Đồ án Trang bị điện máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, đi sâu thiết kế hệ thống sấy khô - Bùi Tiến Tùng

pdf 82 trang huongle 1880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Trang bị điện máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, đi sâu thiết kế hệ thống sấy khô - Bùi Tiến Tùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_trang_bi_dien_may_san_xuat_thuc_an_chan_nuoi_di_sau_th.pdf

Nội dung text: Đồ án Trang bị điện máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, đi sâu thiết kế hệ thống sấy khô - Bùi Tiến Tùng

  1. Lời mở đầu Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, nó đã dần dần giảm bớt, thay thế sức lao động của con ngƣời trong mọi mặt của đời sống. Đặc biệt là trong ngành sản xuất chế biến thức ăn chăn nuôi, vốn đã và đang đem lại nguồn thực phẩm dồi dào cho con ngƣời. Quá trình ứng dụng đó đòi hỏi phải có khả năng tự động hóa cao, đáp ứng đƣợc các yêu cầu về công nghệ. Vi điều khiển ngày nay đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các dây chuyền tự động hóa, với với sự vƣợt trội về khả năng đáp ứng nhanh, giá thành rẻ, chất lƣợng tín hiệu tin cậy nó đã thực sự trở thành một nền tảng để nghiên cứu và ứng dụng vào các dây chuyền sản xuất. Với tầm quan trọng và sự phát triển của công nghiệp chế biến, sản xuất thức ăn chăn nuôi nên em đã nhận đề tài “ Trang bị điện máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, đi sâu thiết kế hệ thống sấy khô” làm đồ án tốt nghiệp của mình. Đề tài của em gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Giới thiệu về quy trình sản xuất thức ăn chăn nuôi Chƣơng 2: Các phần tử sử dụng trong hệ thống sấy băng tải Chƣơng 3: Thiết kế và thi công hệ thống sấy băng tải Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, do sự hạn chế về thời gian, tài liệu và trình độ có hạn nên không tránh khỏi có thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự đúng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đồ án tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn, cũng nhƣ có đƣợc kiến thức cần thiết để ra đời làm thật. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Điện tự động công nghiệp, và đặc biệt là GS.TSKH. Thân Ngọc Hoàn, ngƣời đã trực tiếp giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Bùi Tiến Tùng 1
  2. CHUƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI 1.1.1. Sơ lƣợc về tình hình sản xuất thức ăn viên ở nƣớc ta. Trong những năm 1975, ngành công nhiệp nói chung và công nghiệp chế biến nói riêng nƣớc ta còn gặp nhiều khó khăn do ảnh hƣởng nặng nề của chiến tranh nên quy trình sản xuất tập trung còn hạn chế, lạc hậu. Mặc dù là nƣớc nông nghiệp song lúc này chƣa đƣợc ƣu tiên phát triển, đặc biệt là sản xuất thức ăn chăn nuôi, cho nên trên thị trƣờng cũng nhƣ ngành chăn nuôi Việt Nam vắng mặt thức ăn chăn nuôi dạng viên, chỉ có thức ăn dạng bột mà thôi. Mãi tới đầu năm 1993 thức ăn chăn nuôi dạng viên thực sự trở lại với thị trƣờng Việt Nam, nó đƣợc xem là sự hiện diện mới nhất và mang lại cho nghành chăn nuôi nhiều lợi ích. Đi tiên phong là xí nghiệp thức ăn gia súc VIFOCO đã đƣa thức ăn dạng viên vào quy trình sản xuất của xí nghiệp vào tháng 2 năm 1993, với nhiều thiết bị nhập từ Mỹ. Sau đó xí nghiệp đã nhập bộ khuôn mới, từ đó bắt đầu đi vào ổn định với năng suất cả nhà máy có thể đạt từ 4-6 (tấn/h). Nhƣng sản phẩm xí nghiệp lúc này vẫn chƣa đƣợc tiêu thụ mạnh do ngƣời nông dân chƣa quen áp dụng loại thức ăn này vào trong chăn nuôi đồng thời giá thành còn cao, chất lƣợng còn thấp do hệ thống quá cũ. Tiếp theo sau đó vào tháng 9 năm 1993 xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc Việt Thái đã phục hồi dây chuyền sản xuất tƣơng tự nhƣ dây truyền sản xuất của xí nghiệp VIFOCO, năng suất có thể đạt từ 4-6 (tấn/h) nhƣng vấn đề về chất lƣợng thời gian đầu vẫn chƣa đƣợc thỏa mãn, xong xí nghiệp đã đạt đƣợc những thành quả nhất định. 2
  3. Tháng 7 năm 1994 xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc PROCONO bắt đầu đi vào hoạt động với dây truyền sản xuất thức ăn viên của Pháp, năng suất 6 tấn/h. Tháng 1/1995 nhà máy chế biến thức ăn An Phú đã tiến hành lắp ráp dây chuyền ép viên và đi vào hoạt động tháng 3/1995 với dây chuyền máy Pellet. Cho đến hiện nay, thức ăn chăn nuôi dạng viên đã đƣợc sử dụng rộng rãi ở nƣớc ta. Nhiều nhà máy thức ăn chăn nuôi đã trang bị hệ thống sản xuất thức ăn dạng viên tiên tiến, nhƣ vào tháng 5/2005 nhà máy thức ăn gia súc Bình Minh đã lắp đặt hệ thống thức ăn chăn nuôi dạng viên của Buhler (Thụy Sĩ). Nhƣ vậy, thức ăn gia súc dạng viên chỉ thực sự đến với ngành chăn nuôi vào đầu năm 1993. Thời kỳ đầu đã gặp không ít khó khăn trong sản xuất cũng nhƣ trong tiêu thụ. Do đa số thiết bị là phục hồi lại nên sản phẩm chƣa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, thị trƣờng chƣa quen sử dụng thức ăn dạng viên vào chăn nuôi, giá thành còn cao. Nhƣng hiện nay với trang thiết bị mới, hiện đại, chất lƣợng và năng suất sản phẩm đƣợc cải thiện đáng kể và ổn định đƣợc giá thành nên thức ăn dạng viên chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi ở nƣớc ta, đặc biệt là ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy cầm. 1.1.2. Các nguồn nguyên liệu thƣờng dùng làm thức ăn cho gia súc , gia cầm, thủy cầm (GSTC). Nguyên liệu thức ăn là sản phẩm từ nguồn gốc động thực vật, vi sinh vật, chất khoáng và những chất tổng hợp hóa học khác. Những nguyên liệu thức ăn này vừa bảo đảm cung cấp chất dinh dƣỡng cho nhu cầu sinh lý sinh trƣởng phát triển sinh sản của GSTC vừa mang tính chất kích thích tăng trƣởng, tăng sức khỏe chống lại bệnh và vừa dễ hấp thu. Căn cứ vào thành phần dinh dƣỡng có trong nguyên liệu và hàm lƣợng của chúng, các nguyên liệu chính thƣờng dùng làm thức ăn cho GSTC gồm các nhóm: 3
  4. + Thức ăn tinh bột: Ngô, thóc, cám gạo, kê, mỳ, + Thức ăn giàu Protein: Đỗ tƣơng, lạc, bột cá, bột đầu tôm, + Thức ăn giàu khoáng: Gồm các phức hợp canxi photpho, muối amoni Nacl, muối của khoáng vi lƣợng + Thức ăn giàu Vitamin: hỗn hợp vitamin A, D, E, B1, B2, B12 + Thức ăn bổ sung : Gồm một số loại thuốc giúp cân bằng tốt các dƣỡng chất và phòng bệnh, chống nấm mốc gây bệnh, kích thích tăng trƣởng : antibiotit, antihemi, anzin 1.2. PHƢƠNG PHÁP, QUY TRÌNH SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI 1.2.1. Công nghệ sản xuất thức ăn cho GSTC Thức ăn cho GSTC nuôi công nghiệp là loại thức ăn đƣợc hổn hợp từ các nguồn nguyên liệu khác nhau, thông qua các công nghệ nghiền, trộn, gọi là thức ăn hỗn hợp dƣới dạng bột hoặc viên. Thức ăn hổn hợp chứa đầy đủ các vật chất dinh dƣỡng cần thiết cho sinh lý phát triển và sinh sản của gia cầm đem lại hiệu quả cao nhƣ: protein, năng lƣợng, vitamin và chất khoáng. Ngoài ra còn đƣợc bổ sung các chất kích thích sinh trƣởng nhƣ các enzim, các kháng sinh Thành phần các nguyên liệu dùng để phối trộn và nhu cầu thành phần dinh dƣỡng cũng không khác gì so với các loại thức ăn bột, sợi. Về mặt cơ cấu nguyên liệu dùng để sản xuất thƣờng là: bột cá, bột ngũ cốc, các loại đậu. Về thành phần dinh dƣỡng chúng cũng cần chủ yếu là protein, gluxit, lipit, vitamin, các khoáng chất, 4
  5. Tiếp nhận, bảo Làm sạch Trộn sơ Trộn Nghiền quản nguyên liệu nguyên liệu bộ đều Đóng gói, Làm nguội Sấy Ép viên bảo quản Hình 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất thức ăn viên. 1.2.2. Đặc điểm và yêu cầu kích thƣớc của thức ăn chăn nuôi. Các viên thức ăn chăn nuôi tạo ra có thể có dạng hình trụ, lăng trụ hoặc viên định hình. Độ dài của viên dƣợc xác định phụ thuộc vào đƣờng kính của viên, thƣờng tỷ lệ giữa độ dài của viên và đƣờng kính của viên là: (1,3-1,4):1 Bảng 1 trình bày số liệu của công ty Stolz (Pháp) về đƣờng kính của viên đối với một số vật nuôi. Bảng 1.1: Số liệu về đường kính của viên đối với một số vật nuôi. Loại vật nuôi Đƣờng kính viên (mm) Trâu, bò 8 Heo 6 Gà, vịt 4 Tôm, cá 2,5 - độ cứng của viên: độ cứng của viên có vai trò quan trọng, nếu viên quá cứng sẽ tốn công nhai và đôi khi không tận dụng đƣợc nguồn dinh dƣỡng mà chúng ta cung cấp cho chúng. Nếu không đủ độ cứng sẽ dễ bị bể vỡ trong quá trình vận chuyển. Độ cứng còn phụ thuộc vào áp suất ép, đƣờng kính lỗ, chiều 5
  6. dài lỗ khuôn, tính chất của nguyên liệu chế ra nó. Tùy theo đƣờng kính của viên mà có độ cứng đƣợc đánh giá qua lực phá vỡ của viên nhƣ sau: + Đƣờng kính của viên đến 4 mm chịu lực phá vỡ 50 N. + Đƣờng kính của viên đến 8 mm chịu lực phá vỡ 60 N. + Đƣờng kính của viên trên 8 mm chịu lực phá vỡ 80 N. Viên phải có độ bền, chịu đƣợc sự rung động, viên đƣa vào đóng bao phải có độ ẩm ở chế độ bảo quản (dƣới 14%), và nhiệt độ bền bằng nhiệt độ môi trƣờng. Viên cần có độ đồng đều cao. Năng suất cảu máy phải cao, chi phí năng lƣợng riêng phải thấp khoảng 50 kWh/tấn cho viên có đƣờng kính d = 2,5 mm; 15-20 kWh/tấn cho viên có đƣờng kính d=(6-8) mm. 1.2.3. Phƣơng pháp xác định độ nhỏ bột nghiền Độ nhỏ bột nghiền là kích thƣớc hình học của các phần tử bột nghiền. Đối với một thể tích khối bột ngƣời ta dùng kích thƣớc trung bình của khôi bột để đặc trƣng cho độ nhỏ của bột, vì các phần tử bột nghiền có kích thƣớc đa phân tán. Phƣơng pháp xác định tƣơng tự nhƣ khi đo cho các sản phẩm rời. Phƣơng pháp xác định độ nhỏ bột nghiền: Căn cứ vào kích thƣớc hạt bột mà ta có các phƣơng pháp xác định nhƣ sau: - Phƣơng pháp phân tích sàng, dùng sàng để sàng thành các lớp nếu các phần tử có kích thƣớc lớn hơn 40 m . - Phƣơng pháp lắng tụ: áp dụng cho các phần tử có kích thƣớc giới hạn từ 5-10 . - Phƣơng pháp soi kính hiển vi: áp dụng cho các phần tử có kích thƣớc < 50 . Bằng cách đo kích thƣớc chiều dài (tuyến tính) dặc thù của các phần tử đƣợc quan sát dƣới kính hiển vi qua lƣới đo của thị kính. 6
  7. Thiết bị xác định thành phần kích thƣớc hạt bằng phép phân tích sàng thƣờng dùng loại máy sang kiểu treo. Các phƣơng pháp sàng đã đƣợc thống nhất hóa, các sàng sử sử dụng trong máy sàng kiểu treo thƣờng là loại sàng kim loại đột lỗ, loại sợi kim loại hay loại sợi kim loại đan.Ở Liên Xô trƣớc đây các kích thƣớc sàng thử nghiệm với loại nhỏ đƣợc chọn theo tiêu chuẩn lỗ có kích thƣớc 40 m . Còn lỗ sàng lớn hơn theo tiêu chuẩn có lỗ từ 1- 2,5 mm. Để sàng sản phẩm nghiền từ các nguyên liệu thức ăn gia súc, ngƣời ta sƣ dụng sàng đột lỗ với kích thƣớc lỗ hình tròn khi kích thƣớc các phần tử 1mm. Nếu kích thƣớc < 1 mm thì dùng sàng bằng sợi đan lỗ vuông. Các lỗ sàng đƣợc bố trí trong một hộp lần lƣợt từ lỗ to đến lỗ nhỏ kể từ trên xuống, và dƣới cùng là tấm đáy không khoan lỗ. Trong nghành công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi, độ nhỏ hạt đƣợc xác định theo tiêu chuẩn TCVN 1535-93. Theo tiêu chuẩn này, đƣờng kính trung bình của các phần tử đƣợc xác định theo công thức sau: (0,5P 1,5P 2,5P 3,5P ) M O 1 2 3 (mm) (1.1) 100 Trong đó: + P0 : Tỷ lệ phần tử có trên đáy sàng, (%); + P1, P2, P3: Tỷ lệ các phần tử có trên các mặt sàng tƣơng ứng với các đƣờng kính D1, D2, D3 (%). Mẫu phân tích có khối lƣợng 100g đƣợc sàng qua các bộ sàng dập với kích thƣợc lỗ D = 5, 3, 2, 1 mm khi nghiền thô và nghiền trung bình, còn D = 4, 3, 2, 1 và 0,2 mm khi nghiền nhỏ. Các sàng trên cùng với lỗ D= 5và 4 mm là các sàng dùng để kiểm tra và tính toán các hạt nguyên có trong mẫu. Sự có mặt của các hạt nguyên này chứng sản phẩm không đạt yêu cầu. 7
  8. 1.2.4. Phƣơng pháp xác định độ trộn đều bột nghiền. Trộn là quá trình kết hợp các khối lƣợng của các vật liệu khác nhau với mục đích nhận đƣợc một hỗn hợp đồng nhất của các phần tử ở mỗi cấu tử trong tất cả khối lƣợng hỗn hợp, bằng cách sắp xếp lại chúng dƣới tac dụng của ngoại lực. Hỗn hợp tạo ra nhƣ thế để tăng cƣờng quá trình trao đổi nhiệt và trao đổi khối lƣợng. Ta có thể sử dụng phƣơng pháp KHAPHARROP để xác định độ trộn đều của bột nghiền: Có thể xác định độ nhỏ bột nghiền dựa vào tỷ số giữa tỷ lệ chứa của mỗi thành phần trong từng mẫu đo Ci với tỷ lệ chứa của thành phần có trong hỗn hợp Co.Thành phần đƣợc chọn kiểm tra (mẫu kiểm tra) là thành phần có tỷ lệ nhỏ nhất trong hỗn hợp. Sau khi lấy ra n mẫu đo và xác định tỷ lệ Ci trong từng mẫu ta tính độ trộn đều K với 2 trƣờng hợp: Ci ≤ Co và Ci ≥ Co. Nếu Ci ≤ Co thì: n1 C  i i 1 Ci K1 (1.2) n1 Nếu Ci ≥ Co.thì: n1 100 C  i i 1 100 Ci K1 (1.3) n2 Độ trộn đều K là giá trị trung bình cộng của hai lớp mẫu đo n1 và n2: K= (n1.K1 + n2.K2)/(n1 + n2) (1.4) Trong đó : Ci – Tỷ lệ thành phần kiểm tra có trong mẫu thứ i; 8
  9. Co – Tỷ lệ thành phần kiểm tra có trong toàn bộ hỗn hợp; n1 – Số mẫu có tỉ lệ thành phần tra Ci ≤ Co n2 – Số mẫu có tỉ lệ thành phần tra Ci ≥ Co 1.2.5. Phƣơng pháp xác định độ bền và độ cứng viên thức ăn Độ bền viên thức ăn là khả năng thắng đƣợc sự tác động của ngoại lực hoặc môi trƣờng của viên thức ăn mà nó vẫn giữ đƣợc hình dạng ban đầu và không bị phá hủy. Có thể xác định độ bền viên thức ăn bằng phƣơng pháp chuyên dùng hay phƣơng pháp ngâm nƣớc. + Phƣơng pháp chuyên dùng: Độ bền viên thức ăn là tỉ lệ viên thức ăn không bị phá hủy sau khi chịu tác động cơ học trong một thiết bị đo dùng là sàng lƣới hay máy đảo trộn có gắn cánh trộn (hình 1.2). Thiết bị là hộp chữ nhật kín, có nắp mở ở phía trên có kích thƣớc (12 x 5 x 12) in. Phía trong hộp có đặt một tấm phẳng kích thƣớc (2 x 9) in truyền động quay cho tấm phẳng bằng động cơ điện. Cách đo nhƣ sau: Cho 500gam thức viên thức ăn cần kiểm tra độ bền vào hộp, đóng nắp lại cho quay trong thời gian 10 phút. Sau đó lấy ra và tiến hành sàng để loại các thành phần có kích thƣớc nhỏ. 9
  10. Hình 1.2: Thiết bị kiểm tra độ bền viên thức ăn. Độ bền viên thức ăn đƣợc xác định theo công thức: W1 Db 100(%) (1.5) W2 Trong đó: W1 – Khối lƣợng của thức ăn nằm trên sàng sau khi rây, gam; W2 – Khối lƣợng của viên thức ăn sau khi rây, 500g. Ngoài ra, có thể dùng phƣơng pháp ngâm nƣớc để đo độ bền của viên nhƣ sau: Độ bền viên thức ăn đƣợc đặc trƣng bởi thời gian ngâm nƣớc mà viên thức ăn không bị phá hủy. nƣớc cho vào cốc chiếm 2/3 thể tích cốc (1000 ml), cho 100 gam viên thức ăn đã có nƣớc. Quan sát và bấm thời gian bắt đầu từ khi bỏ thức ăn vào cho tới khi bắt đầu tan. 10
  11. 1.2.6. Sơ bộ các công đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi 5 4 6 7 9 2 10 11 1 3 8 Hình 1.3: Sơ đồ công nghệ dây chuyền sản xuất thức ăn viên chăn nuôi. 1. Máy nghiền; 2. Máy trộn vít đứng; 3.Vít tải đứng; 4. Bun ke và Vít tải ngang; 5. Máy ép viên; 6. Băng tải; 7. Máy sấy và làm nguội; 8. Nồi hơi; 9. Quạt ly tâm; 10. Xyclon lọc bụi; 11. Sàng phân loại. Nguyên lý làm việc: Nguyên liệu thô chƣa đạt độ nhỏ cần thiết đƣợc nghiền nhỏ bằng máy nghiền (1). Sản phẩm nghiền đƣợc vô bao để thuận tiện cho việc cân định lƣợng và nạp liệu vào máy trộn. Các thành phần đƣợc định lƣợng bằng cân thủ công và nạp trực tiếp vào trong máy trộn. Sau khi trộn xong, sản phẩm thu đƣợc là thức ăn hỗn hợp chăn nuôi dạng bột. Để tạo hình viên thức ăn, thức ăn hỗn hợp dạng bột đƣợc ép viên bằng máy ép viên kiểu cối vòng con lăn. Thức ăn hỗn hợp dạng bột đƣợc nạp vào bun ke 4 bằng vít tải đứng 3. Đáy bun ke 4 có bố trí vít tải ngang và có gắn các cánh nạp liệu để cung cấp liên tục hỗn hợp vào máy ép viên 5. Trƣớc khi đƣa vào ép bằng cối vòng – con lăn, hỗn hợp đƣợc gia ẩm và làm chín. Sản phẩm ra khỏi máy ép viên có độ ẩm từ 26 – 18 % và nhiệt độ từ 55 – 650C. Băng tải nghiêng 6 sẽ vận chuyển chúng vào buồng sấy để làm khô đến độ ẩm yêu cầu. Phía dƣới 11
  12. buồng sấy là buồng làm nguội bằng không khí bên ngoài. Sản phẩm thoát khỏi buồng làm nguội nhờ cơ cấu gạt kiểu culit nằm phía dƣới buồng làm nguội để rơi vào máy sàng lắc phẳng. Sàng lắc phẳng 10 phân sản phẩm ép viên đã đƣợc làm khô và thồi nguội thành 3 loại: Loại lớn, loại đạt yêu cầu và loại nhỏ. Loại lớn đƣợc đƣa đi làm nhỏ bằng máy nghiền, để cùng với sản phẩm loại nhỏ đƣa trở về ép viên lại. Sản phẩm đạt yêu cầu đƣợc vô bao để chuyển giao, sử dụng hay lƣu kho. 1.2.6.1. Công đoạn nghiền (dt (ds): (1.6) Nhiệm vụ: Làm nhỏ nguyên liệu đến kích thƣớc yêu cầu. Cấu tạo máy nghiền kiểu búa: Hình 1.4: Cấu tạo máy nghiền. Thân máy; 2.Rô to; 3. Chốt treo búa; 4. Má đập phụ; 5. Búa nghiền; 6.Sàng. 12
  13. 1.2.6.2. Công đoạn định lƣợng Nhiệm vụ: Định lƣợng các thành phần (cấu tử) theo thực đơn (công thức) quy định của kỹ thuật. Tất cả các công đoạn đều đƣợc định lƣợng bằng cân thủ công theo công thức phối trộn, công nhân định lƣợng đồng thời là công nhân đứng máy trộn. 1.2.6.3. Công đoạn trộn Nhiệm vụ: Trộn đều các thành phần đã định. Công đoạn trộn đƣợc thực hiện bằng máy trộn hỗn hợp bột khô, trộn gián đoạn theo mẻ thực hiện trộn từng phần kiểu một trục vít thẳng đứng. Cấu tạo máy trộn vít kiểu đứng: Hình 1.5: Máy trộn vít đứng 1. Động cơ; 2. Vỏ thùng; 3. Vít trộn; 4. Cửa nạp liệu; 5. Khung máy; 6. Cửa tháo liệu; 7. Ống khuếch tán; 8. Cánh tung; 9. Puli truyền động cho vít. 13
