Giáo trình Bình sai kết hợp trị đo GNSS và trị đo góc-Cạnh trong hệ tọa độ địa diện chân trời địa phương - Lê Văn Hùng
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Bình sai kết hợp trị đo GNSS và trị đo góc-Cạnh trong hệ tọa độ địa diện chân trời địa phương - Lê Văn Hùng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_binh_sai_ket_hop_tri_do_gnss_va_tri_do_goc_canh_t.pdf
Nội dung text: Giáo trình Bình sai kết hợp trị đo GNSS và trị đo góc-Cạnh trong hệ tọa độ địa diện chân trời địa phương - Lê Văn Hùng
- T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 45, 01-2014, tr.65-70 TRẮC ĐỊA – ĐỊA CHÍNH – BẢN ĐỒ (trang 65-101) BÌNH SAI KẾT HỢP TRỊ ĐO GNSS VÀ TRỊ ĐO GÓC-CẠNH TRONG HỆ TỌA ĐỘ ĐỊA DIỆN CHÂN TRỜI ĐỊA PHƯƠNG LÊ VĂN HÙNG, Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng ĐẶNG NAM CHINH, NGUYỄN QUANG PHÚC, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Các hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu (GNSS) và toàn đạc điện tử là những công nghệ đo đạc hiện đại, đã được ứng dụng rộng rãi trong công tác trắc địa công trình. Vấn đề bình sai kết hợp các trị đo GNSS và các trị đo bằng toàn đạc điện tử trong xây dựng các mạng lưới trắc địa công trình là một nhiệm vụ thiết thực và cần được giải quyết chặt chẽ. Qua chứng minh lý thuyết và thực nghiệm bình sai kết hợp các trị đo GNSS và các trị đo bằng toàn đạc điện tử tại công trình nhà máy lọc dầu Dung quất cho thấy: Nhiệm vụ này được giải quyết khá đơn giản trong hệ tọa độ địa diện chân trời. Hệ tọa độ này có thể sử dụng làm hệ tọa độ cơ sở cho công tác trắc địa công trình dân dụng và công nghiệp. 1. Đặt vấn đề trực giao phần mặt Ellipsoid lên mặt phẳng Khi ứng dụng công nghệ GNSS để đo đạc chân trời thiết lập tại điểm gốc của hệ địa diện thành lập lưới trắc địa công trình (TĐCT), trong chân trời [2, 5]. một số trường hợp, do điều kiện thu tín hiệu vệ 2. Lý thuyết bình sai lưới GPS kết hợp trị đo tinh GNSS bị hạn chế cho nên một số điểm lưới mặt đất trong hệ địa diện chân trời không thể kết nối đầy đủ bằng trị đo GNSS mà Để bình sai các trị đo GNSS kết hợp với phải kết nối bằng các trị đo toàn đạc điện tử các trị đo góc-cạnh theo phương pháp bình sai (TĐĐT) như trị đo góc ngang hoặc trị đo chiều gián tiếp trong hệ tọa độ vuông góc không gian dài cạnh. địa diện chân trời địa phương (gọi tắt là hệ địa Trong xây dựng lưới TĐCT độ chính xác diện chân trời), cần phải lập các phương trình cao phục vụ quan trắc chuyển dịch, biến dạng số hiệu chỉnh trị đo và tính trọng số của chúng. công trình, lưới khống chế phục vụ thi công lắp 2.1. Các trị đo GNSS đặt các kết cấu công trình vv thường phải phối Như đã biết, các trị đo trong lưới GNSS là hợp các trị đo GNSS với các trị đo bằng TĐĐT các thành phần của các véc tơ cạnh ΔX, ΔY, ΔZ trên các cạnh thông hướng để tăng cường độ xác định trong hệ tọa độ vuông góc không gian chính xác và nâng cao tin cậy của mạng lưới. địa tâm (gọi tắt là hệ địa tâm) kèm theo ma trận Như vậy, vấn đề bình sai kết hợp các trị đo hiệp phương sai CXYZ [1]. Chúng ta thiết lập một GNSS và các trị đo TĐĐT được thực tiễn đặt ra hệ tọa độ địa diện với điểm gốc được ký hiệu là và cần được giải quyết theo thuật toán bình sai G, có tọa độ trắc địa trong hệ quy chiếu quốc gia chặt chẽ. là