Giáo án 5 tuổi-Làm quen chữ viết

pdf 31 trang huongle 4040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án 5 tuổi-Làm quen chữ viết", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_an_5_tuoi_lam_quen_chu_viet.pdf

Nội dung text: Giáo án 5 tuổi-Làm quen chữ viết

  1. z  Giáo án 5 tuổi - Làm quen chữ viết
  2. NÉT THẮT NÉT GÃY I. Mục đích yêu cầu: - Hình thành ở trẻ biểu tượng về nét bầu dục. - Dạy trẻ nhận biết nét bầu dục. - Trẻ viết được nét bầu dục đúng đẹp. - Phát triển tư duy so sánh, phân tích. - Rèn cho trẻ ngồi viết, cầm bút đúng tư thế. - Ngồi học im lặng, trật tự, hăng hái phát triển trong giờ học. II. Chuẩn bị: - Bảng con cho trẻ. - Mẫu của cô, nét bầu dục. - Thẻ từ, nét cong trái, cong phải, nét tròn. - Tập viết cho trẻ. - Đội hình ngồi học. III. Hướng dẫn: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ
  3. * Ổn định: - Trẻ làm động tác của trò chơi. - Cho trẻ chơi trò chơi "Bắp cải xanh". Ò, ó, o - Trời sáng rồi. - Thưa cô thẻ từ. * Ôn các nét đã học: - Các con xem trên bàn cô có gì nào? - Cả lớp chơi, đến hết bài hát bé - Đúng rồi, trên bàn cô có rất nhiều thẻ từ, trên thẻ nào cầm thẻ từ thì đọc to nét có từ có ghi các nét. Bây giờ cô sẽ cho các con truyền trong thẻ từ. tin. Mình vừa hát vừa truyền thẻ từ đi, khi bài hát - Lớp tổ, cá nhân đọc. kết thúc, thẻ từ nằm ở tay bạn nào thì bạn đó sẽ cầm thẻ từ đọc to lên cho cô cùng các bạn nghe. - Nào bây giờ chúng ta cùng bắt đầu chơi. Trẻ chơi và chuyền hết các thẻ từ có các nét tròn, cong trái, cong phải. - Trẻ nói tự do. - Cho cả lớp đọc lại các nét trên (2-3 lần). - Lớp tổ, cá nhân đọc. - Tổ, nhóm, cá nhân (2/3). * Dạy nét mới: - Giới thiệu: - Trẻ chú ý xem cô viết mẫu trên Trời mưa che dù. bảng. Trời nắng đội mũ. - Mời 2-3 trẻ so sánh. Trời tối đi ngủ thôi. - Các con ngủ ngoan, trời sáng rồi. - Cô gắn nét bầu dục lên bảng. - Thổi gì, thổi gì? - Bây giờ các con mở mắt xem cô có gì nè! Bạn nào biết trên bảng cô có nét gì? - Trẻ chơi cùng cô. - Cô chỉ và đọc to: "Nét bầu dục" 3 lần.
  4. - Cho cả lớp đọc 2-3 lần. - Tổ nhóm, cá nhân (2/3). * Cô làm mẫu: - Chấm điểm chuẩn: 4 điểm chuẩn. - Để viết được nét bầu dục: Từ điểm khởi đầu ở đường kẻ thứ 1 cô nối các điểm lại theo chiều từ trái sang phải để tạo thành nét bầu dục. - Làm mẫu lần 1: Không giải thích. - Làm mẫu lần 2: Giải thích như trên. - Làm mẫu lần 3: Không giải thích. - Cho trẻ so sánh nét tròn và nét bầu dục. - Cho trẻ viết trên không. - Cho trẻ viết bảng. * Thực hiện trong tập: - Bảo thổi, bảo thổi. - Thổi tất cả vở lên bàn cho cô. - Cho trẻ chơi: tom nhảy, cua bò, cá bơi. - Cô nhắc nhở trẻ tư thế ngồi, cách cầm bút, để vở. - Khi trẻ viết vào vở, bao quát, sửa tư thế và giúp kịp thời những trẻ yếu. * Nhận xét, tuyên dương cuối giờ học.
