Đồ án Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP - Phạm Thị Linh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP - Phạm Thị Linh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_xay_dung_he_thong_theo_doi_giang_day_giao_vien_truong.pdf
Nội dung text: Đồ án Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP - Phạm Thị Linh
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo ThS. Vũ Anh Hùng, thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm tốt nghiệp. Với sự chỉ bảo của thầy, em đã có những định hướng tốt trong việc triển khai và thực hiện các yêu cầu trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự dạy bảo và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo Khoa Công Nghệ Thông Tin – Trường Đại học Dân Lập Hải Phòng đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản nhất để em có thể hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này. Xin cảm ơn tới những người thân trong gia đình quan tâm, động viên trong suốt quá trình học tập và làm tốt nghiệp. Xin gửi lời cảm ơn tất cả bạn bè, đặc biệt là các bạn trong lớp CT1002 đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến để mình hoàn thành chương trình. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải Phòng, ngày 10 tháng 7 năm 2010 Sinh viên : Phạm Thị Linh Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 1
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP MỤC LỤC CHƢƠNG 1: MÔ TẢ BÀI TOÁN VÀ GIẢI PHÁP 4 1.1.Giới thiệu về trường Đại học Dân lập Hải Phòng 4 1.2. Mô tả hoạt động quản lý việc giảng dạy của giáo viên 5 1.3.Giải pháp 11 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 12 2.1. Mô hình nghiệp vụ 12 2.1.1. Bảng phân tích xác định tác nhân, chức năng và hồ sơ 12 2.1.2. Biểu đồ ngữ cảnh 13 2.1.3. Sơ đồ phân rã chức năng 13 2.1.3.1. Nhóm dần các chức năng 13 2.1.3.2. Sơ đồ phân rã chức năng 14 2.1.4. Danh sách hồ sơ dữ liệu 16 2.1.5. Ma trận thực thể chức năng quản lí giảng dạy 16 2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu 17 2.2.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 17 2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 18 2.2.2.1.Biểu đồ của tiến trình cập nhật thông tin 18 2.2.2.2.Biểu đồ của tiến trình theo dõi giáo viên 18 2.2.2.3.Biểu đồ của tiến trình lập báo cáo giảng dạy 19 2.2.2.4.Biểu đồ của tiến trình lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy 20 2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu 20 2.3.1. Mô hình liên kết thực thể (ER) 20 2.3.2. Mô hình quan hệ 24 2.3.3. Các bảng dữ liệu vật lý: 27 CHƢƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 33 3.1. Phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc 33 Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 2
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 3.1.1. Các khái niệm về hệ thống thông tin 33 3.1.2.Tiếp cận phát triển hệ thống thông tin định hướng cấu trúc 38 3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ 40 3.2.1 Mô hình liên kết thực thể E-R 40 3.2.2 Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ 42 3.3. Công cụ để cài đặt chương trình 45 3.3.1. Hệ QTCSDL SQL SERVER 45 3.4. NGÔN NGỮ ASP.NET 49 3.4.1 Lý do chọn ASP.NET 49 3.4.2 Các đặc điểm mới của ASP.NET 50 3.4.3 Mô hình biên dịch của ASP.NET 52 3.4.4 Cấu trúc của trang ASP.NET 53 3.4.5 Ngôn ngữ lập trình trong ASP.NET 53 CHƢƠNG 4: CÀI ĐẶT CHƢƠNG TRÌNH 57 4.1. Một số giao diện chính 57 4.1.1. Giao diện chính 57 4.1.2. Giao diện cập nhật dữ liệu 57 4.1.3. Giao diện xử lý dữ liệu 66 4.1.4. Một số báo cáo 71 KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 3
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP CHƢƠNG 1 MÔ TẢ BÀI TOÁN VÀ GIẢI PHÁP 1.1.Giới thiệu về trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Sau gần 12 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHDLHP trở thành thương hiệu có uy tín không chỉ ở Hải Phòng mà còn ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước. Sinh viên trường ĐHDLHP được học tập, hướng dẫn bởi đội ngũ giảng viên có trình độ học vấn cao, nhiệt tình với sự nghiệp “trồng người”. Từ buổi ban đầu chỉ có 7 cán bộ, giảng viên cơ hữu, toàn bộ khâu giảng dạy phải thuê giảng viên thỉnh giảng, giờ đây nhà trường đã có đội ngũ giảng viên khá hùng hậu cả về số lượng và chất lượng, với hơn 400 giảng viên, trong đó 82% là Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ có năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm giảng dạy và tận tâm với sinh viên. Với số lượng sinh viên và giáo viên nhiều, số lớp học hàng kỳ lên đến gần 500 lớp môn học.Trong đó, yêu cầu của ban lãnh đạo về việc kiểm tra theo dõi giáo viên hàng ngày là rất cần thiết. - Do đó đề tài này giải quyết được vấn đề: + Cuối mỗi ngày, mỗi tuần ban Thanh tra phải có báo cáo chi tiết cho ban lãnh đạo về việc ra vào lớp ngày hôm đó của giáo viên. Hiện tại ban Thanh tra vẫn thực hiện phương pháp báo cáo thủ công hoặc thực hiện tổng hợp báo cáo bằng excel. Điều này dẫn đến một bất cập về thời gian và độ chính xác trong công tác tổng hợp, báo cáo. + Đối với việc theo dõi tiến độ giảng dạy của giáo viên với các lớp môn học trong kỳ ở một thời điểm bất kỳ nào đó, phòng Đào tạo thực hiện tương đối khó khăn trong việc tính toán để báo cho các giáo viên được biết số tiết đã giảng dạy được và số tiết còn lại trong kỳ so với kế hoạch đầu kỳ đặt ra để cân đối việc giảng dạy (có phương án dạy bù trước) để đảm bảo tiến độ đề ra. Bởi vậy cần có một hệ thống phần mềm để quản lý việc giảng dạy của giáo viên. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 4
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 1.2. Mô tả hoạt động quản lý việc giảng dạy của giáo viên a, Mô tả Việc theo dõi giảng dạy của giáo viên được thực hiện như sau: Mỗi giáo viên thỉnh giảng sẽ phải chuyển lý lịch trích ngang ban đầu một lần duy nhất cho phòng đào tạo trừ khi có thông tin thay đổi. Phòng đào tạo sẽ lưu lại thông tin về giáo viên đó vào lý lịch giáo viên. Theo từng kỳ học phòng đào tạo gửi cho ban thanh tra thời khóa biểu giảng dạy phân cho giáo viên . Ban thanh tra nhận thời khóa biểu và lập sổ theo dõi giảng dạy. Hàng ngày ban thanh tra sẽ dựa trên giấy đăng kí đổi giờ để theo dõi và ghi lại thông tin giảng dạy vào sổ theo dõi giảng dạy của giáo viên gồm: việc theo dõi ra sớm, vào muộn, nghỉ dạy , dạy thay, dạy bù.Sau đó dựa vào sổ theo dõi giảng dạy ban thanh tra sẽ lập báo cáo hàng ngày và báo cáo mỗi tuần. Sau đó, ban thanh tra và phòng đào tạo sẽ đối chiếu sổ theo dõi và lập các báo cáo chuyển tới các đơn vị trong trường. Từ sổ theo dõi giảng dạy hàng ngày,ban thanh tra lập ra các báo cáo: + Ra sớm vào muộn + Nghỉ dạy (có lý do và không lý do). + Dạy thay dạy bù của giảng viên. Từ đó, dựa vào kết quả báo cáo nghỉ dạy,báo cáo dạy thay dạy bù của ban thanh tra kết hợp với kế hoạch phân công giảng dạy đầu kỳ, thời khóa biểu giảng dạy , phòng đào tạo sẽ lập báo cáo về tiến độ giảng dạy của giảng viên. Và cuối mỗi kì học, phòng đào tạo sẽ lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy cho mỗi giáo viên dựa vào lý lịch giáo viên, quy định thanh toán giảng dạy, bảng kế hoạch phân công giảng dạy. Từ hợp đồng giảng dạy, các báo cáo giảng dạy của ban thanh tra, phòng đào tạo lập được bảng thanh toán giảng dạy cho mỗi giáo viên. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 5
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP b , Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ Tiến trình nghiệp vụ cập nhật thông tin + Mô tả tiến trình nghiệp vụ cập nhật thông tin: Mỗi giáo viên thỉnh giảng sẽ chuyển lý lịch trích ngang một lần duy nhất cho phòng đào tạo.Phòng đào tạo sẽ lưu lại thông tin đó vào lý lịch giáo viên. Sau đó, phòng đào tạo chuyển thời khóa biểu giảng dạy cho ban thanh tra.Ban thanh tra nhận thời khóa biểu và lập sổ theo dõi giảng dạy. Ban thanh tra Giáo viên Phòng đào tạo Hồ sơ dữ liệu Chuyển lý lịch Tiếp nhận Lý lịch giáo viên thông tin Tiếp nhận kế hoạch phân công giảng dạy Tiếp nhận thời khóa biểu giảng dạy Lập sổ theo dõi Thời khóa biểu giảng dạy giảng dạy Sổ theo dõi giảng dạy 1.1.Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ cập nhật thông tin Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 6
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Tiến trình nghiệp vụ theo dõi giảng dạy + Mô tả tiến trình nghiệp vụ theo dõi giảng dạy Hàng ngày ban thanh tra sẽ thực hiện các theo dõi giảng dạy của giáo viên: theo dõi ra sớm vào muộn, nghỉ dạy, dạy thay dạy bù và ghi lại vào sổ theo dõi giảng dạy. Cuối mỗi ngày và cuối mỗi tuần , dựa vào sổ theo dõi giảng dạy ban thanh tra sẽ lập báo cáo ngày và báo cáo tuần về tình hình giảng dạy của giáo viên. Các đơn vị Ban thanh tra Hồ sơ dữ liệu Giấy đề nghị đổi giờ Theo dõi ra Theo dõi nghỉ Theo dõi dạy sớm,vào muộn dạy thay,dạy bù Ghi sổ theo dõi Sổ theo dõi giảng dạy giảng dạy Lập báo Sổ theo dõi cáo ngày giảng dạy Tiếp nhận Báo cáo ngày báo cáo ngày Lập báo Báo cáo ngày cáo tuần Tiếp nhận báo cáo tuần Báo cáo tuần 1.2.Sơ đồ tiến trình theo dõi giảng dạy Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 7
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Tiến trình nghiệp vụ lập báo cáo + Mô tả tiến trình nghiệp vụ lập báo cáo Ban thanh tra thực hiện đối chiếu sổ theo dõi lập các báo cáo gửi cho các đơn vị liên quan + Báo cáo ra sớm vào muộn + Báo cáo nghỉ dạy + Báo cáo dạy thay dạy bù Các đơn vị Ban thanh tra Hồ sơ dữ liệu Đối chiếu sổ Sổ theo dõi giảng theo dõi giảng dạy dạy Sổ theo dõi giảng dạy Lập báo ra Lập báo cáo Lập báo cáo sớm vào nghỉ dạy dạy thay,dạy muộn bù Báo cáo dạy thay dạy bù Tiếp nhận các báo cáo Báo cáo nghỉ dạy Báo cáo ra sớm vào muộn 1.3.Sơ đồ tiến trình lập báo cáo Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 8
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Tiến trình nghiệp vụ lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy + Mô tả tiến trình nghiệp vụ lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy - Phòng đào tạo lập báo cáo tiến độ giảng dạy dựa trên báo cáo dạy thay dạy bù,báo cáo nghỉ dạy,thời khóa biểu giảng dạy, kế hoạch phân công giảng dạy Sau đó, với mỗi giáo viên phòng đào tạo sẽ lập một hợp đồng giảng dạy dựa vào lý lịch giáo viên, kế hoạch phân công giảng dạy, quy định thanh toán giảng dạy. Kết hợp báo cáo nghỉ dạy, báo cáo dạy thay dạy bù với hợp đồng giảng dạy lập được phòng đào tạo lập ra bảng thanh toán giảng dạy gửi cho các đơn vị liên quan. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 9
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Phòng Giáo viên Bộ môn Phòng đào tạo Hồ sơ dữ liệu KHT C Lí lịch giáo viên Kế hoạch phân công Lập hợp đồng giảng dạy giảng dạy Quy định thanh toán giảng dạy Lập báo cáo Hợp đồng giảng dạy tiến độ giảng dạy Báo cáo dạy thay dạy bù Nhận hợp Báo cáo nghỉ dạy đồng giảng dạy Thời khóa biểu giảng dạy Nhận báo cáo Kế hoạch phân công tiến độ giảng dạy giảng dạy Báo cáo tiến độ giảng dạy Nhận báo cáo tiến độ Hợp đồng giảng dạy giảng dạy Lập bảng thanh toán giảng dạy Báo cáo dạy thay dạy bù Báo cáo nghỉ dạy Bảng thanh toán giảng dạy 1.4. Sơ đồ tiến trình lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 10
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 1.3.Giải pháp Xây dựng phần mềm quản lý giảng dạy hàng ngày của giáo viên thông qua website, được thực hiện như sau: - Hàng ngày sau khi có thông tin về tình hình giảng dạy của giảng viên ở các lớp thì thông tin này sẽ được nhập vào phần mềm để lưu trữ trên máy tính. Từ đó phần mềm sẽ lập ra các báo cáo theo yêu cầu. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 11
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 2.1. Mô hình nghiệp vụ 2.1.1. Bảng phân tích xác định tác nhân, chức năng và hồ sơ Cụm động từ +Bổ ngữ Cụm danh từ Nhận xét 1.Chuyển lý lịch giáo viên 1.Giáo viên (tác nhân) 2.Tiếp nhận thông tin giáo viên 2.Phòng đào tạo (tác nhân) 3.Tiếp nhận kế hoạch phân công giảng dạy 3.Lý lịch giáo viên Hồ sơ DL 4.Tiếp nhận thời khóa biểu giảng dạy 4.Kỳ học = 5.Lập sổ theo dõi giảng dạy 5.Quy định thanh toán Hồ sơ DL 6.Theo dõi ra sớm,vào muộn giảng dạy 7.Theo dõi nghỉ dạy 6.Thời khóa biểu Hồ sơ DL 8.Theo dõi dạy thay giảng dạy 9.Theo dõi dạy bù 7.Kế hoạch phân công Hồ sơ DL 10.Ghi sổ theo dõi giảng dạy giảng dạy 11.Đối chiếu sổ theo dõi giảng dạy 8.Ban thanh tra (tác nhân) 12Lập báo cáo ra sớm vào muộn 9.Sổ theo dõi giảng Hồ sơ DL 13Lập báo cáo nghỉ dạy dạy 14Lập báo cáo dạy thay dạy bù 10.Giấy đề nghị đổi Hồ sơ DL 15Lập báo cáo dạy bù giờ 16Lập báo cáo tiến độ giảng dạy 11.Báo cáo ra sớm Hồ sơ DL 17Lập hợp đồng giảng dạy vào muộn. 18Lập bảng thanh toán lương giáo viên 12.Báo cáo nghỉ dạy Hồ sơ DL 13.Báo cáo dạy thay Hồ sơ DL 14.Báo cáodạy bù Hồ sơ DL 15.Báo cáo tiến độ Hồ sơ DL giảng dạy 16.Hợp đồng giảng Hồ sơ DL dạy 17.Bảng thanh toán Hồ sơ DL giảng dạy Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 12
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 2.1.2. Biểu đồ ngữ cảnh Thông tin ra vào lớp hàng ngày Báo cáo tuần Lý lịchgiáoviên Báo cáo ngày GIÁO VIÊN 0 Hợp đồng giảng dạy Báo cáo tiến độ giảng dạy CÁC Báo cáo ra vào lớp HỆ THỐNG QUẢN LÝ BỘ Báo cáo ra sớm vào muộn GIẢNG MÔN DẠY Báo cáo dạy thay dạy bù Báo cáo nghỉ dạy PHÕNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH Yêu cầu báo cáo Hợp đồng giảng dạy Báo cáo LÃNH ĐẠO Bảng thanh toán giảng dạy 2.1.Biểu đồ ngữ cảnh 2.1.3. Sơ đồ phân rã chức năng 2.1.3.1. Nhóm dần các chức năng Các chức năng chi tiết lá Nhóm lần 1 Nhóm lần 2 1.Tiếp nhận thông tin giáo viên 2.Tiếp nhận kế hoạch giảng dạy Cập nhật thông tin 3.Tiếp nhận thời khóa biểu 4.Lập sổ theo dõi giảng dạy 5.Theo dõi ra sớm,vào muộn 6.Theo dõi nghỉ dạy Theo dõi giảng dạy 7.Theo dõi dạy thay 8.Theo dõi dạy bù Quản lí theo dõi giảng dạy của giáo 9.Lập báo cáo ra sớm vào muộn viên 10.Lập báo cáo nghỉ dạy Lập báo cáo giảng 11.Lập báo cáo dạy thay dạy 12.Lập báo cáo dạy bù 13. Lập báo cáo tiến độ giảng dạy 14. Lập hợp đồng giảng dạy Lập bảng thanh toán 15.Lập bảng thanh toán giảng dạy giảng dạy Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 13
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 2.1.3.2. Sơ đồ phân rã chức năng a) Sơ đồ Quản lý theo dõi giảng dạy 1.Cập nhật thông tin 2.Theo dõi giảng dạy 3.Lập báo cáo giảng dạy 4.Lập bảng thanh toán giảng dạy 1.1.Tiếp nhận thông tin giáo viên 2.1.Ra sớm vào muộn 3.1.Báo cáo ra sớm,vào muộn 4.1. Hợp đồng giảng dạy 1.2.Tiếp nhận bảng phân công 2.2. Nghỉ dạy 3.2Báo cáo nghỉ dạy 4.2.Bảng thanh toán giảng dạy giảng dạy 2.3.Dạy thay 3.3. Báo cáo dạy thay 1.3.Tiếp nhận thời khóa biểu 2.4.Dạy bù 3.4.Báo cáo dạy bù 1.4.Lập sổ theo dõi giảng dạy 3.5. Báo cáo tiến độ giảng dạy 2.2.Sơ đồ phân rã chức năng Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 14
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP b) Mô tả chi tiết các chức năng 1.Cập nhật thông tin 1.1.Tiếp nhận thông tin giáo viên:công việc do phòng đào tạo thực hiện lưu lại thông tin do giáo viên thỉnh giảng chuyển cho phòng đào tạo vào lý lịch giáo viên 1.2.Tiếp nhận thời khóa biểu cho ban thanh tra: ban thanh tra tiếp nhận thời khóa biểu từ phòng đào tạo để dựa vào đó ban thanh tra lập sổ theo dõi giảng dạy. 1.3.Tiếp nhận bảng phân công giảng dạy:ban thanh tra tiếp nhận thời bảng phân công giảng dạy từ phòng đào tạo . 1.4.Lập sổ theo dõi giảng dạy:ban thanh tra lập sổ theo dõi giảng dạy để ghi lại các thông tin trong quá trình theo dõi. 2.Theo dõi giảng dạy 2.1.Theo dõi ra sớm,vào muộn:Hàng ngày ban thanh tra theo dõi việc ra sớm vào muộn của giáo viên trong mỗi buổi học và ghi lại vào sổ theo dõi giảng dạy. 2.2Theo dõi nghỉ dạy:Hàng ngày ban thanh tra theo dõi việc nghỉ dạy và ghi lại trong sổ theo dõi giảng dạy. 2.2Theo dõi dạy thay, dạy bù : Hàng ngày ban thanh tra theo dõi việc dạy thay, dạy bù và ghi lại trong sổ theo dõi giảng dạy. 3.Lập báo cáo giảng dạy 3.1.Lập báo cáo ra sớm vào muộn: ban thanh tra lập báo cáo việc ra sớm, vào muộn của giáo viên. 3.2. Lập báo cáo nghỉ dạy: ban thanh tra lập báo cáo việc nghỉ dạy của giáo viên. 3.3.Lập báo cáo dạy thay: ban thanh tra lập báo cáo dạy thay gồm thông tin dạy thay của giáo viên. 3.4.Lập báo cáo dạy thay dạy bù: ban thanh tra lập báo cáo dạy bù gồm thông tin dạy bù của giáo viên. 3.5.Lập báo cáo tiến độ giảng dạy: ban thanh tra lập báo cáo tiến độ giảng dạy để thông báo cho giáo viên điều chỉnh tiến độ giảng dạy để đạt được kế hoạch đề ra. 4.Lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy 4.1.Lập hợp đồng giảng dạy: phòng đào tạo lập hợp đồng giảng dạy với mỗi giáo viên 4.2.Lập bảng thanh toán lương: phòng đào tạo lập bảng thanh toán lương. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 15
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 2.1.4. Danh sách hồ sơ dữ liệu Kí hiệu Tên hồ sơ dữ liệu d1 Lý lịch giáo viên d2 Quy định thanh toán giảng dạy. d3 Thời khóa biểu giảng dạy d4 Kế hoạch phân công giảng dạy d5 Sổ theo dõi giảng dạy d6 Giấy đề nghị đổi giờ d7 Báo cáo ra sớm vào muộn d8 Báo cáo nghỉ dạy d9 Báo cáo dạy thay d10 Báo cáo dạy bù d11 Báo cáo tiến độ giảng dạy d12 Hợp đồng giảng dạy d13 Bảng thanh toán giảng dạy 2.3.Bảng danh sách hồ sơ dữ liệu 2.1.5. Ma trận thực thể chức năng quản lí giảng dạy Các thực thể d1.Lý lịch giáo viên d2.Quy định thanh toán giảng dạy d3.Thời khóa biểu giảng dạy d4.Kế hoạch phân công giảng dạy d5.Sổ theo dõi giảng dạy d6.Giấy đề nghị đổi giờ d7.Báo cáo ra sớm vào muộn d8.Báo cáo nghỉ dạy d9.Báo cáo dạy thay d10.Báo cáo dạy bù d11.Báo cáo tiến độ giảng dạy d12.Hợp đồng giảng dạy d13 Bảng thanh toán giảng dạy Các chức năng nghiệp vụ d1 d2 d3 d4 d5 d6 d7 d8 d9 d10 d11 d12 d13 1.Cập nhật thông tin U R R C 2.Theo dõi giảng dạy U R 3.Lập báo cáo R R R C C C C C 4.Lập bảng thanh toán giảng dạy R R R R R R C C 2.4. Ma trận thực thể chức năng quản lí giảng dạy Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 16
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu 2.2.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 d Thời khóa biểu giảng dạy d4 Kế hoạch phân công giảng dạy Thông tin thay đổi 3 giờ dạy GIÁO d6 Giấy đề nghị đổi giờ Lý lịch 1.0 VIÊN giáo viên CẬP NHẬT THÔNG TIN Thông tin ra vào lớp Thông tin nghỉ dạy BAN THANH 2.0 Thông tin dạy thay dạy bù d5 Sổ theo dõi giảng dạy THEO DÕI TRA GIẢNG DẠY Thông tin ra sớm vào muộn d11 Báo cáo tiến độ giảng dạy Báo cáo ngày 3.0 d7 Báo cáo ra sớm vào muộn Báo cáo ra sớm vào muộn CÁC BỘ d8 Báo cáo nghỉ dạy MÔN LẬP BÁO CÁO Báo cáo nghỉ dạy d4 Kế hoạch phân công giảng dạy Báo cáo dạy thay dạy bù d9 Báo cáo dạy thay Báo cáo tuần d3 Thời khóa biểu giảng dạy Báo cáo tiến độ giảng dạy d10 Báo cáo dạy bù Hợp đồng giảng dạy Báo cáo tiến độ giảng dạy Bảng thanh toán giảng dạy 4.0 Báo cáo tiến độ giảng dạy PHÒNG KHTC LẬP BẢNG d1 Lý lịch giáo viên THANH TOÁN d8 Báo cáo nghỉ dạy GIẢNG DẠY d2 Quy định thanh toán giảng dạy d9 Báo cáo dạy thay d Báo cáo dạy bù d4 Kế hoạch phân công giảng dạy 10 d Hợp đồng giảng dạy 12 d13 Bảng thanh toán giảng dạy 2.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 17
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 2.2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 2.2.2.1.Biểu đồ của tiến trình cập nhật thông tin d1 Lý lịch giáo viên d5 Sổ theo dõi giảng dạy 1.1 1.4 Thông tin GIÁO giáo viên TIẾP NHẬN LẬP SỔ THEO VIÊN THÔNG TIN DÕI GIẢNG GIÁO VIÊN DẠY d3 Thời khóa biểu giảng dạy d4 Kế hoạch phân công giảng dạy 1.3 1.2 TIẾP NHẬN TIẾP NHẬN KẾ THỜI KHÓA HOẠCH PHÂN BIỂU CÔNG GIẢNG DẠY 2.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình cập nhật thông tin 2.2.2.2.Biểu đồ của tiến trình theo dõi giáo viên 2.2 THEO DÕI RA Thông tin theo SỚM VÀO MUỘN dõi ra sớm vào muộn BAN THANH 2.1 Thông tin theo TRA d5 Sổ theo dõi giảng dạy dõi nghỉ dạy THEO DÕI NGHỈ DẠY Thông tin theo dõi dạy thay dạy bù 2.3 THEO DÕI DẠY THAY DẠY BÙ d6 Giấy đề nghị đổi giờ 2.7. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình theo dõi giảng dạy Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 18
