Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Phạm Thị Minh Ngọc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Phạm Thị Minh Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giai_phap_nang_cao_chat_long_tin_dung_trung_va_dai_han_tai_n.pdf
Nội dung text: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - Phạm Thị Minh Ngọc
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG. Sinh viên : Phạm Thị Minh Ngọc Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG – 2013 Phạm Thị Minh Ngọc Page 1
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Phạm Thị Minh Ngọc Giảng viên hƣớng dẫn: Ths. Cao Thị Thu HẢI PHÒNG – 2013 Phạm Thị Minh Ngọc Page 2
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Phạm Thị Minh Ngọc Mã SV:1354040153 Lớp: QT1301T Ngành: Tài chính Ngân hàng. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải phòng. Phạm Thị Minh Ngọc Page 3
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp Khóa luận nghiên cứu về tình hình tín dụng trung và dài hạn, chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải phòng. Từ đó, nghiên cứu, đánh giá thực trạng tín dụng trung và dài hạn để đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Ngoại thƣơng Hải phòng. 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Khóa luận sử dụng số liệu từ Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng trong 3 năm gần nhất là 2010,2011, 2012. Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp luận khoa học nhƣ: phƣơng pháp so sánh, thống kê, tổng hợp để phân tích. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng bảng biểu để minh họa làm tăng tính thuyết phục. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải phòng. Địa chỉ: số 11 đƣờng Hoàng Diệu quận Hồng Bàng TP Hải phòng. Phạm Thị Minh Ngọc Page 4
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Cao Thị Thu Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng. Nội dung hƣớng dẫn: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải phòng. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Phạm Thị Minh Ngọc Page 5
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị Phạm Thị Minh Ngọc Page 6
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Phạm Thị Minh Ngọc Page 7
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) Phạm Thị Minh Ngọc Page 8
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Danh mục tài liệu tham khảo - Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và luật các Tổ Chức Tín dụng. - Giáo trình Quản trị ngân hàng thƣơng mại-Khoa tài chính ngân hàng. - Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại. - Báo cáo kết quả kinh doanh của Vietcombank Hải phòng. - Trang web của ngân hàng: www.vietcombank.com. Phạm Thị Minh Ngọc Page 9
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Danh mục các từ viết tắt - TMCP: Thƣơng mại cổ phần. - NHTM: Ngân hàng thƣơng mại. - TDH: Trung, dài hạn. - HC-NS: Hành chính –nhân sự. - GD: Giao dịch. - TT: Thị trƣờng. - SLCB: Số lƣợng cán bộ. - SLCBQL: Số lƣợng cán bộ quản lý. - TP: Thành phố. - CBNV: Cán bộ nhân viên. - NHNT: Ngân hàng ngoại thƣơng. - NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc. - CT: Chỉ thị. - CSTT: Chính sách tiền tệ. - NĐ-CP: Nghị định –chính phủ. - CSTD: Chính sách tín dụng. - QLTD: Quản lý tín dụng. - TCTD: Tổ chức tín dụng. - CBTD: Cán bộ tín dụng. - TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. Phạm Thị Minh Ngọc Page 10
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Lời cảm ơn Lời đầu tiên của khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo –ThS. Cao Thị Thu –Ngành tài chính ngân hàng –Khoa Quản trị kinh doanh – trƣờng ĐHDL Hải phòng đã trực tiếp hƣớng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy , cô giáo khoa Quản trị kinh doanh –Ngành Tài chính ngân hàng – trƣờng ĐHDL Hải phòng đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trƣờng. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị nhân viên Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải phòng, đặc biệt là chú Đỗ Việt Hùng –trƣởng phòng Hành chính nhân sự của chi nhánh. Em xin cảm ơn những ý kiến, đóng góp, những thông tin, số liệu sát thực của phòng kế toán, phòng hành chính nhân sự đã cung cấp để em có thể hoàn thành bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình này. Hải phòng, ngày 11 tháng 06 năm 2013. LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình hội nhập kinh tế thế giới của đất nƣớc, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam cũng ngày càng phát triển hoạt động kinh doanh về cả chiều sâu và chiều rộng. Ngân hàng thƣơng mại là một tổ chức gắn chặt với nền kinh tế thị trƣờng, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển. Mặc dù các sản phẩm dịch vụ mới ngày càng phát triển chiếm tỷ trọng tăng dần trong doanh thu nhƣng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại Phạm Thị Minh Ngọc Page 11
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn thu nhập chính cho các ngân hàng thƣơng mại, đặc biệt là tín dụng trung –dài hạn. Gắn với kinh tế thị trƣờng, để tồn tại và không ngừng phát triển, hệ thống NHTM nói chung cũng nhƣ Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải phòng, tất yếu đòi hỏi công tác tín dụng trung và dài hạn phải đƣợc nâng cao chất lƣợng đầu tƣ, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy của nó. Nhận thức đƣợc tính cấp thiết ấy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại cơ sở, em chọn đề tài:” Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hải phòng” làm nội dung nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình . Khoá luận tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới công tác tín dụng cũng nhƣ chất lƣợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng. Từ đó đƣa ra các kiến nghị, giải pháp để nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn. 2.Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. - Khảo sát tình hình thực tế, phân tích, đánh giá về chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng ngoại thƣơng chi nhánh Hải phòng, những kết quả đạt đƣợc, những yếu kém và tìm ra những nguyên nhân của những yếu kém đó. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Vietcombank Hải phòng, đảm bảo an toàn phát triển bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Khóa luận nghiên cứu các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng trung dài hạn và tình hình chất lƣợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thƣơng mại, xem xét đánh giá về thực trạng chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải phòng. Từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh, góp phần nâng cao chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải phòng. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động tín dụng trung dài hạn và chất lƣợng tín Phạm Thị Minh Ngọc Page 12
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn dụng trung dài hạn. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Đề tài chỉ khảo sát hoạt động của ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải phòng. Địa chỉ số 11 đƣờng Hoàng Diệu-Hồng Bàng-Hải Phòng. + Về thời gian : Luận văn có sử dụng số liệu trong khoảng thời gian 3 năm gần nhất 2010, 2011, 2012 của ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải phòng. Giới hạn nội dung nghiên cứu: đề tài nghiên cứu về chất lƣợng hoạt động tín dụng cuả ngân hàng, cụ thể là tín dụng trung dài hạn. Từ đó nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động để đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị giúp nâng cao chất lƣợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng trong thời gian tới. 4.Phương pháp nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng các phƣơng pháp luận khoa học cụ thể nhƣ phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê do nền kinh tế biến động không ngừng và rất phức tạp. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng hệ thống các sơ đồ bảng biểu để minh họa, làm tăng tính thuyết phục. 5.Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận thì nội dung của khóa luận gồm 3 chƣơng: Chương I: Tổng quan về hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hải phòng. Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hải phòng. Để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận đƣợc rất nhiều sự ủng hộ giúp đỡ của các thầy, cô giáo trƣờng ĐHDL Hải Phòng và các anh, chị trong đơn vị thực tập. Phạm Thị Minh Ngọc Page 13
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trƣờng ĐHDL Hải Phòng, đặc biệt là cô Cao Thị Thu đã truyền đạt cho em những phƣơng pháp học tập, nghiên cứu kiến thức quý báu trong suốt quá trình em học tập tại trƣờng và tạo điều kiện để em có thể thực hiện và hoàn thành bài luận văn của mình. Em cũng xin cảm ơn ban lãnh đạo, cùng toàn thể các cán bộ nhân viên trong Vietcombank Hải phòng đã giúp đỡ tận tình và tạo điều kiện tôt nhất cho em trong quá trình thực tập tại ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn và em xin gửi những lời chúc tốt đẹp nhất trong cuộc sống và trong công tác tới các thầy, cô cùng các cô, chú, anh, chị trong ngân hàng. Do thời gian cũng nhƣ trình độ và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và bạn bè cùng các anh, chị trong Chi nhánh để luận văn của em đƣợc hoàn thiện và có chất lƣợng tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1.Các khái niệm. 1.1.1.Khái niệm ngân hàng thƣơng mại. Ngân hàng là loại hình tổ chức kinh doanh đã ra đời từ lâu và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phƣơng nói riêng. Tuy nhiên, vẫn có sự nhầm lẫn trong việc định nghĩa ngân hàng là gì? Để Phạm Thị Minh Ngọc Page 14
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn định nghĩa, ngƣời ta có thể căn cứ vào tính chất, mục đích hoạt động của các tổ chức trên thị trƣờng, hay dựa vào sự kết hợp giữa tính chất, mục đích và đối tƣợng hoạt động của các tổ chức này. Có thể định nghĩa về ngân hàng nhƣ sau: Theo luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004 ở Việt Nam:” NHTM là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.” Luật này cũng định nghĩa:” Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 1.1.2.Khái niệm tín dụng ngân hàng. Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ lâu trong xã hội loài ngƣời. Tín dụng theo nghĩa latinh là creditim, là sự tín nhiệm, tin tƣởng, tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng, ngƣời cho vay sẽ cho ngƣời cần vay vốn theo các điều kiện đã đƣợc thỏa thuận trƣớc nhƣ thời gian cho vay, thời hạn trả nợ, lãi suất cho vay Trong quan hệ đó ngƣời cho vay tin tƣởng rằng ngƣời đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng các từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mƣợn trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay. Nhƣ vậy có thể định nghĩa tín dụng nhƣ sau: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay”. Hiện nay, ngân hàng thƣơng mại là ngƣời cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế, và dân cƣ. Với tƣ cách là tổ chức huy động vốn để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thƣơng nhân Phạm Thị Minh Ngọc Page 15
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng đƣợc cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận cho chính mình. Có thể nói tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lƣợng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trƣờng. 1.1.3.Khái niệm tín dụng trung- dài hạn của NHTM. Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung dài hạn đƣợc hiểu là: ”hoạt động tài chính cho khách hàng vay vốn trung –dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống”, là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, đƣợc sử dụng để thực hiện dự án đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Tín dụng trung hạn đƣợc cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hóa quy trình công nghệ, quy trình sản xuất. tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn trên 5 năm, đƣợc sử dụng để thực hiện các dự án đầu tƣ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Hình thức tín dụng này đƣợc NHTM cấp cho khách hàng nhằm hổ trợ việc xây dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất. Đối với điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung-dài hạn rất lớn, trong khi các doanh nghiệp chƣa có nhiều thời gian để tích lũy vốn và chƣa tích lũy đƣợc nhiều. Đồng thời việc đầu tƣ trực tiếp của công chúng qua việc mua trái phiếu, cổ phiếu do các doanh nghiệp phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho nên trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung –dài hạn của các doanh nghiệp chủ yếu đáp ứng bởi vốn tự có của doanh nghiệp và đa phần còn lại là bằng sự tài trợ của hệ thống ngân hàng thƣơng mại thông qua hoạt động tín dụng trung –dài hạn. 1.1.4.Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn của NHTM. Độ rủi ro cao:Do khối lƣợng vốn đầu tƣ lớn, thời gian đầu tƣ dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của tín dụng trung và dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tƣ chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ: những thay đổi về chính sách, thị trƣờng, thiên tai, chiến tranh Trong khi đó sự phân tích và nhận định của ngân Phạm Thị Minh Ngọc Page 16
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn hàng về các rủi ro này có hạn, do đó các ngân hàng cũng không thể khắc phục đƣợc hết. Điều này khiến dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn. Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn lớn: khi độ rủi ro của các dự án đầu tƣ càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tƣ mong đợi càng lớn. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thƣờng mang lại những khoản lợi nhuận lớn. biểu hiện cụ thể đó là lãi suất tín dụng trung và dài hạn rất cao. Sở dĩ lãi suất cao nhƣ vậy là để bù đắp những chi phí trong việc huy động vốn cũng nhƣ bù đắp những rủi ro trong suốt thời gian dự án đầu tƣ. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm: Tín dụng trung và dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, hay đổi mới công nghệ. Do đó, việc tài trợ đòi hỏi một khối lƣợng vốn lớn, thời gian đầu tƣ dài. Trong khi đó nguồn trả nợ chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tƣ. Vì thế chỉ khi dự án đƣợc hoàn thành và đi vào hoạt động có hiệu quả thì ngân hàng mới có thể thu hồi nợ. 1.1.5.Vai trò của tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 1.1.5.1.Đối với doanh nghiệp. Tín dụng trung và dài hạn là nguồn tài trợ giúp các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trƣờng luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thi trƣờng hoạt động của mình, mà muốn vậy thì phải mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp luôn gặp phải một vấn đề là thiếu vốn, đặc biệt là thiếu vốn trung và dài hạn để phát triển sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng là nguồn tài trợ vốn trung dài hạn cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Khi vay vốn ngân hàng doanh nghiệp có thể vay với kì hạn phù hợp yêu cầu kinh doanh, thủ tục thì cũng ít phức tạp và nhanh chóng. Ngoài ra, vay vốn ngân hàng vừa giúp doanh nghiệp thực hiện chiến lƣợc kinh doanh đem lại lợi tức cho mình mà không gia tăng sự kiểm soát từ bên ngoài đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều lợi nhuận song lãi suất của tín dụng trung Phạm Thị Minh Ngọc Page 17
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn dài hạn là chi phí khá cao đối với doanh nghiệp. Nó buộc các doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tƣ, doanh thu đạt đƣợc không chỉ đủ trả vốn và lãi cho ngân hàng mà còn phải đem lại lợi tức cho mình. Do vậy lãi suất ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi và cạnh tranh thắng lợi. Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất. Đổi mới công nghệ sản xuất, thay đổi cơ cấu sản xuất giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trƣờng cũng nhƣ của chính doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn để xây dựng cơ bản là rất lớn vì trong lúc này các nhà kinh doanh chƣa tích lũy đƣợc nhiều lợi nhuận, chƣa có thời gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu tƣ trực tiếp của dân cƣ vào các doanh nghiệp còn hạn chế. Việc vay vốn trung và dài hạn ở ngân hàng thƣơng mại sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu nhƣ huy động vốn băng phát hành cổ phiếu. Tín dụng trung và dài hạn còn giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng vay vốn của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản lƣợng để chiếm lĩnh thị trƣờng. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung –dài hạn tại ngân hàng có thể điều chỉnh kì hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đáo hạn nếu họ không cần sử dụng đến vốn trung –dài hạn nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin ngân hàng gia hạn nợ. Ngoài ra, tín dụng trung –dài hạn còn giúp doanh nghiệp tránh đƣợc các chi phí nhƣ: chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng kí Việc trả nợ trung –dài hạn cũng đƣợc xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. Phạm Thị Minh Ngọc Page 18
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 1.1.5.2.Đối với nền kinh tế. Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hòa lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng trung –dài hạn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế quốc dân, điều hòa lƣợng cung cầu về vốn cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ những nhà tiết kiệm sang nhà đầu tƣ, phục vụ phát triển kinh tế. Do tập trung đƣợc nguồn vốn và điều hòa cung cầu vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng trung –dài hạn góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, mở rộng đầu tƣ phát triển kinh tế, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp-nông nghiệp-dịch vụ. Các khoản cho vay cung cấp vốn cho các ngành theo cả chiều sâu và chiều rộng, đầu tƣ trọng điểm, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn. Đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu: Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển bền vững nếu các hoạt động đầu tƣ đƣợc đẩy mạnh và có hiệu quả. Tín dụng trung và dài hạn cho phép các tổ chức có đƣợc nguồn vốn lớn với thời hạn lâu dài đủ để đầu tƣ vào các dự án mang ý nghĩa chiến lƣợc, phát huy đƣợc hiệu quả. Việc sử dụng có hiệu quả vốn trung dài hạn đối với các chính phủ sẽ giúp họ theo đuổi đƣợc các chính sách kinh tế vĩ mô, đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững trong dài hạn. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với mục tiêu của đất nước. Trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, NHTM có thể tăng cƣờng đáp ứng nhu cầu vay vốn của ngành kinh tế này, cũng nhƣ hạn chế với ngành khác. Nhƣ vậy, NHTM có thể tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại. Trong điều kiện kinh tế hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị trƣờng thế giới, nền kinh tế đóng trƣớc đây đã nhƣờng bƣớc cho nền kinh tế mở phát triển. Tín dụng trung dài hạn đẫ trở thành một trong những phƣơng tiện nối liền kinh tế các nƣớc với nhau dƣới các hình thức: tín dụng tài Phạm Thị Minh Ngọc Page 19
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ trợ phát triển, cho vay viện trợ .Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là nhiệm vụ có ý nghĩa với sự phát triển kinh tế. Vấn đề này càng trở nên cấp thiết với thực trạng nền kinh tế nƣớc ta hiện nay: nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa là rất lớn trong khi việc sử dụng vốn còn nhiều bất cập, hiệu quả sử dụng vốn không cao, còn thất thoát và gây lãng phí lớn. 1.1.5.3.Đối với ngân hàng. Tín dụng trung và dài hạn tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NHTM , đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Bởi lẽ đây là những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao, thời gian dài cho nên nếu hoạt động tín dụng có hiệu quả chúng sẽ mang lại lợi nhuận ổn định và lâu dài cho ngân hàng. Do vậy tín dụng trung dài hạn mang lại thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của ngân hàng từ trƣớc đến nay. Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai. Khi ngân hàng không đa dạng hóa các hoạt động cho vay, đa dạng hóa khách hàng, thời hạn tiền vay thì ngân hàng không thể đứng vững đƣợc trong nền kinh tế thị trƣờng với sự cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay. Mặt khác, tín dụng trung dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Khi có đƣợc mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ do mình cung cấp. Từ đó, tạo điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động và khẳng định vai trò cũng nhƣ vị thế của mình trong nền kinh tế. Tín dụng trung và dài hạn là cách thức để tài trợ vốn để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Thông qua tín dụng trung và dài hạn, NHTM đã thực hiện chức năng xã hội của mình. NHTM đã thể hiện vai trò là ngƣời tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng đầu tƣ, gia tăng sản xuất và cải thiện đời sống nhân dân. 1.1.6. Các hình thức tín dụng trung và dài hạn. Phạm Thị Minh Ngọc Page 20
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Ngày nay, trong hoạt động của nền kinh tế thị trƣờng, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, do đó đòi hỏi nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn cũng phải phát triển theo góp phần quan trọng trong việc đổi mới hiện đại hóa trang thiết bị và công nghệ sản xuất cho các nghành kinh tế của mọi thành phần kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn của các ngân hàng trong những năm gần đây đã triển khai theo các hình thức sau: 1.1.6.1.Cho vay theo dự án đầu tƣ. Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tƣ nhƣ: quan niệm về Ngân hàng Thế Giới, ISO 8402 Nhìn chung các quan niệm vay đều có những điểm khác nhau khi tếp cận dự án đầu tƣ. Nhƣng khi xem xét một dự án đầu tƣ họ đều chú ý đặc trƣng sau : - Dự án đầu tƣ có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện. - Dự án đầu tƣ không phải là một nghiên cứu hay dự báo mà là một quá trình tác động để đạt đến mục tiêu mong đợi. - Dự án đầu tƣ là một hoạch định cho tƣơng lai nên bao giờ cũng có bất ổn định và rủi ro nhất định. - Các hoạt động của dự án đầu tƣ theo một kế hoạch (trong một khoảng thời gian) và có giới hạn nhất định về nguồn lực. Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tƣ là tập hồ sơ, tài liệu trình bầy một cách chi tiết và có hệ thống một chƣơng trình hoạt động và các chi phí tƣơng ứng để đạt mục tiêu nhất định trong tƣơng lai. Các khoản cho vay dự án có thể đƣợc thế chấp trên cơ sở bảo lãnh theo đó ngƣời cho vay có thể khôi phục vốn từ những tổ chức thực hiện bảo lãnh nếu nhƣ dự án không trả nợ đúng kế hoạch đã định. Tuy nhiên, khoản vay cũng có thể cung cấp không dựa trên cơ sơ bảo lãnh, không có ngƣời đứng ra bảo lãnh, dự án tồn tại hay sụp đổ dƣa trên chính giá trị của nó. Trong trƣờng hợp này ngƣời cho vay đối mặt với rủi ro rất lớn và họ yêu cầu một mức lãi suất cao hơn những khoản cho vay có đảm bảo. Các khoản vay nhƣ vậy ngân hàng thƣờng đòi hỏi các tổ chức tài trợ dự án phải thế chấp tài sản cho đến khi dự án hoàn tất . 1.1.6.2.Cho vay luân chuyển. Phạm Thị Minh Ngọc Page 21
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Một khoản tín dụng luân chuyển cho phép khách hàng kinh doanh có thể vay tới một mức tối đa xác định trƣớc, hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản vay, và tiếp tục vay khi có nhu cầu cho đến khi hợp đồng tín dụng hết hạn. Là một trong những khoản cho vay kinh doanh linh hoạt nhất, yêu cầu tín dụng luân chuyển thƣờng đƣợc ngân hàng chấp nhận mà không đòi hỏi bảo đảm bằng bất cứ tài sản nào. Các khoản cho vay nhƣ vậy có thể là ngắn hạn hoặc có thể kéo dài 3, 4 thậm chí 5 năm. Loại hình tín dụng này đƣợc áp dụng nhiều nhất khi khách hàng không chắc chắn về thời gian của các luồng tiền mặt hoặc về quy mô chính xác của nhu cầu vay vốn trong tƣơng lai. Tín dụng luân chuyển giúp hãng có thể giảm mức độ biến động trong chu kì kinh doanh, cho phép hãng vay thêm tiền mặt trong lúc khó khăn khi mà doanh số bán hàng giảm và cho phép hoàn trả khi nguồn thu bằng tiền của hãng tăng lên. ở những nơi mà pháp luật quy định về việc ngân hàng phải chấp nhận mọi yêu cầu vay vốn trong thời hạn của hạn mức tín dụng thì ngân hàng thƣờng sẽ tính phí cam kết vay vốn trên phần tín dụng không sử dụng hoặc trên toàn bộ giá trị hợp đồng cho vay luân chuyển. Cam kết vay vốn thƣờng có 2 loại: - Loại phổ biến nhất là cam kết vay vốn chính thức, là cam kết có tính chất hợp đồng trong đó ngân hàng đảm bảo sẽ cho khách hàng vay tới lƣợng vốn tối đa xác định trƣớc với lãi suất đã ấn định hoặc với lãi xuất thay đổi trên cơ sở những lãi xuất cơ bản nhƣ LIBOR. Đối với loại cam kết này, ngân hàng có thể không thực hiện nghĩa vụ cho vay nếu nhƣ tình hình tài chính của ngƣời vay có những thay đổi bất lợi nghiêm trọng hoặc khi ngƣời vay không thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng với ngân hàng. - Loại thứ hai ít chặt chẽ hơn là hạn mức tín dụng bảo đảm, theo đó ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay trong trƣờng hợp khẩn cấp. Mặc dù lãi suất không đƣợc ấn định trƣớc và khách hàng ít khi có ý định vay tiền theo hình thức này nhƣng họ vẫn kí hợp đồng với mục đích dùng nó nhƣ một vật bảo đảm để có thể vay vốn từ những nguồn khác. Ngân hàng chỉ dùng những cam kết nới lỏng cho các hãng có chất lƣợng tín dụng cao nhất và thƣờng định giá thấp hơn nhiều so Phạm Thị Minh Ngọc Page 22
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn với lại cam kết cho vay chính thức. Cam kết tín dụng loại này cho phép khách hàng nhanh chóng nhận đƣợc tiền vay và đây là một ƣu điểm quan trọng nếu nhƣ khách hàng muốn vay vốn từ một tổ chức khác. Trong những năm gần đây một loại hình tín dụng luân chuyển mới đã xuất hiện thông qua việc sử dụng thẻ tín dụng. Hiện nay, hơn 1/3 các doanh nghiệp sử dụng thẻ tín dụng nhƣ một nguồn vốn hoạt động hiệu quả và nhờ đó tránh việc phải thƣờng xuyên lập các đơn xin vay cho ngân hàng. Tuy nhiên, một vấn đề hạn chế đối với việc sử dụng loại vốn này là chi phí vay vốn thƣờng rất cao. 1.1.6.3.Cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung –dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đƣợc hai bên thỏa thuận. Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng trong đó mục đích của ngƣời cho thuê cũng giống mục đích của ngƣời cho vay là thu lãi tiền vốn đầu tƣ, còn mục đích của ngƣời đi thuê cũng giống mục đích của ngƣời đi vay vốn. Nhƣng vẫn có đặc trƣng riêng, cụ thể: - Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, ngƣời đi thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thoả thuận. - Thời gian cho thuê thƣờng chiếm phân lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong thời gian nàyngƣời đi thuê không đƣợc huỷ hợp đồng ngang. Hết thời hạn của hợp đồng thuê có thể đƣợc chuyển nhƣợng quyền sở hữu tài sản hay tiếp tục thuê theo thoả thuận hai bên. - Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp sử lý kịp thời. Tất cả tài sản cho thuê phải đƣợc bảo hiểm trong suốt thời gian cho thuê, việc mua bảo hiểm phải đƣợc thƣc hiện trên cơ sở hợp đồng bảo hiểm tại một công ty Phạm Thị Minh Ngọc Page 23
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn bảo hiểm đƣợc phép hoạt động tại Việt Nam do bên cho thuê chỉ định. Qui trình quản lý và theo dõi hồ sơ bảo hiểm tài sản cho thuê do giám đốc bên cho thuê quyết định. 1.1.6.4.Cho vay tiêu dùng. Nhằm giúp ngƣời tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình .Ngân hàng thƣơng mại thực hiện cho vay tiêu dùng, căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau: - Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo cách cho vay này, khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thƣờng áp dụng đối với khoản vay vó giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài. - Cho vay tiêu dùng trả góp: Loại cho vay thƣờng áp dụng đối với các khoản vay có giá trị lớn hay thu nhập đinh kỳ của ngƣời vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời gian thoả thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách hàng thực hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. Hình thức cho vay này có rủi ro tƣơng đối thấp nhƣng có lãi suất cao, tuy nhiên ngân hàng chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý. Phạm Thị Minh Ngọc Page 24
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 1.1.6.5.Cho vay hợp vốn. Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào một dự án đầu tƣ hay phƣơng án sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn. Bên cho vay hợp vốn là hai hay nhiều tổ chức tín dụng cam kết với nhau để thực hiện hợp đồng tài trợ cho một dự án. Bên nhận tài trợ là pháp nhân hay tổ chức có nhu cầu và đƣợc bên đồng tài trợ cấp tín dụng để thực hiện dự án. Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn: - Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vƣợt quá giới hạn cho vay của một ngân hàng theo quy định hiện hành. - Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng đƣợc nhu cầu cấp tín dụng của dự án đầu tƣ. - Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng. - Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng. Nguyên tắc tổ chức việc cho vay hợp vốn: - Các thành viên tự nguyện tham gia và phối hợp với nhau để thực hiện. - Các thành viên thống nhất lựa chọn một ngân hàng làm đầu mối. - Hình thức cấp tín dụng và phƣơng thức giao dịch giữa các bên tham gia cho vay hợp vốn với bên nhận tài trợ phải đƣợc các bên thỏa thuận ghi trong hợp đồng cho vay hợp vốn. Trƣờng hợp có vấn đề phát sinh trong quá trình hợp vốn, các bên tham gia cho vay hợp vốn cùng thỏa thuận và thống nhất với bên nhận tài trợ để xử lý theo hợp đồng. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng cho vay hợp vốn và hợp đồng tín dụng đƣợc các bên giải quyết trên cơ sở đàm phán thỏa thuận. Trƣờng hợp không giải quyết đƣợc các bên có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật. 1.2.Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, các nhân tố ảnh hƣởng. 1.2.1.Khái niệm chất lƣợng tín dụng. Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và Phạm Thị Minh Ngọc Page 25
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nó chiếm phần lớn hoạt động trong các ngân hàng thƣơng mại, song không phải tất cả các ngân hàng đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc không thể tìm đƣợc dự án thích hợp để cho vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy, việc xem xét chất lƣợng hiệu quả hoạt động tín dụng, nhất là tín dụng trung- dài hạn là hết sức cần thiết. Nó giúp các Ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động tín dụng của mình. Từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tín dụng. Chất lƣợng là “sự phù hợp với mục đích sử dụng”, là “một trình độ được dự kiến trước về độ đồng đều và sự tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trường” hoặc” chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng”. Chất lƣợng tín dụng là” sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội”. Chất lƣợng tín dụng trung –dài hạn là chất lƣợng của các khoản vay có thời hạn trên một năm, đƣợc đánh giá là có chất lƣợng tốt khi vốn vay đƣợc sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, vừa bù đắp đƣợc chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế cho xã hội. Chất lƣợng, hiệu quả công tác tín dụng Ngân hàng đƣợc nhìn nhận từ 3 phía: các nhà Ngân hàng, các doanh nghiệp, và từ nền kinh tế. Nếu xét theo quan điểm của các nhà Ngân hàng thì hoạt động tín dụng trung –dài hạn đƣợc xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo đƣợc 3 yếu tố: khả năng sinh lời, khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn, và khả năng thanh khoản từ phía nguồn. Từ khái niệm trên ta thấy rằng: khách hàng, NHTM, và bối cảnh kinh tế là 3 nhân tố đƣợc đề cập đến khi xem xét chất lƣợng hoạt động tín dụng trung-dài hạn. Việc xem xét chất lƣợng tín dụng trung-dài hạn mà thiếu đi một trong ba nhân tố đó là phiến diện vì ba nhân tố này tác động qua lại, vừa thúc đẩy vừa kiềm chế lẫn nhau. Phạm Thị Minh Ngọc Page 26
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn *) Đối với ngân ngân hàng: chất lƣợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực theo hƣớng tích cực của ngân hàng và phải đảm bảo đƣợc khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trƣởng và phát triển. Chất lƣợng tín dụng trung dài hạn thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, dƣ nợ tăng trƣởng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn ngắn hạn, trung dài hạn trong nền kinh tế. *) Đối với khách hàng: chất lƣợng tín dụng trung dài hạn là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhƣng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng, góp phần làm lành mạnh hóa tình hình tài chính của doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. *) Đối với nền kinh tế: khoản tín dụng trung dài hạn có chất lƣợng phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, vừa thúc đẩy tiêu dùng, thu hút tối đa nguồn vốn trong nƣớc, đồng thời tranh thủ vốn đầu tƣ nƣớc ngoài phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế. 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng tín dụng trung-dài hạn. – Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hóa, hoạt động cho vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp các phƣơng tiện giao dịch để đáp ứng mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh của xã hội. Trong điều kiện đó, chất lƣợng cho vay ngày càng đƣợc quan tâm, đặc biệt là chất lƣợng cho vay trung và dài hạn là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung gian thanh toán của mình. Khi chất lƣợng cho vay trung và dài hạn đảm bảo thì sẽ làm tăng vòng quay vốn cho vay, với một lƣợng tiền nhƣ cũ nhƣng có thể thực hiến số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lƣu thông, củng cố sức mua của đồng tiền. Nhƣ vậy, đảm bảo chất lƣợng tín dụng trung vàdài hạn tạo khả năng giảm bớt lƣợng tiền thừa trong lƣu thông góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ. Cho vay trung và dài hạn còn là công cụ thực hiện chủ trƣơng của nhà nƣớc về phát triển Phạm Thị Minh Ngọc Page 27
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Thông qua sự đánh giá, phân tích hiệu quả dự án đầu tƣ đã góp phần khai thác mọi tiềm năng về tài nguyên, lao động và vốn để tăng năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội, tăng thu cho ngƣời cho ngƣời lao động – Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM. Chất lƣợng cho vay trung và dài hạn làm tăng vòng quay vốn cho vay, tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng có điều kiện thu hút nhiều khách hàng. Tạo ra hình ảnh đẹp về uy tín của ngân hàng, và sự gắn bó trung thành của khách hàng với ngân hàng. Chất lƣợng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi phí khác. Chất lƣợng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh toán, lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho phát triển bền vững của ngân hàng. Nhờ vậy mà có khách hàng trung thành, uy tín, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, từ đó đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Nhƣ vậy, chất lƣợng cho vay trung và dài hạn sẽ củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng. Từ những ƣu thế trên việc cho vay trung và dài hạn là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của ngân hàng. 1.2.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn. Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn là một khái niệm tƣơng đối, nó vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán nhƣ kết quả kinh doanh, nợ quá hạn ) lại vừa trừu tƣợng (thể hiện qua năng lực thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế ). Do đó để nhìn nhận đúng nhất về chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn, ta sử dụng các chỉ tiêu phản ánh nó nhƣ sau: 1.2.3.1.Các chỉ tiêu định lƣợng. -Chỉ tiêu tổng dƣ nợ và kết cấu dƣ nợ: Phạm Thị Minh Ngọc Page 28
