Giáo án Văn học Lớp 12 - Chương trình cả năm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Văn học Lớp 12 - Chương trình cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_van_hoc_lop_12_chuong_trinh_ca_nam.doc
Nội dung text: Giáo án Văn học Lớp 12 - Chương trình cả năm
- Tiết thứ: 1-2 KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX A. MỤC TIÊU. - Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học. -Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX. B. PHƯƠNG PHÁP. -Phát vấn. Thuyết giảng. C. CHUẨN BỊ. -Giáo viên: Soạn giáo án. -Học sinh: Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng các đơn vị kiến thức trong bài. tháng Tám 1945 đến 1975. 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá. Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh: cuộc -Văn học Việt Nam thời kỳ này ra đời chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt: trong hoàn cảnh nào? Điều gì là thuận -Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp. lợi? -Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ. -Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc. Giáo viên giới thiệu thêm: a. Mười năm (1945-1964) cuộc sống con người có nhiều thay đổi. Văn chương không được nói nhiều -Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triểnhình ảnh chuyện đau buồn, chuyện tiêu quê hương, đất nước và những con người kháng cực.Phản ánh tổn thất trong chiến đấu chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, là văn chương lạc điệu không lành em bé liên lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và mạnh. gợi cảm. -Văn chương không được nói chuyện b. Từ 1954-1965: hưởng thụ chuyện hạnh phúc cá nhân * Chủ đề: Đề tài tình yêu cũng hạn chế Nếu có + Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca viết về tình yêu phải gắn liền với ngợi đất nước và con người trong những ngày nhiệm vụ chiến đấu. đầu xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng -Văn chương phải phản ánh nhận thức mạn, tràn đầy niềm vui và tin tưởng vào ngày con người phân biệt rạch ròi giữa địch- mai. ta, bạn-thù. Văn học thiên về hướng + Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý
- ngoại hơn là hướng nội. chí thống nhất đất nước. *Thành tựu: -Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa biển Nêu nhận định khái quát về thành tựu (4tập)-Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập)-Nguyễn Đình của văn học giai đoạn 1945-1954? Thi, Sống mãi với thủ đô-Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng -Hữu Mai, Trước giờ nổ súng -Lê Khâm, Mười năm -Tô Hoài, Cái sân Chứng minh một cách ngắn gọn? gạch, Mùa lúa chiêm -Đào Vũ, Mùa lạc -Nguyên Khải, Sông Đà -Nguyễn Tuân. -Thơ:-: Gió lộng -Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa - Về thơ biểu hiện cụ thể như thế nào? Chế Lan Viên, Riêng chung -Xuân Diệu, Trời -Giáo viên giới thiệu thêm: mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời - Một số bài thơ: Nguyên tiêu, Báo tiệp Huy Cận, Tiếng sóng -Tế Hanh, Bài thơ Hắc Hải Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí -Nguyễn Đình Thi, Những cánh buồm -Hoàng Minh. Trung Thông. Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai -Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các vở: Một thác những đề tài truyền thống. Đảng viên-Học Phi, Ngọn lửa -Nguyễn Vũ, Nổi Nguyễn Đình Thi tiêu biểu cho sự tìm gió, Chị Nhàn-Đào Hồng Cẩm. tòi cách tân thơ ca (huớng nội). Quang c. Từ 1965-1975: Dũng tiêu biểu cho cảm hướng lãng * Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi chủ nghĩa anh mạn anh hùng. hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết đánh giặc). Có đời sống tình cảm hài hoà -Về kịch? giữa riêng và chung, bao giờ cũng đặt cái chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả). +Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa. - Văn xuôi: +Người mẹ cầm súng, những đứa con trong gia Về lí luận phê bình? đình - Nguyễn Đình Thi, Rừng xà nu -Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc). +Ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân -Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập). -Thơ:-Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu). -Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan -Em có kết luận gì về văn học giai Viên) đoạn 1945-1954? Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm. Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới mẻ, sôi nổi, trẻ trung. -Kịch: Đại đội trưởng của tôi -Đào Hồng Cẩm, - Văn học 1954-1965 tập trung phản Đôi mắt -Vũ Dũng Minh. ánh điều gì ? - Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở một số tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên. d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975:
- -Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975có hai thời điểm. Chứng minh ngắn gọn thành tựu của +Dưới chế độ thực dân Pháp (1945-1954). văn học giai đoạn 1955-1964 +Dưới chế độ Mĩ -Nguỵ (1954-1975). -Văn xuôi? -Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực phản động xu hướng chống phá cách mạng xu hướng đồi truỵ. -Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học -Thành tựu về thơ? tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng. -Thành tựu về kịch? +Vũ Hạnh với (Bút máu). +Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai). +Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau). -Nêu khái quát thành tựu văn học giai 3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945- đoạn này? 1975: a.Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá, Thơ những năm chống Mĩ đạt tới gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. thành tựu xuất sắc, tập trung thể hiện - Nhà văn - chiến sĩ. cuộc ra quân vĩ đại của cả dân tộc, - Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí đấu khám phá sức mạnh của con người tranh Cách mạng. Việt Nam, đề cập tơí sứ mạng lịch sử - Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng là nguồn cảm hứng lớn cho văn học. chiến chống Mĩ. Thơ vừa mở mang, - Quá trình vận động, phát triển của nền văn học vừa đào sâu hiện thực đồng thời bổ mới ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử sung, tăng cường chất suy tưởng và dân tộc. chính luận. - Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc. -Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa + Đề tài XHCN. trực tiếp chiến đấu vừa làm thơ (Đó là - Nhân vật trung tâm:Ngưòi chiến sĩ trên mặt những con người: Cả thế hệ giàn ngang trận đấu tranh vũ trang và những người trực tiếp gánh đất nước trên vai)-Bằng Việt. phục vụ chiến trường, người lao động. b.Nền văn học hướng về đại chúng: - Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ ; vừa là nguồn cung -Truyện và kí có thành tựu như thế cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học: nào? + Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh cũng như niềm vui, niềm tự hào của họ. + Nền văn học mới tập trung xây dựng hình -Thơ có thành tựu như thế nào? tượng quần chúng Cách mạng: miêu tả người nông dân, người mẹ, người phụ nữ, em bé -Giáo viên minh hoạ: c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. +Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa + Khuynh hướng sử thi: ngày thường, Chim báo bão, Những - Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và bài thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Hai có tính chất toàn dân tộc.
- đợt sóng, Tôi giàu đôi mắt (Xuân - Nhân vật chính thường là những con người đại Diệu). diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng đồng hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân -> Con người - Nêu những đặc điểm cơ bản của chủ yếu được khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm văn học Việt Nam từ 1954-1975? lớn. - Giọng văn ngợi ca, hào hùng . - Em hiểu như thế nào là một nền + Cảm hứng lãng mạn: văn học vận động theo hướng Cách - Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc mạng hoá ? Chứng minh ? và hướng tới lý tưởng. Ca ngợi CN anh hùng Cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng - Đại chúng: "Đông đảo quần chúng của dân tộc -> Nâng đỡ con người Việt Nam " vượt qua thử thách. => Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển Cách mạng - Khuynh hướng sử thi là gì ? II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX: 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hoá. -Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư tưởngtâm lí, nhu cầu vật chất con người đã có những thay đổi so với trước. Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những - Cảm hứng lãng mạn ? khó khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ. -Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những phưương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ Đẳng khẳng định: "Đổi mới có ý nghĩa sống còn là nhu cầu bức thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật". 2. Qúa trình phát triễn và thành tựu chủ yếu: - Trường ca: "Những người đi tới biển" (Thanh -Vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch Thảo) sử, xã hội của văn học Việt Nam từ - Thơ: "Tự hát" (X Quỳnh) , "Xúc xắc mùa thu" 1975 đến hết thế kỷ XX? (Hoàng Nhuận Cầm), - Văn xuôi: "Đứng trước biển", " Cù lao tràm ", (Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê Lựu) - Kí: "Ai đã đặt tên cho dòng sông" (Hoàng Phủ -Nêu những thành tựu chủ yếu của văn NgọcTường), "Cát bụi chân ai" (Tô Hoài). học giai đoạn này ? III. Kết luận. - Xem SGK.
- Tiết thứ: 3 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí. -Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm. B. PHƯƠNG PHÁP. - Nêu vấn đề - Phát vấn. C. CHUẨN BỊ. -Giáo viên: Soạn giáo án. -Học sinh: Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài: Hoạt động của thầy và trò Hội dung - Giáo viên ghi đề bài lên bảng I. Tìm hiểu chung: và yêu cầu học sinh tập trung 1. Khái niệm: tìm hiểu các khía cạnh sau: -Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết hợp Thế nào là nghị luận về một những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, tư tưởng đạo lí? đạolí trong cuộc đời: -Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm: -Nêu những yêu cầu khi làm +Lí tưởng (lẽ sống). bài văn nghị luận về tư tưởng, +Cách sống. đạo lí? +Hoạt động sống. - Giáo viên hướng dẫn học sinh +Mối quan hệ giữa con người với con người (cha mẹ, trả lời các câu hỏi sau: vợ chồng, anh em,và những người thân thuộc khác) ở +Thế nào là sống đẹp? (Gợi ý: ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng về lý tưởng tình cảm hành nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè. động). 2. Yêu cầu làm bài văn về về tư tưởng đạo lí: + Vậy sống đẹp là gì? a. Hiểu đựoc vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân tích, giải đề, xác định được vấn đề, với đề trên đây ta Bài học rút ra? thực hiện. - Cách làm bài nghị luận? +Hiểu được vấn đề nghị luận là gì Ví dụ: "Sống đẹp là thế nào hỡi bạn” *Giáo viên giảng rõ: -Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận, ta phải qua các -Giải thích khái niệm của đề bước phân tích, giải đề xác định được vấn đề, với đề trên bài (ví dụ ở đề trên đã dẫn, ta đây ta thực hiện. phải giải thích sống đẹp là thế +Thế nào là sống đẹp? nào?). *Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với thời đại, -Giải thích và chứng minh vấn xác định vai trò trách nhiệm.
- đề đặt ra (tại sao lại đặt ra vấn *Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài hoà. đề sống có đạo lí, có lí tưởng *Có hành động đúng đắn. và nó thể hiện như thế nào? -Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, -Suy nghĩ cách đặt vấn đề ấy cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có đúng không? (Hay sai) có đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động Chứng minh nên ta mở rộng đúng đắn. Câu thơ nêu lên lí tưởng và hành động và bàn bạc bằng cách đi sâu vào hướng con người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm vấn đề nào đó-Một khía chất của con người. cạnh.Ví dụ làm thế nào để b. Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục phân sống có lí tưởng, có đạo lí hoặc tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, phê phán cách sống không có lí thậm chí bàn bạc, so sánh bãi bỏnghĩa là áp dụng nhiều tưởng,hoài bão, thiếu đạo lí) thao tác lập luận. này phải cụ thể sâu sắc, tránh c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề. chung chung. Sau cùng của suy d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề. luận phải sống có lí tưởng và đạo lí. 3. Cách làm bài nghị luận: a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đậo lí cũng như các bài văn nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết -Vấn đề mà cố thủ tướng ấn bài. Độ nêu ra là gì? Đặt tên cho b. Các bước tiến hành ở phần thân bài: phụ thuộc vào yêu vấn đề ấy? cầu của thao tác những vấn đề chung nhất. II. Củng cố. III. Luyện tập. Câu 1: Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là văn hoá và những biểu hiện ở con người Dựa vào đây ta đặt tên cho văn bản là: -Văn hoá con người. -Tác giả sử dụng các thao tác lập luận. +Giải thích +chứng minh. +Phân tích +bình luận. +Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” Giải thích + khẳng định vấn đề (chứng minh). +Những đoạn còn lại là thao tác bình luận. +Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh. Câu 2: -Sau khi vào đề bài viết cần có các ý: *Hiểu câu nói ấy như thế nào? Giải thích khái niệm: -Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, vạch phương hướng cho cuộc sống của thanh niên tavà nó thể hiện như thế nào? -Suy nghĩ. +Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con
- người và khẩng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người. +Khẳng định: đúng. +Mở rộng bàn bạc. *Làm thế nào để sống có lí tưởng? *Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao? *Lí tưởng cuả thanh niên ta hiện nay là gì? -Ý nghĩa của lời Nê-ru. *Đối với thanh niên ngày nay? *Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần phải như thế nào? 4.Củng cố: Nắm nội dung bài. 5.Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn Tuyên ngôn độc lập.
- Tiết thứ: 4 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Hiểu được quan điểm sáng tác những nét khái quát về sự nghiệp văn học và những đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh. -Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người. B. PHƯƠNG PHÁP. - Đọc diễn cảm-Phát vấn-Nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ. - Giáo viên: Soạn giáo án. - Học sinh: Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP. 1. Ổn định: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn 1945-1955? 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài: Hoạt động của thầy và trò Nội dung -Học sinh đọc tiểu dẫn. I. Tìm hiểu chung: 1. Vài nét về tiểu sử của Bác. -Nêu tóm tắt tiểu sử của Bác? a. Tiểu sử: (Xem SGK). b. Qúa trình hoạt động cách mạng. -Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước. -Giáo viên giới thiệu thêm: -Năm 1930: Bác đã thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Đông Dương (nay là Đảng -Năm 1945 cùng với Đảng lãnh đạo cộng sản Việt Nam). nhân dân giành chính quyền Người -Năm 1941: Người về về nước trực tiếp lãnh đạo độc tuyên ngôn khai sinh nước Việt cách mạng. Nam dân chủ cộng hoà. -Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh của -Người được bầu làm chủ tịch nước Người, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn hoá trong phiên họp Quốc hội đầu tiên, Liên hiệp quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác là Anh tiếp tục giữ chức vụ đó cho đến ngày hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế mất 2/9/1969. giới. Đóng góp to lớn nhất của Bác là tìm ra đường cứu nước giải phóng dân tộc. Văn chương không phải là sự nghiệp 2. Quan điểm sáng tác văn học: chính của Bác nhưng trong quá trình - Văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi hại hoạt động cách mạng, Người đã sử phụng sự cho sự nghiệp đấu tranh Cách mạng. dụng văn chương như một phương tiện - Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc có hiệu quả Sự nghiệp văn chương của + Người đặc biệt coi trọng mục đích, đối tượng Bác được thể hiện trên các lĩnh vực tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. - Trình bày ngắn gọn sự nghiệp văn * Trước khi đặt bút viết, Bác đặt ra câu hỏi: học của Bác? -Viết cho ai (đối tượng sáng tác).
