Đồ án Xây dựng mô hình khoan tự động ứng dụng PLC
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Xây dựng mô hình khoan tự động ứng dụng PLC", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_xay_dung_mo_hinh_khoan_tu_dong_ung_dung_plc.pdf
Nội dung text: Đồ án Xây dựng mô hình khoan tự động ứng dụng PLC
- LỜI NÓI ĐẦU Trong sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, có thể nói một trong những tiêu chí để đánh giá sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia là mức độ tự động hóa trong các quá trình sản xuất mà trước hết đó là năng suất sản xuất và chất lượng sản phẩm làm ra. Sự phát triển rất nhanh chóng của máy tính điện tử, công nghệ thông tin và những thành tựu của lý thuyết Điều khiển tự động đã làm cơ sở và hỗ trợ cho sự phát triển tương xứng của lĩnh vực tự động hóa. Ở nước ta mặc dầu là một nước chậm phát triển, nhưng những năm gần đây cùng với những đòi hỏi của sản xuất cũng như sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là sự tự động hóa các quá trình sản xuất đã có bước phát triển mới tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tế tri thức. Ngày nay tự động hóa điều khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào từng ngóc ngách, vào trong tất cả các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm. Một trong những ứng dụng đó mà đồ án này thiết kế là “Xây dựng mô hình khoan tự động ứng dụng PLC ”. Tự động hóa điều khiển công nghệ khoan là quá trình tạo ra một lỗ thủng trên bề mặt vật thể có kích thước chiều sâu định trước. Trong công việc thiết kế, tự động hóa điều khiển được thể hiện qua hai quá trình sau: Tự động hóa điều khiển công việc đưa vật thể vào vị trí định trước (xác định vị trí lỗ khoan) Tự động hóa đưa mũi khoan vào vật thể sau đó quay về vị trí cũ để đảm bảo cho quy trình tiếp theo. Chất lượng mũi khoan và năng suất làm việc phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ điều khiển. Quá trình làm việc được làm việc theo một trật tự logic, theo trình tự thời gian xác định do đó để điều khiển được công nghệ ta phải tổng hợp các hàm điều khiển cho hệ thống. Có rất nhiều phương pháp để tổng hợp hàm điều khiển nhưng ở đây ta sử dụng phương pháp “ Ma trận trạng thái”. So với các phương pháp khác thì phương pháp hàm tác động có ưu điểm đơn giản và đảm bảo sự chính xác về tuần tự thực hiện quá trình. Trong quá trình làm đồ án, được sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn và các bạn em đã hoàn thành được đồ án này. Tuy nhiên do trình độ có hạn, bản đổ án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn . Hải Phòng, ngày .tháng năm 1
- CHƢƠNG 1. . Công nghệ khoan phụt được sử dụng khá phổ biến để chống thấm cho các công trình thuỷ lợi. Có nhiều loại khoan phụt khác nhau, có những loại lần đầu tiên áp dụng ở Việt nam. Khoan phôt truyÒn thèng Khoan phôt kiÓu Ðp ®Êt Khoan phôt thÈm thÊu Khoan phôt Jet-grouting (KPCA) Hình 1.1 : Sơ đồ minh hoạ các công nghệ khoan phụt chống thấm 2
- Hình 1.2 : Phạm vi ứng dụng của các loại khoan phụt - Khoan phụt truyền thống: Khoan phụt truyền thống (còn được gọi là khoan phụt có nút bịt) được thực hiện theo sơ đồ hình 2. Mục tiêu của phương pháp là sử dụng áp lực phụt để ép vữa xi măng (hoặc ximăng – sét) lấp đầy các lỗ rỗng trong các kẽ rỗng của nền đá nứt nẻ. Gần đây, đã có những cải tiến để phụt vữa cho công trình đất (đập đất, thân đê, ). Phương pháp này sử dụng khá phổ biến trong khoan phụt nền đá nứt nẻ, quy trình thi công và kiểm tra đã khá hoàn chỉnh. Tuy nhiên. với đất cát mịn hoặc đất bùn yếu, mực nước ngầm cao hoặc nước có áp thì không kiểm soát được dòng vữa sẽ đi theo hướng nào. Hình 1.3 : Sơ đồ khoan phụt có nút bịt 3
- - Khoan phụt kiểu ép đất Khoan phụt kiểu ép đất là biện pháp sử dụng vữa phụt có áp lực, ép vữa chiếm chỗ của đất. - Khoan phụt thẩm thấu Khoan phụt thẩm thấu là biện pháp ép vữa (thường là hoá chất hoặc ximăng cực mịn) với áp lực nhỏ để vữa tự đi vào các lỗ rỗng. Do vật liệu sử dụng có giá thành cao nên phương pháp này ít áp dụng. - Khoan phụt cao áp (Jet – grouting) Công nghệ trộn xi măng với đất tại chỗ- dưới sâu tạo ra cọc XMĐ được gọi là công nghệ trộn sâu (Deep Mixing-DM). Hiện nay phổ biến hai công nghệ thi công cọc XMĐ là: Công nghệ trộn khô (Dry Mixing) và Công nghệ trộn ướt (Wet Mixing). Công nghệ trộn khô (Dry Mixing):Công nghệ này sử dụng cần khoan có gắn các cánh cắt đất, chúng cắt đất sau đó trộn đất với vữa XM