Giáo trình Công nghệ Sinh học Thực phẩm - Chuyên đề 1: Sản xuất kháng sinh Penicillin từ vy sinh vật - Nguyễn Đức Vịnh

pdf 36 trang huongle 4710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Công nghệ Sinh học Thực phẩm - Chuyên đề 1: Sản xuất kháng sinh Penicillin từ vy sinh vật - Nguyễn Đức Vịnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cong_nghe_sinh_hoc_thuc_pham_chuyen_de_1_san_xuat.pdf

Nội dung text: Giáo trình Công nghệ Sinh học Thực phẩm - Chuyên đề 1: Sản xuất kháng sinh Penicillin từ vy sinh vật - Nguyễn Đức Vịnh

  1. L/O/G/O Chuyên đề 1 Lớp 42 CNSH Công nghệ sinh học thực phẩm
  2. Sản xuất penicillin từ vi sinh vật Nội dung chính 1 PHẦN I – MỞ ĐẦU 2 PHẦN II – NỘI DUNG 3 PHẦN III - KẾT LUẬN
  3. PHẦN I MỞ ĐẦU Các kháng sinh là một nhóm thuốc thiết yếu trong y học hiện đại. Nhờ các thuốc kháng sinh mà y học đã có thể loại bỏ được các dịch bệnh nguy hiểm như dịch hạch, tả, thương hàn và điều trị hiệu quả nhiều loại bệnh gây ra bởi các vi khuẩn. Hiện nay trên thế giới người ta đã phát hiện trên 8000 chất kháng sinh và mỗi năm có khoảng vài trăm chất kháng sinh mới được phát hiện. Trong tương lai chắc chắn còn có nhiều chất kháng sinh khác nữa cũng sẽ được tìm ra vì đa số các vi sinh vật có khả năng tạo thành chất kháng sinh đã được nghiên cứu cho tới nay đều chỉ thuộc về các chi Streptomyces và Bacillus.
  4. PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Giới thiệu chung về chất kháng sinh Ø Thuật ngữ" chất kháng sinh" lần đầu tiên được Pasteur và Joubert (1877) sử dụng để mô tả hiện tượng kìm hãm khả năng gây bệnh của vi khuẩn Bacillus anthracis trên động vật nhiễm bệnh nếu tiêm vào các động vật này một số loại vi khuẩn hiếu khí lành tính khác. Ø Chất kháng sinh được hiểu là các chất hoá học xác định, không có bản chất enzym, có nguồn gốc sinh học (trong đó phổ biến nhất là từ vi sinh vật), với đặc tính là ngay ở nồng độ thấpa (hoặc rất thấp) đã có khả năng ức chế mạnh mẽ hoặc tiêu diệt được các vi sinh vật gây bệnh mà vẫn đảm bảo an toàn cho người hay động vật được điều trị.
  5. PHẦN I MỞ ĐẦU 1.2. Cơ chế tác dụng Ø Cơ chế tác dụng lên vi sinh vật gây bệnh ( hay các đối tượng gây bệnh khác - gọi tắt là mầm bệnh) của mỗi chất kháng sinh thường mang đặc điểm riêng, tùy thuộc vào bản chất của kháng sinh đó; trong đó, những kiểu tác động thường gặp là làm rối loạn cấu trúc thành tế bào, rối loạn chức năng điều tiết quá trình vận chuyển vật chất của màng tế bào chất, làm rối loạn hay kiềm toả quá trình sinh tổng hợp protein, rối loạn quá trình tái bản ADN, hoặc tương tác đặc hiệu với những giai đoạn nhất định trong các chuyển hóa trao đổi chất
  6. PHẦN I MỞ ĐẦU 1.2. Cơ chế tác dụng Hình 1. Vị trí tác dụng chính của một số chất kháng sinh