- -Viết để làm gì (mục đích sáng tác). -Viết về cái gì (nội dung sáng tác). -Viết như thế nào? (phương pháp sáng tác). -Điều đáng lưu ý ở tập thơ Nhật kí Nhờ có hệ thông quan điểm trên đây, tác phẩm trong tù là tính hướng nội Đó là bức văn chương của Bác vừa có giá trị tư tưởng, tình chân dung tinh thần tự hoạ về con cảm, nội dung thiết thực mà còn có nghệ thuật người tinh thần của Bác-Một con sinh động, đa dạng. người có tâm hồn lớn, dũng khí lớn, trí 3. Sự nghiệp văn học: tuệ lớn. Con người ấy khát khao tự do a. Văn chính luận: hướng về Tổ quốc, nhạy cảm trước cái -Tuyên ngôn độc lập: đẹp của thiên nhiên, xúc động trướpc Một áng văn chính luận mẫu mực: Lập luận chặt đau khổ của con người. Đồng thời nhìn chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn, ngôn thẳng vào mâu thuẫn xã hội thối nát, ngữ trong sáng, giàu tính biểu cảm ở thời điểm tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ. gay go, quyết liệt của cuộc dân tộc. -"Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến"; "Lời kêu gọi chống Mĩ cứu nước". Đó là lời hịch truyền đi vang vọng khắp non sông làm rung động trái tim -Anh (chị) hãy trình bày những nét cơ người Việt Nam yêu nước. bản về văn chính luận? => Những áng văn chính luận của Người viết ra không chỉ bằng trí tuệ sáng suốt, sắc sảo mà bằng cả một tấm lòng yêu ghét phân minh, bằng hệ thống ngôn ngữ chặt chẽ, súc tích. -Nêu những hiểu biết của em về thể b.Truyện và kí. loại truyện và ký của Bác? -Đây là những truyện Bác viết trong thời gian Bác họat động ở Pháp, tập hợp lại thành tập truyện và -Giáo viên khái quát nội dung truyện kí Tất cả đều được viết bằng tiếng Pháp. Đó là và ký của Bác: những truyện Pa ri (1922), Lời than vãn của Bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng tâm nhất trí (19220), Vi Hành -Nội dung của truyện và kí đều tố cáo (1923), Những trò lố hay Va ren và Phan Bội tội ác dã man bản chất tàn bạo, và xảo Châu (1925). trá của bọn thực dân phong kiến tay sai -Bút pháp nghệ thuật hiện đại, tạo nên những tình đối với các nước thuộc địa, đồng thời huống độc đáo, hình tượng sinh động, nghệ thuật đề ca những tấm gương yêu nước, cách kể chuyện linh hoạt, trí tưởng tượng phong phú, mạng. vốn văn hoá sâu rộng, trí tuệ sâu sắc, trái tim tràn đầy nhiệt tình yêu nước và cách mạng. -Giáo viên giới thiệu thêm về tập -Ngoài tập truyện và kí, Bác còn viết: Nhật kí "Nhật kí trong tù": chìm tàu (1931), Vừa đi vừa kể chuyện (19630). Bác làm chủ yếu trong thời gian bốn c. Thơ ca: tháng đầu Tập nhật kí bằng thơ ghi lại -Nhật kí trong tù (1942-1943) bao gồm 134 bài tứ một cách chính xác những điều mắt tuyệt, viết bằng chữ Hán. thấy tai nghe của chế độ nhà tù Trung -Nghệ thuật thơ "Nhật kí trong tù" rất đa dạng, hoa dân quốc Tưởng Giới Thạch Tập phong phú Đó là sự kết giữa bút pháp cổ điển với thơ thể hiện sự phê phán sâu sắc. hiện đại, giữa trong sáng giản dị và thâm trầm sâu
- sắc -Tập "Thơ Hồ Chí Minh" bao gồm những bài thơ Bác viết trước năm 1945 và trong cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ. 4. Phong cách nghệ thuật: Từ những ý kiến trên chúng ta rút ra -Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa phong cách nghệ thuật của Bác: Thơ dạng mà thống nhất. Bác là sự kết hợp giữa bút pháp cổ +Văn chính luận: điển mà hiện đại. -Lập luận chặt chẽ. -Phong cách nghệ thuật của Bác đa -Tư duy sắc sảo. dạng, phong phú ở các thể loại nhưng -Giàu tính luận chiến. rất thống nhất. -Giàu cảm xúc hình ảnh. - Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn tồn lặng lẽ thấu tình đạt lí +Truyện và kí: - Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu thuẫn làm bật tiếng cười châm biếm, tính chiến đấu mạnh mẽ). +Thơ ca: Phong cách thơ ca chia làm hai loại: *Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền: -Được viết như bài ca (diễn ca. dễ thuộc, dễ nhớ. -Giàu hình ảnh mang tính dân gian. *Thơ nghệ thuật: -Thơ tứ tuyệt viết bằng chữ Hán. -"Thơ Bác đã giành cho thiên nhiên một địa vị danh dự "(Đặng Thai Mai). +Cách viết ngắn gọn. +Rất trong sáng, giản dị. +Sử dụng linh hoạt các thủ pháp nghệ thuật nhằm làm rõ chủ đề. Kết luận: +Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá. +Là một bộ phận gắn bó với sự nghiệp của Người. +Có vị trí quan trọng trọng trong lịch sử văn học và đời sống tinh thần dân tộc dân tộc. +Thơ văn cuả Bác thể hiện chân thật và sâu sắc tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao cả của Bác. +Tìm hiểu thơ ca của Bác chúng ta rút được nhiều bài học quý báu: *Yêu nước thương người, một lòng vì nước vì dân. *Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc quan, ung dung tự tại. *Thắng không kiêu, bại không nản.
- *Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu. *Gắn bó với thiên nhiên. II. Củng cố. -Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK). III. Luyện tập: 4. Củng cố: Nắm quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thụât của thơ văn Hồ Chí Minh. 5. Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt "Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. "
- Tiết thứ: 5 GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Nhận thức sự trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của Tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau. -Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát triễn sự trong sáng của Tiếng Việt. B. PHƯƠNG PHÁP: -Phát vấn nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ. -Giáo viên: Soạn giáo án. -Học sinh: Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1.Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: Khi nghe một người nào đó phát âm không chuẩn, một người quá lạm dụng từ Hán Việt hoặc tiếng nước ngoài ta thấy khó chịu. Tại sao Tiếng Việt phong phú sao không biết dùng? Để thấy được bản chất của vấn đế, ta tìm hiểu bài Gĩư gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. b. Triển khai bài: Hoạt động của thầy và trò Nội dung I. Sự trong sáng của Tiếng Việt. -Giáo viên hướng dẫn học sinh -Trong sáng thuộc về bản chất của ngôn ngữ nói học bài mới: chung và Tiếng Việt nói riêng. +Em hiểu như thế nào là sự trong +"Trong có nghĩa là trong trẻo, không có tạp chất, sáng của ngôn ngữ? không đục". +"Sáng có nghĩa là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói, nó phát huy cái trong nhờ đó nó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt Nam ta, diển tả sự trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói" (Phạm văn Đồng -Gĩư gìn sự trong sáng của -Nêu các yếu tố chung của ngôn Tiếng Việt). ngữ nước ta? a. Tiếng Việt có những chuẩn mực và hệ thống chung làm cơ sở cho giao tiếp (nói và viết). +Phát âm. +Chữ viết. - Giáo viên minh hoạ: +Dùng từ. +Đặt câu. Tiếng Việt có vay mượn nhiều +Cấu tạo lời nói, bài viết. thuật ngữ chính trị và khoa học b. Tiếng Việt có hệ thống quy tắc chuẩn mực nhưng Hán Việt, Tiếng Pháp như: Chính không phủ nhận (loại trừ) những trường hợp sáng
- trị, Cách mạng, Dân chủ độc lập, tạo, linh hoạt khi biết dựa vào những chuẩn mực quy Du Kích, Nhân đạo, Ô xi, Cac bon. tắc. -Song không vì vay mượn mà quá c. Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng một dụng làm mất đi sự trong sáng của cách tuỳ tiện những yếu tố của ngôn ngữ khác. Tiếng Việt Ví dụ: d. Thể hiện ở chính phẩm chất văn hoá, lịch sự của +Không nói "Xe cứu thương" mà lời nói. nói "xe thập tự ". +Nói năng lịch sự có văn hoá chính là biểu hiện sự trong sáng của Tiếng Việt. +Ngược lại nói năng thô tục, mất lịch sự, thiếu văn hoá sẽ làm mất đi vẻ đẹp của sự trong sáng của Tiếng Việt, Ca dao có câu: "Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau" +Phải biết xin lỗi nguời khác khi làm sai, khi nói nhầm. +Phải biết cám ơn nguời khác. +Phải giao tiếp đúng vai, đúng tâm lí, tuổi tác, đúng chỗ. - Trách nhiệm công dân trong việc +Phải biết điều tiết âm thanh khi giao tiếp. giữ gìn sự trong sáng của Tiếng II. Trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Việt. -Mỗi cá nhân nói và viết cần có ý thức tôn trọng và yêu quý Tiếng Việt. -Có thói quen cẩn trọng,cân nhắc, lựa lời khi sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp sao cho lời nói phù hợp với nhân tố giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất. +Rèn luyện năng lực nói và viết theo đúng chuẩn mực. -Loại bỏ những lời nói thô tục, kệch cỡm pha tạp, lai căng không đúng lúc. -Biết cách tiếp nhận những từ ngữ của nước ngoài. -Biết cách làm cho Tiếng Việt phát triển III. Kết luận. -Xem ghi nhớ Sgk. 4. Củng cố: Nắm nội dung bài. 5. Dặn dò: Tiết sau học Làm Văn. Tiết thứ: 6 VIẾT BÀI SỐ 1: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Viết được bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí.
- -Nâng cao ý thức tự rèn luyện tư tưởng đạo lí để không ngừng tự hoàn thiện mình.Từ đó bước vào đời được vững vàng hơn. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên: Ra đề - đáp án và biểu điểm. * Học sinh: giấy - bút. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức Giáo viên chép đề bài lên bảng - I. Các đề bài: chọn 1 đề trong SGK hoặc ra một 1. "Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành đề bài khác phù hợp với nhận thức động" ý kiến của MXi- xê-rông gợi cho anh (chị) học sinh 12. những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân? - Giáo viên gợi ý cách tìm hiểu đề: 2. Tình thương là hạnh phúc của con người. * Đề 1: Cần nêu khái niệm "tình 3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học thương" tiếp đó trình bày những tập do UNESCO đề xướng: "Học đề biết, học để làm, biểu hiện ý nghĩa và tác dụng lớn học để chung sống, học để tự khẳng định". lao của tình thương trong cuộc II. Gợi ý cách làm bài: sống. 1. Xác định nội dung bài viết. * Đề 2: Vấn đề trung tâm của bài -Ba đề tập trung vào vấn đề tư tưởngđạo lí, đặc biệt là viết là mối quan hệ giữa "đức đối với thanh niên học sinh trong giai đoạn hiện nay hạnh" và "hành động" của mỗi của nước ta. người. 2. Xác định cách thức làm bài: - Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác giải thích chứng minh phân tích bác bỏ bình luận. - Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết thêm sinh động nhưng cần vừa mức, tránh lan manlạc sang nghị luận văn học. - Diễn đạt cần chuẩn xác mạch lạc: có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm nhất là ở phần liên hệ và trình bày những suy nghĩ riêng của bản thân. 4. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn "Tuyên ngôn độc lập " (Tiếp theo).
- Tiết : 7-8 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (Tiếp theo). (Hồ Chí Minh) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Nắm được quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh, hoàn cảnh ra đời và đặc trưng thể loại. -Phân tích, đánh giá bản tuyên ngôn như một áng văn chính luận mẫu mực. - Giáo dục các em về lòng tự hào dân tộc, ý thức phấn đấu và bảo vệ Tổ quốc. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Nêu vấn đề - đọc diễn cảm. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Nêu vài nét cơ bản về sự nghiệp văn chương của Hồ Chí Minh? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? I. Tiểu dẫn. 1. Hoàn cảnh ra đời. -ở phía Nam: Thực dân pháp núp -Ngày 19/8/1945: Chính quyền ở Hà Nội về tay nhân sau lưng quân Anh, đang tiến vào dân. Đông Dương -Ngày 26/8/1945: Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt -Phía Bắc: bọn Tàu Tưởng đang Bắc. chực sẵn ở biên giới. -Ngày 2/9/1945: Bác Hồ đọc bản"Tuyên ngôn độc lập" -Gía trị của tác phẩm? 2. Giá trị: -Là một một văn kiện to lớn. -Bác đã viết gì trong phần mở đầu? -Là một tác phẩm văn học có giá trị - áng văn chính Tại sao Bác lại trích dẫn 2 bản luận xuất sắc. tuyên ngôn của Pháp và Mĩ? II. Đọc hiểu: -Trên thế giới, các dân tộc đều có 1. Cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn. quyền tự do và bình đẵng. Vì dưới +Tuyên ngôn nước Mĩ (1776): Nhân dân thuộc địa chế độ TB quyền mưu cầu hạnh Bắc Mĩ đấu tranh giải phóng khỏi thực dân Anh phúc thực ra là tự do cạnh tranh. giành độc lập dân tộc. -ý nghĩa của việc so sánh với 2 +Tuyên ngôn nhân quyền của thực dân Pháp: Năm nước lớn trên 3 nước ngang 1789: CMTS Pháp xoá bỏ chế độ phong kiến Pháp hàng nhau lập nên nền dân chủ tư sản. Nghệ thuật trích dẫn sáng tạo, suy ra một cách khéo léo (từ quyền con người quyền của cả dân
- -Bác đã tố cáo những tội ác gì của tộc); chiến thuật sắc bén (gậy ông đập lưng ông). giặc Pháp? Tinh thần 2 bản tuyên ngôn có ý nghĩa tích cực tạo cơ sở pháp lí vững vàng cho bản tuyên ngôn và nhằm chặn trước âm mưu đen tối, lâu dài của kẻ thù. 2. Cơ sở thực tế cho bản tuyên ngôn: a. Tội ác của Thực dân Pháp: -Cướp nước ta, bán nước ta 2 lần cho Nhật. -Áp bức đồng bào ta ở tất cả các lĩnh vực: kinh tế chính trị, xã hội. +Bắt nhân dân ta phải nhổ lúa trồng đay, cướp ruộng đất. -Em có nhận xét gì về giọng văncâu +Tắm máu các cuộc khởi nghĩa của ta. văn? +Xây nhà tù nhiều hơn trường học. -Giáo viên bình: sự chuyển ý khéo +Khuyến khích dân ta dùng thuốc phiện. léo "thế mà "nhằm đề cao bản +Thu thuế vô lí. tuyen ngôn của Pháp và phơi bày Hậu quả:hơn 2 triệu đồng bào ta chết đói. bản chất của chúng trước dư luận -Cách nêu tội ác đầy đủ, cụ thể, điển hình.Giọng văn đanh thép, căm thù với nhũng câu văn ngắn gọn, -Cuộc CMDTDC của ta đứng trên đồng dạng về cấu trúc, nối tiếp nhau liên tục Từ ngữ, lập trường nào? hình ảnh giản dị mà sâu sắc-Sự chuyển ý khéo léo. =>Bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác của Thực dân Pháp b. Cuộc CMDTDC của nhân dân ta: -Lập trường:chính nghĩa và nhân đạo. -Ý chí:Trên dưới một lòng chống lại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp. -Em có nhận xét gì về nghệ thuật -Kết quả: viết văn chính luận của Bác? +Bác bỏ luận điệu "bảo hộ "của thực dân Pháp. +Giành độc lập từ tay Nhật. +Làm chủ đất nứơc, lập nên nền dân chủ cộng hoà. =>Lí lẽ sắc bén, lập luận chặt chẽ Bác đã phơi bày luận điệu xảo trá của bon Thực dân Pháp Đồng thời thể hiện truyền thống nhân đạo chính nghĩa của dân tộc ta. 3. Lời tuyên ngôn độc lập: -"Nước Việt Nam có quyền "-Lời khăng định đanh Giáo viên: "áng thiên cổ hùng văn thép, ngắn gọn, trang trọng nhưng đầy sức thuyết ". phục. Lời tuyên bố trước quốc dân, trước thế giới sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam. III. Tổng kết: "Tuyên ngôn độc lập" là tác phẩm chính luận xuất
- sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, luận điểm, bằng chứng rõ ràng, chính xác-Thể hiện tầm tư tưởng văn hoá lớn được tổng kết trong một văn bản ngắn gọn, khúc chiết. 4 Củng cố - Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.