bơm theo trục khoan. Công nghệ trộn ướt (hay còn gọi là Jet-grouting):Phương pháp này dựa vào nguyên lý cắt nham thạch bằng dòng nước áp lực. Khi thi công, trước hết dùng máy khoan để đưa ống bơm có vòi phun bằng hợp kim vào tới độ sâu phải gia cố (nước + XM) với áp lực khoảng 20 MPa từ vòi bơm phun xả phá vỡ tầng đất. Với lực xung kích của dòng phun và lực li tâm, trọng lực sẽ trộn lẫn dung dịch vữa, rồi sẽ được sắp xếp lại theo một tỉ lệ có qui luật giữa đất và vữa theo khối lượng hạt. Sau khi vữa cứng lại sẽ thành cột XMĐ. 1.1.2. Công nghệ tạo khoan cọc nhồi Khoan cọc nhồi có mục đích tạo cọc (đúc cọc) tại chỗ. Công nghệ khoan cọc nhồi gồm 2 bước cơ bản là tạo lôz khoan bằng máy khoan chuyên dùng và đúc cọc betong sau khi tạo lỗ. Công nghệ khoan cọc nhồi ra đời năm 1950 và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Nó cho phép tạo ra móng cọc chịu lực rất lớn để xây dựng các công trình: cầu, các tòa nhà cao tầng, các công trình thủy lợi, thủy điện Nói chung các loại cọc khoan nhồi đường kính lớn thi công theo công nghệ hiện đại có thể phân theo 3 nhóm công nghệ chính như sau: Công nghệ đúc “khô” 4
- Trình tự công nghệ này được mô tả như sau Khoan tạo lỗ và mở rộng chân cọc ( nếu yêu cầu) Đổ bêtông bịt đáy hoặc bằng ống rút thẳng đứng (nếu hút nước ảnh hưởng trạng thái ổn định của lỗ cọc) hoặc bằng “vòi voi” (chú ý chế độ cao rơi tự do của bêtông tránh hiện tượng phân tầng). Đặt lồng thép phần trên cọc (không nhất thiết phải bố trí suốt chiều dài cọc nhưng chiều dài lồng cốt thép cũng không được ngắn quá một nửa độ sâu của lỗ khoan). Chú ý bảo đảm lớp bêtông bảo vệ cốt thép không vượt quá những trị số quy định. Đúc nốt phần cọc còn lại hoàn toàn trên khô sau khi hút nước. Hình 1.4: Công nghệ đúc khô cọc khoan nhồi. a: Khoan lỗ b: Đổ bê tông bịt đáy c: Đặt lồng thép và đổ bê tông cọc. 1: Cần khoan; 2: Đầu khoan; 3: Ống rót bê tông; 4: Cốt thép cọc A: Vùng đất dính; B: Bê tông bịt đáy; C: Bê tông cọc. - Công nghệ này thường sử dụng trong trường hợp trên suốt chiều sâu khoan cọc là đât dính, sát chặt.Đối với cát pha sét phương pháp này cũng có thể sử dụng được khi mực nước ngầm thấp hơn đáy lỗ khoan hoặc lưu lượng nước thấm vào không đáng kể, có khả năng bơm hút cạn, không sập vách hố khoan, không ảnh hường chất lượng bê tông đổ trực tiếp. 5
- - Công nghệ dùng ống vách: Trình tự công nghệ được mô tả dưới đây, bao gồm các bước: Khoan tạo lỗ trên lớp đất dính. Thêm vữa sét vào lỗ khi đã khoan đến lớp đất rời, thấm nước. Hạ ống vách khi đã qua hết lớp đất rời. Lấy hết vữa sét và làm khô lỗ khoan Tiếp tục khoan cho tới độ sâu thiết kế trong lớp đất “khô” Mở rộng chân bằng cách xén gá lắp tại đầu khoan Đổ bê tông và đồng thời kéo ống vách ra khỏi lỗ khoan. Hình 1.5: Công nghệ khoan dùng ống vách 1: Đầu khoan; 2: Ống vách; 3: Vữa sét; 4: Thiết bị mở rộng chân cọc; 5: Cốt thép cọc A: Đất dính chỉnh; B- Đất rời; C- Cọc đúc hoàn chỉnh - Ống vách thường sừ dụng trong trường hợp thi công nơi có nước mặt hoặc lỗ khoan cọc xiên qua các tầng đất sét nhão cát sỏi cuội có cấu trúc rời rạc. Nếu để ống vách lại, khoảng cách giữa vỏ ngoài ống và đất đang có đầy vữa sét (hoặc dung dịch khoan) phải được thay thế bằng cách bơm vữa xi măng có chất phụ gia với áp suất cao trong một ống dẫn đa sâu vào khe, xuống tận đáy của lớp vữa sét. Vữa xi măng sẽ thay chỗ dần và đẩy vữa sét (hoặc dung dịch khoan) còn sót lại trong khe ra ngoài. - Nếu rút ống vách ra khỏi lỗ khoan, cần phải tiến hành ngay trong khi bê tông vẫn còn ở thế nhão và mặt thoáng của bê tông rơi trong ống lúc nào cũng 6
- phải cao hơn mặt thoáng của vữa sét để lượng bê tông đủ thay thế cho vữa sét còn tồn đọng ở bên ngoài chung quanh vỏ. - Công nghệ dùng vữa sét hoặc dung dịch khoan. Trình tự công nghệ bao gồm các được trình bày trên hình 1.3, bao gồm: Khoan qua lớp đất dính Thêm vữa sét khi gặp lớp đất dễ sạt lở hoặc có nước ngầm Đặt lồng thép vào hố khoan vẫn đầy vữa sét Đổ bê tông dưới nước bằng ống rút thẳng đứng cho tới khi bê tông thay chỗ và dồn hết vữa sét ra ngoài bể chưa. Hình 1.6: Công nghệ dùng vữa sét 1.Định tâm lỗ 2. Ống vách tạm 3. Khoan trong đất 4. Phá đá cứng 5. Đặt cốt thép 6. Đổ bê tông 7. Cọc hoàn chỉnh Công nghệ này có thể sử dụng để thay thế ống vách trong mọi tình huống địa chất. Trường hợp dùng ống vách nhưng không có khả năng cản được triệt để 7
