Đồ án Xây dựng Website bán hàng đa cấp bằng ASP.NET

pdf 49 trang huongle 2270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Xây dựng Website bán hàng đa cấp bằng ASP.NET", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_xay_dung_website_ban_hang_da_cap_bang_asp_net.pdf

Nội dung text: Đồ án Xây dựng Website bán hàng đa cấp bằng ASP.NET

  1. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn chân thành đối với thầy giáo ThS. Vũ Mạnh Khánh giảng viên khoa Công nghệ thông tin - Trường Đại học dân lập Hải Phòng. Trong suốt thời gian học và làm đồ án tốt nghiệp, thầy đã dành rất nhiều thời gian quý báu để tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, định hướng cho em thực hiện đồ án. Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trong Bộ môn Công nghệ thông tin - Trường ĐHDL Hải Phòng, chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường, đã đọc và phản biện đồ án của em giúp em hiểu rõ hơn các vấn đề mình nghiên cứu, để em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp này. Em xin cảm ơn GS.TS.NGƯT Trần Hữu Nghị Hiệu trưởng Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, Ban giám hiệu nhà trường, Bộ môn tin học, các Phòng ban nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho em cũng như các bạn khác trong suốt thời gian học tập và làm tốt nghiệp. Tuy có nhiều cố gắng trong quá trình học tập, trong thời gian thực tập cũng như trong quá trình làm đồ án nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý quý báu của tất cả các thầy giáo, cô giáo cũng như tất cả các bạn để kết quả của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, 04 tháng 07 năm 2011. Sinh viên Đỗ Như Thành
  2. 1 MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU 3 MỞ ĐẦU 4 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT VISUAL STUDIO, ASP.NET VÀ SQL SERVER 2005 5 1.1. Tổng quan về MICROSOFT VISUAL STUDIO 5 1.1.1. Microsoft Visual Studio 5 1.1.2. Những chức năng của MIROSOFT VISUAL STUDIO 6 1.1.3. Các dòng sản phẩm đã phát hành của MICROSOFT VISUAL STUDIO 7 1.1.4. VISUAL STUDIO 2008 8 1.2. Giới thiệu ASP.NET 13 1.3. Giới thiệu SQL Server 2005 15 Chƣơng II. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 17 2.1. Mô tả nghiệp của bài toán đặt ra 17 2.1.1. Tổng quan về bán hàng đa cấp 17 2.1.2. Mô tả bài toán 17 2.1.3. Mô tả mô hình nghiệp vụ 19 2.2. Các mô hình xử lý nghiệp vụ 28 2.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 28 2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 29 2.3. Mô hình dữ liệu quan niệm 31 2.3.1. Xác định các thực thể 31 2.3.2. Xác định mối quan hệ giữa các thực thể 32
  3. 2 2.3.3. Biểu đồ của mô hình E-R 33 2.4.Thiết kế cơ sở dữ liệu 34 2.4.1.Chuyển mô hình E-R sang mô hình quan hệ 34 2.4.2. Thiết kế cơ sỡ dữ liệu vật lý 36 Chƣơng III. CÀI ĐẶT HỆ THỐNG VÀ HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG 39 3.1. Hướng dẫn cài đặt 39 3.1.1. Cài đặt IIS 39 3.1.2.Cài đặt SQL Server 2005 40 3.2. Hướng dẫn sử dụng một số chức năng chính 41 3.2.1. Hướng dẫn sử dụng chức năng ĐĂNG KÝ 41 3.2.2. Hướng dẫn MUA SẢN PHẨM 42 3.2.3. Hướng dẫn Quản lý NPP 43 3.3.4. Hướng dẫn quản lý sản phẩm 44 3.3.5. Hướng dẫn gửi mail cho thành viên 45 3.4. Những vấn đề tồn tại và hướng phát triển 46 KẾT LUẬN 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
  4. 3 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU Số hình Tên hình Trang 2.1. Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống 19 2.2. Biểu đồ phân rã chức năng nghiệp vụ 20 2.3. Form đăng ký tài khoản 21 2.4. Bảng hoa hồng 23 2.5. Bảng giá 23 2.6. Thông tin NPP 24 2.7. Thẻ kích hoạt 24 2.8. Ma trận thực thể chức năng 25 2.9. Tiến trình hoạt động mua sản phẩm 26 2.10. Tiến trình hoạt động quản lý sản phẩm 27 2.11. Tiến trình hoạt động quản lý nhà phân phối 27 2.12. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 28 2.13. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 mua sản phẩm 29 2.14. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 quản lý sản phẩm 30 2.15. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 quản lý nhà phân phối 31 2.16. Mô hình E-R của bài toán 33 2.17. Biểu đồ của mô hình quan hệ 35 3.1. Nhập thông tin đăng ký 41 3.2. Giỏ hàng 42 3.3. Thống kê danh sách nhà phân phôi 43 3.4. Xem thông tin NPP 43 3.5. Cập nhật danh sách nhà phân phối 44 3.6. Quản lý loại sản phẩm 44 3.7. Quản lý sản phẩm 45 3.8. Gửi mail 45
  5. 4 MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay, các công ty nước ngoài đầu tư vào Việt Nam ngày càng mạnh mẽ. Hàng loạt công ty nước ngoài đã và đang xây dựng hệ thống phân phối theo mô hình kinh doanh theo mạng tại Việt Nam với hệ thống phân phối của họ là các công ty có quốc tịch Việt Nam hay những công ty do chính họ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ quản lý, bên cạnh những công ty kinh doanh theo mạng xuất hiện trong bối cảnh trên còn những công ty “ made in Việt Nam”, và nhìn chung những công ty này tồn tại như là thế hệ doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh theo mạng ở nước ta, đang không ngừng lớn mạnh, nhiều công ty trong số đó có cả mạng lưới phân phối quy mô toàn quốc với số lượng người tham gia rất lớn bao gồm đủ mọi thành phần, đủ lứa tuổi và doanh số bán hàng của chúng là những con số khổng lồ. Những điều này tác động không nhỏ đến nền kinh tế , đến lao động và tác động hoàn toàn không nhỏ đến đội ngũ sinh viên. Những vấn đề khai quát nêu trên cho thấy rằng kinh doanh theo mạng là mô hình kinh doanh tuy khá mới mẻ nhưng nó đang tồn tại như một vấn đề nhạy cảm và nóng bỏng. Vì vậy, kinh doanh theo mạng cần được quan tâm thích đáng và việc nghiên cứu về nó là cần thiết. Vì thế, đề tài “ Xây dựng Website bán hàng đa cấp bằng ASP.NET” được chọn làm đề tài nghiên cứu của em. Chương trình này được xây dựng để giúp cho các công ty, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể quảng bá thương hiệu và quản lý kinh doanh một cách dễ dàng và thuận lợi. Bên cạnh đó, sẽ giúp cho nhiều người có thể nhìn rõ hơn về bản chất của kinh doanh theo mạng. Đồ án tốt nghiệp gồm 3 chương: Chương I Tổng quan về Microsoft Visual Studio, ASP.Net và SQL Server 2005 Chương II Phân tích thiết kế hệ thống Chương III Cài đặt chương trình và thử nghiệm Cuối cùng là kết luận, các tài liệu tham khảo và phụ lục.
