Giáo trình Chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - Nguyễn Văn Tuân

pdf 11 trang huongle 3840
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - Nguyễn Văn Tuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_chinh_sach_tro_giup_xa_hoi_cho_nguoi_ngheo_o_viet.pdf

Nội dung text: Giáo trình Chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - Nguyễn Văn Tuân

  1. CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌC Chính sách trợ giúp xã hội Chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp Nguyễn Văn Tuân * Tóm tắt: Trợ giúp xã hội (TGXH) là một trong những trụ cột quan trọng của hệ thống an sinh xã hội. Trong những năm qua, Việt Nam đã tiến hành thực hiện chính sách TGXH cho người nghèo đạt được một số kết quả quan trọng, khẳng định đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong việc nâng cao đời sống cho người dân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (đối tượng thuộc diện nghèo). Song quá trình thực hiện cũng bộc lộ một số hạn chế cần phải khắc phục. Quá trình đánh giá thực trạng, bài viết rút ra một số kinh nghiệm nhằm thực hiện tốt hơn chính sách TGXH cho người nghèo trong thời gian tới. Từ khóa: Chính sách; trợ giúp xã hội; người nghèo; Việt Nam. 1. Mở đầu Trong cuộc sống, không phải lúc nào Trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó con người cũng gặp những thuận lợi, may khăn, bảo đảm an sinh xã hội được Đảng mắn mà ngược lại luôn bị đe dọa trước xác định là nhiệm vụ thường xuyên và quan những biến cố, rủi ro, bất hạnh, vì nhiều trọng hàng đầu(1). Tuy nhiên, cho đến nay, nguyên nhân khác nhau. Khi rơi vào những dù chúng ta đã có nhiều chuyển biến tích tình huống như vậy, nhu cầu khắc phục khó cực về đời sống vật chất, nhưng kết quả đạt khăn, đảm bảo cuộc sống, vươn lên hòa được trong đảm bảo an sinh xã hội còn hạn nhập cộng đồng trở thành một nhu cầu cấp chế và chưa vững chắc: “Đời sống của một thiết.(1)Đặc biệt, đối với những người bộ phận nhân dân nhìn chung còn khó nghèo, những người có hoàn cảnh khó khăn”; “một bộ phận không nhỏ nhân dân khăn, khi rơi vào những hoàn cảnh như vậy, ta còn sống dưới nhu cầu tối thiểu”, bởi họ lại càng dễ bị đe dọa và tổn thương nặng vậy, việc thực hiện chính sách TGXH cho nề, không đủ khả năng tự lo liệu được cho người nghèo có một ý nghĩa vô cùng quan cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia trọng, tạo ra tiền đề cho sự ổn định kinh tế, đình. Do đó, TGXH đối với người nghèo là chính trị, xã hội, góp phần củng cố những một biện pháp tương trợ cộng đồng mà con thành quả trong đổi mới kinh tế, chính trị, người tìm đến để giúp nhau vượt qua những đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, thường xuyên của nhân dân, tạo lòng tin (*) Thạc sĩ, Trường Đại học Lao động - Xã hội. của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới, tạo ĐT: 0972242368. Email: nguyentuan.ldxh@gmail.com sự cân đối giữa tăng trưởng kinh tế và thực (1) Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà hiện công bằng xã hội. Nội, tr.15. 61
  2. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(92) - 2015 tình huống khó khăn. Đây là hình thức nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu tương trợ cộng đồng đơn giản, phổ biến và khác đối với người nghèo để họ có thể phát giữ vai trò quan trọng trong hệ thống an huy khả năng tự lo liệu cuộc sống cho mình sinh xã hội mỗi quốc gia. và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc TGXH cho người nghèo thực hiện một sống cộng đồng. phần công bằng và tiến bộ xã hội. Đến nay, Trong công cuộc đổi mới, chính sách trợ người ta đã ý thức được rằng, sự phát triển giúp cho người nghèo luôn được Đảng và của xã hội là một quá trình, trong đó các Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Trong khi nhân tố kinh tế và nhân tố xã hội thường đề ra đường lối đổi mới toàn diện để phát xuyên tác động lẫn nhau. Sự phát triển của triển đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc thế giới trong những năm gần đây đặt ra lần thứ VI của Đảng (tháng 12 năm 1986) mục tiêu là bảo đảm phân phối công bằng đã đặt đúng vị trí và tầm quan trọng của hơn về thu nhập và của cải, tiến tới công những chính sách xã hội. Đại hội đã đề ra bằng