- Tiết thứ: 9 GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT (Tiếp theo) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Rèn luyện ý thức sử dụng Tiếng Việt trong sáng, theo các quy tắc chung. -Làm được các bài tập liên quan đến bài học. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Thực hành. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Thế nào là giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? Tại sao phải giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b.) Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức Giáo viên hướng dẫn học sinh giải I. Giải bài tập: quyết các bài tập. 1. Bài tập 1: - Học sinh đọc bài tập 1 và yêu *Dùng từ: Mỗi từ mà nhà văn dùng đều rất sát, cầu trả lời câu hỏi: không những thế mà còn rất hay vì nhiều hình ảnh - ở ví dụ trên từ nào em cho là chuẩn súc tích. Đó là các từ: "chung tình, ngoan, biết điều xác? Vì sao? mà cay nghiệt " 2. Bài tập 2: -Giáo viên cho học sinh phân tích vài - Điền dấu để thành đoạn văn như sau: ba từ cụ thể. "Tôi có lấy ví dụ về dòng sông. Dòng sông vừa trôi -Học sinh đọc bài tập 2: Một học chảy vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình sinh trả lời học sinh khác đề xuất những dòng nước khác. Dòng ngôn ngữ cũng vậy theo cách hiểu của mình. một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc -Giáo viên đưa ra ý kiến của mình để nhưng nó không được phép gạt bỏ từ chối những gì thống nhất. mà thời đại đem lại ". 3. Bài tập 3: Bài tập 3: Yêu cầu học sinh tìm hiểu - Các từ mang tính chất "lạm dụng": là fan; hacker. để xác định những từ dùng mang tính Lần lựơt thay thế bằng các từ "người hâm mộ", "tin chất "lạm dụng". tặc". 4. Bài tập 4: Bìa tập 4: Học sinh tìm hiểu để đánh - Học sinh đấnh dấu vào (b., (d). dấu đúng và phân tích được những - Phân tích: Câu (b. lược bớt từ "đòi hơi" nhưng câu "trong sáng " Muốn vậy phải đọc nghĩa vẫn đầy đủ, dễ hiểu, rõ ràng, câu văn gọn rõ ràng từng ví dụ gàng. 5. Bài tập 5:
- bài tập 5: Một học sinh đọc bài tập, - Từ không cần thiết sử dụng vì đã có từ Việt tương cả lớp tập trung tìm hiểu để xác định đương đó là: "tình nhân" -Valentin. từ tương đương sẽ thay thế được. II. Tổng kết củng cố: -Điểm cơ bản: +Khi đùng từ phải cân nhắclựa chọn. Chú ý đến từng dấu chấm, dấu phẩy. Tránh dùng từ lạm dụng. Từ nào khi bỏ đi mà câu văn trong sáng hơn thì nên bỏ. + Làm bài xong nên đọc lại để sửa chữa những chỗ sai hoặc thừa. 4. Củng cố- Dặn dò: -Tiết sau học: Đọc văn Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trên bầu trời văn nghệ của dân tộc.
- Tiết thứ: 10 NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRÊN BẦU TRỜI VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC (Phạm Văn Đồng) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Thấy rõ những nét đặc sắc trong bài nghị luận văn học của Phạm Văn Đồng, vừa khoa học, vừa chặt chẽ, vừa giàu sắc thái biểu cảm, có nhiều phát hiện mới mẻsâu sắc về nội dung. -Hiểu sâu sắc những giá trị tinh thần to lớn của thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, càng thêm yêu quý con người và tác phẩm của ông. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Nêu vấn đề Phát vấn. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Tại sao nói "Tuyên ngôn độc lập" là áng văn chính luận xuất sắc mẫu mực? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức I. Vài nét chung. Đọc và tìm hiểu phần tiểu dẫn. 1. Tác giả: - Phạm Văn Đồng (1909-2000). - Quê: Xã Tân Đức- Huyện Mộ Đức- Quảng Ngãi - Nêu những nét lớn về Phạm Văn -Là nhà chính trị, kinh tế, quản lí đồng thời cũng là Đồng? nhà văn hoá, nhà văn nghệ tài ba. Giữ nhiều chức vụ quan trọng trong Chính phủ như: Bộ trưởng Bộ ngoại giao, Thủ tướng, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng 2. Tác phẩm: - Được viết trong dịp kỷ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu (3-7-1988) và được đăng trên - Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? tạp chí Văn học số 7-1963. Bố cục? - Bố cục: 3 phần. II. Đọc hiểu. 1. Cách nhìn sâu sắc mới mẻ về Nguyễn Đình Chiểu. - "Những vì sao có ánh sáng khác thường" ánh Học sinh đọc văn bản. sáng đẹp nhưng ta chưa quen nhìn nên khó phát hiện ra vẻ đẹp ấy. - Nội dung văn bản nói cái gì? - "Con mắt chúng ta thấy": có nghĩa là phải dày nhận định của Phạm Văn Đồng về công kiên trì nghiên cứu thì mới khám phá được. Nguyễn Đình Chiểu có gì mới mẻ? => Cách nhìn nhận mới mẻ, đúng đắn sâu sắc khoa
- học. 2. Nhìn nhận về sự nghiệp thơ văn yêu nước chống Pháp của Nguyễn Đình Chiểu: - Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là thơ văn chiến đấu, đánh thẳng vào kẻ thù và tôi tớ của chúng. - Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại trong tâm trí chúng ta phong trào kháng Pháp oanh liệt và - Theo Phạm Văn Đồng thơ văn bền bỉ của nhân dân Nam Bộ. Nguyễn Đình Chiểu có giá trị như - Ca ngợi những người anh hùng suốt đời tận tuỵ với thế nào? nước, than khóc những người liệt sĩ đã trọn nghĩa với dân. => Hiểu đúng và trân trọng những đóng góp của thơ văn Đồ Chiểu. 3. Vài nét nghệ thuật: - Bài nghị luận không khô khan mà trái lại có sức thuyết phục hấp dẫnlôi cuốn vì: +Có sự kết hợp hài hoà giữa lí lẽ xác đáng và tình cảm nồng hậu của người viết đối với nhà thơ yêu - Nhận xét gì về nghệ thuật của nước Nguyễn Đình Chiểu. văn bản? +Có sự kết hợp giữa cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu với công việc chống Pháp lúc bấy giờ của nhân dân Nam Bộ. => Bài viết có sức tác động mạnh đến lý trítình cảm người đọc - tạo nên sức thuyết phục lớn. 4. Củng cố: Nắm: Nội dung của văn bản, cách nhìn mới mẻ và đúng đắn về thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, nghệ thuật viết văn nghị luận, 5. Dặn dò: Tiết sau học bài Đọc thêm "Mấy ý nghĩ về thơ".
- Tiết thứ: 11 Đọc thêm: MẤY Ý NGHĨ VỀ THƠ (Nguyễn Đình Thi) và ĐÔ-XTÔI-EP-XKI (Trích) A. MỤC TIÊU :Giúp học sinh hiểu: *Bài 1: -Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi. Nét tài hoa của Nguyễn Đình Thi trong nghệ thuật lập luận đưa dẫn chứng sử dụng từ ngữ, hình ảnh. *Bài 2: -Nắm được cách viết một bài văn nghi luận về chân dung văn họcthân thếsự nghiệp văn họcvị trí đóng góp của nhà văn. -Hiểu được tư tưởng tiến bộ, phong cách nghị luận bậc thầy của Xvai-gơ và những nét chính trong cuộc đời tác giả. -Nắm đôi nét về tiểu sử của Đốt-xtôi-ép-xki. B. PHƯƠNG PHÁP: -Thuyết giảng - Nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Soạn giáo án. -Học sinh: soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động của thầy và trò Nội dung Bài 1: Mấy ý nghĩ về thơ. -Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc I. Tìm hiểu chung: tiểu dẫn. 1. Tiểu dẫn: +Nguyễn Đình Thi (1924-2003), quê Hà Nội - sinh -Nêu vài nét về cuộc đời và sự ra ở Luông Pha Băng. nghiệp của tác giả? + Năm 1931: ông cùng gia đình về nước, tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1941. - Đọc văn bản Hãy cho biết hoàn + Sau 1945: Nguyễn Đình Thi là Tổng thư kí hội cảnh ra đời của tác phẩm? Văn hoá cứu quốc, uỷ viên Ban Chấp hành hội văn nghệ Việt Nam. +Từ năm 1958 đến 1989: làm Tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam. +Từ năm 1995: làm Chủ tịch Uỷ ban toàn quốc Liên hiệp các Hội văn học nghệ thuật Việt Nam. => Là nghệ sĩ đa tài: Viết văn, làm thơ, phê bình văn -Nội dung cơ bản của tác phẩm đề học, sáng tác nhạc, soạn kịch, biên khảo triết học. Ở cập đến vấn đề gì? lĩnh vực nào ông cũng có đóng góp đáng ghi nhận. Năm 1996: ông được nhận giải thưởng Hồ Chí - Một học sinh đọc tiểu dẫn, lớp theo Minh về văn học nghệ thuật.
- dõi sau đó một học sinh khác nêu II. Đọc hiểu văn bản: lên những nét chính về cuộc đời và 1. Hoàn cảnh ra đời: sự nghiệp văn học của Xvai-gơ. - Viết vào tháng 9/1949 tại hội nghị tranh luận văn Trong phần nói về sự nghiệp văn nghệ ở Việt Bắc. học, học sinh cần nhận thức được tài 2. Nội dung: năng trong lĩnh vực riêng của ông. -Có ba nội dung cơ bản trong bài viết của Nguyễn Đình Thi về đặc trưng cơ bản của thơ. +Một là: Thơ là tiếng nói của tâm hồn con người. +Hai là: Hình ảnh, tư tưởng và tính chân thực trong thơ. +Ngôn ngữ thơ khác các loại hình văn học khác như truyện, kịch, kí Bài 2: Đô- xtôi- ep-xki. -Sau khi nghe một học sinh đọc văn I. Tìm hiểu chung. bản và tri thức đọc hiểu, giáo viên 1. Tiểu dẫn. cho các em tìm hiểu trước phần tri -Tên đầy đủ Xtê-phan Xvai-gơ. thức đọc hiểu để có cơ sở thâm nhập -Sinh năm 1881. mất năm 1942. vào văn hoá. -Là nhà văn Áo. Bài viết có thể chia thành mấy -1901: Khởi đầu sự nghiệp sáng tác văn học bằng đoạn? Tìm câu thể hiện luận điểm tập thơ "Những sợi dây đàn bằng bạc". chính của mỗi đoạn? -Ông từng đi du lịch nhiều nơi như châu Á, châu Phi, châu Mĩ, gia nhập nhóm nhà văn tiến bộ, đấu tranh chống chiến tranh. -Em hày tìm câu chứa luận điểm II. Đọc hiểu văn bản. chính? 1. Đọc. 2. Tìm hiểu văn bản. a. Bố cục văn bản. - Có thể chia thành ba đoạn. -Phần nói về vinh quang trong đời b. Nội dung và nghệ thuật. ông, học sinh tự tìm hiểu thêm ở -Nội dung và nghệ thuật phần một: nhà. +Một cuộc đời đầy cay đắng Các ngôn ngữ tiêu biểu "quỳ gối", "tuyệt vọng", "cầu xin chúa cứu thế", "thống khổ", "cay đắng", "đoạ đầy", "uốn còng lưng ông" Các chi tiết tiêu biểu: "thân thể leo lét trong -Tìm những từ ngữ và chi tiết nói về một thế giới đối với ông là xa lạ", "ông hỏi xem từ sự xót thương vô hạn, lòng thành nước Nga tờ séc của ông cuối cùng đã đến chưa", kính mà nhân dân Nga dành cho ông "người khác chuyên cần cửa hiệu cầm đồ", "ông khi qua đời? khóc và kêu van vì một vài đồng tiền khốn khổ", "suốt đêm ông làm việc trong khi trong khi ở phòng bên vợ ông rên rỉ trong những cơn đau đẻ", "năm mươi tuổi nhưng ông đã chịu hàng thế kỉ dằn vặt" -Cái chết của ông đã làm cho nhân -Nội dung và nghệ thuật phần hai: dân Nga đoàn kết lại như thế nào? +"Một cơn run rẩy Một phút đau đớn Một là sóng yêu thương cuồng nhiệt Phố thợ rèn nơi quân
- lính của ông đen nghịt người im lặng chen chúc -Qua bài viết em hiểu thế nào là một quanh quan tài ông ". nhà văn vĩ đại? -Tư tưởng tự do và dân chủ trong sáng của ông đã ăn sâu vào tình cảm, tư tưởng của họ. Nhân dân Nga -Nhận xét gì về lời văn của Xvai-gơ xiết chặt tay nhau "nỗi đau khổ đúc thành một khối khi viết chân dung văn học? thống nhất" không phân biệt đẳng cấp giàu nghèo Điều ấy báo hiệu: Tiếng sấm của sự nổi dậy rền vang. -Lời văn giàu hình ảnh, giàu tính hình tượng, liên tưởng bất ngờ "Khi ngừng lại ông ngạt thở với châu Âu như tron một nhà ngục Thắng lợi của Đốt-xtôi- ép-xki dồn lại trong một giâycũng như ngày trước, trước những nối khổ hạn của ông, Đức Chúa trời ném cho ông mà giống như những tia chớp, nhờ đó trong một cỗ xe rực lửa. Đức Chúa trời mong các tông đồ của người vào cõi vĩnh hằng ". 4. Củng cố-dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.
- Tiết thứ: 12 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Biết vận dụng các thao tác lập luận để làm tốt bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống. -Có ý thức đúng đắn trước những hiện tượng đời sống. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: - Phát vấn-Thực hành. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là gì? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức I. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng -Giáo viên đọc tư liệu tham khảo đời sống. Sgk trang 75. 1. Tìm hiểu đề bài. -Đề bài yêu cầu nghị luận về hiện a. Đọc tư liệu tham khảo. tượng gì? Có mấy luận điểm? b. Nhận xét: -Đề bài yêu cầu nghị luận về hiện tượng chia chiếc bánh thời gian của các bạn trẻ hôm nay. - Bài viết sử dụng những dẫn + Luận điểm: -Việc làm của Nguyễn Hữu Ân. chứng minh hoạ nào? Nhận xét? -Hiện tượng của Nguyễn Hữu Ân là hiện tượng sống đẹp của thanh niên ngày nay. + Dẫn chứng: -Đưa ra một số việc làm có ý nghĩa của thanh niên ngày nay như Nguyễn Hữu Ân (Ví dụ: dạy -Tác giả đã sử dụng những thao học ở lớp tình thương, tham gia phong trào thanh niên tác lập luận nào? tình nguyện ). -Đưa ra một số việc làm đáng phê phán của thanh niên -Tác giả đã trình bày nội dung gì học sinh như: đua xe, bỏ học đi chơi điện tử trong phần thân bài? 2. Lập dàn ý. a. Mở bài: Nêu hiện tượng, trích dẫn đề nhận định chung. b. Thân bài: -Theo em, nghị luận về một hiện - Nguyễn Hữu Ân đã dành hết thời gian của mình cho tượng đời sống là gì? Cần đạt các những người bị bệnh ung thư giai đoạn cuối. yêu cầu nào khi làm bài văn nghị - Phân tích hiện tượng Nguyễn Hữu Ân: Hiện tượng luận về một hiện tượng đời sống? Nguyễn Hữu Ân có ý nghĩa giáo dục rất lớn đối với thanh niên học sinh ngày nay. - Biểu dương việc làm của Nguyễn Hữu Ân.
- -Giáo viên yêu cầu học sinh đọc c. Kết bài: phần ghi nhớ. - Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối với hiện tượng trên. II. Bài học: -Giáo viên hướng dẫn học sinh -Nghị luận về một hiện tượng đời sống là bàn về một làm bài tập. hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội. - Bài nghị luận cần nêu rõ hiện tượng, phân tích các mặt đúng sai, lợi, hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độý kiến của người viết. - Ngoài việc vận dụng các thao tác lập luận phân tích so sánh, bác bỏ, bình luận người viết cần diễn đạt giản dị, ngắn gọn, sáng sủa nhất là phần biểu cảm. III. Luyện tập: 1. Bài tập 1: - Nguyễn ái Quốc bàn về hiện tượng: Sự lãng phí thời gian của thanh niên An Nam. 4. Củng cố-Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.
- Tiết thứ: 13 PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Nắm vững các khái niệm văn bản khoa học, phong cách ngôn ngữ khoa học và đặc trưng của phong cách ấy. -Có kĩ năng phân biệt phong cách ngôn ngữ khoa học với các phong cách khác. B. PHƯƠNG PHÁP. -Nêu vấn đề-Phát vấn. C. CHUẨN BỊ -Giáo viên: Soạn giáo án. -Học sinh: Soạn bài. DTIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khia bài dạy: Hoạt động của thầy và trò nội dung I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học -Giáo viên đưa ra 2 văn bản khoa 1.Văn bản khoa học. học. Yêu cầu học sinh nhận xét. -Văn bản khoa học gồm ba loại chính: các văn bản chuyên sâu, các văn bản khoa học giáo khoa , văn bản khoa học phổ cập . 2. Ngôn ngữ khoa học: -Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong các văn bản khoa học (kể cả giao tiếp và truyền thụ kiến -Ngôn ngữ khoa học là gì? thức khoa học: Khoa học tự nhiên: Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học; Khoa học xã hội và nhân văn: văn,:Lịch sử, Địa lí, Triết học, Giáo dục, chân lí). II. Các đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa - Phong cách ngôn ngữ khoa học học. có mấy đặc trưng? -Phong cách ngôn ngữ khoa học có 3 đặc trưng sau: a. Tính khái quát, trừu tượng: -Cụ thể là: -Thể hiện ở nội dung khoa học và thuật ngữ khoa học. +Dùng từ ngữ thuật ngữ khoa học. Thuật ngữ khoa học là những từ ngữ chứa đựng +Thể hiện trong câu văn, đoạn những khái niệm của chuyên ngành khoa học. văncấu tạo văn bản. b. Tính lí trí, lô gích: +Từ ngữ sử dụng không mang sắc -Ở nội dung khoa học, ở cả phương diện ngôn ngữ, thái biểu cảm, sắc thái tu từ. văn bản khoa học phải đảm bảo tính lí trí, lô gích. -Một nhận định, một phán đoán khoa học cũng phải chính xác. -Tính lô gích, lí trí còn thể hiện trong đoạn văn. Đó là sự sắp xếp sao cho các câu, các đoạn văn phải được
- liên kết chặt chẽ về nội dung cũng như hình thức. Tất cả đều phục vụ cho văn bản khoa học. *Tóm lại: Tính lí trí và lô gích trong văn bản khoa học -Đặc trưng thứ ba của phong cách thể hiện ở từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản. ngôn ngữ khoa học là gì? c. Tính khách quan, phi cá thể. Ngôn ngữ khoa học có cái nét chung nhất là phi cá thể. Nó khoa học, không thể hiện tính cá nhân. Nó có - Văn bản này thuộc: Khoa học màu sắc trung hoà, ít cảm xúc. giáo khoa dùng để giảng dạy về III. Luyện tập: khoa học xã hội và nhân văn-Nó Câu 1: mang nét riêng của khoa học giáo Bài "Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng khoa. Tám 1945 đến hết thế kỉ XX" là một văn bản khoa học. +Đảm bảo tính sư phạm, trình bày Trên các phương diện nhận định đánh giá: nội dung từ dễ đến khó, có phần -Nhận định về hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hoá. kiến thức, có những phần câu hỏi, +Đánh giá quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu. có phần luyện tập Ngôn ngữ +Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ dùng nhiều thuật ngữ khoa học xã năm 1945 đến hết thế kỉ XX. hội nhân văn. -Những nhận định đánh giá đó đều chính xác đúng đắn trên cơ sơ hiện thực của nền văn học hiện đại. -Ngôn ngữ dùng nhiều thuật ngữ khoa học xã hội nhân văn. 4. Củng cố: Nắm khái niệm văn bản khoa học và phong cách ngôn ngữ khoa học. 5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn.
- Tiết thứ: 14 TRẢ BÀI SỐ 1 A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Biết vận dụng các kiến thức và kỷ năng về nghị luận xã hội để viết bài bàn nghị luận về một hiện tượng đời sống. -Biết vận dụng những tri thức về xã hội, những kinh nghiệm và vốn sống cá nhân để bình luận, đánh giá về một hiện tượng đời sống. -Nâng cao ý thức và có thái độ đúng đắn với những hiện tượng đời sống xảy ra hàng ngày. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án - Chấm bài -Ra đề. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức *Giáo viên nhận xét chung bài viết I. Tìm hiểu đề: số 1. -Kiểu bài: Nghị luận xã hội. -Đa số các em đều cố gắng viết bài. -Dạng đề: Bàn về một tư tưởngđạo lý. Nhiều bài viết công tốt. -Nội dung chính: "đức hạnh" và "hành động", mối - Một số ít bài viết hiểu sai yêu cầu quan hệ giữa chúng. của đề. - Giáo viên đọc mẫu 2 bài. II. Lập dàn ý: - Trả bài và vào điểm. -Giải thích: để chỉ ra khái niệm "đức hạnh" và "hành động ",và mối quan hệ -Bình luận: để đánh giá đúng sai, trao đổi vấn đ. -Phân tích: để chỉ ra các khía cạnh của "đức hạnh" và "hành động".
- Tiết thứ: 15 VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 2 Đề bài: Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng: thí sinh bị xử lý kỷ luật do vi phạm quy chế thi cử. Trong đó có một số thí sinh bị đình chỉ thi do mang tài liệu vào phòng thi Tiết thứ:16-17 THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS 01-12-2003 (Cô-phi Anna ) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Thấy được sự quan trọng và bức thiết của công cuộc phòng chống HIV/AIDS đối với toàn nhân loại và với mỗi cá nhân. Từ đó nhận thức rõ trách nhiệm của các quốc gia và từng con người trong việc sát cánh chung tay đẩy lùi hiểm hoạ. Không ai giữ thái độ câm lặng, kì thị, phân biệt đối xử với những người đang sống chung cùng HIV/AIDS. -Cảm nhận được sức mạnh thuyết phục to lớn của bài văn. B. PHƯƠNG PHÁP. -Đọc diễn cảm - Phát vấn. C. CHUẨN BỊ. -Giáo viên: Soạn giáo án. -Học sinh: Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung -Nêu những nét cơ bản được trình I. Tìm hiểu chung. bày ở Tiểu dẫn? 1. Tiểu dẫn. - Cô-phi Anna: Sinh ngày 8/4/1938 tại Ga-na (một -Giáo viên giới thiệu thêm về Cô- nước Cộng hoà châu Phi). phi Anna: Là người châu da đen +Qúa trình hoạt động: đầu tiên giữ chức Tổng thư ký - Năm 1962: Bắt đầu làm việc ở tổ chức Liên hợp Liên hợp quốc. quốc -Năm 1966: Phó tổng thư kí Liên hợp quốc phụ trách -Tác giả viết bài này nhằm mục gìn giữ hoà bình. đích gì? trong hoàn cảnh nào? -Từ 1/1/1997: Tổng thư kí Liên hợp quốc. Ông đảm nhiệm chức vụ này hai nhiệm kì liền cho tới tháng -Văn bản thuộc thể loại gì? 1/2007 (10 năm). - Có thể chia văn bản làm mấy 2. Văn bản: phần? a. Hoàn cảnh và mục đích sáng tác: - Cô-Phi Anna viết văn bản này gửi nhân dân toàn thế Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc giới nhân ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS và tìm hiểu văn bản. 1/12/2003.
- -Tác giả viết văn bản này dựa trên -Mục đích: kêu gọi cá nhân và mọi người chung tay tình hình thực tế nào? góp sức ngăn chặn hiểm hoạ, nhận thấy sự nguy hiểm của đại dịch này. -Theo tác giả, mỗi quốc gia cần có b. Thể loại: nhiệm vụ gì trước đại dịch - Văn bản nhật dụng. HIV/AIDS? -Thông điệp: Là những lời thông cáo mang ý nghĩa +Có hiện tượng một số nước trên quan trọng đối với nhiều người, nhiều quốc gia, dân thế giới cho rằng sự cạnh tranh lúc tộc. này có ý nghĩa quan trọng và cấp c. Bố cục: bách hơn thảm hoạ HIV/AIDS. Bài văn chia làm ba đoạn. +Nhân loại phải cố gắng nhiều d. Chủ đề: hơn nữa để tạo được nguồn lực, -Thông điệp nêu rõ hiểm hoạ của toàn nhân loại hành động cần thiết để ngăn ngừa, kêu gọi các quốc gia và mọi ngưòi coi đó là nhiệm vụ dập tắt đại dịch HIV/AIDS. của chính mình, không nên im lặng, kì thị, phân biệt Vì những lí do trên đây bản thông đối với những ngưòi bị HIV/AIDS. điệp nhấn mạnh "chúng ta phải II. Đọc hiểu văn bản. đưa vấn đề HIV/AIDS lên vị trí 1. Đọc. hàng đầu trong chương trình quốc 2. Tìm hiểu văn bản: gia nghị sự về chính trị và hành a. Đặc điểm tình hình của văn kiện. động thực tế " đối với các quốc -Căn cứ vào tình hình thực tế: gia. +1/4 số thanh niên bị nhiễm HIV ở các nước. -Trong lời kêu gọi mọi ngưòi nỗ +1/4 số trẻ sơ sịnh bị nhiễm. Cứ một phút một ngày lực chống HIV/AIDS hơn nữa, tác trôi qua lại có 10 nguời bị nhiễm. giả đã nhấn mạnh điều gì? +Khi thông điệp này viết ra (2003) thì sự cố gắng của -Câu văn nào có sức lay động lớn mọi người, mọi quốc gia chưa đủ. Vì thế thông điệp nhất đến tâm hồn và nhận thức của dự đoán "chúng ta không thể đạt đuợc mục tiêu nào người đọc? vào 2005". - Em hiểu thế nào là thông điệp? b. Nhiệm vụ của mỗi quốc gia: -Trong lời kêu gọi mọi ngưòi nỗ -Không vì mục tiêu trong sự cạnh tranh mà quên đi lực chống HIV/AIDS hơn nữa, tác thảm hoạ cướp đi cái đáng quý nhất là sinh mệnh và giả đã nhấn mạnh điều gì? tuổi thọ của con nguời. -Em có nhận xét gì về tác giả? - Có những câu văn gọn mà độc đáo: "Trong thế giới Những câu văn nào làm anh (chị) đó, im lặng đồng nghĩa với chết ". Có những câu tạo rung động nhất? ra hình ảnh gợi cảm: "Hãy cùng với chúng tôi giật đổ các thành luỹ của sự im lặng, kì thị và phân biệt đối -Thông điệp giúp cho người đọc, xử đang vây quanh bệnh dịch này". Lại có những câu người nghe biết quan tâm tới hiện văn tạo được độc đáo và giàu hình ảnh: "Hãy đừng để tượng đời sống đang diễn ra quanh một ai có ảo tưởng rằng chúng ta có thể bảo vệ được ta để tâm hồn, trí tuệ khoa học ông chính mình bằng cách dựng lên các bức rào giữa nghèo nàn, đơn điệu và biết chia chúng ta và họ. Trong thế giới AIDS khốc liệt này sẻ, không vô cảm trước nỗi đau không có khái niệm giữa chúng ta và họ". con người. c. Ý nghĩa của bản thông điệp: -Từ đó xác định thái độ hành -Là tiếng nói kịp thời trước một nguy cơ đang đe doạ động,tình cảm của mình. cuộc sống của loài người, thể hiện thái độ sống tích
- cực, một tinh thần trách nhiệm cao tình yêu thương nhân loại sâu sắc. 4. Củng cố: Nắm ghi nhớ Sgk. 5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn.
- Tiết thứ: 18 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM THƠ, ĐOẠN THƠ A. MỤC TIÊU: - Giúp học sinh: - Củng cố và nâng cao tri thức về văn nghị luận. - Biết cách làm văn nghị luận về tác phẩm thơ, đoạn thơ. B. PHƯƠNG PHÁP. - Nêu vấn đề - Thực hành. C. CHUẨN BỊ. - Giáo viên: Soạn giáo án. - Học sinh: Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt -Thế nào là văn nghị luận về tác I. Khái niệm. phẩm thơ, đoạn thơ? (ở lớp 10, 1. Tìm hiểu ví dụ: lớp11. ta đã được học những thao "Bãi cát lại bãi cát dài tác nào về thơ?). Đi một bước lại lùi một bước Mặt trời đã lặn chưa dừng đựoc Lữ khách trên đường rơi nước mắt " (Bài ca ngắn đi trên bãi cát-Cao Bá Quát). 2. Bài học: Vậy nghị luận về thơ (tác phẩm và đoạn thơ) là quá -Nghị luận về một bài thơ, đoạn trình sử dụng những thao tác làm văn sao cho làm rõ thơ là gì? tư tưởng, phóng cách nghệ thuật của thơ đã tác động tới cảm xúc thẩm mĩ, tư duy nghệ thuật và những liên tưởng sâu sắc của người viết. II. Cách làm bài nghị luận về một bài thơđoạn thơ: a. Đọc kĩ đoạn thơ, bài thơ, nắm chắc mục đích, hoàn cảnh sáng tác, vị trí đoạn thơ, bài thơ. b. Đoạn thơ, bài thơ có dấu hiệu gì đặc biệt về ngôn -Cách làm bài nghị luận một bài ngữ, hình ảnh? thơ, đoạn thơ? c. Đoạn thơ, bài thơ thể hiện phong cách nghệ thuật, tử tưởng tình cảm của tác giả như thế nào? III. Thực hành: 1. Bình luận bài thơ "Hà Nội vắng em" của Tế Hanh. -Hà Nội phố đẹp, người đông Hà Nội có nhiều vườn hoa đẹp nằm kề dãy phố-Nhân vật trữ tình bộc lộ cô Giáo viên hướng dẫn học sinh làm đơn trống trải. Cảnh vật ngay trước mắt mà thấy
- bài. "chưa thân", đi trong đêm trăng mà âm thầm lặng lẽ. - Giáo viên giới thiệu thêm: -Thao tác tiếp theo là khẳng định vấn đề: +Vấn đề đặt ra trong bài thơ "Hà Nội vắng em", hoàn toàn phù hợp Tình yêu Hà Nội cũng không lấp với thái độ, tâm trạng, tình cảm của con người. đầy khoảng trống vắng em: Cái -Sau khẳng định vấn đề là thao tác mở rộng. Có ba chung và cái riêng hoà trong tâm cách: trạng của con ngưòi Con người +Cách một là giải thích và chứng minh. không chỉ sống,chỉ vui với tình yêu +Cách hai là lật ngược vấn đề. chung mà cần có tình yêu riêng ở +Cách ba là bàn bạc, đi sâu vào một khía cạnh nào đó đấy. (Phần gạch chân là vấn đề cần của vấn đề. bình luận). -Cụ thể: Mở rộng bằng cách giải thích, chứng minh. Sau khi chỉ ra vấn đề cần bình luận +Tại sao cái chung hoà cùng cái riêng và nó được thể thao tác tiếp theo là gì? hiện như thế nào? *Con người cá thể đều sinh ra và chịu sự tác động của cộng đồng. Vì thế nó không thể tách rời cái chung. -Sau khẳng định vấn đề thao tác là -Tiêu đề bài thơ thể hiện sự hoà hợp giữa cái chung gì? Cụ thể ra sao? và cái riêng "Hà Nội vắng em". *Trong xã hội chúng ta, cái riêng không đối lập với -Trong khi mở rộng bàn bạc có thể cái chung. sử dụng thao tác nào? -Hình ảnh phố, con đường, vườn hoa, hàng cây, ánh -Sau mở rộng là thao tác gì? trăng choán hết cả bài thơ. Tâm trạng của nhân vật trữ tình chỉ là một phần nhỏ nhưng không thể thiếu được. *Cái riêng làm nổi bật lên cái chung. -Trong mở rộng có thể sử dụng thao tác so sánh hoặc phản bác. -Sau mở rộng là nêu ý nghĩa vấn đề. 4. Củng cố- dặn dò: Tiết sau học Đọc văn "Tây Tiến ".
- Tiết thứ: 19-20 TÂY TIẾN (Quang Dũng) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của núi rừng miền Tây Bắc Tổ quốc và hình ảnh người lính TâyTiến hào hoa, dũng cảm trong bài thơ. -Nắm những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu. B. PHƯƠNG PHÁP. -Đọc diễn cảm - Nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ. -Giáo viên: Soạn giáo án. -Học sinh: Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: a. Đặt vẫn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung I. Tìm hiểu chung. 1. Tiểu dẫn. a. Tác giả: -Nhớ về Quang Dũng, chúng ta ghi -Tên khai sinh: Bùi Đình Diệm. nhận những nét cơ bản nào? -Bút danh: Quang Dũng. -Sinh năm 1921và mất năm 1988. -Quê: Phưọng Trì, Đan Phượng, Hà Tây. -Hoàn cảnh và mục đích sáng tác bài -Xuất thân trong một gia đình nho học. thơ? -Là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh -Chủ đề của bài thơ? soạn nhạc. Một hồn thơ phóng khoáng, lãng mạn và tài hoa. Đặc biệt là khi ông viết về lính. b. Tác phẩm: Bài thơ miêu tả nổi nhớ da diết của -Năm 1948: Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác tác giả về đồng đội trong những nhớ đồng đội cũ Tại Phù Lưu Chanh ông viết chặng đường hành quân chiến đấu bài thơ này. gian khổ, đầy thử thách, hi sinh trên -Mục đích sáng tác: ghi lại những kỉ niệm một thời cái nền của thiên nhiên miền Tây Bắc của những người lính Tây Tiến. Bắc Bộ vừa hùng vĩ, dữ dội Đồng *Bố cục: chia làm ba đoạn: thời thể hiện những kỉ niệm đẹp về -Cảm hứng chính của bài thơ là cảm hứng lãng mạn tình quân dân và khắc sâu lí tưởng và tinh thần bi tránggắn bó với nhau để làm nên linh chiến đấu của người lính Tây Tiến. hồn, sắc điệu của bài thơ. II. Đọc hiểu văn bản.
- 1. Đọc. 2. Tìm hiểu văn bản: a. Nỗi nhớ Tây Tiến: "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi ! -Mạch cảm xúc của bài thơ bắt đầu từ Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi" nổi nhớ. Đó là nỗi nhớ đồng đội. -Hai câu thơ mở đầu đã cụ thể cho cảm xúc của toàn bài thơ Sông Mã đại diện cho vùng đất miền Tây. Hai hình tượng song song kết động nỗi nhớ. Đó là miền Tây Bắc Bắc Bộ và người lính Tây Tiến. -"Nhớ chơi vơi" tái hiện những kí ức trong nhân vật trữ tình những kỉ niệm đẹp đẽ, hào hùng của tuổi trẻ. Nỗi nhớ đã tạo nên cảm xúc mãnh liệt. b. Hình ảnh người lính Tây Tiến: -Tìm bố cục của bài thơ? *Giữa khung cảnh hùng vĩ, dữ dội. -Câu thơ 3. 4 gợi tên đất, tên làng. Đó là Sài Khao, -Cảm hứng chính của bài thơ là gì? Mường Lát: -Em hiểu gì về tinh thần bi tráng và "Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi cảm hứng lãng mạn trong bài thơ? Mường Lát hoa về trong đêm hơi" => Mang vẻ hấp dẫn của xứ lạ huyền ảo. Người lính Tây Tiến hiện lên giữa thiên nhiên hùng vĩ. - Hành quân chiến đấu đầy gian khổ, thử thách và hi sinh: "Dốc lên khúc khuỷ, dốc thăm thẳm -Theo em trọng tâm cần xác định của Heo hút cồn mây súng ngửi trời bài thơ là gì? mũ bỏ quên đời ! Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm cọp trêu người Nhớ ôi ! Tây Tiến cơm lên khói Mai Châu mùa em thơm nếp xôi" -Cuộc hành quân đi qua núi cao, vực thẳm => giữa khó nhọc, gian khổ vẫn luôn thấy niềm vui tinh -Mạch cảm xúc của bài thơ bắt đầu nghịch của người lính "Súng ngửi trời". bằng chi tiết nào? Hãy phân tích *Người lính Tây Tiến giữa khung cảnh núi rừng thơ mạch cảm xúc ấy? mộng: "Doanh trại bừng hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Câu thơ 3.4 gợi cho em nhận thức gì? Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ" Bút pháp lãng mạn tìm đến những liên tưởng giúp người đọc nhận ra niềm vui tràn ngập, tình tứ qua từ +”Đoàn binh”chứ không phải là ngữ (đuốc hoa, em, nàng e ấp). đoàn quân. Đoàn binh tạo ra âm vang *Tâm hồn lãng mạn: mạnh mẽ hơn ba tiếng “không mọc Đêm mơ Hà Nội dáng Kiều thơm. tóc" gợi nét ngang tàng, độc đáo. Cả * Sự hy sinh thầm lặng:
- câu thơ tạo hình ảnh hiên ngang, dữ "Rải rác biên cương mồ viễn xứ dội, lẫm liệt của người lính Tây Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Tiến. anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành" *Hình ảnh: +"Quân xanh màu lá dữ oai hùm" tô đậm thêm nét - Giáo viên bình: kiêu hùng của người lính. Cảm hứng lãng mạn đầy chất tráng ca Khắc hoạ được bức chân dung Nhà thơ nhớ về "Tây Tiến" là nhớ về người lính Tây Tiến bằng những nét vẽ phi thường, tuổi trẻ của một thời say mê, hào độc đáo vượt lên mọi khổ ải, thiếu thốn. hùng. Đến lúc này (1948), mặc dù đã -Đó là nét vẻ hào hoa, lãng mạn đầy thơ mộng của xa đơn vị, xa những người đồng đội những chàng trai Hà Nội. thân yêu, xa miền Tây Bắc của Tổ 3. Khẳng định lí tưởng chiến đấu và tinh thần quốc, Quang Dũng đã bộc lộ nỗi nhớ đồng đội. bằng sự khẳng định không bao giờ "Tây Tiến người đi không hẹn ước quên. Đường lên thăm thẳm một chia phôi -Em có nhận xét gì về bút pháp nghệ Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy thuật của đoạn thơ này và tác dụng Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi" của nó. Hai câu thơ cuối đoạn gợi Khẳng định tình cảm của tác giả với đồng đội cho em suy nghĩ gì? -Mặt khác, đoạn thơ kết bài thể hiện lí tưởng chiến đấu "một đi không về" của người lính. Họ ra đi chiến đấu không hẹn ngày về. III. Tổng kết: - Xem phần ghi nhớ Sgk. 4. Củng cố: Nắm nội dung, nghệ thuật tác phẩm. 5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn.
- Tiết thứ: 21 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Nâng cao tri thức về nghị luận văn học. Có kỹ năng vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận trong văn nghị luận. -Biết cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Nêu vấn đề-Thực hành. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức Giáo viên hướng dẫn học sinh thực I. Tìm hiểu khái niệm. hiện đề 1- sgk. 1. Ví dụ: Đề 1 Sgk. - Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng:"Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú đa dạng; nhưng -Đề này nêu lên vấn đề gì cần bình nếu cần xác định một chủ lưu một dòng chính quán luận? Cần tham khảo những bài thông kim cổ thì đó là văn học yêu nước". nào trong chương trình Ngữ văn Em hãy trình bày suy nghĩ của mình đối với ý THPT? kiến trên. *Tìm hiểu đề: - Yêu cầu của đề: Bình luận ý kiến của Đặng Thai Mai cho rằng từ xưa đến nay trong cái phong phú đa dạng của văn học Việt Nam dòng văn học yêu nước là - Để làm bài tập nàycần sử dụng một chủ lưu. các thao tác gì? - Sử dụng các thao tác:Chứng minh bình luận *Lập dàn ý: 2. Tìm hiểu khái niệm: - Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là một hình -Nghị luận về một ý kiến bàn về thức của bài nghị luận văn học mà nội dung là bình văn học là gì? luận, phân tích một ý kiến đối với văn học. -Yêu cầu: giải thích đúng đắn đánh giá định ý kiến ấy. -Cách làm bài văn nghị luận về II. Cách viết bài văn nghị luận về một ý kiến bàn một ý kiến bàn về văn học? về văn học: 1.Tìm hiểu đềxác định yêu cầu bài viết.
- 2. Lập dàn ý: => Việc nghị luận về một ý kiến bàn về văn học thường tập trung vào giải thích nêu ý nghĩa và tác dụng của ý kiến đó đối với đời sống và văn học. III. Luyện tập: 1. Bình luận ý kiến sau đây của Thạch Lam: " Văn Giáo viên hướng dẫn học sinh làm chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà bài tập. chúng ta có để vừa tố cáo và thay đổi một thế giới giả dối và tàn ácvừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn ". 4. Củng cố: Nắm: khái niệm và các thao tác làm văn nghị luận. 5. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn: "Việt Bắc "
- Tiết thứ: 22 VIỆT BẮC (Tố Hữu) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Hiểu được và đánh giá đúng về Tố Hữu cũng như thơ của ông trong nền văn học dân tộc. Nắm được con đường sáng tác thơ của Tố Hữu qua các tập thơ, từ đó hiểu đặc điểm cơ bản của thơ Tố Hữu: Luôn gắn liền với các thời kỳ đấu tranh CM và thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Phát vấn Nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng đoạn đầu bài thơ "Tây Tiến"? Hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên qua những chi tiết và hình ảnh nào? Nhận xét? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ trường kỳ, gian khổ, hy sinh hết sức vẻ vang của dân tộc đã đi đến thắng lợi hoàn toàn một phần là nhờ có văn học nghệ thuật. Trong văn học thời kỳ này Tố Hữu là vì sao sáng, nổi bật nhất với những vần thơ "cháy bỏng" một thời. b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Tìm hiểu tiểu sử của I. Vài nét về tiểu sử: nhà thơ Tố Hữu. -Tên khai sinh: Nguyễn Kim Thành (1920-2002). Giáo viên cho học sinh đọc tiểu dẩn - Quê: Thừa Thiên Huế. trong Sgk và xác định các ý chính. Sinh trưởng trong một gia đình có truyền thống Nho học và yêu văn chương. Quê hương và gia đình đã Câu hỏi: Những yếu tố góp phần tạo có ảnh hưởng lớn đến hồn thơ Tố Hữu. nên hồn thơ Tố Hữu? -Ông sớm giác ngộ CM - vào Đảng khi mới 18 tuổi. -Từng giữ nhiều chức vụ quan trọng của Đảng và -Hoạt động 2: Tìm hiểu con đường nhà nước. cách mạng, con đường thơ của Tố II. Sự nghiệp. Hữu? *Đối với T Hữu, con đường CM và con đường thơ có sự thống nhất không thể tách rời. Mỗi tập thơ của Giáo viên phát vấn học sinh tìm ý ông là một chặng đường Cách mạng. chính. 1. Tập thơ "Từ ấy": - Tập thơ đầu tiên ứng với 10 năm đầu của chặng -Câu hỏi 1: Nội dung chính của tập đường hoạt động Cách mạng. thơ "Từ ấy"? - Tập thơ gồm 3 phần: Máu lửa, Xiềng xích, Giải Giáo viên thuyết giảng nhấn mạnh phóng.
- về nội dung của phần Xiêng xích. - Nội dung: Là niềm hân hoan của tâm hồn người -Câu hỏi 2: Giá trị của tập thơ? Anh thanh niên trẻ tuổi đang "băn khoăn đi kiếm lẽ yêu chị hiểu thế nào về cái "tôi' trữ tình đời" đã gặp lý tưởngtìm thấy lẽ sống. mới trong thơ Tố Hữu? Giáo viên có - Giá trị: Là chất men say lý tưởng, chất lãng mạn thể so sánh với cái "tôi" trong thơ trong trẻo, tâm hồn nhạy cảm sôi nổi, trẻ trung của mới. một cái tôi trữ tình mới. -Giáo viên nên thuyết giảng, lấy ví 2. Tập thơ ''Việt Bắc'' (1947 - 1954). dụ minh hoạ cho ý này. Đánh dấu bước chuyển mình mới của thơ TH trong chặng đường này: -Câu hỏi 3: Nội dung cơ bản của tập -Nội dung: thơ "Viêt Bắc"? + Là bản hùng ca về cuộc kháng chiến 9 năm chống Pháp với những chặng đường gian lao anh hùng và thắng lợi. + Thể hiện thành công hình ảnh và tâm tư của quần chúng cách mạng. + Kết tinh những tình cảm lớn của con người Việt Nam kháng chiến mà bao trùm và thống nhất mọi tình cảm là tấm lòng yêu nước. -Giá trị: Là một trong những thành tựu xuất sắc của -Câu hỏi 4: Giá trị nổi bật của tập văn học chống Pháp. thơ? 3. Tập thơ "Gió lộng "(1955 - 1961). -Chú ý: Giáo viên cần tập trung giới Có sự kết hợp của cái tôi trữ tình công dân khi khai thiệu kĩ về hai tập thơ (Từ ấy và Việt thác các đề tài lớn: Xây dựng xã hội chủ nghĩa, đấu Bắc) Các tập thơ còn lại Giáo viên tranh thống nhất đất nước, tình cảm quốc tế vô sản. yêu cầu học sinh đọc Sgk và hướng 4. Tập thơ "Ra trận" và tập thơ "Máu và hoa". dẫn học sinh xác định những luận - Cổ vũđộng viênca ngợi cuộc chiến đấu. điểm quan trọng trong Sgk về mối - Mang đậm tính chính luận - thời sự chất sử thi và tập thơ. âm hưởng anh hùng ca. 5. Các tập thơ còn lại. III. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. 1. Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình - chính trị. -Hoạt động 3: Tìm hiểu phong - Tố Hữu là một thi sĩ - chiến sĩ, thơ là sự thống cáCâu hỏi nghệ thuật của thơ Tố nhất giữa cách mạng và cảm xúc trữ tình. Hữu. - Thơ Tố Hữu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ hoạt động cách mạng và tình cảm chính trị của bản thân tác giả. - Lí tưởng cách mạng là ngọn nguồn mọi cảm hứng -Câu hỏi 1: Anh chị hiểu thế nào là của nghệ thuật thơ Tố Hữu. Lí tưởng thực tiễn cách thơ trữ tình-chính trị? Vì sao đây lại mạng ở mỗi thời kì là đề tài, chủ đề sáng tác của là đặc điểm nổi bật nhất trong thơ Tố nhà thơ . Hữu? Lấy ví dụ minh hoạ Ví dụ: Việt Bắc gắn liền với cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp. -Giáo viên nhấn mạnh với học sinh Tố Hữu là nhà thơ Cách mạng, nhà thơ của lí tưởng điểm này cộng sản. Con đường thơ bắt đầu cùng lúc
- với sự giác ngộ lí tưởng cộng sản, quá trình sáng tác nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng. 2.Thơ Tố Hữu thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. -Câu hỏi 2: Tại sao khuynh hướng sử - Thơ TH tập trung thể hiện những vấn đề cốt yếu thi và cảm hứng lãng mạn lại trở của đời sống Cách mạng và vận mệnh của dân tộc thành nét phong cách trong thơ Tố Cảm hứng về lịch sửdân tộc chứ không hướng về Hữu? đời tư, hướng về những lẽ sống lớn tình cảm lớn, - Câu hỏi 3: Giọng điệu trong thơ Tố niềm vui lớn. Hữu có đặc điểm gì nối bật? Sự thể - Nhân vật trữ tình luôn đại diện cho những phẩm hiện giọng điệu trong thơ? Cơ sở chất của giai cấp, dân tộc thậm chí là của lịch sử và hình thành nên giọng điệu đó? thời đại. 3. Thơ Tố Hữu có giọng tâm tình ngọt ngào: -Câu hỏi 4: Vì sao nói thơ Tố Hữu - Thơ TH chọn cách xưng hô gần gũithân mật (bạn mang tính dân tộc đậm đà? Sự thể đời ơi, đồng bào ơi, em ơi, ). hiện tính dân tộc trong thơ Tố Hữu? 4. Thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà. - Về nội dung: thơ TH phản ánh đậm nét con người -Hoạt động 4: Tổng kết dặn dò. Việt Nam. -Câu hỏi 1: Vị trí Tố Hữu trong nền -Về nghệ thuật: Tố Hữu sử dụng thành công các thể thơ ca dân tộc? thơ thuần dân tộc (thơ lục bát, thơ bảy chữ) ngôn ngữ thơ gần với lối nói quen thuộc của dân tộc, giàu -Câu hỏi 2: Thơ Tố Hữu có sự kết nhạc điệu. hợp giữa những yếu tố nào? IV. Tổng kết. -Câu hỏi 3: Sức hấp dẫn của thơ Tố -Vị trí thơ Tố Hữu: Là một thành công xuất sắc của Hữu? thơ cách mạng, thơ trữ tình chính trị, kế tục truyền thống lớn của thơ ca dân tộc. Dặn dò: -Thơ Tố Hữu là sự kết hợp của hai yếu tố: Cách Giáo viên yêu cầu học sinh ôn bài và mạng và dân tộc trong nghệ thuật. chuẩn bị cho bài học "Việt Bắc" -Sức hấp dẫn của thơ Tố Hữu ở niềm say mê lí (phần tác phẩm). tưởng và tính dân tộc đậm đà. Học sinh làm bài tập phần luyện tập. V.Luyện tập. -Học sinh làm ở nhà. 4. Củng cố: Nắm: Nội dung và nghệ thuật trong các tập thơ của Tố Hữu. 5. Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt bài "Luật thơ ".
- Tiết thứ: 23 LUẬT THƠ A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Nắm được quy luật của các thể thơ. -Cách gieo vần, hài hoà âm thanh, ngắt nhịp trong một số thể thơ. Biết nhận ra giá trị nhạc tính và phân tích, biết làm thơ theo đề tài. B. PHƯƠNG PHÁP. -Nêu vấn đề thực hành. C. CHUẨN BỊ. -Thầy: Soạn giáo án. -Học sinh: Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài: Hoạt động của thầy và trò nội dung I. Khái quát theo luật thơ. Giáo viên cho học sinh tìm hiểu 1. Ví dụ: một số ví dụ cụ thể. Yêu cầu học a.Thể thơ lục bát. sinh phát hiện và nhận xét. +Số tiếng: trên 6, dưới 8. +Vần: Tiếng cuối câu 6 phải cùng vần với tiếng 6 của câu 8. Tiếng cuối của câu 8 vần với tiếng cuối của -Thế nào là luật thơ? Cho ví dụ câu 6 tiếp theo. minh hoạ? +Nhịp: 2/2/2 cũng có thể 3/3 ở câu 6. *Mình về/mình có/nhớ ta *Một ngìn năm/một vạn năm Con tằm/vẫn kiếp/con tằm/xe tơ b. Thơ Đường luật: Thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt. +Số tiếng:7 tiếng. +Về thanh: *Nhị tứ lục phân minh. 1 2 3 4 5 6 7 Tiếng thứ 2 và 6 cùng thanh, đối với thanh của tiếng thứ 4. *Nhất tam ngũ bất luận. Tiếng 1.3.5 gieo bằng thanh nào cũng được +Vần: *Luật trắc, vần bằng: Tiếng suối trong như tiếng hát xa *Luật bằng, vần bằng:
- Trong tù không rượu cũng không hoa +Liên:(với bài bát cú). *Tiếng thứ 2 câu 1 với tiếng thứ 2 câu 8 cùng một liên (cùng thanh). *Tiếng thứ 2 của câu 2 với tiếng thứ 2 của câu 3 là cùng một liên (cùng thanh). - Luật thơ là gì? *Tiếng thứ 2 của câu 4 với tiếng thứ 2 của câu 5 là cùng một liên (cùng thanh). - Em có nhận xét gì về thơ mới *Tiếng thứ 2 của câu 6 với tiếng thứ 2 của câu 7 là lãng mạn 1932-1942? cùng một liên (cùng thanh). Chú ý: Tiếng 2 của câu một là trắc thì tiếng 2 của câu Giáo viên: 2 là bằng và ngược lại. -Ảnh hưởng của thơ hiện đại châu 2. Bài học: Âu, các nhà thơ mới 1932-1942 đã -Luật thơ là những quy định có tính nguyên tắc bắt sấng tạo ra nhiều thể loại: 2 tiếng, buộc về gieo vần, ngắt nhịp, số tiếng, hài hoà âm 4 tiếng, 5 tiếng và có thơ tự do thơ thanh đối với thể thơ nào đó. Tất cả quy định ấy được văn xuôi. Tuy vậy nó vẫn theo quy khái quát theo kiểu mẫu ổn định. tắc gieo vần nhất định. Nó tạo ra sự -Âm tiết (hay tiếng) là đơn vị cơ bản của luật thơ. hài hoà về âm thanh: * Cấu tạo của tiếng: "Em ngồi ríu rít ở sau xe +Chia làm hai: phụ âm đầu và phần vần. Em nói lòng anh mải lắng nghe +Vần có hai: Mở và đóng. Thỉnh thoảng tiếng cười em lại - Vần mở không có phụ âm cuối và có thể là bán âm điểm (vào). Đời vui khi được có em kề". - Vần đóng có một trong các phụ âm cuối sau: m, n, t, ng, c, ch. +Mỗi tiếng có một trong các thanh: không, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Những vần bằng (bình thanh) gồm thanh không, thanh huyền, những thanh còn lại thuộc vần trắc (khí thanh) là những thanh hỏi, ngã, nặng. + Nhóm thanh lại chia thành hai nhóm đối lập nhau về âm vực +Nhóm bổng (cao) gồm các thanh không, sắc, ngã. +Nhóm trầm (thấp) gồm huyền, nặng, hỏi. ->Sự đối lập tạo thành hài hoà về âm thanh trong thơ cộng với ngắt nhịp, ngắt dòng làm thành luật thơ hay hẹp hơn là mô hình âm luật Tiếng Việt. 4. Củng cố: Nắm nội dung ghi nhớ Sgk. 5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn.
- Tiết thứ: 24 TRẢ BÀI SỐ 2 A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Củng cố những kiến thức và kỷ năng làm văn có liên quan đến bài làm. -Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt liết thức và kỷ năng viết bài văn nói chung. -Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn sau. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu học sinh nắc lại đề bài số 2. 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Hướng dẫn học 1. Phân tích đề. sinh phân tích đề. Đề bài: Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng: Thí Học sinh phân tích đề. Giáo viên sinh bị xử lí kỷ luật do vi phạm quy chế thi trong đó có củng cố. một số thí sinh bị đình chỉ thi chủ yếu do mang tài liệu vào sử dụng trong phòng thi. -Đề bài yêu cầu: Bình luận về một hiện tượng trong thi tuyển sinh. -Yêu cầu bài viết đạt được một số ý sau: Hoạt động 2: Trả bài và sửa lỗi. *Mở bài: Nêu hiện tượng ,trích dẫn đề ,nhận định Giáo viên trả bài cho học sinh chung. theo đơn vị lớp. *Thân bài: -Nhận xét bài làm của học sinh +Phân tích hiện tượng: (tuỳ theo đối tượng học sinh ở Hiện tượng thí sinh vi phạm quy chế thi là một hiện từng lớp dạy). tượng xấu nó chứng tỏ một bộ phận thí sinh chưa có thái độ học tập thi cử đúng đắn. Học sinh nhận bài, trao đối bài Hiện tượng sử dụng nhiều hình thức tinh vi nhằm cho nhau đọc, tự sửa lỗi bài viết mang tài liệu vào phong thi chứng tỏ đã có sự chuẩn bị cảu mình. công phu từ ở nhà (tức là có chủ trương vi phạm hẳn hoi). Đó là hành động vi phạm có ý thức. Giáo viên lấy điểm vào số theo Toàn bộ hiện tượng đó nói lên rằng một bộ phận thí đơn vị lớp. sinh muốn đạt kết quả bằng hành vi gian lận.
- -Hoạt động 3: Dặn dò. +Bình luận hiện tượng: -Giáo viên dặn học sinh ôn tập. Đánh giá chung về hiện tượng. Phê phán các biểu hiện sai trái. Thái độ học tập sai trái. Thái độ gian lận, cố tình vi phạm làm mất tính chất công bằng của kỳ thi. * Kết bài: Kêu gọi học sinh có thái độ đúng đắn trong thi cử đảm bảo chất lượng các kỳ thi -Yêu cầu về hình thức thao tác lập luận bình luận là chính, ngoài ra cần sử dụng biện pháp lập luận phân tích, bác bỏ, so sánh. 2. Trả bài và tự sửa lỗi trên lớp. -Nhận xét về bài viết của học sinh về: +Nội dung. +Bố cục. +Dùng từ, đặt câu, diến đạt, chữ viết. +Ưu điểm, nhược điểm của bài viết. -Học sinh trao đổi bài làm cho nhau để tham khảo đối chiếu so sánh giữa yêu cầu của đề bài và bài làm cụ thể của bản thân từ đó rút ra ưu điẻm nhược điểm. -Lấy điểm vào sổ lớp. 3. Tổng kết. 4. Củng cố: Nắm nộ dung bài. 5. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn bài "Việt Bắc".