  7. PHẦN II NỘI DUNG 2.1. Penicillin 2.1. 1. Giới thiệu chung ØPenicillin được phát hiện tình cờ vào năm 1928 do Alexander Fleming, khi nhận thấy một hộp petri nuôi Staphylococcus bị nhiễm nấm mốc Penicillium notatum có xuất hiện hiện tượng vòng vi khuẩn bị tan xung quanh khuẩn lạc nấm. Ông đã sử dụng ngay tên giống nấm Penicillin để đặt tên cho chất kháng sinh này (1929). Ø Ngày 25/05/1940 penicillin đã được thử nghiệm rất thành công trên chuột. ØNăm 1942, đã tuyển chọn được chủng công nghiệp Penicillium chrysogenum NRRL 1951 (1943) và sau đó đã được biến chủng P. chrysogenum Wis Q - 176 (chủng này được xem là chủng gốc của hầu hết các chủng công nghiệp đang sử dụng hiện nay trên toàn thế giới )
  8. PHẦN II NỘI DUNG 2.1. 1. Giới thiệu chung Ø Penicillin được xem là loại kháng sinh phổ rộng, được ứng dụng rộng rãi trong điều trị và được sản xuất ra với lượng lớn nhất trong số các chất kháng sinh đã được biết hiện nay. Chúng tác dụng lên hầu hết các vi khuẩn Gram dương và thường được chỉ định điều trị trong các trường hợp viêm nhiễm do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, thí dụ như viêm màng não, viêm tai - mũi - họng, viêm phế quản, viêm phổi, lậu cầu, nhiễm trùng máu Thời gian đầu penicillin được ứng dụng điều trị rất hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ vài năm sau đã xuất hiện các trường hợp kháng thuốc và hiện tượng này ngày càng phổ biến hơn.
  9. PHẦN II NỘI DUNG 2.1.2. Công thức cấu tạo của Penicillin Ø Penicillin gồm nhiều loại, chúng có cấu tạo gần giống nhau, bao gồm một vòng thiazolidine, một vòng b-lactam, một nhóm amino có gắn với CO2 và một mạch bên (R). Tất cả các penicillin đều là dẫn suất của acid 6-aminopenicillanic. Sự thay thế R tạo nhiều acid amin khác nhau. Hình 2. Cấu tạo chung của phân tử penicillin
  10. PHẦN II NỘI DUNG 2.1.3. Công nghệ sinh tổng hợp Penicillin từ nấm mốc Ø Vào những năm đầu, việc nghiên cứu sản xuất penicillin thường sử dụng các chủng có hoạt lực cao thuộc loài P. notatum và P. baculatum. Nhưng từ khi trường đại học Wisconsin (Mỹ) phân lập được chủng P.chrysogenum có hoạt tính cao hơn thì chủng này dần dần đã thay thế và từ khoảng sau những năm 50 của thế kỷ XX đến nay tất cả các công ty sản xuất penicillin trên thế giới đều sử dụng các biến chủng P.chrysogenum công nghiệp.
  11. PHẦN II NỘI DUNG 2.1.3. Công nghệ sinh tổng hợp Penicillin từ nấm mốc Hình 3. Sơ đồ cơ chế sinh tổng hợp penicillin từ axit L-a- aminoadipic, L-cystein và L-valin
  12. PHẦN II NỘI DUNG 2.1.3. Công nghệ sinh tổng hợp Penicillin từ nấm mốc ØThành phần môi trường lên men Môi trường cơ sở để lên men penicillin, vào thời kỳ đầu trong những năm 40 - 50, là môi trường lactoza - nước chiết ngô. Nguồn cơ chất chính: là lactoza có thể được thay thế từng phần hoặc toàn bộ bằng các cơ chất khác như: các loại đường hexoza, đường pentoza, disaccarit, dextrin hay thay thế bằng dầu thực vật. Trong các cơ chất nêu trên, hiệu quả cao hơn cả vẫn là glucoza Nguồn cung cấp thức ăn nitơ: có thể sử dụng là bột đậu tương, bột hạt bông, các loại dầu cám