  6. 5 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ MICROSOFT VISUAL STUDIO, ASP.NET VÀ SQL SERVER 2005 1.1. Tổng quan về MICROSOFT VISUAL STUDIO 1.1.1. Microsoft Visual Studio Là môi trường phát triển tích hợp chính (Integrated Development Environment (IDE) được phát triển từ Microsoft. Đây là một loại phần mềm máy tính có công dụng giúp đỡ các lập trình viên trong việc phát triển phần mềm. Các môi trường phát triển hợp nhất thường bao gồm: - Một trình soạn thảo mã (source code editor): dùng để viết mã. - Trình biên dịch (compiler) và/hoặc trình thông dịch (interpreter). - Công cụ xây dựng tự động: khi sử dụng sẽ biên dịch (hoặc thông dịch) mã nguồn, thực hiện liên kết (linking), và có thể chạy chương trình một cách tự động. - Trình gỡ lỗi (debugger): hỗ trợ dò tìm lỗi. - Ngoài ra, còn có thể bao gồm hệ thống quản lí phiên bản và các công cụ nhằm đơn giản hóa công việc xây dựng giao diện người dùng đồ họa (GUI). - Nhiều môi trường phát triển hợp nhất hiện đại còn tích hợp trình duyệt lớp (class browser), trình quản lí đối tượng (object inspector), lược đồ phân cấp lớp (class hierarchy diagram), để sử dụng trong việc phát triển phần mềm theo hướng đối tượng. Như vậy, MICROSOFT VISUAL STUDIO được dùng để phát triển console (thiết bị đầu cuối – bàn giao tiếp người máy) và GUI (giao diện người dùng đồ họa) cùng với các trình ứng dụng như Windows Forms, các web sites, cũng như ứng dụng, dịch vụ wed (web applications, and web services). Chúng được phát triển dựa trên một mã ngôn ngữ gốc (native code ) cũng như mã được quản lý (managed code) cho các nền tảng được được hỗ trợ Microsoft Windows, Windows Mobile, .NET Framework, .NET Compact Framework và Microsoft Silverlight. Visual Studio hỗ trợ rất nhiều ngôn ngữ lập trình, có thể kể tên như sau: C/C++ ( Visual C++), VB.NET (Visual Basic .NET), và C# (Visual C#) cũng như hỗ trợ
  7. 6 các ngôn ngữ khác như F#, Python, và Ruby; ngoài ra còn hỗ trợ cả XML/XSLT, HTML/XHTML, JavaScript và CSS 1.1.2. Những chức năng của MIROSOFT VISUAL STUDIO MICROSOFT VISUAL STUDIO có những chức năng cơ bản sau: soạn thảo mã ( code editor); Trình gỡ lỗi (debugger); và Thiết kế (Designer). ở đây tôi chỉ trình bày một số công cụ quan trọng của chức năng Designer – đây được xem là một trong những điểm nhấn của microsft visual studio. - WinForms Designer: đây là công cụ tạo giao diện đồ họa dùng WinForms. Điểm đặc biệt ở đây là giao diện với người dùng sinh động, dễ nắm bắt. Nó bao gồm các phím bấm, thanh tác vụ, hay các box đa dạng (textbox, list box, grid view ). Bạn có thể di chuyển, kéo ra, nhúng thả chúng một cách dễ dàng. - WPF Designer: WPF Designer còn có tên mã là Cider, được hỗ trợ trong Visual Studio 2008. Nó tạo các mã XAML cho giao diện người sử dụng (UI), mã này tích hợp với trình ứng dụng Microsoft Expression Design. - Web designer: Visual Studio cũng hỗ trợ cộng cụ thiết kế trang web, trong đó cho phép các công cụ thiết kế trang web được kéo, thả, rê, nhúng một cách dễ dàng Công cụ này dùng để phát triển trình ứng dụng ASP.NET và hỗ trợ HTML, CSS and JavaScript. - Class designer: Đây là công cụ dùng để thực thi và chỉnh sửa lớp. Nó có thể dùng mã C# và VB.NET - Data designer: Đây là công cụ dùng để chỉnh sửa một cách sinh động, linh hoạt các lược đồ dữ liệu, bao gồm nhiều loại lược đồ, liên kết trong và ngoài - Mapping designer: Đây là công cụ tạo các mối liên hệ giữa sơ đồ dữ liệu và các lớp để quản lý dữ liệu một cách hiệu quả hơn. Ngoài ra còn có thể kể tên một số công cụ khác như: - Open Tabs Browser: Nó được dùng để liệt kể các tab đã mở và chuyển đổi giữa chúng. Bạn cũng có thể dùng phím nóng: CTRL + TAB.
  8. 7 - Properties Editor: Chức năng dùng để chỉnh sửa các chức năng của các cửa sổ giao diện đồ họa ngườI dùng (GUI) trong Visual Studio. Nó có thể áp dụng cho các lớp, các mẫu định dạng hay trang web và các đốI tượng khác. - Object Browser: Đây là một thư viện tên miền và lớp trình duyệt cho Microsoft.NET. - Solution Explorer: theo ngôn ngữ của Visual Studio, solution là một bộ phận của mã file và mã nguồn khác được dùng để xây dựng các trình ứng dụng. Công cụ Solution Explorer được dùng để để quản lý và trình duyệt các file trong solution. - Team Explorer: Đây là công cụ dùng để hợp nhất các máy tính trong Team Foundation Server, và RCS (revision control system - hệ thống điều khiển xét duyệt) vào trong IDE - Data Explorer: Data Explorer dùng để quản lý các dữ liệu trên các phiên bản của Microsoft SQL Server. Nó cho phép tạo lập và chỉnh sửa các bảng dữ liệu được tạo T-SQL commands hay dùng Data designer - Server Explorer: Đây là công cụ dùng để quản lý dữ liệu trên máy tính được kết nối. 1.1.3. Các dòng sản phẩm đã phát hành của MICROSOFT VISUAL STUDIO MICROSOFT VISUAL STUDIO đã phát hành các dòng sản phẩm sau: + Visual Studio Express: trong đó bao gồm: Visual Basic Express; Visual C++ Express; Visual C# Express ; Visual Web Developer Express. + Visual Studio Standard + Visual Studio Professional + Visual Studio Tools for Office + Visual Studio Team System: trong đó bao gồm: Team Explorer (basic TFS client); Architecture Edition; Database Edition; Development Edition; Test Edition Về Visual Studio Team System: Năm 2006, Microsoft đã mở rộng dòng sản phẩm Visual Studio của họ thêm một số nhóm sản phẩm có tên gọi là Visual Studio Team System. Chúng có một sản phẩm mới đó là Team Foundation Server cho việc
  9. 8 điều khiển mã nguồn, quản lý dự án, kiểm tra và mô hình hóa cũng như một số phiên bản của môi trường phát triển đã được tích hợp Visual Studio 2005 (IDE) hỗ trợ các tính năng của Team Foundation Server. Visual Studio Team System là một dòng sản phẩm được thiết kế để hỗ trợ sự cộng tác và truyền thông giữa các chuyên gia phát triển phần mềm, những người đang sử dụng Visual Studio IDE. Team System hỗ trợ kiểm soát mã nguồn, quản lý dự án, quản lý xây dựng phần mềm, kiểm tra và các nhóm nhiệm vụ phát triển khác. Nó gồm có Visual Studio Team Foundation Server và một tập các phiên bản đặc biệt của Visual 2005 Studio IDE hỗ trọ các role phát triển cụ thể như các kiến trúc sư, các chuyên gia phát triển phần mềm hay các kiểm tra viên. Các khả năng của Team System gồm có: - Kiểm soát mã nguồn: Team System cung cấp một hệ thống kiểm soát mã nguồn mới, hệ thống này cho phép các chuyên gia phát triển có thể thực hiện hài hòa các thay đổi đối với các file mã nguồn cho một dự án. - Quản lý dự án: Team System cung cấp một cơ sở dữ liệu quản lý dự án phần mềm có khả năng tùy chỉnh cho việc kiểm tra lỗi, các yêu cầu trong tương lai, các trường hợp thử và lĩnh vực khía cạnh công việc của các chuyên gia phát triển phần mềm khác thông qua toàn bộ một chu trình thiết kế, viết mã và kiểm tra. Về Visual Studio Tools for Office: Visual Studio Tools for Office cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm có thể tạo các ứng dụng tùy thích hoặc ứng dụng để mở rộng Word, Excel và Outlook với sự logic riêng (như một giao diện cuối đối với một hệ thống thanh toán) đang chạy dưới .NET Framework. 1.1.4. VISUAL STUDIO 2008 Visual Studio 2008, có tên mã là Orcas, là một phiên bản tiếp theo của Visual Studio 2005. Phiên bản Visual Studio này gồm các công cụ phát triển với .NET Framework 3.0, được cài đặt trước trong Windows Vista và cũng có sẵn cho Windows XP và Server 2003 như một add-on miễn phí. Các công cụ đã được lên kế hoạch gồm có bộ thiết kế kéo - thả cho các giao diện sử dụng đồ họa (GUI) Windows Presentation FrameWork và các công cụ thiết kế cho engine luồng công việc Windows Workflow Foundation. Orcas cũng sẽ cung cấp ngôn ngữ truy vấn tích hợp (LINQ), các mở rộng trong cơ sở dữ liệu và dữ liệu XML. Orcas sẽ cộng tác với các cộng cụ lập trình mới