- Tiết thứ: 25-26 VIỆT BẮC (Tiếp theo) (Tố Hữu) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Hiểu được "Việt Bắc" là một đỉnh cao của thơ Tố Hữu, một thành tựu nổi bật của thơ ca thời kỳ kháng chiến chống Pháp. -Cảm thụ và phân tích được những giá trị đặc sắc của bài thơ: Khúc hát ân tình của những con người kháng chiến với quê hương đất nước, với nhân dân được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. -Qua bài thơ, thấy được một số nét cơ bản trong phong cách thơ Tố Hữu. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu những nét trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Tố Hữu là nhà thơ luôn bám sát các sự kiện chính trị- xã hội của đất nước để sáng tác. Mỗi tác phẩm của ông đều gắn với một sự kiện nào đó của đất nước, của dân tộc. Bài thơ "Việt Bắc" tiêu biểu cho đặc điểm này. b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn I. Vài nét chung. học sinh tìm hiếu hoàn cảnh sáng 1. Hoàn cảnh sáng tác (Sgk). tác và vị trí của bài thơ. 2. Vị trí: Câu hỏi: Bài thơ "Việt Bắc" có vị -Việt Bắc là thành công xuất sắc của thơ Tố Hữu, là trí gì đối với đời sống văn học dân đỉnh cao cỉa thơ ca Việt Nam thời kỳ chống Pháp. tộc. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Cảm nhận chung về đoạn thơ. -Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản -Đoạn thơ đã tái hiện được không khí của cuộc chia đoạn thơ. tay đầy lưu luyến bịn rịn sau 15 năm gắn bó ân tính Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc giữa kẻ đi người ở. Đó là không khí ân tình của hồi đoạn thơ chú ý đọc đúng giọng và tưởng, hoài niệm của ứơc vọng và tin tưởng. rút ra nhận xét về: -Kết cấu: Theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao dân +Không khí buổi chia tay. ca. Không đơn thuần là lời hỏi-đáp mà là sự hô ứng +Kết cấu đoạn thơ. đồng vọng, là sự độc thoại của tâm trạng. Đó là cách +Giọng điệu đoạn thơ. "phân thân", "hoá thân" để bộc lộ tâm trạng được đầy đủ hơn. -Câu hỏi 1: Người ở lại hay người -Giọng điệu: Ngọt ngào êm ái, giọng tâm tình.
- ra đi lên tiêng trước? Lời mở đầu 2. Cuộc chia tay và tâm trạng của người đi kẻ ở. có tác dụng như thế nào trong đoạn a. Tâm trạng khi chia tay. thơ? -Người ở lại lên tiếng trước và gợi nhắc về những kỷ niệm gắn bó suốt 15 năm. -Câu hỏi 2: Anh (chị) hiểu như thế "Mình về mình có nhớ ta nào về cặp đại từ "mình" và "ta"? Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng" Tố Hữu đã sử dụng cặp đại từ đó -Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy nên nỗi nhơ như thế noà trong đoạn thơ? Tác không chỉ hướng về người khác mà còn là nhớ chính dụng của cách sử dụng đó? mình. -Lời hỏi đã khơi gợi cả một quá khứ đầy ắp kỷ niệm khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương tuôn -Câu hỏi 3: Nỗi nhớ của người đi chảy. kẻ ở bộc lộ ở những phương diện -Nhà thơ đã sử dụng sáng tạo hai đại từ nhân xưng nào? 'mình" và "ta". +Trong Tiếng Việt "mình" và "ta" khi thì chỉ ngôi -Câu hỏi 4: Thiên nhiên được miêu thứ nhất và nhiều khi lại để chỉ ngôi thứ hai hoặc chỉ tả ở những thời điểm nào? Đặc chung cả hia đối tượng tham gia giao tiếp (chúng ta điểm chung là gì? +Trong đoạn thơTố Hữu đã dùng cặp đại từ "mình- ta" với cả hian nghĩa một cách sáng tạo (mình và ta có sự hoán đổi cho nhau) để dễ dàng bộ lộ cảm xúc, tình cảm. b. Nối nhớ da diết mênh mang với nhiều sắc thái và cung bậc khác nhau. Giáo viên giúp học sinh phân tích -Trong niềm hoại niệm, nỗi nhớ có ba phương diện đoạn thơ từ "Rừng xanh hoa chuối gắn bó không tách rời: nhớ cảnh, nhớ người và nhớ đơ tươi" đến câu "Nhớ ai tiếng hát về những kỷ niệm kháng chiến. ân tình thuỷ chung" -Nỗi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc: +Cách sắp xếp của các câu thơ. +Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng +Nét đẹp riêng của cảnh vượt qua theo thời gian, không gian khác nhau (sương sớm, mỗi mùa trong năm. nắng chiều, trăng khuya ,các màu trong năm). +Thiên nhiên trở nên đẹp hơn hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người (người mẹ địu con lên rẫy, -Câu hỏi 5: Cuộc sống và con người đan nón, em gái hái măng ). người Việt Bắc thể hiện lên trong -Đoạn thơ từ câu "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi" đến hoài niệm với những đặc điểm nào? câu "Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung" là đoạn thơ Nét đáng quý của con người Việt tả cảnh đặc sắc của Tố Hữu. Bắc là gì? +Đoan thơ được sắp xếp xen kẽ như một câu tả cảnh lại có một câu tả người, thể hiện sự gắn bó giữa cảnh và người. +Cảnh vật hiện lên như một bức tranh tứ bình với bốn mùa (xuân, hạ,thu, đông) trong đó mỗi mùa có nét đẹp riêng. -Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc. +Cuộc sống thanh bình êm ả:
- "Nhớ sao tiếng mõ từng chiều Giáo viên cho học sinh xác định Chày đêm nện cối đều đều suối xa" những câu thơ viết về kỷ niệm +Cuộc sống vất vả khó khăn trong kháng chiến: kháng chiến và rút ra nhận xét về "Thương nhau chia củ sắn lùi cách nói của nhà thơ. Bát cơm xẻ nửachăn sui đắp cùng" Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân Việt Bắc. Nét đẹp nhất chính là nghĩa tình và lòng quyết tâm đùm bọc, che chở cho cách mạng hy sinh tất cả vì kháng chiến dù cuộc sống rất còn khó khăn. -Nỗi nhớ về những kỷ niệm kháng chiến: +Những cảnh rộng lớnnhững hoạt động tấp nập sôi -Câu hỏi 6: Hãy chỉ ra sự thay đổi động của cuộc kháng chiíen được tái hiện với bút về nhịp điệu và giọng điệu của thơ pháp đậm nét tráng ca: so với đoạn thơ trước Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi diệp điệp trùng trùng Ánh sao đàu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn Bước chân nát đá muốn tàn lửa bay -Nhịp thơ thay đổi từ nhịp chậm dài sang nhịp ngắn mạnh mẽ dồn dập. -Giọng thơ từ trầm lắng chuyển sang giọng sôi nổi náo nức. -Nhà thơ đã tập trung khắc hoạ hình ảnh Việt Bắc- quê hương cách mạng, nơi đặt niềm tin tưởng hy vọng của cả dân tộc thành một vùng đất linh thiêng -Nêu những nét đặc sắc về nghệ không thể phai mờ. thuật của đoạn thơ? Ở đâu u ám quân thù Nhìn lên Việt Bắc: cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền Cảm hứng về kháng chiến về cách mạng gắn liền với cảm hứng ca ngợi lãnh tụ (Việt Bắc và cụ Hồ là một) -Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn Đây là một đặc điểm thường thấy trong thơ Tố Hữu học sinh làm bài tập. 3. Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ. Bài tập 1: Giáo viên hướng dẫn học Việt Bắc tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: sinh tìm dẫn chứng minh hoạ trong -Tính trữ tình-chính trị: Việt Bắc là khúc hát ân tình đoạn thơ. thuỷ chung của những người cách mạng với lãnh tụ, với Đảng và cuộc kháng chiến. Bài tập 2: Giáo viên hướng dẫn học -Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết. sinh xác định đoạn thơ và tìm ý -Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc: Thể hiện ở bìng giảng trên lớp, hoàn thiện thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, nghệ thuật sử dụng thành văn bản ở nhà. hình ảnh và biện pháp so sánh ẩn dụ quen thuộc của ca dao.
- -Hoạt động 3: Tổng kết Câu hỏởi 1: thành công của Tố Hữu IV. Luyện tập trong đoạn thơ nói gì và bài thơ nói 1. Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp chung về mặt nội dung? đại từ "mình" và "ta". Câu hỏi 2: Đặc điểm nghệ thuật nổi Hai đại từ có sự hoán đổi cho nhau, khó tách rời. bật của đoạn thơ? 2. Chọn hai đoạn thơ tiêu biểu. Dặn dò: Giáo viên yêu cầu học sinh a. Đoạn thơ nói về vẻ đẹp của cảnh và người Việt học thuộc lòng đoạn thơ. Bắc từ câu "Rừng xanh hoa chuối đơ tươi" đến câu "Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung" b. Đoạn nói về cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, từ câu "Những đường Việt Bắc của ta" đến câu "Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng" c. Bình giảng một trong hai đoạn thơ trên (học sinh làm ở nhà). III. Tổng kết. -Nội dung: Tố Hữu đã thành công khi kết hợp nhuần nhuyễn nội dung chính trị và cảm xúc trữ tình. -Hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc. 4. Củng cố: Nắm:Nội dung và nghệ thuật của đoạn trích. 5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn.
- Tiết thứ: 27 PHÁT BIỂU THEO CHỦ ĐỀ A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Hiểu được yêu cầu và cách thức phát biểu theo chủ đề. -Trình bày được ý kiến trước tập thể phù hợp với chủ đề dược nói tới. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY. - Thực hành Nêu vấn đề C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ. -Giáo viên: Soạn giáo án. -Học sinh: Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định lớp-kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Triển khai bài dạy: a. Đặt vấn đề: Trong cuộc sống cũng như trong lao động học tập có nhiều vấn đề nảy sinh mà mỗi người chúng ta phải phát biểu ý kiến. Để ý kiến của mình có sức thuyết phục, mỗi người phải rèn luyện cho mình những kỷ năng phát biểu cơ bản. Bài học này sẽ giúp chúng ta rèn luyện những kỹ năng cơ bản đó. b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò nội dung kiến thức Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm I. Tìm hiểu chung. hiểu lý thuyết. 1. Đề bài: Chi Đoàn tổ chức hội thảo với chủ đề: Thanh niên học sinh làm gì để góp phần giảm thiểu tai -Theo em chủ đề cuộc hội thảo nạn giao thông. Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến đóng bao gồm những nội dung nào? góp cho hội thảo. * Nội dung cần đạt: Giáo viên gợi ý để học sinh tìm ra -Những hậu quả nghiêm trọng của tai nạn giap thông giải pháp góp phần giảm thiểu tai đối với cuộc sống con người. nạn giao thông. - Nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông. -Theo em nên tập trung phát biểu - Tuyên truyền ý thức tự giác chấp hành luật giao nội dung nào hơn? Vì sao? thông cho mọi người. - Tăng cường công tác giáo dục về luật an toàn giao Từ kết quả phân tích trêngiáo thông trong nhà trường. viên hướng dẫn học sinh rút ra 2. Các bước chuẩn bị phát biểu: những nội dung cần thiết để chuẩn - Xác định đúng nội dung cần phát biểu. bị phát biểu ý kiến. + Chủ đề buổi hội thảo. + Những nội dung chính của chủ đề. + Lựa chọn nội dung cần phát biểu. -Dự kiến đề cương cần phát biểu: -Hãy nêu những yêu cầu của việc +Mở đầu: Giới thiệu chủ đề phát biểu. phát biểu ý kiến? + Nội dung phát biểu: + Kết thúc: khái quát lại nội dung đã phát biểu. 3. Phát biểu ý kiến:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh - Mở đầu lời phát biểu phải hướng vào người ngheđưa luyện tập. ra được cái mới lạ, cái riêng của mình về vấn đề song phải phù hợp với nội dung chủ đề phát biểu để lôi Giáo viên định hướng hoặc để học cuốn sự chú ý của người nghe. sinh tự xác định những ý chính cần - Trình bày nội dung phát biểu theo đề cương đã dự có trong bài phát biểu. kiến, tránh lan man xa đề, lạc đề. - Lời phát biểu cần ngắn gọn, súc tích nhưng cần có Giáo viên hướng dẫn học sinh xác những ví dụ minh hoạ cần thiết. định quan điểm, ý kiến đúng về - Trong quá trình phát biểucần lưu ý điều khiển thái độ hạnh phúc và phát biểu để bảo vệ cử chỉ giọng nói theo phản ứng của người nghe. quan điểm đó. II. Luyện tập: 1. Đề bài 1: Tại cuộc hội thảo phát biểu về chủ đề "Quan niệm về hạnh phúc của tuổi trẻ trong thời đại ngày nay" anh (chị) sẽ phát biểu những ý nào? Lập dàn ý bài phát biểu đó và phát biểu trước lớp. *Ý chính cần đạt: Tuổi trẻ ngày nay có nhiều quan Giáo viên hướng dẫn gợi ý để học niệm khác nhau về hạnh phúc. sinh trình bày quan điểm của mình -Hạnh phúc là được làm theo ý thích của mình, là để xác định quan điểm đúng và được tự do tuyệt đối không bị phị thuộc vào ai, vào phát biểu để báo vệ quan điểm đó. bất cứ điều gì. -Hạnh phúc là kiếm được nhiều tiền vì có tiền là có tất cả. -Hạnh phúc là được cống hiến và hưởng thụ một cách hợp lí. - Hạnh phúc là thực sự hài hoà giữa hạnh phúc cá nhân và hạnh phúc của cộng đồng. Giáo viên cần yêu cầu học sinh -Hạnh phúc là mang đến niềm vui, điều tốt đẹp cho tìm những ví dụ từ thực tế đời sống mọi người. mà các em biêt về những tâm -Hạnh phúc là có nhiều bạn tốt. gương tự vươn lên lập thân không 2. Đề bài 2: Có nhiều ý kiến cho rằng "Vào đại học là phải do được học hành đến nơi cách lập thân duy nhất của thanh niên ngày nay" ý đến chốn. kiến của anh (chị) thế nào? Hãy phát biểu quan niệm của mình. *Ý chính cần đạt: -Vào đại học là một trong những cách lập thân tốt của thanh niên ngày nay song đó không phải là cách duy -Hoạt động 3: Tổng kết. nhất vì: +Yêu cầu học sinh đọc kỹ ghi nhơ +Không phải mọi thanh niên đều có khả năng vào Sgk. được đại học. +Giáo viên yêu cầu một số chủ đề +Ngoài việc vào đại học, thanh niên còn có nhiều cách để học sinh phát biểu ý kiến trong lập thân khác như: học nghề, làm kinh tế gia đình điều kiện thích hợp với mỗi học -Có nhiều thanh niên dù đã học đại học song vẫn sinh. không có khả năng lập thân lập nghiệp.