xã hội; đạt được hiệu quả sản xuất, chủ trương xóa đói giảm nghèo - một chủ bảo đảm việc làm, mở rộng và cải thiện về trương chiến lược, nhất quán, liên tục được hệ thống giáo dục và y tế cộng đồng; giữ bổ sung, hoàn thiện qua các kỳ đại hội của gìn và bảo vệ môi trường Đáp ứng những Đảng. Đại hội lần thứ VIII của Đảng (tháng nhu cầu tối cần thiết cho những người gặp 06 năm 1991) một lần nữa nhấn mạnh tầm khó khăn, bất hạnh là vấn đề được ưu tiên quan trọng đặc biệt của công tác xóa đói trong chiến lược phát triển của thế giới. Ở giảm nghèo, xác định phải nhanh chóng đưa Việt Nam, khi tỷ lệ hộ nghèo còn chiếm các hộ nghèo thoát ra khỏi hoàn cảnh túng một phần đáng kể trong xã hội thì chính thiếu và sớm hòa nhập với sự phát triển sách TGXH cho người nghèo lại càng trở chung của đất nước. Sau đó, quan điểm nên quan trọng hơn. giảm nghèo bền vững đã được đề cập và thể 2. Thực trạng thực hiện chính sách trợ hiện trong Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn giúp xã hội cho người nghèo quốc lần thứ IX của Đảng (tháng 4 năm 2.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước 2001). Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn về việc thực hiện chính sách trợ giúp xã quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4 năm hội cho người nghèo 2006) chỉ rõ: “Trong điều kiện xây dựng Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta quốc tế, phải luôn coi trọng yêu cầu nâng nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh cao các phúc lợi xã hội cơ bản của nhân thần cho người nghèo, góp phần thu hẹp dân, đặc biệt là đối với người nghèo, vùng khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nghèo, các đối tượng chính sách ”(2). Nghị nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI dân tộc và các nhóm dân cư. Để thực hiện (tháng 1 năm 2011) đã khẳng định: “Thực được điều này, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách để đẩy mạnh (2) Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát việc thực hiện TGXH cho người nghèo. Đó triển kinh tế 2011 - 2020, Báo điện tử dangcongsan.vn, là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu ngày 04 tháng 3. 62
  3. Chính sách trợ giúp xã hội hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm chung, các nghị định này tập trung vào cá nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng nhân, nhóm yếu thế trong xã hội đang gặp hóa nguồn lực và phương thức để đảm bảo khó khăn về sức khỏe, bệnh tật, tài chính, giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện trong đó có những người nghèo, những nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn. người lâm vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Có các chính sách và giải pháp phù hợp Theo Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động - nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm Thương binh và Xã hội, số lượng người chênh lệch mức sống giữa nông thôn và nghèo được TGXH thường xuyên từng thành thị”(3). bước được mở rộng và tăng mạnh trong 2.2. Quá trình thực hiện chính sách trợ những năm gần đây. Năm 2005 có khoảng giúp xã hội cho người nghèo ở Việt Nam 416.000 đối tượng, đến năm 2008 đã tăng - Đối với TGXH thường xuyên: lên trên một triệu đối tượng. Trong đó, TGXH thường xuyên là sự trợ giúp của nhóm người già (từ 85 tuổi trở lên) không Nhà nước, các tổ chức đoàn thể, cộng đồng có lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội về vật chất và tinh thần cho những đối chiếm 43,1%. Nhóm người khuyết tật tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn không chiếm 24,5%, người già cô đơn chiếm tự lo được cuộc sống để họ ổn định cuộc 9,6%, trẻ em mồ côi chiếm 5%, còn lại là sống, hoà nhập cộng đồng xã hội và phát các đối tượng khác. Năm 2010, đối tượng triển(4). Tổng quan nghị định và thông tư hưởng TGXH thường theo Nghị định liên tịch ban hành 10 năm qua cho thấy, 13/2010 lên đến khoảng 1,6 triệu người(5). Nhà nước đã có những quy định rõ về các Mức trợ giúp: Điều dễ nhận thấy là mức khía cạnh liên quan đến TGXH thường trợ cấp liên tục được điều chỉnh trong các xuyên như: đối tượng trợ giúp; mức trợ nghị định gần đây. Chẳng hạn, Nghị định số giúp và nguồn kinh phí; cơ sở hạ tầng và 07/2000 mức trợ cấp tối thiểu bằng 45 ngàn điều kiện chăm sóc, quản lý. đồng/người/tháng thì Nghị định số 67/2007 Đối tượng trợ giúp: Một thập kỷ qua, nâng lên 120 ngàn đồng/người/tháng và gần nhiều văn bản pháp luật ra đời đã không đây nhất Nghị định số 13/2010 tiếp tục ngừng mở rộng diện bao phủ đến các nhóm nâng mức trợ cấp hàng tháng lên 180 ngàn xã hội yếu thế cần trợ giúp; tiêu biểu là đồng/người/tháng. Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09 Nguồn kinh phí: Qua các nghị định cho tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về chính thấy, nguồn kinh phí giành cho trợ giúp xã sách cứu trợ xã hội, Nghị định số 168/NĐ- hội thường xuyên (TGXHTX) không ngừng CP ngày 20 tháng 9 năm 2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số (3) Đảng Cộng sản Việt Nam (2011),Chiến lược phát 07/2000/NĐ-CP, Nghị định số 67/2007/NĐ- triển kinh tế 2011 - 2020, Báo điện tử dangcongsan.vn, CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 về chính ngày 04 tháng 3. (4) Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội, năm 2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng trợ xã hội. (5) 2 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều Nguyễn Đức Chiện (2012), “Thành công và bất cập trong chính sách TGXH thường xuyên”, Báo của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP. Nhìn điện tử Viện nghiên cứu lập pháp, ngày 08 tháng 8. 63
  4. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(92) - 2015 được điều chỉnh 10 năm qua. Nếu Nghị Gần đây, nhà nước đã triển khai Đề án Phát định 07/2000 quy định khoản TGXHTX do triển nghề công tác xã hội, điều này không Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết chỉ tạo được sự đồng thuận của toàn xã hội, định cho phù hợp với tình hình thực tế từng mà còn nhận được sự đồng thuận, trợ giúp từ địa phương thì đến Nghị định số 67/2007 các tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Nghề công quy định phân cấp rõ ràng hơn nguồn kinh tác xã hội đã bắt đầu đào tạo và đào tạo lại phí TGXH thường xuyên tại cộng đồng; cho khoảng 1.500 cán bộ, nhân viên công tác kinh phí nuôi dưỡng, kinh phí hoạt động bộ xã hội. Bên cạnh đó là việc hướng dẫn triển máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của khai các dịch vụ công tác xã hội tại 500 cơ các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng sở cung cấp các loại hình dịch vụ này. đồng thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó - Hỗ trợ giáo dục, dạy nghề và đào tạo đảm bảo theo phân cấp hiện hành của Luật việc làm cho người nghèo: Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng Kết quả từ nhiều cuộc điều tra, khảo sát dẫn Luật này. Điều 16 Nghị định 67/NĐ- đã cho thấy là trên 60% số người nằm trong CP năm 2007 cũng ghi rõ: Cơ sở bảo trợ xã diện đói nghèo là do họ thiếu kiến thức, tay hội, nhà xã hội tại cộng đồng được tiếp nghề để có thể tham gia thị trường lao động, nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh tạo việc làm, tạo thu nhập cho chính mình(9). phí và hiện vật (nếu có) do các tổ chức, cá Từ 2001 - 2010, Chính phủ đã triển khai nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện; bảo đảm nhiều chương trình, dự án trong phạm vi cả sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và nước về việc làm, xóa đói giảm nghèo như: thanh quyết toán theo chế độ tài chính hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về việc hành Các số liệu thực tế cũng phản ánh làm; Chương trình mục tiêu quốc gia giảm những thay đổi về mức độ trợ cấp dẫn đến nghèo; Chương trình mục tiêu quốc gia về nguồn kinh phí TGXH thường xuyên từ giáo dục - đào tạo; Chương trình phát triển ngân sách nhà nước và số người được thụ kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn hưởng tăng nhanh trong một thập kỷ qua, từ vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai 113 tỉ đồng cho hơn 180.000 người (năm đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135) 2001) tăng lên 4.500 tỉ đồng cho hơn 1,6 Những chương trình nói trên đã đề ra triệu người (năm 2010)(6). những nội dung, chính sách và giải pháp về Cơ sở bảo trợ xã hội (BTXH): Tính đến tháng 12 năm 2005, cả nước có khoảng 317 (6) Nguyễn Tấn Dũng (2010), “Chiến lược phát triển