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lƣợng tiền ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dƣ nợ bao gồm dƣ nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Tổng dƣ nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lƣợng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu. Chỉ tiêu Tổng dƣ nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dƣ nợ của ngân hàng khi so sánh với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta thấy đƣợc dƣ nợ cuả ngân hàng là cao hay thấp. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dƣ nợ trong tổng dƣ nợ. Phân tích kết cấu dƣ nợ sẽ giúp ngân hàng biết đƣợc ngân hàng cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dƣ nợ khi so với kết cấu nguồn vốn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất. -Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn Tổng dƣ nợ Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dƣ nợ của ngân hàng thƣơng mại ở một thời điểm nhất định, thƣờng là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Nợ quá hạn là hiện tƣợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo khi ngƣời đi vay không thực hiện đƣợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn. Chỉ tiêu nợ quá hạn phản ánh trực tiếp chất lƣợng tín dụng trung –dài hạn của ngân hàng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ không nên vƣợt quá 2%. Tuy nhiên, với các ngân hàng ở Việt Nam thì chỉ số này thƣờng ở mức 5-7%. Nhƣ vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi Phạm Thị Minh Ngọc Page 29
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nhuận, tức chất lƣợng tín dụng càng thấp. Bởi vì, phần lớn những khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Tuy nhiên, để có thể đánh giá chính xác hơn chúng ta có thể chia nợ quá hạn thành 2 loại sau: Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi được (nợ nhóm I, II, III) = Nợ quá hạn có khả năng thu hồi Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (nợ nhóm IV, V) = Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Nợ quá hạn Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết đƣợc bao nhiêu phần trăm trong tổng nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Do vậy, sử dụng thêm hai chỉ tiêu này cho phép đáng giá chính xác hơn chất lƣợng tín dụng. -Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi =Nợ quá hạn khó đòi TD trung-dài hạn x 100 Tổng dƣ nợ trung –dài hạn Phản ánh tỉ lệ % nợ quá hạn khó đòi của toàn bộ hoạt động tín dụng trung- dài hạn. tỉ lệ này càng thấp càng tốt. -Tỷ lệ nợ xấu TDH = Nợ xấu TDH x 100% Tổng dƣ nợ tín dụng TDH Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ đã quá thời hạn gia hạn nợ mà khách hàng vẫn còn nợ ngân hàng. Cùng với chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu này thể hiện chất lƣợng tín dụng tốt hay xấu. Tỷ lệ này cao biểu hiện cho dấu hiệu của một khoản tín dụng xấu và ngƣợc lại. Tốt nhất nên hạn chế ỷ lệ này ở mức 5%. -Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ Dƣ nợ bình quân Chỉ tiêu này thƣờng đƣợc các ngân hàng thƣơng mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lƣợng tín dugnj trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Phạm Thị Minh Ngọc Page 30
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh số vòng chu chuyển vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và lƣu thông hàng hóa. Thông thƣờng vòng quay lớn thể hiện việc thu hồi nợ tốt và ngƣợc lại. Do đó, hệ số này càng tăng chứng tỏ tình hình quản lý tín dụng tốt, chất lƣợng tín dụng càng cao. -Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng: Thu nhập từ hoạt động tín dụng = Thu nhập từ hoạt động tín dụng Tổng thu nhập của ngân hàng Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng để tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi đƣợc gốc mà còn có lãi, đảm bảo đƣợc độ an toàn của nguồn vốn cho vay. Có thể thấy rằng, nếu ngân hàng chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng đƣợc thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa gì. Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao chỉ có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng vào toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này cao tức thu nhập tín dụng lớn, chất lƣợng cao. -Chỉ tiêu doanh số cho vay: Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy đƣợc khả năng hoạt động tín dụng qua các năm. Khi doanh số cho vay lớn cho thấy ngân hàng có uy tín và cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú cho khách hàng. Chất lƣợng cho vay tốt là cơ sở để tăng doanh số cho vay, vì vậy chỉ tiêu này cho biết một phần về chất lƣợng tín dụng trung –dài hạn. -Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dƣ nợ Tổng vốn huy động Phạm Thị Minh Ngọc Page 31
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét, đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng nhƣ những đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chƣa. Trên cơ sở đó, các ngân hàng có thể biết đƣợc khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tƣ vào các lĩnh vực một cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lợi nhuận cao nhất có thể. -Chỉ tiêu tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của ngƣời vay: Tỷ lệ TT nợ do bán TS của người vay = Thu nợ do bán TS thế chấp *100% Tổng Doanh số thu nợ Về nguyên tắc, nguồn trả nợ cho ngân hàng chính là tiền bán hàng (với tín dụng ngắn hạn), là khấu hao tài sản cố định đƣợc đầu tƣ bằng nguồn vốn vay, lợi nhuận sau thuế có thể có từ tài sản hoặc tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với tín dụng trung và dài hạn). Tuy nhiên, có nhiều trƣờng hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, sản xuất kinh doanh thua lỗ, phá sản nên ngƣời vay phải bán tài sản thế chấp (có thể do tự nguyện hoặc bắt buộc) để trả nợ ngân hàng. -Chỉ tiêu tăng trƣởng tín dụng: Dƣ nợ TD TDH năm sau Tốc độ tăng trưởng tín dụng TDH = ( - 1 ) x 100 Dƣ nợ TD TDH năm trƣớc Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng trung –dài hạn của NHTM, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ khả năng đầu tƣ vào tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng lớn. Mức tăng trƣởng qua các kỳ, năm đều đặn và ổn định chứng tỏ chất lƣợng tín dụng trung –dài hạn của ngân hàng là rất tốt. -Lãi treo: Lãi treo là lãi đƣợc tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng nhƣng chƣa thu hồi đƣợc. Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt. Lãi treo càng cao càng phản ánh rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn, ngân hàng có khả năng Phạm Thị Minh Ngọc Page 32
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn mất cả vốn lẫn lãi. Từ đó, chất lƣợng tín dụng giảm và ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. -Chỉ tiêu các thông số quy định: Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lƣợng tín dụng còn đƣợc đánh giá thông qua việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng nhƣ cho vay một khách hàng, hệ số an toàn vốn tối thiểu, cụ thể: + Hệ số an toàn vốn tối thiểu (không quá 9%). + Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán, bất cứ một ngân hàng nào cũng chỉ đƣợc cấp tín dụng cho một khách hàng không quá 15% vốn tự có. + Dƣ nợ một khách hàng không quá 10% vốn điều lệ và các quỹ. + Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của ngân hàng thƣơng mại. Nó đƣợc tính bằng công thức sau: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu = Vốn tự có Tài sản có rủi ro quy đổi 1.2.3.2.Các chỉ tiêu định tính. Ngoài các chỉ tiêu định lƣợng, chất lƣợng tín dụng của ngân hàng còn đƣợc phản ánh thông qua các chỉ tiêu định tính, những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết định đối với chất lƣợng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng. - Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lƣợc phát triển phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn. - Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một cách thuận lợi, hiệu quả. - Đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ có trình độ chuyên môn, năng lực và đạo đức nghề nghiệp. đây là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng. - Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng, vừa thuận tiện cho khách hàng, vừa đảm bảo uy Phạm Thị Minh Ngọc Page 33
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tín cho ngân hàng. - Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng đƣợc trong nền kinh tế và các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM. 1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về NHTM. * Chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đƣờng lối chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Điều này có nghĩa chất lƣợng tín dụng tùy thuộc vào chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không. * Quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng bao gồm các quy định phải đƣợc thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lƣợng tín dụng có đƣợc bảo đmar hay không phụ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở trong từng bƣớc. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bƣớc trong quy trình tín dụng đảm bảo vốn tín dụng đƣợc luân chuyển bình thƣờng, đúng kế hoạch. Ngoài ra, việc linh hoạt trong quy trình tín dụng sẽ gây cảm tình cho khách hàng và từ đó chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao. *Chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng thẩm định dự án đầu tƣ nhằm rút ra những kết luận chính xác về tính khả thi của dự án, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Thẩm định dự án là cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả tối ƣu. Do đó, công tác thẩm định dự án nếu đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lƣợng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác và hạn chế đƣợc rủi ro, đảm bảo đƣợc khả năng thu hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận cho ngân hàng. Phạm Thị Minh Ngọc Page 34
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn * Thông tin tín dụng. Thông tin tín dụng là những thông tin về khách hàng, môi trƣờng kinh doanh của khách hàng, rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác bao nhiêu thì khả năng phòng ngừa rủi ro của ngân hàng càng lớn, chất lƣợng tín dụng ngày càng đƣợc nâng cao. Mặt khác, một ngân hàng với lƣợng thông tin phong phú có thể đƣa ra những tƣ vấn hữu ích cho khách hàng. Đây chính là yếu tố để nâng cao chất lƣợng tín dụng. * Công tác tổ chức của ngân hàng. Tổ chức ngân hàng cần cụ thể hóa và sắp xếp có tính khoa học, tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. Ngân hàng tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo đƣợc sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống ngân hàng cũng nhƣ với các cơ quan liên quan khác. Qua đó, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề từ đó nâng cao chất lƣợng tín dụng. * Chất lượng nhân sự. Chất lƣợng nhân sự chính là trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, marketing của ngƣời cán bộ ngân hàng. Đây là yếu tố ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự thu hút khách hàng của ngân hàng. Đặc biệt đối với đối tƣợng khách hàng là khu vực kinh tế, khả năng tiếp xúc khách hàng của cán bộ công nhân viên là yếu tố quyết định đến mở rộng quy mô tín dụng. Ngoài ra, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của khoản vay. * Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật. Đây cũng là một nhân tố tác động tới chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển nhƣ vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại đƣợc trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật chất lƣợng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các Phạm Thị Minh Ngọc Page 35
