Đồ án Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi - Phạm Thị Thu Hằng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi - Phạm Thị Thu Hằng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- do_an_xay_dung_website_thu_nhan_ho_so_dang_ky_du_thi_pham_th.pdf
Nội dung text: Đồ án Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi - Phạm Thị Thu Hằng
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi CHƢƠNG 1: QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ DỰ THI 1.1. QUÁ TRÌNH NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI 1.1.1. Mẫu hồ sơ đăng ký dự thi Hồ sơ đăng ký dự thi gồm: - Một túi đựng hồ sơ: Mặt trƣớc ghi các thông tin cần thiết mà thí sinh phải điền đầy đủ, mặt sau là một số lƣu ý về làm hồ sơ đăng ký dự thi (ĐKDT). - Phiếu số 1: Mặt trƣớc có nội dung giống mặt trƣớc của túi đựng hồ sơ, mặt sau gồm các thông tin về tên và ký hiệu các trƣờng đại học. - Phiếu số 2: Mặt trƣớc của phiếu về cơ bản giống mặt trƣớc của túi đựng hồ sơ, mặt sau là hƣớng dẫn ghi phiếu ĐKDT. Thí sinh mua hồ sơ (ĐKDT) tại bộ phận tuyển sinh của các sở GD&ĐT, các điểm phát hành hồ sơ theo quy định của từng sở, các cửa hàng văn phòng phẩm lớn Trên hồ sơ có in dấu hay ký hiệu nhƣ thế nào cũng tùy thuộc quy định của từng sở GD&ĐT. 1.1.2. Trình tự làm hồ sơ ĐKDT Để điền thông tin bộ hồ sơ ĐKDT trƣớc tiên thí sinh phải trả lời đƣợc các câu hỏi: Dự định thi khối nào? Ngành nào? Trƣờng nào? Sau đó tra cứu thông tin trong quyển “Những điều cần biết về tuyển sinh ĐH, CĐ để biết trƣờng có tổ chức thi hay không, biết mã ngành, mã trƣờng dự thi, mã tỉnh, mã huyện. Tra cứu danh mục mã trƣờng THPT, danh mục đơn vị ĐKCT năm 2010 của các sở GD&ĐT để biết mã ban tuyển sinh, mã tỉnh, mã quận/huyện, mã trƣờng THPT, mã đơn vị ĐKDT. Cuối cùng đọc hƣớng dẫn ghi phiếu ĐKDT ĐH, CĐ (ở mặt sau của phiếu số 2). Cách điền hồ sơ ĐKDT ĐH, CĐ cụ thể nhƣ sau: Mục 1 (Số phiếu): Thí sinh không ghi mục này. Mục 2 (Trƣờng đăng ký dự thi) ghi rõ tên trƣờng ĐH, CĐ dự thi vào đƣờng kẻ Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 1
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi chấm, ghi rõ ký hiệu trƣờng ĐH, CĐ dự thi vào 3 ô đầu. Hai ô tiếp theo ghi khối thi quy ƣớc: ô thứ nhất ghi A,B,C hoặc D, ô thứ 2 dùng cho thí sinh dự thi khối D: thi tiếng Anh ghi số 1, thi tiếng Nga ghi số 2, thi tiếng Pháp ghi số 3, thi tiếng Trung ghi số 4, thi tiếng Đức ghi số 5, thi tiếng Nhật ghi số 6. Ba ô cuối ghi mã ngành dự định học. VD: Đại Học Dân Lập Hải Phòng Ký hiệu trƣờng Khối thi Mã ngành Mục 3: Mục này không phải là mục ghi nguyện vọng 2 (NV2), mà chỉ dành cho thí sinh có nguyện vọng1 (NV1) học tại trƣờng ĐH, CĐ không thi tuyển sinh hoặc hệ CĐ của trƣờng ĐH, hoặc trƣờng CĐ thuộc các ĐH. Những thí sinh này không cần ghi mã ngành ở mục 2 (là trƣờng sẽ dự thi nhƣng không có nguyện vọng học) nhƣng tại mục 3 phải ghi đủ tên trƣờng, ký hiệu trƣờng, khối thi, mã ngành của trƣờng mà thí sinh có nguyện vọng học (NV1). Mục 4 (Họ, chữ đệm và tên của thí sinh): viết đúng nhƣ giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu. VD: LÊ THỊ ANH Giới (Nữ ghi 1, Nam ghi 0). Mục 5: Ghi ngày, tháng và 2 số cuối của năm sinh vào các ô quy định (nếu ngày và tháng nhỏ hơn 10 thì ghi số 0 vào ô đầu). Mục 6(Nơi sinh): Ghi rõ xã, phƣờng, huyện, quận, tỉnh, thành phố. VD: Xã An Đồng, Huyện An Dƣơng, TP.Hải Phòng. Mục 7(Dân tộc): Ghi bằng chữ vào đƣờng kẻ chấm. Mục 8 (Đối tƣợng ƣu tiên): Thí sinh thuộc đối tƣợng ƣu tiên nào thì khoanh tròn vào ký hiệu từ 01 đến 07, sau đó ghi ký hiệu vào 2 ô. Nếu không thuộc diện ƣu tiên thì để trống. - Nhóm ƣu tiên 1 (UT1) gồm các đối tƣợng: Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 2
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi + Đối tƣợng 01: Công dân Việt Nam có cha hoặc mẹ là ngƣời dân tộc thiểu số. + Đối tƣợng 02: Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua đƣợc cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen. + Đối tƣợng 03: Thƣơng binh, bệnh binh, ngƣời có “Giấy chứng nhận ngƣời đƣợc hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh”; Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ đƣợc cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại khu vực 1; Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ đƣợc cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; Quân nhân, công an nhân dân hoàn thành nghĩa vụ đã xuất ngũ có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên; + Đối tƣợng 04: Con liệt sĩ ; Con thƣơng binh mất sức lao động 81% trở lên; Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; Con của ngƣời đƣợc cấp “Giấy chứng nhận ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh mà ngƣời đƣợc cấp Giấy chứng nhận ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”; Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng, con của Anh hùng lực lƣợng vũ trang, con của Anh hùng lao động. Con của ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01/01/1945 hoặc con của ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trƣớc Tổng khởi nghĩa 19/8/1945 . Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 3
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Con đẻ của ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học là ngƣời đƣợc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học. - Nhóm ƣu tiên 2 (UT2) gồm các đối tƣợng: + Đối tƣợng 05: Thanh niên xung phong tập trung đƣợc cử đi học; Quân nhân, công an nhân dân tại ngũ đƣợc cử đi học có thời gian phục vụ dƣới 18 tháng không ở khu vực 1; + Đối tƣợng 06: Con thƣơng binh mất sức lao động dƣới 81%; Con bệnh binh mất sức lao động dƣới 81%; Con của ngƣời đƣợc cấp “Giấy chứng nhận ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh mà ngƣời đƣợc cấp Giấy chứng nhận ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh bị suy giảm khả năng lao động dƣới 81%”; + Đối tƣợng 07: Ngƣời lao động ƣu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế đƣợc từ cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (gọi chung là cấp tỉnh), Bộ trở lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, đƣợc cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành sƣ phạm; Y tá, dƣợc tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dƣợc sĩ trung cấp đã công tác đủ 3 năm trở lên thi vào các ngành y, dƣợc. Ngƣời có nhiều diện ƣu tiên theo đối tƣợng chỉ đƣợc hƣởng một diện ƣu tiên cao nhất. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 4
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Mục 9 (Hộ khẩu thƣờng trú): Ghi rõ bằng chữ vào đƣờng kẻ chấm. Ghi đúng mã thành phố (tỉnh) vào 2 ô đầu, mã quận (huyện) vào 2 ô sau. (Số nhà, đƣờng, xã/phƣờng, huyện/quận, tỉnh/thành phố). VD: 20/25B, đƣờng Lạch Tray, quận Ngô Quyền, TP.Hải Phòng. Mục 10 (Nơi học THPT hoặc tƣơng đƣơng): Ghi rõ tên trƣờng và địa chỉ nơi trƣờng đóng: xã, phƣờng, huyện, quận, tỉnh, thành phố vào đƣờng kẻ chấm. Ghi đúng mã thành phố nơi trƣờng đóng vào 2 ô đầu và mã trƣờng vào 3 ô cuối. VD: Trƣờng THPT An Dƣơng, 15 thị trấn An Dƣơng, huyện An Dƣơng, TP.Hải Phòng. Mục 11 (Khu vực): Thí sinh học liên tục và tốt nghiệp trung học tại khu vực nào thì hƣởng ƣu tiên theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học trung học có chuyển trƣờng thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn đƣợc hƣởng ƣu tiên theo khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trƣờng hoặc nửa thời gian học ở trƣờng này, nửa thời gian học ở trƣờng kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hƣởng ƣu tiên theo khu vực đó. - Các trƣờng hợp sau đây đƣợc hƣởng ƣu tiên khu vực theo hộ khẩu thƣờng trú: + Học sinh các trƣờng phổ thông dân tộc nội trú. + Học sinh các trƣờng, lớp dự bị ĐH. + Học sinh các lớp tạo nguồn đƣợc mở theo quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc UBND cấp tỉnh. + Quân nhân, công an nhân dân đƣợc cử đi dự thi, nếu đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hƣởng ƣu tiên theo khu vực đó hoặc theo hộ khẩu thƣờng trú trƣớc khi nhập ngũ, tùy theo khu vực nào có mức ƣu tiên cao hơn; nếu dƣới 18 tháng thì hƣởng ƣu tiên khu vực theo hộ khẩu thƣờng trú trƣớc khi nhập ngũ. - Các khu vực tuyển sinh đƣợc phân chia nhƣ sau: + Khu vực 1 (KV1) gồm: Các địa phƣơng thuộc miền núi, vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 5
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi + Khu vực 2 - nông thôn (KV2-NT) gồm: Các địa phƣơng không thuộc KV1, KV2, KV3. + Khu vực 2 (KV2) gồm: Các thành phố trực thuộc tỉnh (không trực thuộc trung ƣơng); các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc trung ƣơng. + Khu vực 3 (KV3) gồm: Các quận nội thành của thành phố trực thuộc trung ƣơng. Thí sinh thuộc KV3 không thuộc diện hƣởng ƣu tiên khu vực. Mục 12 (Năm tốt nghiệp THPT hoặc tƣơng đƣơng): ghi đủ 4 chữ số năm tốt nghiệp vào các ô. Mục 13 (Nơi nộp hồ sơ ĐKDT và mã ĐKDT): - Nơi nộp hồ sơ ĐKDT: Ghi rõ bằng chữ vào đƣờng kẻ chấm. - Mã đơn vị ĐKDT : Ghi đúng mã số vào 2 ô. VD: Trƣờng THPT An Dƣơng Mã đơn vị ĐKDT 59 Mục 14 (Cụm thi): Dành cho thí sinh có hộ khẩu chỉ định thi tại Vinh, Cần Thơ, Quy Nhơn (nếu có nguyện vọng): Ghi chữ V hoặc chữ C hoặc chữ Q vào ô. - Cụm thi tại thành phố Vinh: Dành cho thí sinh thi vào Trƣờng Đại học Vinh và các thí sinh có hộ khẩu thƣờng trú tại 4 tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, có nguyện vọng thi vào các trƣờng đại học đóng tại khu vực Hà Nội. Cụm thi này do Trƣờng ĐH Vinh chủ trì phối hợp với các trƣờng đại học liên quan tổ chức thi. - Cụm thi tại thành phố Quy Nhơn: Dành cho thí sinh thi vào Trƣờng Đại học Quy Nhơn và các thí sinh có hộ khẩu thƣờng trú tại 6 tỉnh Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Kon Tum, Quảng Ngãi, Quảng Nam có nguyện vọng thi vào các trƣờng đại học đóng tại khu vực Hà Nội và Tp.HCM. Cụm thi này do Trƣờng Đại học Quy Nhơn chủ trì phối hợp với các trƣờng đại học liên quan tổ chức thi. - Cụm thi tại thành phố Cần Thơ: Dành cho thí sinh thi vào Trƣờng ĐH Cần Thơ và các thí sinh có hộ khẩu thƣờng trú tại 9 tỉnh: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, An Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, thành phố Cần Thơ có nguyện Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 6
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi vọng thi vào các trƣờng đại học đóng tại khu vực Tp. Hồ Chí Minh. Cụm thi này do Trƣờng Đại học Cần Thơ chủ trì phối hợp với các trƣờng đại học liên quan tổ chức thi. Mục 15: Giấy chứng minh số: Ghi mỗi số vào 1 ô. Mục 16: Gửi giấy báo dự thi, giấy chứng nhận kết quả thi, phiếu báo điểm cho ai, theo địa chỉ nào? VD: Lê Thị Anh, 20/B25 Ngô Quyền, Hải Phòng. Điện thoại liên hệ (nếu có) 0313670911. Để hoàn tất hồ sơ, thí sinh cần ghi rõ ngày tháng năm làm hồ sơ, ký tên, dán ảnh 4x6 và có xác nhận của trƣờng (nếu đang là HS, SV) hoặc của công an xã/phƣờng (đối với thí sinh tự do đang cƣ trú tại địa phƣơng). Cách ghi tƣơng tự đối với phiếu số 1 và phiếu số 2. Hồ sơ ĐKDT hợp lệ ( đúng mẫu của Bộ GDĐT) gồm : - Túi hồ sơ có dán ảnh, có xác nhận (ký và đóng dấu giáp lai). - Phiếu số 1 - Phiếu số 2: thí sinh lƣu giữ sau khi có chữ ký của ngƣời nhận. - 02 ảnh cỡ 4x6 kiểu chứng minh thƣ, mặt sau ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, ký hiệu trƣờng dự thi, mã đơn vị ĐKDT; 2 ảnh cho vào trong túi nhỏ. - Giấy chứng nhận sơ tuyển, bản sao giấy chứng nhận ƣu tiên (nếu có). - Ba phong bì có dán tem và ghi rõ tên, địa chỉ ngƣời nhận (địa chỉ này nên giống với mục 16). - Đối với thí sinh có NV1 học tại các trƣờng ĐH, CĐ không tổ chức thi hoặc hệ CĐ của các trƣờng ĐH hoặc trƣờng CĐ thuộc các ĐH, hồ sơ có thêm 1 bản photocopy mặt trƣớc phiếu ĐKDT số 1 (không đƣợc đồ hay ghi thêm gì vào bản photocopy này). Bản photocopy này sẽ đƣợc các sở GD-ĐT chuyển cho các trƣờng không tổ chức thi cùng với ảnh và địa chỉ đã dán tem sẵn của thí sinh để các trƣờng này có đầy đủ thông tin của thí sinh nhƣ những trƣờng tổ chức thi. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 7
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi - Đối với thí sinh là đối tƣợng tốt nghiệp trung cấp nghề (hệ THCS) phải có xác nhận đã học đủ khối lƣợng và thi đạt các môn văn hóa THPT theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 1.1.3. Nộp hồ sơ Khi nộp hồ sơ ĐKDT, thí sinh cần lƣu ý khai chính xác, rõ ràng, không tẩy xóa. Mẫu hồ sơ đƣợc áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Vì vậy hồ sơ do địa phƣơng sở GD&ĐT nào phát hành cũng đều có giá trị nhƣ nhau. Thí sinh có thể sử dụng hồ sơ ĐKDT của bất cứ địa phƣơng nào phát hành để nộp đều đƣợc. Thí sinh nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT và cƣớc phí vận chuyển hồ sơ tại nơi tiếp nhận theo quy định của sở GD&ĐT. Các Sở GD&ĐT sẽ chuyển hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT cho các trƣờng. Học sinh đang học lớp 12 THPT tại trƣờng nào thì nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT tại trƣờng đó. Các đối tƣợng khác nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT tại các địa điểm do Sở GD&ĐT quy định. Các địa điểm này không thu hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT của học sinh đang học lớp 12. Thí sinh ở xa có thể nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển qua đƣờng bƣu điện chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển phát ƣu tiên hoặc nộp trực tiếp tại các trƣờng. Khi hết thời hạn nộp hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT theo quy định của sở GD&ĐT, thí sinh nộp ĐKDT và lệ phí ĐKDT trực tiếp tại trƣờng. Những thí sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 trung học phổ thông; đạt giải hoặc đẳng cấp thể dục thể thao, nghệ thuật, nộp thêm giấy chứng nhận đạt giải hoặc giấy chứng nhận đẳng cấp trong ngày làm thủ tục dự thi. Khi thí sinh nộp hồ sơ thí sinh sẽ đƣợc cán bộ có trách nhiệm thu hồ sơ xác nhận và giao lại tờ phiếu số 2 đã có đầy đủ chữ ký của ngƣời thu hồ sơ, biên lai nộp lệ phí ĐKDT và lệ phí dự thi. Cán bộ thu nhận sẽ kiểm tra lại, kịp thời hƣớng dẫn thí sinh chỉnh sửa những sai sót trong các nội dung khai trong hồ sơ. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 8
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Trong phần mềm tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT đang sử dụng hiện nay quy trình đầu tiên và quan trọng nhất đó là nhập dữ liệu. Vì vậy khi thu nhận xong hồ sơ của thí sinh cán bộ thu nhận hồ sơ sẽ phải nhập dữ liệu vào máy tính. Phần mềm tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT (về cấu trúc, quy trình, thời hạn xử lý dữ liệu tuyển sinh) trong các khâu công tác sau đây: 1. Nhập dữ liệu tuyển sinh từ hồ sơ ĐKDT của thí sinh và truyền dữ liệu cho Bộ GD&ĐT và các trƣờng. 2. Đánh số báo danh và lập danh sách thí sinh dự thi. 3. Lập danh sách phòng thi căn cứ tên thí sinh theo vần A, B, C theo từng khối, ngành. Tuyệt đối không đƣợc xếp phòng thi theo cách gom học sinh từng địa phƣơng vào các số thứ tự gần nhau. 4. In giấy báo thi cho từng thí sinh (có thể kết hợp dùng làm thẻ dự thi). 5. Lập các biểu mẫu thống kê về số lƣợng thí sinh dự thi theo khối ngành, theo tỉnh và đối tƣợng rồi truyền về Bộ GD&ĐT trƣớc ngày 30/5 hằng năm. 6. Công bố trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn) và trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng: đề thi, đáp án, thang điểm và hƣớng dẫn chấm theo quyết định của Bộ GD&ĐT. 7. Lập biểu mẫu chấm thi bao gồm bản hƣớng dẫn dồn túi, bản đối chiếu số báo danh - phách và biên bản chấm thi. Cụ thể: 8. Thực hiện công việc sau khi có kết quả chấm thi tất cả các môn 9. Tiến hành kiểm tra, đối chiếu điểm đã nhập vào máy, đã in trên Giấy báo trúng tuyển, Giấy chứng nhận kết quả thi và Sổ điểm với điểm đã ghi ở Biên bản chấm thi. Nếu có sai sót phải sửa ngay. Ngƣời thực hiện khâu kiểm tra này phải ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra. 10. Công bố danh sách thí sinh trúng tuyển trên mạng Giáo dục (ww.edu.net.vn) và trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 9
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 1.2. KHÓ KHĂN a) Công việc khai hồ sơ: Khai thông tin vào bộ hồ sơ đăng ký dự thi đại học hiện tại là công việc có khá nhiều gánh nặng cũng nhƣ gây sự phiền hà cho thí sinh và ngƣời nhà. Trong bộ hồ sơ có nhiều thông tin phải điền, có những thông tin rất khó hiểu vậy nên sai sót là điều không tránh khỏi nhƣng lại không đƣợc tẩy xóa. Vì vậy để có đƣợc bộ hồ sơ chuẩn, đúng quy định thì thí sinh phải mất nhiều hồ sơ làm nháp, điều này gây sự tốn kém đáng kể. Mỗi năm có không ít thí sinh bị nhầm lẫn trong khi làm hồ sơ. Trong đó, có những sai sót tƣởng nhƣ đơn giản nhƣng để lại hậu quả cực kỳ nghiêm trọng. Thƣờng gặp nhất là mục đối tƣợng ƣu tiên do có ít nguồn tham khảo nhiều thí sinh không tìm hiểu rõ những ƣu tiên của bản thân và gia đình nên ghi nhầm. Có những thí sinh không phân biệt đƣợc giữa việc đi bộ đội và làm dân phòng, bố đi bộ đội về bị bệnh lại tƣởng thƣơng binh, bản thân thí sinh đi bộ đội đƣợc hƣởng ƣu tiên 1 lại ghi vào ƣu tiên 2 khi trúng tuyển nhà trƣờng kiểm tra không đúng, đủ giấy tờ thì sẽ đậu thành rớt. Bởi theo quy chế của Bộ GD&ĐT tất cả những TS này đều bị xóa tên khỏi danh sách khi trúng tuyển. Đặc biệt là nhầm lẫn giữa trƣờng tổ chức thi với trƣờng không tổ chức thi. Vì hai mục này có điểm giống nhau là điền mã trƣờng, mã ngành, mã khối, nếu không tìm hiểu kỹ dễ gây nhầm lẫn. Thí sinh có nguyện vọng 1 (NV1) vào học tại các trƣờng có tổ chức thi nhƣng lại điền vào mục trƣờng không tổ chức thi. Thí sinh có NV1 học tại các trƣờng ĐH không tổ chức thi hoặc bậc CĐ của trƣờng ĐH, trƣờng CĐ thuộc các ĐH. Theo đúng quy chế tuyển sinh thì mục 2 ghi tên trƣờng, mã trƣờng và mã khối thi của trƣờng mà thí sinh dự thi (không ghi mã ngành, chuyên ngành). Mục 3 ghi đầy đủ tên trƣờng, ký hiệu trƣờng, khối thi và mã ngành (hoặc mã chuyên ngành) của trƣờng không tổ chức thi mà thí sinh có nguyện vọng học. Nhƣng rất nhiều thí sinh ghi cả mã ngành tại mục 2. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 10
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi b) Công việc nhập dữ liệu: Hàng năm số lƣợng thí sinh đăng ký dự thi vào đại học rất lớn khoảng 2,1 triệu hồ sơ đăng ký (năm 2008), 2 triệu hồ sơ (năm 2009), năm 2010 số lƣợng hồ sơ đã giảm đáng kể khoảng 1.378.878 hồ sơ. Mặc dù vậy nhƣng đây vẫn là con số khổng lồ đối với bộ phận nhập liệu thông tin thí sinh bên cạnh đó là số lƣợng thông tin trong mỗi bộ hồ sơ cũng không nhỏ. Các thông tin nhƣ họ và tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, dân tộc, hộ khẩu, tên trƣờng thi, mã ngành, mã khối lần lƣợt đƣợc các cán bộ cặm cụi nhập vào. Đây thực sự là công việc hết sức khó khăn mất rất nhiều thời gian công sức nhƣng lại cho độ chính xác không cao bởi một ngƣời phải nhập thông tin cho quá nhiều ngƣời, thể lực và trí lực đều phải giảm sút. Đặc biệt, để nhà trƣờng tiện liên lạc cho thí sinh thì trong dữ liệu phải có phần địa chỉ báo tin hoặc số điện thoại liên hệ nhƣng phần vì quá đông thí sinh phần vì thông tin quá dài nên đã không đƣợc nhập vào cơ sở dữ liệu. Điều này làm nhà trƣờng mất nhiều thời gian tìm kiếm. 1.3. GIẢI PHÁP Trong quá trình điền hồ sơ nếu có các thông tin về hộ khẩu, đơn vị đăng ký dự thi, dân tộc, diện ƣu tiên, khu vực, mã trƣờng, mã khối đều có sẵn để thí sinh lựa chọn điền vào hồ sơ thì sự sai sót và mất thời gian sẽ giảm đi rất nhiều. Thêm vào đó thí sinh có thể sửa thông tin khi điền nhầm cho đến khi đúng mẫu mà không mất nhiều hồ sơ thì chi phí cho việc mua hồ sơ không đáng kể nữa. Mục 2 và mục 3 trong bộ hồ sơ đƣợc kiểm soát chặt chẽ rõ ràng hơn thì việc chọn nhầm trƣờng không thể xảy ra. Trên thực tế, với hàng triệu hồ sơ đăng ký, thì công việc nhập liệu không đơn giản chút nào. Thay cho việc bộ phận nhập liệu phải nhập thông tin thì thí sinh sẽ tự nhập thông tin của mình vào cơ sở dữ liệu sau đó đem nộp. Khi thí sinh đến nộp cán bộ thu nhận hồ sơ sẽ thực hiện công việc xác nhận rằng thí sinh đã nộp và thông tin thí sinh đã có trong cơ sở dữ liệu. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 11
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Hện nay, việc phổ biến công nghệ thông tin trở nên rộng rãi, các tổ chức, gia đình, cá nhân hầu hết đã có máy tính nối mạng Internet. Internet - một trƣờng học lớn - bộ não của nhân loại đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Trong đó Website - một sản phẩm công nghệ tuyệt vời của Internet - đã mang lại lợi ích rất lớn cho các tổ chức cá nhân ở khắp mọi nơi trên toàn cầu không chỉ bằng cách tiết kiệm đƣợc thời gian, công sức, tiền bạc cho con ngƣời mà nó còn đem lại nhiều nguồn lợi nhuận khổng lồ khác. Nhận thức đƣợc xu hƣớng này và mong muốn làm sao giải quyết triệt để đƣợc các công việc trên nên em đã chọn giải pháp đƣa ứng dụng của CNTT đặc biệt là ứng dụng của Website để xây dựng lên “Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi và tra cứu điểm thi đại học” phục vụ cho công tác tuyển sinh. Đƣợc xây dựng nhằm đƣa tới cho các cán bộ thu nhận hồ sơ có đƣợc sự thuận tiện nhất có thể và không phải nhập dữ liệu; cung cấp cho các thí sinh dự thi đại học một một ứng dụng đăng ký hồ sơ dự thi trực tuyến với giao diện thân thiện, dễ sử dụng. Đề tài không nhằm mục tiêu thay đổi hoàn toàn quy cách thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi của Bộ GD&ĐT đề ra và cách thức tra cứu điểm thi đại học mà chỉ nhằm cải tiến cách thực hiện các quy trình, dữ liệu sẵn có với sự hỗ trợ của việc tin học hóa để nâng cao hiệu xuất thực hiện công việc. Đây là một trong những Website tiên phong ở Việt Nam cho phép thí sinh đăng ký hồ sơ trực tuyến. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 12
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 1.4. MẪU HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI a) Túi bìa b) Phiếu số 1 c) Phiếu số 2 Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 13