  10. 9 nhất cho công cụ quản lý hệ thống theo sự phát triển trong cách giải quyết hệ thống động (Dynamic Systems Initiative). Tuy nhiên có một điều là Orcas không có J#, một ngôn ngữ giống như Java mà Microsoft lên kế hoạch để tiếp tục phát triển. (J# sẽ không được hỗ trợ chủ đạo vào năm 2012 và 5 năm hỗ trợ mở rộng sau đó). Visual Studio 2008 tích hợp những tính năng có thể làm thoả mãn bất kỳ nhà phát triển ứng dụng nào. Visual Studio 2008 được đánh giá cao qua những điểm nổi trội sau: Thứ nhất Visual Studio 2008 tích hợp phiên bản chính thức .NET Framework 3.5 và môi trường đồ hoạ động mới nhất Silverlight. Visual Studio 2008 còn có thêm một công cụ mới nữa là Popfly Explorer. Đây là công cụ cho phép nhà phát triển xây dựng các ứng dụng dịch vụ web trên nền tảng Silverlight mới ra mắt của Microsoft. Một dạng nền tảng tương tự Adobe Flash. Thứ hai Visual Studio 2008 giờ cũng đã tích hợp khả năng hỗ trợ nhiều ngôn ngữ động như IronRuby và IronPython. Và cuối cùng là Visual Studio 2008 được Microsoft tích hợp thêm LINQ. Tính năng này cho phép ngôn ngữ lập trình .NET có thể truy vấn dữ liệu thông qua Lexicon tương tự như SQL nhưng không cần phải thông qua các bộ xử lý dữ liệu như ADO. Thứ ba Công cụ Sync Framework tích hợp sẵn giúp mở rộng khả năng hỗ trợ đồng bộ hoá của Visual Studio 2008 cho phép tạo ứng dụng phối hợp ngoại tuyến hoặc ngang hàng. Microsoft tuyên bố Sync Framework là nền tảng để đưa dịch vụ web và cơ sở dữ liệu từ trên mạng xuống dưới PC, hỗ trợ đồng bộ hoá ngang hàng bất kỳ loại tệp tin nào theo bất kỳ thủ truyền tải, loại dữ liệu hoặc hình thức lưu trữ nào. Tóm lại Visual Studio 2008 ra mắt những ưu điểm chính cho các chuyên gia phát triển phần mềm thể hiện trong 3 lĩnh vực chính: * Cải thiện khả năng sản xuất * Quản lý chu trình phát triển ứng dụng * Triển khai các công nghệ mới nhất Những đặc điểm này ta có thể thấy rõ đã tạo ra một bước tiến lơn.
  11. 10 Về cải thiện khả năng sản xuất : Với mỗi phiên bản, Microsoft luôn cố gắng cải thiện Visual Studio để sao cho bạn luôn đạt được hiệu suất làm việc ngày càng cao hơn. Chính vì vậy mà Visual Studio 2008 đã đi sâu vào giải quyết những vấn đề phức tạp của công việc phát triển phần mềm: Thứ nhất là vấn đề Truy xuất dữ liệu: Có thể nói những thay đổi về truy xuất dữ liệu trong Visual Studio 2008 là một cuộc cách mạng. Ở phiên bản này Microsoft giới thiệu LINQ (Language Integrated Query – Ngôn ngữ truy vấn tích hợp) giúp nhà phát triển có thể tương tác với dữ liệu dựa trên một mô hình hoàn toàn mới với rất nhiều hỗ trợ cho hai ngôn ngữ C# và Visual Basic. Xử lý dữ liệu luôn là trở ngại chính mà các nhà phát triển thường phải đối mặt, đặc biệt là quá trình làm việc với những dữ liệu mang tính trao đổi cao như XML (eXtensible Markup Language - Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng). Nhưng với LINQ, mọi thứ dường như được giải tỏa, bởi như tên gọi của nó, LINQ được tích hợp vào ngay bản thân ngôn ngữ lập trình. Với sự hỗ trợ sâu về việc kết hợp ngôn ngữ truy vấn tích hợp .NET (LINQ to SQL) bên trong các ứng dụng Web ASP.NET, Visual Studio tạo lên sự sáng tạo dữ liệu cho các website, làm cho chúng trở lên năng suất hơn và cũng hiệu quả hơn. Các chuyên gia có thể sử dụng các ngữ nghĩa lập trình quen thuộc để truy cập vào tất cả các nguồn dữ liệu trong theo cách hợp nhất. Thứ hai là Thiết kế giao diện nhanh, hiệu quả: Với Visual Studio 2008, chỉ với một IDE duy nhất, chúng ta có thể làm việc được với tất cả các phiên bản của .Net Framework từ phiên bản mới nhất 3.5 đến phiên cũ hơn 3.0 hay thậm chí là 2.0. Đặc biệt Windows Form designer của Visual Studio 2008 được tích hợp chặt chẽ với WPF (Windows Presentation Foundation), giúp nhà phát triển có được một giao diện thật bắt mắt nhưng lại chẳng tốn nhiều thời gian, công sức. Thứ ba là Tạo các ứng dụng Microsoft Office hiệu quả: Tích hợp chặt chẽ với Microsoft Office thông qua bộ công cụ Visual Studio Tools for Office (VSTO), hiện được tích hợp đầy đủ bên trong Visual Studio 2008 Professional Edition. Các chuyên gia phát triển phần mềm có thể nhắm một cách dễ dàng đến hơn 500 triệu người dùng Microsoft Office khi đang dùng các kỹ năng mã được chế ngự như nhau mà họ đã phát triển cho việc viết các ứng dụng Microsoft Windows hoặc các ứng dụng ASP.NET. Visual Studio cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm có thể tùy chỉnh Word,
  12. 11 Excel, PowerPoint, Outlook, Visio, InfoPath, và Project để cải thiện năng suất người dùng và tận dụng nhiều cải thiện trong hệ thống Offìce 2007 của Microsoft. Các chuyên gia phát triển phần mềm có thể sử dụng các công cụ trong Visual Studio để tạo tùy chọn mã được quản lý mức tài liệu và mức ứng dụng đằng sau các ứng dụng của hệ thống Office 2007 nhanh chóng và dễ dàng. Thiết kế viên ảo đính kèm của Visual Studio cho các tính năng giao diện người dùng chính của Office 2007 cung cấp cho chuyên gia phát triển phần mềm những kinh nghiệm phát triển RAD và cho phép họ phân phối các ứng dụng có giao diện dựa trên Office chất lượng cao. Thứ tư là Xây dựng các ứng dụng Windows Vista hiệu quả: Visual Studio cung cấp công cụ cho phép các chuyên gia xây dựng ứng dụng giàu kinh nghiệm nhanh chóng và dễ dàng. Các công cụ này gồm có một bộ thiết kế và bộ soạn thảo XAML, các mẫu dự án và hỗ trợ gỡ rối, hỗ trợ triển khai, Không chỉ là hỗ trợ về mảng thiết kế giao diện trực quan thông qua Windows Form Designer, Visual Studio 2008 còn hỗ trợ nhà phát triển can thiệp sâu vào XAML để xây dựng giao diện cho các ứng dụng dựa trên nền WPF. Ngoài ra, theo Microsoft thì Visual Studio 2008 hỗ trợ tới trên 8000 API (Application Programming Interface) dành riêng cho Vista. Thậm chí Visual Studio 2008 còn hỗ trợ cả WF (Windows Workflow Foundation) giúp nhà phát triển dễ dàng hơn khi triển khai ứng dụng, có thể không cần viết một dòng mã nào. Về Quản lý chu trình phát triển ứng dụng ta có thể thấy nhữn ưu điểm sau trong Visual Studio 2008: Bằng việc hỗ trợ các định dạng chung (như XML) và cho phép nhân viên thiết kế kiểm soát trực tiếp hơn với layout, các control và sự dàng buộc dữ liệu của giao diện ứng dụng người dùng (UI), Visual Studio làm cho các thiết kế viên hòa nhập vào quá trình phát triển dễ dàng hơn. Thiết kế viên có thể sử dụng các công cụ thân thiện như Microsoft® Expression® Suite để tạo các giao diện người dùng và file thủ tục để các chuyên gia phát triển phần mềm có thể làm việc trực tiếp trong Visual Studio. Visual Studio hỗ trợ đầy đủ sự cộng tác luồng công việc, cho phép các thiết kế viên và chuyên gia phát triển phần mềm quản lý được công việc trước/sau và công việc song song. Ngoài ra các thiết kế viên và chuyên gia phát triển phần mềm cũng có thể xây dựng các
