Đồ án Xây dựng mô hình điều khiển và giám sát bể sơn điện ly ô tô con

pdf 73 trang huongle 1210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Xây dựng mô hình điều khiển và giám sát bể sơn điện ly ô tô con", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_xay_dung_mo_hinh_dieu_khien_va_giam_sat_be_son_dien_ly.pdf

Nội dung text: Đồ án Xây dựng mô hình điều khiển và giám sát bể sơn điện ly ô tô con

  1. LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự phát triển mọi mặt của khoa học kỹ thuật, tự động hoá trở thành một trong những ngành không thể thiếu đƣợc của nền công nghiệp hiện đại. Tự động hoá cho phép nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm sức lao động của con ngƣời, từ đó dẫn đến giá thành sản phẩm rẻ hơn Các bộ Vi Điều Khiển ngày càng hiện đại, tốc độ xử lý nhanh hơn, và đƣợc ứng dụng rộng rãi khắp trong các ngành công nghiệp. Một trong những ứng dụng quan trọng của Vi Điển Khiển đó đo lƣờng và điều khiển. Nhờ các loại cảm biến, ứng dụng của đo lƣờng bằng Vi Điều Khiển không chỉ giới hạn trong các đại lƣợng điện mà cũng mở rộng ra các tín hiệu không phải điện. Sử dụng Vi Điều Khiển chúng ta thu thập các đại lƣợng cần đo dễ dàng hơn, cụ thể xử lý ngay các đại lƣợng đó và đƣa ra đƣợc những kết quả nhƣ mong muốn. Trong ngành công nghiệp chế tạo ôtô, nhờ có tự động hoá ta có thể thay thế những nhân công làm việc tại các phân xƣởng, công đoạn sản xuất có môi trƣờng độc hại bằng máy móc, làm giảm bớt tác hại đối với ngƣời lao động. Không chỉ vậy, nhờ có dây chuyền tự động hoá mà chất lƣợng sản phẩm làm ra ổn định hơn, giá thành rẻ hơn Với tầm quan trọng và sự phát triển của công nghệ ô tô nên em đã nhận đề tài ― Xây dựng mô hình điều khiển và giám sát bể sơn điện ly ô tô con― làm đồ án tốt nghiệp của mình. Trong quá trình làm đồ án tốt nghiệp, do sự hạn chế về thời gian, tài liệu và trình độ có hạn nên không tránh khỏi có thiếu sót. Em rất mong đƣợc sự đúng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để đồ án tốt nghiệp của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa Điện tự động công nghiệp, đặc biệt là GS.TSKH. Thân Ngọc Hoàn đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đồ án này. 1
  2. CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ SẢN SUẤT Ô TÔ 1.1. CÔNG NGHỆ SẢN SUẤT Ô TÔ TẠI VIỆT NAM 1.1.1. Tình hình phát triển Hiện nay, công nghệ sản xuất ô tô tại Việt Nam đang đƣợc chú trọng quan tâm, phát triển với những nguồn lực đầu tƣ mạnh mẽ. Từ công tác đào tạo nghề cho đến việc đầu tƣ xây dựng các công ty liên doanh sản xuất ô tô với các doanh nghiệp nƣớc ngoài đều đang đƣợc xây dựng với quy mô lớn nhằm đƣa Việt Nam vào danh sách các nƣớc sản xuất ô tô trên thế giới. Theo Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, số các doanh nghiệp sản xuất ôtô trên lãnh thổ Việt Nam đến cuối năm 2009 là 397 doanh nghiệp; trong đó, có 50 doanh nghiệp lắp ráp ôtô, 40 doanh nghiệp sản xuất khung gầm, thân xe và thùng xe, 210 doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ tùng ôtô và 97 doanh nghiệp sửa chữa ôtô đƣợc rải đều trên 44 tỉnh, thành trong cả nƣớc. Theo công suất thiết kế, năng lực sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất ôtô cả nƣớc có tổng công suất sản xuất lắp ráp hiện nay là khoảng 418.000 xe/năm, trong đó số lƣợng sản xuất xe tải là lớn nhất với hơn 215.000 xe/năm, tiếp theo là sản xuất xe đến 9 chỗ ngồi khoảng 157.000 xe/năm. Sản xuất xe khách chỉ chiếm trên 10,5% năng lực sản xuất xe, còn xe chuyên dùng chỉ chiến trên 0,4%. Qua các số liệu trên cho thấy hiện nay các nhà máy sản xuất và lắp ráp ôtô trong nƣớc mới chỉ huy động khoảng 50% công suất thiết kế. Tuy nhiên giá trị sản xuất công nghiệp của ngành sản xuất ôtô năm 2009 đạt 19.956 tỷ đồng, chiếm 2,86% so với toàn ngành công nghiệp. 2
  3. Một số doanh nghiệp lớn đứng hàng đầu về sản xuất lắp ráp ôtô tại Việt Nam hiện nay là Công ty Toyota Việt Nam, Tổng công ty Công nghiệp ôtô Việt Nam, Công ty cổ phần ôtô Trƣờng Hải, Công ty liên doanh ô tô Việt Nam - DAEWOO (VIDAMCO). Bộ Công Thƣơng đã đề ra định hƣớng cho sự phát triển của công nghệ ô tô tại Việt Nam hiện nay là phải tập trung phát triển một, hai dòng xe chiến lƣợc để giải quyết bài toán về dung lƣợng thị trƣờng, phát triển công nghiệp hỗ trợ, trên cơ sở hợp tác với các hãng sản xuất xe lớn và với các nƣớc trong AFTA để từng bƣớc tham gia vào chuỗi sản xuất ôtô của khu vực và thế giới. Xây dựng trung tâm cơ khí ôtô quốc gia để thu hút các nhà đầu tƣ lớn, có ý định sản xuất ôtô lâu dài tại Việt Nam vào đầu tƣ nhà máy với quy mô công suất lớn, công nghệ hiện đại, cùng với các doanh nghệp sản xuất linh kiện, phụ tùng và công nghiệp hỗ trợ khác. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tƣ vào sản xuất linh kiện, phụ tùng ôtô phù hợp với chiến lƣợc và quy hoạch, đặc biệt là sản xuất động cơ và linh kiện động cơ ôtô, khuyến khích hợp tác sản xuất và chuyển giao công nghệ với các công ty đa quốc gia, tiếp thu công nghệ sản xuất mới không lạc hậu. Tiếp thu và ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, kết hợp với khai thác công nghệ và thiết bị hiện đại có trong nƣớc, đảm bảo đầu tƣ có hiệu quả. Xây dựng nguồn nhân lực công nghiệp chuyên ngành ôtô chất lƣợng cao. 1.1.2. Công nghệ sản suất ô tô tại việt nam hiện nay Việc sản xuất ôtô đƣợc thực hiện từ lắp ráp tiến dần đến chế tạo, trong việc lắp ráp cũng thực hiện từ lắp SKD tiến lên CKD1(Completely Knock Down) đến CKD2 sau đó là IKD (Incompletely Knocked Down) với việc nâng dần tỷ lệ các chi tiết, bộ phận chế tạo trong nƣớc. Đối với xe bus, xe tải thì không lắp SKD mà thực hiện ở dạng CKD1 đến CKD2. - Dạng CKD, CKD nhập vào: Các chi tiết đƣợc nhập vào dƣới 2 dạng sau: 3
  4. + Cụm thành tổng gồm động cơ hộp số, cần chủ động, trục cardan, các cụm điện và điện tử. + Các chi tiết nhƣ vành, bánh, moayơ, phanh, lốp, giảm xóc sẽ đƣợc lắp ráp tại liên doanh. - Các chi tiết và bán thành phẩm khác sản xuất tại Việt Nam sẽ đƣợc kết hợp lắp ráp hoàn chỉnh tại công ty lắp ráp ô tô. + Việc lắp ráp ôtô đƣợc tiến hành theo 4 công đoạn sau: - Hàn thân xe và vỏ xe. - Sơn. - Lắp hoàn chỉnh. - Kiểm tra và hiệu chỉnh. 1.2. CÁC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT Ô TÔ 1.2.1. Công đoạn hàn lắp thân, vỏ xe Các bộ phận thân xe, vỏ khung, gầm xe đã đƣợc dập định hình sẵn theo từng loại. Xe tải, xe bus, xe du lịch đƣợc chuyển tới khu vực hàn lắp bằng xe đẩy tay. Mỗi dây chuyền lắp ráp xe bố trí một hệ thống hàn lắp thân, vỏ xe chuyên dùng. Việc định vị các bộ phận thân, vỏ xe trƣớc khi hàn đƣợc thực hiện: - Gầm xe, khung thân xe đƣợc ghép dựng bằng đinh tán. - Vỏ xe đƣợc ghép dựng bằng các đồ gá hàn chuyên dụng. Các chi tiết rời của thân xe, vỏ xe, gầm xe sau khi đƣợc định vị xong đƣợc hàn lại bằng máy hàn điểm di động. Các mối nối giữa thân xe, vỏ xe, gầm xe tuỳ từng trƣờng hợp mà sử dụng phƣơng pháp hàn đồ quang dƣới lớp khí bảo vệ hoặc hàn hơi ôxi-axetylen. Sau khi hàn xong toàn bộ thân, vỏ xe đƣợc kiểm tra lần cuối để sửa lại các mối hàn chƣa đạt yêu cầu và làm sạch các mối hàn để chuyển sang khu vực phốt - phát hoá trƣớc khi sơn. Công nghệ của công đoạn hàn lắp thân, vỏ xe đƣợc tóm tắt ở sơ đồ sau: 4
  5. R ¸ p c ô m t h © n K h o a n g ® é n g c ¬ t r • í c R ¸ p c ô m t h © n T h i Õ t b Þ g ¸ H µ n ® i Ó m l ¹ i v µ H o µ n t h i Ö n v µ k i Ó m s a u c h Ý n h k i Ó m t r a t r a p h Ç n k i m l o ¹ i N ã c R ¸ p c ô m s • ê n x e C ö a g i ¶ m x ã c P h © n x • ë n g s ¬ n Hình 1.1: Công nghệ lắp ráp ô tô 1.2.2. Công đoạn sơn xe con Sau khi hàn lắp xong và hoàn thiện ở phân xƣởng thân xe. Thân xe mộc ( hàng chƣa sơn) đƣợc đƣa vào bộ phận làm sạch sơ bộ. Dầu mỡ, vảy hàn, bụi bẩn đƣợc tẩy rửa bằng những dụng cụ cầm tay, giấy ráp và dung môi sau đó đƣa tới phân xƣởng sơn bằng xe đẩy trên đƣờng ray. Trƣớc khi sơn điện ly bằng phƣơng pháp nhúng ngƣời ta phải làm sạch bụi bẩn và tạo điều kiện bề mặt cho catốt (tức thân xe) để khi thực hiện công đoạn sơn điện ly đƣợc tốt. Thân xe đã làm sạch sơ bộ đƣợc đƣa đến bộ phận tiền xử lý. Sau khi trải qua quá trình sơn điện ly, để tạo lớp sơn ED có độ dày 25-32 m, xe đƣợc đƣa vào bộ phận sấy là hệ thống lò ED OVEN gồm có hai buồng sấy. Tại đây xe đƣợc sấy trong 25 phút ở nhiệt độ 1650C trong buồng sấy sơ bộ và ở 1850C trong buồng sấy chính. Tiếp theo xe đƣợc đƣa tới bộ phận đánh bóng và làm sạch những phần sơn không đạt yêu cầu, tại đây thân xe đƣợc trát matít, phủ PVC ở gầm và phủ lớp cách âm. Sau đó xe đƣợc đƣa tới bộ phận tạo lớp sơn phủ đầu tiên. Sau khi đã làm sạch và thổi bụi, xe đƣợc 5
