Giáo trình 1 số trò chơi dành cho trẻ mầm non

doc 36 trang huongle 5840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình 1 số trò chơi dành cho trẻ mầm non", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_1_so_tro_choi_danh_cho_tre_mam_non.doc

Nội dung text: Giáo trình 1 số trò chơi dành cho trẻ mầm non

  1. 1 SỐ TRÒ CHƠI DÀNH CHO TRẺ MẦM NON Trò chơi: “Chạy tiếp cờ” Mục đích: - Phát triển cơ bắp, rèn luyện sự nhanh nhẹn, khéo léo. Chuẩn bị: - 2 lá cờ, 2 ghế học sinh. Luật chơi: - Phải cầm được cờ và chạy vòng quanh ghế. Cách chơi: - Cho trẻ làm 2 nhóm bằng nhau. - Trẻ xếp thành hàng dọc. Hai cháu ở đầu hàng cầm cờ. Đặt ghế cách chỗ các cháu đứng 2m. khi cô hô: “hai, ba”, trẻ phải chạy nhanh về phía ghế, vòng qua ghế rồi chạy về chuyển cờ cho bạn thứ 2 và đứng vào cuối hàng. Khi nhận được cờ, cháu thứ 2 phải chạy ngay lên và phải vòng qua ghế, rồi về chỗ đưa cờ cho bạn thứ 3. Cứ như vậy, nhóm nào hết lượt trước là thắng cuộc. Ai không chạy vòng qua ghế hoặc chưa có cờ đã chạy thì phải quay trở lại chạy từ đầu. Trò chơi: “Tung bóng” Mục đích: - Phát triển cơ bắp, rèn luyện sự khéo léo. Luật chơi: - Ném bắt bóng bằng 2 tay. Ai bị rơi 2 lần phải ra ngoài 1 lần chơi. Cách chơi: - 5 – 7 trẻ vào 1 nhóm, mỗi nhóm 1 quả bóng. Trẻ mỗi nhóm đứng thành vòng tròn. Một trẻ cầm quả bóng tung cho bạn. Bạn bắt xong lại tung cho bạn khác đối diện mình. Yêu cầu cháu phải chú ý bắt bóng để bóng không bị rơi, vừa tung bóng vừa đọc, mỗi nhịp tung cho bạn 1 câu: Quả bóng con con Quả bóng con con Quả bóng tròn tròn Quả bóng tròn tròn Em tung bạn đỡ Bạn tung bạn đỡ Tung cao cao nữa Tung cao cao nữa Bạn bắt rất tài Em bắt rất tài. Cô bảo cả hai Chúng em đều giỏi. Trò chơi: “ Thi đi nhanh ” Mục đích: - Phát triển cơ bắp, tính tự tin. Chuẩn bị: - 4 sợi dây dài khoảng 0,5m. - Vẽ 2 đường thẳng song song dài 3m, rộng 0,25m. - 2 khối hộp nhỏ. Luật chơi:
  2. - Đi không được chạm vạch. Cách chơi: - Chia trẻ 2 nhóm, mỗi nhóm có 2 sợi dây. - Cho trẻ xếp thành 2 hàng dọc ở 1 đầu đường thẳng, đầu kia đặt khối hộp nhỏ. Buộc 2 đầu dây vào nhau sao cho trẻ có thể xỏ chân vào dễ dàng. Lần lượt cho 2 trẻ đứng đầu hàng xỏ chân vào dây. 2 trẻ đầu tiên xuất phát cùng 1 lúc, trong lúc di chuyển, trẻ không được làm sợi dây tuột ra khỏi chân. Khi đến đầu kia, trẻ phải nhảy qua khối hộp rồi tháo dây chạy về đưa cho trẻ thứ 3. Lúc đó bạn thứ 2 đã có sẵn dây ở chân tiếp tục đi lên. Thi xem nhóm nào nhanh và không bị giẫm vạch là thắng cuộc. - Lưu ý: chỉ cần lần đầu xuất phát cùng nhau, trẻ số 1 về hàng trước thì trẻ số 2 tiếp tục đi lên. Cô giáo khuyến khích các nhóm đi nhanh và chạy nhanh. Trò chơi: “Kéo co” Mục đích: - Rèn sức mạnh cho trẻ, giáo dục tinh thần tập thể và tính kỷ luật Chuẩn bị: - Vẽ 1 vạch thẳng làm ranh giới giữa 2 đội, 2 cây gậy. Luật chơi: - Đội nào giẫm chân lên vạch chuẩn trước là thua cuộc. Cách chơi: - Cho xếp 4 hàng dọc, từng cặp 2 đội đối diện nhau. Cháu đứng đầu từng đội cầm vào gậy, ngay vạch chuẩn. Các bạn còn lại ôm hông nhau, khi nghe tín hiệu tất cả kéo mạnh về phía mình. - Đội nào giẫm chân lên vạch chuẩn trước là thua cuộc. Trò chơi: “ Chuyền bóng ” Chuẩn bị: - 2 quả bóng Luật chơi: - Không được chuyền nhảy cóc. Mà phải chuyền lần lượt từ bạn nọ đến bạn kia. Cách chơi: - Trẻ xếp thành 2 hàng dọc ( số trẻ bằng nhau và tương đương sức nhau) - Hai cháu đứng đầu cầm bóng chuyền cho mình theo cách sau: 1. Chuyền 2 bên: chuyền từ trên xuống dưới theo hướng tay phải, rồi chuyền ngược lên bên trái. 2. Chuyền bằng hai tay qua đầu đến bạn cuối cùng, rồi chuyển ngược lên qua chân đến bạn đầu hàng. - Nhóm nào xong trước là thắng cuộc. 3/ Trò chơi: “ Cáo ơi ngủ à ” Mục đích: - Luyện vận động chạy, phản xạ nhanh. - Giáo dục lòng dũng cảm và biết thương yêu bạn. Chuẩn bị: - Một cái mũ cáo Luật chơi:
  3. - Ai bị cáo chạm vào người coi như bị bắt, phải về nhà cáo chờ bạn đến cứu. Ai đến cứu bạn phải chạm vào người bạn. Cách chơi: - Chọn 1 cháu nhanh nhẹn làm cáo ngồi vào vòng tròn chính giữa. Các bạn khác cầm tay nhau đi xung quanh nói “Cáo ơi ngủ à!” Khi nghe các bạn hỏi lần 2 thì cáo kêu Hừm! Hừm! Tất cả lò cò tản ra xung quanh. Cáo nhảy lò cò đuổi bắt, ai bị bắt phải chờ bạn cứu. Đổi vai cáo chơi tiếp. Trò chơi “Bỏ giẻ” - Cách chơi: Trẻ ngồi vòng tròn 10 – 12 trẻ, ngồi xổm thành vòng tròn. Chọn 1 trẻ làm người đi bỏ giẻ (1 miếng vải, khăn mùi xoa). Người bỏ giẻ đi sau lưng các bạn, giấu kín giẻ để không để không ai nhìn thấy rồi bỏ giẻ sau lưng 1 bạn nào đó. Nếu bạn bị bỏ giẻ không biết thì người bỏ giẻ đi hết 1 vòng đến chổ bạn bị bỏ giẻ cầm giẻ lên đập nhẹ vào vai bạn, bạn đó phải đứng dậy chạy 1 vòng và người bỏ giẻ chạy đuổi theo, nếu bạn bị bỏ giẻ về được chổ cũ người bỏ giẻ tiếp tục đi bỏ giẻ. Trò chơi “Đổi khăn” Mục đích: - Rèn trẻ nhảy bật, tính nhanhn nhẹn. Chuẩn bị: - Trẻ xếp Luật chơi: - Ai bị cáo chạm vào người coi như bị bắt, phải về nhà cáo chờ bạn đến cứu. Ai đến cứu bạn phải chạm vào người bạn. Cách chơi: - Chọn 1 cháu nhanh nhẹn làm cáo ngồi vào vòng tròn chính giữa. Các bạn khác cầm tay nhau đi xung quanh nói “Cáo ơi ngủ à!” Khi nghe các bạn hỏi lần 2 thì cáo kêu Hừm! Hừm! Tất cả lò cò tản ra xung quanh. Cáo nhảy lò cò đuổi bắt, ai bị bắt phải chờ bạn cứu. Đổi vai cáo chơi tiếp. Trò chơi: “Về đúng địa chỉ” - Cô cho cháu cầm tranh lô tô về gia đình múa hát đi vòng quanh lớp. Khi nghe cô gõ tín hiệu “Về nhà” thì cháu cầm lô tô gia đình có 3 người về nhà số 3, cầm lô tô gia đình có 4, 5 người về nhà số 4, 5. (Cháu chơi) Cô gõ cửa kiểm tra. Nghe tiết tấu tìm đồ vật Các cháu ngồi vòng tròn, chọn 1 cháu đi ra ngoài, cô đặt 1 đồ chơi hay 1 đồ dùng sau lưng 1 cháu, rối cả lớp cùng cô hát vỗ tay bình thường, cháu đi theo vòng tròn. Khi đến chỗ cô đặt đồ vật nghe tiết tấu thì tìm đồ vật ngay. Nếu nghe tiết tấu mà không tì Trò chơi: “Nhảy tiếp sức” - Cho trẻ xếp 2 hàng dọc trước vạch chuẩn, khi nghe hiệu lệnh cháu thứ 1 của cả 2 hàng nhảy liên tiếp vào vòng lên đến ống cờ đổi cây cờ khác, rồi chạy nhanh về đưa cờ cho bạn kế tiếp. Bạn tiếp tục như thế cho đến hết hàng. Hàng nào xong trước đổi đúng cờ là thắng. Bịt mắt đá bóng Mục đích: - Luyện sự định hướng, óc quan sát chú ý.
  4. Chuẩn bị: - 2 mũ chụp kín mắt. - 2 quả bóng đặt cách vạch chuẩn 2m. Luật chơi: - Đá bóng rồi mới giở mũ chụp ra được. - Ai mở mũ chụp ra trước không được chơi tiếp nữa. Cách chơi: - Chia trẻ thành 2 nhóm, xếp 2 hàng ngang ở 2 bên. Cho trẻ lên chơi, mỗi lần 2 trẻ. Trước khi bịt mắt cho trẻ quan sát kỹ vị trí của quả bóng. Khi có hiệu lệnh 2 trẻ bước tiến về quả bóng dùng chân đá vào bóng. Ai đá trúng bóng được khen. Bạn nào chơi xong về đứng cuối hàng, các bạn khác chơi đến hết lượt. Thỏ nghe hát nhảy vào chuồng (Cách 2) - Cô đặt 3 vòng tròn trên sàn lớp. - Cô chọn 5 cháu chơi. - Trẻ nghe hát đi quanh các vòng, cô qui định đến 1 câu trong bài hát có từ cuối là từ nào đó thì cháu nhảy nhanh vào vòng. Mỗi vòng 1 cháu, ai không nhảy được vào vòng phải lò cò qua 3 vòng. “Chuyền trứng” Mục đích: - Rèn sự khéo léo nhanh nhẹn cho trẻ, giáo dục tinh thần tập thể và tính kỷ luật. Chuẩn bị: - 2 thìa con (Muỗng ăn cơm của trẻ). - 2 quả trứng gà (Bằng nhựa). - Vẽ 2 vòng tròn cách vạch xuất phát 3m. Luật chơi: - Trên đường đi không được làm rơi trứng. Cách chơi: - Chia trẻ thành 2 nhóm xếp thành 2 hàng dọc dưới vạch chuẩn cách vạch chuẩn 3m. Mỗi cháu đứng đầu cầm 1 cái thìa và 1 quả trứng. Khi có hiệu lệnh đặt quả trứng vào thìa, cầm thẳng tay và đi về phía trước vòng tròn, bước vào vòng tròn và quay về cũng như lượt đi đầu, đưa cho bạn tiếp theo rồi xuống đứng cuối hàng. Cháu thứ 2 tiếp tục như cháu thứ nhất lần lượt cho đến hết. Nhóm nào chuyền xong trứng trước là thắng cuộc. - Nếu cả 2 nhóm cùng bị rơi trứng thì nhặt lên đi tiếp. - Nhóm nào ít lần rơi hơn là thẳng cuộc. - Cho cháu chơi. Trò chơi: “Người đưa thư” Mục đích: - Rèn luyện sự nhanh nhẹn, khéo léo. Chuẩn bị: - Mỗi trẻ 1 thẻ chấm tròn. - Các thẻ vẽ số lượng đồ vật tương ứng với các thẻ chấm tròn bỏ vào 1 cái làn. - 1 bộ thẻ chữ số từ 1 – 10. Luật chơi: - Người đưa thư chọn đúng số lượng đồ vật và chữ số tương ứng với số nhà.