  5. NÉT CONG HAI ĐẦU I. Mục đích yêu cầu: - Hình thành biểu tượng vẽ nét cong hai đầu. - Dạy trẻ nhận biết nét cong hai đầu. - Dạy trẻ viết nét cong hai đầu đúng đẹp. - Phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định. - Giáo dục trẻ trật tự, hăng hái phát triển. II. Chuẩn bị: - Bảng con, phấn bảng cho trẻ. - Mẫu của cô. - Các trò chơi mang các nét: nét thắt, nét thắt gãy, nét tròn, nét bầu dục. - Đội hình. III. Hướng dẫn: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ * Ổn định: - Trẻ chơi cùng cô. Cùng làm - Cả lớp cùng chơi trò chơi "Con muỗi" động tác minh hoạ. - Chơi hai lần, có động tác minh hoạ. - Cháu chú ý lắng nghe. * Ôn các nét cũ. - Hôm nay lớp mình học ngoan giỏi, nên cô - Từng cháu lên chọn đồ chơi và thưởng cho lớp mình nhiều đồ chơi mà các con biết đọc to các nét. không, trên mỗi đồ chơi thì có nhiều nét. - Mời 4-5 trẻ. - Bây giờ cô mời bạn nào thích đồ chơi nào lên
  6. chọn và đọc to cho cô và cả lớp cùng nghe nét có - Trẻ chú ý nghe cô đọc. trên đồ chơi (trên đồ chơi có nét: tròn, bầu dục, nét - Lớp tổ. thắt, nét thắt gãy). - Cá nhân đọc. - Cả lớp đọc to các nét trên. - Tổ nhóm, cá nhân. (2/3). * Dạy nét mới: - Hôm nay cô sẽ dạy cho các con một nét mới. Bây giờ các con nghe cô đọc mẫu nghe. - Nét cong hai đầu, cô đọc cho cả lớp nghe 3 lần, cả - Tay đẹp đây. lớp đọc 2-3 lần. - Viết trên không. - Nhóm, tổ, cá nhân (2-3 lần). - Trẻ viết bảng. * Cô làm mẫu: - Chấm điểm chuẩn: - Trẻ đọc và làm. + Điểm khởi đầu: đường kẻ 1. - Động tác vận động. + Điểm chuyển bút: đường kẻ 5. - Bao quát. + Điểm kết thúc: Trên đường kẻ thứ 2. - Để viết được nét cong hai đầu, từ đường thứ nhất, cô vẽ một nét cong xiên về bên phải gần đến đường kẻ thứ 5, cô uốn cong. Sau đó chuyển bút lên và kết thúc bằng nét cong nhỏ phía trên đường kẻ thứ 4. + Lần 1: Không giải thích. + Lần 2: Giải thích như trên. + Lần 3: Không giải thích. * Luyện tập: - Tay đẹp đâu.
  7. - Cho trẻ viết trên không 1-2 lần. - Cho trẻ viết bảng, sau mỗi lần viết bảng trẻ đọc to nét mình viết. - Hiệu lệnh cho trẻ cất bảng. * Tập viết trong tập: Cho trẻ chơi: Một tay đẹp, 2 tay đẹp. Tay cầm bút, tay cầm tập. Viết (tập theo) thật đẹp. Viết thật xinh. - Bao quát, nhắc nhở trẻ ngồi, cầm bút (viết) và để vở. - Trẻ viết vào tập. - Cô bao quát sửa sai. * Nhận xét, tuyên dương. - Khen bé viết đẹp. - Động viên những bé viết yếu. - Nhận xét chung tiết học. - Chơi trò chơi "Sân đâu - ngựa đâu"
  8. NÉT CONG PHẢI I. Mục đích yêu cầu: - Hình thành ở trẻ biểu tượng về nét cong phải. - Dạy trẻ viết được nét cong phải. - Phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Giáo dục trẻ mạnh dạn, giơ tay phát biểu, trong giờ học chú ý lắng nghe và hoạt động tích cực. II. Chuẩn bị: - Thẻ từ có các nét: cong trái, khuyết dưới, khuyết trên, xiên trái, xiên phải. - Mẫu của cô: Nét cong phải. III. Hướng dẫn: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ * Ổn định: - Trẻ chơi cùng cô. - Cho trẻ chơi trò chơi "Bắp cải xanh". Ò, ó, o - Trời sáng rồi. - Thưa cô thẻ từ. - Các con xem trên bàn cô có gì nào? * Ôn các nét đã học: - Trẻ hát và chuyền thẻ từ. - Bây giờ cô sẽ cho các con chơi: "Truyền tin", - Lớp đọc. mình vừa hát vừa truyền thẻ từ đi, khi bài hát kết - Tổ, nhóm, cá nhân đọc. thúc thẻ từ nằm trong tay ai, người đó sẽ đọc to các nét có trong thẻ từ. - Cho trẻ chơi và truyền các thẻ từ có các nét xiên - Trẻ chú ý lắng nghe.