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 2.2.2.3.Biểu đồ của tiến trình lập báo cáo giảng dạy 3.1 LẬP BÁO CÁO d7 Báo cáo ra sớm vào muộn RA SỚM VÀO MUỘN Báo cáo dạy thay dạy bù 3.3 CÁC BỘ d9 Báo cáo dạy thay LẬP BÁO CÁO MÔN DẠY THAY Báo cáo dạy thay 3.2 LẬP BÁO Báo cáo nghỉ dạy CÁO NGHỈ d Báo cáo nghỉ dạy DẠY 9 d5 Sổ theo dõi giảng dạy 3.4 d10 Báo cáo dạy bù LẬP BÁO CÁO DẠY BÙ Báo cáo dạy bù d4 Kế hoạch phân công giảng dạy Báo cáo tiến độ giảng dạy 3.5 LẬP BÁO d11 Báo cáo tiến độ giảng dạy CÁOTIẾN ĐỘ GIẢNG DẠY d3 Thời khóa biểu giảng dạy d10 Báo cáo dạy thay d9 Báo cáo nghỉ dạy 2.8. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình lập báo cáo Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 19
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 2.2.2.4.Biểu đồ của tiến trình lập hợp đồng giảng dạy và bảng thanh toán giảng dạy d1 Lý lịch giáo viên 4.1 Hợp đồng giảng dạy LẬP HỢP GIÁO d2 Quy định thanh toán giảng dạy ĐỒNG GIẢNG Hợp đồng giảng dạy VIÊN DẠY d4 Kế hoạch phân công giảng dạy d12 Hợp đồng giảng dạy d10 Báo cáo dạy bù 4.2 Bảng thanh toán giảng dạy PHÒNG LẬP BẢNG d9 Báo cáo dạy thay KHTC THANH TOÁN GIẢNG DẠY d10 Báo cáo nghỉ dạy d Bảng thanh toán giảng dạy 13 2.9. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 tiến trình lập báo cáo 2.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu 2.3.1. Mô hình liên kết thực thể (ER) a) Các kiểu thực thể Kiểu thực thể Thuộc tính Thuộc tính khóa SINH VIÊN Mã sinh viên, họ tên, ngày sinh, địa chỉ Mã sinh viên LỚP SINH HOẠT Mã lớp sinh hoạt, tên lớp sinh hoạt, khóa Mã lớp sinh hoạt MÔN HỌC Mã môn, tên môn, số tín chỉ Mã môn Mã lớp môn học, tên lớp môn học, học Mã lớp môn học LỚP MÔN HỌC kỳ, năm học, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, ca, thứ, số tiết. Mã giáo viên, tên giáo viên,ngày sinh, Mã giáo viên giới tính, địa chỉ, điện thoại, nơi công GIÁO VIÊN tác, học hàm, học vị, loại hình (cơ hữu hoặc thỉnh giảng) HỌC HÀM Mã học hàm, tên học hàm Mã học hàm HỌC VỊ Mã học vị, tên học vị Mã học vị CÁN BỘ Mã cán bộ, tên cán bộ Mã cán bộ THỜI GIAN HỌC Mã thời gian, ca, thứ , từ tiết, đến tiết Mã thời gian LOẠI HÌNH Mã loại hình,tên loại hình Mã loại hình Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 20
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP a) Các kiểu liên kết SINH VIÊN n 1 LỚP SINH HOẠT thuộc NGHÀNH 1 n LỚP SINH HOẠT có MÔN HỌC 1 n LỚP MÔN HỌC lập GIÁO VIÊN 1 phân công n LỚP MÔN HỌC dạy SINH VIÊN n m LỚP MÔN HỌC đăng ký GIÁO VIÊN n 1 LOẠI HÌNH thuộc LOẠI HÌNH m n HỌC HÀM có LOẠI HÌNH n m HỌC VỊ có GIÁO VIÊN n 1 HỌC HÀM có GIÁO VIÊN n 1 HỌC VỊ có Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 21
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP CÁN BỘ m theo dõi n LỚP MÔN HỌC dạy thay Ngày Số tiết Ca Họ tên GV dạy thay Ca Ngày Từ tiết CÁN BỘ m theo dõi n LỚP MÔN HỌC dạy bù Đến tiết Số tiết Ca Ngày Từ tiết CÁN BỘ m theo dõi n LỚP MÔN HỌC nghỉ dạy Đến tiết Số tiết LỚP MÔN HỌC m n THỜI GIAN HỌC có Phòng TG kết thúc TG bắt đầu Ca Ngày Tiết CÁN BỘ m theo dõi ra n LỚP MÔN HỌC vào Tình trạng Số phút Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 22
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP c,Mô hình ER 2.10 Mô hình ER Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 23
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 2.3.2. Mô hình quan hệ a) Các quan hệ 1. NGÀNH Mã ngành Tên ngành 2. LỚP SINH HOẠT Mã lớp SH Tên lớp SH Khóa Mã ngành 3. MÔN HỌC Mã MH Tên MH Học phí Số tín chỉ 4. GIÁO VIÊN Mã GV Họ tên Giới Ngày Đơn vị Điện Loại Mã Mã GV tính sinh CT thoại hình HV HH 5. SINH VIÊN Mã SV Họ tên SV Ngày sinh Địa chỉ Mã lớp SH 6. LỚP MÔN HỌC Mã lớp Tên lớp Học Năm học Số SV tối Số SV Mã GV Mã MH kỳ đa tối MH thiểu 7. SINH VIÊN – LỚP MÔN HỌC Mã SV Mã lớp MH 8. CÁN BỘ Mã CB Tên CB Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 24
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 9. THÔNG TIN RA SỚM - VÀO MUỘN Ngày Tình trạng Ca Tiết Số phút Mã CB Mã lớp MH 10. THÔNG TIN NGHỈ DẠY Ngày Ca Từ tiết Đến tiết Số tiết Lý do Mã lớp MH Mã CB 11. THÔNG TIN DẠY THAY Ngày Ca Số tiết Họ tên GV dạy thay Mã lớp MH Mã CB 12. THÔNG TIN DẠY BÙ Ngày Ca Số tiết Mã CB Mã lớp MH 13. HỌC HÀM Mã HH Tên HH 14. HỌC VỊ Mã HV Tên HV 15 . DANH SÁCH THỜI GIAN HỌC Mã tg Tg Tg Thứ Ca Phòng Từ Đến Mã học Bắt đầu kết thúc tiết tiết lớp MH 16. THỜI GIAN_LỚP MÔN HỌC Mã tg học Mã lớp MH Tg bắt đầu Tg kết thúc Phòng 17. LOẠI HÌNH Mã LH Tên LH Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 25
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 18. HỌC HÀM_LOẠI HÌNH ID Mã LH Mã HH Giá Biểu 19. HỌC VỊ_LOẠI HÌNH ID Mã LH Mã HV Giá biểu b) Mô hình quan hệ 2.11. Mô hình quan hệ Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 26
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 2.3.3. Các bảng dữ liệu vật lý: 1. Bảng NGÀNH dùng để lưu trữ thông tin nghành, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaNganh char 10 Mã ngành, khóa chính 2. TenNganh nvarchar 100 Tên ngành 2. Bảng GIAOVIEN dùng để lưu trữ thông tin giáo viên, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaGV char 10 Mã giáo viên, khoá chính 2. TenGV nvarchar 50 Tên giáo viên 3. NgaySinh datetime 8 Ngày sinh 4. GioiTinh nvarchar 20 Giới tính 5. DiaChi nvarchar 50 Địa chỉ 6. DienThoai nvarchar 50 Điện thoại 7. DonViCT nvarchar 50 Nơi công tác 8. MaHH char 10 Mã học hàm,khóa phụ 9. MaHV char 10 Mã học vị,khóa phụ 10. Loại hình nvarchar 50 Loại hình 3. Bảng SINHVIEN dùng để lưu trữ thông tin Sinh viên có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaSV char 10 Mã sinh viên, khóa chính 2. TenSV char 10 Tên sinh viên 3. NgaySinh datetime 50 Ngày sinh 4 DiaChi nvarchar 50 Địa chỉ 5 MaLopSH char 10 Mã lớp sinh hoạt Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 27
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 4. Bảng LoaiHinh dùng để lưu trữ thông tin loại hình giáo viên, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaLH nchar 10 Mã loại hình, khóa chính 2. TenMH nvarchar 20 Tên loại hình 5. Bảng HocHam_LoaiHinh dùng để lưu trữ giá biểu học hàm, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. ID int 4 Mã giá biểu, khóa chính 2. MaLH nchar 10 Mã loại hình 3. MaHH char 10 Mã học hàm 4. GiaBieu float Giá biểu 6. Bảng HocVi_LoaiHinh dùng để lưu trữ giá biểu học vị, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. ID int 4 Mã giá biểu, khóa chính 2. MaLH nchar 10 Mã loại hình 3. MaHV char 10 Mã học vị 4. GiaBieu float Giá biểu 7. Bảng MONHOC dùng để lưu trữ thông tin môn học, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaMH char 20 Mã môn học, khóa chính 2. TenMH nvarchar 20 Tên môn học 3. SoTC int 4 Số tín chỉ 4. HocPhi nvarchar 50 Học phí Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 28
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 8. Bảng LOPSINHHOAT dùng để lưu trữ thông tin Lớp sinh hoạt , có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaLopSH char 10 Mã lớp sinh hoạt, khóa chính 2. TenLopSH nvarchar 50 Tên lớp sinh hoạt 3. Khóa int 4 Ngày sinh 4. Manghanh char 10 Mã ngành,khóa phụ 9. Bảng LOPMONHOC dùng để lưu trữ thông tin Lớp môn học, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaLopMH char 10 Mã lớp môn học, Khoá chính 2. TenLop nvarchar 50 Tên lớp 3. KyHoc int 4 Kỳ học 4. NamHoc nvarchar 50 Năm học 5. tgbatdau datetime 8 Ngày bắt đầu 6. tgketthuc datetime 8 Ngày kết thúc 7. SoSVToiDa int 4 Số sinh viên tối đa 8. SoSVToiThieu int 4 Số sinh viên tối thiểu 9. MaMH char 10 Mã môn học 10. MaGV char 10 Mã giáo viên 10. Bảng HOCHAM dùng để lưu trữ thông tin Học hàm có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaHH char 10 Mã học hàm, khóa chính 2. TenHH char 10 Tên học hàm 3. Dongia nvarchar 50 Đơn giá Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 29
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 11. Bảng HOCVI dùng để lưu trữ thông tin Học vị có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaHV char 10 Mã học vị, khóa chính 2. TenHV char 10 Tên học vị 3. Dongia nvarchar 50 Đơn giá 12. Bảng CANBO dùng để lưu trữ thông tin Cán bộ, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaCB char 10 Mã cán bộ, khóa chính 2. HoTenCB nvarchar 50 Tên cán bộ 3. pass nchar 20 Mật khẩu cán bộ 4. quyen bit Quyền cán bộ 13. Bảng SINHVIEN-LopMH dùng để lưu trữ danh sách sinh viên trong lớp môn học, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaSV char 10 Mã sinh viên 2. MaLopMH char 10 Mã lớp môn học 14. Bảng THONGTIN_RAVAO dùng để lưu trữ thông tin ra sớm vào muộn của giáo viên, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. Ngay datetime 8 Ngày 2. Ca nvarchar 20 Ca học 3. TinhTrang char 20 Tình trạng ra vào 4. Tiet int 4 Tiết 5. SoPhut int 8 Số phút 6. MaCB char 10 Mã cán bộ 7. MaLopMH char 10 Mã lớp môn học Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 30
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 15. Bảng THONGTIN_NGHIDAY dùng để lưu trữ thông tin nghỉ dạy của giáo viên, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. Ngay datetime 8 Ngày 2. Ca nvarchar 20 Ca học 3. TuTiet int 4 Từ tiết 4. DenTiet int 4 Đến tiết 5. Lý do nvarchar 20 Lý do 6. MaCB char 10 Mã cán bộ 7. MaLopMH char 10 Mã lớp môn học 16. Bảng THONGTIN_DAYTHAY dùng để lưu trữ thông tin dạy thay của giáo viên, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. Ngay datetime 8 Ngày 2. Ca nvarchar 20 Ca học 3. SoTiet int 4 Số tiết 4. HoTenGVdaythay char 10 Giáo viên dạy thay 5. MaCB char 10 Mã cán bộ 6. MaLopMH char 10 Mã lớp môn học 17. Bảng THONGTIN_DAYBU dùng để lưu trữ thông tin dạy bù của giáo viên, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. Ngay datetime 8 Ngày 2. Ca nvarchar 20 Ca học 3. SoTiet int 4 Số tiết 4. MaCB char 10 Mã cán bộ 5. MaLopMH char 10 Mã lớp môn học Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 31