  5. Cách chơi: - Cho trẻ ngồi thành hình vòng cung. Phát cho mỗi trẻ 1 thẻ chấm tròn. Chọn 1 cháu làm người đưa thư cầm làn thẻ số, vừa đi vừa đọc: Này bạn ơi Tôi đưa thư Từ nơi xa Đến nơi đây Nào bạn hãy cho biết số nhà. - Đọc đến câu cuối cùng đến bạn nào bạn ấy giơ thẻ số nhà của mình lên. Người đưa thư chọn tất cả những thẻ có số lượng đồ vật và chữ số tương ứng đưa cho người đó. Nếu làm sai không được đưa thư nữa mà đổi vai chơi cho người khác. Sau đó lại tiếp tục đi đưa thư. Mỗi người đưa thư chỉ đưa từ 2 – 3 số nhà. Nếu đến số nhà mà trong làn không có thẻ có số lượng tương ứng thì trả lời: “Nhà bác không có thư”. Và tiếp tục đi sang nhà khác. - Có thể thay thẻ số lượng đồ vật bằng các tranh lôtô đồ vật, con vật để cho trẻ phân loại. Trò chơi: “ Về đúng nhà mình ” Chuẩn bị: - 3 thẻ: 1 thẻ có 5 chấm tròn, 1 thẻ có 4 chấm tròn, 1 thẻ có 3 chấm tròn. - Tranh lô tô: 5 tranh gia đình có 5 người (bố, mẹ và 3 con) ; 3 tranh gia đình có 3 người (bố, mẹ và 1 con) ; 4 tranh gia đình có 4 người (bố, mẹ và 2 con). (Nếu không có tranh lô tô thì thay thẻ có chấm tròn) - Vẽ 3 vòng tròn bằng nhau và để vào mỗi vòng tròn 1 thẻ. Có chấm tròn. Luật chơi: - Trẻ phải tìm được đúng nhà mình. - Thí dụ: Trẻ cầm tranh gia đình 5 người phải chạy đúng về nhà gắn thẻ có 5 chấm tròn. Cách chơi: - Phát cho 12 cháu, mỗi cháu 1 tranh lô tô về gia đình. Cháu xem lô tô và nhận nhà có số chấm tròn bằng số người trong gia đình. - Cho trẻ đi xung quanh, vừa đi vừa hát. Khi có tín hiệu: “Trời mưa”, các cháu chạy nhanh về đúng nhà của mình. - Cô có thể hỏi trẻ nhà cháu có mấy người, cháu về đúng nhà chưa ? Hoặc gia đình cháu là gia đình đông con hay ít con ? Trò chơi: “ Thi xem ai nói đúng ” Chuẩn bị: - 1 quả bóng to. Luật chơi: - Trẻ phải dùng từ khái quát hoặc cụ thể theo yêu cầu của trò chơi. Cách chơi: - Cho trẻ đứng thành vòng tròn, cô đứng ở giữa cầm 1 quả bóng, cô vừa tung bóng cho từng trẻ vừa nói tên 1 thứ hoa, quả hoặc con vật, đồ vật nào đó. Các cháu phải nói được từ khái quát hoặc từ cụ thể của loại quả đó. - Ví dụ: + Cô tung bóng cho cháu A và nói: “Cà rốt”. Cháu A trả lời: “Củ cà rốt”
  6. + Hoặc cô nói: “Thược dược”. Trẻ nói: “Hoa thược dược” + Hoặc cô nói: “Gà”. Trẻ nói: “Gia cầm” + Hoặc cô nói: “Sư tử”. Trẻ nói: “Thú rừng” Sau đó có thể yêu cầu, ngược lại. Cô nói hoa, quả trẻ phải kể được tên 1 số loại hoa hoặc quả. Trò chơi: “ Bóng bay ” Luật chơi: - Trẻ hành động theo đúng nhịp của bài thơ. Cách chơi: Dạy cho trẻ thuộc lời Bóng bay xanh Bóng bay đỏ Bay nhanh theo gió Bay nhanh theo gió Nhẹ tay, nhẹ tay Nhẹ tay, nhẹ tay Kẻo mà bóng bay Kẻo mà bóng bay Vỡ ngay Vỡ ngay Bùm. Bùm. - Trẻ cầm tay nhau thành vòng tròn vừa đi vừa đọc: “Bóng bay xanh” đi chậm. “Bay nhanh theo gió” đi nhanh hơn, tay giơ cao vòng tròn chụm sát với nhau. “Nhẹ tay, nhẹ tay” tay hạ xuống. “Kẻo mà bóng bay” đi lùi ra phía sau, mở rộng vòng tròn. “Vỡ ngay” nhún chân ngồi thụp xuống và cùng nói “Bùm”, tay giơ cao đưa sang hai bên làm động tác bóng vỡ. Trò chơi tiếp tục đọc lời thơ, đổi tên màu bóng. Trò chơi: “ Trời tối trời sáng ” Luật chơi: - Khi nghe tín hiệu “Trời tối”, tất cả phải nhắm mắt và ngồi xuống (làm động tác ngủ). Cách chơi: - Cho trẻ đi tự do trong phòng giả làm đàn gà con đi kiếm mồi hai tay giơ cao vừa vẫy tay vừa kêu “Chiếp, chiếp”. Khi có tín hiệu “Trời tối” thì tất cả chạy về chỗ ngồi của mình (nếu để tập nhận chỗ ngồi) hoặc ngồi thụp xuống đất nghiêng đầu áp 2 bàn tay vào má và nhắm mắt ngủ. Cho trẻ nhắm mắt khoảng 30 giây sau đó cô nói: “Trời sáng”, trẻ đưa hai tay lên mồm và bắt chước tiếng gà gáy “ò ó o”. Trò chơi tiếp tục khoảng 3 – 4 lần. Trò chơi: “ Bắt bướm ” Chuẩn bị: - Cắt 1 con bướm to bằng bìa buộc vào sợi dây dài 50cm và đầu kia buộc vào một cái que dài 80cm. Luật chơi: - Chỉ cần chạm tay vào con bướm, coi như bắt được bướm. Cách chơi: - Cho trẻ đứng xung quanh cô. Cô cầm cần có con bướm và nói: “Các cháu xem này: có con bướm đang bay (cô giơ lên, hạ xuống), bây giờ các cháu hãy nhảy lên cao để bắt được bướm”. Cô giơ lên, hạ xuống ở nhiều chỗ
  7. khác nhau cho trẻ vừa nhảy lên cao, vừa nhảy được xa. Ai chạm tay vào con bướm coi như đã bắt được bướm. - Trò chơi tiến hành trong 1 -2 phút. Trò chơi: “Hãy làm lại như cũ” Chuẩn bị: - 1 số đồ vật: cây, gấu, thỏ, vịt, gà, lợn hoặc ôtô, búp bê, bóng, Luật chơi: - Không được mở mắt khi đang chuyển chỗ đồ chơi. Cách chơi: - Cô giáo giơ đồ chơi cho trẻ gọi tên, gọi 1 trẻ lên bày theo yêu cầu của cô. Ví dụ: Cây thông ở giữa, phía trước là vịt, sau là gà, bên phải là gấu, bên trái là thỏ. - Trẻ nhắm mắt, cô đổi chỗ 1 – 2 đồ chơi. Trẻ mở mắt nói xem có gì đã thay đổi, thay đổi thế nào. Gọi 1 trẻ xếp lại như cũ. - Trẻ nhắm mắt, cô thay thế đồ vật này bằng đồ vật khác, trẻ mở mắt ra, nói xem cái gì đã được thay thế, ở vị trí nào ? - Lúc đầu chỉ đổi chỗ 1 – 2 đồ chơi sau đó tăng dần. - Có thể dùng những đồ chơi khác ở lớp có. Trò chơi: “Hoa nào quả ấy” Chuẩn bị: - 4 – 5 bộ lô tô hoa quả (có thể vẽ vào bìa cứng, mỗi bộ có một loại hoa, quả khác nhau. Ví dụ: hoa bưởi, quả bưởi, hoa chanh, quả chanh, hoa mướp, quả mướp, ) Luật chơi: - Xếp đúng hoa nào quả ấy. Cách chơi: - Phát cho mỗi cháu 1 bộ lô tô hoa và quả. Sau đó cho các cháu chọn hoa của quả nào thì để vào quả ấy. Thi xem ai chọn và xếp đúng, nhanh. - Lưu ý: Có hể chọn lô tô về lá và cây, về các con vật để chơi trò chơi “Lá nào, cây ấy”, hay “Mẹ nào, con ấy”. Trò chơi: “Cửa hàng bán hoa” Chuẩn bị: - Hoa thật hoặc tranh ảnh của 1 số loại hoa: Thược dược, cẩm chướng, hoa hồng, lay ơn, đồng tiền, hoa cúc. (Lưu ý đến các loại hoa của địa phương) Luật chơi: - Không nói tên hoa mà tả lại được nét đặc trưng của loại hoa định mua. - Lắng nghe và bổ sung những điểm còn thiếu. Cách chơi:
  8. - Tổ chức thành 1 quầy bán hoa, chọn 1 trẻ làm 1 người bán hoa. Trẻ khác làm người mua. Người đến mua không được nói tên hoa mà phải tả lại nét đặc trưng của loại hoa đó. Ví dụ: Người mua nói: “Bán cho tôi bông hoa màu hồng, cành có gai và lá có răng cưa”. Người bán hiểu theo lời mô tả và đưa hoa cho người mua (Hoa hồng). - Nếu người mua nói chưa rõ, thì các bạn khác bổ sung chi tiết cho rõ hơn. Người bán phải đưa đúng hoa thì người mua mới cầm. Nếu người bán đưa không đúng thì người mua mô tả lại lần thứ hai, người bán vẫn đưa không đúng thì phải đổi vai chơi. Trò chơi: “Người chăn nuôi giỏi” Chuẩn bị: - 4 mũ giấy các con vật: gà, lợn, thỏ, trâu. - 4 bộ tranh lô tô, mỗi bộ gồm: bó rơm, cỏ, rau, củ cà rốt, thóc, chậu đựng cám. Luật chơi: - Đưa đúng thức ăn cho các con vật. Cách chơi: - Cách 1: + Cô để 4 bộ tranh lô tô thức ăn của các con vật trên bàn. + Chọn 4 trẻ đóng vai 4 con vật, khi có hiệu lệnh: “Đi kiếm ăn” thì cả “4 con vật” chạy lên bàn chọn thức ăn cho mình (gợi ý cho trẻ chọn các loại thức ăn mà các con vật đó ăn được). Ví dụ: Thỏ ăn cà rốt, rau, cỏ, + Khi chọn xong trẻ lần lượt giơ cao tranh lô tô lên đầu và nói tên con vật mà trẻ đóng và thức ăn của nó (Ví dụ: Tôi là thỏ, tôi ăn cà rốt, ăn rau, ăn cỏ, ) sau đó để tranh lại về chỗ. Cô gọi 1 vài trẻ chơi tiếp. - Cách 2: + Cho 4 trẻ đóng vai 4 con vật ngồi ở 1 phía. Cô phát cho cả lớp tranh lô tô gồm có: bó rơm, rau, cỏ, cà rốt, thóc, chậu đựng cám. Mỗi cháu là 1 người chăn nuôi xem kĩ bộ lô tô của mình xem mình sẽ cho con vật nào ăn, khi có hiệu lệnh của cô: “Cho vật ăn” thì những cháu nào có thức ăn tương ứng các con vật ở trên, chạy lại đưa cho con vật đó ăn. - Ai sai bị ra ngoài 1 lần chơi, nếu đúng tất cả trẻ đó sẽ là những “Nhà chăn nuôi” giỏi. Trò chơi: “Chồng nụ chồng hoa” Cách chơi: - 4 trẻ chơi với nhau: 2 trẻ làm nhiệm vụ nhảy. 2 trẻ ngồi đối diện nhau, duỗi 2 chân, 1 bàn chân của cháu B chồng lên ngón chân của cháu A (bàn chân dựng đứng). 2 trẻ nhảy qua rồi lại nhảy về. Sau đó cháu A lại chồng 1 nắm tay lên ngón chân cháu B làm “nụ”, 2 trẻ lại nhảy qua, nhảy về. Rồi cháu B lại dựng đứng tiếp 1 bàn tay lên trên bàn tay “nụ” để làm “hoa”. 2 trẻ nhảy nếu chạm vào “nụ, hoa” thì mất lượt đi phải ngồi thay cho trẻ
  9. ngồi. Nếu nhảy không chạm vào “nụ, hoa” thì được trẻ ngồi cõng chạy 1 vòng. Sau đó chơi tiếp tục – đổi vai cho nhau. Trò chơi: “Tặng quà cho bạn” Chuẩn bị: - Nhiều loại đồ dùng đồ chơi cho cả cháu trai và cháu gái: búp bê, bóng, ôtô, máy bay, làn, nơ, quần, áo, váy, (số lượng đủ cho cả lớp). Luật chơi: - Chọn đúng đồ chơi, đồ dùng mà bạn khác giới thích và cần thiết cho bạn đó. Cách chơi: - Trước khi chơi, cô cho trẻ bàn bạc với nhau xem các bạn trai, bạn gái thường thích chơi đồ chơi gì ? Cần những đồ dùng gì. Sau đó, cô đặt tất cả đồ dùng lên bàn. Cho 3 – 5 trẻ gái lên chọn những đồ chơi mà bạn trai thích và đồ dung bạn trai cần. Khi chọn xong đem xuống tặng cho các bạn trai mà mình thích. - Sau đó cho bạn trai tìm quà tặng bạn gái. - Sau khi kết thúc trò chơi, cô có thể nhấn mạnh thêm con trai, con gái cần những đồ dùng khác nhau và có những ý thích về các trò chơi và đồ chơi thông thường cũng khác nhau. Trò chơi: “Tìm bạn” Luật chơi: - Mỗi bạn cần phải tìm nhanh và đúng cho mình 1 người bạn: bạn trai phải tìm cho mình 1 bạn gái, bạn gái phải tìm cho mình 1 bạn trai. - Không xô đẩy nhau khi chơi. Cách chơi: - Số bạn trai, gái phải bằng nhau. - Cô cho trẻ vừa đi vừa hát bài “Tìm bạn thân”. Khi hát hết bài hoặc khi đang hát nghe cô ra hiệu lệnh: “Tìm bạn thân” thì mỗi trẻ tìm cho mình 1 người bạn. Các cháu nắm tay nhau vừa đi vừa hát, đến khi cô nói “Đổi bạn” thì trẻ phải tách và tìm cho mình 1 bạn khác theo đúng luật chơi. - Trò chơi tiếp tục 3 – 4 lần. - Mỗi lần chơi, cô khuyến khích những trẻ tìm bạn nhanh và đúng. Trò chơi: “Hãy tìm đồ vật có dạng hình này” Chuẩn bị: - 1 bộ hình bằng bìa: Hình tròn, hình vuông, tam giác, chữ nhật. - 1 số đồ chơi, đồ dùng có các hình trên và xếp quanh lớp. Luật chơi: - Tự tìm các đồ dùng, đồ chơi có hình tương ứng do cô giáo yêu cầu. - Ai tìm thấy trước tiên là người đó thắng cuộc. Cách chơi: - Cho cả lớp ngồi thành hình chữ U. Mỗi lần chơi, cô chọn 5 trẻ và đưa 1 hình lên (Ví dụ: Hình tròn), rồi yêu cầu trẻ tìm ở xung quanh lớp cho cô
  10. những đồ chơi, đồ dùng có dạng hình tròn. Các cháu khác theo dõi xem bạn nào tìm được đầu tiên hoặc bạn nào bị nhầm. Sau đó chọn 5 cháu khác và yêu cầu tìm hình khác. - Sau đó nâng cao yêu cầu bằng cách: 1 lần chơi yêu cầu nhóm trẻ đó chọn 2 – 3 hình 1 lúc. Trò chơi: “Đây là cái gì ? Làm bằng gì ?” Chuẩn bị: - 1 số đồ dùng đồ chơi làm bằng nhựa, gỗ, nhôm. Luật chơi: - Nói được tên nguyên liệu đồ dùng đồ chơi. Cách chơi: - Cô cầm đồ chơi và hỏi trẻ: “Đây là cái gì ? Làm bằng gì ?” Ai nói đúng thì được cầm đồ vật. Ai nhận được nhiều đồ vật là thắng. - Khi trẻ đã chơi thạo, cho tất cả các đồ vật vào 1 cái túi. Cô giáo yêu cầu trẻ tìm các đồ vật theo từng chất liệu. Ví dụ: Lấy những đồ vật làm bằng nhựa. Khi lấy ra ngoài rồi cô cho trẻ nhắc lại tên đồ vật đó, chất liệu làm ra đồ vật đó. Ai lấy đúng tiếp tục chơi, ai làm sai mất lượt chơi. Trò chơi: “Tung bóng” Mục đích: - Phát triển cơ bắp, rèn luyện sự khéo léo. Luật chơi: - Ném bắt bóng bằng 2 tay. Ai bị rơi 2 lần phải ra ngoài 1 lần chơi. Cách chơi: - 5 – 7 trẻ vào 1 nhóm, mỗi nhóm 1 quả bóng. Trẻ mỗi nhóm đứng thành vòng tròn. Một trẻ cầm quả bóng tung cho bạn. Bạn bắt xong lại tung cho bạn khác đối diện mình. Yêu cầu cháu phải chú ý bắt bóng để bóng không bị rơi, vừa tung bóng vừa đọc, mỗi nhịp tung cho bạn 1 câu: Quả bóng con con Chúng em đều giỏi. Quả bóng tròn tròn Quả bóng con con Em tung bạn đỡ Quả bóng tròn tròn Tung cao cao nữa Bạn tung bạn đỡ Bạn bắt rất tài Tung cao cao nữa Cô bảo cả hai Em bắt rất tài. Trò chơi: “Đua ngựa” Luật chơi: - Ai không nâng cao đùi khi chạy, người đó bị thua cuộc. Cách chơi: - Cho trẻ đứng thành 2 – 3 tổ. Cô giáo nói: Các cháu giả làm các “con ngựa”. Bây giờ chúng ta chơi đua ngựa, khi chạy các cháu nhớ làm động tác chạy như ngựa phi. Bằng cách nâng cao đùi lên. Thi xem ai làm giống ngựa phi nhất và nhanh nhất sẽ là người thắng cuộc.
  11. - Sau đó cho trẻ chạy khoảng 20m rồi quay lại. Mỗi lần 3 cháu của 3 tổ, thi đua xem tổ nào có nhiều con ngựa phi nhanh. Trò chơi: “Ô tô và chim sẻ” Yêu cầu: - Rèn luyện kỹ năng nhảy bật bước nhỏ bằng 2 chân. Chuẩn bị: - Vòng tròn đường kính 50cm làm vô lăng ô tô. Luật chơi: - Khi nghe thấy tiếng ô tô thì chim sẻ phải nhảy lên 2 bên lề bên phải của mình. Cách chơi: Chọn 2 cháu làm ô tô, các cháu còn lại làm chim sẻ. Các cháu chim sẻ nhảy kiếm ăn trên đường ô tô chạy. Khi nghe còi ô tô bim bim thì nhảy nhanh sang 2 bên vỉa hè để tránh ô tô. Khi ô tô đi qua chim sẻ nhảy xuống kiếm ăn tiếp. Trò chơi: “Thuyền và bến” Yêu cầu: -. Chuẩn bị: - Gấp cho mỗi cháu 1 cái thuyền có màu khác nhau (từ 3 – 5 màu) Luật chơi: - Thuyền vào đúng bến theo đúng tín hiệu. Cách chơi: - Trò chơi có thể tổ chức ngoài trời. Cô nói: “Tất cả các thuyền hãy ra khơi đánh cá”. Các cháu làm động tác chèo thuyền hoặc làm động tác thuyền vượt sóng. Khi nào nghe cô nói: “Trời sắp có bão to”, thì tất cả các “thuyền” sẽ về bến của mình (thuyền màu nào về bến có cờ màu ấy) - Lần sau cô đổi chỗ các bến và các cháu đổi thuyền cho nhau. Trò chơi: “Người tài xế giỏi” Yêu cầu: -. Chuẩn bị: - Mỗi cháu 1 túi cát. - Vẽ 1 vòng tròn ở cuối lớp giả làm bến xe. Luật chơi: - Tài xế đưa xe đi và về đúng tín hiệu. - Ai làm đổ hàng phải ra ngoài 1 lần chơi. Cách chơi: - Phát cho mỗi cháu 1 túi cát. Các cháu làm “ô tô” đi chở hàng. “Ô tô” đúng cách bến 3 – 4m, khi có hiệu lệnh “ô tô đi chở hàng”, tất cả các cháu đặt túi cát lên đầu đi xung quanh lớp vừa đi vừa làm động tác lái ô tô và kêu “bim, bim, bim”, đi cẩn thận sao cho hàng không bị rơi. Khi nghe hiệu lệnh: “chở hàng về kho” thì các “ô tô” đi nhanh về bến để đổ hàng xuống (trên đường đi, ai không bị rơi túi cát được công nhận là người tài xế giỏi). Sau đó lại cầm túi cát đội lên đầu và trò chơi tiếp tục. Trò chơi: “Trời mưa”
  12. - Cho cháu vừa đi vừa hát “Trời mưa trời nắng”. Khi nào nghe hiệu lệnh của cô thì phải chạy nhanh về chỗ ngồi trú mưa. Ai không tìm được chỗ thì ra ngoài 1 lần chơi. Trò chơi: “Bốn mùa” Mục đích: - Rèn luyện sự tập trung chú ý của cháu. Chuẩn bị: - Cho cả lớp xếp 1 vòng tròn to. Luật chơi: - Cháu phải tập trung chú ý nghe hiệu lệnh của cô, ai không làm đúng thì bị phạt nhảy lò cò. Cách chơi: - Cô nói mùa xuân, cháu nói hoa nở và làm động tác bướm bay. - Cô nói mùa thu, cháu làm động tác lá rơi. - Cô nói mùa đông, cháu làm động tác lạnh. - Mùa hè cháu làm động tác nóng nực. Trò chơi dân gian "Ném vòng cổ chai" * Chuẩn bị: - 3 cái chai. - 9 cái vòng đường kính từ 15 đến 20 cm. Làm bằng tre hoặc nhựa (tùy theo đích ném nếu đích là vật có cổ to thì vòng phải to sao cho lọt được vào cổ vật làm đích). * Cách chơi: Đặt 3 cái chai thành một hàng thẳng cách nhau 50 đến 60 cm. Vẽ vạch chuẩn cách chai từ 100 đến 150 cm (tùy theo khả năng và mức độ chơi ở các lần khác nhau mà tăng dần khoảng cách). Người chơi xếp 3 hàng đứng dưới hàng kẽ, mỗi lần chơi cho 3 người ném, mỗi người ném 3 vòng, thi xem ai ném được nhiều vòng lọt vào cổ chai là người đó thắng cuộc. NÉM CÒN 1. CHUẨN BỊ - Vòng thể dục cột theo hàng ngang cách nhau 50 cm. - Quả còn bằng vải. - Rổ đựng còn. 2. CÁCH CHƠI - Chia trẻ thành các nhóm (mỗi nhóm từ 6 – 7 trẻ), cho trẻ đứng thành hàng ngang dưới vạch xuất phát. - Khi nghe hiệu lệnh của cô, trẻ cầm quả còn chạy đến vạch mức cô đã vạch sẵn, nhảy lên ném quả còn vào vòng tròn, sau đó chạy về lấy quả còn khác chạy lên ném tiếp. Trẻ chơi cho đến khi hết quả còn trong rổ. * Yêu cầu: - Khi số quả còn ttrong rổ đã hết, cô cho trẻ dừng lại, đi nhặt hết những quả còn đã ném bỏ
  13. lại vào rổ và tiếp tục chơi. - Cho trẻ chơi liên tục trong khoảng 10 – 15 phút, không hạn chế số lần chơi của trẻ. Bịt mắt đá bóng 1.Chuẩn bị: + 2 mũ chụp kín hoặc 2 khăn bịt mắt. + 2 quả bóng đặt cách vật chuẩn 2m (cách nhau 1m). 2. Luật chơi: + Đá bóng rồi mới được bỏ khăn + Ai kéo khăn trên bịt mắt trên đường đi không được chơi tiếp nữa. 3. Cách chơi: + Chia trẻ thành hai nhóm xếp thành hai hàng ngang ở hai bên lớp (gần vạch chuẩn). GV mời hai trẻ lên chơi, đứng đối diện với bóng. Trước khi bịt mắt cho trẻ quan sát kĩ vị trí của quả bóng. Khi có hiệu lệnh: " hai - ba" thì hai trẻ tiến về qủa bóng. Ai đá trúng, các bạn vỗ tay hoan hô. Ai chơi xong đứng về cuối hàng, các bạn khác tiếp tục chơi cho đến hết lượt. Khi trẻ đã chơi nhuần nhuyễn thì nâng cao yêu cầu, bằng cách sau khi quan sát và bịt mắt, cô giáo bế trẻ quay đúng một vòng rồi đặt trẻ ở vị trí cũ và hô " hai - ba" để trẻ đá bóng. Cướp cờ. Mục đích chơi: Góp phần giáo dục: _Kỹ năng chạy, tránh, đuổi bắt, dừng, chuyển hướng hợp lý. _Sức nhanh và khéo léo. _Tinh thần tập thể, can đảm, tôn trọng kỷ luật chơi. Cách chơi: Không hạn chế người chơi, ít nhất từ 7-9 người.(cử 1 người làm trưởng nhóm) Chọn sân chơi rộng rãi, thoáng mát và bằng phẳng.Giữa sân vẽ 1 vòng tròn rộng từ 20- 25cm;ở giữa đặt cành lá, mảnh vải, chiếc khăn để làm vật tranh cướp (cờ).Ở mỗi đầu sân vẽ 1 vạch ngang làm mốc, cách vòng tròn từ 6 đến 7m. Bắt đầu chơi: Người chơi ở mỗi đội đứng thành hàng ngang theo thứ tự trước vạch mốc(hai hàng đứng đối diện nhau). Từng đội điểm số từ 1 đến hết.Mỗi người phải nhớ kỹ số của mình. Trưởng trò (người điều khiển) đứng giữa sân chơi, ngoài vòng tròn còn có cờ và không làm ảnh hưởng hai bên chạy lên hoặc chạy về, lần lượt gọi một số nào đó. Ví dụ: Khi người quản trò gọi tên số nào thì số ở 2 đội sẽ chạy nhanh lên cướp cờ.Ai cướp được cờ thì chạy về phe mình thì bạn kia phải đuổi theo,cố gắng đập vào người bạn đó.Nếu đập được vào người bạn cầmcờ thì thắng. Trưởng trò lại gọi tiếp 2 bạn cùng số khác lên chơi.Cứ thế cho đến hết.Cuối cùng cộng điểm lại, bên nào nhiều điểm hơn là thắng tuyệt đối. Luật chơi: Chỉ được chạy lên cướp cờ khi gọi đúng số của mình.Bạn nào chạy sai số là trừ một điểm.