cơ sở bảo trợ xã hội với đội ngũ nhân viên kinh tế - xã hội 2011-2020: Bảo đảm tốt hơn an sinh là 4.096 người, trong đó có 182 cơ sở do và phúc lợi xã hội”, Báo điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 24 tháng 8. nhà nước thành lập; 100 cơ sở do các tổ (7) Bùi Quang Dũng, Bế Quỳnh Nga, Đặng Thị Việt chức xã hội, 18 cơ sở tư nhân và 17 cơ sở Phương (2008), Báo cáo xã hội Việt Nam 2007: Hệ do nhà thờ quản lý(7). Số cơ sở BTXH, đặc thống an sinh xã hội Việt Nam năm 2007, Hà Nội, tháng 5. biệt là cơ sở ngoài nhà nước tiếp tục tăng (8) Phạm Hồng Trang, Chuyên đề Bảo trợ xã hội, mạnh thời gian gần đây. Tính đến năm Trường Đại học Lao động - Xã hội. 2008, nước ta có khoảng 400 cơ sở bảo trợ (9) Ngô Trường Thi (2009), “Dạy nghề cho người nghèo, nhìn từ giác độ hiệu quả và bền vững”, Báo xã hội với hơn 4 ngàn cán bộ nhân viên. Số điện tử Bộ Lao động - Thương binh & xã hội, ngày (8) cơ sở ngoài nhà nước chiếm khoảng 50% . 01 tháng 12. 64
  5. Chính sách trợ giúp xã hội đào tạo nghề, dạy nghề, học nghề cho người đến chính sách đào tạo nghề, dạy nghề cho nghèo, phát triển các cơ sở dạy nghề cho người nghèo và lao động nông thôn đã tiếp người nghèo, tạo việc làm và tạo thu nhập tục phát triển, hoàn thiện gắn liền với các cho người nghèo sau khi thành nghề. Có thể chính sách và giải pháp xóa đói giảm nói, vấn đề đào tạo nghề, dạy nghề, tạo việc nghèo, phát triển nông thôn. Từ năm 2010, làm và tạo thu nhập cho người nghèo là tiêu đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp điểm của các Chương trình, dự án có mục luật để trực tiếp thực thi quyết định số tiêu xóa đói giảm nghèo ở nước ta trong 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 thời gian qua. của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Ngày 27 tháng 12 năm 2008, Chính phủ Đề án “Dạy nghề cho lao động nông thôn đã ban hành Nghị quyết số 30A/2008/NQ- đến năm 2020”. CP “Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo Theo dự thảo “Kết quả lựa chọn nghề nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo” trọng điểm và trường có nghề trọng điểm để (nay là 63 huyện), trong đó có chính sách đầu tư giai đoạn 2011 – 2020” do Tổng cục và dự án hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, tăng Dạy nghề thực hiện, sẽ có 164 nghề trọng thu nhập. Các chính sách, chương trình, dự điểm được chọn, đến năm 2020 sẽ có 40 án trên tập trung chủ yếu vào đối tượng lao trường dạy nghề chất lượng cao, 12 trường động nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, đạt đẳng cấp quốc tế (năm 2015 là 5 trường), đối tượng chính sách và đã đạt được những 28 trường đạt đẳng cấp khu vực ASEAN kết quả nhất định. (năm 2015 là 14 trường). Các trường còn lại Quỹ Quốc gia về việc làm (thành lập từ sẽ có ít nhất có 01 nghề trọng điểm cấp quốc năm 1992) đóng vai trò ngày càng quan gia. Cũng theo kế hoạch, tất cả các trường trọng trong hỗ trợ tạo và tự tạo việc làm cho cao đẳng, trung cấp nghề công lập thuộc các người lao động. Đến nay Quỹ Quốc gia về bộ, cơ quan trung ương, địa phương đều việc làm đã tích luỹ được trên 3.761 tỉ đồng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư theo và được phân bổ cho 63 tỉnh, thành phố trực nghề, cấp độ ở mức độ khác nhau. thuộc Trung ương và các tổ chức chính trị - - Hỗ trợ y tế, chỉnh hình, phục hồi chức xã hội, tổ chức xã hội. Ngoài ra, có 37 tỉnh, năng: thành phố đã thành lập Quỹ việc làm địa Trong công tác hỗ trợ cho người nghèo phương với số vốn trên 880 tỉ đồng, kết hợp về y tế, các chính sách tiếp tục phát huy tác với nguồn vốn bổ sung hằng năm và vốn thu dụng, hỗ trợ có hiệu quả cho hộ nghèo, hồi đã đưa doanh số cho vay giai đoạn 2006 người nghèo. Trong năm 2013, đã bố trí - 2010 lên khoảng 8.096 tỉ đồng, cho vay trên 14,6 nghìn tỷ đồng để hỗ trợ mua thẻ hơn 600 nghìn dự án, thời gian cho vay bình bảo hiểm y tế cho 14 triệu lượt người quân một dự án là 35 tháng, góp phần hỗ trợ nghèo, người dân tộc thiểu số, trẻ em dưới tạo việc làm cho 250 - 300 nghìn lao động 6 tuổi, người thuộc hộ cận nghèo, học sinh mỗi năm, trong đó, 90% các dự án vay vốn sinh viên(10). tập trung cho vay ở khu vực phi chính thức, chủ yếu ở khu vực nông thôn. (10) Nguyễn Văn Hồi (2014), “Những bước tiến quan Trong những năm gần đây, những văn trọng trong công tác bảo trợ xã hội”, Báo điện tử Bộ bản quy phạm pháp luật liên quan trực tiếp Lao động - Thương binh & xã hội, ngày 01 tháng 3. 65