- nước ngầm chảy vào lỗ khoan. ( Gundrill ) Thật ra Gundrill là cái tên cúng cơm của máy khoan lổ sâu được người Châu Âu chế ra hơn 200 năm trước chuyên trị khoan nòng súng. Bây giờ Gundrill đựoc dùng trong rất nhiều ngành chứ không dùng riêng để khoan nòng súng nữa. Nhưng người ta vẫn dùng chữ Gundrill để chỉ loại máy . Gundrill để khoan lổ sâu, không riêng gì sản phẩm hình trụ , mà họ có thể khoan lổ sâu ở các dạng khối khác. a b 1.7 : Máy gundrill 8
- Khoan 1.8 9
- 1.9 Gia công lỗ sâu theo phương pháp phương pháp khoan BTA .Đây là phương pháp khoan theo của huyhoang84. Mũi khoan là mũi đặc thù gồm có 3 phần là phần dẫn hướng, phần thân và đầu khoan. Phần thân khoan thường rỗng ruột dạng pipe, khi khoan phôi sẽ được cuốn theo dầu tản nhiệt vào ống trong phần thân và thải ra ngoài. Khi khoan thì cả 2 phần phôi và mũi khoan được gá trên 2 mâm cập và cùng quay. Một số máy BTA với hệ thống cặp phôi đứng yên không quay gọi là BTA Floor hoạt động giống như máy khoan GUNDRILL nhưng dùng mũi khoan BTA. BTA được dùng để khoan các lỗ sâu và có đường kính lớn từ 15mm đến 200mm, chiều sâu khoảng khoảng 200 lần so với đường kính mũi khoan (khoảng từ 1 đến 15m). Đầu 10
- khoan cũng được chia làm 3 loại là SOLID BORING, TOREBAN BORING và COUNTER BORING. Xem hình dưới 1.10 khoan BTA Ưu điểm của dạng khoan này là Khoan lỗ lớn, dài Khi khoan do phần phôi thải ra sẽ chạy vào trong ruột mũi khoan đi ra nên bề mặt sản phẩm khoan bóng láng, không bị sướt như khoan thường. Đối với các lỗ khoan có đường kính từ 10 đến 30mm thì người ta cũng có thể khoan bằng kỹ thuật GUN DRILL , nhưng nếu dùng đầu khoan BTA thì có thể khoan nhanh hơn GUNDRILL vì tính cứng vững của mũi khoan. Thông thường với máy khoan dạng BTA thì hệ thống dẫn hướng rất cứng vững nên độ chính xác rất cao. Với các máy mới người ta có thể khoan lỗ chính xác với độ lệch tâm và độ chính xác vòng tròn ( chân viên độ) trong dung sai 0.05mm ở cự ly khoan 11m và sai lệch 0.01 trong phạm vi khoan 1m. 11
- 2.11 khoan BTA Nhƣợc điểm: Không khoan lỗ nhỏ được. Thiết bị máy lớn, tiền đầu tư rất cao. Nếu không có việc làm hàng loạt liên tục thì đầu tư máy này rất khó thu hồ vốn 1 1 -120 12
- 1.12 : -120 : 16mm MT2 (mm) 100 470 – 1750 mm 4 (mm) Ø80 mm (mm) 320 300 x 500 2 HP 600 (mm) 400 (mm) (mm) 1050 13
- (kg) 100 Taiwan 1 -9150 1.13 : -9150 : 35 MT4/NT40 (mm) 150 85/170/250 V/P 3 (mm) Ø115 mm (mm) 600 x 800 14
- 800 3 HP 700 (mm) 700 (mm) Taiwan 1 -16B 1.14 : -16B : KINGSANG (mm) 100 620 (mm) 15
- (mm) 420 (mm) 650x410x1090 (kg) 105 Taiwan 1 KFD-360 1.15 : -360 : 185 mm 16 mm (mm) 80 16
- MT2 3 430 mm 640 mm 80 mm 1 -6150 1.16 : -6150 : 16mm 17
- MT2 (mm) 150 1670 3 (mm) Ø102 mm (mm) 600 x 80 2 HP 700 (mm) (kg) 380 Taiwan 1 12DVF3 1.17 : khoan pin hitachi DS12DVF3 : 18
- 12V 12mm 30mm - 10mm 1-6Nm 221mm 1,5kg Hitachi 6mm 1 1715 1.18 : 1715 19
- : 550W - - 13mm Khoan bê tông 20mm 30mm -Plus 22kg China 20
- CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ PLC 2.1. GIỚI THIỆU VỀ PLC Hình thành từ nhóm các kỹ sư hãng General Motors năm 1968 với ý tưởng ban đầu là thiết kế một bộ điều khiển thoả mãn các yêu cầu sau: - Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ hiểu. - Dễ dàng sửa chữa thay thế. - Ổn định trong môi trường công nghiệp. - Giá cả cạnh tranh. Hình 2.1 : Hinh ảnh của CPU 224 của S7-200 Thiết bị điều khiển logic khả trình (PLC: Programmable Logic Control) (hình 2.1) là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số thông qua một ngôn ngữ lập trình, thay cho việc thể hiện thuật toán đó bằng mạch số. 21
- Tương đương một mạch số. Như vậy, với chương trình điều khiển đã được nạp, PLC trở thành bộ điều khiển số nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trường xung quanh (với các PLC khác hoặc với máy tính). Toàn bộ chương trình điều khiển được lưu nhớ trong bộ nhớ PLC dưới dạng các khối chương trình (khối OB, FC hoặc FB) và thực hiện lặp theo chu kỳ của vòng quét. Để có thể thực hiện được một chương trình điều khiển, tất nhiên PLC phải có tính năng như một máy tính, nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (CPU), một hệ điều hành, bộ nhớ để lưu chương trình điều khiển, dữ liệu và các cổng vào/ra để giao tiếp với đối tượng điều khiển và trao đổi thông tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ bài toán điều khiển số PLC còn cần phải có thêm các khối chức năng đặc biệt khác như bộ đếm (Counter), bộ định thì (Timer) và những khối hàm chuyên dụng. 2.2. PHÂN LOẠI PLC được phân loại theo 2 cách: - Hãng sản xuất: Gồm các nhãn hiệu như Siemen, Omron, Misubishi, Alenbrratly - Version: Ví dụ: PLC Siemen có các họ: S7-200, S7-300, S7-400, Logo. PLC Misubishi có các họ: Fx, Fxo, Fxon 2.3. CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN VÀ PHẠM VI ỨNG DỤNG 22