  13. PHẦN II NỘI DUNG 2.2. Quy trình sản xuất penicillin Ø Đặc điểm chung: Công nghệ lên men sản xuất penicillin mang nét đặc thù riêng của từng cơ sở sản xuất . Theo công nghệ lên men của hãng Gist-Brocades (Hà Lan), toàn bộ dây chuyển sản xuất thuốc kháng sinh penicillin có thể phân chia làm bốn công đoạn chính như sau: s Lên men sản xuất penicillin tự nhiên (thường thu penicillin V hoặc penicillin G) . s Xử lý dịch lên men tinh chế thu bán thành phẩm penicillin tự nhiên. s Sản xuất các penicillin bán tổng hợp (từ nguyên liệu penicillin tự nhiên) s Pha chế các loại thuốc kháng sinh penicillin thương mại
  14. PHẦN II NỘI DUNG 2.2. Quy trình sản xuất penicillin Hình 4. Sơ đồ dây chuyền sản xuất penicillin (theo Gist-Brocades Copr. (Hà Lan))
  15. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Chuẩn bị lên men Ø Giống sản xuất: Giống dùng để lên men penicillin là P.chrysogenum, đây là loại nấm sợi. Khi mới phát hiện trong môi trường đặc, chúng tạo ra hai dạng khuẩn ty: khuẩn ty khí sinh và khuẩn ty dinh dưỡng màu trắng. Sau khi nuôi cấy một ngày, khuẩn ty bắt đầu chuyển sang màu xanh xám và đính bào tử bắt đầu xuất hiện. Thời gian này xuất hiện một ít bào tử trần từ tiền bào tử nằm trong các đính bào tử. Các bào tử lần lượt được tạo thành theo thời gian nuôi cấy và cuối cùng thì màu của nấm penicillium sẫm hơn. Giống công nghiệp P.chrysogenum được bảo quản lâu dài ở dạng đông khô, bảo quản siêu llạnh hoặc bảo quản trong nitơ lỏng.
  16. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Chuẩn bị lên men Ø Môi trường lên men: Cân đong, pha chế riêng rẽ các thành phần môi trường lên men trong các thùng chứa phù hợp Thanh trùng gián đoạn ở 1210C ( hay thanh trùng liên tục ở khoảng 140-1460C) hoặc lọc qua các vật liệu siêu lọc rồi mới bơm vào thùng lên men. Thiết bị lên men: Phải được vô khuẩn trước khi đưa vào sử dụng. Thường thanh trùng bằng hơi quá nhiệt 2,5 – 3,0 at trong thời gian 3 giờ. Đông thời khử khuẩn nghiêm ngặt tất cả các hệ thống ống dẫn, khớp nối, van, phin lọc và tất cả các thiết bị phụ trợ khác .Trong quá trình lên men luuôn cố gắng duy trì áp suất dư trong thiết bị nhằm hạn chế rũi ro do nhiễm tạp.
  17. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Các kỹ thuật lên men Ø Kỹ thuật nên men bề mặt: Áp dụng từ lâu, hiện nay hầu như không còn được triển khai trong sản xuất lớn nữa. Gồm 2 phương pháp: * Lên men trên nguyên liệu rắn (cám mì, cám ngô có bổ sung đường lactose) * Lên men trên bề mặt môi trường lỏng tĩnh (phổ biến sử dụng môi trường cơ bản lactose - nước chiết ngô)
  18. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Các kỹ thuật lên men * Phương pháp lên men trên nguyên liệu rắn: Khi môi trường đã được khử trùng và làm nguội đến 30oC, tiến hành trộn giống vào với tỷ lệ từ 5 – 10%. Các khay được xếp chồng lên nhau trên những giá đỡ có một khoảng cách nhất định để thoáng khí và thoáng nhiệt. Quá trình lên men kéo dài 6 – 7 ngày ở nhiệt độ 24 – 28oC. Ưu điểm của phương pháp này là đường lactose được nấm mốc đồng hóa chậm nên không xảy ra hiện tượng dư thừa đường trong tế bào, còn dịch nước chiết ngô cung cấp cho nấm mốc nguồn thức ăn nitơ, các chất khoáng và các chất sinh trưởng, trong đó phenylalanin khi bị thủy phân sẽ tạo thành phenylacetic cung cấp tiền chất tạo mạch nhánh cho phân tử penicillin.