  9. phải, xiên trái khuyết trên, khuyết dưới, nét cong - Lớp đọc. trái. - Tổ nhóm cá nhân đọc. - Cho cả lớp đọc lại các nét trên (2-3 lần). - Thưa có 1 nét. - Tổ, nhóm, cá nhân (2/3). * Dạy nét cong phải: - Hôm nay cô sẽ dạy cho các con một nét mới, đó - Trẻ chú ý xem cô làm mẫu. là "Nét cong phải". - Cô phát âm mẫu 3 lần "Nét cong phải". - Cô mời cả lớp đọc 2-3 lần. - Tổ nhóm, cá nhân đọc(2/3). - Thổi gì, thổi gì? - Cô đố, cô đố, nét cong phải gồm mấy nét? - Trẻ viết trên không. - Đúng rồi, giỏi quá nét cong phải gồm 1 nét đó là - Trẻ viết bảng. 1 nét cong về bên phải. * Quan sát cô làm mẫu: - Chấm các điểm chuẩn: + Điểm 1: Tại đường kẻ thứ 2. + Điểm 2: Tại đường kẻ thứ 1. + Điểm 3: Tại đường kẻ thứ 3. + Điểm 4: Tại đường kẻ thứ 5 thẳng hàng với đường kẻ thứ 1. + Điểm 5: Ngay đường kẻ thứ 4 thẳng hàng với đường kẻ thứ 2. - Để viết được nét cong phải cô đặt phấn ngay đường kẻ thứ 2 cô viết một nét cong phải đi qua các điểm chuẩn và dừng lại ở đường thứ 4.
  10. - Viết lần 1+3: Không giải thích. - Viết lần 2: Giải thích. * Cho trẻ viết vào bảng con: - Bảo thổi, bảo thổi. - Thổi tất cả bảng con lên bàn. - Cho trẻ viết trên không 2-3 lần. - Cho trẻ viết bảng 3 lần. Sau mỗi lần giơ lên hạ xuống cho trẻ đọc to. * Cho trẻ viết vở: - Cô nhắc nhở trẻ về tư thế ngồi viết cho đúng. - Khi trẻ viết cô bao quát nhắc nhở trẻ. Giúp đỡ các bé viết chưa được. * Nhận xét, tuyên dương cuối giờ học. - Khen các bé viết đúng đẹp. - Động viên các bé viết chưa tốt. - Chơi: "Bác thợ săn".
  11. NÉT CONG TRÁI I. Mục đích -yêu cầu. - Hình thành ở trẻ biểu tượng về nét cong trái. - Trẻ biết được nét cong trái. - Phát triển ngôn ngữ cho trẻ-giá trị nhớ có chủ định. - Giáo dục về thói quen học tập: mạnh dạn giơ tay phát biểu, thực hiện đúng yêu cầu của cô. II. Chuẩn bị. - Thẻ từ có các nét. - xiên trái, xiên phải. - Nét khuyết trên- nét khuyết dưới. - Nét thẳng đứng. - Thẻ từ: Nét cong trái. III. Tiến trình giờ học. Hoạt động của cô Hoạt động của cháu * Ổn định: -Trẻ chơi cùng cô. Cho trẻ chơi trò chơi: "Bắp cải xanh". - ò ó o Trời sáng rồi ? -Thưa cô có cây quả Các con nhìn xem trên bảng cô có gì nào? Có cây, trên cây có nhiều quả. -Từng trẻ lên *Ôn các nét đã học: Cô mời ! cô mời ai giỏi lên hái quả và đọc - Trẻ đọc
  12. thật to, trên mỗi quả có nét gì nào? mời 4- 5 trẻ lên ( xiên trái, xiên phải, nét khuyết - Trẻ chú ý lắng nghe. trên,nét khuyết dưới ) - Cả lớp đọc - Cả lớp đọc lại, nhóm trai, nhóm gái. - Tổ đọc, nhóm đọc. * Dạy nét cong trái. - Cá nhân đọc. - Hôm nay cô sẽ dạy cho các con một nét mới đó là "nét cong trái". - Đố gì? đố gì? -Cô phát âm mẫu 3 lần: "nét cong trái". - Thưa cô một nét. -Cô mời cả lớp đọc 2-3 lần. -Mời tổ- Nhóm bạn trai-gái. -Cá nhận đọc. Cô đố! Cô đố - Đố các bé-bé nào giỏi nhìn xem nét cong -Trẻ chú ý nhìn cô viết mẫu. trái gồm mấy nét ? - Giỏi quá đúng rồi ! Nét cong trái gồm 1 -Thổi gì? Thổi gì? nét.Đó là nét cong về bên trái. * Quan sát cô làm mẫu: - Cho trẻ chơi :"Bắt thợ săn". - Cháu đọc. - Để viết được nét cong trái, các con chú ý nhìn cô viết nha. Ai chú ý sẽ viết được đẹp. - Cô đặt phấn ngay đường kẻ thứ 2, cô viết -Viết bảng và làm.theo hiệu lệnh của cô. một nét cong trái đi qua đường kẻ thứ nhất, đường kẻ thứ 3, đường kẻ thứ 5 và Mời ai ! Mời ai. dừng lại ở đường kẻ thứ 4.