BG, LG, HG. Các giá trị đo ∆X, ∆Y, ∆Z được Vấn đề bình sai lưới GPS trong hệ tọa độ tính chuyển về hệ địa diện theo công thức: vuông góc không gian địa diện chân trời địa NX phương (gọi tắt là hệ địa diện) đã được đề cập EY , (1) đến trong một số tài liệu trong và ngoài nước [3,4,6], nhưng trong đó vấn đề bình sai lưới UZ GNSS kết hợp với các trị đo góc bằng chưa trong đó: R là ma trận xoay, được xác định theo được đề cập một cách đầy đủ và chưa đưa ra tọa độ BG, LG của điểm gốc G: một quy trình xử lý chặt chẽ. sin BGGGGG cosL sin B sinL cosB Phạm vi sử dụng hệ địa diện chân trời được RT sin L cosL 0 GG. (2) xác định dựa trên yêu cầu biến dạng chiều dài cosB cosL cosB sinL sin B và biến dạng góc bằng khi sử dụng phép chiếu GGGGG 65
- Trong hệ tọa độ địa diện, giá trị tọa độ P M 1 . (8) N,E,U của điểm gốc có giá trị bằng 0, tức là: xyz xyz NG 0; EG 0 và UG 0 . (3) Lưu ý rằng, tính trọng số theo công thức Dựa vào tọa độ điểm gốc N ,E ,U và (8), về thực chất đã lấy giá trị hằng số C=1. G G G 2.2. Các trị đo góc bằng các số gia tọa độ địa diện đã tính chuyển theo Trong một phạm vi nhất định, góc bằng (1), sẽ tính chuyền tọa độ để xác định toạ độ địa (góc ngang) sau bình sai có mối liên hệ với diện N, E, U gần đúng cho tất cả các điểm lưới GNSS. tọa độ bình sai x, y trong hệ địa diện chân trời Điểm gốc G sẽ là điểm kết nối tọa độ giữa như sau: y y hệ địa diện với tọa độ trắc địa hoặc tọa độ p m y y arctan arctan t m , (9) vuông góc phẳng UTM trong hệ quy chiếu quốc x x x x gia. Để gắn giá trị tọa độ quốc gia vào hệ tọa độ p m t m địa diện, tọa độ N,E của điểm gốc G trên mặt trong đó: xm, ym , x p , yp , xt ,yt là tọa độ của phẳng địa diện sẽ được lấy đúng bằng tọa độ các điểm đặt máy, điểm ngắm phải, và điểm vuông góc phẳng UTM, ký hiệu là xG , yG , ngắm trái. được tính trên múi chiếu theo quy định sử dụng Từ phương trình trị bình sai (9), sẽ dẫn đến hệ quy chiếu quốc gia, còn thành phần tọa độ U phương trình số hiệu chỉnh góc dạng tuyến tính được lấy bằng độ cao trắc địa HG của điểm gốc. như sau: Như vậy , sử dụng các ký hiệu mới là x, y, z vaadxbbdy m,pm,tmm,pm,tm thay cho ký hiệu truyền thống N, E, U của hệ ,(10) adx- bdyadxbdyl địa diện, ta có các mối quan hệ như sau: m,ppm,ppm,ttm,tt trong đó, số hạng tự do được tính theo tọa độ xi Ni xG ; yi Ei yG ; zi Ui HG .(4) gần đúng x o ,yo và giá trị góc đo ' xi,k Ni,k ; yi,k Ei,k ; zi,k Ui,k .(5) yo yo yo yo Các phương trình số hiệu chỉnh trị đo p m t m ,(11) l (arctan o o arctan o o ) (' ) GNSS của một véc tơ cạnh trong hệ địa diện có xp xm x t xm dạng như sau: trong đó: là số cải chính do ảnh hưởng của v x x x x k i i,k i,k chênh cao các điểm làm biến dạng góc bằng trên mặt phẳng địa diện chân trời, đã được nêu v y y y , (6) y k i i,k i,k trong [2]. v z z z Ký hiệu m là sai số trung phương đo góc, z k i i,k i,k với C=1, sẽ tính được trọng số góc theo công thức: 2 trong đó xi , yi ,zi ,xk , yk ,zk là tọa độ bình sai P 1/ m . (12) của các điểm cần xác định và là ẩn số của bài 2.3. Các trị đo chiều dài cạnh toán bình sai. Mỗi điểm cần xác định trong Chiều dài cạnh đo bằng TĐĐT đưa vào mạng lưới có 3 ẩn số. bình sai có thể là chiều dài nằm ngang (D) hoặc Các phương trình số hiệu chỉnh (6) có ma có thể là chiều dài nghiêng (S). Nếu sử dụng trận hiệp phương sai là Mxyz được xác định theo chiều dài ngang, phương trình số hiệu chỉnh của công thức: chiều dài đo giữa hai điểm cần xác định i và k T Mxyz =R .CXYZ.R , (7) như sau: trong đó: R là ma trận xoay và C là ma trận XYZ x0 x 0 y 0 y 0 hiệp phương sai của véc tơ cạnh trong hệ địa tâm. k i k i vi,k 00 dx i dy i Ma trận hiệp phương sai M đóng vai trò DDi,k i,k xyz . (13) 0 0 0 0 là ma trận hiệp phương sai tiên nghiệm xk x i y k y i + dx dy l (apriori), sử dụng để tính trọng số của véc tơ DD00k k i,k cạnh theo công thức: i,k i,k 66
- kết hợp với các trị đo TĐĐT gồm hai bước như Số hạng tự đo li,k trong (13) được tính dựa o o ' sau: vào tọa độ gần đúng x ,y và trị đo Di,k : Bước 1. Sử dụng các phương trình số hiệu o o 2 o o 2 ' chỉnh trị đo GNSS (6), ma trận hiệp phương sai li,k (xk xi ) (yk yi ) Di,k . (14) tiên nghiệm M (7) và tọa độ khởi tính của Do D' x yz i,k i,k điểm gốc G, tiến hành bình sai riêng lưới GNSS Trọng số chiều dài cạnh được tính dựa vào trong hệ địa diện chân trời để nhận được tọa độ sai số trung phương đo cạnh mD và C=1: bình sai lần thứ nhất của các điểm và sai số 1 trung phương đơn vị trọng số . P . (15) G N SS Di m2 Bước 2. Bình sai các trị đo GNSS kết hợp Di Nếu sử dụng chiều dài nghiêng (S), trong với các trị đo góc và cạnh. Trọng số của các véc phương trình số hiệu chỉnh (13) sẽ có thêm các tơ cạnh GNSS trong bước này phải được tính theo công thức: số hạng của các ẩn số dzi và dzk . 1 1 P' 2 M M 1 . (18) 2.4. Các bước tính toán bình sai và đánh giá xyz GNSS xyz xyz 2 độ chính xác GNSS Theo nguyên lý bình sai kết hợp, các Nhờ có giá trị để ước lượng lại ma phương trình trị đo GNSS và các phương trình G N SS trận hiệp phương sai tiên nghiệm (7), khi đó trị đo mặt đất (gồm trị đo góc, trị đo cạnh) sẽ trọng số trị đo GNSS tính theo (18) mới phù được sử dụng để lập hệ phương trình chuẩn hợp với trọng số góc, cạnh tính theo các công chung theo công thức: T T thức (12) và (15). A PA.X A PL 0 . (16) Việc đánh giá độ chính xác kết quả bình sai Giải hệ phương trình chuẩn (16) sẽ nhận lưới được thực hiện trong bình sai bước hai, bao được ẩn số của bài toán bình sai kết hợp. gồm: T 1 T X (A PA) A PL . (17) 2.4.1. Tính sai số trung phương đơn vị trọng số Nhưng trên thực tế, ma trận hiệp phương VTPV sai của các trị đo GNSS là C chỉ phản ánh , (19) XYZ 3n n n t đặc tính sai số của từng véc tơ cạnh riêng rẽ mà 1 2 không thể hiện được chất lượng đo tổng thể trong đó: n là số véc tơ cạnh GNSS; n1 là số mạng lưới GNSS. Chính vì thế khi bình sai góc bằng đo ; riêng lưới GNSS chúng ta nhận được sai số n là số cạnh đo ; t là số ẩn số cần xác định trung phương đơn vị trọng số thường có 2 GNSS trong lưới. giá trị lớn hơn 1 nhiều lần và kết quả kiểm định 2.4.2. Đánh giá độ chính xác vị trí điểm 2 Chi-bình phương ( ) không đạt. Giá trị GNSS Sai số trung phương các thành phần tọa độ nhận được từ kết quả bình sai riêng lưới GNSS trong hệ địa diện của điểm được tính: cần được xác định để nhân với ma trận MXYZ mx Qxx ; my Qyy ; mH mz Qzz .