  13. 12 thư viện thành phần, định dạng và các thiết kế giao diện người dùng chung để dễ dàng quản lý và sử dụng lại. Sự triển khai ClickOnce trong Visual Studio 2005 đã cung cấp cho Web như triển khai cho các máy khách thông minh. Người dùng có thể vào một URL và kích vào một liên kết để có thể cài đặt ứng dụng máy khách thông minh trên máy tính của họ. Các chuyên gia CNTT có thể triển khai các phiên bản mới của ứng dụng chỉ cần đơn giản bằng cách sao chép ứng dụng mới vào URL. Trong Visual Studio 2008, ClickOnce hiện còn hỗ trợ cho cả trình duyệt Firefox® và cung cấp việc ký độc lập location và gán nhãn khách hàng. Thêm vào đó, ClickOnce hiện còn hỗ trợ triển khai thông qua các máy chủ proxy được thẩm định và cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm phân phối được ứng dụng của họ đến nhiều công ty từ một vị trí trung tâm. Microsoft Synchronization Services cho ADO.NET cung cấp một giao diện lập trình ứng dụng (API) giúp đồng bộ hóa dữ liệu giữa các dịch vụ dữ liệu và kho dữ liệu cục bộ. Synchronization Services API được mô hình hóa sau khi các giao diện lập trình ứng dụng truy cập dữ liệu ADO.NET và cho bạn một cách trực giác để đồng bộ dữ liệu. Nó làm cho việc xây dựng các ứng dụng trong môi trường kết nối không thường xuyên được mở rộng về mặt logic, nơi có thể phụ thuộc vào sự nối mạng nhất quán. Về Triển khai các công nghệ mới nhất thể hiện ở những điểm sau: Cho phép chuyên gia phát triển phần mềm Web lập trình các giao diện Web tương tác người dùng “AJAX-style”: Visual Studio cung cấp cho các chuyên gia phát triển tất cả công cụ và sự hỗ trợ framework cần thiết để tạo các ứng dụng Web hấp dẫn, nhiều ý nghĩa và cho phép AJAX. Các chuyên gia phát triển có thể lợi dụng sự phong phú trình khách, trình chủ, các khung làm việc để xây dựng lên các ứng dụng Web tập trung nhiều về phía trình khách mà vẫn tích hợp với bất kỳ nhà cung cấp dữ liệu back- end, hoạt động với bất kỳ trình duyệt nào và có toàn bộ sự truy cập vào các dịch vụ ứng dụng ASP.NET và nền tảng Microsoft. Thiết kế và thi hành dịch vụ Web: Như khái niệm về dịch vụ Web có liên quan rút ra, Visual Studio sẽ cho phép các chuyên gia phát triển cấu hình các điểm cuối dịch vụ, sử dụng cùng các công cụ và mã mà không cần quan tâm đến giao thức (HTTP, TCP/IP) gì được sử dụng , để truyền
  14. 13 đi các thông báo và kiểm tra dịch vụ không mã. Các chuyên gia và đối tác có thể mở rộng các giao thức cơ sở để quản lý bất cứ sự định nghĩa nào cho dịch vụ Web. Dễ dàng sử dụng các dịch vụ Windows Communication Foundation (WCF): Các chuyên gia có thể sử dụng các công cụ RAD để tạo nhanh chóng và dễ dàng kết nối máy khách và proxy đến các dịch vụ đang tồn tạo, kiểm tra chúng mà không cần phải viết mã. Thêm vào đó, các chuyên gia phát triển phần mềm có thể sử dụng cùng công nghệ và công cụ cho các dịch vụ WCF dù chúng có được đặt ở đâu đi nữa. Thực thi dịch vụ được tích hợp với thiết kế luồng công việc: Visual Studio cho phép chuyên gia phát triển phần mềm soạn lại hành vi trong toàn bộ các dịch vụ với Windows Workflow Foundation (WF) để hình dung, tạo, soạn thảo và gỡ rối các nhiệm vụ luồng công việc và các thành phần phụ thuộc. 1.2. Giới thiệu ASP.NET Trong nhiều năm qua, ASP đã được cho rằng đó thực sự là một lựa chọn hàng đầu cho web developers trong việc xây dựng những web sites trên nền máy chủ web Windows bởi nó vừa linh hoạt mà lại đầy sức mạnh. Đầu năm 2002, Microsoft đã cho ra đời một công nghệ mới đó chính là ASP.NET. Đây thực sự là một bước nhảy vượt bậc của ASP cả về phương diện tinh tế lẫn hiệu quả cho các developers. Nó tiếp tục cung cấp khả năng linh động về mặt hỗ trợ ngôn ngữ, nhưng hơn hẳn về mặt lĩnh vực ngôn ngữ script vốn đã trở nên hoàn thiện và trở thành ngôn ngữ cơ bản của các developers. Việc phát triển trong ASP.NET không chỉ yêu cầu hiểu biết về HTML và thiết kế web mà còn khả năng nắm bắt những khái niệm của lập trình và phát triển hướng đối tượng. ASP.NET là một kỹ thuật phía server (server-side) dành cho việc thiết kế các ứng dụng web trên môi trường .NET. ASP.NET là một kỹ thuật server-side. Hầu hết những web designers bắt đầu sự nghiệp của họ bằng việc học các kỹ thuật client-side như HTML, JavaScript và Cascading Style Sheets (CSS). Khi một trình duyệt web yêu cầu một trang web được tạo ra bởi các kỹ thuật client-side, web server đơn giản lấy các files mà được yêu cầu và gửi chúng xuống. Phía client chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc đọc các định dạng trong các files này và biên dịch chúng và xuất ra màn hình.
  15. 14 Với kỹ thuật server-side như ASP.NET thì hoàn toàn khác, thay vì việc biên dịch từ phía client, các đoạn mã server-side sẽ được biên dịch bởi web server. Trong trường hợp này, các đoạn mã sẽ được đọc bởi server và dùng để phát sinh ra HTML, JavaScript và CSS để gửi cho trình duyệt. Chính vì việc xử lý mã xảy ra trên server nên nó được gọi là kỹ thuật server-side. ASP là một kỹ thuật dành cho việc phát triển các ứng dụng web. Một ứng dụng web đơn giản chỉ các trang web động. Các ứng dụng thường được lưu trữ thông tin trong database và cho phép khách truy cập có thể truy xuất và thay đổi thông tin. Nhiều kỹ thuật và ngôn ngữ lập trình khác cũng đã được phát triển để tạo ra các ứng dụng web như PHP, JSP, Ruby on Rails, CGI và ColdFusion. Tuy nhiên thay vì trói buộc bạn vào một ngôn ngữ và một công nghệ nhất định, ASP.NET cho phép bạn viết ứng dụng web bằng các loại ngôn ngữ lập trình quen thuộc khác nhau. ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự tổng hợp tất các các kỷ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng dụng nền desktop, ứng dụng web, web services . thành một gói duy nhất nhằm tạo ra cho chúng khả năng giao tiếp với hơn 40 ngôn ngữ lập trình. Có rất nhiều kỹ thuật server-side với điểm mạnh và điểm yếu riêng nhưng ASP.NET có những tính năng gần như là duy nhất. ASP cho phép sử dụng ngôn ngữ lập trình mà bạn ưa thích hoặc gần gủi với chúng. Hiện tại, thì .NET Framework hỗ trợ trên 40 ngôn ngữ lập trình khác nhau mà đa phần đều có thể được sử dụng để xây dựng nên những web sites ASP.NET. Chẳng hạn như C# (C sharp) và Visual Basic. Nhưng trang ASP.NET được Compiled chứ không phải là Interpreted. Khác với các trang ASP được Interpreted, điều này có nghĩa là mỗi lần người dùng yêu cầu một trang, máy chủ sẽ đọc các đoạn mã vào bộ nhớ, xử lý cách thức thực thi các đoạn mã và thực thi chúng. Đối với ASP.NET, máy chủ chỉ càn xử lý cách thức thực thi một lần duy nhất. Đoạn mã sẽ được Compiled thành các files mã nhị phân cái mà được thực thi rất nhanh mà không cần phải đọc lại. Chính điều này tạo ra bước tiến nhảy vọt về hiệu suất so với ASP.
