Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại phòng giao dịch Thuỷ Nguyên-Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam - Nguyễn Thị Hương

pdf 86 trang huongle 2130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại phòng giao dịch Thuỷ Nguyên-Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam - Nguyễn Thị Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_cho_vay_khach_hang_doa.pdf

Nội dung text: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại phòng giao dịch Thuỷ Nguyên-Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam - Nguyễn Thị Hương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG - 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THUỶ NGUYÊN – NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sinh viên : Nguyễn Thị Hƣơng Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tình HẢI PHÒNG - 2013
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Nguyễn Thị Hương Mã SV: 1354040208 Lớp: QT1303T Ngành: Tài chính ngân hàng Tên đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Phòng giao dịch Thuỷ Nguyên – Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
  4. NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp. Chƣơng I: Lý luận chung về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thuỷ Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thuỷ Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. - Sơ đồ mô hình tổ chức của PGD Thuỷ Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam - Báo cáo thường niên PGD Thuỷ Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam năm 2010 - 2012 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh PGD Thuỷ Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam năm 2010 - 2012 - Báo cáo tín dụng PGD Thuỷ Nguyên - Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam năm 2010 - 2012 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Phòng giao dịch Thuỷ Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Số 9 đường Bạch Đằng, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng
  5. CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Nguyễn Thị Tình Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng Nội dung hướng dẫn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Phòng giao dịch Thuỷ Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hướng dẫn: Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
  6. PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
  7. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2 1.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại 2 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 2 1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại 2 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại 3 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 3 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn 4 1.1.3.3. Hoạt động khác 4 1.2. Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay 5 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay 5 1.2.2. Phân loại 5 1.3. Vai trò của hoạt động cho vay 8 1.3.1. Đối với nền kinh tế 8 1.3.2. Đối với hoạt động của ngân hàng 9 1.3.3. Đối với khách hàng doanh nghiệp 10 1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại 11 1.4.1. Quan niệm hiệu quả hoạt động cho vay 11 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu định tính 11 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu định lượng 13 1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại 15 1.5.1. Từ phía ngân hàng 15
  8. 1.5.2. Từ phía khách hàng 18 1.5.3. Nhân tố khác 19 CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THỦY NGUYÊN - NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 21 2.1. Tổng quan về PGD Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 21 2.1.1. Giới thiệu chung về PGD Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 21 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 22 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 24 2.2. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên 31 2.2.1. Sản phẩm cho vay với khách hàng doanh nghiệp 31 2.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay với khách hàng doanh nghiệp 32 2.2.3. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp 33 2.2.3.1. Quy trình cho vay 33 2.2.3.2. Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp 34 2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên 38 2.3.1. Quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp 38 2.3.2. Tình hình thu nợ khách hàng doanh nghiệp 46 2.3.3. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu khách hàng doanh nghiệp 48 2.3.4. Lợi nhuận cho vay khách hàng doanh nghiệp 50 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên 51
  9. 2.4.1. Những kết quả đạt được 51 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 52 CHƢƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI PGD THUỶ NGUYÊN – NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 56 3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thuỷ Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 56 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thuỷ Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 57 3.2.1. Xây dựng chính sách cho vay hợp lý với khách hàng doanh nghiệp 57 3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay doanh nghiệp 61 3.2.3 Tăng cường các biện pháp thu hồi nợ, xử lý các khoản nợ quá hạn 63 3.2.4 Tăng cường huy động vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp 65 3.2.5 Tăng cường các biện pháp phân tán rủi ro 66 3.2.6. Nâng cao chất lượng đào tạo, đội ngũ cán bộ nhân viên 67 3.2.7 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau cho vay 68 3.3 Một số kiến nghị 69 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 69 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 70 3.3.3 Kiến nghị với Nhà nước 71 KẾT LUẬN 73
  10. LỜI CẢM ƠN   Để hoàn thành bản khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Tình trong suốt quá trình viết và hoàn thành khóa luận. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị kinh doanh, Ngành Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Dân lập Hải Phòng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Sinh viên Nguyễn Thị Hương
  11. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  1 Cán bộ tín dụng CBTD 2 Doanh nghiệp DN 3 Ngân hàng NH 4 Ngân hàng Nhà nước NHNN 5 Ngân hàng thương mại NHTM 6 Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam VIB 7 Phòng giao dịch PGD 8 Quyết định QĐ 9 Tài sản đảm bảo TSĐB 10 Thương mại cổ phần TMCP 11 Tổ chức tín dụng TCTD
  12. DANH MỤC BẢNG Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại PGD Thủy Nguyên 25 Bảng 2 : Hoạt động cho vay tại PGD Thủy Nguyên 28 Bảng 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Thủy Nguyên 30 Bảng 4 : Quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp của PGD Thủy Nguyên 38 Bảng 5 : Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp theo kỳ hạn 42 Bảng 6 : Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp theo loại tiền 44 Bảng 7 : Hệ số sử dụng vốn của hoạt động cho vay doanh nghiệp 45 Bảng 8 : Tình hình thu nợ khách hàng doanh nghiệp 46 Bảng 9 : Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp 48 Bảng 10 : Lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp 50 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Thủy Nguyên 22 Biểu đồ 1 : Biến động của tổng nguồn vốn huy động 24 Biểu đồ 2 : Sự biến động của tổng dư nợ cho vay 27 Biểu đồ 3 : Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp so với nền kinh tế 39 Biểu đồ 4 : Thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Thủy Nguyên 40 Biểu đồ 5 : Tình hình dư nợ doanh nghiệp theo kỳ hạn 42 Biểu đồ 6 : Tình hình dư nợ doanh nghiệp theo loại tiền 44 Biểu đồ 7 : Tình hình cho vay, dư nợ, thu nợ khách hàng doanh nghiệp 46
  13. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nên việc phát triển các doanh nghiệp là vô cùng cần thiết. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, dù có nhiều ưu ái từ phía Nhà nước nhưng các doanh nghiệp vẫn gặp phải những khó khăn chủ yếu do tiềm lực tài chính còn hạn chế. Thiếu vốn luôn là trở ngại lớn cho khả năng phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại chính là công cụ đắc lực để hỗ trợ khi doanh nghiệp thiếu hụt vốn kinh doanh. Nhận thấy nhu cầu vay vốn từ phía các doanh nghiệp là rất lớn, phòng giao dịch Thủy Nguyên - Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã có những chiến lược nhằm thu hút và đẩy mạnh cho vay với đối tượng này. Tuy nhiên, hiệu quả cho vay chưa cao, dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong tổng dư nợ của phòng giao dịch, lợi nhuận cho vay doanh nghiệp còn nhỏ. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại phòng giao dịch Thủy Nguyên, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Phòng giao dịch Thủy Nguyên – Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam” cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu bài khoá luận gồm 3 chương: Chƣơng I: Lý luận chung về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thƣơng mại Chƣơng II: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Là một sinh viên mới được trang bị kiến thức căn bản, thời gian nghiên cứu, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban giám đốc ngân hàng và những ai quan tâm đến vấn đề này để đề tài được hoàn thiện hơn. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 1
  14. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Khái quát về ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thƣơng mại Ở Việt Nam : Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã định nghĩa : “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” (Điều 4, mục 3) Luật Ngân hàng Nhà nước định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán”. 1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thƣơng mại  Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản - Chức năng trung gian tín dụng : Ngân hàng đóng vai trò là trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay, đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh, vốn đầu tư cho các ngành kinh tế, nhu cầu vốn tiêu dùng của xã hội. - Chức năng trung gian thanh toán : NH thay khách hàng thực hiện thanh toán việc mua hàng hoá và dịch vụ thông qua phương thức thanh toán bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt như: séc, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi, nhờ thu - Chức năng tạo tiền : NH sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ dùng để mua hàng, thanh toán dịch vụ  Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế : - Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế : NH đứng ra huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của cá nhân, tổ chức trong xã hội và thông qua hoạt động tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho sản xuất kinh doanh. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 2
  15. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Ngân hàng thương mại là cầu nối các doanh nghiệp với thị trường : Tín dụng NH tăng cường vốn lưu động cho DN; cho DN vay vốn nhập dây chuyền sản xuất hiện đại năng suất cao, thực hiện chuyển giao công nghệ; tạo ngân quỹ cho việc đào tạo đội ngũ lao động phù hợp với sự phát triển của khoa học. - Ngân hàng thương mại là nơi thực thi chính sách tiền tệ quốc gia: Chính sách tiền tệ quốc gia do Ngân hàng Trung Ương chủ trì xây dựng và điều hành thông qua việc sử dụng các công cụ: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở. NHTM là môi trường để thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ. - Ngân hàng thương mại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá: Thông qua việc cấp tín dụng cho nền kinh tế, NHTM tập hợp và phân chia vốn của thị trường cho các ngành nghề, vùng miền theo hướng Công nghiệp hóa hiện đại hóa và thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”. - Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế: Nền tài chính quốc gia là cầu nối với nền tài chính quốc tế thông qua hoạt động của NHTM trong các lĩnh vực kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ ngoại hối và các nghiệp vụ khác. 1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thƣơng mại 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn là hoạt động cơ bản, tạo ra nguồn vốn chủ yếu, mang tính chất sống còn của NHTM. NHTM huy động vốn từ các nguồn sau: - Nhận tiền gửi của cá nhân và tổ chức kinh tế : Các loại tiền gửi NH huy động là: tiền gửi thanh toán không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm - Phát hành các giấy tờ có giá : NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá thông qua một số hình thức như phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng. - Nguồn vốn đi vay: Đôi khi NH lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay vay vốn của khách hàng. NHTM có thể tạo vốn bằng việc vay các TCTD khác trên thị trường tiền tệ, vay NHNN. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 3