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn phƣơng tiện kỹ thuật chất lƣợng cao sẽ giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn. 1.2.4.2. Các nhân tố về phía khách hàng. *Năng lực của doanh nghiệp. Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu quả. Nhƣng nhiều khi do năng lực có hạn, họ không thực hiện đƣợc các mục tiêu của mình và làm ảnh hƣởng đến khoản tín dụng mà họ đã nhận từ ngân hàng. * Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, đạo đức tốt sẽ có khả năng đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh, cạnh tranh phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Doanh nghiệp làm ăn tốt là điều kiện để họ bù đắp chi phí kinh doanh và trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn, qua đó giảm rủi ro và nâng cao chất lƣợng tín dụng. Trình độ năng lực cán bộ của doanh nghiệp là điều kiện quan trọng và đƣợc ngân hàng xem xét kĩ trƣớc khi cấp tín dụng. *Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: Việc xây dựng những kế hoạch kinh doanh đúng đắn quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, do đó cũng ảnh hƣởng tới chất lƣợng khoản vay. *Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không đúng với phương án sản xuất kinh doanh đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay đƣợc đầu tƣ vào những kế hoạch sản xuất có rủi ro cao nhằm tìm kiếm lợi nhuận, sử dụng vốn của ngân hàng để vui chơi, dùng vốn của ngân hàng đầu tƣ vào tài sản cố định, kih doanh bất động sản nên không trả đƣợc nợ cho ngân hàng. Trong thực tế, hoạt động thẩm định đã xuất hiện nhiều trƣờng hợp khách hàng lập phƣơng án kinh doanh (thực chất là phƣơng án kinh doanh giả, thậm chí nhờ tƣ vấn lập phƣơng án kinh doanh chỉ để rút đƣợc tiền của ngân hàng) có vẻ rất hiệu quả, ký kết hợp đồng kinh tế chứng minh đầu vào, đầu ra rất khả thi, tài sản thế chấp rất cụ thể nhƣng đến khi vay đƣợc vốn ngân hàng lại không kinh doanh lại cho vay lại hoặc bỏ chốn để chiếm số tiền vay, vật tƣ hàng hóa thế chấp là hàng chậm luân chuyển, ứ đọng hoặc bất Phạm Thị Minh Ngọc Page 36
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn động sản rất khó chuyển thành tiền để thu nợ. * Khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tƣ mua sắm trang thiết bị hiện đại, sản phẩm có chất lƣợng cao, chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng và đem lại lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp có khả năng trả nợ cho ngân hàng. * Tư cách, đạo đức của người vay. Tƣ cách đạo đức xét trên phƣơng diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trƣờng hợp ngƣời vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng. 1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác. Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác động của nó cũng không nhỏ đến chất lƣợng của các khoản tín dụng ngân hàng. * Môi trường kinh tế. Đây là nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tài chính của ngƣời vay hay nói rõ hơn là nếu môi trƣờng kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn ảnh hƣởng đến thời gian trả nợ và khả năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng, từ đó ảnh hƣởng đến chất lƣợng của khoản tín dụng đó. Về tổng thể, nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Khi đó các quá trình sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng sẽ phát triển lành mạnh. Do đó chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao. Ngƣợc lại, một khi môi trƣờng kinh tế không ổn định, môi trƣờng kinh doanh biến động sẽ gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp và ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. * Môi trường chính trị - xã hội. Môi trƣờng chính trị xã hội ổn định là một điều kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tƣ, đặc biệt là các nhà đầu tƣ dài hạn. một môi trƣờng chính trị xã hội ổn định sẽ là cơ hội rất tốt cho những dự án lớn mang tính dài hạn, lúc đó nguồn vốn trung –dài hạn của ngân hàng sẽ trở nên rất Phạm Thị Minh Ngọc Page 37
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn quan trọng. Ngƣợc lại, sự mất ổn định về chính trị xã hội sẽ ảnh hƣởng không tốt đến hoạt động của các doanh nghiệp và nếu doanh nghiệp đang vay vốn ngân hàng thì rõ ràng việc thu hồi nợ của ngân hàng cũng gặp khó khăn. Chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng cũng bị ảnh hƣởng. *Môi trường pháp lý. Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống nhất cuả các văn bản dƣới luật. Đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình độ dân trí. Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập một môi trƣờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp. Vì vậy nhân tố pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Chỉ có trong điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ pháp luật một cách nghiêm túc thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả 2 phía, chất lƣợng hoạt động tín dụng mới đƣợc đảm bảo và nâng cao. Phạm Thị Minh Ngọc Page 38
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG. 2.1.Khái quát về ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Hải Phòng. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển. *) Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Hải Phòng. Tên viết tắt là Vietcombank Hải phòng. *) Giám đốc doanh nghiệp: Giám đốc Vietcombank Hải phòng là Ông Vũ Văn Việt, sinh năm 1972. *) Địa chỉ: Trụ sở chính: số 11 đƣờng Hoàng Diệu, Phƣờng Minh khai, Quận Hồng Bàng, TP.Hải phòng. - Số điện thoại: 0313.842658. -Fax: 0313.841117. *) Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp: Vietcombank Hải phòng đƣợc thành lập theo quyết định số 143/NH-QĐ ngày 27/12/1976 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc thành lập Chi nhánh Ngân hang Ngoại thƣơng Hải phòng. *) Loại hình doanh nghiệp: Vietcombank Hải phòng là NHTM quốc doanh đƣợc cổ phần hóa thành công năm 2008. Là chi nhánh của ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam tại Hải phòng. *) Nhiệm vụ của doanh nghiệp: -Là trung gian tài chính huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để cho vay và đầu tƣ. -Là trung gian thanh toán sử dụng các công cụ hạch toán không dung tiền mặt Phạm Thị Minh Ngọc Page 39
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn làm giảm bớt lƣu thông tiền mặt, chu chuyển vốn nhanh, an toàn và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. -Thực hiện dịch vụ kinh doanh tiền tệ,tín dụng và các dịch vụ lien quan đến tài chính, tiền tệ, ngân hàng. -Là trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia. Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam là một trong những Ngân hàng quốc doanh lâu đời ở Việt Nam đƣợc thành lập theo quyết định 115/CP ngày 30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối Ngân hàng TW (nay là Ngân hàng Nhà nƣớc) hoạt động dƣới sự lãnh đạo trực tiếp của Ngân hàng Nhà nƣớc với chức năng là ngân hàng duy nhất phục vụ kinh tế đối ngoại và cho vay xuất nhập khẩu của cả nƣớc trong thời kỳ xây dựng đất nƣớc và đấu tranh bảo vệ tổ quốc. Ngày 1/04/1963 Vietcombank chính thức khai trƣơng hoạt động NHNT nhƣ là một ngân hàng đối ngoại độc quyền. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nƣớc ra Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày 27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nƣớc. Theo đó, Ngân hàng Ngoại thƣơng đƣợc hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tƣớng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Vietnam, tên viết tắt là Vietcombank. Vietcombank Hải Phòng đƣợc thành lập theo Quyết định số 143/NH-QĐ ngày 27/12/1976 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc về việc thành lập Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thƣơng Hải Phòng. Vietcombank Hải Phòng hoạt động từ đầu ngày 01/01/1977. Trải qua quá trình hoạt động 30 năm đã có những thành tích vƣợt trội về quy mô lẫn tầm vóc phát triển. Hiện nay, trên địa bàn Hải Phòng, Vietcombank Hải Phòng là một trong những ngân hàng hàng đầu về số lƣợng lẫn uy tín trong tín dụng, thanh toán, huy động tiết kiệm Năm 2006, với những thành tích đạt đƣợc, Vietcombank Hải Phòng đã đƣợc nhà nƣớc trao tặng huân chƣơng lao động hạng 3 cùng nhiều bằng khen tổ chức, cá nhân lập thành tích xuất sắc. Phạm Thị Minh Ngọc Page 40
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Thực hiện chƣơng trình hội nhập kinh tế quốc tế và chiến lƣợc phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nƣớc, Vietcombank đã tiến hành cổ phần hoá năm 2008 và đƣợc chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam. Theo đó, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thƣơng Hải Phòng đƣợc chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Hải Phòng (Vietcombank Hải Phòng). 2.1.2.Cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận. Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức. Phòng Hành chính –Nhân sự Phòng kế toán Phòng Ngân quỹ Phòng khách hàng thể nhân Ban Giám Phòng khách hàng Đốc Phòng Kinh doanh dịch vụ Phòng thanh toán quốc tế Phòng quản lý nợ Tổ Kiểm tra giám sát thị trƣờng 7 Phòng Giao dịch (Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự chi nhánh Vietcombank Hải phòng). 2.1.2.1.Mô hình tổ chức Tình hình bố trí nhân sự tại chi nhánh đƣợc thể hiện qua bảng sau: Phạm Thị Minh Ngọc Page 41
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Bảng 2.1.Bố trí lao động và trình độ của CBNV trong các Phòng ban. Trình độ SL Phòng/ban SLCB Thạc Đại Cao Trun Phổ CBQL sỹ học đẳng g cấp thông 1. Ban Giám đốc 5 5 1 4 2. Phòng Khách hàng 18 4 5 13 3. Phòng Khách hàng thể 7 1 3 4 nhân 4. Phòng Thanh toán quốc tế 7 2 7 5. Tổ Kiểm tra giám sát TT 3 1 3 6. Phòng HC - NS 17 2 7 1 1 8 7. Phòng Kế toán 14 2 3 11 8. Phòng Ngân quỹ 14 2 12 2 9. Phòng Kinh doanh dịch 30 4 6 23 1 vụ 10. Phòng Quản lý nợ 8 2 2 5 1 11. Phòng Giao dịch Vạn 7 2 1 5 Mỹ 12. Phòng Giao dịch số 2 8 2 3 5 13. Phòng GD Quán Toan 7 2 1 6 14. Phòng GD Lê Chân 7 2 7 15. Phòng GD Thủy Nguyên 7 2 2 5 16. Phòng GD Ngô Quyền 8 2 6 2 1 17. Phòng GD Trần Nguyên 7 2 1 5 1 Hãn Cộng: 174 39 28 128 5 1 12 (Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự chi nhánh Vietcombank Hải phòng). - Tổng số lao động đến hết 31/12/2012: 174 ngƣời. + Lao động nữ : 106 ngƣời (60,92%) + Lao động nam: 68 ngƣời (39,08%) Phạm Thị Minh Ngọc Page 42
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Năm 2012, Chi nhánh không đƣợc giao chỉ tiêu phát triển mạng lƣới. Hiện Chi nhánh hiện đang quản lý 07 phòng Giao dịch. Cụ thể: Bảng 2.2.Các phòng giao dịch của Vietcombank Hải phòng. Năm khai TÊN PHÒNG GIAO DỊCH trƣơng hoạt Địa chỉ động Số 75 Quang trung-Hồng 1. Phòng Giao dịch Vạn Mỹ 1995 Bàng-Hải phòng. Số 272 Tô Hiệu-Lê Chân- 2. Phòng Giao dịch Lê Chân 2004 Hải phòng. Số 136 Văn Cao-Ngô 3. Phòng Giao dịch Số 2 2004 Quyền-Hải phòng. 4. Phòng Giao dịch Quán Số 395 Đƣờng 5 cũ-Hồng 2005 Toan Bàng-Hải phòng. 5. Phòng Giao dịch Thủy Số 1 đƣờng 25/10 Núi Đèo- 2007 Nguyên Thủy Nguyên-Hải phòng. 6. Phòng Giao dịch Ngô Số 331 Đà nẵng- Ngô 2008 Quyền Quyền-Hải phòng. 7. Phòng Giao dịch Trần Số 233A Trần Nguyên 2009 Nguyên Hãn Hãn- Lê Chân- Hải phòng. (Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự chi nhánh Vietcombank Hải phòng). 2.1.2.2.Chức năng các bộ phận. Là đơn vị kinh tế trực thuộc doanh nghiệp Nhà nước, chi nhánh NHNT Hải phòng cũng như các chi nhánh thuộc các TP khác để phục vụ tốt cho hoạt động của mình Vietcombanmk Hải phòng đã thiết lập một cơ cấu bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Giám đốc Ngân hàng, giúp việc cho Giám đốc là các phó giám đốc, kế toán trưởng, và hệ thống các phòng ban. Mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng, hỗ trợ nhau trong công việc. Sau đây là mô hình tổ chức của Vietcombank Hải phòng: Phạm Thị Minh Ngọc Page 43