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 18. Bảng DANHSACH_THOIGIANHOC dùng để lưu trữ thông tin thời gian học của lớp môn học, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaTG char 10 Mã thời gian,khóa chính 2. Ca nvarchar 20 Ca học 3. Thu nvarchar 20 Thứ 4. TuTiet int 4 Từ tiết 5. DenTiet int 4 Đến tiết 19. Bảng THOIGIAN_LOPMONHOC dùng để lưu trữ quan hệ thời gian học với lớp môn học, có cấu trúc như sau: Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1. MaTG char 10 Mã thời gian 2. MaLopMH char 10 Ca học 3. Phong nchar 10 Phòng 4. Tgbatdau datetime 8 Thời gian bắt đầu 5. Tgbatdau datetime 8 Thời gian kết thúc Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 32
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP CHƢƠNG 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 3.1. Phân tích thiết kế hệ thống hướng cấu trúc 3.1.1. Các khái niệm về hệ thống thông tin a. Hệ thống (S: System ) Là một tập hợp các thành phần có mối liên kết với nhau nhằm thực hiện một chức năng nào đó. b. Các tính chất cơ bản của hệ thống - Tính nhất thể: Phạm vi và quy mô hệ thống được xác định như một thể thống nhất không thể thay đổi trong những điều kiện xác định. Khi đó nó tạo ra đặt tính chung để đạt mục tiêu hay chức năng hoàn toàn xác định mà từng phần tử, từng bộ phận của nó đều lập thành hệ thống và mỗi hệ thống được hình thành đều có mục tiêu nhất định tương ứng. - Tính tổ chức có thứ bậc: Hệ thống lớn có các hệ thống con, hệ thống con này lại có hệ thống con nữa. - Tính cấu trúc: Xác định đặc tính, cơ chế vận hành, quyết định mục tiêu mà hệ thống đạt tới.Tính cấu trúc thể hiện mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống. Hệ thống có thể có cấu trúc + Cấu trúc yếu: Các thành phần trong hệ thống có quan hệ lỏng lẻo, dễ thay đổi. + Cấu trúc chặt chẽ: Các thành phần trong hệ thống có quan hệ chặt chẽ, rõ ràng, khó thay đổi. Sự thay đổi cấu trúc có thể dẫn đến phá vỡ hệ thống cũ và cũng có thể tạo ra hệ thống mới với đặc tính mới. c. Phân loại hệ thống - Theo nguyên nhân xuất hiện ta có Hệ tự nhiên (có sẵn trong tự nhiên) và hệ nhân tạo (do con người tạo ra) - Theo quan hệ với môi trường Hệ đóng (không có trao đổi với môi trường) và hệ mở (có trao đổi với môi trường) - Theo mức độ cấu trúc Hệ đơn giản là hệ có thể biết được cấu trúc Hệ phức tạp là hệ khó biết đầy đủ cấu trúc của hệ thống Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 33
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP - Theo quy mô Hệ nhỏ (hệ vi mô) và hệ lớn (hệ vĩ mô) - Theo sự thay đổi trạng thái trong không gian Hệ thống động có vị trí thay đổi trong không gian Hệ thống tĩnh có vị trí không thay đổi trong không gian - Theo đặc tính duy trì trạng thái Hệ thống ổn định luôn có một số trạng thái nhất định dù có những tác động nhất định. Hệ thống không ổn định luôn thay đổi. d. Mục tiêu nghiên cứu hệ thống - Để hiểu biết rõ hơn về hệ thống. - Để có thể tác động lên hệ thống một cách có hiệu quả. - Để hoàn thiện hệ thống hay thiết kế những hệ thống mới. e) Hệ thống thông tin (IS: Information System) * Khái niệm Gồm các thành phần: phần cứng (máy tính, máy in, ), phần mềm (hệ điều hành, chương trình ứng dụng, ), người sử dụng, dữ liệu, các quy trình thực hiện các thủ tục. Các mối liên kết: liên kết vật lý, liên kết logic. Chức năng: dùng để thu thập, lưu trữ, xử lý, trình diễn, phân phối và truyền các thông tin đi. * Phân loại hệ thống thông tin - Phân loại theo chức năng nghiệp vụ Tự động hóa văn phòng Hệ truyền thông Hệ thống thông tin xử lý giao dịch Hệ cung cấp thông tin Hệ thống thông tin quản lý MIS Hệ chuyên gia ES Hệ trợ giúp quyết định DSS Hệ trợ giúp làm việc theo nhóm - Phân loại theo quy mô Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 34
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hệ thông tin cá nhân Hệ thông tin làm việc theo nhóm Hệ thông tin doanh nghiệp. - Hệ thống thông tin tích hợp - Phân loại theo đặc tính kỹ thuật Hệ thống thời gian thực và hệ thống nhúng * Vòng đời phát triển một hệ thống thông tin Quá trình phát triển một hệ thống thông tin được gọi là vòng đời phát triển hệ thống thông tin. Quá trình này được đặc trưng bằng một số pha tiêu biểu là: phân tích, thiết kế và triển khai hệ thống thông tin.Có rất nhiều mô hình được áp dụng để phát triển hệ thống là Mô hình thác nước Là quá trình phát triển hệ thống thông tin truyền thống gồm các pha: Khởi tạo và lập kế hoạch, phân tích, thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì hệ thống thông tin. Ở mỗi pha đều có cái vào và cái ra, có mối quan hệ qua lại giữa các pha, cuối mỗi pha phát triển đều có cột mốc đánh dấu bằng những tài liệu cần được tạo ra để các bộ phận quản lý khác xem xét đánh giá và xét duyệt. Các pha trên được chia thành các bước nhỏ hơn và thực hiện lần lượt. - Khởi tạo và lập kế hoạch dự án: Trình bày lý do vì sao tổ chức cần hay không cần phát triển hệ thống. Xác định phạm vi hệ thống dự kiến, đưa ra ước lượng thời gian và nguồn lực cần thiết cho dự án đó. Xác định cái gì cần cho hệ thống mới hay hệ thống sẽ được tăng cường.Các dịch vụ mà hệ thống dự kiến cần phải cung cấp. Sau khi nghiên cứu hệ thống phải đưa ra kế hoạch dự án cơ bản, nó phải khả thi trên ba mặt. + Khả thi về kỹ thuật: xem xét khả năng kỹ thuật hiện có (thiết bị, công nghệ ) đủ đảm bảo thực hiện không + Khả thi về kinh tế: khả năng tài chính của tổ chức, lợi ích của hệ thống được xây dựng mang lại, chi phí vận hành hệ thống có phù hợp không. + Khả thi về thời gian: dự án được phát triển trong thời giai cho phép + Khả thi pháp lý và hoạch động: hệ thống có vận hành trôi chảy trong khuôn khổ tổ chức và điều kiện quản lý mà tổ chức có. Điều kiện cơ sở vật chất của tổ chức có đáp ứng yêu cầu của hệ thống.Vận hành hệ thống có dễ dàng và hoạt động bình thường. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 35
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP - Phân tích hệ thống: xác định yêu cần các thông tin của tổ chức, giai đoạn phân tích sẽ cung cấp dữ liệu cơ sở cho việc thiết kế hệ thống thông tin sau này. Trước khi phân tích phải tiến hành khảo sát các bộ phận tổ chức có liên quan đến dự án, dữ liệu thu được dùng để xây dựng mô hình quan niệm về hệ thống. Giai đoạn phân tích bao gồm các pha nhỏ + Xác định nhu cầu: Cái gì người dùng chờ đợi ở hệ thống + Nghiên cứu nhu cầu và cấu trúc phù hợp với mối quan hệ bên trong của hệ thống + So sánh lựa chọn phương án tốt nhất đáp ứng các yêu cầu phù hợp. - Thiết kế hệ thống: mô hình quan niệm ở bước phân tích hệ thống được chuyển thành đặc tả hệ thống logic và đặc tả vật lý. Pha thiết kế bao gồm 2 pha nhỏ + Thiết kế logic: Tập trung vào khía cạnh nghiệp vụ của hệ thống thực. Các đối tượng và quan hệ được mô tả là những khái niệm, biểu tượng mà không phải là thực thể vật lý. + Thiết kế vật lý: Là quá trình chuyển mô hình logic trừu tượng thành bản thiết kế vật lý, nó gắn với các thiết bị vật lý. Ở bước này cần quyết định lựa chọn hệ điều hành, ngôn ngữ lập trình, hệ quản trị CSDL, cấu trúc file nào sẽ được sử dụng để tổ chức dữ liệu. Sảm phẩm cuối cùng của pha thiết kế là đặc tả hệ thống vật lý ở dạng có thể dễ dàng chuyển thành chương trình và cấu trúc hệ thống cần thiết lập. - Triển khai hệ thống: Đặc tả hệ thống được chuyển thành hệ thống làm việc, sau đó kiểm tra và đưa vào sử dụng.Gồm các bước sau + Tạo sinh chương trình và kiểm thử: Là việc lựa chọn phần mềm hạ tầng (hệ điều hành, hệ quản trị CSDL, ngôn ngữ lập trình, phần mềm mạng). Quá trình kiểm nghiệm bao gồm kiểm thử các môdun chức năng, chương trình con, sự hoạch động của cả hệ thống và kiểm nghiệm cuối cùng. + Cài đặt và chuyển đổi hệ thống: Cài đặt các chương trình trên hệ thống phần cứng đang tồn tại hay phần cứng mới lắp đặt, chuyển đổi hoạt động của hệ thống cũ sang hoạt động hệ thống mới bao gồm việc chuyển đổi dữ liệu, sắp xếp đội ngũ cán bộ trên hệ thống mới và đào tạo sử dụng, khai thác hệ thống. Chuẩn bị tài liệu chi tiết thiết minh về việc khai thác và sử dụng hệ thống. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 36
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP - Vận hành và bảo trì hệ thống: Khi hệ thống đi vào hoạt động, nó có đáp ứng được mong muốn của người sử dụng không, vì vậy nhà thiết kế và lập trình phải thực hiện những thay đổi ở mức độ nhất định để đáp ứng những yêu cầu đó làm cho hệ thống hoạt động có hiệu quả. Đó là những sửa đổi về phần cứng, phần mềm, nhằm đưa hệ thống ra khỏi những sai sót, trục trặc. Bảo trì không phải là một pha tách biệt mà nó là sự lặp lại các pha của một vòng đời khác đòi hỏi phải nghiên cứu và áp dụng những thay đổi cần thiết. Khi chi phí bảo trì quá lớn yêu cầu thay đổi của tổ chức là đáng kể, cho thấy đã đến lúc phải kết thúc hệ thống cũ và bắt đầu một vòng đời mới. Khởi tạo và lập kế hoạch Phân tích Thiết kế Triển khai Vận hành và bảo trì Thời gian Hình 3.1. Mô hình thác nước của vòng đời hệ thống Lập kế hoạch Áp dụng Nghiên cứu hệ thống Cài dặt Thiết kế Lập trình và kiểm thử Hình 3.2. Mô hình vòng đời truyền thống Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 37