  14. Mô tả hoạt động: Hỗn hợp đƣợc cung cấp vào máng cấp liệu (4) và đƣợc phần dƣới của vít trộn (3) nâng lên ống khuyếch tán (7) và đảo trộn. Khi hỗn hợp đi hết chiều cao của ống khuyếch tán, nhờ lực ly tâm của cánh vít (3), hỗn hợp đƣợc đánh văng vào thùng trộn (2) và rơi trở lại xuống phần hình côn của thùng. Tại đây vật liệu lại đƣợc vít trộn nâng lên vào ống khuyếch tán. Quá trình này đƣợc thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần và hỗn hợp đƣợc đảo trộn khá mạnh trong suốt thời gian trộn. Sau khi trộn, hỗn hợp đƣợc lấy ra qua cửa tháo liệu (6). 1.2.6.4. Công đoạn vận chuyển và bộ phận trung gian Nhiệm vụ: Vận chuyển nguyên liệu, bán thành phẩm và thành phẩm theo quá trình công nghệ. a. Vít tải đứng: Nạp hỗn hợp đã trộn vào si lô chứa chờ ép viên b. Si lô chứa thức ăn hỗn hợp chờ ép viên c. Băng tải nghiêng 1.2.6.5. Công đoạn ép viên Nhiệm vụ: tạo hình viên thức ăn theo kích thƣớc và hình dáng qui định, thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi. Cấu tạo buồng ép viên: Máy ép tạo viên gồm có trục đặc trong, trục rỗng bao ở ngoài, nghĩa là 2 trục lồng vào nhau. Trục rỗng có 2 ổ bi, vòng ngoài của ổ bi lắp vào 2 thân ổ lắp chặt vào thành máy. Một đầu trục có mặt bích để lắp khuôn ép. Khi trục rỗng quay thì khuôn ép quay theo tốc độ quay của khuôn phải căn cứ vào đặc tính của nguyên liệu và căn cứ vào đƣờng kính của viên để chọn cho phù hợp. theo kinh nghiệm thì với khuôn ép có đƣờng kính lỗ bé thì phải sử dụng tốc độ tiếp tuyến tƣơng đối cao, còn với khuôn có đƣờng kính lỗ khuôn lớn thì phải sử dụng vận tốc tiếp tuyến tƣơng đối thấp .Vận tốc tiếp tuyến của khuôn có ảnh hƣởng đến hiệu suất tạo viên, đến tiêu hao năng lƣợng và độ chắc của viên. 14
  15. Trong phạm vi nhất định, vận tốc của tiếp tuyến của khuôn cao thì năng suất cao, năng lƣợng tiêu hao cao, độ cứng của viên va chỉ số tỉ lệ hồ hoá bột cũng tăng lên. Nói chung, với đƣờng kính lỗ khuôn là 3,2 ÷ 6,4mm thì vận tốc tiếp tuyến của khuôn rất cao có thể đạt tới 10,2m/s; còn khi đƣờng kính lỗ khuôn 16 ÷ 19mm thì vận tốc tiếp tuyến của khuôn ép là 6,1÷ 6,6m/s. Nếu sử dụng 1 loại vận tốc tiếp tuyến để sản suất đa dạng loại thức ăn là không tốt , chẳng hạn khi sử dụng máy ép viên cỡ lớn để sản xuất thức ăn viên có đƣờng kính nhỏ thì chất lƣợng và hiệu quả không tốt nhƣ sử dụng máy ép viên cỡ nhỏ: đặc biệt rõ ràng nhất là khi sản xuất thức ăn chăn nuôi gia cầm và thức ăn chăn nuôi thuỷ sản có đƣờng kính 3 mm. Nguyên nhân là vận tốc tiếp tuyến của khuôn ép quá ép còn đƣờng kính của quả lô ép lại quá lớn tạo cho nguyên liệu ép qua lỗ quá nhanh, từ đó khiến cho chỉ số độ cứng và tỉ lệ hồ hoá của bột bị ảnh hƣởng để khắc phục tình trạng nói trên nhằm thích ứng với nhu cầu ra công cho các nguyên liệu và các đƣờng kính lỗ khuôn khác nhau ở nuợc ngoài nhiều công ty kết cấu 2 ÷ 3 tốc độ tiếp tuyến khác nhau của khuôn trên một máy. Trục đặc không quay và đƣợc lắp ổ đỡ trên đó một đầu của trục đặc có 1 mặt bích .Trên mặt bích đó đƣợc lắp 2 hoặc 3 quả lô ép Quả lô ép quay trơn quanh mình nó khe hở giữa quả lô ép với khuôn ép phải điều chỉnh thich hơp mới ép tạo thành viên đƣợc khẽ hở này nói chung là từ 0,1 đến 0,3 Nguyên lý làm việc của buồng ép viên (xem hình 1.6) 15
  16. Hình 1.6 : Nguyên lý làm việc của buồng ép 1: Khuôn ép 2,16: Bulông kẹp chặt 3,15: Quả lô ép 4,7,10,13: Đai ốc chống nới lỏng 5,8,11,12: Bulông điều chỉnh 6,14: Bánh răng điều tiết 9: Dao gạt liệu vào 17: Dao cắt viên 18: Viên 19: Khu vực vật liệu để tạo viên 16
  17. 1.2.6.6. Công đoạn sấy và làm nguội Nhiệm vụ: Làm khô thức ăn đạt đến độ ẩm cần thiết và làm nguội để đƣa đến công đoạn cuối cùng là đóng gói sản phẩm. Cấu tạo thiết bị sấy băng tải: Hình 1.7: Máy sấy băng tải Thiết bị máy sấy băng tải là một thiết bị sấy lí tƣởng, nó đƣợc ứng dụng rộng rãi trong sấy khô các nguyên liệu thái lát, nguyên liệu có sọc, nguyên liệu hình dạng cục, và các loại nguyên liệu hạt ngũ cốc chủ yếu dùng trong các ngành công nghiệp nhƣ chế biến lƣơng thực thực phẩm, đông dƣợc, nông nghiệp, thức ăn chăn nuôi Thiết bị dùng nguồn nhiệt trung gian là hơi nóng, nó dẫn hơi nóng trao đổi đầy đủ với sản phẩm ƣớt. Nó không những bằng sự đối lƣu dẫn hơi nóng đi qua sản phẩm sấy mà còn lấy đi hơi nƣớc bay hơi. Theo các chuyên gia nghiên cứu cho rằng , với kiểu máy sấy khô đối lƣu, tốc độ sấy khô tăng 2-3 lần so với kiểu sấy khô hơi nóng nằm ngang Thiết bị này có đặc tính là hiệu suất cao, tiết kiệm nhiên liệu. Nó chính là loại máy sấy có chất lƣợng hang đầu vì nó đƣợc thiét kế theo kiểu hơi nóng thấm sâu, cấp khí nóng theo từng tầng, nhiều mức nhiệt độ, tuần hoàn nhiệt 17
  18. Băng tải nhiều tầng kiểu lƣới bằng thép không gỉ, sản phẩm sấy đƣợc dàn trải trên đó, Khí nóng xuyên qua băng tải lƣới và sản phẩm sấy theo chiều từ dƣới lên hoặc từ trên xuống, khí nóng trao đổi nhiệt rất đồng đều và hiệu suất cao, năng suất sấy có tỉ lệ cao và chất lƣợng sản phẩm tốt. Thiết bị đƣợc lắp hệ thống băng tải tiếp liệu và có bộ dàn trải nguyên liệu đảm bảo cho độ dầy của nguyên liệu sấy đƣợc trải đều lên băng tải sấy. Mô tả hoạt động: Hình 1.7 miêu tả máy sấy băng tải là tủ kim loại kín, bên trong có từ 4-5 nhánh băng tải 3. Các băng chuyền và mỗi băng đƣợc sản xuất bằng lƣới thép không gỉ đƣợc căng ra trên tang truyền chủ động 7 và tang bị động 5. Các băng tải có bề rộng khác nhau phụ thuộc vào năng suất mỗi máy sấy. Mỗi băng có thể có bộ dẫn độc lập với hộp giảm tốc, hoặc có thể có bộ dẫn động chung cho phép thay đổi tốc độ của các băng tải từ 1.14 đến 1.0m/phút. Không khí để sấy cho vào dƣới nhánh thứ 2 của băng tải và đƣợc đun nóng nhờ các calorife hơi 4 lắp giữa các băng lƣới của mỗi nhánh. Không khí xuyên qua tất cả các băng lƣới và sản phẩm nằm trên đó. Không khí đƣợc bão hòa ẩm và sau khi làm vô trùng thì đƣợc quạt 2 thổi ra ngoài. Sản phẩm trƣớc khi sấy cần tán nhỏ sơ bộ và băng tải 1 chuyền đến nhánh trên của băng chuyền máy sấy. Sản phẩm cùng với băng chuyền đến đầu cuối cùng rồi đổ xuống băng dƣới. Chƣơng 2. CÁC PHẦN TỬ SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG SẤY BĂNG TẢI 2.1. GIỚI THIỆU VỀ VI ĐIỀU KHIỂN ATMEGA8 2.1.1. Tổng quan về vi điều khiển ATMEGA8 18
  19. Hình 2.1: Hình dạng Atmega8 Các tính năng: Hiệu suất cao, tiết kiệm điện Nâng cao cấu trúc RISC - 130 lệnh hiệu quả - 32 x 8 thanh ghi chung đa năng + các thanh ghi điều khiển ngoại vi - Đầy đủ các quá trình điều khiển tĩnh - Lên đến 16MIPS dữ liệu tại 16MHz - Chip 2 nhân Độ bền, sức chịu đựng cao, không thay đổi phân vùng nhớ - 8KBytes bộ nhớ Flash có thể lập trình trong hệ thống - 512Bytes EEPROM - 1KByte bộ nhớ SRAM bên trong - Chu kì Ghi / Xoá bỏ: 10.000 Flash/100, 000 EEPROM - Độ bền dữ liệu: 20 năm ở 85 độ C/100 năm ở 25 độ C (1) - Đoạn mã lựa chọn chế độ khởi động với các bít khóa độc lập trong chƣơng trình hệ thống bởi chƣơng trình khởi động đọc thật trong khi quá trình ghi diễn ra - Khóa Lập trình Phần mềm bảo mật Thiết bị ngoại vi 19
  20. - 2 bộ Timer/counter 8 bít với bộ đếm goppj trƣớc riêng biệt và chế độ so sánh mẫu - 2 bộ Timer/counter 16 bit mở rộng voeis bộ đếm gộp trƣớc chế độ so sánh mẫu và chế độ thu thập(bắt dữ liệu) - Bộ counter thời gian thực với bộ dao động(oscillator) riêng biệt - 3 kênh PWM - 8-kênh ADC trong gói TQFP và QFN / MLF Tám kênh 10-bit Độ chính xác - 6-kênh ADC trong gói PDIP Sáu kênh 10-bit Độ chính xác - Byte-định hƣớng với 2 dây giao diện nối tiếp - Lập trình kép các USART nối tiếp - Giao diện nối tiếp SPI chủ tớ - Lập trình Watchdog Timer bộ dao động trên chip riêng biệt - Bộ so sánh tƣơng tự trên chip Các tính năng dặc biệt của bộ vi xử lý - Thiết lập bật lại nguồn và lập trình lại khi phất hiện nguồn yếu (brown-out) - Hiệu chỉnh bộ dao động RC bên trong - Ngắt nguồn trong và ngoài - 5 chế độ chờ (sleep): Idle, giảm ồn ADC, tiết kiệm điện(power-saver), ngắt điện (Power-down), và chế độ chờ (standby) Cổng vào ra và dạng đồng gói - 23 đƣờng vào ra lập trình đƣợc - 28 chân -PDIP, 32 chân-TQFP, và 32 khối QFN / MLF Điện áp hoạt động - 2,7 - 5.5V - 0 - 16MHz 20
  21. Công suất tiêu thụ ở 4MHz, 3V, 25 độ C - Chế độ hoạt động: 3.6mA - Chế độ chờ: 1.0mA - Chế độ ngắt: 0.5μA Vi điều khiển AVR do hãng Atmel ( Hoa Kì ) sản xuất đƣợc gới thiệu lần đầu năm 1996. AVR có rất nhiều dòng khác nhau bao gồm dòng Tiny AVR ( nhƣ AT tiny 13, AT tiny 22 ) có kích thƣớc bộ nhớ nhỏ, ít bộ phận ngoại vi, rồi đến dòng AVR ( chẳn hạn AT90S8535, AT90S8515, ) có kích thƣớc bộ nhớ vào loại trung bình và mạnh hơn là dòng Mega ( nhƣ ATmega32, ATmega128, ) với bộ nhớ có kích thƣớc vài Kbyte đến vài trăm Kb cùng với các bộ ngoại vi đa dạng đƣợc tích hợp trên chip, cũng có dòng tích hợp cả bộ LCD trên chip ( dòng LCD AVR ). Tốc độ của dòng Mega cũng cao hơn so với các dòng khác. Sự khác nhau cơ bản giữa các dòng chình là cấu trúc ngoại vi, còn nhân thì vẫn nhƣ nhau. 21
  22. Hình 2.2: Sơ đồ khối ATmega8 Đặt biệt, năm 2008, Atmel lại tiếp tục cho ra đời dòng AVR mới là XmegaAVR, với những tính năng mạnh mẽ chƣa từng có ở các dòng AVR trƣớc đó. Có thể nói XmegaAVR là dòng MCU 8 bit mạnh mẽ nhất hiện nay. 22
  23. Hình 2.3: Các loại AVR 2.1.1.1. Các dòng AVR khác nhau: Tiny, AVR và Mega Bộ Nhớ Dữ Liệu : Bộ nhớ dữ liệu của AVR chia làm 2 phần chính là bộ nhớ SRAM và bộ nhớ EEPROM. Tuy cùng là bộ nhớ dữ liệu nhƣng hai bộ nhớ này lại tách biệt nhau và đƣợc đánh địa chỉ riêng. Bộ nhớ SRAM có dụng lƣợng 1 K bytes, Bộ nhớ SRAM có hai chế độ hoạt động là chế độ thông thƣờng và chế độ tƣơng thích với ATmega103, muốn thiết lập bộ nhớ SRAM hoạt động theo chế độ nào ta sử dụng bit cầu chì M103C ( M103C fuse bit (9) ). Atmega8 là vi điều khiển 8 bit dựa trên kiến trúc RISC. Với khả năng thực hiện mỗi lệnh trong vòng một chu kỳ xung clock, Atmega8 có thể đạt đƣợc tốc độ 1MIPS trên mỗi MHz (1 triệu lệnh/s/MHz). 23
  24. Dƣới đây là sơ đồ khối của Atmega8 Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc Atmega8 ATmega 8 hỗ trợ đầy đủ các chƣơng trình và công cụ phát triển hệ thống nhƣ: trình dịch C, macro assemblers, chƣơng trình mô phỏng/sửa lỗi, kit thử nghiêm, 2.1.2. Cấu trúc chung AVR CPU của AVR có chức năng bảo đảm sự hoạt động chính xác của các chƣơng trình. Do đó nó phải có khả năng truy cập bộ nhớ, thực hiện các quá trình tính toán, điều khiển các thiết bị ngoại vi và quản lý ngắt. 2.1.2.1. Cấu trúc tổng quát AVR sử dụng cấu trúc Harvard, tách riêng bộ nhớ và các bus cho chƣơng trình và dữ liệu. Các lệnh đƣợc thực hiện chỉ trong một chu kỳ xung clock. Bộ nhớ chƣơng trình đƣợc lƣu trong bộ nhớ Flash. 24
  25. 2.1.2.2. ALU ALU làm việc trực tiếp với các thanh ghi chức năng chung. Các phép toán đƣợc thực hiện trong một chu kỳ xung clock. Hoạt động của ALU đƣợc chia làm 3 loại: đại số, logic và theo bit. 2.1.2.3. Thanh ghi trạng thái Đây là thanh ghi trạng thái có 8 bit lƣu trữ trạng thái của ALU sau các phép tính số học và logic. Hình 2.5: Thanh ghi trạng thái SREG C: Carry Flag ;cờ nhớ (Nếu phép toán có nhớ cờ sẽ đƣợc thiết lập) Z: Zero Flag ;Cờ zero (Nếu kết quả phép toán bằng 0) N: Negative Flag (Nếu kết quả của phép toán là âm) V: Two’s complement overflow indicator (Cờ này đƣợc thiết lập khi tràn số bù 2) V, For signed tests (S=N XOR V)S: N H: Half Carry Flag (Đƣợc sử dụng trong một số toán hạng sẽ đƣợc chỉ rõ sau) T: Transfer bit used by BLD and BST instructions(Đƣợc sử dụng làm nơi chung gian trong các lệnh BLD,BST). I: Global Interrupt Enable/Disable Flag (Đây là bit cho phép toàn cục ngắt. Nếu bit này ở trạng thái logic 0 thì không có một ngắt nào đƣợc phục vụ.) 25
  26. 2.1.2.4. Các thanh ghi chức năng chung Hình 2.6: Thanh ghi chức năng chung Tệp thanh ghi ( register file ) : Tệp 32 thanh ghi đa chức năng ( $0000 - $001F ) Đã đƣợc nói ở trên, ngoài chức năng là các thanh ghi đa chức năng, thì các thanh ghi từ R26 tới R31 từng đôi một tạo thành các thanh ghi 16 bit X, Y, Z đƣợc dùng làm con trỏ trỏ tới bộ nhớ chƣơng trình và bộ nhớ dữ liệu .Thanh ghi con trò X, Y có thể dùng làm con trỏ trỏ tới bộ nhớ dữ liệu, còn thanh ghi Z có thể dùng làm con trỏ trỏ tới bộ nhớ chƣơng trình. Các trình biên dịch C thƣờng dùng các thanh ghi con trỏ này để quản lí Data stack của chƣơng trình C. Hình 2.7: Chức năng con trỏ của các thanh ghi R26 –R31 26
  27. 2.1.2.5. Con trỏ ngăn xếp (SP) Là một thanh ghi 16 bit nhƣng cũng có thể đƣợc xem nhƣ hai thanh ghi chức năng đặc biệt 8 bit. Có địa chỉ trong các thanh ghi chức năng đặc biệt là $3E (Trong bộ nhớ RAM là $5E). Có nhiệm vụ trỏ tới vùng nhớ trong RAM chứa ngăn xếp. Hình 2.8: Thanh ghi con trỏ ngăn xếp Khi chƣơng trình phục vu ngắt hoặc chƣơng trình con thì con trỏ PC đƣợc lƣu vào ngăn xếp trong khi con trỏ ngăn xếp giảm hai vị trí. Và con trỏ ngăn xếp sẽ giảm 1 khi thực hiện lệnh push. Ngƣợc lại khi thực hiện lệnh POP thì con trỏ ngăn xếp sẽ tăng 1 và khi thực hiện lệnh RET hoặc RETI thì con trỏ ngăn xếp sẽ tăng 2. Nhƣ vậy con trỏ ngăn xếp cần đƣợc chƣơng trình đặt trƣớc giá trị khởi tạo ngăn xếp trƣớc khi một chƣơng trình con đƣợc gọi hoặc các ngắt đƣợc cho phép phục vụ. Và giá trị ngăn xếp ít nhất cũng phải lơn hơn hoặc bằng 60H (0x60) vì 5FH trỏ lại là vùng các thanh ghi. 2.1.3. Cấu trúc ngắt của ATMEGA8 2.1.3.1. Khái niệm về ngắt Ngắt là một cơ chế cho phép thiết bị ngoại vi báo cho CPU biết về tình trạng sẵn xàng cho đổi dữ liệu của mình.Ví dụ:Khi bộ truyền nhận UART nhận đƣợc một byte nó sẽ báo cho CPU biết thông qua cờ RXC,hợc khi nó đã truyền đƣợc một byte thì cờ TX đƣợc thiết lập Khi có tín hiệu báo ngắt CPU sẽ tạm dừng công việc đạng thực hiện lại và lƣu vị trí đang thực hiên chƣơng trình (con trỏ PC) vào ngăn xếp sau đó trỏ tới vector phuc vụ ngắt và thức hiện chƣơng trình phục vụ ngắt đó chơ tới khi gặp lệnh RETI (return from interrup) thì CPU lại lấy PC từ ngăn xếp ra và tiếp tục thực hiện chƣơng trình mà trƣớc khi có ngăt nó đang thực hiện. Trong trƣờng hợp mà có nhiều ngắt yêu cầu cùng một lúc thì CPU sẽ lƣu các cờ báo ngắt đó lại và thực hiện lần lƣợt các ngắt theo mức ƣu tiên .Trong khi đang thực hiện ngắt mà xuất hiện ngắt mới thì sẽ xảy ra hai trƣờng hợp. Trƣờng hớp ngắt 27
  28. này có mức ƣu tiên cao hơn thì nó sẽ đƣợc phục vụ. Còn nó mà có mức ƣu tiên thấp hơn thì nó sẽ bị bỏ qua. Bộ nhớ ngăn xếp là vùng bất kì trong SRAM từ địa chỉ 0x60 trở lên. Để truy nhập vào SRAM thông thƣờng thì ta dùng con trỏ X,Y,Z và để truy nhập vào SRAM theo kiểu ngăn xếp thì ta dùng con trỏ SP. Con trỏ này là một thanh ghi 16 bit và đƣợc truy nhập nhƣ hai thanh ghi 8 bit chung có địa chỉ :SPL :0x3D/0x5D(IO/SRAM) và SPH:0x3E/0x5E. Khi chƣơng trình phục vu ngắt hoặc chƣơng trình con thì con trỏ PC đƣợc lƣu vào ngăn xếp trong khi con trỏ ngăn xếp giảm hai vị trí.Và con trỏ ngăn xếp sẽ giảm 1 khi thực hiện lệnh push. Ngƣợc lại khi thực hiện lệnh POP thì con trỏ ngăn xếp sẽ tăng 1 và khi thực hiện lệnh RET hoặc RETI thì con trỏ ngăn xếp sẽ tăng 2. Nhƣ vậy con trỏ ngăn xếp cần đƣợc chƣơng trình đặt trƣớc giá trị khởi tạo ngăn xếp trƣớc khi một chƣơng trình con đƣợc gọi hoặc các ngắt đƣợc cho phép phục vụ. Và giá trị ngăn xếp ít nhất cũng phải lớn hơn 60H (0x60) vì 5FH trỏ lại là vùng các thanh ghi. 2.1.3.2. Trình phục vụ ngắt và bảng vector ngắt Đối với mỗi ngắt thì phải có một trình phục vụ ngắt ISR (Interrupt Service Routine) hay trình quản lý ngắt (Interrupt handler). Khi một ngắt đựợc gọi thì bộ vi điều khiển phục vụ ngắt. Khi một ngắt đựợc gọi thì bộ vi điều khiển chạy trình phục vụ ngắt. Đối với mỗi ngắt thì có một vị trí cố định trong bộ nhớ để giữ địa chỉ ISR của nó. Nhóm các vị trí nhớ đƣợc dành riêng để gửi các địa chỉ của các ISR đƣợc gọi là bảng véc tơ ngắt. Khi kích hoạt một ngắt bộ vi điều khiển đi qua các bƣớc sau: ● Vi điều khiển kết thúc lệnh đang thực hiện và lƣu địa chỉ của lệnh kế tiếp (PC) vào ngăn xếp. ● Nó nhảy đến một vị trí cố định trong bộ nhớ đƣợc gọi là bảng véc tơ ngắt nơi lƣu giữ địa chỉ của một trình phục vụ ngắt. ● Bộ vi điều khiển nhận địa chỉ ISR từ bảng véc tơ ngắt và nhảy tới đó. Nó bắt đầu 28
  29. thực hiện trình phục vụ ngắt cho đến lệnh cuối cùng của ISR là RETI (trở về từ ngắt). ● Khi thực hiện lệnh RETI bộ vi điều khiển quay trở về nơi nó đã bị ngắt. Trƣớc hết nó nhận địa chỉ của bộ đếm chƣơng trình PC từ ngăn xếp bằng cách kéo hai byte trên đỉnh của ngăn xếp vào PC. Sau đó bắt đầu thực hiện các lệnh từ địa chỉ đó. 2.1.3.3. Bảng vector ngắt Hình 2.9: Bảng vector ngắt 2.1.3.4. Thứ tự ƣu tiên ngắt Không nhƣ vi điều khiển họ 8051, ở đó thứ tự ƣu tiên của các ngắt có thể thay đổi đƣợc ( bằng cách lập trình ). Với vi điều khiển AVR thứ tự ƣu tiên các ngắt là không thể thay đổi và theo qui tắc: “ Một vec tơ ngắt có địa chỉ thấp hơn trong bộ nhớ chương trình có mức độ ưu tiên cao hơn ”. Chẳn hạn ngắt ngoài 0 ( INT0 ) có mức độ ƣu tiên cao hơn ngắt ngoài 1 ( INT1 ). 29
  30. Để cho phép một ngắt ngƣời dùng cần cho phép ngắt toàn cục ( set bit I trong thanh ghi SREG ) và các bit điều khiển ngắt tƣơng ứng. Khi một ngắt xảy ra và đang đƣợc phục vụ thì bit I trong thanh ghi SREG bị xóa, nhƣ thế khi có một ngắt khác xảy ra nó sẽ không đƣợc phục vụ, do đó để cho phép các ngắt trong khi một ISR ( interrupt service routine ) khác đang thực thi, thì trong chƣơng trình ISR phải có lệnh SEI để set lại bit I trong SREG. 2.1.3.5. Ngắt trong ngắt Khi AVR đang thực hiện một trình phục vụ ngắt thuộc một ngắt nào đó thì lại có một ngắt khác đƣợc kích hoạt. Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy thì một ngắt có mức ƣu tiên cao hơn có thể ngắt một ngắt có mức ƣu tiên thấp hơn. Lúc này ISR của ngắt có mức ƣu tiên cao hơn sẽ đƣợc thực thi(*) . Khi thực hiện xong ISR của ngắt có mức ƣu tiên cao hơn thì nó mới quay lại phục vụ tiếp ISR của ngắt có mức ƣu tiên thấp hơn trƣớc khi trở về chƣơng trình chính. Đây gọi là ngắt trong ngắt Hình 2.10 : Cấu trúc ngắt Chú ý: - Giả định là khi một ISR nào đó đang thực thi thì xảy ra một yêu cầu ngắt từ một - ISR khác có mức ƣu tiên thấp hơn thì ISR có mức ƣu tiên thấp hơn không đƣợc phục vụ, - nhƣng nó sẽ không bị bỏ qua luôn mà ở trạng thái chờ. Nghĩa là ngay sau khi ISR có 30
