Giáo án Tin học đại cương - Chương 4: Thiết kế và trình bày Báo cáo ở dạng trình chiếu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tin học đại cương - Chương 4: Thiết kế và trình bày Báo cáo ở dạng trình chiếu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_tin_hoc_dai_cuong_chuong_4_thiet_ke_va_trinh_bay_bao.pdf
Nội dung text: Giáo án Tin học đại cương - Chương 4: Thiết kế và trình bày Báo cáo ở dạng trình chiếu
- Giáo trình Tin học đại cương Chƣơng 4 Thiết kế và trình bày báo áoc ở dạng trình chiếu Giới thiệu trình chiếu Các bước để xây dựng một bài trình chiếu đa phương tiện Một số kỹ thuật nâng cao cho bài trình chiếu đa phương tiện Kỹ năng trình bày và báo cáo với phần mềm trình chiếu Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 125 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Trong môi trường học tập và nghiên cứu ngày nay, việc trình chiếu là một trong những yếu tố bắt buộc để thể hiện và trình bày một kết quả nghiên cứu hay một báo cáo môn học. Trong phần này, chúng ta sẽ được giới thiệu những khái niệm về trình chiếu, các yêu cầu và cách thức xây dựng một bài trình chiếu từ cơ bản đến các kỹ thuật nâng cao. Bên cạnh đó, trong phần này các bạn cũng sẽ biết được một số kinh nghiệm khi chuẩn bị và cách thức trình bày một bài trình chiếu như thế nào để đạt được kết quả tốt nhất. 4.1 Giới thiệu 4.1.1 Trình chiếu là gì? . Trình chiếu (Presentation) và Báo cáo (Report) là một cách giao tiếp ý tưởng và thông tin cho một nhóm.Tuy nhiên khác với báo cáo, một bài trình chiếu mang tính chất người nói tốt hơn và cho phép tương tác trực tiếp giữa tất cả những người tham gia. . Trình chiếu là trình bày những ý tưởng của mình dưới dạng những trang chiếu để hiển thị và giải thích nội dung của một chủ đề cho người nghe hay người học . Tập hợp những trang chiếu, và được lưu trên máy tính dưới dạng một tập tin được gọi là 1 bài trình chiếu. . Nội dung trình chiếu: Nội dung bài trình chiếu rất đa dạng có thể là : văn bản, hình ảnh, biểu đồ, âm thanh v.v Khi thực hiện bài trình chiếu, bạn chỉ cung cầp đầy đủ các thông tin cần thiết, không nên cung cấp quá nhiều thông tin dư thừa. 4.1.2 Mục đích của trình chiếu Trong những năm gần đây việc sử dụng trình chiếu trở nên phổ biến, nó được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như : trình bày bài báo cáo khoa học, trình bày một kế hoạch, một dự án (project) hay thực hiện một bài giảng dạy. Mục đích chính khi thực hiện một trình chiếu là: . Làm nổi bật nội dung và ghi nhớ các điểm chính, cái nội dung muốn truyền đạt. . Truyền đạt nội dung theo đúng trật tự đã được chuẩn bị từ trước . Giúp mọi người hình dung và dễ hiểu 4.1.3 Công dụng của trình chiếu . Công dụng của trình chiếu là giúp cho cả hai hướng, đối với người trình bày giúp họ truy cập dễ dàng hơn với ý tưởng của mình và với người nghe những thông tin hình ảnh bổ sung cho cuộc nói chuyện. Có rất nhiều loại khác nhau cho bài thuyết trình như: giáo dục, hội nghị, hội thảo, cuộc họp .v.v . Trong nhà trường: tạo các bài giảng điện tử phục vụ cho mục đích dạy học. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 126 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Bài giảng là mộtbài thuyết trìnhdựđịnhtrình bày thông tin, dạy cho mọi ngườivề mộtvấn đề cụ thể nào đó, ví dụ nhưmộtgiảng viên đại họchoặc cao đẳng. Các bài giảngđược sử dụng đểtruyền đạtthông tin quan trọng, lịch sử, nền tảng, lý thuyết và phương trình. 4.1.4 Những công cụ để thực hiện trình chiếu Một chương trình trình chiếu là một phần mềm máy tính được sử dụng để hiện thị thông tin. Nó thường có ba chức năng chính : . Biên tập: cho phép văn bản được chèn vào và định dạng. . Phương pháp: cho việc chèn và thao tác hình ảnh đồ họa . Hệ thống Slide Show: để hiển thị nội dung. Hiện có rất nhiều phần mềm có thể giúp cho việc tạo ra các bài trình chiếu một cách dễ dàng như: Microsoft Powerpoint (Microsoft Office), Impress (Open Office), Keynote (ứng dụng chạy trên hệ điều hành MAC) . Một phát triển gần đây trong đó phần mềm dựa trên Internet như: Office Web App, Google Docs. Mọi người có thể cùng thực hiện một bài trình chiếu trên cùng thời điểm tại các địa điểm khác nhau để sửa đổi nội dung hoặc xem xét các thay đổi khi chúng được người khác thực hiện. 4.2 Các bƣớc để xây dựng một bài trình chiếu đa phƣơng tiện 4.2.1 Các bƣớc chuẩn bị 4.2.1.1 Lên kế hoạch cho bài thuyết trình Nếu bạn không có kế hoạch xây dựng ngay từ đầu, có thể bạn sẽ mất nhiều thời gian làm đi làm lại các Slide, sau đây các bước chuẩn bị cho một bài trình chiếu. . Chuẩn bị nội dung, âm thanh, phim, hình ảnh. . Những nội dung chủ yếu cần trình bày . Trình bày trình chiếu khác hoàn toàn với một bài viết thông thường. Chỉ trình bày những nội dung trọng tâm, những phần không trọng tâm có thể giới thiệu, hoặc lướt qua. Từ đó đòi hỏi chúng ta phải tìm hiểu rất kỹ nội dung trình bày. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 127 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Thử đặt vị trí mình là người nghe, xem nếu trình bày như thế có thể hiểu được không, có chỗ nào cảm thấy còn mơ hồ, không rõ ràng không . Cách trình bày tùy vào . Nội dung. . Lĩnh vực. . Thông tin của bài thuyết trình là gì? . Người nghe là ai? . Chuyên môn của họ? . Sở thích (mối quan tâm) của họ? . Giới hạn . Thời gian trình bày. . Số slides. . Mức độ chi tiết cần thiết. Từ đó chúng ta xác định nội dung cần tập trung, nội dung cần lược bỏ. 4.2.1.2 Yêu cầu của bài trình chiếu Khi thực hiện một bài trình chiếu, cần phải đạt được những yêu cầu sau: . Thu hút được người nghe. . Hấp dẫn người nghe. . Bố cục bài thuyết trình chặt chẽ. . Dễ hiểu. . Nội dung truyền đạt rõ ràng. . Tập trung vào nội dung chính. 4.2.2 Các bƣớc xây dựng 4.2.2.1 Khởi động chƣơng trình: Có nhiều cách để chạy chương trình presentation, thông thường ta sử dụng các cách sau. . Cách 1 : . Bước 1: Nhắp vào nút Start trên thanh công cụ Windows . Bước 2: Định vị con trỏ chuột trên mục All Programs . Bước 3: Nhắp Microsoft Office Microsoft Office PowerPoint 2007, nếu bạn dùng Open office nhấn vào Impress. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 128 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Cách 2 : Nhấn đúp chuột vào biểu tượng của chương trình trình chiếu đa phương tiện trên màn hình Desktop. Để khởi động bản trình chiếu của Google docs, bạn dùng trình duyệt Web (IE,Firefox, ) vào trang . Hình 4.1Màn hình khởi động OpenOffice 3.0 Hình 4.2Màn hình PowerPoint 2007 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 129 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 4.3Màn hình khởi động bản trình chiếu Google Docs 4.2.2.2 Giới thiệu chƣơng trình và các thao tác cơ bản 4.2.2.2.1 Giới thiệu giao diện chƣơng trình Cũng như các chương trình Microsoft Word, OpenOffice Write,Google Document, một bản trình chiếu cũng có các thành phần như thanh công cụ (ToolBox), thanh thực đơn (Menu). Ngoài ra một bản trình chiếu còn có hai thành phần chính là: ngăn danh sách các slide và vùng thao tác. . Ngăn danh sách các slide (Slide panel) Ngăn danh sách các slide bao gồm các hình ảnh thu nhỏ của các slide trong màn trình diễn của bạn. Để hiển thị slide bạn nhấn chuột vào slide để slide đó xuất hiện trong vùng thao tác. . Vùng thao tác Vùng thao tác là vùng để nhập nội dung bài báo cáo, chèn hình ảnh, chèn video, v.v , thông thường vùng này gồm có 5 tab: Normal, Outline, Notes, Handout và Slide Sorter, mỗi tab tương ứng với 1 chế độ xem. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 130 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Nút Office Thanh trạng thái Quick Access Toolbar Vùng thao tác Thanh Menu Title bar Ngăn danh sách các slide Hình 4.4Giới thiệu chƣơng trình Microsoft Powerpoint 2007 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 131 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 4.5Giao diện chƣơng trình Office Impress Chế độ xem thông thường - Normal View: Là chế độ xem chính để tạo những slide riêng lẻ. Sử dụng chế độ xem này để định dạng và thiết kế các slide và thêm các dòng text, đồ họa và các hiệu ứng. Chế độ xem phân cấp – Outline : Hiển thị các tiêu đề, các mục được đánh dấu mục lục và đánh số trên mỗi slide theo định dạng phân cấp. Sử dụng chế độ xem này để sắp xếp lại trật tự của các slide, chỉnh sửa đề mục và tiêu đề, sắp xếp lại trật tự của các danh mục trong một danh sách hoặc thêm mới các slide. Nếu một slide nằm không đúng vị trí, bạn có thể di chuyển nó đến vị trí đúng như sau: • Nhấn chuột vào biểu tượng của slide mà bạn muốn di chuyển. • Kéo và thả vào vị trí mà bạn mong muốn. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 132 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 4.6Cửa sổ Outline – Mirosoft Powerpoint 2007 . Chế độ xem có phần ghi chú – Notes Chế độ này cho phép bạn thêm các ghi chú cho từng slide mà không được nhìn thấy khi màn trình diễn được thực hiện. Nhấn chọn thẻ Notes trong Vùng tác vụ - Workspace đối với chương Impress của OpenOffice, còn nếu sử dụng PowerPoint 2007 thì vào Menu View Notes Pages Hình 4.7Chọn Notes trong PowerPoint 2007 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 133 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Chọn slide mà bạn muốn thêm các chú thích bằng cách bấm đúp chuột vào slide đó trong ngăn danh sách các slide. Hình 4.8Note – Openoffice Impress . Chế độ xem nhiều slide trên một trang in - Handout View Chế độ xem này cho phép bạn in các slide trên một trang in. Bạn có thể chọn một, hay hai, ba, bốn hay sáu slide trên cùng một trang từ phần mẫu Layouts mà bạn chọn. Các hình ảnh thu nhỏ của các slide có thể được sắp xếp lại trong chế độ xem này bằng cách kéo, thả. Để in một handout, thao tác như sau: Chọn những slide muốn in ở chế độ handout. Vào menu File\Print hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+P để mở hộp hội thoại Print. Trong khung Print content, chọn Handouts tại ô Content. Nhấn nút >để thực hiện thao tác in. . Chế độ sắp xếp slide - Slide Sorter View Chế độ này hiển thị các hình thu nhỏ của từng slide theo trật tự. Sử dụng chế độ hiển thị này để sắp xếp lại trật tự của các slide, xây dựng một màn trình diễn slide được đặt giờ hoặc thêm các chế độ chuyển động giữa các slide đã chọn. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 134 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 4.9Giao diện trình diễn một Slide Sorter trong OpenOffice 3.0 . Cửa sổ Slide: nội dung cần trình bày nằm ở khung này. Khung Slide bao gồm văn bản, hình ảnh, các đoạn âm thanh mà chúng ta muốn trình diễn. Việc soạn thảo hầu hết tập trung ở phần này. Hình 4.10Slide – Microsoft Powerpoint 2007 Menu và thanh công cụ Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 135 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Menu và các thanh công cụ, chứa các lệnh dùng cho soạn thảo hay trình chiếu, trong quá trình thao tác ta có thể sử dụng trực tiếp các công cụ hay là sử dụng các phím nóng. Hình 4.11Menu – Google Doc Presentation Hình 4.12Menu – Microsoft Powerpoint 2007 4.2.2.2.2 Tạo một bài trình chiếu mới Có nhiều cách tạo một bài trình chiếu, ta xem xét các cách thông dụng sao để tạo bài trình chiếu . Từ template có sẵn : Cung cấp các khuôn mẫu với dạng có sẵn với các thiết lập trước về : màu sắc, font chữ, hình nền. Các mẫu này rất đa dạng được thiết kế với nhiều chủ đề khác nhau (Bussiness, Education, Sport, Holiday,Social, ) phù hợp cho rất nhiều tình huống báo cáo trong thực tế. Mỗi chương trình khác nhau của các nhà sản xuất, ta có các Template khác nhau để lựa chọn template cho mình. . Từ themes có sẵn : cung cấp giao diện chuyên nghiệp từ khuôn mẫu đã có sẵn với màu chữ, màu nền, kích cỡ, font sẽ áp vào slide của chúng ta. . Từ một trình diễn trắng: chúng ta phải bắt đầu từ đầu. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 136 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 4.13Themes trong PowerPoint 2007 4.2.2.2.3 Thao tác giữa các slide ( di chuyển, phóng to thu nhỏ, chọn nhiều slide, thêm, xóa, sửa slide v.v ) . Để di chuyển giữa các slide, có nhiều cách làm: Bấm phím Page Up, Page Down để di chuyển Click chọn slide ở thẻ Outline tab Chúng ta có thể di chuyển giữa các slide trong các cách xem (view) khác nhau. . Chúng ta có thể sử dụng lệnh Zoom để thay đổi cách nhìn một slide to hay nhỏ hơn. Lệnh Zoom dựa trên độ phóng tính theo phần trăm. Cách dễ nhất để zoom slide là kéo Zoom slider trong thang tác vụ nằm ở bên phải, trên thanh công cụ. Hình 4.14Giao diện OpenOffice Impress 3.0 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 137 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 4.15Giao diện PowerPoint 2007 . Chọn nhiều Slide Để chọn nhiều slide đồng thời, chúng ta có thể sử dụng chế độ xemSlide Sorter view, sau đó chọn một hay nhiều slide bằng phím Ctrl hayphím Shift. Hoặc chúng ta có thể chọn nhiều slide đồng thời từ của sổ Outline hay Slides . Thêm – xóa Slide Để thêm slide ta có thể dùng thanh menu để thêm slide tùy theo chương trình khác nhau sẽ có cách thêm slide khác nhau.Trong OpenOffice Impress dùng menu Insert Slide để thêm mới, còn đối với PowerPoint 2007 dùng tab Home New slide. Khi tạo Slide mới, bạn phải chọn Layout cho phù hợp với nội dung bạn cần trình bày, ví dụ ở đây chọn layout Title and Content, nghĩa là có 1 khung nhập tựa đề và một khung nhập nội dung. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 138 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 4.16Microsoft Office PowerPoint 2007 Ngoài cách trên ta có thể dùng ngăn danh sách các slide để tạo bằng cách : click mouse phải vào ngăn danh sách chọn New Slide, cách này hầu như áp dụng cho hầu hết các phần mềm trình chiếu. Để xóa slide bạn chọn slide cần xóa ở ngăn danh sách và nhấn delete 4.2.2.2.4 Sử dụng outline để nhập nội dung . Chuyển đến Outline view: click vào thẻ Outline tab. Để thụt hàng vào cho các hàng, sử dụng phím Tab. Để di chuyển các đoạn văn hay nội dung: chọn đoạn cần di chuyển, bấm phím phải chuột chọn Move Up hay Move Down Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 139 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 4.2.2.3 Định dạng Slide 4.2.2.3.1 Thay đổi background, định dạng textbox, định dạng chữ Định dạng Background Việc thay đổi màu nền là khá quan trọng, bởi nó cần phải hợp với màuchữ. Để thay đổi màu nền của một hay nhiều slide: Hình 4.17Chọn Background cho Slide trong PowerPoint 2007 Hình 4.18Chọn Background cho Slide trong Impress 3.0 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 140 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Định dạng Textbox Một trong các thành phần cơ bản quan trọng khi xây dựng slide là các Textbox. Textbox dùng để nhập nội dung văn bản cần trình bày. Mộtslide được cấu thành từ một hay nhiều Textbox. Do đó, việc định dạngtextbox chính là công việc thực hiện nhiều nhất khi định dạng slide. Một dòng Text có thể được sao chép vào TextBox bằng cách sao chép nó từ các nguồn tài liệu khác. Tuy nhiên, dòng Text đó có thể không tương thích với định dạng trong Textbox hay với các slide khác. Do đó bạn dán một Text chưa định dạng vào Textbox và sao đó định dạng . Để định dạng Text các chương trình Presentation đều có chức năng giống nhau như: định dạng font chữ, định dạng tab, định dạng paragraph, Nếu bạn muốn định dạng Textbox cho tất cả các Slide, bạn sử dụng Slide Master để định dạng. Hình 4.19Định dạng Textbox trong PowerPoint 2007 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 141 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Để định dạng Textbox trong OpenOffice Impress, ta sử dụng tab Format ở thanh Menu. Hình 4.20Định dạng Textbox trong OpenOffice Impress 3.0 4.2.2.3.2 Sử dụng các ký hiệu Để chèn các ký tự đặc biệt như bản quyền, ký hiệu toán học, hình học hoặc ký hiệu đơn vị tiền tệ hay ký hiệu ngôn ngữ khác, bạn có thể thao tác như sau: . Nhấn chuột vào vị trí mà bạn muốn chèn ký tự. . Vào menu Insert\Special Character(OpenOffice Impress 3.0), đối với PowerPoint 2007 chọn Insert Symbol hộp hội thoại ký tự xuất hiện. . Chọn font và tập hợp font con từ mục Font và Subset. . Chọn ký tự muốn chèn. . Nhấn nút OK. Hình 4.21 Hộp thoại ký tự trong Impress 3.0 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 142 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 4.2.2.3.3 Chèn các đối tƣợng, Shapes, hình ảnh, wordart. . Chèn đối tượng Shapes : để vẽ thêm đối tượng shape hay line trong bài trình bày ta sử dụng công cụ Shap trong các phần mềm trình chiếu. Hình 4.22Giao diện công cụ Shap trong OpenOffice Impress 3.0 Hình 4.23Giao diện công cụ Sharp PowerPoint 2007 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 143 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Chèn Hình ảnh Hình ảnh thường được sử dụng trong các màn trình diễn để tạo một hình ảnh chuyên nghiệp. Chèn một hình ảnh vào trong slide rất dễ và nhanh chóng nếu như trong mẫu slide đã có sẵn chỗ để chèn hình ảnh. Các bạn có thể chèn hình ảnh từ file có sẵn trong máy tính hay có thể chèn các hình ảnh từ máy chụp hình, quay phim. Để chèn được hình ta thực hiện các bước sau: . Bước 1: Chọn tab Insert trong thanh menu . Bước 2: Chọn Insert Picture . Bước 3: Chọn nơi lưu trữ hình ảnh bạn muốn chèn vào. Hình 4.24Minh họa Insert Picture trong PowerPoint 2007 4.2.2.3.4 ChènVideo, âm thanh, bảng biểu, chart Phần trước các bạn đã sử dụng tab Insert để chèn các hình ảnh minh họa trong bài trình bày, phần bày sẽ hướng dẫn các bạn chèn video hay các file âm thanh. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 144 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Để chèn các file video hay âm thanh ta dùng tab Insert Movie and Sound, các chương trình Presentation đều có chức năng này. Hình 4.25Insert Movie and Sound trong PowerPoint 2007 Hình 4.26Insert Movie and Sound trong OpenOffice 3.0 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 145 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Khi trình bày để tránh sử dụng quá nhiều chữ hay con số, ta sử dụng các bảng biểu hay các chart để thay thế. Ta thực hiện như sau:chọn Insert Chart. Đối với PowerPoint 2007, khi ta chọn Chart sẽ xuất hiện bảng Excel để ta điền các thông số cho biểu đồ. Trong OpenOffice để định dạng biểu đồ ta double click vào biểu đồ cần định dạng. Hình 4.27Màn hình định dạng Chart trong OpenOffice 3.0 4.2.2.4 Tạo hiệu ứng Một trong những điểm mạnh của chương trình Presentation là hiệu ứng trình diễn. Với những hiệu ứng này sẽ giúp cho thông tin trên Slide sinh động hơn, hấp dẫn và thu hút người theo dõi hơn. 4.2.2.4.1 Tạo hiệu ứng giữa các Slide (chuyển trang) Chuyển trang là những hiệu ứng diễn ra khi một slide này chuyển sang trình chiếu một slide khác chẳng hạn như hiệu ứng cuộn từ dưới lên trên, bay từ trái vào v.v Để thực hiện các hiệu ứng cho chuyển trang ta sử dụng chức năng Animation. Trong chức năng Animation ta quan tâm đến các hiệu ứng cơ bản như sau: Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 146 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Transition Speed : Fast, Medium, Slow. . Transition Scheme : chọn các hiệu ứng xuất hiện giữa các trang. . Transition Sound : âm thanh cho xuất hiện giữa trang trước và sau. . Advance Slide : có hai chức năng; sử dụng Click Mouse để chuyển trang hay định thời gian cho tự động chuyển trang. Hình 4.28Định dạng hiệu ứng giữa các Slide trong PowerPoint 2007 Hình 4.29Định dạng Hiệu ứng giữa các Slide trong OpenOffice 3.0 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 147 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 4.2.2.4.2 Tạo hiệu ứng giữa nội dung trong cùng slide : hiệu ứng chữ, hình ảnh,v.v Để tạo linh động cho bài trình chiếu ngoài tạo hiệu ứng chuyển slide, ta cần tạo hiệu ứng trong các Silde. Hiệu ứng trong một silde như : hiệu ứng chữ, hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng cho đồ thị.v.v Tạo hiệu ứng trong nội dung Slide ta dùng chức năng Custom Animation: . Entrance: tạo hiệu ứng xuất hiện nội dung trong slide. . Emphasis: tạo hiệu ứng cho font chữ. . Exit: tạo hiệu ứng mất đi nội dung trong silde. . Motion Paths: tạo hiệu ứng đường đi cho nội dụng như bạn muốn hình ảnh từ góc phải chuyển tới góc trái hay từ dưới di chuyển lên trên tạo thêm sự sinh động cho người xem. Hình 4.30Tạo hiệu ứng trong các Slide trong PowerPoint 2007 4.3 Một số kỹ thuật nâng cao cho bài trình bày đa phƣơng tiện Ở hai phần trước ta tìm hiểu các bước chuẩn bị và các thao tác cơ bản để xây dựng một bài presentation. Ở phần này ta sẽ tìm hiểu các kỹ năng nâng cao trong chương trình Presentation Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 148 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương như việc chèn các file media hay sử dụng các nút trigger hay các insert link nhằm mục đích cho bài trình bày thêm sinh động và lôi cuốn người theo dõi. 4.3.1 Sử dụng Slide Master, chọn lại theme Chương trình trình chiếu cung cấp cho chúng ta nhiều mẫu chuyên nghiệp dựng sẵn,với các màu sắc, cỡ chữ, font chữ, thiết kế đã được tính toán hoànhảo.Tuy vậy, đôi khi chúng ta cần tạo một slide theo định dạng riêngcủa chúng ta. Việc này được thực hiện thông qua Slide Master. Slide Master không phải là một slide, nhưng nó giống một slide. Nó làmột mẫu chuẩn dạng lưới, dùng để tạo mẫu cho tất cả slide trong file trình diễn. Khi chúng ta thay đổi Slide Master, tất cả các slide của file PowerPoint sẽ được cập nhật theo. Hình 4.31Chọn Slide Master trong PowerPoint 2007 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 149 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 4.32Giao diện chọn Slide master trong OpenOffice Impress 3.0 4.3.2 Sử dụng trigger Trigger là một kỹ thuật được sử dụng rất nhiều trong trình chiếu dùng để điều khiển việc thực hiện hiệu ứng của các đối tượng . Bước 1: Tạo hiệu ứng cho đối tượng. Hình 4.33 Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003 . Bước 2: Thực hiện Trigger. . Chọn hiệu ứng của đối tượng, sau đó nhắp chuột phải vào hiệu ứng chọn Timing. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 150 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 4.34 Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003 . Nhắp chuột chọn nút trigger. Hình 4.35Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003 . Chọn đối tượng tác động để hiệu ứng thực hiện. Hình 4.36Minh họa trên Microsoft Office Powerpoint 2003 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 151 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Ứng dụng trigger để thực hiện các bài tập như: Trắc nghiệm, ghép nối, biểu đồ, trò chơi trúc xanh, ô chữ v.v Mục Hyperlink Mục này sẽ giúp chúng ta liên kết một tập tin khác hay một Web page, email hay chương trình khác khi chúng ta click vào, để sử dụng hyperlink ta nhấn vào Insert Hyperlink. Hình 4.37Mục Hyperlink trong PowerPoint 2007 Mục Action Mục này cũng sẽ cho chúng ta liên kết đến một tập tin khác, chọn âm thanh, hình ảnh hay file media bạn muốn trình bày. Các bước thực hiện : Trong một slide, bạn có thể chọn một từ hay một câu, sau đó nhấn chọn mục Action. Trong hộp thoại hiện ra các bạn chọn chương trình, tập tin, sau đó nhấn OK để kết thúc. Hình 4.38Mục Action trong PowerPoint 2007 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 152 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Ngoài các mục Hyperlink hay Action ta có thể dùng các action Button trong Shapes để thực hiện một trigger cho bài presentation. Sử dụng các Action button ta thực hiện như sau : Vào mục Insert chon Shapes Action button. Hình 4.39Sử dụng Action Button trong PowerPoint 2007 Khi các bạn chọn một trong các biểu tượng trong Action Button sẽ xuất hiện hộp thoại Action Setting như là ở mục Action. Các bạn chọn chương trình hay tập tin các bạn muốn thực thi. 4.4 Kỹ năng trình bày và báo cáo với phần mềm trình chiếu 4.4.1 Một số vấn đề hay gặp phải khi trình chiếu và cách khắc phục . Vấn đề 1: Slide chỉ chứa toàn dữ liệu, không thể hiện được vấn đề cần trình bày. Bạn trình bày rất nhiều thông tin nhưng không rõ bố cục và ý nghĩa của nó. Đây là một buổi trình chiếu, không phải là một bài giảng(lecture). Khắc phục: cần nêu rõ vẫn đề và câu chuyện chính mình cần trình bày. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 153 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Vấn đề 2: Slide có quá nhiều hiệu ứng đặc biệt. Hiệu ứng là tốt nhưng nhiều quá cũng phản tác dụng, làm cho người xem nhàm chán, người xem chỉ chú ý nhiều tới các hình ảnh và hiệu ứng đẹp và đôi khi quên luôn nội dung mình vừa trình bày. Khắc phục: chỉ cần dùng một ít hiệu ứng cho bài trình bày của mình. . Vấn đề 3: Bạn dùng mẫu nền quá dày đặc và gây khó chịu. Bạn đang cố làm cho slide trông có vẻ chuyên nghiệp. Điều này làm cho người xem đau đầu khi cố gắng xem nội dung thực sự họ cần trên từng slide. Khắc phục: sử dụng mẫu nền đơn giản, màu đơn. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 154 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Vấn đề 4: Font chữ sử dụng không thể đọc được. Bạn sử dụng các font chữ trông khác thường hoặc quá nhỏ hay là cả hai. Font có thể nhìn đẹp trên máy tính của bạn nhưng trên máy chiếu thì không bằng được. Người xem sẽ chán vì họ không thấy được gì. Khắc phục: Sử dụng font lớn và đơn giản (như Arial), tránh in đậm, in nghiêng hay in hoa không cần thiết. . Vấn đề 5: Các hình ảnh quá phức tạp. Bạn thêm nhiều hình ảnh quá to, phức tạp với nhiều chi tiết. Mặc dù ta biết rằng, 1 hình ảnh bằng một ngàn từ, tuy nhiên quá nhiều sẽ làm người xem bị rối. Khắc phục: chỉ nên sử dụng các hình ảnh đơn giản, không quá nhiều và cầu kỳ. . Vấn đề 6: Trong buổi trình chiếu, bạn chỉ toàn nêu lên ý kiến của mình mà không có dữ liệu kèm theo. Khắc phục: cần đưa lên những nhận xét và ý kiến của mình khi cần đúc kết một dữ liệu quan trọng nào đó. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 155 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Vấn đề 7: Bạn sử dụng những từ lóng quá nhiều. Bạn lầm tưởng những từ lóng làm bạn trông có vẻ am hiểu và chuyện nghiệp. Người xem đôi khi sẽ nghĩ bạn là 1)Phô trương 2) “Điên”. Khắc phục: Tránh nói những từ như vậy. . Vấn đề 8: Nội dung trình bày không ăn nhập với nội dung topic. Khắc phục: Chỉ đưa những nội dung, dữ liệu có liên quan tới phần trình bày của mình. . Vấn đề 9: bạn trình bày không được sinh động, diễn giải không cuốn hút, lan man. Điều này làm người xem thêm buồn ngủ. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 156 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Khắc phục: Cần trình bày ngắn gọn, dễ hiểu, chú trọng vào nội dung của bài trình chiếu. . Vấn đề 10: Bạn toàn là đọc slide. Điều này gây nên sự nhàm chán và không đúng ý nghĩa của một bài trình chiếu. Chỉ cần vài slide thôi là người xem/nghe sẽ thấy khó chịu vì họ cũng có thể đọc được như thế. Khắc phục: Sử dụng slides để bao quát, củng cố nội dung trình bày chứ không phải là để chứa dữ liệu. 4.4.2 Kỹ năng trình bày: . Không nên đứng che các slide khi trình bày. Nên đứng ở vị trí mà mọi người xem đều có thể quan sát slide. . Slide chỉ giúp bạn trình bày tốt hơn chứ không thể thay thế bạn. Quan trọng hơn là sự thể hiện của bản thân. . Giọng nói cần rõ ràng, mạch lạc. Không nói quá nhanh hoặc quá chậm. . Kết hợp thêm ngôn ngữ cơ thể. Khi thực hiện trình chiếu, cần có một số ngôn ngữ cơ thể để nhấn mạnh và diễn tả vấn đề cần trình bày, giúp người xem chú ý và hứng thú với buổi trình chiếu. . Sử dụng thêm các hỗ trợ nghe nhìn khác như video clip, trình chiếu các hình ảnh trong 1 gallery, chương trình nghe nhạc, . Nhìn người nghe để tạo cảm giác thân thiện, giúp cho người nghe cảm mình là một phần của buổi trình chiếu. . Chú ý cách ăn mặc. Không được ăn mặc quá lôi thôi, cần lịch sự và đứng đắn khi trình bày. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 157 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương TỔNG KẾT CHƢƠNG 4 Giới thiệu trình chiếu - Mục đích và công dụng của trình chiếu. - Các phần mềm có thể sử dụng để xây dựng và thực hiện trình chiếu: Microsoft Office PowerPoint, Open Office Impress, Google Docs Presentations Các bƣớc xây dựng một bài trình chiếu đa phƣơng tiện. - Cần nắm các bước chuẩn bị để hình thành nên một bài trình chiếu. - Cần phải lên kế hoạch cụ thể cho bài thuyết trình của mình. - Nắm được một số yêu chung của bài thuyết trình. - Biết cách khởi động một số công cụ, phần mềm hỗ trợ cho việc chuẩn bị trình chiếu. - Cách tạo mới một bài trình chiếu và các thao tác cơ bản trên slide, các kiểu view. - Cách chèn thêm các hình ảnh, âm thanh, biểu đồ, bảng biểu vào bài trình chiếu - Cách tạo các hiệu ứng khi chuyển giữa các nội dung trong trang, chuyển qua lại giữa các trang. Một số kỹ thuật nâng cao cho bài trình chiếu đa phƣơng tiện. - Biết cách lựa chọn theme và template cho bài trình chiếu. - Biết cách sử dụng slide master, chèn header, footer vào bài trình chiếu. - Sử dụng một số phím tắt khi trình chiếu. Kỹ năng trình bày và báo cáo với phần mềm trình chiếu. - Các kỹ năng khi trình bày bài trình chiếu trước đám đông. - Một số vấn đề cần tránh khi thực hiện một bài trình chiếu để đạt được hiệu quả tốt nhất. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 158 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương CÂU HỎI LÝ THUYẾT Câu 1: Trong chương trình presentation, tab này sẽ hiện thị nội dung slide: a. Slide b. Handout c. Outline d. Nomal Câu 2: Bấm chuột phải tại một đối tượng trong PowerPoint có nghĩa là: a. Xoá đối tượng. b. Mở menu tắt liệt kê các lệnh có thể thực hiện. c. Chọn đối tượng d. Không làm gí cả. Câu 3: Hai thành phần chính trong chương trình presentation a. Ngăn danh sách các Slide b. Vùng thao tác c. Cả 2 câu trên đều đúng d. Cả 2 câu trên đều sai Câu 4: Giả sử ta cần đưa vào trong tài liệu nhiều hình ảnh minh họa. Khi tiếp tục hiệu chỉnh và dàn trang, các hình đó khó giữ được các vị trí tương đối ban đầu. Giải pháp nào sau đây giúp ta xử lý tình huống trên? a. Xóa hình và chèn hình lại khi định dạng trang bị thay đổi. b. Chọn tất cả các hình, bấm nút phải và chọn lệnh Group. c. Chọn Edit -> Select pictures từ menu mỗi khi di chuyển và làm việc với nhiều hình. d. Không phải các cách trên. Câu 5: Các chương trình nào giúp bạn xây dựng một bài presentation a. Openoffice Impress b. Microsoft Office PowerPoint c. Google docs d. Cả 3 câu trên. Câu 6: Một bài thuyết trình (presentation) còn được gọi là một : a. Người xem b. Sắp xếp. c. Báo cáo d. Slide show Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 159 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Câu 7: Bạn có thể điều chỉnh bề rộng của cột trong Table bằng cách kéo biên phải của cột với chuột. a. Đúng b. Sai. Câu 8: Bảng dữ liệu khi tạo một biểu đồ mới chứa các dữ liệu mẫu, khi thay đổi số liệu đó bạn sẽ có biểu đồ thực của mình. a. Đúng b. Sai Câu 9: Nhiệm vụ liên kết và phân phối có thể thực hiện bằng công cụ : a. Thanh Drawing b. Formatting c. Toolbox d. Standard Câu 10: Bạn có thể chọn font bằng cách nhấn chuột phải để hịên menu phím tắt và chọn font a. Đúng b. Sai c. Không có câu nào đúng Câu 11: Bạn có thể thay đổi khoảng cách giữa các dòng trong một đọan bằng cách chọn khoảng cách dòng từ menu : a. Chỉnh sửa b. Chèn c. Định dạng d. Công cụ Câu 12: Mục motion path cho phép bạn thực hiện đường đi ngoằn ngoèo, đường chéo hoặc đường xoắn óc giữa các đối tượng trong slide : a. Sai b. Đúng Câu 13: Câu nào sau đây mô tả chính xác nhất chức năng hoạt cảnh trong PowerPoint presentations? a. Bạn có thể tạo chuyển động và chương trình Office Assistant sẽ hỗ trợ thực hiện. b. Bạn có thể thêm các nhân vật hoạt hình vào slide để giúp vui mọi người. c. Bạn có thể tạo chuyển động cho văn bản và các đối tượng sao cho chúng xuất hiện trên slide bằng nhiều cách định sẵn (special effects). d. Bạn có thể tạo chuyển động cho slide show và để nó tự chạy . Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 160 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Câu 14: Chế độ view tốt nhất để duyệt qua một bản trình diễn? a. Normal View b. Slide Sorter view c. Outline view d. Notes view Câu 15: PowerPoint tự động tạo ra một bản trình diễn trắng khi khởi động chương trình a. Đúng b. Sai Câu 16. Để lưu một bản trình diễn: (Có thể chọn nhiều câu trả lời.) a. Nhấn + . b. Chọn File → Save từ menu. c. Bấm nút Save trên thanh công cụ chuẩn. d. Bấm Save trên nút Windows Start . Câu 17: Để sao chép lại một Slide ta làm như sau: a. Chọn Slide, mở menu Edit/ Copy b. Mở menu Edit/ Duplicate. c. Chọn Slide, mở menu Edit/ Paste d. Chọn Slide, mở menu Insert/ Duplicate Câu 18: Muốn ghi chú thích cho các Slide ta chọn kiểu trình bày màn hình soạn thảo nào? a. Slide View b. Outline View c. Slide Sorter View d. Cả Normal View và Outline View Câu 19: Bạn có thể hiệu chỉnh hoặc định dạng một biểu đồ dùng các cách nào sau đây? a. Bấm chuột phải tại đối tượng và chọn Format từ menu tắt b. Nháy đúp vào đối tượng c. Điều chỉnh theo các công cụ trên menu Chart d. Tất cả các phương án trên đều đúng Câu 20:Câu nào sau đây là không đúng? a. Giữ phím Shift khi vẽ các đối tượng elip và rectangle sẽ tạo ra hình tròn, hình vuông b. Thanh công cụ Drawing chứa các công cụ vẽ shapes, lines, arrows và nhiều thứ khác c. Văn bản trong một textbox không thể định dạng được d. Bạn có thể thay đổi kích thước của Textbox bằng cách chọn và kéo các nốt điều chỉnh kích thước Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 161 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Chƣơng 5 Giao tiếp và học tập trên Internet Các ứng dụng của Google Blogs Wikis Mạng xã hội Web-based Course and Elearning System Vấn đề văn hóa và đạo đức giao tiếp trên Internet Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 162 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Các ứng dụng của mạng Internet đang ngày càng ảnh hưởng mạnh mẽ đến công việc và học tập. Từ việc chỉ là một môi trường tìm kiếm thông tin, giải trí, ngày nay Internet đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong việc giao tiếp và học tập. Thông qua mạng Internet, mọi người đang dần hòa nhập vào một cộng đồng, một xã hội to lớn với nhiều cơ hội học tập, giao lưu, làm việc, nhưng cũng tiềm ẩn không ít những tác hại, cám dỗ. Chính vì thế, trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu một số ứng dụng của mạng Internet, các công cụ làm việc và học tập trực tuyến thông dụng hiện nay. 5.1 Các ứng dụng của Google Google Application (Google Apps) là các ứng dụng của Google cho phép người sử dụng chỉ với một tài khoản của Google (Google Account) có thể truy cập, chia sẻ thông tin, trao đổi công việc hợp tác với nhau tiện lợi bất cứ khi nào và bất cứ ở đâu. Các ứng dụng cơ bản của Google đó là: Google Mail (Gmail) Cung cấp dịch vụ mail miễn phí, tốc độ cao, ổn định với dung lượng khoảng 10GB Google Talk Ứng dụng chat của Google được tích hợp trong Gmail, có các chức năng: instant message, voice và video chat, Google Calendar Ứng dụng tạo lịch cá nhân để nhắc nhở, tổ chức công việc. Có thể public chia sẻ với mọi người Google Docs Ứng dụng tạo văn bản (document), bảng tính (spreadsheet), bài trình chiếu (presentation), mẫu điền thông tin, khảo sát (form), và sau đó có thể chia sẻ với mọi người một cách dễ dàng Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 163 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Google Site Ứng dụng cho phép tạo và chỉnh sửa một trang thông tin cá nhân (website) cơ bản. Có thể tích hợp, liên kết với các tính năng có sẵn khác của Google Bảng 5.1 Các ứng dụng cơ bản của Google Ngoài ra, Google còn có các ứng dụng cũng rất hữu ích khác như Google Earth, Google Map, Google News, Trong phạm vi của giáo trình chúng tôi chỉ trình bày một số ứng dụng cơ bản 5.1.1 Google Mail Công nghệ Web ngày càng phát triển, việc sử dụng mail để trao đổi giao tiếp trên mạng trở thành nhu cầu không thể thiếu. Đáp ứng nhu cầu này Google cho ra dịch vụ Google Mail (Gmail) cho phép người sử dụng tạo một tài khoản mail miễn phí với dung lượng khoảng 10GB. Với tài khoản Gmail này người sử dụng có thể trao đổi, giao tiếp, và sử dụng kết hợp với các tính năng khác của Google Để tạo tài khoản Google vào trang web: gmail.com chọn Sign-up. Điền đầy đủ các thông tin yêu cầu là đã tạo được thành công tài khoản Gmail Tạo và tổ chức hộp mail thông qua các: nhãn (label), stars (đánh dấu sao vào các mail