Giáo trình Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_chuong_trinh_quoc_gia_bao_ve_tre_em_giai_doan_201.pdf
Nội dung text: Giáo trình Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015
- BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015 Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hà Nội, tháng 8 năm 2010
- LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện Chỉ thị số 1408/CT-TTg ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã h ội chủ trì và phối hợp với các Bộ ngành liên quan xây dựng Chương trình qu ốc gia Bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015, trình Thủ tướng Chính phủ trong năm 2010. Bộ Lao động - Thương binh và Xã h ội đã thành lập Ban soạn thảo, tổ biên tập, triển khai các hoạt động nghiên cứu, dự thảo đề cương, hội thảo kỹ thuật; dự thảo văn kiện chương trình; h ội thảo quốc gia xin ý kiến các Bộ ngành và một số địa phương. Kết quả nghiên cứu và hội thảo chuyên gia đã đi đ ến thống nhất cao về sự cần thiết phải hình thành chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 với những lý do cơ bản sau đây: (i) Công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đ ạo đã giúp cho nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng ở mức cao, bình quân trên 7% năm; GDP bình quân đ ầu người đã tăng lên khoảng 1.300 đôla vào năm 2010; tỷ lệ dân số tiếp cận với giáo dục, y tế, nước sạch và các phúc lợi xã hội khác cũng không ng ừng được nâng cao và chất lượng ngày càng tốt hơn, chất lượng cuộc sống của trẻ em cũng được cải thiện và nâng cao đáng kể. Tuy nhiên, kinh tế càng phát triển thì việc phân hóa giàu nghèo cũng có xu hướng gia tăng, điều này đã tạo nên sự bất bình đẳng về cơ hội được sống, được bảo vệ và phát triển giữa nhóm trẻ em HCĐB, trẻ em nghèo với các nhóm trẻ em khác. (ii) Việc thực hiện Quyết định số 23/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010 cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ, các mục tiêu về y tế và giáo dục cơ bản đều đạt so với kế hoạch đề ra. Tuy vậy, các mục tiêu về bảo vệ trẻ em, vui chơi giải trí có nguy cơ không đạt vào năm 2010. (iii) Tình trạng sao nhãng, ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực, buôn bán, mại dâm, sử dụng văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em, sử dụng trẻ em làm việc trong điều kiện tồi tệ, tình trạng tảo hôn ở lứa tuổi trẻ em và người chưa thành niên vẫn chưa được phòng ngừa và ngăn chặn một cách có hiệu quả; thậm chí có vụ việc nghiêm trọng và tồn tại trong thời gian dài, gây dư luận bức xúc trong xã hội. Tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em nghiện ma tuý, trẻ em bị nhiễm HIV, trẻ em vi phạm pháp luật vẫn xảy ở nhiều nơi với diễn biến và tính chất ngày càng phức tạp. Bên cạnh đó môi trường sống vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây rủi ro chưa được loại bỏ, do vậy hàng năm vẫn có một số lượng lớn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. (iv) Tính đến năm 2009, cả nước vẫn còn 1,53 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chiếm 6% so với tổng số trẻ em và chiếm 1,79% so với dân số. Nếu tính cả nhóm trẻ em nghèo (2,75 triệu), trẻ em bị bạo lực, trẻ em bị buôn bán và trẻ em bị tai nạn thương tích thì tổng cộng có khoảng 4,28 triệu chiếm 5% dân số và khoảng 18,2% so với tổng 2
- số trẻ em. Đa phần nhóm trẻ này vẫn gặp nhiều rào cản trong việc tiếp cận với các dịch vụ và phúc lợi xã hội dành cho trẻ em. (v) Nước ta là một trong những quốc gia đi đầu trong việc phê chuẩn Công ước Liên Hợp quốc về quyền trẻ em (1990); phê chuẩn Công ước số 182 của ILO về việc cấm và những hành động tức thời để loại bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (17/6/1999); Công ước số 138 của ILO về tuổi tối thiểu đi làm việc (1973); Nghị định thư không bắt buộc về buôn bán trẻ em, mại dâm trẻ em và văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em (25/5/2000); cam kết thực hiện Tuyên bố về một thế giới phù hợp với trẻ em (2002). Việc phê chuẩn các văn kiện nêu trên đã đặt ra trách nhiệm pháp lý của nước ta trước cộng đồng quốc tế về thực hiện các quyền cơ bản, đặc biệt là quyền được bảo vệ khỏi bị tổn thương của trẻ em. (vi) Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến trẻ em đều thể hiện rõ quan điểm nhất quán của Đảng và nhà nước ta về trách nhiệm của gia đình, xã h ội và nhà nước trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đặc biệt là Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ban hành năm 1991 và sửa đổi năm 2004 đã quy đ ịnh: “Công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; kiên trì trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phục hồi sức khỏe, tinh thần và giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt”1. (vii) Cơ sở thực tiễn và pháp lý nêu trên đặt ra yêu cầu phải tăng cường hơn nữa công tác BVTE cho giai đoạn 2011-2015. Tuy vậy, hệ thống bảo vệ trẻ em ở nước ta lại chưa được hình thành đồng bộ, các quy định pháp lý về BVTE chưa cụ thể, chưa hài hòa với thông lệ quốc tế; dịch vụ bảo vệ trẻ em chưa phát triển; cấu trúc tổ chức bảo vệ chăm sóc trẻ em chưa đầy đủ, đặc biệt là thiếu đội ngũ cán bộ xã hội, CTV và trung tâm CTXH trẻ em. (viii) Trong bối cảnh nêu trên cần thiết phải có một Chương trình quốc gia về bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015 để đẩy mạnh hơn nữa việc phòng ngừa giải quyết tình trạng ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột trẻ em; tình trạng trẻ em vi phạm pháp luật, tình trạng tảo hôn, sử dụng văn hóa phẩn khiêu dâm trẻ em, mua bán bắt cóc trẻ em, hạn chế trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và giảm tỷ lệ trẻ em HCĐB so với tổng số trẻ em. Trợ giúp trẻ em HCĐB tái hòa nhập cộng động, tạo cơ hội phát triển cho các em và bảo đảm ngày càng nhiều trẻ em HCĐB được chăm sóc vào năm 2015. Để thực hiện mục tiêu nêu trên đòi hỏi chương trình phải triển khai đồng bộ các hoạt động từ việc truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ trẻ em, nâng cao năng lực cán bộ, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ BVTE, xây dựng các mô hình trợ giúp TECHCĐB, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và tăng cường theo dõi, giám sát đánh giá. Đi ều kiện tiền đề để thực hiện chương trình là Trung ương và địa phương phải bố trí kinh phí, kiện toàn đội ngũ cán bộ, CTV thôn bản và thiết lập cơ chế thực hiện chương trình phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội của nước ta. 1 Điều 41, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 3
- Phần một TỔNG QUAN VỀ TRẺ EM VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2001-2010 I. Bối cảnh 1. Bối cảnh thế giới về thực hiện các quyền của trẻ em. Công ước LHQ về quyền trẻ em đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới ký và phê chuẩn, chính vì vậy mà vấn đề quyền của trẻ em đã đư ợc các quốc gia đặt lên hàng đầu trong chương trình lập pháp và được đưa vào chiến lược hoặc chương trình phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm. Công ước về quyền trẻ em cũng đã mở đường cho việc tăng cường bảo vệ trẻ em theo quan điểm hệ thống, bảo đảm cho trẻ em quyền được bảo vệ, không bị sao nhãng, ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột và phân biệt đối xử. Ý thức, thái độ, hành vi đối với trẻ em cũng đã có sự thay đổi, đặc biệt là bảo vệ trẻ em trước các nguy cơ bị xâm hại, ngược đãi và bóc lột thông qua việc thúc đẩy phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em, bao gồm việc hoàn thiện khung khổ pháp lý, chính sách; củng cố cấu trúc tổ chức; thiết lập mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ (i) phòng ngừa, (ii) can thiệp giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ; (iii) trợ giúp hòa nhập cộng đồng và tạo cơ hội phát triển. Tuy vậy, việc thực hiện quyền trẻ em vẫn còn nhiều thách thức to lớn, hiện vẫn còn gần 1 tỷ trẻ em đang phải sống trong cảnh khổ cực, thiếu thốn về vật chất dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hơn 100 triệu trẻ em thường xuyên bị đói; 215 triệu lao động trẻ em, trong số đó có 115 triệu LĐTE làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm2; gần 100 triệu trẻ em phải lang thang kiếm sống; 2,5 triệu trẻ em bị buôn bán, bắt cóc, xâm hại tình dục; hàng triệu trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực và nhiều trẻ em có nguy cơ không được tiếp cận với các dịch vụ phúc lợi xã hội3. Khủng hoảng kinh tế, biến đổi khí hậu và những thách thức khách quan khác cũng là những nguy cơ ảnh hưởng tới thành quả thực hiện quyền trẻ em trong 10 năm qua và những nỗ lực thúc đẩy quyền trẻ em trong những thập kỷ tới. Nhưng lịch sử cũng cho thấy những cuộc khủng hoảng có thể là cơ hội tạo ra sự thay đổi. Chính phủ các nước và các đối tác có thể biến thách thức thành cơ hội bằng việc tái khẳng định cam kết tuân thủ các nguyên tắc và điều khoản của Công ước về quyền trẻ em, củng cố những thành quả đã thu được trong việc thực hiện quyền trẻ em4. 2. Bối cảnh nước ta về thực hiện các quyền của trẻ em. Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo đã đạt được những thay đổi quan trọng. Tăng trưởng kinh tế và kiềm chế tốc độ gia tăng dân số giúp cải thiện đáng kể thu nhập bình quân đầu người hàng năm (từ 400 USD năm 2000 lên 1300 USD năm 2010).5 Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại 2 Nguồn: ILO - 2010; 3 Nguồn: Unicef - 2009 4 Báo cáo tóm tắt Tình trạng trẻ em thế giới – Unicef - tháng 11/2009. 5 Nguồn: TCTK - 2007 5
- hoá. Tổng vốn đầu tư toàn xã h ội tăng khá nhanh từ 35,4% GDP năm 2001 lên 41,6% năm 2008 6 Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế, Việt Nam cũng đ ạt những kết quả đáng ghi nhận về xã hội. Số người được giải quyết việc làm bình quân hàng năm khoảng 1,5-1,6 triệu người; thất nghiệp ở khu vực thành thị duy trì ở mức 5%/năm; cơ sở hạ tầng ở vùng nghèo được tăng cường. Đời sống của đại đa số người dân được cải thiện, nhất là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em và phụ nữ. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 11,3% vào năm 2009 7. Dịch vụ y tế và giáo dục có bước phát triển khá; chỉ số phát triển con người của Việt Nam tăng rõ r ệt, từ 0,671 năm 2000 lên 0,733 năm 2007 (xếp thứ 105/177 nước)8. Trong nhiều năm qua, Việt Nam không ngừng mở rộng các quan hệ hợp tác quốc tế với xu hướng hội nhập, đa dạng, đa phương, chia sẻ và phát triển. Sự hợp tác này đã đưa đ ến các bước tiếp cận mới trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở cấp quốc gia và cấp địa phương và có ảnh hưởng lớn trong nhiều lĩnh vực ở Việt Nam, trong đó có phương pháp tiếp cận bảo vệ, chăm sóc trẻ em dựa trên quyền trẻ em, phát triển hệ thống Bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp độ khác nhau. Công tác lập pháp và giám sát về BVCSGDTE của Quốc hội được tăng cường. Công ước LHQ về Quyền trẻ em và Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng từng bước đi vào cuộc sống. Bối cảnh trong nước nêu trên là những tiền đề quan trọng cho việc thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em ngày một tốt hơn, nhất là quyền được bảo vệ của trẻ em. II. Tổng quan về trẻ em Việt Nam 1. Dân số trẻ em Bảng 1:Dân số trẻ em giai đoạn 2001-2009 (đơn vị tính 1000 người) 9 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Dân số 78.686 79.727 80.902 82.032 83.120 84.137 85.155 86.211 85.790 Trẻ em 27.263 26.796 26.388 26.025 25.694 25.042 24.500 23.992 23.636 TLệ % 34,6 33,6 32,6 31,7 30,9 29,7 28,7 27,8 27,5 TE nam 14.147 13.921 13.714 13.520 13.336 13.767 13.289 12.819 12.621 TE nữ 13.116 12.875 12.674 12.505 12.358 11.275 11.211 11.173 11.015 Theo số liệu của TCTK, dân số việt Nam từ 78,68 triệu người năm 2001 ãđ tăng lên 85,79 năm 2009 (đông dân hàng thứ 13 trên thế giới).Tuy vậy, dân số trong độ tuổi trẻ em lại không tăng tương ứng mà có xu hướng giảm dần từ 27,26 triệu năm 2001, giảm xuống 26,38 triệu năm 2003, tiếp tục giảm xuống 25,69 triệu năm 2005, giảm xuống 24,5 triệu năm 2007 và lại giảm xuống 23,63 triệu vào năm 2009; Tỷ lệ 6 Nguồn: Tổng cục thống kê 7 Nguồn: Bộ Lao động Thương binh & Xã hội - 2009 8 Nguồn: Báo cáo Chính phủ năm 2008 9 Nguồn: Tổng cục thông kê 2001 -2009 6
- dân số trẻ em trong tổng dân số cũng giảm dần từ 34,6% năm 2001, giảm xuống 30,9% năm 2005 và tiếp tục giảm xuống còn 27,5% vào năm 2009. Giai đoạn 1999-2009 có tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm 1,2%/năm, đây là tỷ lệ tăng thấp nhất trong vòng 50 năm qua. Trong 10 năm t ới, Việt Nam vẫn chịu ảnh hưởng của “đà tăng dân số”, đây là hiện tượng “bùng nổ dân số lần hai” và dân số trẻ em đến năm 2020 cũng sẽ tăng lên và chiếm khoảng 30% so với tổng dân số10 2. Trẻ em theo nhóm tuổi Trẻ em nhóm 0 tuổi luôn giao động trong khoảng 1,275 triệu (năm 2001) đến 1,643 triệu (năm 2005), sau đó lại giảm xuống 1,53 triệu vào năm 2008; Trẻ em nhóm 1-5 tuổi, từ 8,657 triệu vào năm 2001, tăng lên 10,170 triệu (năm 2005), sau đó tiếp tục tăng lên 10, 493 triệu vào năm 2008. Trẻ em nhóm 6-10 tuổi từ 9,31 triệu năm 2001, giảm xuống 7,699 triệu năm 2005 và tiếp tục giảm xuống 6,944 triệu vào năm 2008. Trẻ em nhóm 11-14 tuổi từ 7,48 triệu năm 2001 tăng lên 7,570 triệu năm 2005 và sau đó giảm xuống 6,655 triệu vào năm 2008. Trẻ em độ tuổi 15 luôn dao động trong khoảng 1,8 - 1,9 triệu trong suốt 8 năm (2001-2008) và có xu hướng tăng dần đều. Theo dự báo dân số trẻ em của Tổng cục thống kê (tính trên Tổng điều tra dân số năm 1999), từ nay đến 2020, dân số trong các nhóm tuổi trẻ em đều tăng. 3. Dân số trẻ em phân theo vùng địa lý Bảng 2: Phân bổ dân số và trẻ em theo vùng (%) ĐBSH Đ. Bắc T. Bắc Bắc TB NamTB T.Nguyên ĐôngNB ĐBSCL Trẻ em 16,34 14,01 3,77 14,60 9,52 5,56 16,17 20,03 Dân số 22,82 9,72 3,18 13,09 6,84 5,95 18,37 20,02 Kết quả tổng điều tra dân số năm 2009 cho thấy, dân số trẻ em phân bổ không đồng đều giữa các vùng, ba vùng chiếm tỷ lệ cao nhất là Đồng bằng sông Cửu long (20,3%), Đồng bằng sông Hồng (16,34%), Đông Nam Bộ (16,17%). Vùng chiếm tỷ lệ thấp nhất là Tây Bắc (3,77%), Tây Nguyên (5,56%). Phân theo thành thị và nông thôn thì ước tính trẻ em khu vực thành thị chỉ chiếm khoảng 28% vào năm 2010 và khu vực nông thôn là 72%. Trong 10 năm tới dân số trẻ em khu vực thành thị có thể tăng lên chiếm khoảng 33-34% và khu vực nông thôn khoảng 66-67% 4. Trẻ em phân theo giới tính Tỷ số giới tính khi sinh có xu hướng cao trong 8 năm trở lại đây và hiện đang ở mức 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Nếu tỷ số giới tính khi sinh vẫn tiếp tục tăng sau 2010 sẽ 10 Nguồn: Dự báo dân số của Liên hợp quốc, 2009 và dự báo dân số trẻ em của Tổng cục Thống kê (tính trên Tổng điều tra dân số năm 1999) 7
- ảnh hưởng đến những bé trai sinh sau năm 2005 khi chúng bước vào độ tuổi lập gia đình ở những năm 2030. III. Thực trạng công tác bảo vệ trẻ em 1. Công tác chỉ đạo và điều hành 1.1. Cấp Trung ương: Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định: Trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em phải coi trọng việc phòng ngừa, ngăn chặn trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; kịp thời giải quyết, giảm nhẹ hoàn cảnh đặc biệt của trẻ em; kiên trì trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phục hồi sức khỏe, tinh thần và giáo dục đạo đức; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi để trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.11 Thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị 55- CT/TW ngày 28/6/2000 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng ở cơ sở đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Chính phủ cũng ban hành Nghị định 67/2007/NĐ-CP và sau này sửa đổi bởi Nghị định 13/2009/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có trẻ em. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 23/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình hành đ ộng quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2001- 2010 với 4 nhóm mục tiêu cụ thể về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe; giáo dục; bảo vệ trẻ em và vui chơi giải trí cho trẻ em. Tiếp đó Thủ Tướng Chính phủ cũng đã ban hành quyết định số 19/2004/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương trình phòng ngừa, giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị xâm phạm tình dục, trẻ em lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc hại nguy hiểm giai đoạn 2004-2010; Quyết định 65/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; Quyết định 84/2009/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDs đến năm 2010 và tầm nhìn đ ến năm 2020; Quyết định 37/2010/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em và Chị thị 1408/CT-TTg ngày 01/9/2009 về tăng cường công tác BVCSTE. Bộ LĐTB&XH đã chủ động chỉ đạo các địa phương triển khai thực hiện các Nghị định, Quyết định, Chị thị của Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, đồng thời cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác BVCSTE, đặc biệt là phòng ngừa giải quyết tình trạng trẻ em bị ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực; tình trạng trẻ em lang thang, lao động kiếm sống. Hàng năm chỉ đạo các địa phương tổ chức Tháng hành động vì trẻ em từ 15/5 - 30/6 để vận động toàn xã hội tham gia công tác BVCS trẻ em, xây dựng các mô hình trợ giúp TECHCĐB để giúp các em tái hoà nhập cộng cộng đồng và có cơ hội phát triển. Bộ LĐTB&XH cũng đã hợp tác với cộng đồng Châu Âu triển khai dự án trợ giúp trẻ em lang thang ở 15 tỉnh thành phố; phối hợp với ILO triển khai dự án Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chương trình về xoá bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất ở 5 tỉnh thành phố; phối với Unicef, Plan, Save Children, World Vision, ChildFund triển khai thí điểm mô hình hệ thống bảo vệ trẻ em ở 120 xã thuộc 30 11 Điều 41, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 8
- huyện, 15 tỉnh thành phố trong cả nước. Các bộ, ngành chức năng như Công an, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Tư pháp, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cũng đã chủ động ban hành nhiều văn bản chỉ đạo hướng dẫn địa phương tăng cường công tác BVCSTE. Bộ Tài chính cũng đã bố trí ngân sách cho các bộ ngành và địa phương để thực hiện các mục tiêu bảo vệ chăm sóc trẻ em giai đoạn 2001 - 2010. 1.2.Ở cấp địa phương Hầu hết các địa phương cũng đã chủ động ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các các Nghị định, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và văn bản chỉ đạo của các bộ, ngành; đồng thời cũng đã xây dựng chương trình kế hoạch 5 năm, hàng năm và bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chương trình và các mô hình có liên quan đến BVCSTE. Một số địa phương đã ban hành cơ chế, chính sách riêng để thực hiện công tác BVCSTE tiêu biểu như Quảng Ninh đã dành 1% ngân sách địa phương để thực hiện công tác BVCSTE, xây dựng các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em và phụ cấp cho đội ngũ cộng tác viên thôn bản. Ninh Thuận có chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh dân tộc nghèo đến trường. Bình Dương có chính sách mi ễn giảm tiền xe buýt cho trẻ em khuyết tật. Cà Mau có chính sách hỗ trợ tiền đò cho trẻ em nghèo khi đến trường. Đồng Tháp, An Giang, Cà Mau, Gia Lai có chính sách phụ cấp cho cộng tác viên thôn bản. Điện Biên có cơ chế hỗ trợ chỗ ở cho học sinh ở các trường dân tộc bán trú dân nuôi. Việc triển khai thí điểm các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ: cấp độ I là phòng ngừa; cấp độ II là phát hiện, can thiệp sớm để loại bỏ nguy cơ; cấp độ III là trợ giúp, phục hồi hòa nhập cộng đồng cho TECHCĐB cũng được nhiều địa phương quan tâm. Việc tổ chứ c cung cấp dịch vụ BVTE cũng rất chú trọng tới việc “kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em liên tục” nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách và bảo đảm an toàn của trẻ em. Các hoạt động tư vấn, vận động, giáo dục đến tận gia đình, cộng đồng; tư vấn tại trung tâm công tác xã hội, văn phò ng tư vấn, điểm công tác xã hội; thực hiện quy trình “quản lý trường hợp có nguy cơ cao” tại cộng đồng đã được triển khai ở các địa phương thí điểm, góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu các nguy cơ dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ thất học, bỏ học, nguy cơ lang thang, lao động kiếm sống. 2. Tổ chức cán bộ và kinh phí Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ bảo vệ chăm sóc trẻ em từ Ủy ban DSGĐTE về ngành LĐTB&XH, Bộ LĐTB&XH đã thành lập Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em với gần 70 công chức viên chức, cán bộ; đồng thời chỉ đạo các địa phương chủ động tiếp nhận nhiệm vụ BVCSTE. Các địa phương cũng đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức và cán bộ, hình thành phòng BVCSTE hoặc chi cục BVCSTE - Bảo trợ xã hội ở cấp tỉnh, bố trí cán bộ BVCSTE ở cấp huyện, xã. Theo báo cáo của các địa phương đến cuối năm 2009 cả nước có 319 cán bộ làm công tác BVCSTE thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; 744 cán bộ làm công tác BVCSTE cấp huyện, 9
- trong đó có 424 cán ộb chuyên trách và 320 cán bộ kiêm nhiệm; 11.112 cán bộ làm công tác BVCSTE cấp xã, trong đó có 174 cán bộ chuyên trách, 10.938 cán bộ kiêm nhiệm (7.877 cán bộ VHXH, 1.026 cán bộ dân số, gia đình và trẻ em, 753 cán bộ kế hoạch hóa gia đình và 1.282 cán bộ các lĩnh vực khác của xã, phường làm công tác BVCSTE); 8 tỉnh thành phố thành lập được Trung tâm công tác xã hội trẻ em cấp tỉnh (An Giang, Đồng Tháp, Tp. Hồ Chí Minh, Quảng Nam, Đà Nẵng, Hà Nội, Quảng Ninh và Hải Phòng). Khoảng 30 tỉnh, thành phố đang kiện toàn lại đội ngũ cộng tác viên và tình nguyện viên (hiện đã có khoảng 7.000 CTV). Kinh phí huy động cho hoạt động sự nghiệp BVCSTE năm 20 09 là 193,733 tỷ đồng, bao gồm ngân sách trung ương hỗ trợ là 29,647 tỷ đồng; ngân sách địa phương là 47,427 tỷ và hệ thống Quỹ bảo trợ trẻ em cũng đã vận động được 116,660 tỷ đồng. 3.Kết quả chủ yếu về bảo vệ trẻ em 2001-2010 - Các hình thức chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đa dạng và phù hợp hơn với nhu cầu của từng nhóm đối tượng, nhờ vậy mà tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc trong giai đoạn 2001-2010 tăng lên khoảng 75%. - Tỷ lệ trẻ em được hưởng chính sách trợ cấp theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP và sửa đổi theo Nghị định 13/2010/NĐ-CP của Chính phủ đã tăng gấp đôi (khoảng 270 nghìn năm 2001 nay tăng lên trên 500 ngàn em), chủ yếu tập trung vào 4 nhóm đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt đó là trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không nguồn nuôi dưỡng; trẻ em khuyết tật nặng; trẻ em là nạn nhân chất đọc hóa học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS. - Trên 42 ngàn lao động trẻ em trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; và trên 60 ngàn lượt trẻ em lang thang và trẻ em có nguy cơ lang thang và gia đình trẻ em được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau như hỗ trợ hồi gia, trở lại trường học, tiếp cận với các dịch vụ y tế, hỗ trợ học nghề, tạo việc làm, phát triển kinh tế gia đình nhằm ổn định về sinh kế và tăng thu nhập. - Trên 10 ngàn trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực được phát hiện và trợ giúp kịp thời, hầu hết số trẻ em này sau một thời gian ngắn đã được phục hồi và hòa nhập với cuộc sống của cộng đồng. - Gần 9 ngàn trẻ em nghiện ma tuý nhận được sự trợ giúp thông qua các hình thức cai nghiện tập trung hoặc cai nghiện tại cộng đồng. - Trẻ em đăng ký khai sinh đạt tỷ lệ trên 90%. - 100% TECHCĐB, trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số được trợ giúp pháp lý miễn phí khi gia đình trẻ em có nhu cầu trợ giúp. - Trên 70.000 em khuyết tật n ặng đã tham gia vào chương trình giáo dục hòa nhập, giáo dục bán hòa nhập và trên 7000 em đã tham gia vào chương trình giáo dục chuyên biệt. Việc tiếp cận với giáo dục của hầu hết TECHCĐB, trẻ em nghèo vào năm 2009 đã có sự cải thiện tốt hơn nhiều so với n ăm 2001. Trẻ em dân tộc thiểu số đều được trợ giúp khi đi học thông qua chính sách miễn giảm học phí và các hình thức trợ giúp khác. 10
- - Việc tiếp cận với dịch vụ y tế đối với TECHCĐB, trẻ em nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi cũng có bước phát triển rất đáng khích lệ; hầu hết nhóm trẻ em này đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe lúc ốm đau. Khoảng 69.750 trẻ em khuyết tật đã được phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, gần 5000 em đã được mổ tim bẩm sinh. - Đường dây tư vấn và hỗ trợ trẻ em thuộc UBDSGĐ&TE trước đây nay là Bộ LĐTB&XH đã triển khai hoạt động từ năm 2005 nhằm tư vấn và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em thông qua tổng đài 1900.1567 miễn phí trong toàn quốc. Sau hơn 5 năm hoạt động đường dây đã ti ếp nhận khoảng 500 nghìn cuộc gọi của trẻ em, các bậc cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thầy cô giáo. Hầu hết các cuộc gọi đến đều mong nhận được ý kiến tư vấn về tâm lý xã hội về cách ứng xủ với trẻ em hoặc được giải đáp về chính sách, pháp luật có liên quan đến trẻ em. - Thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, trong những năm qua các địa phương trong cả nước đã có một số mô hình chăm sóc tập trung cho trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em đường phố, trẻ em khuyết tật (Cơ sở bảo trợ xã hội); trẻ em vi phạm pháp luật (Trường giáo dưỡng); phục hồi cho trẻ em và người chưa thành niên hành nghề mại dâm (Trung tâm 05) và nghiện ma túy (Trung tâm 06). Hiện nay cả nước có trên 400 cơ sở chăm sóc tập trung các đối tượng xã hội trong đó có trên 300 cơ sở của nhà nước và trên 100 cơ sở do các tổ chức xã hội, tôn giáo, tư nhân thành lập, nuôi dưỡng khoảng 20.000 TECHCĐB. 12 - Song song với mô hình chăm sóc thay thế tập trung, Bộ LĐTBXH cũng đã chỉ đạo các địa phương từng bước chuyển đổi từ mô hình chăm sóc tập trung sang mô hình gia đình chăm sóc thay thế hoặc nhà xã hội đối với trẻ em nhiễm HIV, trẻ em mồ côi, khuyết tật và TECHCĐB khác; mô hình này giúp cho trẻ em phát triển toàn diện hơn, chỉ số thông minh (IQ) cũng cao hơn, khả năng hòa nhập cộng đồng cũng thuận lợi hơn và chi phí cũng đỡ tốn kém hơn so với nhóm trẻ em được chăm sóc trong các cơ sở tập trung (chăm sóc tập trung tốn kém gấp 7 lần chăm sóc thay thế tại gia đình). Mô hình gia đình chăm sóc thay th ế cũng rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau như cho con nuôi quốc tế, trong nước, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu. Theo báo cáo của các địa phương đến cuối năm 2009 có khoảng 93.356 trẻ em được chăm sóc theo mô hình này, trong đó nhận nuôi dưỡng 68.000 em, nhận làm con nuôi 25.356 em. 13 Từ 2002 - 2008, có 8.356 trẻ em làm con nuôi ở các quốc gia khác trên thế giới, bình quân một năm là 1.194 em và cũng trong khoảng thời gian trên có 17.000 trẻ em được nhận làm con nuôi trong nước, bình quân một năm là 2.428 em. Bên cạnh hai mô hình cơ b ản nêu trên, với sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế như Quỹ nhi đồng liên hợp quốc, tổ chức Lao động Quốc tế, Liên minh châu Âu, Tổ chức Cứu trợ trẻ em, Tầm nhìn thế giới, Plan, Child fund Bộ LĐTB&XH cũng đã chỉ đạo các đia phương xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp TECHCĐB khác như (i) Mô hình phục hồi cho trẻ em gái bị xâm hai tình dục, (ii) Mô hình phòng ngừa, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em vi phạm pháp luật, (iii) Mô hình 12 Nguồn Bộ Lao động Thương binh và Xã hội năm 2009 13 Nguồn Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. 2009 11
- trợ giúp trẻ em cai nghiện ma túy, (iv) Mô hình phòng ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em đi lang thang, (v) Mô hình trợ giúp trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, (vi) Mô hình phòng ngừa tai nạn thương tích trẻ em 4. Tác động của phát triển kinh tế xã hội tới trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 4.1. Tốc độ gia tăng TECHCĐB có xu hướng giảm Số TECHCĐB tính đến cuối năm 2009 là 1.537.179 em, chiếm khoảng 1,79% dân số và khoảng 6% dân số trong độ tuổi trẻ em, bao gồm 10 nhóm đối tượng theo Luật Bảo vệ, giáo dục và chăm sóc trẻ em là: (1) trẻ em khuyết tật/tàn tật; (2) trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học; (3) trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi không nơi nương tựa; (4) trẻ em bị nhiễm bởi HIV/AIDS; (5) trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm; (6) trẻ em làm việc xa gia đình; (7) trẻ em lang thang; (8 )trẻ em bị xâm hại tình dục; (9) trẻ em vi phạm pháp luật; (10) trẻ em nghiện ma túy).14 Bốn nhóm đối tượng TECHCĐB khác được xác định theo giải thích của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 15 (trẻ em bị buôn bán, bắt cóc; trẻ em bị ngược đãi, bạo lực; trẻ em sống trong gia đình nghèo và trẻ em bị tai nạn thương tích) khoảng 2,75 triệu (năm 2009). Tổng số TECHCĐB là 4.288.265 em, chiếm 5% dân số và 18,2% dân số trong độ tuổi trẻ em. Bảng 3: Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt phân theo đối tượng (1000 em)16 2001 2003 2005 2007 2009 1.Trẻ em mồ côi 125,4 153,8 143,0 123,4 129,6 2.Trẻ em khuyết tật 1.220,8 1.230,7 1.250,5 1.291,5 1.316,2 3.TE là NNCĐHH 45,550 36.120 30,150 24,745 18,794 4.Trẻ em nhiễm HIV 1,950 2,189 1.919 2,415 2,381 5.Trẻ em lao động 30,120 35,550 68,071 26,027 25,823 6.Trẻ em lang thang 21,016 17,918 17,026 16,316 22,974 7.Trẻ em bị XHTD 1,111 1,040 1,084 1,169 0,833 8.Trẻ em nghiện MT 1,420 1,350 1,148 1,245 1,067 9.Người CTNVPPL 11,376 14,038 12,013 12,625 15,530 10.Trẻ em LVXGĐ 1,820 2,330 2,950 3,250 3,997 Tổng số 1.460,563 1.495,035 1,527,861 1.502,692 1.537,179 14 Điều 40 Luật Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004) 15 Điều 3 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (2004) 16 Nguồn tổng hợp báo cáo của các địa phương (Bộ LĐTB&XH, Bộ Công an) 12
- Qua bảng số liệu nêu trên cho thấy tốc độ gia tăng TEHCĐB có xu hướng giảm, giai đoạn 2001-2005 tăng 4,6%, nhưng sang giai đoạn 2005-2009 giảm xuống còn 0,6% Biểu đồ 1: Tốc độ gia tăng trẻ em HCĐB 2001-2009 5 4 3 2 1 0 2001- 2005 2005- 2009 4.2. Ba nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có xu hướng giảm 4.2.1. Trẻ em nghiện ma túy Theo báo cáo của các địa phương, số trẻ em nghiện ma túy không nhiều, năm 2005 có 1.148 em; năm 2006 có 1.418; năm 2007 có 1.245 em; năm 2008 có 1.291 em và năm 2009 có 1.067 em. Việc cai nghiện ma túy cho trẻ em hiện nay chủ yếu là áp dụng mô hình cai nghiện dựa vào cồng đồng, nhưng theo kết quả thử nghiệm của tổ chức CRS tại thành phố Lạng Sơn, tỷ lệ tái nghiện rất cao, trẻ em nam là 96%, trẻ em nữ khoảng 90%; phần lớn số trẻ em có thời gian sử dụng ma túy từ 3 năm trở lên rất khó cai nghiện thành công. Số trẻ em này cũng bị kỳ thị, phân biệt đối xử, có nguy cơ vi phạm pháp luật rất cao và khó hòa nhập cộng đồng. 4.2.2. Lao động trẻ em Theo số liệu thu thập được trong cuộc Khảo sát Mức sống Hộ gia đình Việt Nam năm 2006 (KSMSHGĐ 2006) ước tính có khoảng 6,7% trẻ em ở độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi, tương đương với gần 930.000 trẻ em có tham gia vào các hoạt động kinh tế trong năm đó. Số lượng trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tham gia vào các hoạt động kinh tế là 296.847 em và số lượng trẻ em từ 6 đến 9 tuổi là 37.139 em. Theo báo cáo của các địa phương thì s ố trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc độc hại và nguy hiểm chỉ dao động trong khoảng 68 nghìn (2005) đ ến 25,8 nghìn (2009) và có xu hướng giảm dần. Nhưng trên thực tế con số này có thể còn cao hơn nhiều. Đa phần nhóm trẻ em này đã b ỏ học vì hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn và không có điều kiện vui chơi giải trí như các bạn cùng trang lứa và nguy cơ bị ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục và bóc lột sức lao động là rất cao. 4.2.3. Trẻ em là nạn nhân chất độc hoá học Nhóm trẻ em này cũng có xu hướng giảm mạnh, từ 45.000 em năm 2001 giảm xuống còn 30.150 em năm 2005 và 18.794 em năm 2009. Nhà nước và xã hội đã có chính sách ưu tiên trợ giúp nhóm đối tượng này nhiều hơn. 4.3. Bảy nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vẫn có xu hướng gia tăng 4.3.1. Trẻ em lang thang Trẻ em lang thang có xu hướng biến động giảm dần giai đoạn 2001 đến 2007 và tăng đột biến vào năm 2008 (28.509 em); sự tăng đột biến này là do năm 2008 có sự 13
- suy giảm kinh tế và lạm phát ở mức cao; đến năm 2009 lại có xu hướng giảm xuống còn 22.947 em. 4.3.2. Trẻ em bị xâm hại tình dục Số lượng trẻ em bị xâm hại tình dục có xu hướng tăng nhanh từ trên 200 em vào năm 2005 tăng lên 1.427 trẻ em vào năm 2008, sau đó giảm xuống 833 em vào năm 2009. Đây là số trẻ em bị xâm hại tình dục được trình báo, trên thực tế con số này còn cao hơn nhiều, vì nhiều người dân không muốn trình báo những vấn đề nhạy cảm có thể gây ảnh hưởng đến con cái họ, hoặc họ tự thỏa thuận đền bù với người xâm hại trẻ em. Việc xâm hại tình dục trẻ em ngày càng có tính chất phức tạp hơn, độ tuổi bị xâm hại ngày càng thấp hơn; nhiều vụ xâm hại tình dục trẻ em loạn luân (bố hiếp dâm con đẻ, bố dượng hiếp dâm con riêng của vợ), do vậy đã gây bức xúc trong dư luận xã hội. 4.3.3. Người chưa thành niên vi phạm pháp luật Người chưa thành niên vi phạm pháp luật có xu hướng gia tăng, năm thấp nhất là năm 2001 (11.376 em); năm cao nhất là năm 2008 (21.545 em). Tính chất vi phạm pháp luật cũng phức tạp hơn, xu hướng lập băng nhóm, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng như cướp của, giết người gia tăng. Khi các em hoàn thành việc chấp hành án hoặc hoàn thành chương trình giáo dục tại các trường giáo dưỡng trở về cộng đồng cũng gặp nhiều rào cản trong quá trình hòa nhập cộng đồng. 4.3.4. Trẻ em làm việc xa gia đình Trẻ em làm việc gia gia đình cũng có xu hư ớng gia tăng do nhu cầu cần người giúp việc gia đình ở các đô thị tăng nhanh và tình tr ạng nghèo đói của các hộ gia đình đông con ở vùng nông thôn, họ không tìm được giải pháp nào tốt hơn. Theo báo cáo của các địa phương, năm 2001 số trẻ giúp việc gia đình chỉ khoảng 1.820 em, đến năm 2008 đã tăng lên 3.150 em và năm 2009 tăng lên 3.997 em. Trên thực tế, số trẻ em này có thể cao hơn nhiều. Hiện nay các địa phương chưa thực sự quan tâm quản lý chặt chẽ số trẻ em này; do vậy nguy cơ bị ngược đãi, xâm hại, lao động dưới hình thức nô lệ ở nhóm trẻ em này là khá cao. 4.3.5. Trẻ em khuyết tật Mặc dù kinh tế liên tục tăng trưởng và y học có bước phát triển mạnh dẫn đến việc nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe của trẻ em ngày càng tốt hơn, nhưng tình trạng trẻ em khuyết tật vẫn có xu hướng gia tăng. Theo báo cáo của các địa phương, năm 2001 cả nước có khoảng 1,220 triệu trẻ em khuyết tật, năm 2005 con số này đã tăng lên 1,250 triệu và năm 2009 tăng lên 1,316 triệu em. Trong số 1,316 triệu trẻ em khuyết tật có tới trên 200 nghìn trẻ em khuyết tật nặng chiếm tỷ lệ 15% tổng số trẻ em khuyết tật; có tới 70% trẻ em khuyết tật nặng chưa có cơ hội đến trường và số đông sống trong các gia đình có thu nhập thấp hoặc gia đình nghèo. Nhìn chung việc xây dựng một xã hội hòa nhập cho trẻ em khuyết tật nói riêng và người khuyết tật nói chung ở nước ta còn là một thách thức lớn và cần phải nhiều năm nữa mới có thể xóa bỏ được các rào cản về phân biệt đối xử, về tiếp cận, thụ hưởng hạ tầng cơ sở và các dịch vụ xã hội. 14
- 4.3.6. Trẻ em mồ côi Trẻ em mồ côi không có sự biến động nhiều, năm thấp nhất là 123.405 em (2007) và năm cao nhất là 153.800 em (2003). Tuy vậy số trẻ em bị bỏ rơi có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 2005 đến 2009, đặc biệt là ở các tỉnh công nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh như Bình Dương, Đồng Nai, hàng năm có tới vài trăm em bị bỏ rơi; đa phần trẻ em bị bỏ rơi đều trong tình trạng sức khỏe không tốt như suy dinh dưỡng, khuyết tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDs. 4.3.7. Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS Năm 2009 Bộ Y tế ước tính có khoảng 4.720 trẻ em em có HIV17, nhưng theo báo cáo của các địa phương con số này thấp hơn nhiều, năm 2005 chỉ có 1.910 trẻ em có HIV, năm 2006 là 2.189, năm 2007 có 1.919, năm 2008 có 2.415 và năm 2009 là 2.381. Theo các chuyên gia, trên thực tế con số này cao hơn nhiều. Theo báo cáo của Unicef và Bộ LĐTB&XH thì số trẻ em bị nhiễm và ảnh hưởng bởi HIV/AIDS lên tới 283.697 em18. Số trẻ em sống chung cùng cha mẹ, người thân có HIV/AIDS có nguy cơ bị ảnh hưởng rất cao nhưng chưa được chú ý đúng mức và chưa có giải pháp hữu hiệu bảo vệ các em. Nhìn chung, nhóm trẻ em có HIV đang chịu nhiều áp lực của cuộc sống, nghèo khó, sự kỳ thị, phân biệt đối xử làm cho các em rất khó hòa nhập tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, tham gia các hoạt động xã hội 5. Những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em 5.1. TECHCĐB vẫn có xu hướng gia tăng, thiếu dịch vụ và việc tiếp cận với các dịch vụ phúc lợi xã hội đang có dành cho trẻ em vẫn còn khó khăn Tính đến cuối năm 2009 cả nước có trên 1,537 triệu em có HCĐB theo Luật BVCS&GDTE, chiếm tỷ lệ 6 % so với tổng số trẻ em, cao hơn so với năm 2001. Nếu tính cả 4 nhóm đối tượng TECHCĐB khác (trẻ em bị buôn bán, bắt cóc; trẻ em bị ngược đãi, bạo lực; trẻ em sống trong gia đình nghèo và trẻ em bị tai nạn thương tích), tổng số trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt là 4.288.265 em, chiếm khoảng 18,2% tổng số trẻ em 19. Mục tiêu phấn đấu giảm dần số TECHCĐB không đạt được theo kế hoạch đề ra. Đa phần cuộc sống của TECHCĐB, trẻ em nghèo còn gặp nhiều khó khăn cả về vật chất và tinh thần, các em đang rất thiếu cơ hội phát triển bình đẳng như những trẻ em bình thư ờng khác. Hầu hết các nhóm trẻ em này chưa được tiếp cận đầy đủ tới 8 nhóm dịch vụ xã hội và phúc lợi xã hội dành cho trẻ em và được gọi là nghèo trẻ em đó là: (i) nghèo về dinh dưỡng; (ii) nghèo về chăm sóc sức khỏe; (iii) nghèo về giáo dục; (iv) nghèo về nhà ở; (v) nghèo về nước sạch; (vi) nghèo về vệ sinh môi trường; (vii) nghèo về vui chơi giải trí và (viii) nghèo về bảo trợ xã hội ( không tiếp cận được sự trợ cấp, trợ giúp của nhà nước và cộng đồng). Theo cách tiếp cận nghiên cứu này thì Unicef cho rằng Việt Nam có tới 28% trẻ em sống trong tình trạng nghèo vào năm 2007.20 17 Bộ Y tế, 2009, Ước tính tình hình HIV/AIDS 2007 - 2012 18 Báo cáo tình hình đình và trẻ em bị ảnh hưởng bời HIV/AIDs ( Unicef – BLĐTB&XH năm 2005) 19 Bộ LĐTBXH 2009: Báo cáo đánh giá giám sát thực hiện các mục tiêu BVCSTE 2009 20 Báo cáo về nghèo trẻ em – Unicef công bố năm 2008. 15
- Tình trạng ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực đối với trẻ em vẫn ở mức cao và gây bức xúc trong dư luận xã hội; Các hành vi xâm hại tình dục, bạo lực, trừng phạt trẻ em ngày càng phức tạp, tính chất nghiêm trọng, báo động về sự suy đồi đạo đức. Tình trạng trẻ em làm trái pháp luật vẫn có xu hướng gia tăng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự an toàn xã hội, việc hoà nhập cộng đồng cho số trẻ em này vẫn là vấn đề nan giải. Trẻ em lang thang, trẻ em lao động, trẻ em khuyết tật, trẻ em làm việc xa gia đình diễn biến thất thường và có nguy cơ cao tiếp tục bị tổn thương và thiếu cơ hội tiếp cận phúc lợi xã hội dành cho trẻ em. Tình hình trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em bị bỏ rơi tiếp tục gia tăng; sự kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em nhiễm HIV trở thành vấn đề nan giải. 5.2. Chưa tạo dựng được môi trường sống an toàn và thân thiện cho trẻ em Thực thi pháp luật, ý thức chấp hành các quy định của luật pháp chưa nghiêm; hình thức xử lý đối với người có hành vi xâm hại trẻ em còn chưa kịp thời và còn nương nhẹ; nhiều trường hợp bị bỏ qua, không có tác dụng răn đe hoặc giáo dục dẫn đến một bộ phận cán bộ có chức năng BVTE làm việc thiếu trách nhiệm, người dân còn coi thường pháp luật. Vai trò bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của gia đình, cộng đồng, trường học chưa được coi trọng, kiến thức và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của cha mẹ, người chăm sóc trẻ và của chính bản thân trẻ chưa đầy đủ dẫn đến năng lực bảo vệ trẻ em của gia đình, cộng đồng còn hạn chế, trẻ em dễ trở thành nạn nhân của các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục và dễ bị lôi kéo vào con đường phạm tội. Tình trạng nhiều gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn; cha mẹ ly hôn, ly thân; cha mẹ mắc các tệ nạn xã hội cũng là nguyên nhân dẫn đến việc trẻ em bỏ học, lang thang kiếm sống, bị dụ dỗ, lừa gạt dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc bị xâm hại. Sự thiếu hiểu biết về pháp luật, lối sống ích kỷ, thiếu trách nhiệm hoặc phương pháp giáo dục cực đoan của một số gia đình cũng t ạo ra sự mất an toàn cho trẻ em ngay trong chính giaình đ c ủa mình. Việc giáo dục đạo đức và kỹ năng sống cho học sinh trong trường học, cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức; sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý, giáo dục học sinh chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ, tổ chức hoạt động của các tổ chức Đoàn, Đội chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh. Tình trạng học sinh vi phạm nội quy, thậm chí liên quan đến các tệ nạn xã hội như sử dụng ma túy, cờ bạc vẫn chưa được phát hiện kịp thời. Việc áp dụng các biện pháp kỷ luật của nhà trường nhiều khi cứng nhắc, chưa tôn trọng nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em, thậm chí một số giáo viên đã áp dụng các hình phạt xúc phạm nhân phẩm, bạo lực khi học sinh mắc lỗi. Môi trường xã hội tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại và vi phạm pháp luật: Những ấn phẩm, internet, phim ảnh bạo lực, khiêu dâm cùng với các hiện tượng tiêu cực khác ngoài xã hội đã tác động mạnh đến tư tưởng, lối sống của trẻ em. Nhiều em bị kích động, bắt chước làm theo đã gây ra một số vụ án đặc biệt nghiêm trọng. Bên cạnh đó, việc tạo cho trẻ em một môi trường thân thiện, với các điều kiện vui chơi, giải trí lành mạnh, phát triển năng khiếu chưa được quan tâm đúng mức. Nhà văn hóa, sân chơi cho trẻ em ngày càng bị thu hẹp cũng là một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến các sức ép tâm lý xã hội của người dân và của trẻ em 16
- không được giải toả, gây ra tình trạng bạo lực, vi phạm pháp luật của trẻ em. Nhiều phong trào xã hội còn nặng về hình thức, chưa tạo ra khí thế thi đua, tác động mạnh đến việc giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách của trẻ em. 5.3. Hệ thống bảo vệ trẻ em nói chung và mạng lưới dịch vụ bảo vệ trẻ em nói riêng chưa phát triển Cho đến nay nước ta vẫn chưa có được hệ thống BVTE như nhiều nước khác, do vậy việc phòng ngừa, phát hiện sớm, can thiệp để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ và trợ giúp phục hồi tái hòa nhập cộng đồng cho TECHCĐB chưa hiệu quả. Từ thực tế này dẫn đến việc đồng thuận về nhận thức và hành động xây dựng và phát triển hệ thống BVTE ở nước ta còn hạn chế. Cấu trúc mạng lưới dịch vụ BVTE chưa đồng bộ, thiếu tính liên kết chặt chẽ và chưa được phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan chức năng, các dịch vụ BVTE dẫn đến việc BVTE chưa đầy đủ và chưa liên tục; đặc biệt là việc phòng ngừa, phát hiện và can thiệp sớm để loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em. Chưa có sự gắn kết chặt chẽ theo quy trình, chức năng giữa các hoạt động: truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ, thầy cô giáo và trẻ em; tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, phục hồi thể chất. Đặc biệt sự kết nối các nhiệm vụ, hoạt động và dịch vụ bảo vệ trẻ em giữa các ngành trong việc quản lý ca, chuyển tuyến đối với trẻ em có nguy cơ cao, bị tổn hại và tạo dựng môi trường sống an toàn cho trẻ em còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ. 5.4. Thiếu hệ thống tư pháp thân thiện với người chưa thành niên Pháp luật nước ta liên tục được điều chỉnh, bổ sung để đáp ứng và giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh liên quan đến trẻ em, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và từng bước hội nhập với luật pháp quốc tế nhưng vẫn còn thiếu cụ thể. Chưa quy định các thủ tục đặc biệt cho việc điều tra, đánh giá các trường hợp xâm hại trẻ em. Chưa có thủ tục tố giác riêng để khai báo và tiếp nhận khai báo các trường hợp ngược đãi, xâm hại, bóc lột trẻ em. Chưa có quy định đặc biệt trong trường hợp nhận thông tin tố giác từ trẻ em. Chưa bắt buộc những người phát hiện, nghi ngờ trẻ em bị xâm hại phải khai báo trừ phi các hành vi đó có yếu tố hình sự. Chưa có quy định về tước bỏ tạm thời quyền nuôi dạy con cái khi cha mẹ vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em. Chưa có các quy định cụ thể về bảo vệ trẻ em là nạn nhân, nhân chứng. Thiếu các quy trình và thủ tục can thiệp, trợ giúp, bảo vệ trẻ em trong trường hợp trẻ em bị xâm hại. Các tiêu chuẩn, quy trình điều tra, xét xử thân thiện với trẻ em trong trường hợp trẻ em liên quan đến pháp luật (vi phạm pháp luật, nạn nhân, nhân chứng) cũng chưa được xác lập. Hiện nay ngoài những quy định về xử lý NCTN vi phạm pháp luật trong Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng hình sự, nước ta chưa có hệ thống tư pháp thân thiện với NCTN. Chưa quy định các biện pháp xử lý chuyển hướng nên chưa tạo được điều kiện tốt nhất cho cho NCTN vi phạm pháp luật hoà nhập cộng đồng, tránh được sự kỳ thị của dư luận xã hội. NCTN là những đối tượng đặc biệt, chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về mặt thể chất, tinh thần và nhận thức xã hội, do vậy phải có khung khổ pháp lý riêng cho những công dân này. 17
- 6. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác bảo vệ trẻ em 6.1. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ Nhận thức của các gia đình, cộng đồng về vấn đề bảo vệ trẻ em chưa đầy đủ và phần nào đó còn b ị xem nhẹ; nhiều thói quen, phong tục, tập quán có hại cho trẻ em chưa được các cấp, các ngành quan tâm đấu tranh loại bỏ như quan niệm “yêu cho roi cho vọt”. Việc ngược đãi, xâm h ại, bạo lực, bóc lột đối với trẻ em chưa được cộng đồng chủ động phát hiện sớm và báo cho các cơ quan chức năng xử lý, can thiệp kịp thời vì người tố giác không được bảo vệ. Sự nguy hại nhiều mặt và hậu quả lâu dài, nghiêm trọng của các hành vi xâm hại tình dục, bạo lực đối với trẻ em chưa được cảnh báo đúng mức. Trẻ em bị ngược đãi, xâm hại và bị bóc lột có tâm lý mặc cảm, tự ti hoặc tâm lý thù hận đối với xã hội, khi trưởng thành nhiều em trong số đó cũng ứng xử tương tự đối với người khác. Nhiều gia đình chỉ chú trọng việc làm ăn kinh tế, ít dành thời gian quan tâm đến con cái. Tình trạng thiếu trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái hay còn gọi là sự “sao nhãng” trẻ em theo quan niệm của cộng đồng quốc tế, còn khá phổ biến ở nước ta. Thiếu hiểu biết về luật pháp BVTE, không nhận thức được các hành vi vi phạm quyền trẻ em, dẫn đến tình trạng người thân trong gia đình xâm h ại tình dục, bạo lực trẻ em (chiếm khoảng 50% tổng số vụ vi phạm). Trong xã hội, nhiều vụ phạm tội nghiêm trọng đối với trẻ em đến mức phải xử lý hình sự. 6.2. Về quản lý nhà nước (i) Hệ thống tổ chức bảo vệ chăm sóc trẻ em chậm được củng cố, kiện toàn. - Về hệ thống tổ chức và cán bộ: Trong những năm qua, hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em liên tục được điều chỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Trong giai đoạn quá độ, đội ngũ cán bộ bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ Trung ương đến cơ sở, đặc biệt mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở địa bàn thôn, bản, khu, ấp chậm được kiện toàn, chưa đủ số lượng và chất lượng để BVTE có hiệu quả. Trước năm 2007, cả nước có khoảng 160.000 CTV ở cấp thôn bản, hiện nay chỉ còn trên 7.000. Ở cấp xã trư ớc đây, nhiệm vụ BVCSTE do cán bộ DSGĐ&TE đảm nhận, hiện nay do cán bộ LĐTB&XH kiêm nhiệm, song công việc vừa mới mẻ vừa quá tải. Cấp huyện trước có Uỷ ban DSGĐ&TE với số lượng từ 7- 9 cán bộ, trong đó có ít nhất là 2 cán bộ làm công tác BVCSTE nhưng khi chuyển về ngành LĐTB&XH thì chưa có đến 1 cán bộ chuyên trách và thường phải kiêm nhiệm; cấp tỉnh trước 2007 có từ 5 -7 cán bộ làm công tác BVCSTE thì này chỉ còn 3 - 4 người. Hiện nay chúng ta vẫn đang thiếu đội ngũ cán bộ xã hội có tính chuyên nghiệp có đủ năng lực thực hiện các hoạt động phát hiện, can thiệp, trợ giúp TECHCĐB và trẻ em có nguy cơ bị tổn thương. - Về cơ chế phối hợp hoạt động: Việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, tổ chức chưa hiệu quả do có sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ và do năng lực chuyên môn hạn chế Việc phân loại, quản lý và theo dõi các nhóm đ ối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt không chặt chẽ. Việc phát hiện sớm, can thiệp và trợ giúp các trường hợp trẻ em bị bạo lực, trẻ em bị 18
- xâm hại tình dục và trẻ em vi phạm pháp luật chưa kịp thời, nhiều trường hợp để lại hậu quả nghiêm trọng đối với trẻ em và gia đình, để lại sự hận thù trong lòng trẻ em. - Chậm chuyển đổi về cách tiếp cận bảo vệ trẻ em: Công tác bảo vệ trẻ em hiện nay tập trung chủ yếu cho các hoạt động trợ giúp cho trẻ em đã rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc đã bị tổn hại, chậm chuyển đổi từ giải quyết hậu quả sang chủ động phòng ngừa; từ tiếp cận mang tính ban ơn sang khuyến khích động viên phát huy tính năng động và sự tham gia của trẻ em và gia đình tr ẻ em; cơ chế, biện pháp phòng ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em có nguy cơ bị tổn thương chưa chuyển mạnh theo hướng quản lý chặt chẽ và có hệ thống. (ii) Ngân sách phân bổ cho hoạt động sự nghiệp bảo vệ trẻ em quá thấp: Các kết quả nghiên cứu và báo cáo của các địa phương trong một số năm gần đây cho thấy ngân sách dành cho hoạt động sự nghiệp BVTE chưa tương xứng với tăng trưởng kinh tế và đầu tư cho các ĩnhl v ực khác ở cả cấp trung ương và địa phương. Mặc dù ngân sách trung ương dành cho các ĩnhl v ực giáo dục, y tế và phúc lợi xã hội khác có liên quan đến trẻ em năm 2009 đạt mức 49 nghìn tỷ đồng và năm 2010 ước tính đạt 51 nghìn tỷ đồng, nhưng nhiều địa phương vẫn bố trí kinh phí cho công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em quá thấp. Theo báo cáo của các địa phương năm 2008, ngân sách nhà nước dành cho các hoạt động sự nghiệp bảo vệ trẻ em chỉ đạt mức bình quân là 3.700 đ ồng một em trong một năm; nếu tính cả huy động từ cộng đồng và các tổ chức quốc tế thì đạt mức 8.300 đồng một em một năm. 6.3. Tác động của quá trình phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội Sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội đã có tácđ ộng mạnh đến việc BVCSTE, điều này thể hiện rõ nét nhất là sự chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa các vùng, miền, giữa các nhóm dân cư trong ãx h ội. Những khó khăn về kinh tế của một bộ phận các gia đình d ẫn đến tình trạng sao nhãng, bỏ mặc trẻ em là điều kiện thuận lợi cho việc nảy sinh các hành vi ngược đãi, xâm hại tình dục, bạo lực, bóc lột đối với trẻ em hoặc trẻ em vi phạm pháp luật, sử dụng ma túy. Phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội cũng dẫn đến gia tăng áp lực về tâm lý trong đời sống gia đình và xã hội, dẫn đến các sang chấn tâm lý, các hành vi "lệch chuẩn" ở trẻ em và người lớn, trẻ em có nguy cơ cao bị bỏ rơi, đi lang thang, lao động kiếm sống sớm. 7. Bài học kinh nghiệm 7.1. Kinh nghiệm trong nước - Công tác truyền thông vận động xã hội, vận động chính sách và thay đổi hành vi luôn giữ vai trò đ ặc biệt quan trọng trong công tác BVCSTE, vì vậy phải thường xuyên tăng cường công tác này để nâng cao nhận thức của cộng đồng, xã hội về BVTE và thúc đẩy nhu cầu của gia đình và xã hội đối với việc BVTE và nhu cầu của chính trẻ em trong việc thực hiện quyền được bảo vệ. - BVCSTE trước hết thuộc về trách nhiệm của các gia đình, nhưng khi gia đình thiếu khả năng và điều kiện thực hiện thì cộng đồng xã hội và nhà nước phải có trách nhiệm hỗ trợ gia đình. Việc hỗ trợ này phải được thực hiện thông qua hệ thông chính sách và các chương trình , các dịch vụ, cần ưu tiên cho nhóm TECHCĐB và nhóm trẻ 19
- em có nguy cơ dễ bị tổn thương, trẻ em nghèo để tạo cơ hội sống và phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em - Việc xây dựng và phát triển ”hệ thống bảo vệ trẻ em” phải được coi là ưu tiên hàng đầu, thông qua việc hoàn thiện hệ thống pháp lý, hệ thống tổ chức và cán bộ BVTE mang tính chuyên nghiệp và vận hành mạng lưới cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo 3 cấp độ. Thực hiện tốt cả 3 cấp độ này tức là đã tạo được mạng lưới an sinh bảo vệ trẻ em. Tuy bảo vệ trẻ em cấp độ III là quan trọng, song phải từng bước chuyển trọng tâm sang bảo vệ trẻ em ở cấp độ II và cấp độ I để giảm thiểu áp lực cho bảo vệ trẻ em ở cấp độ III, giảm số trẻ em bị tổn thương và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và đây cũng là cách tiếp cận bảo bảo vệ trẻ em có hiệu quả nhất, tiết kiệm chi phí nhất và trẻ em cũng có cơ hội phát triển tốt nhất. - Phải tạo được môi trường an toàn, thân thiện đối với trẻ em, loại bỏ hoặc giảm thiểu đến mức thấp nhất các nguy cơ gây tổn thương cho trẻ em, trước hết là tập trung vào việc xây dựng ”xã phường phù hợp với trẻ em” coi đây là nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của các địa phương và được thực hiện ở tất cả các chương trình phát triển kinh tế - xã hội hiện có. BVCSTE phải là trách nhiệm ưu tiên của tất cả các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể, xã hội. - Phải tăng cường cơ chế giám sát, đánh giá và cơ chế phối hợp liên ngành trong các hoạt động nhằm thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu BVTE; đồng bộ việc thực hiện các mục tiêu BVTE với các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, vui chơi giải trí và tham gia của trẻ em để trẻ em được sống an toàn và phát triển toàn diện, hài hoà. 7.2. Kinh nghiệm quốc tế về bảo vệ trẻ em 7.2.1 Kinh nghiệm của Unicef: Cho đến những năm cuối của thế kỷ 20, các chương trình thực hiện quyền được bảo vệ của trẻ em của Unicef và nhiều quốc gia do Unicef hỗ trợ đều tiếp cận theo ”nhóm đối tượng”, đáp ứng nhu cầu của các nhóm trẻ cần được bảo vệ đặc biệt và tập trung vào các nhóm trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em lao động, trẻ em bị buôn bán, trẻ em lang thang, trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em tham gia xung đột vũ trang. Tiếp đó, BVTE được tiếp cận theo hướng tập trung vào 4 vấn đề hay còn gọi là 4 hình thức gây tổn hại chính cho trẻ em là bóc lột, ngược đãi, bỏ rơi và bạo lực. Đến năm 2003, Unicef nhận ra rằng việc tiếp cận BVTE theo ”nhóm đối tượng” tỏ ra hiệu quả thấp đã nhanh chóng chuyển hướng sang BVTE theo cách ”tiếp cận hệ thống”, tức là giải quyết đồng bộ các vấn đề liên quan đến tất cả các nhóm trẻ em; trong đó việc xây dựng môi trường an toàn, thân thiện với trẻ em và thúc đẩy ”hệ thống bảo vệ trẻ em” (child protection systems) được coi là ưu tiên hàng đầu. 7.2.2. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới - Các nước phát triển như Nga, Úc, Anh, Đức, Thụy Điển đặc biệt quan tâm đến xây dựng khung pháp lý thân thiện với trẻ em; hệ thống phúc lợi xã hội cho trẻ em và phát triển mạng lưới trung tâm công tác xã hội, văn phòng tư vấn, điểm công tác xã hội và đội ngũ cán bộ xã hội mang tính chuyên nghiệp hoạt động tại các xã phư ờng. Thông thường cứ 2000 - 3000 dân có một cán bộ xã hội chuyên nghiệp và 4-5 cộng tác viên và cứ 30.000 - 50.000 dân có một trung tâm công tác xã hội. Việc BVTE được 20
- thực hiện chủ yếu bởi các trung tâm CTXH, các cơ sở trợ giúp trẻ em và các cơ quan quản lý nhà nư ớc về trẻ em và một phần ủy quyền cho các tổ chức phi chính phủ (NGO). - Ở các nước trong khu vực Châu Á như Trung Quốc, Hồng Công, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore , Malaysia, Philipines tùy theo hoàn cảnh kinh tế và xã hội mà việc bảo vệ trẻ em được thực hiện theo những mô hình ưu tiên khác nhau. Hầu hết các quốc gia này đều hướng tới việc xây dựng ”hệ thống bảo vệ trẻ em” có tính đồng bộ; đào tạo đội ngũ cán bộ xã hội làm việc với trẻ em; duy trì các cơ s ở trợ giúp trẻ em và tạo các gia đình thay thế cho trẻ em có HCĐB. Malaysia và Hồng Công đặc biệt quan tâm tới mô hình giađ ình chăm sóc thay thế, trung tâm công tác xã hội với trẻ em; trung tâm trẻ em đường phố, trung tâm phục hồi trẻ em nghiện ma túy. Thái Lan và Philipines lại chú trọng nhiều hơn vào các mô hình tr ợ giúp TECHCĐB và hỗ trợ gia đình có TECHCĐB. 21
- Phần hai MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP BẢO VỆ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015 I. Mục tiêu 1. Mục tiêu tổng quát: Tạo dựng được môi trường sống mà ở đó tất cả trẻ em đều được bảo vệ, trong đó ưu tiên nhóm trẻ em có HCĐB, nhóm trẻ em có nguy cơ cao. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, buôn bán và sao nhãng. Trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn hại, tạo cơ hội để các em tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển, thông qua phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em đồng bộ và hoạt động có hiệu quả. 2. Mục tiêu cụ thể a) Giảm tỷ lệ trẻ em có HCĐB xuống dưới 5,5 % so với tổng số trẻ em. b) 80% trẻ em có HCĐB nhận được sự trợ giúp, chăm sóc từ cộng đồng và nhà nước để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển. c) 70% trẻ em có nguy cơ rơi vào HCĐB và có nguy cơ bị tổn hại được phát hiện sớm và can thiệp để giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ. d) 50% tỉnh, thành phố xây dựng được hệ thống bảo vệ trẻ em, trong đó có Trung tâm công tác xã hội trẻ em, Văn phòng tư vấn, Điểm tư vấn, mạng lưới Cộng tác viên, nhóm trẻ nòng cốt và hoạt động có hiệu quả. II. Đối tượng và phạm vi 1. Đối tượng chính - Trẻ em dưới 16 tuổi, ưu tiên nhóm trẻ em có nguy cơ cao (trong đó có trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số sống ở các xã đặc biệt khó khăn và các huyện nghèo, trẻ em nhập cư ở các đô thị); nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; nhóm trẻ em bị tổn hại (bị ngược đãi, xâm hại, bạo lực, bóc lột). Đối với nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và bị tổn hại có thể gồm từ 16 đến dưới 18 tuổi. - Người chăm sóc trẻ; người trực tiếp làm việc với trẻ em, gia đình có trẻ em có nguy cơ cao, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn hại. - Các cộng đồng có nguy cơ cao ( thôn bản nghèo, xóm chài, xóm bãi rác, khu dân cư có nhiều nhà ổ chuột và nhiều người nhiễm HIV/AIDs, nghiện ma túy, cờ bạc, nghiện rượu, trộm cắp, mại dâm ). 2. Phạm vi Chương trình được thực hiện trong phạm vi cả nước, ưu tiên nguồn lực cho các địa phương và các xã nghèo; địa phương và các xã có nhiều trẻ em có nguy cơ cao bị tổn hại và TECHCĐB. 3. Thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015. 22
- III. Các nội dung chủ yếu của Chương trình 1. Dự án 1: Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội. 1.1.Mục tiêu Nâng cao nhận thức, cung cấp kiến thức và kỹ năng, thay đổi hành vi của các cấp chính quyền, gia đình, nhà trường, cộng đồng về quyền trẻ em, về xây dựng môi trường sống an toàn; phòng ngừa trẻ em bị tổn thương và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; phục hồi và hoà nhập cho trẻ em bị tổn thương và rơi vào HCĐB. Chỉ tiêu đến năm 2015: 90% hộ gia đình ở các xã, phường có hệ thống bảo vệ trẻ em được tham gia các hoạt động truyền thông, giáo dục về bảo vệ trẻ em. 1.2. Đối tượng, phạm vi - Đối tượng: Các thành viên trong xã hội, ưu tiên các gia đình, cộng đồng có nguy cơ bị tổn hại, trẻ em có nguy cơ hoặc đã bị tổn hại và TECHCĐB; các cán bộ của các cơ quan quản lý, các tổ chức sự nghiệp có liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, các thầy cô giáo trong nhà trường tiểu học và trung học cơ sở. - Phạm vi: Thực hiện trên phạm vi toàn quốc, ưu tiên các địa phương, cộng đồng nghèo hoặc có nguy cơ cao gây tổn hại cho trẻ em. Tập trung vào các tỉnh, huyện, xã thí điểm xây dựng hệ thống BVTE. 1.3. Các hoạt động 1.3.1. Tổ chức các chiến dịch truyền thông BVTE. Hàng năm tổ chức các chiến dịch truyền thông tạo nhằm tạo mối quan tâm và thúc đẩy sự thay đổi nhận thức của toàn xã hội đối với công tác BVTE. 1.3.2. Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản xuất các sản phẩm truyền thông về BVTE cho các kênh truyền thông đại chúng và các hoạt động tư vấn, truyền thông trực tiếp. 1.3.3. Tổ chức các hoạt động tư vấn, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học về BVTE có sự tham gia của cộng đồng, các thành viên gia đình, giáo viên và trẻ em. 1.4. Kinh phí : 200 tỷ, trong đó: - Ngân sách Trung ương: 80 tỷ đồng - Ngân sách địa phương: 120 tỷ đồng Về cơ chế phân bổ kinh phí trung ương: 75% NSTW sẽ chỗ trợ cho các địa phương, bình quân mỗi tỉnh một năm khoảng gần 200 triệu và NSĐP khoảng gần 400 triệu tổng cộng khoảng 600 triệu để bố trí cho các huyện (bình quân một huyện một năm khoảng 50-60 triệu, và huyện phân bổ đến cấp xã thì mỗi xã một năm chỉ được khoảng 5 triệu đồng). Đối với các tỉnh tự cân đối được ngân sách thì bố trí khoảng 100 triệu (50%), số còn lại sẽ bố trí tăng cho các tỉnh nghèo và tỉnh có đông dân cư. 25% NSTW còn lại bố trí cho các cơ quan trung ương hoạt động (bình quân mỗi năm khoảng 4 tỷ). 23
- 1.5.Cơ quan thực hiện: - Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì hoạt động 1.3.1 và phối hợp với Bộ LĐTB&XH thực hiện hoạt động 1.3.2. - Bộ LĐTB&XH chủ chì hoạt động 1.3.2 và 1.3.3 và phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện hoạt động 1.3.1. - Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ LĐTB&XH thực hiện hoạt động 1.3.2.và 1.3.3. - Các địa phương phối hợp thực hiện các hoạt động với sự hướng dẫn và phối hợp của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ LĐTB&XH, Bộ Giáo dục và Đào tạo. 2. Dự án 2: Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ và cộng tác viên. 2.1. Mục tiêu Từng bước nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE các cấp, cộng tác viên thôn bản. Tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE cấp xã . Chỉ tiêu đến năm 2015: - 100% cán bộ cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện làm công tác BVCSTE được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch về BVCSTE. - 50% cán bộ cấp xã và cộng tác viên thôn bản được nâng cao năng lực và hoạt động đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển nghề công tác xã hội mang tính chuyên nghiệp. 2.2. Đối tượng, phạm vi - Đối tượng là các giảng viên nguồn (TOT) bao gồm cả cán bộ trung ương và địa phương (khoảng 330 người); cán bộ BVCSTE cấp tỉnh, huyện (khoảng 1.300 người); cán bộ cấp xã và đội ngũ CTV thôn bản khoảng 90.000 người. - Phạm vi: thực hiện trên phạm vi cả nước, có ưu tiên nguồn lực cho các tỉnh, huyện nghèo và các địa phương triển khai thí điểm hệ thống BVTE. 2.3. Các hoạt động 2.3.1. Hoạt động 1: Nghiên cứu xây dựng và ban hành văn bản về tiêu chuẩn cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã và tiêu chuẩn đối với cộng tác viên); củng cố đội ngũ cộng tác viên thôn, bản (mỗi thôn bản từ 5 - 7 người tùy theo quy mô dân số của từng thôn bản). - Nghiên cứu xây dựng 5 bộ tiêu chuẩn cán bộ BVCSTE ( cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán bộ cấp xã và cộng tác viên thôn bản; nghiên cứu trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách phụ cấp đối với cộng tác viên thôn bản bằng 10% lương tối thiểu (theo mức lương tối thiểu hiện hành là 730 ngàn đồng một tháng, 10% tính tròn 75.000 đ ồng một tháng, khi tiền lương biến động thì phụ cấp cho CTV cũng biến động theo). 24
- - Hướng dẫn các địa phương củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ cấp tỉnh, huyện và xã, bảo đảm cấp huyện có ít nhất là 2 cán bộ, công chức chuyên trách về công tác BVCSTE; mỗi xã có một người hoạt động không chuyên trách về BVCSTE; kiện toàn đội ngũ cộng tác viên thôn bản khoảng 80 ngàn người, bình quân mỗi thôn bản có 5 - 7 người tùy theo quy mô dân số. 2.3.2.Hoạt động 2: Tổ chức các lớp tập huấn giảng viên nguồn cho các tỉnh, các huyện, các lớp tập huấn cho cán bộ làm công tác BVCSTE cấp tỉnh, huyện, xã và đ ội ngũ cộng tác viên thôn bản. - Xác định các nhóm đối tượng đào tạo bao gồm: giảng viên nguồn- TOT, cán bộ cấp tỉnh, huyên, xã vàđ ội ngũ công tác viên .Tổ chức đánh giá nhu cầu đào tạo thông qua một cuộc khảo sát quy mô nhỏ. - Xây dựng chương trình, n ội dung đào tạo ( gồm 3 bộ tài liệu đào tạo, 01 bộ dành cho TOT, 01 bộ cán bộ cấp tỉnh, huyên, 01 bộ tài liệu cho cấp xã và đội ngũ cộng tác viên). Nội dung chương trình đào t ạo đáp ứng yêu cầu từng bước chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ xã hội đồng thời đáp ứng yêu cầu những công việc trước mắt của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em. Nội dung đào tạo tập trung vào 3 nhóm kiến thức chủ yếu: (i) Kiến thức chung về công tác xã hội với trẻ em; (ii) Kỹ năng BVTE theo những tiêu chuẩn thực hành; (iii) Kiến thức luật pháp, chính sách về quyền trẻ em; quản lý nhà nước về bảo vệ chăm sóc trẻ em. Ngoài ra, đào tạo bổ sung về quy trình lập dự án và triển khai xây dựng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng; về kỹ năng khảo sát, đánh giá; kỹ năng tổng hợp báo cáo; sử dụng máy tính, quản trị mạng, quản lý chương trình để có đủ năng lực thu thập thông tin, quản lý, khai thác, chia sẻ, sử dụng cơ sở dữ liệu về BVCS&GDTE. Theo đặc điểm, yêu cầu của từng nhóm đối tượng để xác định nội dung, phương pháp và thời gian đào tạo cụ thể. - Tổ chức khoảng 11 khoá đào tạo giảng viên nguồn cho các địa phương (TOT); mỗi địa phương ít nhất có 5 người để sau này tham gia đào tạo tại địa phương (khoảng 315) và giảng viên ở trung ương khoảng 15 người (tổng cộng 330 người). - Hỗ trợ các địa phương tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ các cấp của tỉnh và đội ngũ cộng tác viên (cấp tỉnh khoảng 500 người, cấp huyện khoảng 1200 người, còn cấp xã khoảng 90 nghìn người). - Cấp trung ương mở một số khoá đào tạo ở các vùng ( khoảng 5 khoá) để rút kinh nghiệm, còn lại do các địa phương tự tổ chức đào tạo, sử dụng đội ngũ giảng viên đã được đào tạo qua các lớp TOT để giảng dạy. 2.4. Kinh phí: 464,5 tỷ đồng, trong đó: - Ngân sách Trung ương: 284,5 tỷ đồng - Ngân sách địa phương: 150 tỷ đồng 25
- - Huy động quốc tế: 30 tỷ đồng. Cụ thể các kinh phí hỗ trợ các hoạt động: - Phụ cấp CTV: 80.000 CTV x 75.000đ/tháng x 60 tháng = 360 tỷ đồng. - Hoạt động đào tạo: 63 tỉnh x 300 triệu x 5 năm = 94,5 tỷ đồng. - Khảo sát nhu cầu đào tạo; nghiên cứu xây dựng chương trình đào t ạo và tổ chức đào tạo TOT, đào tạo thí điểm, giám sát đánh giá kết quả đào tạo của cấp trung ương mỗi năm bình quân 2 tỷ x 5 năm = 10 tỷ đồng. Cơ chế phân bổ ngân sách Trung ương: dựa vào số lượng dân cư và số lượng thôn bản để hỗ trợ kinh phí cho CTV thôn bản; còn kinh phí đào tạo dựa vào số lượng người cần đào tạo của các địa phương để phân bổ; tuy nhiên NSTW hỗ trợ CTV thôn bản chỉ dành cho các tỉnh, huyện nghèo, thu không đủ chi ở mức từ trên 50% trở lên. các tỉnh, huyện tự cân đối được ngân sách thì chủ độngbố trí ngân sách để thực hiện. 2.5. Cơ quan thực hiện Bộ LĐTB&XH và các địa phương chủ trì các hoạt động. Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ LĐTB&XH trong các hoạt động. 3. Dự án 3: Theo dõi, giám sátđánh giá và xây d ựng cơ sở dữ liệu về thực hiện quyền trẻ em. 3.1. Mục tiêu Chuẩn hóa hệ thống chỉ số về thực hiện quyền trẻ em, làm cơ sở để giám sát và đánh giá kết quả thực hiện hàng năm và 5 năm; xây dựng cơ sở dữ liệu BVCSTE phục vụ cho công tác quản lý các cấp. 3.2. Đối tượng, phạm vi - Đối tượng: Hệ thống chỉ số và cơ sở dữ liệu về trẻ em bao trùm các nhóm quyền sống còn, phát triển, bảo vệ và tham gia của trẻ em. - Phạm vi: Dự án được thực hiện trên phạm vi cả nước, ưu tiên tập trung vào các huyện, xã triển khai thí điểm hệ thống BVTE. 3.3. Các hoạt động 3.3.1. Hoàn thiện và chuẩn hóa hệ thống chỉ số đánh giá, giám sát thực hiện quyền trẻ em (i) Bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các bộ chỉ số đánh giá, giám sát thực hiện quyền trẻ em và bộ chỉ số chuyên ngành bảo vệ trẻ em phục vụ quản lý theo hư ớng mở, thiết thực. (ii) Hoàn thiện chế độ ghi chép ban đầu và báo cáo thống kê chuyên ngành bảo vệ trẻ em theo hai hệ thống liên kết: hệ thống dữ liệu tại cấp cộng đồng và hệ thống dữ liệu dịch vụ công về bảo vệ trẻ em. 3.3.2. Xây dựng phần mềm xử lý, lưu trữ thông tin, số liệu 26
- (i) Xây dựng hệ thống phần mềm xử lý, lưu trữ thông tin, số liệu thu thập được và phân tích, đáp ứng nhu cầu quản lý hệ thống. (ii) Xây dựng trình tự, thủ tục, cơ chế thu thập số liệu, nhập tin, xử lý số liệu và cung cấp số liệu cho các cơ quan quản lý liên quan. 3.3.3. Tổ chức thu thập, lưu trữ thông tin, số liệu (i) Tổ chức thu thập thông tin theo ngành LĐTBXH từ cộng đồng tại 63 tỉnh thành phố. (ii) Tổ chức thu thập thông tin từ các bộ ngành: Hệ thống thông tin chuyên ngành Công an, Tòa án, Viện kiểm sát, Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông và các bộ ngành liên quan khác. (iii) Tổ chức thu thập thông tin thông qua hệ thống ghi chép dữ liệu của hệ thống dịch vụ. (iv) Tổ chức khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu ban đầu ở các địa phương triển khai thí điểm hệ thống BVTE. Tổ chức đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ, cuối kỳ. Khảo sát trọng điểm để bù đắp các thông tin còn thiếu hoặc không thể thu thập được từ hệ thống báo cáo định kỳ, đồng thời lồng ghép các chỉ số trẻ em trong các cuộc điều tra thống kê quốc gia và ngành. 3.3.4. Xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin Xuất bản các ấn phẩm về đánh giá thực hiện quyền trẻ em và tổ chức cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến trẻ em cho các cơ quan quản lý. Việc cung cấp bảo đảm đúng đối tượng, đúng nhu cầu với chất lượng ngày một cao; đáp ứng nhu cầu quản lý của ngành LĐTBXH, của các cơ quan Chính phủ liên quan, các nhà nghiên cứu và cá nhân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế 3.3.5. Tổ chức các đợt kiểm tra nhằm hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách trong việc thu thập, cập nhật thông tin vào sổ ghi chép ban đầu, điền thông tin vào phiếu đánh giá nguy cơ, lập và hoàn chỉnh báo cáo; nâng cao năng lực thẩm định và xác minh thông tin, số liệu. 3.4. Kinh phí: 60 tỷ đồng, trong đó: - Ngân sách trung ương: 26 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ các địa phương nghèo 15 tỷ đồng; các cơ quan trung ương 11 tỷ đồng - Ngân sách địa phương: 30 tỷ đồng - Huy động quốc tế: 4 tỷ đồng 3.5. Cơ quan thực hiện Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các địa phương được lựa chọn. Tổng cục Thống kê, các bộ ngành liên quan phối hợp thực hiện. 4.Dự án 4: Xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em 4.1. Mục tiêu 27
- 50% tỉnh, thành phố xây dựng được hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở ít nhất 2 huyện, trong đó có ban chỉ đạo và nhóm công tác liên ngành cấp tỉnh, trung tâm công tác xã hội với trẻ em cấp tỉnh; ban chỉ đạo, văn phòng tư vấn, nhóm công tác liên ngành cấp huyện ; Ban bảo vệ trẻ em, nhóm công tác liên ngành cấp xã; điểm tham vấn ở cộng đồng, trường học ; mạng lưới cộng tác viên thôn, bản về bảo vệ trẻ em và nhóm trẻ nòng cốt. Vận hành cung cấp dịch vụ và kết nối dịch vụ bảo vệ trẻ em có hiệu quả. 4.2. Đối tượng, phạm vi - Đối tượng: Các địa phương được lựa chọn xây hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em - Phạm vi: Lựa chọn 32 tỉnh, thành phố đại diện cho 8 vùng sinh thái; mỗi tỉnh lựa chọn 2 huyện ( hoặc quận, thị xã) và tất cả các xã, phường, thị trấn thuộc 2 huyện, quận thị xã nêu trên ( khoảng 700 xã, phường, thị trấn) 4.3. Các hoạt động 4.3.1. Hoạt động ở cấp Trung ương - Nghiên cứu xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về hệ thống bảo vệ trẻ em; nghiên cứu xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật xác định khung pháp lý cho việc thành lập và hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ BVTE (cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, phương thức tổ chức hoạt động, đối tượng trợ giúp và cơ chế, chính sách trợ giúp). - Bộ LĐTB&XH phối hợp với các tổ chức quốc tế quan tâm đến hệ thống bảo vệ trẻ em hỗ trợ các địa phương trong quá trình thực hiện thông qua việc hỗ trợ kỹ thuật và một phần ngân sách, tổ chức đào tạo nghiệp vụ, nâng cao năng lực; kiểm tra giám sát đánh giá - 05 đoàn nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm ở ngoài nước (mỗi năm 1 lần cho cán bộ địa phương và trung ương). 4.3.2. Hoạt động ở địa phương - Cấp tỉnh: Thành lập ban chỉ đạo; nhóm công tác liên ngành (LĐTB&XH, Công an, Giáo dục, Y tế, Tư pháp, Đoàn thanh nhiên, Hội phụ nữ ); Trung tâm công tác xã hội cấp tỉnh. - Cấp huyện: Thành lập ban chỉ đạo; nhóm công tác liên ngành, Văn phòng tư vấn cấp huyện. - Cấp xã: Thành lập ban bảo vệ trẻ em, nhóm công tác liên ngành; điểm công tác xã hội cấp xã (ở cộng đồng, trường học, bệnh viện); Mạng lưới cộng tác viên thôn bản; nhóm trẻ em nòng cốt; tổ an sinh nhân dân hoặc có thể phối hợp với ngành Công an chỉ đạo các tổ an ninh nhân dân kiêm chức năng bảo vệ trẻ em ở cộng đồng. - Tổ chức các hoạt động đào tạo nghiệp vụ, nâng cao năng lực và kỹ năng thực hành cho đội ngũ cán bộ. Tổ chức các chuyến khảo sát học hỏi kinh nghiệm trong nước và quốc tế. 28
- - Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (đến gia đình, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, phục hồi thể chất, quản lý ca, trợ giúp TECHCĐB, trẻ em bị tổn hại (TEBTH) tái hòa nhập cộng đồng, kết nối các dịch vụ bảo vệ trẻ em với các ngành y tế, giáo dục, công an, tư pháp, tòa án, viện kiểm sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan; trợ giúp các em tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em và tạo cơ hội phát triển cho trẻ em. - Trợ giúp các em tìm kiếm các gia đình chăm sóc thay th ế, tiếp cận với giáo dục, y tế, chỉnh hình phục hồi chức năng khi có nhu cầu; trợ giúp các em và gia đình các em cũng như c ộng đồng loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ dẫn đến bị ngược đãi, xâm hại, bóc lột, bạo lực, sao nhãng và rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. - Trợ giúp nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm sóc, cộng đồng về bảo vệ trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ, nâng cao kỹ năng tự bảo vệ của chính trẻ em 4.4. Kinh phí: 477 tỷ đồng , trong đó: - Ngân sách Trung ương: 228 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển 128 tỷ đồng để hỗ trợ TTCTXH cấp tỉnh - Ngân sách địa phương: 189 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển 64 tỷ đồng để hỗ trợ văn phòng tư vấn cấp huyện - Huy động quốc tế: 60 tỷ đồng Cụ thể như sau: - Kinh phí hỗ trợ 32 trung tâm công tác xã hội, 64 văn phòng tư vấn và khoảng 1000 điểm công tác xã hội, trong đó có khoảng 100 điểm công tác xã hội ở trường trung học cơ sở: (32 x 5 tỷ) + (64 x 2 tỷ đồng) + (1000 x 100 triệu) = 160 + 128+ 100 = 388 tỷ - Kinh phí hỗ trợ các hoạt động khác ở địa phương: 32 tỉnh x 2 tỷ đồng = 64 tỷ đồng ( mỗi năm 400 triệu đồng) - Kinh phí hoạt động ở trung ương: 5 năm x 5 tỷ = 25 tỷ đồng. 4.5. Cơ quan thực hiện Bộ LĐTB&XH và các địa phương thí điểm. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ phối hợp thực hiện. 5. Dự án 5: Xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng 5.1. Mục tiêu tại vùng dự án a) 80% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, giáo dục và các dịch vụ cộng cộng; b) 100% số trẻ em bị bỏ rơi, bị mồ côi do cha mẹ chết vì AIDS được chăm sóc bởi gia đình thay thế hoặc cộng đồng; 29
- c) Giảm 10% trẻ em lang thang so với đầu kỳ; d) Giảm 30% trẻ em lao động trong điều kiện tồi tệ; đ) Hàng năm giảm 10% trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại tình dục; e) Giảm tỷ lệ trẻ em vi phạm pháp luật xuống dưới 7/10.000. 5.2. Đối tượng, phạm vi - Đối tượng: TECHCĐB và có nguy cơ rơi vào HCĐB. - Phạm vi: Thực hiện ở 948 xã thuộc 311 huyện của 63 tỉnh thành phố trên phạm vi cả nước; lựa chọn số tỉnh, thành phố; số huyện, quận thị xã, thành phố thuộc tỉnh; số xã phường, thị trấn khác nhau cho từng mô hình; ưu tiên cho các địa phương nghèo, địa phương có nhiều đối tượng TECHCĐB. 5.3. Các mô hình hoạt động 5.3.1. Mô hình thứ nhất: Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em mồ côi; trẻ em khuyết tật ; trẻ em nhiễm HIV/AIDS dựa vào cộng đồng (bao gồm cả nhóm trẻ em có nguy cơ cao). a) Phạm vi hoạt động: Mỗi một tỉnh, thành phố lựa chọn 2 quận, huyện,thị xã, thành phố thuộc tỉnh; mỗi huyện có 3 xã, phường, thị trấn (126 huyện và 378 xã). b) Các hoạt động của mô hình (i). Xây dựng tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cần thiết để hòa nhập cộng đồng cho trẻ em khuyết tật, trẻ em nhiễm HIV. (ii) Tổ chức các lớp hướng nghiệp dạy nghề cho trẻ em khuyết tật còn khả năng lao động và có nhu cầu học nghề phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương. (iii) Hỗ trợ các trẻ em đã qua học nghề tự tạo việc làm phù hợp hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động. (iv) Xây dựng và triển khai các hoạt động phục hồi chức năng tại các trung tâm phục hồi chức năng và cộng đồng cho trẻ em khuyết tật về vận động. Hỗ trợ TEKT phẫu thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng; Hỗ trợ TE nhiễm HIV tiếp cận các dịch vụ y tế và phòng chống lây nhiễm. (v) Phối hợp cùng ngành giáo dục trong viêc chăm sóc, hỗ trợ học tập cho TEKT tại các lớp giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt; hỗ trợ TE nhiễm HIV tiếp cận dịch vụ giáo dục. (vi) Xây dựng và triển khai mô hình gia đình chăm sóc thay thế TEMC, TEKT, TE nhiễm HIV (nhận con nuôi, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu); việc nhận nuôi dưỡng ở gia đình có thể mở quy mô từ một trẻ em lên 4 hoặc 6 trẻ em. (vii) Tổ chức các hoạt động vãng gia, tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. 30
- (viii)Trợ giúp gia đình chăm sóc thay thế lần đầu khi mới nhận trẻ và trợ giúp hàng tháng khi chưa nhận được chính sách trợ cấp chính thức của nhà nước. (ix) Tổ chức tập huấn cho cha mẹ chăm sóc thay thế những kiến thức cần thiết trước khi nhận nuôi trẻ em mồ côi, khuyết tật và trẻ em nhiễm HIV. (x) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở các cấp, trung ương, tỉnh, huyện và xã. (xi) Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, nhưng chi tiêu cho các hoạt động khác không được vượt quá 20% tổng kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước. c) Kinh phí: 209 tỷ đồng, trong đó: - Ngân sách Trung ương: 109 tỷ đồng (hoạt động tại Trung ương 5 tỷ đồng, hỗ trợ địa phương 104 tỷ đồng) - Ngân sách địa phương: 100 tỷ đồng. Cụ thể như sau: - Cấp huyện 1,5 tỷ đồng x 126 = 189 tỷ đồng - Cấp trung ương 5 tỷ đồng, cấp tỉnh 15 tỷ đồng. 5.3.2. Mô hình thứ hai : Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em lang thang; lao động trẻ em (bao gồm cả nhóm trẻ em làm việc xa gia đình và nhóm có nguy cơ phải lang thang và lao động) dựa vào cộng đồng a) Phạm vi hoạt động: Tập trung vào 45 tỉnh (thành phố) nơi có đông đối tượng TELT, TELĐ; Mỗi tỉnh lựa chọn 3 huyện (quận, thi xã, thành phố thuộc tỉnh); mỗi huyện lựa chọn 3 xã ( phường, thị trấn); Tổng cộng 135 huyện và 405 xã b) Các hoạt động của mô hình (i) Tổ chức các lớp đào tạo về các kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình và các bạn khỏi bị ngược đãi, xâm hại và bóc lột, kỹ n ăng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng cho TELT, LĐTE và nhóm có nguy cơ cao. (ii) Tổ chức các hoạt động vãng gia, tư vấn, tham vấn tại gia đình để vận động trẻ em lang thang hồi gia hoặc loại bỏ các yếu tố dẫn đến trẻ em phải lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. (iii) Trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp trẻ em hồi gia, trợ giúp tiếp cận giáo dục nếu bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học, trợ giúp tiếp cận với các dịch vụ y tế khi cần thiết. (iv) Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề và trợ giúp các em tự tạo việc làm khi đến tuổi lao động và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. 31
- (v) Hỗ trợ các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động. Hàng năm tổ chức gặp mặt các doanh nghiệp đã nhận trẻ em lang thang, lao động trẻ em vào làm việc. (vi) Triển khai các hoạt động phục hồi tâm lý và thể chất cho trẻ em lang thang, lao động trẻ em. (vii) Trong trường hợp trẻ em bị bạo lực xâm hại tình dục ở gia đình, nơi lao động có thể trợ giúp chuyển gửi khi cần thiết và kết nối các dịch vụ trợ giúp khác, kể cả trong trường hợp phải tách trẻ em tạm thời ra khỏi gia đình cha mẹ đẻ, tìm kiếm gia đình chăm sóc thay thế. Trợ giúp gia đình chăm sóc thay thế khi (trợ giúp lần đầu khi mới nhận trẻ và trợ giúp hàng tháng khi chưa nhận được chính sách trợ cấp chính thức của nhà nước). (viii) Tổ chức các hoạt động trợ giúp gia đình, người chăm sóc trẻ TELT, TELĐ về kiến thức, kỹ năng , tay nghề, ổn định sinh kế , tăng thu nhập với điều kiện cam kết không để trẻ em đi lang thang, lao động trong điều kiện tồi tệ, đi giúp việc các gia đình khác và tạo điều kiện cho các em đến trường. (ix) Xây dựng và ký kết Chương trình phối hợp giữa Bộ LĐTB&XH, Ngân hàng chính sách xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội như TW Hội LHPNVN, TW Đoàn TNCSHCM, TW Hội Nông dân trong việc hỗ trợ gia đình vay vốn sản xuất kinh doanh. Mức hỗ trợ sẽ linh hoạt và dựa trên đánh giá nhu cầu thực tế của gia đình có trẻ em lang thang và có nguy cơ lang thang. (x) Phối hợp với ngành công an quản lý nhóm TELT, lao động trẻ em ở địa bàn nơi trẻ em đến, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ngược đãi, bạo lực, xâm hại tình dục và bóc lột trẻ em. (xi) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học h ỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình cho cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã. (xii) Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, nhưng chi tiêu cho các hoạt động khác không được vượt quá 20% tổng kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước. c) Kinh phí: 222,5 tỷ đồng, trong đó: - Ngân sách Trung ương: 110 tỷ đồng - Ngân sách địa phương: 112,5 tỷ đồng. Cụ thể như sau: - Kinh phí hỗ trợ các huyện 135 huyện x 1,5 tỷ đồng = 202,5 tỷ đồng. - Các hoạt động khác ở cấp trung ương và địa phương: 20 tỷ đồng, trong đó cấp trung ương 5 tỷ, cấp địa phương 15 tỷ (bình quân mỗi n ăm 3 tỷ đồng). Trong đó ưu tiên các tỉnh nghèo. 32
- 5.3.3. Mô hình thứ ba: Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục bao gồm cả trẻ em bị buôn bán, bắt cóc vì mục đích thương mại, tình dục; trẻ em nghiện ma túy dựa vào cộng đồng (bao gồm cả nhóm trẻ em có nguy cơ cao). a) Phạm vi hoạt động Tập trung vào 45 tỉnh (thành phố) n ơi có đông đối tượng TELT, TELĐ, TE LVXGĐ, TEBBL; Mỗi tỉnh lựa chọn 1 huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); mỗi huyện lựa chọn 3 xã ( phường, thị trấn); Tổng cộng 45 huyện và 135 xã. b) Các hoạt động của mô hình (i) Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma tuý; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ. (ii) Tổ chức các câu lạc bộ dành cho trẻ em nghiện ma túy tham gia sinh hoạt, thông qua đó giáo dục vận động các em từ bỏ ma túy. (iii) Xây dựng và triển khai các hoạt động phục hồi cho trẻ em nghiện ma tuý tại cộng đồng và các trung tâm cai nghiện ma tuý khi cần thiết. (iv) Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em nghiện ma tuý. (v)Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho trẻ em và hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia đình các em, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định. (vi) Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định. (vii) Tổ chức các hoạt động phục hồi sức khoẻ, phục hồi tâm lý cho trẻ em bị xâm hại tình dục và kết nối với các dịch vụ bảo vệ trẻ em khi cần thiết. (viii) Tổ chức các hoạt động vãng gia, tư vấn, tham vấn; trợ giúp trẻ em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế, giáo dục và tiếp cận các phúc lợi xã hội khác dành cho trẻ em. (ix) Trợ giúp gia đình các em tăng cường khả năng chăm sóc bảo vệ các em thông các hoạt động tập huấn hoặc hội họp tại địa phương; trợ giúp các gia đình chăm sóc thay thế trong trường hợp phải tách TEBXHTD khỏi gia đình cha mẹ đẻ,( trợ giúp lần đầu khi mới nhận trẻ và trợ giúp hàng tháng khi chưa nhận được chính sách trợ cấp chính thức của nhà nước). (x) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm triển khai và nhân rộng mô hình ở cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã. xi) Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, nhưng chi tiêu cho các hoạt động khác không được vượt quá 20% tổng kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. c) Kinh phí: 82,5 tỷ đồng, trong đó: 33
- - Ngân sách Trung ương: 50 tỷ đồng - Ngân sách địa phương: 32,5 tỷ đồng. Cụ thể như sau: - Kinh phí hỗ trợ các huyện 45 huyện x 1,5 tỷ đồng = 67,5 tỷ đồng. - Các hoạt động khác ở cấp trung ương và địa phương: 15 tỷ đồng, trong đó cấp trung ương 5 tỷ, cấp địa phương 5 tỷ đồng. Trong đó ưu tiên các tỉnh nghèo. 5.3.4. Mô hình thứ tư : Xây dựng và nhân rộng mô hình trợ giúp người chưa thành niên vi phạm pháp luật dựa vào cộng đồng. a) Phạm vi hoạt động Lựa chọn 10 tỉnh mỗi tỉnh 1 huyện, mỗi huyện lựa chọn 3 xã (10 huyện, 30 xã). b) Các hoạt động của mô hình (i) Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm lý và phục hồi sức khoẻ cho người chưa thành niên (NCTN) vi phạm pháp luật; trợ giúp các em trong quá trình trị liệu phục hồi tâm lý và phục hồi sức khoẻ. (ii) Xây dựng các câu lạc bộ trợ giúp NCTN vi phạm pháp luật, các điểm trợ giúp NCTN vi phạm pháp luật; tổ chức mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên đã được đào tạo, nhiệt tình làm nòng cốt cho chiến dịch trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật ở địa phương. thông qua đó giáo dục vận động các em tái hòa nhập cộng đồng. (iii) Tổ chức các lớp đào tạo về các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình cho NCTN vi phạm pháp luật. (iv)Tổ chức các lớp hướng nghiệp, học nghề cho NCTN vi phạm pháp luật khi các em đã hoàn thành việc giáo dục tập trung và các em được giáo dục tại cộng đồng. (v) Hỗ trợ các em tự tạo việc làm bằng cách trợ cấp vốn cho các em hoặc gia đình, giúp các em tiêu thụ sản phẩm nếu có điều kiện để các em có sinh kế ổn định. (vi) Hỗ trợ các em và các doanh nghiệp nhận và sử dụng lao động khi các em đã thành nghề và đến tuổi lao động giúp các em có việc làm và thu nhập ổn định. (vii) Xây dựng tài liệu tập huấn và tổ chức tập huấn cho 5 nhóm đối tượng thuộc địa bàn 10 huyện, 30 xã làm thí điểm; bao gồm : Cán bộ chủ chốt (lãnh đạo Đảng, chính quyền, Công an, LĐTB&XH, Tư pháp, Đoàn thanh niên, ội H phụ nữ; Cha mẹ, người có trách nhiệm nuôi dưỡng trẻ; thầy cô giáo; các tình nguyện viên, cộng tác viên; Trẻ em đã có hành vi vi phạm pháp luật. Nội dung tập huấn: Các kiến thức về tâm sinh lý của trẻ em; Các quy định của pháp luật có liên quan đến quyền được bảo vệ của trẻ em thuộc các lĩnh vực hình sự, hành chính; Kỹ năng giao tiếp, giúp đỡ trẻ em làm trái pháp luật; tư vấn về tâm lý, pháp luật cho các bậc phụ huynh; Các biện pháp tuyên truyền, vận động, chống mọi hình thức phân biệt, đối xử với trẻ em làm trái pháp luật; quy trình triển khai mô hình thí điểm trợ giúp trẻ em làm trái pháp luật phù hợp với điều kiện của địa phương. 34
- (viii) Tổ chức các hoạt động nghiên cứu, thăm quan học hỏi kinh nghiệm, kiểm tra, giám sát đánh giá, hội nghị, hội thảo, toạ đàm rút kinh nghiệm tri ển khai và nhân rộng mô hình ở cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã. (ix) Tổ chức các hoạt động khác tuỳ theo nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, nhưng chi tiêu cho các hoạt động khác không được vượt quá 20% tổng kinh phí được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước. c) Kinh phí: 15 tỷ đồng, trong đó: - Ngân sách trung ương: 6 tỷ đồng (hỗ trợ địa phương 5 tỷ, trung ương 1 tỷ). - Ngân sách địa phương: 8 tỷ đồng. - Huy động quốc tế : 1 tỷ đồng. 5.4. Kinh phí: 529 tỷ đồng, trong đó: - Ngân sách trung ương: 275 tỷ đồng - Ngân sách địa phương: 253 tỷ đồng - Huy động quốc tế: 1 tỷ đồng Cụ thể cho từng mô hình: + Mô hình thứ nhất: 209 tỷ đồng (trong đó NSTW 109 tỷ, NSĐP 100 tỷ). + Mô hình thứ hai: 222,5 tỷ đồng (trong đó NSTW 110 tỷ, NSĐP 112,5 tỷ). + Mô hình thứ ba: 82,5 tỷ đồng (trong đó NSTW 50 tỷ, NSĐP 32,5 tỷ). + Mô hình thứ tư: 15 tỷ đồng (trong đó NSTW 6 ỷ,t NS ĐP 8 tỷ, huy động quốc tế 1 tỷ). 5.5. Cơ quan thực hiện - Bộ LĐTB&XH chủ trì mô hình thứ nhất, thứ hai và thứ ba - Bộ Công an chủ trì mô hình thứ tư - Cơ quan phối hợp: Bộ Tư pháp. 6. Dự án 6: Rà soát, bổ sung, điều chỉnh hệ thống luật pháp về bảo vệ, chăm sóc trẻ em 6.1. Mục tiêu Một số quy định, điều luật trong các VBQPPL được rà soát, bổ sung, điều chỉnh theo hướng thân thiện với trẻ em và tăng cường tính phòng ngừa, bảo vệ trẻ em một cách toàn diện; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được bổ sung, sửa đổi theo hướng cụ thể hơn trình Quốc hội thông qua vào năm 2013. 6.2. Đối tượng, phạm vi - Đối tượng: Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến trẻ em và Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 35
- - Phạm vi: Tập trung chủ yếu vào lĩnh v ực BVTE và giám sát thực hiện các quyền trẻ em. 6.3. Hoạt động 6.3. 1. Nghiên cứu tổng quan hệ thống luật pháp thân thiện với trẻ em, đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung, trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. ` (i) Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để tiến hành nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện pháp luật về các vấn đề tư pháp đối với trẻ em và NCTN, đặc biệt trẻ em là nạn nhân, nhân chứng và NCTN vi phạm pháp luật, và có nguy cơ vi phạm pháp luật theo tinh thần Công ước LHQ về quyền trẻ em và các chuẩn mực quốc tế khác. (ii) Hỗ trợ nghiên cứu các vấn đề tư pháp cho trẻ em và NCTN, đặc biệt chú trọng tới trẻ em hoặc NCTN là nạn nhân, nhân chứng và NCTN vi phạm pháp luật/có nguy cơ, làm cơ sở để hoàn thiện hệ thống pháp luật, bao gồm: - Nghiên cứu xây dựng một số điều liên quan đến NCTN vi phạm pháp luật trong Luật Hòa giải; - Nghiên cứu xây dựng những văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án về những vấn đề liên quan đến thi hành án người chưa thành niên; - Nghiên cứu sự cần thiết và nội dung cơ bản của dự Luật Tư pháp người chưa thành niên phục vụ cho việc xây dựng Luật Tư pháp người chưa thành niên. Kiến nghị đưa dự luật này vào chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh của Quốc hội; - Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật (hành chính, hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án ) liên quan đến vấn đề tái hoà nhập cộng đồng cho trẻ em hoặc NCTN vi phạm pháp luật; - Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung những quy định cụ thể trong Bộ luật hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự liên quan đến vấn đề xử lý chuyển hướng đối với NCTN vi phạm pháp luật (về khái niệm, nguyên tắc, điều kiện áp dụng, các biện pháp xử lý chuyển hướng cũng như quy định về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng, cơ chế giám sát, thực thi các biện pháp này); tư pháp phục hồi đối với trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật (việc áp dụng chương trình tư pháp phục hồi; về trình tự, thủ tục tố tụng liên quan đến trẻ em và người chưa thành niên là nạn nhân, nhân chứng hoặc là đối tượng vi phạm pháp luật). 6.3.2. Tăng cường nhận thức và cam kết, xây dựng năng lực và phát triển các mô hình cho những cán bộ thực thi pháp luật (Công an, Kiểm sát, Tòa án) và cán bộ xã hội làm việc với trẻ em hoặc người chưa thành niên là nạn nhân, nhân chứng và NCTN vi phạm pháp luật hoặc trẻ em và NCTN có nguy cơ. - Tập huấn cho đội ngũ cán bộ thực thi pháp luật trong ngành Công an, Kiểm sát, Tòa án về thủ tục tố tụng thân thiện đối với trẻ em và NCTN, đặc biệt trẻ em và người chưa thành niên là nạn nhân, nhân chứng và người chưa thành niên vi phạm pháp luật. 36
- - Tập huấn cho đội ngũ cán bộ, những người làm công tác xã hội về các vấn đề liên quan đến phòng ngừa trẻ em, NCTN vi phạm pháp luật; tái hoà nhập cộng đồng cho trẻ em, NCTN vi phạm pháp luật. - Đưa vào chương trình giảng dạy chính thức các vấn đề liên quan đến tư pháp cho trẻ em và NCTN, đặc biệt trẻ em và NCTN là nạn nhân, nhân chứng hoặc NCTN vi phạm pháp luật/có nguy cơ tại các trường đào tạo các cán bộ thực thi pháp luật trong ngành Công an, Kiểm sát, Tòa án. - Thực hiện thí điểm mô hình xử lý chuyển hướng đối với NCTN phạm tội theo tinh thần Công ước quyền trẻ em và các chuẩn mực quốc tế tại một số tỉnh, thành phố. - Thực hiện thí điểm phân tòa riêng xét xử những vụ án liên quan đến NCTN. Bước đầu tập trung thực hiện xét xử thí điểm những vụ án hình sự liên quan đến trẻ em và NCTN, bao gồm trẻ em và NCTN là nạn nhân, nhân chứng và NCTN vi phạm pháp luật. - Mở rộng mô hình phòng điều tra thân thiện dành cho trẻ em và NCTN, bao gồm trẻ em và NCTN là nạn nhân, nhân chứng và NCTN vi phạm pháp luật ở 12 tỉnh thành phố. 6.3.3. Nghiên cứu đánh giá tổng quan Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 và nghiên cứu bổ sung, sửa đổi trình cấp có thẩm quyền ban hành (i) Nghiên cứu đánh giá tổng quan về tình hình thực hiện Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Khảo sát tình hình thực hiện Luật BVCSGDTE ở 10 tỉnh, thành phố. (ii) Tổ chức rà soát hệ thống luật pháp liên quan đến bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ đó tìm ra những bất cập đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. - Hỗ trợ các bộ ngành rà soát hệ thống luật pháp liên quan đến lĩnh vực trẻ em do các bộ, ngành quản lý; - Tổng hợp các báo cáo rà soát hệ thống luật pháp liên quan đến lĩnh vực BVCSGDTE do các bộ, ngành quản lý; - Tổ chức hội nghị, hội thảo lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương hoàn thiện báo cáo rà soát hệ thống luật pháp liên quan đến lĩnh vực BVCSGDTE. (iii) Tổng kết 6 năm thực hiện Luật BVCSGDTE và hệ thống các văn bản liên quan đến lĩnh vực BVCSGDTE. - Hỗ trợ các bộ ngành tổng kết 6 năm thực hiện Luật BVCSGDTE liên quan đến bộ ngành quản lý; - Xây dựng báo cáo tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Luật BVCSGDTE sau 6 năm thực hiện và những kiến nghị cần sửa đổi, bổ sung; - Tổ chức hội thảo hoàn thiện báo cáo ổngt kết 6 n ăm thực hiện Luật BVCSGDTE và tổ chức hội nghị tổng kết toàn quốc. (iv) Tổ chức 2 chuyến khảo sát học tập kinh nghiệm của các nước về sửa đổi Luật BVCSGDTE. 37
- (v) Dự thảo văn bản sửa đổi Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. - Hỗ trợ các chuyên gia dự thảo những vấn đề cần sửa đổi; - Hỗ trợ các bộ, ngành viết các chuyên đề về những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung liên quan đến bộ, ngành quản lý; - Xây dựng dự thảo Luật BVCS&GD trẻ em mới trên cơ sở tiếp thu các ý kiến đóng góp của các bộ, ngành; - Tổ chức lấy ý kiến dự án Luật BVCSGDTE của các bộ, ngành, trẻ em và trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ; - Hoàn thiện dự án Luật trên cơ sở tiếp thu ý kiến các bộ ngành trình Chính phủ và Quốc hội. (vi) Nghiên cứu xây dựng báo cáo đánh giá tác động của dự án Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em sửa đổi trình Chính phủ và Quốc hội. 6.4. Kinh phí: 25 tỷ đồng, trong đó: - Ngân sách Trung ương: 20 tỷ đồng - Huy động quốc tế: 5 tỷ đồng. Cụ thể như sau: - Kinh phí cho 2 hoạt động 6.4.1 và 6.4.2 là 17 tỷ đồng (trong đó 15 tỷ đồng là NSTW và 2 tỷ đồng là huy động quốc tế). - Kinh phí cho hoạt động 6.4.3 là 8 tỷ đồng (trong đó 5 tỷ đồng là NSTW; 3 tỷ đồng huy động quốc tế (bao gồm cả khảo sát học hỏi kinh nghiệm các nước về xây dựng Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em) 6.5. Cơ quan thực hiện - Bộ Tư pháp chù trì hoạt động 6.4.1 và 6.4.2; - Bộ LĐTB&XH chủ trì hoạt động 6.4.3. - Cơ quan phối hợp: Bộ Công an, Văn phòng Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và các bộ, ngành có liên quan. IV. Kinh phí của chương trình - Nhu cầu kinh phí của chương trình : 1.755,5 tỷ đồng, bao gồm vốn đầu tư phát triển là 192 tỷ đồng, vốn sự nghiệp là 1.563,5 tỷ đồng (bình quân một năm 351,1 tỷ đồng), trong đó : + Ngân sách Trung ương: 913,5 tỷ đồng (bình quân một năm 182,7 tỷ đồng); trong đó kinh phí sự nghiệp: 785,5 tỷ đồng; kinh phí đầu tư phát triển: 128 tỷ đồng; + Ngân sách địa phương: 742 tỷ đồng (bình quân một năm 148 tỷ đồng), trong đó vốn đầu tư phát triển là 64 tỷ đồng; + Huy động quốc tế: 100 tỷ đồng (bình quân một năm 20 tỷ đồng). 38
- Bảng 3: Nhu cầu kinh phí của chương trình phân theo dự án và nguồn (tỷ đồng) Stt Dự án Tổng kinh NSTW NSĐP Quốc tế phí HĐ TW Hỗ trợ ĐP 1 Dự án 1 200 60 20 120 0 2 Dự án 2 464,5 10 274,5 150 30 3 Dự án 3 60 11 15 30 4 4 Dự án 4 477 25 75 +128 125 + 64 60 5 Dự án 5 529 16 259 253 1 Mô hình 1 209 5 104 100 0 Mô hình 2 222,5 5 105 112,5 0 Mô hình 3 82,5 5 45 32,5 0 Mô hình 4 15 1 5 8 1 6 Dự án 6 25 20 0 5 Chung CT 1.755,5 142 643,5 + 128 742 100 39
- Bảng 4: Nhu cầu kinh phí chia theo năm và nguồn (tỷ đồng) Kinh phí 2011 2012 2013 2014 2015 Dự án 1 200 40 40 40 40 40 TW 80 15 15 15 15 20 ĐP 120 25 25 25 25 20 Dự án 2 464,5 91 91 91 91 100,5 TW 284,5 55 55 55 55 64,5 ĐP 150 30 30 30 30 30 QT 30 6 6 6 6 6 Dự án 3 60 13 12 12 11,5 11,5 TW 26 6 5 5 5 5 ĐP 30 6 6 6 6 6 QT 4 1 1 1 0,5 0,5 Dự án 4 477 90 90 100 100 97 TW 228 45 45 45 45 48 ĐP 189 37 37 37 37 41 QT 60 15 15 10 10 10 Dự án 5 529 105,2 105,2 105,2 105,2 108,2 TW 275 55 55 55 55 55 ĐP 253 50 50 50 50 53 QT 1 0,2 0,2 0,2 0,2 0,2 Dự án 6 25 5 5 5 5 5 TW 20 4 4 4 4 4 QT 5 1 1 1 1 1 Tổng KP năm 344,2 343,2 353,2 352,7 362.2 NSTW 180 179 179 179 196.5 NSĐP 141 141 151 156 148 QT 23,2 23,2 23,2 17,7 17,7 * Riêng kinh phí đầu tư phát triển là 192 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 38,4 tỷ đồng 40
- V. Giải pháp thực hiện 1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. 1.1. Thúc đẩy việc ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, chương trình, kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và từng thời kỳ của trung ương và địa phương. 1.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ theo kế hoạch 5 năm của các cấp, các ngành, của các cấp ủy Đảng, Quốc hội, HĐND các cấp. 1.3. Hình thành cơ chế báo cáo, thông tin thường xuyên tới Lãnh đạo các cấp về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Chính phủ giao ban định kỳ hàng năm về thực hiện các Chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về BVCSTE. 2. Giải pháp về tài chính 2.1. Đa dạng hóa việc huy động nguồn lực từ Nhà nước, cộng đồng và quốc tế cho việc thực hiện chương trình - Ngân sách trung ương cần bố trí đủ kinh phí theo nhu cầu của chương trình trong vòng 5 năm và hàng năm; - Ngân sách địa phương hàng năm cần bố trí khoảng từ 0,3% đến 0,5% chi tiêu công cho việc thực hiện chương trình; - Có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em bằng việc cung cấp tài chính để các tổ chức xã hội thực hiện các chương trình, đề án theo định hướng chung của nhà nước hoặc cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo cơ chế tự cân đối thu chi để bảo đảm các hoạt động. 2.2. Hình thành cơ ch ế phân bổ kinh phí hợp lý và cơ ch ế quản lý chi tiêu phù hợp. 3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra 3.1. Hình thành cơ chế thông tin báo cáo thường xuyên theo định kỳ về công tác BVTE trên cơ sở thiết lập bộ chỉ số về BVCSTE và thực hiện quyền trẻ em; xây dựng và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu về BVCSTE và thực hiện quyền trẻ em. 3.2. Xây dựng cơ chế kiểm tra, thanh tra chuyên ngành và liên ngành về các trường hợp xâm hại trẻ em; về thực hiện các dịch vụ bảo vệ trẻ em do nhà nước và cộng đồng cung cấp. 3.3. Tăng cường công tác thanh tra chuyên ngành về BVCSTE; Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thanh tra chuyên ngành về BVCSTE từ trung ương đến địa phương. 4. Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. 4.1. Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học phục vụ cho công tác dự báo, hoạch định chính sách, chiến lược và quản lý. Khuyến khích các nghiên cứu ứng dụng và áp dụng các mô hình quản lý, mô hình dịch vụ đáp ứng các nhu cầu về BVTE. 41
- 4.2. Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, đặc biệt với các đối tác tiềm năng, nhằm tranh thủ các nguồn lực và chia sẻ kinh nghiệm trong khu vực và quốc tế. Tăng cường hợp tác song phương và đa phương trong việc ngăn ngừa và trấn áp tội phạm mang tính toàn cầu như buôn bán ma túy, buôn bán và bắt cóc trẻ em, du lịch tình dục và các hình thức xâm hại khác đối với trẻ em. 4.3. Chủ động tham gia và đăng cai tổ chức các sự kiện quốc tế và khu vực về BVCSTE; tăng cường giao lưu chia sẻ kinh nghiệm cũng như mở rộng hợp tác và vận động nguồn viện trợ. 4.4. Nâng cao năng lực điều phối, quản lý và ưu tiên ngu ồn viện trợ cho việc thực hiện các mô hình, hoạch định chính sách và xây dựng các chương trình qu ốc gia về BVTE. VI. Hiệu quả và tác động của chương trình 1. Hiệu quả - Chương trình sẽ góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu số lượng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; Giảm thiểu tốc độ gia tăng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt. Tạo cơ hội cho trẻ em phát triển toàn diện cả về thể chất, tâm lý, tình cảm, nhận thức, đạo đức và xã hội; góp phần duy trì sự bình yên và hạnh phúc của các gia đình; giảm bớt sự bức xúc trong xã hội có liên quan đến ngược đãi, xâm hại, và bóc lột trẻ em. - Giảm thiểu hoặc loại bỏ được các nguy cơ dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc gây tổn hại cho trẻ em; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ em, nhất là nhóm TECHCĐB và nhóm trẻ em có nguy cơ. - Tiết kiệm chi phí xã hội trong việc chi tiêu xử lý các vấn đề xã hội bức xúc có liên quan đến trẻ em và thúc đẩy chất lượng nguồn nhân lực có chất lượng trong tương lai; các nghiên cứu chỉ ra rằng đầu tư cho phát triển trẻ em nói chung, cho phát triển mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ BVTE hôm nay nói riêng 1 đồng thì 10 năm sau sẽ tiết kiệm được ít nhất 10 đồng. - Chương trình sẽ góp phần nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng xã hội và chính trẻ em về việc thực hiện các quyền của trẻ em, đặc biệt là quyền được bảo vệ và an toàn của trẻ em; tạo cơ hội phát triển bình đẳng cho mọi trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có nguy cơ và nhóm trẻ em nghèo. - Tạo được môi trường pháp lý và hành chính thuận lợi cho việc thiết lập các lưới an sinh bảo vệ trẻ em; hội nhập được với quốc tế về phương pháp tiếp cận bảo vệ trẻ em thông qua việc xây dựng và phát triển hệ thống bảo vệ trẻ em một cách cơ bản vững chắc. - Trong bối cảnh kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay, việc đầu tư cho phát triển kinh tế là cần thiết, song hiểu quả đầu tư phát triển với hệ số ICOR = 5 như hiện nay, trong khi đó Trung Quốc và một số nước trong khu vực hệ số ICOR = 4 như vậy muốn tăng trưởng kinh tế hàng năm ở mức 8% thì chúng ta phải đầu tư khoảng 40% GDP (trong khi đó Trung Quốc và một số nước trong khu vực chỉ cần đầu tư khoảng 32% GDP). Khi đầu tư cho phát triển kinh tế chưa cao thì hãy tăng đ ầu tư cho vấn đề 42