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP * Xây dựng thành công một HTTT Một hệ thống thông tin được xem là hiệu quả nếu nó thực sự góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản lý tổng thể của một tổ chức, nó thể hiện trên các mặt - Đạt được các mục tiên thiết kế của tổ chức - Chi phí vận hành là chấp nhận được - Tin cậy, đáp ứng được các chuẩn mực của hệ thống thông tin hiện hành - Sản phẩm có giá trị xác đáng - Dễ học, dễ nhớ, dễ sử dụng - Mềm dẻo dễ bảo trì * Cái chết của HTTT và việc thay thế nó Một hệ thống thông tin khi sử dụng rơi vào tình huống bất lợi về các mặt sau thì hệ thống thông tin đó cần phải thay thế bằng một hệ thống thông tin mới. Các mặt sau - Về hạch toán: hệ thống thông tin không đáp ứng việc khấu tao nhanh trang thiết bị phù hợp với sự hao mòn vật lý dẫn đến không đủ điều kiện tài chính cho hoạt động tiếp tục của nó. - Về công nghệ: một hệ thống thông tin có thể hoạt động trong thời gian dự định nhưng do công nghệ thay đổi tổ chức có thể bị mất đi lợi thế cạnh tranh vì không tận dụng được công nghệ mới khi vẫn sử dụng hệ thống cũ. - Về vật lý: khi các thiết bị vật lý của hệ thống bị bào mòn, cũ , chi phí cho thay thế, sửa chữa thường xuyên tăng lên vượt quá mức có thể chịu đựng được hoặc năng lực của hệ thống không đáp ứng yêu cầu công việc. - Sự mong đợi của người dùng: một hệ thống thông tin có thể vẫn hoạt động nhưng có thể thất bại bởi người sử dụng không còn muốn sử dụng nó. Hệ thống không còn sức sống do thiếu con người. - Những ảnh hưởng bên ngoài: một hệ thống thông tin có thể cần phải thay thế do áp lực từ bên ngoài. Ví dụ tổ chứcphải có một hệ thống thông tin mới tương thích với hệ thống của đối tác. 3.1.2.Tiếp cận phát triển hệ thống thông tin định hướng cấu trúc Tiếp cận định hướng cấu trúc hướng vào việc cải tiến cấu trúc các chương trình dựa trên cơ sở modul hóa các chương trình để dẽ theo dõi, dễ quản lý, bảo trì. Đặc tính cấu trúc của một hệ thống thông tin hướng cấu trúc được thể hiện trên ba cấu trúc chính: Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 38
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP - Cấu trúc dữ liệu (mô hình quan hệ). - Cấu trúc hệ thống chương trình (cấu trúc phân cấp điều khiển các mô đun và phần chung). - Cấu trúc chương trình và mô đun (cấu trúc một chương trình và ba cấu trúc lập trình cơ bản). Ứng dụng Ứng dụng Ứng dụng Tầng ứng dụng Tầng Cơ sở dữ liệu dữ liệu Hình 3.3. Cấu trúc hệ thống định hướng cấu trúc Phát triển hướng cấu trúc mang lại nhiều lợi ích: - Giảm sự phức tạp: theo phương pháp từ trên xuống, việc chia nhỏ các vấn đề lớn và phức tạp thành những phần nhỏ hơn để quản lý và giải quyết một cách dễ dàng. - Tập chung vào ý tưởng: cho phép nhà thiết kế tập trung mô hình ý tưởng của hệ thống thông tin. - Chuẩn hóa: các định nghĩa, công cụ và cách tiếp cận chuẩn mực cho phép nhà thiết kế làm việc tách biệt, và đồng thời với các hệ thống con khác nhau mà không cần liên kết với nhau vẫn đảm bảo sự thống nhất trong dự án. - Hướng về tương lai: tập trung vào việc đặc tả một hệ thống đầy đủ, hoàn thiện, và mô đun hóa cho phép thay đổi, bảo trì dễ dàng khi hệ thống đi vào hoạt động. - Giảm bớt tính nghệ thuật trong thiết kế: buộc các nhà thiết kế phải tuân thủ các quy tắc và nguyên tắc phát triển đối với nhiệm vụ phát triển, giảm sự ngẫu hứng quá đáng Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 39
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 3.2. Thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ 3.2.1 Mô hình liên kết thực thể E-R a. Định nghĩa: Mô hình liên kết thực thể E-R là một mô tả logic chi tiết dữ liệu của một tổ chức hay một lĩnh vực nghiệp vụ. - Mô hình E-R diễn tả bằng các thuật ngữ của các thực thể trong môi trường nghiệp vụ, các các thuộc tính của thực thể và mối quan hệ giữa các thực thể đó. - Mô hình E-R mang tính trực quan cao, có khả năng mô tả thế giới thực tốt với các khái niệm và kí pháp sử dụng là ít nhất. Là phương tiện quan trọng hữu hiệu để các nhà phân tích giao tiếp với người sử dụng b. Các thành phần cơ bản của mô hình E-R Mô hình E-R có các thành phần cơ bản sau: - Các thực thể, kiểu thực thể. - Các mối quan hệ - Các thuộc tính của kiểu thực thể và mối quan hệ - Các đường liên kết c. Các khái niệm và kí pháp Kiểu thực thể: Là một khái niệm để chỉ một lớp các đối tượng cụ thể hay các khái niệm có cùng những đặc trưng chung mà ta quan tâm. - Mỗi kiểu thực thể được gán một tên đặc trưng cho một lớp các đối tượng, tên này được viết hoa. - Kí hiệu TÊN THỰC THỂ Thuộc tính: Là các đặc trưng của kiểu thực thể, mỗi kiểu thực thể có một tập các thuộc tính gắn kết với nhau. Mỗi kiểu thực thể phải có ít nhất một thuộc tính. - Kí hiệu Tên thuộc tính - Các thuộc tính của thực thể phân làm bốn loại: Thuộc tính tên gọi, thuộc tính định danh, thuộc tính mô tả, thuộc tính đa trị. Thuộc tính tên gọi: là thuộc tính mà mỗi giá trị cụ thể của một thực thể cho ta một tên gọi của một bản thể thuộc thực thể đó, do đó mà ta nhận biết được bản thể đó. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 40
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Với VD trên thì Hoten là thuộc tính tên gọi của lớp thực thể SINHVIEN Thuộc tính định danh (khóa): là một hay một số thuộc tính của kiểu thực thể mà giá trị của nó cho phép ta phân biệt được các thực thể khác nhau của một kiểu thực thể. + Thuộc tính định danh có sẵn hoặc ta thêm vào để thực hiện chức năng trên, hoặc có nhiều thuộc tính nhóm lại làm thuộc tính định danh. + Kí hiệu bằng hình elip bên trong là tên thuộc tính định danh có gạch chân. Tên thuộc tính + Cách chọn thuộc tính định danh: Giá trị thuộc tính định danh khác rỗng, nếu định danh là kết hợp của nhiều thuộc tính thì phải đảm bảo mọi thành phần của nó khác rỗng. Nên sử dụng định danh ít thuộc tính, nên thay định danh hợp thành từ một vài thuộc tính bằng định danh chỉ một thuộc tính. Chọn định danh sao cho nó không thay đổi trong suốt vòng đời của mỗi thực thể Thuộc tính mô tả: các thuộc tính của thực thể không phải là định danh, không phải là tên gọi được gọi là thuộc tính mô tả. Nhờ thuộc tính này mà ta biết đầy đủ hơn về các bản thể của thực thể.Một thực thể có nhiều hoặc không có một thuộc tính mô tả nào. Thuộc tính đa trị (thuộc tính lặp): là thuộc tính có thể nhận được nhiều hơn một giá trị đối với mỗi bản thể. Ở vi dụ trên thuộc tính Sodienthoai là thuộc tính đa trị vì mỗi sinh viên có thể có nhiều số điện thoại (số điện thoại gia đình, số điện thoại di động) + Kí hiệu: mô tả bằng hình elip kép với tên thuộc tính bên trong. Tên thuộc tính Mối quan hệ: Các mối quan hệ gắn kết các thực thể trong mô hình E-R. Một mối quan hệ có thể kết nối giữa một thực thể với một hoặc nhiều thực thể khác. Nó phản ánh sự kiện vốn tồn tại trong thực tế. - Kí hiệu mối quan hệ được mô tả bằng hình thoi với tên bên trong Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 41
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP - Mối quan hệ giữa các thực thể có thể là sở hữu hay phụ thuộc (có, thuộc, là) hoặc mô tả sự tương tác giữa chúng.Tên của mối quan hệ là một động từ, cụm danh động từ nhằm thể hiện ý nghĩa bản chất của mối quan hệ. - Mối quan hệ có các thuộc tính. Thuộc tính là đặc trưng của mối quan hệ khi gắn kết giữa các thực thể. - Lực lượng của mối quan hệ giữa các thực thể thể hiện qua số thực thể tham gia vào mối quan hệ và số lượng các bản thể của thực thể tham gia vào một quan hệ cụ thể. Bậc của mối quan hệ + Bậc của mối quan hệ là số các kiểu thực thể tham gia vào mối quan hệ đó + Mối quan hệ bậc một hay liên kết cấp 1 là mối quan hệ đệ quy mà một thực thể quan hệ với nhau. n SINH VIÊN Quản lý 1 + Mối quan hệ bậc hai là mối quan hệ giữa hai bản thể của hai thực thể khác nhau SINH VIÊN n 1 LỚP Thuộc HỌC + Mối quan hệ bậc ba MÔN HỌC m n k GIÁO VIÊN LỚP Thuộc 3.2.2 Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ a) Khái niệm Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ xuất hiện lần đầu tiên E.F.Codd và được IBM giới thiệu vào năm 1970. Mô hình cơ sở dỡ liệu quan hệ là một cách thức biểu diễn dữ liệu ở dạng các bảng hay các quan hệ .Bao gồm ba phần + Cấu trúc dữ liệu:dữ liệu được tổ chức ở dạng bảng hay quan hệ Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 42
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP + Thao tác dữ liệu: là các phép toán (bằng ngôn ngữ SQL) sử dụng để thao tác dữ liệu lưu trữ trong các quan hệ. + Tích hợp dữ liệu:các tiện ích đưa vào để mô tả những quy tắc nghiệp vụ nhằm duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu khi chúng được thao tác. * Định nghĩa: Một quan hệ là một bảng dữ liệu hai chiều . Mỗi quan hệ gồm một tập các cột được đặt tên và một số tùy ý các dòng không có tên. - Một quan hệ mô tả một lớp các đối tượng trong thực tế có những thuộc tính chung mà ta gọi là thực thể. Mỗi cột trong quan hệ tương ứng với một thuộc tính của thực thể và cũng gọi là thuộc tính của quan hệ. Mỗi dòng của quan hệ chứa các giá trị dữ liệu của một đối tượng cụ thể thuộc thực thể này mà quan hệ này mô tả. - Nếu ta bớt đi một dòng hay thêm vào một dòng trong quan hệ thì không làm thay đổi tính chất của nó.Các dòng còn được gọi là trạng thái của CSDL, trạng thái này thường xuyên thay đổi do dữ liệu trong CSDL phản ánh thế giới thực, được thay đổi bởi người sử dụng - Cột trong quan hệ hay các thuộc tính của quan hệ rất ít khi thay đổi, nếu thay đổi thì do người thiết kế CSDL thay đổi b) Các tính chất của một quan hệ - Một quan hệ là một bảng hai chiều nhưng không phải một bảng hai chiều đều là một quan hệ. Một bảng hai chiều là quan hệ nếu có các tính chất sau: + Giá trị đưa vào giao giữa một cột và một dòng là đơn nhất + Các giá trị đưa vào một cột phải thuộc cùng một miền giá trị + Mỗi dòng là duy nhất trong bảng + Thứ tự các cột không quan trọng nó có thể đổi chỗ cho nhau mà không thay đổi ý nghĩa + Thứ tự các dòng là không quan trọng c) Các phép tính trên cơ sở dữ liệu quan hệ Phép chèn (Insert): Là phép thêm một bộ mới vào trong một quan hệ cho trước. Phép chèn thêm một bộ t vào quan hệ R: R= R U t Cú pháp: INSER (R;A1=d1, A2= d2, , An=dn) - Trong đó {A1,A2, ,An} là các thuộc tính của quan hệ. t=(d1,d2, ,dn) là các giá trị cụ thể của bộ t cần chèn. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 43