  14. Chỉ được đập nhẹ vào tay, vai, người bạn bên đối phương cầm cờ. Khi người cầm cờ chạy về qua vạch đích thì không được đập nữa. Rồng rắn lên mây Một bé đứng ra làm thầy thuốc, những bé còn lại sắp hàng một, tay bé sau nắm vạt áo hoặc đặt trên vai của bé phía trước. Sau đó tất cả bắt đầu đi lượn qua lượn lại như con rắn, vừa đi vừa hát: Rồng rắn lên mây Có cây lúc lắc Hỏi thăm thầy thuốc Có nhà hay không? Bé đóng vai thầy thuốc trả lời: - Thầy thuốc đi chơi ! (Hoặc đi chợ, đi câu cá , đi vắng ). Đoàn người lại đi và hát tiếp cho đến khi thầy thuốc trả lời: - Có ! Và bắt đầu đối thoại như sau. Thầy thuốc hỏi: - Rồng rắn đi đâu? Bé đứng làm đầu của rồng rắn trả lời: - Rồng rắn đi lấy thuốc để chữa bệnh cho con. - Con lên mấy ? - Con lên một - Thuốc chẳng hay - Con lên hai. - Thuốc chẳng hay. Bịt mắt bắt dê Thông thường, trò chơi này thích hợp cho các bé ở độ tuổi từ 6 - 15. Các bé quây lại thành một vòng tròn, số lượng tùy ý, sau đó bịt mắt một bé bằng khăn sao cho không nhìn thấy gì và cho bé đó đứng giữa vòng tròn. Khi bắt đầu, tất cả các bé chạy quanh bé bị bịt mắt đến khi được hô "dừng lại" thì tất cả đều phải dừng lại, không được di chuyển nữa. Bây giờ, bé bị bịt mắt bắt đầu đi vòng quanh để bắt một người trong số đó còn các bé khác thì tìm cách tránh và tạo tiếng động để đánh lạc hướng. Người bị bắt và bị đoán đúng tên sẽ phải thay vào vị trí của người "bắt dê", còn nếu đoán sai thì bé đó vẫn sẽ tiếp tục bị bịt mắt và đi bắt tiếp. Kéo cưa lừa xẻ Bạn và bé có thể ngồi đối diện, nắm chặt tay nhau sau đó vừa hát vừa kéo tay qua lại trông giống như đang cưa gỗ. Mỗi lần hát một từ thì lại đẩy hoặc kéo về một lần theo nhịp bài hát: Kéo cưa lừa xẻ Ông thợ nào khỏe Về ăn cơm vua Ông thợ nào thua Về bú tí mẹ.
  15. Những trò chơi trên đây đều là dạng mở rộng, càng nhiều bé tham gia thì trò chơi sẽ càng vui, khuyến khích được trẻ tham gia vào hoạt động tập thể, đồng thời rèn luyện thể lực cho trẻ khi chạy nhảy và hoạt động nhiều. Thả đỉa ba ba. Mục đich chơi: Góp phần giáo dục kỹ năng chạy, đuổi, dịch chuyển nhanh theo nhiều phương hướng khác nhau. Tố chất nhanh, khéo léo Sự can đảm, quyết đoán, ý thức tổ chức và sự giúp đỡ bảo vệ lẫn nhau. Hiểu biết về tự nhiên môi trường. Cách chơi: Vẽ một vòng tròn rộng 3m hoặc vẽ 2 đường thẳng song song, cách nhau 3m để làm sông(tùy theo số lượng người chơi để vẽ sông to hay nhỏ) Khoảng 10 đến 12 bạn chơi, đứng thnàh vòng tròn quay mặt vào trong.Chọn một bạn vào trong vòng tròn vừa đi vừa đọc bài đồng dao: Thả đỉa ba ba Chớ bắt đàn bà Phải tội đàn ông Cơm trắng như bông Gạo tiền như nước Đổ mắm đổ muối Đổ chuối hạt tiêu Đổ niêu nước chè Đổ phải nhà nào Nhà đấy phải chịu Cứ mỗi tiếng hát lại đập nhẹ vào vai một bạn.Tiếng cuối cùng rơi vào ai thì bạn đó phải làm đỉa. “Đỉa” đứng vào giữa sông,người chơi tìm cách lội qua sông, vừa lội vừa hát: “Đỉa ra xa tha hồ tắm mát.” Đỉa phải chạy đuổi bắt người qua sông.Nếu chạm được vào ai(bạn chưa lên bờ) thì coi như bị chết, phải làm đĩa thay, trò chơi lại tiếp tục Luật chơi: Giáo viên hướng dẫn cử một bạn ra đọc bài ca chọn đĩa. Người đọc bài ca phải lưu loát hấp dẫn.mỗi tiếng ca phải chỉ đúng vào một bạn, không được bỏ sót bạn nào. Đỉa phải chạy được trong ao hoặc sông, không được lên bờ.Người phải lội qua ao, không được đi hoặc đứng mãi trên bờ. Đỉa chạm vào bất cứ phần thân thể của ai khi họ còn trong ao thì người đó phải bị chết, vào làm đĩa thay. Với một khoảng thời gian mà đĩa không bắt được ai thì đổi bạn làm đĩa, trò chơi lại tiếp tục. 1. Chèo Thuyền.
