Đồ án Trung tâm văn hóa thanh niên Bắc Sông Cấm - Nguyễn Thị Nhung

pdf 36 trang huongle 1230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Trung tâm văn hóa thanh niên Bắc Sông Cấm - Nguyễn Thị Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_trung_tam_van_hoa_thanh_nien_bac_song_cam_nguyen_thi_n.pdf
  • rarĐồ án Trung tâm văn hóa thanh niên Bắc Sông Cấm.rar

Nội dung text: Đồ án Trung tâm văn hóa thanh niên Bắc Sông Cấm - Nguyễn Thị Nhung

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 - 2008 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KIẾN TRƯC KHĨA: 2010 - 2015 ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM VĂN HĨA THANH NIÊN BẮC SƠNG CẤM Giáo viên hƣớng dẫn: TS.KTS NGUYỄN THỊ NHUNG Sinh viên thực hiện : PHẠM QUANG DUY MSV : 1012109054 Lớp : XD1401k 1
  2. Hải Phịng 2015 2
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001 - 2008 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP NGÀNH KIẾN TRƯC Sinh viên : PHẠM QUANG DUY Ngƣời hƣớng dẫn: TS.KTS NGUYỄN THỊ NHUNG HẢI PHỊNG - 2015 3
  4. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG TÊN ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NGÀNH KIẾN TRƯC Sinh viên : PHẠM QUANG DUY Ngƣời hƣớng dẫn: TS.KTS NGUYỄN THỊ NHUNG HẢI PHỊNG - 2015 4
  5. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Sinh viên: PHẠM QUANG DUY Mã số:1012109054 Lớp: XD1401K Ngành: Kiến trúc. Tên đề tài: TRUNG TÂM VĂN HĨA THANH NIÊN BẮC SƠNG CẤM 5
  6. NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp (về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính tốn và các bản vẽ). 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính tốn : 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp: 6
  7. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Cán bộ hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan cơng tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 06 tháng 4 năm 2015 Yêu cầu phải hồn thành xong trƣớc ngày 18 tháng 07 năm 2015 Đã nhận nhiệm vụ ĐATN Đã giao nhiệm vụ ĐATN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phịng, ngày tháng năm 2015 HIỆU TRƢỞNG 7
  8. GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị PHẦN NHẬN XÉT TĨM TẮT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỒ ÁN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của đồ án (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.A.T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính tốn số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phịng, ngày tháng năm 20 Cán bộ hƣớng dẫn (họ tên và chữ ký) 8
  9. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG KHOA XÂY DỰNG – BỘ MƠN KIẾN TRƯC THUYẾT MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KIẾN TRƯC SƢ KHĨA 2010 - 2015 ĐỀ TÀI: TRUNG TÂM VĂN HĨA THANH NIÊN BẮC SƠNG CẤM GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. KTS NGUYỄN THỊ NHUNG SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHẠM QUANG DUY MÃ SINH VIÊN : 1012109054 LỚP: XD1401K HẢI PHÕNG /2015 10
  10. LỜI CẢM ƠN Thiên nhiên, văn hĩa và con ngƣời luơn cĩ mối quan hệ khăng khít với nhau, mối quan hệ này ngày càng trở nên quan trọng. Do vậy kiến trúc đã và đang là cầu nối gắn kết con ngời với thiên nhiên, văn hĩa một cách hài hồ nhất Điều đĩ đợc thể hiện thơng qua đồ án tốt nghiệp “Trung tâm văn hĩa thanh niên Bắc Sơng Cấm”. Đƣợc sự dạy dỗ, chỉ bảo và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo trong những năm học tập, tự bản thân tìm hiểu học hỏi qua các tài liệu cùng sự say mê với kiến trúc, chúng em đã thực hiện đồ án này với hy vọng gửi gắm vào đĩ một ý tởng kiến trúc của mình. Cĩ lẽ sẽ cịn nhiều bỡ ngỡ với cơng việc thực tế trớc mắt, tuy nhiên trong quá trình học tập những kiến thức thu thập đƣợc là nguồn năng lƣợng chính yếu tiếp sức và thúc đẩy cho cơng tác và học tập sau này. Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ đã hớng dẫn, rèn luyện cho em trong năm năm qua. Đặc biệt quý thầy đã hƣớng dẫn, chỉ đạo cho em trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp này: TS.KTS.NGUYỄN THỊ NHUNG – giáo viên hƣớng dẫn Và các thầy cơ đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hồn thành tốt đồ án tốt nghiệp với đề tài: Trung tâm văn hĩa thanh niên Bắc Sơng Cấm. Hải Phịng, tháng 06 năm 2015 11