  6. đƣa vào buồng sơn phủ lớp đầu. Tại đây lớp sơn phủ đƣợc tạo ra nhờ dụng cụ sơn chuyên dụng ( súng phun cầm tay ). Tiếp theo, xe đƣợc đƣa tới bộ phận làm sạch lần cuối trƣớc khi đƣa vào lò sấy lớp sơn phủ đầu tiên. Lò này là lò PRIMER OVEN gồm hai buồng sấy, xe đƣợc đƣa tới đây và sấy ở 800C trong buồng sấy sơ bộ và ở 1000C trong buồng sấy chính trong thời gian 25 phút. Sau đó xe đƣợc đƣa đến bộ phận mài ƣớt để đánh bóng lại lớp sơn không đạt yêu cầu của công đoạn sơn phủ lớp đầu. Tiếp theo, khi mài xong xe đƣợc đƣa vào lò DRY OFF OVEN để sấy khô lớp sơn phủ đầu đã đƣợc đánh bóng bằng phƣơng pháp mài ẩm. Tiếp đến xe đƣợc đƣa vào bộ phận làm sạch bụi bẩn trƣớc khi đƣợc đƣa vào buồng sơn phủ lớp ngoài cùng. Tại đây sử dụng súng phun sơn cầm tay và các thiết bị chuyên dụng để tạo lớp sơn này. Công đoạn này đƣợc thực hiện xong, thân xe đƣợc đƣa vào bộ phận làm sạch lớp sơn phủ ngoài không đạt yêu cầu để đƣa vào lò sấy TOP OVEN. Khi lớp sơn TOP COAT BOOT đƣợc làm sạch xong, xe đƣợc đƣa tới lò TOP OVEN và đƣợc sấy trong vòng 33 phút ở nhiệt độ 1100C trong buồng sấy sơ bộ, ở 1300C trong buồng sấy chính. Khi ra khỏi lò này, xe đã đƣợc phủ một lớp sơn dày 40 50 m. Tiếp theo, xe đƣợc đƣa đến bộ phận kiểm tra xem có đạt yêu cầu không, nếu đạt yêu cầu thì cho xe ra và chuyển tiếp đến phân xƣởng lắp ráp nội thất và hoàn thiện, nếu không đạt yêu cầu thì đem vào bộ phận sửa chữa. Sơ đồ công nghệ của công đoạn sơn xe ô tô con đƣợc trình bày ở hình dƣới: 6
  7. TiÒn xö lý S¬n ®iÖn ly S¬n lãt bÒ Th©n xe méc b»ng nhóng b»ng nhóng mÆt b»ng phun L¾p néi thÊt S¬n phñ KiÓm tra vµ hoµn thiÖn líp ngoµi Hình 1.2: Các công đoạn sơn xe ô tô 1.2.3. Công đoạn lắp ráp và hoàn thiện Công nghệ lắp ráp xe du lịch ( xe con ) ở giai đoạn SKD, ở giai đoạn này đƣợc nhập về ở tình trạng đã làm xong kể cả sơn. Khung chassis khi nhập về đã đƣợc lắp hoàn chỉnh. Đông cơ và hệ thống truyền động đƣợc gắn liền với nhau, trục đã đƣợc lắp sẵn với các cơ cấu liên quan, bánh xe, xăm lốp đã đƣợc lắp sẵn. Các bộ phân bên trong: Ghế, đệm lót, v.v đều đƣợc lắp trƣớc vào thân xe, ống dây nối, ống mềm đã đƣợc lắp tối đa vào khung. Do đó việc lắp ráp các cụm SKD hoàn chỉnh lại với nhau thành xe ôtô hoàn chỉnh chỉ còn là việc lắp ráp các ốc vít. Công việc này đƣợc tiến hành bằng tay và bằng dụng cụ vạn năng, ở giai đoạn này nếu cần chỉ sửa chữa mà thôi. Công đoạn lắp hoàn chỉnh xe con ở giai đoạn SKD: Phần vỏ thân xe sau khi sơn phủ lớp cuối cùng sẽ đƣợc chuyển tới bộ phận lắp ráp hoàn chỉnh. Tại đây, việc lắp ráp các bộ phận bên trong thân xe sẽ đƣợc tiến hành. - Lắp ráp các bộ phận chính và các bộ phận phụ của khung chassis. - Lắp động cơ và hệ thống truyền động. - Lắp ổ trục và tay phanh vào ổ giữa, trục vi sai. - Lắp buồng lái : đồng bộ bảng điều khiển, lắp cửa, lắp các bộ phận bên trong nhƣ ghế, đệm lót và các bộ phận trang trí. 7
  8. - Chuyển thân xe đã đƣợc lắp ráp hoàn chỉnh các bộ phận bên trong tới bộ phận ghép thân vào khung chassis. Khung chassis đƣợc lắp ráp trƣớc, thân đƣợc đặt trên khung chassis và tiến hành lắp thân vào khung chassis, sau đó tiếp tục lắp bánh xe. Trong giai đoạn này sử dụng các dụng cụ lắp ráp vạn năng và chuyên dụng, các tuốc-nơ-vít khí nén. Việc lắp ráp đƣợc tiến hành trên băng chuyền và các thiết bị nâng hạ bằng mônôray. Các công nghệ của công đoạn lắp ráp nội thất và hoàn thiện xe con đƣợc tóm tắt theo sơ đồ sau: R¸p côm HÖ thèng b«i R¸p côm chÕ R¸p côm lèp gi¶m xãc tr¬n Th©n xe ®· D©y chuyÒn l¾p ®Æt D©y chuyÒn l¾p s¬n néi thÊt khung, gÇm R¸p côm R¸p côm R¸p côm R¸p côm Bé lµm m¸t buång l¸i kÝnh ®éng c¬ trôc tr•íc §Õn b·i chøa ®Ó D©y chuyÒn kiÓm giao hµng tra Hình 1.3: Các công đoạn lắp ráp hoàn thiện cho xe 1.2.4. Công đoạn kiểm tra Khi ra khỏi phân xƣởng lắp ráp nội thất và hoàn thiện, xe đƣợc đƣa tới phân xƣởng kiểm tra trƣớc khi xuất xƣởng và đƣa ra bãi chứa để giao hàng. Công đoạn này xe đƣợc kiểm tra các công đoạn sau: 8
  9. - Kiểm tra độ trƣợt dốc/ phanh/ tốc độ ( A.B.S ) - Kiểm tra đèn phía trƣớc. - Kiểm tra khói. - Kiểm tra độ kín gas. - Kiểm tra bán kính quay. - Kiểm tra độ ổn định. - Kiểm tra độ lọt nƣớc ( tiêu chuẩn là 100% ). 1.2.5. Sản phẩm Sản phẩm chính của công ty liên doanh tại Việt Nam gồm có: - Xe bus: BG – 150; BS – 090; BS – 106. - Xe du lịch cỡ nhỏ ( xe con ): Matiz, Lanos, Nubira, Lengara, Maguz, Lancetti. - Xe tải cỡ nhỏ 9
  10. CHƢƠNG 2. CÔNG NGHỆ SƠN ĐIỆN LY 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SƠN ĐIỆN LY 2.1.1. Lịch sử của sơn điện ly Những nghiên cứu phát triển của sơn điện ly đƣợc hãng Ford Motor bắt đầu từ năm 1957 dƣới sự lãnh đạo của Tiến sĩ George Brewer. Mục đích của những nghiên cứu này là để tìm ra 1 phƣơng pháp chống ăn mòn tốt nhất cho các chi tiết, bộ phận của thân xe ôtô. Các nhà chế tạo ôtô đã nhận thức rõ ràng rằng quá trình rỉ sét xảy ra bên trong sẽ dần dần phá hỏng các cấu kiện của khung xe. Mặc dù lớp sơn thông thƣờng đã có thể thâm nhập vào tận cùng các hốc của khung xe nhƣng chúng lại thƣờng bị tẩy bởi hơi của dung môi trong khi sấy sơn. Vì vậy, nhóm của Tiến sĩ Brewer đã cố gắng tạo nên 1 lớp sơn mà dung môi không thể tẩy chúng đƣợc trong suốt quá trình. Những công việc này dẫn đến sự phát triển của sơn điện ly. Bể sơn đầu tiên của hãng Ford hoạt động vào 4/7/1961 dùng để sơn Lagiăng của bánh xe. Bể sơn nhúng cho thân xe đƣợc lắp đặt vào năm 1963. Cả 2 bể này đều sử dụng kiểu kết tủa dƣơng cực. Mặc dù thị trƣờng của sơn điện ly sau khi ra đời phát triển một cách vững chắc, nhƣng cho đến tận năm 1973, sơn điện ly kiểu kết tủa âm cực ra đời, thị trƣờng mới thực sự bùng nổ. Vào năm 1965, chỉ có 1/100 xe đƣợc sơn lót bằng sơn điện ly, đến năm 1970, đã có 10/100 xe và đến nay, hầu hết các xe đều dƣợc sơn lót bằng phƣơng pháp sơn điện ly. 10
  11. 2.1.2. Ƣu nhƣợc điểm của sơn điện ly - Tạo màng bảo vệ để chống rỉ sét tại tất cả các hốc, các vùng bên trong thân xe. - Hiệu quả sử dụng sơn cao, lên đến 95%. Giảm thiểu lƣợng sơn thất thoát, đặc biệt nếu đem so sánh với phƣơng pháp sơn phun. - Việc sử dụng nƣớc trong quá trình sơn đã gần nhƣ loại trừ đƣợc hệ thống cứu hoả, hệ thống cấp khí nén và gảm đƣợc chi phí cho thiết bị, quản lý và vận hành các hệ thống này. - Do độ nhớt của bể sơn thấp( Ngang bằng với nƣớc) cho nên dễ dàng cho việc bơm và xả trong quá trình sơn. - Do lớp sơn mới không hoà tan trong nƣớc nên cho phép rửa và thu hồi đƣợc cặn sơn. - Sơn chƣa sấy đủ khô để có thể sờ tay đƣợc, dễ dàng cho các thao tác bằng tay. - Khác với sơn bằng phƣơng pháp phun, sơn điện ly không bị chảy trong khi sấy. - Khác với sơn phun, sơn điện ly không bị tẩy bởi hơi dung môi trong khi sấy. - Lớp kết tủa đƣợc sinh ra một cách liên tục từ phần này đến phần kia. - Từ khi quá trình là tự động hoá, nhân công lao động trực tiếp giảm rõ rệt. 2.2. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ TRƢỚC VÀ SƠN ĐIỆN LY 2.2.1. Xử lý trƣớc Để tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình sơn điện ly, thân xe ô tô phải đƣợc trải qua 1 quá trình xử lý trƣớc khi đƣa vào sơn. Hệ thống này gồm 6 bể xử lý với các chức năng cụ thể sau: * Tẩy dầu mỡ( Degreasing) 11
  12. Đầu tiên, thân xe từ phân xƣởng hàn chuyển đến đƣợc lau kỹ bằng dầu hoả. Mục đích của công việc này là để tẩy sạch các lớp bụi kim loại, vảy hàn hoặc keo còn dính trên thân xe. Sau đó xe đƣợc đƣa vào nhúng chìm trong bể tẩy đầu mỡ (TK-101) chứa dung dịch kiềm nóng ở 50-600C. Dƣới tác dụng của dòng dung dịch đƣợc tạo ra bởi bơm tuần hoàn với áp suất 2 Bar, lƣu lƣợng 120 m3/h và hoạt chất hoá học của dung dịch kiềm nóng, thân xe đƣợc rửa sạch sẽ khỏi các tạp chất bám vào từ các công đoạn sản suất trƣớc nhƣ dầu mỡ, bụi bẩn Thông số kỹ thuật của bể tẩy dầu mỡ: - Nhiệt độ làm việc: 50-600C. - áp lực bơm tuần hoàn: 2 Bar. - Lƣu lƣợng bơm: 120 m3/h - Độ kiềm tự do: 12-17 - Thể tích dung dịch: 48 m3 - Thời gian nhúng xe: 3 phút * Rửa nƣớc thƣờng( Water Rinse): Thân xe sau khi qua bể tẩy dầu mỡ đƣợc đƣa vào nhúng chìm trong bể nƣớc sạch( TK-102), dƣới tác dụng của các vòi phun và dòng nƣớc tuần hoàn, dung dịch kiềm bám trên xe sẽ đƣợc rửa sạch. Thông số kỹ thuật của bể rửa nƣớc thƣờng: - áp lực bơm tuần hoàn: 2 Bar. - Lƣu lƣợng bơm: 78 m3/h - Độ pH: 6 – 8 - Thể tích nƣớc: 48 m3 - Thời gian nhúng xe: 30 s 12
  13. * Tạo điều kiện bề mặt( Surface Conditioning): Từ bể rửa TK-102, thân xe đƣợc đƣa dến nhúng chìm vào bể chứa dung dịch tạo điều kiện bề mặt TK-103. Tại đây, dƣới tác dụng của hoá chất, thân xe sẽ sẵn sàng cho quá trình phốt phát hoá tiếp theo. Thông số kỹ thuật của bể tạo điều kiện bề mặt: - áp lực bơm tuần hoàn: 2 Bar. - Lƣu lƣợng bơm: 78 m3/h - Độ pH: 8 – 9 - Độ kiềm tổng: 3 – 4.5 - Thể tích dung dịch: 48 m3 - Thời gian nhúng xe: 30 s * Phốt phát hoá bề mặt (Phosphating): Sau khi qua bể tạo điều kiện bề mặt, thân xe đƣa tới nhúng chìm trong bể chứa dung dịch phốt phát (TK-104). Quá trình này nhằm mục đích tạo lớp nền để sơn điện ly dễ dàng bám chặt trên bề mặt kim loại. Thông số kỹ thuật : - áp lực bơm tuần hoàn P-104: 2 Bar. - Lƣu lƣợng bơm P-104: 120 m3/h - áp lực bơm P-144: 1 bar - Độ axít tổng: 17-23 - Độ axít tự do: 0.6-0.9 - Hoạt chất: 1.5-2.5 - Thể tích dung dịch: 48 m3 - Nhiệt độ dung dịch: 40-45 C - Nhiệt độ nƣớc nóng: 80-90 C - Thời gian nhúng xe: 180 s 13
  14. * Rửa nƣớc thƣờng và rửa nƣớc khử ion( Water Rinse & DI Water Rinse): Sau khi phốt phát hoá bề mặt thân xe, trƣớc khi vào sơn điện ly, xe phải qua 2 công đoạn rửa là rửa bằng nƣớc sạch và nƣớc khử Ion. Mục đích để làm sạch các hoá chất còn bán trên xe, tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình sơn điện ly và không làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng của bể sơn. Về nguyên tắc hoạt động của 2 bể này hoàn toàn giống với bể TK-102, chỉ khác thông số kỹ thuật: Rửa nƣớc thƣờng (TK-105): - áp lực bơm tuần hoàn: 2 Bar. - Lƣu lƣợng bơm: 78 m3/h - Độ pH: 6 – 8 - Thể tích nƣớc: 48 m3 - Thời gian nhúng xe: 30 s Rửa nƣớc khử Ion (TK-106): - áp lực bơm tuần hoàn: 2 Bar. - Lƣu lƣợng bơm: 78 m3/h - Độ dẫn điện max: 50 mS - Thể tích nƣớc: 48 m3 - Thời gian nhúng xe: 30 s 2.2.2. Sơn điện ly( Electro Deposision) Đây là quá trình quan trọng nhất trong công nghệ sơn Ôtô. Để hoàn tất quá trình này, thân xe phải trải qua 3 công đoạn: * Sơn điện ly Thân xe sau khi qua quá trình xử lý trƣớc đƣợc nhúng chìm trong bể chứa dung dịch sơn điện ly. Dƣới tác dụng của dòng điện điện 1 chiều sẽ hình thành 1 lớp sơn bám đều trên bề mặt kim loại của xe. 14
  15. Hình 2.1: Sơ đồ công nghệ của bể sơn điện ly 15
  16. Cũng giống nhƣ các bể của hệ thống xử lý trƣớc, dung dich sơn đƣợc bơm liên tục bằng 2 bơm ly tâm P-207 và P-207-1. Các bơm này hút sơn từ đáy bể chính và ngăn phụ qua phin lọc thô, sau đó sơn đƣợc bơm qua 2 phin lọc tinh, qua bộ trao đổi nhiệt đến các vòi phun đẻ tạo dòng chảy tuần hoàn trong bể. - Nếu độ chênh áp giữa đầu vào và đầu ra của các bộ lọc vƣợt quá 0.5 bar thì phải vệ sinh hoặc thay thế các bộ lọc này. - Trên bề mặt bể, bố trí các vòi phun dung dịch nƣớc khử Ion và BC để rửa dung dịch sơn bám vào xe sau khi nhúng. - Các thông số nhƣ độ pH, độ dẫn điện, hàm lƣợng Solid, Binder của bể sơn đƣợc đo và phân tích hàng ngày để điều chỉnh bằng hoá chất cho phù hợp tiêu chuẩn. - Để dễ dàng cho việc bảo dƣỡng và sửa chữa bể, ngƣời ta lắp đặt 1 bể chứa phụ (TK-237). Khi bảo dƣỡng bể chính thì bơm toàn bộ dung dịch sang bể phụ bằng cách khoá van 207/BU/16 và mở van 207/BU/15. Sau khi sửa chữa bảo dƣỡng xong, dùng bơm P-237 bơm dung dịch sơn trở lại bể. Thông số kĩ thuật bể sơn ED: - Áp lực bơm tuần hoàn P-207, P-207-1 3 Bar - Lƣu lƣợng bơm P-207, P-207-1 132 m3/hour - Nhiệt độ dung dịch sơn ED 28- 350C - Thể tích bể sơn ED 48m3 - Solid 20 – 23 WT% - Binder 5,0 – 6,2 - Độ pH 5,9 – 6,2 - Độ dẫn điện 1250-1650ms 16
  17. * Hệ thống dƣơng cực (Anolyte Solution system) Dƣơng cực của bể sơn ED đƣợc chế tạo đặc biệt. Chúng gồm những bản cực hình chữ nhật bên trong chứa đầy dung dịch Anolyte. Một lớp vi màng mỏng ngăn không cho dung dịch Anolyte thấm ra ngoài bể sơn ED nhƣng không ngăn các Cation chạy vào từ bể sơn khi có dòng điện 1 chiều chạy qua. Dung dịch Anolyte chứa trong bể TK-217 đƣợc bơm tuần hoàn đến các bản cực bằng bơm P-217. Mức của bể TK-217 đƣợc điều chỉnh bằng hệ thống van tự động 207/SV/01. Các thông số nhƣ độ pH, dẫn điện của dung dịch Anolyte đƣợc đo hàng ngày và xử lý bằng hoá chất. Để tăng hiệu quả của và điều chỉnh chế độ của dƣơng cực, sử dụng hệ thống kiểm soát lƣu lƣợng dung dịch Anolyte 207/FM/01. Thông số của hệ thống Anolyte: - Độ PH 2,8 – 3,5 - Độ dẫn điện 4000-7000 ms - Lƣu lƣợng bơm P – 217 3 m3/hour - Áp lực bơm P – 217 1,2 Bar * Hệ thống điều chỉnh điện áp và chỉnh lƣu( IVR và Reetifiev). Để cung cấp nguồn một chiều với dòng điện lớn( 1000A, 380V) cho quá trình sơn ED, ngƣời ta lắp đặt hệ thống ổn định điện áp( IVR) và chỉnh lƣu có điều khiển( Reetifiev). - Ổn định điện áp: Đây là một máy biến áp tự ngẫu tự động điều chỉnh điện áp khi tăng tải để đảm bảo điện áp cấp cho chỉnh lƣu là 380-400V. - Chỉnh lƣu: Đây là một bộ chỉnh lƣu cầu 3 pha công suất lớn (450KVA) tự động điều chỉnh dòng điều khiển tăng dần từ 0-1000A dƣới điện áp 380V. 17
  18. Thông số của hệ thống ổn định điện áp và chỉnh lƣu: - Công suất 450KV - Dòng điện một chiều max 1000A - Điện áp làm việc 380-400V * Bể rửa và thu hồi sơn (TK-208) Trên thân xe sau khi đƣợc sơn ED còn có rất nhiều sơn ED không kết tủa dính ở bên ngoài. Để rửa sạch và thu hồi phần sơn này, ngƣời ta nhúng xe vào bể rửa UF( Ultra Filter). - Độ PH 5,5-6,2 - Độ dẫn điện 800-1300 mS - áp lực bơm P – 208 1,2 Bar - Lƣu lƣợng bơm 1200m3/h - Thể tích bể 48 m3 - Thời gian nhúng xe 30s * Hệ thống thu hồi sơn (Paint Recover System, UF-208). Hệ thống này có tác dụng lọc lại dung dịch sơn trong bể ED một lần nữa và cấp nƣớc làm mát cho bạc bơm tuần hoàn sơn ED. Sơn từ bể chính ED đƣợc bơm tuần hoàn M1 bơm qua bộ lọc tinh ( Micro Filter, MF ) đến bộ tách nƣớc ( Ultra Filter, UF ). Đây là một hệ thống gồm 6 cột lọc bao gồm các vi màng chỉ cho phép các phần tử nƣớc thấm qua còn các phần tử khác nếu có phân tử lƣợng lớn hơn phân tử lƣợng của nƣớc sẽ không đi qua đƣợc. Phần dung dịch sơn sau khi đã tách bớt nƣớc sẽ quay trở lại bể sơn. Phần nƣớc đƣợc tách ra khỏi sơn đƣợc đƣa vào 2 bể T1 ( Permeate water tank ) và T2 ( Seal water tank ) rồi chảy về đầu bể TK - 208. Từ cuối bể UF, có một đƣờng ống nối thông với bể ED để dẫn phần dung dịch UF tràn đi. Dung dịch trong bể UF liên tục đƣợc nƣớc tách từ sơn ED bổ sung làm loãng ra, phần tràn đi sẽ trộn vào bể sơn và lại đƣợc tách nƣớc. 18
  19. Nƣớc đƣợc tách ra từ dung dịch sơn ED còn đƣợc bơm tuần hoàn M2 bơm đi làm mát các ổ bạc ( Mechanical Seal ) của bơm tuần hoàn sơn ED. Một phần khác sẽ đƣợc bơm đến các vòi phun rửa xe trực tiếp tại bể TK- 208 bằng bơm M3. Bộ lọc tinh MF sẽ đƣợc thay thế nếu độ chênh áp suất giữa đầu vào và đầu ra vƣợt quá 0,5 bar. Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ của hệ thống thu hồi sơn Để kiểm soát khả năng tách nƣớc của UF, ngƣời ta đặt 1 lƣu lƣợng kế (Flow meter, FM1) để kiểm soát lƣu lƣợng nƣớc tách đƣợc. Nếu lƣu lƣợng nƣớc tách từ sơn ED nhỏ hơn 10l/phút thì phải chạy hệ thống ở chế độ thông rửa bộ tách nƣớc UF. Để kiểm soát lƣu lƣợng nƣớc làm mát các bạc bơm ngƣời ta cũng đặt 2 lƣu lƣợng kế FM2 và FM3, lƣu lƣợng nƣớc làm mát bạc bơm qua FM2 hoặc FM3 khoảng 5l/phút. Nếu mức nƣớc trong bể T2 ( Seal water tank ) giảm đột ngột hệ thống sẽ cảnh báo sự cố tại các bạc của các bơm tuần hoàn. 19
  20. Thông số kỹ thuật: - Nhiệt độ sơn ED max 400C - áp lực bơm M1 2- 3,8 Bar - Lƣu lƣợng bơm M1 24m3/h - Lƣu lƣợng nƣớc tách ra từ UF 10-15 l/phút - Lƣu lƣợng nƣớc làm mát bạc bơm 3-5 l/phút * Rửa nƣớc khử Ion( DI Water Rinsse). Sau khi qua bể rửa UF, thân xe đƣợc rửa lại một lần cuối cùng bằng nƣớc DI trƣớc khi vào lò sấy. Thông số kĩ thuật: - Độ PH 6 – 8 - Độ dẫn điện 0,4 – 7 ms - Áp suất bơm P-209 1,2 Bar - Lƣu lƣợng bơm P-209 130m3/h - Thể tích bơm 48m3 - Thời gian nhúng xe 30s 2.2.3. Sấy sơn ED Thân xe sau khi sơn xong sẽ đƣợc đƣa vào lò sấy và đƣợc sấy với nhiệt độ lên đến 185oC. Dƣới tác dụng của luồng gió nóng, lớp sơn ED trên bề mặt kim loại sẽ khô đi và bám vững chắc vào xe. Đến đây mới chính thức kết thúc quá trình sơn điện ly của thân xe ôtô. 2.3. KHÁI QUÁT ATMEL AVR AVR là một kiến trúc Harvard sửa đổi 8-bit RISC đơn chip vi điều khiển (μC) đã đƣợc phát triển bởi Atmel vào năm 1996. Các AVR là một trong những họ vi điều khiển đầu tiên sử dụng on-chip bộ nhớ flash để lƣu trữ chƣơng trình, trái với One-Time Programmable ROM, EPROM hoặc EEPROM đƣợc sử dụng bởi vi điều khiển khác vào lúc đó. 20
  21. Hình 2.3: Atmel AVR ATmega8 2.3.1. Lịch sử họ AVR Ngƣời ta tin vào kiến trúc AVR cơ bản đã đƣợc hình thành bởi hai sinh viên tại Viện Công nghệ Na Uy (thứ n) Alf-Egil Bogen và Vegard Wollan. Các AVR MCU bản gốc đã đƣợc phát triển tại một ngôi nhà ASIC thuộc địa phƣơng ở Trondheim, Na Uy, nơi mà hai thành viên sáng lập của Atmel Na Uy đã làm việc nhƣ sinh viên. Nó đƣợc biết đến nhƣ một μRISC (Micro RISC). Khi công nghệ đã đƣợc bán cho Atmel, kiến trúc nội bộ đã đƣợc phát triển thêm bởi Alf và Vegard tại Atmel Na Uy, một công ty con của Atmel thành lập bởi hai kiến trúc sƣ. Atmel AVR nói rằng các tên không phải là một từ viết tắt và không phải là bất cứ điều gì đặc biệt. Những ngƣời sáng tạo AVR không có câu trả lời dứt khoát về thuật ngữ viết tắt "AVR". Lƣu ý rằng việc sử dụng "AVR" trong bài viết này thƣờng đề cập đến 8-bit RISC dòng vi điều khiển Atmel AVR. Trong số những thành viên đầu tiên của dòng AVR là AT90S8515, đóng vỏ trong gói 40-pin DIP có chân ra giống nhƣ một vi điều khiển 8051, bao gồm địa chỉ BUS multiplexed bên ngoài và dữ liệu. Tín hiệu RESET đã đổi ngƣợc, 8051 RESET mức cao, AVR RESET mức thấp), nhƣng khác với đó, chân ra là giống hệt nhau. 21
  22. 2.3.2. Tổng quan về thiết bị AVR là một kiến trúc máy Modified Harvard với chƣơng trình và dữ liệu đƣợc lƣu trữ trong các hệ thống bộ nhớ vật lý riêng biệt xuất hiện trong không gian địa chỉ khác nhau, nhƣng có khả năng đọc ghi dữ liệu từ bộ nhớ bằng cách sử dụng lệnh đặc biệt. Cơ bản về họ AVR thƣờng chi thành bốn nhóm rộng: • TinyAVR - chuỗi Attiny - 0,5-8 kBbộ nhớ chƣơng trình - Đóng vỏ 6-32-chân - Tập ngoại vi hữu hạn • MegaAVR - chuỗi Atmega - 4-256 Kb bộ nhớ chƣơng trình - Đóng vỏ 28-100-chân - Tập lệnh mở rộng (Lệnh nhân và lệnh cho quản lý bộ nhớ lớn hơn). - Mở rộng hơn về thiết bị ngoại vi • XMEGA - chuỗi Atxmega - 16-384 kB bộ nhớ chƣơng trình. - Đóng vỏ 44-64-100-chân (A4, A3, A1) - Mở rộng các tính năng hiệu suất, chẳng hạn nhƣ DMA, "Sự kiện hệ thống", và hỗ trợ mật mã. - Thiết bị ngoại vi đƣợc mở rộng với DACs • Ứng dụng cụ thể AVR - megaAVRs với các tính năng đặc biệt không tìm thấy trên các thành viên khác của gia đình AVR, chẳng hạn nhƣ bộ điều khiển LCD, USB, điều khiển, nâng cao PWM, CAN v.v - Atmel At94k FPSLIC (Field Programmable System Level Circuit), một lõi trên AVR với một FPGA. FPSLIC sử dụng SRAM cho mã chƣơng 22
  23. trình AVR, không giống nhƣ tất cả các AVRs khác. Một phần do sự khác biệt tốc độ tƣơng đối giữa SRAM - Flash, EEPROM, và SRAM tất cả đƣợc tích hợp vào một chip duy nhất, loại bỏ sự cần thiết của bộ nhớ ngoài trong hầu hết các ứng dụng. Một số thiết bị có BUS mở rộng song song để cho phép thêm dữ liệu bổ sung (hoặc mã) bộ nhớ, hoặc bộ nhớ ánh xạ thiết bị. Tất cả các thiết bị có giao tiếp nối tiếp, mà có thể đƣợc sử dụng để kết nối EEPROMs nối tiếp chip flash. 2.3.3. Program Memory (Flash) Mã lệnh chƣơng trình đƣợc lƣu trữ trong bộ nhớ Flash chống xóa (non- volatile Flash). Mặc dù họ là 8-bit MCUs, mỗi lệnh mất 1 hoặc 2 từ 16-bit. Kích cỡ của bộ nhớ chƣơng trình thƣờng đƣợc chỉ định trong việc đặt tên của thiết bị chính (ví dụ, dòng ATmega64x có 64 kB của Flash, tuy nhiên ATmega32x chỉ có 32kB). 2.3.4. EEPROM Hầu nhƣ tất cả các vi điều khiển AVR đều có Electrically Erasable Programmable Read Only Memory (EEPROM) để lƣu ―nửa vĩnh viễn‖ dữ liệu trữ. Cũng giống nhƣ bộ nhớ Flash, EEPROM có thể duy trì nội dung của nó khi đƣợc gỡ bỏ. Trong hầu hết các biến thể của kiến trúc AVR, bộ nhớ EEPROM nội bộ này không phải là ánh xạ vào không gian địa chỉ bộ nhớ của MCU. Nó chỉ có thể đƣợc truy cập cùng một cách nhƣ là thiết bị ngoại vi bên ngoài, thanh ghi sử dụng con trỏ đặc biệt và đọc / ghi hƣớng dẫn mà làm cho truy cập EEPROM chậm hơn nhiều so với RAM nội bộ khác. Tuy nhiên, một số thiết bị trong dòng SecureAVR (AT90SC) sử dụng một bản đồ EEPROM đặc biệt đến các dữ liệu hoặc bộ nhớ chƣơng trình tùy thuộc vào cấu hình. Dòng XMEGA cũng cho phép EEPROM ánh xạ vào không gian địa chỉ dữ liệu. Kể từ khi số lƣợng các lần ghi EEPROM không phải là không giới hạn – Atmel chỉ đƣợc 100.000 chu kỳ ghi. 23
  24. 2.3.5. Chƣơng trình thực thi Atmel's AVRs có hai giai đoạn, thiết kế kiểu đƣờng ống (pipeline) duy nhất. Điều này có nghĩa là chỉ lệnh kế tiếp là đƣợc lấy khi lệnh này đang thực hiện. Hầu hết các lệnh chỉ mất một hoặc hai chu kỳ đồng hồ, làm cho AVRs tƣơng đối nhanh trong số vi điều khiển 8-bit. Họ AVR của bộ vi xử lý đƣợc thiết kế với sự thực hiện hiệu quả của mã C. 2.3.6. Tập lệnh Tập lệnh AVR hơn là trực giao với hầu hết các vi điều khiển tám-bit, đặc biệt là 8051 và vi điều khiển PIC với AVR mà ngày nay đang cạnh tranh. Tuy nhiên, nó không phải là hoàn toàn bình thƣờng: • Con trỏ ghi X, Y, và Z có khả năng đánh địa chỉ khác với nhau. • Vị trí thanh ghi R0 đến R15 có khả năng đánh địa chỉ khác hơn vị trí thanh ghi R16 đến R31. • I / O port 0-31 có khả năng đánh địa chỉ khác so với I / O ports 32-63. • CLR ảnh hƣởng đến các cờ, trong khi SER không, ngay cả khi chúng đƣợc lệnh bổ sung. CLR xóa tất cả các bit về không và SER đặt chúng lên một. • Truy cập dữ liệu chỉ đọc đƣợc lƣu trong bộ nhớ chƣơng trình (flash) yêu cầu lệnh đặc biệt LPM. Ngoài ra, một số chip-sự khác biệt cụ thể ảnh hƣởng đến các thế hệ mã. Mã con trỏ (bao gồm cả các địa chỉ trở lại stack) là hai byte trên chip lên đến 128 KBytes bộ nhớ flash, nhƣng ba byte trên chip lớn hơn, không phải tất cả các chip có số nhân phần cứng; chip với hơn 8 Kbytes flash có nhánh và gọi lệnh với khoảng rộng hơn Lập trình cho nó bằng cách sử dụng lập trình C (hoặc thậm chí Ada) trình biên dịch khá đơn giản. GCC đã bao gồm hỗ trợ AVR từ khá lâu, và hỗ trợ đƣợc sử dụng lƣu rộng rãi. Trong thực tế, Atmel gạ gẫm đầu vào từ các nhà phát triển chính của trình biên dịch cho vi điều khiển nhỏ, để tích hợp tính 24
  25. năng cho các tập lệnh hữu dụng nhất trong một trình biên dịch cho các ngôn ngữ cấp cao. 2.3.7. Tốc độ MCU Dòng AVR bình thƣờng có thể hỗ trợ tốc độ đồng hồ 0-20 MHz, với một số thiết bị đạt 32 MHz. Hỗ trợ hoạt động thấp hơn thƣờng đòi hỏi một tốc độ giảm. Tất cả gần đây (Tiny và Mega, nhƣng không phải 90S) AVRs tích hợp oscillator-chip, loại bỏ sự cần thiết của đồng hồ bên ngoài hoặc mạch dao động. Một số AVRs cũng có một prescaler đồng hồ hệ thống, có thể chia xuống đồng hồ của hệ thống lên đến 1024. Prescaler này có thể đƣợc cấu hình lại bằng phần mềm trong thời gian chạy, cho phép tối ƣu hóa tốc độ đồng hồ. Vì tất cả các hoạt động (trừ literals) trên thanh ghi R0 - R31 là đơn chu kỳ, các AVR có thể đạt đƣợc lên đến 1MIPS mỗi MHz. Tải và lƣu trữ vào / ra bộ nhớ mất 2 chu kỳ, phân nhánh phải mất 3 chu kỳ. 2.3.8. Những đặc tính AVRs hiện cung cấp một loạt các tính năng: • Máy đa chức năng, Bi-directional General Purpose I / O port với cấu hình, built-in pull-up resistors • Nhiều nội Oscillators, bao gồm cả RC oscillator mà không có bộ phận bên ngoài • Nội, lệnh Self-Programmable Flash Memory lên đến 256 KB (384 KB trên XMega) + In-System Programmable sử dụng nối tiếp / song song hạ thế độc quyền hoặc các giao diện JTAG + Tùy chọn khởi động với bảo vệ Lock Bits độc lập. • On-chip gỡ lỗi (OCD) hỗ trợ thông qua JTAG hoặc debugWIRE trên hầu hếtcác thiết bị. + tín hiệu JTAG (TMS, TDI, TDO, và TCK) là multiplexed ngày GPIOs. 25
  26. Những Pin có thể đƣợc cấu hình với chức năng nhƣ JTAGhoặc GPIO tùy thuộc vào thiết lập của một vài cầu chì (FUSES), có thể đƣợc lập trình thông qua ISP hoặc HVSP. Theo mặc định, AVRs với JTAG đi kèm với giao diện JTAG bật. + debugWIRE sử dụng chân /RESET nhƣ một kênh giao tiếp hai hƣớng để truy cập vào mạch debug-chip. Đó là hiện nay trên các thiết bị với số lƣợng chân ít, vì nó chỉ cần một chân. • Internal Data EEPROM lên đến 4 kB • Internal SRAM lên đến 8 kB (32 kB trên XMega) • Ngoài 64KB dữ liệu trên các mô hình không gian nhất định, bao gồm cả Mega8515 và Mega162. + Trong một số thành viên của loạt XMEGA, dữ liệu không gian bên ngoài đã đƣợc tăng cƣờng để hỗ trợ cả hai SRAM và SDRAM. Đồng thời, các dữ liệu địa chỉ, các chế độ đã đƣợc mở rộng cho phép lên đến 16MB bộ nhớ của dữ liệu đƣợc đề cập trực tiếp. + AVR thƣờng không hỗ trợ thực thi mã từ bộ nhớ bên ngoài. Một số ASSP bằng cách sử dụng mã AVR làm bộ nhớ hỗ trợ chƣơng trình bên ngoài. • 8-Bit và 16-Bit Timers + PWM đầu ra (thời gian chết máy phát điện trên một số thiết bị) + Vào capture • So sánh Analog + Với 10 hoặc 12-Bit A / D Converters, với multiplex lên đến 16 kênh + Với 12-bit D / A Converters • Một loạt các giao tiếp nối tiếp, bao gồm cả + I²C tƣơng thích Two-Wire Interface (TWI) + Thiết bị ngoại vi Synchronous/Asynchronous Serial (UART/USART) (đƣợc sử dụng với RS-232, RS-485, và nhiều hơn nữa) + Thiết bị giao diện Serial Bus (SPI) 26
  27. + Universal Serial Interface (USI) cho 2 hoặc 3 dây truyền thông đồng bộ nối tiếp. • Brownout Detection • Watchdog Timer (WDT) • Nhiều chế độ tiết kiệm điện (Power-Saving Sleep) • Điều khiển ánh sáng và điều khiển động cơ (cụ thể là PWM ) điều khiển mô hình • Hỗ trợ CAN Controller • Hỗ trợ USB Controller + Với USB – Full speed (12 Mbit / s) điều khiển phần cứng & Hub với AVR nhúng. + Cũng sẵn sàng tự do với tốc độ thấp (1,5 Mbit / s) (HID) bitbanging EMULATIONS phần mềm • Hỗ trợ Ethernet Controller • Hỗ trợ LCD Controller • Hoạt động ở mức điện áp thấp, có thể xuống đến 1.8v (đến 0.7v với loại hỗ trợ chuyển đổi DC-DC) • Thiết bị picoPower • Bộ điều khiển DMA và truyền thông "Sự kiện hệ thống" ngoại vi. • Mã hóa và giải mã nhanh, hỗ trợ cho AES và DES 2.4. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C 2.4.1. Các kiểu toán tử của C Toán tử gán (=) và các toán tử số học ( + , – ,* , / , % ) + cộng - trừ * nhân / chia % lấy phần dƣ (trong phép chia) 27