  16. 15 ASP đã cả khả năng toàn quyền truy xuất tới các chức năng của .NET Framework. Hỗ trợ XML, web services, giao tiếp với CSDL, email và rất nhiều các kỹ thuật khác được tích hợp vào .NET, giúp bạn tiết kiệm được công sức. ASP cho phép bạn phân chia các đoạn mã server-side và HTML. Khi bạn phải làm việc với cả đội ngũ lập trình và thiết kế, sự tách biệt này cho phép các lập trình viên chỉnh sửa server-side code mà không cần dính dáng gì tới đội ngũ thiết kế. ASP giúp cho việc tái sử dụng những yếu tố giao diện người dùng trong nhiều web form vì nó cho phép chúng ta lưu các thành phần này một cách độc lập. Bạn có được một công cụ tuyệt vời hỗ trợ phát triển các ứng dụng ASP.NET hoàn toàn miễn phí, đó là Visual Web Developer, một trình soạn thảo trực quan mạnh mẽ có tính năng Code Autocompletion, Code Format, Database Integration Functionality, Visual HTML editor, Debugging 1.3. Giới thiệu SQL Server 2005 SQL Server 2005 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDMS)) sử dụng Transact – SQL để trao đổi dữ liệu giữa các Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm database, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS. SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera – Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp “ ăn ý” với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E – Commerce Server, Proxy Server Các phiên bản của SQL Server 2005: • Enterprise: Hỗ trợ không giới hạn số lượng CPU và kích thước Database. Hỗ trợ không giới hạn RAM (nhưng tùy thuộc vào kích thước RAM tối đa mà HĐH hỗ trợ) và các hệ thống 64 bít. • Standard: tương tự như bản Enterprise nhưng chỉ hỗ trợ 4 CPU. Ngoài ra phiên bản này cũng không được trang bị một số tính năng cao cấp khác.
  17. 16 • Workgroup: Tương tự như bản Standard nhưng chỉ hỗ trợ 2 CPU và tối đa 3GB RAM. • Express: Bản miễn phí, hỗ trợ tối đa 1 CPU, 1GB RAM và kích thước Database giới hạn trong 4GB. SQL Server 2005 bao gồm nhiều tính năng hấp dẫn để phát triển web nó sử dụng nâng cao truy vấn tối ưu hóa công cụ của SQL Server 2005 cho hiệu quả nhanh. Toàn văn bản tìm kiếm là bao gồm cung cấp khả năng truy vấn mạnh mẽ hơn văn bản dữ liệu. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu có thể dễ dàng nạp vào một tổ chức môi trường thông qua XCOPY tính năng. XML hỗ trợ bên trong cơ sở dữ liệu đảm bảo môi trường web của bạn có thể dễ dàng tương thích với các ứng dụng khác thông qua các dịch vụ web. Tạo báo cáo nhanh hơn các ứng dụng báo cáo thường là một quá trình cồng kềnh. SQL Server 2005 đơn giản hóa quá trình này với SQL Server 2005 Reporting Services, hoàn toàn dựa trên máy chủ nền tảng để tạo, quản lý, và phân phối truyền thống và tương tác báo cáo. Các nhà phát triển có thể dễ dàng tạo báo cáo tinh vi với các bảng, biểu đồ, và đồ họa, và sau đó nhúng chúng vào các ứng dụng. Đơn giản hóa việc triển khai và dịch vụ. Hỗ trợ và duy trì phần mềm là chi phí rất lớn cho các nhà phát triển phần mềm ứng dụng nhúng vào cơ sở dữ liệu giúp giảm chi phí này bằng cách cung cấp điều chỉnh tự động và quản lý, tự động sửa lỗi và phục vụ, và hỗ trợ nhúng thiết lập và cài đặt. SQL Server được thiết kế đặc biệt với những mục tiêu này trong tâm trí. Sử dụng cơ sở dữ liệu SQL Server 2005, SQL Server Express có thể được cấu hình để tự động điều chỉnh các thông số cơ sở dữ liệu để đáp ứng với thay đổi sử dụng các đặc tính. Ngoài ra, phần mềm phát triển không cần phải lo lắng về trực tiếp triển khai cơ sở dữ liệu SQL Server cập nhật vì Express sử dụng Microsoft Update để trực tiếp cung cấp cập nhật cho người dùng cuối. Đối với người dùng doanh nghiệp, SQL Server Express dễ dàng vào cho doanh nghiệp quản lý, môi trường SQL Server Express cũng cung cấp hỗ trợ cho cả hai cài đặt hoặc thiết lập dựa trên giao diện và cài đặt. Điều này cho phép các nhà phát triển phần mềm kiểm soát cuối cùng và tính linh hoạt trong việc cài đặt và thiết lập của nhúng vào cơ sở dữ liệu.
  18. 17 Chƣơng II. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG 2.1. Mô tả nghiệp của bài toán đặt ra 2.1.1. Tổng quan về bán hàng đa cấp Bán hàng đa cấp (tên gọi thông dụng tại Việt Nam) là thuật ngữ chung dùng để chỉ một phương thức tiếp thị sản phẩm. Đây là hoạt động kinh doanh bán hàng trực tiếp đến tay người tiêu dùng, người tiêu dùng có thể trực tiếp đến mua hàng tại công ty mà không phải qua các đại lý hay cửa hàng bán lẻ. Nhờ vậy, hình thức này còn tiết kiệm rất nhiều chi phí từ việc quảng cáo, khuyến mại, tiền sân bãi, kho chứa, vận chuyển hàng hóa. Số tiền này được dùng để trả thưởng cho nhà phân phối và nâng cấp, cải tiến sản phẩm tiếp tục phục vụ người tiêu dùng. Đây là phương thức kinh doanh tận dụng chính thói quen của người tiêu dùng: khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ tốt thường đem chia sẻ cho người thân, bạn bè và những người xung quanh. Kinh doanh đa cấp gây ra nhiều tranh cãi trong xã hội, và thường được quy kết với hình tháp ảo. Nhà phân phối có vai trò như những đại lý. Họ dùng những kết quả sử dụng của bản thân và những người quen biết để thu hút khách hàng. Qua việc làm đó họ đem về lượng khách hàng cho công ty và bản thân họ. Ngoài ra họ còn có thể tìm kiếm những đối tác khác để có thể trở thành nhà phân phối cùng làm việc với mình, việc này được quản lý bằng mã số. Khi đó, mã số của một nhà phân phối mới được kết nối với mã số của Ngƣời bảo trợ (Sponsor - Sps). Trong "Nghị định về quản lí hoạt động bán hàng đa cấp" do Chính phủ Việt nam ban hành, tại Điều 2 đã định nghĩa: "Bán hàng đa cấp là một phương thức tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp thông qua nhiều cấp khác nhau, trong đó người tham gia sẽ được hưởng tiền hoa hồng, tiền thưởng và/hoặc lợi ích kinh tế khác từ kết quả bán hàng hóa của mình và của người khác trong mạng lưới do người đó tổ chức ra và được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấp thuận". 2.1.2. Mô tả bài toán Một công ty bán hàng đa cấp kinh doanh sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng chức năng. Khi khách hàng muốn mua sản phẩm của công ty thì có 2 trường hợp: - Mua trực tiếp tại địa điểm phân phối của công ty thì phải đăng ký làm nhà phân phối của công ty. Và lúc này cấp độ của người này là cấp 0.