  16. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn  Hoạt động tín dụng Hệ thống NHTM cung cấp khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Đây cũng là hoạt động tạo khả năng sinh lời chính, chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản có. Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có : - Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn ) - Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp) - Cho thuê tài chính. - Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký) - Các hình thức khác (thấu chi, trả góp )  Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Đây là hoạt động có tính đặc thù của NHTM, giúp cho các giao dịch thanh toán của nền kinh tế được thực hiện thông suốt, thuận lợi, góp phần giảm lượng tiền mặt lưu hành Hoạt động dịch vụ thanh toán ngân quỹ gồm : - Mở tài khoản giao dịch cho các pháp nhân trong nước và ngoài nước. - Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, lệnh chi, lệnh thu, lệnh chuyển tiền - Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế. - Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ có thu phí. - Thực hiện dịch vụ ngân quỹ: thu phát tiền mặt, kiểm đếm, vận chuyển tiền. - Tham gia thanh toán bù trừ trong nước và hệ thống thanh toán quốc tế khi được phép thanh toán của Ngân hàng Nhà nước. 1.1.3.3. Hoạt động khác - Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các TCTD khác. - Mua bán các chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ. - Kinh doanh ngoại hối, mua bán vàng bạc, ngoại tệ, dịch vụ bảo hiểm. - Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý. - Cung ứng các dịch vụ bảo quản cầm đồ, cho thuê tủ két sắt. - Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ và các dịch vụ khác SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 4
  17. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.2. Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay 1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, xuất phát từ nhu cầu đi vay và cho vay giữa người thiếu vốn và thừa vốn trong cùng một thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mượn lẫn nhau. Đó là mối quan hệ kinh tế với nội dung vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời dư thừa sang nơi thiếu hụt với điều kiện vốn được hoàn trả kèm một khoản lợi nhuận từ việc cho sử dụng vốn vay. Quy chế cho vay của TCTD (ban hành kèm theo QĐ số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001) nêu: “Cho vay là một hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích, thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Đối với các NHTM Việt Nam thì hoạt động cho vay đang là lĩnh vực chủ đạo chiếm tỷ trọng từ 70% - 80% doanh thu. Hoạt động cho vay của NHTM là giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có những đặc điểm sau : - Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay chủ yếu thực hiện dưới hình thức tiền tệ. Đây là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng trong nền kinh tế. - Vốn cho vay của ngân hàng thương mại chủ yếu bằng nguồn huy động từ bên ngoài, chứ không hoàn toàn là vốn chủ sở hữu. - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao tài sản cho khách hàng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là khách hàng phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. - Lợi nhuận ngân hàng thu được là lợi nhuận sau khi đã trừ tất cả các chi phí. Đi kèm với lợi nhuận là rủi ro tín dụng. 1.2.2. Phân loại Dựa trên các tiêu thức phân loại khác nhau, NHTM chia hoạt động cho vay thành:  Căn cứ vào thời hạn cho vay : gồm có cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 5
  18. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn không quá 12 tháng, được dùng để bổ sung vốn lưu động cho DN và phục vụ nhu cầu thiếu hụt vốn của các chủ thể vay. Thời gian hoàn vốn nhanh, tránh được rủi ro lãi suất, lạm phát Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, sửa chữa cải tạo tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, phát triển cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Thời hạn sử dụng vốn dài và hiệu quả đầu tư chỉ là dự tính nên loại cho vay này chứa đựng nhiều rủi ro.  Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay : gồm có cho vay sản xuất và cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng : là các khoản cho vay để tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng, phục vụ đời sống. Đối tượng được vay là các cá nhân và hộ gia đình vay để phục vụ cho các mục đích như : mua nhà, mua ô tô, du học, du lịch Cho vay sản xuất kinh doanh, lưu thông hàng hóa : là loại hình cho vay với các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, của cá nhân, tổ chức. Các khoản vay này thường được sử dụng vào việc mua sắm máy móc thiết bị, tài trợ cho vốn lưu động, dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất  Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng : gồm có cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo đảm bằng tài sản Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình cho vay mà ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người vay không thực hiện các nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Gồm hai loại : + Khoản vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay. + Khoản vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ nguồn tài trợ của NH. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: là loại hình cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp, cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 6
  19. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay + Cho vay đảm bảo bằng uy tín của bên thứ ba + Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ  Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn : gồm có cho vay vốn lưu động và cho vay vốn cố định. Cho vay vốn lưu động : nhằm hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động như: mua nhiên/nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ, tài trợ các khoản đối tác chậm trả, trả lương nhân công, điện nước Cho vay vốn cố định : nhằm hỗ trợ nguồn vốn đối với DN có nhu cầu đầu tư tài sản cố định: mua/sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải  Căn cứ vào đồng tiền được sử dụng trong cho vay : gồm có cho vay bằng đồng bản tệ và cho vay bằng ngoại tệ. Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại hình cho vay mà ngân hàng cấp tiền cho khách hàng bằng đồng tiền của nước mình. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được bằng VND. Cho vay bằng ngoại tệ: là loại hình cho vay mà NH cấp tiền cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định cho vay bằng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu, đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì NH cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho NH và dùng VND đi mua hàng xuất khẩu.  Căn cứ vào phương thức cho vay : đây là cách phân chia thông dụng nhất mà các NHTM hay sử dụng. Cho vay được phân chia thành : Cho vay thấu chi : là nghiệp vụ cho vay mà NH cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này là mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập vào tài khoản tiền gửi, NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có TSĐB, thường áp dụng với khách hàng có uy tín, độ tin cậy cao, thu nhập ổn định. Cho vay trực tiếp từng lần : là hình thức NH cho vay với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không đủ điều kiện để cấp hạn mức thấu SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 7
  20. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp chi. Nghiệp vụ cho vay từng lần đơn giản, dễ kiểm soát từng món vay riêng lẻ. Tiền vay được cấp dựa trên giá trị của tài sản bảo đảm. Cho vay theo hạn mức : là nghiệp vụ mà ngân hàng thoả thuận cung cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Với hạn mức này khách hàng sẽ được vay nhiều lần trong thời gian đó với điều kiện nhu cầu vay vốn là hợp lý và không vượt quá hạn mức. Hình thức cho vay này phù hợp với khách hàng có nhu cầu vay thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Cho vay luân chuyển : là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Theo đó, NH căn cứ vào chu kì luân chuyển của hàng hoá để cho vay và thu nợ. Hình thức này thường được áp dụng đối với DN sản xuất kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay mượn thường xuyên với NH. Cho vay trả góp : là hình thức mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng. Hình thức này thường đựoc áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, cho vay mua tài sản cố định hoặc lâu bền. Cho vay theo dự án đầu tư : khi khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn phục vụ dự án đầu tư mà ngân hàng xét thấy dự án khả thi, hiệu quả cao thì sẽ đưa ra quyết định cho vay. 1.3. Vai trò của hoạt động cho vay 1.3.1. Đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay của NH có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế. Nó là đòn bẩy kinh tế phục vụ cho quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa bởi đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động dựa trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Hoạt động cho vay thúc đẩy quá trình tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay, NHTM tập hợp mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung bằng cách huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội. Thông qua hoạt động cho vay, NH đã đáp ứng hầu hết nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 8
  21. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục. Khi sử dụng vốn vay, khách hàng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cộng lãi trong thời gian nhất định ghi trong hợp đồng tín dụng. Do đó, khách hàng phải hết sức nỗ lực, tận dụng tối đa khả năng của mình để sử dụng một cách hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng, đem lại lợi nhuận cho khách hàng và đảm bảo nghĩa vụ với NH. Hoạt động cho vay góp phần đấy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển.Thực tế cho thấy bất kỳ DN nào muốn sản xuất kinh doanh cũng cần một lượng vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản xuất thì cần có lượng vốn lớn hơn. Việc cho vay của NH là nguồn cơ bản hình thành nên vốn cố định và vốn lưu động của DN. Nước ta đang mở rộng thông thương với các nước trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, đòi hỏi NH phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các DN. Hoạt động cho vay góp phần quan trọng trong việc tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ. Các NHTM khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế, tức là tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ. Ngược lại, khi ngân hàng Nhà nước thu hẹp tín dụng tức là giảm lượng tiền trong lưu thông. NHNN sử dụng tín dụng như một công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc thực hiện chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, công cụ thị trường mở . 1.3.2. Đối với hoạt động của ngân hàng Hoạt động của ngân hàng trong cơ chế thị trường là hoạt động trong mội trường cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi NH phải thực sự quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy hoạt động cho vay được xem là sự cần thiết mang tính cạnh tranh của NH. Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất hiện đại, tiến tới đổi mới toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn là cần thiết và quan trọng. Nguồn vốn tạo điều kiện cho các DN đổi mới kỹ thuật, trang thiết bị công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới để tạo ra hàng hóa mới. Đây là điều kiện để các NH mở rộng phạm vi hoạt động và ngày càng khẳng định vai trò và vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 9