- 2.3.1. Các bộ điều khiển Ta có các bộ điều khiển: Vi xử lý, PLC và máy tính. 2.3.2. Phạm vi ứng dụng 2.3.2.1. Máy tính - Dùng trong những chương trình phức tạp đòi hỏi đô chính xác cao. - Có giao diện thân thiện. - Tốc độ xử lý cao. - Có thể lưu trữ với dung lượng lớn. 2.3.2.2. Vi xử lý - Dùng trong những chương trình có độ phức tạp không cao (vì chỉ xử lý 8 bit). - Giao diện không thân thiện với người sử dụng. - Tốc độ tính toán không cao. - Không lưu trữ hoặc lưu trữ với dung lượng rất ít. 2.3.2.3. PLC - Độ phức tạp và tốc độ xử lý không cao. - Giao diện không thân thiện với người sử dụng. - Không lưu trữ hoặc lưu trữ với dung lượng rất ít. - Môi trường làm việc khắc nghiệt. 2.4. CÁC LĨNH VỰC ỨNG DỤNG VÀ CÁC ƢU ĐIỂM KHI SỬ DỤNG BỘ PLC 2.4.1. Các lĩnh vực ứng dụng PLC được sử dụng khá rộng rãi trong các ngành: Công nghiệp, máy công nghiệp, thiết bị y tế, ôtô (xe hơi, cần cẩu) 2.4.2. Các ƣu điểm khi sử dụng hệ thống điều khiển với PLC - Không cần đấu dây cho sơ đồ điều khiển logic như kiểu dùng rơ le. - Có độ mềm dẻo sử dụng rất cao, khi chỉ cần thay đổi chương trình (phần mềm) điều khiển. 23
- - Chiếm vị trí không gian nhỏ trong hệ thống. - Nhiều chức năng điều khiển. - Tốc độ cao. - Công suất tiêu thụ nhỏ. - Không cần quan tâm nhiều về vấn đề lắp đặt. - Có khả năng mở rộng số lượng đầu vào/ra khi nối thêm các khối vào/ra chức năng. - Tạo khả năng mở ra các lĩnh vực áp dụng mới. - Giá thành không cao. 2.5. CẤU TRÚC PHẦN CỨNG CỦA HỌ S7-200 2.5.1. Các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật PLC Simentic S7-200 có các thông số kỹ thuật sau: Đặc trưng cơ bản của các khối vi xử lý CPU212 và CPU214 được giới thiệu trong bảng 2.1 Bảng 2.1 2.5.2. Các tính năng của PLC S7-200 24
- - Hệ thống điều khiển kiểu Module nhỏ gọn cho các ứng dụng trong phạm vi hẹp. - Có nhiều loại CPU. - Có nhiều Module mở rộng. - Có thể mở rộng đến 7 Module. - Bus nối tích hợp trong Module ở mặt sau. - Có thể nối mạng với cổng giao tiếp RS 485 hay Profibus. - Máy tính trung tâm có thể truy cập đến các Module. - Không quy định rãnh cắm. - Phần mềm điều khiển riêng. - Tích hợp CPU, I/O nguồn cung cấp vào một Module. - “Micro PLC với nhiều chức năng tích hợp. 2.5.3. Các module của S7-200 Hình 2.2 25
- Hình2.3 * Tích hợp CPU, I/O nguồn cung cấp vào một Module, có nhiều loại CPU: CPU212, CPU 214, CPU 215, CPU 216 Hình dáng CPU 214 thông dụng nhất được mô tả trên hình 2.1 * Các Module mở rộng (EM) (Etrnal Modules) - Module ngõ vào Digital: 24V DC, 120/230V AC - Module ngõ ra Digital: 24V DC, ngắt điện từ - Module ngõ vào Analog: áp dòng, điện trở, cấp nhiệt - Module ngõ ra Analog: áp, dòng * Module liên lạc xử lý (CP) (Communiation Processor) Module CP242-2 có thể dùng để nối S7-200 làm chủ Module giao tiếp AS. Kết quả là, có đến 248 phần tử nhị phân được điều khiển bằng 31 Module giao tiếp AS. Gia tăng đáng kể số ngõ vào và ngõ ra của S7-200. * Phụ kiện Bus nối dữ liệu (Bus connector) * Các đèn báo trên CPU. Các đèn báo trên mặt PLC cho phép xác định trạng thái làm việc hiện hành 26
- của PLC: SF (đèn đỏ): Khi sáng sẽ thông báo hệ thống PLC bị hỏng. RUN (đèn xanh): Khi sáng sẽ thông báo PLC đang làm việc và thực hiện chương trình được nạp vào máy. STOP (đèn vàng): Khi sáng thông báo PLC đang ở chế độ dừng. Dừng chương trình đang thực hiện lại. Ix.x (đèn xanh): Thông báo trạng thái tức thời của cộng PLC: Ix.x (x.x= 0.0 - 1.5). đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng. Qy.y (đèn xanh): Thông báo trạng thái tức thời của cổng ra PLC: Qy.y(y.y=0.0 - 1.1) đèn này báo hiệu trạng thái của tín hiệu theo giá trị logic của cổng. * Công tắc chọn chế độ làm việc của CPU: Công tắc này có 3 vị trí: RUN - TERM - STOP, cho phép xác lập chế độ làm việc cửa PLC. - RUN: Cho phép LPC vận hành theo chương trình trong bộ nhớ. Khi trong PLC đang ở RUN, nếu có sự cố hoặc gặp lệnh STOP, PLC sẽ rời khỏi chế độ RUN và chuyển sang chế độ STOP. - STOP: Cưỡng bức CPU dừng chương trình đang chạy và chuyển sang chế độ STOP. Ở chế độ STOP, PLC cho phép hiệu chỉnh lại chương trình hoặc nạp chương trình mới. - TERM: Cho phép máy lập trình tự quyết định chế độ làm việc của CPU hoặc ở chế độ RUN hoặc STOP. 2.6. CẤU TRÚC ĐƠN VỊ CƠ BẢN 2.6.1.Đơn vị cơ bản của S7-200 27