  6. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(92) - 2015 Thực hiện công tác TGXH và phục hồi sản. Các tỉnh bị thiệt hại nặng gồm: Quảng chức năng cho người tâm thần, người rối Bình, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đà Nẵng, nhiễu tâm trí có hoàn cảnh khó khăn dựa Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Thanh Hóa, vào cộng đồng, năm 2013, ngân sách trung Nghệ An, Cao Bằng, Lào Cai, Yên Bái, ương đã hỗ trợ các tỉnh, thành phố tổ chức Tuyên Quang, Đăk Lăk, Đồng Tháp, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ TGXH và Thiên tai đã làm 313 người chết, mất tích, phục hồi chức năng cho người tâm thần với 1.150 người bị thương, 862.536 ngôi nhà 5.000 cán bộ, nhân viên. Từ nguồn hỗ trợ bị đổ, sập, trôi, 67.392 ha lúa và 193.285 đó đã có 7 tỉnh đầu tư nâng cấp, mở rộng ha hoa màu bị ngập úng, hư hại; làm ảnh hoặc xây mới Trung tâm trợ giúp, phục hồi hưởng lớn đến đời sống nhân dân. Tổng chức năng cho người tâm thần; 6 tỉnh trang thiệt hại ước tính trên 23.700 tỷ đồng. bị cho Cơ sở chăm sóc và phục hồi chức Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính năng cho người tâm thần, người rối nhiễu phủ, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương tâm trí các thiết bị thiết yếu. binh và Xã hội, theo báo cáo nhanh của các Đối với những đứa trẻ kém may mắn địa phương, 100% các tỉnh, thành phố đã sinh ra đã phải “gánh” khiếm khuyết trên cơ thực hiện trợ giúp dịp Tết cho người nghèo thể, nụ cười của các em không thể trọn vẹn. bằng tiền hoặc bằng gạo. Trong đó, có 44 Đặc biệt, những trẻ em miền núi, vùng sâu, tỉnh, thành phố hỗ trợ tiền ăn Tết cho hộ vùng xa, cuộc sống còn khó khăn, không có nghèo với tổng số tiền khoảng 485 tỷ đồng điều kiện tiếp cận với những dịch vụ chăm cho 808.581 hộ nghèo và 959.651 đối tượng sóc sức khoẻ hiện đại. Bằng nhiều việc làm bảo trợ xã hội, trong đó ngân sách cấp tỉnh thiết thực, thời gian qua, các ngành chức 400 tỷ đồng, ngân sách cấp huyện 28 tỷ, năng đã chung tay triển khai nhiều hoạt nguồn vận động xã hội hóa 57 tỷ đồng. động ý nghĩa, góp phần xoa dịu nỗi đau, Mức hỗ trợ phổ biến là 200.000 đến mang lại nụ cười trọn vẹn cho biết bao trẻ 300.000 đ/hộ. Có 27 tỉnh trợ giúp gạo cứu khuyết tật vùng cao. đói cho người nghèo với tổng số gạo là - Đối với trợ giúp xã hội đột xuất 16.827 tấn, cứu đói cho trên 1 triệu nhân Việt Nam thường xuyên xảy ra thiên tai khẩu, chủ yếu loại hình hỗ trợ 1 tháng gạo lũ lụt, hạn hán. Vì vậy, công tác cứu trợ ăn tết, mức 15 kg/ người/tháng, trong đó, đột xuất được các ngành các cấp từ trung Trung ương hỗ trợ 13.494 tấn, địa phương ương đến địa phương đặc biệt quan tâm. hỗ trợ 2.951 tấn, vận động xã hội hóa 382 Nhờ vậy, khi thiên tai xảy ra, các địa tấn gạo(11). phương và người dân đều có hành động 2.3. Một số kết quả đạt được ứng phó kịp thời nhằm giảm nhẹ những - Thành tựu: thiệt hại do thiên tai gây ra và cứu trợ khẩn Thứ nhất, Đảng và Nhà nước ta đã nhận cấp cho các đối tượng gặp rủi ro, nhất là thức được tầm quan trọng của chính sách đối với người nghèo. Năm 2013, trên địa TGXH cho người nghèo trong đời sống xã bàn cả nước xảy ra 15 cơn bão, 4 đợt áp thấp nhiệt đới, 207 đợt lốc xoáy, mưa đá, (11) Nguyễn Văn Hồi (2014), Những bước tiến quan dông sét gây thiệt hại lớn về người và tài trọng trong công tác bảo trợ xã hội, ngày 01 tháng 3. 66
  7. Chính sách trợ giúp xã hội hội, từ đó, kịp thời xây dựng, bổ sung, phát Thứ ba, những thành tựu đã đạt được, triển những chủ trương về TGXH. Chiến các tổ chức quốc tế đã công nhận sự nỗ lực lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn của Việt Nam trong trong công cuộc TGXH 2011 - 2020 được Đại hội Đảng Cộng sản cho người nghèo cũng như xóa đói giảm Việt Nam lần thứ XI thông qua tháng 1 năm nghèo. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp 2011 với mục tiêu tổng quát: Phấn đấu đến Liên hợp quốc (FAO) cho biết: Việt Nam năm 2020 cơ bản trở thành nước công nằm trong số 38 quốc gia được vinh danh là nghiệp theo hướng hiện đại, đời sống vật nước có nhiều thành tích trong công cuộc chất và tinh thần của nhân dân được nâng xóa đói giảm nghèo. Những chính sách lên rõ rệt, tạo tiền đề vững chắc để phát TGXH của Việt Nam không chỉ nhằm giúp triển cao hơn trong giai đoạn sau. Do đó, tăng thu nhập cho người nghèo mà còn giúp các chương trình và chính sách giảm nghèo họ cải thiện sinh kế và tiếp cận với các dịch của Chính phủ đã được xây dựng tập trung vụ xã hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, trên ba chiến lược chính: Thúc đẩy các hoạt hòa nhập xã hội. Theo đánh giá của Liên động sản xuất và sinh kế để tăng thu nhập Hợp Quốc, Việt Nam đang đứng thứ 6 trên cho người nghèo, tăng cường khả năng tiếp toàn cầu về thực hiện các mục tiêu thiên cận của người nghèo đến các dịch vụ xã niên kỷ. Do đó, việc tiếp tục duy trì những hội, tăng cường năng lực và nâng cao nhận thành tựu đã đạt được và hoàn thành các thức của người dân ở các vùng nghèo. mục tiêu còn lại là một trong những nội Thứ hai, với sự quan tâm chỉ đạo, tổ dung quan trọng đòi hỏi phải có những giải chức của Đảng và Nhà nước trong việc thực pháp thiết thực để vượt qua. hiện chính sách TGXH cho người nghèo, - Hạn chế: chúng ta đã thu được những thành tựu đáng Thứ nhất, Đảng và Nhà nước chưa đề ra tự hào trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp được một hệ thống chính sách TGXH cho phần phát triển kinh tế - xã hội trong công người nghèo đầy đủ, có sự liên kết và hỗ trợ cuộc đổi mới. Năm 1993, Việt Nam là một lẫn nhau. Sự chồng chéo của hệ thống chính trong những nước nghèo nhất trên thế giới sách là một trong những hạn chế làm kết với bình quân thu nhập đầu người chỉ quả của việc trợ giúp người nghèo còn khoảng 100 USD và có các chỉ số thấp kém nhiều hạn chế, ngày càng khoét sâu hố ngăn về phát triển xã hội. Hiện nay, Việt Nam là cách giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân một nước có thu nhập trung bình đang lên, cư. Sự chồng chéo ở đây bao gồm cả về đối với nền kinh tế có quy mô gần 154 tỷ USD tượng, nội dung và địa bàn, trở thành một và thu nhập bình quân đầu người khoảng thực tế cản trở việc thực hiện các chính 1.700 USD. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 58% sách và mục tiêu trợ giúp người nghèo. năm 1993 xuống còn khoảng 10% năm Ngoài ra, đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực 2012, với hơn 30 triệu người thoát nghèo. thực thi chính sách TGXH vừa thiếu về số Xu thế giảm mạnh được thể hiện ở cả 3 lượng vừa yếu về kiến thức chuyên môn thước đo nghèo quan trọng: tỷ lệ nghèo, trong việc nắm bắt chủ trương chính sách khoảng cách nghèo và mức độ nghiêm của Đảng, Nhà nước và trong việc chăm trọng của nghèo. sóc, tư vấn cho đối tượng cần trợ giúp; công 67
  8. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(92) - 2015 tác đánh giá phân loại đối tượng còn thiếu cho trợ giúp không ngừng được bổ sung mở khách quan, chưa chính xác. Việc theo dõi, rộng, huy động tối đa khả năng tài chính quản lý hồ sơ, đối tượng còn thiếu thống của Nhà nước, địa phương; tuy nhiên cơ nhất, chưa kịp thời, linh hoạt trong từng đối chế tự cân đối ngân sách cũng đang tạo lên tượng. Cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều sự chênh lệch và khác biệt giữa các địa nhiệm vụ cùng một lúc, nhất là đội ngũ cán phương về phân bổ ngân sách cho hoạt bộ cấp xã phường. động trợ cấp. Sự tham gia ủng hộ đóng góp Thứ hai, trong thời gian qua, tuy có của cá nhân, cộng đồng và các tổ chức xã nhiều văn bản pháp luật ra đời, không hội vào ngân sách ngày càng mở rộng song ngừng mở rộng diện bao phủ đến các nhóm tính tự nguyện tham gia đóng góp ủng hộ xã hội yếu thế song những biện pháp khắc chưa hiệu quả, mức độ đóng góp chưa cao. phục mức độ bao phủ còn hạn chế của Thứ tư, cơ sở hạ tầng, điều kiện chăm chính sách TGXH cho người nghèo. Các sóc và quản lý còn nhiều hạn chế, nhất là điều khoản nêu trong các nghị định mới những địa phương có điều kiện kinh tế - xã quan tâm đến nhóm đối tượng có hoàn cảnh hội còn nhiều khó khăn (các tỉnh miền núi đặc biệt khó khăn về sức khỏe, bệnh tật phía Bắc, Tây Nguyên; ). Những địa phương Một số nhóm đối tượng nghèo khó khác này đối tượng cần được trợ giúp xã hội vẫn đang tiếp tục bị bỏ quên, trong khi các nhiều (tỷ lệ hộ nghèo nhiều, thiên