/năm. - Sản phẩm: Phôi thép vuông từ 100x100 đến 160x160. - Tiêu chuẩn: CT3, CT5, SS400, 20SiMn. 2/ Nhà máy cán thép hình: - Công suất: 60.000 tấn/năm - Sản phẩm: + Thép góc 63 đến 120 + Thép chữ U: 80 đến 140 + Thép chữ I: 100 đến 140 3/ Nhà máy cán thép chế tạo, thép cuộn: - Công suất 160.000 tấn/năm - Sản phẩm: thép D6 đến D40 - Tiêu chuẩn: Thép hợp kim thấp, Thép cacbon cao, Thép công cụ Các hệ thống và nhà máy nêu trên đều đƣợc xây dựng và lắp đặt tại Cụm Công nghiệp thép Cửu Long trên mặt bằng hiện có, sau khi điều chỉnh công suất của cụm sẽ là: - 520.000 tấn phôi dẹp( cán tấm), phôi vuông ( thép hình, thép chế tạo). - 520.000 tấn thép cán trong đó có 300.000 tấn thép tấm cán nóng, 160.000 tấn. - Thép chế tạo, hợp kim và 60.000 tấn thép hình. 7
- 1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA KỸ SƢ ĐIỆN TRONG NHÀ MÁY CÁN THÉP TẤM 1.3.1. Cơ cấu tổ chức của nhà máy cán thép tấm GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY PHÓ GIÁM ĐỐC NHÀ MÁY Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc phòng công nghệ phòng kỹ thuật phòng nhân sự Trƣởng phòng và Trƣởng phòng và Trƣởng phòng và nhân viên phòng nhân viên phòng nhân viên phòng công nghệ kỹ thuật nhân sự Tổ trƣởng và công nhân các tổ: Tổ cơ điện, tổ cán, tổ thành phẩm, tổ phụ trợ, tổ lò. Hình 1. 1. Sơ đồ tổ chức của nhà máy. 1.3.2. Chức năng của kĩ sƣ điện của nhà máy Trong quá trình đào tạo trình độ đại học nhằm trang bị cho ngƣời học phát triển toàn diện, có hiểu biết về các kiến thức thuộc chuyên ngành đƣợc đào tạo có khả năng áp dụng các kỹ năng kỹ thuật chuyên sâu để đảm đƣơng công việc của ngƣời kỹ sƣ điện trong nhà máy sản xuất. 8
- - Có trình độ chuyên môn sâu về công nghệ điện tử, vi điện tử và điều khiển học. - Có kỹ năng thực hành giỏi, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành đƣợc đảm nhiệm. - Biết ứng dụng các công nghệ tiên tiến của lĩnh vực điện tử - vi điện tử vào lao động sản xuất, đáp ứng tốt nhu cầu trong quá trình nhà máy sản xuất. - Có khả năng tham gia thiết kế, chế tạo các hệ thống điều khiển và chuyển giao công nghệ. - Có khả năng tổ chức và triển khai bảo trì, sửa chữa, cải tiến,nâng cấp các hệ thống thiết bị điện của nhà máy khi nhà máy ngừng sản xuất. - Có khả năng cập nhập kiến thức và tự nâng cao trình độ. - Có khả năng tham gia đào tạo cán bộ kỹ thuật về kỹ thuật điện công nghiệp. - Phải có kỹ năng đọc hiểu sơ đồ hệ thống điện nhà máy để vận hành và sử lý sự cố một cách an toàn và hiệu quả. Tránh những tai nạn trong nghề nghiệp do ngƣời vận hành không vận hành đúng quy trình. 9
- Chƣơng 2. TRANG BỊ ĐIỆN TỬ DÂY CHUYÊN CÔNG NGHỆ CÁN THÉP TẤM NHÀ MÁY CÁN TẤM 2.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ CÁN (Tr 99 - 139[ 1] ) Cán là một hình thức gia công bằng áp lực để thay đổi hình dạng và kích thức của vật thể kim loại dựa vào biến dạng của nó. Yêu cầu quan trọng của quá trình cán là ứng suất nội biến dạng dẻo không đƣợc lớn, đồng thời kim loại vẫn giữ đƣợc độ bền cao. Căn cứ theo nhiệt độ trong quá trình tái kết tinh để phân chia cán nóng và cán nguội: Cán thép ở nhiệt độ lớn hơn 600 => 650oC đƣợc gọi là cán nóng. Cán thép ở nhiệt độ nhỏ hơn 400 => 450oC đƣợc gọi là cán nguội. 2.1.1. Máy cán (Tr 100 [ 1] ) Máy cán thực hiện nguyên nhân chính là làm biến dạng dẻo kim loại để có hình dạng và kích thƣớc mong muốn. Kim loại đƣợc nén ép và kéo qua giữa 2 trục cán quay ngƣợc chiều nhau. Hình 2.1. Các bộ phận chính của máy cán Một máy cán thƣờng có các bộ phận chính sau. 10
- - Hộp cán gồm 2 hay nhiều trục cán (9) mà gối trục đặt trên thân máy (12) trên có thể dịch chuyển theo phƣơng thẳng đứng và đƣợc định vị bởi thiết bị kẹp trục, còn trục dƣới thƣờng đặt cố định. - Cơ cấu và thiết bị truyền các trục cán đƣợc truyền động riêng rẽ từ 2 động cơ riêng. - Động cơ điện (3): thƣờng dùng động cơ luyện kim chuyên dùng có thổi gió làm mát. Vì có điều chỉnh tốc độ cán nên dùng động cơ một chiều. nguồn một chiều đƣợc cấp từ bộ chỉnh lƣu riêng. - Hệ thống vít nén (1) dùng để thay đổi khoảng cách giữa 2 trục cán. 2.1.2. Phân loại máy cán (Tr 100 [ 1] ) - Phân loại theo tên gọi. - Phân loại theo số trục cán và cách bố trí chúng. - Phân loại theo chế độ làm việc. 2.1.3. Đặc điểm công nghệ dây chuyền cán tấm. Máy cán nóng quay thuận nghịch dùng để cán đi cán lại nhiều lần một phôi gia công đã đƣợc nung nóng. Quá trình cán đƣợc mô tả bởi (hình 2.2.) Hình 2.2. Sơ đồ cán phôi Sau mỗi lần cán, động cơ kéo trục cán phải đảo chiều quay để cán lần tiếp theo. Trong tổ hợp máy cán nóng ngoài hộp cán, còn có các thiết bị phụ nhƣ các bàn con lăn, dao cắt, xe chở phôi, Trƣớc mỗi lần cán, máy cán đƣợc tăng tốc không tải. Tới tốc độ nhất định thì bắt đầu ngoạm phôi và quá trình cán bắt đầu. Tốc độ ngoạm phôi 11
- tƣơng đối nhỏ để ngoạm phôi tin cậy và giảm va đập giữa phôi và trục cán lúc ngoạm. Sau khi ngoạm phôi máy phải đƣợc tăng tốc để đảm bảo năng suất máy. Trƣớc khi kết thúc một lần cán máy cần phải giảm tốc độ để tránh phôi bị văng quá xa khỏi hộp cán, mất thời gian quay phôi lại để cán tiếp, giảm năng suất máy. Sau khi đảo chiều quay, máy tiếp tục lần cán sau theo quy trình tƣơng tự. Sau mỗi lần cán chẵn, phôi lại ở phía trƣớc khi cán và phôi phẩm sau khi cán xong. ω Trong quá trình cán, ωmax phôi dài dần ra. Nếu các lầncán sau ω máy giữ nguyên tốc độ cán thì sẽ đm làm tăng thời gian cán, giảm năng suất máy nên thƣờng ở nhữnglần cán tiếp sau,tốc độ máy phải tăng dần. Sau những lần cán đầu, độ dài phôi chƣa lớn, tốc độ chƣa cần đạt tới trị 0 số định mức và đồ thị có dạng tam t giác. Những lần cán tiếp, phôi dài hơn Hình 2.3. Đồ thị tốc độ cán của tốc độ cán tăng và cuối cùng đạt giá trị máy cán định mức. Sau đó đồ thị tốc độ có thể có dạng hình thang (hình 2.3.) Động cơ máy làm việc rất nặng nề và quá tải lớn nên động cơ luôn làm việc ở chế độ quá tải và còn phải điều chỉnh tốc độ sâu, bằng phẳng. Những yêu cầu chung cho hệ truyền động của máy là: - Giải điều chỉnh tốc độ rộng 10:1. - Tần số đóng cắt lớn. - Mômen quán tính nhỏ để đảm bảo thời gian quá độ ngắn, do đó giảm tổn hao quá độ và đảm bảo năng suất máy. - Chịu đƣợc phụ tải xung lớn khi ngoạm phôi. - Có hệ số quá tải về mômen lớn và dòng lớn để tăng tốc nhanh sau khi đã ngoạm phôi mà không quá chuẩn quy định. 12
