Giáo trình Dân số học

pdf 200 trang huongle 3810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Dân số học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dan_so_hoc.pdf

Nội dung text: Giáo trình Dân số học

  1. TỔNG CỤC DÂN SỐ - KHHGĐ QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC DÂN SỐ HỌC (Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dân số-kế hoạch hoá gia đình) HÀ NỘI - 2011
  2. TỔNG CỤC DÂN SỐ - HHGĐ QUỸ DÂN SỐ LIÊN HỢP QUỐC DÂN SỐ HỌC (Tài liệu dùng cho Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ dân số-kế hoạch hoá gia đình) HÀ NỘI – 2011 1
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC 2 LỜI GIỚI THIỆU 6 LỜI NÓI ĐẦU 8 Chương 1: NHẬP MÔN DÂN SỐ HỌC 10 I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU DÂN SỐ 10 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 11 1. Các khái niệm về Dân cư, Dân số và Dân số học 11 2. Đối tượng nghiên cứu của Dân số học 13 3. Phạm vi nghiên cứu của Dân số học 14 III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC 14 IV. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA MÔN HỌC 15 TÓM TẮT CHƯƠNG 16 CÂU HỎI THẢO LUẬN 16 Chương 2: QUY MÔ, CƠ CẤU VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ 17 I. QUY MÔ DÂN SỐ 17 1. Khái niệm 17 2. Biến động dân số 18 3.Quy mô dân số thế giới 23 4. Quy mô dân số Việt Nam 25 II. CƠ CẤU DÂN SỐ 25 1. Khái niệm cơ cấu dân số 25 2. Cơ cấu tuổi của dân số 27 3. Cơ cấu dân số theo giới tính 35 4. Tháp dân số 38 5. Một số loại cơ cấu dân số quan trọng khác 40 III. PHÂN BỐ DÂN SỐ 44 1. Khái niệm phân bố dân số 44 2. Phân bố dân số thế giới 44 3. Phân bố dân số Việt Nam 46 2
  4. IV. CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ 48 1. Khái niệm chất lượng dân số 48 2. Các chỉ báo chủ yếu đánh giá chất lượng dân số 50 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số 54 TÓM TẮT CHƯƠNG 58 CÂU HỎI THẢO LUẬN 59 BÀI TẬP THỰC HÀNH 60 Chương 3: MỨC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 63 I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC THƯỚC ĐO MỨC SINH 63 1. Khái niệm sinh đẻ và mức sinh 63 2. Các thước đo mức sinh 64 3. Mức sinh thay thế 69 II. BIẾN ĐỘNG MỨC SINH VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 69 1. Xu hướng biến động mức sinh 69 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh 71 III. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MỨC SINH 73 (Chỉ dùng cho học viên tham khảo) 1. Lý thuyết dựa trên cơ sở sinh học 73 2. Lý thuyết dựa trên cơ sở xã hội, chính trị, và văn hóa 75 3. Lý thuyết dựa trên cơ sở kinh tế (chi phí và lợi ích) 81 TÓM TẮT CHƯƠNG 86 CÂU HỎI THẢO LUẬN 86 BÀI TẬP THỰC HÀNH 87 Chương 4: MỨC CHẾT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 90 I. CÁC KHÁI NIỆM VÀ THƯỚC ĐO MỨC C HẾT 90 1. Các khái niệm 90 2. Các thước đo mức chết 90 II. ĐẶC TRƯNG CỦA MỨC CHẾT, CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG 97 VÀ XU THẾ BIẾN ĐỘNG 1. Các đặc trưng của mức chết 97 2. Xu hướng biến động mức chết 100 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức chết 103 3
  5. III. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ MỨC CHẾT 104 (Chỉ dùng cho học viên tham khảo) 1. Lý thuyết về sinh học – di truyền 104 2. Lý thuyết về kinh tế - xã hội 106 3. Lý thuyết tập tính: Sự lựa chọn hành vi của cá nhân 112 TÓM TẮT CHƯƠNG 113 CÂU HỎI THẢO LUẬN 113 BÀI TẬP THỰC HÀNH 114 Chương 5: LÝ THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ 116 I. NỘI DUNG CỦA HỌC THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ 116 II. QUÁ ĐỘ DÂN SỐ Ở VIỆT NAM 117 III. Ý NGHĨA CỦA THUYẾT QUÁ ĐỘ DÂN SỐ 119 IV. MỘT SỐ HỌC THUYẾT KHÁC VỀ DÂN SỐ 120 (Chỉ dùng cho học viên tham khảo) 1.Học thuyết của Malthus (1766-1634) 120 2. Trường phái Malthus mới 120 3. Khuynh hướng chống Malthus 121 TÓM TẮT CHƯƠNG 123 CÂU HỎI THẢO LUẬN 124 Chương 6: HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 125 I. HÔN NHÂN 125 1. Khái niệm 125 2. Các thước đo tình trạng hôn nhân của dân số 126 II. GIA ĐÌNH 131 1. Khái niệm gia đình và hộ gia đình 131 2. Quy mô và cơ cấu gia đình 132 3. Chức năng của gia đình 136 TÓM TẮT CHƯƠNG 141 CÂU HỎI THẢO LUẬN 142 4
  6. Chương 7: DI DÂN VÀ ĐÔ THỊ HOÁ 143 I. DI DÂN 143 1. Khái niệm di dân, đặc trưng và phân loại di dân 143 2. Các thước đo di dân 148 3. Các phương pháp đo lường di dân 149 4. Nguyên nhân chủ yếu di dân 151 5. Các lý thuyết giải thích nguyên nhân chủ yếu của di dân 153 (Chỉ dùng cho học viên tham khảo) 6. Ảnh hưởng của di dân đến phát triển dân số và kinh tế - xã hội 159 II. ĐÔ THỊ HOÁ 166 1. Khái niệm, đặc trưng và các thước đo đô thị hoá 166 2. Ảnh hưởng của đô thị hóa với phát triển dân số và kinh tế - xã 171 hội TÓM TẮT CHƯƠNG 175 CÂU HỎI THẢO LUẬN 176 BÀI TẬP THỰC HÀNH 177 Chương 8: DỰ BÁO DÂN SỐ 181 I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ BÁO DÂN SỐ 181 1. Khái niệm 181 2. Phân loại 181 II. CÁC PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO DÂN SỐ 182 1. Phương pháp dự báo dựa vào các biểu thức toán học 183 2. Dự báo dân số bằng phương pháp thành phần (hay còn gọi là 186 phương pháp chuyển tuổi) (Chỉ dùng cho học viên tham khảo) 3. Các phần mềm sử dụng trong dự báo dân số 193 TÓM TẮT CHƯƠNG 196 CÂU HỎI THẢO LUẬN 196 BÀI TẬP THỰC HÀNH 197 TÀI LIỆU THAM KHẢO 198 5
  7. LỜI GIỚI THIỆU Nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của ngành, từ năm 1990, Ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trước đây và Tổng cục DS-KHHGĐ hiện nay, đã phối hợp với Việ n Dân số và các vấn đề xã hội, t rường Đại học Kinh tế Quốc dân tổ chức các khoá học bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ quản lý cơ bản về DS-KHHGĐ, gọi tắt là Chương trình cơ bản. Để các khoá học đạt hiệu quả cao, bên cạnh việc xây dựng Chương trình phù hợp, hình thành đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp, quản lý các khóa học chặt chẽ, việc nâng cao chất lượng tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập được Tổng cục DS-KHHGĐ đặc biệt quan tâm. Năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Tăng cường năng lực cho Tổng cục DS-KHHGĐ và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010” (mã số VNM7PG0009), Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Hà Nội đã hỗ trợ Tổng cục DS- KHHGĐ tổ chức rà soát, đánh giá, chỉnh sửa các tài liệu thuộc Chương trình nói trên, bao gồm: 1. Dân số học 2. Dân số và phát triển 3. Thống kê DS-KHHGĐ 4. Truyền thông DS-KHHGĐ 5. Dịch vụ DS-KHHGĐ 6. Quản lý nhà nước về DS-KHHGĐ Nhằm đáp ứng yêu cầu của Chiến lược Dân số -Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020, dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả bộ tài liệu của giai đoạn trước, nhóm chuyên gia đã rà soát lại từng tài liệu và đưa ra các khuyến nghị là căn cứ để các tác giả hoặc tập thể tác giả của từng tài liệu tiến hành chỉnh sửa. Trực tiếp tham gia chỉnh sửa Bộ tài liệu lần này là các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm về cả lý thuyết và thực tiễn . Quá trình chỉnh sửa được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ. Giữa mỗi lần chỉnh sửa, bản thảo của từng tài liệu đều được đóng góp ý kiến tại các Hội thảo chuyên gia. GS.TS Nguyễn Đình Cử - Viện trưởng Viện Dân số và các vấn đề xã hội , trường Đại học Kinh tế Quốc dân là Tổng biên tập bộ tài liệu đã biên tập lại lần cuối. Chúng tôi hy vọng chất lượng Bộ tài liệu này nhờ đó đã được nâng lên đáng kể và sẽ đóng góp vào sự thành công của các khóa học. Nhân dịp ban hành Bộ tài liệu, tôi trân trọng cảm ơn: 6
  8. - Quỹ Dân số Liên hợp quốc vì những đóng góp to lớn cho Ch ương trình DS-KHHGĐ của Việt Nam nói chung và trợ giúp hoàn thiện Bộ tài liệu này nói riêng; - Ban quản lý Dự án VNM7PG0009, tập thể các tác giả và tất cả những ai đã đóng góp vào sự thành công của Bộ tài liệu. Mặc dù việc bồi dưỡng cán bộ của ngành theo Chương trình cơ bản đến nay đã được 22 năm, nhưng dưới ảnh hưởng của những lần thay đổi về bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ nên Bộ tài liệu này vẫn được coi là đang trong quá trình hoàn thiện. Vì vậy, không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các giảng viên và anh chị em học viên để tài liệu ngày càng hoàn thiện. Mọi ý kiến xin gửi về Vụ Tổ chức Cán bộ, Tổng cục DS-KHHGĐ, số 12, Ngô Tất Tố, quận Đống Đa, Hà Nội. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC DÂN SỐ-KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH (Đã kí) TS. Dương Quốc Trọng 7
  9. LỜI NÓI ĐẦU Dân số học là một trong các môn học nhằm trang bị kiến thức dân số cơ bản: Khái niệm, bản chất các thước đo, các quá trình và các nhân tố ảnh hưởng đến biến động dân số. Đây là khối kiến thức rất cần thiết đối với đội ngũ cán bộ ngành DS - KHHGĐ, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Cuốn tài liệu được xây dựng dành riêng cho việc giảng dạy và học tập môn Dân số học trong chương trình Bồi dưỡng kiến thức cơ bản về DS -KHHGĐ cho cán bộ ngành DS - KHHGĐ. Nội dung tài liệu gồm 6 chương: Chương 1: Nhập môn Dân số học, trang bị cho học viên những khái niệm cơ bản về dân cư, dân số, nhiệm vụ của môn học, phương pháp nghiên cứu môn học. Chương 2: Quy mô, cơ cấu và chất lượ ng dân số, dành trang bị cho học viên khái niệm, phương pháp tính , bản chất và ý nghĩa của các thước đo qui mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số và các yếu tố ảnh hưởng. Chương 3: Mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng trang bị cho học viên khái niệm, phương pháp tính toán, bản chất và ý nghĩa của thước đo mức sinh, xu hướng biến động mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng. Chương 4: Mức chết và các nhân tố ảnh hưởng, cung cấp cho học viên khái niệm, phương pháp tính toán, bản chất và ý nghĩa của các thước đo mứ c chết, xu hướng biến động mức chết và các yếu tố ảnh hưởng. Chương 5: Lý thuyết quá độ dân số, học xong chương này học viên sẽ trình bày được bản chất của học thuyết quá độ dân số và quá độ dân số ở Việt Nam. Chương 6: Hôn nhân và Gia đình, trang bị cho học viên những khái niệm cơ bản về hôn nhân và gia đình, các thước đo tình trạng hôn nhân, các chức năng cơ bản của gia đình. Chương 7: Di dân và đô thị hóa, học xong chương này học viên sẽ trình bày được cái khái niệm về di dân, người di cư và đô thị hóa; khái niệm, phương pháp tính toán, bản chất của các thước đo di dân và đô thị hóa; Ảnh hưởng của di dân và đô thị hóa tới sự phát triển dân số và kinh tế - xã hội. Chương 8: Dự báo dân số, học xong chương này học viên có thể tiến hành dự báo dân số của địa phương bằng các phương pháp đơn giản nhất. 8
  10. Tài liệu này bao gồm phần nội dung chính, nội dung tóm tắt và tài liệu tham khảo. Nội dung chính của tài liệu sẽ được trình bày trên lớp thông qua các bài giảng của giảng viên. Phần tóm tắt giúp học viên hệ thống lại kiến thức đã học. Phần tài liệu tham khảo là những kiến thức mở rộng thêm dành cho những học viên muốn mở rộng hơn kiến thức đã tiếp thu trên lớp. Chúng tôi trân trọng cảm ơn các chuyên gia của Tổng cục DS-KHHGĐ về những đóng góp quý báu cho việc xây dựng đề cương và hoàn thiện tài liệu. Trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Đình Cử đã cố vấn khoa học cho nội dung và bố cục của tài liệu. Trân trọng cảm ơn Quỹ Dân số Liên hiệp quốc về sự hỗ trợ tài chính để chúng tôi có điều kiện xây dựng và hoàn thiện cuốn tài liệu. Xin gửi lời cảm ơn tới các nghiên cứu viên trẻ của Viện Dân số và các vấn đề xã hội, những người đã đóng góp công sức cho việc thu thập các số liệu, tài liệu mới. CÁC TÁC GIẢ PGS.TS. Nguyễn Thị Thiềng TS. Lưu Bích Ngọc 9
  11. Chương 1 NHẬP MÔN DÂN SỐ HỌC I. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU DÂN SỐ Dân số học là một môn khoa học xã hội. Các hiện tượng dân số gắn chặt với đời sống của xã hội. Vì vậy, dân số học nghiên cứu đến hành vi của con người. Chẳng hạn, sinh và chết không phải chỉ có tác động của yếu tố sinh học mà còn chịu tác động của ý thức và hành vi của con người. Trong các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh thì tuổi kết hôn, tần xuất quan hệ tình dục, kỹ thuật tránh thai là những yếu tố tác động trực tiếp. Những yếu tố kinh tế - xã hội có tác động gián tiếp đến mức sinh. Ví dụ, trình độ học vấn của phụ nữ ảnh hưởng đến tuổi kết hôn, ý thức và hành vi tránh thai, vì vậy tác động đến số lượng con mà phụ nữ đó sinh ra. Qua việc giả i thích mối quan hệ này, những quan hệ kinh tế - xã hội và dân số có thể được giải thích rõ. Chết không chỉ do sự suy thoái của các tế bào trong cơ thể, do tác động của bệnh tật mà còn do hành vi của con người. Nghiện rượu, nghiện thuốc lá, quan hệ tình dục không an toàn, tiêm chích ma túy chung bơm kim tiêm là những nguyên nhân có thể làm tăng mức chết trong cộng đồng dân cư. Di cư chủ yếu là do tác động của các yếu tố kinh tế - xã hội. Di cư cũng có thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như: chiến tranh, biến đổi khí hậu hoặc những biến cố không nằm trong các quyết định của cá nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu dẫn tới luồng di cư hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là di cư nông thôn thành thị là do chênh lệch mức sống giữa các vùng miền, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới quyết định di cư của người dân là hướng tớ i những gì tốt đẹp hơn cho bản thân và cho con cái. Ngoài sinh, chết và di cư còn nhiều yếu tố khác mà dân số học quan tâm đến. Ví dụ, nghiên cứu cơ cấu dân số theo giới tính là một biến số đặc biệt quan trọng. Con người muốn sinh đẻ được cần sự tồn tại cả phụ nữ và nam giới. Sự cân bằng giới tính trong dân số, số cặp vợ chồng có khả năng sinh con, vô sinh đều ảnh hưởng đến mức sinh và tăng trưởng dân số. Mất cân bằng giới tính khi sinh trong cộng đồng sẽ ảnh hưởng tới khả năng kết hôn, qua đó ảnh hưởng đến mức sinh và tăng trưởng dân số. Tuổi và giới tính là những tiêu thức quan trọng trong nghiên cứu dân số. Phụ nữ ở các độ tuổi khác nhau sẽ có khả năng sinh đẻ khác nhau. Ở mỗi độ tuổi, khả năng lao động của con người cũng khác nhau, nhu cầu chăm sóc và nhu cầu tận hưởng các dịch vụ y tế - xã hội cũng khác nhau. Do đó, tỷ trọng các nhóm tuổi trong dân số cho biết cơ cấu theo tuổi của dân số đó. Tỷ trọng nam và nữ trong tổng 10
  12. số dân không chỉ là yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh mà còn là yếu tố ảnh hưởng đ ến mức chết và các nhu cầu kinh tế - xã hội khác. Hôn nhân và gia đình cũng là vấn đề dân số học rất chú ý nghiên cứu, phân tích. Tuổi kết hôn của dân số cao hay thấp liên quan đến số lượng con mà mỗi cặp vợ chồng sẽ sinh ra. Trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo và nhiều yếu tố khác là những yếu tố ảnh hưởng tới hôn nhân. Gia đình là một đơn vị thiết yếu của xã hội. Chức năng cơ bản của gia đình là sinh đẻ, nuôi dưỡng, giáo dục con cái, chăm sóc và tái tạo sức lao động cho mọi thành viên của gia đình. Ngoài ra, gia đình còn là một đơn vị kinh tế. Mặc dù, hiện nay, dưới tác động của công nghiệp hóa và hiện đại hóa, nhiều gia đình không còn có chức năng sản xuất, kinh doanh, nhưng vẫn còn một bộ phận không nhỏ các hộ gia đình là các hộ kinh doanh cá thể, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đối với những gia đình này thì gia đình vẫn giữ chức năng sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Dân số thường xuyên thay đổi duới tác động của sinh, chết và di cư. Khi nghiên cứu biến động dân số, vấn đề trung tâm cần chú ý là tái sản xuất dân số nói chung và từng bộ phận cấu thành của dân số nói riêng. Do đó, việc phân chia dân số thành các nhóm khác nhau có ý nghĩa và tác dụng to lớn trong phân tích dân số. Mục tiêu nghiên cứu của dân số học là tìm ra quy luật trong các hiện tượng: sinh, chết, kết hôn, ly hôn và di dân; các yếu tố ảnh hưởng tới các hiện tượng đó và mối quan hệ giữa các hiện tượng trên đối với tăng trưởng dân số. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI N GHIÊN CỨU 1. Các khái niệm về Dân cư, Dân số và Dân số học Dân cư của một vùng là tập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh thổ nhất định (xã, huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay toàn bộ trái đất) . Chẳng hạn: dân cư Hà Nội, dân cư miền núi, dân cư Việt Nam Dân cư của một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều môn khoa học, cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, như Y học, Kinh tế học, Ngôn ngữ học, Mỗi khoa học nghiên cứu một mặt, một khía cạnh nào đó của khách thể này, tức là xác định được đối tượng nghiên cứu riêng của mình. Khi nghiên cứu dân cư của một vùng nào đó thì thông tin quan trọng và cần thiết, thường được tìm hiểu đầu tiên là q uy mô của nó tại một thời điểm (khi điều tra hoặc tổng điều tra dân số) hoặc một thời kỳ nhất định (một, vài năm), tức là tổng số người hay là tổng số dân tại một thời điểm hay một thời kỳ nhất định. Ở đây, mỗi con người, không phân biệt già, trẻ, nam, nữ đều là một đơn vị để thống kê. Tuy tất cả thành viên của một dân cư nào đó đều có điểm chung là cùng sinh sống trên một lãnh thổ nhưng họ thường khác nhau về giới tính, độ tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân Vì vậy, sẽ hiểu biết chi tiết hơn về một dân cư nếu phân chia tổng số dân thành nhóm 11
  13. nam, nhóm nữ hoặc các nhóm khác nhau về độ tuổi, tức là nghiên cứu cơ cấu của dân cư theo giới tính hoặc độ tuổi. Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: quy mô, cơ cấu và chất lượng. Nội hàm của khái niệm dân cư không chỉ bao gồm số người, cơ cấu theo độ tuổi và giới tính mà nó còn bao g ồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá, sức khoẻ, ngôn ngữ tức là nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm dân số. Quy mô, cơ cấu dân số trên một lãnh thổ không ngừng biến động do có người được sinh ra, có người bị chết, có người di cư đến và có người di cư đi, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng, bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Như vậy, nói đến dân số là nói đến quy mô, cơ cấu , chất lượng và những yếu tố gây nên sự biến động của chúng như: sinh, chết và di cư. Vì vậy, dân số thường được nghiên cứu cả ở trạng thái tĩnh lẫn trạng thái động. - Nghiên cứu dân số ở trạng thái tĩnh: Nghiên cứu trạng thái dân cư tại một thời điểm (thời điểm điều tra, hoặc tổng điều tra dân số): Số lượng, phân bố, cơ cấu dân số theo một hay nhiều tiêu thức như: Tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp - Nghiên cứu dân số ở trạng thái động: Nghiên cứu ba dạng vận động của dân cư: Vận động tự nhiên thông qua sinh và chết; Vận động cơ học tứ c là đi và đến; Vận động xã hội bao gồm những tiến triển về học vấn, nghề nghiệp, mức sống, hôn nhân Kết quả của 3 dạng vận động nêu trên là tập hợp dân cư đổi mới liên tục, hay nói một cách khác là xảy ra quá trình tái sản xuất dân số . Năm 1958, Liên hợp quốc xác định rằng “Dân số học là khoa học nghiên cứu về dân số, về cơ bản liên quan đến quy mô, cơ cấu và sự phát triển dân số”. Nhiều nhà khoa học cho rằng tái sản xuất dân số chỉ là đổi mới dân số thông qua sinh và chết, tức là biến động tự nhiên hay còn gọi là tái sản xuất dân số theo nghĩa hẹp. Họ cho rằng Dân số học chỉ trả lời câu hỏi: quy mô dân số như thế nào, phân bố dân số ra sao và cơ cấu dân số thể hiện thế nào mà không trả lời câu hỏi tại sao lại như vậy. Tuy nhiên, chúng ta thấy rằng, vận động tự nhiên dân số giữ một vị trí trung tâm của quá trình dân số, song nếu chỉ dừng lại ở việc mô tả chúng là chưa đủ, cần tìm ra được mối liên hệ vốn có giữa chúng v ới các điều kiện kinh tế, kỹ thuật-công nghệ, xã hội và môi trường mà chúng phát sinh. Tức là tìm được mối quan hệ nhân quả giữa các quá trình dân số cũng như bản chất của quá trình này và do đó việc dự báo dân số và xây dựng các chính sách dân số, kinh tế -xã hội mới đúng đắn và khoa học. 12
  14. Như vậy, có thể khái quát rằng Dân số học là một môn khoa học, nghiên cứu quy mô, phân bố, cơ cấu và chất lượng dân số trong trạng thái tĩnh (tại một thời điểm điều tra hoặc tổng điều tra dân số nhất định) và trong trạng thái động (nghiên cứu biến động dân số qua thời gian bao gồm các loại biến động: Biến động tự nhiên (dưới tác động của sinh và chết), biến động cơ học (dưới tác động của đi và đến), biến động xã hội (trình độ học vấn, nghề nghiệp ) và biến động chất lượng dân số (về thể chất: chiều cao, cân nặng, sức khỏe thể hiện thông qua tuổi thọ bình quân của dân số, về trí lực: chỉ số IQ (Intelligent quotation), trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, và tâm lực của dân số thể hiện thông qua chất lượng lao động, kỷ luật lao động và kỹ năng sống ). 2. Đối tượng nghiên cứu của Dân số học Đối tượng nghiên cứu của Dân số học là: Tái sản xuất dân số theo nghĩa hẹp là quá trình thay thế không ngừng các thế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện sinh và chết. Theo quan điểm này, tái sản xuất dân số theo nghĩa hẹp chính là đối tượng nghiên cứu của Dân số học. Tuy nhiên, sự biến động thuần tuý mang tính tự nhiên chỉ có được trên quy mô toàn thế giới (hoặc quy mô từng quốc gia nếu coi dân số của mỗi nước là một dân số đóng). Ở các vùng lãnh thổ nhỏ hơn thường xảy ra tình trạng di cư, sự dịch chuyển dân cư từ vùng lãnh thổ này đến vùng lãnh thổ khác. Theo nghĩa hẹp, sự di chuyển này không làm thay đổi số lượng, cơ cấu dân số của cả nước nhưng thực tế nó làm thay đổi cấu trúc dân số của các vùng, thay đổi điều kiện sống của những người dân di cư cũng như những người dân không di cư. Thậm chí, nó làm thay đổi tập quán dân cư ở những vùng có người đi và vùng có người đến Vì vậy, nó sẽ làm thay đổi hành vi dân số của dân cư các vùng. Như vậy, xét theo nghĩa rộng, di cư cũng là một yếu tố làm thay đổi quá trình dân số. Trên cơ sở này, khái n iệm tái sản xuất dân số theo nghĩa rộng được hình thành. Tái sản xuất dân số theo nghĩa rộng là quá trình thay thế không ngừng các thế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện sinh, chết và di cư. Quan điểm này cho rằng tái sản suất dân số theo nghĩa rộng mới chính là đối tượng của Dân số học. Tuy nhiên, các quá trình dân số vận động liên tục, không ngừng đổi mới về lượng và chất, thế hệ sau kế tiếp thế hệ trước ở mức độ phát triển cao hơn. Tập hợp những thay đổi dân số như vậy gọi là quá trình tái sản xuất dân số. Xét về lượng, nếu dân số của kỳ sau lớn hơn dân số của kỳ trước thì ta có kiểu tái sản xuất dân số mở rộng, nếu dân số kỳ sau nhỏ hơn dân số kỳ trước là tái sản xuất dân số thu hẹp. Mặt khác, Dân số học cũng hết sức chú ý đến nghiên cứu về chất lượng dân số như biến động về cơ cấu dân số, biến động về thể lực, về trí lực . 13
  15. 3. Phạm vi nghiên cứu của Dân số học Nghiên cứu dân số không chỉ hạn chế ở nghiên cứu quy mô và cơ cấu dân số trong trạng thái tĩnh mà nghiên cứu cả những mối quan hệ giữa những yếu tố và quá trình dân số như đã nêu ở trên . Đồng thời, các mối quan hệ này cần được xem xét trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường xung quanh. Khi xây dựng các chính sách dân số cũng cần thiết phải hiểu rõ hoàn cảnh xung quanh để đề ra mục tiêu và giải pháp phù hợp. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU MÔN HỌC Con người, ngoài những yếu tố tự nhiên, sinh học còn tồn tại trong những điều kiện kinh tế-xã hội nhất định và chịu sự tác động của chính những điều kiện kinh tế-xã hội xung quanh. Cao hơn nữa, con người còn là tổng hoà các mối quan hệ xã hội. Do đó, khi nghiên cứu bất kỳ một hiện tượng hoặc một quá trình dân số nào cũng cần đặt nó trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Cần phải nghiên cứu nó bằng quan điểm toàn diện, quan điểm phát triể n của phép duy vật biện chứng. Để nghiên cứu các vấn đề dân số, người ta không thể nghiên cứu một cá thể, mà phải nghiên cứu một tổng thể dân cư với một quy mô đủ lớn, đến mức đủ gạt bỏ các nhân tố ngẫu nhiên, tìm ra được các quy luật hoặc tính quy luật của quá trình dân số. Trong Dân số học, thời gian và độ tuổi có mối quan hệ đặc biệt mà không môn khoa học nào khác có được. Dân số học còn sử dụng các công cụ khác như: lịch sử dân số học, kinh tế học dân số, các bảng dân số. Các phương pháp thống kê cũng được sử dụng rất rộng rãi trong dân số học, từ việc thu thập số liệu, xử lý thông tin đến việc trình bày, phân tích các số liệu về dân số. Các nhà Dân số học cho rằng thống kê là công cụ không thể thiếu được trong quá trình nghiên cứu dân số. Ngoài ra, toán học cũng được sử dụng nhiều trong Dân số học để mô hình hoá các quá trình dân số, để biểu diễn quá trình tăng trưởng dân số, hoặc các mối liên hệ giữa các biến dân số với các biến khác bằng các hàm số toán học. Để nghiên cứu "con người xã hội" phải sử dụng các phương pháp điều tra, thu thập, xử lý thông tin của Xã hội học. Ngoài ra, Dân số học còn sử dụng các phương pháp về dự báo Dân số, phương pháp tâm lý học và những cơ sở lý thuyết hình thành chính sách dân số 14
  16. IV. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA MÔN HỌC Bất kỳ một hình thái kinh tế xã hội nào, muốn tồn tại và phát triển đều phải duy trì hai dòng sản xuất: Sản xuất ra của cải vật chất (tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng) và sản xuất ra chính bản thân con người. Hai dòng sản xuất này luôn tồn tại đồng thời và có mối liên hệ, tác động lẫn nhau. Vì vậy, nghiên cứu tái sản xuất dân số là nghiên cứu một lĩnh vực liên quan trực tiếp và quyết định đến sự tồn tại và phát triển xã hội. Trong mối liên hệ với nền sản xuất xã hội, con ngư ời vừa là chủ thể quyết định sự tồn tại và phát triển của nó, vừa là khách thể, là lực lượng tiêu dùng những của cải do mình tạo ra. Vì vậy, các kế hoạch sản xuất, dịch vụ không thể thiếu được các căn cứ về quy mô, cơ cấu dân số. Việc nghiên cứu thị trường bắt đầu bằng việc mô tả khái quát tình hình dân số mà nó phục vụ. Quy mô, cơ cấu, sự gia tăng dân số thường là kết tinh của các yếu tố kinh tế - xã hội, phản ánh các điều kiện xã hội. Vì vậy, xuất phát từ các đặc trưng của dân số, từ các yếu tố dân số, có thể tìm hiểu, phát hiện dự báo các vấn đề kinh tế - xã hội khác. Chẳng hạn, nghiên cứu luồng di dân giữa nông thôn và thành thị cho phép đánh giá tình hình phát triển kinh tế của đất nước, "sự bùng nổ trẻ em" hôm nay sẽ giúp ta dự báo sự bùng nổ nhu cầu việc làm trong khoảng 15 - 20 năm sau Nếu xét riêng trong lĩnh vực dân số, các thông tin chính xác về các yếu tố dân số cho phép thấy được bức tranh toàn cảnh về dân số. Đó chính là một nền tảng vật chất quan trọng của xã hội, mà dựa vào đó người ta có thể thực hiện việc quản lý có hiệu quả sự phát triển dân số của đất nước cũng như từng khu vực. Đó cũng chính là cơ sở để hoạch định chính sách dân số quốc gia một cách hợp lý. Có thể thấy rằng, Dân số học cho phép hiểu biết một trong những cơ sở vật chất của xã hội, qua đó hiểu biết đời sống xã hội và góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. 15
  17. TÓM TẮT CHƯƠNG Tập hợp những con người cùng cư trú trên một lãnh thổ nhất định (xã, huyện, tỉnh, quốc gia, châu lục hay toàn bộ trái đất) gọi là dân cư của vùng đó. Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số. Các yếu tố trên của dân số bị thay đổi bởi các hiện tượng sinh, chết, di cư. Nói cách khác đây là những yếu tố gây nên biến động dân số. Dân số học được định nghĩa theo nghĩa hẹp là kho a học nghiên cứu quy mô, phân bố, cơ cấu dân số và chất lượng dân số. Tuy nhiên, nghiên cứu về dân số không chỉ giới hạn ở những yếu tố nói trên mà còn nói đến nghiên cứu mối quan hệ giữa quá trình dân số với các yếu tố kinh tế xã hội, văn hóa và môi trườn g. Đối tượng nghiên cứu của Dân số học là quá trình tái sản xuất dân số. Tái sản xuất dân số theo nghĩa hẹp là quá trình thay thế không ngừng các thế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện sinh và chết. Tái sản xuất dân số theo nghĩa rộng là quá trình thay thế không ngừng các thế hệ dân số kế tiếp nhau thông qua các sự kiện sinh, chết và di cư. Dân số học còn nghiên cứu về chất lượng dân số. Dân số học sử dụng nhiều phương pháp trong nghiên cứu như: P hương pháp biện chứng, phương pháp lịch sử, phương pháp toán học, thống kê học, xã hội học Nghiên cứu dân số có ý nghĩa to lớn không chỉ trong công tác dân số mà nó còn có ý nghĩa thực tiến đối với quản lý kinh tế-xã hội ở cả tầm vĩ mô và vi mô. CÂU HỎI VÀ THẢO LUẬN 1. Phân biệt khái niệm Dân cư và Dân số? 2. Trình bày và phân tích đối tượng nghiên cứu của Dân số học? 3. Phân tích mục đích và ý nghĩa thực tiễn việc học và nghiên cứu dân số? 16
  18. Chương 2 QUY MÔ, CƠ CẤU, PHÂN BỐ VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ I. QUY MÔ DÂN SỐ 1. Khái niệm Quy mô dân số của một vùng lãnh thổ (một địa phương, một nước, hay một châu lục ) là tổng số dân sinh sống trên vùng lãnh thổ đó. Quy mô dân số có thể chia ra quy mô dân số thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ, một thời điểm nào đó) và quy mô dân số trung bình của một thời kỳ. Quy mô dân số thời điểm là quy mô dân số được thống kê vào một thời điểm nhất định. Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 0 giờ ngày 1/4/2009, quy mô dân số Việt Nam là 85.789.583 người. Có nhiều chỉ tiêu tính toán quy mô dân số thời điểm. Cụ thể như sau: + Dân số hiện có: Là số người thực tế có mặt ở một địa phương tại thời điểm điều tra dân số, không kể người đó có sinh sống thường xuyên ở địa phương đó hay không. + Dân số thường trú: Là số người thường xuyên sinh sống tại một địa phương. Theo quy định hiện hành của Tổng cục Thống kê, nếu thời gian thường xuyên sinh sống tại một địa phương từ 6 tháng trở lên thì được coi là dân số thường trú tại địa phương đó. Cần phân biệt giữa dân số thường trú theo định nghĩa này với dân số thường trú về mặt pháp lý (dân số có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương). Trong nhiều trường hợp, dân số thường trú và dân số có đăng ký hộ khẩu thường trú không trùng nhau. Điều này là do quá trình di cư tạo nên. Hiện nay ở nước ta có hiện tượng người dân di cư ra thành phố sinh sống nhiều năm nhưng họ vẫn đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi gốc (ở quê). + Dân số tạm trú: Là những người không thường xuyên sinh sống tại một địa phương, nhưng lại có mặt vào thời điểm điều tra tại địa phương đó. + Dân số tạm vắng: Là những người thường xuyên sinh sống tại một địa phương, nhưng tại thời điểm điều tra lại vắng mặt tại địa phương đó. Quy mô dân số trung bình là số trung bình cộng của các dân số thời điểm. Có nhiều phương pháp tính quy mô dân số trung bình, việc áp dụng phương pháp tính nào phụ thuộc vào nguồn số liệu, mô hình gia tăng dân số và độ chính xác mong muốn. Có thể áp dụng theo công thức đơn giản sau: 17
  19. P P P 1 0 2 Trong đó: P0: số dân tại thời điểm đầu kỳ (đầu năm) P1: số dân tại thời điểm cuối kỳ (cuối năm) Ví dụ: Dân số của xã A tại thời điểm 01/01/2009 là 2,912 nghìn người và tại thời điểm 31/12/2009 là 2,970 nghìn người. Vậy dân số trung bình của xã A năm 2009 được tính bằng: P2009 = (2,912+2,970)/2 = 2,941 (nghìn người) 2. Biến động dân số Biến động dân số là sự tăng hoặc giảm quy mô dân số của một địa phương theo thời gian. Nếu quy mô dân số của một địa phương tại thời điểm cuối lớn hơn thời điểm đầu của một thời kì gọi là gia tăng dân số. Ngược lại, nếu quy mô dân số của một địa phương thời điểm cuối nhỏ hơn thời điểm đầu gọi là suy giảm dân số. Số lượng tuyệt đối của biến động dân số được tính bằng chênh lệch về quy mô dân số ở thời điểm cuối và thời điểm đầu của một thời kì. 2.1. Phương trình cân bằng dân số Phương pháp cơ bản nhất để tính toán sự biến động dân số qua thời gian là phương trình cân bằng dân số. Pt= P0+ (B-D) + (I-O) Trong đó: Pt: Dân số tại thời điểm t; P0: Dân số tại thời điểm gốc; B: Số trẻ sinh sống trong khoảng thời gian từ thời điểm 0 đến thời điểm t; D: Số người chết trong khoảng thời gian từ thời điểm 0 đến thời điểm t; I: Số người nhập cư trong khoảng thời gian từ thời điểm 0 đến thời điểm t; O: Số người xuất cư tro ng khoảng thời gian từ thời điểm 0 đến thời điểm t. Ví dụ: Dân số của tỉnh A ngày 01 tháng 1 năm 2011 là 295.412 người, trong khoảng thời gian từ 1 tháng 1 đến 31 tháng 12 năm 2011, tỉnh A có 5.908 trẻ em được sinh ra; 1.477 người chết; 4.431 người từ tỉnh khác đến định cư tại tỉnh và 1.772 người đi khỏi tỉnh đến nơi khác để sinh sống . Tính dân số tỉnh A vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2011. 18
  20. Áp dụng công thức trên, dân số của tỉnh A ngày 31 /12/2011 được tính như sau: P31/12= 295.412+ (5.908-1.477) + (4.431- 1.772) = 302.502 (người) 2.2. Tỷ suất tăng trưởng dân số Tăng trưởng dân số là sự tăng hoặc giảm số dân trong một năm nhất định ở một địa phương. Lượng tăng (giảm) số dân được tính theo công thức sau: Lượng tăng/giảm số dân = số trẻ em sinh sống trong năm – số người chết trong năm + số người nhập cư trong năm – số người xuất cư trong năm Tỷ suất tăng trưởng dân số là quan hệ so sánh giữa lượng tăng (giảm) số dân trong một năm của địa phương với dân số trung bình của địa phương trong năm đó. Tỷ suất tăng trưởng dân số có tính đến các thành phần của sự tăng trưởng dân số: sinh, chết, chuyển đi và chuyển đến. Tỷ suất tăng trưởng dân số trong một năm được tính theo công thức sau: (B D) (I O) r *1000 (phần nghìn) P Trong đó: B: Số trẻ sinh sống trong năm D: Số người chết trong năm I: Số người nhập cư trong năm O: Số người xuất cư trong năm P : Dân số trung bình của năm r: Tỷ suất tăng trưởng dân số Lưu ý, tỷ suất tăng trưởng dân số có đơn vị là phần nghìn. Nhưn g thông thường người ta tính tỷ suất này theo đơn vị phần trăm. Ví dụ: Với số liệu của dân số tỉnh A nêu trên, tỷ suất tăng trưởng dân số năm 2011 được tính như sau: (5.908-1477) + (4.431- 1,772) r = * 1000 = 23,7 (phần nghìn) (295.412+302.502)/2 Cần lưu ý rằng tỷ suất tăng trưởng dân số giảm xuống nhưng vẫn có giá trị “dương” không đồng nghĩa với việc giảm số lượng dân ở địa phương. Điều này chỉ 19
  21. có nghĩa là tốc độ tăng dân số ở địa phương đó đ ang giảm xuống. Nhưng tỷ suất tăng trưởng dân số âm có nghĩa là số lượng dân ở địa phương giảm xuống. 2.3. Tỷ suất tăng trưởng tự nhiên dân số Giữa các thời kỳ khác nhau, quy mô, cơ cấu và tỷ suất tăng trưởng dân số khác nhau. Sự khác nhau đó trước hết do biến động tự nhiên dân số (tổng hợp của các yếu tố sinh và chết) tạo nên. Biến động tự nhiên dân số có thể xác định bằng số tuyệt đối hoặc số tương đối. Lượng tăng/giảm tuyệt đối: Số dân tăng (giảm) tự nhiên (NI) được xác định bằng hiệu số giữa số người sinh ra (B) và số người chết đi (D) trong cùng thời kỳ . NI = B - D Tỷ suất tăng trưởng tự nhiên dân số biểu thị số dân tăng (giảm) so với 1.000 dân trung bình trong một thời kỳ. B D NIR * 1000 (phần nghìn) P Ví dụ: Địa phương A trong một năm 2010 có 23.000 trẻ em được sinh ra và có 9.000 người chết đi. Vậy số dân tăng lên của địa phương này là 14.000 người. Nếu dân số trung bình trong năm của địa phương đó là 1 .000.000 người, thì tỷ suất tăng trưởng tự nhiên dân số sẽ là: 14 .000 NIR *1000 14 %o 1.000 .000 (Tỷ suất tăng trưởng tự nhiên dân số của địa phương A là 14 phần nghìn, tức là cứ trung bình 1.000 người dân, dân số địa phương A sẽ tăng thêm 14 người trong năm 2010). 2.4. Tỷ suất tăng trưởng cơ học dân số Biến động dân số không chỉ có biến động tự nhiên do sinh và chết tạo nên mà còn bao gồm cả biến động cơ học được cấu thành bởi số dân đi khỏi địa phương và số người đến định cư ở địa phương. Biến động cơ học dân số có thể xác định bằng số tuyệt đối và số tương đối: Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: lượng tăng/giảm cơ học dân số (NM) được xác định bằng chênh lệch giữa số người đến (I) và số người đi khỏi (O) địa phương trong cùng một năm. NM= I-O 20
  22. Tỷ suất tăng trưởng cơ học dân số (Tỷ suất di dân thuần túy) NM I O NMR *1000 *1000 (phần nghìn) P P Tỷ suất tăng trưởng cơ học dân số cho biết số người tăng (giảm) do di dân tính trung bình trên 1.000 dân ở địa phương trong một năm. Ví dụ, theo số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1/4/2009, tỷ suất di dân thuần túy của Hà Nội tính cho giai đoạn từ 1/4/2004 đến 31/3/2009 là 49,8%o. Có nghĩa là trong giai đoạn từ 1/4/2004 đến 31/3/2009 cứ 1.000 người dân Hà Nội thì có 49,8 người tăng thêm do tác động của di cư. Tỷ suất này ở Nam định là -54,6%o. Điều này có nghĩa là trong giai đoạn nói trên, dân số Nam Định giảm 54,6 người tính trung bình trên 1.000 người dân do tác động của di cư. 2.5. Tốc độ tăng trưởng dân số Nếu giả thuyết rằng trong một thời kỳ, dân số hàng năm tăng đều với một lượng không đổi, hoặc nếu chỉ tính tốc độ tăng dân số cho một thời gian ngắn (thường là một năm) thì tốc độ tăng dân số được tính bằng công thức sau: P P r 1 0 *100(%) (t1 t0 )*Po Trong đó: P1 và P0 là dân số thời điểm cuối và thời điểm đầu của thời kỳ t0, t1 là các mốc thời gian đầu và thời gian cuối của thời kỳ Trong trường hợp cần tính tốc độ tăng trưởng dân số trong một thời kỳ tương đối dài (5 đến 10 năm), với giả thuyết tốc độ tăng trưởng dân số không đổi, tốc độ tăng trưởng dân số hàng năm có thể tính theo công thức sau: P t r t 1 P 0 Trong đó: P0: Dân số thời điểm gốc Pt: Dân số thời điểm t r : Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân Trong trường hợp cần tính tốc độ tăng trưởng dân số trong một thời kỳ dài (trên 10 năm), với giả thuyết tốc độ tăng trưởng dân số không đổi, tốc độ tăng trưởng dân số hàng năm có thể tính theo công thức sau: 21
  23. p ln t P ln P ln P r o t 0 t 1 t 0 t 1 t 0 Trong đó: P0: Dân số thời điểm gốc Pt: Dân số thời điểm t r: Tốc độ tăng trưởng dân số bình quân ) t0, t1 là các mốc thời gian đầu và cuối thời kỳ Ví dụ, dân số Việt Nam vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 1999 là 76.323.173 người và thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2009 là 85.789.573 người. Tính tỷ suất tăng trưởng bình quân của dân số Việt Nam trong giai đoạn 1999 -2009. p ln t P o ln Pt ln P 0 Áp dụng công thức r t 1 t 0 t 1 t 0 Ta có thể tính được như sau : ln P2009 – ln P1999 Ln (85.789.573)- ln (76.323.173) * 1000 = 12,0 r = = t2009-t1999 10 (phần nghìn) Vậy, tỷ suất tăng trưởng dân số trung bình của Việt Nam trong giai đoạn 1999 – 2009 là 12 phần nghìn. Sự khác nhau giữa 2 thước đo Tỷ suất tăng trưởng dân số và Tốc độ tăng trưởng dân số là: Tỷ suất tăng trưởng dân số biểu thị số người tăng thêm trung bình tính trên 1000 dân số bình quân của địa phương trong năm nghiên cứu; còn Tốc độ tăng trưởng dân số là mức tăng dân số trung bình tính trên 100 người dân tín h tại thời điểm gốc. 2.6. Thời gian dân số tăng gấp đôi Sự tăng trưởng dân số biểu thị bằng con số phần trăm không phải bao giờ cũng cho thông tin rõ nét (ví dụ, tốc độ tăng trưởng dân số 3% là nhanh hay chậm?). Có một cách biểu thị sinh động hơn về sự tăng trưởng dân số là tính xem nếu cứ giữ tốc độ tăng trưởng dân số như hiện tại thì quy mô dân số sẽ tăng gấp đôi trong thời gian bao nhiêu lâu. Cách tính nhanh thời gian quy mô dân số tăng gấp đôi là lấy 70 chia cho tốc độ tăng dân số biểu thị bằng con số phần trăm. Cách tính trên dựa vào hàm số toán học đơn giản sau: 22
  24. rt P t P 0 * e Trong đó: P0 và Pt : Dân số tại thời điểm 0 và thời điểm t r : Tốc độ tăng dân số Với giả thiết rằng tốc độ tăng dân số hàng năm gần như không đổi trong thời gian tương đối dài, quy mô dân số sẽ tăng theo hàm số mũ. Như vậy, thời gian để quy mô dân số tăng gấp đôi sẽ được tính như sau: r. t 2p0 P 0 * e Nếu ln hoá hai vế ta có: ln 2 = r * t. 0,693 Tra bảng logarit tự nhiên ta có ln 2 = 0,693, từ đó ta có: t . r Trong đó, r là tốc độ tăng dân số được tính bằng phần trăm. Công thức tính thời gian dân số tăng gấp đôi được viết đơn giản như sau : 7 0 t (năm) r Ví dụ. Dân số Việt Nam theo Tổng Điều tra dân số 2009 là 85.789.573. Với giả thiết rằng tốc độ tăng dân số hàng năm gần như không đổi trong thời gian tương đối dài và bằng 1,2 %. Tính thời gian dân số Việt Nam tăng gấp đôi. Với công thức trên ta có: 70 t = = 58,3 năm 1,2 Như vậy, với giả thiết tốc độ tăng dân số không đổi và bằng 1,2% thì sau 35 năm nữa, dân số Việt nam sẽ tăng gấp đôi. Thời gian dân số tăng gấp đôi là một con số thô để dự tính quy mô dân số tương lai vì nó dựa trên giả định tỷ lệ tăng dân số gần như không đổi qua nhiều năm, song trên thực tế tốc độ tăng trưởng dân số luôn luôn thay đổi. Tính thời gian dân số tăng gấp đôi giúp cho ta có một bức tranh về một dân số tăng trưởng nhanh như thế nào vào thời gian hiện tại. 3. Quy mô dân số thế giới Đầu công nguyên, dân số thế giới chỉ khoảng 270 đến 300 triệu người. Mãi đến năm 1830 dân số thế giới mới tròn một tỷ ngườ i. Ta thấy thời gian để thế giới tăng từ 300 triệu lên 1 tỷ người đầu tiên phải mất 1.831 năm. Năm 1930, dân số thế giới tăng lên đạt mức 2 tỷ người. Như vậy, thời gian để dân s ố thế giới tăng thêm 1 23
  25. tỷ người vào thời kỳ này là 110 năm. Đến năm 1960 , dân số thế giới đạt tới 3 tỷ người. Đến thời kỳ này, thời gian để dân số thế giới tăng thêm 1 tỷ nữa rút lại chỉ còn 30 năm. Sau đó, thời gian này chỉ còn là 15 năm (năm 1975, thế giới có 4 tỷ người) và 12 năm (năm 1999, thế giới tròn 6 tỷ người). Dân số thế giới đạt 7 tỷ người vào tháng 10 năm 2011. Bảng 2.1: Biến động quy mô dân số thế giới (1830-2011) Đơn vị tính: Tỷ người Năm Đầu Công 1830 1930 1960 1975 1987 1999 2011 nguyên Số dân 0,285 1 2 3 4 5 6 7 Nguồn: Tình trạng dân số thế giới năm 2008. Năm 2009: Tuy dân số thế giới có quy mô lớn, nhưng phân bố không đều giữa các nước và giữa các vùng. Nhìn trên bản đồ dân số thế giới, ta thấy dân số thế giới tập trung đông vào các nước đang phát triển, đặc biệt ở châu Á và châu Phi. Đây là khu vực có hầu hết các nước đang phát triển và là nơi tập trung nhiều quốc g ia có quy mô dân số lớn như Ấn Độ và Trung Quốc. Sau châu Á, thì châu Phi là châu lục đông dân thứ hai trên thế giới và thứ ba là châu Mỹ - La tinh. Bảng 2.2: Quy mô dân số thế giới phân theo các châu lục Đơn vị: triệu người Dự báo Năm 1960 1999 2009 2025 Thế giới 1,650 5978 6810 8.039,2 Châu Phi 133 767 999 1.453,9 Châu Á 947 3634 4117 4.784,8 Châu Âu 408 729 738 701,1 Châu Mỹ La tinh 74 511 580 689,6 Bắc Mỹ 82 307 341 369,0 Châu Đại Dương 6 30 36 40,7 Nguồn: Dân số 1960, 1999: Dân số 2009: world population data sheet 2009. Dân số 2025: Population Data Sheet 2000, 2009; “Các kiến thức cơ bản về Dân số”- Dự án VIE/97/P17, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, trang 6. 24
  26. 4. Quy mô dân số Việt Nam Năm 1921, dân số nước ta mới chỉ đạt 15 triệ u rưỡi người. Tại thời điểm Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1 tháng 4 năm 2009, dân số nước ta đã đạt 85,7 triệu người. Trong vòng nửa cuối của thế kỷ thứ 20, từ 1945 đến 1999, dân số đã tăng từ 23 triệu lên 76,5 triệu (tăng hơn 3 lần) (B ảng 2.3). Nếu đầu kỷ nguyên dân số Việt Nam chỉ bằng 0,6% dân số thế giới thì nay đã gần bằng 1,4%. Như vậy, tỷ lệ tăng dân số Việt Nam vượt xa tỷ lệ tăng bình quân dân số thế giới. Mặc dù những năm qua , Việt Nam đã phấn đấu giảm tốc độ tăng tự nhiên dân số (từ 3,4% năm 1955 xuống 2,2% năm 1990), nhưng vẫn còn cao hơn tốc độ tăng bình quân dân số thế giới. Năm 1990, tỷ lệ tăng dân số Việt Nam còn lớn hơn cả tỷ lệ tăng dân số của các nước chậm phát triển (tốc độ tăng bình quân của các nước này thời kỳ 1985 -1990 là 2,1%). Từ sau khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 tháng 1/1993, tỷ lệ tăng dân số của Việt Nam đã giảm mạnh. Năm 2004, tỷ lệ tăng dân số chỉ còn là 1,4%, và đến năm 2006, tỷ lệ tăng dân số của Việt Nam chỉ còn là 1,26%. Hiện nay, theo số liệu Tổng điều tra dân số 2009, tỷ lệ tăng dân số bình quân trong 10 năm qua (1999- 2009) của Việt Nam là 1,2%. II. CƠ CẤU DÂN SỐ 1. Khái niệm cơ cấu dân số Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành các nhóm theo một hay nhiều tiêu thức (mỗi một tiê u thức là một đặc trưng nhân khẩu học nào đó). Có rất nhiều loại cơ cấu dân số như: Cơ cấu dân số theo tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, mức sống, thành thị nông thôn Việc nghiên cứu cơ cấu dân số cho phép chúng ta nghiên cứu một cách tỷ mỉ và kỹ lưỡng hơn dân số của một địa phương. Trong các loại cơ cấu dân số thì hai cơ cấu quan trọng nhất là cơ cấu tuổi và cơ cấ u giới tính. Bởi vì cơ cấu theo tuổi và giới tính là các đặc tính quan trọng của bất kỳ nhóm dân số nào, nó ảnh hưởng đến mức sinh, mức chết, di dân trong nước và quốc tế, tình trạng hôn nhân, lực lượng lao động, thu nhập quốc dân thuần túy, kế hoạch phát triển giáo dục và an sinh xã hội. Cơ cấu dân số theo tuổi được thể hiện thông qua sự phân chia dân số theo từng độ tuổi, nhóm 5 độ tuổi hoặc 10 độ tuổi hoặc các nhóm tuổi trẻ em (0-14 tuổi), nhóm tuổi lao động (15-59 tuổi), nhóm tuổi già (trên 60 tuổi). Cơ cấu giới tính là sự phân chia dân số thành hai nhóm nam và nữ. 25
  27. Bảng 2.3: Dân số Việt Nam và tốc độ tăng trung bình hàng năm giai đoạn 1921-2010 T ố Tổng số ốc độ tăng tăng dân s Năm trung bình hàng năm (1.000 người) (%) 1921* 15.548 - 1926 17.100 1,86 1931 17.702 0,69 1936 18.972 1,39 1939 19.600 1,09 1943 22.150 3,06 1951 23.061 0,50 1954 23.835 1,10 1960 30.172 3,93 1965 34.929 2,93 1970 41.036 3,24 1976 49.160 3,00 1979 52.742 2,16 1989 64.412 2,10 1995 71.509 1,65 1999 76.596 1,51 2002 79.727 1,32 2004 82.032 1,40 2005 83.106 1,31 2006 84.155 1,26 2009 85.790 1,20 2010 86.747 1,05 Nguồn: * Phân tích kết quả điều tra mẫu, TCTK. Hà Nội. 1991, tr 2 Báo cáo phân tích. NXB Thống kê. Hà Nội. 1996, tr 9 Niên giám thống kê 2004. Tr 41. Niên Giám thống kê 2006, tr 39. Năm 2009: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009, Hà N ội 8.2009, tr 25. Năm 2010: Điều tra Biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình ngày 1.4.2010. NXB Thống kê. Hà Nội 2.2011, tr 16. 26
  28. 2. Cơ cấu tuổi của dân số Tuổi là khoảng thời gian được tính từ lúc một người được sinh ra đến thời điểm thống kê. Có thể phân thành 3 loại tuổi: Tuổi đúng là độ tuổi được tính chính xác theo ngày, tháng, năm sinh, ví dụ 3 tuổi 2 tháng và 26 ngày. Tuổi tròn là độ tuổi tính theo số lần sinh nhật đã qua, cứ mỗi lần sinh nhật qua đi thì người đó lại được tính thêm một tuổi. Tuổi lịch là độ tuổi được tính bằng cách lấy năm thống kê trừ năm sinh. Trong dân số học, thông thường người ta tính theo tuổi tròn. 2.1. Tỷ trọng dân số ba nhóm tuổi cơ bản Tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi trong tổng số dân (t1) Tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi trong tổng số dân (t2) Tỷ trọng người già trên 65 tuổi trong tổng số dân (t3) Tỷ trọng dân số ở các nhóm tuổi được tính toán theo công thức sau: P t i *100 i P Trong đó: Pi: Số dân thuộc nhóm tuổi i P: Tổng số dân ti : Tỷ trọng dân số thuộc nhóm tuổi i trong tổng số dân Ví dụ: Số liệu Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1/4/2009, Dân số của Tỉnh Nghệ An là 2.912 nghìn người, trong đó dân số nhóm từ 0-14 tuổi là 749 nghìn người, dân số nhóm từ 15-64 là 1.951 nghìn người, dân số nhóm trên 65 là 212 nghìn người. Vậy tỷ trọng dân số nhóm tuổi 0-14 của dân số Nghệ An là: P0-14 749 t1 = * 100 = * 100 = 25,7% P 2912 Tương tự, ta tính được tỷ trọng (t1) của nhóm 15-64 tuổi là 67,0% và tỷ trọng nhóm tuổi trên 65 là 7,3%. 27
  29. 2.2. Tỷ số phụ thuộc của dân số Tỷ số phụ thuộc của dân số biểu hiện quan hệ so sánh giữa dân số dưới 15 và trên 65 tuổi với tổng số người trong khoảng 15-64. Công thức để tính tỷ số phụ thuộc của dân số như sau: P0-14 + P65+ DR = * 100 P15-64 Trong đó: DR : Tỷ số phụ thuộc chung P0-14 : Dân số trẻ em từ 0-14 tuổi P65+ : Dân số trên 65 tuổi P15-64: Dân số từ 15-64 tuổi Tỷ số phụ thuộc chung của dân số cho biết cứ 100 người trong độ tuổi từ 15 – 64 (dân số lao động) có bao nhiêu người dưới 15 tuổi và trên 65 tuổi (dân số phụ thuộc) Tỷ số phụ thuộc chung của dân số có thể chia ra thành tỷ số phụ thuộc trẻ và tỷ số phụ thuộc già: - Tỷ số phụ thuộc trẻ P0-14 DRC = * 100 P15-64 Trong đó: DRC: Tỷ số phụ thuộc trẻ P0-14 : Dân số trẻ em từ 0-14 tuổi P15-64 : Dân số từ 15-64 tuổi Tố phụ thuộc trẻ cho biết cứ 100 người trong độ tuổi từ 15-64 (dân số lao Tỷ số phụ thuộc già P65+ DRA = * 100 P15-64 Trong đó: DRA: Tỷ số phụ thuộc già P65+ : Dân số trên 65 tuổi P15-64 : Dân số từ 15-64 tuổi Tỷ số phụ thuộc già cho biết cứ 100 người trong độ tuổi từ 15-64 (dân số lao động) có bao nhiêu người từ 65 tuổi trở lên. 28
  30. Ví dụ, với số liệu của dân số Nghệ An nêu trên ta tính được tỷ số phụ thuộc của dân số Nghệ An như sau: 749 + 212 DR = * 100 = 49,3 1951 Với cách tính tương tự, ta tính được tỷ số phụ thuộc trẻ của dân số Nghệ An là 38,4 và tỷ số phụ thuộc già của dân số Nghệ An là 10,9. Ở Việt Nam, cơ cấu dân số trẻ nên tỷ số phụ thuộc trẻ em lớn hơn tỷ số phụ thuộc người già. Tuy nhiên, tỷ số phụ thuộc trẻ em đang giảm dần vì mức sinh của Việt Nam đã giảm thấp trong những năm gần đây (bảng 2.4). Bảng 2.4: Tỷ số phụ thuộc của dân số Việt Nam giai đoạn 1989-2010 Đơn vị: % Năm 1979 1989 1999 2009 Tỷ số phụ thuộc trẻ (0-14) 81,3 69,8 54,2 36,6 Tỷ số phụ thuộc già (65+) 13,6 8,4 9,4 9,7 Tỷ số phụ thuộc chung 95,0 78,2 63,6 46,3 Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1.4.2009. Tổng cục Thống kê. Tháng 6.2010. Hà Nội, Việt Nam: trang 42. 2.3. Tuổi trung vị của dân số Tuổi trung vị của một dân số là độ tuổi chia dân số đó thành hai nửa bằng nhau. Một nửa trẻ hơn và một nửa già hơn tuổi trung vị. Công thức tính tuổi trung vị như sau: P P 2  n M d Lmd n*( ) Pmd Trong đó: Md: Tuổi trung vị của dân số Lmd: Giới hạn dưới của nhóm tuổi có chứa tuổi trung vị n: Khoảng cách tuổi của nhóm tuổi có chứa tuổi trung vị ∑Pn: Số cộng dồn dân số từ nhóm tuổi nhỏ nhất cho đến nhóm tuổi sát trước nhóm tuổi có chứa tuổi trung vị Pmd: Dân số của nhóm tuổi có chứa tuổi trung vị 29
  31. Ví dụ: Tính tuổi trung vị của dân số tỉnh A năm 2009 với số liệu về cơ cấu dân số theo tuổi như sau: ình Nhóm tuổi Dân số trung b  Pn (1000 người) 0-4 513 513 5-9 520 1033 10-14 465 1499 15-19 404 1902 20-24 380 2282 25-29 338 2620 30-34 256 2870 35-39 171 3024 40-44 148 3150 45-49 126 3235 50-54 45 3587 55-59 40 60 trở lên 352 P P 2  n Áp dụng công thức M d Lmd n*( ) Pmd Trước hết xác định P/2 (một nửa số dân) = 3.758/2 = 1.879 nghìn người Xác định  Pn 1499, bởi vì ta có 1.499< 1.879 < 1.902 Nhóm 15 đến 19 tuổi là nhóm có chưa trung vị. Do đó L md = 15 N = 5 (khoảng cách tổ của nhóm có chưa trung vị) Pmd = 404 Md = 15 + 5 (1.879-1.499)/405 = 19,7 Tuổi trung vị của dân số tỉnh A là 19,7. Điều này có nghĩa là có một nửa số dân của tỉnh A có tuổi thấp hơn 19,7 tuổi và một nửa dân số tỉnh A có tuổi cao hơn tuổi trung vị 19,7. 30
  32. 2.4. Khái niệm dân số trẻ, dân số già Một dân số được gọi là dân số trẻ hoặc dân số già nếu có cơ cấu dân số theo tuổi đảm bảo tiêu chuẩn trong bảng 2.5 dưới đây: Bảng 2.5: Tiêu chuẩn cho phép xác định cơ cấu dân số là trẻ hay già Đơn vị: % Chỉ báo Dân số trẻ Dân số già Dân số trung gian giữa trẻ và già Tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi >= 40 = 10 5-10 Tuổi trung vị của dân số (tuổi) = 30 20-29 Tỷ số ông - bà/ cháu 30 15-30 Nguồn: The methods and materials of demography, Henry S.Shryock, Jacob S. Siegel and Associates, Condensed Edition by Edward G.Stockwell. Bowling Green University, Bowling Green, Ohio. Dân số Việt Nam hiện nay đang trong thời kỳ chuyển từ dân số trung gian giữa trẻ và già sang dân số già. Số liệu bảng 2.6 sau đây cho thấy điều đó: Bảng 2.6: Cơ cấu tuổi của dân số Việt Nam từ 1979 đến 2009 Đơn vị: % Nhóm tuổi 1979 1989 1999 2009 0-14 42,5 39,2 33,1 24,5 15-64 53,1 56,1 61,1 69,1 65+ 4,4 4,7 5,8 6,4 Tổng số 100 100 100 100 Nguồn: Điều tra biến động Dân số và KHHGĐ ngày 1.4.2010. Tổng cục Thống kê. Tháng 2.2011. Hà Nội, Việt Nam: trang 20. Năm 1979, dân số nước ta thuộc loại rất trẻ. Theo số liệu Tổng điều tra dân số 1/10/1979, nhóm 0-14 tuổi chiếm tới 42,5% tổng dân số. Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1/4/2009, tỷ trọng nhóm dân số này giảm đi còn 24 ,5% và tỷ trọng 31
  33. nhóm dân số trên 65 tuổi đã t ăng lên 6,4%. Như vậy, dân số Việt Nam đã bước vào ngưỡng của dân số già . Theo Luật Người cao tuổi của Việt Nam năm 2009, người cao tuổi được định nghĩa là những người từ 60 tuổi trở lên. Hiện nay dân số Việt Nam đang già đi với tỷ lệ người trên 60 tuổi chiếm gần 10% tổng dân số. Theo dự báo, đến năm 2035, tỷ trọng người trên 60 tuổi trong dân số Việt Nam sẽ lên đến 20%. Lúc này dân số Việt Nam trở thành dân số già. 2.5. Dư lợi dân số hay còn gọi là cơ cấu dân số vàng1 Dư lợi dân số là thuật ngữ dùng để p hản ánh một dân số có tỷ lệ người trong độ tuổi 15-64 đạt tối đa và tỷ lệ người phụ thuộc đạt ở mức thấp nhất (người từ 0-14 và trên 65 tuổi). Tỷ số phụ thuộc của dân số đạt giá trị tối thiểu, qua ngưỡng đó thì tỷ số phụ thuộc lại tăng lên. Trong giai đoạn dư lợi dân số, quốc gia đó có cơ hội “vàng” về dân số. Điều này có nghĩa là tại giai đoạn dư lợi dân số, số người trong độ tuổi lao động (có thể tham gia lao động) là cao nhất. Nếu quốc gia đó có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn lao động sẽ tận dụng được cơ hội để phát triển. Nếu quốc gia đó không tận dụng được cơ hội này , khi tỷ số phụ thuộc tăng trở lại, dân số sẽ già đi và gánh nặng về an sinh xã hội tăng thêm. Hiện nay, các nhà khoa học thường dùng thuật ngữ “cơ cấu dân số vàng” thay cho thuật ngữ “dư lợi dân số”. Trong cơ cấu dân số vàng, mỗi người lao động “gánh ít” số người ăn theo, tạo điều kiện tốt cho kinh tế gia đình và nền kinh tế quốc dân phát triển. Các nhà khoa học cho rằng một dân số đạt được cơ cấu dân số vàng nếu tỷ số phụ thuộc chung của dân số ở mức xấp xỉ 50. Điều này có nghĩa là cứ 100 người trong độ tuổi 15-64 chỉ có tổng số khoảng 50 người, gồm những người dưới 15 tuổi hoặc trên 65 tuổi. Hay nói một cách khác, cứ 2 người trong độ tuổi 15-64 thì có có 1 người dưới 15 tuổi hoặc trên 65 tuổi. Nếu tỷ số phụ thuộc chung của dân số tăng trở lại thì dân số đó đã hết cơ cấu dân số vàng. Theo các nhà khoa học, giai đoạn cơ cấu dân số vàng có thể kéo dài từ 30 năm đến 40 năm. Hiện nay, Việt Nam đã bước vào giai đoạn cơ cấu dân số vàng (dự báo từ 2005 đến 2042) (Nguyễn Đình Cử, 2010). Cửa sổ dân số là thuật ngữ chỉ giai đoạn mà một dân số nào đó sắp bước vào giai đoạn có cơ cấu dân số vàng. Những năm có cơ cấu dân số vàng là thời cơ quý báu để quốc gia và gia đình có cơ hội phát triển. Tuy nhiên, nếu không có những chính sách phù hợp thì không thể phát huy được lợi thế của dư lợi dân số cho mục tiêu phát triển thậm chí còn phải đối mặt với vấn đề việc làm cho số người lao động tăng thêm. Trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng bên cạnh việc cần c ó chính sách đào tạo, phát triển và sử dụng 1 PGS.TS. Nguyễn Đình Cử (2007), “Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam”. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 32
  34. nguồn nhân lực thì cần tuyên truyền để gia đình, cộng đồng, xã hội quan tâm đến người già về các vấn đề: việc làm, đời sống, sức khoẻ Bên cạnh đó, cần nhân rộng mô hình tốt về chăm sóc, tạo việc làm và tạo cuộc sống vui tươi lành mạnh cho người già. 2.6. Già hóa dân số và đặc trưng của già hóa dân số Già hóa dân số là quá trình tăng tỷ trọng người già trên 65 tuổi (trên 60 tuổi đối với Việt Nam) trong tổng số dân. Đặc trưng của già hóa dân số trên thế giới th ể hiện rõ nhất là người cao tuổi trên thế giới ngày càng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ t rọng trong tổng số dân Số liệu bảng 2.7 cho thấy đến giữa thế kỷ 21 cả thế giới có tới 21% người già. Trong đó, tỷ trọng người già ở các nước đang phát triển là 19% v à tại các nước phát triển cứ ba người dân thì có một người già (tỷ trọng người già chiếm 33,5%). Bảng 2.7: Số lượng người già và tỷ trọng dân số già trong tổng số dân trên thế giới Các nước Các nước Thế giới phát triển đang phát triển Năm Số NCT Số NCT Tỷ lệ Số NCT Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (triệu) (triệu) (%) (triệu) 1950 205 8,2 95 11,7 110 6,4 Dự báo 2020 606 10,0 232 19,4 374 7,73 Dự báo 2050 1.964 21,1 395 33,5 1.569 19,3 Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Đình Cử, Những xu hướng biến đổi d ân số ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội-2007 Theo số liệu Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1/4/2009, trong tổng số 63 tỉnh/thành phố của Việt Nam, 20 tỉnh/thành phố có người từ 60 tuổi trở lên chiếm trên 10%, trong đó cao nhất là tỉnh Thái Bình (14,1%), tiếp đến là Hà Tĩnh (13,3%). Có 6 tỉnh/thành phố có tỷ trọng người từ 60 tuổi trở lên trên 9% tổng số dân. Số lượng các tỉnh/thành phố có tỷ lệ người già dưới 6% là 7 tỉnh, trong đó tỷ trọng này thấp nhất là ở tỉnh Đăk Nông (4,0%) và Lai Châu (4,8%) (bảng 2.8). 33
  35. Bảng 2.8: Tỷ trọng người già trong tổng số dân ở một số tỉnh/thành phố của Việt Nam theo số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở 1/4/2009 STT Tên tỉnh/thành phố Số dân Tỷ trọng người 60+ (%) (nghìn người) 1 Thái Bình 1.780,9 14,1 2 Hà Tĩnh 1.227,5 13,3 3 Hải Dương 1.703,4 12,0 4 Hưng Yên 1.128,7 11,8 5 Quảng Nam 1.419,5 11,3 6 Hải Phòng 1.837,3 10,6 7 Hà Nội 6.448,8 10,4 8 Thành phố Hồ Chí Minh 7.123,3 7,3 9 Lai Châu 370,1 4,8 10 Đăk Nông 489,4 4,0 Cả nước 85.789,5 9,0 Nguồn: 53 chỉ tiêu công bố ngày 31 tháng 12 năm 2009, Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 1/4/2009. 2.7. Tỷ số già hoá dân số (Tỷ số ông-bà/cháu) Khi so sánh tỷ trọng dân số nhóm tuổi từ 65 trở lên với tỷ trọng dân số nhóm tuổi từ 0-14 tuổi, ta thấy rất rõ xu hướng già hoá dân số. Chỉ báo này được gọi là tỷ số già hoá dân số. Nó được tính theo công thức sau: P AR = 65 *100 P0 14 Trong đó: AR: Tỷ số già hoá dân số P65+ : Dân số 65 tuổi trở lên P0-14 : Dân số từ 0-14 tuổi Tỷ số này cho biết cứ 100 trẻ em từ 0-14 tuổi có bao nhiêu người trên 65 tuổi. 34
  36. Bảng 2.9: Biến động tỷ số già hoá dân số ở Việt Nam 1979 - 2010 Năm 1979 1989 1999 2009 2010 Tỷ số già hoá 16,0 18,2 24,3 35,5 37,9 Nguồn: Điều tra biến động Dân số và KHHGĐ ngày 1.4.2010. Tổng cục Thống kê. Tháng 2.2011. Hà Nội, Việt Nam: trang 20. Nhìn vào số liệu trên, ta thấy tốc độ già hoá của dân số Việt Nam rất lớn. Đây là vấn đề cần chú ý trong hoạch định các chính sách dân số, chính sách kinh tế- xã hội thời gian tới. 3. Cơ cấu dân số theo giới tính Cơ cấu dân số theo giới tính là sự phân chia tổng số dân của một vùng thành hai nhóm nam và nữ. Để đo lường cơ cấu dân số theo giới tính, người ta dùng các thước đo sau: 3.1. Tỷ số giới tính Tỷ số giới tính biểu thị quan hệ so sánh giữa bộ phận dân số nam với bộ phận dân số nữ. Công thức tính như sau: Pm SR = * 100 Pf Trong đó: SR: Tỷ số giới tính Pm : Dân số nam của địa phương Pf : Dân số nữ của địa phương Tỷ số giới tính cho biết cứ 100 nữ trong dân số tương ứng có bao nhiêu nam. Công thức này có thể áp dụng để tính tỷ số giới tính chung cho toàn bộ dân số cũng như tính tỷ số giới tính riêng cho từng nhóm tuổi. Tỷ số giới tính do ba yếu tố sau quyết định: Tỷ số giới tính khi sinh, sự khác biệt về mức chết theo giới tính, sự khác biệt về di cư theo giới tính. Ví dụ, theo số liệu Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2009, nước ta có 85.789.573 người trong đó có 42.483.378 nam và 43.306.195 nữ. Như vậy, cứ 100 nữ ở nước ta có 98,1 nam. Đối với nhóm trẻ em mới sinh, ta cũng có thể áp dụng công thức này để tính tỷ số giới tính khi sinh. 35
  37. Bm SRo = * 100 Bf Trong đó: SRo: Tỷ số giới tính khi sinh Bm : Số bé trai sinh sống ở địa phương trong năm Bf : Số bé gái sinh sống ở địa phương trong năm Công thức trên cho ta thấy cứ 100 bé gái đư ợc sinh ra sẽ có bao nhiêu bé trai được sinh ra. Thông thường cứ 100 bé gái được sinh ra sẽ có tương ứng khoảng 10 5- 107 bé trai. Nếu con số này vượt quá 107 (tính trên ít nhất 10.000 ca sinh sống) thì được coi là tỷ số giới tính khi sinh cao (mất cân bằng cơ cấu giới tính). Tuy nhiên, cần lưu ý khi tính tỷ số gi ới tính khi sinh, để đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác của kết quả thu được, số lượng thống kê ít nhất cần đạt 10.000 ca sinh. Vì vậy, không nên tính toán chỉ báo này ở cấp huyện và xã (vì số ca sinh thường ít hơn 10.000 ca trong một năm). Theo số liệu của các Tổng điều tra Dân số và Nhà ở các năm 1979, 1989, 1999, 2009, tỷ số giới tính của trẻ em khi sinh như sau: Hình 2.1 : Tỷ số giới tính khi sinh của trẻ em Việt Nam qua các TĐT 1979 - 2009 Nguồn: Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2009 : Tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam – Các bằng chứng mới về thực trạng, xu hướng và sự khác biệt. Tổng cục Thống kê. Tháng 5.2011. Hà Nội, Việt Nam : trang 17. 36
  38. Theo số liệu Điều tra mẫu về biến động DS-KHHGĐ 1/4/2008 (thống kê trên 1,4 triệu ca sinh), tỷ số giới tính khi sinh của Việt Nam là 112,0. Chỉ số này ở mức cao. So với thế giới, Việt Nam xếp hạng thứ tư (Armenia 117, Georgia 116, Trung Quốc 112, Việt Nam 112, Albania và Đài Loan 110)2. Nguyên nhân làm cho tỷ số giới tính khi sinh cao là do lựa chọn giới tính của thai nhi của các cặp vợ chồng muốn đạt số con và giới tính mong muốn khi thực hiện chính sách kế hoạch hoá gia đình. Trên thực tế, sự mất cân đối của tỷ số giới tính khi sinh thường xảy ra ở một số nước Đông Nam Á, nơi có mức sinh thấp, tâm lý ưa thích con trai còn mạnh mẽ, phương tiện y tế phục vụ cho việc lựa chọn giới tính sẵn có. Mức độ phổ biến của các kỹ thuật giúp phát hiện sớm giới tính của thai nhi đã góp phần đặc biệt quan trọng làm cho tỷ số giới tính khi sinh cao. Việc phá thai lựa chọn giới tính của con khi được sinh ra thường khác biệt theo thứ tự sinh. Đối với những đứa trẻ được sinh ra lần đầu thì lựa chọn giới tính ít xảy ra. Đối với những đứa trẻ sinh ra lần thứ hai, việc lựa chọn giới tính của thai nhi đã được ch ú trọng. Những đứa trẻ sinh lần thứ ba và trên thứ ba thì việc lựa chọn giới tính thai nhi đặc biệt nghiêm trọng. Ví dụ: ở Đài Loan, tỷ số giới tính khi sinh là 134 đối với những đứa trẻ ở lần sinh thứ ba và 159 đối với những đứa con ở lần sinh thứ tư. Tỷ số này ở Trung Quốc là 120,9 đối với đứa con thứ hai và tại Hàn Quốc tỷ số này là 185 đối với đứa con thứ ba3. 3.2. Tỷ trọng nam (nữ) trong tổng số dân Tỷ trọng nam hoặc nữ trong tổng số dân là quan hệ so sánh giữa bộ phận dân số nam hoặc nữ với tổng dân số của một vùng, một nước thường biểu thị bằng %. Công thức tính như sau: Pm /Pf pm/ pf = * 100 (%) P Trong đó: pm/ pf: Tỷ trọng dân số nam / nữ Pm : Dân số nam của địa phương Pf : Dân số nữ của địa phương P : Tổng số dân của địa phương 2 PGS.TS. Nguyễn Đình Cử (2007), “Những xu hướng biến đổi dân số ở Việt Nam” . Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội, trang 33 . 3 Đoàn Minh Lộc, Nguyễn Thị Thiềng (2005). “Báo cáo nghiên cứu mất cân đối giới tính khi sinh trong 5 năm 1999 – 2004 ở một số địa phương - thực trạng và giải pháp”. Uỷ ban Dân số - Gia đình - Trẻ em Việt Nam. 37
  39. Nếu tỷ trọng dân số nam và nữ bằng 50% thì trong tổng thể dân số đó, số nam và số nữ bằng nhau, hay nói khác đi là có cân bằng nam nữ. Ví dụ, theo số liệu Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2009, nước ta có 85.789.573 người trong đó có 42.483.378 nam và 43.306.195 nữ. Như vậy, nam chiếm tỷ trọng là 49,5% và nữ chiếm tỷ trong là 51,5%. 4. Tháp dân số Tháp dân số là một công cụ thông dụng được dùng để biểu thị sự kết hợp cơ cấu tuổi và cơ cấu giới tính của dân số dưới dạng hình học (hình tháp là đặc trưng). Tháp dân số được chia thành hai phần bởi đường cao từ đáy tháp, trong đó phần phía bên phải biểu thị dân số nữ và phía bên trái biểu thị dân số nam. Từ gốc toạ độ đường thẳng đứng cho biết độ tuổi hoặc nhóm tuổi, thông thường là nhóm tuổi 5 năm và phía trên đỉnh tháp là nhóm tuổi mở biểu thị số dân từ độ tuổi nào đó trở lên, còn gọi là khoảng tuổi mở. Lý do là vì trong các n hóm tuổi cao này, dân số còn lại không nhiều. Đáy tháp biểu diễn quy mô dân số của độ tuổi hoặc nhóm tuổi tương ứng, dân số nam được đặt ở gốc toạ độ bên trái và dân số nữ được đặt ở gốc toạ độ bên phải. Đơn vị đo có thể là số tuyệt đối, nghìn hoặc triệu người hoặc số tương đối là tỷ lệ phần trăm của mỗi độ tuổi hay nhóm tuổi của từng giới tính so với tổng dân số nói chung. Hình dạng cụ thể của tháp dân số phụ thuộc vào số liệu cụ thể của dân số vào thời điểm xác định. Hình dạng của tháp dân số không chỉ cung cấp các thông tin khái quát về cơ cấu tuổi và giới tính của dân số vào thời điểm xác định. Ví dụ, có thể quan sát xem ở từng nhóm tuổi nam hay nữ chiếm tỷ trọng cao. Mặt khác, tháp tuổi dân số còn có thể cho phép phân tích các yếu tố tác động làm thay đổi quy mô và cơ cấu dân số trong những thời gian trước đó, đặc biệt các yếu tố như chiến tranh, d i dân hàng loạt, nạn đói, bệnh dịch làm chết nhiều người Các biến động lớn, bất bình thường luôn để lại những hậu quả lâu dài đến phát triển dân số. Bề rộng của nhóm t uổi trẻ nhất (đáy tháp) phản ánh sự tăng hay giảm của mức sinh so với những năm trước. Ví dụ, đáy tháp mở rộng chứng tỏ mức sinh của năm lấy số liệu vẽ tháp tuổi cao hơn những năm trước và ngược lại , nếu đáy tháp thu hẹp, có nghĩa là mức sinh của năm nghiên cứu thấp hơn mức sinh của các năm trước. Ba dạng tổng quát của tháp dân số Dân số ở các nước khác nhau có thể có các kiểu sinh, chết và di cư khác nhau. Tuy nhiên, có thể tổng kết thành ba dạng cơ bản sau: - Mở rộng: tăng trưởng dân số nhanh, tỷ trọng dân số trẻ (dưới 14 tuổi, đặc biệt là nhóm 0-4 tuổi) lớn. 38
  40. - Co hẹp: tăng trưởng dân số thấp, tỷ trọng dân số trẻ, (dưới 14 tuổi, đặc biệt là nhóm 0-4 tuổi) nhỏ. - Dừng: tăng trưởng dân số bằng 0, tỷ trọng dân số ở tất cả các nhóm tuổi gần bằng nhau và nhỏ dần ở những độ tuổi cao. Như hình 1 dưới đây cho thấy, tháp tuổi (tháp dân số) của Việt Nam năm 1979 là tháp dân số mở rộng. Mỗi đoàn hệ sau đều đông hơn đoàn hệ trước. Đây là do tỷ suất sinh ở năm sau cao hơn năm trước. Tháp dân số của Việt Nam theo dự báo dân số năm 2024 là tháp dân số co hẹp, do đây là phương án dự báo với mức sinh giảm, số sinh của năm sau giảm hơn số sinh của năm trước, nên tỷ trọng của nó cũng nhỏ hơn, điều nà y làm cho tháp dân số của Việt Nam thay đổi từ mở rộng (1979) sang thu hẹp (dự báo 2024). Dân số Đan Mạch có số lượng người ở mọi nhóm tuổi gần xấp xỉ nhau, vì vậy tháp dân số của họ là tháp dân số dừng. Hình 2.2: Ba dạng tổng quát của tháp dân số Nguồn: * Tổng điều tra dân số 1979 Tổng cục Thống kê (2001). Kết quả dự báo dân số cho cả nước, các vùng địa lý- kinh tế và 61 tỉnh/thành phố Việt Nam 1999 - 2024. Nhà Xuất bản thống kê, Hà Nội, 2001. Thông tin dân số thế giới. cơ sở dữ liệu quốc tế (World population information, International data base (IDB) 39
  41. 5. Một số loại cơ cấu dân số quan trọng khác Khi nghiên cứu cơ cấu dân số, ngoài tuổi và giới tính, một số khía cạnh khác nữa cũng cần được quan tâm. Cùng với tuổi và giới tính, các khía cạnh này trở thành những đặc điểm chủ yếu của dân số. Vì vậy, sau khi xem xét cơ cấu tuổi và giới tính của dân số, chúng ta sẽ xem xét tiếp các cơ cấu quan trọng khác của dân số. Đó là sự phân chia dân số theo các tiêu chí như tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, giáo dục, trình độ chuyên môn kỹ thuật, theo các loại hoạt động và các thành phần kinh tế. Các loại cơ cấu dân số này thường được phân tích kết hợp với cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính, cho phép hiểu sâu hơn về số lượng và chất lượng dân số. 5.1. Cơ cấu dân số theo tình trạng hôn nhân Theo tình trạng hôn nhân, người ta chia dân số từ 13 tuổi trở lên thành các nhóm dân số như sau: 1- Chưa vợ/chồng (dân số chưa bao giờ lấy vợ, lấy chồng); 2- Có vợ/chồng (người được pháp luật hoặc phong tục thừa nhận là có vợ, có chồng hoặc sống với người khác giới tính như vợ/ chồng tại thời điểm điều tra); 3- Goá (người có vợ/ chồng đã bị chết mà chưa tái hôn tại thời điểm điều tra); 4- Ly hôn (người trước đây đã kết hôn nhưng nay đã được toà án xử cho ly hôn và hiện vẫn chưa kết hôn lại); 5- Ly thân (người đã kết hôn nhưng vì lý do nào đó đã không còn sống chung như vợ/ chồng tại thời điểm điều tra); 6- Không xác định (số người còn lại). Tỷ lệ có vợ/ chồng của dân số Việt Nam ở nông thôn cao hơn thành thị. Tỷ lệ này cao nhất ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc và thấp nhất ở vùng Đông Nam Bộ. Ngược lại tỷ lệ người chưa vợ/chồng lại cao nhất ở Vùng Đông Nam Bộ và thấp nhất ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc. 40
  42. Bảng 2.10: Tỷ trọng dân số Việt nam từ 15 tuổi trở lên chia theo tình trạng hôn nhân và các vùng kinh tế - xã hội, năm 2009 Đơn vị: % Nơi cư trú Tổng Chưa Có Góa Ly Ly số vợ/chồng vợ/chồng hôn thân Thành thị 100,0 30,6 61,9 5,6 1,4 0,4 Nông thôn 100,0 25,1 66,8 6,8 0,8 0,5 Các vùng Kinh tế - Xã hội Trung du và miền núi 100,0 22,7 69,9 6,1 1,0 0,4 phía Bắc Đồng Bằng sông Hồng 100,0 24,5 67,5 6,8 0,9 0,4 Bắc Trung bộ và 100,0 27,5 63,7 7,7 0,7 0,4 Duyên hải miền Trung Tây Nguyên 100,0 26,0 67,4 5,4 0,8 0,4 Đông Nam Bộ 100,0 33,8 59,1 5,1 1,5 0,5 Đồng bằng sông Cửu 100,0 25,6 66,2 6,3 1,3 0,6 Long Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1.4.2009. Tổng cục Thống kê. Tháng 6.2010. Hà Nội, Việt Nam: trang 47. 5.2. Cơ cấu dân số theo trình độ giáo dục Toàn bộ dân số từ 5 tuổi trở lên trước hết được chia thành số đang đi học, số đã thôi học và số chưa bao giờ đi học. Sau đó, toàn bộ dân số 5 tuổi trở lên lại được chia theo các cấp học đã hoàn thành. Dân số 10 tuổi trở lên được chia thành số người biết đọc biết viết và số người không biết đọc biết viết. Những phân chia này đều được phân biệt giữa nam và nữ, giữa các nhóm tuổi khác nhau và giữa khu vực thành thị và nông thôn. Tỷ lệ biết chữ của dân số Việt Nam khác cao. Theo kết quả của Tổng điều tra Dân số và nhà ở 1.4.2009, 94,0% dân số từ 10 tuổi trở lên của Việt Nam biết đọc biết viết. Một số đặc điểm chung khi phân tích những chỉ báo này trong cơ cấu dân số theo trình độ giáo dục là tỷ lệ nam biết chữ cao hơn nữ; tỷ lệ dân số biết chữ ở thành thị cao hơn ở nông thôn; tỷ lệ đi học tăng dần theo độ tuổi; số năm đi học trung bình của nam dài hơn của nữ; trình độ học vấn của người dân ở thành thị cao 41
  43. hơn nông thôn; tỷ lệ trẻ em đã thôi học ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị; tỷ lệ chuyển từ lớp dưới lên lớp trên ở thành thị cao hơn nông thôn. Bảng 2.11: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình hình đi học, thành thị và nông thôn, năm 2009 Đơn vị: % Nơi cư trú Tổng số Đang đi học Đã thôi học Chưa bao giờ đi học Chung 100,0 24,7 70,2 5,1 Thành thị 100,0 25,7 71,6 2,6 Nông thôn 100,0 24,3 69,5 6,2 Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1.4.2009. Tổng cục Thống kê. Tháng 6.2010. Hà Nội, Việt Nam: trang 88. Bảng 2.12: Tỷ trọng dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo trình độ học vấn đạt được, thành thị và nông thôn, năm 2009 Đơn vị: % Nơi cư trú Tổng số Chưa đi Chưa tốt Tốt Tổt Tốt học nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp TH TH THCS THPT+ Chung 100,0 5,1 22,7 27,6 23,7 20,8 Thành thị 100,0 2,6 16,7 22,9 20,4 37,4 Nông thôn 100,0 6,2 25,3 29,6 25,1 13,8 Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1.4.2009. Tổng cục Thống kê. Tháng 6.2010. Hà Nội, Việt Nam: trang 94. Bảng 2.13: Tỷ trọng dân số từ 10 tuổi trở lên biết chữ chia theo giới tính, năm 1989, 1999, 2009 Đơn vị: % Chỉ báo 1989 1999 2009 Chung 88,2 91,1 94,0 Nam 92,8 94,3 96,0 Nữ 84,2 88,2 92,0 Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1.4.2009. Tổng cục Thống kê. Tháng 6.2010. Hà Nội, Việt Nam: trang 92. 42
  44. Trong cơ cấu dân số theo trình độ giáo dục, người ta còn chia dân số từ 15 tuổi trở lên theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trong Tổng điều tra Dân số và nhà ở ngày 1.4.2009, bộ phận dân số này được chia thành: 1 – Không có trình độ chuyên môn kỹ thuật; 2 – Trình độ sơ cấp; 3 – Trình độ trung cấp; 4 – Trình độ cao đẳng; 5 – Trình độ đại học trở lên. Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên có trình độ chuyên môn kỹ thuật trong dân số Việt Nam còn thấp (13,3% theo Tổng điều tra Dân số và nhà ở ngày 1.4.2009). Nhìn chung, trình độ chuyên môn kỹ thuật của nam giới cao hơn nữ giới. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của dân số thành thị cao hơn nhiều với dân số nông thôn. Sự khác biệt nông thôn – thành thị đặc biệt rõ nét với trình độ học vấn đạt được bậc đại học (Bảng 2.14). Bảng 2.14: Tỷ trọng dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, giới tính, thành thị-nông thôn, năm 2009 Đơn vị: % Nơi cư trú Tổng số Không có Sơ Trung Cao Đại học trình độ cấp cấp đẳng trở lên CMKT Chung 100,0 86,7 2,6 4,7 1,6 4,4 Nam 100,0 84,3 3,7 5,5 1,4 5,1 Nữ 100,0 88,9 1,5 4,0 1,8 3,7 Thành thị 100,0 74,6 4,4 7,6 2,5 10,8 Nông thôn 100,0 92,0 1,8 3,5 1,2 1,5 Nguồn: Tổng điều tra Dân số và Nhà ở ngày 1.4.2009. Tổng cục Thống kê. Tháng 6.2010. Hà Nội, Việt Nam: trang 95. 5.3. Cơ cấu dân số hoạt động kinh tế và việc làm Theo loại cơ cấu dân số này, toàn bộ dân số từ 15 tuổi trở lên được chia theo các loại hoạt động, bao gồm: làm việc, nội trợ, đi học, mất khả năng lao động và không làm việc (có nhu cầu và không có nhu cầu việc làm). Những người có việc làm lại được chia theo thành phần kinh tế, bao gồm: nhà nước, tập thể, tư nhân, cá thể, hỗn hợp và nước ngoài. Các nhóm dân số này luôn được phân tích kết hợp với các tiêu thức tuổi, giới tính, thành thị và nông thôn. 43
  45. III. PHÂN BỐ DÂN SỐ 1. Khái niệm phân bố dân số Phân bố dân cư là sự phân chia dân số theo các đơn vị hành chính, vùng kinh tế. Để nghiên cứu phân bố dân cư người ta thường dùng chỉ tiê u mật độ dân số. Công thức tính mật độ dân số như sau: P PD = (người/km2 ) S Trong đó: PD: Mật độ dân số P : Dân số trung bình của địa phương S: Tổng diện tích lãnh thổ của địa phương Để đáp ứng nhu cầu thực tế, số liệu dân số cần phải được thu thập, tính toán, phân chia theo các vùng địa lý, vùng kinh tế hoặc các đơn vị hành chính trong mỗi quốc gia. Số dân sinh sống trong những vùng lãnh thổ nhất định được hình thành mang tính lịch sử và chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế - xã hội. Người ta có thể nhận biết vùng này đông dân, vùng kia thưa dân trên cơ sở mật độ dân số. Chỉ báo này, như đã biết, biểu thị số dân trên một đơn vị diện tíc h (thông thường là số người trên 1km2). 2. Phân bố dân số thế giới Tuy dân số thế giới có quy mô lớn, nhưng dân số phân bố không đều giữa các nước và giữa các vùng. Nhìn trên bản đồ dân số thế giới, ta thấy dân số thế giới tập trung đông vào các nước đang phát triển, đặc biệt là dân số thế giới tập trung chủ yếu ở châu Á và châu Phi. Dân số tập trung chủ yếu ở châu Á là khu vực có hầu hết các nước đang phát triển và là nơi tập trung nhiều quốc gia có quy mô dân số lớn như Ấn Độ và Trung Quốc. Sau châu Á, thì châu Phi là châu lục đông dân thứ hai trên thế giới. Nếu xét theo mật độ dân số, thì Mỹ La Tinh là khu vực có mật độ dân số đứng thứ hàng thứ 3 trên thế giới sau Châu Á và Châu Phi. 44
  46. Bảng 2.15: Tỷ trọng dân số thế giới phân theo châu lục Đơn vị: % Mỹ- La Bắc Châu Đại Năm Châu Á Châu Phi Châu Âu tinh Mỹ Dương 1980 59,35 10,60 15,60 8,14 5,77 0,51 1985 59,76 11,22 14,61 8,30 5,57 0,51 1990 60,19 11,82 13,70 8,38 5,38 0,51 1995 60,45 12,46 12,81 8,48 5,27 0,51 2000 60,63 13,11 11,99 8,57 5,21 0,51 2005 60,69 13.76 11,23 8,65 5,14 0,51 2009 60.45 14.67 10.84 8.52 5.01 0.53 Nguồn: Bảng 2.16: Quy mô dân số và mật độ dân số của các châu lục Năm 1960 1999 2009 Dự báo 2025 Dân Mật Dân Mật Dân số Mật độ Dân số Mật độ Chỉ tiêu số độ số độ (Triệu (người (Triệu (người (Triệu (người (Triệu (người Vùng người) /km) người) /km) người) /km) người) /km) Thế giới 1,650 5 5978 18 6810 20 8.039,2 59 Châu Á 947 30 3634 114 4117 129 4.784,8 150 Châu Phi 133 4 767 25 999 33 1.453,9 38 Mỹ LT 74 4 511 25 580 28 689,6 33 Châu Âu 408 18 729 32 738 32 701,1 30 Bắc Mỹ 82 4 307 14 341 16 369,0 17 Châu ĐD 6 1 30 3 36 4 40,7 4,7 Nguồn: Population Data Sheet 2000, 2009; “Các kiến thức cơ bản về Dân số” - Dự án VIE/97/P17, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, trang 6; Dân số 1960, 1999: Năm 2009: World population data sheet 2009. 45
  47. 3. Phân bố dân số Việt Nam Ở Việt Nam, tổng dân số trước hết được chia theo các đ ơn vị hành chính, như tỉnh/thành phố, quận/huyện, xã/phường Nước ta hiện nay được chia thành 63 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Theo số liệu thống kê ngày 1/4/2009, đơn vị hành chính có số dân lớn nhất nước ta là thành phố Hồ Chí Minh với 7.123 nghìn người, tiếp đến là thành phố Hà Nội với 6.449 nghìn người, Thanh Hoá với 3.400 nghìn người, Nghệ An với 2.913 nghìn người Các tỉnh có số dân thấp nhất là Bắc Cạn với số người là 293.826 người và Lai Châu với 370 502 người. Bảng 2.17: Thay đổi phân bố dân cư trong các vùng chủ yếu 1979-2009 Đơn vị: % Tỷ lệ phần trăm Mật độ dân số Các vùng Dân số (người/ km2) Đất đai 1979 1999 2009 1979 1999 2009 *Cả nước 100 100 100 100 160 234 259 Trong đó: 1. Trung du và miền núi phía Bắc 15,3 17,1 12.9 79 126 116* - Đông Bắc 19,8 - 162 - - Tây Bắc 10,8 62 - 2. Đồng bằng sông Hồng 4,5 21,7 19,4 22.8 633 1180 930 3. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 20,0 196* - Bắc Trung bộ 15,6 13,8 13,1 - 136 196 - - Duyên hải miền Trung 10,0 11,0 11,2 - 123 195 - 4. Tây Nguyên 16,5 2,9 4,0 6,0 26 67 93 5. Đông Nam bộ 10,5 11,9 16,6 16.3 265 285 594 6. Đồng bằng sông Cửu Long 12,1 23,4 21,1 20.0 299 408 423 Nguồn: The Population of Vietnam, TCTK. Hanoi. 1992, p 8; Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở 1999 (Mẫu 3%). NXB Thống kê. Hà Nội. 2000; Niêm giám Thống kê 2004. Nhà xuất bản thống kê 2005, trang 40; Điều tra biến động Dân số, nguồn lao động và KHHGĐ 1/4/2006, những kết quả chủ yếu. Nhà xuất bản thống kê. Hà Nội-200. tr:17. Mật độ dân số 2009: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009, Hà Nội 8-2009, tr 36. 46
  48. Do điều kiện tự nhiên và lịch sử, dân số Việt Nam phân bố không cân đối theo các vùng địa lý-kinh tế (xét về phương diện tiềm năng đất đai và tài nguyên thiên nhiên với nguồn nhân lực). Do đó, việc xác định số dân theo các vùng địa lý - kinh tế có ý nghĩa quan trọng phục vụ cho việc phân bố và tái phân bố lực lượng sản xuất, lao động và dân cư. Dưới tác động của tăng tự nhiên dân số và di dân việc phân bố lại dân cư theo vùng địa lý-kinh tế trong thời gian qua đã có những thay đổi đáng kể (xem Bảng 2.17). Từ số liệu của Bảng 2.17 có thể thấy khái quát rằng tỷ lệ phân bố dân cư theo vùng đã có sự thay đổi: - Tăng lên ở Đông Nam bộ, Tây Nguyên, Trung du và miền núi phía Bắc; - Giảm đi: Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long; - Ít thay đổi: Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung. Sự thay đổi dân cư theo vùng là do cả hai yếu tố biến động dân số: tự nhiên và cơ học. Tuy nhiên, có vùng số người nhập cư chiếm tỷ trọng lớn, có vùng số xuất cư và tăng tự nhiên dân số gần tương đương nhau. Một trong những tiêu thức phân bố dân cư theo vùng lãnh thổ là tổng dân số chia theo thành thị và nông thôn. Đó là đặc trưng biểu thị trình độ phát triển kinh tế - xã hội quan trọng. Trên phạm vi cả nước, trong những năm gần đây sự thay đổi tỷ trọng dân số thành thị và nông thôn chưa thực sự rõ nét (xem Bảng 2.18). Bảng 2.18: Tỷ trọng dân số thành thị và nông thôn qua các TĐT Dân số Đơn vị: % Năm Thành thị Nông thôn 1979 19,2 80,8 1989 20,3 79,7 1994 19,9 80,1 1999 23,6 76,4 2009 29,6 70,4 Nguồn: 1. Niên giám thống kê 1994. NXB Thống kê. 1995, tr.23; Niên giám Thống kê 2004.NXB Thống kê. 2005, tr.41; 2. Điều tra biến động Dân số, nguồn lao động và KHHGĐ 1/4/2006, những kết quả chủ yếu. NXB Thống kê. Hà Nội-200. tr:18. 3. Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam 2009: Các kết quả chủ yếu, Hà Nội 6.2010, tr.39. 47
  49. Bảng 2.18 cho thấy từ sau ngày thống nhất đất nước đế n năm 1994, khoảng 20 năm, tỷ trọng dân số thành thị và nông thôn thay đổi không đáng kể, mặ c dù số lượng tuyệt đối dân số trong mỗi khu vực đều tăng lên. Như vậy, quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị vẫn diễn ra do tăng tự nhiên ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị. Tuy nhiên, từ 1994 đến 1999, và sau đó là 2000-2009, tình hình đã thay đổi đáng kể, sự tập trung dân cư vào vùng đô thị diễn ra vớ i cường độ lớn hơn do các nguyên nhân tăng trưởng kinh tế, các chính sách quản lý đô thị IV. CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ 1. Khái niệm chất lượng dân số Khái niệm “chất lượng dân số” xuất hiện từ thế kỷ 18, khoa học tư sản nghiên cứu chất lượng dân số một cách hạn hẹp chỉ dựa trên cơ sở gen. Điển hình là thuyết chủng tộc xuất hiện ở cuối thế kỷ 19. Nội dung cơ bản của thuyết này là: Có chủng tộc thượng đẳng và chủng tộc hạ đẳng. Điều này dựa trên cơ sở tự nhiên, mang tính di truyền và bất biến. Vì vậy , bất bình đẳng xã hội cũng có cơ sở tự nhiên. Đối với sự nghiệp phát triển văn hóa, tạo dựng văn minh, chủng tộc “thượng đẳng” đi trước, còn chủng tộc “hạ đẳng” không làm được việc đó, hoặc nếu có thì rất ít. Vì vậy, chủng tộc “thượng đẳng” đẻ ít và chủng tộc “hạ đẳng” đẻ nhiều sẽ làm xấu đi chất lượng dân số. Tuy nhiên, các nhà nhân khẩu học Nga trong cuốn Giáo trình Dân số học do nhà xuất bản thống kê và tài chính Mat-xcơ-va ấn hành năm 1985 lại cho rằng: “những nghiên cứu tinh tế nhất không tìm thấy sự khác nhau nào trong bộ não người giữa các chủng tộc. Khả năng và tri thức của con người có được nhờ quá trình chăm sóc, giáo dục và các hoạt động cụ thể khác”. Ăng-ghen cho rằng: “Chất lượng dân số là khả năng của con người thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả nhất”. Theo quan điểm của các nhà nhân khẩu học Nga, chất lượng dân số là “khái niệm trung tâm của hệ thống tri thức của dân số” được phản ánh bởi các chỉ tiêu: - Trình độ giáo dục - Cơ cấu nghề nghiệp, xã hội - Tính năng động của tình trạng sức khỏe Chất lượng dân số hình thành nhờ chăm sóc y tế, giáo dục và đào tạo nghề cũng như các hoạt động cụ thể khác như văn hóa thể thao, du lịch Nó tương ứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Pháp lệnh dân số Việt Nam năm 2003 đã định nghĩa: “Chất lượng dân số phản ánh các đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của toàn bộ dân số”. 48
  50. Như vậy, chất lượng dân số là một phạm trù rộng, được hiểu là tổng thể các thành tố tạo nên thể lực, trí lực và tinh thần của con người nói chung. Một dân số cụ thể, dân số của mỗi nước hoặc mỗi vùng và vào những thời kỳ nhất định sẽ có một chất lượng nhất định. Chất lượng dân số được nhìn nhận liên quan biện chứng đến số lượng dân. Chất lượng dân số bao hàm chất lượ ng người từ lúc mới sinh cho đến khi chết, cả nam và nữ. Chất lượng dân số không chỉ được đánh giá về nhân trắc học (chiều cao, cân nặng, các số đo cơ bản về vòng ngực, bụng, tay, chân, sự cân đối của cơ thể với từng lứa tuổi ), tố chất, sức chịu đựng dẻo dai mà còn được nhìn nhận thông qua cuộc sống tinh thần, con người quan hệ với nhau như thế nào, họ có cơ hội bình đẳng không trước sự lựa chọn việc làm, giáo dục, phúc lợi, hôn nhân gia đình , có được tôn trọng và tự do cá nhân không, họ có môi trườn g để phát huy khả năng sáng tạo hay không trong thực tế. Chất lượng dân số bao hàm các khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực, khái niệm chất lượng lao động. Tuy nhiên, nhiều nhà khoa học đã nêu ra vấn đề là nếu nói về chất lượng dân số mà không đề cập đến quy mô, phân bố và cơ cấu dân số là chư a đầy đủ. Có hàng loạt câu hỏi được đặt ra là: - Chất lượng dân số sẽ như thế nào nếu tốc độ tăng dân số nhanh hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế, hoặc ngược lại quy mô dân số giảm ? - Chất lượng dân số sẽ như thế nào nếu m ức sinh quá cao, làm cho tỷ lệ trẻ em 0-14 tuổi trong dân số quá cao (xấp xỉ 50%) hoặc mức sinh quá thấp làm cho tỷ trọng người già trong dân số quá cao (từ 30% trở lên) ? - Chất lượng dân số sẽ như thế nào nếu toàn xã hội chỉ lựa chọn sinh con trai? Khi dân số rơi vào các tình trạng như đã nêu trong các câu hỏi trên, liệu có thể gọi dân số đó là có chất lượng cao được không mặc dù chăm sóc y tế, giáo dục và đào tạo nghề nghiệp rất tốt? Vì vậy, chất lượng dân số phản ánh đặc trưng về thể chất, trí tuệ và tin h thần của toàn bộ dân số, cũng như cơ cấu dân cư hợp lý. Người ta có thể nhận biết chất lượng dân số một cách tổng thể định tính. Các nước phát triển thường được coi là có chất lượng dân số cao hơn các nước đang phát triển, mà không kể dân số của nước n ày hay nước khác có đông về số lượng hay không. Một khi kinh tế phát triển cao sẽ là tiền đề vật chất để cải thiện về mặt tinh thần và xã hội của dân cư. Đồng thời, khi có một môi trường xã hội tốt, con người được coi là trung tâm của sự phát triển, họ sẽ có điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong thực tế, khi đánh giá chất lượng dân số người ta thường t hông qua hệ thống các chỉ tiêu và có thể phân tổ các chỉ tiêu này như sau: 1/ về mặt thể lực (chiều cao, cân nặng, sự cân đối của cơ thể, sức khoẻ ); 2/ về mặt trí lực (trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp, văn hóa ); 3/ về mặt phẩm chất (thái độ cần cù 49
  51. yêu lao động và lao động có kỷ luật, có tổ chức, tính gắn bó cộng đồng, tính sáng tạo ). Tuy nhiên ở đây theo cách tiếp cận hệ thống và có thể lượng hóa, so sánh, ngoài các chỉ tiêu nhân khẩu học, người ta đưa ra các chỉ tiêu khái quát tính chung cho toàn bộ dân số như thu nhập quốc dân bình quân trên đầu người năm, các chỉ số phát triển con người HDI các chỉ báo cụ thể phản ánh từng mặt của mức sống dân cư để bổ sung. 2. Các chỉ báo chủ yếu đánh giá chất lượng dân số 2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP) bình quân đầu người Bảng 2.19: So sánh GNP bình quân đầu người năm 2008 của một số nước và Việt Nam Tên nước GNP/người (PPP$) So với VN (Lần) a Thế giới 9.600 3.76 b Các nước phát triển 31.200 12.24 c Các nước đang phát triển 4.760 1.87 d Các nước chậm phát triển 1.060 0.42 1. Việt Nam 2.550 1.00 2. Nhật Bản 34.600 13.57 3. Pháp 33.470 13.13 4. Sing-ga-po 48.520 19.03 5. Ma-lay-sia 13.570 5.32 6. Thái Lan 7.880 3.09 7. Trung Quốc 5.370 2.11 8. Sri-lan-ka 4.210 1.65 9. Lào 1.940 0.76 10. Nê-pan 1.040 0.41 11. Bru-nei 44.900 17.61 12. Băng-la-đét 1.340 0.53 Nguồn: 2008 World population data sheet (2008 Bảng số liệu dân số thế giới) truy cập tại 50
  52. Như đã biết, GDP bình quân đầu người là một chỉ tiêu khái quát, một phạm trù kinh tế học phản ánh trình độ phát triển kinh tế-xã hội của một nước trong một năm nào đó. Nó được xác định bằng tổng số sản phẩm của một quốc gia làm ra trong một năm chia cho tổng dân số của quốc gia đó (Tham khảo cách tính trong các sách dịch như: Kinh tế vĩ mô của N. Gregory Mankiw; Kinh tế học của David Begg, Stanley Fischer, Rudiger Dornbussch ). Do vậy, nó đồng thời trực tiếp biểu thị chất lượng dân số, mức sống dân cư. Số liệu bảng 2.19 nêu trên được lấy từ nguồn của Ngân hàng thế giới năm 2008 về chỉ tiêu GDP của một số nước, qua đó biết được vị trí của nước ta trên thế giới. Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người ở nước ta còn rất thấp so với các nước, đứng thứ 133 trong tổng số 174 nước, đặc biệt khi tính theo tỷ giá thị trường. Tuy nhiên, nếu tính quy đổi theo tỷ giá sức mua tương đương chỉ tiêu này của Việt Nam cao hơn nhiều. 2.2. Chỉ số phát triển con người (HDI) HDI bổ sung cho GDP bình quân đầu người trong việc đánh giá vị trí của một quốc gia về phát triển con người hay sự tiến bộ của quốc gia đó về động thái phát triển con người theo thời gian. Của cải của một quốc gia có thể là điều kiện tạo mở khả năng lựa chọn của người dân, nhưng cũng có thể không. Việc quốc gia đó sử dụng của cải của mình như thế nào, chứ không phải là bản thân của cải là điều quyết định. Nếu chỉ tập trung vào việc làm thế nào để tạo ra nhiều của cải có thể làm mờ nhạt mục tiêu cuối cùng là làm cho cuộc sống con người ngày càng tốt hơn. Bắt đầu từ năm 1990 "Báo cáo phát triển con người" của Liên hợp quốc đưa ra chỉ tiêu HDI để đánh giá sự phát triển bằng phương pháp tính kết hợp các chỉ số tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người, tuổi thọ bình quân của dân cư và trình độ dân trí. GDP được tính theo sức mua tương đương -PPP (Purchasing Power Parities), nghĩa là theo thực tế chi phí cho cuộc sống của dân cư tại địa phương. Trình độ dân trí đo bằng cách kết hợp tỷ lệ biết chữ của dân số từ 1 5 tuổi trở lên (với trọng số 2/3) và số năm đến trường bình quân (với trọng số 1/3). Tuổi thọ trung bình phản ánh khả năng sống của dân cư qua số năm sống trung bình tính cho một năm nào đó. HDI cho biết một giới hạn cận trên và cận dưới cho từng nội dung trên và chỉ ra vị trí hiện tại của mỗi quốc gia trong giới hạn đó thông qua hệ số trong khoảng từ 0 đến 1. Thí dụ, tỷ lệ biết chữ tối thiểu là 0% và tối đa là 10 0%. Một quốc gia nào đó có tỷ lệ biết chữ là 75% thì hệ số sẽ là 0,75. Tương tự, tuổi thọ trung bình tối thiểu là 25 và tối đa là 85, do đó một quốc gia có tuổi thọ bình quân là 55 sẽ có điểm là 0,5. Đối với thu nhập mức tối thiểu là 100$ và tối đa là 40.0 00$ (tính theo sức mua tương đương -PPP (Purchasing Power Parities). Chỉ số tổng hợp sẽ là giá trị kết hợp các điểm số của 3 yếu tố trên. (Xem diễn giải phương pháp tính toán cụ thể chỉ tiêu HDI trong "Giáo trình Dân số và Phát triển ”). 51
  53. Phương pháp tính toán chỉ tiêu HDI đang ngày càng hoàn thiện, đặc biệt khi cơ sở số liệu dần dần đầy đủ hơn và có độ tin cậy cao hơn thì khả năng so sánh trình độ phát triển giữa các quốc gia vào những thời gian nhất định càng có ý nghĩa hơn. Thậm chí, khi áp dụng chỉ tiêu này cho mỗi quốc gia có thể thay thế hoặc bổ sung các chỉ tiêu có mức độ ưu tiên cao hơn, khác với ba chỉ tiêu trên. Chẳng hạn, nếu lựa chọn tỷ lệ có việc làm là một bộ phận cấu thành của HDI, nếu tất cả mọi người đều có việc làm thì tỷ lệ này là 100% và tỷ lệ tối thiểu là 0%, khi đó một quốc gia có tỷ lệ việc làm là 75% sẽ có giá trị là 0,75. Theo số liệu của Báo cáo phát triển con người năm 2009 của UNDP, bảng 2.20 sau đây cho thấy chỉ số HDI của Việt Nam xếp hàng 116 trên tổng số 182 nước, tương đương với mức trung bình của các nước đang phát triển. Đáng lưu ý, thứ tự của chỉ tiêu HDI còn cao hơn thứ tự về GDP bình quân đầu người tới 13 bậc (GDP tính theo PPP Việt Nam năm 2007 là 2.600 USD, chỉ số GDP năm 2007 của Việt Nam xếp thứ 129 trong 182 nước), c hứng tỏ nước ta đã kết hợp tốt các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế với việc giải quyết các vấn đề xã hội theo hướng lấy con người làm trung tâm của sự phát triển. Bảng 2.20: Chỉ số phát triển con người (HDI) của một số nước năm 2007 Tên nước HDI Thứ tự Tên nước HDI Thứ tự 1.Việt Nam 0.725 116 8. In-do-nê-si-a 0.734 111 2.Nhật Bản 0.960 10 9.My-an-mar 0.586 138 3. Sing-ga-po 0.944 23 10. Ấn Độ 0.612 134 4. Hồng Kông 0.944 24 11. Cam-pu-chia 0.593 137 5.Thái Lan 0.783 87 12. Băng-la-dét 0.543 146 6.Phi-lip-pin 0.751 105 13. Áp-ga-ni-stan 0,352 181 7. Trung Quốc 0.772 92 14. Ni-ger 0,340 182 Nguồn: Human Development Report 2009 by UNDP – Báo cáo phát triển con người năm 2009 do UNDP xuất bản ( 2.3. Các chỉ báo về sức khoẻ và dinh dưỡng Tuỳ mục đích và sự sẵn có của các cơ sở dữ liệu mà người ta tính các chỉ báo cụ thể, thông thường được xác định theo các nội dung sau: chiều cao theo tuổi của trẻ em, cân nặng theo chiều cao của trẻ em, cân nặng theo tuổi trẻ em, chăm sóc sức khoẻ bà mẹ và trẻ em, sức k hoẻ sinh sản, cơ hội tiếp nhận các dịch vụ y tế Các thông số về chiều cao và cân nặng phản ánh tình trạng thiếu dinh dưỡng kéo dài của 52
  54. trẻ em trong quá khứ. Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra mức sống dân cư 1997- 1998 (ĐTMS 1998) trong số trẻ em từ 0-5 tuổi, có 41,5% có chiều cao thấp so với tuổi, 40,1% có cân nặng theo tuổi thấp hơn chuẩn. Tỷ lệ này đã giảm xuống còn 29,2% và 17,5% vào năm 2010 (Thống kê y tế, 2010). Chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) = cân nặng/ chiều cao2 và tỷ lệ người béo/ gầy là một vấ n đề liên quan tới sức khoẻ và bệnh tật đang được nhiều người quan tâm hiện nay. Chỉ có 48,2% có chỉ số BMI bình thường. Nước ta chỉ có 5, 2% người béo, 18,4% người gầy và 3,5% quá gầy, chưa kể đến 24, 1% số người hơi gầy. Tỷ lệ trẻ sơ sinh thấp cân là 5,5% và 9,6% trẻ em từ 0-10 tuổi không được tiêm bất cứ loại văc-xin nào. Chi tiêu thực tế bình quân một đầu người cho chăm sóc y tế là 714,6 nghìn đồng/ năm, chiếm 5,4% tổng chi tiêu (ĐTMS 2010). 2.4. Các chỉ báo về giáo dục Trình độ dân trí của người dân được đánh giá bằng những chỉ báo như tỷ lệ biết chữ, tỷ lệ đi học ở các bậc học, số năm đi học bình quân chia theo nhóm tuổi. Tỷ lệ phần trăm người biết chữ được tính bằng số người từ 10 tuổi trở lên biết chữ so với dân số từ 10 tuổi trở lên. Tỷ lệ đi học ở một cấp học bằng số người đang học ở cấp học đó so với dân số trong độ tuổi thuộc cấp học đó Theo ĐTMS 2010, tỷ lệ đi học tiểu học chung của dân số Việt Nam là 101,2%, trung học cơ sở là 94,1% và trung học phổ thông là 71,9%. Chi phí cho việc đi học phân hoá theo giàu nghèo rõ rệt: chi tiêu cho giáo dục đối với nhóm các hộ nghèo nhất là 1.019 nghìn đồng và nhóm giàu nhất là 6.722 nghìn đồng (gấp 6 lần). 2.5. Quy mô, phân bố và cơ cấu dân số Quy mô dân số ổn định và cơ cấu dân số hợp lý sẽ tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội phát triển. Đảm bảo tỷ lệ tăng dân số không quá cao và không làm cho dân số giảm sút là định hướng chính sách mà nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ đều hướng tới. Cơ hội vàng của dư lợi dân số nếu được tận dụng sẽ tạo ra lực lượng lao đ ộng dồi dào, tỷ số phụ thuộc giảm mức thấp nhất đồng nghĩa với cơ hội tăng tiết kiệm, tích luỹ và tái đầu tư cả của cải vật chất lẫn sức lao động. Đảm bảo cân bằng tỷ số giới tính khi sinh làm sao để đất nước không rơi vào tình trạng thiếu dân số nam hoặc nữ trong tương lai. Nếu rơi vào tình trạng mất cân bằng giới tính thì cân đối cơ cấu hôn nhân gia đình, tình trạng nam thanh niên không “tìm” được vợ, tình trạng buôn bán trẻ em, phụ nữ được dự báo trở thành các vấn đề xã hội nan giải. Phân bố dân cư hợp lý giữa các vùng miền kích thích sản xuất phát triển và đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. 53
  55. 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dân số, tài liệu này tập trung phân tích các nhóm yếu tố chủ yếu sau: 3.1. Yếu tố sinh học và di truyền Như trên đã phân tích, yếu tố về di truyền và sinh học dưới giác độ chủng tộc không tác động đến chất lượng dân số. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã cho thấy, những đứa trẻ sinh ra từ các bà mẹ chưa thành niên (dưới 18 tuổi) và từ những bà mẹ quá lớn tuổi (trên 40 tuổi) có nguy cơ cao về chậm phát triển thể chất. Vì vậy, tuyên truyền rộng rãi cho phụ nữ, không sinh con trước tuổi 22 và sau tuổi 35 cũng là một giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dân số. 3.2. Chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống có nội dung rất phong phú liên quan đến mọi mặt của cuộc sống con người. Nó thể hiện thông qua mức độ thỏa mãn nhu cầu về vật chất, cũng như tinh thần của cá nhân, cộng động và toàn thể xã hội. Chất lượng cuộc sống là một khái niệm động, không ngừng thay đổi từ thấp đến cao phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế, chế độ chính trị, quan niệm về văn hóa và truyền thống của mỗi dân tộc ở từng giai đoạn phát triển của xã hội. Vì vậy, cần phải sử dụng nhiều chỉ tiêu đánh giá mới phản ánh hết bản chất của chất lượng cuộc sống. Theo William Bell, chất lượng cuộc sống có thể được đánh giá thông qua 12 chỉ báo: (1)An Toàn; (2) Sung túc về kinh tế; (3) Công bằng về pháp luật; (4) An ninh quốc gia; (5) Bảo hiểm lúc tuổi già, ốm đau; (6) Hạnh phúc về tinh thần; (7) Sự tham gia vào đời sống xã hội; (8) Bình đẳng về giáo dục, nhà ở và nghỉ ngơi; (9) Chất lượng đời sống văn hóa; (10) Quyền tự do công dân; (11) Chất lượng môi trường kỹ thuật (giao thông, nhà ở, thiết bị sinh hoạt, thiết bị giáo dục, thiết bị y tế ; (12)Chất lượng môi trường sống. Như vậy, có thể hiểu là chất lượng cuộc sống phản ánh sự thỏa mãn nhu cầu, trước hết là nhu cầu cơ bản tối thiểu của con người. Mức độ đáp ứng sự thỏa mãn càng cao thì chất lượng cuộc sống càng cao. UNDP đã từng thống kê tới 168 nhu cầu cơ bản của con người khi đánh giá chất lượng cuộc sống. Chất lượng cuộc sống càng cao sẽ giúp cho con người phát triển cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần. Điều này làm cho chất lượng dân số được cải thiện. Ngược lại, nếu mức độ thỏa mãn nhu cầu, đặc biệt là các nhu cầu cơ bản của cuộc sống con người không được đáp ứng đầy đủ, là một nhân tố làm cho con người không phát triển về thể lực; trí lực và tinh thần. Đây là nguyên nhân làm cho chất lượng dân số giảm sút. 54
  56. 3.3. Kinh tế Có thể phân chia ảnh hưởng của kinh tế đến chất lượng dân số thành hai cấp độ: cấp độ kinh tế vĩ mô (sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia) và ở cấp độ vi mô (kinh tế của hộ gia đình). Nếu xét ở cấp độ kinh tế vĩ mô, với một nền kinh tế phát triển, Chính phủ sẽ có điều kiện đầu tư cho phát triển giáo dục, nâng cao trình độ dân trí cho người dân, từ đó cải thiện trí lực của dân số. Thứ hai, với một nền kinh tế phát triển, Chính phủ sẽ có điều kiện để đảm bảo an ninh xã hội, thực hiện x óa đói giảm nghèo, nâng cao sức khỏe về thể lực cho người dân. Mặt khác, nếu kinh tế phát triển, Chính phủ sẽ có điều kiện để đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở y tế, tăng cường đào đạo cán bộ y tế và mua sắm trang thiết bị y tế hiện đại phục vụ cho công cuộc chăm sóc sức khỏe của người dân từ đó nâng cao chất lượng dân số. Ở cấp độ kinh tế gia đình, những gia đình giàu có thường có tiền đầu tư về giáo dục cho con cái để nâng cao trình độ học vấn. Đối với những gia đình này vấn đề bình đẳng nam nữ về giáo dục (giữa con trai và con gái cũng được chú ý). Đồng thời những gia đình này thường có điều kiện sống tốt (nhà ở và môi trường gần cận gia đình: công trình vệ sinh, nước sạch). Đây cũng là điều kiện để giúp con người ít mắc bệnh hơn đặc biệt là các bệnh thườn g gặp ở nước nghèo như: Giun sán, bệnh phổi, thấp khớp, lao Do điều kiện kinh tế gia đình khá giả họ có điều kiện tận hưởng dịch vụ y tế hiện đại nhằm bảo vệ sức khỏe và đẩy lùi cái chết. Tuy nhiên, khi nói đến điều kiện kinh tế ở cấp độ gia đình có ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng dân số là phải nói đến điều kiện kinh tế của đại bộ phận dân cư chứ không phải là điều kiện kinh tế của một vài hộ gia đình đơn lẻ. Vì vậy, công cuộc cải cách kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống chung của toàn xã hội chính là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới cải thiện chất lượng dân số. 3.4. Y tế Sức khoẻ là vốn quý của con người. Giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ là nhiệm vụ của mỗi người và toàn xã hội. Sức khoẻ của mỗi người lại phụ thuộc vào rấ t nhiều yếu tố: sinh học, điều kiện sống, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của từng nước, môi trường và chính sách chăm sóc sức khoẻ quốc gia. Ngày nay, trình độ phát triển y học và phương tiện phòng trị bệnh ngày càng cao, nhưng lại không đồng đều giữa các quốc gia. Điều đó làm cho tỷ lệ người có sức khoẻ tốt ở các nước nghèo thấp hơn các nước giàu. Tại các nước nghèo tỷ lệ người mắc các bệnh như: lao, sốt rét, suy nhược cơ thể ở người lớn, suy d inh dưỡng trẻ em, bệnh giun sán rất cao. Do sự tiến bộ về y học trên thế giới, loài người đã không còn khiếp sợ các loại bệnh trên. Tuy nhiên, thế giới lại xuất hiện một số bệnh khác, các bệnh này lại lan truyền rất nhanh ở cả các nước đang phát triển và phát triển như: HIV/AIDS; bệnh căng thẳng thần kinh (stress); H1N1 55
  57. Các chỉ báo đánh giá sự chăm sóc bảo vệ sức khoẻ của nhân dân, nâng cao chất lượng dân số là: - Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho trẻ em: Tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng các loại vác-xin; số nhà hộ sinh trên tổng số dân; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng - Chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại cộng đồng: số cơ sở y tế; số giường bệnh; số nhân viên y tế (y sỹ, bác sỹ, y tá ) trên 10.000 dân; tỷ lệ các loại bệnh đặc trưng theo vùng địa lý; tỷ lệ người nhiễm HIV - Sàng lọc trước sinh và sơ sinh: Tỷ lệ các cơ sở y tế có cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh; Tỷ lệ phụ nữ mang thai được xét nghiệm sàng lọc khi mang thai; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được xét nghiệm xác định dị tật; Tỷ lệ trẻ em được điều trị sớm các dị tật bẩm sinh 3.5. Giáo dục Những chỉ báo phản ảnh tình trạng của giáo dục là: tỷ lệ người đi học; số luợng học sinh ở các cấp (nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học), tỷ lệ đi học đúng tuổi ở các cấp học Giáo dục ảnh hưởng tới chất lượng dân số thông qua cơ chế sau: Giáo dục ảnh hưởng tới chất lượng dân số về mặt trí tuệ. Nhờ phát triển giáo dục, người dân được nâng cao hiểu biết và kiến thức giúp cho họ có đủ trình độ tiếp thu khoa học – kỹ thuật mới, tiên tiến. Trình độ học vấn cao giúp con người có tính năng động và sáng tạo, lao động tự giác, có kỷ luật và có năng suất cao. Giáo dục để nâng cao chất lượng dân số là quốc sách của mỗi quốc gia. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của các quốc gia đó mà Chính phủ quyết định mức đầu tư cho giáo dục thích hợp. Giáo dục có ảnh hưởng rất lớn đến mức sinh. Khi trình độ học vấn càng cao thì mức sinh càng thấp. Tuy nhiên, ảnh hưởng của giáo dục đến mức sinh chỉ dừng lại ở một giới hạn nhất định. Nếu trình độ học vấn vượt khỏi giới hạn trên thì tác động của giáo dục đến mức sinh không còn nữa. Cần chú ý rằng, chỉ có trình độ học vấn trung bình của toàn bộ phụ nữ cả một vùng , một tỉnh, một nước mới có thể tác động làm giảm mức sinh của vùng, chứ không phải là trình độ học vấn của đơn lẻ một phụ nữ. Mức sinh giảm, số con trung bình của mỗi phụ nữ (mỗi gia đình) ít đi, người dân có điều kiện hơn trong việc chăm sóc dinh dưỡng, sức khoẻ và giáo dục cho các con, không phân biệt con trai hay con gái. Qua đó, chất lượng dân số được nâng lên. Giáo dục có tác động trực tiếp đến việc đẩy lùi cái chết. Những người có trình độ học vấn cao thường có kiến thức về cơ chế lây truyền bệnh tật để phòng và chữa bệnh kịp thời. Mặt khác, khi có trình độ học vấn cao, họ có điều kiện để làm 56
  58. những công việc đòi hỏi chuyên môn kỹ thuật cao và do đó thu nhập cao. Khi thu nhập cao, người ta có điều kiện tận hưởng những dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tốt hơn và vì vậy sức khoẻ của người dân được đảm bảo. Đó cũng là một nhân tố để nâng cao chất lượng dân số. 3.6. Môi trường Thiên nhiên đã sinh ra con người, cung cấp tài nguyên và tạo nên môi trường sống cho con người. Mối quan hệ giữa con người và môi trường là mối quan hệ luôn gắn bó mật thiết với nhau. Ở những vùng khí hậu ôn hoà, tài nguyên phong phú, con người có điều kiện để nâng cao chất lượng cuộc sống. Ngược lại , ở những nơi điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, con người khó có điều kiện để cải thiện cuộc sống, nâng cao chất lượng dân số. Tuy nhiên, cần thấy rằng các thành tố của môi trường luôn không ổn định hoặc không hoàn toàn có lợi để con người có thể duy trì tốc độ t ăng trưởng của phát triển như một hằng số. Một thành tố của môi trường trong những điều kiện nhất định có thể trở thành những nhân tố cản trở sự phát triển của con người. Ví dụ , thiên tai có thể làm người chết, mùa màng bị phá hoại , làm khó khăn rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng sống của người dân. Mặt khác, trong mối quan hệ với môi trường, do mức sinh cao, dân số tăng nhanh, để nâng cao chất lượng cuộc sống con người đã không ngừ ng phát triển sản xuất và tăng cường khai thác tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, con người đã tàn phá môi trường, làm thay đ ổi hệ sinh thái, thay đổi môi trường sống của các sinh vật và của chính bản thân con người với xu hướng môi trường ngày càng xấu đi, gây tác hại đến sức khỏe của con người. Hiện nay, do tình trạng đất, nước, không khí bị ô nhiễm mà lương thực, thực phẩm mà con người sử dụng cũng bị ô nhiễm, bị nhiễm độc, chủ yếu do phân bón hóa học, thuốc diệt cỏ, thuôc trừ sâu. Giữa gia tăng dân số và ô nhiễm môi trường có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự gia tăng dân số quá mức dẫn tới quá tải về môi trường gây ra những phản ứng không có lợi cho bản thân con người và qua đó làm cản trở quá trình nâng cao chất lượng dân số. 3.7. Các yếu tố khác Các yếu tố khác như văn hóa, thể dục thể thao , du lịch, vui chơi giải trí cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và qua đó cũng góp phần nâng cao chất lượng dân số. 57