  22. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Hơn nữa, hoạt động này còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng. Vì vậy nghiệp vụ cho vay cần phải được tăng cường để các ngân hàng có thể tham gia nỗ lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngoài ra nó còn là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. 1.3.3. Đối với khách hàng doanh nghiệp Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, các DN phải có lượng vốn đủ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có (vốn chủ) và tín dụng thương mại, nguồn vốn vay từ NH từ lâu đã trở thành một nguồn vốn thường xuyên và quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của DN. Hoạt động cho vay của NHTM sẽ hỗ trợ DN nguồn vốn để tái sản xuất, mở rộng sản xuất theo cả chiều sâu và chiều rộng. Nếu chỉ dựa vào nội lực và nguồn lợi nhuận giữ lại để tái sản xuất thì sẽ không đạt hiệu quả cao nhất, và mất nhiều thời gian. Khi doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay, sẽ chớp được thời cơ để tiến hành sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giải quyết vấn đề việc làm, đóng góp vào thu nhập quốc dân Đồng thời doanh nghiệp có cơ hội dịch chuyển vốn đầu tư từ ngành này sang ngành khác. Việc NH cho vay doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực sản xuất khác nhau sẽ giúp nền kinh tế phân phối vốn vào các ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn của nền kinh tế một cách hiệu quả, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Hoạt động vay vốn cũng làm tăng sức cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau và với các doanh nghiệp ngoài nước khác. Doanh nghiệp sẽ phải có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, quản lý tài chính tốt, không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lao động, có thế mới tiếp cận và sử dụng được nguồn vốn vay một cách hiệu quả, tăng doanh thu, lợi nhuận giữ lại. Việc tiếp cận được nguồn vốn vay đặt ra cho doanh nghiệp luôn phải có trách nhiệm với từng đồng vốn vay khi chịu sự giám sát và kiểm tra của các ngân hàng, TCTD Qua đó thúc đẩy DN kinh doanh lành mạnh, hiệu quả hơn. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 10
  23. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay với khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại 1.4.1. Quan niệm hiệu quả hoạt động cho vay Hiệu quả cho vay là khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về vốn vay phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương, cũng như của Nhà nước, trên cơ sở đảm bảo sự an toàn, tồn tại và phát triển vững chắc của NH đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu vay vốn hợp lý của DN cũng như tạo tâm lý thoải mái cho doanh nghiệp trước, trong và sau khi giao dịch với NH. Hiệu quả cho vay được xét ở các mặt : Đối với ngân hàng : hiệu quả cho vay được xét trên hai phương diện là khả năng cho vay của NH và khả năng thu hồi món vay. Khi NH thực hiện cho vay được nhiều món và khả năng thu hồi nợ từ các món vay đó là cao, tức là đã nâng cao được hiệu quả cho vay và ngược lại. Đối với doanh nghiệp vay vốn ngân hàng : một khoản vay có hiệu quả phải đảm bảo các yếu tố vay đủ số lượng, tốc độ giải ngân món vay là kịp thời, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất được thực hiện theo đúng tiến độ, kế hoạch đã đặt ra, lưu thông hàng hoá được trôi chảy, giúp DN hoàn thành tốt phương án sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, lợi nhuận và trả nợ đúng hạn cho NH. Đối với nền kinh tế : món vay hiệu quả sẽ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, thúc đẩy sự dịch chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác, mở rộng sản xuất kinh doanh giữa các ngành nghề, giải quyết tốt mối tăng trưởng giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế. 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu định tính Ngân hàng cần quan tâm đến sự đánh giá của khách hàng ngay từ khi đến giao dịch. Cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc với khách hàng đầu tiên, qua đó họ sẽ đánh giá thái độ phục vụ để có cái nhìn tổng quát về ngân hàng. Sau đó là quy trình tín dụng, thủ tục vay, điều kiện vay có phức tạp không, lãi suất có được ưu đãi hoặc ưu đãi có nhiều không, thời gian ngân hàng quyết định cho vay sẽ ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 11
  24. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bên cạnh đó, cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng cũng ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả cho vay. Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ một cách chính xác và nhanh nhất. Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp ngân hàng có thể tiếp cận được những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt thông tin về khách hàng, thông tin về dự án, thông tin về thị trường một cách nhanh chóng và chuẩn xác nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của TCTD. Tiêu chuẩn thỏa mãn nhu cầu của khách hàng : - Nhân viên ngân hàng có thái độ đón tiếp lịch sự, cơ sở vật chất khang trang, hiện đại. - Thủ tục đơn giản. - Phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong phạm vi thời gian quy định. - Đảm bảo cung ứng đúng, đủ lượng tiền theo hợp đồng tín dụng đã ký. Các ngân hàng, TCTD khi tiến hành hoạt động cho vay đều phải tuân theo Luật Ngân hàng và Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế, quy trình nghiệp vụ, chế độ thể lệ tín dụng và văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước cũng như của Chính phủ. Các văn bản này được thiết lập nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra, giúp nâng cao hiệu quả của việc cho vay nói riêng và hiệu quả hoạt động của NH nói chung. Việc này càng đặc biệt quan trọng đối với các NH khi cho vay DN vì cho vay đối tượng này ẩn chứa nhiều rủi ro. Mặc dù vậy, việc thực thi các văn bản này còn phụ thuộc vào trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, cũng như năng lực chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý. Cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản, chung nhất : - Khách hàng phải cam kết hoàn trả lãi, gốc theo thỏa thuận trong HĐTD. - Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích đã thỏa thuận. - Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (dự án) có hiệu quả. - Việc tuân thủ chặt chẽ các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng vừa là điều kiện cần thiết, vừa là biểu hiện của chất lượng, hiệu quả cho vay tốt. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 12
  25. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 1.4.3. Nhóm chỉ tiêu định lƣợng  Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay Doanh số cho vay : phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho vay trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. Đây là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và hệ thống với những khoản vay tại một thời điểm. Chỉ tiêu này cho biết khả năng luân chuyển vốn, quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của NH đó với nền kinh tế trong một thời kỳ. Dư nợ cho vay : là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại một thời điểm xác định mà ngân hàng chưa thu hồi lại. Tổng dư nợ cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó. Dư nợ là cơ sở để xác định hiệu quả của khoản vay. Dư nợ cho vay doanh nghiệp Chỉ tiêu dư nợ = Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ cho vay DN là lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng của NH qua các năm. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ NH tập trung cho vay ở một ngành, lĩnh vực nào đó. Điều này tuy là có lợi nhưng vẫn tiềm tàng rủi ro khi NH cho vay tập trung một ngành, lĩnh vực.  Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn Nợ quá hạn : phản ánh các khoản nợ khi đến hạn thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng mà khách hàng không trả được, cũng không có nguyên nhân chính đáng thì NH sẽ chuyển tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn doanh nghiệp x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp = Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp Chỉ tiêu này được sử dụng chủ yếu để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với khách hàng doanh nghiệp. Tỷ lệ nợ quá hạn doanh nghiệp cho biết tỷ trọng của khoản cho vay khách hàng doanh nghiệp đã bị quá hạn trả nợ gốc và lãi trong tổng dư nợ bao nhiêu %. Nếu tỷ lệ này cao thì hiệu quả cho vay sẽ thấp bởi điều đó đồng nghĩa với khối lượng tín dụng quá hạn lớn, SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 13
  26. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp nguy cơ rủi ro mất vốn tăng lên. Nợ quá hạn làm giảm hiệu quả cho vay, ngân hàng luôn cố gắng giảm tỷ lệ này. Nợ quá hạn khó đòi doanh nghiệp Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi doanh nghiệp = Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi DN áp dụng cho khoản nợ quá hạn trên 1 năm. Nếu tỷ lệ này cao, nó phản ánh rằng món vay của NH có hiệu quả thấp. Nợ khó đòi có nguy cơ làm giảm lợi nhuận và nếu có quá nhiều sẽ làm cho NH mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến phá sản. Các NH luôn cố gắng giảm đến mức tối đa các khoản nợ khó đòi để nâng cao hiệu quả cho vay DN.  Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp thể hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay, sự tăng trưởng của NH về nguồn vốn, sử dụng vốn, về khách hàng, thị trường Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời : Lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp Chỉ tiêu lợi nhuận 1 = Dư nợ cho vay doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho biết một đồng dư nợ cho vay doanh nghiệp sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên hiệu quả cho vay doanh nghiệp của ngân hàng. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp Chỉ tiêu lợi nhuận 2 = Tổng lợi nhuận của ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay doanh nghiệp vào toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận của ngân hàng có được hầu hết là từ hoạt động cho vay DN. Điều đó chỉ có thể có được khi quy mô cho vay DN của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả do hoạt động này mang lại cũng cao. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 14
  27. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Doanh số thu nợ doanh nghiệp Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số cho vay doanh nghiệp Hệ số thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn NH cho vay. Nếu hệ số thu nợ này cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của NH tốt, rủi ro tín dụng thấp. Nếu hệ số này thấp cho thấy việc cho vay của NH có khả năng gặp rủi ro. Dư nợ cho vay doanh nghiệp Hệ số sử dụng vốn = x 100% Tổng nguồn vốn huy động Hiệu suất sử dụng vốn của NH cho biết cứ 1 đồng vốn huy động được, NH sẽ sử dụng bao nhiêu để cho vay DN. Hiệu suất sử dụng vốn càng cao, thể hiện NH càng quan tâm và ưu tiên cho vay đối với các doanh nghiệp. Nhưng nếu tỷ lệ này quá cao thì rủi ro cho ngân hàng cũng theo đó mà tăng lên. Doanh số thu nợ doanh nghiệp Vòng quay vốn tín dụng = x 100% Dư nợ doanh nghiệp bình quân Vòng quay vốn tín dụng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng, nó phản ánh tần suất sử dụng vốn.Vòng quay vốn tín dụng càng lớn, với số dư nợ tăng chứng tỏ đồng vốn NH bỏ ra đã được sử dụng một cách có hiệu quả, vốn vay được hoàn trả đúng thời hạn, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận cho NH. 1.5. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng thƣơng mại 1.5.1. Từ phía ngân hàng  Chính sách và quy trình cho vay của ngân hàng Đối với mỗi ngân hàng, cho vay là hoạt động chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và thu nhập, nhưng cũng là hoạt động phức tạp và tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Bởi vậy để đảm bảo mục tiêu nâng cao hiệu quả cho vay, kiểm soát rủi ro nhất thiết phải xây dựng chính sách cho vay nhất quán, phù hợp với đặc điểm của NH, phát huy được thế mạnh, khắc phục, hạn chế được những điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chính sách này bao gồm hạn mức cho SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 15