- Hình2.4 : Hình khối mặt trước của PLC S7-200 Trongđó: 1.Châncắmcổngra, 2.Châncắmcổngvào, 3.Cácđèntrạngthái: SF(đènđỏ):Báohiệuhệthốngbịhỏng RUN(đènxanh):ChỉđịnhrằngPLCđangởchếđộlàmviệc STOP(đènvàng):ChỉđịnhrằngPLCđangởchếđộdừng 4.Đènxanhởcổngvàochỉđịnhtrạngtháitứcthờicủacổngvào. 5.Cổngtruyềnthông. 6.Đènxanhởcổngrachỉđịnhtrạngtháitứcthờicủacổngra. 7.Côngtắc. Cổngtruyềnthông:S7-200sử dụngcổngtruyềnthôngnốitiếpRS 485vớiphích cắm9 chânđểphụcvụ choviệcghépnốivớithiếtbị lậptrìnhhoặcvớicácPLCkhác. TốcđộtruyềnchomáylậptrìnhkiểuPPIlà9600boud.Cácchâncủacổngtruyền thônglà: Hình2.5 : Cổng truyền thông 1. Đất 28
- 2. 24v DC 3. Truyền và nhận dữ liệu 4. Không sử dụng 5. Đất 6. 5v DC (điện trở trong 100Ώ) 7. 24v DC(dòng tối đa là 100 mA) 8. Truyền và nhận dữ liệu 9. Không sử dụng 2.6.2. Thông số CPU 214 +14cổngvàovà10cổngralogic,cóthểmởrộngthêm7modulebaogồmcả moduleanalog, +Tổngsốcổngvàovàracựcđạilà:64vào,64ra, +2048từđơn(4Kbyte)thuộcmiềnnhớđọc/ghikhôngđổiđểlưuchươngtrình (vùngnhớgiaodiệnvớiEFROM), +2048từđơn(4Kbyte)thuộcmiềnnhớđọc/ghiđểghidữliệu,trongđócó512 từđầuthuộcmiềnkhôngđổi, +128bộthờigian(times)chialàmbaloạitheođộphândảikhác nhau:4bộ1ms 16bộ10msvà108bộ100ms. +128bộđếmchialàmhailoại:chỉđếmtiếnvàvừađếmtiếnvừađếmlùi, +688bítnhớđặcbiệtđểthôngbáotrạngtháivàđặtchếđộlàmviệc, + Cácchếđộngắtvàxửlý ngắtgồm:ngắttruyềnthông,ngắttheosườnlênhoặc xuống,ngắtthờigian,ngắtcủabộđếmtốcđộcaovàngắttruyềnxung, +Babộđếmtốcđộcaovớinhịp2KHZvà7KHZ. +2bộphátxungnhanhchodãyxungkiểuI7rohoặckiểuPWM. +2bộđiềuchỉnhtươngtự. +Toànbộvùngnhớkhôngbịmấtdữliệutrongkhoảngthờigian190h khiPLC bịmấtnguồncungcấp. 2.6.3. Thông số CPU 212 - 8cổngvàovà6cổngralogic,cóthểmởrộngthêm2modulebaogồmcả moduleanalog, 29
- - Tổngsốcổngvàovàracựcđạilà:64vào,64ra, - 512từđơn(lkbyte)thuộcmiềnnhớđọc/ghikhôngđổiđểlưuchươngtrình (vùngnhớgiaodiệnvớiEFROM), - 512từđơnlưudữliệu,trongđócó100từnhớđọc/ghithuộcmiềnkhôngđổi. - 64bộthờigiantrễ(times)trongđó:2bộ1ms,8bộ10msvà54bộ100ms - 64bộđếmchialàmhailoại:chỉđếmtiếnvàvừađếmtiếnvừađếmlùi, - 368bítnhớđặcbiệtđểthôngbáotrạngtháivàđặtchếđộlàmviệc, - Cácchếđộngắtvàxửlý ngắtgồm:ngắttruyềnthông,ngắttheosườnlênhoặc xuống,ngắtthờigian,ngắtcủabộđếmtốcđộcaovàngắttruyềnxung, - Toànbộvùngnhớkhôngbịmấtdữliệutrongkhoảngthờigian50hkhiPLCbịmấtnguồnc ungcấp. 2.7.CẤU TRÚC BỘ NHỚ BộnhớcủaPLCS7-200đượcchiathành4vùngchínhđólà: 2.7.1.Vùngnhớchƣơngtrình Vùngnhớchươngtrìnhlà miềnbộnhớđượcsửdụngđểlưugiữcáclệnhchương trình.Vùngnàythuộckiểukhôngđổi(non-volatile)đọc/ ghiđược. Trong thực tế tồn tại nhiều loại bộ nhớ (Memory). Các vùng nhớ này chứa chương trình hoạt động của hệ thống và chương trình của người sử dụng. Chương trình hệ thống thực chất là một chương trình phần mềm có nhiệm vụ phối hợp các hoạt động của PLC. Chương trình Ladder, các giá trị của bộ định thời, các giá trị của bộ đếm được lưu lại ở trong vùng bộ nhớ dành cho người sử dụng. Tuỳ thuộc vào nhu cầu của người sử dụng mà người ta có thể lựa chọn các kiểu của bộ nhớ có dung lượng khác nhau. * Bộ nhớ chỉ đọc ( Rom ) Rom là bộ nhớ không thể thay đổi, nó chỉ có thể được lập trình một lần. Vì vậy khả năng của nó bị hạn chế nên công dụng của nó kém hơn so với các kiểu 30
- bộ nhớ khác. * Bộ nhớ truy nhập ngẫu nhiên ( Ram ) Ram là kiểu bộ nhớ hay được sử dụng nhất để lưu dữ liệu và chương trình của người sử dụng. Bình thường thì dữ liệu trong Ram sẽ bị mất nếu mất nguồn cung cấp cho RAM. Tuy nhiên vấn đề này đã được khắc phục bằng cách cung cấp nguồn cho nó bằng pin. * Bộ nhớ chỉ đọc có khả năng xoá được bằng tia cực tím ( EPROM ) -EPROM có khả năng lưu được dữ liệu một cách lâu dài giống như ROM . Nó không yêu cầu phải cung cấp nguồn một cách thường xuyên. Tuy nhiên nội dung của nó có thể bị xoá bằng cách chiếu tia cực tím. Tuy nhiên khi muốn ghi dữ liệu vào EPROM thì cần phải có thiết bị nạp ROM. * Bộ nhớ chỉ đọc có khả năng xoá được bằng điện ( EEPROM ) - EEPROM là ROM có thể được xoá và lập trình lại bằng tín hiệu điện, tuy nhiên số lần nạp/xoá là có giới hạn. 2.7.2.Vùngthamsố Vùngthamsốlưugiữcácthamsốnhư:từkhoá,địachỉtrạm vùngnàythuộc vùngkhôngđổiđọc/ghiđược. 2.7.3.Vùngdữliệu Vùngdữliệuđểcấtcácdữliệucủachươngtrìnhgồmkếtquảcủacácphéptính, cáchằngsốtrongchươngtrình vùngdữliệulàmiềnnhớđộng,cóthểtruynhập theotừngbít,byte,từ(word)hoặctừkép. Vùngdữliệuđượcchiathànhcácvùngnhớnhỏvớicáccôngdụngkhácnhau được trình bày trên bảng 2.2 Bảng 2.2 Thams STT Tênthamsố Diễngiải CPU212 ố CPU214 31