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi CHƢƠNG 2: MÔ TẢ CƠ SỞ DỮ LIỆU TUYỂN SINH ĐẠI HỌC 2.1. MÔ TẢ CHUNG Quy trình thu nhận hồ sơ đăng ký thi đại học là một phần trong quá trình tuyển sinh vào Đại học và Cao đẳng. Tất cả các quy định, quy chế, mẫu hồ sơ đều đƣợc Bộ GD&ĐT áp dụng chung cho tất cả các đơn vị dự tuyển và các thí sinh dự thi trên cả nƣớc. Hiện tại công tác tuyển sinh đã sử dụng nhiều ứng dụng của công nghệ thông tin song để lấy đƣợc dữ liệu của thí sinh vào cơ sở dữ liệu thì cán bộ thu nhận hồ sơ phải nhập thông tin trong từng bộ hồ sơ, công việc này khá vất vả. Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi và tra cứu điểm thi đại học đƣợc xây dựng nhằm giải quyết những vấn đề nói trên. Website này có chức năng khá mới, nếu đƣợc ứng dụng nó sẽ tạo ra bƣớc ngoặt lớn cho công tác tuyển sinh bởi vậy cơ sở dữ liệu của web cần đƣợc nghiên cứu chuẩn xác, đầu tƣ rất nhiều thời gian. Bởi vậy, Website sử dụng các tệp dữ liệu của cơ sở dữ liệu sẵn có đã đƣợc Bộ GD&ĐT xây dựng dựa trên kết quả của quá trình phân tích và thiết kế. Khi thí sinh đăng ký trực tuyến trên Website thì đồng thời dữ liệu đã đƣợc lấy vào cơ sở dữ liệu. Website có tính ứng dụng thực tế rất lớn và để đem lại sự tin cậy cho ngƣời dùng thì việc dùng cơ sở dữ liệu tối ƣu là cần thiết. Cụ thể các tệp trong cơ sở dữ liệu đƣợc thiết kế trên phần mềm SQL Server. 2.2. CÁC BẢNG DỮ LIỆU * Bảng Bants: Lƣu trữ thông tin về ban tuyển sinh. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Bants character 2 Mã số ban tuyển sinh 2. Tenbants character 50 Tên ban tuyển sinh Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 14
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi * Bảng Cumthi: Lƣu trữ thông tin về cụm thi. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Cumthi character 1 Mã số cụm thi 2. Tencumthi character 30 Tên cụm thi * Bảng Dantoc: Lƣu trữ thông tin về các dân tộc. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Dantoc character 2 Mã số dân tộc 2. Tendantoc character 50 Tên dân tộc * Bảng dhp: Lƣu trữ thông tin hồ sơ của các thí sinh đăng ký dự thi. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Bants character 2 Mã ban tuyển sinh 2. Donvidt character 2 Mã đơn vị dự tuyển 3. stt numeric 5 Số thứ tự 4. Truong character 3 Mã trƣờng 5. Dot numeric 1 Đợt thi 6. Khoi character 2 Khối thi 7. Nganh character 3 Ngành thi 8. Truong2 character 3 Trƣờng nguyện vọng2 9. Khoi2 character 2 Khối nguyện vọng2 10. Nganh2 character 3 Ngành nguyện vọng2 11. Hoten character 40 Họ tên thí sinh 12. Phai numeric 1 Giới tính Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 15
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 13. Ngaysinh character 6 Ngày sinh 14. Dantoc character 2 Mã dân tộc 15. Tinh character 2 Mã tỉnh 16. Huyen character 2 Mã huyện 17. Doituong character 2 Đối tƣợng 18. Nhomut character 1 Nhóm ƣu tiên 19. Namtn character 4 Năm tốt nghiệp 20. Lop12 character 5 Lớp 12 21. Lop11 character 5 Lớp 11 22. Lop10 character 5 Lớp 10 23. Khuvuc character 3 Khu vực 24. Sobaodanh numeric 5 Số báo danh 25. Diachi character 50 Địa chỉ báo tin của thí sinh 26. Dm1 character 4 Điểm môn 1 27. Dm2 character 4 Điểm môn 2 28. Dm3 character 4 Điểm môn 3 29. Dtc0 character 4 Điểm chƣa làm tròn 30. Dtc character 4 Điểm đã làm tròn * Bảng Doituong: Lƣu trữ thông tin về các nhóm đối tƣợng đƣợc ƣu tiên theo quy định. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Doituong character 2 Mã đối tƣợng 2. Tendtg character 50 Tên đối tƣợng đƣợc ƣu tiên 3. Nhomut character 1 Nhóm đối tƣợng ƣu tiên Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 16
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi * Bảng Donvidt: Lƣu trữ thông tin các đơn vị dự thi ở các ban tuyển sinh. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Bants character 2 Mã ban tuyển sinh 2. Donvidt character 2 Mã đơn vị dự thi 3. Tendonvi character 50 Tên đơn vị dự thi 4. character 2 Mã quận/huyện của đơn vị dự Huyen thi * Bảng Huyen: lƣu trữ thông tin các quận/huyện của thí sinh. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Huyen character 2 Mã huyện 2. Tinh character 2 Mã tỉnh 3. Tenhuyen character 50 Tên huyện * Bảng Khuvuc: Lƣu trữ tên các nhóm khu vực. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Khuvuc character 3 Mã khu vực 2. Tenkhuvuc character 50 Tên khu vực Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 17
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi * Bảng Nganh: Lƣu trữ thông tin về các ngành học của các trƣờng tổ chức thi tuyển và xét tuyển. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Truong character 3 Mã trƣờng 2. Khoi character 2 Mã khối thi 3. Nganh character 3 Mã ngành 4. Loainganh character 1 Loại ngành 5. Tennganh character 60 Tên ngành 6. Nhomnganh character 3 Nhóm ngành 7. Monthi1 character 15 Môn thi 1 8. Monthi2 character 15 Môn thi 2 9. Monthi3 character 15 Môn thi 3 10. Hesom1 numeric 1 Hệ số môn 1 11. Hesom2 numeric 1 Hệ số môn 2 12. Hesom3 numeric 1 Hệ số môn 3 13. Diemsanm1 numeric 4 Điểm sàn môn 1 14. Diemsanm2 numeric 4 Điểm sàn môn 2 15. Diemsanm3 numeric 4 Điểm sàn môn 3 16. Tochucthi logical 1 Tổ chức thi * Bảng Nhomut: Lƣu trữ thông tin các nhóm đƣợc ƣu tiên. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Nhomut character 1 Mã nhóm ƣu tiên 2. Tennhomut character 50 Tên nhóm ƣu tiên Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 18
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi * Bảng Tinh: Lƣu trữ thông tin các tỉnh. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Tinh Character 2 Mã tỉnh 2. Tentinh Character 35 Tên tỉnh * Bảng Truong: Lƣu trữ thông tin về các trƣờng tổ chức thi tuyển. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Truong Character 3 Mã trƣờng 2. Tentruong Character 60 Tên trƣờng 3. Loaitruong Character 1 Loại trƣờng 4. Tochucthi Logical 1 Tổ chức thi hay không 5. Diachi Character 60 Địa chỉ 6. Tinhthanh Character 40 Tỉnh thành 7. Tenbonganh Character 40 Tên bộ ngành 8. Chutichhd Character 40 Chủ tịch hội đồng 9. Dienthoai Character 40 Điện thoại 10. Chucdanh Character 20 Chức danh 11. Diemutkv Numeric 3 Điểm ƣu tiên khu vực Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 19
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi * Bảng Truongpt: Lƣu trữ thông tin các trƣờng phổ thông trung học. Stt Tên trƣờng Kiểu dữ liệu Độ rộng Miêu tả 1. Tinh Character 2 Mã tỉnh 2. Truongpt Character 3 Mã trƣờng 3. Tentruong Character 40 Tên trƣờng 4. Diachi Character 50 Địa chỉ 5. Khuvuc Character 3 Khu vực Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 20
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 2.3. Mô hình quan hệ Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 21
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG WEBSITE THU NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI ĐẠI HỌC 3.1. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU 3.1.1.Giới thiệu về ngôn ngữ SQL Server 2008 SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Ralational Database Managerment System (RDBMS)) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client Computer và SQL Computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS. SQL Server đƣợc tối ƣu để có thể chạy trên môi trƣờng cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể cùng lúc phục vụ cho hàng ngàn user. SQL Server có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác nhƣ Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server Đƣợc Microsoft phát triển từ Microsoft SQL Server 2000, 2005, SQL Server 2008 cung cấp công nghệ và khả năng mà các tổ chức hy vọng kiểm soát đƣợc các khó khăn thách thức đang ngày càng tăng đối với việc quản lý dữ liệu và cung cấp thông tin có giá trị kịp thời đến ngƣời dùng. SQL Server 2008 là một phát hành quan trọng mang đến nhiều tính năng mới và những cải thiện quan trọng làm cho nó trở thành một phiên bản SQL Server toàn diện và mạnh mẽ nhất với những cần thiết trong việc bùng nổ dữ liệu ngày nay. Nó cho phép các tổ chức có thể chạy hầu hết các ứng dụng phức tạp của họ trên một nền tảng an toàn, tin cậy và có khả năng mở rộng, bên cạnh đó còn giảm đƣợc sự phức tạp trong việc quản lý cơ sở hạ tầng dữ liệu. SQL Server 2008 cùng với .NET Framework đã giảm đƣợc sự phức tạp trong việc phát triển các ứng dụng mới. ADO.NET Entity Framework cho phép các chuyên gia phát triển phần mềm có thể Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 22
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi nâng cao năng suất bằng làm việc với các thực thể dữ liệu logic đáp ứng đƣợc các yêu cầu của doanh nghiệp thay vì lập trình trực tiếp với các bảng và cột. Các mở rộng của ngôn ngữ truy vấn tích hợp (LINQ) mới trong .NET Framework đã cách mạng hóa cách các chuyên gia phát triển truy vấn dữ liệu bằng việc mở rộng Visual C#® và Visual Basic® .NET để hỗ trợ cú pháp truy vấn giống SQL vốn đã có. Hỗ trợ cho các hệ thống kết nối cho phép chuyên gia phát triển xây dựng các ứng dụng cho phép ngƣời dùng mang dữ liệu cùng với ứng dụng này vào các thiết bị và sau đó đồng bộ dữ liệu của chúng với máy chủ trung tâm. SQL Server 2008 cho phép các chuyên gia phát triển khai thác triệt để và quản lý bất kỳ kiểu dữ liệu nào từ các kiểu dữ liệu truyền thống đến dữ liệu không gian địa lý mới. SQL Server 2008 cung cấp một cơ sở hạ tầng có thể mở rộng, cho phép quản lý các báo cáo, phân tích với bất kỳ kích thƣớc và sự phức tạp nào, bên cạnh đó nó cho phép ngƣời dùng dễ dàng hơn trong việc truy cập thông tin thông qua sự tích hợp sâu hơn với Microsoft Office. SQL Server 2008 xây dựng trên một di sản kế thừa việc hỗ trợ dữ liệu không quan hệ mạnh bằng việc cung cấp các kiểu dữ liệu mới cho phép các chuyên gia và quản trị viên lƣu trữ một cách có hiệu quả và quản lý đƣợc dữ liệu không kết cấu nhƣ các tài liệu và ảnh. Sự hỗ trợ cho việc quản lý dữ liệu không gian, địa lý nâng cao đƣợc bổ sung trong sản phẩm này. Thêm vào với các kiểu dữ liệu mới, SQL Server 2008 còn cung cấp một số các dịch vụ phong phú trên các kiểu dữ liệu khác nhau trong khi vẫn cung cấp khả năng tin cậy, tính bảo mật và khả năng quản lý của kho dữ liệu quan hệ. SQL Server 2008 giới thiệu các kiểu dữ liệu date và time mới: DATE – là một kiểu dữ liệu ngày TIME – kiểu dữ liệu thời gian DATETIMEOFFSET – kiểu dữ liệu thời gian và ngày tính theo vùng Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 23
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi DATETIME2 – rộng hơn kiểu DATETIME đang tồn tại Các kiểu dữ liệu mới cho phép các ứng dụng có thể phân biệt kiểu dữ liệu và kiểu thời gian trong khi đó vẫn cung cấp đƣợc các dải dữ liệu lớn hơn hoặc độ chính xác đƣợc định nghĩa bởi ngƣời dùng cho các giá trị thời gian. HIERARCHY ID: SQL Server 2008 cho phép các ứng dụng dữ liệu có thể mô hình theo cấu trúc cây một cách hiệu quả hơn với các phiên bản hiện hành. HierarchyId là một kiểu hệ thống mới có thể lƣu giá trị để thể hiện các nút trong kiến trúc cây. Kiểu dữ liệu mới này đặc trƣng cho mô hình lập trình linh động. Nó đƣợc thực thi nhƣ CLR UDT cho thấy một số hiệu quả và phƣơng pháp hữu dụng bên trong cho việc tạo và hoạt động trên các nút của kiến trúc hệ đẳng cấp. FILESTREAM Data: Kiểu dữ liệu FILESTREAM mới của SQL Server 2008 cho phép dữ liệu nhị phân cỡ lớn đƣợc lƣu trực tiếp trong một hệ thống file NTFS, trong đó vẫn duy trì gần nhƣ toàn bộ cơ sở dữ liệu và duy trì sự nhất quán trong giải quyết nhiệm vụ ứng dụng. Kiểu dữ liệu FILESTREAM mới cho phép sự mở rộng dữ liệu nhị phân kích thƣớc lớn mà trƣớc kia đƣợc quản lý bởi cơ sở dữ liệu, đƣợc lƣu bên ngoài cơ sở dữ liệu cho kinh tế hơn trong lƣu trữ mà không cần có các tính năng cho việc truy cập dữ liệu nhƣ vậy. Các cột rải rác: Tính năng này cho hiệu quả cao trong việc quản lý dữ liệu trống ở trong một cơ sở dữ liệu bằng việc cho phép dữ liệu NULL không sử dụng đến khoảng trống vật lý. Ví dụ, cột rải rác cho phép các mô hình đối tƣợng, điển hình là có một số lƣợng lớn các giá trị null đƣợc lƣu trong một cơ sở dữ liệu SQL Server 2008 mà ngƣời dùng không cảm nhận thấy cần phải chi phí cho không gian lớn. SQL Server 2008 trừ ra giới hạn 8KB cho các kiểu dữ liệu ngƣời dùng định nghĩa (UDT), cho phép ngƣời dùng mở rộng kích thƣớc UDT của họ một cách rõ ràng. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 24
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 3.1.2. Chuyển đổi cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu chuẩn của Bộ GD&ĐT đƣợc lƣu trữ bởi hệ quản trị cơ sở dữ liệu Visual Foxpro. Còn dữ liệu mà website cần sử dụng là SQL Server 2008, vì vậy phải chuyển đổi đƣợc từ cơ sở dữ liệu Visual Foxpro sang SQL Server 2008. Quá trình chuyển đổi đƣợc thực hiện nhƣ sau: Mở bảng Visual Foxpro (có đuôi .dbf) cần chuyển đổi: Vào File/Export Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 25
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi - Type: Chọn Microsoft Excel 5.0 (XLS) - To: Chọn nơi chứa file Excel. - OK Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 26
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Mở SQL Server 2008/SQL Server Management Studio/Connect Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 27
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Kích chuột phải Database/New Database Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 28
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Sau khi tạo xong cơ sở dữ liệu TUYENSINH, kích chuột phải vào TUYENSINH/Task/ImportData Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 29
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Chọn Data Source, đƣờng dẫn chứa File/Next/Finish. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 30
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 3.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ ASP.NET Trên thực tế hiện nay, Internet đã trở thành phƣơng tiện cho chúng ta làm việc, thăm bạn bè, sử dụng tài khoản ngân hàng, chơi, tán ngẫu, rất thực tế và hiệu quả nhờ vào các phần mềm đƣợc viết để thực hiện các kết nối IP( Internet Protocol) cho WWW( World Wide Web). Các phần mềm đƣợc yêu cầu thực hiện hàng triệu cuộc giao dịch dữ liệu các máy tính với nhau, và số lƣợng các loại giao dịch này ngày càng tăng theo sự tăng trƣởng của khả năng và sự phức tạp của Web. Việc sử dụng thƣ điện tử, lƣớt trên các trang Web, trao đổi với các cơ sở dữ liệu và sử dụng các ứng dụng phân tán ngày càng trở lên phức tạp hơn, vì thế trình độ và kỹ thuật lập trình để tạo và bảo dƣỡng các phần mềm cũng ngày càng đƣợc yêu cầu hơn. Các nhà lập trình chúng ta hằng ngày phải đối diện với COM, COM+, DCOM, SP, SOAP, XML, XSL Cũng nhƣ phải chiến đấu với hàng tá sách hƣớng dẫn, các bộ công cụ SDK( Software Developer Kit) phức tạp. Microsoft, cũng nhƣ đa số trong chúng ta, đã tạo lên ngày càng nhiều các công cụ chuyên dùng. Hệ điều hành cũng nhƣ các ứng dụng Windows đầy đủ tính năng hơn, theo yêu cầu của kỹ thuật, công nghệ, và do đó đã thêm vào không ít các SDK hay các tiêu chuẩn ở chỗ này chỗ nọ. Kết quả là hệ điều hành, thƣ viện, công cụ trở lên không còn khá chuyển, quá nặng nề với biết bao các mở rộng. Do đó bộ khung .NET ra đời. .NET thực sự thay đổi điều kể trên. Đó không chỉ là một bƣớc tiến, một nâng cấp hay một hợp nhất các công việc. Mà đó chính là một điều vĩ đại, một sự dũng cảm, một cuộc bứt phá ngoặn mục. Nó định nghĩa tất cả mọi điều bạn biết về lập trình cho máy PC về tất cả mọi hình thù lẫn kích thƣớc, kể cả ngôn ngữ lập trình trong đó. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 31
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Hình: Các tầng của bộ khung .NET Một số ngôn ngữ bổ trợ - C# - Một ngôn ngữ lập trình mới ASP.NET (Active Server Pages .NET) là một công nghệ có tính cách mạng dùng để phát triển các ứng dụng về mạng hiện nay cũng nhƣ trong tƣơng lai. Bạn lƣu ý ở chỗ ASP.NET là một phƣơng pháp tổ chức hay khung tổ chức để thiết lập các ứng dụng hết sức hùng mạnh cho mạng dựa trên CLR (Common Languege Runtime) chứ không phải là một ngôn ngữ lập trình. Ngôn ngữ lập trình dùng để diễn đạt ASP.NET là Visual Basic.NET, C#.NET Tuy mang họ tên gần giống nhƣ ASP cổ điển nhƣng ASP.NET không phải ASP. Ta có thể tóm tắt sự thay đổi đó nhƣ sau: - Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) có extension là .ASPX còn tập tin của ASP là .ASP. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 32
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi - Tập tin của ASP.NET (ASP.NET file) đƣợc phân tích ngữ pháp (parsed) bởi XSPISAPI.DLL còn tập tin của ASP đƣợc phân tích bởi ASP.DLL. - ASP.NET là kiểu mẫu lập trình phát động bằng sự kiện (event driver) còn các trang ASP đƣợc thi hành theo thứ tự tuần tự từ trên xuống dƣới. - ASP.NET sử dụng trình biên dịch (compiled code) nên rất nhanh còn ASP dùng trình thông dịch (interpreted code) do đó hiệu suất và tốc độ phát triển cũng thua sút hẳn. - ASP.NET hỗ trợ gần 25 ngôn ngữ lập trình mới với .NET và chạy trong mọi trình biên dịch (compiled environment), còn ASP chỉ chấp nhận VBScript và JavaScript nên ASP chỉ là một scripted language trong môi trƣờng thông dịch. Không những vậy ASP.NET còn kết hợp nhuẫn nhuyễn với XML (Extensible Markup Language) để chuyển vận các thông tin (information) qua mạng. - ASP.NET hỗ trợ tất cả các browser và quan trọng hơn nữa là các thiết bị lƣu động nhƣ mobile devices. Khởi đầu với tên gọi là Cool vào khoảng năm 2000, C# đã tạo ra vô số các cuộc tranh luận lớn trên nền .NET. Từ các huyền thoại, các đồn đại và các ƣớc đoán, C# ngày nay đã thực sự trở thành một ngôn ngữ đơn giản, hoàn toàn hƣớng đối tƣợng và rất tuyệt vời. Các đặc trƣng này của C# cũng gần giống với những tuyên bố của Java? Dù có hay không thì rõ ràng các nhà thiết kế C# đã rất muốn tạo ra một ngôn ngữ có thể làm vừa lòng giới lập trình C++. C# dễ đáp ứng với họ và có không ít cấu trúc gần giống nhƣ C++. C# không hỗ trợ đa thừa kế: Một lớp (Class) của C# có thể đƣợc khai báo là có thể dựng nên 1 hay nhiều các interface (giao diện hay giao tiếp), nhƣng tính đa kế thừa của các lớp (Classes) cơ bản lại không đƣợc chấp nhận. Đối với một số lập trình viên, đặc biệt là những ai yêu thích ALT, thì tính chất này đƣợc xem là một bất cập. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 33
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Hệ thống C# cũng không cho phép sử dụng bất kỳ các kiểu mẫu template nào cả. Có thể xem C# và Java có thể đƣợc xem nhƣ những con ngựa trên những đƣờng đua khác nhau, chúng có thể cùng tồn tại và chung sống hòa bình. C# và toàn bộ hệ thống .NET sẽ là công cụ tốt cho việc kết hợp các ứng dụng khách và các ứng dụng phía máy chủ, còn Java có những khuyết điểm rõ ràng cho phần máy khách. C# là một ngôn ngữ hoàn toàn hƣớng đối tƣợng (totally object – oriented). C++ bắt nguồn từ C trƣớc hết đó là một sự bổ sung phức hợp cho C, sau đó là một sự cố gắng thực sự của định hƣớng đối tƣợng. Để tốt hơn C++ phải giữ lại một số đặc điểm của ngôn ngữ không hƣớng đối tƣợng: Đó là các hàm độc lập và các biến toàn cục. C# thì khác nó tuyệt giao hoàn toàn với các đặ tính nhƣ thế. Một kiểu biến, kể cả kiểu giá trị đơn giản, đều đƣợc xem xét nhƣ là một đối tƣợng. Mọi hàm đều phải thuộc một lớp (Class). Không còn đƣợc dùng các biến toàn cục. 3.2.1. TRUY XUẤT CSDL TRONG ASP.NET Một ứng dụng Web Database viết bằng ASP.NET có thể truy xuất dữ liệu trong một Database bằng cách sử dụng thƣ viện ADO.NET (ActiveX Data Object .NET). Đây là công nghệ của Microsoft, phát triển tự nhiên từ ADO, nó cung cấp các đối tƣợng và hàm thƣ viện dùng để kết nối và xử lý trên CSDL. ADO.NET cung cấp kỹ thuật truy xuất CSDL dễ dàng và nhanh chóng thông qua ngôn ngữ Script đơn giản và linh động. Các ứng dụng dùng ADO.NET rất dễ hiểu, đạt hiệu quả cao với chi phí thấp. Những Object mà ADO.NET cung cấp có thể tạo kết nối với hầu hết các kiểu Database, cũng nhƣ việc truy xuất, cập nhật các Database này. ADO.NET có 5 đối tƣợng chính là: Connection, Command, Parameter, DataReader và DataAdapter. Ngoài ra nó còn có các đối tƣợng, tham số, thuộc tính, phƣơng thức con. - Thuộc tính và phƣơng thức của Connection: Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 34
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi + ConnectionString: loại Data Source cần kết nối. + Open (): thiết lập kết nối đến Data Source. + Close (): ngắt kết nối đến Data Source. - Thuộc tính và phƣơng thức của Command: + Connection: kết nối dùng để thực hiện câu lệnh. + CommandText: câu lênh cần thực hiện trên Data Source. + CommandType: loại câu lệnh trong CommandText (Text, TableDirect, StoredProc). + ExecuteScalar(): thực hiện câu lệnh trong CommandText, kết quả trả về là một giá trị đơn. + ExecuteNonQuery(): thực hiện câu lện trong CommandTexxt, không có kết quả trả về. + ExecuteReader(): thực hiện câu lện trong CommandTexxt, kết quả trả về là một DataReader. - Thuộc tính và phƣơng thức của DataReader: + HasRow: cho biết vâu truy vấn có trả về dữ liệu không. + Read(): đọc một mẫu tin vào DataReader. + Close(): đóng DataReader. - Thuộc tính và phƣơng thức của DataAdapter: + Fill(Dataset): dùng SelectCommand lấy dữ liệu từ Data Source đổ vào DataSet. + Update(Dataset): dùng InsertCommand, UpdateCommand và DeleteCommand cập nhật dữ liệu trong DataSet vào Data Source. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 35
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 3.2.2. CÀI ĐẶT VÀ TRIỂN KHAI 3.2.2.1. Cài đặt ASP.NET Cài Internet Information Server (IIS): Start, setting, Control Panel, Add/Remove Programs và nhấp đơn Add/Remove Windows Components, chọn Internet Information Server, Next. Để kiểm tra trình chủ ISS đã khởi động và tạo hoạt động tốt, bạn có thể gõ địa chỉ cục bộ hoặc Kết quả, trình duyệt sẽ hiển thị trang web mặc định (Default.asp) của ISS cùng với trang hƣớng dẫn sử dụng ASP.NET. Cài MS Visual Studio.NET (C#2008). 3.2.2.2. Yêu cầu về hệ điều hành và phần mềm cơ sở dữ liệu ASP.NET là công nghệ của Microsoft nên cũng nhƣ hầu hết các công nghệ của hãng, nó chỉ hoạt động trên các hệ điều hành của hãng cung cấp. Đó là Windows NT, Windows 9x, Windows 2000, Windows XP. Ta có thể thử nghiệm trên PC mà không cần máy chủ, muốn vậy cần phải có các phần mềm giả lập Server: PWS với Windows 9x, IIS với các phiên bản Windows còn lại. Việc thử nghiệm với Server giả lập trên máy Local (Offline) và triển khai trên mạng thật có sự khác nhau là không đáng kể. Nếu Site hoạt động tốt ở dạng Offline thi nó cũng hoạt động tốt ở dạng Online. Về cơ sở dữ liệu cần sự hỗ trợ của SQL Server. 3.2.2.3. Môi trƣờng hoạt động của website Chƣơng trình đƣợc xây dựng để có thể chạy trên tất cả các trình duyệt web phổ biến hiện nay nhƣ: IE, Mozilla Firefox, Google Chorme. 3.2.2.4. Thiết kế và các ràng buộc Hiện nay các máy tính phổ biến ở Việt Nam là các máy tính có cấu hình trung bình, do vậy website phải đƣợc thiết kế sao cho có thể chạy đƣợc trên tất cả các máy tính có cấu hình phổ thông. Có thể tham khảo cấu hình cơ bản nhƣ sau : cpu 1.7Ghz, ram 256MB, 512MB dung lƣợng bộ nhớ trống. Hệ điều hành phổ biến Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 36
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi đƣợc sử dụng là Window XP.Vì vậy yêu cầu đƣợc đặt ra là website phải chạy đƣợc tốt trên các máy tính có cấu hình thấp nhƣ vậy. Vấn đề đƣợc nảy sinh ở đây là tốc độ của đƣờng truyền Intenet phải phù hợp để có thể mang lại hiệu quả cao cho ngƣời dùng. Hiện nay, đƣờng truyền Internet phổ thông ở Việt Nam có tốc độ khá chậm, do vậy yêu cầu thiết kế website sao cho có thể hoạt động mang lại hiệu quả cao trên đƣờng truyền internet có tốc độ chậm ví dụ nhƣ là dial - up. Về thiết kế: website sử dụng ngôn ngữ ASP.NET nhằm đạt đƣợc sự tƣơng tác cao nhất với ngƣời dùng, ngôn ngữ đƣợc sử dụng trên website là tiếng Việt. 3.3. KẾT QUẢ XÂY DỰNG WEBSITE 3.3.1. Đăng ký hồ sơ trực tuyến 3.3.1.1. Mô tả Đây là một trong những chức năng nổi bật của chƣơng trình, ngƣời dùng muốn tạo một bộ hồ sơ dự thi đại học thì đây là bƣớc đầu tiên và bắt buộc phải làm.Tính năng này cung cấp cho ngƣời dùng cách thức điền bộ hồ sơ thi đại học trên mạng mạng Internet, sau đó in ra trang bìa, phiếu số 1, phiếu số 2. 3.3.1.2. Hoạt động của ngƣời dùng và những hồi đáp của website Chức năng này đƣợc bắt đầu khi ngƣời dùng truy nhập vào website và kết thúc khi in ra đầy đủ bộ hồ sơ và đăng ký các thông tin vừa điền. Công việc của ngƣời dùng là điền cho đủ thông tin yêu cầu, đến khi nào không còn thông báo thiếu thông tin thay vào đó là thông báo nhập đủ thông tin. Bạn có thể in phiếu. Thiếu thông tin nào ngƣời dùng sẽ đƣợc nhắc điền mục đó. Yêu cầu: Họ tên (Họ, chữ đệm và tên của thí sinh): Điền đúng nhƣ giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu (bằng bộ gõ Unicode). Giới tinh: Đánh dấu Nam hoặc Nữ. Ngày sinh: Ghi đủ ngày, tháng, năm phân cách bằng dấu '/' Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 37
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Hộ khẩu, Đơn vị ĐKDT, Lớp 10, Lớp 11, Lớp 12: Điền bằng cách nháy chuột vào sau đó chọn từ danh sách. Danh sách sẽ liệt kê theo tỉnh, bạn ở tỉnh nào thì chọn tỉnh đó rồi nháy chuột vào tên trƣờng hoặc tên huyện bạn muốn. Năm tốt nghiệp: Gõ đủ 4 số. Số CMT: Chú ý gõ chính xác. Đối tƣợng: Bạn thuộc diện nào thì đánh dấu vào đó. Khu vực: Bạn ở khu vực nào thì đánh dấu vào đó. Nguyện vọng: Điền đủ mã trƣờng, khối thi và mã ngành. Số điện thoại: Điền số điện thoại bàn hoặc di động. Địa chỉ báo tin: Điền rõ địa chỉ báo tin. Trong trƣờng hợp trƣờng mà bạn đăng ký dự thi lại không tổ chức thi bạn sẽ phải điền mục NV1 vào trường không tổ chức thi để chọn trƣờng bạn sẽ học. Hãy đọc kỹ hướng dẫn ghi mục 3 trong hồ sơ đăng ký dự thi. Khi đã điền đầy đủ thông tin, chọn nút kiểm tra phiếu để xem trƣớc khi in ra sau đó chọn nút in để in hồ sơ. Cuối cùng chọn nút đăng ký để lƣu thông tin vào cơ sở dữ liệu. 3.3.1.3. Yêu cầu chức năng Các tính năng phải cho hiệu quả cao. Cách bố trí các vị trí của các tính năng này trên website phải hợp lý. Các dòng nhập dữ liệu phải trình bày hài hòa, dễ nhìn và đầy đủ. Hồ sơ in ra phải đúng mẫu theo quy định. Các nút thực hiện trƣớc tiên phải đƣợc ẩn đi. Thông tin ngƣời đăng ký đƣợc lƣu vào cơ sở dữ liệu. Để tránh nhập và in ra thông tin sai ngƣời dùng nên đọc kỹ phần hƣớng dẫn và các tài liệu quy định có sẵn. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 38
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 3.3.2. Nộp hồ sơ trực tuyến 3.3.2.1. Mô tả Tính năng này cung cấp cho cán bộ thu nhận hồ sơ cách thức để chọn lọc hồ sơ, lấy đƣợc dữ liệu xác thực nhất lƣu vào cơ sở dữ liệu. Trong thực tế việc kiểm soát thông tin ngƣời dùng nhập từ Website là điều khó khăn, cơ sở dữ liệu thu đƣợc có những thông tin sai là điều không tránh khỏi. Vậy làm thế nào để có đƣợc dữ liệu có thông tin chính xác nhất? Câu hỏi này đã đƣợc trả lời trong chức năng nộp hồ sơ trực tuyến. 3.3.2.2. Hoạt động của ngƣời dùng và những hồi đáp của website Để thực hiện đƣợc chức năng này cán bộ thu nhận hồ sơ phải đăng nhập vào website với tài khoản và mật khẩu đƣợc cung cấp, trang nộp hồ sơ đƣợc mở ra, khi có yêu cầu nộp hồ sơ cán bộ thu nhận sẽ tìm kiếm bộ hồ sơ mà ngƣời dùng đã đăng ký qua mạng bằng cách so sánh mục số phiếu. Khi chọn đúng số phiếu của bộ hồ sơ thí sinh mang đến các thông tin chính của thí sinh đƣợc hiện ra nếu thấy trùng khớp cán bộ thu nhận sẽ chọn nút nộp để lƣu thông tin vào cơ sở dữ liệu. 3.3.2.3. Yêu cầu chức năng Cách thức tìm kiếm phải đơn giản, dễ thực hiện. Mật khẩu phải có tính bảo mật cao. Cán bộ thu nhận hồ sơ khi chọn ô số phiếu thông tin trên website đƣợc đƣa ra nhanh chóng và trùng với thông tin trong bộ hồ sơ của thí sinh. Phải đảm bảo có dòng thông báo bạn đã nộp hồ sơ vì khi đó chính xác thông tin về thí sinh đã đƣợc lƣu vào cơ sở dữ liệu. 3.3.3. Tra cứu điểm trực tuyến 3.3.3.1. Mô tả Hầu hết ngƣời dùng đều thích tính năng này đặc biệt khi mà các sĩ tử đã thi xong tất cả các môn thi đại học. Hiện nay thói quen xem điểm thi trên mạng của ngƣời dùng chƣa đƣợc cao một phần do có nhiều kênh tra cứu phần quan trọng hơn do chƣa nhiều trang tra cứu trên mạng nếu có thì cách thức khá phức tạp làm mất Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 39
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi nhiều thời gian. Nhằm khắc phục những khuyết điểm và phát huy những ƣu điểm trang tra cứu điểm thi đại học trực tuyến của website đƣợc xây dựng với giao diện đẹp, dễ thực hiện và hỗ trợ nhiều thông tin bổ ích khác. Đặc biệt ngƣời dùng có thể in ra phiếu điểm để thuận tiện cho việc theo dõi. 3.3.3.2. Hoạt động của ngƣời dùng và những hồi đáp của website Không giống các chức năng trên là đƣa thông tin của ngƣời dùng vào cơ sở dữ liệu, chức năng này lấy thông tin có săn từ cơ sở dữ liệu cho ngƣời dùng xem. Trƣớc tiên ngƣời dùng xem danh sách các trƣờng đã có điểm để biết trƣờng mình thi đã có điểm hay chƣa? Muốn xem điểm ngƣời dùng cần nhập vào dòng mã trƣờng, khối thi và số báo danh, khi đã nhập đúng các thông tin trên chọn nút tìm kiếm ngay lập tức thông tin về ngƣời dùng sẽ đƣợc đƣa ra. Muốn biết điểm của mình có nằm trong top 100 của cả nƣớc hay không thì sau khi xem điểm chọn nút top 100. Để tiện cho việc theo dõi điểm ngƣới dùng có thể in ra phiếu điểm. 3.3.3.3. Yêu cầu chức năng Chức năng này phải cho độ chính xác cao, cách thức tìm kiếm đơn giản. Dữ liệu đƣợc hiển thị trên website phải nhìn thấy rõ ràng. In đƣợc thông tin điểm chính xác của ngƣời dùng. 3.3.4. Tổ chức thƣ mục và tập tin - Các trang Web thiết kế sẽ đƣợc lƣu trong thƣ mục: + C:\Hosotructuyen - Những tập tin hình ảnh dùng trong trang web đặt trong thƣ mục: + C:\Hosotructuyen\images - Phần cơ sở dữ liệu đƣợc đặt trong thƣ mục: + C:\Hosotructuyen\database\TUYENSINH_Data.MDF - Các chỉ thị Include đƣợc đặt trong thƣ mục: + C:\Hosotructuyen\Includes - Các kịch bản Cascader Style Sheet đƣợc đặt trong thƣ mục: + C:\Hosotructuyen\Css Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 40
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi - Phần quản trị đƣợc đặt trong thƣ mục: + C:\Hosotructuyen\Admin 3.3.6. Nội dung các trang - Trang Index.aspx: trang chủ của hệ thống. - Trang Login.aspx: nhập các thông tin khi đăng nhập hệ thống. - Các trang: + Dienhoso.aspx + Inbia.aspx + Lop10.aspx + Lop11.aspx + Lop12.aspx + Toso1.aspx + Toso2.aspx Cho phép đăng ký hồ sơ trực tuyến. - Trang Nophoso.aspx: lƣu thông tin vào cơ sở dữ liệu gốc. - Các trang: + DsTruongCoDiem.aspx + TraDiemThi.aspx Cho phép tra cứu và hiển thị thông tin điểm. - Trang Thongke.aspx: thống kê số lƣợng hồ sơ. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 41
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 3.4. KẾT QUẢ CHẠY THỬ - Tờ bìa sau khi đăng ký trực tuyến đƣợc in ra: Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 42
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi - Tờ phiếu số 1: Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 43
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi - Tờ phiếu số 2: Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 44
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 3.5. MỘT SỐ GIAO DIỆN WEBSITE 3.5.1. Giao diện chính của Website Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 45
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 3.5.2. Giao diện điền hồ sơ Thí sinh nhập thông tin theo hƣớng dẫn. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 46
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Kích chuột vào Kiểm tra phiếu, khi nào có dòng thông báo “đầy đủ thông tin. Bạn có thể in phiếu” màu đỏ thì quá trình nhập hoàn thành. Chọn vào nút Inbìa, Tờ1, Tờ2 để tiến hành in. Cuối cùng kích chọn Đăng ký để đăng ký hồ sơ trực tuyến. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 47
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 3.5.3. Giao diện nộp hồ sơ Khi thí sinh đến nộp hồ sơ thì cán bộ thu nhận hồ sơ đăng nhập vào Website với tên tài khoản là admin, mật khẩu là 1234, kích chuột vào Đăng nhập. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 48
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Trang sau khi đăng nhập. Chọn mục Nộp hồ sơ. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 49
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Trang nộp hồ sơ: Cán bộ thu nhận hồ sơ đánh số phiếu hiển thị ở dòng số phiếu trong bộ hồ sơ mà thí sinh đến nộp vào dòng số phiếu trên Website, kích chọn vào Tìm, thông tin thí sinh có số phiếu vừa tìm hiện ra, kích chọn Nộp. Quá trình nộp hoàn thành, thông tin thí sinh đã đƣợc lƣu vào cơ sở dữ liệu Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 50
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 3.5.4. Giao diện thống kê hồ sơ Đăng nhập vào Website, chọn mục Thống kê hồ sơ Thống kê số hồ sơ của từng trƣờng, từng khối thi và tổng hồ sơ thí sinh đã nộp. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 51
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi 3.5.5. Giao diện tra cứu điểm thi Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 52
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi Sau khi tra điểm thi xong có thể in phiếu điểm thi. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 53
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi KẾT LUẬN * KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC Với sự cố gắng của bản thân, cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo hƣớng dẫn Vũ Anh Hùng đến nay đề tài của tôi đã đạt đƣợc những kết quả sau: Trình bày khái niệm cơ bản về Internet và các ứng dụng của nó. Trình bày đƣợc các yêu cầu của bài toán thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi và tra cứu điểm thi đại học trong môi trƣờng Internet. In ra đƣợc bộ hồ sơ đăng ký dự thi đại học theo mẫu của Bộ GD&ĐT. Thông tin về thí sinh đƣợc lƣu vào CSDL. Tra cứu đƣợc điểm thi đại học và in ra phiếu điểm. Thống kê tổng số hồ sơ. Giao diện đẹp, dễ sử dụng. * HẠN CHẾ Do hạn chế về nhiều mặt nên chƣơng trình còn nhiều khiếm khuyết nhƣ: + Về mặt chức năng: Cả thiết kế và cài đặt để lại khá nhiều thiếu sót; việc thiết kế và cài đặt các kiểm soát cũng chƣa đƣợc thực hiện tốt nên sự hoạt động của hệ thống đôi khi gặp phải những lỗi trong lúc nhập thông tin và tính toán; một số chức năng còn thiếu chƣa đƣợc xây dựng nên hệ thống hoạt động còn chƣa đƣợc đầy đủ, tính bảo mật chƣa cao. + Về cơ sở dữ liệu tuy đƣợc thiết kế chặt chẽ nhƣng do còn có những hạn chế nên khiến hệ thống khó có thể phát triển thêm các chức năng. Chẳng hạn nhƣ tăng cƣờng khả năng lƣu thông tin vào CSDL. Bên cạnh đó việc thiết kế các kiểm soát cũng chƣa đƣợc thực hiện dẫn đến chƣơng trình thiếu hẳn các kiểm soát dữ liệu nhập. + Việc phát hiện sửa chữa lỗi chƣa triệt để. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 54
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi + Chức năng của website hoàn toàn mới chƣa từng đƣợc ứng dụng trong thực tế nên gặp phải nhiều khó khăn. + Sự chênh lệch về khả năng thực hành và tiếp cận Internet giữa các vùng miền trên cả nƣớc còn cao. * HƢỚNG PHÁT TRIỂN Với các tính năng đã đƣợc thiết kế và xây dựng ở trên, Website đã đáp ứng đƣợc phần nào yêu cầu về vấn đề thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi và tra cứu điểm thi đại học. Tuy nhiên, chƣơng trình chƣa thể đáp ứng đƣợc hết các nhu cầu thực tế trong công tác tuyển sinh. Thành lập ra các cơ sở có hệ thống máy in và máy tính kết nối Internet phục vụ tốt nhất cho mọi đối tƣợng đăng ký hồ sơ trực tuyến. Quy trình đăng ký và thu nhận hồ sơ thi đại học trực tuyến sẽ đƣợc ứng dụng và triển khai rộng rãi trong thời gian gần nhất. Xây dựng đƣợc một Website tuyển sinh hoàn chỉnh, ứng dụng tối đa lợi ích của công nghệ thông tin. Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 55
- Đồ án tốt nghiệp Xây dựng Website thu nhận hồ sơ đăng ký dự thi TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy, 03, 11/02/2010/TT- BGDĐT. [2] Giáo trình tự học Microsoft ASP.NET [online]. [3] Lƣơng Vĩ Minh – Ngô Bá Nam Phƣơng, Giáo trình ASP.NET, Đại học khoa học tự nhiên, 2007. [4] Lƣu Bích Thủy, Tự Học ASP.NET Website Tra Cứu Điểm Thi Trực Tuyến, NXB Hồng Đức, 2009. [5] Trang web : Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng, Khóa 2, Hệ liên thông 56
- MỤC LỤC CHƢƠNG 1: QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ DỰ THI 1 1.1. QUÁ TRÌNH NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI 1 1.1.1. Mẫu hồ sơ đăng ký dự thi 1 1.1.2. Trình tự làm hồ sơ ĐKDT 1 1.1.3. Nộp hồ sơ 8 1.2. KHÓ KHĂN 10 1.3. GIẢI PHÁP 11 1.4. MẪU HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI 13 CHƢƠNG 2: MÔ TẢ CƠ SỞ DỮ LIỆU TUYỂN SINH ĐẠI HỌC 14 2.1. MÔ TẢ CHUNG 14 2.2. CÁC BẢNG DỮ LIỆU 14 2.3. Mô hình quan hệ 21 CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG WEBSITE THU NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI ĐẠI HỌC 22 3.1. HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU 22 3.1.1.Giới thiệu về ngôn ngữ SQL Server 2008 22 3.1.2. Chuyển đổi cơ sở dữ liệu 25 3.2. GIỚI THIỆU VỀ NGÔN NGỮ ASP.NET 31 3.2.1. TRUY XUẤT CSDL TRONG ASP.NET 34 3.2.2. CÀI ĐẶT VÀ TRIỂN KHAI 36 3.3. KẾT QUẢ XÂY DỰNG WEBSITE 37 3.3.1. Đăng ký hồ sơ trực tuyến 37 3.3.2. Nộp hồ sơ trực tuyến 39 3.3.3. Tra cứu điểm trực tuyến 39 3.3.4. Tổ chức thƣ mục và tập tin 40 3.3.6. Nội dung các trang 41 3.4. KẾT QUẢ CHẠY THỬ 42 3.5. MỘT SỐ GIAO DIỆN WEBSITE 45 3.5.1. Giao diện chính của Website 45 3.5.2. Giao diện điền hồ sơ 46 3.5.3. Giao diện nộp hồ sơ 48 3.5.4. Giao diện thống kê hồ sơ 51 3.5.5. Giao diện tra cứu điểm thi 52 KẾT LUẬN 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56