  13. Viết lần 1: không giải thích - Trẻ lấy vở. lần 2: giải thích. lần 3: không giải thích. *Cho trẻ viết vào bảng con. Bảo thổi ! Bảo thổi. Thổi tất cả những bảng lên bàn cho cô. Viết trên không 2-3 lần. Sau đó yêu cầu các con viết vào bảng con. Vừa đọc vừa viết. Một tay đẹp Hai tay đẹp Tay cầm phấn Tay cầm bảng Viết thật đẹp Viết thật xinh. - Dùng hiệu lệnh cháu giơ bảng, cô nhận xét, động viên. Sau mỗi lần giơ bảng xuống các cháu đều đọc lại nét vừa viết. (viết 2-3 lần). * Trẻ viết vào vở. Cô mời ! cô mời. Cô mời các con lấy vở tập viết cho cô. Cho trẻ chơi :"bóng lăn" - Cho trẻ viết nét cong trái. Cô quan sát, sửa sai.
  14. Chú ý nhắc trẻ tư thế ngồi, cách cầm viết. Trẻ viết xong, cô cho trẻ cất vở-viết. *Nhận xét - Tuyên dương Chơi trò chơi : "con thỏ"- cái tai đo đỏ. -Khen các con -nhận xét.
  15. NÉT THẮT NÉT GÃY I. Mục đích yêu cầu: - Hình thành ở trẻ biểu tượng về nét thắt nét gãy. - Dạy trẻ nhận biết nét thắt, nét gãy. - Trẻ viết được nét thắt, nét gãy. - Phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Phát triển khả năng chú ý có chủ định. - Giáo dục thói quen học tập, mạnh dạn giơ tay phát biểu và thực hiện đúng các yêu cầu của cô. II. Chuẩn bị: - Một số đồ chơi có các nét: Tròn, bầu dục, cong phải - trái. - Thẻ từ, nét thắt - nét gãy. III. Hướng dẫn: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ * Ổn định - Ôn các nét đã học: - Trẻ cùng múa. - Các con cùng múa + và hát với cô bài hát "Vui - Dạ thích. đến trường". - Mời ai mời ai. - Vừa rồi cô thấy các con múa rất hay nên cô - Mời 1-4 cháu. thưởng cho các con nhiều đồ chơi rất đẹp. Các con - Cháu đọc. có thích không? Các con có biết không, trên mỗi đồ chơi đều mang các nét? Và cô không biết nét đó là nét gì? Bây giờ bạn nào giỏi lên chọn đồ chơi mà - Trẻ chú ý nghe và đọc. mình thích và đọc to nét trên đồ chơi đó?
  16. - Cô mời, cô mời. - Mời các cá nhân đọc to cho cô và cả lớp nghe, sau đó gắn lên bảng. - Cháu chú ý nét thắt. - Lần lượt bé lấy nét tròn, bầu dục, cong phải, cong trái. - Mời cả lớp đọc. - Mời nhóm tổ (bạn trai - bạn gái). - Thổi gì? - Cá nhân. * Dạy nét mới: - Trẻ viết vở. - Chơi trò chơi "Con thỏ" gắn nét thắt lên bảng. - Thế trên bảng của cô có thẻ từ viết nét gì vậy? - À, đây là nét mới. - Hôm nay cô sẽ dạy cho các con một nét mới nữa, đó là nét: Đọc mẫu nét thắt 3 lần. - Mời cả lớp. - Nhóm, tổ, cá nhân. - Cá nhân (2/3 lớp). * Quan sát cô làm mẫu: - Để viết được nét thắt các con chú ý xem cô viết trước nha. - Cô viết mẫu: 3 lần không giải thích. Cô vừa viết xong nét gì vậy cả lớp. - Bây giờ cô viết nét gãy cho các con xem. - Cô viết mẫu 3 lần không giải thích.