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 1. Ban Giám đốc chi nhánh: Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ bộ máy quản lí của ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo Phòng khách hàng doanh nghiệp, công tác tổ chức cán bộ, Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ và hai phòng giao dịch. - Giám đốc: ông Vũ Văn Việt là đại diện pháp nhân của chi nhánh Vietcombank Hải phòng. Có quyền cao nhất và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật, cơ quan cấp trên và tập thể CBNV về mọi mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Ông phụ trách điều hành chung về tổ chức, hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng, giải quyết mọi việc trong hạn mức mà Tổng giám đốc NHNT Việt Nam cho phép đối với một giám đốc chi nhánh. - Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc, chỉ huy và điều hành các chức năng quản trị nhƣng ở mức độ sâu hơn và cụ thể hơn theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về nhiệm vụ mình đƣợc giao. Trong ban Giám đốc cơ chế ủy quyền đƣợc phân bổ theo nguyên tắc nếu Giám đốc đi vắng thì mọi việc điều hành chung đƣợc ủy quyền cho các Phó giám đốc điều hành và báo cáo lại. Nếu một Phó giám đốc đi vắng thì các phó giám đốc còn lại sẽ điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh. 2. Phòng kế toán: Gồm 14 nhân viên. Có nhiệm vụ : Phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh thực hiện tính đúng tính đủ các khoản thu nhập, chi phí lỗ laĩ hộ trợ cho Phó giám đốc phụ trách kế toán và Giám đốc chi nhánh. Tham mƣu cho ban giám đốc về hoạt động kinh doanh chung của toàn chi nhánh. Lập kế hoạch tài chính hàng năm và báo cáo với cơ quan chủ quản là NHNT Việt Nam. Cân đối vốn của chi nhánh sau từng ngày, tháng, năm. Hạch toán và phân tích tài chính, quản lý công nợ, báo cáo hoạt động thu chi, lợi nhuận của chi nhánh. Quản lý các tài sản, vật tƣ, vốn 3. Phòng ngân quỹ: Gồm 14 nhân viên, có nhiệm vụ quản lý, điều hoà tiền mặt và ngân phiếu thanh toán một cách linh hoạt đáp ứng kịp thời các nhu cầu thu chi tiền của khách hàng, quản lí tài sản cầm cố, cầm đồ và các chứng từ, ấn chỉ có giá ngắn hạn khác. Kiểm đếm thu chi tiền mặt cho khách hàng, các dịch vụ đổi ngoại tệ, thanh toán sec du lịch . Phạm Thị Minh Ngọc Page 44
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn 4. Phòng khách hàng cá nhân: bao gồm 7 bàn tiết kiệm, có chức năng huy động nguồn vốn ( ngoại tệ và nội tệ ) tạm thời nhàn rỗi trong dân cƣ để điều chuyển nguồn vốn huy động này phục vụ cho Phòng kinh doanh thực hiện công tác cho vay đối với khách hàng. 5. Tổ kiểm tra giám sát thị trường: Đứng đầu là trƣởng phòng chịu trách nhiệm kiểm tra kiểm soát tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong ngân hàng. Góp phần giúp các phòng ban khác chấp hành đúng các chế độ quy định của Nhà nƣớc và của ngành. tế. 6. Phòng hành chính –nhân sự: Gồm 17 nhân viên, có nhiệm vụ: -Thực hiện công tác giao dịch trong các lĩnh vực về liên hệ công tác. Tham mƣu cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ nhƣ đề bạt, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thƣởng Nhận và điều chuyển công văn trong nội bộ các phòng ban trong và ngoài ngân hàng. -Quản lý nhân sự, xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng đào tạo chuyên môn, tuyển dụng CBNV trong ngân hàng. -Tổ chức thực hiện các công văn hành chính quản trị, tổ chức hội nghị, quản lý tài sản cơ quan, cấp dƣỡng, bảo vệ cơ quan 7. Phòng khách hàng: Gồm 18 nhân viên, có nhiệm vụ: Quản lý quan hệ với các khách hàng trong hệ thống ngân hàng. Thực hiện các chức năng cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ. Quản lý, kiểm soát công nợ các đối tƣợng, tổ chức kinh tế đã cho vay. Lập kế hoạch báo cáo tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh. 8. Phòng quản lý nợ: Gồm 8 nhân viên. Chịu trách nhiệm nhận hồ sơ và thẩm định cho vay đối với khách hàng.Phân tích tính khả thi của dự án hoặc cho vay tín dụng. Theo dõi và quản lý toàn bộ các khoản vay khó đòi( trên 180 ngày).Theo dõi tính toán trích lập dự phòng rủi ro và xử lý nợ khó đòi từ quỷ dự phòng rủi ro. Xem xét thẩm định các khoản miễn giảm lãi vƣợt mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh. 9. Phòng thanh toán quốc tế: Gồm 7 nhân viên. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp và tổ chức tín Phạm Thị Minh Ngọc Page 45
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn dụng trong và ngoài nƣớc. thực hiện các dịch vụ lien quan đến kiều hối, thanh toán và xử lý các hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài, thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại tệ, . 10. Phòng kinh doanh dịch vụ: Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, các hoạt động giao dịch trên tài khoản chuyển tiền, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức huy động vốn khác, tái thẩm định các dự án đầu tƣ vƣợt hạn mức phán quyết của Giám đốc chi nhánh, trực tiếp thẩm định cho vay các dự án lớn tại thành phố. 11. Các phòng giao dịch: có nhiệm vụ nhƣ phòng kinh doanh dịch vụ tại trụ sở chính(huy động vốn), nhƣng các phòng này phải trực tiếp nhận và mở hồ sơ tín dụng( cho vay), giải đáp các thắc mắc của khách hàng và thực hiện các dịch vụ tiện ích của ngân hàng. 2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hải Phòng. 2.2.1.Những thuận lợi và khó khăn, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của Vietcombank Hải phòng. 2.2.1.1.Những thuận lợi. -Vị trí địa lý: Nằm ở trung tâm thành phố Hải phòng, đông đúc dân cƣ, giao thông thuận tiện giúp chi nhánh huy động đƣợc các nguồn tiền nhàn rỗi từ trong dân cƣ cũng nhƣ nền kinh tế. -Cơ sở hạ tầng: Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment, đã, đang và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn, hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho khách hàng. - Sản phẩm: Vietcombank cung cấp rất nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của các khách hàng là định chế tài chính, nhƣ: dịch vụ tài khoản và thanh toán, ngân hàng điện tử (e-Banking), tài trợ thƣơng mại, bao thanh toán Phạm Thị Minh Ngọc Page 46
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn (factoring), và các dịch vụ về vốn và ngoại tệ (thị trƣờng tiền tệ, mua bán trái phiếu, ngoại hối và các sản phẩm phái sinh, v.v ). -Cán bộ công nhân viên: Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy bén với môi trƣờng kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao Vietcombank luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của khách hàng cá nhân. Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và sẽ luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank xứng đáng với vị thế là “Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vƣợng”. 2.2.1.2.Những khó khăn -Số lƣợng các Ngân hàng thành lập chi nhánh mới tại địa bàn thành phố Hải phòng gia tăng làm cho thị phần hoạt động bị chia sẻ. -Kinh tế trong nƣớc gặp nhiều khó khăn dẫn đến dòng tiền của các khách hàng tổ chức luân chuyển qua ngân hàng bị tiết giảm làm cho kênh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế gặp nhiều trở ngại. -Các khoản nợ đƣợc xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro của chi nhánh là các khoản khó có khả năng thu hồi. -Kinh tế toàn cầu suy thoái dẫn đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn thua lỗ hoặc bị phá sản, giải thể gây khó khăn cho chi nhánh trong việc mở rộng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp đó. 2.2.1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng trung –dài hạn của Vietcombank Hải phòng. *)Môi trƣờng bên ngoài. -Môi trường kinh tế: giai đoạn 2010-2012 nền kinh tế nƣớc ta tiếp tục chịu ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp trong nƣớc gặp rất nhiều khó khăn, vì thế các doanh nghiệp co dần phạm vi hoạt động, hạn chế mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp không trả đƣợc nợ ngân hàng đẫn đến nợ xấu tăng cao. Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hệ thống ngân hàng gặp nhiều khó khăn trƣớc bối cảnh kinh tế chƣa ổn định. Hải Phạm Thị Minh Ngọc Page 47
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn phòng là một thành phố có các ngành vận tải biển, đóng tàu, xi măng phát triển mạnh cũng đã và đang chịu ảnh hƣởng rất lớn từ sự biến động của nền kinh tế. Các ngành trên là thế mạnh của hải phòng lại là những ngành chịu ảnh hƣởng lớn nhất, các ngành này lại chiếm tỷ trọng dƣ nợ tín dụng cao của Vietcombank Hải phòng. Khủng hoảng và lạm phát làm cho nhu cầu về vận tải hàng hóa giảm, trực tiếp ảnh hƣởng tới ngành vận tải biển và đóng tàu, ngoài ra sự sụp đổ của Vinashin cũng tác động không nhỏ tới ngành đóng tàu Hải phòng. Ngành sắt thép thì chịu ảnh hƣởng từ sự lên xuống thất thƣờng của giá cả trên thế giới mà nó lại lệ thuộc nhiều vào ngành đóng tàu nên cũng bị ảnh hƣởng. Những khó khăn của các doanh nghiệp ở Hải phòng buộc Vietcombank Hải phòng phải dùng nhiều biện pháp nhƣ hoãn nợ, gia hạn nợ, điều chỉnh lãi suất để khuyến khích các doanh nghiệp tái sản xuất. Đó là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu tại Vietcombank Hải phòng trong thời gian qua, ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng. Trong thời gian tới, khi nền kinh tế đã có những dấu hiệu phục hồi và với những nỗ lực, cố gắng thì chắc chắn chất lƣợng tín dụng trung – dài hạn của Vietcombank Hải phòng sẽ đƣợc cải thiện. -Môi trường chính trị-pháp luật: Để đối phó với lạm phát và ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm qua, NHNN đã ban hành các văn bản khống chế trần lãi suất huy động, khống chế trần lãi suất cho vay, khống chế tăng trƣởng tín dụng. Do đó, không chỉ Vietcombank Hải phòng mà còn cả hệ thống ngân hàng đều gặp trở ngại. Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định, có môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, có tốc độ phát triển thuộc loại cao trên thế giới. Bên cạnh đó, Chính Phủ Việt Nam đã và đang có những chính sách điều chỉnh kịp thời nền kinh tế Việt Nam đang dần khởi sắc. Điều này tạo thuận lợi cho các NHTM trong đó có Vietcombank Hải phòng hoạt động hiệu quả. -Sức ép cạnh tranh: Cùng với quá trình hội nhập của các ngành, lĩnh vực trong nƣớc, các NHTM Việt Nam cũng đứng trƣớc nhiều sức ép cạnh tranh rất quyết liệt. Không chỉ giữa các ngân hàng trong nƣớc với nhau mà còn với các ngân hàng nƣớc ngoài, do Việt Nam phải từng bƣớc mở cửa thị trƣờng. Hiện nay, Vietcombank Hải phòng cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của nhiều Phạm Thị Minh Ngọc Page 48
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn NHTM trên địa bàn thành phố Hải phòng nhƣ Vietinbank, ACB, Agribank, sacombank, GP Bank Các ngân hàng đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc nâng cao chất lƣợng tín dụng, vì vậy đều tập trung đầu tƣ cơ sở vật chất, bồi dƣỡng cán bộ, xây dựng quy trình nhanh chóng, thuận tiện .nhằm thu hút khách hàng. *)Môi trƣờng bên trong. -Chính sách tín dụng của Vietcombank Hải phòng: Do tình hình kinh tế chung không thuận lợi nên chi nhánh thực hiện phát triển tín dụng theo định hƣớng của Chính Phủ, tập trung thu hồi nợ xấu, thực hiện kiểm tra và giám sát cho vay. Chính sách tín dụng của Vietcombank Hải phòng trong thời gian tới là mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, nhất là khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bên cạnh đó phát triển bán lẻ, cho vay cá nhân, cho vay tiêu dùng cũng đƣợc chú trọng. Đây là chính sách đúng đắn phù hợp với điều kiện hiện tại của thành phố. -Năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của nhân lực ngân hàng: Muốn nâng cao chất lƣợng tín dụng thì một nhân tố không thể thiếu là cán bộ tín dụng. Phòng khách hàng Vietcombank Hải phòng có 18 nhân viên tín dụng, tuổi trung bình từ 26 đến 35, tất cả các cán bộ đều tốt nghiệp các trƣờng Đại học chuyên ngành kinh tế-ngân hàng, trong đó có 5 cán bộ có trình độ Thạc sĩ, 13 cán bộ còn lại có trình độ Đại học. Nhƣ vậy trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng cao, đƣợc đào tạo bài bản. Tuy nhiên do kinh nghiệm làm việc chƣa nhiều nên vẫn còn một số hạn chế trong việc nắm bắt tâm lý khách hàng, thẩm định các dự án lớn, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Vì vậy, nâng cao chất lƣợng cán bộ nhân viên là vấn đề quan trọng để nâng cao chất lƣợng tín dụng tại chi nhánh. -Công nghệ ngân hàng: một ngân hàng đƣợc sử dụng công nghệ hiện đại, đƣợc trang bị các phƣơng tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự thuận tiện tối đa cho khách hàng. Đó là tiền đề để có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. hiện nay, Phạm Thị Minh Ngọc Page 49