  16. Luật chơi: _Hướng dẫn trẻ vận động với sự phối hợp động tác cho nhịp nhàng. Cách chơi: _Giáo viên hướng dẫn cho trẻ gồi xuống đất thành hàng dọc theo từng nhóm từ 5 đến 10 trẻ. _Cho chân trẻ dạng hình chữ V, em nọ ngồi sát em kia, 2 tay bám vào vai bạn ngồi trước.Mình hơi gập chúi về phía trước, rồi lại ngửa người ra phía sau, vừa đẩy vừa nói : “Chèo thuyền, hò dzô ta.Chèo thuyền, dzô ta!” 2. Đua Ngựa Mục đích: Phát triển cơ bắp. Cách chơi: Cho trẻ đứng thành 2-3 tổ. Cô giáo nói: "Các cháu giả làm các con ngựa. Bây giờ chúng ta chơi đua ngựa. Khi chạy, các cháu nhớ làm động tác chạy như ngựa phi bằng cách nâng cao đùi lên. Thi xem ai làm giống ngựa phi nhất và nhanh nhất sẽ là người thắng cuộc". Sau đó, cho trẻ chạy khoảng 20m rồi quay lại. Mỗi lần 3 cháu của 3 tổ cùng chơi, thi đua xem tổ nào có nhiều con ngựa phi nhanh. 3. Chạy Tiếp Cờ Mục đích: Phát triển cơ bắp, rèn luyện sự nhanh nhẹn, khéo léo. Chuẩn bị 2 lá cờ, 2 ghế học sinh. Luật chơi Phải cầm được cờ và chạy vòng quanh ghế. Cách chơi -Chia trẻ làm 2 nhóm bằng nhau. -Trẻ xếp thành hàng dọc. Hai cháu ở đầu hàng cầm cờ. Đặt ghế cách chỗ các cháu đứng 2m. Khi cô hô: "Hai, ba", trẻ phải chạy nhanh về phía ghế, vòng qua ghế rồi chạy về chuyền cờ cho bạn thứ hai và đứng vào cuối hàng. Khi nhận được cờ, cháu thứ hai phải chạy ngay lên và phải vòng qua ghế, rồi về chỗ đưa cờ cho bạn thứ ba. Cứ như vậy, nhóm nào hết lượt trước là thắng cuộc. Ai không chạy vòng qua ghế hoặc chưa có cờ đã chạy thì phải quay trở lại chạy từ đầu. 4. CHẠY TIẾP SỨC
  17. 1. CHUẨN BỊ - Sân bãi bằng phẳng, rộng rãi. - Kẻ 2 vạch mức song song cách nhau 8 – 10 m, dài khoảng 3 – 4 m. - Số gậy nhỏ bằng số hàng của 1 bên vạch mức (2, 3, 4 gậy). 2. CÁCH CHƠI - Chia trẻ thành các nhóm nhỏ, xếp thành hàng dọc đứng 2 bên vạch xuất phát (2, 3 hoặc 4 hàng). Mỗi trẻ đầu hàng bên trái cầm một cây gậy nhỏ. - Khi có hiệu lệnh của cô, nhũng trẻ cầm gậy ở hàng bên trái chạy nhanh sang trao gậy cho những trẻ đầu hàng bên phải, sau đó chạy đến xếp cuối hàng bên phải. Những trẻ nhận được gậy nhanh chóng chạy sang đưa cho bạn số 2 của hàng bên trái rồi chạy xếp cuối hàng đó. Trò chơi cứ tiếp tục như vậy cho đến khi hết. * Yêu cầu: - Đội nào trước, hàng ngũ ngay ngắn, đội đó thắng. - Cho trẻ chơi trong khoảng 10 – 15 phút, không hạn chế số lần chơi của trẻ. 5. Nhảy Qua Suối Nhỏ Mục đích Rèn luyện sự khéo léo, tự tin, phản xạ nhanh. Chuẩn bị - Vẽ một con suối nhỏ, có chiều rộng 35-40cm. - Một số bông hoa bằng nhựa. Cách chơi Cô vẽ một con suối có chiều rộng 35-40cm. Một bên suối để các bông hoa rải rác. Cho trẻ đi lại nhẹ nhàng trong nhóm, nhảy qua suối hái hoa trong rừng. Khi nghe hiệu lệnh "nứoc lũ tràn về", trẻ nhanh chóng nhảy qua suối về nhà. Ai hái đựoc nhiều hoa là ngừoi đó thắng cuộc. Ai thua cuộc sẽ phải hát hoặc đọc thơ theo yêu cầu của các bạn trong nhóm. 6. Bịt Mắt, Bắt Người Rung Chuông Mục đích - Giúp trẻ phát triển giác quan, khả năng định hướng trong không gian. - Rèn luyện khả năng phán đoán và góp phần phát triển tư duy cho trẻ. Chuẩn bị - Số khăn bịt mắt ít hơn số trẻ tham gia chơi 1 chiếc. - 1 cái chuông hoặc xúc xắc. Cách chơi Tất cả trẻ tham dự chơi đều bị bịt mắt, đi lại tự do trong khu vực sân chơi, trừ 1 trẻ không bị bịt mắt. Khi có lệnh chơi, trẻ không bị bịt mắt cầm chuông, vừa đi vừa lắc cho chuông kêu. Trẻ bị bịt mắt nghe tiếng chuông rung tìm bắt cho được người cầm chuông. Còn trẻ cầm chuông tìm cách tránh để không bị bắt. Trẻ nào bắt được người rung chuông sẽ làm nhiệm vụ thay người rung chuông. Sau một thời gian chơi, nếu không bắt được người rung
  18. chuông, trò chơi phải dừng lại, thay người cầm chuông, trẻ cầm chuông không bị bắt là trẻ giỏi. Lưu ý - Chỉ khi bị đối phương sờ được vào người thì trẻ rung chuông mới bị bắt. - Trẻ cầm chuông luôn phải chuyển động, không được đứng tại chỗ. - Mỗi bước đi đều phải có tiếng chuông kêu. 7. Mèo Đuổi Chuột Mục đích Phát triển các cơ vận động, khả năng khéo léo, nhanh nhẹn khi vận động. Chuẩn bị Sân trường (hoặc bãi cỏ mềm, bãi đất). Cách chơi Trẻ tham gia chơi nắm tay nhau thành một vòng tròn. Chọn hai trẻ, một trẻ làm mèo, một trẻ làm chuột. Chuột đứng trong vòng tròn, mèo đứng ngoài. Trò chơi bắt đầu bằng cuộc đối thoại giữa mèo và chuột. - Mèo nói: Ta là mèo đây. - Chuột nói: Ta là chuột đây. - Mèo nói: Ta sẽ bắt chuột. - Chuột nói: Bắt ta sao được. Lời thách cuối cùng của chuột, chính là dấu hiệu bắt đầu cuộc chơi. Lúc này mèo đuổi bắt chuột, chuột phải luồn lách chui qua vòng tròn để lẩn tránh không cho mèo bắt. Nếu mèo bắt được chuột, 2 trẻ đổi vai trò cho nhau. Nếu mèo không bắt được chuột, sau một thời gian chơi quy định sẽ thay 2 trẻ khác làm mèo và chuột. Lưu ý - Mèo không được chặn đầu đường chuột. - Mèo phải chạy, tìm theo đúng đường chuột chạy, không được bỏ sót những chỗ chuột đã đi qua. - Trẻ làm vòng tròn tạo điều kiện cho chuột chạy và gây khó khăn cho mèo đuổi bằng cách nâng tay lên, hạ tay xuống. - Trò chơi này đối với trẻ mẫu giáo lớn cũng chỉ nên chơi khoảng chừng 5-7 phút/1 lần chơi, mẫu giáo bé không nên chơi. 8. Truyền Tin Mục đích - Nhận biết các loại thực phẩm. - Rèn luyện khả năng lắng nghe và ghi nhớ. Chuẩn bị - Lô tô các loại thực phẩm, 4 tranh to và 4 nhóm thực phẩm. Cách chơi
  19. - Cô cho trẻ ngồi thành 4 nhóm (4 hàng dọc) và mỗi nhóm cử 1 bạn làm đại diện cho nhóm. Cô cho mỗi trẻ đại diện xem 1 tấm lô tô. Các trẻ này phải ghi nhớ thẻ lô tô của mình và chạy về chỗ. Khi về đến hàng của mình, mỗi trẻ sẽ nói thầm trong tai của trẻ kế tiếp, trẻ nhận được tin sẽ truyền vào tai của trẻ tiếp theo cho đến trẻ cuối cùng. Trẻ cuối cùng chọn loại thực phẩm vừa nghe được chạy lên gắn vào nhóm tương ứng. Đội thắng là đội nhận được tin nhắn chính xác và chọn đúng loại thực phẩm. 9. Phân Nhóm Thực Phẩm Theo Yêu Cầu Mục đích - Trẻ biết chọn thực phẩm theo yêu cầu. - Phân biệt được từng loại thực phẩm theo nhóm (vitamin, tinh bột, đạm, chất béo). Chuẩn bị - Các loại rau quả, gà, vịt, cá, tôm, ngô, khoai, sắn, dầu, mỡ, lạc, vừng, gạo, (làm bằng nhựa hoặc lô tô dinh dưỡng). - 4 cái rổ to để trẻ đựng thực phẩm. Luật chơi và cách chơi Cô chia trẻ thành 4 đội chơi (tượng trưng cho 4 nhóm thực phẩm), mỗi đội có số trẻ bằng nhau và đặt tên cho từng nhóm: - Nhóm 1: Giàu chất đạm. - Nhóm 2: Giàu chất tinh bột. - Nhóm 3: Giàu chất béo. - Nhóm 4: Giàu chất vitamin và muối khoáng. Cô nói: Đi chợ, đi chợ. Tất cả trẻ: Mua gì, mua gì? Cô: Mua thực phẩm giàu chất đạm. Nhóm 1 chọn thực phẩm tôm, cá Cô nói: Đi chợ, đi chợ. Trẻ: Mua gì, mua gì? Cô: Mua thực phẩm giàu chất tinh bột. Nhóm 2 chọn thực phẩm ngô, khoai, sắn Cô nói: Đi chợ, đi chợ. Trẻ: Mua gì, mua gì? Cô: Mua thực phẩm giàu vitamin và muối khoáng. Nhóm 4 chọn thực phẩm các loại rau, quả. Cô tổ chức cho trẻ chọn thực phẩm theo yêu cầu. Sau đó, đổi các nhóm chơi cho nhau. Mỗi lượt chơi đội nào chọn được nhiều thực phẩm và đúng theo quy định thì đội đó sẽ thắng. 10. Bán Các Con Vật Mục đích - Củng cố và mở rộng sự hiểu biết của trẻ về các loài động vật. - Giáo dục trẻ biết giá trị dinh dưỡng của các con vật đối với cuộc sống con người.
  20. Chuẩn bị - Tranh lô tô hoặc các con vật bằng nhựa: vịt, lợn, chó, tôm, cua, ốc, cá mỗi loại từ 8-10 tranh. - Dạy trẻ đọc thuộc các câu đố về các con vật trước khi chơi. Luật chơi - Khi đến quầy hàng bán các con vật, người mua hàng không được nói tên các con vật mà phải đọc câu đố về con vật mình muốn mua. - Người bán hàng nghe xong câu đố phải đoán ra được con vật mà người mua hàng cần. Cách chơi Bày tranh lô tô (hoặc các con vật bằng nhựa) thành một cửa hàng bán các con vật cho 3-5 trẻ chơi bán hàng. Một hoặc hai trẻ đóng vai người bán hàng, các trẻ khác đóng vai người đi mua hàng. Trẻ không được nói tên các con vật mà phải đọc câu đố về con vật mình định mua và người bán hàng phải đoán được câu đố nói về con gì và đưa con vật đó cho người mua. Ví dụ: Người mua hàng nói: "Bác bán cho tôi con vật như thế này: Con gì có cánh Mà lại biết bơi Ngày xuống ao chơi Đêm về đẻ trứng". Đêm về đẻ trứng?" Người bán hàng: "Ồ, đó là con vịt đấy, quầy hàng tôi có bán vịt" và lấy tranh lô tô con vịt hoặc con vịt bằng nhựa đưa cho người mua hàng. Người bán hàng nói tiếp: "Thịt vịt rất giàu chất đạm, rất bổ dưỡng cho cơ thể của bác". Người mua hàng khác lại nói: "Bác bán cho tôi con như thế này: Con gì tám cẳng hai càng Chẳng đi mà lại bò ngang cả ngày?". Người bán hàng nói: "Đó là con cua, cửa hàng của tôi có đấy. Trong cua có rất nhiều đạm và canxi, giúp cho xương chắc và khỏe. Chúc bác nấu ăn thật ngon!". Chú ý: Nếu người bán hàng không đoán đúng câu đố thì người mua đọc lại câu đố thêm lần nữa. Nếu người bán hàng vẫn chưa đoán được thì phải đổi vai. 11. Chuyển Thực Phẩm Về Kho Mục đích - Trẻ nhận biết các loại thực phẩm và phân loại theo các nhóm khác nhau. - Giáo dục trẻ tính tổ chức, kiên trì, kỉ luật, phối hợp khi chơi. Chuẩn bị - 4 ngôi nhà tượng trưng nhà kho chứa các loại thực phẩm. Các loại thực phẩm:
  21. + Gạo, ngô, khoai, đường (đóng gói). + Vừng, lạc, dầu mỡ (đóng gói vào hộp). + Các loại tôm cua cá, con gà, con lợn, quả trứng bằng nhựa. + Các loại rau, củ, cà rốt, cà chua, cam, xoài, dưa, nho đựng vào 2 rổ. - Mỗi trẻ một cái bao tải vải sạch. Luật chơi - Chuyển đúng các loại thực phẩm đã phân theo nhóm về đúng kho của mình. - Đội nào chuyển được nhiều và đúng thì đội đó thắng. Cách chơi 4 đội chơi, mỗi đội 3-5 trẻ đứng tại vạch xuất phát cách điểm lấy hàng 3-5m. Trẻ di chuyển bằng cách bỏ 2 chân vào trong bao tải sạch. Khi nghe hiệu lệnh "1-2-3" thì trẻ nhảy bao đến chỗ có thực phẩm và lấy một thực phẩm theo yêu cầu chuyển về kho (cô gợi ý cho trẻ cách chọn thực phẩm). Ví dụ: Nhóm 1: chọn thực phẩm cung cấp chất béo (vừng, lạc, dầu, mỡ ). Nhóm 2: Chọn thực phẩm cung cấp chất đạm (tôm, cua cá, thịt ). Nhóm 3: Chọn thực phẩm cung cấp chất bột đường (gạo, khô, khoai, ). Nhóm 4: Chọn thực phẩm cung cấp vitamin và muối khoáng (cà rốt, cà chua, rau cải, ). Mỗi lần trẻ chỉ được chuyển một thực phẩm. Khi bạn chuyển được thực phẩm về kho của mình rồi thì trẻ thứ hai tiếp tục lên chơi. Cứ lần lượt như vậy đến hết thời gian. Trong khi chuyển hàng, mà làm rơi thực phẩm hoặc bạn thứ nhất chưa mang về đến kho mà bạn khác đã di chuyển hàng đều không được tính lần đó. Sau mỗi lần chơi, cô và trẻ cùng kiểm tra kết quả của mỗi đội chơi. Lưu ý: Đảm bảo an toàn cho trẻ khi chơi. 12. Tìm Người Họ Hàng Mục đích - Trẻ nhận biết các loại thực phẩm cùng nhóm , biết một nhóm có nhiều thực phẩm khác nhau. - Phát triển khả năng quan sát và phản xạ nhanh. Chuẩn bị Lô tô dinh dưỡng có đủ thức ăn ở 4 nhóm dinh dưỡng (chất đạm, chất béo, chất bột, vitamin và muối khoáng), xắc xô. Luật chơi Chọn thực phẩm cùng nhóm theo yêu cầu của cô. Cách chơi Cô cho 10-16 trẻ lên chơi, mỗi trẻ tự chọn cho mình một thực phẩm cầm trên tay. Cho trẻ đi xung quanh vòng tròn, cô đứng ở giữa lắc xắc xô đồng thời cầm một thực phẩm bất kì trong 4 nhóm dinh dưỡng giơ lên và nói giá trị dinh dưỡng của nhóm thực phẩm đó. Trẻ ở
  22. ngoài phải quan sát, nếu mình cầm thực phẩm cùng nhóm đó thì nhảy nhanh vào vòng tròn, các bạn không cùng nhóm thực phẩm sẽ đứng ở ngoài. Cô dừng lắc xắc xô và cùng trẻ kiểm tra, trẻ nào sai thì nghỉ một lần chơi. Khi trẻ đã chơi thành thạo, cô cho một trẻ lên làm thay cô và tiếp tục trò chơi với các nhóm thực phẩm khác. Ví dụ: Cô giơ lô tô con cá thì các trẻ có lô tô vẽ con cá, con tôm, trứng, lợn, gà (giàu chất đạm) sẽ giơ tay và nói: Thực phẩm giàu chất đạm, trẻ nhảy nhanh vào vòng tròn tìm người họ hàng. 13. Đội Nào Nhanh Mục đích Trẻ biết thực hiện quy trình chế biến của một món ăn. Chuẩn bị Một số tranh vẽ về các bước chế biến của một số món ăn đơn giản (tranh bé tập làm nội trợ). Luật chơi Trong cùng một thời gian, đội nào ghép được các tranh rời theo thứ tự đúng các bước chế biến món ăn nhanh hơn, đội đó sẽ thắng. Cách chơi Trong cùng một thời gian, cô tổ chức cho 2 hoặc 3 đội cùng tham gia chơi. Mỗi đội sẽ cử 1 bạn lên chọn một rổ đựng các tranh rời về quy trình chế biến một món ăn. Đội nào ghép nhanh và đúng sẽ thắng. Ví dụ: Quy trình pha bột đậu. + Bỏ 2 thìa bột đậu. + Thêm 2 thìa đường. + Rót 2/3 nước chín để ấm. + Khuấy đều. + Uống. 14. Album Thực Phẩm Mục đích - Giúp trẻ nhận biết các nhóm thực phẩm. Chuẩn bị - Tạp chí, lịch cũ, tranh ảnh, bìa, sách báo cũ có tranh ảnh về các loại thực phẩm, keo (hồ dán). Cách chơi - Cô trò chuyện với trẻ về những thực phẩm mà trẻ thích nhất. Cho trẻ chọn 1 thực phẩm, sau đó cô chia trẻ thành các nhóm có cùng sở thích (trẻ thích ngô, sắn, đường, ) sẽ vào 1
  23. nhóm, trẻ thích tôm, cua, cá thịt sẽ vào 1 nhóm - Cô chỉ cho mỗi nhóm 1 số tạp chí, lịch cũ, tranh ảnh, báo cũ, 1 tấm bìa để trẻ tự tìm thực phẩm của nhóm mình cắt ra và dán 2 tờ đều. - Cuối cùng cô cùng trẻ tập hợp các nhóm thực phẩm lại với nhau thành album thực phẩm để ở góc học tập cho cả lớp cùng xem. 15. Tìm Những Hình Giống Nhau Mục đích - Giúp trẻ nhận biết và làm quen với các loại thực phẩm. - Giúp trẻ phát triển khả năng quan sát và ghi nhớ. Chuẩn bị - Thẻ bài lô tô có hình các loại thực phẩm như cá, cua, tôm, quả lê, xoài, chuối, cà chua, Mỗi loại thực phẩm có 2 lô tô giống nhau. Luật chơi - Trẻ lật 2 hình lô tô giống nhau sẽ được chơi tiếp, nếu lật 2 hình lô tô khác nhau thì phải đặt úp thẻ lại và các bạn khác lên chơi. - Bạn nào thu về nhiều thẻ nhất thì bạn đó thắng. Cách chơi - Cô xáo trộn đều các thẻ bài, úp tất cả lên mặt bàn, có thể xếp thành hàng hoặc xếp tùy ý. Trẻ chơi đầu tiên lật thẻ bài, khi lật thẻ phải để cho người cùng chơi nhìn thấy hình, nếu thấy 2 hình giống nhau thì được thu về và được quyền lật tiếp 2 thẻ tiếp theo cho đến khi thấy 2 hình khác nhau thì phải đặt úp thẻ lại ngay vị trí cũ. - Trẻ thứ hai lên chơi cũng lật lần lượt 2 thẻ sao cho có được 2 hình giống nhau. Trò chơi được tiếp tục như thế đến khi tất cả các thẻ được thu về. Người thu về nhiều thẻ nhất là người thắng cuộc. 16. Bé Ăn Gì Cho Răng Khỏe Mục đích Trẻ nhận biết những nhóm thực phẩm có lợi cho răng. Chuẩn bị - Các loại thực phẩm như trái cây, kẹo, bánh, đường, sữa, cà rốt, tôm, cua, cá, rau bắp cải - Hai khuôn mặt thỏ đang há miệng chờ ăn. Luật chơi Đội nào chọn đúng yêu cầu, nhanh và nhiều thực phẩm hơn, đội đó sẽ thắng cuộc. Cách chơi Chia trẻ tham gia chơi làm 3 đội. Khi trẻ nghe hiệu lệnh của người điều khiển, trẻ sẽ chọn một trong nhiều loại thực phẩm có lợi cho răng và chạy lên cho thỏ ăn. Hết thời gian quy định, đội nào chọn được nhiều thực phẩm đúng, có lợi cho răng thì đội đó thắng.
  24. Ví dụ: Các thực phẩm có lợi cho răng: trái cây, cà rốt, tôm, cua, cá 17. Chọn Thức Ăn Có Lợi Cho Răng Mục đích - Trẻ biết thức ăn nào có lợi cho răng và thức ăn nào có hại cho răng. - Rèn luyện kĩ năng phân biệt, phân nhóm. - Phát triển các cơ vận động và khả năng khéo léo khi vận động. Chuẩn bị - Các loại thực phẩm, trong đó có loại có lợi và có hại cho răng (hoặc tranh vẽ-lô tô làm bằng bìa) và các loại thực phẩm khác. - Các chướng ngại vật: vòng nhỏ hoặc hộp giấy - Rổ đựng thực phẩm hoặc bảng gắn lô tô. Luật chơi Đội nào lấy được nhiều thực phẩm và đúng yêu cầu trong thời gian quy định, đội đó thắng cuộc. Cách chơi - Bốc thăm: Tất cả trẻ tham gia chơi được chia thành 2 đội. Một đội chọn thức ăn có lợi cho răng, đội kia chọn thức ăn có hại cho răng. Ví dụ: Thực phẩm có lợi cho răng: cua, cá, bắp cải, sữa, trứng Thực phẩm có hại cho răng: khúc mía, sôcôla, đường, kẹo - Mỗi đội đứng thành 1 hàng dọc (2 đội có số trẻ bằng nhau), khi nghe hiệu lệnh, trẻ vượt qua chướng ngại vật và đến chọn loại thực phẩm theo thẻ của đội mình, mang về bỏ vào rổ rồi chạy về, đập vào tay bạn tiếp theo. Hết thời gian quy định, cô cho trẻ đếm số thực phẩm mà mỗi đội lấy được theo đúng yêu cầu. Đội nào lấy được nhiều hơn, đội đó thắng. 18. Chọn Nhanh Thực Phẩm Cùng Nhóm Mục đích Trẻ nhận biết các loại rau, củ, quả, con vật và tác dụng của các loại rau, củ, quả, con vật đó. Chuẩn bị Mỗi trẻ một rổ tranh lô tô về các loại thực phẩm như rau, củ, quả, con vật. Luật chơi Sau khi cô nói giá trị dinh dưỡng của một loại thực phẩm nào, trẻ phải tìm các loại thực phẩm cùng nhóm với thực phẩm đó. Cách chơi Khi cô nói tên rau, củ, quả, con vật giàu chất dinh dưỡng gì thì trẻ phải chọn hết các tranh
  25. cùng nhóm rau, củ, quả, con vật giàu chất dinh dưỡng đó. Trẻ nào chọn sai phải ra ngoài một lần chơi. Ví dụ: Cô nói: Quả giàu vitamin C, giúp cho da đẹp mịn màng, trẻ phải chọn đúng các loại cam, chanh, bưởi, táo Cô nói: Rau giàu vitamin và muối khoáng, trẻ chọn rau ngót, rau muống, mùng tơi Cô nói: Thức ăn giàu chất đạm bổ dưỡng cơ thể, trẻ chọn thịt gà, thịt vịt, thịt lợn, thịt chó Cô nói: Thực phẩm giàu chất đạm và canxi giúp cứng xương, trẻ chọn cua, cá, ốc, tôm 19. Tiếng Của Ai Mục đích Giúp phát triển các giác quan cho trẻ, khả năng phán đoán chính xác và góp phần phát triển tư duy cho trẻ. Chuẩn bị Sân trường (bãi cỏ hoặc khoảng đất rộng). Cách chơi Trẻ tham gia chơi đứng thành một vòng tròn, cách nhau một cánh tay. Một trẻ bịt mắt đứng giữa vòng tròn. Khi có hiệu lệnh, trẻ đứng ở vòng tròn nhảy một chân (nhảy lò cò) di chuyển theo hình vòng tròn. Khi nghe trẻ bị bịt mắt đứng ở giữa vỗ tay 3 tiếng, tất cả đều dừng lại. Trẻ bị bịt mắt chỉ tay về bất cứ hướng nào, trúng phải bạn nào ở hướng đó, thì bạn đó chạy lại nắm tay trẻ bị bịt mắt và chờ lệnh của trẻ bị bịt mắt. Nếu trẻ bị bịt mắt hỏi "Con vịt kêu thế nào?", thì bạn đó phải trả lời "cạc, cạc, cạc ". Sau khi trả lời, trẻ trở về vị trí cũ và trẻ bị bịt mắt cần phải suy nghĩ và đoán xem bạn vừa trả lời là ai. Nếu trẻ đoán đúng, 2 trẻ sẽ đổi vị trí và vai trò cho nhau. Nếu đoán không đúng, trò chơi lại tiến hành lần khác và không thay đổi trẻ bịt mắt. 20. Bé Tập Làm Họa Sĩ Mục đích - Trẻ nhận biết và gọi tên các bộ phận của cơ thể. - Rèn luyện cho trẻ khả năng phối hợp nhanh nhẹn, khéo léo. - Phát triển trí nhớ cho trẻ. Chuẩn bị - Giấy A3 hoặc bảng. - Bút dạ hoặc sáp màu. Luật chơi - Người sau không được vẽ lại chi tiết mà người trước đã vẽ.
  26. - Trong cùng một thời gian (1 phút), đội nào vẽ được nhiều bộ phận, hoàn thành sớm hơn và đẹp hơn, đội đó thắng cuộc. Cách chơi Chia trẻ thành 2-4 đội, số trẻ mỗi đội như nhau. Các đội đứng xếp hàng dọc tại vạch xuất phát (vạch xuất phát cách bảng 5-7m, tùy độ tuổi). Người điều khiển vẽ lên bảng hình mặt người nhưng thiếu các chi tiết. Trẻ có nhiệm vụ vẽ tiếp các bộ phận khác. Khi người điều khiển hô "Bắt đầu", trẻ đầu tiên chạy lên bảng của đội mình vẽ một chi tiết (Ví dụ: mắt). Sau đó, trẻ cầm bút chạy về trao cho trẻ thứ hai, rồi chạy về cuối hàng. Trẻ thứ hai chạy lên bảng vẽ tiếp một chi tiết khác (Ví dụ: mũi). Cứ như vậy, sau 1 phút, người điều khiển hoặc cô giáo hướng dẫn trẻ kể tên và đếm số chi tiết/bộ phận của cơ thể mà mỗi đội đã vẽ được. Đội nào vẽ được nhiều bộ phận, hoàn thành sớm và đẹp hơn, đội đó thắng cuộc. 21. Tôm Nhảy Mục đích: Giúp trẻ phát triển vận động, khả năng khéo léo, nhanh nhẹn. Chuẩn bị: - Sân chơi hoặc khu đất rộng. - Chia trẻ chơi làm nhiều đội có số người bằng nhau. - Các đội đứng theo hàng dọc theo vạch xuất phát, đích cách vạch xuất phát khoảng 3-5m (tùy theo độ tuổi của trẻ). Luật chơi: - Thực hiện đúng động tác nhảy lùi, nếu làm sai là phạm lỗi, bị trừ điểm. - Khi nhảy tay không được rời khỏi cổ chân. - Phải nhảy qua đích rồi mới được chạy trở lại. Cách chơi Khi có lệnh của người điều khiển hoặc cô giáo, trẻ đứng đầu hàng của mỗi đội ngồi xuống, lưng quay về đích, tay nắm lấy cổ chân và nhảy giật lùi về đích. Khi tới đích, trẻ đó chạy nhanh về hàng của mình và đập tay vào bạn đứng thứ hai. Trẻ thứ hai tiếp tục thực hiện động tác như trẻ thứ nhất và cứ thế tiếp tục thực hiện trò chơi cho đến người cuối cùng của mỗi đội, đội nào thực hiện hết người trước là người thắng cuộc. 22. Ai Nhớ Giỏi Mục đích - Trẻ nhận biết, gọi tên các loại thực phẩm hoặc đồ dùng. - Giúp trẻ phát triển khả năng quan sát, ghi nhớ. - Bước đầu làm quen với việc nhận xét, mô tả, giúp phát triển ngôn ngữ và khả năng tư duy
  27. cho trẻ. Chuẩn bị Một gói nhỏ (gói bằng khăn tay hoặc đựng trong một chiếc hộp) trong đó có nhiều vật khác nhau như: quả chanh, cà chua, quả vải hoặc đồ dùng như thìa, cốc, bát, đũa (không quá 7 thứ). Cách chơi Trẻ đứng thành vòng tròn chia thành từng nhóm nhỏ, mỗi nhóm 5-8 trẻ. - Cách 1: Người điều khiển mở gói đồ, cho trẻ quan sát, nhận xét 1-2 phút rồi gói lại, các nhóm hội ý kể tên các đồ vật đã quan sát. Nhóm nào nhớ được nhiều đồ vật nhất là thắng cuộc Có thể thay đổi đồ vật, tăng thêm hoặc giảm bớt trong các lần chơi, để nâng cao chất lượng của trò chơi. - Cách 2: Có thể cho một trẻ trong nhóm sờ, quan sát một vật trong gói (hộp) rồi mô tả lại một cách chi tiết (hình dáng, màu sắc, cách ăn/dùng). Những trẻ khác trong nhóm đoán vật đó, nhóm nào đoán được nhiều đồ vật nhất là thắng cuộc. Ví dụ 1: Một trẻ trong nhóm sờ và quan sát quả chanh, sau đó mô tả: quả gì vỏ sần sùi, có mùi thơm, pha với nước đường, uống có vị chua rất mát. Những trẻ khác trong nhóm đoán và hô to "Quả chanh". Ví dụ 2: Một trẻ trong nhóm sờ và quan sát bát ăn cơm, sau đó mô tả: cái gì nhỏ, làm bằng sứ, dùng để đựng cơm, bạn vẫn dùng hằng ngày. Những trẻ khác trong nhóm đoán vật và hô to "Cái bát ăn cơm". Nếu đội nào đoán sai thì không được tính điểm. 23. Trò Chơi Kết Bạn Mục đích - Giúp trẻ nhận biết và phân loại củ-lá. - Phát triển trí nhớ và khả năng quan sát nhanh cho trẻ. - Giúp trẻ bước đầu biết ghép đôi. Luật chơi Tìm nhanh, đúng củ tương ứng với lá theo hiệu lệnh. Chuẩn bị Tranh vẽ hoặc lô tô vẽ tách rời phần củ và lá của một cây. Số lượng đủ cho trẻ chơi (mỗi trẻ một tranh vẽ phần củ hoặc lá).
  28. Cách chơi - Cách 1: Cô cho trẻ đứng thành vòng tròn, chia làm 2 nhóm, một nhóm là củ (cầm tranh củ), một nhóm là lá (cầm tranh lá). Cô cho nhóm "củ" đứng tại chỗ cầm tranh "củ" giơ lên cao, còn nhóm "lá" chạy (đi) trong vòng tròn. Sau đó, cô nói: "Một, hai, ba, lá tìm về củ của mình thì trẻ phải thật nhanh, đến đứng trước mặt bạn cầm tranh củ tương ứng". Ví dụ: Trẻ A cầm lá củ cải chạy đến đứng trước mặt bạn B cầm tranh củ cải và giơ tranh lên cao, sau đó hô to: "Chúng tôi là cây củ cải". Khi trẻ đã đứng thành đôi, là tương ứng với củ, cô cho trẻ kiểm tra lẫn nhau. Nếu trẻ nào đứng nhầm thì cô yêu cầu trẻ tìm lại cho đúng. Trò chơi tiếp tục, cô cho trẻ đổi nhóm "củ" chạy, nhóm "lá" đứng tại chỗ. - Cách 2: Cô cho trẻ đứng thành vòng tròn. Cô nói tên "cà rốt", trẻ nào có tranh củ cà rốt thì đi vào đứng ở giữa vòng tròn, cầm tranh giơ lên cao. Rồi cô lại nói tiếp "lá" thì kẻ nào có tranh lá cà rốt đi vào trong vòng tròn và đứng cạnh bạn. Cả 2 trẻ đồng thanh nói: "Chúng tôi là cà rốt". Các trẻ khác vỗ tay hoan hô động viên 2 trẻ kết bạn đúng và mỗi trẻ được thưởng một bông hoa. Trò chơi tiếp tục cho đến cặp cuối cùng. Sau đó, cô cho trẻ đổi vai chơi. Cuối cùng, trẻ nào được nhiều bông hoa nhất là trẻ đó kết bạn giỏi nhất. Khi trẻ đã chơi thành thạo, cô có thể chọn một trẻ làm "chủ trò" đưa ra các yêu cầu thay cô hoặc cho trẻ tự tìm nhau và ghép đôi tương ứng. Trò chơi này có thể tổ chức theo nhóm nhỏ ở trong lớp hoặc ngoài trời. 24. Đĩa Quay Mục đích - Giúp trẻ củng cố kiến thức về các loại rau, củ, quả - Rèn luyện trí nhớ và sự tập trung chú ý cho trẻ. Chuẩn bị - Một hình tròn có đường kính 25-30cm, khoan một lổ nhỏ (làm đĩa quay). - Một hình vuông lớn hơn hình tròn (cạnh 50cm) ở giữa gắn đinh vít để gắn đĩa quay lên sao cho có thể quay được. - Một số tranh lô tô về các loại rau, củ, quả (có thể thay đổi bằng tranh lô tô các con vật). Luật chơi Gọi được tên và nêu đặc điểm của rau, củ, quả có trong lô tô. Cách chơi Cho 4 trẻ đứng ở 4 cạnh của hình vuông. Đặt 4 hình lô tô lên trên 4 đĩa trỏn, cô quay đĩa rồi bỏ tay ra để đĩa quay cho đến khi dừng lại. Khi lô tô dừng lại ở phía của trẻ nào thì trẻ
  29. đó cầm lô tô, gọi tên và nêu đặc điểm của loại rau, củ, quả vẽ trong tranh lô tô. Sau mỗi lần quay, cô nên thay đổi lô tô đặt trên đĩa và số trẻ tham gia trò chơi. 25. Đi Chợ Mục đích Giúp trẻ nhận biết được một số loại rau, cách ăn và lợi ích của rau đối với sức khỏe. Chuẩn bị Tranh lô tô, đồ chơi bằng nhựa hoặc các loại thực phẩm. Luật chơi Chọn đúng và nêu được đặc điểm của các loại thực phẩm. Cách chơi Cô nói: "Cô đi chợ mua thiếu một loại rau ăn sống, các bạn nhỏ hãy giúp cô nào". Sau đó, cô cho trẻ tìm và chọn đúng loại rau ăn sống trong thời gian nhất định. Ví dụ: Rau ăn sống là xà lách, dưa chuột, cải xoong Hoặc cô nói: "Cô đi chợ mua thiếu một loại rau phải nấu chín mới ăn được". Trẻ giúp cô tìm và chọn đúng loại rau phải nấu chín mới ăn được như rau bí, quả mướp, quả bầu, rau dền, mồng tơi, rau đay Tương tự như vậy, cô đưa ra yêu cầu để trẻ chọn đúng loại thực phẩm theo yêu cầu của cô. Khi trẻ đã chơi thạo, cô có thể nâng cao yêu cầu. Ví dụ: Cô đề nghị trẻ hãy chọn: - Rau ăn củ (trẻ chọn củ cải, cà rốt, su hào ). - Rau ăn lá (trẻ chọn cải cúc, cải trắng ). Cô có thể chia trẻ theo nhóm để thi đua, nhóm nào kể được nhiều nhất đặc điểm của nhiều loại rau tương ứng thì nhóm đó thắng (màu sắc, cách chế biến, cách ăn và lợi ích của rau đối với sức khỏe. Ví dụ: củ cà rốt là rau ăn củ, củ có màu đỏ, cà rốt thường làm nộm, nấu canh, nấu cháo Ăn cà rốt có lợi cho mắt, răng, da ). 26. Thi Xem Ai Chọn Nhanh Mục đích Trẻ nhận biết nhanh các loại thức ăn (nhóm thức ăn) theo yêu cầu của cô. Trẻ phân biệt được từng loại thức ăn và biết lợi ích của chúng. Chuẩn bị Một cái bàn. Bộ tranh lô tô dinh dưỡng hoặc tranh các loại rau, quả, lương thực
  30. Luật chơi Trẻ chọn đúng loại thức ăn theo yêu cầu của cô. Cách chơi Cô bày vài bộ tranh lô tô dinh dưỡng lên bàn cho 3-4 trẻ chơi (theo nhóm). Cô yêu cầu mỗi trẻ chọn một loại thức ăn (trong thời gian nhất định). Ví dụ 1: Trẻ A chọn các loại quả: cam, đu đủ, cà chua, gấc, bí đỏ, chuối Trẻ B chọn các loại rau: bắp cải, củ su hào, rau ngót, rau cải trắng, rau muống, mồng tơi Trẻ C chọn các loại lương thực: lúa, ngô, khoai, sắn. Trong thời gian nhất định, trẻ nào chọn được đúng và nhiều tranh là trẻ đó thắng. Ví dụ 2: Trẻ A chọn các thức ăn cho nhiều vitamin A: quả đu đủ, cà chua, gấc, bí đỏ, cà rốt, rau ngót, rau muống Trẻ B chọn các thức ăn cho nhiều vitamin: quả cam, bưởi, củ su hào, rau ngót, cải thìa. Rau muống, quả vải, mồng tơi Trẻ C chọn các thức ăn giàu chất béo: dầu ăn, củ lạc, vừng, bơ Trẻ D chọn các thức ăn giàu chất đạm: thịt gà, lợn, bò, cá, trứng, tôm, cua, sữa Trẻ E chọn các thức ăn cho nhiều chất bột đường: lúa, ngô, khoai, sắn, bánh mì. Trẻ nào chọn đúng nhiều tranh và nhanh nhất là thắng cuộc. 27. Cái Túi Bí Mật Mục đích Trẻ nhận biết các loại quả bằng xúc giác. Trẻ đoán các loại quả qua các đặc điểm cơ bản của chúng. Trẻ biết lợi ích, cách ăn và thích ăn các loại quả để khỏe mạnh, mau lớn, da dẻ mịn màng. Chuẩn bị Hai cái túi vải: Mỗi túi đựng một số loại quả quen thuộc, mỗi loại có 2 đến 3 quả giống nhau. Luật chơi Đoán được tên và nói được đặc điểm của loại quả mà trẻ lấy được. Cách chơi Mỗi lần cho 2 trẻ chơi. Một trẻ thò tay vào túi, lấy ra một quả bất kì, sau đó nói cho các bạn khác nghe tên gọi, đặc điểm lợi ích, cách ăn của quả đó. Ví dụ:
  31. Trẻ lấy được quả chanh, nói: "Đây là quả chanh, vỏ nhẵn, có mùi thơm, ăn chanh có vị chua, ăn chanh bỏ vỏ, bỏ hạt, vắt lấy nước. Ăn quả này giúp tôi có làn da đẹp, chắc răng, ít bị bệnh." Trẻ còn lại lắng nghe bạn mô tả và thò tay vào túi tìm đúng quả bạn vừa kể. Trẻ chơi xong được mời bạn khác lên thế chỗ mình. Số lần chơi được tiến hành tùy theo số lượng quả đã chuẩn bị và hứng thú của trẻ. 28. Giỏ Rau Quả Mục đích - Trẻ nhận biết, gọi đúng tên và biết cách ăn một số loại rau, củ, quả quen thuộc. - Phát triển tư duy, ngôn ngữ cho trẻ. Chuẩn bị Giỏ đựng các loại rau, củ, quả (quả thật hoặc quả nhựa) như quả cam, quả chuối, cà rốt Luật chơi Trẻ lên chơi không nhìn vào giỏ trái cây mà chỉ dùng tay sờ lấy quả hoặc rau, củ theo yêu cầu của cô, rồi mô tả nhận biết của bản thân về quả vừa lấy ra từ giỏ. Cách chơi Trẻ lên chơi không nhìn vào giỏ mà chỉ dùng tay sờ lấy đúng loại rau, củ hoặc quả theo yêu cầu của cô. Khi cầm rau hoặc quả, trẻ đưa lên cho cả lớp cùng xem rồi miêu tả màu sắc, mùi vị, cảm giác nhẵn hay sần sùi, lợi ích của rau, củ hoặc quả đó. Ví dụ: Trẻ A lên chơi, cô yêu cầu trẻ A thò tay vào lấy cho cô quả chuối. Trẻ A thò tay vào sờ lấy quả chuối mang ra rồi đưa lên cho cả lớp cùng xem, sau đó miêu tả: "Đây là quả chuối chín, vỏ màu vàng, ăn rất ngọt, chuối chứa nhiều Vitamin, ăn chuối phải bóc vỏ". Hoặc trẻ B thò tay vào túi sờ được củ cà rốt mang ra cho cả lớp xem và miêu tả: "Đây là củ cà rốt, màu đỏ. Cà rốt có thể ăn sống và ăn chín, cà rốt chứa nhiều vitamin A, ăn vào sẽ sáng mắt đấy các bạn ạ! " Lưu ý: Cô nên bổ sung rau quả vào giỏ cho trò chơi hấp dẫn. 29. Nu Na Nu Nống Mục đích - Giúp trẻ nhận biết một số món ăn được chế biến từ cá, tôm và lợi ích của cá, tôm đối với sức khỏe con người. - Cho trẻ làm quen với nhịp điệu của thơ ca dân gian và rèn luyện cách đọc rõ ràng, chậm rãi.