  17. - Tay bé đâu, ngón trỏ đâu. - Các con viết nét thắt, gãy cho cô. - Sau mỗi lần viết đều hỏi lại trẻ. * Cho trẻ viết vào vở: - Bảo thổi, vở lên bàn. - Cho trẻ chơi: tom nhảy, cua bò, cá bơi, chơi 2-3 lần. - Các con xem cô viết lại nét thắt. Viết mẫu 3 lần không giải thích. - Trẻ viết vào vở, bao quát, sửa tư thế. - Trẻ viết xong nét thắt cho ngừng bút. - Cô viết mẫu lại nét gãy cho trẻ xem 3 lần không giải thích, sau đó trẻ viết vào vở. - Dùng hiệu lệnh cất vở. * Nhận xét, tuyên dương cuối giờ học.
  18. TIẾT ÔN NÉT THẲNG ĐỨNG - NÉT MÓC XUÔI - NÉT MÓC NGƯỢC - NÉT KHUYẾT XUÔI - NÉT KHUYẾT NGƯỢC. I. Mục đích yêu cầu: - Giúp trẻ nhận biết tốt nét đã học: Nét thẳng đứng, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét khuyết xuôi, nét khuyết ngược. - Phát triển ngôn ngữ cho trẻ. - Trẻ hứng thú tích cực trong khi chơi. - Trẻ biết thực hiện và làm theo yêu cầu của cô. II. Chuẩn bị: - Các thẻ từ đủ cho các trò chơi. - Bảng, ghế cổng. III. Hướng dẫn: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ * Ổn định - hướng dẫn trẻ các trò chơi. - Dạ muốn. - Bây giờ cả lớp mình muốn nghe cô kể chuyện không nào. - Dạ muốn. - Bây giờ cô sẽ kể cho các bạn nghe câu chuyện về chàng Alibaba. Alibaba là một anh chàng gan dạ, - Trẻ lắng nghe. dũng cảm thông minh, chàng đã tìm kiếm và lạc vào thế giới dịu kỳ đầy vàng bạc châu báo đó là nhờ chàng giải được các câu thần chú ở các hang - Trẻ hát. thần. Bây giờ các bạn có muốn trở thành các anh
  19. chàng Alibaba không? - Chúng ta đi tìm kho báu. - Bây giờ cùng làm những anh chàng Alibaba nhé! * Hướng dẫn trò chơi: "Tìm kho báo". - Vậy để chơi được trò chơi này cô mời 5 bạn làm 5 - Trẻ thực hiện. cửa hang thần. Trên mỗi cửa hang đều có các chữ số, và mình phải chọn hang theo số thứ tự từ bé cho đến lớn (1-2-3-4-5) và mình phải trả lời được các - Trẻ xếp 1,2,3,4,5. câu hỏi của cửa thần. - Ngựa đâu? - Alibaba đâu? => Bài hát: "Ta đi vào rừng xanh". - Trẻ làm hang thần sẽ hỏi: - Trẻ chơi. - Sau đó lần lượt trẻ sẽ đến từng hang thần: hang 1- hang 2- hang 3- hang 4- hang 5. - Trẻ sẽ hỏi như: - Các ngươi đi tìm gì? - Trẻ đọc các nét của cửa hang -> Vỗ tay. - Lớp đọc -> Nhóm -> Cá nhân. => Cô sửa sai kịp thời -> Quan sát. - Cô nhận xét quá trình trẻ chơi tìm kho báo. * Cả lớp chuyển sang "Vào trong hang thần" - Bây giờ mình ở hang thứ 5 là chặn đường cuối cùng vào trong hang, vậy ta muốn bạn trai bò qua cổng và bạn gái phải đi qua một cái cầu. - Sau khi vào trong hang thì trẻ phải xếp được cửa hang theo thứ tự tăng dần.
  20. - Cô quan sát mời trẻ lên thực hiện. - Cả lớp cùng vào hang và hát một bài hát sau vào trong hang. Bây giờ ta đã vào trong hang và ta thấy trong hang có rất nhiều vàng bạc châu báu. - Bạn nào thích vàng bạc châu báu có hình nét gì thì nhặt (tuỳ thích) sau bài hát là phải chạy về một cửa hang tuỳ thích. - Sau khi trẻ nhặt vàng châu báu, trẻ chạy về theo 5 cửa hang và hát các bài có mang các nét có trong hình (vàng bạc) VD: Nét móc xuôi -> thì nét móc xuôi -> nhưng mà ai có thì giơ lên liền - Trẻ phải giơ lên theo yêu cầu của bạn hát. - Cho trẻ chơi 5->6 lần (chú ý cá nhân). - Cô nhận xét bao quát nếu trẻ đọc sai. => Sau đó cho trẻ xếp bỏ vào hộp theo loại (cùng một loại) sau đó đọc số tương ứng. VD: 3 nét móc xuôi -> lấy số 3 -> cô bao quát. - Chơi trò chơi đoàn kết chuyển sang trò chơi " Thi xem đội nào nhanh nhất" - Vừa rồi các bạn đã nhặt - phân loại được rất nhiều các vàng bạc châu báu, hoan hô. - Một bé làm một anh chàng trong nhóm Alibaba mệt quá chưa phân loại được vàng bạc. Vậy các bạn cùng thi xem đội nào nhặt nhanh các vàng bạc
  21. có mang cùng ký hiệu thì đội đó sẽ được thưởng. Và cách chơi như sau: - Lớp chia làm 5 tổ. - Lần 1: 2 tổ thi. - Lần 2: 3 tổ thi. => Cô quy định tổ lấy theo yêu cầu. => Cho trẻ chơi và bao quát quan sát sửa sai và nhận xét quá trình trẻ chơi. - Nhận xét giờ chơi và kết thúc giờ học.
  22. NÉT THẲNG ĐỨNG - TƯ THẾ CẦM BÚT. I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ nhận biết được các nét thẳng đứng, viết nét thẳng đứng đều đẹp. - Trẻ biết cầm bút đúng và ngồi đẹp. - Phát triển ngôn ngữ, phát triển sự khéo léo của các ngón tay. - Giáo dục trẻ chú ý trong giờ học. II. Chuẩn bị: - Mẫu cho cô. - Tranh vẽ bạn ngồi viết đúng. III. Tiến hành giờ học: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ * Ổn định-giới thiệu: - Trẻ chơi cùng cô. Cho trẻ chơi trò chơi: Trời mưa: to-nhỏ- vừa-sấm chớp. - Trẻ trả lời tự do. * Luyện cách ngồi đúng tư thế. Cho trẻ xem tranh ảnh trên bảng và cho trẻ nhận xét về bức tranh. - Trẻ chú ý nhìn cô. * Giới thiệu mẫu ngồi viết đúng: Để viết cho đẹp và đúng, các con phải chú ý gì khi mình ngồi viết. - Trẻ quan sát bạn cùng cô nhận xét. * Tư thế ngồi: - Ngồi ngay ngắng, thẳng cột sống, vai - Trẻ ngồi đúng để cô kiểm tra. ngang bằng, ngực cách mép bàn ít nhất là
  23. 1cm (không tì ngực vào mép bàn). - Chân gập thành vuông góc. - Đầu cúi hơi nghiêng, mắt cách vỡ khoảng 20-25cm. - Tay phải cầm bút bằng 3 ngón tay: Ngón cái, ngón trỏ. - Ngón giữa không cầm cao quá, thấp quá, tay trái còn lại của các con giữ chặn mép vỡ. - Trẻ thực hiện theo yêu cầu của cô. * Giới thiệu cho trẻ tư thế ngồi nhìn từ sau lưng: - Cho trẻ quan sát tư thế của một bạn, bằng cách dịch bàn của bé ngồi đầu lên phía trên (nhưng tư thế vẫn cùng chiều với bạn). Các con nhìn xem bạn ngồi nè: lưng bạn thẳng, vai bằng, đầu bạn hơi cúi, tay phải bạn cầm viết * Trẻ tập tư thế ngồi đúng. - Trẻ cả lớp ngồi và cô quan sát, sửa sai cho trẻ. - Có thể cho trẻ quan sát tư thế của một số bạn nào đó và nhận xét. * Luyện cách cầm bút, để vở. Cho trẻ xem tranh vẽ trang 5,6 vở tập viết về cách cầm bút, để vở.
  24. Để viết cho thật đẹp thì các con phải cầm bút bằng tay phải, cầm bằng 3 ngón tay ( cái, trỏ, giữa) cầm không cao quá cũng không thấp quá rất khó viết và viết không đẹp. Còn vở thì các con để ở giữa trước mặt, không để xa quá hoặc gần quá, cũng không để nghiêng về bên trái, bên phải. * Bảo thổi: Thổi bút và vở lên bàn, sau đó mời cả lớp cầm bút (sửa sai, quan sát) và để vở (quan sát, sửa sai). Động viên khen những bé cầm đúng. * Giới thiệu một số quy ước về cách gọi trong kỹ thuật viết. Các con nhìn trong ô vở nè, gồm có: - 5 đường kẻ (đường Li). - 4 dòng kẻ ngang (dòng Li). - 1 Li dọc, 2 Li dọc. - 1 Li ngang, 2 Li ngang. - Còn đây là ô nè các con. Mời 1-2 trẻ lên chỉ, cô hỏi đương này là đường kẻ gì? hoặc đường nào thì bé chỉ vào. * Ứng dụng tư thế ngồi và viết nét thẳng đứng.
  25. - Các con nhìn xem trên bảng có gì nè? - Đây là nét thẳng đứng nè các con, để viết được nét thẳng đứng này, đầu tiên cô chấm ở đường Li thứ nhất, sau đó cô chấm ở đường Li thứ 5. Để viết được nét thẳng đứng, cô đặt phấn ngay đường kẻ thứ nhất, cô kẻ một nét thẳng đứng từ trên xuống dưới và kết thúc ở đường kẻ thứ 5. - Cô cho trẻ viết trên không (1-2 lần). - Cho trẻ viết vào bảng và đọc to. - Cho trẻ viết vở - chú ý tư thế ngồi - cầm bút. * Kết thúc giờ học.
  26. NÉT TRÒN I. Mục đích yêu cầu: - Hình thành biểu tượng về nét tròn. - Dạy trẻ nhận biết nét tròn, trẻ viết được nét tròn đúng, đẹp. - Phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định, phát triển tư duy so sánh phân tích. - Giáo dục trẻ chú ý trong giờ học, và tích cực phát triển. II. Chuẩn bị: - Thẻ từ có các nét: + Cong trái, cong phải. + Nét khuyết trên, khuyết dưới. + Mẫu của cô có nét tròn. III. Hướng dẫn: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ * Ổn định: - Trẻ hát cùng cô. - Cả lớp cùng chơi trò chơi "Bóng tròn". - 4-5 bé lên lấy thẻ từ và đọc to: * Ôn các nét đã học. nét cong trái, cong phải, khuyết - Các con ơi, trong rổ của cô có rất nhiều thẻ từ, trên, khuyết dưới. trên thẻ từ có các nét. Bây giờ cô mời bạn nào giỏi - Cả lớp đọc 2-3 lần. lên lấy thẻ từ và đọc to nét có trong thẻ từ (mời vài - Nhóm tổ đọc. trẻ lên). - Cho cả lớp đọc lại các nét: khuyết trên, khuyết - Trẻ chú ý nghe. dưới, cong trái, cong phải. - Cả lớp đọc. - Mời nhóm tổ, cá nhân.
  27. * Dạy nét mới: - Hôm nay cô sẽ dạy cho các con một nét mới đó là "Nét tròn" bây giờ các con lắng nghe cô đọc nghe. - Nét tròn: Cô đọc 3 lần. - Trẻ chú ý xem cô viết mẫu. - Cả lớp đọc lại 2-3 lần. - Nhóm, tổ, cá nhân. - Trẻ viết bảng con. * Cô làm mẫu: - Để viết được nét tròn các con chú ý xem cô viết trước nha. - Chấm điểm chuẩn: + Điểm chuẩn 1: Ngay đường kẻ thứ 3 sát với lề bên phải của ô vở. + Điểm chuẩn 2: Trên đường kẻ 1, chấm ở giữa của đường kẻ 1. + Điểm chuẩn 3: Trên đường kẻ thứ 3 sát với lề bên trái của ô vở. + Điểm chuẩn 4: Ngay đường kẻ 5 thẳng hàng với đường thẳng 1. - Để viết được nét tròn, từ điểm khởi đầu ở đường thứ nhất, cô nối các điểm lại theo chiều từ trái sang phải tạo thành một nét tròn. + Viết mẫu lần 1: Không giải thích. + Viết mẫu lần 2: Giải thích như trên. + Viết mẫu lần 3: Không giải thích. - Viết trên không.
  28. - Cho trẻ viết bảng con (sau mỗi lần viết, trẻ đọc to nét mình vừa viết). * Thực hiện trong tập: - Trò chơi chuyển tiếp "Trời mưa". - Cho trẻ viết vở, cô nhắc nhở tư thế cho cháu, và bao quát nhắc nhở những trẻ viết chưa tốt. * Nhận xét, tuyên dương. - Khen bé viết đẹp. - Động viên những bé viết yếu.
  29. NÉT XIÊN PHẢI TRÁI I. Mục đích yêu cầu: - Trẻ nhận biết được nét xiên phải, xiên trái. - Trẻ viết được nét xiên phải, nét xiên trái đúng. - Phát triển khả năng định hướng trong không gian. - Phát triển sự khéo léo của bàn tay, phát triển ngôn ngữ. - Giáo dục trẻ chú ý lắng nghe, trả lời to rõ nguyên câu. II. Chuẩn bi: Mẫu của cô, bảng phấn, tập cho cháu. III. Tiến trình giờ học: Hoạt động của cô Hoạt động của trẻ * Ổn định: Cho bé hát bài " Vui đến trường". - Cháu hát + múa. - Cô làm mẫu trên bảng, * Nét xiên trái: Giới thiệu trực tiếp mẫu viết. Các con nhìn xem trên bảng cô có gì nào? À - Trẻ nói tự do. đây là nét xiên trái đó các con. - Nhắc lại: "Nét xiên trái". Để viết được nét xiên trái các con chú ý cô viết mẫu nhé. Ai chú ý sẽ viết đẹp. - Cô chấm điểm chuẩn. - Trẻ chú ý nhìn. + Điểm 1: Trên đường li 1. + Điểm 2: Trên đường li 5. - Trẻ lên. Để có nét xiên trái cô đặt phấn từ đường kẻ thứ - Thổi gì. nhất cô kéo một nét thẳng xiên về bên trái và kết
  30. thúc ở đường kẻ thứ 5. - Tay đây, tay đây. + Lần 1: Không giải thích. - Trẻ viết trên không. + Lần 2: Giải thích. - Trẻ viết. + Lần 3: Mời 2 trẻ lên thực hành. * Trò chơi: :"Bảo thổi". - Lớp đọc 2-3 lần. - Thổi tất cả bảng con lên bàn. - Trẻ chơi cùng cô. - Tay đâu, tay đâu! - Cháu nói tự do. - Cho trẻ viết trên không 1-2 lần. - Trẻ nói. - Cho trẻ viết vào bảng con. - Giơ bảng theo hiệu lệnh của cô. - Cô nhận xét, sửa sai. - Trẻ chú ý. - Trẻ giơ bảng xuống và đọc to "Nét xiên trái". * Nét xiên phải: - Trẻ viết vào bảng. * Trò chơi: "Thỏ chị, thỏ em". - Trẻ viết trong vở theo yêu cầu Các con ơi xem trên bảng cô còn có gì nè? của cô. Đây là nét xiên phải. Mời cả lớp, tổ, cá nhân (nhiều). Để viết được nét xiên phải các con chú ý xem cô làm gì nhé. + Đầu tiên cô chấm ở đường li thứ 1. + Sau đó, cô chấm ở đường li thư 5. Để có một nét xiên phải đẹp, cô đặt phấn ngay đường kẻ thứ 1 và kéo 1 nét thẳng xiên về phía bên phải và kết thúc ở đường kẻ thử 5.
  31. - Cô viết mẫu 3 lần. + Lần 1: Không giải thích. + Lần 2: Giải thích. + Lần 3: Không giải thích. - Cho trẻ viết trên không 2-3 lần. - Cho trẻ viết vào bảng cho sửa sai. Nhận xét đọc to. * Trẻ thực hiện trong tập. - Cho trẻ viết nét xiên trái trước (cô viết trước, sau đó cho trẻ viết) viết xong hết nét xiên trái -> Viết nét xiên phải. - Chú ý tư thế viết-ngồi của trẻ. Bao quát sửa sai. * Nhận xét, tuyên dương cuối giờ học.