(20) (7) nhằm chuẩn hóa trọng số trị đo GNSS khi Sai số trung phương vị trí mặt bằng của kết hợp với các trị đo góc và cạnh. Có như vậy, điểm được tính: các trị đo góc-cạnh mới có tác dụng trong bình m m2 m2 Q Q . (21) sai kết hợp. Thông thường, việc xác định sai số p x y xx yy trung phương trị đo góc m và sai số trung 2.4.3. Đánh giá độ chính xác chiều dài và phương đo cạnh mD khá sát với thực tế, do đó phương vị cạnh chỉ cần chuẩn hóa lại trọng số trị đo GNSS mà Sau bình sai cần đánh giá độ chính xác các không phải chuẩn hóa trọng số trị đo góc-cạnh. yếu tố trong lưới như xác định sai số trung Từ lý thuyết bình sai và tính toán thực tế phương tương đối chiều dài cạnh, sai số phương chúng tôi đưa ra quy trình bình sai lưới GNSS vị cạnh v.v 67
- Sai số trung phương chiều dài cạnh ngang Với mạng lưới như trên, chúng ta phải bình được tính: sai trong hệ tọa độ vuông góc không gian địa T diện chân trời theo phương pháp bình sai kết mD QD với QD FD Q4x4FD . (22) Sai số trung phương phương vị cạnh được hợp lưới 3D và lưới 2D. Quy trình bình sai cũng tính: gồm 2 bước như sau: Bước 1: Dựa vào các trị đo GPS tiến hành m Q với Q FTQ F , (23) 4x4 bình sai lần thứ nhất trong hệ địa diện để xác trong đó : FD ,F là các véc tơ hệ số hàm trọng định tọa độ sơ bộ (tọa độ gần đúng) x, y, z cho số chiều dài cạnh và phương vị cạnh. Q là các điểm đặt được máy thu GNSS. Xác định sai 4,4 số trung phương đơn vị trọng số để ma trận hiệp trọng số đảo của các ẩn số x,y liên GNSS quan đến 2 điểm đầu cạnh cần đánh giá. chuẩn hóa trọng số cho bước bình sai kết hợp 3. Bình sai kết hợp lưới không gian và lưới với lưới mặt đất. Dùng tọa độ gần đúng (x, y) mặt đất của điểm liên kết và trị đo mặt đất để tính tọa Ở trên ta mới chỉ xét đến trường hợp tất cả độ gần đúng cho các điểm lưới mặt đất. các điểm đo đều đặt được máy thu GNSS và bổ Bước 2: Lập phương trình số hiệu chỉnh sung thêm trị đo bằng máy TĐĐT trên các cạnh cho các trị đo mặt đất như đã trình bày trong thông hướng. Nhưng trong thực tế không phải mục 2. Để bình sai kết hợp với các trị đo GPS. mọi điểm lưới TĐCT đều có điều kiện thuận lợi ' Trọng số Pxyz các trị đo GNSS được tính dựa cho việc thu tín hiệu GNSS, như các điểm nằm vào ma trận hiệp phương sai C đã nhân với gần chân núi, gần các công trình cao tầng hoặc XYZ 2 được xác định ở bước trước. dưới các tán cây to v.v Trường hợp này, buộc GNS S phải xây dựng lưới TĐCT ở dạng lưới không 4. Tính toán thực nghiệm gian (3D) kết hợp lưới mặt bằng truyền thống Để tính toán thực nghiệm. ở đây sử dụng số (2D). Trong mạng lưới kết hợp này, có một số liệu đo mạng lưới GPS được thành lập năm điểm (đặt được máy thu GNSS) sẽ có 3 ẩn số 2001 trên khu công nghiệp Dung Quất (hình 2). cần xác định (x,y,z), còn một số ít điểm không Mạng lưới gồm 15 điểm, trong đó điểm GPS-06 đặt được máy thu GNSS mà chỉ đặt được máy nằm gần trung tâm lưới nên được chọn làm TĐĐT thì chỉ có 2 ẩn số cần xác định (x,y) điểm gốc của hệ địa diện chân trời, còn lại là 14 (hình 1). Cần lưu ý rằng điểm gốc của lưới phải điểm cần xác định. Trong lưới có 34 cạnh GPS chọn là điểm đặt được máy thu GNSS. (baselines) được đo bằng máy thu Trimble 4600LS, trong lưới đo thêm 4 góc và 8 cạnh bằng máy TĐĐT. GPS2 GPS3 MD1 GPS4 GPS1 GPS6 MD2 GPS5 C¹nh ®o GPS §iÓm ®Æt m¸y thu GPS C¹nh ®o toµn ®¹c §iÓm kh«ng ®Æt m¸y thu GPS Hình 2. Sơ đồ mạng lưới GPS khu công nghiệp Dung Quất Điểm gốc GPS-06 có tọa độ trắc địa: o B = 15 22’19.91538”, Hình 1. Sơ đồ lưới không gian 3D L = 108o49’9.83878”, kết hợp với lưới mặt đất 2D H = 21.747m, 68