  28. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp vay đối với từng khách hàng, từng nhóm khách hàng, lãi suất, quy định về thời hạn cho vay, hình thức cho vay, các khoản phí dịch vụ, hình thức xử lý nợ có vấn đề, nợ quá hạn, nợ xấu Quy trình cho vay là trình tự thực hiện việc cấp tín dụng theo các nguyên tắc, thủ tục của NH, phải tuân thủ các quy định của pháp luật và chính sách cho vay của NHNN. Có thể nói chính sách và quy trình cho vay là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay. Chính sách cho vay hợp lý, đúng đắn, chặt chẽ, đồng bộ với mức lãi suất hợp lý sẽ tạo điều kiện cho CBTD có phương hướng triển khai hoạt động cho vay một cách thuận lợi, nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả cho vay.  Tình hình huy động vốn của ngân hàng Việc ngân hàng huy động được bao nhiêu nguồn vốn từ bên ngoài cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cho vay, hiệu quả cho vay doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn của ngân hàng dồi dào, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận vốn hơn. Ngân hàng cũng cần chứng minh với khách hàng về uy tín và trình độ phát triển của mình thông qua các sản phẩm bổ trợ cho hoạt động cho vay như thanh toán, tài trợ thương mại, chuyển tiền Bên cạnh đó cũng cần phải nhấn mạnh đến hoạt động marketing sẽ giúp ngân hàng mở rộng thị phần, khả năng huy động vốn tăng cao, đồng thời tăng uy tín.  Công tác thẩm định hoạt động cho vay Thẩm định cho vay là việc xét một cách toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án, phương án vay vốn để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của thẩm định nhằm giúp NH đưa ra kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và rủi ro có thể xảy ra của dự án, để ra quyết định cho vay hay từ chối. Thẩm định là khâu phức tạp và hay mắc sai sót nhất, nếu thực hiện tốt thì sẽ giảm thiểu được rủi ro cho NH khi ra quyết định cho vay, hiệu quả cho vay cũng tăng lên.  Chất lượng nhân sự Trong hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng là người có vai trò quyết định tính chính xác của các quyết định cho vay vì họ là người trực tiếp nắm rõ SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 16
  29. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp về khách hàng nhất. Chất lượng CBTD được đánh giá trên hai tiêu chí là trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Trình độ nghiệp vụ bao gồm kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Nếu trình độ của CBTD hạn chế do không được đào tạo chính quy, chuyên sâu hoặc thiếu kinh nghiệm nên không đánh giá được tính khả thi của dự án, không phân tích chính xác báo cáo tài chính, khả năng quản lý của khách hàng sẽ dẫn đến quyết định không chính xác về việc cho vay. Đạo đức nghề nghiệp của CBTD là điều kiện kiên quyết để đảm bảo hoạt động cho vay đạt hiệu quả cao bởi đây là công việc có liên quan đến tiền bạc, CBTD phải là người có lòng trung thực, có lương tâm và đạo đức tốt, ý chí cao, tránh khỏi những cám dỗ vật chất.  Thông tin tín dụng Đối với hoạt động tín dụng thì thông tin mang ý nghĩa sống còn . Do vậy chất lượng thông tin có vai trò quan trọng trong việc xác định tính chính xác của các phân tích và làm cơ sở cho việc ra quyết định. Chất lượng thông tin được đánh giá qua khả năng thu thập thông tin, độ chính xác của nguồn tin. Thông tin tín dụng có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các TCTD, phân tích của các cán bộ tín dụng ), từ khách hàng, từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong nước và ngoài nước (trung tâm thông tin CIC ), từ các nguồn thông tin khác (báo, đài, tòa án ) Thông tin càng đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng càng cao.  Công nghệ ngân hàng Cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ, tiện nghi sẽ đem lại cái nhìn tích cực, đầy thiện cảm từ khách hàng, thể hiện được uy tín và khả năng tài chính của NH. Trong việc thực hiện thu thâp thông tin, thực hiện quy trình tín dụng, chính sách cho vay, thì khoa học công nghệ và các phương tiện kỹ thuật hiện đại có vai trò quan trọng. Nó giúp tìm kiếm thông tin nhanh chóng, thuận lợi, giúp việc thực hiện quy trình tín dụng được chính xác hơn, rút ngắn thời gian giao dịch, giảm thiểu sai sót trong khi soạn thảo, thư tín, đem lại sự thuận tiện cho khách hàng SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 17
  30. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp  Kiểm soát nội bộ Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ phát hiện được thiếu sót trong quá trình cho vay, mức độ nghiêm chỉnh của việc chấp hành các quy định, thể lệ cho vay của CBTD để từ đó có biện pháp xử lý kịp thời, ngăn chặn những rủi ro có thể xảy đến với NH. Giúp NH chủ động kiểm soát được tình hình hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng thanh toán của mình. Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, NH cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực, có chính sách thưởng phạt nghiêm minh. 1.5.2. Từ phía khách hàng  Nguồn lực cơ sở vật chất, và tiềm lực tài chính của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp có nguồn lực cơ sở vật chất dồi dào sẽ đáp ứng được những điều kiện vay vốn của ngân hàng như : giá trị TSĐB cao, theo đó DN có thể vay được nhiều vốn hơn. Cơ sở vật chất tốt làm cho khả năng khai thác và sử dụng vốn vay của các DN linh hoạt hơn và ít có tình trạng máy móc thiết bị không sử dụng được hoặc nằm im không tham gia vào quá trình sản xuất. Do đó, DN thường có điều kiện khấu hao máy móc thiết bị để thu hồi vốn, trả nợ vay NH. Có tiềm lực tài chính mạnh, DN sẽ dễ dàng hơn trong việc thoả thuận về các khoản vay và dịch vụ tài chính khác cũng như có uy tín trong việc trả nợ. Tiềm lực tài chính của DN thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm  Tính hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc ra quyết định đồng ý hay từ chối cho vay đối với các DN. Hiệu quả của dự án ảnh hưởng đến việc DN tạo ra được bao nhiêu doanh thu, lợi nhuận, một trong những nguồn trả nợ cho NH. Nếu dự án sản xuất kinh doanh được đánh giá là có hiệu quả thì khả năng trả lãi và nợ gốc đúng hạn là cao, doanh số thu nợ của NH được đảm bảo, hạn chế nợ xấu, nâng cao hiệu quả cho vay. Nếu dự án không hiệu quả, rất khó để được cho vay. Vì thế nên các doanh nghiệp cần đặc biệt coi trọng tới hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 18
  31. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp  Khả năng điều hành, quản lý của doanh nghiệp Năng lực quản lý điều hành của chủ DN là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá DN đó. Nếu chủ DN quản lý tốt, hoạt động kinh doanh thuận lợi, có biện pháp giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, khi đó đồng vốn của NH được đảm bảo sử dụng hiệu quả, sẽ thu nợ được đúng hạn. Nếu DN yếu kém về mặt quản lý dẫn đến hệ thống sổ sách thiếu minh bạch, sẽ gây khó khăn cho NH trong việc kiểm tra, thẩm định tình hình thực tế DN.  Ý thức trả nợ và đạo đức của khách hàng Ý thức trả nợ và đạo đức của khách hàng là việc khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không, có trung thực, thiện chí trong việc cung cấp thông tin. DN sử dụng vốn sai mục đích làm giảm hiệu quả cho vay của NH. Thậm chí DN còn sử dụng vốn đi vay ngắn hạn đầu tư vào tài sản cố định, kinh doanh bất động sản, đẩy vốn của NH vào nguy cơ rủi ro cao, làm giảm hiệu quả cho vay. 1.5.3. Nhân tố khác  Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là tổng hoà các quan hệ về kinh tế và xã hội. Môi trường kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động của NH nói riêng và hoạt động cho vay nói chung. Do đặc tính của NH là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động kinh doanh rất nhạy cảm với biến động kinh tế vĩ mô. Đối với hoạt động cho vay của NH, môi trường kinh tế tác động theo hai hướng. Thứ nhất, tác động trực tiếp : ảnh hưởng đến khả năng cho vay và huy động, lãi suất cho vay, chính sách cho vay. Chẳng hạn khi lạm phát cao, lãi suất thực sẽ giảm xuống và nếu NH không cân đối giữa các loại nguồn và sử dụng các nguồn nhạy cảm với lãi suất thì có thể khoản cho vay không đem lại hiệu quả mong đợi. Thứ hai, tác động đến DN hay chính là con nợ của NH. Do hoạt động kinh doanh của họ chịu tác động trực tiếp bởi môi trường kinh tế. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động về thị trường làm cho DN bị bất ngờ, dẫn đến thu không đủ, làm giảm khả năng trả nợ cho NH. Do đó, NH luôn phải theo dõi những biến động kinh tế để đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng thời kỳ. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 19
  32. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp  Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có ý nghĩa hết sức quan trong trong quá trình hoạt động cũng như trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay. Nó tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng cho các NH hoạt động được an toàn, hiệu quả. Việc hoàn chỉnh các cơ chế, thể lệ tín dụng của ngành ngân hàng, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, với thực tiễn, với cơ chế thị trường hiện tại là điều kiện tiên quyết trong việc nâng cao hiệu quả cho vay tại các NH. Nếu môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ, chặt chẽ sẽ tác động mạnh tới hiệu quả cho vay. Bởi vì nó giúp DN và NH dễ dàng giao dịch cũng như tránh được việc lợi dụng kẽ hở của những đối tượng làm ăn không chân chính. Còn nếu những văn bản, quy định pháp luật không rõ ràng, đồng bộ sẽ gây khó khăn cho NH và DN khi đưa ra các chính sách đầu tư vào ngành nào đó. Các cơ chế, thể lệ này không chỉ thực hiện trong ngành ngân hàng mà còn phải thực hiện đồng bộ ở tất cả các ngành, lĩnh vực khác có liên quan, có như vậy mới tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng, và toàn bộ nền kinh tế nói chung.  Môi trường chính trị - xã hội Môi trường chính trị - xã hội ổn định là điều kiện vô cùng quan trọng trong việc tạo lòng tin đối với các nhà đầu tư. Do vậy, một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là cơ sở rất tốt cho mục tiêu mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ngược lại khi tình hình chính trị - xã hội không ổn định định như đình công, bãi công, sự đấu tranh các Đảng phái, thế lực trong xã hội, chiến tranh biên giới, gây nên tình trạng mất lòng tin của các nhà đầu tư, không những hạn chế những khoản đầu tư mới mà còn tác động không tốt tới những khoản vay cũ thông qua những ảnh hưởng của nó đến hoạt động của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, dẫn đến giảm hiệu quả cho vay. Hơn nữa, sự bất ổn về chính trị- xã hội sẽ dẫn đến mất lòng tin của dân chúng như các chủ doanh nghiệp trong và ngoài nước. Ngân hàng không huy động được vốn, cũng khó có thể tập trung vào đầu tư, mở rộng kinh doanh. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 20
  33. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp CHƢƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THỦY NGUYÊN - NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về PGD Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 2.1.1. Giới thiệu chung về PGD Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam được thành lập theo quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, dưới hình thức một công ty cổ phần và có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam. Ngân hàng Quốc tế có trụ sở đặt tại 198B Tây Sơn Q. Đống Đa – Hà Nội. Ngân hàng khai trương hoạt động vào ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ đồng Viêt Nam và thời gian hoạt động là 99 năm. Cổ đông sáng lập của Ngân hàng Quốc tế bao gồm các cá nhân, doanh nhân thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế, cùng hai hệ thống ngân hàng lớn là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tên đầy đủ : Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam Tên viết tắt : Ngân hàng Quốc tế (VIB) Ngân hàng Quốc tế đang hoạt động trên 3 lĩnh vực chủ yếu là Dịch vụ Ngân hàng Doanh nghiệp, Dịch vụ Ngân hàng Cá nhân và Dịch vụ Ngân hàng Định chế. Ngân hàng Quốc tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói cho khách hàng với nòng cốt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định. Đến năm 2011, sau 15 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có 4.300 cán bộ nhân viên, tại 160 chi nhánh và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 21
  34. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh như hiện nay thì nhu cầu gửi tiền, vay vốn và sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp khá lớn, đặc biệt tại thành phố cảng Hải Phòng - là một trong những trung tâm kinh tế và giao dịch lớn của miền Bắc thì việc ra đời các phòng giao dịch của các NHTM là tất yếu. Trong điều kiện đó và với mong muốn đưa sản phẩm dịch vụ ngân hàng đến gần hơn, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của người dân trên địa bàn, ngày 28/2/2006 Ngân hàng Quốc Tế chính thức khai trương phòng giao dịch Thủy Nguyên tại số 9 Bạch Đằng, Thủy Nguyên, Hải Phòng. Thời gian đầu, PGD Thủy Nguyên còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, cụ thể là : PGD ra đời trong điều kiện cơ sở vật chất lúc ban đầu còn thiếu, khách hàng còn chưa biết nhiều về địa điểm hoạt động kinh doanh; PGD chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ về lãi suất tiền gửi và tiền vay của các ngân hàng trên cùng địa bàn. Ngoài ra, về mặt nhân sự thì ban đầu khi mới thành lập chỉ có 6 người gồm có : 1 trưởng phòng, 2 nhân viên tín dụng và 3 nhân viên dịch vụ khách hàng. Tuy vậy, chỉ trong thời gian ngắn với sự chỉ đạo đúng đắn của Ngân hàng Quốc tế chi nhánh Hải Phòng và sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên, hoạt động của PGD đã dần dần từng bước đi vào ổn định. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Thủy Nguyên Giám đốc PGD Phó giám đốc PGD Bộ phận giao dịch Bộ phận tín dụng và kho quỹ (Nguồn : Phòng giao dịch Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam) SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 22
  35. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Hiện tại, nhân sự của VIB Thủy Nguyên đã lên tới 17 người, gồm có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc, 9 nhân viên tín dụng, 4 giao dịch viên, 1 kiểm soát viên, 1 thủ quỹ. Trình độ đều là đại học. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban : - Quyền hạn và nhiệm vụ của giám đốc PGD: Giám đốc là người đại diện theo uỷ quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của PGD, thực hiện công tác quản lý hoạt động tai PGD trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp với các quy chế của Ngân hàng Quốc tế. Giám đốc PGD phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc, trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu nhiệm vụ, về kết quả kinh doanh của PGD. - Chức năng nhiệm vụ của Phòng tín dụng: + Tìm kiếm khách hàng vay vốn, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng. + Thẩm định dự án để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn đạt hiệu quả cao. + Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. + Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định quy trình tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng. + Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ. + Thực hiện thẩm định các dự án cho vay và giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng và đánh giá xếp hạng khách hàng. - Chức năng nhiệm vụ của Phòng giao dịch – kho quỹ + Thực hiện giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ xin vay đã phê duyệt + Thực hiện tất cả các giao dịch nhận tiền gửi, chuyển tiền, rút tiền của khách hàng, cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng. + Giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới cho khách hàng. + Tiếp nhận hồ sơ, thông tin phản hồi từ khách hàng. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 23
  36. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp + Quản lý thu chi tiền mặt, quản lý chứng chỉ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt. + Thực hiện kế toán thu chi nội bộ. 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh  Hoạt động huy động vốn PGD Thủy Nguyên luôn xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn. Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế trên địa bàn, PGD Thủy Nguyên đã tích cực chủ động trong khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, đưa ra nhiều hình thức huy động phù hợp với mọi tầng lớp dân cư như : huy động tiền gửi không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm lũy tiến, tiết kiệm gửi góp. PGD cũng sử dụng nhiều hình thức tiếp thị khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, có chính sách khuyến khích, ưu đãi với các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, các cơ quan đơn vị có tài khoản thanh toán mở tại ngân hàng; tạo điều kiện cho nhiều cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp mở tài khoản chuyển qua ngân hàng thường xuyên thông báo mức lãi suất và các hình thức huy động vốn. Biểu đồ 1 : Biến động của tổng nguồn vốn huy động Đơn vị : triệu đồng Tổng vốn huy động 250000 209071 194485 200000 165348 150000 100000 50000 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Nguồn : Báo cáo tổng kết PGD Thủy Nguyên năm 2010 – 2012) SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 24
  37. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Qua biểu đồ cho thấy nguồn vốn huy động của PGD tăng qua các năm, từ 165.348 triệu đồng năm 2010 lên 194.485 triệu đồng năm 2011, tăng 29.137 triệu đồng tương ứng với 17,6% và lên 209.071 triệu đồng năm 2012, tăng 14.586 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng với tỉ lệ tăng 7,5%. Bình quân đầu người đạt 12.298 triệu đồng tăng 858 triệu đồng so với năm 2011 tỷ lệ tăng 7,5%. Kết quả này tuy không cao nhưng trong nền kinh tế còn khó khăn nó cũng giúp ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao thu nhập. Năm 2011, 2012, NHNN liên tục áp mức lãi suất trần huy động đối với đồng Việt Nam, năm 2011 là 14%, năm 2012 lãi suất huy động giảm từ 3- 6% so với cuối năm 2011, lãi suất huy động ngoại tệ là 2%, khiến việc huy động của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng không cao như những năm trước. Bảng 1 : Tình hình huy động vốn tại PGD Thủy Nguyên Đơn vị : triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng vốn huy 165.348 100 194.485 100 209.071 100 động 1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền Vốn nội tệ 150.963 91,3 180.287 92,7 197.572 94,5 Vốn ngoại tệ 14.385 8,7 14.198 7,3 11.499 5,5 (quy về VNĐ) 2. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tƣợng khách hàng Tiền gửi dân 133.436 80,7 160.061 82,3 176.874 84,6 cư Tiền gửi của tổ 31.912 19,3 34.424 17,7 32.197 15,4 chức kinh tế (Nguồn : Báo cáo thường niên PGD Thủy Nguyên năm 2010 – 2012) SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 25
  38. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy : Thứ nhất, cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động bằng đồng nội tệ qua các năm khá đồng đều, mức chênh lệch không đáng kể. Nguồn vốn nội tệ huy động năm 2011 đạt 180.287 triệu đồng tăng 29.324 triệu đồng so với năm 2010, năm 2012 đạt 197.572 triệu đồng tăng 17.285 triệu đồng so với năm 2011. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động, chỉ chiếm 8,7% năm 2010; 7,3% năm 2011 và 5,5% năm 2012. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ năm 2012 đã giảm 19% so với năm 2011. Điều này cho thấy rằng việc huy động nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư mà chủ yếu là nội tệ cho thấy NH đang tập trung thu hút loại tiền này nhằm phục vụ các mục tiêu kinh doanh của mình.Về phía tâm lý khách hàng nay đã có niềm tin vào tiền đồng hơn, nắm giữ tiền đồng nhiều hơn không như trước kia chủ yếu là nắm giữ vàng và ngoại tệ. Thêm vào đó trong bối cảnh giá vàng bất ổn; lãi suất huy động đối với ngoại tệ vẫn giữ nguyên; năm 2011, 2012 NHNN có một hệ thống gói giải pháp khá toàn diện để ngăn chặn tình trạng đô la hóa, vàng hóa nền kinh tế như hạ trần lãi suất huy động USD xuống các mức 3%, 2%, tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc với ngoại tệ thêm 2%, hạ lãi suất tiền gửi dữ trữ bắt buộc ngoại tệ khiến tiền gửi ngoại tệ giảm nên nguồn vốn huy động bằng nội tệ đạt hiệu quả hơn. Thứ hai, cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng. Tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư vẫn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn (năm 2010 là 80,7%; năm 2011 là 82,3%, năm 2012 là 84,6%). Tiền gửi của dân cư tăng cả về tỷ trọng và số tuyệt đối, năm 2011 số tuyệt đối tăng 26.625 triệu đồng so với năm 2010 ; năm 2012 số tuyệt đối tăng 16.813 triệu đồng so với năm 2011. Tiền gửi của tổ chức kinh tế biến động cả về tỷ trọng, số tuyệt đối. Năm 2011 tăng 2.512 triệu đồng so với năm 2010. Năm 2012 giảm 2.227 triệu đồng so với năm 2011. Tiền gửi của tổ chức kinh tế có xu hướng giảm về tỷ trọng và đang giảm về số tuyệt đối là do xu thế của nền kinh tế, các doanh nghiệp rút vốn khỏi NH đầu tư vào hoạt động kinh doanh nhiều hơn. PGD cần SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 26
  39. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp phải tích cực tiếp thị, mở rộng khai thác nguồn vốn từ doanh nghiệp. Nguồn vốn huy động qua hai năm có sự biến động nhẹ : nguồn vốn huy động từ dân cư tăng trong khi vốn huy động từ tổ chức kinh tế giảm. Điều này nói lên công tác tạo lập nguồn vốn của PGD cần phải được chú trọng hơn nữa, tăng khả năng cạnh tranh trên địa bàn và tạo uy tín với khách hàng.  Hoạt động cho vay Trên địa bàn huyện Thủy Nguyên thời gian qua đã hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu dân cư mới, làm tăng nhu cầu về vốn đầu tư mở rộng sản suất, tạo thêm nhiều cơ hội cho vay đối với các ngân hàng trên đị ữ ủ . PGD luôn chú trọng cho vay các đối tượ , ngoài ra còn đầu tư cho xây tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, đổi mới quy trình nghiệp vụ, tăng cường cô . Biểu đồ 2 : Sự biến động của tổng dƣ nợ cho vay Đơn vị : triệu đồng Tổng dƣ nợ cho vay 305000 301723 300000 296547 295000 290000 285000 278965 280000 275000 270000 265000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Nguồn : Báo cáo tổng kết PGD Thủy Nguyên năm 2010 – 2012) SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 27
  40. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Hoạt động cho vay tại PGD Thủy Nguyện trong những năm qua có biến động. Kết thúc năm 2010 tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 278.965 triệu đồng, năm 2011 đạt 301.723 triệu đồng, tăng 22.758 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 8,16% so với năm 2010. Năm 2011, NHNN thực hiện áp trần lãi suất huy động ở mức 14%, chủ trương hạ lãi suất cho vay xuống 17-19% để các doanh nghiệp có cơ hội vay nhiều hơn nhằm đầu tư kinh doanh. Đến năm 2012, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của PGD đạt 296.547 triệu đồng giảm 5.176 triệu đồng so với năm 2011. Kinh tế Việt Nam năm 2012 còn nhiều khó khăn, người dân thắt chặt chi tiêu, cầu tiêu dùng giảm, gián tiếp ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, tín dụng phát sinh khá hạn chế. Bảng 2 : Hoạt động cho vay tại PGD Thủy Nguyên Đơn vị : triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng dư nợ 278.965 100 301.723 100 296.547 100 1. Cơ cấu dƣ nợ theo thành phần kinh tế Dư nợ doanh 54.956 19,7 65.172 21,6 63.461 21,4 nghiệp Dư nợ cá nhân, 224.009 80,3 236.551 78,4 233.086 78,6 hộ gia đình 2. Cơ cấu dƣ nợ theo kỳ hạn Dư nợ cho vay 222.614 79,8 241.982 80,2 239.017 80,6 ngắn hạn Dư nợ cho vay 56.351 20,2 59.741 19,8 57.530 19,4 trung và dài hạn (Nguồn : Báo cáo thường niên PGD Thủy Nguyên năm 2010 – 2012) SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 28
  41. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy : Thứ nhất, cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế : dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp có sự biến động qua các năm. Năm 2011 đạt 65.172 triệu đồng tăng 10.216 triệu so với năm 2010. Điều này cho thấy gần đây PGD đang mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp bởi năm 2011 NHNN quyết tâm giảm mặt bằng lãi suất cho vay xuống 17 - 19% tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, đồng thời xóa bỏ hạn chế 80% đối với tỷ lệ cho vay từ huy động kể từ tháng 9/2011. Các doanh nghiệp đang muốn duy trì vững quy mô sản xuất kinh doanh, thiết lập lại các mối quan hệ với bạn hàng cũng đến vay vốn ngân hàng. Năm 2012 dư nợ cho vay doanh nghiệp đạt 63.461 triệu đồng giảm 1.711 triệu so với năm 2011. Do đặc thù của huyện Thủy Nguyên, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì thế PGD Thủy Nguyên chủ yếu là cho vay kinh tế hộ và cho vay tiêu dùng. Cụ thể năm 2010 cho vay 224.009 triệu đồng, năm 2011 cho vay 236.551 triệu đồng, tăng 12.542 triệu đồng ; năm 2012 cho vay 233.086 triệu đồng giảm nhẹ so với năm 2011. Như vậy cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp đang có những bước tăng trưởng, như định hướng của PGD là đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay tiêu dùng. Thứ hai, cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn : dư nợ giữa cho vay ngắn hạn với trung dài hạn biến động không nhiều. Sang năm 2012 dư nợ ngắn hạn có chiều hướng tăng, năm 2012 đạt 239.017 triệu đồng giảm nhẹ so với năm 2011 là 241.982 triệu đồng. Nguyên nhân là do biến động theo nhu cầu vay của khách hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn hạn tăng do nhu cầu tiêu dùng và bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp trên địa bàn tăng lên. Cho vay trung dài hạn tỷ trọng giảm dần, năm 2010 đạt 56.351 triệu đồng chiếm 20,2% tổng dư nợ, năm 2011 đạt 59.741 triệu đồng chiếm 19,8%, năm 2012 đạt 57.530 triệu đồng chiếm 19,4%. Năm 2012, ngày càng nhiều doanh nghiệp phá sản hơn, PGD cũng hạn chế cho vay các khoản trung, dài hạn hơn, thay vào đó là những khoản vay ngắn hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường rủi ro thấp hơn các khoản cho vay SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 29