  19. 18 - Mua qua nhà phân phối của công ty. Và nếu như muốn thành nhà phân phối của công ty thì người này phải cung cấp đầy đủ các thông tin và phải có thông tin người giới thiệu. Khi đăng ký để trở thành nhà phân phối của công ty người này sẽ được nhân viên của công ty cấp cho 1 form đăng ký. Sau khi điền đủ các thông tin thì người này chuyển lại cho nhân viên. Cấp độ của nhà phân phối sẽ được tính theo điểm tích lũy: Cứ đạt 20 điểm tích lũy thì sẽ được tăng 1 cấp độ. Kế hoạch trả thưởng, kế hoạch tiếp thị, phụ thuộc vào sơ đồ kinh doanh, nó quy định cơ chế trả tiền cho nhà phân phối, cho biết NPP nhận được hoa hồng là bao nhiêu trên doanh số bán hàng cá nhân (hoa hồng cá nhân) và được nhận những mức hoa hồng là bao nhiêu trên doanh số bán hàng của các tầng trong mạng lưới của NPP (hoa hồng khối lượng). Nó cũng quy định những chỉ tiêu là điều kiện đủ để NPP được thăng cấp và/ hoặc để nhận được các phần thưởng có giá trị, nó cũng quy định chỉ tiêu mà nếu NPP không đạt thì không được nhận hoa hồng khối lượng.(Xem phụ lục) Một nhà phân phối bán được sản phẩm đạt 1 triệu sẽ được cộng 1 điểm tích lũy. Một nhà phân phối giới thiệu được 1 người vào hệ thống của mình sẽ được cộng 5 điểm tích lũy. Một nhà phân phối sẽ được hưởng hoa hồng trên giá trị sản phẩm của bản thân bán được như sau: hoa hồng = cấp độ x 1% x giá trị sản phẩm. Một nhà phân phối sẽ được hoa hồng trên hoa hồng của người cấp dưới như sau: Hoa hồng = hoa hồng ngƣời cấp dƣới x 10%. Sau mỗi lần mua hàng hoa hồng sẽ được tự động chuyển về tài khoản của nhà phân phối và kết thúc lần mua hàng.
  20. 19 2.1.3. Mô tả mô hình nghiệp vụ 2.1.3.1. Biểu đồ ngữ cảnh hệ thống a. Biểu đồ ngữ cảnh Form đăng ký 0 KHÁCH Form đăng ký có thông tin NHÀ HÀNG PHÂN Th ẻ kích ho ạt Hệ thống bán Bảng hoa hồng PHỐI Thông tin đặt hàng hàng đa cấp Hóa đơn B ảng giá Hình thức thanh toán Hình 2.1.Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống b. Mô tả tương tác Khách hàng: Đăng ký : Đăng ký các thông tin cá nhân có tính xác thực vào form đăng ký gửi cho nhân viên của công ty, nhân viên công ty kiểm tra tờ form đăng ký. Nếu đúng thì chuyển cho lãnh đạo ký duyệt để khách hàng chính thức là nhà phân phối của công ty, nếu sai thì gửi tờ form lại cho khách hàng. Nhà phân phối: Mua hàng: Nhà phân phối mua sản phẩm nào thì công ty gửi sản phẩm cùng thẻ mã xác nhận thanh toán. Khi nhà phân phối nhận được sản phẩm thì sẽ xác nhận thanh toán bằng thẻ để được tính điểm tích lũy, thăng cấp và tính hoa hồng. Tính hoa hồng : Sau khi bản thân mua sản phẩm hoặc nhà phân phối cấp dưới mua sản phẩm thì sẽ tính hoa hồng được hưởng trên giá trị của sản phẩm đó dựa vào bảng hoa hồng.
  21. 20 2.1.3.2.Biểu đồ phân rã chức năng a. Sơ đồ phân cấp chức năng Hình 2.2.Biểu đồ phân rã chức năng nghiệp vụ b. Mô tả chi tiết các chức năng sơ cấp 1.1.Tạo tài khoản: Khi khách muốn mua sản phẩm thì phải đăng ký tài khoản để mua sản phẩm và thanh toán. 1.2.Đưa ra hình thức thanh toán: Sau khi khách hàng mua sản phẩm hệ thống sẽ đưa ra hình thức thanh toán. 1.3.Kích hoạt tài khoản:Sau khi khách hàng tạo tài khoản và chọn hình thức thanh toán thì sản phẩm sẽ được gửi đến cho khách hàng, kèm theo đó là mã thẻ kích hoạt tài khoản.Sau khi được nhận thẻ, khách hàng sẽ nhập mã để kích hoạt tài khoản.
  22. 21 1.4.Tính hoa hồng: Sau khi khách hàng mua sản phẩm hoặc nhà phân phối cấp dưới bán sản phẩm thì sẽ nhà phân phối sẽ được tính hoa hồng được hưởng theo bảng thanh toán hoa hồng. 2.1.Cập nhật thông tin sản phẩm: Hệ thống sẽ tự cập nhật thông tin sản phẩm. 2.2.Thống kê danh sách sản phẩm: Khi khách có yêu cầu, hệ thống sẽ thống kê danh sách thông tin các sản phẩm. 2.3.Thống kê sản phẩm bán chạy: Hệ thống sẽ tự động cập nhật danh sách sản phẩm bán chạy. 3.1.Tra cứu thông tin tài khoản: Tra cứu thông tin về NPP 3.2.Trao đổi email: Hệ thống sẽ gửi email thông báo đến các email của NPP khi có sự kiện (có sản phẩm mới, đợt khuyến mãi ) 2.1.3.3. Danh sách các hồ sơ dữ liệu sử dụng a. Form đăng ký tài khoản CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG TIẾP THỊ VÀ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM Mã số FLP (FLP No.): 840-000- BÊN A hoặc “ATC” (PARTY A or “ATC”): CÔNG TY TNHH TM LÔ HỘI – (ALOE TRADING COMPANY LIMITED) 199 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.7, Q.3, Tp. HCM; Tel: 84-8-39326509, 39485173 Fax: 84-8-9325928, 39485139 E-mail: atclohoi@hcm.vnn.vn BÊN B hoặc “NHÀ PHÂN PHỐI” (PARTY B or the “DISTRIBUTOR”): 1. NGƢỜI NỘP ĐƠN – APPLICANT: (Vui lòng viết chữ in hoa – please capitalize) Họ và tên (Full name): Ngày sinh (Date of birth): Số CMND (ID No): Ngày cấp (Date issued): Nơi cấp (Place issued): Số Giấy phép lao động – dành cho người không có quốc tịch Việt Nam (Work Permit No. – for non-Vietnamese citizens):
  23. 22 Giới tính (Sex):  Nam (Male)  Nữ (Female) Tình trạng hôn nhân (Marital status):  Độc thân (Single)  Kết hôn (Married) Địa chỉ thường trú (Resident address): ___ Địa chỉ liên lạc (Contact address): ___ Điện thoại nhà (Home phone): ___ĐT di động (Mobile): ___ E-mail: ___ Tài khoản ngân hàng số (Bank account No.): Tên ngân hàng (Name of bank): 2. NGƢỜI HÔN PHỐI – SPOUSE (Vợ hoặc chồng của Người nộp đơn – Wife or husband of the Applicant) Họ và tên (Full name): Ngày sinh (Date of birth): Số CMND (ID No): Nơi cấp (Place issued): Ngày cấp (Date issued): NGƢỜI BẢO TRỢ – SPONSOR (cho Người nộp đơn – For the Applicant) Họ và tên (Full name): ___ Mã số FLP (FLP No.): ___ Địa chỉ liên lạc (Contact address): ___ Điện thoại nhà (Home phone): ___ ___ ĐT di động (Mobile): _ ___ E-mail: ___ Hình 2.3. Form đăng ký tài khoản
  24. 23 b. Bảng hoa hồng Hình 2.4. Bảng hoa hồng c. Bảng giá Hình 2.5. Bảng giá