- Tọa độ trắc địa điểm gốc GPS-06 được tính nghệ và nâng cao độ tin cậy của kết quả bình sai đổi về tọa độ vuông góc UTM ở múi chiếu 3o, mạng lưới. o kinh tuyến trung ương Lo=108 , cũng chính là 2. Ma trận hiệp phương sai của các véc tơ tọa độ của điểm gốc hệ địa diện với giá trị như cạnh GNSS nhận được từ lời giải cạnh chỉ phản sau: ánh đặc tính sai số của từng véc tơ cạnh riêng rẽ x 1700170,304m ; mà không thể hiện được chất lượng đo tổng thể G mạng lưới GNSS do đó khi bình sai kết hợp trị y 587966,345m, G đo GNSS và trị đo góc-cạnh cần thực hiện theo H 21,747m quy trình xử lý hai bước. Sau bước thứ nhất sẽ G Từ cơ sở lý thuyết đã nêu trên trong mục 2, xác định được sai số trung phương đơn vị trọng chúng tôi tính chuyển các trị đo GPS sang hệ số G N SS , đó là cơ sở để chuẩn hóa trọng số trị địa diện chân trời và bình sai kết hợp với các trị đo GNSS trong bước thứ hai. Sau bình sai bước đo góc-cạnh. Công việc tính toán bình sai lưới hai, nếu như kiểm định 2 không đạt thì cần được thực hiện theo trình tự 2 bước như sau: chuẩn hóa lại trọng số của trị đo GNSS và trị đo Bước 1: góc cạnh, tiến hành bình sai thêm một lần nữa 1. Từ tọa độ trắc địa B,L của điểm GPS-06, (bước 3). xác định ma trận xoay R 3. Bình sai kết hợp trị đo GNSS với các trị 2. Tính chuyển trị đo ΔX, ΔY, ΔZ và ma đo góc-cạnh trong hệ tọa độ địa diện chân trời trận hiệp phương sai CXYZ từ hệ địa tâm về hệ có gốc tọa độ thiết lập tại trung tâm của mạng địa diện. lưới với phạm vi khống chế thích hợp sẽ làm 3. Tiến hành bình sai riêng mạng lưới GPS đơn giản các bước tính toán bình sai mà vẫn trong hệ địa diện để xác định tọa độ lần 1 của đảm bảo tính chặt chẽ và đáp ứng được mức độ các điểm lưới và sai số trung phương đơn vị biến dạng mạng lưới theo yêu cầu. Các yếu tố trọng số μGPS. Giá trị sai số trung phương đơn vị (kích thước) của mạng lưới sau bình sai bảo trọng số nhận được sau bình sai bước 1 là: đảm sự phù hợp tốt nhất với yếu tố thực địa. μGPS = 3.8962. Có thể thấy rằng việc chuẩn hóa Điều này rất cần thiết đối với công tác thiết kế, trọng số các trị đo GPS là cần thiết vì kiểm định thi công các công trình dân dụng và công 2 không đạt. nghiệp yêu cầu độ chính xác cao. Bước 2: 4. Trong trường hợp số lượng cạnh đo bằng công nghệ GNSS không đủ bình sai riêng để 4. Sau khi xác định được μGPS, tiến hành bình sai lần hai mạng lưới GPS có kết hợp với xác định GNSS phục vụ cho chuẩn hóa trọng số, các trị đo góc-cạnh trong hệ địa diện. Để tính có thể nghiên cứu xác định giá trị này theo trọng số trị đo góc-cạnh, đã lấy sai số trung phương pháp thống kê dựa trên các mạng lưới phương đo góc là: m 2",5; sai số trung thực tế đã đo. Độ lớn của giá trị GNSS thường phương đo cạnh là: m 4mm 2ppm.D. Sau phụ thuộc vào độ dài ca đo, chiều dài trung bình D cạnh đo và chủng loại máy thu v.v bình sai lần 2, nhận được sai số trung phương đơn vị trọng số là: μGPS+MĐ = 0,9962 1 , trong TÀI LIỆU THAM KHẢO 2 trường hợp này kiểm định cho kết quả đạt. [1]. Đặng Nam Chinh, Đỗ Ngọc Đường, 2012. 5. Kết luận và kiến nghị Định vị vệ tinh. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ 1. Sau tính toán thực nghiệm lưới GPS thuật, Hà Nội. Dung Quất cho thấy, các trị đo góc-cạnh có tác [2]. Đặng Nam Chinh, Lê Văn Hùng, 2013. Xác dụng tốt đối với khu vực có trị đo bổ sung, tuy định giới hạn sử dụng hệ tọa độ địa diện chân nhiên do số lượng trị đo bổ sung ít cho nên độ trời địa phương trong trắc địa công trình. Tạp chính xác tăng không nhiều, tuy vậy đã khẳng chí Khoa học kỹ thuật Mỏ - Địa chất, số 41, số định được sự phù hợp kết quả đo giữa hai công chuyên đề Kỷ niệm 40 năm thành lập bộ môn 69