- - Hệ làm việc tin cậy, kinh tế . Hệ truyền động điện máy cán: giải điều chỉnh tốc độ động cơ trong máy thƣờng là 10:1 và bao gồm 2 vùng điều chỉnh tốc độ: - Vùng dƣới tốc độ cơ bản (nđm) nhờ thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ. - Vùng trên tốc độ cơ bản nhờ giảm từ thông kích từ động cơ. Điều chỉnh tốc độ ở 2 vùng tiến hành không phụ thuộc lẫn nhau. Hệ thống truyền động điện trên máy cán là hệ thyristor – động cơ(T-Đ). Đặc điểm động cơ điện trong truyền động chính. Ngƣời ta thƣờng dùng trong truyền động chính các động cơ một chiều có công suất giới hạn. Đó là các công suất có thể, bị giới hạn bởi điện áp cho phép giữa các thanh góp kề nhau ở cổ góp, sợ đốt nóng cho phép của phần ứng, tốc độ dài cho phép tối đa của phần ứng . Các động cơ một chiều công suất lớn dùng cho máy cán có cấu tạo đảm bảo đặc tính động tốt nhất ở công suất định mức đã cho. Ngƣời ta cũng dùng rộng rãi các động cơ một chiều có nhiều tốc độ. Các động cơ này cho phép giảm đƣờng kính phần ứng và do đó giảm mômen quán tính của động cơ với cùng công suất; nâng cao tốc độ dài phần ứng, nâng cao hiệu suất, mở rộng đƣợc giải điều chỉnh tốc độ nhờ thay đổi điện áp Chỉ số kĩ thuật chính của động cơ kéo trục cán là: P M α = đm đm (2.1) J Pđm - công suất định mức [kW] Mđm – mômen định mức [kNm] Chỉ số kỹ thuật α càng lớn thì năng suất máy cán càng lớn với cùng một công suất. 13
- Trị số momen làm việc giới hạn Mgh (và công suất giới hạn Pgh) của động cơ đƣợc xác định bằng dòng điện tƣơng ứng Igh của phần ứng mà động cơ chuyển mạch không có tia lửa đối với mọi trị số tốc độ. Khi tốc độ động cơ tăng đến giá trị mà chuyển mạch của động cơ bắt đầu xảy ra tia lửa thì dòng giới hạn Igh cần phải giảm theo mức tăng của tốc độ. Do đó cũng giảm công suất Pgh và momen Mgh tƣơng ứng theo biểu thức sau; đm Mgh = M (2.2) đm - khả năng quá tải của động cơ; - tốc độ góc của động cơ [rad/s]( > đm) Sự thay đổi các giá trị giới hạn cho phép của công suất, momen và dòng của động cơ đƣợc phản ánh trên các đặc tính vận hành (hình 2.4) M,P.I I,M U,Ф P,I P M Ф U Uđm Ф đm U Ф ω 0 ωđm 2ωđ m Hình 2.4. Các đặc tính vận hành của động cơ máy cán Từ các đặc tính này, ta thấy; 14
- - Khi tốc độ chƣa đạt tới tộc độ cơ bản ( đm) thì khả năng quá tải về momen và dòng điện hầu nhƣ không phụ thuộc vào tốc độ, còn công suất thì tăng tỉ lệ với tốc độ. - Khi tốc độ vƣợt quá tốc độ cơ bản thì khả năng quá tải phụ thuộc vào tốc độ (giảm theo sự giảm từ thông). Các giá trị Mgh, Igh, Pgh đều giảm từ thông (tăng tốc độ) Thực tế thƣờng sử dụng khả năng quá tải = 2,5 với đm. Khi các giá trị làm việc giới hạn cho phép vƣợt quá 15 20% thì động cơ cần đƣợc cắt mạch bởi các thiết bị bảo vệ. Đồ thị tốc độ cho một lần cán có dạng nhƣ hình vẽ (hình 2.5) n n n b) c) a) n'cd ncb ncb ncd nn nr t t t 0 0 0 t1 t'2 t'6 t7 t1 t2 t4 t6 t7 t1 t2 t3 t'4 t5 t6 t7 Mc Md Mtt Hình 2.5. Các dạng đồ thị tốc độ và momen của máy cán Đồ thị tốc độ cho một lần cán nhƣ sau: 15
- - Ở các lần cán đầu, phôi cán còn ngắn. Khi cán, tốc độ động cơ chƣa tăng tới tốc độ cơ bản nđm thì đã hết phôi và phải tiến hành hãm. Đồ thị có dạng hình tam giác(hình 2.5a) - Ở các lần cán sau, phôi cán dài hơn. Khi cán, tốc độ động cơ đạt tới nđm và máy chạy với tốc độ đó một thời gian thì mới hết phôi. Đồ thị có dạng hình thang(hình 2.5b) - Ở những lần cán cuối, phôi cán khá dài. Khi cán, phải giảm từ thông để tốc độ động cơ cao hơn nđm . Lúc này, trị số gia tốc và giảm tốc cần nhỏ hơn so với khi từ thông định mức nên đồ thị tốc độ có dạng hình thang lệch (hình 2.5c). Liên qua tới đồ thị tốc độ động cơ là một số vấn đề sau: a) Tốc độ ngoạm phôi: Khi tốc độ ngoạm thấp, động cơ sẽ bị phát nóng nhanh. Ngoài ra tốc độ cán trung bình giảm và làm giảm năng suất máy. Khi tốc độ ngoạm lớn, động cơ sẽ chịu xung lực lớn và hệ số ma sát lúc ngoạm giảm. Tốc độ ngoạm lớn sẽ làm tăng đƣợc tốc độ trung bình lên. b) Tốc độ ra phôi: Vì là cán thuận nghịch nên tốc độ ra phôi liên quan tới thời gian phôi cán ra khỏi hộp cán và quay trở về hộp cán để cán tiếp, nghĩa là liên quan tới năng suất máy. Lần ra phôi của lần cán cuối cùng thƣờng có tốc độ lớn vì phôi không cần quay lại hộp cán nữa. 2.2. TRANG BỊ ĐIỆN ĐIỆN TỬ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CÁN THÉP TẤM NHÀ MÁY CÁN THÉP 2.2.1. Hệ thống cung cấp điện cho dây chuyền nhà máy Hệ thống cung cấp điện cho nhà máy cán thép tấm đƣợc chia làm 2 đƣờng. Nhà máy nhận lƣới 22 (kV) từ hệ thống điện lƣới quốc gia cấp. Lƣới 22 (kV) này sẽ đƣợc hạ xuống 2 cấp điện áp khác nhau để cấp điện cho hệ thống cán chính và các hệ thống phụ khác. Cấp điện áp 22 (kV) đƣợc đƣa dẫn sâu vào nhà xƣởng bằng cáp ngầm vào nhà điện A là nhà điện trung tâm, tại đây điện áp sẽ đƣợc hạ xuống làm 16
- hai cấp chia ra làm 2 lộ chính đó là lộ 3.3 (kV) và 6.6 (kV) phân chia về các nhà điện B, C, D trong đó: Nhà A: Cung cấp điện nguồn toàn bộ nhà máy. Nhà B: Cung cấp điện và chịu trách nhiệm điều khiển cho các thiết bị ở khu vực HOT LINE. Nhà C: Cung cấp điện và chiệu trách nhiệm điều khiển khu vực SHEAR LINE. Nhà D: Cung cấp điện cho lò nung. Lộ 6.6 (kV) sẽ đƣợc hạ xuông mức điện áp 750 (V) bởi máy biến áp MBA 22 (kV)/ 6.6 (kV) đến MBA 6.6 (kV) / 0.75 (kV): cấp nguồn động lực cho hai giá cán chính 2HI & 4HI. Còn lại hạ xuống điện áp 380 (V), 220(V), hay 440(V) dùng cho các máy cắt tại khu vực cắt và các động cơ phụ trơ cho giá cán cùng các bàn con lăn và các thiết bị dẫn hƣớng cũng nhƣ vít nén. Lộ 3.3(kV) sẽ đƣợc hạ xuống các mức khác nhau nhƣ 380 (V), 440 (V), 220 (V), cung cấp nguồn động lực và nguồn điều khiển cho thiết bị khác. Hệ thống điện điều khiển Hệ thống điện điều khiển trong nhà máy cán thép tấm có nhiều loại thiết bị động cơ, PLC với các hệ thống điều khiển của nhiều hãng khác nhau: - KLOCKNER – MOELLER: Điều khiển các động cơ DC phần cán chính và các bàn con lăn phần shear line. - Biến tần của hãng Toshiba: điều khiển các động cơ AC bàn con lăn, hệ thống dẫn hƣớng và hệ thống vít nén. - Fushing: Lắp ráp toàn bộ nhà máy và các thiết bị khác. Điều khiển trong nhà máy cán tấm đƣợc chia làm 3 khu vực: - Khu vực lò - Khu vực Hot line: Cán thô 2HI – Cán tinh 4HI – Là nóng – Sàn nguội. - Khu vực Shear line: Cắt đầu – Là nguội –Cắt cạnh – Cắt thành phẩm. Nhà máy đƣợc lập trình điều khiển bán tự động 17
- Nhà máy cán thép Tấm có thể chia ra làm 3 công đoạn sau: - Quá trình nung phôi trong lò nhiệt - Quá trình cán phôi - Quá trình xử lý thành phẩm 2.2.2. Sơ đồ cấu trúc dây chuyền công nghệ Lò nung B C1 C2 Bàn vận chuyển từ tính Giá cán thô W, V E Máy cắt thành phẩm F U Giá cán tinh Máy cắt cạnh K T1,2 L Máy là nguội Máy là nóng S O Máy cắt đầu P Sàn nguội R Q Hình 2.6. Sơ đồ cấu trúc dây chuyền cán Giải thích sơ đồ: 1/ Lò nung phôi. Lò nung của nhà máy có công suất 50t/h, lò đƣợc thiết kế theo kiểu đẩy thủy lục, lò có 16 mỏ đốt và chia thành 3 vùng: + Vùng hồi nhiệt 900oC 18