  19. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Các kỹ thuật lên men * Phương pháp lên men trong môi trường lỏng: Áp dụng công nghệ bổ sung liên tục phenylacetic vào môi trường lên men, hàm lượng bổ sung phụ thuộc pH môi trường thường là 0,2-0,8 kg phenylacetic/m3 dịch lên men. Dung dịch lên men sau khi được khử trùng sẽ được phân phối vào các khay có kích thước giống các khay nuôi cấy bề mặt với môi trường bán rắn. Ở đáy các khay này không được đục lỗ vì phải chứa môi trường lỏng. Chiều cao của dung dịch môi trường trong các khay là 3 – 4 cm. người ta cũng tiến hành lên men trong khoảng thời gian 6 – 7 ngày ở nhiệt độ lên men là 24 – 28oC.
  20. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Các kỹ thuật lên men * Phương pháp lên men trong môi trường lỏng: Ưu điểm: Lượng penicillin G được tổng hợp tăng rõ rệt còn hàm lượng các penicillin khác cũng giảm đi. Để hạn chế quá trình oxy hóa tiền chất, thường phải bổ sung vào môi trường một lượng nhỏ axit axetic
  21. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Các kỹ thuật lên men Ø Kỹ thuật nên men chìm: Kỹ thuật len men chìm là kỹ thuật được áp dụng trong hầu hết các cơ cở sản xuất penicillin công nghiệp hiên nay và thường được vận hành theo phương pháp lên men bán liên tục, gồm phương án lên men gián đoạn theo mẻ có bổ sung liên tục (hay bán liên tục) một hay một vài cấu tử kết hợp với phương án tuần hoàn lại một phần hệ sợi của mẻ lên men trước (hoặc không).
  22. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Các kỹ thuật lên men Ø Kỹ thuật nên men chìm: Quá trình lên men trong môi trường lỏng bằng phương pháp lên men chìm để sản xuất penicillin được vận hành theo phương pháp lên men hai pha: - Pha thứ nhất nuôi thu sinh khối trong khoảng 2 – 3 ngày. Trong pha này hệ sợi phát triển rất mạnh vì các chất dinh dưỡng dễ đồng hóa sẽ được tế bào hấp thụ rất mạnh, tốc độ sinh sản của nấm xảy ra rất nhanh, sự tạo thành penicillin mới bắt đầu. - - Pha thứ hai lên mên thu sản phẩm. Ở pha này hệ sợi phát triển chậm lại, pH tăng dần và đạt đến giá trị khoảng 7 – 7,5. Trong pha này penicillin được tạo thành với mức độ cực đại.
  23. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Các kỹ thuật lên men Ø Kỹ thuật nên men chìm: Trong hầu hết các trường hợp, khi lên men, người ta thay thế phần lớn (hoặc hoàn toàn) đường lactose bằng đường glucose. Lượng glucose này có thể được bổ sung liên tục hay bán liên tục nhưng phải giám sát chặt chẽ nồng độ glucose trong suốt quá trình vận hành pha để duy trì nồng độ glucose luôn ở mức thích hợp nhằm vừa giữ khối lượng hệ sợi ổn định, vừa đảm bảo sinh tổng hợp nhiều penicillin. Trong thực tiễn, để tránh xảy ra thiếu hụt nhất thời glucose , người ta có thể kết hợp bổ sung một lượng nhỏ đường lactose (khi đó, nếu chưa bổ sung kịp glucose thì nấm mốc sẽ tự điều chỉnh để sử dụng đường lactose nên không xảy ra hiện tượng tự phân hệ sợi).
  24. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Các kỹ thuật lên men Ø Kỹ thuật nên men chìm: Ngoài nguồn nitơ trong nước chiết ngô, người ta thường sử dụng phối hợp (NH4)2SO4 để vừa cung cấp thức ăn N và S, vừa sử dụng để điều chỉnh pH trong quá trình lên men (pH dịch len men ban đầu thường được điều chỉnh về khoảng pH = 6,5 – 6,8 bằng dung dịch NaOH hoặc + 3 H3PO4); nồng độ NH4 thường khống chế trong khoảng 0,3 – 0,4 kg/m dịch lên men. Chất phá bọt thường sử dụng là các loại dầu béo như: mỡ lợn, dầu đậu tương, dầu vừng, dầu cám Tiền chất tạo nhánh phenylacetic trong lên men sản xuất penicillin G (hoặc phenooxyacetic trong lên men sản xuất penicillin V) được bổ sung liên tục (hoặc bổ sung gián đoạn làm nhiều lần) trong suốt thời gian pha lên men penicillin, để duy trì nồng độ trong khoảng 0,1 – 1,0 kg/m3 dịch (nếu ít quá nấm mốc sẽ tổng hợp đồng thời nhiều penicillin khác, nếu nhiều quá sẽ gây độc cho nấm và tăng cường thúc đẩy quá trình hydroxyl hóa sản phẩm penicillin).