  25. 24 d. Bảng thông tin NPP BẢNG THÔNG TIN NPP 1. Thông tin NPP Mã Họ tên Mã người Mã giới Tổng giá trị Số người Điểm Cấp NPP giới thiệu thiệu SP cấp dưới tích lũy độ 2. Bảng hoa hồng STT Mã hóa đơn Mã người bán Giá trị Hoa hồng Ngày bán 3. Thành viên cấp dưới STT MÃ NPP Họ tên Cấp độ 4. Sản phẩm đã bán STT Mã hóa Mã Tên SP Đơn Số Tổng Hoa Ngày đơn SP giá lượng tiền hồng bán Hình 2.6. Bảng thông tin NPP e. Thẻ mã kích hoạt THẺ KÍCH HOẠT TÀI KHOẢN Series: XXXXXXXXXXX Mã kích hoạt : XXXXXXXXXXXXX Xin vui lòng mời bạn vào website đăng nhập tài khoản và nhập mã trên để kích hoạt tài khoản. Xin cảm ơn! Hình 2.7. Form đăng ký tài khoản
  26. 25 2.1.3.4. Ma trận thực thể chức năng Các thực thế dữ liệu a. Form đăng ký tài khoản b. Bảng hoa hồng c. Bảng giá d. Bảng thông tin NPP e. Hóa đơn f. Thẻ mã kích hoạt Các chức năng nghiệp vụ a b c d e f 1. Mua sản phẩm C R R R C C 2. Quản lý sản phẩm U 3. Quản lý NPP R U Hình 2.8.Ma trận thực thể chức năng
  27. 26 2.1.3.5. Các biểu đồ tiến trình nghiệp vụ phức tạp a. Tiến trình MUA SẢN PHẨM NHÀ PHÂN KHÁCH HÀNG NHÂN VIÊN PHỐI Yêu cầu mua Tạo tài khoản Đưa ra sản phẩm hình thức thanh toán Tính hoa Thanh toán Gửi sản hồng phẩm và mã thẻ kích hoạt Hình 2.9.Tiến trình MUA SẢN PHẨM
  28. 27 b. Tiến trình QUẢN LÝ SẢN PHẨM NHÀ PHÂN PHỐI NHÂN VIÊN Tiếp nhận Cập nhật thông thông tin tin sản phẩm Yêu cầu thống kê Thống kê danh sách sản phẩm và những sản phẩm bán chạy Hình 2.10.Tiến trình QUẢN LÝ SẢN PHẨM c. Tiến trình QUẢN LÝ NPP NHÀ PHÂN PHỐI NHÂN VIÊN Yêu cầu tra cứu Tra cứu thông tin Nhận Gửi thông thông báo báo email Hình 2.11.Tiến trình QUẢN LÝ NPP
  29. 28 2.2. Các mô hình xử lý nghiệp vụ 2.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0 Form đăng ký tài khoản a KHÁCH 1.0 Form ĐK tài khoản và HÀNG Hóa đơn e yêu cầu kích hoạt Mua sả n phẩm Kích hoạt tài khoản Hình thức thanh toán Hóa đơn Thẻ mã kích hoạt f Thanh toán Bảng hoa hồng b Tính hoa Bảng giá c hồng Bảng thông tin NPP d 2.0 3.0 NHÀ Quản lý sản Quản lý NPP PHÂN phẩ m PHỐI Danh sách sản phẩm Thông tin nhà phân phối Hình 2.12.Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0
  30. 29 2.2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 a. Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình ”1.0. Mua sản phẩm.” Form đăng ký tài khoản a 1.1 KHÁCH HÀNG From đăng kí tài khoản Tạo tài khoản Form ĐK + TT. Phản hồi Sai Hình Hóa Thanh thức đơn toán thanh Đúng toán Thẻ mã kích hoạt f 1.2 1.3 Đưa ra hình Yêu cầu kích ho ạt thức thanh toán Bảng thông tin NPP d c Bảng giá Hóa đơn e 1.4 NHÀ PHÂN PHỐI Bảng hoa hồng Tính hoa hồng Bảng hoa hồng b Hình 2.13. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 mua sản phẩm
  31. 30 b. Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình ”2.0. Quản lý sản phẩm.” NHÀ PHÂN PHỐI 2.1 Thông tin sản phẩm Cập nhật thông tin sản phẩm Không hợp lý Hợp lý Bảng giá c 2.2 2.3 Thống kê danh Thống kê sản sách sản phẩm phẩm bán chạy Hình 2.14. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 Quản lý sản phẩm
  32. 31 c. Biểu đồ luồng dữ liệu tiến trình ”3.0.Quản lý nhà phân phối.” 3.1 NHÀ PHÂN PHỐI Thông tin phản hồi Tra cứu thông tin tài khoản Bảng hoa hồng b Bảng thông tin NPP d 3.2 Trao đổi mail Hình 2.15. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 1 Quản lý Nhà phân phối 2.3. Mô hình dữ liệu quan niệm 2.3.1. Xác định các thực thể Từ các hố sơ ta xác định được các thực thể sau: KHACHHANG (mãKH, họ tên, ngày sinh, địa chỉ, CMT) NHAPHANPHOI (mãNPP, họ tên, ngày sinh, địa chỉ , CMT, cấp độ, điểm tích lũy) TAIKHOAN (tênTK, mật khẩu) SANPHAM (maSP, tên sản phẩm, loại sản phẩm, số lượng, giá)
  33. 32 2.3.2. Xác định mối quan hệ giữa các thực thể Ta có các động từ nhận được từ các hồ sơ là: mua, tạo, tra cứu a. Động từ MUA Câu trả lời nhận được từ Câu hỏi cho “MUA” Thực thể Thuộc tính Ai mua? KHÁCH HÀNG Mua gì? SẢN PHẨM khi nào? Ngày mua Mua bao nhiêu? Số lượng Mua hết bao nhiêu? Tổng tiền b. Động từ TRA CỨU Câu trả lời nhận được từ Câu hỏi cho “TRA CỨU” Thực thể Thuộc tính Ai Tra cứu? NHÀ PHÂN PHỐI Tra cứu cái gì? SẢN PHẨM Tra cứu khi nào? Ngày tra cứu c. Động từ TẠO Câu trả lời nhận được từ Câu hỏi cho “TẠO” Thực thể Thuộc tính Ai TẠO? NHÀ PHÂN PHỐI Tạo cái gì? TÀI KHOẢN Khi nào Ngày tạo
  34. 33 2.3.3. Biểu đồ của mô hình E-R ngaymua soluong loaisp ngaysinh soluong diachi maHD KHÁCH mua SẢN PHẨM HÀNG hoten tongtien CMND gia maKH maSP tensp Tạo ngaytracuu Tra cứu ngaytao hoten diachi TÀI KHOẢN diemtichluy NHÀ PHÂN PHỐI maNPP capdo tenTK matkhau CMND ngaysinh Hình 2.16. Mô hình E-R của bài toán
  35. 34 2.4.Thiết kế cơ sở dữ liệu 2.4.1.Chuyển mô hình E-R sang mô hình quan hệ 2.4.1.1.Chuyển mô hình quan niệm sang mô hình quan hệ a. Biểu diễn các thực thể Thực thể KHACHHANG (maKH, hoten, ngaysinh, diachi,CMND) (1) Thực thể NHAPHANPHOI (maNPP, hoten, ngaysinh , diachi, capdo, diemtichluy) (2) Thực thể SANPHAM ( maSP, tensp, loaisp, soluong, gia) (3) Thực thể TAIKHOAN (tenTK, matkhau) (4) b. Biểu diễn mối quan hệ Quan hệ “ MUA” HOADON (maHD, maKH, maSP, soluong, ngaymua, tongtien) (5) Quan hệ “ TRA CỨU” BANGTRACUU (ngaytracuu, maNPP, maSP) (6) Quan hệ “ TẠO” BANGTAOTAIKHOAN (tenTK, maKH, ngaytao) (7)
  36. 35 2.4.1.2. Biểu đồ mô hình quan hệ Hình 2.17. Biểu đồ của mô hình quan hệ
  37. 36 2.4.2. Thiết kế cơ sỡ dữ liệu vật lý a. Bảng NHAPHANPHOI STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1 MaNhaPhanPhoi nvarchar 50 Mã nhà phân phối, khóa chính 2 HoTen ntext 18 Họ tên Nhà phân phối 3 DiaChi ntext 18 Địa chỉ 4 NgaySinh datetime Ngày Sinh 5 CapDo varchar 50 Cấp độ 6 DiemTichLuy int 8 Điểm Tích Lũy b. Bảng KHACHHANG STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1 MaKhachHang nvarchar 50 Mã khách hàng, khóa chính 2 HoTen ntext 18 Họ tên Nhà phân phối 3 DiaChi ntext 18 Địa chỉ 4 NgaySinh datetime Ngày sinh 5 CMND int 8 Chứng minh nhân dân
  38. 37 c. Bảng SAPPHAM STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1 MaSanPham nvarchar 50 Mã sản phẩm, khóa chính 2 TenSanPham ntext 18 Tên sản phẩm 3 LoaiSanPham nvarchar 50 Loại sản phẩm 4 SoLuong varchar 50 Số lượng 5 Gia float 8 Giá tiền d. Bảng TAIKHOAN STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1 TenTaiKhoan nvarchar 50 Tên tài khoản, khóa chính 2 MatKhau varchar 50 Mật khẩu e. Bảng HOADON STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1 MaHoaDon nvarchar 50 Mã hóa đơn, khóa chính 3 MaNhaPhanPhoi nvarchar 50 Mã Nhà phân phối, khóa ngoài 4 MaSanPham nvarchar 50 Mã sản phẩm, khóa ngoài 5 SoLuong varchar 50 Số lượng 6 Ngaymua datetime Ngày mua 7 TongTien float 8 Tổng tiền