- + Vùng nung 1100oC + Vùng đồng nhiệt 1200oC Lò nạp phôi theo kiểu xích tải, chuyển tới đƣờng con lăn, có cữ chặn so đầu để các phôi đều nhau mới đƣa vào lò bằng máy đẩy thủy lực 1 xi lanh có công suất 68 tấn với vận tốc đẩy phôi là 2,5m/s, phôi ra khổi lò với hệ thống tống phôi với cần tống chuyển động tịnh tiến và đƣợc làm mát bằng nƣớc. Lò nung chứa tối đa 20 phôi. Các cơ cấu đƣa phôi và lò nung phôi, đẩy phôi ra khởi lò đƣợc điều khiển bằng PLC. Lò đốt dùng nhiên liệu là loại dầu DO đƣợc chứa trong 2 téc chứa ngoài khu vục lò nung, dầu và khí đƣợc sấy khô trƣớc khi vào mỏ đốt. Khu vục lò nung đƣợc điều khiển thông qua bàn điều khiển đặt ở các khu vực thích hợp. Phôi với trọng lƣợng 4 tấn sẽ đƣợc nung với khoảng thời gian 4 phút sẽ đƣợc máy đẩy phôi ra để thực hiện công việc cán. 2/ Giá cán thô. Phôi trƣớc khi đến giá cán thô là những phôi đạt tiêu chuẩn tốt và qua hệ thống đánh gỉ, còn những phôi không đạt tiêu chuẩn thì đƣợc loại thông qua một hệ thống loại phôi phế bằng cách dùng một thanh gạt đƣợc điều khiển bằng một pistong thủy khí. Sau khi làm sạch bề mặt phôi đƣợc đƣa vào giá cán thô thực hiện công đoạn cán thô. Giá cán thô gồm 2 trục cán việc truyền động đƣợc thực hiện bằng động cơ điện một chiều kích từ độc lập. + Công suất định mức của đông cơ là: 2500kW. + Điện áp định mức: Uƣ= 750V. Ukt= 440V. + Dòng điện định mức: Iƣ = 2900A. Ikt = 2000A. + Tốc độ định mức: V = 0 – 50 100rpm. 3/ Giá cán tinh. Sau khi ra khỏi giá cán thô phôi đƣợc đƣa đến giá cán tinh giá cán tinh gồm 4 trục cán và việc truyền động cũng dùng động cơ điện một chiều kích từ độc lập. 19
- + Công suất định mức của động cơ là: 5000kW. + Điện áp định mức: Uƣ= 750V. Ukt= 440V. + Dòng điện định mức: Iƣ = 2900A. Ikt = 2000A. + Tốc độ định mức: V = 0 – 50 – 100 rpm. 4/ Máy là nóng. Động cơ truyền động cho máy là nóng là động cơ điện một chiều kích từ độc lập có 5 trục cán. Thông số chính của động cơ: + Công suất định mức của động cơ là: 150kW. + Điện áp định mức: Uƣ= 440V. Ukt= 220V. + Dòng điện định mức: Iƣ = 225A. Ikt = 25A. + Tốc độ định mức: V = 150 rpm. 5/ Sàn nguội. Động cơ truyền động cho sàn nguội là động cơ điện xoay chiều có công xuất 67kW. Có 2 sàn dẫn động mỗi sàn có thể chứa tối đa 20 tấm. 6/ Máy cắt đầu. Cắt bằng thủy lực với áp lực cắt là 7/ Máy là nguội. Động cơ truyền động cho máy là nguội là động cơ điện một chiều kích từ độc lập có 7 trục cán. Thông số chính của động cơ: + Công suất định mức của động cơ là: 260kW. + Điện áp định mức: Uƣ= 440V. Ukt= 220V. + Dòng điện định mức: Iƣ = 225A. Ikt = 25A. + Tốc độ định mức: V = 150 rpm. 20
- 8/ Máy cắt cạnh. Động cơ truyền động cho máy cắt cạnh là động cơ điện một chiều kích từ độc lập. Thông số chính của động cơ: + Công suất định mức của động cơ là: 75kW. + Điện áp định mức: Uƣ= 440V. Ukt= 220V. + Dòng điện định mức: Iƣ = 225A. Ikt = 25A. + Tốc độ định mức: V = 150 rpm. 9/ Máy cắt vụn. Động cơ truyền động cho máy cắt vụn là động cơ điện một chiều kích từ độc lập. Thông số chính của động cơ: + Công suất định mức của động cơ là: 55kW. + Điện áp định mức: Uƣ= 440V. Ukt= 220V. + Dòng điện định mức: Iƣ = 225A. Ikt = 25A. + Tốc độ định mức: V = 150 rpm. 10/ Máy cắt thành phẩm. Động cơ truyền động cho máy cắt thành phẩm là động cơ điện một chiều kích từ độc lập. Thông số chính của động cơ: + Công suất định mức của động cơ là: 45kW. + Điện áp định mức: Uƣ= 440V. Ukt= 220V. + Dòng điện định mức: Iƣ = 225A. Ikt = 25A. 21
- + Tốc độ định mức: V = 150 rpm. Hệ thống bàn con lăn B, C1, C2, E, F, K, L, O, P, Q, R, S, T1, T2, U, W, V, dùng để dẫn phôi và giá cán. Động cơ truyền động cho hệ thống bàn con lăn là đông cơ xoay chiều. + Công suất định mức của động cơ là: 30kW. + Điện áp định mức: Uƣ= 440V. + Dòng điện định mức: Iƣ = 50A. + Tốc độ định mức: V = 100 rpm. 2.2.3. Nguyên lý làm việc 1/ Quá trình nung phôi trong lò nhiệt Phôi của thép tấm sau khi đƣợc đúc ra từ nhà máy luyện phôi sẽ đƣợc đƣa đến khoang phôi của nhà máy cán thép Tấm. Tại đây phôi sẽ đƣợc cắt theo kích thƣớc của các loại sản phẩm. Con lăn nạp phôi sẽ đƣa phôi đến cữ chặn trƣớc máy đẩy phôi thủy lực và sẽ đƣợc đẩy vào lò theo yêu cầu công nghệ. b h a Hình 2.7. Kích thước phôi cán Kích thƣớc phôi trƣớc khi đƣa vào lò nung: h = 100 – 250 (mm) a = 1550 (mm) b = 1123 – 1372 (mm) Kích thƣớc phôi sau khi ra khỏi lò nung: h = 9 – 40 (mm) a = 6096 (mm) b = 1524 (mm) 22
- Khi phôi đạt đến nhiệt độ 1150oC – 1200oC sẽ đƣợc máy tống phôi đẩy ra bàn con lăn ra phôi B, kết thúc quá trình nung phôi, bắt đầu bƣớc vào quá trình cán phôi. 2/ Quá trình cán phôi: Phôi sẽ đƣợc đẩy vào bàn con lăn B, nếu phôi không tốt hoặc quá trình cán có lỗi phôi sẽ đƣợc đƣa đến bàn con lăn loại phôi A1, phôi đƣợc để nguội và mang đi xử lý lại. Từ bàn con lăn B phôi sẽ đƣợc dẫn vào hộp đánh xỉ để làm xỉ bằng nƣớc có áp suất cao 120 kg/cm2. Phôi đƣợc làm sạch sẽ đƣa vào bàn con lăn cán C2, C2 sẽ kết hợp với hệ thống dẫn hƣớng trƣớc giá cán thô 2HI định hƣớng cho phôi vào chính giữa giá cán thô 2 trục để thực hiện cán thô 1. Sau mỗi lần cán khoảng cách giữa 2 trục cán thu nhỏ dần lại bằng hệ thống vít nén. Tại giá cán thô sẽ thực hiện cán đảo chiều và có xoay phôi để nhằm mục đích cán phá bề ngang và bề dọc. Việc đảo chiều sẽ đƣợc thực hiện thông qua giá cán thô 2HI và hệ thống bàn con lăn trƣớc và sau giá cán thô. Số lần cán đảo chiều kết hợp với cán dọc và cán ngang tại giá cán thô đƣợc xác định bằng công nghệ. Khi thực hiện cán thô đƣợc xong, phôi sẽ đƣợc chuyển đến hệ thống cán tinh 4 trục 4HI . Phôi đƣợc đƣa vào giá cán bằng hệ thông dẫn hƣớng và khoảng cách giữa các trục cán đƣợc thay đổi nhờ hệ thống vít nén. Tại giá cán tinh 4HI, phôi thép cũng đƣợc đảo chiều và xoay phôi giống nhƣ bên cán thô. Số lần đảo chiều kết hợp với cán dọc và cán ngang tại giá cán tinh đƣợc xác định bằng công nghệ. Phôi sau khi đạt đến độ dày, chiều rộng, chiều dài hợp lý sẽ đƣợc đƣa sang giai đoạn xử lý thành phẩm. 3/ Quá trình xử lý thành phẩm Sau khi ra khỏi hệ thống cán tinh phôi xử lý bằng hệ thống đánh gỉ rồi mới đƣợc đƣa đến máy là nóng. Phôi đƣợc làm phẳng thông qua hệ thống bàn con lăn K,L cùng với máy là nóng. Hệ thống là nóng hoạt động có đảo chiều, thông thƣờng từ 3 đến 5 lần tùy theo từng loại công nghệ và sản phẩm. 23
- Tấm sau khi đạt đến độ phẳng cần thiết sẽ đƣợc làm nguội thông qua hệ thống sàn nguội bao gồm hệ thống bàn con lăn vào/ra sàn nguội O, P, Q, R và hệ thống Xích truyền CH1, CH2. Việc sử dụng sàn nguội 1 hay 2 và tấm lƣu trên sàn nguội lâu hay nhanh tùy thuộc vào từng loại sản phẩm. Sau khi tấm đƣợc làm nguội sẽ đƣợc vận chuyển ra công đoạn gia công cắt kim loại. Tại đây máy cắt đầu sẽ cắt đầu của tấm. Tấm thép tiếp tục là nguội để tạo độ bóng và độ phẳng cho tấm. Thông qua hệ thông bàn con lănT1, T2 phôi thép sẽ đƣợc đƣa đến hệ thống cắt cạnh: đẩy tiếp, chặn thép, kẹp tấm, dẫn hƣớng máy cắt cạnh, máy cắt vụn 2 mép tấm cắt xử lý 2 cạnh của phôi sao cho đạt độ rộng tiêu chuẩn. Để có đƣợc sản phẩm thép tấm theo tiêu chuẩn ta sẽ thực hiện cắt phôi lần cuối cùng đó là cắt thành phẩm nhằm mục đích tạo kích thƣớc chiều dài cho sản phẩm. Sản phẩm thép tấm thông qua hệ thống bàn con lăn V, W và hệ thống bàn vận chuyển từ tính sẽ ra sàn đóng gói và đƣợc đƣa vào kho. 24