  25. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Các kỹ thuật lên men Ø Kỹ thuật nên men chìm: Nhiệt độ lên men pha đầu khống chế ở 30oC, sau đó sang pha sau giữ ở 22 – 25oC. Tốc độ sục khí và khuấy trộn được điều chỉnh để duy trì nồng độ oxy hòa tan trong dịch trong khoảng 30%. Trong điều kiện trên thời gian lên men mỗi mẻ thường kéo dài khoảng 144 – 180 giờ. Kết thúc quá trình lên men người ta cố gắng lọc sớm dịch lên men, làm lạnh rồi chuyển sang công đoạn trích ly và tinh chế thu penicillin. Trong nên men chìm chế độ khuấy, sục khí luôn đuợc đẩm bảo, theo dõi chặt chẽ. Hiện nay các thông số kỹ thuật trong suốt quá trình nên men đều được điều khiển tự động thông qua các phần mềm được lập trình sẵn.
  26. PHẦN II NỘI DUNG 2.2.1. Các kỹ thuật lên men Hình 4. Sơ đồ hệ lên men dùng cho sản xuất penicillin.
  27. PHẦN II NỘI DUNG 2.3. Xử lý dịch lên men và tinh chế sản phẩm Ø Có ba phương pháp thu nhận và tinh chế penicillin từ môi trường nuôi cấy, đó là: Ÿ Trích ly bằng dung môi hữu cơ ŸHấp phụ ŸTrao đổi ion Trong ba phương pháp trên thì phương pháp trích ly bằng dung môi hữu cơ được sử dụng nhiều hơn cả. phương pháp này dựa trên những ưu điểm sau: ŸMuối của penicillin rất dễ tan trong nước ŸAcid penicillic rất dễ tan trong dung môi hữu cơ
  28. PHẦN II NỘI DUNG 2.3. Xử lý dịch lên men và tinh chế sản phẩm Ø Công đoạn xử lý dịch lên men và tinh chế thu penicillin tự nhiên được tóm tắt trong sơ đồ: Hình 5. Sơ đồ tóm tắt công đoạn xử lý dịch lên men thu penicillin tự nhiên
  29. PHẦN II NỘI DUNG 2.3.1. Lọc dịch lên men Mục đích: Penicillin là sản phẩm lên men ngoại bào. Vì vậy, ngay sau khi kết thúc quá trình lên men người ta thường tiến hành lọc ngay để giảm tổn hao do phân huỷ penicillin và giảm bớt khó khăn khi tinh chế, do các tạp chất tạo ra khi hệ sợi nấm tự phân. Thiết bị lọc: phổ biến là thiết bị lọc hút kiểu băng tải hoặc kiểu thùng quay. Thông thường, người ta chỉ cần lọc một lần rồi làm lạnh dịch ngay để chuyển sang công đoạn tiếp theo. Chỉ trong những trường hợp rất đặc biệt mới cần phải xử lý kết tủa một phần protein và lọc lại dịch lần thứ hai. Hiện tượng tự phân hệ sợi nấm thường kéo theo hậu quả làm cho dịch khó lọc hơn. Thu hồi sinh khối nấm: Phần sinh khối nấm được rửa sạch, sấy khô và sử dụng để chế biến thức ăn gia súc.
  30. PHẦN II NỘI DUNG 2.3.2. Trích ly Penicillin thường được trích ly ở dạng axít ra khỏi dịch lọc bằng dung môi amylacetat hoặc butylacetat ở pH = 2,0 - 2,5, nhiệt độ 0 - 30C. Nhằm hạn chế lượng penicillin bị phân huỷ, quá trình trích ly được thực hiện trong thời gian rất ngắn trong thiết bị trích ly ngược dòng liên tục kiểu ly tâm nhiều tầng cánh. Đồng thời, trong thời gian trích ly cần giám sát chặt chẽ các thông số công nghệ như: nhiệt độ pH, độ vô khuẩn để hạn chế tổn thất do phân huỷ penicillin. Dịch lên men sau khi lọc được bơm trộn đồng thời với dung dịch H2SO4 hoặc H3PO4 loãng có bổ sung thêm chất chống tạo nhũ và bơm song song cùng với dung môi trích ly vào trong thiết bị.
  31. PHẦN II NỘI DUNG 2.3.2. Trích ly Hình 6. Sơ đồ công nghệ trích ly 2 lần dung môi tinh chế penicillin
  32. PHẦN II NỘI DUNG 2.3.3. Tảy màu Để tẩy màu và loại bỏ một số tạp chất khác, người ta thường bổ sung trực tiếp chất hấp phụ vào dung môi chứa penicillin sau trích ly, sử dụng phổ biến nhất là than hoạt tính. Sau đó than hoạt tính được tách và rửa lại bằng sử dụng thiết bị lọc hút băng tải hoặc thiết bị lọc hút kiểu thùng quay. Phần than sau lọc được đưa đi chưng thu hồi dung môi và xử lý hoàn nguyên, phục vụ cho các mẻ sau.
  33. PHẦN II NỘI DUNG 2.3.4. Kết tinh, lọc, rửa và sấy thu penicillin tự nhiên Việc kết tinh penicillin V hay penicillin G dưới dạng muối có thể được thực hiện rất đơn giản, bằng cách bổ sung trực tiếp vào dung môi sau khi tẩy màu một lượng nhỏ kali acetat (hay natri acetat) hoặc người ta trích ly lại sang dung dịch KOH loãng (hay NaOH loãng), tiến hành cô chân không ở nhiệt độ thấp, sau đó bổ sung BuOH để penicillin tự kết tinh. Sau khi kết tinh, tinh thể penicillin được lọc tách bằng máy lọc hút thùng quay. Để đảm bảo độ tinh khiết cao hơn, có thể tiến hành hòa tan và kết tinh lại penicillin.
  34. PHẦN II NỘI DUNG 2.3.4. Kết tinh, lọc, rửa và sấy thu penicillin tự nhiên Khi sản phẩm đã đạt độ tinh sạch theo yêu cầu, thường độ tinh khiết không dưới 99,5%, chúng được lọc tánh tinh thể; tiếp theo rửa và làm khô sơ bộ bằng dung môi kỵ nước như izopropanol hay butylalcohl; hút chân không tách dung môi trên máy lọc băng tải rồi sấy bằng không khí nóng đến dạng sản phẩm bột muối penicillin. Ngoài ra, để sản xuất ra các sản phẩm penicillin có độ tinh khiết rất cao, người ta cần phải sử dụng phối hợp thêm một số giải pháp công nghệ khác như phương pháp phân tán tĩnh điện. nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng một hiệu điện thế cao (lên đến 25 kV) để tạo những vi giọt của dung dịch chứa penicillin.
  35. PHẦN III KẾT LUẬN Penicillin thông thường được sản xuất bằng phương pháp lên men ưa khí chìm và được chiết xuất ở độ pH thấp từ dịch lên men sử dụng butyl axetat hoặc kerosen. Do tính không ổn định của penicillin ở độ pH thấp, quy trình chiết xuất cần thực hiện ở nhiệt độ thấp, song có tới 10- 15% sản phẩm bị thất thoát khi sử dụng quy trình công nghiệp hiện nay. Ngoài năng suất tương đối thấp, các phương pháp sản xuất truyền thống có chi phí cao, tiêu thụ nhiều năng lượng để thu hồi butyl axetat từ các chất – là quy trình đòi hỏi nhiều công đoạn. Vì vậy chúng ta phải tiếp tục nhiên cứu phát hiện nhiều quy trình sản xuất penicillin mới có những đột phá mới vượt trội về mọi mặt như công đoạn cũng như sản phẩm.
  36. L/O/G/O Lớp 42 CNSH Thank You! Công nghệ sinh học thực phẩm