- -Trong thực tế cuộc sống có nhiều thanh niên dù không được học đại học song vẫn có khả năng và đã lập thân, lập nghiệp tốt. -Việc lập thân phải tuỳ thuộc vào điều kiện của mỗi người song quan trong nhất là phải có ý chí và nghị lực vươn lên trong cuộc sống. III. Tổng kết. -Học sinh nhớ và hiểu những yêu cầu của việc phát biểu theo chủ đề -Có kỷ năng phát biểu về một chủ đề nào đó trong cuộc sống
- Tiết thứ: 28 ĐẤT NƯỚC (Nguyễn Khoa Điềm) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Thấy đựoc một cái nhìn mới mẻ về đất nước thông qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước. -Nắm đựoc những nét đặc sắc về nghệ thuật:giọng thơ trữ tình chính trị, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng “Đất nước của nhân dân “. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ. -Giáo viên: Soạn giáo án. -Học sinh:Soạn bài. D.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: 1. Ổn định-kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Triển khai bài dạy: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: hoạt động thầy và trò nội dung kiến thức I. Tìm hiểu chung. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm 1. Tiểu dẫn. hiểu phần tiểu dẫn. a. Tác giả: - Nguyễn Khoa Điềm: Sinh năm 1943 tại thôn Ưu Điềm, xã Hoà Phong, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên -Huế. -Nêu nội dung cơ bản của phần - Quê gốc ở An Cựu, Thuỷ An, Thành phố Huế. tiểu dẫn? - Ông đựợc tặng Giải thưỏng nhà nước về Văn học và nghệ thuật năm 2000. -Giáo viên: b. Tác phẩm: Đoạn trích "Đất nước" từ trường Bản trường ca nhằm thức tỉnh tuổi ca"Mặt đường khát vọng". trẻ các thành thị vùng tạm chiếm -Hoàn thành năm (1971) và in lần đầu ở miền Bắc miền Nam, nhận rõ bộ mặt xâm (1974). lược của đế quốc Mĩ, hướng về II. Đọc hiểu: nhân dân, đất nước, xuống đường 1. Đọc. đấu tranh, nhập vào cuộc chiến đấu 2. Tìm hiểu đoạn trích: của toàn dân tộc. Đây là một trong *Bố cục:*đoạn trích chia làm hai phần: những tác phẩm tiêu biểu của * Đại ý: thể hiện tư tưởng: Đất Nước này là " Đất trường ca về cuộc kháng chiến nước của Nhân Dân" Từ đó thức tỉnh tuổi trẻ Miền chống đế quốc Mĩ. Nam hoà hợp vào cuộc đấu tranh hướng về nhân dân đất nước. a. Đất nước của nhân dân: được cảm nhận ở những
- Tìm bố cục của đoạn trích ? góc độ khác nhau Từ đó nhà thơ thức tỉnh tuổi trẻ hướng về nhân dân đất nước. -Xác định đại ý của đoạn trích ? -Tác giả nhìn nhận đất nước trên phương dịên của ca dao thần thoại: "Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày -Tư tưởng "Đất nước của nhân xưa mẹ thưòng hay kể dân" được tác giả cảm nhận như Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn" thế nào? =>Đất Nước có từ rất xa -Đất Nước không chỉ bắt nguồn từ đời sống lam lũ, lo toan hàng ngày mà còn Giáo viên: bắt nguồn từ đời sống tình cảm: Đất Nước có từ trong những truyện "Cha mẹ thương nhau đời xưa, từ phong tục ăn trầu đến Và Đất là nơi anh đến trường truyền thuyết "biết trồng tre mà Nước là nơi em tắm mát đánh giặc". Những hình ảnh này Đất Nước là nơi ta hò hẹn gợi cho ta liên tưởng đến Sự tích Đất Nước là nơi ta đánh rơi chiếc khăn trong buổi trầu cau, Truyện Thánh Gióng gần nhớ thầm" gũi hơn cả cuộc sống đời thường Tình yêu đôi lúa cũng làm nên gương mặt tinh thần của mỗi con người. Thành ngữ dân của Đất Nước. gian "gừng cay muối mặn, "từ buổi =>Tác giả cảm nhận Đất Nước trên nhiều bình diện, cha mẹ thương nhau", đến câu phát hiện nhiều điều mới mẻ. Đất Nước là sự thống chuyện đặt tên cho cái kèo, cái cột nhất hoà hợp của nhiều phương diện văn hoá phong "Hạt gạo phải một nắng hai tục truyền thống cả ca dao thần thoại có những sương" và cuộc sống bề bộn hàng chuyện thuộc đời thường hàng ngàycũng có những ngày Đất Nước hiện lên thật thiêng cái thuộc về vĩnh hằng.Trong đời sống con người có liêng và gần gũi, dễ cảm hoá và đi cả cộng đồng,vì thế giọng thơ chuyển từ trữ tình sang vào lòng mỗi người. chính luận. b. Đất Nước của nhân dân đã quy tụ cái nhìn đưa đến -Em có nhận xét gì về những cảm những phát hiện mới mẻ, sâu sắc về lịch sử, địa lí: nhận ấy của tác giả? -Tư tưởng "Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân" đã quy tụ mọi cách nhìn mới mẻ Tác giả đã nhìn nhận -Tại sao tác giả không tìm đến về Đất Nước trên các bình diện về địa lí, lịch sử, văn những gì thuộc về Đất Nước hiện hoá. đại ngày nay? - Những địa danh dòng sông (Cửu Long, Chín Rồng), đến tên núi "Vọng Phu", những tên đất gắn với tên người (Ông Đốc, Ông Đen, Bà Đen, Bà Điểm) đến gò, đầm, bãi, những danh lam thắng cảnh (Hạ Long) đã gắn liền với dân tộc, gắn với cuộc sống con người. Từ đó lời thơ như thăng hoa, đúc kết thành triết lí sâu -Nhà thơ thức tình tuổi trẻ như thế sắc: nào? Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy Những cuộc đời đã hóa núi sông ta -Tác giả cất lên tiếng gọi: Thơ Nguyễn Khoa Điềm trữ tình "Em ơi em"
- mà chính luận là ở đó. Các bình Sau tiếng gọi ấy là sự giãi bày: diện lịch sử, địa lí được nhìn nhận Có biết bao người con gái con trai bằng tâm hồn dạt dào cảm xúc, góp Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi phần làm nổi bật cảm xúc chủ đạo Họ đã sống và chết của bài thơ, làm nên nét độc đáo Giản dị và bình tâm của thơ Nguyễn Khoa Điềm, khi Không ai nớ mặt đặt tên viết về Đất Nước. Nhưng họ đã làm ra Đất Nước Nguyễn Khoa Điềm không dùng -Vai trò của nhân dân toả sáng trong sáu câu thơ triết những từ, những luận điểm, những lí. luận cứ có tính chính luận mà bằng -Nhà thơ nhằm mục đích thức tỉnh, lay động về nhận ngôn ngữ của đời thường. Tác giả thức của tuổi trẻ miền Nam, cả nước nói chung, của cũng không hô to, gọi giật của lời tuổi trẻ các thành phố, đô thị trong vùng tạm chiếm thơ tuyên truyền, cổ động mà thơ nói riêng vẫn đi vào lòng người đọc. c. Bốn câu kết đoạn: "Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát Người đến hát thì chèo đò, kéo thuyền vượt thác - Ở đoạn thơ này tác giả đã cảm Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi" nhận Đất Nước trên những phương =>Tư tưởng "Đất nước của nhân dân" đã có từ truyền diện nào? Cách cảm nhận ấy có gì thống chỉ đến văn học hiện đại nó mới được nâng lên mới mẻ? thành đỉnh cao vì chỉ khi nào nhân dân thực sự làm chủ đời mình thì mới làm chủ đất nước. III. Tổng kết: - Xem Sgk. 4. Củng cố: Nắm nội dung, nghệ thuật tác phẩm. 5. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn "Đất nước" của Nguyễn Đình Thi.
- Tiết thứ: 29 Đọc thêm: ĐẤT NƯỚC (Nguyễn Đình Thi) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Cảm nhận được những cảm xúc và suy nhgĩ của nhà thơ về đất nước qua những hình ảnh mùa thu và hình ảnh đất nước đau thương, bất khuất, anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp. -Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Đọc diễn cảm Nêu vấn đề C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Quan niệm "đất nước của nhân dân" trong đoạn trích "Đất nước" của Nguyễn Khoa Điềm? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Quê hương, đất nước là một trong những cảm hứng rộng lớn và lâu bền nhất của nhân dân. Việt Nam qua mọi thời kỳ lịch sử đã có nhiều nhà thơ, nhà văn thành công ở đề tài này, nhà thơ Nguyễn Đình Thi cũng đã góp một tiếng nói của riêng mình về quê hương, đất nước mà tiêu biểu là bài thơ "Đất nước". b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm I. Vài nét chung. hiểu tác giả và tác phẩm. 1. Tác giả: -Nguyễn Đình Thi là người đa tài, ông hoạt động - Yêu cầu học sinh đọc phần tiểu dẫn trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật, lĩnh vực nào cũng có - Nêu vài nét về tác giả Nguyễn thành công nhất định. Đình Thi ? - Thơ Nguyễn Đình Thi có giọng điệu riêng, có nhiều tìm tòi về hình ảnh thơ. 2. Tác phẩm: - Hoàn cảnh ra đời của bài thơ? - Bài thơ được khởi hứng từ năm 1948 - Phần sau được viết vào năm 1955 - là sự tổng hợp cảm hứng về đất nước. II. Đọc hiểu Bố cục của bài thơ? 1. Phần đầu của bài thơ: - Khởi đầu là những cảm giác trực tiếp trong một - Nội dung của bài thơ ở phần đầu đề sáng mùa thu gợi nỗi nhớ về Hà Nội với màu sắc, cập đến vấn đề gì? Nhận xét những không gian, hương vị
- yếu tố nghệ thuật làm nên thành + Không gian: phố dài, thềm nắng, tiết trời chớm công của bài thơ? lạnh + Nhân vật "tôi" chuyển từ trạng thái buồn, bâng khuâng sang sướng vui. + Cái nhìn của nhân vật thay đổi từ "thềm nắng" sang "núi đồi" Cụm từ chúng ta được lặp lại nhiều lần có giá trị nhấn mạnh, khẳng định dứt khoát chủ quyền của dân tộc đối với đất nước mình. 2. Phần sau của bài thơ: - Nêu lên tội ác của giặc bằng những hình ảnh giàu sức khái quát: Tội ác của kẻ thù được khắc hoạ qua "Những cánh đồng quê chảy máu những chi tiết nào? Dây thép gai đâm nát trời chiều Thằng giặc Tây, thằng chúa đất" - Thái độ của người dân Việt Nam Kẻ thù đã huỷ hoại tất cả đời sống vật chất và trước tội ác của quân xâm lược? tinh thần của nhân dân ta. Tội ác của kẻ thù đã dẫn đến sự chuyển biến tất yếu: những con người hồn hậu yêu thương đã trở thành những người cháy bỏng căm thù. -Sự đổi thay của đất nước được thể hiện qua những chặng đường đấu tranh của dân tộc. Đánh gia chung về nghệ thuật và nội -Khói nhà máy cuộn trong sương sớm dung của bài thơ? -Ôm đất nước những người áo vải Biểu hiện sinh động về chủ nghĩa anh hùng CM Việt Nam. III. Tổng kết: 4. Củng cố: Nắm: Những thành công về nội dung và nghệ thuật của bài thơ. 5. Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt.
- Tiết thứ: 30 LUẬT THƠ (Tiếp) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh hiểu được các đặc điểm của các thể thơ phổ biến hiện nay trong thơ Việt Nam. Biết vận dụng sự hiểu biết về các đặc điểm đó vào việc cảm nhận và tìm hiểu các tác phẩm cụ thể. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Phát vấn Đàm thoại - Nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Ở tiết học trước ta đã hiểu thế nào là luật thơ của một thể thơ và những thể thơ chính của Việt Nam. Tiết học này sẽ tập trung đi vào việc tìm hiểu luật thơ của một số thể thơ phổ biến hiên nay. b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức * Luật thơ của một thể thơ là toàn bộ những quy tắc - Luật thơ là gì ? Yếu tố nào có vai gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh được khái quát theo trò quan trọng trong việc hình thành một kiểu mẫu ổn định. luật thơ Việt Nam ? I. Một số thể thơ phổ biến hiện nay: - Một số thể thơ phổ biến hiện nay? 1. Thể năm chữ. a. Khổ thơ: -Giáo viên cung cấp cho học sinh - Có thể có hoặc không có khổ, mỗi khổ có thể có từ một bài thơ ngũ ngôn cách luật để 4 dòng trở lên. so sánh với thể thơ 5 chữ hiện nay. -Số khổ trong bài có thể nhiều hoặc ít -Thơ 5 chữ có đặc điểm gì về số + Ví dụ: Tiếng thu. câu, số tiếng, vần thơ, ngắt nhịp? b. Vần thơ: đa dạng (gián cách,vần liền,vần giao nhau). c. Hài thanh và ngắt nhịp: - Thanh điệu: Tuy không giống thơ cổ song vẫn đảm - Giáo viên cung cấp một bài thơ bảo sự hài hoà về thanh điệu. thất ngôn tứ tuyệt và cho học sinh -Ví dụ: Trước sân anh thơ thẩn phân biệt với thơ 7 chữ hiện nay. Đăm đắm trông nhạn về -Ví dụ: "Bánh trôi nước". Mây chiều còn phiêu bạt Giáo viên lấy ví dụ và yêu cầu học Lang thang trên đồi quê sinh xác định các loại vần. (Tình quê - Hàn Mặc Tử) Giáo viên phát vấn và yêu cầu học -Nhịp điệu: Có thể ngắt nhịp giống thơ ngũ ngôn sinh xác định thanh điệu trong các truyền thống (2-3) hoặc ngắt nhịp khác (3-2). thi liệu cho sẵn và nhận xét về sự 2. Thể bảy tiếng.