- Chƣơng 3. HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN GIÁ CÁN THÔ 3.1. TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN GIÁ CÁN THÔ Dƣới đây là giá cán thô của nhà máy cán thép Cửu Long. Hình 3.1. Giá cán thô Động cơ truyền động cho giá cán thô là động cơ điện một chiều (2000KW, DC 750V, 2900A, 0-40-100 rpm) , truyền động cho 2 trục cán. Hình 3.2. Động cơ truyền động cơ cho giá cán thô Hệ truyền động cho giá cán thô là hệ truyền động thyristor – động cơ (T-Đ). Hệ truyền động T – Đ là hệ truyền động động cơ điện một chiều kích từ độc lập, điều chỉnh tốc độ động cơ bằng cách thay đổi điện áp đặt vào phần ứng hoặc thay đổi điện áp đặt vào phần cảm của động cơ thông qua các bộ 25
- biến đổi chỉnh lƣu dùng thyristor. Hệ có thể thay đổi tốc độ và đảo chiều quay của động cơ. Động cơ được điều chỉnh tốc độ qua 2 vùng ( Tr290 [ 3 ]): - Vùng dƣới tốc độ cơ bản: nhờ thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ qua bộ chỉnh lƣu ba pha có điều khiển (khi quay thuận ) hoặc (khi quay ngƣợc). Điện áp thay đổi luôn nhỏ hơn giá trị định mức Uđm còn từ thông là giá trị định mức. - Vùng trên tốc độ cơ bản: nhờ thay đổi dòng kích từ (tức là thay từ thông ) xuống dƣới giá trị định mức qua bộ chỉnh lƣu có điều khiển. Để đảo chiều động cơ có 2 nguyên tắc sau ( Tr128 [ 2 ]): - Giữ nguyên chiều dòng điện phần ứng và đảo chiều dòng kích từ động cơ. - Giữ nguyên chiều dòng kích từ và đảo chiều dòng điện phần ứng động cơ. Hệ thống T – Đ có khả năng điều chỉnh trơn ( ~ 1) với phạm vi điều chỉnh rộng ( D ~ 102 103 ). Hệ có độ tín cậy cao, quán tính nhỏ, hiệu suất lớn, không gây ồn. Nhƣng lại có nhƣợc điểm là trị số cos thấp, nhất là khi điều chỉnh sâu. Dòng điện chỉnh lƣu có biên độ đập mạch cao, gây ra tổn hao phụ trong động cơ và có thể làm xấu dạng điện áp nguồn. 1/ Sơ đồ mạch động lực động cơ cán thô Động cơ ĐCM đƣợc cấp điện từ bộ biến đổi Thyristor có đảo chiều TPY3, còn mạch kích từ MF đƣợc cấp điện từ bộ biến đổi Thyristor không đảo chiều HRC. Động cơ cán thô đƣợc điều chỉnh tốc độ ở vùng dƣới tốc độ cơ bản nhờ thay đổi điện áp đặt vào phần ứng của động cơ qua bộ chỉnh lƣu. Điện áp thay đổi luôn nhỏ hơn giá trị định mức Uđm còn từ thông là từ thông định mức đm . 26
- Hình 3.3. Sơ đồ mạch động lực động cơ cán thô Chức năng các phần tử trong mạch điện Mạch điện phần ứng. - DS: Cầu dao dùng để đóng điện cho mạch phần ứng. - HF: Cầu chì bảo vệ ngắn mạch phần ứng. - TPY3: Bộ biến đổi có đảo chiều cấp nguồn điều chỉnh khởi động, đảo chiều, và điều chỉnh tốc độ động cơ DCM (BBĐ1, BBĐ2). - HCB: Máy cắt nhanh dùng để đóng, cắt mạch điện khi quá dòng phụ tải và cả khi có dòng ngắn mạch. - DCL: Cuộn kháng điện dùng để hạn chế dòng ngắn mạch đồng thời duy trì một trị số điện áp ở mức nhất định khi có sự cố ngắn mạch phần ứng. Khi cuộn kháng mắc nối tiếp phía điện áp một chiều để san phẳng dòng điện một chiều và bảo vệ chống sóng sét trên đƣờng dây 1 chiều. - DCM: Máy cắt chậm dùng để đóng điện trở hãm cho phần ứng. - DBR: Điện trở hãm dùng để giải phóng năng lƣợng điện khi dừng hoặc gặp sự cố của động cơ tích lũy trong quá trình hoạt động. 27
- Mạch kích từ của động cơ. - NFB: Cầu chì bảo vệ ngắn mạch kích từ. - MS: Cầu dao đóng điện cho mạch kích từ. - HRC: Bộ biến đổi Thyristor không đảo chiều dùng để cấp nguồn và điều chỉnh phần kích từ của động cơ. - MF: Cuộn kháng điện dùng để hạn chế dòng ngắn mạch đồng thời duy trì một trị số điện áp ở mức nhất định khi có sự cố ngắn mạch phần kích từ. - TG: Máy phát tốc dùng để đo tốc độ thực của động cơ gửi tín hiệu phản s độ. - A, V, n: Là các đồng hồ đo dòng điện, điện áp, tốc độ trong mạch điện. Nguyên lý hoạt động: Đầu tiên ta đóng các thiết bị phụ trợ cho giá cán nhƣ dầu bôi trơn, nƣớc làm mát, quạt làm mát động cơ và các tay trang điều khiển động cơ đang ở vị trí 0. Đồng thời kiểm tra điện trở cách điện của động cơ có đạt giá trị yêu cầu (R>0.4M ). Đặt tốc độ và chiều quay của động cơ là tay trang điều khiển trên bàn điều khiển OD2. Tín hiệu tốc độ đặt Uđt đƣợc đặt tới đầu vào của bộ điều chỉnh điện áp phần ứng của TPY3. Tín hiệu từ bộ TPY3 đặt tới các khối điều khiển xung tùy theo chiều quay của động cơ để điều khiển mở Thyristor. Đồng thời tín hiệu từ TPY3 đƣa tới bộ biến đổi HRC để thay đổi góc mở Thyristor qua khối xung. Phần ứng của động cơ đƣợc cấp nguồn từ bộ biến đổi BBĐ1 và BBĐ2 tùy theo chiều quay, còn kích từ động cơ đƣợc cấp nguồn từ BBĐ3. Khi tay trang điều khiển để đặt tốc độ động cơ và chiều quay động cơ. Nhịp tăng tốc độ đƣợc xác định bởi việc đặt gia tốc biến tín hiệu vào nhảy bậc từ tay trang điều khiển thành tín hiệu thay đổi tuyến tính phù hợp yêu cầu tăng tốc tới tốc độ đặt cho động cơ. 28
- Trong mạch gồm 2 mạch vòng phản hồi: mạch vòng phản hồi dòng điện và mạch vòng phản hồi tốc độ, và mắc nối tiếp mạch điều chỉnh tốc độ là dòng điện. Dựa theo nguyên tắc hoạt động nhƣ sau ( Tr136 [ 4 ]): Hệ thống hoạt động nhƣ sau: Thyristor của bộ biến đổi 2 đƣợc hệ thống điều khiển 4 mở . Hệ thống 4 đƣợc cấp điện từ bộ khuyếch đại-điều chỉnh 9 trên cơ sở khuyếch đại hiệu điện áp cho trƣớc của bộ khuyếch đại- điều chỉnh 6 và điện áp đo đƣợc từ cảm biến dòng 10. Tín hiệu ra của bộ điều tốc U6, đồng thời là tín hiệu cho trƣớc của bộ điều chỉnh dòng điện. Vì trong tính chất của điều khiển bộ (6) có giới hạn tín hiệu ra, do đó nó có thể giới hạn dòng phần ứng. Trong quá trình khởi động, sau khi đóng điện áp cho trƣớc, khuyếch đại 6 đạt đƣợc điều khiển hoàn toàn rất nhanh và đạt giá trị Umax , vì tín hiệu phản hồi âm tốc độ lúc đầu bằng không, sau đó tăng cùng với tốc độ tăng. Ở pha này của quá trình khởi động, bộ điều chỉnh dòng 9 giữ cho dòng stato có giá trị không đổi khi nó điều khiển để thay đổi góc mở của hệ thống 4 khi tốc độ động cơ tăng. 6 9 4 8 + Un + 2 - - 10 1 M 12 7 FT Hình. 3.4: Sơ đồ hệ thống TĐĐ ti-ri-sto mắc nối tiếp khâu phản hồi tốc độ và dòng điện. 6-khuyếch đại điều chỉnh phản hồi tốc độ có đặt giới hạn điện áp ra, ∆Un-tín hiệu điện áp sai số điều chỉnh tốc độ Qua phân tích thực tế ngƣời ta thấy rằng: -Hệ thống có phần tử phi tuyến hoạt động kém hơn hệ thống mắc song song 29
- -Với những hệ đơn giản, có số lƣợng khâu quán tính ở kênh chính nhỏ hơn 2 thì hệ song song và nối tiếp có tính chất nhƣ nhau -Khi hệ thống phức tạp có nhiều khâu quán tính ở kênh chính thì hệ thống nối tiếp tốt hơn. Với hệ thống có giới hạn dòng điện thì ta có thể khởi động tối ƣu với thời gian cho trƣớc, và không vƣợt quá giá trị dòng điện và mô men cho trƣớc. Quá trình đảo chiều quay của giá cán. Khi ngƣời vận hành vận hành tay trang điều khiển trên bàn điều khiển OD2 từ phải sang trái tức là động cơ đang quay thuận sẽ đảo chiều quay ngƣợc. Giả sử BĐT1 đang làm việc ở chế độ nghịch lƣu với góc điều khiển 1 < / 2 còn BĐT2 khóa. Động cơ Đ đƣợc cấp điện quay thuận. Khi có lệnh đảo chiều, góc mở 1 tăng lớn hơn / 2 , dòng điện phần ứng giảm dần về 0. Khi cảm biến dòng điện phát tín hiệu, để cắt xung điều khiển đƣa vào BĐT1 và BĐT1 khóa lại. Sau đó, cho tín hiệu cấp xung để xung điều khiển từ máy phát xung tới BĐT2. Góc mở 2 < với giá trị tƣơng ứng, điện áp phần ứng của động cơ đảo dấu và động cơ quay ngƣợc Quá trình hãm động cơ. Khi có tín hiệu dừng từ bàn điều khiển động cơ hoặc khi xảy ra sự cố hay quá trình đảo chiều động cơ, thì máy cắt nhanh HCB nhả ra, toàn bộ phần ứng của động cơ cắt ra khỏi lƣới điện đồng thời máy cắt chậm đóng lại mạch điện trở hãm bắt đầu làm việc. Quá trình hãm động năng xảy ra là do năng lƣợng chủ yếu đƣợc tạo ra do động năng của động cơ tích lũy đƣợc trong quá trình hoạt động. Trong hệ thống mạch điện có các bảo vệ nhƣ bảo vệ quá dòng, quá nhiệt, ngắn mạch, quá áp. 30
- 2/ Sơ đồ mạch điện điều khiển tốc độ động cơ. Hình 3.5. Sơ đồ điều khiển tốc độ động cơ. Giới thiệu chức năng các phần tử trong mạch điện. Q13, Q13.1, Q15, là các contactor dùng để cấp nguồn điều khiển cho bộ điều khiển phần ứng của động cơ và nguồn cho quạt làm mát bộ thyristor. T13 là biến áp ba pha 680/380V cấp nguồn cho mạch điều khiển. T15 là biến áp 2 pha 680/220V cấp nguồn cho quạt làm mát. BLG là tiếp điểm của rơle cho phép bộ điều khiển tự điều chỉnh STR là tiếp điểm của rơle để điều khiển chạy hay dừng bộ điều khiển TPY3. SIP là tiếp điểm của rơle cho phép bộ điều khiển điều chỉnh chức năng RAMP. Sơ đồ chân tín hiệu của bộ điều khiển: 31
- Các chân U, V, W là các đầu vào cấp nguồn động lực cho bộ chỉnh lƣu Thyristor. Các chân 1U, 1V, 1W, 3U là các chân đầu vào cấp nguồn cho bộ điều khiển, và cho quạt làm mát. Các chân 21, 27, 26 là các chân đầu vào điều khiển tín hiệu BLG, SIP, STR lấy từ đầu ra của PLC. Các chân 83, 84 là các chân đầu vào báo đứt cầu chì của bộ Thyristor. Các chân 62, 61 là các chân tín hiệu đầu ra số của bộ điều khiển báo quá nhiệt bộ Thyristor đƣa vào PLC. Các chân 0V, 431 là các chân tín hiệu ra tƣơng tự đƣa tới đồng hồ hiển thị dòng điện phần ứng động cơ. Các chân 8, 28 là các chân tín hiệu ra tƣơng tự đƣa tới PLC điều khiển tốc độ quay của động cơ khi đang quay thuận hay ngƣợc. Các chân 33, 34, 11, 14, 12 là các tín hiệu ra tốc độ dạng số các tín hiệu này là đầu vào vào PLC. Các chân 228, 0V là các chân tín hiệu vào tƣơng tự đƣa vào bộ phát tốc. Các chân A1, A2 là 2 chân cấp nguồn điều khiển động cơ. TG là máy phát tốc (thực chất là máy máy phát một chiều tín hiệu ra của máy phát tốc là tín hiệu điện áp một chiều (tín hiệu tƣơng tự). Nguyên lý hoạt động: Đầu tiên đóng CTT Q13 để cấp nguồn cho biến áp T13 và T15 sau đó đóng CTT Q15 cấp nguồn cho quạt làm mát . Tiếp theo đóng CTT Q13.1 cấp nguồn cho bộ điều khiển. Sau đó cho chạy bộ điều khiển do STR đóng lại. Trong mạch điện có mạch vòng phản hồi tốc độ, tốc độ thực của động cơ đƣợc đo bằng máy phát tốc tín hiệu điện áp từ máy phát tốc đƣợc đƣa vào bộ điều khiển và bộ điều khiển sẽ so sánh với tín hiệu điện áp đặt của bộ điều khiển khi có sai lệch bộ điều khiển sẽ xử lý và xuất tín hiệu điều khiển tốc độ cho động cơ. Dải điện áp ra của máy phát tốc là (0 45V DC) và tốc độ tƣơng 32
- ứng của động cơ là (0 100rpm) , ( Nếu tốc độ thực của động cơ là 40rpm thì điện áp ra của bộ phát tốc là 18V). Động cơ truyền động cho giá cán thô sẽ bắt đầu quay khi đó máy phát tốc sẽ đƣa tín hiệu đo tốc độ của trục động cơ đƣa về bộ điều khiển. Bộ điều khiển sẽ xử lý tín hiệu để điều chỉnh góc mở của các Thyristor (với chế độ quay thuận) để tăng dần điện áp đặt vào phần ứng của động cơ. Quá trình sẽ diễn ra cho đến khi tốc độ của động cơ bằng với tốc độ đặt thì bộ điều khiển sẽ không thay đổi góc mở của các Thyristor nữa. Với lý do nào đó mà tốc độ của động cơ tăng thì tín hiệu phản hồi từ máy phát tốc sẽ gửi tới bộ điều khiển. Khi đó bộ điều khiển sẽ tăng góc mở của Thyristor lên làm cho điện áp sau chỉnh lƣu cấp vào phần ứng của động cơ giảm xuống vì thế tốc độ động cơ giảm xuống đến giá tri đặt thì quá trình điều chỉnh tốc độ đƣợc dừng lại còn quá trình tăng tốc độ khi tốc độ động cơ bị giảm sẽ tƣơng tự nhƣ khi khởi động 3/ Sơ đồ bộ điều khiển kích từ động cơ. Chức năng các chân của bộ điều khiển. Hình 3.6. Sơ đồ bộ điều khiển kích từ 33
- Các chân U, V, W là các chân cấp nguồn động lực bộ chỉnh lƣu của mạch kích từ động cơ. Chân 3U là chân cấp nguồn cho quạt làm mát bộ điều khiển kích từ Các chân 1U, 1V, 1W là các chân cấp nguồn cho bộ biến đổi nguồn xoay chiều thành nguồn một chều. Chân SIP là chân tiếp điểm của rơle cho phép bộ điều khiển điều chỉnh chức năng RAMP. BLGF. là tiếp điểm của rơle cho phép bộ điều khiển tự điều chỉnh Chân 61, 62 là các chân tín hiệu đầu ra số của bộ điều khiển báo quá nhiệt bộ Thyristor đƣa vào PLC. Chân C, D là các chân đấu vào mạch kích từ của động cơ. DC CT là biến dòng dùng để đo lƣờng dòng điện mạch kích từ biến dòng này có dòng điện phía thứ cấp 5A. Chân 35, 36 là chân tín hiệu ra số dùng để báo lỗi mạch kích từ. Chân 51, 52 là các chân tín hiệu ra số, dùng để cảnh báo lỗi mạch kích từ. 4/ Sơ đồ tín hiệu điều khiển bộ biến đổi. Nguồn cấp 24V DC cấp cho các cuộn hút rơle một chiều Các tín hiệu ra từ rơle là đầu vào của PLC để đƣa ra tín hiệu đèn báo động cơ đã sẵn sàng hoạt động hay chƣa. AX1: Báo trạng thái sẵn sàng hoạt động của bộ biến đổi phần ứng TPY3. Nếu G21 = 1 thì bộ biến đổi chữa sẵn sàng (do các điều kiện vào của bộ biến đổi chƣa có nhƣ quạt làm mát nhƣ cầu chì bị đứt hay thyristor chƣa có quạt làm mát). Khi G21 = 0 thì AX1 = 0 bộ biến đổi đã sẵn sàng. AX2 Báo nhiệt độ làm việc của bộ biến đổi phần ứng. Nếu B76 = 1 hoặc B76.1 = 1 thì AX2 = 0 bộ biến đổi quá nhiệt do mất quạt làm mát bộ biến đổi. Khi B76 = 1 và B76.1 = 1 thì AX2 = 1 bộ biến đổi không quá nhiệt . AX3: Báo nguồn cấp cho quạt làm mát bộ biến đổi Nếu Q15 = 1 thì AX3 = 1 quạt đã đƣợc cấp nguồn. Khi Q15 = 0 thì AX3 = 0 quạt chƣa đƣợc cấp nguồn. 34
- AX4: Báo cầu chì mạch động lực. Nếu G21 = 1 cầu chì mạch động lực đã bị đứt AX4 = 0 bộ biến đổi báo lỗi. Khi G21 = 0 thì AX4 =1 cầu chì mạch động lực hoạt động bình thƣờng nên bộ biến đổi hoạt động. AX5: Báo tình trạng nhiệt độ bộ biến đổi kích từ. Nếu G31 = 1 thì AX5 = 0 bộ biến đổi quá nhiệt do mát quạt làm mát. Khi G31 = 0 thì AX5 = 1 bộ biến đổi hoạt động bình thƣờng. AX6 báo mất kích từ. AX7 báo quá nhiệt bộ Thyristor . Nếu G21 = 1 mất quạt làm mát thyristor thì AX7 = 1 Thyristor bị quá nhiệt. G21 = 0 quạt làm mát đang hoạt động. Bộ Thyristor không bị quá nhiệt. AX8 báo trạng thái làm việc của bộ biến đổi mạch kích từ HRC. G31 = 1 thì AX8 = 1 bộ biến chƣa sẵn sàng. G31 = 0 thì AX8 = 0 bộ biến đổi đã sẵn sàng hoạt động. Hình 3.7. Sơ đồ tín hiệu điều khiển bộ biến đổi. 35
- BZ còi báo lỗi khi có sƣ cố bộ điều khiển kích từ động cơ. MC1 Báo nguồn cấp cho kích từ động cơ. RUN đèn báo trạng thái hoạt động kích từ. MC1 quạt làm mát động cơ. DB2, BD3 tín hiệu nguồn cấp cho máy cắt kích từ và phần ứng của động cơ. Hình 3.8. Sơ đồ tín hiệu điều khiển bộ biến đổi. 5/ Sơ đồ bộ điều khiển dòng điện phần ứng của động cơ. Hình 3.9. Sơ đồ bộ điều khiển dòng điện phần ứng động cơ 36
- Chức năng các phần tử trong mạch điện. TPY3 là tủ điều khiển bộ biến đổi Thyristor phần ứng của động cơ. HCB tủ điều khiển máy cắt nhanh. DBR tủ điều khiển điện trở hãm của động cơ cán thô. DSP tủ điện điều khiển PLC của giá cán thô. OD2 là bàn điều khiển chính điều khiển động cơ trên đài điều khiển khu vực cán nóng. DCA là đồng hồ một chiều dùng để hiện thị dòng điện phần ứng của động cơ giá cán thô. HCB, DMC là các tiếp điểm chính của máy cắt nhanh và máy cắt chậm. DBR là điện trở hãm. TRD là các bộ chuyển đổi tín hiệu dòng điện thành dòng điện hoặc dòng điện thành điện áp. Ngoài ra còn nhiệm vụ cách ly thiết bị điện. Nguồn nuôi cho bộ TRD là nguồn AC 110V. Nguyên lý hoạt động . Khi động cơ đang hoạt động bộ TPY3 xuất ra tín hiệu điện áp phần ứng của động cơ trong khoảng từ ( - 10V 0 10V ) tƣơng ứng với dòng điện trong khoảng ( - 6400A 0 6400A ) tùy theo chiều quay của động cơ, đi vào bộ chuyển đổi dòng điện 1mA/10mA đi vào đồng hồ hiển thị dòng trên OD2 và trên tủ HCB. Và tiếp theo qua bộ chuyển đổi dòng điện thành điện áp (10mA/10V) chuyển tín hiệu điện áp vào hệ thống PLC. Giả sử khi động cơ đang quay thuận với mức điện áp 8V thì dòng điện ra tƣơng ứng là (6400A 8V) : 10V = 5120A tín hiệu dòng này sẽ đƣợc đƣa tới bộ TRD đầu ra của bộ chuyển đổi đƣợc đƣa vào đồng hồ hiển thị. Từ đồng 37
- hồ hiển thị dòng điện lại đƣợc đƣa vào bộ chuyển đổi dòng điện thành điện áp tín hiệu ra đƣợc chuyển tới PLC. 6/ Sơ đồ điện áp phần ứng Hình 3.10. Sơ đồ điện áp phần ứng Chức năng các phần tử trong mạch điển DC V là đồng hồ hiển thị điện áp phần ứng . TRANSOUCERS là bộ chuyển đổi điện áp một chiều, trị số vào từ 750V DC chuyển đổi thành trị số ra 10V DC. KSF là bộ chuyển đổi điện áp tín hiệu điện áp vào 101V DC và tín hiệu ra là 10V DC. Có nhiệm vụ cách ly điện áp. OP1 là bàn điều khiển các thiết bị phụ trợ cho giá cán thô nhƣ bơm dầu bôi trơn, dầu thủy lực quạt làm mát động cơ, bơm nƣớc làm mát gối trục động cơ . Nguyên lý hoạt động. Điện áp phần ứng của động cơ xuất ra 750V DC qua bộ chuyển đổi điện áp xuất ra điện áp 10V DC qua bộ TRD đƣa vào đồng hồ hiển thị điện 38
- áp trên bàn OP1 và tủ HCB. Tín hiệu điện áp này còn đƣợc đƣa vào hệ thống PLC. 7/ Sơ đồ mạch phản hồi tốc độ động cơ giá cán. Trong đó rpm là đồng hồ hiển thị tốc độ của động cơ cán . Hình 3.11. Sơ đồ phản hồi tốc độ động cơ Khi động cơ đang hoạt động và tùy theo chiều quay, máy phát tốc đo tốc độ thực của động cơ trong khoảng từ (0 100 rpm) và đƣa ra tín hiệu điện áp tƣơng ứng ( -45V 0 45V) vào bộ TPY3 bộ này sẽ thực hiện điều chỉnh cùng với tín hiệu đặt và đƣa ra tốc độ yêu cầu. Tín hiệu tốc độ của động cơ từ bộ TPY3 đƣợc đƣa thẳng vào đồng hồ trên bàn OD2 và tủ HCB và tiếp tục chuyển vào bộ chuyển đổi tín hiệu điện áp đầu vào bộ chuyển đổi là 45V DC và đầu ra bộ chuyển đổi là 10V DC đƣa vào PLC tín hiệu vào PLC. 39
- 8/ Sơ đồ điều khiển và hiển thị tốc độ dài động cơ. Hình 3.12. Sơ đồ điều khiển và hiển thị tốc độ dài. Khi có tín hiệu yêu cầu tốc độ từ tay trang điều khiển trên bàn điều khiển tới PLC đƣa vào bộ chuyển đổi TRP (10V, 100rpm). Tín hiệu điện áp ra của bộ chuyển đổi đƣợc đƣa tới bộ điều khiển TPY3 bộ điều khiển sẽ xuất ra tín hiệu điều khiển tốc độ động cơ theo mức điện áp tƣơng ứng. Còn tốc độ dài thực của động cơ qua bộ chuyển đổi đƣa ra tín hiệu đện áp và đƣa vào đồng hồ để hiện thị trên bàn điều khiển chính OD2. Giả sử khi gạt tay trang điều khiển sang phải động cơ quay ngƣợc với cấp tốc độ 1 (40rpm) thì điện áp tƣơng ứng sẽ là [ 40rpm (-10)V ]:100rpm = -4V tín hiệu điện áp này sẽ đƣợc PLC chuyển vào bộ chuyển đổi điện áp -4V -4V. Đầu ra của bộ chuyển đổi điện áp -4V đƣa vào bộ TPY3 để so sánh với tín hiệu tốc độ thực từ máy phát tốc. Bộ TPY3 sẽ điều chỉnh để đáp ứng tốc độ yêu câu. 40
- Để hiển thị tốc độ m.min (m/phút), tín hiệu tốc độ đặt (10V/250m.min) chuyển tín hiệu điện áp vào bộ TRD và đầu ra của bộ chuyển đổi điện với tỉ lệ chuyển đổi là (10V/10V) sẽ đƣơc đƣa ra hiển thị. Giả sử tốc độ đặt là 200m.min thì điện áp tƣơng ứng sẽ là (200m.min 10V) : 250m.min = 8V tín hiệu điện áp này sẽ đƣa vào bộ chuyển đổi và tín hiệu điện áp ra sẽ đƣa tới đồng hồ hiện thị tốc độ là 200m.min. 9/ Sơ đồ bộ điều khiển dòng điện mạch kích từ của động cơ. Hình 3.13. Sơ đồ bộ điều khiển dòng điện mạch kích từ của động cơ. Trong mạch kích từ có các phần tử sau: DC CT: bộ biến dòng một chiều. SPY: Bộ chuyển đổi nguồn từ AC 110V thành DC 15V nuôi cho biến dòng. 41
- Tín hiệu dòng ra từ bộ biến dòng đƣa tới bộ chuyển đổi TRD với trị số chuyển đổi (1mA / 10mA), tín hiệu ra của bộ chuyển đổi sẽ đƣợc đƣa tới đồng hồ hiển thị dòng mạch kích từ trên bàn điều khiển thiết bị phụ OP1 và tủ HCB. Tín hiệu từ hai đồng hồ hiển thị sẽ đƣa tới bộ chuyển đổi và đƣa vào PLC. 10/ Mạch điện áp mạch kích từ. Hình 3.14. Mạch điện áp mạch kích từ từ. Tín hiệu điện áp kích từ đƣợc đƣa thẳng vào đồng hồ hiển thị trên bàn điều khiển thiết bị phụ OP1 và tủ HCB. Tín hiệu từ 2 đồng hồ đƣợc đƣa tới đầu vào của bộ chuyển đổi và tín hiệu ra của bộ chuyển đổi đƣợc đƣa vào PLC. 42
- 11/ Sơ đồ mạch điện bảo vệ nhiệt độ cho động cơ. Hình 3.15. Sơ đồ mạch điện bảo vệ nhiệt độ cho động cơ. Pt 100 là nhiệt điện trở hay còn gọi là bộ cảm biến nhiệt điện trở kim loại. Nguyên lý làm việc của Pt 100 là: Ở 0oC điện trở của cảm biến là 100 . Tín hiệu đầu ra của Pt 100 là điện trở tƣơng ứng với các giá trị nhiệt độ. Ngƣời ta đƣa vào 1 nguồn dòng có giá trị không đổi ta thu đƣợc tín hiệu điện áp tỉ lệ với giá trị điện trở của Pt 100 hay chính là tỉ lệ với giá trị nhiệt độ. Tín hiệu này đƣợc đƣa tới đầu vào của PLC. Nếu nhiệt độ nhỏ hơn 75oC cảm biến nhiệt độ sẽ không hoạt động nên động cơ hoạt động bình thƣờng. 43