- 1 V Làmiềnđọcghi 0.0÷1023.7 0.0÷4095.7 2 I Đệmcổngvào 0.0÷7.7 0.0÷7.7 3 Q Đệmcổngra 0.0÷7.7 0.0÷7.7 4 M Vùngnhớnội 0.0÷15.7 0.0÷31.7 5 SMchỉđọc Vùngnhớđặcbiệt 0.0÷29.7 0.0÷29.7 6 SMđọc/ghi Vùngnhớđặcbiệt 30.0÷45.7 30.0÷85.7 Địachỉtruynhậpđượcquyướcvớicôngthức: *Truynhậptheobít: Tênmiền+địachỉbyte.chỉsốbít. Vídụ:V150.4làđịachỉbítsố4củabyte150thuộcmiềnV *Truynhậptheobyte: Tênmiền+Bvàđịachỉbyte. Vídụ:VB150làđịachỉbyte150thuộcmiềnV. *Truynhậptheotừ(word): Tênmiền+Wvàđịachỉbytecaocủatừ. Vídụ:VW150làđịachỉtừđơngồmhaibyte150và151thuộcmiềnV,trongđóbyte 150cóvaitròbytecaocủatừ. *Truynhậptheotừkép: Tênmiền+Dvàđịachỉbytecaocủatừ. Vídụ:VD150làđịachỉtừképgồmbốnbyte150,151,152và153thuộcmiềnV, trongđóbyte150cóvaitròbytecao,153cóvaitròlàbytethấpcủatửkép. Tấtcảcácbytethuộcvùngdữliệuđềucóthểtruynhậpbằngcontrỏ.Contrỏ đượcđịnhnghĩatrongmiềnV hoặccácthanhghiAC1,AC2,AC3.Mỗicontrỏ chỉđịa chỉgồm4byte(từkép).Quyướcsửdụngcontrỏđểtruynhậpnhưsau: &+địachỉbytecao Vídụ: AC1=&VB150làthanhghiAC1chứađịachỉbyte150thuộcmiềnV. 32
- VD100 =&VW150 làtừkép VD100 chứa địachỉbyte cao củatừđơn VW150thuộcmiềnV. AC2: &VD150làthanhghiAC2chứađịachỉbytecao150củatừképVD150 thuộcmiềnV. Toánhạng*(contrỏ):làlấynộidungcủabyte,từhoặctừképmàcontrỏđang chỉvào.Vớicácđịachỉđãxácđịnhtrêncócácvídụ: Vídụ:+LấynộidungcủabyteVB150là:*ACI. +LấynộidungcủatừđơnVW150là:*VD100. +LấynộidungcủatừképVD150là:*AC2. Phépgánđịachỉvàsửdụngcontrỏnhưtrêncũngcótácdụngvớinhữngthanh ghi16bítcủabộthờigian,bộđếmthuộcđốitượng 2.7.4.Vùngđốitƣợng Vùngđốitượngđể lưugiữdữliệuchocácđốitượnglậptrìnhnhưcácgiátrị tức thời,giátrịđặttrướccủabộđếm,haybộthờigian.Dữliệukiểuđốitượngbaogồm cácthanhghicủabộ thờigian,bộ đếm,cácbộđếmcaotốc,bộ đệmtươngtựvàcác thanhghiAC .Kiểudữliệuđốitượngbịhạnchếrấtnhiềuvìcácdữliệukiểuđốitượngchỉ đượcghitheomụcđíchcầnsửdụngcủađốitượngđó. Bảng 2.3 Tên Diễngiả Thams CPU212 CPU214 TT thams i ố 1 ACO Ắcquy0(khôngcókhảnănglàmcontrỏ) ố 2 AC Ắcquy 1÷3 1÷3 3 C Bộđếm 0÷63 0đến127 4 HSC Bôđếmtốcđộcao 0đến2 5 AW Bộđệmcổngvàotươngtự 0÷30 0đến30 6 AQW Bộđệmcổngratươngtự 0÷30 0đến30 7 T Bộthờigian 0÷63 0đến127 33
- 2.8.CHƢƠNG TRÌNH CỦAS7-200 2.8.1.CấutrúcchƣơngtrìnhS7-200 Các chươngtrìnhđiều khiểnPLC S7-200đượcviếtcó cấutrúcbaogồm chươngtrình chính(mainprogram)sau đó đếncácchươngtrìnhconvàcác chươngtrìnhsửlýngắtnhưhình2.6 Hình 2.6 : Cấu trúc chương trình của S7-200 2.8.2. Viết chƣơng trình điều khiển 2.8.2.1. Khai báo phần cứng. Ta phải xây dựng cấu hình phần cứng khi tạo một project. Dữ liệu về cấu hình sẽ được truyền đến PLC sau đó. 2.8.2.2. Cấu trúc cửa sổ lập trình. 34
- Hình 2.7: Cấu trúc cửa sổ lập trình - Bảng khai báo phụ thuộc khối. Dùng để khai báo biến và tham số khối. - Phần soạn thảo chứa một chương trình, nó chia thành từng Network. Các thông số nhập được kiểm tra lỗi cú pháp. Nội dung cửa sổ “Program Element” tuỳ thuộc ngôn ngữ lập trình đã lựa chọn. Có thể nhấn đúp vào phần tử lập trình cần thiết trong danh sách để chèn chúng vào danh sách. Cũng có thể chèn các phần tử cần thiết bằng cách nhấn và nhả chuột. a. Các thanh công cụ thƣờng sử dụng * Các Menu công cụ thường dùng. - New (File Menu) Tạo mới - Open (File Menu) Mở file - Cut (Edit menu) Cắt - Paste (Edit Mennu) Dán - Copy (Edit Menu) Sao chép - Download (PLC Menu) Tải xuống - Network (Insert) Chèn network mới - Program Elements (Insert) Mở cửa sổ các phần tử lập trình - CLear/Reset (PLC) Xoá chương trình hiện thời trong b.Các phần tử lập trình thƣờng dùng (cửa sổ Program Elements) * Các lệnh logic tiếp điểm: * Các loại counter. 35
- * Các lệnh toán học Số nguyên: Số thực: * Các loại times: * Các lệnh chuyển đổi dữ liệu: * Các lệnh so sánh: 36
- c. Timer: TON, TOF, TONR Timer là bộ tạo thời gian trễ giữa tín hiệu vào và tín hiệu ra nên trong điều khiển thường được gọ là khâu trễ. Các công việc điều khiển cần nhiều chức năng Timer khác nhau. Một Word (16bit) trong vùng dữ liệu được gán cho một trong các Timer. TON: Delay On IN: BOOL: Cho phép timer. PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW,MW, SW, SMW, LW, AIW, T, C, AC ) Txxx: số hiệu timer Trong S7- 200 có 256 timer, kí hiệu từ T0 – T255. Các số hiệu timer trong S7- 200 như sau: 37
- TOF : Delay Off. IN: BOOL: Cho phép timer. PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW,MW, SW, SMW, LW, AIW, T, C, AC ) Txxx: số hiệu timer. 38
- TONR: IN: BOOL: Cho phép timer. PT: Int: giá trị đặt cho timer(VW, IW, QW,MW, SW, SMW, LW, AIW, T, C, AC ) Txxx: số hiệu timer. 39
- COUNTER - Trong công nghiệp, bộ đếm rất cần cho các quá trình đếm khác nhau như: đếm số chai, đếm xe hơi, đếm số chi tiết, - Một word 16 bit (counter word) được lữu trữ trong vùng bộ nhớ dữ liệu hệ thống của PLC dùng cho mỗi counter. Số đếm được chứa trong vùng nhớ dữ liệu hệ thống dưới dạng nhị phân và có giá trị trong khoảng 0 đến 999. - Các phát biểu dùng để lập trình cho bộ đếm có các chức năng sau: - Đếm lên (CU = Counting Up): Tăng countêr lên 1. Chức năng này chỉ được thực hiện nếu có một tín hiệu dương (từ “0” chuyển sang “1”) xảy ra ở ngõ vào CU. Một khi số đếm đạt đến giới hạn trên là 999 thì nó không được tăng nữa. - Đếm xuống (CD = Counting Down): Giảm counter đi 1. Chức năng này chỉ được thực hiện nếu có sự thay đổi tín hiệu dương (từ “0” sang “1”) ở ngõ vài CD. Một khi số đếm đạt đến giới hạn dưới 0 thì nó khôg còn giảm được nữa. - Đặt counter (S = Setting the counter): Counter được đặt với giá trị được lập trình ở ngõ vào PV khi có cạnh lên (có sự thay đổi từ mức “0” lên mức “1”) ở ngõ vào S này. Chỉ có sự thay đổi mới từ “0” xang “1” ở ngõ vào S này mới đặt giá trị cho counter một lần nữa. - Đặt số đếm cho Counter (PV = Presetting Value): Số đếm PV là một word 16 40
- bit ở dạng BCD. Các toán hạng sau có thể được sử dụng ở PV là: Word IW, QW, MW, Hằng số: C 0, ,999 - Xoá Counter (R = Resetting the counter): Counter được đặt về 0 (bị reset) nếu ở ngõ vào R có sự thay đổi tín hiệu từ mức “0” lên mức “1”. Nếu tín hiệu ở ngõ vào R là “0” thì không có gì ảnh hưởng đến bộ đếm. - Quét số của số đếm: (CV, CV-BCD): Số đếm hiện hành có thể được nạp vào thanh ghi tích luỹ ACCU như một số nhị phân (CV = Counter Value) hay số thập phân (CV-BCD). Từ đó có thể chuyển các số đếm đến các vùng toán hạng khác. - Quét nhị phân trạng thái tín hiệu của Counter (Q): ngõ ra Q của counter có thể được quét để lấy tín hiệu của nó. Nếu Q = “0” thì counter ở zero, nếu Q = “1” thì số đếm ở counter lớn hơn zero. Biểu đồ chức năng. Up counter. 41
- Cxxx: số hiệu counter (0 – 255) CU: kích đếm lên Bool R: reset Bool PV: giá trị đặt cho counter INT PV: VW, IW, QW, MW, SMW, Mô tả: Mỗi lần có một sườn cạnh lên ở chân CU, giá trị bộ đếm (1 word) được tăng lên 1. Khi giá trị hiện tại lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt PV (Preset value), ngõ ra sẽ được bật lên ON. Khi chân Reset được kích (sườn lên) giá trị hiện tại bộ đếm và ngõ ra được trả về 0. Bộ đếm ngưng đếm khi giá trị bộ đếm đạt giá trị tối đa là 32767. Giản đồ xung: 42
- Down counter. Cxxx: số hiệu counter (0 – 255) CD: kích đếm xuống Bool LD: load Bool PV: giá trị đặt cho counter INT PV: VW, IW, QW, MW, SMW, Mô tả: Khi chân LD được kích (sườn lên) giá trị PV được nạp cho bộ đếm. Mỗi khi có một sườn cạnh lên ở chân CD, giá trị bộ đếm (1 word) được giảm xuống 1. Khi giá trị hiện tại của bộ đếm bằng 0, ngõ ra sẽ được bật lên ON và bộ đếm sẽ ngưng đếm. 43
- Giản đồ xung: Up-Down Counter. Cxxx: số hiệu counter (0 – 255) CU: kích đếm lên Bool CD: kích đếm xuống Bool R: reset Bool PV: giá trị đặt cho counter INT PV: VW, IW, QW, MW, SMW, LW, AIW, AC, T, C, Constant Mô tả: Mỗi lần có một sườn cạnh lên ở chân CU, giá trị bộ đếm (1 word) được tăng lên 1. Mỗi lần có một sườn cạnh lên ở chân CD, giá trị bộ đếm được giảm xuống 1. Khi giá trị hiện tại lớn hơn hoặc bằng giá trị đặt PV(Preset value), ngõ 44
- ra sẽ được bật lên ON. Khi chân R được kích (sườn lên) giá trị bộ đếm và ngõ Out được trả về 0. Giá trị cao nhất của bộ đếm là 32767 và thấp nhất là – 32767. Khi giá trị bộ đếm đạt ngưỡng CHƢƠNG 3. 45
- 7-200 TRONG 3.1. PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét ( scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới từng bộ nhớ đệm ảo ngõ vào (I), tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng dòng quét, chương trình được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc. Sau giai đoạn thực hiện chu trình là giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo ra (Q) tới các cổng ra số. Vòng quét được kết thúc bằng giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi. Thời gian cần thiết để PLC thực hiện được một vòng quét gọi là thời gian vòng quét ( Scan time ). Thời gian vòng quét không cố định, tức là không phải vòng quét nào cũng được thực hiện trong một khoảng thời gian như nhau. Có còng quét thực hiện lâu, có vòng quét thực hiện nhanh tuỳ thuộc vào số lệnh trong chương trình được thực hiện, vào khối lượng dữ liệu truyền thống trong vòng quét đó. Hình 3.1: Chu kỳ quét trong PLC Như vậy giữa việc đọc dữ liệu từ đối tượng xử lý, tính toán và việc gửi tín 46
- hiệu điều khiển tới đối tượng có một khoảng thời gian trễ đúng bằng thời gian vòng quét. Nói cách khác, thời gian vòng quét quyết định tính thời gian thực của chương trình điều khiển trong PLC. Thời gian quét càng ngắn, tính thời gian thực hiện của chương trình càng cao. Tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thông thường lệnh không làm việc trực tiếp với cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc nhớ việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với ngoại vi do hệ điều hành CPU quản lý. Ở một số modul CPU, khi gặp lệnh vào/ra ngay lập tức hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả chương trình xử lý ngắt để thực hiện lệnh trực tiếp cổng vào/ra. ng Cơ 0 V 24 V Q0.0 Q0.1 0 V 0 V 24 V 24 V 0 V 47
- 3.1.3. Thiết kế bộ nguồn Do trong mạch điện có các thiết bị điện sử dụng nguồn điện một chiều DC 24V nhưng ở ngoài zắc cắm của các thiết bị này lại cắm trực tiếp vào nguồn điện AC 220V 50Hz , như vậy các thiết bị điện tử cần có một bộ phận để chuyển đổi từ nguồn xoay chiều ra điện áp một chiều để phù hợp với các linh kiện điện tử được sử dụng trong bài: Hình 3.3 : Sơ đồ khối bộ nguồn Biến áp nguồn : Hạ thế từ 220V xuống các điện áp thấp hơn như 6V, 9V, 12V,15V,18V, 24V v v Trong bài ta sử dụng biến áp KDK 3A (hình 3.3) Hình 3.4 : Biến áp KDK 3A Biến áp này có cuộn sơ cấp và thứ cấp. Phía cuộn sơ cấp là để cấp điện 220VAC ( điện lưới, tức điện lấy ra từ các ổ cắm điện của gia đình), phía thứ cấp ta lấy ra nguồn điện 24V. Mạch chỉnh lưu : Đổi điện AC thành DC. 48
- - Do tính chất dẫn điện một chiều nên Diode thường được sử dụng trong các mạch chỉnh lưu nguồn xoay chiều thành một chiều, các mạch tách sóng, mạch gim áp phân cực cho transistor hoạt động . Trong mạch chỉnh lưu Diode có thể được tích hợp thành Diode cầu có dạng ( hình 3.4) Hình3.5 : Diode cầu chỉnh lưu Mạch điện dùng tụ lọc. Sau khi chỉnh lưu ta thu được điện áp một chiều nhấp nhô, nếu không có tụ lọc thì điện áp nhấp nhô này chưa thể dùng được vào các mạch điện tử , do đó trong các mạch nguồn, ta phải lắp thêm các tụ lọc có trị số từ vài trăm µF đến vài ngàn µF vào sau cầu Diode chỉnh lưu, tụ lọc có điện dung càng lớn thì điện áp ở đầu ra càng bằng phẳng, ở đây ta dùng tụ lọc 2200µF (hình 3.5). Hình3.6 :Tụ lọc 2200µF/25V Trong các mạch chỉnh lưu, nếu có tụ lọc mà không có tải hoặc tải tiêu thụ một công xuất không đáng kể so với công xuất của biến áp thì điện áp DC thu được là DC = 1,4.AC. 49
- Như vậy ta có sơ đồ tổng quát bộ cấp nguồn như sau(hình 3.6) Hình3.7 : Sơ đồ bộ nguồn 3.2. I0.0 start I0.1 reset I0.2 pause I0.3 I0.4 I0.5 I0.6 50
- I0.7 I1.0 stop I1.1 Q0.0 Q0.1 Q0.2 Q0.3 Q0.4 0.7 ) . 51
- 3 2 quay 0.7 ) . 7 ( 0.7 ) . . . M L 24VDC start 0 V I0.0 R 52 Q0.0 1 I0.1 R 2
- Hì stop pause reset 3.8 a PLC 7-200 53
- 3.9 : 59
- Sau một khoảng thời gian ngắn thực hiện đề tài tốt nghiệp, cùng với nỗ lực cố gắng của bản thân sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè cùng lớp, đến nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình. Trong đề tài của mình em đã tìm hiểu và thực hiện được các yêu cầu sau : - 7-200 - nay - Tuy nhiên do thời gian có hạn cũng như trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài thực hiện còn nhiều thiếu sót như : - - Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, sửa chữa đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo , các bạn trong lớp để em có thể thựu hiện và hoàn thành đề tài được tốt hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của , TH.S Nguyễ , các thầy cô trong khoa , các bạn bè trong lớp đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài . Em xin chân thành cảm ơn! Hải phòng, ngày tháng năm 2012 Sinh viên thực hiện 60
- 1. Th.S Châu Chí Đức, Kỹ thuật điều khiển lập trình PLC Simatic S7-200, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 2. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (2005) , Máy Điện, Nhà xuất bản xây dựng 3. Ban điều khiển Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội (2002) , Khí cụ điện, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Webside: 4. www.webdien.com 5. www.tailieu.vn 6. www.google.com.vn 61