  42. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp trung và dài hạn vì nó phù hợp với nguồn mà PGD có thể huy động được và giúp ngân hàng có thể quay vòng vốn nhanh hơn.  Hoạt động khác Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và cho vay, PGD Thủy Nguyên còn chú trọng đến việc mở rộng kinh doanh đa năng, nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác như: bảo lãnh, thanh toán, tín dụng dự phòng, kinh doanh vàng bạc, chuyển tiền điện tử, ngân hàng điện tử Mobile Banking Các dịch vụ này không những góp phần đa dạng hoá hoạt động mà còn làm gia tăng thu nhập cho PGD. Đồng thời, ngân hàng cũng quan tâm đến công tác đảm bảo an toàn kho quỹ với các biện pháp : tăng cường lực lượng bảo vệ, có xe chuyên dụng điều chuyển tiền, trang bị máy đếm tiền, két sắt hiện đại . Hệ thống sổ sách được ghi chép đầy đủ theo quy định. Cán bộ PGD đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, tạo niềm tin cho khách hàng với ngân hàng.  Kết quả kinh doanh của Phòng giao dịch Thủy Nguyên Bảng 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Thủy Nguyên Đơn vị: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2011/2010 2012/2011 Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ tiền (%) tiền (%) Tổng doanh thu 39.705 46.245 46.195 6.540 16,4 (50) (10,8) Tổng chi phí 30.397 34.679 34.830 4.282 14 151 0,43 Lợi nhuận trước 9.308 11.566 11.365 2.258 24,2 (201) (1,7) thuế Thuế TNDN 2.327 2.891 2.841 564 24,2 (50) (1,7) (25%) Lợi nhuận ròng 6.981 8.675 8.524 1.694 24,2 (151) (1,7) (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012) SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 30
  43. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Qua bảng số liệu cho thấy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2011 có hiệu quả hơn 2010, năm 2012 hiệu quả giảm nhẹ. Lợi nhuận ròng năm 2011 cao hơn năm 2010 là 1.694 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 24,2%. Lợi nhuận năm 2012 giảm 1,7% so với năm 2011. Chi phí hoạt động kinh doanh của ngân hàng không ngừng tăng lên, cụ thể là 30.397 triệu đồng năm 2010 tăng lên thành 34.679 triệu đồng năm 2011, và tăng đến 34.830 triệu đồng năm 2012, tương đương tăng 14% và 0,43%. Chi phí huy động vốn tăng cao do ngân hàng đưa ra chương trình khuyến mãi như tiết kiệm dự thưởng, phải trích quỹ dự phòng rủi ro, Dù sao đây cũng là một kết quả rất khả quan, bởi lẽ trong năm 2012 nền kinh tế suy thoái, hoạt động kinh doanh khó khăn, nhiều ngân hàng phải sát nhập. Tuy nhiên ngân hàng cần có những biện pháp tích cực hơn để có thể gia tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất. 2.2. Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên 2.2.1. Sản phẩm cho vay với khách hàng doanh nghiệp Tính đến cuối năm 2011 trên địa bàn huyện Thủy Nguyên đã có hơn 1.400 doanh nghiệp đang hoạt động ở hầu hết lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhìn chung các doanh nghiệp đều có quy mô vốn còn hạn chế nên phải tìm đến sự giúp đỡ của ngân hàng để mở rộng sản xuất và phát triển quy mô. Khách hàng doanh nghiệp của phòng giao dịch Thủy Nguyên có nhiều loại hình đa dạng : công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân Phòng giao dịch Thuỷ Nguyên cung cấp các sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp căn cứ theo mục đích vay vốn : - Cho vay thực hiện hợp đồng xuất khẩu - Cho vay cầm cố giấy tờ có giá - Dịch vụ cầm đồ doanh nghiệp - Cho vay trung dài hạn - Cho vay tài trợ dự án - Cho vay ngắn hạn. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 31
  44. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Cho vay chiết khấu bộ chứng từ thanh toán hợp đồng xuất khẩu - Tài trợ nhanh vốn lưu động - Thấu chi tài khoản - Cho vay mua ôtô 48h - Cho vay đồng tài trợ 2.2.2. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay với khách hàng doanh nghiệp  Nguyên tắc cho vay trong hợp đồng tín dụng : n ảo đả nghiệp từ ủ ử dụ ản t . đồng tín dụng : c có thể hạn chế tới mức thấp nhất những rủi ro không đáng có đối với tiền vốn của NH. Khi vay vốn, DN phải trình bày phương án, kế hoạch tín dụng, đồng thời phải xác định rõ mục đích, đối tượng sử dụng vốn và cam kết sẽ sử dụng vốn đúng mục đích. Trong quá trình sử dụng vốn, nếu sai cam kết DN sẽ chịu trách nhiệm trước NH theo luật định và hợp đồng. đương : mỗi một món vay từ ngân hàng phải gắn liền với tài sản đảm bảo, rằng nếu trong : SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 32
  45. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - Thế chấp, cầm cố tài sản - Bảo lãnh bằng tài sản thế chấp, cầm cố - Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay - Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản - Bảo lãnh bằng tín chấp của các tổ chức chính trị - xã hội đối với các doanh nghiệp mới thành lập, đang gặp nhiều khó khăn.  Điều kiện cho vay Doanh nghiệp xin vay trước hết phải trình cho ngân hàng các bộ hồ sơ theo yêu cầu : hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ vay vốn. Để có thể trả lời được câu hỏi có cho vay hay không, ngân hàng cần căn cứ vào điều kiện vay vốn, có nghĩa là các doanh nghiệp phải đáp ứng được các điều kiện cụ thể như sau: - Có năng lực pháp luật dân sự: theo Điều 86 Bộ luật Dân sự 2005 quy định năng lực pháp luật dân sự phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật tính từ thời điểm đăng ký. - Mục đích vay vốn hợp pháp - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, hiệu quả - Thực hiện đúng các thủ tục về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Quốc Tế. 2.2.3. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp 2.2.3.1. Quy trình cho vay Quy trình cho vay và quản lý tín dụng doanh nghiệp giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhắm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp. Quy trình cho vay được bắt đầu khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp và kết thúc khi ngân hàng thanh lý hợp đồng tín dụng, trình tự theo các bước : Bước 1 : Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Bước 2 : Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 33
  46. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bước 3 : Thẩm định, xác minh các điều kiện vay vốn, phương án, dự án sản xuất kinh doanh Bước 4 : Các biện pháp đảm bảo tiền vay Bước 5 : Chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Bước 6 : Xác định phương thức và nhu cầu cho vay Bước 7 : Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán, xác định lãi suất cho vay Bước 8 : Lập tờ trình thẩm định cho vay Bước 9 : Tái thẩm định khoản vay Bước 10 : Trình duyệt khoản vay Bước 11 : Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay với doanh nghiệp xin vay Bước 12 : Giải ngân Bước 13 : Kiểm tra, giám sát khoản vay Bước 14 : Thu nợ lãi và gốc, xử lý phát sinh Bước 15 : Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay Bước 16 : Giải chấp tài sản đảm bảo Bước 17 : Lưu hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay 2.2.3.2. Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng doanh nghiệp Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của của một khách hàng với NH cho vay nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng đối tượng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính. Việc chấm điểm tín dụng nhằm mục đích hỗ trợ NH trong việc ra quyết định cấp tín dụng, xác định hạn mức tín dụng, số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức lãi suất, giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản tín dụng đang dư nợ. Hạng khách hàng cho phép ngân hàng lường trước được những dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay và có những biện pháp đối phó kịp SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 34
  47. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp thời. Vì vậy có thể nói, làm tốt công tác chấm điểm tín dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp. Phòng giao dịch xếp các khách hàng doanh nghiệp thành 10 hạng mức có độ rủi ro từ thấp đến cao. Loại Đặc điểm Mức độ rủi ro Tình hình tài chính lành mạnh, năng lực quản trị cao, hoạt động hiệu quả cao, ổn AAA định, triển vọng phát triển lâu dài. Khả năng loại tối Thấp nhất cạnh tranh vững vàng trước những tác động ưu của môi trường kinh doanh, đạo đức tín dụng cao. Tình hình tài chính lành mạnh, khả năng Thấp nhưng về dài AA sinh lời tốt, hoạt động hiệu quả, ổn định, hạn có thể hơn loại ưu quản trị tốt, triển vọng phát triển lâu dài, uy khách hàng AAA tín tín dụng tốt Tình hình tài chính ổn định nhưng có những hạn chế nhất định. Hoạt động hiệu quả A nhưng không ổn định như khách hàng AA. Thấp loại tốt Quản trị tốt, triển vọng phát triển lâu dài, uy tín tín dụng tốt. Hoạt động hiệu quả và có triển vọng trong ngắn hạn. Tình hình tài chính ổn định trong BBB ngắn hạn do có một số hạn chế về tài chính loại Trung bình và năng lực quản lý, có thể bị tác động mạnh khá bởi các điều kiện kinh tế tài chính trong môi trường kinh doanh. BB Tiềm lực tài chính trung bình, có những Trung bình, khả loại nguy cơ tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh tốt năng trả nợ gốc và trung trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thất bởi lãi trong tương lai sẽ bình những biến động lớn trong kinh doanh do bảo đảm hơn khách khá sức ép từ nền kinh tế. hàng BBB SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 35
  48. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Cao, do khả năng tự chủ tài chính thấp. NH chưa có nguy cơ Khả năng tự chủ tài chính thấp, dòng tiền B mất vốn ngay nhưng biến động theo chiều hướng xấu. Hiệu quả loại về lâu dài sẽ khó hoạt động kinh doanh không cao, chịu nhiều trung khăn nếu tình hình sức ép cạnh tranh hơn, dễ bị tác động lớn từ bình hoạt động kinh những biến động kinh tế nhỏ. doanh của khách hàng không được cải thiện. Cao, là mức cao nhất có thể chấp Hiệu quả hoạt động kinh doanh thấp, kết CCC nhận, xác suất vi quả kinh doanh nhiều biến động. Năng lực loại phạm hợp đồng tín tài chính yếu, bị thua lỗ trong một hay một dưới dụng cao. Nếu số năm tài chính gần đây và hiện tại đang trung không có những vật lộn để duy trì khả năng sinh lời. Năng bình biện pháp kịp thời lực quản lý kém. NH có nguy cơ mất vốn trong ngắn hạn. Rất cao, khả năng CC trả nợ NH kém. Nếu loại xa Năng lực hoạt động thấp. Năng lực tài chính không có những dưới yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 ngày). biện pháp kịp thời trung Năng lực quản lý kém. NH có nguy cơ mất bình vốn trong ngắn hạn. C Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, Rất cao, NH phải loại không có triển vọng phục hồi. Năng lực tài mất nhiều thời gian yếu chính yếu kém, đã có nợ quá hạn (dưới 90 và công sức để thu kém ngày). Năng lực quản lý kém. hồi vốn cho vay. D Đặc biệt cao, NH loại rất Khách hàng bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu hầu như sẽ không yếu kém, có nợ khó đòi, năng lực quản lý kém thể thu hồi được vốn kém vay. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 36
  49. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hàng khách hàng doanh nghiệp Bước 1 : Thu thập thông tin Bước 2 : Xác định lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bước 3 : Chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp Bước 4 : Chấm điểm các chỉ số tài chính Bước 5 : Chấm điểm các chỉ số phi tài chính Bước 6 : Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Bước 7 : Đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp Bước 8 : Trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Bước 9 : Rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Bước 10 : Hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Bước 11 : Phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Bước 12 : Cập nhật dữ liệu, lưu trữ hồ sơ. Hạng Số điểm đạt đƣợc AAA 92,4 – 100 AA 84,8 – 92,3 A 77,2 – 84,7 BBB 69,6 – 77,1 BB 62 – 69,5 B 54,4 – 61,9 CCC 46,8 – 54,3 CC 39,2 – 46,7 C 31,6 – 39,1 D < 36,1 Trên cơ sở kết quả chấm điểm thu được, NH sẽ quyết định cấp tín dụng và giám sát sau khi cấp tín dụng. Quy trình chấm điểm tín dụng này được áp dụng chung cho tất cả các khách hàng doanh nghiệp. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 37