- Trắc địa cao cấp, Trường Đại học Mỏ - Địa [5]. Đặng Nam Chinh, Nguyễn Quang Phúc, Lê chất, Hà Nội. Văn Hùng. Bình sai kết hợp trị đo GPS và trị đo [3]. Đặng Nam Chinh, Trần Đình Trọng, 2010. toàn đạc điện tử trong hệ tọa độ vuông góc Bình sai lưới GPS trong hệ tọa độ vuông góc không gian địa diện chân trời. Tuyển tập báo không gian địa diện chân trời. Tạp chí Khoa học cáo Hội nghị khoa học kỷ niệm 50 năm ngày công nghệ xây dựng, số 2, Hà Nội. thành lập Viện Khoa học Công nghệ xây dựng (11/2013)- Phần Địa kỹ thuật- Trắc địa công [4]. Nguyễn Quang Phúc, Hoàng Thị Minh trình. Hương, Khuất Minh Hằng, 2011. Nghiên cứu [6]. Slawomir Celimer, Zofia Rzepecka, 2008. phương pháp tính chuyển tọa độ lưới GPS về hệ Common adjustment of GPS baselines with tọa độ thi công công trình. Tạp chí Khoa học kỹ classical measurements. Olstyn University of thuật Mỏ- Địa chất, Số 35, Hà Nội. Warmia and Mazury, Institute of Geodesy. SUMMARY Adjustment method for geodetic networks of GNSS, angle and distance measurements using local topocentric coordinate system Le Van Hung, Vietnam Institute for Building Science and Technology Dang Nam Chinh; Nguyen Quang Phuc, Hanoi University of Mining and Geology Global Navigation satellite Systems (GNSS) and total station is the modern measurement technology, which have been widely used in engineering surveying. Adjustment method of GNSS and total station for establishing the surveying network is a practical task and needs to be addressed rigorously. Based on proven theory and experiments of adjustment method for geodetic networks of GNSS, angle and distance measurements at Dung Quat Oil Refinery indicates that: This task is quite simply solved in the local topocentric coordinate system. This coordinate system can be used as the basis of coordinate system for civil engineering surveying. TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG (tiếp theo trang 64) SUMMARY Study some factors which affect the satisfaction of the clients for the consuming of feed products of Ha Viet Company Limited in Phu Tho Duong Thi Hoa, Ta Ngoc Sang Vietnam National University of Agriculture The study carried to evaluate the satisfactory level of clients for the consuming products of Ha Viet feed Company Limited in Phu Tho, which was a basis to propose solutions to increase capacity to respond the demands of clients and step up the consuming of products. Investigating rely on questionnaire with 20 agents and 50 farmers and livestock farms who used the products Ha Viet Company Limited, the result of the study showed some major factors which influenced the satisfaction of clients were the quality of products, the price, the design, the services of sale and the attitude of sellers .etc which affected the satisfaction of clients Keywords: the satisfaction of the clients, feed, influenced factors 70