  31. - mức ƣu tiên cao hơn thực thi xong thì đến lƣợt ISR có mức ƣu tiên thấp hơn sẽ đƣợc - phục vụ. - (*) : Điều này chỉ xảy ra khi trong code của ISR của ngắt có mức ưu tiên thấp - hơn có lệnh set bit I trong thanh ghi SREG (đó là lệnh SEI ). 2.1.4. Cấu trúc bộ nhớ AVR có 2 không gian bộ nhớ chính là bộ nhớ dữ liệu vào bộ nhớ chƣơng trình. Ngoài ra Atmega8 còn có thêm bộ nhớ EEPROM để lƣu trữ dữ liệu. 2.1.4.1. Bộ nhớ chƣơng trình (Bộ nhớ Flash) Bộ nhớ Flash 16KB của Atmega8 dùng để lƣu trữ chƣơng trình. Do các lệnh của AVR có độ dài 16 hoặc 32 bit nên bộ nhớ Flash đƣợc sắp xếp theo kiểu 8KX16. Bộ nhớ Flash đƣợc chia làm 2 phần, phần dành cho chƣơng trình boot và phần dành cho chƣơng trình ứng dụng. Hình 2.11: Bản đồ bộ nhớ chƣơng trình 31
  32. 2.1.4.2. Bộ nhớ dữ liệu SRAM 1120 ô nhớ của bộ nhớ dữ liệu định địa chỉ cho file thanh ghi, bộ nhớ I/O và bộ nhớ dữ liệu SRAM nội. Trong đó 96 ô nhớ đầu tiên định địa chỉ cho file thanh ghi và bộ nhớ I/O, và 1024 ô nhớ tiếp theo định địa chỉ cho bộ nhớ SRAM nội. Hình 2.2: Bản đồ bộ nhớ dữ liệu SRAM 2.1.4.3. Bộ nhớ dữ liệu EEPROM Atmega8 chứa bộ nhớ dữ liệu EEPROM dung lƣợng 512 byte, và đƣợc sắp xếp theo từng byte, cho phép các thao tác đọc/ghi từng byte một. Đây là bộ nhớ dữ liệu có thể ghi xóa ngay trong lúc vi điều khiển đang hoạt động và không bị mất dữ liệu khi nguồn điện cung cấp bị cắt. Có thể ví bộ nhớ dữ liệu EEPROM giống nhƣ là ổ cứng ( Hard disk ) của máy vi tính. EEPROM đƣợc xem nhƣ là một bộ nhớ vào ra đƣợc đánh địa chỉ độc lập với SRAM, điều này có nghĩa là ta cần sử dụng các lệnh in, out khi muốn truy xuất tới EEPROM. Để điều khiển vào ra dữ liệu với EEPROM ta sử dụng 3 thanh ghi sau : 32
  33. 2.1.5. CÁC CỔNG VÀO RA (I/O) Vi điều khiểnATmega8 có 23 đƣờng vào ra chia làm 2 nhóm 8 bit,một nhóm 7 bit . Các đƣờng vào ra này có rất nhiều tính năng và có thể lập trình đƣợc. Ở đây ta sẽ xét chúng là các cổng vào ra số. Nếu xét trên mặt này thì các cổng vào ra này là cổng vào ra hai chiều có thể định hƣớng theo từng bit. Và chứa cả điện trở pull-up (có thể lập trình đƣợc). Mặc dù mỗi port có các đặc điểm riêng nhƣng khi xét chúng là các cổng vào ra số thì dƣờng nhƣ điều khiển vào ra dữ liệu thì hoàn toàn nhƣ nhau. Chúng ta có thanh ghi và một địa chỉ cổng đối với mỗi cổng, đó là : thanh ghi dữ liệu cổng ( PORTB, PORTC, PORTD), thanh ghi dữ liệu điều khiển cổng (DDRB, DDRC, DDRD) và cuối cùng là địa chỉ chân vào của cổng (PINB, PINC, PIND). 2.1.5.1. Các chức năng của Port B a. XTAL2/TOSC2 – Port B, Bit 7 XTAL2: Chân 2 dao động tạo clock. Sử dụng chân clock thạch anh,hoặc dao động thạch anh tần số thấp. Khi dùng chân làm dao động thì không thể làm chân nhập xuất đƣợc nữa. TOSC2: Chân 2 là dao dộng Timer. Nếu PB7 đƣợc dùng làm clock pin, DDB7, PORTB7 and PINB7 sẽ sẽ hiều là mức 0 b. XTAL1/TOSC1 – Port B, Bit 6 XTAL1: Chip clock Oscillator pin 1. TOSC1: Timer Oscillator pin 1. Nếu PB6 dùng làm chân clock, DDB6, PORTB6 and PINB6 sẽ hiều là mức 0. 33
  34. Hình 2.13: Các chức năng Port B c. SCK – Port B, Bit 5 SCK: Master Clock output, Slave Clock input pin for SPI channel. Khi SPI đƣợc kích hoạt là Slave, chân này đƣợc cấu hình là 1 chân ngõ vào bất chấp sự điều chỉnh từ DDB5. d. MISO – Port B, Bit 4 MISO: Master Data input, Slave Data output pin for SPI channel. Khi SPI đƣợc kích hoạt là Master, chân này đƣợc cấu hình là 1 chân ngõ vào bất chấp sự điều chỉnh từ DDB4. e. MOSI/OC2 – Port B, Bit 3 MOSI: SPI Master Data output, Slave Data input for SPI channel. Khi SPI đƣợc kích hoạt là Slave, chân này đƣợc cấu hình là 1 chân ngõ vào bất chấp sự điều chỉnh từ DDB3. Khi SPI đƣợc kích hoạt là Master, dữ liệu trực tiếp của chân này đƣợc điều khiển bởi DDB3. f. SS/OC1B – Port B, Bit 2 SS: Slave Select ngõ vào. Khi SPI đƣợc kích hoạt là Slave, chân này đƣợc cấu hình là 1 chân ngõ vào bất chấp sự điều chỉnh từ DDB2. g. OC1A – Port B, Bit 1 34
  35. OC1A, Output Compare Match output:Chân PB1 có thể xử lý nhƣ 1 ngõ ra bên ngoài Timer/Counter1 Compare Match A. h. ICP1 – Port B, Bit 0 ICP1 –chân giữ(chốt) ngõ vào : Chân PB0 có thể tác động làm 1 chân giữ cho Timer/Counter1. 2.1.5.2. Các chức năng của Port C a. RESET – Port C, Bit 6 RESET, Reset pin: Khi cầu chì RSTDISBL đã lập trình, chức năng của chân này là vào ra binh thƣờng,và 1 phần sẽ phải dựa vào Power-on Reset và Brown-out Reset nhƣ là nguồn reset của nó. Nếu chân PC6 dùng là chân reset , DDC6, PORTC6 và PINC6 sẽ hiều là mức 0. Hình 2.14: Chức năng Port C b. SCL/ADC5 – Port C, Bit 5 SCL, giao diện nối tiếp hai dây Xung nhịp: Khi bit TWEN trong TWCR set (one) để bật giao diện nối tiếp hai dây, pin PC5 bị ngắt từ port và trở thành chân Serial Clock I/O cho Two-wire Serial Interface. c. SDA/ADC4 – Port C, Bit 4 35
  36. SDA, Two-wire Serial Interface Data: When the TWEN bit in TWCR is set (one) to enable the Two-wire Serial Interface, pin PC4 is disconnected from the port and becomes the Serial Data I/O pin for the Two-wire Serial Interface. d. ADC3 – Port C, Bit 3 PC3 cũng có thể dùng là ADC input Channel 3. Chú ý là ADC input channel 3 dùng nguồn xoay chiều. e. ADC2 – Port C, Bit 2 PC2 cũng có thể dùng là ADC input Channel 2. Chú ý là ADC input channel 2 dùng nguồn xoay chiều. f. ADC1 – Port C, Bit 1 PC1 cũng có thể dùng là ADC input Channel 1. Chú ý là ADC input channel 1 dùng nguồn xoay chiều. g. ADC0 – Port C, Bit 0 PC0 cũng có thể dùng là ADC input Channel 0. Chú ý là ADC input channel 0 dùng nguồn xoay chiều 2.1.5.3. Các chức năng của Port D Hình 2.15 : Chức năng Port C 36
  37. a. AIN1 – Port D, Bit 7 AIN1,bộ so sánh tƣơng tự thụ động ngõ vào. Cấu hình chân của port là nhập vào với ngắt pull-up bên trong để tránh nhiễu từ port số với chức năng của bộ so sánh tƣơng tự. b. AIN0 – Port D, Bit 6 AIN0,Bộ so sánh tƣơng tự ngõ vao tích cực. Cấu hình chân của port là nhập vào với ngắt pull-up bên trong để tránh nhiễu từ port số với chức năng của bộ so sánh tƣơng tự. c. T1 – Port D, Bit 5 T1, số lƣợng mã nguồn Timer/Counter1. d. XCK/T0 – Port D, Bit 4 XCK, USART xung nhịp ngoài. T0, số lƣợng mã nguồn Timer/Counter0. e. INT1 – Port D, Bit 3 INT1, Ngắt nguồn bên ngoài 1: Chân PD3 có thể làm chức năng nhƣ 1 nguồn ngắt ngoài. f. INT0 – Port D, Bit 2 INT0, Ngắt nguồn bên ngoài 0: Chân PD2 có thể làm chức năng nhƣ 1 nguồn ngắt ngoài. g. TXD – Port D, Bit 1 TXD, Truyền tải dữ liệu (chân dữ liệu ra của USART). Khi bộ truyền USART đƣợc kích hoạt ,chân này đƣợc cấu hình nhƣ là một ngõ ra bất kể giá trị của DDD1. h. RXD – Port D, Bit 0 RXD, Nhận dữ liệu (chân dữ liệu vào của USART). Khi bộ nhận USART đƣợc kích hoạt ,chân này đƣợc cấu hình nhƣ là một ngõ vào bất kể giá trị của DDD0 37
  38. 2.1.5.4. Mô tả thanh ghi của port I/O The Port B Data Register – PORTB Hình 2.16: Thanh ghi Port B The Port B Data Direction Register – DDRB Hình 2.17: Thanh ghi DDRB The Port B Input Pins Address – PINB Hình 2.18: Thanh ghi PINB The Port C Data Register – PORTC Hình 2.19: Thanh ghi Port C The Port C Data Direction Register – DDRC Hình 2.20: Thanh ghi DDRC The Port C Input Pins Address – PINC 38
  39. Hình 2.21: Thanh ghi PINC The Port D Data Register – PORTD Hình 2.22: Thanh ghi Port D The Port D Data Direction Register – DDRD Hình 2.23: Thanh ghi DDRD The Port D Input Pins Address – PIND Hình 2.24: Thanh ghi PIND 39
  40. Tómlại: 1. Để đọc dữ liệu từ ngoài thì ta phải thực hiện các bƣớc sau: Đƣa dữ liệu ra thanh ghi điều khiển DDRxn để đặt cho PORTx (hoặc bit n trong port) đó là đầu vào (xóa thanh ghi DDRx hoặc bit). Sau đó kích hoạt điện trở pull-up bằng cách set thanh ghi PORTx ( bit). Cuối cùng đọc dữ liệu từ địa chỉ PINxn (trong đó x: là cổng và n là bit). 2. Để đƣa dữ liệu từ vi điều khiển ra các cổng cũng có các bƣớc hoàn toàn tƣơng tự. Ban đầu ta cũng phải định nghĩa đó là cổng ra bằng cách set bit tƣơng ứng của cổng đó .và sau đó là ghi dữ liệu ra bit tƣơng ứng của thanh ghi PORTx. 2.1.6. BỘ ĐỊNH THỜI 8BIT TIMER/COUNTER 0 Bộ định thời (timer/counter0) là một module định thời/đếm 8 bit, có các đặc điểm sau: Bộ đếm một kênh Xóa bộ định thời khi trong mode so sánh (tự động nạp) PWM Tạo tần số Bộ đếm sự kiện ngoài Bộ chia tần 10 bit Nguồn ngắt tràn bộ đếm và so sánh AVR Atmega8 có tích hợp bộ timer/counter. Ta bắt đầu phần này bằng sơ đồ khối sau: 40
  41. Sơ đồ cấu trúc của bộ định thời: Hình 2.25: Sơ đồ cấu trúc bộ định thời 2.1.6.1. Hoạt động của bộ Timer/Couter Mạch đếm lên làm thanh ghi TCNTn tăng 1 đơn vị mỗi khi có xung clkTn, khi đạt giá trị lớn nhất (8bit=255), cờ TOVn đƣợc set (logic 1) và bộ đếm tràn, giá trị bộ đến TCNTn trở về 00 và tiếp tục đếm. Xung clkTn có thể đƣợc lựa chọn từ nhiều nguồn khác nhau. Khi chọn xung nội (system clock), Timer/Counter là một Timer. Khi chọn xung ngoài (thông qua chân Tn) Timer/Counter là Counter. Hoạt động này có thể diễn tả bằng giản đồ xung sau: Hình 2.26: Giản đồ xung hoạt động 41
  42. Cũng giống nhƣ bộ timer/counter trong các vi điều khiển khác, chúng ta quan tâm đến 2 thanh ghi: Timer/Counter Control và Timer/Counter Value. Trong AVR, đó là thanh ghi TCCRn và TCNTn. Hình 2.27: Thanh ghi TCCRn Clock Select Bit Description Hình 2.28: Thanh ghi TCNTn TCNT0 - Timer/C TCNT0 và OCR0 là các thanh ghi 8 bit. Các tín hiệu yêu cầu ngắt đều nằm trong thanh ghi TIFR. Các ngắt có thể đƣợc che bởi thanh ghi TIMSK. Bộ định thời có thể sử dụng xung clock nội thông qua bộ chia hoặc xung clock ngoài trên chân T0. Khối chọn xung clock điều khiển việc bộ định thời/bộ đếm sẽ dùng nguồn xung nào để tăng giá trị của nó. Ngõ ra của khối chọn xung clock đƣợc xem là xung clock của bộ định thời (clkT0). 42
  43. Thanh ghi OCR0 luôn đƣợc so sánh với giá trị của bộ định thời/bộ đếm. Kết quả so sánh có thể đƣợc sử dụng để tạo ra PWM hoặc biến đổi tần số ngõ ra tại chân OC0. 2.1.6.2. Đơn vị đếm Phần chính của bộ định thời 8 bit là một đơn vị đếm song hƣớng có thể lập trình đƣợc. Cấu trúc của nó nhƣ hình dƣới đây: Hình 2.29 : Đơn vị đếm count: tăng hay giảm TCNT0 1 direction: lựa chọn giữa đếm lên và đếm xuống clear: xóa thanh ghi TCNT0 clkT0: xung clock của bộ định thời TOP: báo hiệu bộ định thời đã tăng đến giá trị lớn nhất BOTTOM: báo hiệu bộ định thời đã giảm đến giá trị nhỏ nhất (0) 2.1.6.3. Đơn vị so sánh ngõ ra Hình 2.30: Sơ đồ đơn vị so sánh ngõ ra 43
  44. Bộ so sánh 8 bit liên tục so sánh giá trị TCNT0 với giá trị trong thanh ghi so sánh ngõ ra (OCR0). Khi giá trị TCNT0 bằng với OCR0, bộ so sánh sẽ tạo một báo hiệu. Báo hiệu này sẽ đặt giá trị cờ so sánh ngõ ra (OCF0) lên 1 vào chu kỳ xung clock tiếp theo. Nếu đƣợc kích hoạt (OCIE0=1), cờ OCF0 sẽ tạo ra một ngắt so sánh ngõ ra và sẽ tự động đƣợc xóa khi ngắt đƣợc thực thi. Cờ OCF0 cũng có thể đƣợc xóa bằng phần mềm. 2.1.7. Bộ định thời/đếm TIMER/COUNTER 1 16-BIT 2.1.7.1. Sơ đồ khối và một số đặc điểm Hình 2.31: Sơ đồ khối bộ định thời Bộ định thời (timer/counter1) là một module định thời/đếm 16 bit, có các đặc điểm sau: • True 16-bit Design (i.e., allows 16-bit PWM) 44
  45. • 2 đơn vị ngõ vào so sánh độc lập(Two Independent Output Compare Units) • đôi thanh ghi so sánh ngõ ra đệm(Double Buffered Output Compare Registers) • 1 đơn vị chốt ngõ vào(One Input Capture Unit) • Bộ chống nhiễu lối vào(Input Capture Noise Canceler) • Xóa timer trong Compare Match (Clear Timer on Compare Match (Auto Reload)) • chống nhiễu sọc ngang(Glitch-free, Phase Correct Pulse Width Modulator (PWM) • Giá trị chu kỳ PWM • Bộ phát tần số chung • Bộ đếm sự kiện ngoài • 4 nguồn ngắt độc lập (TOV1, OCF1A, OCF1B, and ICF1) 2.1.7.2. Một số định nghĩa BOTTOM Bộ đếm đạt tới BOTTOM khi co giá trị 0x0000 MAX Bộ đếm đạt tới MAXimum khi khi đạt giá trị 0xFFFF (decimal 65535). TOP Bộ đếm đạt tới TOP khi nó bằng với giá trị lớn nhất của chuỗi đếm. Giá trị này có thể đƣợc gán bởi các giá trị cố định : 0x00FF, 0x01FF, or 0x03FF,hoặc giá trị trong bộ nhớ của các thanh ghi OCR1A ,ICR1 . 2.1.8. SPI(SERIAL PERIPHERAL INTERFACE) Sơ đồ và định nghĩa SPI là một giao diện thực hiện việc trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị tƣơng thích với khung dữ liệu 8bit và đƣợc truyền đồng bộ (cùng xung nhịp đồnghồ). SPI cho phép truyền dữ liệu nối tiếp đồng bộ giữa thiết bị ngoại vi và vi điều khiển AVR hoặc giữa các vi điều khiển AVR. SPI của AT90S8535 có các đặc điểm đặc biệt sau: Chế độ song công, truyền dữ liệu đồng bộ 3 dây. Có thể giữ vai trò Master hoặc Slave. Bit MSB hoặc LSB có thể đƣợc truyền trƣớc tùy vào ngƣời lập trình. 45
  46. Bốn tốc độ truyền có thể lập trình thông qua hai bit Cờ ngắt báo kết thúc truyền Vận hành từ trạng thái ngủ (Đƣợc đánh thức từ trạng thái ngủ). Sơ đồ cấu trúc: Hình 2.32: Sơ đồ cấu trúc SPI Để điều khiển khối giao tiếp SPI thì chúng ta có 3 thanh ghi. Đó là 1 thanh ghi điều khiển SPCR (SPI control Register), thanh ghi trang thái SPSR (SPI status Register) và cuối cùng là thanh ghi dữ liệu SPDR (SPI Data Register). 2.1.9. TWI – TWO WIRE INTERFACE Two Wire Interface là một sợi dây kết nối bus 2 chiều ,mà nó phù hợp với IC và SMBus. Một thiết bị đƣợc kết nối đến một bus phải hành động nhƣ là một chủ hoặc thứ cấp.Đầu master thực hiện giai đoạn đầu cho sự vận chuyển dữ liệu với đầu salve trên bus,và hỏi xem nó có muốn vận chuyể hay nhận dữ liệu hay không.Mọt bus có thể có nhiều master,và một bộ xử lí điều phối ƣu tiên ,nếu hai hoặc nhiều master cố gắng vận chuyển ở cùng một thời đểm. 46
  47. Hình 2.33: Kết nối bus Module TWi bao gồm bus chế độ logic mà nó có thể thu thập thông tin để tìm các điều kiện ngừng và bắt đầu ,bus bị đụng độ và bus bị lỗi .Điều này có thể đƣợc sử dụng để xác định chế độ bus (chạy không ,chủ, ,bận hoặc không biết) trong kiểu master .Bus chế độ logic tiếp tục hoạt động trong tất cả các chế độ nghỉ bao gồm chế độ nguồn giảm. Thuật ngữTWI The following definitions are frequently encountered in this section. Hình 2.34: Thuật ngữ TWI 2.1.10. Bộ so sánh tƣơng tự (ALALOG COMPARATOR) Bộ so sánh tƣơng tự của AVR có đầu vào là hai chân PB2 và PB3 (nhƣ hình vẽ). Với chân PB2 đƣợc nối vào cực dƣơng của bộ so sánh và PB3 đƣợc nối vào cực âm của bộ so sánh.Nó tạo ra hai mức logic nếu V+>V- thì tín hiệu ra là 1 và ngƣợc lại là 0. 47
  48. Hình 2.35: Sơ đồ khối bộ so sánh tƣơng tự Để điều khiển và qua sát trạng thái của bộ so sánh tƣơng tự ta có một thanh ghi đó là thanh ghi ACSR.Trƣớc khi tìm hiểu về nguyên tắc hoạt động của nó ta sẽ giới thiệu về thanh ghi này. Thanh ghi ACSR là một thanh ghi 8 bit có địa chỉ trong các thanh ghi I/O là 0x08 và có địa chỉ trong không gian bộ nhớ SRAM là 0x28.Trong 8 bit thì có 7 bit đƣợc định nghĩa và bit 6 không đƣợc định nghĩa.Nó chỉ có thể đọc và luôn có giá trị logic là 0. Bit 7-ACD:Analog comparator disable Đây là bit điều khiển. Bit này ttrực tiếp điều khiển hoạt động của AC(bộ so sánh tƣơng tự). Nếu nhƣ bit này đƣợc set lên 1 thì nguồn cung cấp cho AC hoạt động bị tắt (turn off) và đồng nghĩa với việc nó không hoạt động.Và nếu nó đƣợc xóa thì AC đƣợc cấp nguồn và hoạt động bình thƣờng.Chú ý :Ta có thể thay đổi giá trị logic của bit này lúc nào cũng đƣợc để ngƣng hoạt động của chúng hoặc cho chúng hoạt đông trở lại nhƣng khi thay đổi ghía trị logic của nó thì ngắt (ngắt của AC)cần bị cấm nếu không nó sẽ sinh ra một ngắt (Cụ thể là bit ACIE cần bị xóa). Bit 5-ACO:Analog comparator output Đây là bit trạng thái. Bit này đƣợc nối trức tiếp với đầu ra của bộ so sánh tƣơng tự. Bit 4-ACI:Analog comparator interrupt flag Đây là bit trạng thái. Cờ báo ngắt của bộ so sanh tƣơng tự.Nếu nhƣ cờ này đƣợc set và các ngắt đƣợc phép thì một chƣơng trình phục vụ ngắt đƣợc gọi và chúng đƣớc xóa bằng phần cứng khi chƣơng trinh báo ngắt đƣợc phục vụ. Các trƣờng 48
  49. hợp làm thay đổi trạng thái cờ này ngoài việc thay đổi bit ACD sẽ đƣợc nói tới trong các bít o và 1. Bit 3-ACIE:AC interrupt enable Đây là bit điều khiển. Nếu bit này đƣợc set thì ngắt này đƣợc phép và ngƣợc lại. Bit 2-ACIC:Analog comparator input Capture Enable Đây là bit điều khiển. Khi bit này đƣợc set lên 1 thì đầu ra của AC đƣợc nối trực tiếp vào đầu vào của chức năng bắt sự kiện của Timer/counter 1.( Đọc thêm timer/counter1). Bit ACIS1 và ACIS0 :Ac interrupt mode select –Đây là hai bit điều khiển. ACIS1 ACIS0 Chế độ ngắt 0 0 Theo mức 0 1 Dành riêng(chƣa dùng đến) 1 0 Sƣờn xuống 1 1 Sƣờn lên Hình 2.36 :Chế độ ngắt 2 bit ACIS1 và ACIS2 Chú ý: Các bit này cũng có thể đƣợc thay đổi bất cứ khi nào. Nhƣng khi thay đổi thì ngắt của nó phải bị cấm. Ta có thể sử dụng lệnh SBI hoặc CBIU để thay đổi trạng thái các bit trên thanh ghi này trừ bit ACI. Bit này sau khi đƣợc đọc cũng sẽ bị xóa (nếu nó đƣợc set). Thiết lập port đầu vào cho bộ so sánh tƣơng tự: Hai chân PB2 và PB3 này cần đƣợc thiết lập là đầu vào bỏ điện trở treo. Để lập trình cho AC ta bắt đầu các bƣớc sau: Bƣớc 1: Thiết lập các chân đầu vào cho AC. Bƣớc 2: Chọn các chế độ cho AC ví nhƣ dùng ngắt Bƣớc 3: Khởi động AC bằng cách xóa bit ACD 49
  50. 2.1. 11.USART ( Universal asynchronous receiver/transmitter ) 2.1.11.1 Đặc điểm Bộ truyền nhận nối tiếp đồng bộ và bất đồng bộ là một thiết truyền thông nối tiếp có các chức năng chính nhƣ sau: Hoạt động song công (các thanh ghi truyền và nhận nối tiếp độc lập với nhau). Hoạt động đồng bộ hoặc bất đồng bộ Bộ tạo tốc độ baud có độ chính xác cao Hỗ trợ khung truyền nối tiếp với 5, 6, 7, 8, hoặc 9 bit dữ liệu và 1 hoặc 2 bit stop Kiểm tra chẵn lẻ Phát hiện tràn dữ liệu Phát hiện lỗi khung Lọc nhiễu, bao gồm phát hiện bit start lỗi và bộ lọc thông thấp số Ngắt khi kết thúc truyền, thanh ghi truyền hết dữ liệu và kết thúc nhận Chế độ truyền thông đa vi xử lý Chế độ truyền đồng bộ tốc độ cao 50
  51. Sơ đồ khối của bộ USART nhƣ sau: Hình 2.37: Sơ đồ khối bộ USART USART bao gồm 3 phần chính: bộ tạo xung clock, bộ truyền và bộ nhận. Các thanh ghi điều khiển đƣợc sử dụng chung giữa các phần này. 2.1.11.2. Tạo xung clock Bộ tạo xung clock tạo ra xung đồng hồ căn bản cho bộ truyền và bộ nhận. USART hỗ trợ 4 chế độ hoạt động xung clock: bất đồng bộ, bất đồng bộ tốc độ cao, truyền đồng bộ master và truyền đồng bộ slave. 51
  52. Sơ đồ khối của bộ tạo xung clock nhƣ sau: Hình 2.38: Đơn vị tạo xung clock . txclk: xung đồng hộ bộ truyền rxclk: xung đồng hồ bộ nhận xcki: tín hiệu vào từ chân XCK, sử dụng cho hoạt động truyền đồng bộ master xcko: tín hiệu xung clock ngõ ra tới chân XCK, sử dụng cho hoạt động truyền đồng bộ slave fosc: tần số từ chân XTAL 2.1.11.3. Định dạng khung truyền USART chấp nhận tất cả 30 tổ hợp của các định dạng khung truyền sau đây: 1 bit start 5, 6, 7, 8, hoặc 9 bit dữ liệu Có hoặc không có bit chẵn lẻ 1 hoặc 2 bit stop Một khung truyền bắt đầu với một bit start, theo sau đó là bit có trọng số thấp nhất (LSB) của dữ liệu (có thể lên tới 9 bit), kết thúc bằng bit có trọng số lớn nhất (MSB) và bit stop. 52
  53. Hình 2.39: Định dạng khung truyền St: bit start (mức thấp) (n): bit dữ liệu (0 đến 8) P: bit chẵn lẻ Sp: bit stop (mức cao) IDLE: không có dữ liệu truyền (mức cao trong suốt thời gian idle) 2.1.12. HỆ THỐNG XUNG CLOCK Để cấu hình cho chip hoạt động theo chế độ xung clock nào, ngƣời ta dùng các bit cầu chì ( fuse bit ) CKSEL 3, CKSEL2, CKSEL 1. Ngoài ra khi vi điều khiển đƣợc đánh thức từ các chế độ nghỉ sang chế độ hoạt động bình thƣờng, bộ tạo dao động cần có một khoảng thời gian để ổn định, khoảng thời gian này gọi là thời gian khởi động ( start-up time ). CPU chỉ thực hiện lệnh khi hết khoảng thời gian khởi động này. Khi ta reset CPU cũng cần một khoảng thời gian trì hoãn (delay time ) để nguồn nuôi đạt mức ổn định trƣớc khi thực bắt đầu thực thi lệnh. Ngƣời ta dùng các bit cầu chì CKSEL 0, SUT1, SUT0 để thiết lập thời gian khởi động và thời gian trì hoãn. Khoảng thời gian khởi động và thời gian trì hoãn đƣợc đo đƣợc đo bằng một đồng hồ riêng, đó là bộ dao động Watchdog. Tần số của bộ dao động Watchdog phụ thuộc vào điện thế nguồn nuôi và nhiệt độ môi trƣờng. Ở Vcc = 5V và nhiệt độ 25oC thì tần số của bộ dao động Watchdog là 1 MHz. 53
  54. Liên quan đến việc thiết lập của hệ thống xung clock ngƣời ta còn dùng tới bit cầu chì CKOPT mà vai trò của nó khá linh hoạt tùy theo việc thiết lập xung clock cho hệ thống nhƣ thế nào. Hình 18 cho thấy ATmega128 có tới 7 bộ tạo xung clock có thể đƣợc lựa chọn. Dƣới đây là mô tả cụ thể cho từng trƣờng hợp cấu hình xung clock của hệ thống. Hình 2.40: Hệ thống xung clock 2.1.13. BỘ BIẾN ĐỔI A/D( ANALOG/DIGITAL) Vi điều khiểnAtmega8 có một bộ biến đổi ADC tích hợp trong chip với các đặc điểm: Độ phân giải 10 bit Sai số tuyến tính: 0.5LSB 54
  55. Độ chính xác +/-2LSB Thời gian chuyển đổi:65-260μs 6 Kênh đầu vào có thể đƣợc lựa chọn Có hai chế độ chuyển đổi free running và single conversion Có nguồn báo ngắt khi hoàn thành chuyển đổi Loại bỏ nhiễu trong chế độ ngủ Hình 2.41: Sơ đồ bộ biến đổi A/D Tám đầu vào của ADC là tám chân của PORTA và chúng đƣợc chọn thông qua một MUX. 55
  56. Để điều khiển hoạt động vào ra dữ liệu của ADC và CPU chúng ta có 3 thanh ghi: ADMUX là thanh ghi điều khiển lựa chọn kênh đầu vào cho ADC, ADCSRA là thanh ghi điều khiển và thanh ghi trạng thái của ADC, ADCH và ADCL là 2 thanh ghi dữ liệu. Nguyên tắc hoạt động và lập trình điều khiển ADC có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu điện áp tƣơng tự thành tín hiệu số có độ phân giải 10 bit.Với giá trị nhỏ nhất của điện áp đặt ở chân AGND và giá trị cực đại của điện áp tƣơng tự đƣợc mắc vào chân AREF. Tám kênh tƣơng tự đầu vào đƣợc chọn lựa thông qua ADMUX và ADMUX này đƣợc điều khiển bởi thanh ghi ADMUX. ADC này có thể hoạt động đƣợc ở hai chế độ. Đó là chuyển đổi đơn: chỉ chuyển đổi một lần khi có lệnh chuyển đổi và chế độ tự chuyển đổi (Free running mode) đây là chế độ mà ADC tự động chuyển đổi khi đƣợc hoạt động và công việc chuyển đổi có tính tuần hoàn (chỉ cần khởi động một lần). ADC đƣợc phép hoạt động nhờ thiết lập bit ADEN. Quá trình chuyển đổi đƣợc bắt đầu bằng việc ghi vào bit ADSC mức logic 1 và trong suốt quá trình chuyển đổi bit này luôn đƣợc giữ ở mức cao. Khi quá trình chuyển đổi hoàn thành thì bit này đƣợc xóa bằng phần cứng và cờ AIDF đƣợc bật lên. Dữ liệu sau khi chuyển đổi đƣợc đƣa ra thanh ghi dữ liệu ADCL và ADCH, nhƣng chú ý khi đọc dữ liệu từ hai thanh ghi này thì đọc ADCL trƣớc rồi mới đọc ADCH. Nếu đọc ADCH trƣớc thì dữ liệu cập nhật có thể ghi đè lên ADCL (Vi điều khiển nghĩ rằng đã đọc xong dữ liệu). Để điều khiển vào ra dữ liệu với ADC, các bƣớc thực hiện nhƣ sau: Bƣớc 1: Định nghĩa các cổng vào cho tín hiệu tƣơng tự Xóa bit tƣơng ứng với chân đó trong thanh ghi DDRA. Sau đó loại bỏ điện trở treo bằng cách xóa bit tƣơng ứng ở thanh ghi PORTA. Bƣớc 2: Chọn kênh tƣơng tự vào (chọn chân vào cho ADC) thông qua thanh ghi ADMUX (có thể thay đổi trong quá trình hoạt động). Bƣớc 3: Thiết lập các thông số cho ADC Tốc độ chuyển đổi thông qua xung nhip chuyển đổi. Chế độ chuyển đổi : đơn hoặc tự động. 56
  57. Sử dụng ngắt hoặc không. Bƣớc 4: Bắt đầu chuyển đổi và đọc dữ liệu. 2.2. CÁC LINH KIỆN KHÁC 2.2.1. Motor một chiều Sử dụng 3 motor 12V DC làm động cơ truyền động chính cho băng tải. Hình 2.42: Motor một chiều 12V Các thông số của motor: Điện áp cấp nguồn: 12V DC, 2A Công suất: 25W 57
  58. Tốc độ tối đa 200vòng/phút 2.2.2. Biến áp cấp nguồn Để cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển trong mô hình em sử dụng 1 biến áp hạ áp. Hình 2.43: Biến áp cấp nguồn Các thông số của biến áp: Nguồn cấp vào biến áp: 220 VAC Nguồn ra 6V, 9V, 12V, 15V, 18V, 24 VAC Dòng định mức: 5A 2.2.3. LCD Hiển thị kết quả đo đƣợc, giao diện cài đặt thân thiện với ngƣời sử dụng. 58
  59. Hình 2.44: LCD hiển thị Thông số LCD C1602A: COB 16 x 2 dòng, STN, đèn nền White LED, Wide temp., IC: SPLC780D Kích thƣớc :80.0W x 36.0H x 13.5T mm Viewing area:64.5W x 14.5H mm 2.2.4. Mosfet Là van động lực dùng để điều khiển đóng mở cấp nguồn cho dây mayso Hình 2.45: Mosfet IRFZ44N CẤU TẠO Hình 2.46: Cấu tạo mosfet IRFZ44N Thông số của Mosfet 59
  60. VDSS = 55V RDS(on) = 17.5mΩ ID = 49A Chƣơng 3. THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THỐNG SẤY KHÔ 3.1 SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ PI LM35 Hình 3.1: Sơ đồ nguyên lý 3.2. THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN 3.2.1. Mạch nguồn 12V DC Chức năng bộ nguồn Bộ nguồn nhằm cung cấp điện áp một chiều +12V cho mạch điện. Để tạo đƣợc nguồn theo yêu cầu ta sử dụng IC ổn áp 7805 để tạo ra điện áp ổn định 12VDC. Hình 3.2: Mạch tạo nguồn 12 VDC 60
  61. Giải thích nguyên lý hoạt động Dùng biến áp 5A để chuyển từ nguồn 220 VDC sang nguồn 18 VAC Nguồn 18 VAC này sẽ cho qua cầu diode để nắn dòng xoay chiều thành 1 chiều. Có điện áp khoảng 24 VDC Diode D1 là led để báo có nguồn cấp cho mạch Các tụ trong mạch có tác dụng lọc nhiễu nguồn đầu vào cũng nhƣ lọc nhiễu nguồn đầu ra. Làm cho nguồn tƣơng đối ổn định, không bị ảnh hƣởng nhiễu bởi tải (tải nhỏ). IC 7805 có tác dụng ổn định điện áp đầu ra là 12VDC. 3.2.2. Khối mạch điều khiển ATmega8 Sơ đồ nguyên lý Hình 3.3: Mạch điều khiển cho ATmega8 61
  62. Giải thích nguyên lý hoạt động: Sử dụng các cổng kết nối J2, J3, J4. Trong đó J2 để nạp chƣơng trình điều khiển cho ATmega8, J3 thiết lập các chế độ do ngƣời sử dụng vận hành. Chân PB1, PB2 tạo tín hiệu điều khiển Mosfet Các chân PD0, PD1, PD2, PD4, PD5, PD6, PD7 tạo tín hiệu đƣa ra LCD Chân PC0 nhận tín hiệu phản hồi từ cảm biến nhiệt Các chân GND nối mass 3.2.3. Khối mạch điều khiển LCD Hình 3.4: mạch điều khiển LCD Là mạch tích hợp sẵn có các chân RS, RW, EN, D4, D5, D6, D7 nhận tín hiệu điều khiển từ ATmega8. 62
  63. 3.2.4. Khối mạch điều khiển Mosfet Hình 3.5: Khối mạch điều khiển Mosfet Một số hình ảnh về mô hình a. Hộp gia nhiệt 63
  64. b. Mạch điều khiển 64
  65. 3.3 LƢU ĐỒ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN Start Nhập các giá trị cần thiết Ud S Nhận Ud > Uph ? các giá trị Đ và hiển Gia nhiệt thị lên LCD S U < U ? d dm Đ Bật quạt END Hình 3.7: Lƣu đồ thuật toán chƣơng trình điều khiển 65
  66. 3.4. CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN #include #include unsigned char Data_LM35=0, ev_1=0, ev_2=0, value_tep=0, t=0; // Alphanumeric LCD functions #include // Timer 0 overflow interrupt service routine interrupt [TIM0_OVF] void timer0_ovf_isr(void) { // Reinitialize Timer 0 value TCNT0=0x08; // Place your code here t++; 66
  67. if(t==70 && run==1)//Neu dat 20ms va dc nap toc do { t=0; Data_LM35=((adc_data[0]-558.558)/2.048);//5v fb=Data_LM35;// Sao chep ev_1=value_tep-fb;// Sai lech hien tai PWM=PWM+0.9*ev_1+0.001*(ev_1+ev_2);// Tinh toan PWM ev_2=ev_1;// Sai lech 2 Display=1; } else if(t==70 && run==0) { t=0; } } #define FIRST_ADC_INPUT 0 #define LAST_ADC_INPUT 0 67
  68. unsigned int adc_data[LAST_ADC_INPUT-FIRST_ADC_INPUT+1]; #define ADC_VREF_TYPE 0x00 // ADC interrupt service routine // with auto input scanning interrupt [ADC_INT] void adc_isr(void) { static unsigned char input_index=0; // Read the AD conversion result adc_data[input_index]=ADCW; // Select next ADC input if (++input_index > (LAST_ADC_INPUT-FIRST_ADC_INPUT)) input_index=0; ADMUX=(FIRST_ADC_INPUT | (ADC_VREF_TYPE & 0xff))+input_index; // Delay needed for the stabilization of the ADC input voltage delay_us(10); // Start the AD conversion ADCSRA|=0x40; } 68
  69. // Declare your global variables here void lcd_put_int(int num)//Xuat 1 so nguyen ra LCD { int temp; unsigned char i = 0, c[5]; temp = num; if (temp != 0) { if (temp < 0){ lcd_putchar('-'); temp = - temp; } while(temp){ c[i++] = temp%10; temp /= 10; } while(i) lcd_putchar(c[ i] + '0'); } 69
  70. else lcd_putchar('0'); } void main(void) { // Declare your local variables here // Input/Output Ports initialization // Port B initialization // Func7=In Func6=In Func5=In Func4=In Func3=In Func2=Out Func1=Out Func0=In // State7=T State6=T State5=T State4=T State3=T State2=0 State1=0 State0=T PORTB=0x00; DDRB=0x06; // Port C initialization // Func6=In Func5=In Func4=In Func3=In Func2=In Func1=In Func0=In 70
  71. // State6=T State5=T State4=T State3=T State2=T State1=T State0=T PORTC=0x00; DDRC=0x00; // Port D initialization // Func7=In Func6=In Func5=In Func4=In Func3=In Func2=In Func1=In Func0=In // State7=T State6=T State5=T State4=T State3=T State2=T State1=T State0=T PORTD=0x00; DDRD=0x00; // Timer/Counter 0 initialization // Clock source: System Clock // Clock value: 11.719 kHz TCCR0=0x05; TCNT0=0x08; // Timer/Counter 1 initialization // Clock source: System Clock 71
  72. // Clock value: 46.875 kHz // Mode: Ph. correct PWM top=0x00FF // OC1A output: Non-Inv. // OC1B output: Non-Inv. // Noise Canceler: Off // Input Capture on Falling Edge // Timer1 Overflow Interrupt: Off // Input Capture Interrupt: Off // Compare A Match Interrupt: Off // Compare B Match Interrupt: Off TCCR1A=0xA1; TCCR1B=0x04; TCNT1H=0x00; TCNT1L=0x00; ICR1H=0x00; ICR1L=0x00; OCR1AH=0x00; OCR1AL=0x00; OCR1BH=0x00; 72
  73. OCR1BL=0x00; // Timer/Counter 2 initialization // Clock source: System Clock // Clock value: Timer2 Stopped // Mode: Normal top=0xFF // OC2 output: Disconnected ASSR=0x00; TCCR2=0x00; TCNT2=0x00; OCR2=0x00; // External Interrupt(s) initialization // INT0: Off // INT1: Off MCUCR=0x00; // Timer(s)/Counter(s) Interrupt(s) initialization TIMSK=0x01; 73
  74. // USART initialization // USART disabled UCSRB=0x00; // Analog Comparator initialization // Analog Comparator: Off // Analog Comparator Input Capture by Timer/Counter 1: Off ACSR=0x80; SFIOR=0x00; // ADC initialization // ADC Clock frequency: 187.500 kHz // ADC Voltage Reference: AREF pin ADMUX=FIRST_ADC_INPUT | (ADC_VREF_TYPE & 0xff); ADCSRA=0xCE; // SPI initialization // SPI disabled 74
  75. SPCR=0x00; // TWI initialization // TWI disabled TWCR=0x00; // Alphanumeric LCD initialization // Connections are specified in the // Project|Configure|C Compiler|Libraries|Alphanumeric LCD menu: // RS - PORTD Bit 0 // RD - PORTD Bit 1 // EN - PORTD Bit 2 // D4 - PORTD Bit 4 // D5 - PORTD Bit 5 // D6 - PORTD Bit 6 // D7 - PORTD Bit 7 // Characters/line: 16 lcd_init(16); 75
  76. // Global enable interrupts #asm("sei") while (1) { // Place your code here if(Display==1) { Display=0; lcd_clear();// Xoa LCD lcd_putsf("NHIET DO: "); lcd_put_int(Data_LM35); } } } 76
  77. KẾT LUẬN Sau ba tháng làm tốt nghiệp, đƣợc sự giúp đỡ tận tình của GS. TSKH Thân Ngọc Hoàn cùng với sự nỗ lực của bản than em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp với đề tài: “ Trang bị điện máy sản xuất thức ăn chăn nuôi, đi sâu thiết kế hệ thống sấy khô” Trong quá trình làm đồ án, về cơ bản em đã hệ thống đƣợc kiến thức, tìm hiểu đƣợc một số ứng dụng của Vi điều khiển ATmega8 (họ Vi điều khiển tƣơng đối mạnh và đƣợc ứng dụng nhiều), hệ thống gia nhiệt Do thời gian làm đồ án và kiến thức bản thân còn hạn chế vì vậy bản đồ án còn nhiều thiếu sót, mới chỉ dừng lại ở mức độ tổng quát và thiết kế tổng quát mạch phần cứng. Để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn, một lần nữa em mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy cô và các bạn. Cũng nhƣ có kiến thức nhất định sau khi ra trƣờng. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng,ngày ,tháng năm Sinh viên thực hiện Bùi Tiến Tùng 77
  78. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hồ Trung Mỹ (2007) Vi xử lý. Nhà xuất bản đại học Quốc Gia 2.Datasheet ATmega8 3. Trƣơng Sa Sanh ( chủ biên ),(2003) . Kỹ thuật điện đại cƣơng. Nhà xuất bản đại học Quốc Gia 4. Phạm Công Ngô (1985) Lý thuyết điều khiển tự động. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ Thuật 5. Các tài liệu về Điện Tử Công Suất 6. Các tài liệu từ internet, và các đồ án của các anh chị khóa trên. 78
  79. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI 2 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI 2 1.1.1. Sơ lƣợc về tình hình sản xuất thức ăn viên ở nƣớc ta 2 1.1.2. Các nguồn nguyên liệu thƣờng dùng làm thức ăn cho gia súc , gia cầm, thủy cầm (GSTC) 3 1.2. PHƢƠNG PHÁP, QUY TRÌNH SẢN XUẤT THỨC ĂN CHĂN NUÔI 4 1.2.1. Công nghệ sản xuất thức ăn cho GSTC 4 1.2.2. Đặc điểm và yêu cầu kích thƣớc của thức ăn chăn nuôi 5 1.2.3. Phƣơng pháp xác định độ nhỏ bột nghiền 6 1.2.4. Phƣơng pháp xác định độ trộn đều bột nghiền 8 1.2.5. Phƣơng pháp xác định độ bền và độ cứng viên thức ăn 9 1.2.6. Sơ bộ các công đoạn sản xuất thức ăn chăn nuôi 11 1.2.6.1. Công đoạn nghiền 12 1.2.6.2. Công đoạn định lƣợng 13 1.2.6.3. Công đoạn trộn 13 79
  80. 1.2.6.4. Công đoạn vận chuyển và bộ phận trung gian 14 1.2.6.5. Công đoạn ép viên 14 1.2.6.6. Công đoạn sấy và làm nguội 17 Chƣơng 2. CÁC PHẦN TỬ SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG SẤY BĂNG TẢI 18 2.1. GIỚI THIỆU VỀ VI ĐIỀU KHIỂN ATMEGA8 18 2.1.1. Tổng quan về vi điều khiển ATMEGA8 18 2.1.2. Cấu trúc chung AVR 24 2.1.2.1. Cấu trúc tổng quát 24 2.1.2. Cấu trúc chung AVR 25 2.1.2.1. Cấu trúc tổng quát 25 2.1.2.4. Các thanh ghi chức năng chung 26 2.1.2.5. Con trỏ ngăn xếp (SP) 27 2.1.3. Cấu trúc ngắt của ATMEGA8 27 2.1.3.1. Khái niệm về ngắt 27 2.1.3.2. Trình phục vụ ngắt và bảng vector ngắt 28 2.1.3.3. Bảng vector ngắt 29 2.1.3.4. Thứ tự ƣu tiên ngắt 29 2.1.3.5. Ngắt trong ngắt 30 2.1.4. Cấu trúc bộ nhớ 31 80
  81. 2.1.4.1. Bộ nhớ chƣơng trình (Bộ nhớ Flash) 31 2.1.4.2. Bộ nhớ dữ liệu SRAM 32 2.1.4.3. Bộ nhớ dữ liệu EEPROM 32 2.1.5. CÁC CỔNG VÀO RA (I/O) 33 2.1.5.1. Các chức năng của Port B 33 2.1.5.2. Các chức năng của Port C 35 2.1.5.3. Các chức năng của Port D 36 2.1.5.4. Mô tả thanh ghi của port I/O 37 2.1.6. BỘ ĐỊNH THỜI 8BIT TIMER/COUNTER 0 40 2.1.6.1. Hoạt động của bộ Timer/Couter 41 2.1.6.2. Đơn vị đếm 43 2.1.7. Bộ định thời/đếm TIMER/COUNTER 1 16-BIT 44 2.1.7.1. Sơ đồ khối và một số đặc điểm 44 2.1.7.2. Một số định nghĩa 45 2.1.8. SPI(SERIAL PERIPHERAL INTERFACE) 45 2.1.9. TWI – TWO WIRE INTERFACE 46 2.1.10. Bộ so sánh tƣơng tự (ALALOG COMPARATOR) 47 2.1. 11.USART ( Universal asynchronous receiver/transmitter ) 50 2.1.11.1 Đặc điểm 50 2.1.11.2. Tạo xung clock 51 81
  82. 2.1.12. HỆ THỐNG XUNG CLOCK 53 2.1.13. BỘ BIẾN ĐỔI A/D( ANALOG/DIGITAL) 54 2.2. CÁC LINH KIỆN KHÁC 57 2.2.1. Motor một chiều 57 2.2.2. Biến áp cấp nguồn 58 2.2.3. LCD 58 2.2.4. Mosfet 58 Chƣơng 3. THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG HỆ THỐNG SẤY KHÔ 60 3.1 SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ 60 3.2. THIẾT KẾ MẠCH ĐIỆN 60 3.2.1. Mạch nguồn 12V DC 60 3.2.2. Khối mạch điều khiển ATmega8 61 3.2.3. Khối mạch điều khiển LCD 62 3.2.4. Khối mạch điều khiển Mosfet 63 3.3 LƢU ĐỒ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN 65 3.4. CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN 66 KẾT LUẬN 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 78 MỤC LỤC 79 82