  32. Chuẩn bị Bài đồng dao "Nu na nu nống": Nu na nu nống Cá bống kho khô Cá rô đánh vẩy Tôm tép đang nhảy Rang ăn mới ngon Cá chép cả con Bỏ lò thật tuyệt Cá quả luộc trước Gỡ nạc nấu canh. Lươn nấu chuối xanh Chẳng tanh tí nào Cá mè đem xào Xin đừng cho nước Chân ai co trước Thì được cho quà Mau mau, nhanh nhanh Làm người thắng cuộc. Cách chơi Trẻ ngồi sát với nhau thành hàng ngang, chân duỗi thẳng, tất cả đọc đồng thanh lời bài thơ, một trẻ lấy tay đập nhẹ lần lượt vào chân các bạn theo nhịp bài thơ theo thứ tự trái- phải và ngược lại. Tiếng cuối cùng rơi vào chân bạn nào thì bạn đó được co chân lại. Bạn nào co 2 chân trước là thắng. Cho trẻ đếm các loài cá có trong bài đồng dao, cô giáo giới thiệu các dạng thức ăn chế biến từ cá qua tranh ảnh, lợi ích của cá, tôm đối với sức khỏe. Sau đó, trẻ tự kể các món ăn từ cá mà trẻ đã ăn. 30. Cá Tôi Kể Chuyện Mục đích - Giúp trẻ có hiểu biết về cá và môi trường sống của chúng. - Giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. - Tạo cho trẻ trạng thái sảng khoái, vui tươi. Chuẩn bị - Bài vè "Cá tôi kể chuyện". - Tranh ảnh về các loại cá. Cách chơi Trẻ đứng thành vòng cung (hoặc theo nhóm), cô hoặc một trẻ nói: Cô nói:
  33. - Nước đâu? - Cá đâu - Cá bơi - Cá ngoi lên - Cá lặn xuống - Cá đớp mồi Trẻ thực hiện: - Trẻ đưa một tay ra phía trước và nói: "Cá đây" - Trẻ đưa tay còn lại ra phía trước và nói: "Cá đây". - Tay làm cá vẫy vẫy. - Tay làm cá vẫy vẫy và đưa lên cao. - Tay làm cá vẫy vẫy và đưa xuống dưới. - Tay làm cá búng một cái, miệng kêu "tốc". Sau đó, cả lớp cùng đọc bài vè "Cá tôi kể chuyện": Vui tết, vui xuân Các bạn quây quần Nghe tôi kể chuyện Cá biển, cá sông Cá đồng, cá ruộng Ta thích, ta ăn Cá lóc, cá tràu Cá rô, cá chép Cá cơm, cá nục Cá ngừ, cá thu Cá cu, cá chim Và những cá khác Ta nhớ ăn nhiều Chắc xương, chạy khỏe Mau cao, nhanh lớn. (Trẻ tự nêu tên loại cá trẻ biết) Cô chỉ vào từng bức tranh về các loại cá, cho trẻ gọi tên, nêu đặc điểm chung của các loại cá. Trẻ nói môi trường sống của chúng và kể lợi ích của các loại cá đối với sức khỏe con người. Đối với trẻ mẫu giáo lớn, cô có thể nâng cao yêu cầu bằng cách cho 2 đội hát đối nhau: 1 đội Cá Đồng, 1 đội Cá Biển, đội nào nói được nhiều loại cá hơn đội đó thắng. 31. Chọn Quả Mục đích Giúp trẻ nhận biết các loại củ, quả thông thường, gần gũi có lợi cho sức khỏe. Chuẩn bị - Hai rổ nhựa cho hai đội chơi. - Một rổ nhựa lớn đựng các loại quả, củ (cam, chuối, đu đủ, na, bí đỏ, su su, mướp, nhãn,
  34. xoài, cà chua, củ cà rốt, Luật chơi: Đội nào chọn đúng yêu cầu, chọn nhanh và nhiều hơn là đội thắng. Cách chơi: Cô chia các trẻ tham gia chơi thành 2 đội và xếp thành 2 hàng dọc. Hai đội chơi thi đua chọn quả theo yêu cầu của cô rồi bỏ vào rổ của đội mình. Ví dụ: Hãy chọn tất cả các loại quả có màu vàng và màu đỏ. Khi nghe hiệu lệnh, trẻ chạy lên lấy quả màu vàng và màu đỏ bỏ vào rổ của đội mình. Hết thời gian, cô cho trẻ đếm số quả của từng đội. Đội nào lấy đúng yêu cầu và có số lượng quả nhiều hơn, đội đó thắng. Với trẻ lớn hơn, cô có thể nâng cao yêu cầu như: cho trẻ vượt chướng ngại vật, chọn quả không có hạt, một hạt hoặc quả có nhiều hạt. 32. Kể đủ 3 Món Mục đích - Trẻ biết một thực phẩm có thể chế biến thành nhiều món ăn khác nhau, ăn vào giúp bé khỏe mạnh. - Phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Luật chơi: Trẻ kể đủ 3 món ăn được chế biến từ một loại thực phẩm bất kì. Cách chơi Tổ chức cho 4-5 trẻ chơi, cô hoặc một trẻ làm chủ trò. Theo thứ tự, đến lượt trẻ nào thì trẻ đó phải kể đủ 3 món ăn được chế biến từ loại thực phẩm cô nêu ra. Cô (hoặc một trẻ) nói tên loại thực phẩm nào, trẻ kể đủ 3 món ăn được chế biến từ loại thực phẩm đó. Ví du: Cô nói: "Thịt bò", trẻ kể: "Phở bò, thịt bò sốt vang, thịt bò xào". Cô nói: "Rau muống", trẻ kể: "Rau muống luộc, rau muống xào, rau muống nấu canh". Sau khi trẻ kể được các món ăn, cô giáo có thể trò chuyện với trẻ về sở thích, cách ăn của từng món ăn. Trẻ nào không kể đủ 3 món ăn được chế biến từ loại thực phẩm cô nêu ra, trẻ đó sẽ bị loại ra khỏi cuộc chơi. Trò chơi tiếp tục cho đến khi chỉ còn 1 trẻ. Trẻ còn lại là người thắng cuộc. 33. Bé Thích Ăn Gì? Mục đích: Trẻ nói nhanh những thức ăn trẻ thích và biết phân biệt những thức ăn được và không ăn được, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ. Chuẩn bị: Tranh ảnh hoặc vật thật, đồ dùng, đồ chơi về một số rau, củ, quả như khoai lang, bắp ngô và xà phòng, kem đánh răng Luật chơi: Chọn thức ăn theo ý thích một cách hợp lí, phù hợp với trẻ.
  35. Cách chơi - Cách 1: Vẽ một vòng tròn ở giữa sân chơi. Cô để một số tranh hoặc vật thật, đồ dùng, đồ chơi như đu đủ, chuối, khoai lang, xà phòng, bắp ngô quanh vòng tròn. Trẻ chơi đúng vào giữa vòng tròn rồi xoay người chỉ vào những thứ ăn được và những thứ không ăn được theo câu hỏi của bạn hoặc các trẻ khác. Ví dụ: Cô hỏi: "Cháu thích ăn gì?", trẻ trả lời: "Cháu thích ăn đu đủ" và chỉ tay vào tranh vẽ quả đu đủ, hoặc chỉ tay vào tranh vẽ củ khoai lang và nói: "Cháu thích ăn củ khoai lang chín" - Cách 2: Một trẻ đứng ở ngoài vòng tròn nói: "Tôi thích ăn bánh xà phòng", trẻ đứng trong vòng tròn vừa xua tay, vừa nói: "Xà phòng không ăn được đâu!", hoặc trẻ khác nói: "Tôi muốn ăn loại quả dùng để đổ xôi, nó màu đỏ, chứa rất nhiều Vitamin A, ăn vào giúp sáng mắt", trẻ đứng trong vòng tròn chỉ tay vào tranh vẽ quả gấc. Hoặc một trẻ khác nói: "Tôi muốn ăn loại bắp chứa nhiều chất bột đường", trẻ đứng trong vòng tròn xoay người chỉ tay vào bắp ngô Nếu trẻ đứng trong vòng tròn chỉ không đúng một lần, cô thay trẻ khác. Lưu ý: Cô nên thay đổi tranh xung quanh cho trò chơi thêm phong phú và hấp dẫn. 34. Ai Nhanh Nhất Mục đích Rèn luyện tự tin và phản xạ nhanh. Chuẩn bị Vẽ một vòng tròn. Cách chơi Cô vẽ cho mỗi trẻ một vòng tròn làm nhà. Cho trẻ đi lại trong nhóm. Khi nghe một trong các hiệu lệnh sau: - Không có gió: trẻ đứng im tại chỗ. - Gió thổi nhẹ: trẻ hơi lắc lư ngừoi. - Gió thổi mạnh: trẻ chạy nhanh về nhà. Trẻ nào chạy không kịp là ngừoi thua cuộc phải nhảy lò cò một vòng quanh lớp.