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Vietcombak Hải phòng trang bị công nghệ khá hiện đại nhƣng vẫn chƣa đồng bộ, khả năng ứng dụng chƣa đầy đủ. 2.2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hải phòng trong những năm qua. 2.2.2.1.Tình hình hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ: vốn điều lệ, vốn huy động, vốn vay, vốn tài trợ, lợi nhuận để lại Song cơ bản nhất và quan trọng nhất vẫn là vốn huy động-nó chứng minh khả năng tồn tại và chức năng trung gian tài chính của ngân hàng. Làm thế nào để tạo một chính sách thu hút vốn, tạo tiền cho quá trình đầu tƣ ngắn hạn, trung và dài hạn đạt đƣợc hiệu quả cao luôn là mục tiêu hàng đầu của Vietcombank Hải phòng. Trong những năm qua, sự vận hành của nền kinh tế thị trƣờng đã tạo ra một hệ quả tất yếu là sự cạnh tranh trong các ngành nghề, cũng nhƣ các đơn vị, tổ chức kinh tế. Và tất nhiên hoạt động ngân hàng cũng không nằm ngoài sự ảnh hƣởng của quy luật này, đặc biệt là khi ngân hàng kinh daonh một đối tƣợng đặc biệt đó là tiền tệ. Trong những năm qua Vietcombank Hải phòng luôn chú trọng trong hoạch định chiến lƣợc khách hàng, chiến lƣợc huy động vốn trên địa bàn thành phố. Vietcombank Hải phòng có những hình thức huy động vốn sau: -Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm. -Phát hành giấy tờ có giá. -Vay vốn Ngân hàng nhà nƣớc, tổ chức tín dụng khác. Qua bảng 2.3 có thể thấy tình hình huy động vốn của Vietcombank Hải phòng là rất khả quan, luôn vƣợt chỉ tiêu đƣợc đặt ra qua tốc độ tăng trƣởng cao. Năm 2010, tình hình kinh tế trong nƣớc gặp nhiều khó khăn. Công tác huy động vốn ngày càng đƣợc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Để huy động đƣợc nguồn vốn, các ngân hàng TMCP, đặc biệt là ngân hàng nhỏ đã đẩy lãi suất huy động lên khá cao kèm theo các chính sách khuyến mãi, tặng quà, lãi suất nhằm thu hút khách hàng. Tuy nhiên, chỉ thị 02/CT-NHNN của ngân hàng Nhà nƣớc ban hành ngày 07/09/2011 về việc thực hiện nghiêm túc Phạm Thị Minh Ngọc Page 50
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn trần lãi suất huy động tiền gửi đã tạo đƣợc môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng với nhau. Năm 2011, chi nhánh NHTMCP Ngoại thƣơng Hải phòng đã áp dụng linh hoạt các sản phẩm dịch vụ mới, đồng thời nâng cao chất lƣợng hoạt động chăm sóc khách hàng nên nguồn vốn tăng trƣởng đáng kể. Cụ thể: Nguồn vốn hoạt động của chi nhánh trong năm 2011 đạt 4.277 tỷ quy VND, tăng 27% so với năm 2010 (năm 2010 đạt 3.355 tỷ quy VND), trong đó nguồn vốn huy động VND đạt 2.722 tỷ VND, tăng 53% so với năm 2010. Bảng 2.3. Tình hình huy động vốn. Đơn vị: Tỷ đồng. Năm Năm Năm So sánh So sánh 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) Nguồn vốn huy 3.368 4.293 5.286 925 27,5 993 23,1 động Vốn huy động 1.778 2.726 3.634 948 53,4 908 33,3 bằng VND Vốn huy động bằng ngoại tệ 83.500 74.691 78.679 -8.809 -10,55 3.988 5,34 (ngàn USD) (Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank Hải phòng). Nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 74.691 ngàn USD, giảm 10,55% so với năm 2010. Về cơ cấu nguồn vốn: tỷ trọng huy động vốn VND chiếm gần 64% trên tổng nguồn vốn. Năm 2012 nguồn vốn hoạt động của chi nhánh đạt 5.286 tỷ VND, trong đó nguồn vốn huy động VND đạt 3.628 tỷ VND, tăng 33,3% so với năm 2011, nguồn vốn huy động ngoại tệ đạt 78.679 ngàn USD, tăng 5,34%. Trong nguồn vốn huy động đƣợc chủ yếu là từ tổ chức kinh tế và cá nhân, hộ gia đình: Trong nguồn vốn huy động đƣợc thì chủ yếu là tiền gởi tiết kiệm, cá nhân. Năm 2010 tiền gửi tiết kiệm cá nhân là 1.754 tỷ VND, năm 2011 là 2.370 tỷ VND, Phạm Thị Minh Ngọc Page 51
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nhƣ vậy năm 2011 so với năm 2010 tăng là 616 tỷ VND, tƣơng đƣơng tăng 35,13%. Đến năm 2012 thì tiền gửi tiết kiệm, cá nhân tăng lên là 3.253 tỷ VND, so với năm 2011 đã tăng 37,22%, tƣơng đƣơng tăng 882 tỷ VND. Năm 2011 tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 1.907 tỷ VND, so với năm 2010 tăng 20,9%, tƣơng đƣơng tăng 330 tỷ VND. Đến năm 2012 tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 2.014 tỷ VND, tăng 5,61% so với năm 2011. Bảng 2.4.Cơ cấu huy động theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm Năm So sánh So sánh 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) Tiền gửi TCKT 1.577 1.907 2.014 330 20,9 107 5,61 Tiền gửi tiết 1.754 2.370 3.253 616 35,13 882 37,22 kiệm, cá nhân Kỳ phiếu, trái 24,2 0,085 0,042 -24,2 -99,6 -43 -50,6 phiếu (Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank Hải phòng). Qua bảng số liệu 2.4 cũng cho thấy ngân hàng đang có xu hƣớng giảm huy động vốn từ kỳ phiếu, trái phiếu. Có thể là do trong những năm gần đây thị trƣờng chứng khoán có nhiều biến động. tình hình huy động vốn từ kỳ phiếu trong năm 2011 so với năm 2010 giảm 99,6%, tƣơng đƣơng giảm 24,2 tỷ VND, năm 2012 so với năm 2011 cũng giảm 50,6%, tƣơng đƣơng giảm 43 tỷ VND. Nhƣ vậy, trong tổng nguồn vốn huy động từ khách hàng của chi nhánh thì huy đông vốn từ dân cƣ chiếm tỷ trọng lớn. Xu hƣớng trên thể hiện trạng thái dƣ tiền trong dân do đời sống kinh tế trong dân cƣ tăng, thu nhập của dân cƣ tăng nên tỷ lệ tiết kiệm trong dân cƣ tăng. Nhìn vào công tác huy động vốn của chi nhánh ta có thể thấy đƣợc sự quan tâm sát sao của lãnh đạo, sự chỉ đạo đúng đắn của lãng đạo trong công tác huy động vốn. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn và không kì hạn chiếm trên 80%. Phạm Thị Minh Ngọc Page 52
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Điều đó là hợp lý vì trên địa bàn Hải phòng có nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ nên vốn huy động đƣợc là những khoản tiền gửi thanh toán, còn đối với hộ gia đình chủ yếu mang tiền đi gửi tiết kiệm với kỳ hạn ngắn để tăng thu nhập cho gia đình. Bảng 2.5.Cơ cấu huy động theo kỳ hạn. Đơn vị: Tỷ đồng Năm Năm Năm So sánh So sánh 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) TG không kỳ hạn 198 250 298 52 26,3 48 19,2 TG 12 tháng 497 602 746 105 21,1 144 23,9 (Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank Hải phòng). Có đƣợc kết quả trên một mặt là do Vietcombank Hải phòng nằm ở trung tâm thành phố nên rất thuận lợi trong việc thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cƣ Mặt khác, đó còn là do trong thời gian qua nƣớc ta đã kiểm soát đƣợc tốc độ lạm phát giữ cho đồng tiền ổn định không bị trƣợt giá nhiều nên dân chúng tin tƣởng vào giá trị đồng tiền và dần chuyển từ hình thức tiết kiệm bằng vàng sang hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng. Và nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt của các doanh nghiệp và ngƣời dân trở nên phổ biến. Đặc biệt trong năm 2012, chi nhánh ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại tạo thuận lợi hơn cho ngân hàng cũng nhƣ khách hàng trong hoạt động giao dịch, việc quảng cáo các tiện ích của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cùng với việc bố trí đội ngũ cán bộ trẻ trung năng động, đƣợc đào tạo bài bản về chuyên môn, về kĩ năng giao tiếp đã góp phần tăng trƣởng vốn tín dụng của chi nhánh. Để có đƣợc những kết quả trên Vietcombank Hải phòng đã có những cố gắng thay đổi phong cách giao dịch với khách hàng, đồng thời vận dụng lãi suất Phạm Thị Minh Ngọc Page 53
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn linh hoạt phù hợp với cơ chế thị trƣờng. Những hoạt động này tạo cho ngƣời dân tâm lý yên tâm và tin tƣởng khi gửi tiền tại chi nhánh. Do vậy, nguồn vốn dân cƣ tăng nhanh, từ đó tạo thế chủ động trong cân đối nguồn vốn vào đầu tƣ tín dụng, nhất là tín dụng trung dài hạn. 2.2.2.2.Tình hình hoạt động tín dụng. Trong năm 2012, kinh tế đất nƣớc và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Khách hàng của chi nhánh chiếm phần lớn là doanh nghiệp kinh doanh sắt thép, đóng tàu, vận tải biển nên chịu nhiều biến động lớn và suy giảm về doanh thu, hàng hóa ứ đọng, tiêu thụ khó khăn, phát sinh nhiều nợ xấu. Do tình hình kinh tế không thuận lợi trong năm 2012, chi nhánh thực hiện phát triển tín dụng theo định hƣớng nghị quyết 11 của Chính Phủ, tập trung thu hồi nợ xấu và đặc biệt thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát khoản vay. Đồng thời chi nhánh quán triệt thực hiện nghiêm túc chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/02/2012 của NHNN về việc: tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, và công văn số 674/NHNN-CSTT ngày 13/02/2012 của NHNN về việc kiểm soát tín dụng năm 2012 và công văn số 657/VCB.CSTD ngày 11/05/2012 của NHTMCP Ngoại thƣơng Việt Nam về việc chỉ đạo hoạt động tín dụng. Thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các TCTD nà nghị định 85/2002/ NĐ- CP ngày 25/10/2002 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 178/ NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các TCTD và thông tƣ hƣớng dẫn có liên quan. Để kiểm soát tăng trƣởng và cơ cấu danh mục tín dụng, chi nhánh luôn bám sát chỉ tiêu đƣợc giao và những chỉ đạo của Chính phủ, NHNN, NHNT nhằm đảm bảo chủ động thực hiện, đặc biệt kiểm soát dƣ nợ cho vay ngoại tệ, dƣ nợ cho vay trung dài hạn, dƣ nợ cho vay phi sản xuất. Đồng thời chi nhánh hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ. Hoạt động tín dụng trong những năm qua chƣa thực sự phát triển, vẫn còn nhiều những khoản nợ có vấn đề, nợ xấu, doanh số cho vay giảm qua các năm, Phạm Thị Minh Ngọc Page 54
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tình hình thu nợ cho vay chƣa thực sự hiệu quả, công tác thu hồi nợ xấu còn chƣa đem lại hiệu quả tích cực, tổng dƣ nợ cũng có xu hƣớng giảm làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng của Vietcombank Hải phòng. Tình hình cụ thể đƣợc thể hiện qua bảng 2.2.4. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng dƣ nợ của Vietcombank Hải phòng giảm qua các năm, cụ thể là năm 2010 đạt 4.485 tỷ đồng, năm 2011 đạt 3.186 tỷ đồng, năm 2012 đạt 2.099 tỷ đồng. Tổng dƣ nợ có xu hƣớng giảm qua các năm, năm 2011 so với 2010 giảm -1.299 tỷ đồng, tƣơng ứng giảm 28,96%, năm 2012 so với năm 2011 giảm là -1.087 tỷ đồng, tƣơng ứng giảm 34,11%. Bảng 2.6.Tình hình hoạt động tín dụng tại Vietcombank Hải phòng. Đơn vị: Tỷ đồng So sánh So sánh Năm Năm Năm 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền (%) (%) Tổng dƣ nợ 4.485 3.186 2.099 -1.299 -28,96 -1.087 -34,1 Doanh số cho 4.381 3.539 2.288 -842 -19,2 -1.251 -35,3 vay Tổng thu nợ 4.234 5.040 3.378 806 19,05 -1.661 -32,9 cho vay (Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietcombank Hải phòng). Nguyên nhân là do có xu hƣớng biến động theo nhu cầu vay của khách hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và bổ sung vốn lƣu động trên địa bàn tăng lên. Đồng thời nó cũng là chiến lƣợc tập trung cho mảng cho vay vốn đối với cá nhân, tổ chức mua ô tô, du học, nâng cấp nhà cửa, mua nhà đất. Số hợp đồng cho vay này đang tăng đáng kể trong những năm gần đây. Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay cũng có xu hƣớng giảm. Năm 2012 doanh số cho vay đạt 2.288 tỷ đồng. Nhƣ vậy, so với năm 2011 thì doanh số cho vay giảm 35,3%, tƣơng đƣơng giảm 1.251 tỷ đồng (năm 2011 doanh số Phạm Thị Minh Ngọc Page 55
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho vay là 3.539 tỷ đồng, năm 2010 là 4.381 tỷ đồng). Trong tổng doanh số cho vay năm 2012, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn (92%). Trong tình hình nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, suy thoái, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ đƣợc dẫn đến các doanh nghiệp gặp khó khăn, phá sản nên gây khó khăn cho chi nhánh trong việc mở rộng hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, thị trƣờng bất động sản và ngành công nghiệp tàu thủy vẫn chƣa có dấu hiệu phục hồi nên ảnh hƣởng rất lớn đến các ngành khác. Vì vậy doanh số cho vay của chi nhánh trong năm 2012 cũng là điều dễ hiểu. Một số khách hàng đang có dƣ nợ lớn tại Vietcombank Hải phòng là: Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam (trên 500 tỷ), tập đoàn Vạn Lợi (150 tỷ), Công ty cổ phần thép Đình Vũ (trên 300 tỷ), Công ty xi măng Hải phòng (trên 450 tỷ), Công ty bia Hà Nội (gần 200 tỷ) .Theo các số liệu trên ta có thể thấy Vietcombank Hải phòng tập trung cho vay đối với các công ty cổ phần, các công ty TNHH. Qua bảng số liệu ta thấy thu nợ cho vay trong năm 2012 đang có xu hƣớng giảm. Điều đó cũng hợp lý vì doanh số cho vay và tổng dƣ nợ cho vay trong năm 2012 đều giảm. Tổng thu nợ cho vay năm 2012 đạt 3.378 tỷ đồng, năm 2011 đạt 5.040 tỷ đồng. Năm 2012 tổng thu nợ cho vay giảm so với năm 2011 là 32,9%, tƣơng đƣơng giảm 1.661 tỷ đồng. Thu nợ cho vay trong năm 2012 giảm vì doanh số cho vay giảm, và do trong năm 2012 chi nhánh đã có những biện pháp tích cực trong thu hồi nợ xấu, chi nhánh cũng tập trung cho vay những khách hàng có tiềm năng nên việc thu nợ cho vay giảm đi là hợp lý. Nợ xấu nhóm 3,4,5 đến cuối năm 2012 là 242 tỷ quy VND, chiếm 11,5% so với tổng dƣ nợ. Nợ xấu cuối năm 2011 là 625,64 tỷ quy VND, chiếm 19,6% so với tổng dƣ nợ. Nhƣ vậy năm 2012 chi nhánh đã giảm đƣợc tỷ lệ nợ xấu xuống. Điều đó cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, cũng nhƣ việc cho vay đúng đối tƣợng cần vốn, quản lý vốn tốt hơn. Lãi suất cho vay hiện đang có chiều hƣớng giảm từ sự đồng thuận của các NHTM và chỉ đạo của NHNN là một thuận lợi trong hoạt động kinh doanh cho Phạm Thị Minh Ngọc Page 56
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn các doanh nghiệp trong năm 2013. Bên cạnh hại hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, Chi nhánh cũng thực hiện các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác nhƣ: bảo lãnh, tín dụng dự phòng, kinh doanh vàng bạc, Các dịch vụ này không những góp phần đa dạng hoá hoạt động mà còn làm gia tăng thu nhập cho Chi nhánh. Thu nhập ròng từ hoạt động dịch vụ của Chi nhánh năm 2011 chiếm 2,63% tổng thu nhập của Chi nhánh, trong đó nổi bật là: -Kinh doanh dịch vụ: +Công tác thẻ: Hiện nay chi nhánh đã lắp đặt tổng số 30 máy ATM tại các quận, huyện, trung tâm thƣơng mại nhằm cung cấp dịch vụ tiện ích tới khách hàng trên địa bàn thành phố. Trong năm 2012, tổng giá trị thanh toán thẻ TD đạt 173 tỷ quy VND, tăng 38% sơ với năm 2011. Tổng giá trị thanh toán thẻ ATM đạt 2.927 tỷ quy VND, tăng 11% so với năm 2011. +Ngoài ra ngân hàng còn một số nghiệp vụ kinh doanh khác nữa nhƣ: bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng, cho thuê tài chính 2.2.2.3.Kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh của Vietcombank Hải phòng có chiều hƣớng tích cực qua các năm. Cụ thể đƣợc thể hiện qua bảng 2.2.5. Nhìn vào bảng trên ta thấy: năm 2011 doanh thu từ hoạt động cho vay là thu nhập chủ yếu của Chi nhánh đạt hơn 78 % so với tổng thu nhập của Chi nhánh. Năm 2012 thu từ hoạt động cho vay đạt 307,99 tỷ đồng, giảm so với năm 2011 là 16,8 tỷ đồng, tƣơng ứng giảm 5,17%. Năm 2012 thu nhập của chi nhánh chủ yếu là từ tiền gửi. Năm 2012 thu nhập tiền gửi đạt 156,75 tỷ đồng, năm 2011 đạt 63,448 tỷ đồng, năm 2012 tăng so với năm 2011 là 93,3 tỷ đồng, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng 147,04%. Nhƣ vậy năm 2011 Chi nhánh lệ thuộc khá nhiều vào các khoản tín dụng cho vay. Nếu các khoản cho vay này phát sinh bất trắc ngoài dự kiến thì Chi Phạm Thị Minh Ngọc Page 57
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn nhánh sẽ phải đối phó với khó khăn gấp bội do các khoản thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Bảng 2.7.Kết quả kinh doanh. Đơn vị: Tỷ đồng. Năm Năm Năm So sánh So sánh 2010 2011 2012 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) Tổng thu nhập 390,92 415,78 531,38 24,86 6,36 115,6 27,8 Thu lãi cho vay 354,33 324,79 307,99 -29,54 -8,34 -16,8 -5,17 Thu nhập tiền 147,0 13,67 63,45 156,75 49,78 364,16 93,3 gửi 4 Thu phí dịch vụ 22,92 27,54 66,64 4,62 20,15 39,1 141,98 Tổng chi 352,32 1.443,57 774,88 1.091,25 309,73 -668,7 -46,32 Chi trả tiền vay 72,89 71,49 21,81 -1,410 -1,93 -49,680 -69,5 Chi trả lãi tiền 164,43 272,79 311,57 108,36 65,9 38,786 14,21 gửi Chi phí dịch vụ 115 1.099,29 441,5 984,29 855,93 -657,8 -59,84 Trong đó: trích 61,897 1.046,25 363,39 984,35 1590,3 -682,9 -65,3 DPRR Lãi kinh 38,604 -1.027,8 -243,5 -1.066,4 784,29 doanh (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hải phòng). Do đó cần phải thƣờng xuyên nắm bắt các thông tin tài chính của khách hàng, theo dõi chặt chẽ các khoản vay, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Năm 2012 thu từ các hoạt động ngoài tín dụng, thu nợ đã xử lý rủi ro đã tăng 19,559 tỷ đồng. Điều này thể hiện chi nhánh đã chú trọng hơn đến việc thu hồi các khoản nợ xấu, nợ có vấn đề. Chi nhánh cũng cần có biện pháp tích cực hơn nữa để quản lý vốn và có thể thu hồi tốt hơn các khoản nợ xấu. Phạm Thị Minh Ngọc Page 58
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn Về cơ cấu thu nhập đóng góp vào kết quả hoạt động kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động tín dụng (chủ yếu là lãi vay) chiếm tỷ trọng chủ yếu (khoảng 80%) trong khi thu nhập từ những hoạt động khác (thu từ dịch vụ, tiền gửi, thu khác) chiếm tỷ trọng thấp (khoảng 20%). Tỷ trọng của thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hƣớng giảm qua các năm (năm 2010 là 354,33 tỷ đồng, năm 2011 là 324,79 tỷ đồng, năm 2012 là 307,99 tỷ đồng, năm 2011 giảm so với năm 2010 là 29,54 tỷ đồng, tƣơng ứng giảm 8,34%, năm 2012 giảm so với năm 2011 là 16,8 tỷ đồng, tƣơng ứng giảm 5,17%). Ngƣợc lại, thu nhập từ tiền gửi lại có xu hƣớng tăng qua các năm do nguồn tiền gửi ngày càng tăng (năm 2010 là 13,67 tỷ đồng, năm 2011 là 63,45 tỷ đồng, năm 2012 là 156,75 tỷ đồng). Mặc dù có những khoản nợ đã đƣợc dùng dự phòng để bù đắp nhƣng cán bộ tín dụng vẫn phải kiên trì thu hồi nợ để giảm thiệt hại xuống mức thấp nhất. Chi phí hoạt động huy động vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn, nó bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác. Trong đó chi phí trả lãi là bộ phận chính chiếm tỷ trọng cao nhất bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; Các chi phí khác là chi phí phục vụ cho hoạt động huy động vốn nhƣ trả lƣơng, khấu hao tài sản, chi phí bảo hiểm tiền gửi Nhìn vào bảng ta thấy mức chi phí huy động vốn đang có chiều hƣớng tăng qua các năm. Năm 2011 chi phí trả lãi tiền gửi là 272,79 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 18,9%,năm 2012 chi phí trả lãi tiền gửi là 311,57 tỷ đồng, tăng so với năm 2011 là 33.786 tỷ đồng, tƣơng đƣơng tăng 14,21%. Chi trả tiền vay năm 2011 là 71.486 tỷ đồng, năm 2012 là 21.81 tỷ đồng. Nhƣ vậy, năm 2012 giảm so với năm 2011 là 49,68 tỷ đồng. Chi phí dịch vụ trong năm 2012 cũng giảm mạnh, năm 2011 chi dịch vụ là 1.099,29 tỷ đồng, năm 2012 là 441,5 tỷ đồng, năm 2012 so với năm 2011 giảm là 657,79 tỷ đồng. Nhƣ vậy trong năm 2012 chi nhánh đã thực hiện huy động vốn tiền gửi từ các khách hàng, giảm nguồn đi vay các tổ chức kinh tế cũng nhƣ nhà nƣớc cũng nhƣ giảm các chi phí dịch vụ. Nguyên nhân do trong năm 2011-2012, các ngân hàng đồng loạt dùng công cụ lãi suất để tiến hành cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng về với mình, do vậy Chi nhánh cũng phải điều chỉnh nâng lãi suất lên cho Phạm Thị Minh Ngọc Page 59
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn phù hợp với sự biến động của thị trƣờng nên thu hút đƣợc nhiều khách hàng đến gửi tiền. Còn một nhân tố nữa không kém phần quan trọng làm thay đổi mức lãi suất huy động bình quân là thay đổi cơ cấu nguồn vốn huy động (thời hạn, loại đồng tiền huy động). Sang đến năm 2012 Chi nhánh có ít khoản nợ xấu hơn so với 2011 nên các khoản trích lập dự phòng cũng giảm đi, cụ thể năm 2011 chi DPRR là 1.046,25 tỷ đồng, sang năm 2012 chi cho khoản này giảm xuống còn 363,39 tỷ đồng giảm 682,86 tỷ đồng, tƣơng đƣơng giảm 65,27%. Nợ xấu nhóm 3,4,5 đến cuối năm 2012 là 242 tỷ quy VND, chiếm 11,5% so với tổng dƣ nợ. Lợi nhuận có xu hƣớng giảm qua các năm, trong năm 2011 đã giảm đi so với năm 2010 là 1.066,39 tỷ đồng, nhƣng đến năm 2012 mặc dù lợi nhuận vẫn âm song đã tăng so với năm 2011 là 784,29 tỷ đồng, điều này cho thấy chi nhánh đã có những biện pháp tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ có vấn đề. Nhìn chung năm 2012 đã có những sự thay đổi tốt hơn so với năm 2011, các hoạt động huy động vốn, tín dụng đã có sự thay đổi tốt phù hợp với thị trƣờng, tuy nhiên vẫn còn một số hoạt động chƣa đƣợc chú trọng nhƣ kinh doanh dịch vụ còn chiếm tỷ lệ thấp, đóng góp chƣa xứng với tiềm năng. Trong những năm tiếp theo Ngân hàng cần tích cực tìm kiếm những nguồn vốn rẻ để giảm chi phí huy động vốn xuống mức thấp nhất, đồng thời cần phải thẩm định kỹ trƣớc khi quyết định cho vay tránh tình trạng bỏ qua khách hàng tốt và cấp tín dụng cho những khách hàng xấu. 2.3.Đánh giá chất lƣợng tín dụng trung và dài hạn của Vietcombank Hải phòng. 2.3.1.Thực trạng tín dụng trung và dài hạn của Vietcombank Hải phòng. 2.3.1.1.Quy trình cho vay trung và dài hạn của Vietcombank Hải phòng. *) Các văn bản nghiệp vụ mà ngân hàng ngoại thƣơng hải phòng áp dụng. Vietcombank Hải phòng là một chi nhánh của Ngân hàng ngoại thƣơng Việt Nam, hoạt động tín dụng cũng nhƣ kinh doanh của chi nhánh phải tuân thủ theo các quy định của ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam. Ngân hàng ngoại thƣơng Hải phòng phải chủ động trong tìm kiếm Phạm Thị Minh Ngọc Page 60
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng hoàn trả nợ để cho vay, và chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình. Hiện nay, Chi nhánh Hải phòng đang áp dụng các văn bản nghiệp vụ tín dụng sau: -Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam về quy chế cho vay đối với một khách hàng. -Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay của các Tổ chức tín dụng. - Nghị định số 85/2002/CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ sung nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính Phủ về bảo đảm tiền vay của các Tổ chức tín dụng. - Thông tƣ số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 của Thống đốc NHNN hƣớng dẫn thực hiện một số quy định về Bảo đảm tiền vay của Tổ chức tín dụng. - Quyết định số 407/ QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội đồng quản trị NHNT về việc ban hành hƣớng dẫn của NHNT về quy chế cho vay đối với khách hàng. - Quyết định số 407/ QĐ-NHNT-QLTD ngày 21/2/2002 của Tổng Giám đốc về quy định mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với chi nhánh. - Quyết định số 408/QĐ-NHNT ngày 29/03/2002 của Tổng Giám đốc về xác định giới hạn tín dụng đối với một khách hàng. - Quyết định số 100/QĐ-NHNT ngày 12/06/2002 của Tổng Giám đốc về điều chỉnh thẩm quyền duyệt giới hạn tín dụng. - Công văn số 1418/NHNT-QLTD ngày 22/11/2002 của Tổng Giám đốc về việc thực hiện một số điểm tại QĐ 408/QĐ-NHNT về xác định giới hạn tín dụng. *) Quan điểm của ngân hàng ngoại thƣơng trong cho vay. Là không tập trung cấp tín dụng quá cao cho một khách hàng, một ngành nghề, lĩnh vực, các nhóm khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực có liên quan với nhau một loại tiền tệ và tại một địa bàn. Khi quyết định cho vay một dự án lớn phải đƣợc thực hiện theo chế độ tập thể (nhiều thành viên cùng tham gia quyết định cho vay thông qua nhiều mức xét duyệt và biểu quyết hoạt động của hội Phạm Thị Minh Ngọc Page 61