- Nếu nhiệt độ lớn hơn 75oC cảm biến nhiệt sẽ hoạt động và đƣa tín hiệu vào hệ thống PLC yêu cầu dừng động cơ. 3.2. MÔ PHỎNG HỆ TRUYỀN ĐỘNG CHO ĐỘNG CƠ CÁN 3.2.1. Cơ sơ tổng hợp hệ truyền động cho động cơ cán thô 1/ Cấu trúc cơ bản của hệ thống truyền động điện điều chỉnh động cơ điện một chiều cấp điện từ các bộ biến đổi ( Tr 135 [ 4 ]) Hệ thống truyền động điện ti-ri-sto cơ bản đƣợc xây dựng với 2 vòng phản hồi âm: vòng phản hồi dòng điện ở trong và vòng phản hồi điều chỉnh tốc độ ở ngoài (Hình .3.1). Đôi khi ngƣời ta cũng dùng thêm vòng phản hồi số. Hệ thống điều chỉnh tốc độ có thêm vòng điều chỉnh số có tốc độ tác động nhanh (phản hồi tốc độ) và chính xác (phản hồi số). Nguån æn ®Þnh BiÕn ¸p Nguån trung gian kÝch tõ CÊp ®iÖn ®iÒu khiÓn PT n* §¹i luîng Bé phËn Bé ph¸t 3 §C kÝch tõ cho truíc ®iÒu chØnh xung ®éc lËp n §o dßng §o tèc ®é ®iÖn Hình 3.16: Sơ đồ chức năng truyền động điện tự động ti-ri-sto điều chỉnh tốc độ Trong các hệ thống dùng phản hồi tốc độ, có thể điều chỉnh tốc độ động cơ ở vùng tốc độ lớn hơn tốc độ định mức. 44
- 2/ Mô hình toán máy điện một chiều ( Tr 70 [ 4 ]) Để xây dựng mô hình máy điện một chiều ta giả thiết máy điện một chiều có cấu tạo bình thƣờng gồm (hình.3.17): i s it it ikt Hình 3.17: Sơ đồ máy điện một chiều -Một cuộn dây phần ứng ở rô-to -Một cuộn dây kích từ (ở stato) Trong thực tế ngƣời ta còn dùng cuộn bù và cuộn khử đặt vuông góc với trục cực từ. Sử dụng 2 cuộn này chủ yếu nhằm cải thiện đảo chiều nên chúng có ảnh hƣởng rất ít tới tính chất của máy điện. Để viết phƣơng trình máy điện một chiều ở hệ trục gắn vào stato ( , ) ta phải tìm mối liên hệ của 2 cuộn dây trên đây với các trục nói trên. Ta có: u R pL 0 i s = s s s (3.1) ur ir ( p )Lsr Rr pLr [u] =[z][i] (3.2) 2 -mm =J(p )+D(p)+pnLsriri r (3.3) do thói quen nên các ký hiệu ở phƣơng trình trên nhƣ sau: ukt= -u s- điện áp kích từ ikt= -i s - dòng kích từ 45
- u =ur - điện áp phần ứng it =ir - dòng phần ứng Lkt=Ls- hệ số điện cảm kích từ Lt = Lr- - hệ số điện cảm phần ứng. Lm=Lsr- hệ số hỗ cảm giữa cuộn kích từ và cuộn phần ứng. Từ đây có (cho máy 2 cực): u R pL 0 i kt = kt kt kt (3.4) u it ( p )Lm Rt pLt 2 -mm =J(p )+D(p)+Lmiktit (3.5) Tính chất động của động cơ kích từ độc lập Động cơ kích từ độc lập có thể sử dụng nhƣ máy điện có tốc độ góc quay không đổi, hoặc nhƣ động cơ có điều chỉnh tốc độ. Trong cả 2 trƣờng hợp cuộn kích từ đƣợc cấp điện từ nguồn điện áp không đổi, còn cuộn phần ứng đƣợc cấp điện từ nguồn áp riêng có điều chỉnh điện áp. Phƣơng trình máy điện bây giờ có dạng: = (3.6) 2 -mm = KTitJ=(p )+D(p) (3.7) Khi điện áp và dòng kích từ không đổi thì phƣơng trình (3.6) có dạng: ikt =ukt/Rkt. Với động cơ kích từ độc lập, có thể có một số hàm truyền. Trƣớc hết hãy biến đổi Laplace (3.6) với điều kiện ban đầu zero, đƣợc: R M ( p)(1 pT ) U ( p) t 0 t 1 K p(p) = t (3.8) Kt 1 pTm (1 p Tt ) trong đó: 46
- JRt JRt Tm= 2 = 2 -là hằng số thời gian điện cơ. Mẫu số của (3.8) là (Lm Ikt ) Kt phƣơng trình đặc trƣng, còn nghiệm của nó xác định bằng hàm cƣỡng bức. Tử số xác định biên độ và pha của thành phần đáp ứng. Nếu nghiệm là một số phức thì sự biến đổi là dao động tắt dần. Điện áp u và mômen cản là cƣỡng bức độc lập, có thể xác định độc lập vì hệ thống là tuyến tính nên thỏa mãn định luật xếp chồng. Hàm truyền xác định bằng các tỷ số sau: ( p) 1 ( p) Rt (1 pTt ) = (3.9) và = 2 (3.10) u( p) Kt p[1 pTm (1 pTt )] M 0 ( p) Kt p[1 pTm (1 pTt )] Từ những hàm truyền đó nhận đƣợc sơ đồ khối nhƣ hình 3.18.a hoặc dạng quen thuộc hình 3.18.b U(p) 1 1 Kt 1+pTm(1+pTt) p 1 a) p Rt 1+pTt 2 Kt 1+pTm(1+pTt) M0 U 1 i 1 Kt R pT Jp b) t(1+ t) Ktit p Kt Hình 3.18: a) Hàm truyền máy động cơ DC b)Sơ đồ khối của động cơ Để chuyển thành sơ đồ hình 3.3b biến đổi phƣơng trình trên nhƣ sau: u ( p )Lmikt u ( p )Kt Ktit m0 vì it = = p = Rt Lt p Rt Lt p Jp Để giải các phƣơng trình mô tả trạng thái động của động cơ trên máy tính số phải chuyển các phƣơng trình thành dạng sau: 2 KT=Jp +m0 u = KT (p)+itRt+Ltpit K i m Hoặc: p2 = t t 0 p u Rt Kt pit = it ( p ) (3.11) Lt Lt Lt 47
- trong nhiều trƣờng hợp ngƣời ta bỏ qua Lt, lúc này phƣơng trình (3.8) và (3.9) có dạng: R M ( p) U( p) t 0 1 K p(p) = t Kt 1 pTm Hàm truyền bây giờ có dạng: ( p) 1 = (3.12a) u( p) Kt p(1 pTm ) ( p) Rt và = 2 (3.12b) M 0 ( p) Kt p(1 pTm ) Trong trƣờng hợp không bỏ qua đƣợc hệ số cảm ứng phần ứng, nghiệm của phƣơng trình đặc trƣng có dạng số phức lúc bấy giờ cần biểu diễn (3.12a) dƣới dạng sau: ( p) K2 = 2 2 U ( p) p( p 2 m p m ) Trong trƣờng hợp tổng quát khi dòng kích từ biến đổi thì: u mLmikt it = Rt Lt p ukt ikt= it = Rkt Lktr p Lmikt it m0 p =m = Jp Dựa vào hàm truyền này dựng sơ đồ khối động cơ một chiều nhƣ hình.3.19. Hàm truyền của động cơ một chiều khi kích từ thay đổi. Động cơ một chiều khi kích từ thay đổi là một đối tƣợng phi tuyến, để nghiên cứu nên phải tuyến tính hóa các đặc tính mô tả máy điện xung quanh điểm ổn định. Phƣơng trình mômen có thể biểu diễn nhƣ sau: me =Lmiktit =Me+ me =Lm(Ikt+ ikt)(It+ it)=Lm(ItIkt+Ikt it+Itikt+ it ikt) trong đó Me, It, Ikt -các đại lƣợng mô men, dòng phần ứng, dòng kích từ tại 48
- m0 p m U 1 It me Lm 1/Jp Rt+pLt E=(m)LmIkt Lm Ikt Ukt 1 R +L kt kt Hình 3.19: Sơ đồ khối tổng thể của động cơ một chiều Để thực hiện tổng hợp mạch điều chỉnh dòng rô to, ngoài giả thiết là dòng điện liên tục, còn phải giả thiết thêm: a. Coi sđđ e của động cơ là nhiễu. Có thể bỏ qua ảnh hƣởng của sđđ này lên tính động của mạch điều chỉnh dòng điện vì nó sẽ thay đổi rất chậm so với thời gian ổn định của dòng điện rô to it. Khi giả thiết TM đồng nghĩa với việc dừng động cơ. b. Khi Te >>T0 (trong thực tế các hệ thống có cuộn cản ở mạch katod thỏa mãn giả thiết này) bộ biến đổi ti-ri-sto có thể thay thế bằng khâu quán tính bậc 1 và nhận : 1 e sTo (3.13) 1 sT0 i là tổng các hằng số thời gian nhỏ có giá trị nhƣ sau: i = T0+Ti+Tt , i <<Te (3.14) trong đó : T0 - thời gian chết trung bình của bộ biến đổi, Ti - hằng số thời gian của hệ thống đo dòng điện, Tt -hằng số thời gian của hệ điều khiển ti-ri-sto. Bộ điều chỉnh PI(KRi,TRi), bộ chỉnh lƣu đƣợc thay bằng khâu quán tính bậc 1 có thời gian trễ T0 và bộ điều chỉnh sđđ (Kt,Te). Hàm truyền hệ hở của hệ thống điều chỉnh biểu diễn bởi công thức: 1 sTRi 1 K i G0(s)=KRi (3.15) sTRi 1 s i 1 sTe 49