  50. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên 2.3.1. Quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp Hiện nay, PGD Thủy Nguyên chủ yếu cho vay hai thành phần kinh tế là cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp, đều tập trung vào hai hình thức : cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Năm 2011, phòng giao dịch có những chính sách thúc đẩy cho vay, làm quy mô tín dụng mở rộng thông qua doanh số cho vay và dư nợ tín dụng được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 4 : Quy mô cho vay khách hàng doanh nghiệp của PGD Thủy Nguyên Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số cho vay doanh nghiệp 66.754 78.370 81.431 Tăng trưởng doanh số cho vay DN 17,4% 3,9% Dư nợ cho vay doanh nghiệp 54.956 65.172 63.461 Tăng trưởng dư nợ cho vay DN 18,5% (2,6%) Tỷ lệ dư nợ cho vay DN/Tổng dư 19,7% 21,6% 21,4% nợ cho vay (Nguồn: Bộ phận tín dụng phòng giao dịch Thủy Nguyên 2010 - 2012) Nhìn vào bảng trên thấy doanh số cho vay doanh nghiệp qua ba năm đều tăng. Xét về doanh số cho vay doanh nghiệp, năm 2010 mới chỉ đạt 66.754 triệu đồng, nhưng năm 2011 doanh số cho vay doanh nghiệp đạt 78.370 triệu đồng, tăng 11.616 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 17,4%. Đến năm 2012 doanh số cho vay doanh nghiệp là 81.431 triệu đồng tăng so với năm 2011 là 3.061 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 3,9%. Như vậy doanh số cho vay doanh nghiệp của PGD tăng cả về số tương đối và tuyệt đối tuy nhiên tốc độc tăng không đều. Năm 2011 tỷ lệ lạm phát tăng cao (tháng 12 năm 2011 đạt 18,13%) đã làm cho năng lực sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính của khách hàng doanh nghiệp bị suy giảm. Cộng thêm với nỗ lực của NHNN trong việc hạ lãi suất cho vay để các doanh nghiệp dễ tiếp SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 38
  51. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp cận với nguồn vốn ngân hàng hơn nên dư nợ năm 2011 tăng 18,5% so với năm 2010. Trong cho vay doanh nghiệp PGD cũng chú trọng đầu tư vào các ngành các lĩnh vực có xu hướng phát triển mạnh của huyện Thủy Nguyên, các sản phẩm dịch vụ có ưu thế cạnh tranh cao như : ngành du lịch, khai thác chế biến vật liệu xây dựng, xi măng, vận tải, cơ khí, mộc dân dụng Năm 2012 dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đã giảm nhẹ so với năm 2011, cụ thể là giảm 1.711 triệu đồng tương ứng với 2,6%. Do tình hình nợ xấu có xu hướng tăng nên NHNN cũng hạn chế quy mô tăng trưởng tín dụng ở mức dưới 20%. Biểu đồ 3 : Dƣ nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp so với nền kinh tế Đơn vị : triệu đồng 350000 301723 300000 278965 296547 250000 200000 Dư nợ cho vay doanh nghiệp 150000 Dư nợ cho vay nền kinh tế 100000 54956 65172 50000 63461 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012) Nhìn vào biểu đồ và bảng số liệu ta thấy, qua ba năm 2010, 2011, 2012, PGD Thủy Nguyên đã quan tâm hơn, mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp. Điểm lại tình hình dư nợ của PGD trong thời gian gần đây ta có thể thấy: nếu năm 2010 dư nợ cho vay doanh nghiệp là 54.956 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,7% so với dư nợ cho vay nền kinh tế, năm 2011 tăng lên là 65.172 triệu đồng chiếm tỷ trọng 21,6% so với dư nợ cho vay nền kinh tế, đến năm 2012 đạt 63.461 triệu đồng chiếm tỷ trọng 21,4% so với dư nợ cho vay nền kinh tế. Năm 2012 dư nợ doanh nghiệp giảm cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 39
  52. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp năm 2011. Nguyên nhân là do năm 2012 một số khách hàng doanh nghiệp của PGD tiếp tục phải thu hẹp sản xuất hoặc hoạt động cầm chừng, lượng hấp thụ vốn của các doanh nghiệp này giảm xuống. Cầu tín dụng sản xuất bị thu hẹp, tín dụng mới phát sinh khá hạn chế trong khi NH đang triệt để thu hồi nợ xấu.Dư nợ cho vay DN qua ba năm đã có biến chuyển nhất định, có lúc đã tăng khá, do vậy PGD cần phát triển hơn nữa hoạt động cho vay với khách hàng doanh nghiệp. Biểu đồ 4 : Thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Thủy Nguyên 36% 56% 8% Agri bank, Vietin bank, Vietcom bank, BIDV bank VIB bank ACB bank, Sacombank, Techcombank, Đông Á bank, VP bank, Navibank, MB bank (Nguồn : Bộ phận tín dụng phòng giao dịch Thủy Nguyên năm 2012) Qua biểu đồ ta thấy, thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của PGD Thủy Nguyên – Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam năm 2012 đạt 8%. Trên địa bàn huyện Thủy Nguyên, thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của 4 ngân hàng quốc doanh là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn chiếm thị phần lớn, cụ thể năm 2012 là 56%. Khách hàng chủ yếu của các ngân hàng này là những doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp lớn : công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phà Rừng, xi măng Hải Phòng, công ty đóng tàu sông Giá Thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của các ngân hàng khác trên địa bàn là Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Sài Gòn SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 40
  53. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp thương tín, Ngân hàng Kỹ thương, Ngân hàng Đông Á, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, Ngân hàng Nam Việt, Ngân hàng Quân đội chiếm 36%. Trong số các ngân hàng trên, chỉ có Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Á Châu đặt chi nhánh, còn lại các NH khác chỉ đặt phòng giao dịch. Phòng giao dịch của các ngân hàng này mới mở trong thời gian gần đây nên chưa có lượng khách hàng quen thuộc như ngân hàng Quốc tế, quy mô của các PGD này cũng không lớn. Trong chiến lược kinh doanh của mình, khách hàng nòng cốt mà ngân hàng Quốc tế hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động lành mạnh. Vì vậy khách hàng chủ yếu của phòng giao dịch VIB Thủy Nguyên là doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động lành mạnh trên địa bàn Thủy Nguyên như : công ty cổ phần bê tông và phát triển hạ tầng Hải Phòng, công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Thái Hùng, công ty cổ phần thương mại vận tải Hiệp Lực, công ty trách nhiệm hữu hạn Hùng Thắng, công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ thương mại Bắc Việt, công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ vận tải Thành Sơn Sở dĩ phòng giao dịch VIB Thủy Nguyên đạt được thị phần như trên là do quá trình hoạt động lâu dài trên địa bàn, từ năm 2006 đến nay, PGD đã tạo được niềm tin cho khách hàng. Các chính sách sản phẩm và dịch vụ được phát triển, thiết kế phù hợp nhằm phục vụ theo đặc thù nhu cầu của các DN, trong đó chất lượng dịch vụ được tập trung ưu tiên đặt lên hàng đầu. Sự khó khăn chung của nền kinh tế đã ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thời điểm nền kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ khó tiếp cận với các nguồn vốn của ngân hàng, VIB đã triển khai rất nhiều gói ưu đãi lãi suất đặc biệt cho đối tượng khách hàng này như : vốn xuân 3.000 tỷ đồng, gói ưu đãi 5.000 tỷ đồng, gói ưu đãi lãi suất 100 triệu USD, 60 triệu USD dành cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu. VIB cũng tập trung dành những gói ưu đãi lãi suất cho những ngành hàng đặc thù trọng tâm như gói ưu đãi 1.500 tỷ đồng dành cho ngành gỗ, 2.000 tỷ đồng dành cho ngành gạo & thuỷ sản, 2.000 tỷ đồng cho ngành thực phẩm. Không những đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của các DN, VIB còn hỗ trợ SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 41
  54. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp về nguốn vốn trung dài hạn với những ưu đãi lớn về lãi suất, thời gian ân hạn linh hoạt, thời hạn cho vay phù hợp với nhu cầu của DN. Xem xét cụ thể hơn về cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên : Bảng 5 : Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp theo kỳ hạn Đơn vị : triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Dư nợ doanh nghiệp 54.956 100 65.172 100 63.461 100 Dư nợ ngắn hạn 41.217 75 49.791 76,4 48.738 76,8 Dư nợ trung dài hạn 13.739 25 15.381 23,6 14.723 23,2 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012) Biểu đồ 5 : Tình hình dƣ nợ doanh nghiệp theo kỳ hạn Đơn vị : triệu đồng 49791 48738 50000 41217 40000 30000 Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung dài hạn 20000 13739 15381 14723 10000 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012) SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 42
  55. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Nhìn vào bảng trên, có thể thấy trong cơ cấu dư nợ doanh nghiệp theo thời hạn : dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, trên 75%. Cụ thể là năm 2010 dư nợ doanh nghiệp ngắn hạn chiếm 75% (41.217 triệu đồng), tới năm 2011 là 76,4% (49.791 triệu đồng), năm 2012 đạt 76,8% (48.738 triệu đồng). Năm 2011, dư nợ ngắn hạn tăng 8.574 triệu đồng so với năm 2010.Trong năm 2011, NHNN liên tục giảm các lãi suất điều hành, hạ trần lãi suất huy động và cho vay, điều này khác biệt so với nhiều năm trước lãi suất chỉ có tăng, đua và căng thẳng vào cuối năm. Lãi suất cho vay giảm nhanh, các doanh nghiệp dễ tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng. Tuy nhiên đến năm 2012, dư nợ doanh nghiệp ngắn hạn giảm nhẹ nhưng tỷ trọng vẫn tăng 0,4%. Năm 2010 dư nợ doanh nghiệp trung dài hạn mới đạt 13.739 triệu đồng, thì tới năm 2011 đã lên tới 15.381 triệu đồng tăng 1.642 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 11,9% so với năm 2010; năm 2012 đạt 14.723 triệu đồng giảm 4,3% so với năm 2011. Việc vay vốn ngắn hạn chủ yếu là để các doanh nghiệp trên địa bàn Thủy Nguyên đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, duy trì quy mô sản xuất kinh doanh hiện tại khi nền kinh tế khó khăn, còn vay vốn trung dài hạn chủ yếu nhằm mua sắm máy móc, trang thiết bị, đổi mới dây chuyền sản xuất, thực hiện các phương án kinh doanh trong thời gian dài. Dư nợ trung dài hạn tăng lên về số tuyệt đối trong năm 2011 cho thấy cán bộ tín dụng khách hàng doanh nghiệp đã có cố gắng trong việc tiếp cận, thẩm định các dự án đầu tư lớn, trong thời gian dài để đáp ứng nhu cầu vay vốn nhanh chóng cho khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo an toàn, hiệu quả. Tuy nhiên, quy trình cho vay và các điều kiện cho vay còn chặt chẽ như ngoài việc doanh nghiệp có dự án kinh doanh hiệu quả, có vốn tham gia vào dự án, có TSĐB nhưng trước khi cho vay PGD vẫn cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp để kiểm tra tình hình kinh doanh, nếu không khả quan PGD sẽ xem xét lại quyết định cho vay nên số lượng các dự án được duyệt vẫn còn ít. Trong những năm tới, PGD định hướng cùng với việc tiếp tục duy trì đóng góp của dư nợ ngắn hạn, thì dư nợ trung và dài hạn sẽ có cơ hội để tăng cao hơn. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 43
  56. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng 6 : Cơ cấu cho vay khách hàng doanh nghiệp theo loại tiền Đơn vị : triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Dư nợ doanh nghiệp 54.956 100 65.172 100 63.461 100 VNĐ 46.877 85,3 57.742 88,6 56.417 88,9 Ngoại tệ quy đổi 8.079 14,7 7.430 11,4 7.044 11,1 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012) Biểu đồ 6 : Tình hình dƣ nợ doanh nghiệp theo loại tiền Đơn vị : triệu đồng 57742 56417 60000 46877 50000 40000 VNĐ 30000 Ngoại tệ quy đổi 20000 8079 7430 7044 10000 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012) Qua bảng số liệu và biểu đồ ở trên ta thấy cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo các loại tiền tệ cũng có nhiều biến động trong ba năm qua : cho vay doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng còn bằng đồng ngoại tệ có xu hướng giảm về tỷ trọng. Cụ thể, năm 2010 dư nợ bằng Việt Nam đồng đạt 46.877 triệu đồng, chiếm 83,5% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp. Năm 2011 dư nợ Việt Nam đồng đạt 57.742 triệu đồng, chiếm 88,6% SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 44
  57. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp, đến năm 2012 dư nợ Việt Nam đồng đạt 56.417 chiếm 88,9% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp. Cũng qua biểu đồ nhận thấy cho vay bằng đồng Việt Nam là thế mạnh của PGD. Cho vay đồng ngoại tệ qua ba năm có xu hướng giảm năm 2010 đạt 8.079 triệu đồng chiếm 14,7% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp, sang năm 2011 giảm xuống còn 7.430 triệu đồng chiếm 11,4% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp, đến năm 2012 đạt 7.044 triệu đồng chiếm 11,1% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp. Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp bằng ngoại tệ giảm dần qua 3 năm, từ năm 2010 đến 2011 giảm 3,3%, năm, từ năm 2011 đến năm 2012 giảm 0,3%. Nhu cầu về ngoại tệ giảm do sự biến động về tỷ giá và sự khủng hoảng của đồng USD nên các doanh nghiệp cũng ít xin vay bằng các đồng tiền ngoại tệ. Chỉ có những doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc mua dây chuyền công nghệ của nước ngoài mới xin vay bằng đồng ngoại tệ. Bảng 7 : Hệ số sử dụng vốn của hoạt động cho vay doanh nghiệp Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp 54.956 65.172 63.461 Tổng vốn huy động 165.348 194.485 209.071 Hệ số sử dụng vốn 33,32 % 33,35 % 30,35 % (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012) Dư nợ cho vay doanh nghiệp Hệ số sử dụng vốn = x 100% Tổng nguồn vốn huy động Hệ số sử dụng vốn : cho biết vốn huy động tham gia vào việc đầu tư tín dụng và khả năng huy động vốn tại địa phương. Từ bảng trên cho ta thấy hệ số sử dụng vốn đối với DN của PGD qua ba năm còn thấp, trung bình chỉ ở mức trên 30%, vì các DN vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu khi vay vốn, chưa tạo dựng được niềm tin tối đa nên việc vay vốn còn khó khăn. Mặc dù dư nợ cho vay DN đang tăng nhưng tốc độ tăng vẫn nhỏ so với tổng nguồn vốn huy động. Thêm vào đó, SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 45
  58. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp vấn đề nợ xấu ngày càng gia tăng, việc NH cẩn trọng hơn các khoản cho vay cũng làm cho hệ số sử dụng vốn của hoạt động cho vay DN giảm 3% vào năm 2012. PGD Thuỷ Nguyên là đơn vị có hiệu suất cho vay cao vì tổng dư nợ cho vay luôn cao hơn so với tổng lượng vốn huy động được. Tuy nhiên, đối tượng vay chủ yếu của PGD là khách hàng cá nhân, dư nợ cho vay cá nhân chiếm gần 80% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Do dư nợ cho vay khách hàng DN chỉ chiếm khoảng 20% nên hệ số sử dụng vốn của hoạt động cho vay DN không cao. Quy mô cho vay doanh nghiệp của PGD Thuỷ Nguyên còn nhỏ, chỉ tập trung ở các khách hàng truyền thống. Tuy đã đạt thị phần cho vay doanh nghiệp nhất định trong địa bàn, nhưng PGD vẫn cần cố gắng hơn nữa để giữ vững và tăng mức thị phần. Quy mô cho vay doanh nghiệp của PGD cũng có một số ưu điểm : - Dư nợ ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu giúp giảm một phần rủi ro cho PGD vì những khoản vay trung, dài hạn tiềm ẩn rủi ro nhiều hơn. Đồng thời nó cũng phù hợp hơn với nguồn vốn mà PGD có thể huy động được. - PGD nằm trong khu vực có nhu cầu về vốn doanh nghiệp bằng Việt Nam đồng rất lớn. Các doanh nghiệp trên địa bàn đang cần nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đổi mới máy móc, công nghệ sản xuất. 2.3.2. Tình hình thu nợ khách hàng doanh nghiệp Bảng 8 : Tình hình thu nợ khách hàng doanh nghiệp Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số cho vay doanh nghiệp 66.754 78.370 81.431 Doanh số thu nợ doanh nghiệp 52.063 68.154 72.453 Dư nợ doanh nghiệp 54.956 65.172 63.461 Dư nợ doanh nghiệp bình quân 48.521 60.064 64.316 Vòng quay vốn tín dụng 1,07 vòng 1,13 vòng 1,12 vòng Hệ số thu nợ 77,9% 86,9% 88,9% (Nguồn:Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012) SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 46
  59. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Biểu đồ 7 : Tình hình cho vay, dƣ nợ, thu nợ khách hàng doanh nghiệp Đơn vị : triệu đồng 100000 78370 81431 72453 68154 80000 66754 65172 63461 54956 60000 52063 40000 20000 0 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số cho vay DN Doanh số thu nợ DN Dư nợ DN (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012) Kết quả thu nợ có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng, bảo đảm kinh doanh NH an toàn và có lãi. Số liệu trên biểu đồ cho thấy PGD đang tập trung vào công tác thu nợ, năm 2011 doanh số thu nợ tăng 16.091 triệu đồng tương đương tăng 30,9% so với năm 2010. Năm 2012 doanh số thu nợ tăng so với năm 2011 là 4.299 triệu đồng tương đương tăng 6,3%. Những con số này cho thấy doanh số thu nợ DN được nâng lên rõ rệt qua từng năm. Doanh số thu nợ doanh nghiệp Vòng quay vốn tín dụng = x 100% Dư nợ doanh nghiệp bình quân Vòng quay vốn tín dụng : phản ánh tình hình luân chuyển vốn của NH trong một kỳ nhất định. Năm 2010 vòng quay vốn tín dụng là 1,07 vòng và tăng lên là 1,13 vòng năm 2011, năm 2012 đạt 1,12 vòng. Tuy chỉ số này đạt chưa cao nhưng có chiều hướng khá dần qua các năm. Như vậy đồng vốn của NH được thu hồi và luân chuyển tốt qua ba năm, điều này làm cho quy mô hoạt động tín dụng của PGD được mở rộng. Mặt khác, ta thấy được công tác chỉ đạo thu hồi nợ của NH tốt, NH đầu tư đúng hướng giúp khách hàng vay vốn trả được gốc và lãi tiền vay nên góp phần giữ vững, ổn định vòng quay vốn tín dụng. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 47
  60. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Doanh số thu nợ doanh nghiệp Hệ số thu nợ = x 100% Doanh số cho vay doanh nghiệp Hệ số thu nợ : đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn NH cho vay. Hệ số thu nợ của PGD năm 2010 đạt 77,9%, năm 2011 là 86,9% và năm 2012 tăng lên 88,9%. Nhìn chung hệ số thu nợ của PGD đạt khá. Công tác thu nợ DN được đẩy mạnh hơn do tình hình nợ xấu có xu hướng tăng cao. PGD chú trọng cử cán bộ tín dụng kiểm soát chặt chẽ mọi nguồn thu của DN để thu hồi nợ vay đúng hạn, khi tài khoản của DN tại PGD có nguồn thu thì trích trả nợ ngay, đồng thời tích cực xử lý sớm các khoản vay có dấu hiệu trả nợ không đúng hạn. Trước hạn trả nợ, CBTD đôn đốc thu hồi nợ và lãi, gửi công văn thông báo thời hạn trả nợ cho DN tối thiểu trước 10 ngày. Trường hợp DN không trả được hoặc trả nợ không đủ, CBTD phối hợp cùng bộ phận kế toán thực hiện việc chuyển nợ quá hạn. 2.3.3. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu khách hàng doanh nghiệp Bảng 9 : Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp Đơn vị : triệu đồng 31/12/2010 31/12/2011 31/12/2012 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số trọng Số tiền trọng Số tiền trọng tiền (%) (%) (%) Tổng dư nợ DN 54.956 100 65.172 100 63.461 100 Nợ đủ tiêu chuẩn 53.582 97,5 62.760,6 96,3 61.240 96,5 Nợ cần chú ý 989,2 1,8 1.368,6 2,1 1.205,7 1,9 Nợ dưới tiêu chuẩn 0 0 847,3 1,3 761,5 1,2 Nợ nghi ngờ 384,8 0,7 0 0 253,8 0,4 Nợ có khả năng mất vốn 0 0 195,5 0,3 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng 2,5% 3,7% 3,5% dư nợ Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư 0,7% 1,6% 1,6% nợ (Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng PGD Thủy Nguyên 2010 – 2012) SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 48
  61. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp Bảng số liệu trên cho thấy dư nợ quá hạn của PGD Thủy Nguyên qua các năm 2011, 2012 có xu hướng tăng do PGD Thủy Nguyên được thành lập khá sớm so với các NH khác trên cùng địa bàn, đây cũng là mặt thuận lợi vì tạo được mối quan hệ uy tín, tin cậy với nhiều khách hàng trên địa bàn và đã có một lượng khách hàng truyền thống đáng kể, song lại phải đối đầu với các khoản vay không tốt, đó là điều khó tránh khỏi. Dư nợ cho vay tăng, tỷ lệ nợ quá hạn cũng có xu hướng tăng lên theo, từ 2,5% năm 2010 lên 3,7% năm 2011. Tháng 6/2011 khi NHNN áp mức lãi suất trần huy động là 14% khiến việc huy động của các NH khó khăn. Các ngân hàng khác trên địa bàn Thuỷ Nguyên có lúc đã áp mức lãi suất huy động tới 18-19% để hấp dẫn tiền gửi. Lãi suất huy động tăng đẩy lãi suất cho vay vượt quá sức chịu đựng của doanh nghiệp. Đồng thời, hàng hóa tiêu thụ chậm, hàng tồn kho tăng, khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn rơi vào tình trạng phá sản, hoặc phải thu hẹp quy mô. Sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, các doanh nghiệp không thanh toán được nợ, tỷ lệ nợ xấu của PGD vì thế mà tăng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn của PGD năm 2012 có giảm 0,2% so với năm 2011 nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn giữ ở mức 1,6%. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của PGD nên PGD chỉ có thể giảm bớt rủi ro bằng cách giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay, cùng doanh nghiệp có những giải pháp tháo gỡ khó khăn. PGD đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm thực hiện chấn chỉnh hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của chính phủ và ngành như: điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, định lại kỳ hạn nợ, giãn nợ và thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ tối đa. Nguyên nhân của những khoản nợ có vấn đề : - . - . - . - . SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 49
  62. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp - . - . 2.3.4. Lợi nhuận cho vay khách hàng doanh nghiệp Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng cũng như bao doanh nghiệp khác là lợi nhuận. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay có thể giúp giảm chi phí, tăng độ an toàn của các món vay làm tăng lợi nhuận, đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng. Bảng 10 : Lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp Đơn vị : triệu đồng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) Tổng lợi nhuận 6.981 100 8.675 100 8.524 100 Lợi nhuận từ hoạt 1.243 17,8 1.752 20,2 1.696 19,9 động cho vay DN (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh PGD Thủy Nguyên 2010 - 2012) Nhìn vào bảng biểu ta nhận thấy mức đóng góp của hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vào lợi nhuận của ngân hàng qua các ba năm có biến động. Năm 2010 lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp đạt 17,8 % nhưng đến năm 2011 lợi nhuận từ hoạt động tín cho vay khách hàng doanh nghiệp đã chiếm 20,2 % , năm 2012 lợi nhuận đạt 19,9% trong tổng lợi nhuận hoạt động của PGD. Tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động cho vay doanh nghiệp năm 2011 so với năm 2010 tăng 509 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 40,9%, năm 2012 giảm nhẹ 56 triệu đồng tương ứng giảm 3%. Năm 2011 so với năm 2010, lợi nhuận từ hoạt động cho vay DN đã có sự gia tăng mạnh vì dư nợ cho vay và doanh số thu nợ năm 2011 đều tăng đáng kể. Đây là sự cố gắng của PGD trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp trước hoàn cảnh kinh tế khó khăn hiện nay. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 50
  63. Trường Đại học Dân lập Hải Phòng Khoá luận tốt nghiệp 2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại PGD Thủy Nguyên 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc Trong bối cảnh môi trường hoạt động tín dụng của các NHTM còn gặp nhiều khó khăn, PGD Thủy Nguyên đã đạt những kết quả đáng khích lệ. Sau một thời gian mở rộng và phát triển thị trường cho vay đến nay, PGD đã có một lượng khách hàng tương đối. Trong cho vay doanh nghiệp PGD cũng chú trọng đầu tư vào các ngành, các lĩnh vực có xu hướng phát triển mạnh của huyện Thủy Nguyên, các sản phẩm dịch vụ có ưu thế cạnh tranh cao như : ngành du lịch, khai thác chế biến vật liệu xây dựng, xi măng, vận tải, cơ khí, mộc dân dụng Hiệu quả cho vay của PGD có chuyển biến tích cực, thể hiện qua : - Số lượng khách hàng doanh nghiệp đến với PGD có xu hướng tăng trong năm 2011. Đã có thêm những khách hàng mới, tiềm năng với những dự án có tính khả thi đã dược giải ngân. - Doanh số cho vay đang tăng dần qua 3 năm với tốc độ tăng từ năm 2010 đến 2011 là 17,4%, năm 2011 đến năm 2012 là 3,9%, doanh số thu nợ đạt kết quả khả quan. Dư nợ cho vay thời điểm năm 2011 có bước tăng 18,5%, sang năm 2012 giảm nhẹ 2,6%. Có những biến chuyển trong dư nợ cho vay là do PGD đã xây dựng cơ chế lãi suất linh hoạt, bám sát với lãi suất của những ngân hàng khác trong cùng địa bàn, nhưng không vượt quá mức lãi suất quy định của Ngân hàng Quốc tế. Mức lãi suất này còn dựa trên cơ chế lãi suất, thoả thuận lãi suất, tuỳ từng khách hàng và lịch sử tín dụng của họ mà PGD đưa ra các mức lãi suất phù hợp. Trong quá trình tiến hành cho vay, PGD thực hiện đầy đủ những quy định về thủ tục vay vốn theo các văn bản mà NHNN và Ngân hàng Quốc tế đề ra. Cán bộ tín dụng thực hiện các vấn đề xem xét thị trường, sản phẩm tiêu thụ, theo dõi khách hàng hướng dẫn khách hàng trong việc lập hồ sơ vay vốn. SV: Nguyễn Thị Hương – Lớp QT1303T 51