  28. Các toán tử gán phức hợp : (+=, -=, *=, /=, %=, >>=, , = ) = = Bằng != Khác > Lớn hơn = Lớn hơn hoặc bằng ) & AND Logical AND | OR Logical OR 28
  29. ^ XOR Logical exclusive OR ~ NOT Đảo ngƣợc bit > SHR Dịch bit sang phải *Thứ tự ƣu tiên 1 () [ ] -> .2 ++ — tăng/giảm ~ Đảo ngƣợc bit ! NOT & * Toán tử con trỏ + – Dƣơng hoặc âm 3 * / % Toán tử số học 4 + – Toán tử số học 5 > Dịch bit 6 = Toán tử quan hệ 7 == != Toán tử quan hệ 8 & ^ | Toán tử thao tác bit 9 && || Toán tử logic 10 ?: Toán tử điều kiện 11 = += -= *= /= %= >>= < 12 , Dấu phẩy 2.4.2. Các kiểu biến dữ liệu Char : 1byte ( -128 ; 127 ) Unsigned char : 1byte ( 0; 255) Enum : 2byte ( -32,768 ; 32,768 ) Short : 2byte ( -32,768 ; 32,768 ) Unsigned short : 2byte ( 0 ; 65,535 ) Int : 2byte ( -32,768 ; +32,767 ) Unsigned int : 2byte (0 ; 65,535 ) 29
  30. Long : 4byte (- 2,147,483,648 ; +2,147,483,647 ) Unsigned long : 4byte (0 ; 4,294,697,295 ) . Khai báo biến: Cấu trúc : Kiểu biến Tên biến VD : unsigned char x; Ta cũng có thể gán luôn giá trị ban đầu cho biến. Nghĩa là thay vì: unsigned char x; x=0; ta viết là : unsigned char x=0; Hoặc ta cũng có thể khai báo nhiêu biến một lúc: unsigned char x,y,z; Ngoài ra dùng cho vi điều khiển trình biên dich chuyên dụng còn hỗ trợ các biến sau: Dạng biến Số Bit Số Byte Miền giá trị Bit 1 0 0 ; 1 sbit 1 0 0 ; 1 sfr 8 1 0 đến 255 sf16 16 & ; ;nbs p; 2 ; ; ; ;0 đến 65,535 Trong đó bit có thể dung nhƣ các biến trong C nhƣng các biến còn lại thì liên quan đến các thanh ghi hoặc địa chỉ cổng cua 8051( có nghĩa là khi khai bao biến kiểu bit thì không cần định địa chỉ trong RAM các biến khác phải địn rõ địa chỉ trong RAM vì nó là các dạng biến đặc biệt gọi là special function registers (SFR) VD: bit kiemtra; sfr P1_0=0×90 30
  31. Các SFR đƣợc khai báo trong thƣ viện Atmega8.h và atmega16.h 2.4.3. Các hàm trong C Có hai loai hàm trong C : +Hàm trả lai giá trị: Kiểu giá trị hàm trả lại Tên hàm(Biến truyền vào hàm) { // Các câu lệnh xử lý } VD; unsigned char cong(unsigned char x, unsigned char y) + Hàm không trả lại giá trị void Tên hàm( Biến truyền vào hàm) { // các câu lệnh xử lý } VD: void cong(unsigned char x,unsigned char y) { //các câu lệnh } (*) Hàm có thể có biến truyền vào hoặc không + Hàm không có biến truyền vào unsigned char Tên hàm(void) { //câu lệnh } + Hàm có biến truyền vào 31
  32. void Tên hàm(unsigned char x) { //các câu lệnh } ( ) Số biến truyền vào là tùy ý miễn sao là đủ bộ nhớ , các biến ngăn cách nhau bằng dấu ―,‖. VD: void Tên hàm(unsigned char x,unsigned char y,unsigned char z) ( ) Ngoài ra trong Keil C còn co một loại hàm là hàm ngắt: Cấu trúc: void Tên hàm(void) interrupt nguồn ngắt using băng thanh ghi { } Hàm ngắt không đƣợc phép trả lại giá tri hay truyền tham biến vào hàm Tên hàm : tùy chọn Interrupt : từ khóa chỉ hàm ngắt Nguồn ngắt : từ 0 đến 5 theo bảng vecter ngắt Ngắt do Cờ Địa chỉ vector Nguồn ngắt Reset hệ thống RST 0000H - Ngắt ngoài 0 IE0 0003H 0 Timer 0 TF0 000BH 1 Ngắt ngoài 1 IE1 001 3H 2 Timer 1 TF1 001BH 3 Port nối tiếp RI hoặc TI 0023H 4 Timer 2 TF2 hoặc EXF2 002BH 5 Băng thanh ghi trên RAM chon từ 0 đến 3. 32
  33. 2.4.4. Các câu lệnh cơ bản của C - Cấu trúc điều kiện: if , else Cấu trúc if : if (điều kiện) lệnh ( đƣa ra điều kiện và tuyên bố thƣc hiện) VD : if (x10) tăng giá trị của x cho đến khi x > 10 Chức năng của nó là hoàn toàn giống vòng lặp while chỉ trừ có một điều là điều kiện điều khiển vòng lặp đƣợc tính toán sau khi lệnh đƣợc thực hiện, vì vậy lệnh sẽ đƣợc thực hiện ít nhất một lần ngay cả khi điều kiện không bao giờ đƣợc thoả mãn .Nhƣ ví dụ trên kể cả x >10 thì nó vẫn tăng giá trị 1 lần trƣớc khi thoát - Vòng lặp for: Cấu trúc : for (khởi tạo;điều kiện;tăng giá trị) lệnh và chức năng chính của nó là lặp lại lệnh chừng nào điều kiện còn mang giá trị đúng, nhƣ trong vòng lặp while. Nhƣng thêm vào đó, for cung cấp chỗ dành cho lệnh khởi tạo và lệnh tăng. Vì vậy vòng lặp này đƣợc thiết kế đặc biệt lặp lại một hành động với một số lần xác định. Cách thức hoạt động của nó nhƣ sau: 1) Khởi tạo đƣợc thực hiện. Nói chung nó đặt một giá khí ban đầu cho biến điều khiển. Lệnh này đƣợc thực hiện chỉ một lần. 2) Điều kiện đƣợc kiểm tra, nếu nó là đúng vòng lặp tiếp tục còn nếu không vòng lặp kết thúc và lệnh ðýợc bỏ qua. 3) Lệnh đƣợc thực hiện. Nó có thể là một lệnh ðõn hoặc là một khối lệnh đƣợc bao trong một cặp ngoặc nhọn. 4) Cuối cùng, thực hiện ðể tãng biến ðiều khiển và vòng lặp quay trở lại bƣớc kiềm tra điều kiện. Phần khởi tạo và lệnh tăng không bắt buộc phải có. Chúng có thể đƣợc bỏ qua nhƣng vẫn phải có dấu chấm phẩy ngăn cách giữa các phần. Vì vậy, 33
  34. chúng ta có thể viết for (;n Bằng cách sử dụng dấu phẩy, chúng ta có thể dùng nhiều lệnh trong bất kì trƣờng nào trong vòng for, nhƣ là trong phần khởi tạo. Ví dụ chúng ta có thể khởi tạo một lúc nhiều biến trong vòng lặp: for ( n=0, i=100 ; n!=i ; n++, i– ) { // các câu lệnh; } VD: Tạo hàm delayms dung vòng lăp for void delay (unsigned int ms) // ham tao thoi gian tre ms { unsigned int i ; // hoặc ta có thể khai báo int i j; unsigned char j ; for (i=0;i { for (j=0;j0; n–) { cout 0; n–) { if (n==5) continue; cout << n << ―, ―; } cout << ―FIRE!‖; return 0; } 34
  35. Hàm exit. Mục đích của exit là kết thúc chƣơng trình và trả về một mã xác định. Dạng thức của nó nhƣ sau void exit (int exit code); exit code đƣợc dùng bởi một số hệ điều hành hoặc có thể đƣợc dùng bởi các chƣơng trình gọi. Theo quy ƣớc, mã trả về 0 có nghĩa là chƣơng trình kết thúc bình thƣờng còn các giá trị khác 0 có nghĩa là có lỗi. các lệnh trên chủ yếu chỉ dùng lệnh break để thoát khỏi vòng lặp . Các lệnh khác thƣờng rất ít dƣợc sử dụng Cấu trúc lựa chọn: switch Cú pháp của lệnh switch hơi đặc biệt một chút. Mục đích của nó là kiểm tra một vài giá trị hằng cho một biểu thức, tƣơng tự với những gì chúng ta làm ở đầu bài này khi liên kết một vài lệnh if và else if với nhau. Dạng thức của nó nhƣ sau: switch (expression) { case constant1: block of instructions 1 break; case constant2: block of instructions 2 break; . default: default block of instructions } 35
  36. Nó hoạt động theo cách sau: switch tính biểu thức và kiểm tra xem nó có bằng constant1 hay không, nếu đúng thì nó thực hiện block of instructions 1 cho đến khi tìm thấy từ khoá break, sau đó nhảy đến phần cuối của cấu trúc lựa chọn switch. Còn nếu không, switch sẽ kiểm tra xem biểu thức có bằng constant2 hay không. Nếu đúng nó sẽ thực hiện block of instructions 2 cho đến khi tìm thấy từ khoá break. Cuối cùng, nếu giá trị biểu thức không bằng bất kỳ hằng nào đƣợc chỉ định ở trên (bạn có thể chỉ định bao nhiêu câu lệnh case tuỳ thích), chƣơng trình sẽ thực hiện các lệnh trong phần default: Nếu nó tồn tại vì phần này không bắt buộc phải có. 2.4.5. Cấu trúc cơ bản của của một chƣơng trình C Phần đầu tiên là liệt kê các header file Các bạn dùng bằng từ khóa #include ―Tên các header‖ Hoặc : #incude Khi viết theo cách thứ nhất thì trình biên dịch sẽ tìm kiếm file .h hoặc .c này trong thƣ mục hiện tại chứa dự án của bạn, nếu không có thì sẽ tìm kiếm trong thƣ mục Inc trong thƣ mục cài đặt KeilC. Viết theo cách thứ hai thì trình biên dịch sẽ tìm luôn trong thƣ mục /INC luôn. Để có thể sử dụng đúng các file .h cho các vi điều khiển mở thƣ mục /inc trong thƣ mục này có các thƣ mục con nhƣ tên của hãng sản xuất. Ví dụ nhƣ của Atmel thì bạn tìm trong thƣ mục /Atmel thì sẽ thấy đƣợc file reg51.h Phần thứ 2 : Định nghĩa các macro (thiết lập vĩ mô). Cách khai báo sử dụng từ khóa #define. Ví dụ:để khai báo mặc led 1 đƣợc nối với chân 0 của port 1 ta viết nhƣ sau #define led1 P1_0 Các hàm ngắt nhƣ ngắt (timer0, timer1, ngắt nối tiếp, ngắt ngoài )nêu ở phần khai báo biến. Copy lại nhƣ sau : 36
  37. Cấu trúc: void Tên hàm(void) interrupt nguồn ngắt using băng thanh ghi { } Hàm ngắt không đƣợc phép trả lại giá tri hay truyền tham biến vào hàm Tên hàm : tùy chọn Interrupt : từ khóa chỉ hàm ngắt Nguồn ngắt : từ 0 đến 5 theo bảng vecter ngắt Ngắt do Cờ Địa chỉ vector Nguồn ngắt Reset hệ thống RST 0000H - Ngắt ngoài 0 IE0 0003H 0 Timer 0 TF0 000BH 1 Ngắt ngoài 1 IE1 0013H 2 Timer 1 TF1 001BH 3 Port nối tiếp RI hoặc TI 0023H 4 Timer 2 TF2 hoặc EXF2 002BH 5 Băng thanh ghi trên RAM chon từ 0 đến 3. void ngat4(void) interrupt 4 using 2 { //các câu lệnh } Cú pháp các ngắt khác cũng tƣơng tự chỉ thay số 4 bằng số thứ tự của ngắt trong bảng vector ngắt. + Các hàm con nhƣ Delay, khởi tạo, Việc gây trễ trong Keil C có nhiều cách khác nhau - Dùng vòng lặp while for : Với tần số thạch anh 11.0582 MHz thì mỗi vòng lặp khi các bạn debug sẽ thấy là chúng ta mất thời gian thực khoảng 8.28 us. Do đó để có thể gây trễ 37
  38. 1ms thì các bạn cần dùng xấp xỉ 121 vòng lặp kiểu này. Viết chƣơng trình nhƣ sau: // void delay (unsigned int ms) // ham tao thoi gian tre ms { unsigned int i ; unsigned char j ; //khai bao bien 1 byte for (i=0;i { for (j=0;j {} // khong lam gi ca } } - Dùng Timer 0 hoặc Timer 1 Tiếp tục với hàm delay() theo cách dùng bộ định thời thì ta thấy nó cũng giống nhƣ ngôn ngữ ASM biên dịch với Topview Simulator . Dùng bộ định thời có 3 chế độ: chế độ 0, chế độ 1, chế độ 2. Chúng ta sẽ sử dụng chế độ khởi động bộ định thời bằng phần mềm tức TMOD.3 và TMOD.7 =0 Việc xác định chế độ nào phụ thuộc vào giá trị của 2 bit TM1 và TM0 của từng timer( các bạn xem định nghĩa từng bít trong thanh ghi TMOD) TM1=0, TM0 =0 chế độ 0: Chế độ định thời 13 bit , số đếm 0000H – 1FFFH TM1=0, TM0 =1 chế độ 1: Chế độ định thời 16 bit , số đếm 0000H – FFFFH TM1=1, TM0 =0 chế độ 2: Chế độ định thời 8 bit tự động nạp số đếm 00H – FFH TM1=1, TM0 =1 chế độ 3: Chế độ định thời chia sẻ số đếm 00H – FFH VD : Gây trễ 1 ms = 1000us ta dùng chế độ định thời 16 bit sử dụng timer 0 Tdelay=1000 sử dụng calculator của hệ điều hành Windows XP trong Start\Program\Accessories\Calculator ta đƣợc TH0=FC 38
  39. TL0=18 Vậy chƣơng trình sẽ nhƣ sau : void delay(unsigned ms) { while (ms–) { TMOD=0×01; //dùng timer 0 chế độ 1 ( 16bit ) TH0=0xfc; TL0=0×18; //hai câu lệnh nạp giá tri đếm TR0=1; // cho phép timer 0 hoạt động while (TF0); //chờ TF0=1(cờ tràn =1 ) TF0=0; //xóa cờ tràn TR0=0; // ngừng Timer } } + Chƣơng trình chính: void main(void) { //cấu trúc lệnh điều khiển } đối tƣợng của chƣơng trình là vi điều khiển nên hàm main không có giá trị trả về và không có tham số đƣa vào. 39
  40. CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT BỂ SƠN ĐIỆN LY Ô TÔ CON 3.1. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ 3.1.1. Nguyên tắc hoạt động Để đo lƣờng nhiệt độ trong mạch dùng LM335 là loại cảm biến có độ chính xác cao, tầm hoạt động tuyến tính từ -40÷100ºC, tiêu tán công suất thấp. Chuyển đổi từ tƣơng tự sang số dùng chân ADC của VDK ATmega8, hiển thị dùng LCD. Tín hiệu tƣơng tự từ chân 2 của LM335 đƣợc đƣa vào chân 23 của ATmega8 để chuyển thành tín hiệu số. Tín hiệu số từ ADC đƣợc đƣa vào khối xử lý trung tâm của VDK để so sánh với nhiệt độ đặt thực tế. Tín hiệu đầu ra của cảm biến chuyển động sẽ là 0V hoặc 5V phụ thuộc vào tín hiệu đầu vào tức là khi đầu vào đƣợc kích thích bởi ánh sáng hồng ngoại thì đầu ra sẽ là 5V. Tín hiệu ra sẽ qua transitor Q1 khuyếch đại rồi đến PB1 củaVDK, Tín hiệu ra trên PB2 của VDK qua transitor Q2 để điều khiển IRFZ44N mosfet. Khi mosfet đóng lại thì hệ thống ngừng gia nhiệt, khi mosfet mở hệ thống lại tiếp tục gia nhiệt. Do đó nhiệt độ đƣợc giữ ổn định tại giá trị đặt. 3.1.2. SƠ ĐỒ TỔNG QUÁT CHUYỂN ĐỒI KHỐI XỬ LÝ KHỐI TƢƠNG TỰ TRUNG TÂM: CẢM => SỐ (A/D) AVR BIẾN CỦA ATMEGA8 ATMEGA8 LCD KHỐI CHẤP HÀNH Hình 3.1: Sơ đồ khối 40
  41. Giải thích sơ đồ: 1) Khối cảm biến nhiệt độ: Có chức năng nhận tín hiệu nhiệt độ từ bên ngoài và cảm biến thành tín hiệu điện áp. 2) Khối chuyển đổi tƣơng tự sang số (A/D): Nhận tìn hiệu tƣơng tự ở đầu vào chuyển đổi sang tín hiệu số ở đầu ra. 3) Khối xử lý trung tâm: Dùng để lấy tín hiệu đầu vào và xử lý sau đó xuất ra tín hiệu cho đầu ra. 4) Khối hiển thị: Dùng để hiện thị đƣợc đƣa ở đầu ra của khối xử lý. 5) Khối chấp hành: Thực hiện các tín hiệu từ IC 3.1.3. Khối cảm biến nhiệt độ Có nhiệm vụ cảm biến nhiệt độ môi trƣờng xung quanh và biến nhiệt độ đó thành đại lƣợng điện áp ổn định và thay đổi tuyến tính theo nhiệt độ môi trƣờng. Có rất nhiều loại cảm biến đo nhiệt độ trên thị trƣờng nhƣng dễ sử dụng và thông dụng nhất vẫn là LM335. Hình 3.2: Chân LM335 Các tham số của LM335: - Có độ biến thiên theo nhiệt độ là:10mv/K0. - Có sự ổn định cao, chỉ sai số khoảng 1%. - Hàm điện áp biến thiên tuyến tính khi đo trong khoảng -40–1000C - Tiêu tán công suất thấp. - Dòng điện làm việc từ 4.10-4A đến 5.10-3A. 41
  42. - Dòng ngƣợc 15mA. - Dòng thuận 10mA. Biến thiên của điện áp theo nhiệt độ: Vout=2.73+0.01xT0C 3.1.4. Khối chuyển đổi tƣơng tự sang số Vi điều khiểnAtmega8 có một bộ biến đổi ADC tích hợp trong chip với các đặc điểm: Độ phân giải 10 bit Sai số tuyến tính: 0.5LSB Độ chính xác +/-2LSB Thời gian chuyển đổi:65-260μs 6 Kênh đầu vào có thể đƣợc lựa chọn Có hai chế độ chuyển đổi free running và single conversion Có nguồn báo ngắt khi hoàn thành chuyển đổi Loại bỏ nhiễu trong chế độ ngủ Hình 3.3: Sơ đồ bộ biến đổi 42
  43. Tám đầu vào của ADC là tám chân của PORTA và chúng đƣợc chọn thông qua một MUX. Để điều khiển hoạt động vào ra dữ liệu của ADC và CPU chúng ta có 3 thanh ghi: ADMUX là thanh ghi điều khiển lựa chọn kênh đầu vào cho ADC, ADCSRA là thanh ghi điều khiển và thanh ghi trạng thái của ADC, ADCH và ADCL là 2 thanh ghi dữ liệu. 3.1.4.2. Nguyên tắc hoạt động và lập trình điều khiển ADC có nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu điện áp tƣơng tự thành tín hiệu số có độ phân giải 10 bit.Với giá trị nhỏ nhất của điện áp đặt ở chân AGND và giá trị cực đại của điện áp tƣơng tự đƣợc mắc vào chân AREF. Tám kênh tƣơng tự đầu vào đƣợc chọn lựa thông qua ADMUX và ADMUX này đƣợc điều khiển bởi thanh ghi ADMUX. ADC này có thể hoạt động đƣợc ở hai chế độ. Đó là chuyển đổi đơn: chỉ chuyển đổi một lần khi có lệnh chuyển đổi và chế độ tự chuyển đổi (Free running mode) đây là chế độ mà ADC tự động chuyển đổi khi đƣợc hoạt động và công việc chuyển đổi có tính tuần hoàn (chỉ cần khởi động một lần). ADC đƣợc phép hoạt động nhờ thiết lập bit ADEN. Quá trình chuyển đổi đƣợc bắt đầu bằng việc ghi vào bit ADSC mức logic 1 và trong suốt quá trình chuyển đổi bit này luôn đƣợc giữ ở mức cao. Khi quá trình chuyển đổi hoàn thành thì bit này đƣợc xóa bằng phần cứng và cờ AIDF đƣợc bật lên. Dữ liệu sau khi chuyển đổi đƣợc đƣa ra thanh ghi dữ liệu ADCL và ADCH, nhƣng chú ý khi đọc dữ liệu từ hai thanh ghi này thì đọc ADCL trƣớc rồi mới đọc ADCH. Nếu đọc ADCH trƣớc thì dữ liệu cập nhật có thể ghi đè lên ADCL (Vi điều khiển nghĩ rằng đã đọc xong dữ liệu). Để điều khiển vào ra dữ liệu với ADC, các bƣớc thực hiện nhƣ sau: Bƣớc 1: Định nghĩa các cổng vào cho tín hiệu tƣơng tự Xóa bit tƣơng ứng với chân đó trong thanh ghi DDRA. Sau đó loại bỏ điện trở treo bằng cách xóa bit tƣơng ứng ở thanh ghi PORTA. 43
  44. Bƣớc 2: Chọn kênh tƣơng tự vào (chọn chân vào cho ADC) thông qua thanh ghi ADMUX (có thể thay đổi trong quá trình hoạt động). Bƣớc 3: Thiết lập các thông số cho ADC Tốc độ chuyển đổi thông qua xung nhip chuyển đổi. Chế độ chuyển đổi : đơn hoặc tự động. Sử dụng ngắt hoặc không. Bƣớc 4: Bắt đầu chuyển đổi và đọc dữ liệu. 3.1.5. Khối xử lý trung tâm Hình 3.4a: Các chân của ATmega8 Hình 3.4b: ATmega8 44
  45. 3.1.6. Khối hiển thị Trong các ứng dụng của vi điều khiển thì LCD đóng vai trò quan trọng nó là bộ phận giao tiếp giữa ngƣời và thiết bị. Có rất nhiều loại LCD khác nhau của các hãngkhác nhau. Có loại LCD 8x1,8x2,16x2 Ngày nay, hầu hết các bộ hiển thị LCD thông minh đều tuân theo một tiêu chuẩn chung. Tùy theo yêu cầu về hiển thị thông tin mà ta chọn loại nào cho phù hợp. Trong đồ án này em dùng LCD loại 16x2 2 dòng 16 kí tự trên một dòng. Do loại này dễ dùng và giá thành cũng phải chăng nên em dùng để hiển thị. Hình 3.5: Hiển thị LCD 3.1.6.1. Cấu tạo LCD Bảng 3.1: Chức năng các chân của LCD 16x2: Chân số Ký hiệu Mức I/O Chức năng logic 1,15 Vss - - Nguồn cung cấp (GND) 2,16 Vdd - - Nguồn cung cấp (+5V) 3 Vee - I Điện áp để điều chỉnh tƣơng phản 4 RS 0/1 I Lựa chọn thanh ghi 45
  46. 0 = thanh lệnh ghi 1 = Thanh ghi dữ liệu 5 R/W 0/1 I 0 = Thanh ghi vào LCD module 1= Đọc từ LCD module 6 E 1,1=>0 I Tín hiệu cho phép 0 = Vô hiệu hóa 1 = Hoạt động Từ 1 xuống 0: Bắt đầu đọc ghi 7 DB1 0/1 I/O Data bus line 0(LSB) 8 DB2 0/1 I/O Data bus line1 9 DB3 0/1 I/O Data bus line2 10 DB4 0/1 I/O Data bus line3 11 DB5 0/1 I/O Data bus line 4 12 DB6 0/1 I/O Data bus line 5 13 DB7 0/1 I/O Data bus line 6 14 DB8 0/1 I/O Data bus line 7(MSB) 46
  47. 3.1.6.2. Nguyên tắc hiển thị ký tự trên LCD Một chƣơng trình hiển thị ký tự trên LCD sẽ đi theo bốn bƣớc sau: 1) Xóa toàn bộ màn hình. 2) Đặt chế độ hiển thị. 3) Đặt vị trí con trỏ (nơi bắt đầu của ký tự hiển thị). 4) Hiển thị ký tự. 3.1.7. Khối nguồn 3.1.7.1. Biến áp cấp nguồn Hình 3.6: Biến áp 5A Biến áp 5A: Làm nhiệm vụ biến đổi điện áp 220V-50Hz thành điện áp 12V-50Hz. Nguồn cấp vào biến áp: 220 VAC Nguồn ra 6V, 9V, 12V, 15V, 18V, 24 VAC Dòng định mức: 5A 47
  48. 3.1.7.2. IC ổn áp nguồn Hình 3.7: LM 7805 và LM 7812 Bộ nguồn nhằm cung cấp điện áp một chiều +5V,+12V,ổn định cho mạch điện. Để tạo đƣợc nguồn theo yêu cầu em sử dụng 2 IC ổn áp 7805 và 7812 để tạo ra điện áp ổn định 5 V và 12 V. Bộ nguồn phải có tính chống nhiễu tốt ( Nhất là các xung nhiễu từ động cơ ) để tránh làm treo vi điều khiển. 3.1.8. Các luật điều khiển số Yêu cầu thiết kế đƣợc đặt ra là bộ PID số phải có tính linh hoạt cao, có nghĩa là phải có giao điều khiển các đối tƣợng công nghiệp theo luật P, I, PI, PD và có thể lựa chọn tham số của các luật phù hợp với đối tƣợng thiết kế. Luật PID số phải đƣợc thiết kế gọn gàng, thời diện thân thiện với ngƣời sử dụng. Thông qua HMI, ngƣời sử dụng có thể chọn luật điều khiển dễ dàng. Ví dụ nhƣ có thể gian xử lý lệnh phải nhanh để làm tăng tính thời gian thực cho thiết bị điều khiển. 48
  49. 3.1.8.1. Luật điều khiển tỷ lệ số Hình 3.8: Cấu trúc luật P số. Đây là luật điều khiển có thể thiết kế đơn giản nhất. Dãy u(k) đƣợc tính từ dãy e(k) theo công thức: u()() k kP e k k=0,1,2 (3.1) 3.1.8.2. Luật điều khiển tích phân số Ta có phƣơng trình sai phân: T u( k ) e ( k ) u ( k 1) (3.2) TI Trong đó T là thời gian trích mẫu (Sample Time) Hình 3.9: Cấu trúc luật I số. 3.1.8.3. Luật điều khiển vi phân số Hình 3.10: Cấu trúc luật D số. Thƣờng các bộ điều khiển theo luật vi phân số đƣợc cài đặt theo các phƣơng trình sai phân sau: 49
  50. T u( k )D [ e ( k ) e ( k 1)] (3.3) T Trong đó T là thời gian trích mẫu. 3.1.8.4. Luật điều khiển PID số Hình 3.11: Cấu trúc luật PID số. Từ cấu trúc PID số trong Hình 3.5, ta có: T TD ukkek()PI () ekuk () (1) ekek ()(1) (3.4) TTI TTTDD ukk()PI (1 )() ek ek (1) ekuk () (1) TTTI TTDDT u() k kPI (1 )() e k e (1) k u (1) k TTTI Luật điều khiển PID số trong công thức trên đƣợc lựa chọn để cài đặt cho bộ điều khiển đƣợc chế tạo trên chip PIC. 50
  51. 3.2. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ 3.2.1. Mạch duy trì nhiệt độ của bể sơn Hình 3.12: Sơ đồ nguyên lý Đo nhiệt độ tại đối tƣợng thông qua sensor nhiệt LM335. LM335 là sensor đo nhiệt độ với đầu ra là 10mV/0K, do đó để đo độ C ta cần có công thức chuyển đổi giá trị từ độ K sang độ C. Vì ta dùng ADC của PIC là 10 bit nên giá trị số lớn nhất là 1023. Vref=Vcc, giả thiết là VCC=5V nên tại 0oC hay 273oK thì đầu ra của LM335 có giá trị là 2.73V. Nhƣ vậy khi muốn tính toán ra độ C ta cần phải trừ đi mức điện áp là 2.73V. Ví dụ: Nhiệt độ là 30oC = 303oK, mức điện áp tƣơng ứng là: out = 303 x 10mV/oK =3.03V. Ta tính toán giá trị đọc đƣợc từ ADC. 51
  52. - Với ADC 10 bit ( V_in là điện áp đƣa vào chân ADC của PIC ): V_in = 5V => ADC_value = 1023 V_in = 2.73V => ADC_value = (1023/5)x2.73=558.6 ( tƣơng ứng 00) Mặt khác do V_ref = VCC = 5V nên ADC_value = 1 tƣơng ứng với 5/1023=4.9mV 5mV. Trong khi đó LM335 cho ra điện áp là 10mV/1oK nên để giá trị ADC thay đổi 1 đơn vị thì nhiệt độ phải thay đổi là 0.5oK (hay gần 5mV) Từ đó ta có công thức đầy đủ sau để tính giá trị oC: 0 ADC _ value 558.6 .5V T C 1023x10mV Vậy ta có công thức rút gọn là: ADC _ value 558.6 T 0 C 2.046 * Các linh kiện trong mạch 1) Cảm biến: LM335 2) Xử lý trung tâm: ATmega8 3) Khối hiển thị: LCD LM016L 4) Điện trở, tụ điện, nút bấm, transistor, diode 5) Mosfet IRFZ44N 52
  53. 3.2.2. Mạch điều khiển tốc độ quạt sấy Hình 3.13: Sơ đồ nguyên lý 1) Cảm biến: LM335 2) Xử lý trung tâm: ATmega8 3) Điện trở, tụ điện, transistor, diode 4) Động cơ 5) Mosfet IRFZ44N 53
  54. 3.2.3. Mạch tạo nguồn nuôi Hình 3.14: Mạch nguồn Sử dụng LM7805 và LM7812 để tạo điện áp ra ổn định ở 5V và 12V 3.3. SƠ ĐỒ THUẬT GIẢI 3.3.1. Sơ đồ thuật giải của mạch điều khiển tốc độ quạt sấy Bắt đầu Điều chỉnh giá trị điện áp vào qua biến trở Đọc giá trị phản hồi từ chân ADC Tính Udm theo PID Xuất giá trị điều khiển Quay động cơ END 54
  55. 3.3.2. Sơ đồ thuật giải của mạch duy trì nhiệt độ bể sơn Bắt đầu Cài đặt giá trị ban đầu Đọc giá trị phản hồi từ chân ADC Tính C = y - x Tính U theo PID đm Xuất giá trị điều khiển Hiển thị trên LCD Phím thay đổi nhiệt độ No Yes Thay đổi nhiệt độ Nút STOP END 55
  56. 3.4. CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN 3.4.1. Chƣơng trình điều khiển mạch duy trì nhiệt độ bể sơn #include #include #define OPM OCR1AL #define Fan OCR1BL #define Mode PINC.5 #define Up PINC.4 #define Down PINC.3 #define On_Off PINC.2 char Data_LM35_1=0, ev_1=0, ev_2=0, fb=0; bit run=0, Display=0; int time_delay=0; int PWM=0; unsigned char value_tep=0, Data_LM35=0, Keypad=0, k=0, speed=0, t=0; // Alphanumeric LCD functions #include #define FIRST_ADC_INPUT 0 #define LAST_ADC_INPUT 0 unsigned int adc_data[LAST_ADC_INPUT-FIRST_ADC_INPUT+1]; #define ADC_VREF_TYPE 0x00 // ADC interrupt service routine // with auto input scanning interrupt [ADC_INT] void adc_isr(void) { static unsigned char input_index=0; // Read the AD conversion result adc_data[input_index]=ADCW; // Select next ADC input if (++input_index > (LAST_ADC_INPUT-FIRST_ADC_INPUT)) 56
  57. input_index=0; ADMUX=(FIRST_ADC_INPUT | (ADC_VREF_TYPE & 0xff))+input_index; // Delay needed for the stabilization of the ADC input voltage delay_us(10); // Start the AD conversion ADCSRA|=0x40; } // Timer 0 overflow interrupt service routine interrupt [TIM0_OVF] void timer0_ovf_isr(void) { // Reinitialize Timer 0 value TCNT0=0x08; // Place your code here t++; if(t==2 && run==1)//Neu dat 20ms va dc nap toc do { t=0; for(k=0;k =0) OPM=PWM; } else if(fb>value_tep) { PWM=PWM+(2*ev_1)+(0.001*(ev_1+ev_2)); if(PWM =0) Fan=PWM, OPM=0;// Bat quat gio } 57
  58. else { OPM=0; Fan=0; PWM=0; } ev_2=ev_1;// Sai lech 2 Display=1; } else if(t==2 && run==0) { t=0; } if(Mode==0 && time_delay==0)// Neu an nut cai dat { Keypad=1;// Bat dau vao che do cai dat } else if(Up==0 && time_delay==0)// Neu Up { Keypad=2;// Xac nhan tang gia tri } else if(Down==0 && time_delay==0)// Neu Down { Keypad=3;// Xac nhan giam gia tri } if(Keypad >0 && time_delay==0) time_delay=20;// Chong rung phim else if(time_delay>0) time_delay ; } // Declare your global variables here void lcd_put_int(int num)//Xuat 1 so nguyen ra LCD { int temp; 58
  59. unsigned char i = 0, c[5]; temp = num; if (temp != 0) { if (temp < 0){ lcd_putchar('-'); temp = - temp; } while(temp){ c[i++] = temp%10; temp /= 10; } while(i) lcd_putchar(c[ i] + '0'); } else lcd_putchar('0'); } void main(void) { // Declare your local variables here // Input/Output Ports initialization // Port B initialization // Func7=In Func6=In Func5=In Func4=In Func3=In Func2=Out Func1=Out Func0=In // State7=T State6=T State5=T State4=T State3=T State2=0 State1=0 State0=T PORTB=0x00; DDRB=0x06; // Port C initialization // Func6=In Func5=In Func4=In Func3=In Func2=In Func1=In Func0=In // State6=T State5=T State4=T State3=T State2=T State1=T State0=T PORTC=0x00; DDRC=0x00; // Port D initialization 59
  60. // Func7=In Func6=In Func5=In Func4=In Func3=In Func2=In Func1=In Func0=In // State7=T State6=T State5=T State4=T State3=T State2=T State1=T State0=T PORTD=0x00; DDRD=0x00; // Timer/Counter 0 initialization // Clock source: System Clock // Clock value: 11.719 kHz TCCR0=0x05; TCNT0=0x08; // Timer/Counter 1 initialization // Clock source: System Clock // Clock value: 46.875 kHz // Mode: Ph. correct PWM top=0x00FF // OC1A output: Non-Inv. // OC1B output: Non-Inv. // Noise Canceler: Off // Input Capture on Falling Edge // Timer1 Overflow Interrupt: Off // Input Capture Interrupt: Off // Compare A Match Interrupt: Off // Compare B Match Interrupt: Off TCCR1A=0xA1; TCCR1B=0x04; TCNT1H=0x00; TCNT1L=0x00; ICR1H=0x00; ICR1L=0x00; OCR1AH=0x00; OCR1AL=0x00; OCR1BH=0x00; OCR1BL=0x00; // Timer/Counter 2 initialization 60
  61. // Clock source: System Clock // Clock value: Timer2 Stopped // Mode: Normal top=0xFF // OC2 output: Disconnected ASSR=0x00; TCCR2=0x00; TCNT2=0x00; OCR2=0x00; // External Interrupt(s) initialization // INT0: Off // INT1: Off MCUCR=0x00; // Timer(s)/Counter(s) Interrupt(s) initialization TIMSK=0x01; // USART initialization // USART disabled UCSRB=0x00; // Analog Comparator initialization // Analog Comparator: Off // Analog Comparator Input Capture by Timer/Counter 1: Off ACSR=0x80; SFIOR=0x00; // ADC initialization // ADC Clock frequency: 187.500 kHz // ADC Voltage Reference: AREF pin ADMUX=FIRST_ADC_INPUT | (ADC_VREF_TYPE & 0xff); ADCSRA=0xCE; // SPI initialization // SPI disabled SPCR=0x00; 61
  62. // TWI initialization // TWI disabled TWCR=0x00; // Alphanumeric LCD initialization // Connections are specified in the // Project|Configure|C Compiler|Libraries|Alphanumeric LCD menu: // RS - PORTD Bit 0 // RD - PORTD Bit 1 // EN - PORTD Bit 2 // D4 - PORTD Bit 4 // D5 - PORTD Bit 5 // D6 - PORTD Bit 6 // D7 - PORTD Bit 7 // Characters/line: 16 lcd_init(16); // Global enable interrupts #asm("sei") run=0; Display=1; Data_LM35=((adc_data[0]-558.558)/2.048);//5v Fan=0; while (1) { // Place your code here if(Display==1) { Display=0; lcd_clear();// Xoa LCD lcd_gotoxy(1,0); lcd_putsf("NHIET DO: "); lcd_put_int(Data_LM35); lcd_gotoxy(3,1); lcd_putsf("CONFIG: "); lcd_put_int(value_tep); } 62
  63. if(Keypad==1) { run=0; Display=0; lcd_clear(); lcd_gotoxy(2,0); lcd_putsf("SETUP= "); lcd_gotoxy(8,0); Keypad=0;// Xac nhan da vao che do cai dat toc do speed=Data_LM35; lcd_put_int(speed); while(Keypad !=1)// Neu chua an xac nhan { if(Keypad>1)// Neu nhap so { if(Keypad==2) speed++;// Neu an tang else if(Keypad==3) speed ;// Neu an giam lcd_gotoxy(8,0); lcd_putsf(" "); lcd_gotoxy(8,0); lcd_put_int(speed); Keypad=0; } } PWM=0; run=0; t=0; lcd_clear(); lcd_gotoxy(2,0); lcd_putsf("HOLD = "); lcd_gotoxy(8,0); lcd_put_int(speed); delay_ms(20); Display=0; Keypad=0; 63
  64. lcd_clear(); value_tep=speed;// Quy doi ra so xung run=1;// Cho phep khoi dong voi toc do moi sai dat } } } 3.4.2. Chƣơng trình điều khiển mạch điều khiển tốc độ quạt sấy #include #include #include #include #include #include #ifndef cbi #define cbi(port,bit) (port) &=~(1 << (bit)) #endif #ifndef sbi #define sbi(port,bit) (port) |=~(1 << (bit)) //Dinh nghia cac duong dieu khien motor #define MOTOR_DDR DDRD #define MOTOR_PORT PORTD #define MOTOR_DIR 6 #define MOTOR_EN 7 #define Sampling_time 25 //thoi gian lay mau(ms) #define inv_Sampiling_time 40 // |/Saampling_time #define PWM_period 8000 // cycle=1ms, f=8MHz Volatile long int Pulse, pre_Pulse; Volatile long int rSpeed, Err, pre_Err, Kp=8, Kd=10, Ki=1;//for speed control 64
  65. Volatile long int pPart=0, iPart=0, dPart=0; //PID gains Volatile long int Ctrl_speed=5; //van toc can dieu khien Volatile long int Output; Volatile unsigned char sample_count=0; //dieu khien van toc bang PID Void Motor_Speed_PID(long int des_speed) { rSpeed=Pulse-pre_pulse; //tinh van toc (trong sampling time) pre_Pulse=Pulse; //luu gia tri Pulse: so xung Eri=des_Speed-abs(rSpeed); //tinh error (loi) //cac thanh phan cua PID pPart=Kp*Err; dPart=Kd*(Err-pre_Err)*inv_Sampling_time; iPart +=Ki*Sampling_time*Err/1000; Output +=pPart+dPart+iPart; //cong thuc duoc bien doi vi la dieu khhien van toc //saturation If (Output>=PWM_Period) Output=PWM_Period-1; If (Output<=0) Output=1; OCR1A=Output; //gan duty cycle cho OCR1A: update PWM Pre_Eri=Err; //luu gia tri error } \int main(void){ //Encoder va cac can nap toc do DDRB=0x00; //set PORTB as a input port to use the T0 input pin and INT2 PORTB=0xFF; //dien tro keo len (nhat la encoder) 65
  66. //Motor MOTOT_DDR=0xF0; sbi(MOTOR_PORT, MOTOR_DIR); MCUCSR|=(0<<ISC2); //ngat INT2 la ngat canh xuong-Falling Edge GICR |=(1<<INT2); //enable INT2 //dung timer 2 lam bo dinh thoi25ms, sampling time TCCR2=(1<<CS21)|(1<<CS20);//CS22=1, CS21=1, CS20=1: Prescaler=1024 TCNT2=60; //gan gia tri khoi tao cho T/C2 de duoc 25ms ( truong hop f =8MHz) TIMSK=(1<<TOIE2); //cho phep ngat khi co tran o T/C2 //dung timer1 lam PWM generator, Fast PWM mode 14: ICR1 chua time period TCCR1A=(1<<COM1A1)|(1<<COM1B1)|(1<<WGM11); TCCR1B=(1<<WGM13)|(1<<WGM12)|(1<<CS10); //khoi dong gia tri PWM OCR1A=1; ICR1=PWM_Period; sbi(MOTOR_PORT,MOTOR_EN);//khoi dong motor sei ( ); } } ISR (TIMER2_OVF_vect){ //update sampling time TCNT2=60; //gan gia tri khoi tao cho T/C2 Sample_count++ Motor_Speed_PID(Ctrl_Speed); 66
  67. } ISR(INT2_vect){ If (bit_is_set(PINB,0)) Pulse++; else Pulse ; } 3.5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ MÔ HÌNH Hình 3.15: Quạt sấy Hình 3.16: Bể sơn điện ly 67
  68. Hình 3.17: Đang gia nhiệt bể sơn Hình 3.18: Bên trong buồng sấy 68
  69. KẾT LUẬN Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, với sự hƣớng dẫn của GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn và sự giúp đỡ của thầy cô trong khoa Điện tự động trƣờng đại học Dân Lập Hải Phòng, em đã hoàn thành đƣợc đồ án của mình. Qua đồ án này em đã thu đƣợc những kết quả sau: - Hiểu đƣợc phƣơng pháp đo lƣờng qua vi điều khiển AVR Atmega8 - Biết đƣợc phƣơng pháp lập trình C phục vụ cho vi điều khiển. - Tìm hiểu đƣợc các loại cảm biến thông dụng trong đo lƣờng. - Xây dựng đƣợc một hệ thống đo lƣờng cơ bản. Mở rộng đề tài: - Thiết kế hệ thống điều khiển, giám sát nhiệt lò công nghiệp - Kết hợp các thiết bị vi điều khiển có dải băm xung lớn hơn nhƣ thyristor Và các thiết bị contactor, rơle để hoạt động với điện thế cao áp dụng trong công nghiệp - Chọn cảm biến có thang đo lớn hơn - Hiển thị nhiệt độ trên LCD,trên LED 7 đoạn, giao diện máy tính *) Ƣu điểm: - Hệ thống hoạt động ổn định - Giao diện LCD và nút điều khiển thân thiện - Khả năng áp dụng vào thực tiễn cao *) Nhƣợc điểm: - Thiết bị gia nhiệt hoạt động dòng 1 chiều 12V nên chỉ áp dụng với các loại máy không đòi hỏi nhiệt độ quá cao. Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và tài liệu nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đƣợc thầy cô và các bạn giúp đỡ để học hỏi đƣợc nhiều hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! 69
  70. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. DKS GROUP (2010), Giáo trình AVR, DKS GROUP biên soạn. 2. Phạm Minh Hà (2004), Kỹ thuật mạch điện tử, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. 3. Bùi Xuân Hòa, Bùi Hồng Huế (2009), Hướng dẫn thực hành vi điều khiển AVR, Nhà xuất bản xây dựng. 4. Ngô Diên Tập (2009), Kỹ thuật vi điều khiển AVR, Nhà xuất bẳn khoa học và kỹ thuật. 5. Các trang web của Việt Nam các bạn có thể truy nhập: www.dientuvietnam.net www.dientuvienthong.net www.webdien.com www.tailieu.vn www.hocavr.com/ 70
  71. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. 2 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG NGHỆ SẢN SUẤT Ô TÔ 2 1.1. CÔNG NGHỆ SẢN SUẤT Ô TÔ TẠI VIỆT NAM 2 1.1.1. Tình hình phát triển 2 1.1.2. Công nghệ sản suất ô tô tại việt nam hiện nay 3 1.2. CÁC CÔNG ĐOẠN SẢN XUẤT Ô TÔ 4 1.2.1. Công đoạn hàn lắp thân, vỏ xe 4 1.2.2. Công đoạn sơn xe con 5 1.2.3. Công đoạn lắp ráp và hoàn thiện 7 1.2.4. Công đoạn kiểm tra 8 1.2.5. Sản phẩm 9 CHƢƠNG 2. 10 CÔNG NGHỆ SƠN ĐIỆN LY 10 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA SƠN ĐIỆN LY 10 2.1.1. Lịch sử của sơn điện ly 10 2.1.2. Ƣu nhƣợc điểm của sơn điện ly 11 2.2. CÔNG NGHỆ XỬ LÝ TRƢỚC VÀ SƠN ĐIỆN LY 11 2.2.1. Xử lý trƣớc 11 2.2.2. Sơn điện ly( Electro Deposision) 14 2.2.3. Sấy sơn ED 20 2.3. KHÁI QUÁT ATMEL AVR 20 2.3.1. Lịch sử họ AVR 21 2.3.2. Tổng quan về thiết bị 22 2.3.3. Program Memory (Flash) 23 71
  72. 2.3.4. EEPROM 23 2.3.5. Chƣơng trình thực thi 24 2.3.6. Tập lệnh 24 2.3.7. Tốc độ MCU 25 2.3.8. Những đặc tính 25 2.4. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C 27 2.4.1. Các kiểu toán tử của C 27 2.4.2. Các kiểu biến dữ liệu 29 2.4.3. Các hàm trong C 31 2.4.4. Các câu lệnh cơ bản của C 33 2.4.5. Cấu trúc cơ bản của của một chƣơng trình C 36 CHƢƠNG 3. 40 XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT BỂ SƠN ĐIỆN LY Ô TÔ CON 40 3.1. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN VÀ GIÁM SÁT NHIỆT ĐỘ 40 3.1.1. Nguyên tắc hoạt động 40 3.1.2. Sơ đồ tổng quát 40 3.1.3. Khối cảm biến nhiệt độ 41 3.1.4. Khối chuyển đổi tƣơng tự sang số 42 3.1.4.2. Nguyên tắc hoạt động và lập trình điều khiển 43 3.1.5. Khối xử lý trung tâm 44 3.1.6. Khối hiển thị 45 3.1.6.1. Cấu tạo LCD 45 3.1.6.2. Nguyên tắc hiển thị ký tự trên LCD 47 3.1.7. Khối nguồn 47 3.1.7.1. Biến áp cấp nguồn 47 3.1.7.2. IC ổn áp nguồn 48 3.1.8. Các luật điều khiển số 48 72
  73. 3.1.8.1. Luật điều khiển tỷ lệ số 49 3.1.8.2. Luật điều khiển tích phân số 49 3.1.8.3. Luật điều khiển vi phân số 49 3.1.8.4. Luật điều khiển PID số 50 3.2. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ 51 3.2.1. Mạch duy trì nhiệt độ của bể sơn 51 3.2.2. Mạch điều khiển tốc độ quạt sấy 53 3.2.3. Mạch tạo nguồn nuôi 54 3.3. SƠ ĐỒ THUẬT GIẢI 54 3.3.1. Sơ đồ thuật giải của mạch điều khiển tốc độ quạt sấy 54 3.3.2. Sơ đồ thuật giải của mạch duy trì nhiệt độ bể sơn 55 3.4. CHƢƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN 56 3.4.1. Chƣơng trình điều khiển mạch duy trì nhiệt độ bể sơn 56 3.4.2. Chƣơng trình điều khiển mạch điều khiển tốc độ quạt sấy 64 3.5. MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ MÔ HÌNH 67 KẾT LUẬN 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 73