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP - Mục đích: Thêm bộ mới vào quan hệ nhất định. Bởi vậy kết quả của phép chèn có thể gây một số sai sót dẫn đến việc chèn không thành công. + Bộ mới không phù hợp với lược đồ quan hệ cần chèn. + Giá trị của một số thuộc tính nằm ngoài miền giá trị của các thuộc tính đó. + Giá trị khóa của bộ mới cần chèn đã tồn tại trong quan hệ. Phép loại bỏ (Delete) - Là phép xóa một bộ ra khỏi quan hệ cho trước. Phép loại bỏ xóa một bộ t vào quan hệ R: R= R - t Cú pháp: DELETE (R;A1=d1, A2= d2, , An=dn) - Trong đó {A1,A2, ,An} là các thuộc tính của quan hệ. t=(d1,d2, ,dn) là các giá trị cụ thể của bộ t cần loại bỏ. Mục đích của phép loại bỏ là xóa 1 bộ ra khỏi một quan hệ cho trước. Trong quá trình loại bỏ có thể xảy ra một số sai sót dẫn đến việc loại bỏ không thành công + Bộ cần loại bỏ không tồn tại trong quan hệ. + Bộ cần loại bỏ không phù hợp với lược đồ quan hệ. + Bộ cần loại bỏ đã bị hạn chế về quyền truy cập Phép thay đổi (Change) - Trên thực tế không phải lúc nào cũng thêm 1 bộ mới vào trong quan hệ hoặc loại bỏ một số bộ ra khỏi quan hệ mà chỉ cần thay đổi một số giá trị nào đó của một bộ. Khi đó cần thiết phải sử dụng phép thay đổi như sau. Gọi tập {C1,C2, ,Ck} {A1,A2, ,An} là các thuộc tính mà tại đó giá trị của bộ t cần thay đổi. Khi đó phép thay đổi được kí hiệu R=R\ t U t’ Trong đó t’ có giá trị của bộ t mà tại các thuộc tính C1,C2, Ck đã bị thay đổi. CHANGE(R; A1=d1,A2=d2, ,An=dn;C1=e1,C2=e2, ,ck=ek) Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 44
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Phép thay đổi là phép toán rất thuận lợi và hay được sử dụng nhất. Cũng có thể không sử dụng phép thay đổi mà sử dụng tổ hợp của hai phép chèn và loại bỏ, nhưng phải thực hiện hai lần Khi thực hiện thay đổi cần chú có một số nguyên nhân không thực hiện được + Bộ cần thay đổi không tồn tại trong quan hệ + Bộ cần thay đổi không phù hợp với lược đồ quan hệ. + Hạn chế quyền truy cập trên thuộc tính mà ta cần thay đổi + Giá trị mới cần thay đổi không nằm ngoài giá trị miền thuộc tính tương ứng 3.3. Công cụ để cài đặt chương trình 3.3.1. Hệ QTCSDL SQL SERVER a) Chức năng của hệ quản trị CSDL (DBMS) - Lưu trữ các định nghĩa, các mối quan hệ liên kết dữ liệu vào trong một từ điển dữ liệu . Từ đó các chương trình truy cập đến CSDL làm việc đều phải thông qua DBMS - Tạo ra các cấu trúc phức tạp theo yêu cầu để lưu trữ dữ liệu - Biến đổi các dữ liệu được nhập vào để phù hợp với các cấu trúc dữ liệu - Tạo ra một hệ thống bảo mật và áp đặt tính bảo mật chung và riêng trong CSDL - Tạo ra các cấu trúc phức tạp cho phép nhiều người sử dụng truy cập đến dữ liệu - Cung cấp các thủ tục sao lưu và phục hồi dữ liệu để đảm bảo sự an toàn Cung cấp việc truy cập dữ liệu thông qua một ngôn ngữ truy vấn User / programmer Chương trình ứng dụng / truy vấn Phần mềm xử lý Truy vấn chương trình Phần mềm truy cập đến các dữ liệu được lưu trữ Định CSDL nghĩa Hình 3.4 Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 45
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP b) Hệ quản trị CSDL SQL Server 2005 SQL Server là hệ quản trị CSDL quan hệ (RDBMS) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm database, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS. SQL Server 2000 được tối ưu hóa để chạy trên hàng ngàn user, SQL Server 2000 có thể kết hợp ăn ý với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce, Proxy Server Dùng để lưu trữ dữ liệu cho các ứng dụng. Khả năng lưu trữ dữ liệu lớn, truy vấn dữ liệu nhanh.Quản trị CSDL bằng cách kiểm soát dữ liệu nhập vào và dữ liệu truy xuất ra khỏi hệ thống và việc lưu trữ dữ liệu vào hệ thống. Có nguyên tắc ràng buộc dữ liệu do người dùng hay hệ thống định nghĩa. Công nghệ CSDL chạy trên nhiều môi trường khác nhau, khả năng chia sẻ CSDL cho nhiều hệ thống khác nhau.Cho phép liên kết giao tiếp giữa các hệ thống CSDL khác lại với nhau. Các phiên bản của SQL Server 2005: Enterprise: Hỗ trợ không giới hạn số lượng CPU và kích thước Database. Hỗ trợ không giới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM tối đa mà HĐH hỗ trợ) và các hệ thống 64bit. Standard: Tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài ra phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác. Workgroup: Tương tự bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ 2 CPU và tối đa 3GB RAM Express: Bản miễn phí, hỗ trợ tối đa 1CPU, 1GB RAM và kích thước Database giới hạn trong 4GB. * Mô hình truy cập CSDL - Mô hình ADO (ActieX Data Object): ADO dựa trên nền tảng của OLE DB cung cấp một mức linh động mà ODBC không thực hiện được ADO có những chức năng như xử lý lọc, sắp xếp mẩu tin mà không cần trở lại Server. - Mô hình ODBC ( Open Database Connectivity): cho phép các ứng dụng khác có thể truy cập vào CSDL SQL Server ,cho phép sử dụng những câu lệnh SQL thực thi thông qua chúng. ODBC không hỗ trợ những kiểu dữ liệu không chuẩn hóa như cấu trúc thư mục hoặc nhiều bảng liên kết. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 46
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP - Mô hình OLE DB: là mô hình giao tiếp với cả hai loại dữ liệu thuộc dạng bảng và không dạng bảng bằng trình điều khiển gọi là Provider. Provider không giống như trình điều khiển ODBC mà chúng là phần cơ bản của ADO. - Mô hình JDBC (Java database Connectivity): là trình điều khiển truy cập - Dữ liệu của Java, JDBC làm cầu nối với ODBC. * Các thành phần của SQL Server 2005 - Database: cơ sở dữ liệu của SQL Server - Tệp tin log: tệp tin lưu trữ những chuyển tác của SQL Server - Table: các bảng dữ liệu - Filegroups: tệp tin nhóm - Diagrams: sơ đồ quan hệ - Views: khung nhìn (bảng ảo) số liệu dựa trên bảng - Stored Procedure: thủ tục và hàm nội - User defined Function: hàm do người dùng định nghĩa - Users: người sử dụng CSDL - Role: các quy định và chức năng trong hệ thống SQL Server - Rules: những quy tắc - Defaults: các giá trị mặc nhiên - User-defined data types: kiểu dữ liệu do người dùng định nghĩa - Full-text catalogs: tập tin phân loại dữ liệu c) Đối tượng CSDL CSDL là đối tượng có ảnh hưởng cao nhất khi làm việc với SQL Server. Bản thân SQL Server là một CSDL bao gồm các đối tượng database, table, view, stored proceduce và một số CSDL hỗ trợ khác. CSDL SQL Server là CSDL đa người dùng, với mỗi Server chỉ có một hệ quản trị CSDL . Nếu muối nhiều hệ quản trị CSDL cần nhiều Server tương ứng. Truy cập CSDL củab SQL Server dựa vào tài khoản người dùng riêng biệt và ứng với các quyền truy cập nhất định. Khi cài đặt SQL Server có 6 CSDL mặc định: Master, Msdb, Tempdb, Pubs, Northwind. d) SQL Server 2005 quản trị CSDL Quản trị CSDL còn gọi là DBA, khi ứng dụng sử dụng CSDL SQL Server 2005, ngoài phần phát triển ứng dụng, thì SQL Server còn quản trị CSDL cho ứng dụng đó . Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 47
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Để quản trị và bảo trì CSDL đang vận hành, dữ liệu thay đổi theo thời gian và không gian vì vậy người quản trị cần phải quan tâm đến các yếu tố xảy ra đối với CSDL - Sắp xếp và lập kế hoạch công việc: lập kế hoạch công việc theo thời gian, theo định kỳ mà không gây sai sót. - Sao lưu dữ liệu và phục hồi dữ liệu (backupdatabase- Restore database): công việc này hết sức cần thiết,vì khi có sự cố dữ liệu bị hư hỏng, thì cần phải có sao lưu để phục hồi , bảo vệ CSDL một cách an toàn. - Quản trị các danh mục Full-text - Thực hiện các thao tác cập nhật dữ liệu - Thiết lập chỉ mục - Import và Export dữ liệu - Quản lý tài khoản đăng nhập và người dùng CSDL f) Mô hình CSDL Client-Server SQL Server là hệ quản trị CSDL theo mô hình client-server. Phân chia công việc giữa các client và server như sau: - Client side Xác định thông tin cần Server cung cấp trước khi gửi yêu cầu đến server có trách nhiệm hiển thị toàn bộ thông tin cho User Phải làm việc với các result set hơn là làm việc trực tiếp trên các bảng của database Phải làm mọi thao tác xử lý dữ liệu cung cấp tất cả định dạng của dữ liệu và thông tin cần thiết để tạo report - Server side Database engine đảm nhiệm việc lưu trữ, cập nhật và cung cấp thông tin trong hệ thống Tạo result theo yêu cầu của từng ứng dụng client Không có giao diện người dùng Hoàn toàn độc lập với các ứng dụng client Không chịu trách nhiệm việc hiển thị thông tin cho người dùng từ các kết quả Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 48
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP 3.4. NGÔN NGỮ ASP.NET Tổng quan về ASP.NET và AJAX.Ứng dụng của AJAX A Tổng quan về ASP.NET Hiện có nhiều công nghệ hỗ trợ cho việc lập trình Web động: JSP, PHP, ASP, ASP.NET mỗi công nghệ đều có những ưu nhược điểm nhất định của nó. Vì vậy việc lựa chọn công nghệ khi thể hiện một ứng dụng web cũng là một điều cần bàn. Căn cứ vào điều kiện và tình hình cụ thể hiện tại mà ta chọn một công nghệ nào đó cho phù hợp, ở đây em chọn ASP.NET. ASP.NET là kết quả của sự lỗ lực không ngừng của hãng Microsoft nhằm cho ra đời một công nghệ xử lý hoàn toàn phía máy chủ. Độc lập với trình duyệt, điều này có nghĩa là mọi trình duyệt không cần phải cài đặt thêm bất kỳ một trình hỗ trợ nào khi duyệt một trang web của ASP.NET (trang Web có phần mở rộng là.aspx ). Với kỹ thuật cho phép mọi thực thi đều nằm trên trình chủ (server), có nghĩa là trình chủ phải xử lý nhiều vấn đề cùng một lúc. Do đó cần phải có một máy chủ có cấu hình mạnh và băng thông đường truyền lớn, có khả năng truyền được khối dữ liệu lớn và tốc độ truy cập nhanh. ASP.NET ra đời trên sự kế thừa của ASP (Active Server Page) nghĩa là nó được thiết kế tương thích với các phiên bản ASP trước đó. Do đó bạn có thể triển khai trên cùng một ứng dụng cả ASP và ASP.NET mà không cần phải thay đổi cấu hình của ứng dụng ASP. ASP.NET và ASP chạy độc lập với nhau do đó bạn không phải lo lắng khi quyết định cài ASP.NET lên máy chủ của mình khi đang có ứng dụng ASP hoạt động trên đó. 3.4.1 Lý do chọn ASP.NET Trang ASP.NET có phần mở rộng là.aspx chạy nhanh do dùng cơ chế “chỉ biên dịch một lần ra tập tin.dll khi chạy lần đầu tiên (khác với một số công nghệ khác là khi có yêu cầu thì trình chủ lại tiến hành dịch lại trang web đó mặc dù không có sự thay đổi nào về mã lệnh). Triển khai và nâng cấp ứng dụng bằng công nghệ Xcopy. Hỗ trợ nhiều công cụ lập trình, cho phép sử dụng lại tài nguyên đang sử dụng. - Tự động dò tìm và khắc phục lỗi phát sinh, ASP.NET tự động phát hiện sự thay đổi trong mã nguồn để biên dịch lại phù hợp với sự thay đổi đó. Quản lý trạng thái phiên làm việc (session) trên phạm vi nhiều Server. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 49
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Sử dụng bộ nhớ truy cập nhanh (Cache). Sử dụng ngôn ngữ biên dịch thay vì ngôn ngữ thông dịch như đã sử dụng trong ASP. Xây dựng và triển khai ứng dụng dịch vụ Web (Web Service) dễ dàng, bạn có thể thay thế Webservice cho các ứng dụng dll, com, dcom trước đây. Mô hình Page cũng như việc lập trình trang ASP.NET không phức tạp. Độc lập ngôn ngữ (Language Independence): ASP.NET cho phép bạn biên dịch không phụ thuộc vào ngôn ngữ, thực hiện tối ưu việc kết hợp các ngôn ngữ khác với nhau, bạn có thể dùng VB.NET, C# hay C++ để phát triển trang ASP.NET. Tách nội dung thành hai phần khác nhau nhằm dần tách rời người thiết kế giao diện với người viết mã cho chương trình. Hỗ trợ nhiều trình khách. ASP.NET tự động nhận dạng trình khách để thể hiện ứng dụng Web sao cho tốt nhất. Do đó khi lập trình với ASP.NET bạn không cần phải quan tâm nhiều tới vấn đề viếc mã như thế nào để nhận dạng cũng như hiển thị cho phù hợp với trình duyệt. Các điều khiển của Web Form là những điều khiển có thể được xuất ra mã HTML 3.2 trên trình duyệt. Ngoài ra chúng còn cho phép xuất ra các điều khiển của các nền (platform) khác như wriless phone, palm, pilots và các thiết bị khác. Xử lý phía trình chủ (server side processing): ASP.NET thay đổi trang web như một đối tượng trên server. Nghĩa là trang web sẽ được bao gồm nhiều phương thức, thuộc tính, đối tượng và biến cố, thông qua việc sử dụng thuộc tính: “runat=server”. 3.4.2 Các đặc điểm mới của ASP.NET Đối tượng Page Trang ứng dụng (page) sử dụng các thành phần điều khiển có khả năng hoạt động và tương tác với nhau ngay trên trình chủ (Web server). Với đặc điểm này chúng ta đã giảm thiểu quá trình viết mã tương tác giữa các trang. HTML Server Side Control. Các thành phần điều khiển HTML (HTML Control) có khả năng xử lý ngay trên trình chủ dựa vào thuộc tính và phương thức tương tự như các hoạt động của chúng phía trình khách (sử dụng thuộc tính “runat=server”). Rich Control Rich Control là tập các thành phần điều khiển đa năng, chúng chạy trên Server và có thể tạo ra các phần tử cũng như đối tượng HTML phức hợp cho trình khách. Chẳng Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 50
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP hạn, Rich Control tạo ra khung lưới (DataGrid), lịch (calendar), bảng (table), khung nhìn (List View). Rich Control còn cho phép ràng buộc dữ liệu và xử lý dữ liệu tương tự như việc bạn đang viết một ứng dụng desktop (để bàn). Webservices (các dịch vụ Web) Các dịch vụ Web có thể thay thế cho DLL,COM, DCOM, trước đây. Trang ASP.NET có thể không cần hiển thị kết xuất cho trình khách. Chúng hoạt động như những chương trình xử lý yêu cầu ở nền sau (hậu cảnh). Cấu hình phân phối File cấu hình đơn giản dễ dàng với tập tin (Web.config) theo định dạng XML. Các thành phần đối tượng không cần phải đăng ký với hệ thống trước khi sử dụng nữa (giống như việc dùng regsvr32.exe để đăng ký các thành phần COM, DLL, DCOM trước đây). Với ASP.NET bạn chỉ cần copy trang ASP.NET hay các đối tượng lên máy chủ, chỉ ra vị trí của chúng, chương trình cũng như dịch vụ của bạn đã có thể sẵn sàng sử dụng. Quản lý trạng thái Session và Application Session là đối tượng được phát sinh từ phía máy chủ (server) dùng để lưu thông tin cho một phiên làm việc giữa trình khách (browser) và trình chủ. Đối tượng Application là đối tượng dùng để trao đổi giữa các phiên làm việc của trình duyệt đối với trình chủ, đối tượng này là đối tượng chung cho toàn ứng dụng. ASP.NET Tự động quản lý trạng thái của đối tượng Session và Applicaton, bạn có thể lưu nội dung của Session hay Application của một ứng dụng đặc thù nào đó xuống tệp tin trên đĩa để sử dụng lại. Xử lý lỗi Xử lý lỗi (degbug) và truy vết (tracing), các công cụ gỡ lỗi lần vết thông tin được nâng cấp và đáng tin cậy hơn. Mỗi trang tài liệu có thể sử dụng lại một trang xử lý lỗi riêng biệt và kết xuất nội dung của biến để theo dõi ngay trong quá trình thực thi trang. Quản lý bảo mật Quản lý bảo mật (Security management), chúng ta có thể tận dụng các dịch vụ đăng nhập (login) tùy biến cho trang web ASP.NET theo phong cách của Web hoặc cơ chế đăng nhập và kiểm tra quyền xuất dựa trên hệ thống bảo mật của hệ điều hành. Tùy biến vùng đệm trên trình chủ Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 51
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Bằng cách sử dụng tùy biến vùng đệm trên trình chủ (Custom Server Caching) của kiến trúc ASP.NET được quản lý động. Bạn có thể tự tạo các vùng đệm riêng chứa một kiểu giá trị đối tượng trong quá trình hoạt động của trang nhằm tăng tốc của ứng dụng. Một tập các đối tượng phong phú ASP.NET hỗ trợ một tập phong phú các thư viện, lớp và đối tượng nhằm phục vụ cho hầu hết những gì mà các nhà phát triển ứng dụng cần thiết khi làm việc với ASP.NET. Bằng các thư viện này, công việc viết ứng dụng trở lên dễ dàng và đơn giản hơn bao giờ hết. Ví dụ bạn có thể sử dụng các thành phần của đối tượng “sendmail” để gửi nhận thư, đối tượng mã hóa và giải mã thông tin, đối tượng đếm số người truy cập trang Web, đối tượng truy xuất dữ liệu ADO, đối tượng truy cập các dich vụ mạng, đối tượng đọc, ghi trên hệ thống NTFS đối tượng ghi ra logfile của hệ điều hành. Đặc biệt là các đối tượng nội tại khác nhau như: Request, Response, Form, Cookies, Server Variables (biến cấp server) đều được giữ lại và hoàn toàn tương thích với ASP. Tuy nhiên ASP.NET đã cung cấp thêm cho những đối tượng này rất nhiều thuộc tính và phương thức mới giúp nâng cao khả năng xử lý cho ứng dụng. 3.4.3 Mô hình biên dịch của ASP.NET Hình 3.5 Trong đó: Request: Yêu cầu được gửi từ phía trình duyệt Web (Web Browser). Response: Phúc đáp lại yêu cầu. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 52
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP File.ASPX,.DLL là các tệp tin có phần mở rộng là.aspx, dll. ASPX Engine: Là bộ biên dịch các mã lệnh của trang aspx. File class, file code behind class: Là các tệp tin chứa các lệnh của người lập trình đối với trang aspx tương ứng. 3.4.4 Cấu trúc của trang ASP.NET Một ứng dụng ASP.NET thông thường bao gồm các thành phần sau: References: tập các tham chiếu mà ứng dụng sử dụng, bao gồm các thành phần liên quan đến việc hiển thị, nhập, xuất, và làm việc với cơ sở dữ liệu. Các file.aspx. Các file mã nguồn (.aspx.cs,.aspx.vb). Tập tin Web.config. Assembly.cs (hoặc Assembly.vb tùy theo ngôn ngữ sử dụng). 3.4.5 Ngôn ngữ lập trình trong ASP.NET Có thể sử dụng một trong 3 ngôn ngữ: VB.NET, Jscript.NET, C#.NET để viết mã cho ứng dụng, mặc định là ngôn ngữ VB.NET. Trong ứng dụng này em sử dụng ngôn ngữ C#.NET kết hợp với ngôn ngữ AJAX để thực hiện công việc thiết kế trang web bán hàng trực tuyến cho cửa hàng SH Fashion. B Tổng quan về công nghệ AJAX Khác với các phần mềm chạy độc lập ở máy khách (có khả năng tương tác gần như tức thời với người dùng), các ứng dụng Web bị giới hạn bởi chính nguyên lý hoạt động của nó: tất cả các giao dịch phải thực hiện thông qua phương thức giao dịch HTTP (HyperText Transport Protocol - Giao thức truyền tải qua các siêu liên kết) trong một mô hình có tên Client/Server. Bất kỳ một tác động nào của người dùng lên ứng dụng Web thông qua trình duyệt đều cần thời gian gửi về Server và sau khi xử lý, Server sẽ trả về những thông tin người dùng mong đợi. Như vậy, độ trễ trong trường hợp này chính là điều mà các ứng dụng Web khó có thể sánh với như các phần mềm chạy trên máy tính đơn lẻ (đặc biệt là trong các ứng dụng như Bản đồ trực tuyến, soạn thảo văn bản trực tuyến, sát hạch trực tuyến có tính thời gian làm bài ). Thuật ngữ AJAX được xuất hiện vào ngày 18/2/2005 trong một bài báo có tên AJAX : A New Approach to Web Applications của tác giả Jesse James Garrett, công ty AdapativePath. Ông định nghĩa và tóm gọn lại từ “Asynchronous JavaScript+CSS+DOM+XMLHttpRequest”. Ngay sau đó thuật ngữ AJAX được phổ Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 53
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP biến cực kỳ nhanh chóng trong cộng đồng phát triển Web và cho đến nay nó là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên Internet. AJAX không phải là một công nghệ. Nó là tập hợp của nhiều công nghệ với thế mạnh của riêng mình để tạo thành một sức mạnh mới. AJAX bao gồm: * Thể hiện Web theo tiêu chuẩn XHTML và CSS; * Nâng cao tính năng động và tương tác bằng DOM (Document Object Model); * Trao đổi và xử lý dữ liệu bằng XML và XSLT; * Truy cập dữ liệu theo kiểu bất đồng bộ (asynchronous) bằng XMLHttpRequest; * Và tất cả các kỹ thuật trên được liên kết lại với nhau bằng JavaScript. Trong các thành phần cấu thành trên, điểm mấu chốt của AJAX nằm ở XMLHttpRequest. Đây là một kỹ thuật do Microsoft khởi xướng và tích hợp lần đầu tiên vào IE5 dưới dạng một ActiveX. Mozilla tích hợp công nghệ này vào Mozilla 1.0/Netscape 6 sau đó (đương nhiên toàn bộ các version sau này của Firefox đều có XMLHttpRequest) và hiện nay đã có trong trình duyệt Safari 1.2 (Apple) và Opera 7 trở lên. Sau đây là một số nét khác biệt cơ bản giữa các ứng dụng Web truyền thống và ứng dụng Web sử dụng AJAX. Trong các ứng dụng Web truyền thống, khi người dùng có một cần thay đổi dữ liệu trên trang Web, yêu cầu thay đổi được gửi về server dưới dạng HTTP request (hay còn gọi postback), server sẽ xử lý yêu cầu này và gửi trả lại trang HTML khác thay thế trang cũ. Qui trình này được mô tả là nhấp-chờ và tải lại (click-wait-and-refresh): ví dụ người dùng sau khi nhấn một nút “Submit” trên trang Web phải chờ cho đến khi server xử lý xong mới có thể tiếp tục công việc. Ngược lại, trong các ứng dụng AJAX, người dùng có thể nhấn chuột, gõ phím liên tục mà không cần chờ đợi. Nội dung tương ứng với từng hành động của người dùng sẽ gần như ngay lập tức được hiển thị vào vị trí cần thiết (đáp ứng gần như tức thời) trong khi trang Web không cần phải refresh lại toàn bộ nội dụng. Để tìm hiểu kỹ hơn điều này, ta sẽ xem xét 2 mô hình ứng dụng như đã đề cập, Mô hình cổ điển và Mô hình AJAX-based: Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 54
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Mô hình cổ điển của một ứng dụng Web Hình 3.6 Mô hình ứng dụng Web sử dụng AJAX Hình 3.7 Rõ ràng điểm khác biệt là thay vì phải tải cả trang Web thì với AJAX trình duyệt phía người dùng chỉ cần tải về phần của trang Web mà người dùng muốn thay đổi. Điều này giúp cho ứng dụng Web phản hồi nhanh hơn, thông minh hơn. Ngoài ra, điểm đặc biệt quan trọng trong công nghệ AJAX nằm ở chữ A (Asynchronous) – không đồng bộ – tức là người dùng cứ gửi yêu cầu của mình tới server và quay lại với công việc của mình mà không cần chờ trả lời. Khi nào server xử lý xong yêu cầu của phía người dùng, nó sẽ báo hiệu và người dùng có thể “thu nhận lấy” để thể hiện những thay đổi cần thiết. Vậy tất cả cơ chế này hoạt động thực sự thế nào? AJAX cho phép tạo ra một AJAX Engine nằm giữa giao tiếp này. Khi đó, các yêu cầu gửi (resquest) và nhận (response) do AJAX Engine thực hiện. Thay vì trả dữ liệu dưới dạng HTML và CSS trực tiếp cho trình duyệt, Web server có thể gửi trả dữ liệu dạng XML và AJAX Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 55
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Engine sẽ tiếp nhận, phân tách và chuyển hóa thành XHTML + CSS cho trình duyệt hiển thị. Việc này được thực hiện trên client nên giảm tải rất nhiều cho server, đồng thời người sử dụng cảm thấy kết quả xử lý được hiển thị tức thì mà không cần nạp lại trang. Mặt khác, sự kết hợp của các công nghệ Web như CSS và XHTML làm cho việc trình bày giao diện trang Web tốt hơn nhiều và giảm đáng kể dung lượng trang phải nạp. Đây là những lợi ích hết sức thiết thực mà AJAX đem lại. Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 56
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP CHƢƠNG 4 CÀI ĐẶT CHƢƠNG TRÌNH 4.1. Một số giao diện chính 4.1.1. Giao diện chính Hình 4.1. Giao diện đăng nhập 4.1.2. Giao diện cập nhật dữ liệu a, Giao diện cập nhật ngƣời dùng Hình 4.2. Giao diện cập nhật người dùng b,Giao diện cập nhật thông tin giáo viên Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 57
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.3. Giao diện cập nhật thông tin giáo viên c, Giao diện cập nhật học hàm Hình 4.4. Giao diện cập nhật học hàm d, Giao diện cập nhật học vị Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 58
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.5. Giao diện cập nhật học vị e, Giao diện cập nhật ngành đào tạo Hình 4.6. Giao diện cập nhật ngành đào tạo f, Giao diện cập nhật môn học Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 59
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.7. Giao diện cập nhật môn học g, Giao diện cập nhật lớp sinh hoạt Hình 4.8. Giao diện cập nhật lớp sinh hoạt h, Giao diện cập nhật lớp môn học Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 60
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.9. Giao diện cập nhật lớp môn học k, Giao diện cập nhật sinh viên Hình 4.10. Giao diện cập nhật sinh viên l, Giao diện cập nhật sinh viên – lớp môn học Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 61
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.11. Giao diện cập nhật sinh viên – lớp môn học m, Giao diện cập nhật danh sách thời gian học Hình 4.12. Giao diện cập nhật danh sách thời gian học n, Giao diện cập nhật thời gian học Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 62
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.13. Giao diện cập nhật thời gian học o, Giao diện cập nhật thông tin theo dõi ra vào lớp của giáo viên Hình 4.14. Giao diện cập nhật thông tin theo dõi ra vào lớp của giáo viên p, Giao diện cập nhật thông tin theo dõi nghỉ dạy Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 63
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.15. Giao diện cập nhật thông tin theo dõi nghỉ dạy q, Giao diện cập nhật thông tin theo dõi dạy bù Hình 4.16. Giao diện cập nhật thông tin theo dõi dạy bù r, Giao diện cập nhật thông tin theo dõi dạy thay Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 64
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.17. Giao diện cập nhật thông tin theo dõi dạy thay s, Giao diện cập nhật giá biểu học hàm Hình 4.18. Giao diện cập nhật giá biểu học hàm t, Giao diện cập nhật giá biểu học vị Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 65
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.19. Giao diện cập nhật giá biểu học vị 4.1.3. Giao diện xử lý dữ liệu a, Giao diện thống kê nghỉ dạy của giáo viên theo lớp môn học Hình 4.20. Giao diện thống kê nghỉ dạy của giáo viên theo lớp môn học b,Giao diện thống kê dạy bù của giáo viên theo lớp môn học Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 66
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.21. Giao diện thống kê dạy bù của giáo viên theo lớp môn học c,Giao diện thống kê ra vào của giáo viên theo lớp môn học Hình 4.22. Giao diện thống kê ra vào của giáo viên theo lớp môn học d,Giao diện thống kê ra vào của tất cả giáo viên Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 67
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.23. Giao diện thống kê ra vào của tất cả các giáo viên e,Giao diện thống kê nghỉ dạy của tất cả giáo viên Hình 4.24. Giao diện thống kê nghỉ dạy của tất cả các giáo viên f,Giao diện thống kê dạy thay của tất cả giáo viên Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 68
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.25. Giao diện thống kê dạy thay của tất cả các giáo viên g,Giao diện thống kê dạy bù của tất cả giáo viên Hình 4.26. Giao diện thống kê dạy bù của tất cả các giáo viên h,Giao diện tiến độ giảng dạy của giáo viên theo từng lớp môn học Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 69
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.27. Giao diện thống kê tiến độ giảng dạy từng giáo viên theo từng lớp môn học g,Giao diện tiến độ giảng dạy của tất cả giáo viên Hình 4.28. Giao diện thống kê tiến độ giảng dạy của tất cả các giáo viên h,Giao diện thống kê lương của tất cả các giáo viên Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 70
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.29. Giao diện thống kê lương của tất cả các giáo viên theo lớp môn học 4.1.4. Một số báo cáo a, Báo cáo theo dõi dạy bù Hình 4.30. Báo cáo theo dõi dạy bù của giáo viên b, Báo cáo theo dõi ra vào Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 71
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.31. Báo cáo theo dõi ra vào của giáo viên c, Báo cáo theo dõi nghỉ dạy Hình 4.32. Báo cáo theo nghỉ dạy vào của giáo viên d, Báo cáo theo dõi dạy thay Hình 4.33. Báo cáo theo dạy thay vào của giáo viên e, Báo cáo tiến độ giảng dạy Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 72
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP Hình 4.34. Báo cáo tiến độ giảng dạy của giáo viên f, Bảng thanh toán lương Hình 4.35. Bảng thanh toán lương Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 73
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP KẾT LUẬN Như vậy, sau một thời gian tìm hiểu, nghiên cứu em đã hoàn thành đồ án “ Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP”. Đồ án đã đưa ra một cách tổng quan về chương trình quản lý theo dõi giảng dạy giáo viên . Do thời gian làm đồ án có hạn và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong có được những ý kiến đánh giá, đóng góp của các thầy cô và các bạn để đồ án thêm hoàn thiện. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo, Thạc sĩ Vũ Anh Hùng người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.Đồng thời em cũng gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô, các bạn và gia đình những người đã giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Hải phòng, ngày 10 tháng 7 năm 2010 Sinh viên: Phạm Thị Linh Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 74
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng hệ thống theo dõi giảng dạy giáo viên trường ĐHDLHP TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Nguyễn Văn Vỵ (2004), Giáo trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin, NXB thống kê, Hà nội 2. Phạm Hữu Khang ,C# 2005 - Lập trình ASP.NET 2.0, Nhà xuất bản lao động 3. Nguyễn Nam Thuận , KHám phá SQL SERVER 2005, Nhà xuất bản lao động xã hội. 4.Nguyễn Ngọc Minh, Visual Basic 2005 Crystal Reports Developer,Nhà xuất bản Phương Đông Sinh viên: Phạm Thị Linh, Khoá 10, Ngành Công nghệ thông tin 75