- Trong đó Ki =KTKp là hệ số khuyếch đại của hệ thống khi hở mạch điều chỉnh dòng điện. Nếu chọn các bộ điều chỉnh dòng theo chỉ tiêu mô dun ta có: Te KRi = , TRi =Te (3.16) 2K i i Ta nhận đƣợc: 1 1 G0(s)= (3.17) 2s i (1 s i ) 2s i Giá trị hàm truyền hệ kín (3.17) có thể nhận gần đúng nhƣ sau: 1 1 Gz(s)= (3.18) 1 2s i 1 s z Ở đây z là hằng số thời gian tƣơng đƣơng của hệ kín. Trong các hệ thống sử dụng thực tế, i có giá trị khoảng 5mgy, do đó z có giá trị khoảng 10mgy. Nhƣ vậy mạch kín điều chỉnh dòng điện tối ƣu hóa theo chỉ tiêu mô đun đƣợc thay thế bằng khâu quán tính bậc một có hằng số thời gian z i 3.2.2. Tổng hợp mạch điều chỉnh cho động cơ cán thô ): di u e R i L A : A A A A A dt (3.19). : eA ke. .n (3.20). dn 1 : (mM mT ) (3.21). dt 2 J Mômen quay: mM kM ..iA (3.22). : ke 2 k M (3.23). LA : TA (3.24). RA 50
- 3.5 : 2 : RA 250m : J 0,012kgm ke 236,8 : LA 4mH : km 38,2 0,04Vs : R 1/ g 3.20 ( h ) A y 3.21. Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều chỉnh của ĐCMC với hàm truyền đạt bỏ qua eA 51
- ( khâu PT1 1 : iA (s) 1 1 1 G1(S) = = (3.25) u A (s) 1 sTt RA 1 sTA : LA Tt= TA= RA V= 1 (3.26) RA : T =Tt= 100 s (3.27) : TRI = Tt= TA Tt R ATA LA VRI= = = (3.28) 2T V 2Tt 2Tt : u A (s) GRI(s) = iA (s) iA (s) 1 LA 1 GRI(s) =VRI 1 = 1 (3.29) 2T sTRI t sTA 2/ 3.22. Mạch vòng . 52
- ng c , Substitutional Control Loop): i A (s) 1 1 GIscl(s)= = 2 2 (3.30) i A (s) 1 2Tt s 2Tt s 1 2Tt s : n(s) kM 1 1 1 GN(s) = = = (3.31) iA (s) 2 Js 1 2Tt s TM s 1 T s M : TRN = 4 T = 8Tt TM 1 2 J VRN = = (3.32) 2T 4Tt kM : n(s) 1 8Tt s GNscl(s)= = 2 2 3 3 (3.33) n (s) 1 8Tt s 16Tt s 16Tt s 3.3. MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TRÊN MATLAB 3.3. ch ch. a . 53
- ĐCMC 54
- Hình 3.24. Đáp ứng tốc độ và dòng phần ứng iA khi có bước nhảy điện áp 3.3.2. điều chỉnh thô . 09_01i.m, Fig09_11i.m và mô hình SIMULINK 55
- Ta có mô hình SIMULINK 3.25 56
- 3.26.Trái: Đáp ứng tốc độ quay và dòng iA khi có ĐC. Phải: Đồ thị BODE, phản ánh quan hệ giữa In(1),In(2)và Out(1),Out(2). Fig09_15i.m, và xây dựng trên SIMULINK. 57
- ĐCMC Để in kết quả mô phỏng ta có của Fig09_15.mdl ta sử dụng Fig09_07plot.m và Fig09_09plot.m (h3.28 khi có tín hiệu đặt ), (h3.29 khi có nhiễu của phụ tải) 58
- Hình 3.28. Đáp ứng bước nhảy giá trị dặt tốc độ quay và dòng điện phần ứng 59
- Hình 3.29. Đáp ứng nhiễu phụ tải tốc độ quay và dòng điện phần ứng 3.3.3. Nhận xét về hệ truyền động điện của nhà máy cán tấm Hệ điều khiển sử dụng cho truyền động trục cán là T – Đ. Do vậy có nhiều ƣu điển nhƣ: Giải điều chỉnh tốc độ rộng từ 0 đến nđm tƣơng ứng với điện áp từ 0 đến Uđm do động cơ sử dụng phƣơng pháp điều chỉnh điện áp phần ứng. 60
- Nhìn chung hệ T – Đ truyền động cho trục cán là tƣơng đối hiện đại. Với bộ điều khiển TPY3 là thiết bị đƣợc tích hợp nhiều tính năng vƣợt trội cho khả năng điều khiển tốc độ động cơ điện một chiều thông qua điều khiển góc mở của Thyristor. Mặt khác TPY3 có màn hình quan sát và đèn báo lỗi giúp cho vận hành dễ dàng hơn. Việc điều khiển TPY3 cho phép kết nối hệ truyền động với máy tính để quan sát và điều khiển từ xa. Và kết nối với PLC để điều khiển hệ. Việc cài đặt thông số cho TPY3 làm việc có thể thực hiện trực tiếp trên bảng điều khiển. Và có thể LOAD thông số từ máy tính cá nhân vào TPY3. Vì vậy máy cán có thể hoạt động hiệu quả, liên tục và ít tổn hao năng lƣợng hơn. 61
- KẾT LUẬN Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu các dây chuyền cán tại công ty cán thép Cửu Long. Đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo chu đáo của cô giáo TH.S Trần Thị Phƣơng Thảo và toàn thể cán bộ - công nhân nhà máy. Em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp và giải quyết một số vấn đề sau: - Nghiên cứu và nắm bắt đƣợc về nhà máy cán thép Tấm công ty cổ phần thép Cửu Long. - Tìm hiểu hệ thống cung cấp điện của nhà máy. - Đặc biệt dây chuyền cán tấm: + Các công đoạn của dây chuyên cán tấm. + Nghiên cứu thiết bị trong dây chuyền. + Truyền động điện giá cán thô. - Đi sâu nghiên cứu truyền động điện cho giá cán thô mô phỏng cho đông cơ điện truyền động cho giá cán. Tuy nhiên đồ án còn một số hạn chế nhƣ phần phân tích truyền động điện cho giá cán thô chƣa đƣợc chi tiết do thiếu tài liệu. Chƣơng trình mô phỏng cho động cơ cán thô với thông số tƣợng trƣng. Em xin chân thành cảm ơn tới cô giáo TH.S Trấn Thị Phƣơng Thảo đã giúp đỡ và hƣớng dẫn em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đồ án. Em rất mong đƣợc sự chỉ bảo, góp ý và giúp đỡ của các Thầy cô trong Khoa và của các bạn để bản đồ án đƣợc hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! ` Hải Phòng, ngày tháng năm 2010 Sinh viên Đào Thị Quyên 62
- TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Mạch Tiến - Vũ Quang Hồi (2002). Trang bị điện - điện tử máy gia công kim loại, NXB GD Hà Nội. [2]. Bùi Quốc Khánh – Vũ Văn Liễu – Nguyễn Thị Hiền (2004). Truyền Động Điện, NXB Khoa học và kĩ thuật Hà Nội. [3]. Vũ Quang Hồi (2001). Trang bị điện - điện tử công nghiệp, NXB Giáo dục Hà Nội. [4]. GS TSKH Thân Ngọc Hoàn – TS Nguyễn Tiến Ban (2009). Điều khiển tự động các hệ thống truyền động điện, NXB KHKT Hà Nội. [5]. Nguyễn Phùng Quang (2004). MATLAB&Simulink dành cho kỹ sư điều khiển tự động, NXB KHKT Hà Nội. [6]. Lê Văn Doanh (2001). Điện tử công suất, NXB KHKT Hà Nội. [7]. Lê Thành Bắc (2001). Giáo trình thiết bị điện, NXB KHKT Hà Nội. [8]. Hồ sơ điện trong nhà máy. 63
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY CÁN THÉP TẤM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CỬU LONG VINASHIN 2 1.1. NGÀNH CÔNG NGHIỆP CÁN THÉP VIỆT NAM 2 1.1.1. Quá trình phát triển của ngành 2 1.1.2. Một số định hƣớng chính trong phát triển 4 1.2. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP CỬU LONG VINASHIN 6 1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA KỸ SƢ ĐIỆN TRONG NHÀ MÁY CÁN THÉP TẤM 8 1.3.1. Cơ cấu tổ chức của nhà máy cán thép tấm 8 1.3.2. Chức năng của kĩ sƣ điện của nhà máy 8 Chƣơng 2. TRANG BỊ ĐIỆN TỬ DÂY CHUYÊN CÔNG NGHỆ CÁN THÉP TẤM NHÀ MÁY CÁN TẤM 10 2.1. KHÁI NIỆM VỀ CÔNG NGHỆ CÁN (Tr 99 - 139[ 1] ) 10 2.1.1. Máy cán (Tr 100 [ 1] ) 10 2.1.2. Phân loại máy cán (Tr 100 [ 1] ) 11 2.1.3. Đặc điểm công nghệ dây chuyền cán tấm. 11 2.2. TRANG BỊ ĐIỆN ĐIỆN TỬ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ CÁN THÉP TẤM NHÀ MÁY CÁN THÉP 16 2.2.1. Hệ thống cung cấp điện cho dây chuyền nhà máy 16 2.2.2. Sơ đồ cấu trúc dây chuyền công nghệ 18 2.2.3. Nguyên lý làm việc 22 Chƣơng 3. HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN GIÁ CÁN THÔ 25 3.1. TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN GIÁ CÁN THÔ 25 3.2. MÔ PHỎNG HỆ TRUYỀN ĐỘNG CHO ĐỘNG CƠ CÁN 44 3.2.1. Cơ sơ tổng hợp hệ truyền động cho động cơ cán thô 44 3.2.2. Tổng hợp mạch điều chỉnh cho động cơ cán thô 50 64
- 3.3. MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TRÊN MATLAB 53 ch 53 55 3.3.3. Nhận xét về hệ truyền động điện của nhà máy cán tấm 60 KẾT LUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 65