  39. 38 f. Bảng BANGTRACUU STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1 MaNhaPhanPhoi nvarchar 50 Mã nhà phân phối, khóa ngoài 2 MaSanPham nvarchar 50 Mã sản phẩm, khóa ngoài 3 TenSanPham ntext 18 Tên sản phẩm 4 SoLuong varchar 50 Số lượng 5 Gia float 8 Giá tiền g. Bảng BANGTAOTAIKHOAN STT Tên trường Kiểu dữ liệu Kích cỡ Ghi chú 1 TenTaiKhoan nvarchar 50 Tên tài khoản, khóa chính 3 MaKhachHang nvarchar 50 Mã khách hàng, khóa phụ 4 NgayTao datetime Ngày tạo
  40. 39 Chƣơng III. CÀI ĐẶT HỆ THỐNG VÀ HƢỚNG DẪN SỬ DỤNG 3.1. Hƣớng dẫn cài đặt 3.1.1. Cài đặt IIS Các bước để cài đặt IIS: - Cài IIS 5.1 đối với Windows XP: Bước 1: Vào menu Start -> Control Panel Bước 2: Vào mục Add, Remove Program Bước 3: Trong cửa sổ mở ra, tiếp tục chọn vào Add, Remove Windows Components Bước 4: Trong cửa sổ tiếp theo, đánh dấu vào mục Internet Information Services (IIS) - đây chính là thành phần mà ta cần cài. Trong quá trình cài, Windows có thể yêu cầu cho đĩa Windows vào ổ CD để nó chép các file cần thiết. Lúc này ta có thể có hai cách: Cho đĩa vào ổ CD và OK. Nếu trên máy bạn đã có sẵn thư mục chứa bộ cài đặt Windows, nhấn Browse và tìm đến thư mục I386 có trong bộ cài đặt đó. -> OK Khi máy báo cài xong, nhấn Finish. - Cài IIS 7 đối với Windows 7: Bước 1: Vào Control Panel -> Programs and Features Bước 2: Chọn Turn windows features on or off Bước 3: Một của sổ hiện ra: Chọn dấu tick vào Internet Infomation Services Chọn dấu tick vào World Wide Web Services Chọn dấu tick vào ASP, ASP.Net
  41. 40 Click OK 3.1.2.Cài đặt SQL Server 2005 Bước 1: Cài Windows Installer 3.1 Bước 2: Cài Framework 2.0 Bước 3: Cài Microsoft SQL Server 2005 Bước 4: Cài Microsoft SQL Server Management Studio Express
  42. 41 3.2. Hƣớng dẫn sử dụng một số chức năng chính 3.2.1. Hƣớng dẫn sử dụng chức năng ĐĂNG KÝ Bước 1: Click nút ĐĂNG KÝ Bước 2: Nhập đầy đủ thông tin cần thiết Nếu là được người NPP giới thiệu vào mua hàng thì nhập Mã giới thiệu của người đó. Ví dụ như ở đây là REF1 Hình 5.1. Nhập thông tin đăng ký Bước 3: Sau khi click TẠO TÀI KHOẢN sẽ nhận được thông báo đăng ký thành công và yêu cầu kích hoạt tài khoản với mã kích hoạt đã được gửi vào mail.
  43. 42 Bước 4: Check mail để có mã kích hoạt, sau đó đăng nhập để kích hoạt tài khoản. 3.2.2. Hƣớng dẫn MUA SẢN PHẨM Bước 1: Chọn sản phẩm Bước 2: Click nút ĐẶT HÀNG Bước 3: Xem giỏ hàng, thay đổi sản phẩm trong giỏ hàng và bắt đầu thanh toán. Hình 5.2. Giỏ hàng Sau khi chọn mua, trình duyệt sẽ liệt kê các mặt hàng đã đặt mua hoặc có thể xem lại giỏ hàng của mình bất kỳ lúc nào bằng cách bấm vào nút Giỏ hàng ở phía phải website. Đánh dấu và nhấn vào nút Xoá mặt hàng này để loại bỏ mặt hàng đó ra khỏi danh sách cần mua. Khi đã hài lòng với danh mục sản phẩm cần mua nhấn nút MUA HÀNG
  44. 43 Bước 5: Thanh toán, xác nhận và giao hàng. Sau khi hoàn tất quá trình đặt hàng, hệ thống sẽ tự động tạo mã xác nhận. Mã xác nhận sẽ được giao tới tận tay cùng với sản phẩm đã đặt hàng. Nhập mã xác nhận để có quyền lợi thăng cấp và tính hoa hồng. 3.2.3. Hƣớng dẫn Quản lý NPP Bước 1: Vào Bước 2: Chọn mục BÁN HÀNG ĐA CẤP để thống kê danh sách và xem thông tin về NPP Hình 5.3. Thống kê danh sách NPP Hình 5.4. Xem thông tin NPP
  45. 44 Bước 3: Chọn mục Hệ thống và tiểu mục Quản lý người dùng để cập nhật danh sách NPP Hình 5.5. Cập nhật danh sách NPP 3.3.4. Hƣớng dẫn quản lý sản phẩm a. Quản lý Loại sản phẩm: Bước 1: Vào Bước 2: Chọn mục Quản lý sản phẩm, tiểu mục Loại sản phẩm Bước 3: Tiến hành cập nhật Loại sản phẩm Hình 5.6. Quản lý Loại sản phẩm
  46. 45 b. Quản lý sản phẩm Bước 1: Vào Bước 2: Chọn mục Quản lý sản phẩm, tiểu mục Quản lý sản phẩm Bước 3: Tiến hành cập nhật sản phẩm Hình 5.7. Quản lý sản phẩm 3.3.5. Hƣớng dẫn gửi mail cho thành viên Bước 1: Vào Bước 2: Chọn mục Gửi Mail Bước 3: Điền nội dung mail và tiến hành gửi Hình 5.8. Gửi mail
  47. 46 3.4. Những vấn đề tồn tại và hƣớng phát triển a. Website còn nhiều vấn đề tồn tại chưa khắc phục được như là: - Chưa có sự kết hợp với các Ngân Hàng để tiến hành thanh toán điện tử. - Chưa có chiến lược quảng cáo Website. b. Hướng phát triển trong tương lai: Nếu như website sau khi hoạt động đạt được thành công nhất định thì có thể sẽ nâng cấp website lên mức cao hơn. Có thể tiến hành thanh toán điện tử và tự động quảng cáo Website.
  48. 47 KẾT LUẬN Trong đồ án này em đã nghiên cứu xây dựng hệ thống Website bán hàng trực tuyến. Đồ án đã thực hiện các nhiệm vụ sau: Mô tả nghiệp vụ của bài toán và tiến hành mô hình hóa nghiệp vụ bài toán chuẩn bị cho bước sau. Phân tích bài toán theo hướng cấu trúc bao gồm phân tích dữ liệu và phân tích xử lý. Thiết kế hệ thống chương trình bao gồm thiết kế kiến trúc, thiết kế dữ liệu, thiết kế giao diện và các mô đun xử lý. Cài đặt hệ thống và thử nghiêm với một số dữ liệu. Trong thời gian nghiên cứu, xây dựng chương trình, em đã hết sức cố gắng làm việc với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn. Chương trình đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên với trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế; chương trình vẫn còn nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy cô giáo và các bạn tận tình giúp đỡ để chương trình ngày càng được hoàn thiện hơn. Nếu được phát triển tiếp đề tài này, em sẽ tiếp tục hoàn thiện các chức năng của chương trình để có thể đáp ứng được với nhu cầu của các doanh nghiệp.
  49. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Vỵ, Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý, NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà nội, 2007 [2] Trung tâm tin học, Lập trình ứng dụng Web với ASP.NET , Đại họa khoa học tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh,2009 [3] Tham khảo và dịch tại: [4] Tham khảo và dịch tại: [5] Website: