Giáo trình Con đường hình thành thuật ngữ báo chí tiếng Việt - Quách Thị Gấm

pdf 11 trang huongle 3070
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Con đường hình thành thuật ngữ báo chí tiếng Việt - Quách Thị Gấm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_con_duong_hinh_thanh_thuat_ngu_bao_chi_tieng_viet.pdf

Nội dung text: Giáo trình Con đường hình thành thuật ngữ báo chí tiếng Việt - Quách Thị Gấm

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 Con đường hình thành thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt Quách Th ị G ấm* Vi ện T ừ điển học và Bách khoa th ư Vi ệt Nam, 36 Hàng Chu ối, Hai Bà Tr ưng, Hà N ội, Vi ệt Nam Nh ận ngày 6 tháng 5 n ăm 2013 Ch ỉnh s ửa ngày 2 tháng 8 năm 2013; Chấp nh ận đă ng ngày 25 tháng 8 n ăm 2013 Tóm t ắt: Bài vi ết tìm hi ểu các con đường hình thành thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt d ựa trên ngu ồn tư li ệu th ực t ế. K ết qu ả cho th ấy, thu ật ng ữ báo chí được hình thành theo b ốn con đường: thu ật hóa từ thông th ường, phiên âm, sao ph ỏng, ghép lai. Bài vi ết đã t ập trung tìm hi ểu đặc điểm c ủa t ừng con đường này, đồng th ời g ợi m ở ra m ột s ố vấn đề trong vi ệc phiên âm và sao ph ỏng các thu ật ng ữ báo chí n ước ngoài sang ti ếng Vi ệt nh ằm góp ph ần vào vi ệc xây d ựng và chu ẩn hóa thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt. Báo chí không ch ỉ là m ột lo ại hình ho ạt ngành khoa h ọc, vi ệc tìm hi ểu các con đường động thông tin mà còn được xem là m ột khoa hình thành thu ật ng ữ v ề m ặt th ực ti ễn mới được học. Nh ư v ậy, th ừa nh ận báo chí là m ột khoa chú ý. C ụ th ể, con đường hình thành thu ật ng ữ học mà trong khoa h ọc thì ph ải có khái ni ệm, của m ột s ố chuyên ngành trong ti ếng Vi ệt đã ph ạm trù, trong khi đó thu ật ng ữ l ại chính là được nghiên c ứu sâu nh ư quân s ự, th ươ ng m ại, nh ững t ừ, ng ữ bi ểu th ị nh ững khái ni ệm, ph ạm tin h ọc-vi ễn thông, lu ật s ở h ữu trí tu ệ, xây trù khoa h ọc. Thu ật ng ữ báo chí cùng v ới thu ật dựng Tuy nhiên, vi ệc tìm hi ểu các con đường ng ữ c ủa b ất k ỳ ngành khoa h ọc nào khác có vai hình thành c ủa thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt thì trò r ất quan tr ọng, đó là nh ững t ừ, ng ữ bi ểu th ị ch ưa có nghiên c ứu nào đề c ập. khái ni ệm, ph ạm trù đã được đúc k ết, tích h ợp từ trong ho ạt độ ng c ủa ngành này. Cho nên, vi ệc nghiên c ứu, tìm hi ểu v ề thu ật ng ữ báo chí 1. Các nguyên t ắc xây d ựng thu ật ng ữ khoa hết s ức c ần thi ết. Trong bài vi ết này, chúng tôi học sẽ tìm hi ểu con đường hình thành c ủa thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt.* Về m ặt lí lu ận, h ầu h ết các nhà nghiên c ứu cho r ằng thu ật ng ữ khoa h ọc c ủa b ất k ỳ ngôn Vi ệc nghiên c ứu các con đường hình thành ng ữ nào trên th ế gi ới c ũng được xây d ựng d ựa thu ật ng ữ khoa h ọc ti ếng Vi ệt v ề m ặt lí lu ận đã được m ột s ố tác gi ả bàn đến t ừ khá lâu [3,7]. trên hai nguyên t ắc: Nh ững n ăm g ần đây, cùng v ới s ự phát tri ển xu - Dựa vào ngôn ng ữ b ản ng ữ hướng nghiên c ứu thu ật ng ữ c ủa các chuyên - Dựa vào ngôn ng ữ n ước ngoài. ___ Cho t ới gi ữa th ế k ỉ XIX, ph ần l ớn các thu ật * ĐT: 84-936.066.493 ng ữ trên th ế gi ới được hình thành theo các cách: E-mail: nguyenvanly23@yahoo.com.vn 53
  2. 54 Q.T. G ấm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 1/ Ng ười ta đặ t ra m ột lo ạt các h ạn ch ế đường truy ền th ống mà lí lu ận đã t ổng k ết, các trong vi ệc s ử d ụng các t ừ thông th ường. Đây tác gi ả còn d ẫn thêm 2 con đường hình thành chính là quá trình thu ật ng ữ hóa t ừ thông thu ật ng ữ: ti ếp nh ận thu ật ng ữ t ừ các ngành th ường. khoa h ọc khác trong ti ếng Vi ệt [4, 5,10], và 2/ Tạo ra nh ững ph ươ ng ti ện đị nh danh mô cấu t ạo m ới [5] Tuy nhiên, theo chúng tôi điều tả trên c ơ s ở ng ữ li ệu ngôn ng ữ hi ện hành, đó là đó đã làm cho các con đường hình thành thu ật các thu ật ng ữ-mệnh đề . ng ữ b ị ch ồng chéo, trùng l ặp v ới nhau. Cho 3/ Sáng t ạo ra các t ừ m ới trên c ơ s ở lí thuy ết nên, s ự phân chia này ch ưa th ực s ự khoa h ọc. được các nhà khoa h ọc phát tri ển. Ch ẳng h ạn, trong bài vi ết c ủa Mai Th ị Loan về thu ật ng ữ Lu ật s ở h ữu trí tu ệ (2011), các thu ật Từ gi ữ th ế k ỉ XIX, thu ật ng ữ còn được b ổ ng ữ bút danh, b ản quy ền vừa n ằm trong con sung bằng cách đư a vào h ệ th ống thu ật ng ữ các danh pháp và vay m ượn thu ật ng ữ c ũng nh ư d ịch đường thu ật ng ữ hóa t ừ thông th ường vừa có các thu ật ng ữ t ừ ti ếng n ước ngoài [12; tr. 5]. mặt ở con đường ti ếp nh ận thuật ng ữ t ừ các ngành khoa h ọc khác ; thu ật ng ữ ch ươ ng trình Trong ti ếng Vi ệt, theo t ổng k ết c ủa Hoàng phát sóng, tác ph ẩm v ăn h ọc vừa n ằm ở con Văn Hành (1983), thu ật ng ữ được hình thành t ừ đường ti ếp nh ận thu ật ng ữ t ừ các ngành khoa ba con đường: 1. Thu ật ng ữ hóa t ừ thông học khác nh ưng c ũng v ừa n ằm ở con đường sao th ường, 2. T ạo thu ật ng ữ trên c ơ s ở ng ữ li ệu vốn có t ươ ng ứng v ới ph ươ ng th ức sao ph ỏng ph ỏng [10; tr.25-26]. thu ật ng ữ n ước ngoài, 3. M ượn thu ật ng ữ n ước Th ứ nh ất, các thu ật ng ữ được ti ếp nh ận t ừ ngoài. T ừ ba con đường này đã t ạo nên ba l ớp các ngành khoa h ọc khác xét cho cùng c ũng thu ật ng ữ v ới nh ững đặ c tr ưng khác nhau c ả v ề được t ạo ra t ừ con đường nh ư thu ật ng ữ hóa t ừ hình thái và ng ữ ngh ĩa trong v ốn thu ật ng ữ c ủa thông th ường, sao ph ỏng, phiên âm. Cho nên ti ếng Vi ệt: 1.l ớp thu ật ng ữ thu ần Vi ệt, 2. l ớp chúng s ẽ ph ải ở cùng tiêu chí ph ạm trù phân l ớp thu ật ng ữ sao ph ỏng, 3. l ớp thu ật ng ữ phiên âm với các thu ật ng ữ riêng c ủa ngành khoa h ọc đó. [3; tr.78]. Nh ư v ậy, có th ể th ấy v ề th ực ch ất ba Đồng th ời, khi đã phân chia thành l ớp thu ật ng ữ con đường hình thành thu ật ng ữ ti ếng Vi ệt nói riêng c ủa ngành đó v ới l ớp thu ật ng ữ vay m ượn trên, tr ước h ết cũng chính là xu ất phát từ hai từ các ngành khoa h ọc khác thì ph ải “ đố i x ử" nguyên t ắc: đặ t thu ật ng ữ trên c ơ s ở ti ếng Vi ệt với chúng bình đẳng, ngang hàng nhau. Ngh ĩa và ti ếp nh ận thu ật ng ữ n ước ngoài. Tuy nhiên, là ph ải cùng xem xét các con đường hình thu ật nếu đi vào chi ti ết thì th ấy vi ệc xây d ựng thu ật ng ữ ở c ả hai l ớp thu ật ng ữ này. ng ữ ti ếng Vi ệt còn xu ất phát t ừ nguyên t ắc v ừa Th ứ hai, cấu t ạo m ới chính là ph ươ ng th ức dựa trên c ơ sở ti ếng Vi ệt v ừa d ựa vào ti ếng ghép các y ếu t ố v ới nhau để t ạo thành thu ật nước ngoài (sao ph ỏng). ng ữ. Trong khi s ự hình thành thu ật ng ữ ở các con đường: thu ật ng ữ hóa t ừ thông th ường, sao 2. Con đường hình thành thu ật ng ữ c ủa m ột ph ỏng và vay m ượn ch ủ y ếu nh ờ vào ph ươ ng số chuyên ngành đã được nghiên c ứu th ức kết h ợp, ghép các y ếu t ố v ới nhau. Cho nên, vi ệc d ẫn thêm ph ươ ng th ức này rõ ràng đã Trong m ột s ố công trình nghiên cứu gần bị trùng l ặp. Ở đây chúng ta c ần phân bi ệt rõ đây cho th ấy, con đường hình thành c ủa các h ệ con đường hình thành thu ật ng ữ v ới các ph ươ ng thu ật ng ữ này v ề c ơ b ản c ũng xu ất phát t ừ các th ức c ấu t ạo thu ật ng ữ là hai v ấn đề khác nhau. nguyên t ắc trên. Tuy nhiên, ngoài các con Chúng tôi cho r ằng, viêc phân chia các con
  3. Q.T. Gấm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 55 đường hình thành thu ật ng ữ ph ải b ảo đả m được mới chính xác. Đối v ới Ghép lai, m ột con tính khoa h ọc, ph ải d ựa trên cùng m ột tiêu chí đuờng hình thành thu ật ng ữ khá đặc bi ệt, nh ưng để bao quát được toàn b ộ h ệ th ống thu ật ng ữ và chúng tôi cho r ằng đây c ũng thu ộc con đường tránh b ị ch ồng chéo lên nhau. xây d ựng thu ật ng ữ v ừa d ựa trên c ơ s ở ti ếng Vi ệt v ừa d ựa vào ti ếng n ước ngoài, bởi vì xét về hình th ức ngôn ng ữ chúng v ẫn d ựa trên m ột 3. Các con đường hình thành thu ật ng ữ báo ph ần ch ất li ệu ti ếng Vi ệt. chí ti ếng Vi ệt 3.1. Xây d ựng thu ật ng ữ báo chí d ựa trên c ơ s ở Cơ s ở để xem xét, tìm hi ểu các con đường ti ếng Vi ệt: Thu ật ng ữ hóa t ừ thông th ường hình thành thu ật ng ữ báo chí ti ếng Việt, chúng tôi d ựa trên s ự t ổng k ết v ề m ặt lí lu ận các con Trong m ỗi h ệ th ống thu ật ng ữ luôn t ồn t ại đường hình thành thu ật ng ữ nói chung trong nh ững đơn v ị t ừ v ựng v ừa có m ặt trong ngôn ti ếng Vi ệt. Vì rõ ràng thu ật ng ữ báo chí c ũng là ng ữ đờ i th ường v ừa có m ặt trong ngôn ng ữ một ti ểu h ệ th ống c ủa thu ật ng ữ ti ếng Vi ệt nói chuyên môn. Thu ật hóa t ừ thông th ường là v ấn chung. Cho nên các con đường hình thành thu ật đề đã được m ột s ố nhà nghiên c ứu bàn đến, [1, ng ữ báo chí tr ước h ết c ũng được xây d ựng d ựa 3, 11, 17]. Theo Hà Quang N ăng, thu ật ng ữ hóa vào ti ếng Vi ệt và sau đó là vay m ượn thu ật ng ữ từ thông th ường là “mặt bi ểu hi ện (v ỏ ng ữ âm) nước ngoài. Bên c ạnh đó, chúng tôi nh ận th ấy của t ừ và cái bi ểu v ật gi ữ nguyên không thay thu ật ng ữ báo chí còn được xây d ựng d ựa trên đổi, còn ý ngh ĩa thì thay đổi” [11; tr.9]. Lê nguyên t ắc th ứ ba đó là v ừa d ựa trên c ơ sở ti ếng Quang Thiêm g ọi đây là quá trình trí tu ệ hóa Vi ệt v ừa d ựa vào ti ếng n ước ngoài. C ụ th ể, các t ừ thông th ường [17]. thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt được hình thành Trong s ố các tác gi ả nói trên, Hoàng V ăn theo 4 con đường và trên c ơ s ở c ủa 3 nguyên Hành là ng ười nghiên c ứu khá sâu v ề v ấn đề tắc sau: 1/ Xây d ựng thu ật ng ữ báo chí d ựa trên này. Theo tác gi ả, “thu ật ng ữ hóa t ừ thông cơ s ở ti ếng Vi ệt: Thu ật ng ữ hóa t ừ thông th ường . th ường th ực ch ất là con đuờng dùng phép 2/ Xây d ựng thu ật ng ữ báo chí d ựa vào ti ếng chuy ển di ng ữ ngh ĩa c ủa t ừ để t ạo thu ật ng ữ” nước ngoài: Phiên âm. 3/ Xây d ựng thu ật ng ữ báo [3, tr.26]. Quá trình chuyển di ng ữ ngh ĩa này chí v ừa d ựa trên c ơ s ở ti ếng Vi ệt v ừa d ựa vào khá tinh t ế, ph ức t ạp và chúng bao g ồm hai ti ếng n ước ngoài: Sao ph ỏng và Ghép lai. dạng: Chuy ển di không d ẫn đế n chuy ển ngh ĩa c ủa Tr ước kia, các nhà Vi ệt ng ữ cho r ằng, sao từ và chuy ển di d ẫn đế n chuy ển ngh ĩa c ủa t ừ. ph ỏng thu ộc con đường xây d ựng thu ật ng ữ d ựa trên c ơ s ở ti ếng Vi ệt. Hi ện nay, trong các công Hình thái chuy ển di không d ẫn đế n chuy ển trình nghiên c ứu v ề thu ật ng ữ, h ầu h ết các tác ngh ĩa th ường g ặp ở nh ững t ừ thu ộc v ốn t ừ c ơ gi ả l ại x ếp sao ph ỏng thu ộc con đường xây bản. Ở hình thái này, ranh gi ới gi ữa ngh ĩa thông dựng thu ật ng ữ d ựa vào ti ếng n ước ngoài. Tuy th ường và ngh ĩa thu ật ng ữ là không rõ ràng b ởi nhiên chúng tôi cho r ằng, các thu ật ng ữ được vì gi ữa ngh ĩa thông th ường (ngh ĩa g ốc) và hình thành theo con đường này ch ỉ có nội dung ngh ĩa thu ật ng ữ (c ũng là ngh ĩa g ốc) trùng nhau. khái ni ệm là vay m ượn c ủa thu ật ng ữ nước Do v ậy, quá trình thu ật ng ữ hóa t ừ thông ngoài, còn v ề hình th ức ngôn ng ữ là d ựa trên th ường theo cách chuy ển di ng ữ ngh ĩa này khá ch ất li ệu ti ếng Vi ệt. Vì v ậy chúng ph ải thu ộc mờ nh ạt, chúng không theo m ột quy t ắc rõ ràng. con đường xây d ựng thu ật ng ữ v ừa d ựa trên c ơ Ở đây ch ỉ là s ự chuy ển di ph ạm vi ứng d ụng sở ti ếng Vi ệt v ừa d ựa vào ti ếng n ước ngoài thì của m ột ngh ĩa và th ường là ngh ĩa g ốc c ủa các
  4. 56 Q.T. G ấm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 từ thông th ường sang l ĩnh v ực chuyên môn. Khi thu ật ng ữ chúng v ẫn là các thu ật ng ữ thu ần chuy ển di ph ạm vi ứng d ụng, ngh ĩa c ủa chúng Vi ệt, bi ểu th ị nh ững khái ni ệm c ũng r ất c ơ b ản đã được thu h ẹp ph ạm vi bi ểu hiện để c ấp cho trong h ệ th ống thu ật ng ữ báo chí. Ch ỉ có điều từ đó m ột ngh ĩa thu ật ng ữ nh ằm bi ểu th ị m ột khi là t ừ thông th ường, chúng bi ểu th ị nh ững khái ni ệm, s ự v ật, c ủa m ột l ĩnh v ực chuyên đặc tr ưng chung nh ất về s ự v ật, hi ện t ượng, còn môn. Ch ẳng h ạn, đường th ẳng trong cách hi ểu khi được thu ật ng ữ hóa tr ở thành các thu ật ng ữ thông th ường là đường không l ệch v ề bên trái báo chí m ặc dù chúng v ẫn bi ểu th ị nh ững đặ c hay bên ph ải, còn trong toán h ọc là đường (hay tr ưng c ủa s ự v ật, hi ện t ượng đó nh ưng ngh ĩa kho ảng cách) ng ắn nh ất gi ữa hai điểm. của chúng đã được thu h ẹp, c ụ th ể h ơn. Có 88 Tuy nhiên, tính quy t ắc l ại th ể hi ện rõ ở thu ật ng ữ báo chí hình thành theo h ướng này, hình ở hình thái chuy ển di d ẫn đế n chuy ển chi ếm 3,5%. Ch ẳng h ạn: ngh ĩa. C ơ s ở để chuy ển di t ừ ngh ĩa thông - Xén là t ừ thông th ường có ngh ĩa là cắt th ường sang ngh ĩa thu ật ng ữ chính là d ựa trên bớt ph ần ng ọn ho ặc mép th ừa cho th ật b ằng mối quan h ệ t ươ ng đồng ho ặc t ươ ng c ận v ề các nhau [13; tr.1257]. Khi tr ở thành thu ật ng ữ báo thu ộc tính c ủa s ự v ật hay quá trình được ph ản chí, ngh ĩa c ủa Xén đã được thu h ẹp ch ỉ còn là ánh trong khái ni ệm do các t ừ ng ữ bi ểu th ị theo công vi ệc c ắt xén các t ờ gi ấy in cho đúng kích ph ươ ng th ức ẩn d ụ hóa và hoán d ụ hóa. Khi s ự ướ ầ chuy ển di ngh ĩa d ựa vào m ối quan h ệ t ươ ng th c yêu c u” [6; tr.251]. đồng s ẽ t ạo ra ngh ĩa thu ật ng ữ hình thành theo - Bìa với ngh ĩa thông th ường là tờ gi ấy dày phép ẩn d ụ hóa.Ví d ụ: ngh ĩa c ủa cánh trong ho ặc v ật thay cho t ờ gi ấy dày đóng ngoài quy ển cánh quân, cánh t ả, c ủa lòng trong lòng sách, quy ển v ở” [13; tr.92]. Khi Bìa tr ở thành thuy ền Còn khi s ự chuy ển di ngh ĩa d ựa vào thu ật ng ữ c ủa ngành báo chí ngh ĩa của chúng đã mối quan h ệ t ươ ng c ận s ẽ t ạo ra ngh ĩa thu ật ng ữ được chuyên bi ệt, c ụ th ể h ơn là một trong hình thành theo phép hoán d ụ hóa. Ví d ụ ngh ĩa nh ững b ộ ph ận quan tr ọng nh ất c ủa các ấn của đầu ng ười trong bình quân thu nh ập tính ph ẩm đị nh k ỳ c ũng nh ư không định k ỳ, có ch ức theo đầu ng ười, tay trong tay súng năng trình bày nh ững thông tin c ơ b ản nh ất v ề tiêu đề, tác gi ả, nhà xu ất b ản, đị a điểm, th ời Kết qu ả kh ảo sát cho th ấy, trong h ệ th ống gian xu ất b ản và có ch ức n ăng thu hút s ự chú ý thu ật ng ữ báo chí có 310 thu ật ng ữ được t ạo ra của độ c gi ả, t ạo thi ện c ảm cho ng ười mua ngay theo c ả hai hình thái này, chi ếm 12,4% tổng s ố từ cái nhìn đầu tiên [6; tr43]. thu ật ng ữ được kh ảo sát. Cụ th ể, t ươ ng ứng v ới hai hình thái chuy ển di ngh ĩa trên, đã hình - Gi ấy với ngh ĩa thông th ường là vật li ệu thành 2 lo ại thu ật ng ữ báo chí được thu ật ng ữ làm thành t ờ để vi ết, in, v ẽ trên đó ho ặc để gói, bọc làm b ằng b ột th ực v ật ho ặc cellulos trang hóa d ưới đây: mỏng [13; tr.925]. Khi được dùng v ới ngh ĩa 3.1.1. Thu ật ng ữ hóa t ừ thông th ường theo chuyên môn trong ngành báo chí, Gi ấy là hướng thu h ẹp ngh ĩa nguyên li ệu chính để in sách, báo, được s ản Đó là các thu ật ng ữ nh ư: bìa, c ắt, dòng, xu ất t ừ g ỗ và các lo ại cây th ảo m ộc có nhi ều gi ấy, ch ữ, in , đĩa, l ề, nhi ễu, đoạn, xén, dựng, Xenlulô. C ấu t ạo ch ủ y ếu c ủa gi ấy là b ột g ỗ, quay, duy ệt, số, k ỳ, hi ện tr ường, khách m ời, liên k ết b ề m ặt nh ờ m ột s ố thành ph ần k ết dính ti ếng độ ng, . Các thu ật ng ữ báo chí ki ểu này [6; tr.87]. được hình thành trên c ơ sở nh ững t ừ ng ữ r ất c ơ Nh ư vậy, có th ể th ấy ngh ĩa c ủa các thu ật bản trong đờ i s ống hàng ngày và khi tr ở thành ng ữ báo chí xén, bìa, gi ấy có được chính là d ựa
  5. Q.T. Gấm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 57 trên s ự thu h ẹp, c ụ th ể v ề ngh ĩa g ốc c ủa các t ừ thu ật ng ữ được t ạo ra t ừ ngh ĩa phái sinh trên c ơ có trong đời s ống thông th ường xén, bìa, gi ấy. sở d ựa ngh ĩa g ốc, ngh ĩa ban đầ u c ủa t ừ ng ữ Một điều đáng chú ý là các t ừ thông th ường thông th ường. Trong quá trình phát tri ển c ủa t ừ nói trên khi tr ở thành thu ật ng ữ, không ch ỉ đóng nhi ều ngh ĩa, ngh ĩa thu ật ng ữ v ẫn còn n ằm l ại vai trò là các thu ật ng ữ báo chí độ c l ập mà trong h ệ th ống ý ngh ĩa c ủa t ừ g ốc ban đầ u. chúng còn tham gia vào c ấu t ạo các thu ật ng ữ Chính vì v ậy, ngh ĩa c ủa các thu ật ng ữ này v ẫn báo chí v ới t ư cách là yếu t ố c ấu t ạo trong còn có m ối liên h ệ v ới m ột ý ngh ĩa nào đó c ủa tr ường h ợp thu ật ng ữ là t ừ ghép ho ặc c ụm t ừ. từ thông th ường, m ặc dù trong m ột s ố tr ường Chính s ự tham gia c ủa chúng v ới t ư cách là y ếu hợp ngh ĩa bi ểu v ật c ủa t ừ r ất khác nhau, th ậm tố c ấu t ạo đã góp ph ần t ạo ra hàng lo ạt các thu ật chí có th ể đố i l ập nhau. Ví d ụ: ng ữ m ới. Ch ẳng h ạn, gi ấy đã tham gia vào c ấu - Chân có ngh ĩa thông th ường là bộ ph ận tạo nên các thu ật ng ữ nh ư: gi ấy ảnh, gi ấy báo, dưới dùng c ủa c ơ th ể ng ười hay độ ng v ật dùng gi ấy bìa, gi ấy c ứng, gi ấy m ềm ; bìa đã tham để đi đứ ng [13; tr.1091]. Nh ưng chân ở thu ật gia vào c ấu t ạo nên các thu ật ng ữ: bìa chính, ng ữ báo chí chân trang lại là b ộ ph ận d ưới bìa ph ụ, bìa m ềm, b ĩa c ứng ; xén đã tham gia cùng c ủa m ột trang báo ho ặc trang t ạp chí. Nh ư vào c ấu t ạo nên các thu ật ng ữ: rao xén, xén vậy, ở đây rõ ràng chân trang đã mang m ột ý gi ấy, máy xén gi ấy ngh ĩa khoa h ọc xác đị nh, nó có s ự khác bi ệt so Bên c ạnh đó, còn có m ột s ố t ừ thông th ường với chân ban đầ u. Tuy nhiên, chúng ta v ẫn nh ận khi được thu ật ng ữ hóa chúng chí đóng vai trò th ấy có s ự tươ ng đồng ở b ộ ph ận d ưới cùng để là yếu t ố c ấu t ạo thu ật ng ữ. Ví d ụ, sạp trong đi đứng và đây chính là s ự chuy ển ngh ĩa d ựa sạp báo; th ẻ trong th ẻ nhà báo, th ẻ phóng viên; vào s ự t ươ ng đồng về vị trí. mua trong mua báo, mua tin, mua ch ươ ng - Sóng từ ngh ĩa thông th ường là hi ện t ượng trình;, rao trong rao báo, rao báo rong; cũ trong mặt n ước dao động, dâng lên h ạ xu ống trông báo c ũ, tin c ũ; Có th ể th ấy, các y ếu t ố c ấu t ạo tựa nh ư đang di chuy ển, ch ủ y ếu do gió gây lên là các t ừ thông th ường r ất khác nhau trong đơi [13; tr.1106]. Nh ưng sóng ở thu ật ng ữ báo chí sống hàng ngày, cho nên khi tham gia vào c ấu ch ỉ s ự dao động truy ền đi trong m ột môi tr ường ta ọ thu ật ng ữ chúng đã góp ph ần tạo nên s ự nh ư sóng âm, sóng vô tuy ến điện [13; tr.1106]. phong phú cho thu ật ng ữ báo chí. Gi ữa ngh ĩa thông th ường và ngh ĩa thuật ng ữ 3.1.2. Thu ật ng ữ hóa t ừ thông th ường theo vẫn có nét ngh ĩa chúng đó là sự dao độ ng, và hướng m ở r ộng ngh ĩa sự truy ền đi ho ặc di chuy ển. Đó là các thu ật ng ữ nh ư: sóng, tin gốc, bản - Nền theo ngh ĩa thông th ường là mặt th ảo sạch, chân trang, ch ữ cùn, ch ảo vệ tinh, ph ẳng bên d ưới c ủa các bu ồng, phòng ở ho ặc là chóp báo, liên hoan truy ền hình, đời s ống phát lớp đấ t đá ở bên d ưới dùng để đỡ móng nhà thanh, vá hình, vá ti ếng, th ợ săn ảnh, bắt màu, [13; tr.857]. Nh ưng nền ở thu ật ng ữ báo chí tin chùm ảnh, chùm tin, hành lang thông tin, méo nền là y ếu t ố c ấu thành m ột b ản tin dài, có ch ức ti ếng, nuôi ch ươ ng trình, thân máy ảnh, săn tin, năng xác l ập hoàn c ảnh, điều ki ện c ần thi ết để quét hình Đây là các thu ật ng ữ được thu ật giúp ng ười nh ận tin l ĩnh h ội được m ột s ự ki ện ng ữ hóa trên c ơ s ở s ự m ở r ộng ngh ĩa t ừ ngh ĩa th ời s ự nào đó mà mình ch ủ ý thông báo [6; thông th ường sang ngh ĩa thu ật ng ữ theo ph ươ ng tr.205]. Có th ể th ấy nét ngh ĩa t ươ ng đồng c ủa th ức ẩn d ụ hóa và hoán d ụ hóa. Chúng là các chúng là y ếu t ố c ơ s ở, nền t ảng.
  6. 58 Q.T. G ấm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 Nếu nh ư ở lo ại các t ừ thông th ường được vẫn có th ể nh ận di ện chúng b ằng vi ệc đố i l ập thu ật ng ữ hóa theo h ướng thu h ẹp ngh ĩa , chúng gi ữa chu c ảnh c ủa t ừ ng ữ được dùng v ới ngh ĩa vừa tr ở thành thu ật ng ữ báo chí độ c l ập v ừa thu ật ng ữ và chu c ảnh c ủa t ừ được dùng v ới đóng vai trò là y ếu t ố c ấu t ạo thu ật ng ữ, thì ở ngh ĩa thông th ường. Ví d ụ: chùm trong chùm lo ại thu ật ng ữ hóa thông th ường theo h ướng m ở hoa, chùm kh ế so sánh v ới chùm tin, chùm ảnh ; rộng ngh ĩa h ầu nh ư chúng ch ỉ đóng vai trò là chân trong chân tay, chân đau so sánh v ới chân yếu t ố c ấu t ạo thu ật ng ữ. Tuy nhiên, chính nh ờ trang m ặt trong mặt c ủa con ng ười so sánh có các y ếu t ố c ấu t ạo được thu ật ng ữ hóa này đã với mặt báo góp ph ần tạo nên hàng lo ạt thu ật ng ữ báo chí và Nh ư v ậy, b ằng con đường k ết h ợp t ừ đã có chúng là nh ững thu ật ng ữ d ễ hi ểu và g ần g ũi rất nhi ều các t ừ thông th ường có s ẵn trong đờ i với ngôn ng ữ đờ i s ống hàng ngày. sống hàng ngày đã tham gia vào c ấu t ạo nên các So v ới h ướng thu h ẹp ngh ĩa, các thu ật ng ữ thu ật ng ữ để đị nh danh các s ự v ật, khái ni ệm được hình thành t ừ s ự m ở r ộng ngh ĩa c ủa các t ừ mới trong thu ật ng ữ báo chí. thông th ường chi ếm tỷ l ệ lớn hơn r ất nhi ều: 222 thu ật ng ữ (8,9 %). Có th ể d ẫn thêm hàng lo ạt 3.2. Xây d ựng thu ật ng ữ báo chí d ựa vào ti ếng các t ừ thông th ường được thu ật ng ữ hóa tham nước ngoài: Gi ữ nguyên d ạng và Phiên âm gia vào c ấu t ạo nên các thu ật ng ữ báo chí khác nh ư đầu trong đầu c ầu, đầ u c ầu ch ủ, đầ u tin; Vay m ượn thu ật ng ữ n ước ngoài là m ột gói trong gói ch ươ ng trình; cột trong cột báo; trong nh ững con đường r ất quan tr ọng trong cửa trong cửa ch ập, c ửa ch ập t ự độ ng; th ưởng vi ệc xây d ựng thu ật ng ữ, c ũng nh ư để b ổ sung th ức trong th ưởng th ức truy ền hình; kho trong các khái ni ệm khoa h ọc mà trong ti ếng Vi ệt kho l ưư tr ữ ảnh, kho l ưu tr ữ thông tin; rửa ch ưa có ho ặc có nh ưng ch ưa có t ừ bi ểu th ị. Đố i trong rửa ảnh; ngâm trong ngâm ảnh , ế trong với thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt, vi ệc vay m ượn báo ế thu ật ng ữ báo chí n ước ngoài là điều r ất c ần Quan sát k ĩ h ơn có th ể th ấy một điều lí thú thi ết đố i với ho ạt độ ng th ực ti ễn c ủa ngành báo là các t ừ ng ữ thông th ường khi được thu ật ng ữ chí đặc bi ệt trong giai đoạn h ội nh ập hiên nay. hóa để tr ở thành thu ật ng ữ ho ặc y ếu t ố c ấu t ạo Về m ặt lí thuy ết, con đường vay m ượn thu ật thu ật ng ữ báo chí, chúng không ph ải là nh ững ng ữ n ước ngoài th ường được x ử lí d ưới các đơ n v ị r ời r ạc, riêng l ẻ mà th ường là t ập h ợp các hình th ức: gi ữ nguyên d ạng, chuy ển t ự và phiên từ thu ộc v ề m ột nhóm ho ặc ph ạm trù nào đó. âm. Qua kh ảo sát 2500 thu ật ng ữ báo chí điển Ch ẳng h ạn, nhóm ch ỉ b ộ ph ận c ơ th ể ng ười: mẫu, chúng tôi không tìm được thu ật ng ữ báo đầu, m ặt, thân, chân ; nhóm ch ỉ các s ự v ật, chí nào được vay m ượn theo hình th ức chuy ển vật d ụng trong gia đình: cột, c ửa, ch ảo, hành tự mà ch ỉ vay m ượn d ưới 2 hình th ức gi ữ lang, đũa, xe, đồ ng h ồ, dao, th ước, h ộp, gi ấy ; nguyên d ạng và phiên âm. nhóm ch ỉ các ho ạt độ ng: mua, bán, c ắt, xén, Một s ố ý ki ến cho r ằng trong xu th ế h ội nghe, đọc, vá, xem, s ăn, b ắt, th ưởng th ức, quét, nh ập hi ện nay, các thu ật ng ữ vay m ượn theo ngâm, r ửa, nuôi, pha, hãm ; nhóm ch ỉ các tính hình th ức nguyên d ạng vào ti ếng Vi ệt có chi ều ch ất nh ư: sạch, cùn, tr ơn, méo, ế, l ệch, dai, dày, hướng ngày càng gia t ăng. Tuy nhiên, ở thu ật cứng, m ỏng, lì,d ịu, m ới, c ũ ng ữ báo chí trong s ố 2500 thu ật ng ữ thu ộc Mặc dù về hình thái c ủa các thu ật ng ữ báo nhóm điển m ẫu đang được xét, chúng tôi ch ỉ chí được thu ật ng ữ hóa này không có gì khác so tìm được 1 thu ật ng ữ nguyên d ạng: zoom với hình thái c ủa các t ừ thông th ường, nh ưng ta (0,04%) bởi vì bên c ạnh các thu ật ng ữ báo chí
  7. Q.T. Gấm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 59 vay m ượn theo l ối nguyên d ạng l ại t ồn t ại song an-ten, ăng ten, ăngten, an-ten, anten ; offset: hành hình th ức v ừa nguyên d ạng v ừa sao ph ỏng ôpxet, ôpset, ốp-xét, ôpxét, offset, ốp-sét, ốpxét ; ho ặc phiên âm. Đây c ũng là v ấn đề liên quan typogrphie: ti-pô, typo, typô, tipô, ty-pô; đến chu ẩn hóa thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt. manchette: măng-séc, măng-sec, m ăng sét ; Con đường xây d ựng thu ật ng ữ báo chí d ựa maquette: ma-két, ma két, makét, ma-ket, ma- vào ti ếng n ước ngoài di ễn ra ph ổ bi ến h ơn dưới két ; microphone: mi-crô, micrô, micro, mi-cro, hình th ức phiên âm. microfon, mic ơrô Phiên âm là ghi l ại cách phát âm c ủa ti ếng Sự thi ếu th ống nh ất trong cách phiên âm ở các nước ngoài b ằng h ệ th ống ch ữ cái c ủa ti ếng Vi ệt ví d ụ trên cho th ấy, cùng m ột thu ật ng ữ nh ưng [2; tr.233]. Khi phiên âm các thu ật ng ữ n ước được phiên âm theo nhi ều cách khác nhau: ngoài chúng ta đều th ấy hình th ức c ủa chúng có - Vi ết r ời t ừng âm ti ết, g ạch n ối gi ữa các âm th ể b ị thay đổ i ít nhi ều cho phù h ợp v ới quy lu ật ti ết, có dùng d ấu thanh ng ữ âm c ủa ti ếng Vi ệt. V ề m ặt lí lu ận, các nhà - Vi ết r ời, có g ạch n ối, không có d ấu thanh nghiên c ứu cho r ằng cách phiên âm là thích h ợp - Vi ết li ền, có d ấu thanh hơn so v ới nguyên d ạng b ởi vì các thu ật ng ữ n ước - Vi ết li ền, không có d ấu thanh ngoài khi được vay m ượn, s ử d ụng và nh ập vào Điều đáng chú ý là trong s ố này, khá nhi ều ngôn ng ữ b ản đị a thì chúng c ần ph ải có nh ững thu ật ng ữ báo chí t ồn t ại song song d ưới hình thay đổi tùy theo hệ th ống ch ữ vi ết và k ết c ấu ng ữ th ức v ừa phiên âm v ừa sao ph ỏng ho ặc v ừa sao âm c ủa ngôn ng ữ n ước đó. Đây c ũng là quy lu ật ph ỏng v ừa vi ết t ắt. Ví d ụ: title: tít đầu đề, đề chung v ề ngôn ng ữ. mục; filet: fi-lê, khung, đường trang trí, dòng Ở nhóm thu ật ng ữ điển m ẫu, k ết qu ả kh ảo kẻ; montage: môngta, ch ắp, ghép, ghép n ối; sát cho th ấy không có nhi ều các thu ật ng ữ báo vignette: vi-nhét, hình trang trí ; maquette: chí được t ạo ra b ằng con đường phiên âm. S ố makét báo, trình bày báo ; video camera: máy thu ật ng ữ phiên âm thu ộc nhóm thu ật ng ữ báo quay camera, máy quay, máy camera, camera chí điển m ẫu chi ếm t ỷ l ệ r ất th ấp ch ỉ là 0,28% ghi hình ; êquipe: ê kíp, êkíp, kíp, đội hình ; tươ ng đươ ng 7 thu ật ng ữ: băng, cáp, đúp, kênh, microphone: mi-crô, micrô, micro, mi-cro, pin, phim, bít. Quan sát k ĩ h ơn có th ể th ấy các microfon, mic ơrô ống nói ; master of thu ật ng ữ này ch ủ y ếu được vay m ượn t ừ ti ếng ceremonies: MC, ng ười d ẫn ch ươ ng trình, Pháp và h ầu nh ư đã được Vi ệt hóa. ng ười d ẫn, d ẫn ch ươ ng trình . Đây là các thu ật ng ữ r ất c ần được chu ẩn hóa. Nếu xét trong toàn b ộ h ệ th ống thu ật ng ữ báo chí, thì có khá nhi ều thu ật ng ữ vay m ượn 3.3. Xây d ựng thu ật ng ữ báo chí v ừa d ựa trên dưới hình th ức phiên âm. Nh ưng điều nh ận th ấy cơ s ở ti ếng Vi ệt v ừa d ựa vào ti ếng n ước ngoài: rõ nh ất trong các thu ật ng ữ báo chí hình thành Sao ph ỏng và ghép lai theo con đường này là s ự thi ếu th ống nh ất trong 3.3.1. Sao ph ỏng cách phiên âm. Đa s ố các thu ật ng ữ báo chí Là con đường t ạo thu ật ng ữ trong đó s ử phiên âm được th ể hi ện d ưới d ạng vi ết theo dụng các y ếu t ố và mô hình c ấu t ạo t ừ c ủa ti ếng nhi ều cách khác nhau, nhi ều tr ường h ợp m ột Vi ệt để d ịch ngh ĩa các thu ật ng ữ t ươ ng ứng thu ật ng ữ được phiên âm d ưới nhi ều hình th ức, trong ti ếng n ước ngoài. N ếu xét v ề mặt hình ho ặc ngay trong m ột giáo trình cách phiên âm th ức ngôn ng ữ có th ể coi đây là các thu ật ng ữ cũng không nh ất quán: Ví d ụ: antenne: anten, tạo m ới trong c ủa ti ếng Vi ệt. Còn xét v ề m ặt
  8. 60 Q.T. G ấm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 nội dung khái ni ệm khoa h ọc do các thu ật ng ữ lớn 71 %, trong đó thu ật ng ữ được t ạo ra ch ủ này bi ểu th ị thì chúng là thu ật ng ữ qu ốc t ế. Vì yếu d ưới hình th ức sao ph ỏng c ấu t ạo t ừ: ví d ụ: vậy, các thu ật ng ữ t ạo ra các thu ật ng ữ theo local press: báo chí địa ph ươ ng, prgram: ph ươ ng th ức sao ph ỏng th ể hi ện rõ nh ất s ự ch ươ ng trình, programme television: ch ươ ng th ống nh ất gi ữa tính dân t ộc và tính qu ốc t ế c ủa trình truy ền hình; frequency band : d ải t ần s ố, thu ật ng ữ [3; tr.29]. Đây được xem là m ột trong technical editing : biên t ập k ĩ thu ật; automatic nh ững con đường ch ủ đạ o trong vi ệc xây d ựng record: ghi âm t ự độ ng. Có th ể nh ận th ấy các và làm giàu v ốn thu ật ng ữ ti ếng Vi ệt. Đặ c bi ệt thu ật ng ữ báo chí được t ạo ra theo hình th ức sao với các ngành khoa h ọc xã h ội, thu ật ng ữ được ph ỏng c ấu t ạo t ừ đề u là thu ật ng ữ ng ắn g ọn v ề tạo ra theo con đường sao ph ỏng luôn chi ếm t ỉ hình th ức, chính xác v ề n ội dung, h ội t ụ đầ y đủ lệ áp đả o. tính ch ất c ần và đủ c ủa m ột thu ật ng ữ khoa h ọc. Khi d ịch các khái ni ệm khoa h ọc ti ếng Từ đó giúp ng ười s ử d ụng d ễ hi ểu và d ễ nh ớ. nước ngoài, m ỗi ngôn ng ữ đề u s ử d ụng nh ững Số l ượng thu ật ng ữ báo chí t ạo ra theo hình yếu t ố và ph ươ ng th ức c ấu t ạo t ừ v ốn có c ủa th ức sao ph ỏng ý ngh ĩa nhìn chung chi ếm t ỷ l ệ mình. Trong ti ếng Vi ệt, chúng tôi nh ận th ấy r ằng th ấp h ơn. Ví d ụ: agency photography: ảnh thông các y ếu t ố tham gia vào vi ệc c ấu t ạo các thu ật ng ữ tấn (nguyên g ốc ti ếng Anh agency có ngh ĩa là đạị sao ph ỏng đề u là nh ững y ếu t ố có ngh ĩa và chúng di ện nh ưng l ại được d ịch là thông t ấn); có th ể là thu ần vi ệt ho ặc Hán Vi ệt. Còn ph ươ ng caricature: bi ếm h ọa báo chí (nguyên g ốc ti ếng th ức c ấu t ạo t ừ để sao ph ỏng các thu ật ng ữ n ước Anh caricature có ngh ĩa là th ổi ph ồng, phóng đạ i ngoài đó là ph ươ ng th ức ghép. nh ưng l ại được d ịch là bi ếm h ọa); bulvar: báo bán rong (nguyên g ốc ti ếng Anh bulvar có ngh ĩa Sau này, trong các công trình lí lu ận v ề t ừ là đại l ộ, ph ố r ộng nh ưng l ại được d ịch là bán vựng h ọc, Nguy ễn Thi ện Giáp có s ự phân bi ệt rong; insert: ph ụ tr ươ ng ( nguyên g ốc ti ếng Anh hai cách sao ph ỏng khá rõ: sao ph ỏng c ấu t ạo inser có ngh ĩa là thêm, b ổ sung vào nh ưng l ại từ và sao ph ỏng ý ngh ĩa [2; tr.233-tr.234]. Vi ệc được d ịch là ph ụ tr ươ ng ) sử d ụng y ếu t ố và ph ươ ng th ức c ấu t ạo t ừ v ốn có trong ti ếng Vi ệt để c ấu t ạo m ột đơn v ị t ừ Nh ư v ậy v ề b ản ch ất c ủa hai lo ại sao ph ỏng vựng d ựa trên mô hình k ết c ấu c ủa đơn vị t ươ ng nói trên là khá khác nhau: n ếu nh ư sao ph ỏng ứng trong ti ếng n ước ngoài được g ọi là sao cấu t ạo t ừ là d ịch tr ực ti ếp t ừng y ếu t ố c ấu t ạo ph ỏng c ấu t ạo t ừ. Đây chính là cách dịch t ừng thu ật ng ữ ho ặc t ừng t ừ trong thành ph ần c ấu t ạo thành t ố c ấu t ạo ho ặc t ừng t ừ trong thành ph ần thu ật ng ữ ti ếng n ước ngoài ra ti ếng Vi ệt thì sao cấu t ạo thu ật ng ữ ti ếng n ước ngoài ra ti ếng ph ỏng ng ữ ngh ĩa ng ười d ịch ph ải t ạo ra m ột t ừ Vi ệt. Tuy nhiên, đối v ới các tr ường h ợp ti ếng ng ữ khác trong ti ếng m ẹ đẻ để di ễn đạt ý ngh ĩa mẹ đẻ không có t ừ ng ữ nào có ý ngh ĩa t ươ ng ngh ĩa t ướng ứng v ới ti ếng n ước ngoài. Đây là lí đươ ng v ới t ừ n ước ngoài c ần d ịch, thì ng ười do t ại sao với sao ph ỏng, đặ c bi ệt là sao ph ỏng dịch ph ải t ạo ra m ột t ừ ng ữ khác trong ti ếng m ẹ ng ữ nghĩa đòi h ỏi ng ười d ịch không ch ỉ có sự đẻ để di ễn đạ t ý ngh ĩa ngh ĩa t ướng ứng đó. hi ểu bi ết nh ất đị nh v ề ti ếng Vi ệt và ti ếng n ước Tr ường h ợp này được g ọi là sao ph ỏng ý ngh ĩa . ngoài mà còn ph ải có s ự hi ểu bi ết sâu v ề chuyên ngành báo chí. Có nh ư v ậy, chúng ta Kết qu ả kh ảo sát cho th ấy trong 2500 thu ật mới có được các thu ật ng ữ sao ph ỏng v ừa chính ng ữ báo chí điển m ẫu, s ố l ượng thu ật ng ữ được xác v ề n ội dung khái ni ệm v ừa ng ắn g ọn v ề tạo ra theo con đường sao ph ỏng chi ếm t ỷ l ệ r ất hình th ức, b ảo đả m tính trong sáng c ủa ti ếng
  9. Q.T. Gấm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 61 Vi ệt, tránh vi ệc dịch theo l ối gi ải thích khái các thu ật ng ữ n ước ngoài khi được d ịch sang ni ệm ho ặc d ịch m ột cách quá máy móc, câu l ệ ti ếng Vi ệt là nh ững c ụm thu ật ng ữ dài hay ng ữ bám sát vào t ừng ch ữ mà không chú ý đến n ội gi ải thích khái ni ệm. dung khái ni ệm c ủa thu ật ng ữ n ước ngoài. Thu ật ng ữ báo chí t ạo thành theo con đường Tuy nhiên, n ếu xét trong toàn b ộ h ệ th ống ghép lai chi ếm t ỷ l ệ đáng k ể 16,3% (407) thu ật thu ật ng ữ báo chí, vẫn còn t ồn t ại khá nhi ều ng ữ). Ví d ụ: anten công c ộng, b ăng g ốc, ghép thu ật ng ữ được d ịch theo l ối gi ải thích khái kênh, b ảng ti-ra, b ố c ục m ăng-séc, micro treo, ni ệm. Điều này làm cho thu ật ng ữ thi ếu s ự cáp chính, công th ức ma-két, file âm thanh, fi-lê chính xác v ề n ội dung, hình th ức dài dòng, l ủng đậm, in ôpxet, tít b ổ sung, tít gi ản l ược, zoom củng, phá v ỡ tính b ền v ững c ủa t ổ h ợp thu ật vào, camera màu, camera d ự phòng, hình ảnh video,kênh đối ngo ại, kênh cao t ần, lỗi mo-rát, ng ữ. Ví d ụ: add-on: ghi l ại m ột ch ươ ng trình kíp t ường thu ật . Trong s ố này, có r ất nhi ều đầu tiên có trong danh m ục các ch ươ ng trình các thu ật ng ữ được t ạo ra t ừ m ột vài y ếu t ố được phát sóng, adjacent program : ch ươ ng phiên âm có kh ả n ăng phái sinh m ạnh, chúng có trình phát thanh ngay tr ước hay sau m ột th ể k ết h ợp v ới y ếu t ố thu ần Vi ệt ho ặc Hán Vi ệt ch ươ ng trình khác, format broadcasting : s ự khác nhau để t ạo nên m ột lo ạt các thu ật ng ữ phát sóng có định h ướng nh ằm vào đối t ượng mang tính h ệ th ống cao. Đó là các y ếu t ố nh ư khán, thính gi ả nh ất đị nh Đây c ũng là v ấn đề phim, tít, b ăng, phi-lê, anten, cáp, zoom, mic- liên quan đến vi ệc chu ẩn hóa thu ật ng ữ. rô, kênh Ch ẳng h ạn, ch ỉ tính riêng v ề tính h ệ 3.3.2. Ghép lai th ống trên bình di ện ng ữ đoạn phim đã tham gia Ngoài sao ph ỏng, rất ph ổ bi ến và quen vào c ấu t ạo 41 thu ật ng ữ: phim bom t ấn, , phim thu ộc, trong h ệ th ống thu ật ng ữ báo chí ti ếng cu ộn, phim ký s ự, phim mua, phim truy ền hình, Vi ệt còn có m ột con đường hình thành thu ật phim t ư li ệu, phim trao đổ i tít đã tham gia ng ữ khá đặ c bi ệt đó là ghép lai. Đây là con vào c ấu t ạo nên 23 thu ật ng ữ: tít bài, tít bài bình đường hình thành thu ật ng ữ trong đó “m ột ph ần lu ận, tít bài ph ỏng v ấn, tít b ổ sung, tít ng ắn, tít hình th ức là b ản ng ữ, m ột ph ần là m ượn, nh ưng giản l ược ; băng đã tham gia vào c ấu t ạo nên ý ngh ĩa là hoàn toàn m ượn” [2; tr.234]. 22 thu ật ng ữ: b ăng d ựng, b ăng ghi âm, b ăng ghi âm đơ n, b ăng ghi âm n ổi, b ăng g ốc, b ăng t ư Về hình th ức ngôn ng ữ, ghép lai là con li ệu philê đã tham gia vào c ấu t ạo 19 thu ật đường t ạo thu ật ng ữ m ới b ằng vi ệc v ừa s ử d ụng ng ữ: philê ch ấm, philê chéo, phi-lê ngang, phi- ch ất li ệu ti ếng Vi ệt v ừa s ử d ụng ch ất li ệu ti ếng lê d ọc, philê kép, philê m ảnh nước ngoài r ồi k ết h ợp v ới, trong đó y ếu t ố Rõ ràng ghép lai đã làm gia t ăng đáng k ể ti ếng n ước ngoài có th ể là đã phiên âm ho ặc các thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt. Đây là con nguyên d ạng. N ếu nh ư ở nh ững n ăm 60-70, đường t ỏ ra có hi ệu qu ả đố i v ới các thu ật ng ữ báo cách đặt thu ật ng ữ này được coi là m ột s ự m ới chí ti ếng Vi ệt n ếu dùng các con đường v ạy m ượn lạ, táo b ạo nh ưng c ần thi ết vì đó c ũng là m ột khác nh ư phiên âm, sao ph ỏng nh ưng l ại làm đòi h ỏi phát tri ển c ủa ngôn ng ữ [7; tr.38] thì cho các thu ật ng ữ này không rõ ngh ĩa ho ặc dài hi ện nay ghép lai đã tr ở thành m ột con đường dòng, th ường r ơi vào tình tr ạng gi ải thích thu ật hình thành thu ật ng ữ khá ph ổ bi ến. Ghép lai ng ữ h ơn là định danh thu ật ng ữ. Đây là con được s ử d ụng khi trong ti ếng Vi ệt ch ưa tìm đường xây d ựng thu ật ng ữ ph ổ bi ến trong giai được đấ y đủ y ếu t ố thu ật ng ữ t ươ ng đươ ng đề đoạn hi ện nay và có chi ều h ướng ngày càng gia dịch các khái ni ệm, hi ện t ượng, s ự v ật c ủa tăng, góp ph ần làm giàu và phong phú thêm v ốn ti ếng n ước ngoài m ột cách chính xác ho ặc là thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt.
  10. 62 Q.T. G ấm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 4. V ấn đề phiên âm và chuy ển d ịch các thu ật không th ống nh ất. Hi ện nay các thu ật ng ữ n ước ng ữ n ước ngoài ra ti ếng Vi ệt ngoài nói chung vay m ượn vào ti ếng Vi ệt r ất lớn và xu h ướng l ại quay v ề vi ệc phiên d ựa vào Qua phân tích 2500 thu ật ng ữ báo chí ti ếng âm là chính c ủa nh ững n ăm 1960 ch ứ không Vi ệt điển m ẫu cho th ấy, thu ật ng ữ báo chí ti ếng hẳn d ựa vào ch ữ là chính nh ư quy định quy Vi ệt được hình thành theo nhi ều con đường định c ủa n ăm 1983. Để tránh s ự nh ập nh ằng gi ữa khác nhau. Bên c ạnh thu ật ng ữ hóa t ừ thông hai nguyên t ắc phiên âm c ũng nh ư để ti ến t ới s ự th ường (12,4%), nguyên d ạng (0,04%), phiên âm th ống nh ất trong cách phiên âm các thu ật ng ữ (0,28%), ghép lai (16,3%) thì sao ph ỏng (71%) là nước ngoài vào ti ếng Vi ệt hi ện nay, chúng ta r ất con đường ch ủ đạ o trong vi ệc xây d ựng và làm cần có l ại m ột b ản quy đị nh phiên thu ật ng ữ khoa giàu v ốn thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt. học n ước ngoài ra ti ếng Vi ệt chính th ức. Và điều Tuy nhiên, n ếu nhìn r ộng ra c ả toàn b ộ h ệ quan tr ọng sau đó là chúng ta ph ải tuyên truy ền, th ống thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt thì rõ ràng, ph ổ bi ến sâu r ộng đế n các c ơ quan, ban ngành để vấn đề nổi lên nh ất hi ện nay là vi ệc thi ếu th ống mọi ng ười ph ải tuân theo các quy t ắc phiên âm đã nh ất trong phiên âm và v ấn đề sao ph ỏng các được quy đị nh. thu ật ng ữ báo chí n ước ngoài sang ti ếng Vi ệt. Cùng v ới phiên âm là v ấn đề d ịch các thu ật Đây là v ấn đề liên quan ch ặt ch ẽ đế n vi ệc chu ẩn ng ữ n ước ngoài. Rõ ràng vi ệc chuy ển d ịch các hóa thu ật ng ữ báo chí ti ếng Vi ệt. thu ật ng ữ báo chí n ước ngoài không ch ỉ đơn Phiên âm thu ật ng ữ n ước ngoài cho đến nay thu ần là d ịch tr ực ti ếp “t ừ sang t ừ”. Khi d ịch các vẫn là m ột v ấn đề r ất nan gi ải, làm đau đầu r ất thu ật ng ữ báo chí n ước ngoài sang ti ếng Vi ệt, nhi ều nhà nghiên c ứu tâm huy ết v ới ti ếng Vi ệt. ng ười d ịch không nh ững ph ải có ki ến th ức v ề Vì v ậy, m ột s ố nhà nghiên c ứu đề xu ất nên gi ữ ti ếng Vi ệt và ti ếng n ước ngoài mà còn ph ải có s ự nguyên d ạng thì s ẽ tránh được m ọi khó kh ăn hi ểu bi ết sâu v ề chuyên ngành báo chí m ới có th ể phi ền ph ức và s ự thi ếu th ống nh ất do phiên âm chuy ển t ải được m ột cách chính xác các khái gây ra. Tuy nhiên, n ếu để nguyên d ạng thì các ni ệm mà thu ật ng ữ n ước ngoài bi ểu th ị. thu ật ng ữ vay m ượn không bao gi ờ có th ể nh ập tịch vào h ệ th ống ngôn ng ữ c ủa ti ếng Vi ệt và tr ở lên vô cùng xa l ạ, khó ti ếp c ận và khó sử Tài li ệu tham kh ảo dụng v ới ng ười Vi ệt, đặ c bi ệt là các thu ật ng ữ khoa h ọc xã h ội (t ất nhiên tr ừ nh ững thu ật ng ữ [1] Đỗ Hữu Châu (1996), T ừ vựng ng ữ ngh ĩa ti ếng Vi ệt, NXB Giáo d ục, Hà N ội, 1996. đặc thù, chuyên bi ệt). V ấn đề ch ỉ là các gi ải [2] [Nguy ễn Thi ện Giáp, Giáo trình Ngôn ng ữ học, pháp phiên âm nh ư th ế nào. NXB Đại h ọc Qu ốc gia Hà N ội, 2008. Th ực ra cho đế n nay chúng ta đã có được m ột [3] Hoàng V ăn Hành (1983), V ề sự hình thành và phát tri ển thu ật ng ữ ti ếng Vi ệt, Ngôn ng ữ, s ố 4, số b ản quy đị nh v ề quy t ắc phiên thu ật ng ữ khoa 1983, tr. 26. học n ước ngoài ra ti ếng Vi ệt (xem [9, 14]). [4] Vũ Quang Hào, H ệ thu ật ng ữ quân s ự ti ếng Vi ệt: Nh ưng rõ ràng chúng ta ch ưa tuân th ủ m ột cách đặc điểm và c ấu t ạo thu ật ng ữ, Lu ận án Phó ti ến s ĩ nghiêm túc các nguyên t ắc phiên âm đã được quy khoa h ọc Ng ữ văn, Tr ường Đại h ọc T ổng h ợp Hà Nội, 1991. định, vì v ậy đã có nh ững cách x ử lí khác nhau khi [5] Vũ Th ị Thu Huy ền, Thu ật ng ữ khoa h ọc k ỹ thu ật phiên âm. Bên c ạnh đó, s ự thay đổ i v ề nguyên xây d ựng trong ti ếng Vi ệt, Lu ận án Ti ến s ĩ Ng ữ tắc phiên âm trong các giai đoạn khác nhau văn, H ọc vi ện Khoa h ọc Xã h ội, 2013. cũng là m ột nguyên nhân d ẫn đế n s ự phiên âm
  11. Q.T. Gấm / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 29, Số 3 (2013) 53-63 63 [6] Ph ạm Thành H ưng, Thu ật ng ữ báo chí truy ền [12] Hà Quang N ăng, Đặc điểm định danh thu ật ng ữ, thông, NXB Đại h ọc Qu ốc gia Hà N ội, 2007. Từ điển h ọc & bách khoa th ư, s ố 4, 2013, tr. 5. [7] Lê Kh ả Kế, V ề vấn đề th ống nh ất và chu ẩn hoá [13] Hoàng Phê, T ừ điển ti ếng Vi ệt, NXB T ừ điển thu ật ng ữ khoa h ọc ti ếng Vi ệt, Ngôn ng ữ, s ố 3+4, Bách khoa, Hà N ội, 2012. 1979. [14] Quy ết định c ủa B ộ tr ưởng B ộ Giáo d ục, Quy định v ề [8] Nguy ễn V ăn Khang, T ừ ngo ại lai trong ti ếng Vi ệt, chính t ả ti ếng Vi ệt và v ề thu ật ng ữ ti ếng Vi ệt áp NXB Giáo d ục, Hà N ội, 2007. dụng cho sách giáo khoa, báo và v ăn b ản c ủa các [9] Lưu Vân L ăng, V ấn đề dùng thu ật ng ữ khoa h ọc ngành giáo d ục, 1984. nước ngoài, NXB Khoa h ọc xã h ội, Hà N ội, 1968. [15] J.S. Sager, A practical course in terminology [10] Mai Th ị Loan, V ề nh ững con đường t ạo ra thu ật processing, John Benjamins publising company, ng ữ lu ật s ở hữu trí tu ệ ti ếng Vi ệt, Ngôn ng ữ và Amsterdam, Philadelphia, 1990. đời s ống, s ố 1+2, 2011. [16] Dươ ng Xuân S ơn, Giáo trình báo chí truy ền hình, [11] Hà Quang N ăng (ch ủ biên), S ự phát tri ển c ủa t ừ NXB Đại h ọc Qu ốc gia Hà N ội, 2009. vựng ti ếng Vi ệt n ửa sau th ế kỷ XX, NXB Khoa [17] Lê Quang Thiêm,T ầng ngh ĩa và ki ểu ngh ĩa ch ức học xã h ội, Hà N ội, 2010. năng t ừ vựng, Ngôn ng ữ, s ố 3, 2006. The Way of Forming the Newspaper Terms in Vietnamese Quách Th ị G ấm Vietnam Institute of Lexicography and Encyclopedia, 36 Hàng Chu ối, Hai Bà Tr ưng, Hanoi, Vietnam Abstract: Based on the actual sources of materials, the research results show that the newspaper terms are formed in a lot of different ways. At the same time, the paper also suggests some issues in relation to the transcription and translation of the terms from the foreign newspapers into Vietnamese, thus making a contribution to the building and standardization of terminology of the Vietnamese newspapers. Keywords: Terms; newspapers; transcription; translation; standardization.