  11. MỤC LỤC Phần I. Phần mở đầu I.1. Giới thiệu chung I.1.1. Khái quát về Hải Phịng I.1.2. Cảnh quan I.1.3. Khí hậu I.1.4. Lịch sử I.2. Nét văn hĩa nghệ thuật đặc trƣng của Hải Phịng. I.2.1. Nét đặc trƣng của văn hĩa Hải Phịng I.2.2. Xu hƣớng văn hĩa hiện nay I.3. Lý do chọn đề tài I.3.1. Ý nghĩa của đồ án I.3.2. Phạm vi nghiên cứu của đồ án I.3.3. Mục tiêu nghiên cứu của đồ án Phần II: Nội dung nghiên cứu II.1. Vị trí địa lí, phân tích đánh giá khu đất II.2. Cơ sở khoa học II.3. Nội dung nghiên cứu cơng trình II.3.1. Chức năng sử dụng cơng trình II.3.2. Giải pháp kiến trúc II.3.3. Đối tƣợng và giới hạn nghiên cứu II.4. Nhiệm vụ và các phƣơng án thiết kế cơng trình II.4.1: Nhiệm vụ thiết kế II.4.2. Các phƣơng án thiết kế kiến trúc 1. Phƣơng án so sánh 2. Phƣơng án chọn a. Những ý đồ chính của phƣơng án Bố cục tổng thể Bố cục mặt bằng 12
  12. Tổ hợp hình khối kiến trúc Các giải pháp kĩ thuật Phần III: Kết luận PHẦN I.PHẦN MỞ ĐẦU I.1. GIỚI THIỆU CHUNG I.1.1 KHÁI QUÁT VỀ HẢI PHÕNG Hải Phịng là thành phố duyên hải nằm ở hạ lƣu của hệ thống sơng Thái Bình thuộc đồng bằng sơng Hồng cĩ vị trí nằm trong khoảng từ 20035’ đến 21001’ vĩ độ Bắc, và từ 106029’ đến 107005’ kinh độ Đơng; phía Bắc và Đơng Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hải Dƣơng, phía Tây Nam giáp tỉnh Thái Bình và phía Đơng là biển Đơng với đƣờng bờ biển dài 125km, nơi cĩ 5 cửa sơng lớn là Bạch Đằng, Cửa Cấm, Lạch Tray, Văn Ưc và sơng Thái Bình. Diện tích tự nhiên là 1.507,57 km2, Tính đến tháng 12/2011, dân số Hải Phịng là 1.907.705 ngƣời, trong đĩ dân cƣ thành thị chiếm 46,1% và dân cƣ nơng thơn chiếm 53,9%, là thành phố đơng dân thứ 3 ở Việt Nam, sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Hải Phịng là đơ thị loại 1 cấp quốc gia gồm 7 quận (Ngơ Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân, Dƣơng Kinh, Đồ Sơn, Kiến An và Hải An), 6 huyện ngoại thành (Thuỷ Nguyên, Hải An, An Lão, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo) và 2 huyện đảo (Cát Hải, Bạch Long Vĩ) với 228 phƣờng và thị trấn (70 phƣờng, 10 thị trấn và 148 xã) . 13
  13. Hải Phịng từ lâu đã nổi tiếng là một cảng biển lớn nhất ở miền Bắc, một đầu mối giao thơng quan trọng với hệ thống giao thơng thuỷ, bộ, đƣờng sắt, hàng khơng trong nƣớc và quốc tế, là cửa chính ra biển của thủ đơ Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; là đầu mối giao thơng quan trọng của Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, trên hai hành lang - một vành đai hợp tác kinh tế Việt Nam - Trung Quốc. I.1.2 CẢNH QUAN Hải Phịng cĩ điều kiện tự nhiên rất phong phú, giàu đẹp, đa dạng và cĩ nhiều nét độc đáo mang sắc thái của cảnh quan nhiệt đới giĩ mùa. Nơi đây cĩ rừng quốc gia Cát Bà - Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới - là khu rừng nhiệt đới nguyên sinh nổi tiếng, đặc biệt phong phú về số lƣợng lồi động thực vật, trong đĩ cĩ nhiều lồi đƣợc xếp vào lồi quý hiếm của thế giới. Đồng thời, nơi đây cịn cĩ cả một vùng đồng bằng thuộc vùng đồng bằng tam giác châu thổ sơng Hồng, tạo nên một cảnh quan nơng nghiệp trồng lúa nƣớc là nét đặc trƣng của vùng du lịch ven biển Bắc Bộ và cả một vùng biển rộng với nguồn tài nguyên vơ cùng phong phú, nhiều hải sản quý hiếm và bãi biển đẹp. I.1.3. KHÍ HẬU Khí hậu của Hải Phịng cũng khá đặc sắc, ơn hồ, dồi dào nhiệt ẩm và quanh năm cĩ ánh nắng chan hồ, rất thích nghi với sự phát triển của các lồi động thực vật nhiệt đới, đặc biệt rất dễ chịu với con ngƣời vào mùa thu và mùa xuân. I.1.4. LỊCH SỬ Hải Phịng là vùng đất đầu sĩng, ngọn giĩ, “phên dậu” phía Đơng của đất nƣớc, cĩ vị thế chiến lƣợc trong tồn bộ tiến trình đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc ta. Ngƣời Hải Phịng với tinh thần yêu nƣớc nồng nàn, tính cách dũng cảm, kiên cƣờng, năng động, sáng tạo, đã từng chứng kiến và tham gia vào nhiều trận quyết chiến chiến lƣợc trong chiến tranh giải phĩng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Đây là vùng đất in đậm dấu ấn chống ngoại xâm trong suốt quá trình lịch sử 4000 năm của dân tộc Việt Nam, với các chiến thắng trên sơng Bạch Đằng của 14
  14. Ngơ Quyền năm 938, của Lê Hồn năm 981, của Trần Hƣng Đạo năm 1288 Cảng Hải Phịng Đến nay, các chiến tích đĩ vẫn cịn tồn tại rất nhiều di tích lịch sử, lƣu truyền biết bao truyền thuyết dân gian, để lại cho hậu thế nhiều cơng trình văn hố, nghệ thuật cĩ giá trị. Đến Hải Phịng, đặt chân đến bất cứ đâu chúng ta cũng bắt gặp các di tích, các lễ hội gắn với những truyền thuyết, huyền thoại về lịch sử oanh liệt chống ngoại xâm của Hải Phịng. I.2. NÉT VĂN HĨA NGHỆ THUẬT ĐẶC TRƢNG CỦA HẢI PHÕNG I.2.1. NÉT VĂN HĨA ĐẶC TRƢNG CỦA HẢI PHÕNG  Văn học: Nhắc đến một Hải Phịng trong văn học là ngƣời ta nghĩ ngay đến tên tuổi nhà văn Nguyên Hồng và ngƣợc lại nhắc đến sự nghiệp sáng tác của Nguyên Hồng thì khơng thể bỏ qua những tác phẩm viết về con ngƣời cũng nhƣ mảnh đất đã gĩp phần nuơi dƣỡng tài năng văn chƣơng của ơng. Nguyên Hồng khơng sinh ra tại Hải Phịng (quê gốc của ơng ở Nam Định) nhƣng những năm tháng đáng nhớ nhất trong cuộc đời ơng gắn liền với từng gĩc phố, bến tàu và những con ngƣời lam lũ cùng khổ nơi đất Cảng. Đĩ là cảm hứng để cĩ một thiên tiểu thuyết Bỉ Vỏ ra đời. Rất nhiều ngƣời Hà Nội và trên cả đất nƣớc đã từng biết và xúc động khi nghe tuyệt phẩm "Em ơi Hà Nội phố" của nhạc sĩ Phú Quang. Nhƣng ít ngƣời biết rằng, lời ca trong "Em ơi Hà Nội phố" chỉ là một đoạn trong trƣờng ca cùng tên của nhà thơ Phan Vũ, một trƣờng ca cho đến tận bây giờ vẫn đƣợc cho là hay nhất về Hà Nội. Phan Vũ, cũng giống nhƣ Đồn Chuẩn là những ngƣời con của Hải Phịng, đã cảm nhận, đã yêu và viết cho Hà Nội những tuyệt phẩm rất giá trị mà ngay cả ngƣời Thủ Đơ cũng chƣa chắc đã so đƣợc  Nghệ thuật: 15
  15. Hải Phịng là nơi đã sản sinh và nuơi dƣỡng nhiều tài năng nghệ thuật lớn của đất nƣớc. Nơi đây đã sinh ra tên tuổi Văn Cao trong âm nhạc, tên tuổi Trần Văn Cẩn trong hội họa.  Mỹ thuật: Hải Phịng khơng phải là trung tâm nghệ thuật lớn nhƣ Hà Nội, Huế, TP Hồ Chí Minh. Các hoạ sỹ, nhà điêu khắc của Hải Phịng hoạt động nghệ thuật trong một mơi trƣờng ít nhiều buồn tẻ và khĩ khăn. Nhiều hoạ sỹ đã chọn cho riêng mình một mơi trƣờng nghệ thuật khác và đã khơng cịn sinh sống ở Hải Phịng nữa. Tuy nhiên dù cịn ở Hải Phịng hay khơng, tất cả họ đều cĩ một phong cách nghệ thuật mạnh mẽ đậm chất miền biển. Các tên tuổi lớn về hội họa đƣợc sinh ra tại Hải Phịng là Mai Trung Thứ, Trần Văn Cẩn. Kế theo là các nghệ sỹ khác nhƣ Thọ Vân, Lê Viết Sử, Nguyễn Mạnh Cƣờng, Nguyễn Hà, Đặng Hƣớng, Khắc Nghi, Quốc Thái, Phạm Ngọc Lâm, Sơn Trúc, Quang Ngọc Lớp các họa sĩ và nhà điêu khắc trẻ thế hệ thứ ba phải kể đến: Đặng Tiến, Quang Huân, Đinh Quân, Việt Anh, Vũ Thăng, Nguyễn Ngọc Dân, Vũ Nghị, Nguyễn Viết Thắng, Mai Duy Minh  Sân khấu, điện ảnh: Nền văn hố sân khấu của Hải Phịng ngày càng đƣợc nâng cao. Hiện cĩ rất nhiều nhĩm kịch nĩi đang hoạt động, đem lại hiệu quả rất cao. Với ngƣời dân Hải Phịng và cả nƣớc, cĩ lẽ thân thuộc nhất là nghệ sĩ hài Quang Thắng hay đạo diễn Văn Lƣợng với chƣơng trình truyền hình "Ơi Hải Phịng" phát sĩng hàng tuần trên VTV4 và các bộ phim hấp dẫn: "Nƣớc mắt của biển", "Con mắt bão".  Âm nhạc: Miền văn hĩa cổ của Hải Phịng, cịn lƣu đọng đến bây giờ những điệu hát dân ca, những tích chèo, múa rối nhƣ hát trù, hát đúm ở Thủy Nguyên; hát chèo, nhạc múa rối ở Tiên Lãng, Vĩnh Bảo; các điệu hị kéo thuyền vùng ven biển Những làn điệu ấy gắn liền với nền văn minh lúa nƣớc, tạo thành bản sắc của cƣ dân vùng đất nơi đầu sĩng ngọn giĩ. 16
  16. Nếu Bình Định đƣợc gọi là đất thơ, nơi sản sinh và nuơi dƣỡng tài năng của những nhà thơ lớn nhƣ Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu thì Hải Phịng là mảnh đất đã sản sinh, nuơi dƣỡng những tên tuổi của nền âm nhạc hiện đại Việt Nam nhƣ Văn Cao, Hồng Quý, Đồn Chuẩn, Đỗ Nhuận, Trần Chung, Ngơ Thụy Miên rồi Duy Thái sau này. Hải Phịng cùng với Hà Nội đƣợc coi là 2 cội nguồn hình thành nên nền âm nhạc hiện đại của Việt Nam. Từ những thập niên 30, 40 của thế kỷ 20, các nhạc sĩ tiên phong của Tân nhạc Việt Nam tại Hải Phịng và Hà Nội thƣờng xuyên cĩ sự giao lƣu, trao đổi với nhau trong các sáng tác cũng nhƣ xuất bản (in ấn) tác phẩm. Tại Hải Phịng khi đĩ quy tụ những nhạc sĩ hàng đầu của nền tân nhạc nhƣ các nhạc sĩ lập nên nhĩm Đồng Vọng: Lê Thƣơng, Hồng Quý, Hồng Phú, Canh Thân, Văn Cao - nhĩm nhạc đã gĩp phần làm nên nền tân nhạc Việt Nam, rồi nhạc sĩ Đồn Chuẩn, Đỗ Nhuận, nhà thơ-nhạc sĩ Nguyễn Đình Thi, Vũ Trọng Hối, Lƣơng Vĩnh Sau khi Hải Phịng đƣợc giải phĩng ngày 13-5-1955 và nhất là trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, hình ảnh thành phố cảng hiên ngang bất khuất trong mƣa bom bão đạn, ngƣời dân đất Cảng vừa chiến đấu vừa sản xuất để bảo vệ và xây dựng đất nƣớc đã tạo cảm hứng cho các nhạc sĩ sáng tác nên hàng loạt các ca khúc mang âm điệu hào hùng đi vào lịng ngƣời nhƣ "Thành phố Hoa phƣợng đỏ" (Hải Nhƣ, Lƣơng Vĩnh), "Bến cảng quê hƣơng tơi" (Hồ Bắc), "Chiều Cát Bà" (Văn Lƣơng), "Thành phố của em" (Văn Dung), "Chiều trên bến cảng" (Nguyễn Đức Tồn) Nhiều ca khúc sau này trở thành những nhạc phẩm đƣợc nhiều ngƣời yêu thích, những bài ca đi cùng năm tháng. Đặc biệt, ca khúc "Thành phố Hoa phƣợng đỏ" (thơ: Hải Nhƣ, nhạc: Lƣơng Vĩnh) đƣợc chọn làm nhạc hiệu Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Phịng và đƣợc coi nhƣ bài hát truyền thống của ngƣời dân thành phố Cảng dù đang sống ở trong nƣớc hay ngồi nƣớc  Lễ hội: Cũng nhƣ mọi địa phƣơng trên cả nƣớc, Hải Phịng cũng là nơi cĩ các lễ hội mang đậm bản sắc văn hố Việt Nam. 17
  17. Liên hoan Du lịch "Đồ Sơn biển gọi": diễn ra vào ngày 30-4 đến 2-5 hàng năm với nhiều hoạt động sơi nổi, hấp dẫn nhằm quảng bá về du lịch Hải Phịng. Hội chọi trâu Đồ sơn: Ngày Hội chọi trâu là ngày vui nhất trong những ngày hội làng ở Đồ Sơn. Bởi lẽ, ngày Hội vừa mang tinh thần thƣợng võ của dân tộc, vừa là biểu tƣợng bao đời của nền nơng nghiệp Việt Nam, con trâu gắn liền với xứ sở trồng lúa nƣớc. Hội vật cầu làng Kim (Kim Sơn, Kiến Thuỵ) sáng mồng 6 tháng Giêng Lễ hội đua thuyền rồng trên biển Đồ Sơn Lễ hội làng cá Cát Bà Lễ hội núi Voi (huyện An Lão) Lễ hội Hoa Phƣợng đỏ: đây là hoạt động du lịch mới của thành phố, bắt đầu từ năm 2012.  Ẩm thực: Ẩm thực Hải Phịng bình dị và dân dã, khơng cầu kỳ nhƣng đậm đà khĩ quên. Nơi đây nổi tiếng với các mĩn hải sản. Các nhà hàng hải sản ở khu vực Đồ Sơn nổi tiếng với tơm cua cá mực rất tƣơi và giá phải chăng. Phong cách chế biến hải sản ở Hải Phịng theo phong cách dân dã, nhấn mạnh thực chất và vị tƣơi ngon của nguyên liệu nhiều hơn sự cầu kỳ trong gia vị và cách chế biến. Các mĩn ăn nhƣ bánh đa cua, bún cá, bánh mỳ cay, cơm cháy hải sản, ốc cay, nem cua bể, giờ đây đã quá quen thuộc và nổi tiếng. Những mĩn ăn này cĩ thể đƣợc tìm thấy trên đƣờng phố của những nơi khác nhƣ TP.Hồ Chí Minh, Hà Nội, nhƣng đƣợc thƣởng thức chúng trên thành phố hoa phƣợng đỏ vẫn là lý tƣởng nhất vì sự lựa chọn nguyên liệu tƣơi ngon cùng với những bí quyết ẩm thực 18
  18. riêng của ngƣời đầu bếp. Ẩm thực Hải Phịng đã từng đƣợc quảng bá sang Châu Âu tại lễ hội biển Brest 2008 (Cộng hịa Pháp) và đã gây đƣợc tiếng vang lớn.[1][2] Ngồi ra, Hải Phịng cịn nổi tiếng với nhiều mĩn ăn khác nhƣ lẩu bề bề, nộm giá, thịt san biển, sủi dìn, bánh bèo, Một số mĩn ăn khơng thể thƣởng thức ở những nơi khác mà chỉ cĩ tại Hải Phịng.  Biểu tƣợng: Từ lâu, hoa phƣợng đỏ (phƣợng vĩ) đã trở thành biểu tƣợng của thành phố cảng Hải Phịng. Đối với mỗi ngƣời Hải Phịng, dù già hay trẻ, dù đang sống tại thành phố hay sống xa quê hƣơng thì vẫn luơn giữ trong ký ức một màu đỏ rực khĩ phai của hoa phƣợng vĩ hai bên bờ hồ Tam Bạc mỗi độ hè về. Cây phƣợng vĩ đƣợc ngƣời Pháp du nhập vào Việt Nam từ cuối thế kỷ 19, cĩ đặc điểm sinh thái là bắt đầu nở hoa vào những ngày đầu mùa hè, mùa hoa phƣợng kéo dài trong khoảng 1 tháng (từ đầu tháng 5 đến hết tháng 6) đúng vào thời điểm bắt đầu mùa du lịch biển của Hải Phịng và ngày giải phĩng thành phố (13 tháng 5). Dù ngày nay phƣợng vĩ đƣợc trồng khắp mọi nơi tại Việt Nam nhƣng nhắc đến Hải Phịng ngƣời ta vẫn thƣờng gọi bằng cái tên đầy thi vị là Thành phố hoa phượng đỏ. Nguồn gốc của tên gọi đĩ cĩ thể bắt nguồn từ một bài hát rất nổi tiếng về Hải Phịng. Bài hát Thành phố hoa phượng đỏ đƣợc nhạc sĩ Lƣơng Vĩnh phổ nhạc từ bài thơ cùng tên của nhà thơ Hải Nhƣ viết năm 1970. Vƣợt qua sự thử thách của thời gian, bài hát cĩ sức lay động đặc biệt đối với mỗi ngƣời Hải Phịng, nhất là với những ai đang sống xa thành phố quê hƣơng. Bài hát đã đƣợc chọn làm nhạc hiệu của Đài Phát thanh Truyền hình Hải Phịng và đƣợc xem nhƣ bài hát truyền thống của những ngƣời con đất Cảng. Đƣờng Phạm Văn Đồng của Hải Phịng từ cầu Rào - Đồ Sơn chính thức đƣợc cơng nhận là con đƣờng trồng nhiều cây phƣợng nhất của Việt Nam. Trên chiều dài hơn 20 km này đƣợc trồng 3.068 cây phƣợng. 19
  19. Ngồi hoa phƣợng đỏ ra, Nhà hát lớn Hải Phịng nằm ngay giữa quảng trƣờng trung tâm thành phố bao năm qua cũng đƣợc coi nhƣ biểu tƣợng kiến trúc đặc trƣng của Hải Phịng. Nhà hát đƣợc xây dựng vào năm 1904, hồn thành năm 1912 theo thiết kế của kiến trúc sƣ ngƣời Pháp với nguyên vật liệu mang từ Pháp sang. Cùng với Nhà hát lớn tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh thì đây là số ít những nhà hát đƣợc ngƣời Pháp xây dựng tại Việt Nam thời kỳ thuộc địa.  Thể thao: Hải Phịng là một trung tâm mạnh của thể thao Việt Nam. Hải Phịng cĩ thế mạnh trong các mơn thể thao nhƣ bắn cung, bĩng đá, bơi lội, nhảy cao, thể dục dụng cụ, cử tạ và khiêu vũ thể thao. Nhiều vận động viên Hải Phịng đã đánh dấu những cột mốc quan trọng của thể thao Việt Nam trong hành trình hội nhập vào thể thao khu vực cũng nhƣ quốc tế. Thể dục dụng cụ Hải Phịng từng cĩ Nguyễn Thị Nga, ngƣời giành HCV SEA Games đầu tiên năm 1997 cho thể dục dụng cụ Việt Nam. Hơn một thập kỷ sau, đến lƣợt Phan Thị Hà Thanh đƣa thể dục dụng cụ Việt Nam xuất hiện trên bản đồ của thể dục dụng cụ thế giới với tấm HCĐ giải vơ địch thể dục dụng cụ châu Á 2009, 2 HCB World Cup thể dục dụng cụ 2010 và tấm HCĐ tại giải vơ địch thể dục dụng cụ thế giới năm 2011. Đây là lần đầu tiên một vận động viên thể dục dụng cụ Việt Nam giành đƣợc huy chƣơng tại giải vơ địch thể dục dụng cụ thế giới. Trongđiền kinh, Bùi Thị Nhung là vận động viên đầu tiên đoạt đƣợc HCV cấp châu lục về cho điền kinh Việt Nam với tấm HCV ở nội dung nhảy cao nữ tại giải vơ địch châu Á năm 2003. Trong bơi lội, Nguyễn Hữu Việt là một trong những cái tên hàng đầu của thể thao Việt Nam trên đƣờng đua xanh với 3 tấm HCV SEA Games liên tiếp. Riêng bĩng đá vẫn là mơn thể thao đƣợc ngƣời Hải Phịng yêu thích nhất. Bĩng đá đƣợc ngƣời Pháp du nhập vào Việt Nam từ những năm đầu thế kỷ 20, trong khi Hải Phịng là một vài nơi ở Việt Nam lúc đĩ cĩ phong trào bĩng đá phát triển mạnh nhất với nhiều đội bĩng (gồm cả ngƣời Việt và ngƣời Pháp) đƣợc 20
  20. thành lập. Nhà văn Nguyên Hồng cũng là ngƣời rất hâm mộ bĩng đá trong những năm tháng ơng sống và sáng tác tại Hải Phịng. Tính cánh của ngƣời Hải Phịng đƣợc biểu hiện rõ nét qua tình yêu cuồng nhiệt dành cho mơn thể thao vua, dù đơi khi sự cuồng nhiệt ấy bị đẩy đến mức cực đoan. Bĩng đá Hải Phịng đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, nhiều đội bĩng lần lƣợt bị giải thể để hiện nay chỉ cịn lại một đội bĩng duy nhất là Câu lạc bộ bĩng đá Vicem Hải Phịng đang thi đấu tại Giải bĩng đá chuyên nghiệp quốc gia V.League 1. Tuy vậy sân vận động Lạch Tray vẫn thuộc số ít sân bĩng tại Việt Nam cịn duy trì đƣợc số lƣợng khán giả cao trong vài năm qua (trung bình trên một vạn khán giả mỗi trận đấu). I.2. XU HƢỚNG VĂN HĨA HIỆN NAY - Hải Phịng nhƣ một biểu tƣợng âm giai thấm đẫm, mang hình hài cốt cách của thành phố trẻ, với đầy khát vọng của cái đẹp. Nĩ nhƣ chất chứa một ƣớc vọng bền vững, khơng khoe khoang tự mãn, khơng cao ngạo sánh vai, khơng so bì hơn thiệt trƣớc khơng gian và thời gian, mà cứ luơn cuốn hút, hƣớng về phía trƣớc. Và cứ thế hình hài phố thị Hải phịng luơn năng động là mạch nguồn hơm nay. I.3. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI I.3.1 Ý NGHĨA CỦA ĐỒ ÁN - Hải Phịng là thành phố cĩ nền văn hố nghệ thuật phong phú đa dạng kể cả truyền thống và hiện đại. Tuy nhiên, các khơng gian dành riêng cho các hoạt động sinh hoạt văn hố cộng đồng cịn hạn chế. Hạn chế này phần nào làm chậm sự phát triển về văn hố nghệ thuật ở Hải Phũng. Thiếu khơng gian sinh hoạt cho ngời dân thành phố, đặc biệt là ngời cao tuổi và giới trẻ. - Trong quá trình phát triển hội nhập của Hải Phịng – một thành phố trẻ năng động, việc tạo một khơng gian sinh hoạt văn hố nghệ thuật cộng đồng là điều quan trọng nhằm gĩp phần vào sự phát triển và hội nhập của thành phố, bên cạnh đĩ cịn tạo điều kiện cho giới trẻ nâng cao sự sáng tạo, phát triển tầm nhận 21
  21. thức về văn hố nghệ thuật, mở rộng giao tiếp về văn hố cho ngời dân thành phố nĩi chung và ngƣời dân khu Bắc Sơng Cấm nĩi riêng.  Ý nghĩa nhân văn: + Khả năng giao tiếp con ngời với con ngời trong khu đơ thị Bắc sơng Cấm + Khả năng giao tiếp con ngƣời với văn hố nghệ thuật của Hải Phịng. Cải tạo các cơng trình đã xây dựng và xây dựng mới cơng trình cĩ khả năng đáp ứng cho nhu cầu đơ thị. + Và việc tạo dợc một sự yên tĩnh, tạo đƣợc một nơi giao lƣu nghỉ ngơi tham quan sau những ngày làm việc nặng nhọc.Tại đĩ sẽ gợi một chút gì rất riêng của Hải Phịng. - Đĩ là ý nghĩa nhân văn của đề tài. I.3.2 PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nâng cao chất lƣợng sống cũ và cải thiện điều kiện sống mới hình thành một trung tâm văn hố của Đà Nẵng. Em mong muốn gửi vào đề tài tốt nghiệp của mình một bức thơng điệp của sự giao tiếp văn hố và từ đây sẽ mở rộng tầm nhìn cho phát triển trong tơng lai. PHẦN II. PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU II.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KHU ĐẤT. - Nằm ở khu đơ thị mới phía Bắc sơng Cấm thuộc địa bàn xã Lâm Động, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải phịng. - Khu đất xây dựng rộng 3,0ha nằm trên địa hình bằng phẳng, là nơi tập trung dân cƣ sinh sống đơng đúc, xung quanh là các khu nhà ở và khu chung cƣ. - Giao thơng năm trên trục chính liên thơng tới các xã lân cận, Hoa Đơng, Tân Dƣơng, Dƣơng Quan, đi trung tâm huyện và đi trung tâm thành phố. 22
  22. - Khí hậu mát mẻ, đĩn hƣớng giĩ tốt hƣớng Nam và Đơng Nam, rất cần thiết cho việc giao lƣu văn hĩa văn nghệ, thể dục thể thao của ngƣời dân tại khu đơ thị mới. - Cảnh quang thiên nhiên đẹp, phía bắc giáp với khu đất nhà ở ngƣời dân, phía Nam giáp với khu đất nhà ở, phía Tây giáo với khu đất chung cƣ, phía Nam giáp vớ khu đất đa chức năng. - Giao thơng nằm trên 3 chục đƣờng lớn trong đĩ cĩ trục đƣờng quy hoạch lớn đi ra đƣờng vành đai 2 và khu hành chính mới của thành phố. II.2. CƠ SỞ KHOA HỌC Cùng với việc hoạch định và phát triển thành phố ven sơng đĩ là tƣơng lai khơng xa của thành phố nĩi chung và sơng Cấm nĩi riêng, đồ án đa ra một phƣơng án gĩp phần thúc đẩy văn hố nghệ thuật của thành phố và tạo một khơng gian sinh hoạt cho ngời dân. Trung tâm văn hố thanh niên bắc sơng Cấm sẽ là một điểm dừng chân trên tuyến đƣờng quy hoạch tạo sự giao tiếp văn hố nghệ thuật cho ngƣời dân cũng nhƣ cho du khách đến Hải Phịng. Đây sẽ là điểm nhấn trên mang nhiều ý nghĩa văn hố nghệ thuật đặc trƣng của thành phố Hải Phịng. II.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CƠNG TRÌNH II.3.1. CHỨC NĂNG SỬ DỤNG CƠNG TRÌNH. Để ghi nhận và tạo dựng sức sống cho một thế hệ những con ngƣời yêu nghệ thuật, tái hiện những nét đặc trƣng trong văn hố nghệ thuật Hải Phịng trong một khơng gian nghệ thuật, Trung tâm văn hĩa thanh niờn bắc sơng Cấm trƣớc tiên là một địa điểm sinh hoạt văn hĩa – văn nghệ của nhân dân. Nơi đây diễn ra các chƣơng trình biểu diễn nghệ thuật, các cuộc triển lãm, hội chợ hay là những khơng gian học tập, nghiên cứu đem đến cho ngời sử dụng một mơi trƣờng văn hĩa sinh động. 23
  23. Cũng nhƣ các Trung tâm văn hĩa khác, “ Trung tâm giao lƣu văn hĩa thanh niên bắc sơng Cấm ” cĩ các chức năng hoạt động thúc đẩy: Biểu diễn văn nghệ, giới thiệu, giao lƣu vănhố ( trong nhà và ngồi trời) Tổ chức các lễ hội truyền thống,mang sắc thái văn hố đặc trƣng của Hải Phịng. Giao lƣu, tiếp xúc của văn hố nghệ thuật hiện đại, nơi học tập sáng tạo của giới trẻ. II.3.2. GIẢI PHÁP THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH Giải pháp kiến trúc: Với mong muốn của bản thân em về một khơng gian sống, một khơng gian sinh hoạt văn hĩa thống đạt, giản dị dựa trên sự tìm tịi của các khối hình cơ sở, bên cạnh đĩ quan niệm tìm giải pháp riêng cho một khoảng khơng gian mang đậm những giá trị văn hĩa của lịch sử dựa vào những đặc trƣng rất Hải Phịng Giải pháp tổ chức khơng gian * Khu đĩn tiếp: Khu đĩn tiếp thực sự là một sự khởi đầu, một sự giới thiệu tổng thể nhất tồn bộ cơng trình, với diện tích rất rộng và thống đĩng. * Khối biểu diễn Khối biểu diễn nơi thƣờng xuyên diễn ra các hoạt động văn hĩa mang tính qui mơ trung bình với sức chứa 500 ngƣời. Với những đêm hịa nhạc, trong một tổng thể hồn chỉnh của khơng gian nhƣ một minh chứng cho đời sống ngày một nâng cao của ngời dân vùng ven sơng và đây cũng trở thành một điểm thu hút cho các hoạt động văn hĩa khác. * Khu trƣng bày triển lãm Khu trƣng bày ngồi trời sẽ giúp khách tham quan cĩ thể thả trơi tâm hồn theo đuổi những ý thích riêng cho mình. Khu trƣng bày mục đích giúp du 24
  24. khách cảm nhận một cách gần gũi nhất với di sản văn hĩa của vùng đất đã trải qua bao thăng trầm của lịch sử. ở mỗi bƣớc đi họ đều cảm nhận đƣợc cuộc sống giản dị rất đời thƣờng với những niềm vui nỗi buồn và cả niềm mơ ƣớc tới một tơng lai tƣơi sáng, đĩ cũng là ý nghĩa nhân văn của trung tâm văn hĩa. * Khối Câu lạc Bộ Là nơi để mọi ngời đến học tập nghiên cứu những giá trị truyền thống những nét văn hố rất riêng con ngƣời và văn hố Hải Phịng tại đây cũng là nơi để giao lƣu những hoạt động nghệ thuật nh hội hoạ điêu khắc văn học nghệ thuật làm lành mạnh hơn,phong phú hơn đời sống tinh thần của ngƣời Hải Phịng. * Khối hành chính nghiên cứu Khối hành chính với việc tổ chức sân trong xen kẽ giữa hai dãy vừa tạo vi khí hậu cho khu hành chính tạo cảm giác dễ chịu và làm việc cĩ hiệu quả cao. Ngồi ra sân trong cịn làm tăng hiệu quả chiếu sáng tự nhiên và tạo sự thơng thống cho các khơng gian. II.3.3. DỐI TƢỢNG VÀ GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU. a/ Đối tợng sử dụng: * Ngƣời dân và cả nƣớc: Cơng trình sẽ là điểm văn hĩa lành mạnh thu hút nhân dân tại khu đơ thị bắc sơng Cấm vào các dịp lễ hội hay các kỳ nghỉ. Ngồi ra, nhân dân cả nớc cĩ dịp đến Trung tâm văn hố đều cĩ thể tham gia vào các hoạt động văn hĩa của Trung tâm * Khách du lịch: Khách du lịch quốc tế đang dần biết đến một vùng đất Châu á đang chuyển mình, sự hấp dẫn kỳ diệu của văn hĩa Phƣơng Đơng nĩi chung và Việt nam nĩi riêng đang là điều mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm đến. Bên cạnh đĩ, chính sách du lịch trong các nớc khu vực của tổ chức Asean cũng làm tăng thêm lƣợng khách du lịch đến Việt nam. b/ Giới hạn nghiên cứu: 25
  25. Chủ yếu là những đặc trƣng của Hải Phịng, các khu vực khác của miền Bắc cĩ đƣợc nhắc đến nhƣng khơng nhiều và chỉ mang tính giới thiệu. II.4. NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG ÁN THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH. II.4.1. NHIỆM VỤ THIẾT KẾ.  Khối khơng gian sinh hoạt chung ( sinh hoạt cộng đồng ): - Sảnh chính 150 - 200 m2 - Sân khấu 100 - 150 m2 Phịng điều khiển âm thanh ánh sáng 40 – 50 m2 Kho đồ 25 – 30 m2 Hành lang đi lại 500 - 600 m2 - Phịng phụ trợ ( thay đồ biểu diễn) 2p 20 – 30 2/ph - Khơng gian biểu diễn ( sân diễn) 400 - 500 m2 - Ghế khán giả ( chỗ ngồi 500 chỗ) 500 - 550 m2 - Vệ sinh ( nam, nữ) 30- 40 m2/ khu - + Nam ( 4 xí , 4 tiểu, 2 lavarbo) - + Nữ ( 4 xí , 4 lavarbo) 26
  26. - Tổng diện tích sử dụng: 1785 - 2180 m2  Khối thƣ viện, trƣng bày: - Thƣ viện 200 - 300 m2 - Trƣng bày 200 - 300 m2 - Kho ( thƣ viện + trƣng bày) 3ph 15 - 20 m2/ph - Phịng nhân viên 20 - 25 m2/ph - Khu vệ sinh (Nam, nữ) 30 - 40 m2/khu + Nam ( 4 xí , 4 tiểu, 2 lavarbo) + Nữ ( 4 xí , 4 lavarbo) Tổng diện tích sử dụng: 525 - 765 m2  Khối các câu lạc bộ: (4 khối) - Phịng phục vụ sinh hoạt các Câu Lạc Bộ ( 11 ph) 250 - 300 m2/ph - Sảnh 25 - 30 m2/ph - Cầu thang 20 - 25 m2 - Vệ sinh ( nam, nữ) 30 - 40 m2/ khu 27
  27. + Nam ( 4 xí , 4 tiểu, 2 lavarbo) + Nữ ( 4 xí , 4 lavarbo) - Hệ thống kho chứa đồ (2p -3p ) 15 - 18 m2/ph - Quầy bar và giải khát 250 - 300 m2 Tổng diện tích sử dụng 4100 - 4700 m2  Khu thể thao ngồi trời - Sân bĩng đá mini 1050 m2 - Sân tennis ( 2 sân ) 536 m2/1 sân - Sân cầu lơng 82 m2/ 1 sân - Bể bơi 500 m2 Tổng diện tích sử dụng 2786 m2  Bộ phận hành chính quản trị - Sảnh 40 – 50 m2 - Phong kĩ thuật điện, nƣớc 30 – 40 m2/ph - Phịng lắp đặt điều khiển hệ thống điều hịa trung tâm 30 – 35 m2/ph - Phịng nhân viên 30 – 35 m2/ph - Phịng phụ trợ 30 – 35 28
  28. m2/ph - Phịng hội thảo 80 – 100 m2/ph - Phịng kế hoạch tổ chức 30 – 35 m2/ph - Phịng cơng tác đồn 20 – 25 m2/ph - Phịng y tế 30 – 35 m2/ph - Phịng giám đốc 30 – 40 m2/ph - Phịng phĩ giám đốc 30 – 35 m2/ph - Phịng thƣ kí 30 – 35 m2/ph - Phịng bảo vệ 15 – 20 m2/ph - Phịng tài chính 30 – 35 m2/ph - Phịng quan hệ cơng chúng 20 – 25 m2/ph - Phịng họp lớn 50 – 60 m2 - Phịng họp nhỏ 25 – 30 m2 - Kho dụng cụ ( 2p ) 25 – 30 m2 - Cầu thang + hành lang 60 – 75 m2/ph 29
  29. - Vệ sinh ( nam , nữ) ( 2p ) 30 – 35 m2/ khu + Nam ( 4 xí , 4 tiểu, 2 lavarbo) + Nữ ( 4 xí , 4 lavarbo) Tổng diện tích sử dụng: 720 – 875 m2  Tổng diện tích xây dựng ( 24% - 28% ) 7130-8520 m2 Diện tích khu thể thao ngồi trời ( 8% - 10% ) 2400-3000 m2 Bãi đậu xe ngồi trời ( 6% - 8%) 1800-2400 m2 Diện tích giao thơng (20% - 24% ) 6000-7290 m2 Diện tích cây xanh mặt nước ( 22% - 25% ) 6600-7500 m2 Hạ tầng kĩ thuật ( 3% - 5% ) 900-1500 m2 Tổng diện tích khu đất 30.000 m2 (3.0 ha) 30
  30.  Sơ đồ dây chuyền chức năng THỂ THAO NGỒI TRỜI CL B CL B KHƠNG GIAN SINH HOẠT CL HÀNH CỘNG ĐỒNG SINH B CHÍNH HOẠT QUẢN NHĨM TRỊ TIẾP ĐĨN GIẢI SẢNH KHÁT CHÍNH TRƢNG BÀY II.4.2. PHƢƠNG ÁN THIẾT KẾ KIẾN TRƯC Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế, điều kiện tự nhiên và hiện trạng lập ra 2 phương án. 1. Phƣơng án 1: ( Phƣơng án so sánh ) + Ƣu điểm: - Tổ chức hai lối vào cơng trình rộng rãi thuận tiện cho các phƣơng tiện và lƣợng ngƣời đơng đúc đi lại tới thăm quan cơng trình. 31
  31. - Phân khu chức năng theo kiểu hợp khối, tạo sự liên kết thuận tiện cho việc đi lại giữa các khơng gian trong cơng trình. - Cảnh quan đẹp, xung quang cĩ nhiều cây xanh tạo khơng khí thống mát và sự gần gũi với mơi trƣờng cũng nhƣ giảm đƣợc tiếng ồn xung quanh. + Nhƣợc điểm: - Sử dụng bố cục là hình trịn đơn điệu, thiết kế mang tính truyền thống chƣa cĩ tính đột phá. - Một số khu vực chịu ảnh hƣởng của hƣớng giĩ xấu. - Quảng trƣờng khá nhỏ trật trội. 2. Phƣơng án 2: ( Phƣơng án chọn ) 3. + Ƣu điểm : - Hình khối kiến trúc lạ mắt, cĩ tính thẩm mỹ cao. - Giao thơng rõ ràng thuận tiện cho việc đi lại. - Cĩ khu thể thao bể bơi ngồi trời rộng rãi thống mát - Phân khu chức năng riêng biệt, tạo cảm giác khơng gian thống mát, cảnh quan đẹp cĩ nhiều cây xanh xung quanh giảm tiếng ồn của xe cộ đi lại. cĩ cơng viên cho ngƣời đi dạo, chạy bộ. - + Nhƣợc điểm; - Bố cục phân tán lên diện tích dành cho giao thơng khá cao. - Một số khu vực chịu ảnh hƣởng của hƣớng giĩ xấu.  Những ý đồ chính của phƣơng án chọn : Giao lƣu văn hĩa là một hoạt động thiết yếu trong quá trình vận động của xã hội. Chính vì vậy, ý tƣởng chủ đạo xuất phát từ bụng hoa sen gần gũi với văn hĩa của ngƣời dân Việt Nam nĩi chung cũng nhƣ ngƣời dân Hải Phịng nĩi riêng. Văn hĩa - ý nghĩa tự thân của nĩ đã bao trùm lên mọi mặt của đời sống, và tự nĩ cũng chính là cốt lõi của sự vận động và phát triển, Việt Nam đứng trong cộng đồng liên kết của nền văn hĩa Châu á và Việt Nam tự hào về những gì mà thiên nhiên và con ngƣời Việt Nam cĩ đƣợc. 32
  32. Hình tƣợng cho cơng trình mang một sự gần gũi với mỗi ngƣời. Tồn tại từ ngàn năm cùng với cây cỏ thiên nhiên đất nƣớc, hoa sen khơng chỉ là ngƣời bạn thân thiết mà cũn đƣợc xem nhƣ là biểu trƣng văn hố bén rễ sâu trong tâm thức ngƣời dân Việt. Biểu trƣng đơn giản ít màu, hình ảnh kết hợp hài hồ giữa thiên nhiên và con ngƣời, giữa dân tộc và hiện đại, song nổi bật, dễ nhận biết về vẻ đẹp ý nghĩa của nĩ, dễ thể hiện trịn nhiều chất liệu. Trong nghệ thuật Việt Nam, hình tƣợng hoa sen dày đặc từ các phù điêu, đá tảng kê chân cột, bệ tƣợng Phật đến các dáng gốm và hoạ tiết trang trí  Mặt bằng tổng thể  Ý tƣởng xây dựng đồ án thờng là bắt nguồn khởi điểm cho một quan niệm về cơng trình của mình, trong quá trình thể hiện, chịu ảnh hƣởng của những tác nhân xung quanh, dần dần hình thành một ý tƣởng chủ đạo xuyên suốt cả quá trình thể hiện đồ án. Với riêng bản thân Em, việc tìm ra câu trả lời cho suy nghĩ: Đâu sẽ là sự hợp ý nhất cho tổng thể của khu đất và cảnh quan thực sự là điều vơ cung quan trọng.  Song, với quan niệm, cơng trình kiến trúc đƣợc sinh ra là một bộ phận quan trọng trong việc gĩp phần xây dựng nên văn hĩa.  Vì lẽ đĩ, cơng trình “ Trung tâm văn hĩa thanh niên bắc sơng Cấm ” đƣợc cố gắng xây dựng để đạt đƣợc các tiêu chí:  - Một cơng trình kiến trúc văn hĩa đợc nghiên cứu và xây dựng với các chức năng linh hoạt, bố cục cân đối dựa trên các hình khối cơ bản.  - Các tuyến giao thơng ngồi việc đảm nhận chức năng của riêng mình cịn là các tuyến liên kết các điểm – mảng bố cục.  - Trên tổng thể, tuyến - điểm kết hợp tạo nên một bố cục cân đối hài hịa. Khơng gian là một sự đối lập với thiên nhiên hung vĩ nhƣ một sự khẳng định sụ chế ngự thiên nhiên của nhân dân ta  Dây truyền cơng năng: Khơng gian cơng trình đƣợc bố cục theo các chức năng chính: 33
  33. - Hoạt động trng bày triển lãm. - Hoạt động biểu diễn và hội thảo. - Hoạt động thơng mại - và dịch vụ - Hoạt đơng sinh hoạt nghiên cứu nghệ thuật. * Hoạt động trng bày triển lãm: Đĩ là sự buơng thả của kiên trúc là một khơng gian rơng đợc thiết kế đơn giản nĩ trở thành một khơng gian đa năng để tổ chức những buổi triển lãm hay đơn giản để giới thiệu những tác phẩm của chính những hội viên trong câu lạc bộ đên sinh hoạt nghệ thuật * Hoạt động biểu diễn và hội thảo Khối hội thảo độc lập cĩ sảnh riêng, nằm trên trục chính của cả tổng thể cơng trình, tại vị trí này, các chức năng hoạt động sẽ đƣợc sử dụng hiệu quả ( hoặc cĩ thể hồ chung với cả cơng trình hoặc cĩ thể hoạt đơng độc lập). Khối biểu diễn cĩ qui mơ trung bình bao gồm các chức năng nhƣ sân khấu biểu diễn, phịng hĩa trang cho các diễn viên, kỹ thuật sân khấu, kỹ thuật âm thanh, ánh sáng, phịng biên tập đạo diễn. * Hoạt động thƣơng mại – quảng cáo và dịch vụ. Đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của cuộc sống, chức năng thƣơng mại –quảng cáo và dịch vụ cũng đợc đặt ra, và hoạt động của nĩ sẽ đĩng gĩp một phần khơng nhỏ cho bầu khơng khí của cơng trình. * Hoạt động sinh hoạt nghiên cứu nghệ thuật Gĩp phần làm phong phú hơn đời sống tinh thần của ngời dân và giúp mọi ngƣời hiêu rõ hơn những giá trị của văn hố truyền thống PHẦN III: KẾT LUẬN Đối với mỗi đất nƣớc, mỗi dân tộc văn hĩa chính là sự thể hiện rõ nhất sự phát triển của xã hội đĩ, thơng qua các hoạt động giao lƣu, biểu diễn văn hĩa nghệ thuật, đời sống tinh thần của con ngời ngày một nâng cao, tái tạo sức sáng 34
  34. tạo sau những ngày làm việc căng thẳng hay là nơi chốn để mỗi cá nhân cĩ đƣợc mơi trƣờng thể hiện cái tài lẻ của mình. Và thật đáng tự hào khi kiến trúc đĩng gĩp một phần đáng kể trong việc tạo dựng một mơi trờng nhƣ vậy đĩ. Trung tâm văn hĩa thanh niên bắc sơng Cấm với địa thế cĩ những đặc điểm riêng, Cơng trình sẽ là nhịp cầu nối giữa những trái tim và tâm hồn yêu cuộc sống, mong muốn về một tƣơng lai phát triển của nhũng con nƣgời tài hoa đất Hải Phịng. 35