tai lũ lụt nhóm đối tượng khác mới nảy sinh do xảy ra thường xuyên, do hậu quả của chiến những biến cố kinh tế - xã hội cũng đang tranh để lại, ) nên việc phát triển cơ sở hạ cần xem xét để đưa vào danh sách thụ tầng và huy động nguồn lực cho TGXH hưởng như: đối tượng gặp khó khăn về lao khó hơn so với một số địa phương khác. động, việc làm và khó khăn khác chưa được Công tác quản lý TGXH còn nhiều hạn chế đề cập đến(12). do thiếu kinh nghiệm và chưa thực sự tiếp Thứ ba, mặc dù các quy định về mức trợ cận được kiến thức, mô hình quản lý hiện cấp liên tục thay đổi nhưng mức trợ cấp vẫn đại, nhiều khâu triển khai thiếu logic theo còn rất thấp, mang tính cào bằng và sự thay mô hình kiểu cũ.(13) đổi chậm hơn so với biến động giá cả thị Thứ năm, đối tượng thuộc diện hưởng trường như người cao tuổi cô đơn, thuộc gia TGXH ở một số địa phương còn mang tính đình nghèo và từ 80 tuổi trở lên không có chất trông chờ, ỷ lại vào sự trợ giúp của lương hưu đều được hưởng mức trợ cấp Nhà nước, cộng đồng và các tổ chức xã hội. của cộng đồng như nhau với mức 180.000 Họ không muốn vươn lên trong cuộc sống đồng/người/tháng. Từ năm 2001 đến năm để thoát nghèo. Hậu quả của việc này là 2010 mức trợ cấp xã hội cộng đồng được nhiều chủ trương, chính sách, mô hình điều chỉnh 4 lần tăng từ 45-120 và hiện nay TGXH không hiệu quả, nhanh chóng đổ vỡ là 180.000 đồng/tháng/người trong khi tiền lương tối thiểu trong thời gian này đã tăng 9 (12) Nguyễn Đức Chiện (2012): Thành công và bất lần (144 - 180 - 210 - 290 - 350 - 450 - 540 cập trong chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên, Báo điện tử, Viện nghiên cứu lập pháp, ngày 8 tháng 8. - 650 - 730 và hiện nay đang là 830 (13) Theo đồng)(13). Quy định về nguồn kinh phí dành toi-thieu-cho-can-bo-cong-chuc.htm 68
  9. Chính sách trợ giúp xã hội khi đi vào thực tiễn. Một bộ phận khác, sau lượng, chất lượng phát thanh truyền hình về một thời gian triển khai mô hình TGXH thì công tác giảm nghèo, phổ biến chính sách lại rơi vào tình trạng tái nghèo cần trợ pháp luật về giảm nghèo, đưa tin các gương giúp cao hơn. điển hình, tiên tiến, cách làm hay về phát 3. Một số giải pháp trong việc thực triển kinh tế hộ gia đình nhằm nâng cao hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người nhận thức cho người dân . nghèo Ba là, đẩy mạnh phát triển kinh tế đi đôi Một là, nhận thức đúng, đầy đủ hơn về với việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội tầm quan trọng của chính sách TGXH cho ở Việt Nam hiện nay. Để công bằng xã hội người nghèo. Chính sách TGXH cho có nội dung thực chất và tạo động lực phát người nghèo là một trong những phần triển kinh tế, cần dứt khoát từ bỏ phương quan trọng trong các chương trình xã hội thức phân phối bình quân, cào bằng, bao của một quốc gia. Mục đích của nó là giữ cấp; khắc phục tâm lý ỷ lại, trông chờ vào gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế - chính nhà nước Bởi vậy, trong quá trình thực trị của đất nước, đặc biệt là ổn định xã hiện chính sách TGXH cho người nghèo, hội, giảm bất bình đẳng, phân hoá giàu một mặt, cần tăng cường sự hỗ trợ của nhà nghèo, phân tầng xã hội; tạo nên sự đồng nước và các tổ chức xã hội trong các thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội chương trình trợ cấp; mặt khác, cần tăng trong quá trình phát triển, hướng đến bảo cường các hoạt động giám sát, định hướng, đảm mức sống tối thiểu cho người dân, tổ chức giúp người dân thoát nghèo một bảo vệ giá trị cơ bản và là thước đo trình cách vững chắc, “dạy người dân cách tự câu độ phát triển của một nước trong quá trình lấy cá cho mình”. phát triển và hội nhập. Bốn là, từng bước xây dựng và hoàn Hai là, phát huy các nguồn lực từ trung thiện đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực chính ương và tại chỗ hợp lý, hiệu quả cho quá sách xã hội. Trong những năm qua, đội ngũ trình thực hiện chính sách TGXH cho người cán bộ ở trung ương cũng như địa phương nghèo. Các địa phương từ huyện, xã, đã có những đóng góp quan trọng vào công thôn/bản phải xây dựng các Kế hoạch tuyên cuộc thực hiện chính sách TGXH cho người truyền các chủ trương, chính sách ưu đãi nghèo, đa số cán bộ, đảng viên có ý thức của Nhà nước sâu rộng đến từng chi bộ, tổ rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, chức đoàn thể và nhân dân trong thôn/bản, đạo đức, lối sống, có ý thức phục vụ nhân để xã nghèo, hộ nghèo sớm vượt qua đói dân, được nhân dân tin tưởng. Nhận thức nghèo, phấn đấu làm giàu bằng chính sức được điều đó, Đảng và Nhà nước ta đã mở lực và tiềm năng của từng địa phương, hộ nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên gia đình. Phát huy vai trò của người có uy môn nghiệp vụ, về lý luận cho đội ngũ này. tín trong việc vận động nhân dân chấp hành Chính vì vậy, những năm qua, việc nhận pháp luật và thực hiện tốt các chính sách hỗ thức và vận dụng chủ trương, đường lối của trợ giảm nghèo của Nhà nước. Các cơ quan Đảng vào thực tiễn ngày càng có hiệu quả thông tin đại chúng đẩy mạnh phát triển các hơn. Bên cạnh nâng cao trình độ chuyên chuyên trang, chuyên mục; tăng cường thời môn, giáo dục, bồi dưỡng nhận thức, lý 69
  10. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(92) - 2015 tưởng cho cán bộ, đảng viên cũng vô cùng Tài liệu tham khảo quan trọng. 1. Nguyễn Đức Chiện (2012), “Thành công và Năm là, từng bước khắc phục, đẩy lùi bất cập trong chính sách TGXH thường xuyên”, Báo những tiêu cực, hạn chế trong quá trình điện tử, Viện nghiên cứu lập pháp, ngày 8 tháng 8. thực hiện chính sách TGXH cho người 2. Bùi Quang Dũng, Bế Quỳnh Nga, Đặng Thị nghèo. Để làm được điều này, Đảng và Nhà Việt Phương (2008), Báo cáo xã hội Việt Nam 2007: nước cần tăng cường thực hiện kiểm tra, Hệ thống an sinh xã hội Việt Nam năm 2007, Hà giám sát trong quá trình thực hiện chính Nội, tháng 5. sách TGXH ở từng địa phương, đảm bảo 3. Nguyễn Tấn Dũng (2010), “Chiến lược phát những người gặp hoàn cảnh khó khăn nhận triển kinh tế - xã hội 2011-2020: Bảo đảm tốt hơn an được sự trợ giúp từ Nhà nước và xã hội; sinh và phúc lợi xã hội”, Báo điện tử Chính phủ bên cạnh đó, cũng cần xử lý nghiêm minh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 24 những đối tượng vi phạm pháp luật trong tháng 8. quá trình thực hiện chính sách, sử dụng 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987) Văn kiện ngân sách trợ giúp cho người nghèo của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Nhà nước để phục vụ cho lợi ích của bản Hà Nội. thân; tuyên dương, khen thưởng những đối 5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), “Chiến tượng phát giác những hành vi tiêu cực, lược phát triển kinh tế 2011-2020”, Báo điện tử đảm bảo một hệ thống hoạt động trong dangcongsan.vn, ngày 04 tháng 3. sạch, có hiệu quả. 6. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, t.4, Nxb 4. Kết luận Chính trị quốc gia, Hà Nội. Với mục tiêu phấn đấu: “Dân giàu, nước 7. Lưu Linh (2014), Nụ cười cho trẻ em nghèo, mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” cùng Báo điện tử Quảng Ninh, ngày 15 tháng 01. với hướng chỉ đạo đúng đắn của Đảng và 8. Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng Nhà nước, số lượng người nghèo đói đã 4 năm 2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo giảm xuống một cách nhanh chóng. Để đạt trợ xã hội. được kết quả này, phải kể đến sự nỗ lực của 9. Nguyễn Văn Hồi (2014), Những bước tiến các cấp chính quyền đã thúc đẩy chính sách quan trọng trong công tác bảo trợ xã hội, Báo điện TGXH cho người nghèo được thực hiện sâu tử, Bộ Lao động - Thương binh & xã hội, ngày 1 rộng trong quần chúng nhân dân. Tuy tháng 3. nhiên, trong hoàn cảnh thiên tai, bão lũ vẫn 10. Tổng cục thống kê (2013), Thông cáo báo chí thường xuyên xảy ra, với khoảng 1/10 dân Tình hình kinh tế - xã hội năm 2013. số còn nghèo đói, chính sách TGXH càng 11. Ngô Trường Thi (2009), “Dạy nghề cho trở nên quan trọng hơn trong việc ổn định người nghèo, nhìn từ giác độ hiệu quả và bền vững”, đời sống cho người nghèo, góp phần phát Báo điện tử Bộ Lao động - Thương binh & xã hội, triển kinh tế - xã hội, bởi vậy, Đảng và Nhà ngày 01 tháng 12. nước cần phải tổng kết, rút kinh nghiệm để 12. Phạm Hồng Trang, Chuyên đề Bảo trợ xã hội, chính sách này ngày càng hoàn thiện và Trường Đại học Lao động - Xã hội. phát triển hơn, phù hợp với quá trình phát 13. Theo triển của đất nước trong quá trình hội nhập. toi-thieu-cho-can-bo-cong-chuc.htm. 70
  11. Chính sách trợ giúp xã hội 71