quan trọng), archive Hình 5.1Tạo các labels quản lý mail Lọc mail: Setting Mail Filter Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 164 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.2Lọc mail với chức năng Create Filter Đọc và nhận mail: Reply: trả lời khi mail được gửi đến Reply All: trả lời cho tất cả những người có trong danh sách gửi đến Forward: chuyển tiếp mail Forward All Đính kèm tập tin văn bản: Attachment Gửi mail: contacts, sending mail, tạo chữ ký (signature), trả lời tự động khi chưa đọc được mail (vacation auto-responder) Ngoài ra còn có 1 số tính năng thử nghiệm trong Gmail Labs: Undo Button, Offline Gmail 5.1.2 Google Docs Google cung cấp bộ ứng dụng Google Docs bao gồm nhiều ứng dụng văn phòng bên trong tương tự như bộ công cụ Office của Microsoft mà người sử dụng đã rất quen thuộc: Hình 5.3Các ứng dụng của Google Docs Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 165 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Documents: tương tự như Microsoft Word (.doc) Spreadsheets: tương tự như Microsoft Excel (.xls) Presentations: tương tự như Microsoft Power Point (.xls) Drawings: Paint (.jpg, .png, .gif) Forms: công cụ tạo bảng khảo sát Để tạo một ứng dụng trong Google Docs trong đăng nhập vào tài khoản Gmail, sau đó chọn Google Docs. Sau đó Chọn Create New Hình 5.4Giao diện Google Docs Sau khi tạo các ứng dụng này chúng ta có thể chia sẻ tập tin vừa tạo thông qua chức năng Share Các chức năng tạo văn bản, bài trình chiếu, bảng tính với Google Documents, Presentations, Spreadsheets đã được giới thiệu trong giáo trình ở chương 3, 4, 6 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 166 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Trong chương này sẽ bổ sung hướng dẫn các bước cơ bản để tạo mẫu khảo sát với Google Form Trong Google Docs chọn Create New Form Hình 5.5Tạo Form mới Sau đó tùy chỉnh form: đặt tên form, mô tả phần giải thích (hướng dẫn), và phần để biên soạn các câu hỏi khảo sát (Question) Trong mục Question có phần dạng câu hỏi (Question Type). Có 7 dạng câu hỏi: Điền vào chỗ trống (Text) Bổ sung đoạn văn (Paragraph Text) Trắc nghiệm (Multiple choice) Lựa chọn (Checkboxes) Chọn câu trả lời từ danh sách (Choose from list) Đánh giá (Scale) Lưới (Grid) Ứng với mỗi dạng câu hỏi sẽ cho phép bạn biên soạn phần đặt câu hỏi, phần gợi ý, phần trả lời, Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 167 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.6Giao diện tạo câu hỏi dạng Multiple Choice Bên cạnh đó còn có tùy chọn cho phép bạn thiết lập yêu cầu câu hỏi đó có bắt buộc trả lời hay không (đánh dấu check vào Make this a require question) Để kết thúc phần tạo câu hỏi chọn Done Sau khi tạo xong form có thể chia sẻ cho mọi người thông qua chức năng Share trong Google Docs Hình 5.7Chức năng chia sẻ form Dùng Google form tạo mẩu khảo sát hay một bài tập ôn tập kiến thức Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 168 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 5.1.3 Google Calendar Chức năng cho phép tạo lịch, quản lý công việc, sự kiện thông qua tài khoản Gmail. Đăng nhập vào tài khoản Google và chọn Calendar. Trong giao diện Google Calendar click chọn Manage Calendar để tạo lịch mới Hình 5.8Giao diện Google Calendar Chức năng chia sẻ lịch cho người khác Hình 5.9Tính năng chia sẻ lịch trong Google Calendar Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 169 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Chức năng nhắc nhở lịch qua điện thoại (mobile) Hình 5.10Tính năng nhắc lịch qua điện thoại di động của Google Calendar Để thêm sự kiện vào lịch thì đơn giản click chọn vào ngày muốn thêm sự kiện Hình 5.11Thêm sự kiện (event) vào trong lịch Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 170 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Nhập thông tin chi tiết cho sự kiện: tên sự kiện, thiết lập thời gian, ngày giờ. Hình thức nhắc nhở, những người nào cần được nhắc, Hình 5.12Nhập thông tin chi tiết của sự kiện (event) 5.1.4 Google Site Chức năng Google Site hỗ trợ người sử dụng tạo trang web cá nhân một cách đơn giản, nhanh chóng không cần đến các kiến thức lập trình web. Cách thực hiện: Đăng nhập vào tài khoản Gmail ở trang sites.google.com và chọn tạo một site mới (Create New Sites ) Trong phần chọn chủ đề (theme) cho site, chọn Blank site Hình 5.13Chọn chủ đề của site Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 171 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Đặt tên site và địa chỉ URL để truy cập. Thông thường địa chỉ URL sẽ có dạng là Chọn mẫu nền (template) cho trang web, nếu bạn không chọn thì sẽ lấy mặc định default template Hình 5.14Chọn mẫu nền cho site Nhập code theo yêu cầu và chọn Create Sites Sau khi đã thiết lập những yêu cầu tạo site mới như trên thì kết quả được như bên dưới Hình 5.15Giao diện site sau khi tạo xong Chọn Create page: để tạo một trang mới cho site Chọn More actions: để truy cập những thông tin chung của sites và một số tùy chọn - Để thay đổi thiết kế về cách sắp xếp site (site layout), theme, màu sắc font chữ (color- fonts) trong More actions Manage Site Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 172 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.16Giao diện Manage site Chọn Edit page: để thay đổi, chỉnh sửa trình bày trang - Insert menu: cho phép chèn thêm với các ứng dụng của Google như: Documents, Calendar, Picasa Photo Hình 5.17Các chức năng trong Insert menu Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 173 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương - Format menu: chỉnh sửa tùy chọn về định dạng của Heading (giống Documents) - Table menu: chèn thêm bảng vào trang để tổ chức dữ liệu (giống Documents) - Layout menu: bố trí, sắp xếp định dạng trang Hình 5.18Các chức năng trong Layout menu 5.2 Blogs: 5.2.1 Blogs là gì? Blog là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp từ “Web Log” hay “Weblog” dùng để chỉ một tập san cá nhân trực tuyến, một quyển nhật ký trực tuyến hay một bản tin trực tuyến nhằm thông báo những sự kiện xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó. Nội dung của một trang blog vô cùng đa dạng, bao gồm: văn bản, hình ảnh, video, liên kết web, cùng với nhiều chủ đề phong phú như những câu chuyện cá nhân, tin tức thời sự, bài tường thuật, phê bình về sự kiện nào đó, thảo luận học tập, Trên lý thuyết, blog là một dạng trang web mà người dùng có thể đăng Trên thế giới, bình quân mỗi giây có một trang blog mới tải nội dung lên đó. Sau ra đời. Cứ mỗi 5 tháng, số lượng blog tăng lên gấp đôi. đó, những người dùng khác có thể truy cập vào và tham gia bình luận, phản hồi về nội dung trang blog. Trong lĩnh vực giáo dục, blog được dùng để đáp ứng nhiều nhu cầu trao đổi học tập, nghiên cứu và đào tạo trực tuyến. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 174 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Blog và website cá nhân khác nhau ở điểm nào? 5.2.2 Ƣu điểm của blog: Tạo lập và quản lý dễ dàng. Có thể đính kèm nhiều loại tài nguyên như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, Hỗ trợ công cụ quản lý nội dung với giao diện trực quan, không yêu cầu người dùng phải thành thạo các kĩ thuật thiết kế web (HTML, Javascript, CSS). Tuy nhiên, người dùng vẫn có thể dùng các câu lệnh HTML và CSS để tùy biến giao diện blog. Cập nhật nội dung dễ dàng mọi lúc mọi nơi. Có khả năng kiểm soát một lượng lớn khách truy cập mà không làm thất thoát dữ liệu. Hỗ trợ nhiều mức độ bảo mật về nội dung, lời bình. Có thể truy cập mọi lúc mọi nơi (24/7). Hổ trợ kết nối với các công nghệ khác. 5.2.3 Lợi ích của blog: Đối với những sinh viên biết cách chọn lọc thông tin trên Internet, blog cũng được xem như là nguồn thông tin bổ ích, có thể sử dụng trong việc nâng cao kĩ năng tự nghiên cứu. Là động lực giúp sinh viên học tập một cách tích cực hơn bằng việc tham gia viết và bình luận trên các trang blog học tập. Phát triển kĩ năng giao tiếp qua mạng, một kĩ năng cần thiết khi tham gia các hoạt động thảo luận học tập trực tuyến. Giúp sinh viên kịp thời cập nhật thông tin về chủ đề học tập mà họ tham gia. Phát triển khả năng suy nghĩ nhanh thông qua hệ thống bình luận và phản hồi ý kiến. Tạo ra môi trường học tập tích cực, mọi người cùng nhau tìm kiếm tri thức, vai trò của giáo viên chỉ là hướng dẫn, định hướng. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 175 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 5.2.4 Sử dụng blog trong học tập: Blog là một công cụ tuy còn mới mẻ nhưng nếu biết cách sử dụng, nó có thể trở thành công cụ phục vụ học tập tương đối hiệu quả. Tùy theo vai trò của giáo viên hay học sinh mà blog sẽ mang lại những tác dụng khác nhau. Đối với giáo viên, blog được sử dụng chủ yếu trong việc tạo ra một kênh chia sẻ thông tin với sinh viên. Thông qua blog, giáo viên có thể đăng tải nội dung khóa học, những thông báo liên quan đến việc học tập (lịch học, đề tài, điểm số, ) cho sinh viên. Đối với sinh viên, blog được sử dụng để tạo ra các trang học tập và thảo luận nhóm. Trang blog học tập được tạo ra để chia sẻ tài liệu, kinh nghiệm học tập, Trang blog thảo luận thường được tạo ra bởi một nhóm sinh viên cùng thực hiện một đề tài, dùng để thảo luận, chia sẻ thông tin và báo cáo tiến độ thực hiện. 5.2.5 Làm quen với blog: 5.2.5.1 Một số dịch vụ blog: Một số dịch vụ blog miễn phí và thông dụng nhất hiện nay: Blogger ( Wordpress ( Yahoo! 360plus ( Opera ( MSN Spaces ( Zing Me ( Do hạn chế về khuôn khổ giáo trình, trong chương này chỉ giới thiệu và hướng dẫn các thao tác cơ bản của một dịch vụ là Blogger. Các dịch vụ blog còn lại các bạn tự tìm hiểu. 5.2.5.2 Cách tạo blog và một số thao tác cơ bản: Tạo blog: Bƣớc 1: khởi động trình duyệt web và truy cập đến trang Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 176 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Bƣớc 2: đăng ký tài khoản Google. - Chọn Get started để tạo tài khoản Google Hình 5.19Màn hình đăng nhập Blogger - Điền đầy đủ thông tin đăng ký. Nhấn tiếp tục. Hình 5.20Màn hình đăng ký tài khoản Google Bƣớc 3: Đặt tên và địa chỉ cho blog. Nhấn “Kiểm tra tính sẵn có” để kiểm tra tính hợp lệ của địa chỉ blog. Nhấn “Tiếp tục” Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 177 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.21Màn hình đặt tên blog Bƣớc 4: chọn mẫu giao diện Hình 5.22Màn hình chọn mẫu giao diện Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 178 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Tạo thành công Hình 5.23Màn hình thông báo thành công Các thao tác cơ bản: Tùy chỉnh giao diện: - Chọn mục “Thiết kế” ở góc trên bên phải màn hình. Hình 5.24Màn hình chọn chế độ thiết kế - Dùng chuột để kéo thả thành phần vào trang blog. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 179 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.25Giao diện thiết kế blog - Để thêm tiện ích cho trang blog, chọn “Thêm Tiện ích”. Click vào dấu để thêm tiện ích vào trang. Hình 5.26Giao diện thêm tiện ích Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 180 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương - Sau khi thiết kế, có thể chọn “Xem trƣớc” để kiểm tra kết quả hoặc chọn “Lƣu” để hoàn tất. Đăng bài mới: - Chọn mục “Bài đăng Mới” ở góc trên bên phải màn hình. Hình 5.27Màn hình chọn chế độ đăng bài mới - Nhập tiêu đề bài viết và nhập nội dung cần đăng. Sau đó, có thể chọn “Xem trƣớc” để kiểm tra kết quả, hoặc chọn “Lƣu bây giờ” để lưu dưới dạng nháp, hoặc chọn “Xuất bản bài đăng” nếu bài của bạn đã hoàn tất. Hình 5.28Giao diện đăng bài mới Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 181 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Có thể đính kèm thêm hình ảnh, video và liên kết web vào bài đăng. Bình luận bài viết: Wiki không phải là từ chuyên ngành Tin học, mà bắt Nhập lời bình luận trong phần nguồn từ tiếng Hawaii, nghĩa là “nhanh”. Hệ thống “Đăng một Nhận xét” và nhấn Wiki được Ward Cunningham khởi xướng vào năm “Đăng nhận xét” để hoàn tất 1995, có tên là Wiki-Wiki-Web, tiền thân của Wikileaks và Wikipedia. . Hình 5.29Giao diện bình luận bài viết 5.3 Wikis: 5.3.1 Wikis là gì? Wikis là một thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống chia sẻ thông tin bất đồng bộ, nghĩa là khi một người tạo ra một trang tin để rồi sau đó, trang tin ấy có thể được chỉnh sửa lại bởi nhiều người khác. Nói một cách đơn giản hơn, wiki là kho dữ liệu trực tuyến dùng chung cực kỳ đơn giản, kết hợp nỗ lực và tri thức của nhiều người để tạo ra nguồn thông tin tốt hơn của bất kỳ cá nhân nào. Một trang Wikis có thể tích hợp âm thanh, video và hình ảnh. Wikis cũng cung cấp bộ công cụ đơn giản để tạo ra bài trình chiếu đa phương tiện và thư viện điện tử. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 182 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 5.3.2 Lợi ích của wikis: Wikis là một công cụ cực kỳ linh hoạt, được sử dụng cho nhiều mục đích và nhiều đối tượng. Trong lớp học, sinh viên sử dụng wikis để làm việc, thảo luận nhóm; báo cáo nhóm; thực hiện đồ án môn học; và tạo ra tài liệu riêng cho nhóm. Nói ngắn gọn, wikis được sử dụng như là một công cụ hỗ trợ làm việc nhóm. Người dùng có thể tự do tạo và chỉnh sửa nội dung bằng trình duyệt web mà không cần thêm công cụ hỗ trợ, thậm chí không cần kiến thức về lập trình hay thiết kế web. Là phương thức tiện lợi cho việc trao đổi thông tin trên mạng. Tuy wikis đem đến nhiều lợi ích, nhưng mặt trái của nó là không đảm bảo được tính chính xác của thông tin, vì mọi người đều có thể chỉnh sửa nội dung. 5.3.3 Sử dụng wikis trong học tập: Việc sử dụng hệ thống wikis là thật sự hữu hiệu trong quá trình làm việc nhóm. Mọi người trong nhóm có thể tự do trao đổi, trình bày ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Các cách sử dụng wikis trong học tập được liệt kê trong danh sách dưới đây. Sinh viên sử dụng wikis để phát triển những đề tài nghiên cứu, với wikis là công cụ quản lý tài liệu. Sinh viên có thể tạo bản tóm tắt những suy nghĩ của họ từ việc đọc giáo trình và ghi lại các chú thích trên wiki. Wikis được sử dụng để đăng tài đề cương chi tiết và hệ thống bài tập của môn học, sinh viên có thể theo dõi và chỉnh sửa, chú thích trực tiếp lên đó. Wikis là công cụ để quản lý công việc nhóm. Thông thường, các thành viên trong nhóm làm việc chung với nhau, tài liệu sẽ được gửi email cho từng người và mỗi người sẽ có những chỉnh sửa trên máy của họ. Sau đó, mọi người sẽ tập hợp các tập tin tài liệu riêng đó thành một. Điều này sẽ gây phiền phức và làm chậm tiến độ. Trong khi đó, nếu làm việc trên wikis, mọi người sẽ cùng nhau xây dựng và chỉnh sửa tài liệu trên một trang wikis duy nhất. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 183 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 5.3.4 Làm quen với wikis: 5.3.4.1 Một số hệ thống Wikis thông dụng Wikileaks ( Wikipedia ( hoặc Wikispace ( Trong chương này chỉ giới thiệu và hướng dẫn các thao tác cơ bản của hệ thống Wikispace. Các hệ thống wikis khác, các bạn tự tìm hiểu. 5.3.4.2 Cách tạo và một số thao tác cơ bản trên Wikis: Tạo Wikispacces: Bƣớc 1: khởi động trình duyệt Web và truy cập vào trang Bƣớc 2: điền đầy đủ thông tin để tạo trang wikispaces. Nhấn Join để hoàn tất. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 184 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.30Giao diện khởi tạo trang Wikispaces Nếu tên trang Wiki bị trùng, hãy thử lại với tên khác. Có thể lựa chọn chế độ bảo mật cho trang Wiki với nhiều cấp độ khác nhau tại mục Wiki Permissions Sau khi hoàn tất việc đăng ký, trình duyệt sẽ tự chuyển đến trang Wikispace vừa tạo và một thư mới sẽ được gửi vào hộp mail đăng ký để thông báo. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 185 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.31Giao diện trang Wikispaces mới tạo Tùy chỉnh trang Wikispaces: Tạo trang tin mới: - Chọn mục New page tại góc trái giao diện chính. Hình 5.32Phần tạo trang tin mới Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 186 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương - Nhập tên trang và chọn Create để hoàn tất. Hình 5.33Giao diện tạo trang - Nhập nội dung và định dạng cho trang. Nhấn Preview để kiểm tra kết quả, hoặc nhấn Save để hoàn tất , hoặc nhấn Cancel để hủy bỏ. Hình 5.34Giao diện nhập nội dung trang Chỉnh sửa trang: - Vào môt trang tin, nhấn EDIT ở phía trên bên phải màn hình. Hình 5.35Giao diện trang tin Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 187 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương - Việc chỉnh sửa nội dung trang cũng thực hiện tương tự như phần nhập nội dung cho một trang tin mới. Có thể đính kèm thêm hình ảnh, video và liên kết web vào trang tin. Tạo chủ đề thảo luận: - Chọn mục DISCUSSION và chọn New Post để tạo chủ đề thảo luận. Hình 5.36Giao diện tạo chủ đề thảo luận - Nhập tên chủ đề và nội dung thảo luận. Nhấn Post đề hoàn tất hoặc nhấn Cancel để hủy bỏ. Hình 5.37Giao diện nhập thông tin chủ đề thảo luận Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 188 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 5.4 Mạng xã hội (social network) 5.4.1 Giới thiệu: Hình 5.38Mô hình tổng quan về mạng xã hội Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội ảo có 2 đặc trưng cơ bản: . Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân (hoặc doanh nghiệp - nhưng vai trò như các cá nhân) . Là 1 website mở, nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 189 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 5.4.1.1 Lịch sử ra đời và hình thành mạng xã hội: Hình 5.39Lịch sử ra đời của mạng xã hội Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 190 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.40Lịch sử ra đời của mạng xã hội Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 191 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Hình 5.41Mạng xã hội mới ra đời Hình 5.42 Lịch sử ra đời của mạng xã hội Cấu thành . Nút (node): Là một thực thể trong mạng. Thực thể này có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc một tổ chức bất kỳ nào đó . Liên kết (tie): là mối quan hệ giữa các thực thể đó. Trong mạng có thể có nhiều kiểu liên kết. Ở dạng đơn giản nhất, mạng xã hội là một đơn đồ thị vô hướng các mối liên kết phù hợp giữa các nút. Ta có thể biểu diễn mạng liên kết này bằng một biểu đồ mà các nút được biểu diễn bởi các điểm còn các liên kết được biểu diễn bởi các đoạn thẳng. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 192 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Mục tiêu . Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian. . Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của cộng đồng. . Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội. 5.4.1.2 Những tiện ích của mạng xã hội: Hình 5.4.1 Social Network (kết nối cộng đồng) Một mạng xã hội có những tính năng như đặc trưng cơ bản sau: . Chat . E-mail . Phim ảnh . Voice chat . Chia sẻ file . Blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: Dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 193 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán Hiện nay thế giới có hàng trăm mạng xã hội khác nhau: Myspace, Facebook, Twitter, Blog, Google+ 5.4.2 Tìm hiểu mạng xã hội: Twitter Facebook Hình 5.44Social Network Hình 5.43Một số mạng xã hội thông dụng 5.4.2.1 Facebook . Giới thiệu tổng quan: Facebook là một website mạng xã hội truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành và sở hữu tư nhân. Người sử dụng mạng xã hội Facebook có thể tham gia vào các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học hay từng khu vực khác nhau để liên kết và giao tiếp. Mọi người có thể kết bạn, gửi tin nhắn cho nhau mọi lúc, mọi nơi, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của mình để thông báo, chia sẻ cho bạn bè khắp mọi nơi trong mạng lưới Facebook. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 194 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Lịch sử ra đời: Facebook mở đầu là một phiên bản Hot or Not của Đại học Harvard với tên gọi Facemash. Mark Zuckerberg, khi đang học năm thứ hai tại Harvard, đã dựng nên Facemash vào ngày 28 tháng 10 năm 2003. Theo tờ Harvard Crimson, Facemash "đã dùng những bức ảnh lấy từ cuốn lưu bút trực tuyến của chín Nhà, đặt hai cái kế bên nhau và yêu cầu người dùng chọn ai là người là "hot" nhất". Trang này nhanh chóng được chuyển đến vài máy chủ danh sách của nhóm campus nhưng bị những người quản lý Harvard tắt vài ngày sau đó. Zuckerberg bị ban quản lý phạt vì vi phạm an ninh, xâm phạm bản quyền và xâm phạm quyền tự do cá nhân và phải đối mặt với việc đuổi học, nhưng sau đó đã được hủy bỏ các cáo buộc. Học kỳ tiếp theo, Zuckerberg thành lập "The Facebook", ban đầu đặt tại thefacebook.com, vào ngày 4 tháng 2 năm 2004. Hình 5.45Giao diện Facebook vào ngày 12 tháng 2 năm 2004 Việc đăng ký thành viên ban đầu giới hạn trong những sinh viên của Đại học Harvard, và trong vòng một tháng đầu tiên, hơn một nửa số sinh viên đại học tại Harvard đã đăng ký dịch vụ này. Eduardo Saverin (lĩnh vực kinh doanh), Dustin Moskovitz (lập trình viên), Andrew McCollum (nghệ sĩ đồ họa), và Chris Hughes nhanh chóng tham gia cùng với Zuckerberg để giúp quảng bá website. Vào tháng 3 năm 2004, Facebook mở rộng sang Stanford, Columbia, và Yale. Việc mở rộng tiếp tục khi nó mở cửa cho tất cả các trường thuộc Ivy League và khu vực Boston, rồi nhanh chóng đến hầu hết đại học ở Canada và Hoa Kỳ. Vào tháng 6 năm 2004, Facebook chuyển cơ sở điều hành đến Palo Alto, California. Công ty đã bỏ chữ The ra khỏi tên sau khi mua được tên miền facebook.com vào năm 2005 với giá 200.000 USD. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 195 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh Hình 5.46Giao diện Facebook năm 2005
- Giáo trình Tin học đại cương Facebook ra mắt phiên bản trung học vào tháng 9 năm 2005, Zuckerberg gọi nó là một bước logic tiếp theo. Vào thời gian đó, các mạng của trường trung học bắt buộc phải được mời mới được gia nhập. Facebook sau đó mở rộng quyền đăng ký thành viên cho nhân viên của một vài công ty, trong đó có Apple Inc. và Microsoft. Tiếp đó vào ngày 26 tháng 9 năm 2006, Facebook mở cửa cho mọi người trên 13 tuổi với một địa chỉ email hợp lệ. Ngày 24 tháng 10 năm 2007, Microsoft thông báo đã mua được 1,6% cổ phần (240 triệu $) của Facebook, nâng giá trị tài sản của Facebook lên khoảng 15 tỷ $. Microsoft cũng mua bản quyền cho phép đặt các quảng cáo quốc tế của công ty lên Facebook. Hình 5.47Giao diện Facebook năm 2007 Tháng 10 2008, Facebook tuyên bố thiết lập một trụ sở quốc tế tại Dublin, Ireland. Tháng 9 năm 2009, Facebook tuyên bố lần đầu tiên công ty đã đạt lợi nhuận. Tháng 11 năm 2010, dựa trên thống kê của SecondMarket Inc., một sàn giao dịch chứng khoán của các công ty tư nhân, tổng tài sản của Facebook là 41 tỷ $ (vượt qua một chút so với eBay) và trở thành công ty dịch vụ web lớn thứ ba ở Hoa Kỳ sau Google và Amazon. Có khả năng Facebook sẽ phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu IPO vào 2013. Lượng người truy cập Facebook tăng ổn định từ 2009. Trong ngày 13 tháng 3 năm 2010 số người truy cập Facebook đã vượt qua lượng người truy cập vào Google. Và đến năm 2011 lượng người truy cập và Facebook đã lên tới con số 750 triệu người. . Lợi ích của facebook: Thành viên đăng ký có thể tạo hồ sơ với các hình ảnh, danh sách sở thích cá nhân, thông tin liên lạc, và những thông tin cá nhân khác. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 196 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Người dùng có thể trao đổi với bạn bè và những người khác thông qua tin nhắn cá nhân hoặc công cộng và tính năng chat của Facebook. Họ cũng có thể tạo và gia nhập nhóm ưa thích hay "trang yêu thích". Một trong những ứng dụng phổ biến nhất trên Facebook là ứng dụng Hình ảnh (Photos), nơi thành viên có thể upload album và hình ảnh. Facebook cho phép người dùng tải lên không giới hạn số hình ảnh, so với các dịch vụ lưu trữ hình ảnh khác như Photobucket và Flickr, trong đó áp dụng giới hạn số lượng các bức ảnh mà người dùng được phép tải lên. Theo Caroline và Terri (2009), có một vài những tính năng độc đáo làm cho facebook có thể kết hợp vào trong các hoạt động giáo dục. Mạng xã hội facebook được trang bị các tính năng như: Bản tin thông báo Tin nhắn tức thời Thư điện tử Khả năng đăng tải video, hình ảnh Hệ thống đăng tải thông tin, hỗ trợ khả năng cộng tác và làm việc nhóm Bên cạnh đó, ngoài những lợi ích về mặt công nghệ, mạng xã hội Facebook còn có thể cung cấp những tính năng vượt trội hỗ trợ trong giáo dục: Với Facebook người học có thể kết nối và chia sẻ thông tin với nhau. Gián tiếp tạo nên những cộng đồng học tập trực tuyến trên quy mô toàn thế giới. Bên cạnh đó, cùng với việc chia sẻ thông tin, người học có thể tham khảo và trao đổi những kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực. Những modules học tập trên mạng khuyến khích người học tích cực tham gia và học tập từ những lớp học truyền thống. Tăng sự tương tác giữa người dạy và người học, giữa người học với người học trong các hình thức giao tiếp, học tập trên mạng. Với Facebook, người dạy có thể kết nối với người học trợ giúp việc giao bài tập, cập nhật các sự kiện, chia sẻ những links học tập hữu ích, trao đổi và thảo luận những chủ đề bổ ích trong cuộc sống. Người học có thể sử dụng Facebook kết nối với lớp học, cùng nhau hợp tác, trao đổi, chia sẻ và thảo luận các bài tập, các bài kiểm tra trong một nhóm trên môi trường học tập trực tuyến. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 197 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Xây dựng môi trường học tập tương tác, mối quan hệ giữa người dạy và người học, có thể khuyến khích động lực học tập, hiệu quả dạy học nâng cao chất lượng dạy học. . Sử dụng Facebook trong giáo dục: Việc giới thiệu mạng xã hội là một điều quan trọng đối giáo viên và giảng viên hiện nay. Theo Caroline và Terri (2009). Cũng giống như một bài tập tùy chọn, giáo viên có thể: Tạo tài khoản Facebook và trở thành bạn với ít nhất một thành viên trong lớp học. Giúp giáo viên hiểu và chia sẻ với học sinh nhiều hơn. Tải và chia sẻ những thông tin, hình ảnh về các bài tập, những sự kiện và những ứng dụng trong khóa học. Với những bộ công cụ được xây dựng bên trong mạng xã hội Facebook. Chúng ta có thể thúc đẩy thêm sự tương tác giữa những người tham gia. Với thư viện công cụ, khi người học có những vấn đề thắc mắc cần tìm kiếm, người học có thể hỏi và chia sẻ với bạn bè trong nhóm cùng nhau giải quyết thay vì nản lòng và từ bỏ. . Làm quen với Facebook Truy cập vào trang Facebook tại địa chỉ: Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 198 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Log in (đăng nhập – khi đã có tài khoản) Sign Up (đăng kí). Tạo tài khoản Facebook. Điền các thông tin cần thiết theo yêu cầu. Chọn Sign Up sau khi đã điền đầy đủ các thông tin đăng kí Tài khoản email phải hợp lệ (tồn tại) và chưa được sử dụng cho việc đăng kí Facebook trước đó nếu không sẽ báo lỗi như hình Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 199 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Sau khi đăng kí, trang web này sẽ được mở ra. Chúng ta có thể hoàn thành việc cung cấp thông tin ngay tức thì hoặc chúng ta có thể hoàn thành sau đó. Tìm bạn bè trên yahoo, gmail, skype, và từ những ứng dụng khác Để bỏ qua bước này (sẽ cung cấp thông tin sau đó), chọn Skip this Step Sau khi đăng kí thành công. Facebook sẽ hướng dẫn người dùng thiết lập và thực hiện một số thao tác trước khi bước tìm hiểu và làm quen với Facebook thông qua ba gợi ý: Find Friends, Profile Information, Profile Picture Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 200 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Cung cấp các thông tin về cá nhân như: Trường học, nghề nghiệp Ban có thể cung cấp thông tin ngay tại lúc này hoặc sau đó. Chọn Skip this Stepnếu muốn qua bước này. Nếu cung cấp thông tin bạn chọn Save & Continue Chọn Save and Continue sau khi bạn đã điền đầy đủ các thông tin và qua bước số 3. Chọn Back để quay trở lại bước 1 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 201 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Chia sẻ và upload hình ảnh cá nhân Ban có thể cung cấp thông tin ngay tại lúc này hoặc sau đó. Chọn Skip this Stepnếu muốn qua bước này. Nếu cung cấp thông tin bạn chọn Save & Continue Chọn Save and Continue sau khi bạn đã điền đầy đủ các thông tin, quá trình hoàn cung cấp các thông tin ban đầu hoàn tất. Chọn Back nếu bạn muốn quay trở lại bước 2 Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 202 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Tìm hiểu và làm quen với Facebook: Finding Friends Editing Profiles Grouping Friends Privacy Making Status (wall post) private Photo Album Creating Group Creating Events Tìm kiếm bạn bè (Finding Friends) 1. Chọn Finding Friends 1. Hoặc chọn Friends tại đây 4. Chọn bạn bè muốn mời (nếu bạn của bạn chưa có tài khoản Facebook) 2. Chúng ta có thể thêm bạn bè từ địa chỉ email (yahoo, gmail), hoặc từ những ứng dụng khác 3. Chọn bạn bè mà bạn muốn làm bạn trên Facebook Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 203 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Chỉnh sửa, biên tập trang thông tin cá nhân (Editing Profiles) 1. Chọn Profile 2. chọn Edit Profile 3. Chọn thông tin mà bạn muốn chỉnh sửa và cập nhật 4. Điền thông tin 5. Lưu sự thay đổi sau khi hoàn tất Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 204 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Tạo nhóm bạn bè (Grouping Friends) 1. Chọn Account 2. Chọn Edit Friends 3. Chọn Create a List 4. Nhập tên nhóm cần tạo 5. Chọn bạn cho vào danh sách nhóm vừa tạo 6. Tạo nhóm Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 205 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Sau khi tạo nhóm xong. Bạn có thể vào danh sách bạn bè. Chọn Edit List (để đưa vào nhóm) đối với người mà bạn muốn đưa vào một nhóm nào đó Chúng ta cũng có thể xóa một người nào đó ra khỏi danh sách bạn bè. Chọn nhấn dấu “x” như bên hình . Chính sách bảo mật, quyền riêng tƣ (Privacy) 1. Chọn Account 2. Chọn Privary Settings Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 206 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 3. Chọn các chính sách muốn chỉnh sửa 4. Cập nhật các thông tin liên quan 5. Áp dụng những thay đổi vừa cập nhật Mặc định Facebook sẽ đưa ra những gợi ý về các tùy chỉnh chính sách cho từng thành viên tại mục Recommended Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 207 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Tạo thông báo, trạng thái cá nhân (Making Status - wall post private) 1. Chọn Status 3. Chọn những người có thể xem thông báo, trạng thái của bạn 2. Viết thông báo, trạng thái Ngoài ra, bạn cũng có thể vào Customize để tùy chỉnh thêm các thông tin như: những ai có thể nhìn thấy và không thể nhìn thấy trạng thái, thông báo của bạn Sau khi hiệu chỉnh xong. Bạn chọn Save Setting Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 208 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Tạo album hình ảnh (Photo Album) 2. Chọn mục tải hình ảnh 1. Chọn Photos 3. Chọn hình ảnh cần tải lên Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 209 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 4.Lựa chọn những bức ảnh muốn tải lên 5. Chọn Open để bắt đầu quá trình tải hình ảnh lên Facebeook 6. Đặt tên cho Album ảnh 7. Chọn chất lượng hình ảnh khi tải lên 8. Lựa chọn những ai có thể xem và không thể 9. Chọn Create Album để xem album ảnh (August hoàn tất quá trình tải ảnh 23, 2011) của bạn vào tạo Alum ảnh Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 210 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Facebook hỗ trợ tính năng nhận dạng trong mỗi bức ảnh mà bạn tải lên Muốn lưu lại thay đổi chọn Save Tags Chúng ta có thể bỏ qua bước này bằng cách chọn Skip Tagging Friends Đăng tải ảnh lên trên trang Facebook cá nhân Tùy chỉnh thông tin chi tiết của mỗi bức ảnh trong Album ảnh vừa tạo Lưu lại những thay đổi vừa cập nhật Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 211 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Tạo nhóm (Creating Groups) 1. Chọn Group 2. Chọn Create Group Những nhóm được tạo trước đó sẽ được liệt kê tại đây 3. Đặt tên cho nhóm 4. Lựa chọn các thành viên để thêm vào nhóm 6. Sau khi thiết lập xong 5. Chính sách riêng tư của nhóm ví dụ như: những ai có thể đăng bài, viết bài, những lựa chọn. chọn Create để tạo nhóm những ai có thể xem thông tin về nhóm Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 212 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Bạn có thể đăng bài, chia sẻ hình ảnh, thông tin Nhóm bạn vừa tạo . Tạo các sự kiện (Creating Events): 1. Tại trang Home. Chọn Events 2. Chọn Create an Events để bắt đầu tạo một sự kiện mới Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 213 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 3. Điền các thông tin về sự kiện mà bạn muốn tạo: ngày diễn ra, địa điểm, kế hoạch của bạn, khách mời 4. Chọn Create Events để tạo sự kiện Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 214 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 5.4.2.2 Twitter . Giới thiệu tổng quan về Twitter: Hình 5.48 Logo Twitter Wikipedia và CrunchBase đều định nghĩa Twitter là một mạng xã hội và dịch vụ micro-blogging cho phép người sử dụng cập nhật những thông tin mới nhất của mình (còn gọi là tweet hay update - về một khía cạnh nào đó có thể xem tương đương với Blast của Yahoo! 360 hay Status của Facebook) với không quá 140 ký tự. Còn Twitter tự giới thiệu mình là “một dịch vụ cho phép bạn bè, gia đình, đồng nghiệp giao tiếp, kết nối bằng cách trao đổi những câu trả lời nhanh chóng, đơn giản như: Bạn đang làm gì, bạn ở đâu, hiện tại bạn như thế nào? ”. . Lợi ích củaTwitter Twitter dễ sử dụng. người dùng hoàn thành việc đăng kí tài khoản trong một khoản thời gian ngắn (không quá một phút), bên cạnh đó việc đăng kí sử dụng Twitter không yêu cầu bạn cần phải xác nhận lại thông qua địa chỉ email (cung cấp trong quá trình đăng nhập) Với Twitter người sử dụng có thể tạo nhiều tài khoản nếu họ muốn. những “Followers” được xem như những người bạn trên Twitter. Một người nào đó follow (theo) bạn trên tweets của bạn, bạn cũng có thể follow (theo) người đó và lập tức bạn và người đó sẽ trở thành bạn của nhau. Khi đã trở thành bạn của nhau trên twitter, những người bạn có thể theo dõi các nội dung mới được cập nhật từ bạn bè của họ trên messages board hay tweets. Người sử dụng có thể gửi thông tin qua trang web ( qua cổng WAP dành cho thiết bị di động ( qua các ứng dụng (Twitterific, TwitterFox, Twhirl ), tin nhắn nhanh (Instant Message) hay bằng SMS (nhắn tin qua máy điện thoại di động - tuy nhiên chỉ áp dụng cho bốn nước Mỹ, Canada, Ấn Độ và Anh). “Sự đơn giản” chính là lời giải thích tại sao lại có nhiều người thích Twitter đến thế. Chỉ cần tạo một tài khoản, “follow” bạn bè là bạn có thể yên tâm cập nhật những thông tin mới nhất từ bạn bè Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 215 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương của mình, cũng như bảo đảm những người “follower” bạn sẽ nhận được thông báo mới nhất từ bạn, rất nhanh chóng. Lợi thế giới hạn 140 ký tự khiến người sử dụng không phải mất nhiều thời gian suy nghĩ. . Cách sử dụng Twitter trong giáo dục: Chúng ta có thể sử dụng Twitter trong hoạt động giáo dục với những tiện ích mà twitter mang lại như: Twit Board: Giáo viên có thể thông báochohọcsinhthay đổinội dung khóa học, lịch trình,địa điểm hoặc các thông tinquan trọng khác. Summing Up:Yêu cầu học sinhđọc một bài báohoặcchương nào đóvàsau đó đăng bài viếttóm tắt ngắn gọn hoặcsơ lươc̣ những điểm quan trọng. Giới hạn của mỗi bài viết là 140 ký tựđòihỏihọc sinh phải thật sự hiểu và nắm bắt được những gì đã đọc và tìm hiểu được. Twit Links: Chia sẻ một siêu liên kết. Giao một nhiệm vụ trực tiếp cho học sinh. Twitter Stalking: Người học có thể follow (theo) những người nổi tiếng trong những lĩnh vực khác nhau để học hỏi cũng nhưng thu thập các kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực trong cuộc sống, học tập. Ngoài những tiện ích trên. Twitter còn hỗ trợ rất nhiều các tiện ích khác như: TimeTweet, MicroMeet, MicroWrite, LinguaTweeta, Tweming, TwitterPals Giáo viên và học sinh có thể tận dụng những tiện ích hữu ích nàytrong quá trình dạy, học tập và nghiên cứu. . Tìm hiểu và làm quen với Twitter: Đăng ký / Đăng nhập (Register/ Sign Up) Truy cập vào trang Twitter tại địa điểm Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 216 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Đăng nhập khi đã có tài khoản Twitter sẽ kiểm tra những thông tin bạn cung cấp. Nếu tất cả hợp lệ bạn có thể chọn Create my account để bắt đầu tạo tài khoản trên Twitter Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 217 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Quá trình tạo tài khoản của bạn Quá trình tạo tài khoản thành công. Đây là màn hình đầu tiên mà bạn nhìn thấy Chọn lựa những chủ đề mà bạn yêu thích. Tiếp sau đó bạn có thể tìm kiếm những người bạn yêu thích theo từng chủ đề để follow (theo) Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 218 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Sau khi đăng kí thành công. Twitter sẽ hướng dẫn người dùng từng bước tìm hiểu và làm quen với Twitter thông qua 3 gợi ý: Suggestions, Interests, Friends . Following Twitter sẽ đưa ra những đề nghị cho bạn follow (theo) một hay nhiều người nào đó để bắt đầu quá trình tìm hiểu và sử dụng với Twiter Chọn lựa những chủ đề mà bạn yêu thích. Tiếp sau đó bạn có thể tìm kiếm những người bạn yêu thích theo từng chủ đề để follow (dõi theo) Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 219 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Finding Friends Bạn có thể tìm kiếm bạn bè thông qua email và những dịch vụ khác Những gợi ý mà Twitter đưa ra. Bạn có thể lượt bỏ qua (sẽ cung chọn lựa sau đó) Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 220 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Bạn có gửi và nhận tin nhắn từ bạn bè của mình trên Twitter Giao diện chính Trang thông tin trang Twitter của cá nhân Chọn Find bạn Friends để tìm bạn bè Thiết lập và chỉnh sửa các thông tin cá nhân Bạn có thể chia sẻ thông tin tại đây. Chọn Tweet để đăng thông báo Bạn có thể truy cập Twitter trên các thiết bị di động Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 221 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương . Thiết lập và tùy chỉnh những thông tin cá nhân Chọn Settings Bạn có thể thiết lập, chỉnh sửa và bổ sung các thông tin, chính sách tại đây Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 222 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 5.5 Web-based course và eLearning systems: Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông (viết tắt – ICT) thì việc dạy – học với sự hỗ trợ của máy tính đã và đang trở nên quen thuộc với mọi người, đặc biệt là e-Learning. Thuật ngữ này được hiểu một cách tổng quát là việc sử dụng ICT có chủ đích để nâng cao và hỗ trợ việc dạy – học. Nhiều người trong chúng ta sử dụng Internet hoặc “web” (world wide web) để giao tiếp, giải trí, và tìm kiếm thông tin Trong giáo dục, web được sử dụng cho các khóa học trực tuyến hoàn toàn (Online learning) hoặc đóng vai trò hỗ trợ cho cho các khóa học truyền thống theo kiểu “mặt đối mặt” (Blended learning). Những khóa học được tổ chức theo hai dạng trên được gọi là Web- based Course. Hình thức học tập thông qua các Web-based course có thể xem là một tập con của e-Learning, chỉ việc học tập thông qua việc sử dụng các trình duyệt web như Internet Explorer hay Google Chrome. Hình 5.49 Trang web hỗ trợ học tập cho học phần Tin học đại cƣơng của Khoa Công nghệ thông tin – ĐH Sƣ phạm Tp. HCM Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 223 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Online learning: là hình thức học trong đó việc hoàn thành khóa học được thực hiên toàn bộ thông qua môi trường mạng thông qua hệ thống quản lí học tập (Learning Management System – LMS). Blended learning: mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và sự hỗ trợ của e-Learning. Hệ thống e-Learning (e-Learning system) là gói phần mềm toàn diện hỗ trợ cho các khóa học dựa trên ICT, trung tâm của hệ thống này là hệ thống quản lí học tập LMS (Learning Management System). Người dạy, người học và người quản trị hệ thống đều truy cập vào hệ thống này với những mục tiêu khác nhau đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định và việc dạy học diễn ra hiệu quả. Các Web-based Course có thể hỗ trợ người học qua việc phân phát các bài giảng, tài liệu học tập, bài tập, cung cấp môi trường thảo luận trực tuyến giữa các học viên . Cách học này hoàn toàn không đối lập và bổ sung và nâng cao hiệu quả cho các phương pháp học tập đào tạo truyền thống. Hiện nay, với vài thao tác tìm kiếm đơn giản bạn có thể dễ dàng tìm được các trang web cung cấp các khóa học trực tuyến (Online Course) có thể miễn phí hoặc có phí với chất lượng khác nhau. 5.6 Vấn đề đạo đức và văn hóa giao tiếp trên Internet: 5.6.1 Lợi ích và tác hại của Internet: Hiện nay, Internet là công cụ không thể thiếu đối với cuộc sống, công việc và học tập. Có thể nói, Internet đã thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn mà Internet đem lại, còn có những hệ lụy tiêu cực gây ra những tác hại không hề nhỏ. Chính vì vậy, việc xác định rõ những lợi ích và tác hại của Internet là vô cùng cần thiết, giúp người dùng cân nhắc và thận trọng khi tiếp xúc. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 224 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương 5.6.1.1 Lợi ích: Do tính chất toàn cầu của Internet, người dùng luôn có cơ hội tiếp cận với những kiến thức mới, hiện đại và tiến bộ. Bên cạnh nguồn thông tin, kiến thức khổng lồ, người dùng còn được tiếp cận với những nền văn hóa đặc sắc của các quốc gia trên thế giới. Internet còn giúp chúng ta luôn nắm bắt mọi thông tin thời sự, khoa học công nghệ đang diễn ra trên thế giới. Sống trong một thế giới đầy biến động, nếu biết cách khai thác Internet, chúng ta sẽ có cái nhìn bao quát và nắm sự chủ động trong nhiều sự việc. Internet không chỉ là kho kiến thức khô khan, mà còn là nơi giải trí, thư giãn vô cùng thú vị với vô số trang web âm nhạc, phim ảnh, trò chơi, hình ảnh, Internet còn là thư viện sách khổng lồ với đủ mọi thể loại. Cùng với rất nhiều tiện ích và dịch vụ khác, Internet đã góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống hàng ngày. 5.6.1.2 Tác hại: Bên cạnh việc Internet được xem là nguồn thông tin, kiến thức khổng lồ, nếu không biết cách chọn lọc thông tin, người dùng sẽ bị mất phương hướng trong mớ thông tin hỗn độn, dẫn đến bị “nhiễu” thông tin. Hiện nay, Internet đã bị lạm dụng để trở thành công cụ lan truyền những văn hóa xấu, phản động, đồi trụy và bạo lực. Các trang web “đen”, trò chơi bạo lực đang trở thành vấn đề “nhức nhối” cho toàn xã hội và làm “đau đầu” các nhà quản lý. Người dùng rất dễ bị lôi kéo và dần dần thấm nhập những tư tưởng không lành mạnh, ảnh hưởng đến công việc, học tập và sinh hoạt hàng ngày. Các cá nhân và tổ chức cũng có thể lợi dụng Internet để thực hiện những hành vi lừa đảo, giả mạo. Bằng cách sử dụng những thủ thuật và công nghệ tiên tiến, những phần tử xấu có thể đánh cắp những thông tin quan trọng của người dùng khác như: thông tin cá nhân, mật khẩu, tài khoản ngân hàng, tài liệu, Do mạng lưới Internet ngày nay đã được bao phủ rộng khắp trên toàn thế giới, Internet đã trở thành môi trường vô cùng lý tưởng để lan truyền các phần mềm độc hại được gọi là virus máy Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 225 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương tính. Những phần mềm này có thể gây ra những thiệt hại hết sức to lớn như: làm vô hiệu hóa hàng loạt hệ thống máy tính, đánh sập cơ sở dữ liệu của các tổ chức, lấy trộm thông tin, Nếu như người dùng quá lạm dụng Internet, điều này có thể biến tướng thành hội chứng “nghiện Internet”. Tác hại của nó cũng không thua kém các chất gây nghiện và người bị hại phải thực hiện những điều trị về mặt tâm lý và sức khỏe. 5.6.2 An toàn và bảo mật thông tin trên Internet: Trong phần tác hại của Internet, giáo trình đã đề cập đến những hậu quả có thể xảy ra nếu các phần tử xấu có thể đánh cắp thông tin người dùng thông qua con đường Internet. Vì vậy, vấn để an toàn và bảo mật thông tin là vô cùng quan trọng để người dùng biết cách tự bảo vệ trước những hiểm họa đang “rình rập” trên Internet. Chúng ta cần bảo vệ những gì? Dữ liệu: những dữ liệu quý là một tài sản vô giá đối với người sở hữu nó. Vì vậy, đối với dữ liệu, cần lưu ý những yếu tố sau: - Tính bảo mật: chỉ người có quyền mới được truy cập. - Tính toàn vẹn: không bị sửa đổi, bị thất thoát dữ liệu. - Tính kịp thời: sẵn sàng truy xuất bất cứ lúc nào. Tài nguyên: đôi khi tài nguyên máy tính là những điểm yếu “chết người” mà tin tặc có thể khai thác. Chúng có thể đột nhập và sử dụng nó làm công cụ cho các cuộc tấn công khác, khi đó vô tình chủ sở hữu lại là “đồng phạm” gây ra hậu quả. Danh tiếng: tin tặc có thể lợi dụng thông tin mà chúng đánh cắp được để thực hiện những hành vi lừa đảo đối với những người liên quan với người bị hại. Với cách này, tin tặc có thể thực hiện thành công ý đồ mà không gặp phải bất kỳ sự đề phòng nào. Chúng ta bị tấn công như thế nào? Tấn công trực tiếp: Phần lớn các cuộc tấn công đều diễn ra trực tiếp, tức là dùng một máy tính tấn công trực tiếp máy tính khác. Dạng tấn công này thường sử dụng các phương pháp sau: Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 226 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương - Dò tìm Username và Password: bằng cách thử với một số từ thông dụng, hoặc dùng tên người thân, ngày tháng năm sinh, số điện thoại, Vì vậy, mật khẩu không nên quá đơn giản và hạn chế dùng những thông tin có thể đoán được. - Dùng chương trình giải mã để dò tìm mật khẩu: thường những mật khẩu quá ngắn sẽ bị phát hiện theo cách này. Vì vậy, nên đặt mật khẩu tối thiểu là 6 kí tự, hoặc càng dài càng tốt. - Lợi dụng lỗi của chương trình ứng dụng hay hệ điều hành để làm cho ứng dụng hoặc hệ điều hành bị tê liệt. Đôi khi những phần mềm hệ thống như hệ điều hành lại là những điểm yếu “chết người” mà tin tặc có thể lợi dụng. Vì vậy, nên cập nhật thường xuyên các bản vá lỗi để hạn chế những lỗ hổng. Nghe trộm: Đây là cách tấn công bằng cách sử dụng các dịch vụ mạng để “nghe” được những thông tin được truyền đi qua hệ thống mạng. Vì vậy, nên hạn chế trao đổi những thông tin quan trọng như mật khẩu, thông tin cá nhân, khi liên lạc qua mạng Internet. Giả mạo địa chỉ: Thông thường, các máy tính kết nối với Internet đều có hệ thống bảo vệ bởi một hệ thống gọi là “tường lửa” (Firewall). Bức tưởng lửa được xem như một cánh cửa duy nhất mà mọi thứ đều phải đi qua trước khi xâm nhập vào máy tính. Như vậy, sau khi đã vượt qua được tường lửa, mọi hành động ảnh hưởng đến hệ thống đều được cho phép và được phép sử dụng mọi dịch vụ trong mạng. Phương thức giả mạo địa chỉ là cách những máy tính bên ngoài sẽ tự đặt địa chỉ IP sao cho trùng với một địa chỉ IP của máy nào đó trong hệ thống mạng nội bộ. Khi đó, máy tính bên ngoài được xem như được quyền tham gia vào mạng nội bộ và có thể lấy đi những thông tin, dữ liệu nội bộ, thậm chí có thể tấn công và phá hủy hệ thống mạng, xóa bỏ dữ liệu, Vô hiệu hóa các dịch vụ: Đây là cách thức làm tê liệt một dịch vụ nào đó, khiến cho mọi yêu cầu sử dụng dịch vụ đó đều bị từ chối. Cách tấn công này được gọi là DoS (Denial of Service). Cách thức tấn công này hoạt động dựa trên một số lỗi của phần mềm. Tin tặc ra lệnh cho máy tính của chúng gửi yêu cầu “bất thường” lên hệ thống server trên mạng. Khi hệ thống server tiếp nhận những yêu cầu ấy, ngay lập tức sẽ bị tê liệt. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 227 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Cách thức tấn công DoS cũng có thể thực hiện bằng cách gửi những yêu cầu hợp lệ lên server nhưng với số lượng khổng lồ, khiến cho server không thể đáp ứng kịp và bị tê liệt. Ví dụ như tin tặc sẽ dùng phần mềm virus máy tính có khả năng khiến tại một thời điểm, hàng triệu máy tính trên mạng sẽ gửi yêu cầu lên server. Trong trường hợp đó, server không thể đáp ứng nổi và dẫn đến bị tê liệt, những yêu cầu tiếp theo từ người dùng sẽ không còn được chấp nhận. Cách phòng chống, đảm bảo an toàn thông tin: Đặt mật khẩu có độ an toàn cao. Không nên đặt mật khẩu quá đơn giản, có thể suy đoán, hoặc đặt mật khẩu quá ngắn, có thể thử nghiệm. Thường xuyên thay đổi mật khẩu đối với những tài khoản quan trọng. Thường xuyên cập nhật phần mềm diệt virus máy tính. Thận trọng khi giao tiếp trên mạng: gửi mail, nói chuyện trực tuyến, chat, tham gia mạng xã hội, diễn đàn, Thực hiện các giải pháp bảo mật mạng nội bộ một cách đầy đủ và toàn diện. Từ chối những yêu cầu không rõ ràng, chưa được xác thực. Không tùy tiện mở các đường dẫn lạ và chưa được kiểm chứng. Không thực thi những chương trình ứng dụng, phần mềm, tập tin chưa rõ nguồn gốc và khả nghi. Không sử dụng những dịch vụ mạng không cần thiết. Không nên lưu trữ những thông tin cá nhân trên máy tính hay trên mạng Internet. Khi sử dụng máy người lạ, nhớ kiểm tra kĩ có phần mềm theo dõi, phần mềm lưu vết hay không? 5.6.3 Chọn lọc, trích dẫn và đăng tải thông tin trên Internet: Internet là một nguồn thông tin rộng lớn, nhưng nếu không biết cách chọn lọc, chúng ta sẽ dễ bị đánh lừa bởi những thông tin không chính xác. Như vậy, một câu hỏi được đặt ra là dựa vào tiêu chí nào để đánh giá độ chính xác và tin cậy của thông tin? Chọn lọc thông tin: Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 228 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Thông thường, mỗi người sẽ có các tiêu chí riêng để chọn lọc thông tin, những gợi ý dưới đây sẽ giúp cho chúng ta tự đánh giá thông tin một cách hợp lý. Mức độ kiến thức của thông tin: kiểm tra nguồn thông tin tìm được có những điểm mới nào so với kiến thức đã được học và chúng có sai khác so với kiến thức cũ không. Tác giả: nguồn thông tin tìm được xuất phát từ một cá nhân hay một tổ chức, từ thành viên hay từ quản trị viên trang web? Tốt nhất, chúng ta nên tìm hiểu thông tin sơ lược của tác giả, như: nghề nghiệp, chức vụ, kinh nghiệm, nơi công tác, học vấn, bằng cấp, Nếu thông tin bắt nguồn từ một tổ chức thì phải làm rõ những thông tin như tên cơ quan/ tổ chức, uy tín, lĩnh vực hoạt động, Chúng ta cũng nên để ý thông tin người quản trị trang web của tổ chức đó. Tính cập nhật: kiểm tra nguồn thông tin được đưa lên mạng vào thời gian nào và thông tin đó có tiếp tục được cập nhật, chỉnh sửa hay không? Đôi khi một thông tin chỉ phù hợp và chính xác tại thời điểm nó được đăng, trong khi lại lỗi thời, sai lệch với thời điểm hiện tại. Và nếu thông tin đó được cập nhật liên tục và có nhiều người nhận xét, bình luận thì độ tin cậy và tính chính xác của nó được bảo đảm hơn. Tính khách quan: kiểm tra nguồn thông tin tìm được có đưa ra những dẫn chứng, ví dụ để chứng minh tính đúng đắn và hợp lý của các kiến thức được đưa ra hay không? Một nguồn thông tin đáng tin cậy bao giờ cũng nêu ra được nguồn gốc của thông tin và tài liệu tham khảo (nếu có). Vì một thông tin hay kiến thức chỉ được xem là tin cậy khi nó được phát xuất từ một nguồn hoặc tài liệu tin cậy và có thể kiểm chứng. Phạm vi thông tin: kiểm tra nguồn thông tin được trình bày theo chiều rộng hay theo chiều sâu, những kiến thức trong đó được trình bày chi tiết hay tổng quát? Những thông tin trên Internet có thể chỉ là những kiến thức tổng quát về một lĩnh vực nào đó (theo chiều rộng) hoặc có thể là những kiến thức chuyên sâu chuyên ngành (theo chiều sâu). Tùy vào nhu cầu sử dụng thông tin mà chúng ta lựa chọn phạm vi cho phù hợp, tránh đi quá sâu hoặc đi quá rộng. Hình thức: kiểm tra thông tin cần tìm được thể hiện ở hình thức nào (trang web, blog, tin tức, bài báo, diễn đàn, thư điện tử, ); kiểm tra loại tài liệu cần tìm là: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, phần mềm, ? Chúng ta phải xác định rõ hình thức hay loại tài liệu cần tìm để việc tìm kiếm và chọn lọc được nhanh chóng, không dư thừa. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 229 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Mức độ rõ ràng: kiểm tra thông tin có được tổ chức và trình bày rõ ràng, mạch lạc, hợp lý hay không? Một thông tin được trình bày rõ ràng, mạch lạc về ý tưởng, câu chữ, có trình tự thì chứng tỏ tác giả có sự chuẩn bị kĩ lưỡng khi viết, điều này giúp người nhận thông tin có thể tiếp thu kiến thức nhanh chóng. Tham khảo những ngƣời có kinh nghiệm: kiểm tra thông tin có nhận được sự tin tưởng của nhiều người hay không? Nếu một thông tin được nhiều người quan tâm và tin tưởng thì chắc chắn nó có ích và có độ tin cậy cao. Nên tham khảo ý kiến của những người có kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực cần tìm kiếm thông tin để nhận được những lời khuyến cáo hữu hiệu nhất. Tính hợp thức: kiểm tra thông tin có được hợp thức hóa bởi một tập thể hay tổ chức nào hay không? Thông tin trên mạng Internet cũng có “muôn hình vạn trạng”, có thể chỉ là ý kiến tự phát từ một cá nhân, có thể là kết quả từ một công trình nghiên cứu, có thể là kết quả từ một cuộc khảo sát, có thể là quyết định, thông báo từ một cơ quan, tổ chức, Tính hợp lệ của thông tin cũng ảnh hưởng đến việc chọn lọc và đánh giá thông tin. Độ quan trọng: kiểm tra thông tin tìm được có phải là thông tin cần tìm hay không? Các gợi ý trên được đưa ra để đánh giá thông tin nhưng quan trọng nhất vẫn là những nguồn thông tin đó phải thật sự cần thiết và phù hợp với nhu cầu của chúng ta. Một thông tin có xác thực, có tin cậy đến đâu cũng vô ích nếu nó không phải là thứ chúng ta cần tìm. Trích dẫn và đăng tải thông tin: Vấn đề trích dẫn và đăng tải thông tin cũng phải được chú trọng khi giao tiếp trên Internet. Việc lấy thông tin từ nguồn khác để đưa vào bài viết của mình phải thật thận trọng và phải tôn trọng bản quyền của tác giả. Những đoạn trích dẫn, thông tin số liệu, hình ảnh, sản phẩm, đều phải đi kèm với xuất xứ và tên tác giả. Những bài báo, bài viết, bài bình luận phải chú thích thêm thông tin của tạp chí hay website đăng những nội dung đó. Nếu có tham khảo thêm tài liệu khác trong bài viết, phải luôn có phần danh sách tài liệu tham khảo ở cuối bài để người đọc có thể kiểm chứng tính chính xác của thông tin và tiếp tục nghiên cứu nếu họ có hứng thú. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 230 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Các thông tin đăng tải phải đúng nguồn gốc, đúng sự thật và tôn trọng sự thật. Không nên nêu rõ thông tin cá nhân của những nhân vật được đề cập trong bài viết, trừ trường hợp được sự đồng ý của họ. Hạn chế sử dụng những thông tin, tài liệu trên các trang thư viện mở (như Wikispace, Wikipedia), các trang blog cá nhân, các bài viết trên forum, để làm tài liệu tham khảo chính thức. 5.6.4 Ngôn ngữ giao tiếp: Vấn đề giao tiếp trực tuyến qua mạng ngày càng được ưa chuộng bởi tính tiện dụng và phạm vi rộng khắp của mạng Internet. Người dùng có thể trò chuyện, trao đổi thông tin với bạn bè, người thân của mình ở bất cứ đâu mà không cần quan tâm đến khoảng cách về không gian và thời gian. Việc giao tiếp qua mạng lại càng được phát triển mạnh hơn khi hầu hết các trang web, các dịch vụ mạng, các phần mềm đều có hỗ trợ tính năng này. Có thể nhắc tên một số dịch vụ như: Yahoo! Messenger, Google Talk, MSN Messenger, AIM, Skype, Vì việc giao tiếp được diễn ra thường xuyên hàng ngày, thâm chí hàng giờ, nên người dùng thường xuyên sử dụng các từ viết tắt, tiếng lóng, thuật ngữ để tiết kiệm thời gian và công sức. Dần dần, những cách thức dùng từ ấy đã trở nên thông dụng và trở thành ngôn ngữ giao tiếp phổ biến giữa những người dùng, hay người ta thường gọi là “ngôn ngữ thời @”. Từ việc chỉ là những từ ngữ đặc biệt dùng để tán gẫu qua mạng của một nhóm người sử dụng, ngày nay nó đã ảnh hưởng đến mọi hoạt động giao tiếp trên Internet. Ngôn ngữ ấy xuất hiện khắp mọi nơi, từ blog, forum cho đến email, tin nhắn, thậm chí chúng còn được sử dụng trong những văn bản, tài liệu. Đây chính là hậu quả của việc lạm dụng những từ ngữ khi trò chuyện đến mức vô lối của một bộ phận người dùng. Những từ ngữ như vậy sẽ khiến nhiều người cảm thấy bực bội và khó chịu khi họ không thể hiểu ý nghĩa của nó, dẫn đến việc đánh giá tác giả của bài viết không tôn trọng người đọc. Vì vậy, trong việc giao tiếp, trao đổi thông tin trên Internet, chúng ta cần phải thận trọng trong việc sử dụng ngôn từ, tránh dùng những từ ngữ không chính quy, không rõ ràng về mặt ngữ nghĩa, đặc biệt tránh sử dụng từ ngữ địa phương, tiếng lóng. Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 231 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương TỔNG KẾT CHƢƠNG 5 Google Application Với ứng dụng rất tiện lợi, đơn giản, giao diện dễ sử dụng mà Google cho ra đời bao gồm ứng dụng dịch vụ: email (thư điện tử), chat, documents (bộ ứng dụng Office), calendar, sites, người sử dụng giờ đây chỉ cần 1 tài khoản Google (Google account) là có thể trao đổi, làm việc, chia sẻ, tổ chức quản lý công việc một cách dễ dàng mà không cần biết kiến thức lập trình, tin học chuyên ngành. Ưu điểm nổi bật trong các ứng dụng của Google không thể không nhắc đến đó là tính cộng tác (collaboration), hầu hết các ứng dụng đều có chức năng chia sẻ cho 1 nhóm (group), cho tất cả mọi người (public ). Blog Blog là một thuật ngữ có nguồn gốc từ cặp từ “Web Log” hay “Weblog” dùng để chỉ một tập san cá nhân trực tuyến, một quyển nhật ký trực tuyến hay một bản tin trực tuyến nhằm thông báo những sự kiện xảy ra hàng ngày về một vấn đề gì đó. Blog được tạo dựng và quản lý dễ dàng, nội dung bài viết phong phú với nhiều công cụ hỗ trợ định dạng, trang trí giao diện cùng nhiều tính năng quản lý. Blog được ứng dụng rộng rãi và thuận tiện cho việc học tập, thảo luận nhóm. Là công cụ hỗ trợ cho công việc dạy và học. Một số dịch vụ blog thông dụng: Blogger, Wordpress, Opera, Yahoo! 360plus, Wikis Wikis là một thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống chia sẻ thông tin bất đồng bộ, nghĩa là một người nào đó tạo ra một trang tin và sau đó, trang tin ấy có thể được chỉnh sửa lại bởi nhiều người khác. Wikis được xem là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhiều hoạt động và nhiều đối tượng. Trong học tập, wikis là môi trường thảo luận cực kỳ hiệu quả, phù hợp cho các buổi làm việc nhóm. Một số hệ thống Wikis thông dụng: Wikileaks, Wikipedia, Wikispaces. Mạng xã hội Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 232 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh
- Giáo trình Tin học đại cương Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Mạng xã hội ảo có 2 đặc trưng cơ bản: Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân hoặc doanh nghiệp (với vai trò như các cá nhân). Là 1 website mở, nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia. Các nhân tố cơ bản của mạng xã hội Nút (node): Là một thực thể trong mạng. Thực thể này có thể là một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc một tổ chức bất kỳ nào đó Liên kết (tie): là mối quan hệ giữa các thực thể đó. Trong mạng có thể có nhiều kiểu liên kết. Ở dạng đơn giản nhất, mạng xã hội là một đơn đồ thị vô hướng các mối liên kết phù hợp giữa các nút. Ta có thể biểu diễn mạng liên kết này bằng một biểu đồ mà các nút được biểu diễn bởi các điểm còn các liên kết được biểu diễn bởi các đoạn thẳng. Mục tiêu ra đời: Tạo ra một hệ thống trên nền Internet cho phép người dùng giao lưu và chia sẻ thông tin một cách có hiệu quả, vượt ra ngoài những giới hạn về địa lý và thời gian. Xây dựng lên một mẫu định danh trực tuyến nhằm phục vụ những yêu cầu công cộng chung và những giá trị của cộng đồng. Nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội. Lợi ích cơ bản và đặc trưng nhất của mạng xã hội là kết nối cộng đồng. Một số mạng xã hội thông dụng: Myspace, Facebook, Twitter, Google+. Web-based course và eLearning Các Web-based Course là một hình thức học tập trực tuyến hỗ trợ người học qua việc phân phát các bài giảng, tài liệu học tập, bài tập, cung cấp môi trường thảo luận trực tuyến giữa các học viên Bản quyền thuộc Khoa Công nghệ thông tin Trang 233 Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh