Giáo trình Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề

pdf 81 trang huongle 3630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_day_hoc_dua_tren_giai_quyet_van_de.pdf

Nội dung text: Giáo trình Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề

  1. VVOB – ĐHSP HN Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Hoàng Trí PGS.TS Đặng Văn Đức, PGS.TS Nguyễn Quang Ninh, PGS.TS Trịnh Đình Tùng, Th.S. Đặng Tuyết Anh, Th.S. Vũ Thu Hương, Th.S. Nguyễn Thành Công DẠY VÀ HỌC TỪ THỰC TẾ ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP (Sách bồi dưỡng giáo viên phổ thông trung học cơ sở) Hà Nội, 8-2010
  2. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 3 PHẦN 1: HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 5 1. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp 5 2. Một số đặc trưng cơ bản của hoạt động ngoài giờ lên lớp 5 3. Các hình thức phổ biến của hoạt động ngoài giờ lên lớp 6 4. Chu trình “Kinh nghiệm - Hành động” trong hoạt động ngoài giờ lên lớp 7 5. Tiếp cận quan hệ cộng đồng trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp 8 PHẦN II: ỨNG DỤNG DẠY VÀ HỌC DỰA TRÊN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TỪ THỰC TẾ ĐỊA PHƯƠNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 11 1. Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề (PBL) 11 2. Tiếp cận thực tế địa phương cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp 11 3. Vận dụng dạy học và học dựa trên giải quyết vấn đề theo tiếp cận thực tế địa phương 19 4. Các công cụ và một số kỹ năng hỗ trợ các giai đoạn thực hiện Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề 22 5. Thiết kế mô đun dạy học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương cho hoạt động ngoài giờ lên lớp 29 PHẦN III: MỘT SỐ MÔ ĐUN MẪU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 36 1. MÔN LỊCH SỬ 36 2. MÔN ĐỊA LÝ 54 3. MÔN SINH VẬT 59 4. MÔN TOÁN 70 5. MÔN VĂN HỌC 78
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Thực tế những năm qua cho thấy, trong giáo dục phổ thông ở nước ta sự gắn bó giữa “học” và “hành”, giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa bài học và sự liên hệ với đời sống – xã hội chưa thật sự được quan tâm đúng mức. Vì vậy, phần lớn học sinh đều bỡ ngỡ trước các tình huống, sự kiện thực tế, đặc biệt là những vấn đề môi trường nóng bỏng của địa phương, hoặc không biết đến những giá trị di sản thiên nhiên, lịch sử, văn hóa mà địa phương mình có Học sinh càng ít cơ hội được hình thành và rèn luyện kỹ năng phân tích, giải quyết những vấn đề thực tế, kể cả kỹ năng sống. Trong khi đó, chúng ta hoàn toàn có thể tạo cơ hội để học sinh có được những kinh nghiệm đó thông qua dạy học bộ môn bằng các hình thức dạy học ngoài giờ lên lớp, các hoạt động ngoại khóa Hơn nữa, nhiệm vụ của giáo dục vì sự phát triển bền vững là tạo nên các thế hệ trẻ có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và hành vi phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước và của địa phương. Việc dạy và học dựa trên thực tiễn địa phương chính là cách tiếp cận hiệu quả để đạt mục tiêu thực hiện nhiệm vụ trên. Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề thông qua thực tế địa phương là một cách tiếp cận không mới trong giảng dạy và học tập ở các trường phổ thông. Đó là việc sử dụng các bối cảnh, tư liệu của thực tế địa phương để tạo nên các tình huống có vấn đề trong các bài giảng trên lớp hoặc là nơi tổ chức các hoạt động thực hành, ngoại khoá cho học sinh. Nói một cách khác, một vấn đề cụ thể của địa phương sẽ được từng bộ môn khai thác theo thế mạnh và sự phù hợp với bộ môn bằng các hình thức khác nhau. Hầu hết các môn học đều có thể dựa vào thực tế của địa phương để tiến hành các hoạt động học tập, song trong cuốn tài liệu này, chúng tôi tập trung sâu hơn vào 5 bộ môn Toán, Văn, Sinh học, Địa lý và Lịch sử. Hoạt động ngoại khoá (hoạt động ngoài giờ lên lớp) có ưu thế ở sự linh hoạt nhất định về nội dung, thời gian cũng như không gian, trong tài liệu này chúng tôi vận dụng cách tiếp cận thực tế địa phương để đưa ra giải pháp như một gợi ý về cách tổ chức để các hoạt động này trở nên hiệu quả hơn. Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương thực chất là một quá trình nhằm củng cố và phát triển ở học sinh sự hiểu biết và quan tâm trước hết tới những vấn đề môi trường xung quanh mình, bao gồm: kiến thức, thái độ, hành vi, kỹ năng và ý thức trách nhiệm để học sinh có thể tự mình và cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề môi trường xung quanh mình trước mắt cũng như lâu dài (Bộ Giáo dục và Đào tạo/Chương trình phát triển Liên hợp quốc 1998). Mục tiêu của dạy và học dựa trên thực tế địa phương là mà mỗi hoạt động cần đạt tới là: Giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng hiểu biết và cảm nhận về môi trường xung quanh mình cùng các vấn đề của nó ( nhận thức ); tiếp thu những khái niệm cơ bản về môi trường xung quanh mình và cách bảo vệ môi trường xung quanh mình ( kiến thức ); có được những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường xung quanh mình ( thái độ, hành vi ); học được những kỹ năng giải quyết cũng như thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia ( kỹ năng ); có tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề môi trường xung quanh mình và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề ( tham gia tích cực).
  4. 4 Hiệu quả của dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ trên thực tế địa phương mang lại cho các thế hệ thanh thiếu niên tình cảm và trách nhiệm đối với địa phương mình, bắt đầu bằng việc xác định các vấn đề môi trường xung quanh và tìm ra các giải pháp, đóng góp cho những quyết định về môi trường xung quanh mình ở các phạm vi và mức độ khác nhau dựa trên nền tảng là kiến thức các môn học. Để giải quyết các vấn đề môi trường xung quanh cần có trách nhiệm và nỗ lực của từng cá nhân, cộng đồng và Phính phủ. Thông thường, mỗi con người sẽ thấy mình có trách nhiệm đối với các vấn đề môi trường xung quanh khi họ hiểu rằng họ có thể, dù không nhiều, tác động đến quá trình đưa ra các quyết định giải quyết các vấn đề môi trường xung quanh mình. Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương tạo điều kiện cho học sinh thấy được các em có thể làm được điều đó và thực sự các em sẽ làm được. Một chương trình Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương được xem là thành công khi nội dung và phương pháp hoạt động đạt được những mục đích cụ thể, từ nhận thức tới kỹ năng, và cam kết thực hiện thông qua việc nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, tập thể cũng như chính phủ trong việc giải quyết những vấn đề môi trường xung quanh hiện nay. Nếu phát triển bền vững là sự phát triển không làm ảnh hưởng tới các thế hệ mai sau do sự suy giảm chất lượng môi trường xung quanh của thế hệ ngày nay tạo ra (UNEP, 1987) thì giáo dục vì sự phát triển bền vững là giáo dục nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và cải thiện khả năng của con người đáp ứng với những vấn đề môi trường xung quanh. Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương được xem là nhân tố quan trọng trong giáo dục vì sự phát triển bền vững. Điều này tưởng như đơn giản nhưng rất phức tạp do nó đòi hỏi những tư duy mới, sáng kiến mới và cách làm mới trong giảng dạy và học tập. Mục đích của cuốn sách này là trang bị cho giáo viên phổ thông trung học cơ sở những kiến thức và kỹ năng cơ bản của cách tiếp cận “Dạy và học dựa trên vấn đề ” trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp, đặc biệt là các đợt dã ngoại, thực tập, thăm quan thực tế ở địa phương như thăm quan vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản, sinh quyển thế giới Thông qua các hoạt động này, học sinh có cơ hội để củng cố các bài học trên lớp, học thêm các bài học thực tế, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề của thực tế địa phương, thông qua đó rèn luyện được các kỹ năng phân tích, tổng hợp và hình thành hành vi và lối sống hữu ích cho sự nghiệp phát triển bền vững của đất nước.
  5. 5 PHẦN 1: HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp Ở trường phổ thông, có 2 hình thức dạy học chủ yếu, đó là dạy học nội khoá (chính khoá) và ngoại khoá – hoạt động ngoài giờ lên lớp. Dạy học nội khoá Dạy học nội khoá là hình thức dạy học chính, chiếm chủ yếu thời gian học tập của học sinh ở trường và diễn ra liên tục trong suốt cả năm học. Dạy học nội khoá bao gồm các tiết dạy trên lớp, các giờ thực hành ở phòng thí nghiệm, một số giờ học ngoài lớp học với nội dung bám sát sách giáo khoa, phân phối chương trình về cả thời gian lẫn khối lượng kiến thức. Dạy học ngoài giờ lên lớp Song song với dạy học chính khoá, các trường học còn có hoạt động ngoài giờ lên lớp, đây là một hình thức học tập rất linh hoạt về cả thời gian lẫn nội dung, địa điểm cũng như hình thức tổ chức và có sự tham gia của cả các giáo viên thuộc các bộ môn khác, các tổ chức đoàn thể như Đoàn, Đội, Công đoàn, Phụ nữ và lãnh đạo nhà trường. Vai trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp Trong các trường phổ thông nói chung, hoạt động ngoài giờ lên lớp là một quá trình nâng cao kiến thức và nhận thức, hình thành và phát triển kỹ năng hành động trong thực tế của học sinh, từ đó tạo nên một lối sống có trách nhiệm và thân thiện với cộng đồng và thiên nhiên xung quanh (UNESCO, 1999). Các hoạt động ngoại khoá có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành thái độ và góp phần hình thành những chuyển biến trong hành vi của học sinh, bởi các hoạt động ngoại khoá là cơ hội để các em học sinh bộc lộ khả năng độc lập, củng cố những kiến thức đã học được từ các môn học, tìm hiểu các vấn đề trong thực tiễn có liên quan, nối liền kiến thức trong bài học với thực tiễn, vận dụng các kiến thức đã có trong việc nhận ra và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn Đặc biệt, đối với GDMT, qua các hoạt động ngoại khoá trong môi trường, học sinh có được cách nhìn nhận vấn đề môi trường một cách đầy đủ, đó là cơ sở và động lực để các em có được thái độ và hành vi đúng đắn đối với thiên nhiên, môi trường một cách tự giác. 2. Một số đặc trưng cơ bản của hoạt động ngoài giờ lên lớp Hoạt động ngoài giờ lên lớp có một số đặc trưng cơ bản sau đây: ü Không bị khống chế về thời gian như trong các bài học chính khoá; ü Không bị khống chế về không gian, có thể tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp tại lớp học, Hội trường, phòng truyền thống, tại sân trường, vườn trường, tại các
  6. 6 khu vực khác nhau của địa phương, tại các khu di sản thiên nhiên, các khu công nghiệp ; ü Không bị khống chế về nội dung, có thể gắn liền với nội dung kiến thức của một môn học chính khóa; có thể có nội dung nhằm hưởng ứng cuộc vận động của các bộ ngành khác trong xã hội (ví dụ: Tuần lễ an toàn vệ sinh thực phẩm do ngành Y tế phát động ); có thể có nội dung nhân dịp một Ngày kỷ niệm như Ngày Môi trường thế giới, Ngày nước sạch thế giới ; ü Hoạt động dưới các hình thức khác nhau, có thể gắn với phong trào tập thể có sự ủng hộ và giúp đỡ của cộng đồng, nhà trường, giáo viên, tổ chức đoàn, đội thiếu niên ; ü Học sinh được kích thích hứng thú học tập do nơi tổ chức và hình thức tổ chức đa dạng và phong phú; ü Học sinh có cơ hội được trang bị và rèn luyện các kỹ năng sống; ü Hoạt động theo phương thức tự chọn. 3. Các hình thức phổ biến của hoạt động ngoài giờ lên lớp Tham quan, dã ngoại Đây là những cơ hội tốt để học sinh được trau dồi tình cảm đối với thiên nhiên, đáp ứng tâm lý tò mò, ham hiểu biết của lứa tuổi học sinh. Các hoạt động tham quan dã ngoại sẽ đạt hiệu quả cao nếu tổ chức học sinh như một đoàn nghiên cứu. Học sinh sẽ được hướng dẫn và được giao nhiệm vụ cụ thể như quan sát, thu thập thông tin, xử lý thông tin và trình bày kết quả. Ngoài các địa điểm, khu vực của địa phương phù hợp với nội dung ngoại khoá để có thể tổ chức ngoại khoá, các giáo viên cũng nên tổ chức cho học sinh tham quan những nơi làm tốt công tác bảo tồn (vườn quốc gia, khu bảo tồn, khu dự trữ sinh quyển ) và cả những nơi chưa làm tốt (chuyển rừng ngập mặn sang nuôi tôm, phá rừng làm nương rẫy ). Thí nghiệm theo dõi dài ngày Trong hoạt động này, học sinh đóng vai trò như một nhà nghiên cứu, tiến hành một số thí nghiệm có thể kéo dài trong vài ngày, vài tuần thậm chí vài tháng. Các thí nghiệm có thể được tiến hành ngay trong trường hoặc địa phương như quan sát chim di cư, quan sát chu trình biến thái sâu bọ, đo tiếng ồn, ô nhiễm và bụi, rác thải trên đường phố, xung quanh trường Lưu ý, nên triển khai nghiên cứu theo các bước sau: xác định mục tiêu, địa điểm, phương pháp, cách thu thập và xử lý thông tin, đưa ra các quyết định về môi trường xung quanh. Câu lạc bộ bộ môn Học sinh có thể thành lập các Câu lạc bộ bộ môn dưới sự hướng dẫn của giáo viên bộ môn (có thể phối hợp với giáo viên chủ nhiệm). Quy mô của Câu lạc bộ bộ môn có thể là toàn khối hoặc một lớp, nhóm một số lớp cùng khối hoặc khác khối. Nội dung hoạt động của Câu lạc bộ bộ môn phải gắn bó với với nội dung bài học dưới hình thức lấy bài học làm chủ đề hoặc làm kiến thức cơ sở. Thời gian hoạt động của Câu lạc bộ hoàn toàn phụ thuộc vào điều
  7. 7 kiện thực tế cho phép và nhu cầu của học sinh cũng như nội dung của chương trình học chính khoá. Địa điểm sinh hoạt của Câu lạc bộ cũng rất linh hoạt, phụ thuộc vào điều kiện thực tế của từng trường. Các cuộc thi Các cuộc thi nhằm kích thích hoạt động tâm lý tích cực của học sinh và tạo cho học sinh có cơ hội để được khẳng định mình. Các cuộc thi có thể khai thác theo nhiều chủ đề khác nhau về môi trường xung quanh, và có hình thức khá đa dạng như cuộc thi văn nghệ, đóng vai, thi tìm hiểu Các cuộc thi thường có người thắng cuộc hoặc đoạt giải, vì vậy cần chú ý chuẩn bị phần thưởng hay lời động viên trong các cuộc thi nhằm động viên, khích lệ và góp phần giúp các em tham gia tích cực hơn vào các hoạt động tương tự. Các hoạt động xanh Trong các hoạt động như câu lạc bộ xanh, đội hành động xanh, biểu diễn thời trang xanh, chứng chỉ xanh , vai trò và trách nhiệm của cá nhân và cộng đồng có thể được khẳng định một cách rõ rệt. Các loại hình câu lạc bộ theo chủ đề hoạt động cụ thể gắn với môi trường như ttrồng cây, chăm sóc cây, không ăn thịt thú hoang dã cũng sẽ đạt hiệu quả cao, nếu được tổ chức và thực hiện tốt. Các chiến dịch Hình thức chiến dịch không chỉ tác động tới học sinh mà còn tác động tới cả cộng đồng, bởi trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của chiến dịch, học sinh phải huy động sự tham gia của gia đình, cộng đồng ở các mức độ khác nhau. Chính trong các hoạt động này, học sinh có cơ hội khẳng định mình trong cộng đồng, qua đó hình thành và phát triển ý thức “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Có thể kể đến những chiến dịch mang tính định hướng cao như “Sống tiết kiệm vì môi trường xung quanh mình bền vững”, “Hãy chia sẻ cùng mọi người”,“Vì một thế giới sạch”, "Vì màu xanh quê hương" Các hoạt động nghệ thuật Các hình thức ca, múa, nhạc, kịch mang nội dung về lòng yêu quê hương, cảnh đẹp thiên nhiên, bảo vệ môi trường cũng là một hình thức hoạt động ngoài giờ lên lớp và cũng có tác dụng giáo dục cao nếu được tổ chức tốt. 4. Chu trình “Kinh nghiệm - Hành động” trong hoạt động ngoài giờ lên lớp Cũng do không bị bó hẹp trong không gian lớp học và thời gian hạn hẹp của một tiết lên lớp, các hoạt động ngoài giờ lên lớp giống như một không gian mở. Học sinh có được những cơ hội để nâng cao và bồi dưỡng kiến thức và học được những kỹ năng mới được trải nghiệm trong thực tế mà giáo viên không thể tạo cơ hội cho các em tiếp thu trong khuôn khổ lớp học. Tất cả các hoạt động ngoài thiên nhiên đó được thể hiện trong một chu trình được gọi là chu trình “học tập” hay còn gọi là chu trình “kinh nghiệm-hành động".
  8. 8 Kiến thức đã được học & kinh Nhu cầu tìm Tư duy Hành động có nghiệm bản thân, hiểu thế giới (đặt câu hỏi, sự hướng dẫn những điều chưa xung quanh trao đổi, thảo nhằm giải biết trong thực luận ) quyết nhu cầu tiễn tìm hiểu Đánh giá việc thực hiện Hình 1: Chu trình “Kinh nghiệm – Hành động” trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp Chu trình “Kinh nghiệm-Hành động” được UNESCO đề xuất và phát triển trong các hoạt động giáo dục, đặc biệt trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Cơ sở khoa học của cách tiếp cận này dựa trên quy luật tâm sinh lý của lứa tuổi: Cái mới được hình thành và phát triển dựa trên những kinh nghiệm sẵn có của bản thân mỗi học sinh. Thông qua các hoạt động giáo dục học sinh sẽ tự hoàn thiện những khái niệm đã có hoặc hình thành khái niệm mới thông qua chuỗi nhu cầu - tư duy - hành động - đánh giá và làm giàu kinh nghiệm sống (UNESCO, 1998). Nếu giáo viên biết cách thực hiện một cách hiệu quả thì hoạt động ngoài giờ lên lớp sẽ góp phần đáng kể trong giáo dục thế hệ trẻ với những con người vừa có trình độ kiến thức vững chắc mà còn sở hữu năng lực hành động đáp ứng được những thay đổi phức tạp của đời sống thực. 5. Tiếp cận quan hệ cộng đồng trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp Do có đặc trưng là không bị bó hẹp về không gian và cả thời gian nên dễ dàng có thể tổ chức học sinh thực hiện các hoạt động ngoại khóa theo các nhóm nhỏ, mỗi nhóm được coi như một cộng đồng nhỏ, trong đó mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm có một vai trò hết sức quan trọng. Mô hình tiếp cận quan hệ cộng đồng (Hình 2) cho thấy dòng thông tin vận động trong hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động ngoài giờ lên lớp nói riêng được chuyển tiếp trong hệ thống cộng đồng theo thời gian, điều này có nghĩa là tất cả các học sinh trong nhóm đều phải tham gia các hoạt động nhất định theo phân công, thông qua quá trình học tập có tác động đến tất cả các em, giúp các em có được kinh nghiệm nhất định, rèn luyện các kỹ năng nhất định. Những điểm chủ yếu trong mô hình này là: ü Các mối quan hệ xã hội của học sinh hình thành một mạng lưới đa dạng và phức tạp; ü Mỗi học sinh là thành viên của cộng đồng và là một mắt xích trong quá trình trao đổi thông tin;
  9. 9 ü Sự giao lưu thông tin thể hiện qua cả các hoạt động chính thức lẫn không chính thức; ü Hoạt động nhóm đóng vai trò quan trọng; ü Cả cộng đồng đóng vai trò là một đơn vị chuyển tải thông tin chứ không chỉ mỗi cá nhân học sinh; ü Có thể sử dụng nhiều loại hình hoạt động khác nhau để đạt hiệu quả cao khi áp dụng mô hình này. C¸ nh©n trong x· héi Dßng tri thøc mí i Hình 2: Mô hình tiếp cận cộng đồng Vï ng giao tiÕp chÝnh thèng Vï ng giao tiÕp kh«ng chÝnh thèng Trong tiếp cận quan hệ cộng đồng, học sinh hoạt động theo nhóm mình được phân công. Thông thường, trong một nhóm, các thành viên có các kỹ năng bù trừ nhau, có cùng chung mục đích và cùng chịu chung trách nhiệm, vì vậy cần phải lưu ý một số yếu tố chính đảm bảo cho sự hoạt động hiệu quả của nhóm, các yếu tố đó bao gồm: ü Nên có các mối liên hệ tốt trong nhóm hoạt động và với những người khác ngoài nhóm. ü Tự biết mình: Mỗi thành viên trong nhóm nên cởi mở nhận rõ các điểm mạnh và điểm yếu của mình. ü Tích cực lắng nghe: Mỗi thành viên trong nhóm nên học cách thực sự lắng nghe người khác nói. ü Tin tưởng lẫn nhau: Các thành viên nên tin tưởng lẫn nhau, hợp tác cùng làm sáng tỏ các sự kiện, tìm ra cách giải quyết vấn đề tốt nhất cũng như các cách làm khác nữa. Các thành viên không tìm cách lừa gạt, cài bẫy hay hạ thấp nhau, cũng không xuyên tạc, giấu giếm hoặc sử dụng thông tin và ý tưởng cho mục đích riêng. ü Sẵn sàng giúp đỡ: Sẵn sàng hướng tới mọi người cả trong lẫn ngoài nhóm hoạt động. ü Sẵn sàng hợp tác cả khi giải quyết vấn đề lẫn khi chia sẻ gánh nặng công việc. ü Hỗ trợ: Mở rộng các quan hệ hỗ trợ bao trùm toàn bộ thành viên trong nhóm, kể cả cấp dưới hay cấp trên.
  10. 10 ü Cộng tác : Các thành viên nêu cao tinh thần cộng tác làm việc trong và ngoài nhóm hết sức tránh chỉ trích lẫn nhau. ü Xung đột sáng tạo: Cần được khuyến khích xảy ra giữa các thành viên nhằm nuôi dưỡng các ý tưởng mới. ü Lãnh đạo cởi mở: Không chèn ép nhau trong nhóm hoạt động. Trách nhiệm cần được các thành viên chia sẻ và chấp nhận nhằm giảm bớt sự tranh giành quyền lãnh đạo không lành mạnh. ü Sự đồng thuận: Kết quả cuộc họp sẽ dẫn đến nhất trí chứ không thỏa hiệp khi nhóm thảo luận ra quyết định. ü Quyết định đúng đắn dựa vào sự kiện, chứ không dựa vào ý kiến đánh giá mơ hồ. ü Hành động : Mọi việc phải được hoàn thành theo tiến độ, tốn ít năng lượng. ü Biết rõ và đạt mục tiêu: Từng thành viên và cả nhóm hoạt động thoả mãn với việc thực hiện các mục tiêu. ü Đánh giá, xem xét lại các nhiệm vụ và tiến trình: Cả nhóm quan tâm đến nội dung công việc được thực hiện (nhiệm vụ) và cả cách làm (quá trình). Các mô đun mẫu hoạt động ngoại khoá trong phần 4 của tài liệu này được thiết kế theo tiếp cận quan hệ cộng đồng một cách linh hoạt xen kẽ với các hoạt động cá nhân và hoạt động chung của cả lớp/nhóm lớn. Thông thường, trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp của các mô đun tại thực tế địa phương theo tiếp cận quan hệ cộng đồng, học sinh được phân chia thành các nhóm nhỏ và sinh hoạt cũng như thực hiện các hoạt động học tập trong khuôn khổ nhóm của mình trong một thời gian nhất định từ khâu chuẩn bị cho tới khi hoàn thành nhiệm vụ và báo cáo kết quả của nhóm.
  11. 11 PHẦN II: ỨNG DỤNG DẠY VÀ HỌC DỰA TRÊN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TỪ THỰC TẾ ĐỊA PHƯƠNG CHO CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 1. Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề (PBL) Các vấn đề trong thực tế thường phức tạp, để giải quyết được đòi hỏi phải có sự tham gia của nhiều lĩnh vực, khía cạnh, nhiều bên liên quan, vì vậy vận dụng phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề thực hiện dạy học gắn với thực tế địa phương là một cách tiếp cận phù hợp và hiệu quả. PBL là viết tắt của cụm từ Problem-based learning (Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề). Về bản chất, đó là việc học thu được từ kết quả của quá trình giải quyết các vấn đề. Vấn đề thường là câu hỏi hay một điều có chứa đựng sự nghi ngờ, sự không chắc chắn, khó khăn hoặc chính là mâu thuẫn giữa những điều chưa biết và những điều đã biết, giữa lý thuyết và thực tế và được đưa ra để thảo luận hay tìm kiếm giải pháp, thông qua giải quyết vấn đề, học sinh tự lực học được kiến thức mới, được hình thành hoặc rèn luyện các kỹ năng có liên quan. Các nhà nghiên cứu cho rằng cách tiếp cận Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề sẽ giúp học sinh có động lực học tập tốt hơn, phát triển được một cách hiểu sâu sắc hơn về vấn đề, khuyến khích việc học độc lập và mang tính tập thể, phát triển những kỹ năng nhận thức ở cấp độ cao hơn và phát triển một loạt những kỹ năng khác bao gồm kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng phân tích phê phán (critical analysis) và kỹ năng giao tiếp. Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề tạo cơ hội thực hành, sử dụng, (thậm chí là phát triển) các kỹ năng xử lý, giải quyết vấn đề, kỹ năng hoạt động giữa các cá nhân và theo nhóm, khả năng ứng phó với những thay đổi, các kỹ năng học tập tự lập hay học tập suốt đời và kỹ năng tự đánh giá. Đây là những kỹ năng có giá trị đối với bản thân học sinh. Điều này đối lập với tình hiện hiện nay là chúng ta thường quá tập trung chỉ vào kiến thức về môn học mà chúng ta đang học. 2. Tiếp cận thực tế địa phương cho các hoạt động ngoài giờ lên lớp Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề (PBL) từ thực tế địa phương chính là việc sử dụng thực tế môi trường xung quanh nhằm nâng cao chất lượng học tập thông qua các hoạt động tích cực: hoạt động cá nhân, thảo luận nhóm (hợp tác), thu thập thông tin phản hồi đáp ứng sở thích học tập của học sinh với việc trao quyền lợi và trách nhiệm cho học sinh thông qua việc học sinh phải đương đầu với nhiệm vụ giải quyết vấn đề đặt ra. Vì vậy, chất lượng của việc học tập của học sinh sẽ cải thiện một cách rõ rệt. Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề kích thích tính tích cực của học sinh bằng cách tạo động lực học tập, phát huy khả năng của học sinh trong việc vận dụng và sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thường gặp phải trong thực tế.
  12. 12 a. Nguyên tắc thực hiện Việc dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề dựa trên thực tế địa phương bao gồm: Giáo dục Về môi trường xung quanh mình (kiến thức, nhận thức); Giáo dục Trong môi trường xung quanh mình (kỹ năng hành động); và Giáo dục Vì môi trường xung quanh mình (ý thức, thái độ). Các vấn đề trong thực tế bài học phải có mối quan hệ nhất định với bài học trên lớp của một môn học chính khóa ở nhiều dạng khác nhau: vận dụng kiến thức đã học, minh họa kiến thức đã học, rèn luyện kỹ năng thực hành, mở rộng kiến thức đã học, khắc sâu kiến thức đã học thông qua thực tế Dù là hoạt động ngoại khóa, cần phải giao nhiệm vụ và yêu cầu sinh viên trình bày sản phẩm của hoạt động, đồng thời có đánh giá phù hợp. Hoạt động này cần phải được duy trì đều đặn trong suốt cả quá trình học tại trường phổ thông. Một số điểm cần lưu ý: ü Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề dựa trên thực tế địa phương là một quá trình lâu dài, nó cần được bắt đầu từ tuổi mẫu giáo và được tiếp tục trong những năm học phổ thông cũng như sau này trong suốt cuộc đời. ü Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề dựa trên thực tế địa phương là một lĩnh vực liên ngành, không thể coi nhẹ một yếu tố nào. ü Tham gia tích cực tìm ra giải pháp là yêu cầu quan trọng của việc dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương. ü Dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương là sự nghiệp của toàn bộ cộng đồng được gắn liền với trách nhiệm của mỗi địa phương, mỗi quốc gia, mỗi con người cụ thể. b. Nhận dạng những vấn đề ở địa phương Để thực hiện việc dạy học dựa trên thực tế địa phương, bước đầu tiên đóng vai trò tiên quyết là phát hiện vấn đề. Trước tiên, cần phải căn cứ vào nội dung môn học, chủ đề của hoạt động làm cơ sở lựa chọn các vấn đề trong thực tiễn có liên quan trực tiếp đến những nội dung đó. Một việc cũng không kém quan trọngvà có thể tiến hành song song với phát hiện vấn đề, đó là phân tích tình hình thực tế địa phương; nghiên cứu để nhóm các vấn đề có trong thực tế địa phương. Các nhóm vấn đề của địa phương thường bao gồm: ü Nhóm vấn đề về môi trường tự nhiên xung quanh, ü Nhóm vấn đề về các hoạt động kinh tế, các vấn đề xã hội, giáo dục , ü Nhóm vấn đề liên ngành, đa lĩnh vực như nghèo đói, biến đổi khí hậu, bệnh dịch Các nhóm vấn đề trên được thể hiện trong 3 giai đoạn của kịch bản, bao gồm các vấn đề đang xảy ra tại địa phương (thường là không bền vững), những mong muốn về một tương
  13. 13 lai bền vững và cuối cùng là những nỗ lực để thúc đẩy quá trình. Có thể lấy tình hình giao thông đô thị của Hà Nội làm ví dụ cụ thể. Các vấn đề ô nhiễm không khí, tiếng ồn thuộc nhóm vấn đề về môi trường tự nhiên. Ý thức người tham gia giao thông, xử phạt không nghiêm, cơ sở hạ tầng yếu kém thuộc nhóm vấn đề về kinh tế xã hội. Các vấn đề về qui hoạch giao thông, lũ lụt, ngập úng do biến đổi khí hậu và quản lý yếu kém thuộc các vấn đề đa ngành, đa lĩnh vực. Các vấn đề này được thể hiện ở 3 trạng thái: hiện trạng, mong muốn và nỗ lực để đạt được mong muốn tốt đẹp hơn. Thực ra, việc phân chia chỉ mang tính chất tương đối, khi sử dụng vào điều kiện cụ thể ở địa phương chúng ta có thể điều chỉnh cho phù hợp. Các nhóm vấn đề Hiện trạng Mong muốn Nỗ lực thúc đẩy quá trình Môi trường tự nhiên xung quanh • Không khí VD: Đang bị ô Cải tạo môi Các hậu quả gây ảnh nhiễm (do hoạt trường ô nhiễm hưởng đến sức khoẻ, động sản xuất đời sống của người của làng nghề ) dân; nhu cầu được sống trong môi trường đảm bảo an toàn; • Nước • Đất • Đa dạng sinh học Kinh tế - xã hội • Tăng trưởng • Năng suất, hiệu quả • Thị trường • Tệ nạn xã hội • Đạo đức lối sống • Giáo dục, tuyên truyền • Đô thị hóa, giao thông Liên ngành- đa lĩnh vực • Nghèo đói
  14. 14 • Biến đổi khí hậu • Toàn cầu hóa • Bệnh dịch • Chiến tranh Bảng 1: Cách phân loại các vấn đề khi tiếp cận với tình hình của địa phương c. Tìm hiểu sâu các vấn đề của địa phương dựa trên kịch bản Để nghiên cứu và hiểu sâu thêm các vấn đề của địa phương, cần phải áp dụng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin như trao đổi nhóm, phỏng vấn sâu, phỏng vấn có sự tham gia. Công cụ của các phương pháp thu thập thông tin là hệ thống câu hỏi, bảng hỏi, trao đổi thảo luận nhóm và phỏng vấn người dân địa phương và cộng đồng. Hệ thống câu hỏi này dựa trên qui tắc 5W và 1 H (Who? What? Where? When? Why? How?) Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi nào? Tại sao? và Như thế nào? Tất cả các câu hỏi này sẽ được phát triển dựa trên quá trình phát triển kịch bản, bao gồm phân tích hiện trạng, mong muốn và những nỗ lực để cải tiện tình hình. Ngoài ra, việc tăng cường năng lực tư duy tổng hợp có tính chất cá nhân sẽ giúp cho các công việc trên có chất lượng tốt. Khi thu thập thông tin tại thực địa, cần chú ý tới những vấn đề sau: ü Buổi phỏng vấn sẽ diễn ra ở đâu? ü Địa điểm đó như thế nào? Làm thế nào đến được đó? Thời gian bao lâu? Những khó khăn có thể là gì? Phương tiện để đi đến đó? Phương tiện phỏng vấn? ü Kỹ năng phỏng vấn? Bao nhiêu người đi cùng? Những người này có vai trò gì? Bảng dưới đây là gợi ý những câu hỏi mà giáo viên có thể sử dụng để gợi ý giúp học sinh đặt ra câu hỏi và cùng nhau tìm ra câu trả lời. Nội dung câu hỏi Hiện trạng Mong muốn Thúc đẩy Ai? Ai biết điều gì xảy ra Ai tham gia Ai đã ở đó Ai ở đó và không nên ở đó Ai có trách nhiệm đối với việc đó Ai có thể giúp được chúng ta Ai là chuyên gia trong lĩnh vực này Ai cần biết
  15. 15 Ai sẽ chịu tác động Chúng ta nên thông báo cho ai Điều gì? Điều gì xảy ra Có thể có những nguyên nhân nào Những thiết bị liên quan là gì Trạng thái thiết bị liên quan Chúng ta cố gắng đạt được điều gì Chúng ta có thể đạt được điều gì Chúng ta có những giả thiết gì Những người khác đang làm gì Những người khác đã làm gì Tác động lên các đối tác của chúng ta là gì Chất lượng, hiệu quả, hiệu suất của chúng ta Chúng ta nên thông báo cái gì Ở đâu? Điều ấy đã xảy ra ở đâu Vào thời điểm đó, người, thiết bị ở đâu Điều nay đã hay đang xảy ra ở đâu Điều này đã được giải quyết ở đâu Chúng ta nên thông báo cho nơi nào Khi nào? Điều đó xảy ra khi nào Điều đó đã xảy ra khi nào Lần đầu tiên chúng ta biết được điều đó là khi nào Lần đầu tiên điều đó xảy ra là khi nào
  16. 16 Khi nào chúng at sẽ kết thúc hay đạt được Khi nào chúng ta cần thông báo Tại sao? Tại sao điều đó lại xảy ra Tại sao bạn nghĩ điều đó lại xảy ra Tại sao chúng ta không thể làm được điều đó Tại sao những giả thiết của chúng ta có giá trị Tại sao chúng ta không có kinh nghiệm về vấn đề này Như thế nào Điều đó xảy ra như thế nào Điều này thường xảy ra như thế nào Làm thế nào bạn biết được điều đó Điều đó đã xảy ra như thế nào Làm thế nào chúng ta vượt qua được điều này Chúng ta làm điều này như thế nào Chúng ta nên thông báo như thế nào Bảng 2: Gợi ý những câu hỏi giáo viên có thể sử dụng để giúp học sinh đặt ra câu hỏi và cùng nhau tìm ra câu trả lời.
  17. 17 Hình 3: Ví dụ về sử dụng bản đồ tư duy để phân tích nguyên nhân các vấn đề ở địa phương
  18. 18 Hình 4: Ví dụ về phân tích nguyên nhân sâu xa suy giảm đa dạng sinh học khu sinh quyển châu thổ sông Hồng Giải pháp Nguyên nhân sâu xa Đe dọa trực tiếp Những vấn đề sinh thái, môi trường 1. Thi ếu hiểu biết về sinh thái Cơ chế Cải tiến cơ chế, chính sách 2. Thi ếu trang thiết bị bảo tồn Săn bắn trộm Suy giảm số chính sách từ và khả năng (2,4,7,9,10) lượng, quần thể trung ương tới điều hành 3. H ệ thống quản lý yếu kém địa phương yếu kém 4. Nhận thức cộng đồng thấp Khoanh vùng Rừng ngập mặn bị nuôi thủy sản chết Chính sách xóa Người dân 5. Thiếu kế hoạch sử dụng (1,3,4,5,7) đói giảm nghèo, vùng đệm đất cho hộ nghèo quá nghèo vay vốn 6. Cơ chế quản lý chồng chéo Rừng ngập Suy giảm 7. Thi ếu cán bộ chuy ên môn mặn không Bãi bùn bị thu hẹp đa dạng Năng lực Đào tạo cán bộ được khôi sinh học cán bộ chưa trong nước và phục(1,2,3,4,5) đáp ứng hợp tác quốc tế 8. Thiếu hỗ trợ khoa học kỹ ,8) nhu cầu thuật Khai thác quá Các loài sinh vật mức bị khai thác kiệt 9. Cộng đồng thiếu kiến thức (2,3,4,7,9,10,1) cơ bản quệ Cải tiến chính sách Cộng đồng vận động người dân người dân 10. Thiếu sự điều phối giữa Du nhập động Các quá trình sinh tham gia chưa được các ban ngành vật ngoại lai thái đảo lộn tham gia 11. Thiếu sự tham gia cộng đồng
  19. 19 3. Vận dụng dạy học và học dựa trên giải quyết vấn đề theo tiếp cận thực tế địa phương a. Quy trình thực hiện dạy học dựa trên giải quyết vấn đề theo tiếp cận thực tế địa phương i. Xác định vấn đề: Giáo viên xây dựng vấn đề, các câu hỏi chính cần nghiên cứu, các nguồn tài liệu tham khảo. ii. Giải quyết vấn đề: Tổ chức lớp học để nghiên cứu vấn đề: chia nhóm, giao vấn đề, thống nhất các qui định về thời gian, phân công, trình bày, đánh giá. iii. Các nhóm tổ chức nghiên cứu, thảo luận nhằm trả lời các câu hỏi của vấn đề. iv. Tổ chức báo cáo và đánh giá: các nhóm trình bày kết quả nghiên cứu, giáo viên tổ chức đánh giá Việc cụ thể hóa các bước nói trên phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, tính tích cực của người học (và đôi khi của cả giáo viên) và các điều kiện học tập, giảng dạy hiện hữu (tài liệu, trang thiết bị, nơi thảo luận ) Với một tiến trình dạy học như vậy, việc học của học sinh theo phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề có thể được tóm tắt như trong hình sau: Kịch bản vấn đề Xác định vấn đề và phân tích v ấn đề Xác định yếu tố Đưa ra giả thuy ết Quá trình t ự học Xác định tri th ức c òn Áp dụng tri th ức mới Khái quát Đánh giá hóa Hình 5: Chu trình của việc học dựa trên giải quyết vấn đề (Theo Cindy E. Hmelo-Silver , Problem-Based Learning: What and How Do Students Learn?)
  20. 20 b. Các bước giải quyết vấn đề Sau khi xác định vấn đề, giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề theo các bước trong bảng dưới đây. Một cách lý tưởng nhất là giáo viên sử dụng được hầu hết các công cụ hỗ trợ để giúp cho quá trình phân tích các vấn đề thực tế địa phương. Tuy nhiên, tùy tình hình thực tế mà người giáo viên có thể sử dụng cũng như sắp xếp các bước để đạt hiệu quả cao trong việc hướng dẫn tính sáng tạo của học sinh trong các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bảng 3 trình bày một số bước cơ bản trong việc áp dụng dạy học dựa trên giải quyết vấn đề với các hoạt động của thầy và trò được cụ thể hóa theo từng bước. Các bước tiến hành Các bước Nội dung cụ thể Hoạt động của thầy Hoạt động của học sinh 1. Phân tích vấn đề Xây dựng các loại bản Vẽ mẫu trên phần mềm Học sinh học phương (nhằm tìm hiểu sâu đồ tư duy MindMap pháp làm và thực hành vấn đề) trên một vấn đề tự chọn Phỏng vấn có sự tham Làm việc trước với Tự nêu câu hỏi dựa gia người dân địa phương, trên thực tế địa phương nêu rõ mục đích và và nêu ra các giải pháp cách làm, tổ chức buổi để thảo luận tiếp xúc, phỏng vấn, giao lưu. Hướng dẫn học sinh thực hiện Phân tích nguyên nhân Hướng dẫn và làm mẫu Tự hoàn thiện bản đồ sâu xa đưa kết quả giao lưu tư duy hoặc cây vấn đề phỏng vấn vào bản đồ dựa trên số liệu thực tế Sử dụng công cụ cây vấn đề tư duy hoặc cây vấn đề và kết quả phỏng vấn 2. Xác định nguyên Xây dựng các sơ đồ Xây dựng kịch bản mẫu Chỉ ra các nguyên nhân nhân vòng nhân quả và động từ nguyên nhân sâu xa trực tiếp và nguyên thái hệ thống, đề xuất đến giải pháp qua sơ đồ nhân sâu xa. giải pháp vòng và mô hình động Tự xây dựng các kịch thái bản để giải quyết vấn đề thực tế địa phương. 1. Đề xuất các giải pháp Hướng dẫn học sinh Tổng hợp các giải pháp tổng hợp các giải pháp Sử dụng công cụ vòng tròn nhân quả Bảng 3: Các bước giải quyết vấn đề
  21. Giải pháp Nguyên nhân sâu xa Đe dọa trực tiếp Những vấn đề sinh thái, môi trường 1. Thi ếu hiểu biết về sinh thái Cơ chế Cải tiến cơ chế, chính sách 2. Thi ếu trang thiết bị bảo tồn Săn bắn trộm Suy giảm số chính sách từ và khả năng (2,4,7,9,10) lượng, quần thể trung ương tới điều hành 3. H ệ thống quản lý yếu kém địa phương yếu kém 4. Nhận thức cộng đồng thấp Khoanh vùng Rừng ngập mặn bị nuôi thủy sản chết Chính sách xóa Người dân 5. Thiếu kế hoạch sử dụng (1,3,4,5,7) đói giảm nghèo, vùng đệm đất cho hộ nghèo quá nghèo vay vốn 6. Cơ chế quản lý chồng chéo Rừng ngập Suy giảm 7. Thi ếu cán bộ chuy ên môn mặn không Bãi bùn bị thu hẹp đa dạng Năng lực Đào tạo cán bộ được khôi sinh học cán bộ chưa trong nước và phục(1,2,3,4,5) đáp ứng hợp tác quốc tế 8. Thiếu hỗ trợ khoa học kỹ ,8) nhu cầu thuật Khai thác quá Các loài sinh vật mức bị khai thác kiệt 9. Cộng đồng thiếu kiến thức (2,3,4,7,9,10,1) cơ bản quệ Cải tiến chính sách Cộng đồng vận động người dân người dân 10. Thiếu sự điều phối giữa Du nhập động Các quá trình sinh tham gia chưa được các ban ngành vật ngoại lai thái đảo lộn tham gia 11. Thiếu sự tham gia cộng đồng Hình 6: Ví dụ về phân tích nguyên nhân sâu xa suy giảm đa dạng sinh học khu sinh quyển châu thổ sông Hồng
  22. 22 4. Các công cụ và một số kỹ năng hỗ trợ các giai đoạn thực hiện Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề Một trong những kỹ năng quan trọng nhất trong giải quyết vấn đề là sử dụng các công cụ hỗ trợ để phân tích vấn đề, tìm ra các nguyên nhân sâu xa, tìm giải pháp, từ đó phát triển kịch bản nhằm hướng dẫn học sinh đặt vấn đề và cùng nhau giải quyết vấn đề. Các công cụ hỗ trợ bao gồm: Bản đồ tư duy, Phỏng vấn có sự tham gia, Cây vấn đề (Problem Tree hay Root causes), và Tư duy hệ thống và Động thái hệ thống. Mỗi loại công cụ sẽ được sử dụng tùy theo từng điều kiện cụ thể, hoàn cảnh cụ thể của từng giáo viên, ở từng địa phương. Ở đây ta sẽ xem xét một số nét chung của các loại công cụ này. a. Bản đồ tư duy Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng hình ảnh và màu sắc để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm, từ đây sẽ được phát triển thành các nhánh tượng trưng cho những ý chính và đều được nối với ý trung tâm. Các nhánh chính lại được ra những nhánh nhỏ là các chủ đề ở mức sâu hơn, từ đây lại phân ra các nhánh nhỏ hơn, và cứ như vậy các nhánh nhỏ hơn nữa để thể hiện các ý tưởng sâu hơn. Có thể nói bản đồ tư duy được sử dụng để phát triển các ý tưởng, khái niệm hoặc vấn đề từ việc lên kế hoạch cho một bài báo cáo, lên lớp, giảng bài, thuyết trình, kế hoạch nghiên cứu Đặc biệt, bản đồ tư duy được sử dụng để thiết kế bài giảng hoặc hướng dẫn học sinh. Ví dụ, mỗi lần dạy chủ đề mới, giáo viên có thể yêu cầu học sinh ghi các từ khóa của chủ đề vào giữa tờ giấy trắng và từ đó vẽ các nhánh với các từ liên quan để chi tiết hóa những ý tưởng, kiến thức và sự hiểu biết của các em về chủ đề cụ thể đó. Điều này cũng nâng cao hiệu quả tự học và óc sáng tạo của học sinh. Các ứng dụng của bản đồ tư duy: Bản đồ tư duy được ứng dụng trong mọi lĩnh vực như: Viết báo cáo, đề tài, giáo án ; tổ chức kế hoạch; tổ chức hoạt động động não; các cuộc họp; danh sách các việc cần làm; làm đề cương các bài thuyết trình; ghi chép Có thể nói, bản đồ tư duy cung cấp một công cụ “vi phân” kế hoạch, chia nhỏ các vấn đề lớn thành các mục nhỏ hơn để dễ dàng quản lý, hạn chế các khó khăn, trở ngại.
  23. 23 Hình 7: Ví dụ về sử dụng bản đồ tư duy để phân tích nguyên nhân các vấn đề ở địa phương
  24. 24 b. Cây vấn đề Kỹ thuật phân tích nguyên nhân sâu xa hay “cây vấn đề” là cách thức tìm ra những nguyên nhân thường bị che khuất bởi các hiện tượng bên ngoài. Chính từ các nguyên nhân này mà chúng ta có thể tìm ra được những giải pháp tối ưu cho các vấn đề cần giải quyết. Chẳng hạn như trong sơ đồ phân tích nguyên nhân sâu xa của suy giảm đa dạng sinh học khu sinh quyển thế giới châu thổ sông Hồng, qua bảng phân tích ta có thể phân biệt được “hình cây” và “gốc rễ” của vấn đề. Hình 8: Ví dụ về phân tích ‘Cây vấn đề” thiếu nước canh tác dẫn đến nghèo đói ở khu Sinh quyển Tây Nghệ An
  25. 25 c. Tư duy hệ thống và động thái hệ thống Tư duy hệ thống là một công cụ để phân tích các vấn đề thực tế, xây dựng các kịch bản dựa trên động thái hệ thống. Hệ thống là tổng thể các thành phần, sản phẩm của nó là các mối tương tác giữa các thành phần này. Chúng ta phải hiểu tổng thể trước khi hiểu từng bộ phận và các mối quan hệ giữa chúng với nhau, chẳng hạn như hệ mặt trời, các hệ thống cơ khí, sinh học, hệ sinh thái, các hệ thống kinh tế, xã hội Tư duy hệ thống là một phương pháp luận khoa học để hiểu và quản lý sự phức tạp này. Các công cụ cho tư duy hệ thống bao gồm: ü Lý thuyết và các nguyên lý ü Mô hình hóa định tính (Vòng nhân quả, hành vi theo thời gian, nguyên mẫu hệ thống) ü Mô hình hóa động thái (động thái hệ thống) ü “Phòng thí nghiệm học tập” trên máy tính Một trong những công cụ để thể hiện tư duy hệ thống đó là các sơ đồ vòng nhân quả và mô hình động thái hệ thống. Hầu hết các vấn đề thực tế ở địa phương đều có nguyên nhân, một nguyên nhân có thể tạo ra nhiều kết quả và mỗi kết quả có thể do nhiều nguyên nhân, và mỗi kết quả lại đôi khi trở thành nguyên nhân của các vấn đề khác theo các cơ chế phản hồi và thích ứng (sơ đồ vòng nhân quả ) Giải pháp S B3 O Vấn đề Phát sinh S B4 OO Giải pháp tận gốc Hình 9: Sơ đồ vòng nhân quả PPhát triển Nguồn cung bền vững suy giảm? Nỗ lực cộng đồng? Làm thế nào Hiiện trạng Những điều để đạt được? mong muốn ? bức xúc? Nhu cầu Nỗ lực cá Đáp ứng nhu nhân ? luôn tăng? cầu hiện tại?
  26. 26 Sử dụng mô hình động thái hệ thống trong giải quyết vấn đề thực tế địa phương sẽ giúp chúng ta không chỉ giải quyết được vấn đề hiện tại, dự đoán được những vấn đề trong tương lai, chỉ ra những giải pháp mà còn dự đoán được những kết quả trong tương lai. Hơn nữa, thực tế là các yếu tố của vấn đề trong một hệ thống luôn vận động (Hình 9), chính vì vậy trong quá trình giải quyết vấn đề, nên tính đến sự vận động của các yếu tố trong phạm vi tương lai có thể dự đoán được, xem xét tính phù hợp thực tế của các giải pháp ở từng thời điểm hoặc điều kiện cụ thể, nếu giải pháp không phù hợp thì cần phải đề xuất giải pháp khác, phương án giải quyết khác kịp thời. d. Phỏng vấn có sự tham gia Đây là một hình thức mang lại hiệu quả khá cao khi học sinh và giáo viên được làm việc trực tiếp với cộng đồng người dân địa phương nhằm tìm hiểu sâu những vấn đề thực tế của địa phương. Phỏng vấn có sự tham gia là cuộc phỏng vấn mà cả người hỏi và người được hỏi đều hòa nhập vào trong dòng chảy sự kiện hoặc câu chuyện mang lại hiệu quả cao, đồng thời cũng rèn luyện kỹ năng làm việc với cộng đồng cho học sinh. Những hoạt động như mời cán bộ địa phương đến nói chuyện cho học sinh nghe đôi khi mang lại kết quả không như mong muốn bởi vì những câu chuyện mà người lớn muốn kể đôi khi không gây được hứng thú cho học sinh. Nếu thay hoạt động này bằng các cuộc đối thoại, giao lưu thì hiệu quả có thể sẽ cao hơn nhiều. Cần phải thiết kế câu hỏi, bảng hỏi trước khi phỏng vấn. e. Khung phân tích Vận dụng khung phân tích để phân tích lập kế hoạch và tích hợp những vấn đề của địa phương vào chương trình và kế hoạch giảng dạy của bộ môn (ma trận tích hợp), các đợt thực tập, thực tế có thể mang lại hiệu quả khá cao. Hìn thức tổ chức Tham Sinh Sinh ho ạt Các hoạt Tham Thời quan hoạt lớp động quan gian thực tế đoàn đội khác thực tế Những vấn đề thực tế Môi trường tự nhi ên xung quanh • Không khí • Nước • Đất • Đa dạng sinh học
  27. 27 Kinh tế - xã hội • Tăng trưởng • Năng suất, hiệu quả • Thị trường • Tệ nạn xã hội • Đạo đức lối sống • Giáo dục, tuyên truyền • Đô thị hóa, giao thông Liên ngành- đa lĩnh vực • Nghèo đói • Biến đổi khí hậu • Toàn cầu hóa • Bệnh dịch • Chiến tranh Bảng 4: Nội dung dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương Cấp học: Trung học cơ sở Thực tế địa phương Môn Môn Môn Môn • Tiết Tiết Tiết Tiết • Tiết Tiết Tiết Tiết • Tiết Tiết Tiết Tiết • Tiết Tiết Tiết Tiết Tổng số tiết tiết tiết tiết Bảng 5: Kế hoạch dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương ở các môn học chính
  28. 28 Lớp Lớp Lớp Kế hoạch Học Học Cả Học Học Cả Học Học Cả kỳ 1 kỳ 2 năm kỳ 1 kỳ 2 năm kỳ 1 kỳ 2 năm Hoạt động ngoài giờ lên lớp Hoạt động xã hội Các hoạt động khác Tổng số Bảng 6: Bảng Kế hoạch và chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động xã hội. e. Địa điểm tổ chức các hoạt động ngoại khóa Bảng dưới đây là gợi ý một số địa điểm thực tế thuận lợi cho tổ chức các hoạt động ngoại khoá gắn với thực tế địa phương: Mục đích Cơ hội cho giáo dục Ghi chú Quốc gia Vườn quốc gia Bảo tồn sinh vật, cảnh quan, Giáo dục tình yêu thiên Nước ta hiện có loài quí hiếm với khu bảo vệ nhiên, kỹ năng phân tích 33 VQG, phần nghiêm ngặt vai trò của đa dạng sinh lớn thuộc tỉnh học quản lý Khu bảo tồn Bảo tồn sinh vật, cảnh quan, Giáo dục tình yêu thiên thiên nhiên loài quí hiếm cấp bậc thấp nhiên, kỹ năng phân tích hơn VQG vai trò của đa dạng sinh học Khu di tích lịch Bảo tồn di tích lịch sử, văn Giáo dục giá trị các di tích sử, văn hóa, hóa, cảnh quan cấp quốc gia và kỹ năng bảo tồn cảnh quan Khu bảo tồn Bảo tồn đa dạng sinh học Giáo dục tình yêu biển, kỹ biển biển, đại dương năng phân tích vai trò của đa dạng sinh học biển Khu bảo tồn đất Bảo tồn hệ sinh thái đất ngâp Giáo dục giá trị đất ngập ngập nước nước nước và bảo tồn Quốc tế
  29. 29 Di sản văn hóa Bảo tồn các giá trị nổi tiếng, Giáo dục giá trị di sản và Nước ta hiện có duy nhất của di sản trách nhiệm 3 di sản văn hóa do tỉnh quản lý Di sản văn hóa Bảo tồn không gian văn hóa Giáo dục giá trị di sản và Nước ta hiện có phi vật thể trách nhiệm 2 di sản phi vật thể do tỉnh quản lý Di sản thiên Bảo tồn giá trị đại chất, địa Giáo dục giá trị di sản và Nước ta hiện có nhiên mạo, cảnh quan, đa dạng trách nhiệm 2 di sản thiên sinh học nhiên tỉnh quản lý Khu sinh quyển Mô hình bảo tồn cho phát Giáo dục vì phát triển bền Nước ta hiện có thế giới triển, phát triển để bảo tồn vững 8 khu sinh quyển tỉnh quản lý Khu Ramsar Bảo tồn các loài chim di cư Giáo dục giá trị bảo tồn các Nước ta hiện có loài chim di cư và trách 2 khu Ramsar nhiệm do VQG quản lý Vườn di sản Bảo tồn đa dạng sinh học và Giáo dục bảo tồn đa dạng Nước ta hiện có Asean cảnh quan sinh học và trách nhiệm 4 di sản Asean do VQG quản lý Bảng 7: Bảng một số địa điểm thực tế thuận lợi cho tổ chức các hoạt động ngoại khoá 5. Thiết kế mô đun dạy học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương cho hoạt động ngoài giờ lên lớp a. Khái niệm về môđun Thuật ngữ môđun (module) xuất hiện cùng với thời đại chinh phục vũ trụ, với việc sáng tạo ra các con tàu vũ trụ và lắp ráp chúng thành những trạm nghiên cứu vũ trụ. Sau đó, thuật ngữ mô đun trở nên được sử dụng phổ biến trong khoa học kỹ thuật. Trong mỗi một lĩnh vực, thuật ngữ môđun lại mang nội hàm khác nhau. Tuy vậy, những đặc điểm chung cơ bản nhất của môđun là như sau: ü Môđun là một đơn vị, một khâu, một bộ phận có tính độc lập tương đối của một hệ thống phức tạp có cấu trúc tổng thể.
  30. 30 ü Môđun được chế tạo theo thể thức tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa, với hệ thống các thông số xác định. Trong giáo dục, cách tiếp cận dạy học theo môđun gắn liền với tư tưởng công nghệ dạy học. Người ta cần thiết kế những hệ dạy học có khả năng cung cấp cho người học cơ hội có thể học lên theo nhịp độ cá nhân, được cá thể hóa và phân hóa cao độ, vừa mềm dẻo, vừa đa dạng. Việc đào tạo ở đại học, đào tạo bồi dưỡng nghề nghiệp, những hệ giáo dục suốt đời hoặc đào tạo liên tục đều là những hệ dạy học vừa mềm dẻo, vừa đa dạng, dễ dàng thích nghi với những biến đổi về mục tiêu và nội dung đào tạo. Tiếp cận môđun ra đời chính là để đáp ứng nhu cầu cho hệ dạy học như thế. Đó chính là cách thức hiện đại của việc cấu trúc hay tổ chức biên soạn nội dung dạy học sao cho chương trình đào tạo trở nên mềm dẻo hơn, dễ dàng thích hợp hơn với việc tổ chức học tập vừa đa dạng vừa luôn biến động. Trong dạy học, môđun là: Một đơn vị trọn vẹn về mặt chuyên môn; một đơn vị học tập trọn vẹn có thể được thực hiện theo từng cá nhân và theo một trình tự xác định trước để kết thúc môđun; một đơn vị học tập liên kết tất cả các yếu tố của các môn học lý thuyết, các kỹ năng và các kiến thức liên quan để tạo ra một năng lực chuyên môn; một bộ phận có thể xác định được một khóa đào tạo nhằm đạt tới trình độ học vấn nhất định. Tóm lại, môđun dạy học là đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt, nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một thể hoàn chỉnh. Mục đích, nội dung và phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề Khả năng khai thác theo từng cấp, lớp và tiết học Mô đun Dạy học dựa trên giải quyết vấn đề Ho ạt động ngoại khoá của từng Mô đun khai thác từ cấp, lớp và từng chương trình học kỳ SGK hiện hành Mô đun hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động xã h ội Các vụ chỉ đạo GD Các sở, phòng Nguồn tài liệu phổ thông GD, trường tham khảo Hình 10: Sơ đồ tra cứu nhanh để viết, sử dụng và đánh giá các mô đun theo cách tiếp cận dạy dựa trên giải quyết vấn đề
  31. 31 b. Đặc trưng cơ bản của một môđun và nguyên lý thiết kế môđun Một môđun dạy học có 4 đặc trưng cơ bản sau: ü Bao gồm 1 tập hợp những tình huống dạy học, được tổ chức xoay quanh một chủ đề rõ ràng; ü Được định hướng bởi hệ thống mục tiêu dạy học được xác định cụ thể rõ ràng và có thể đo lường được; ü Chứa đựng hệ thống những bài học điều khiển quá trình dạy học, nhằm đảm bảo thống nhất hoạt động dạy, hoạt động học và cả việc kiểm tra – đánh giá; ü Có khả năng thích nghi tốt với những hệ dạy học phân hóa - cá thể hóa, tức một môđun chứa đựng nhiều con đường lĩnh hội theo những cách thức khác nhau để chiếm lĩnh cùng một nội dung tri thức, đảm bảo cho người học tiến lên theo nhịp độ riêng, đi tới mục tiêu chung. Do những đặc tính như vậy, người ta có thể thấy mỗi môđun dạy học là một phương tiện tự học hiệu nghiệm. Và vì tính độc lập tương đối về nội dung dạy học, có thể “lắp ghép” và “tháo gỡ” các môđun để xây dựng nên các chương trình dạy học đa dạng và phong phú. Và với những đặc tính như vậy, các nguyên lý khi thiết kế môđun dạy học là: ü Tính trọn vẹn: mỗi môđun mang một chủ đề xác định, từ đó người dạy xác định được mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình thực hiện, do đó, nó không phụ thuộc vào nội dung đã có và sẽ có sau nó. ü Tính linh hoạt: chương trình của một môđun phải có tính mềm dẻo, dễ dàng thay đổi, bổ sung để thích hợp với từng đối tượng học tập. ü Tính phát triển: môđun phải có khả năng liên kết với các môđun khác sao cho phù hợp với mục đích của quá trình đào tạo. ü Tính tích hợp: môđun cần phải có khả năng tích hợp giữa lý thuyết và thực hành cũng như giữa các yếu tố của quá trình dạy học. Khi so sánh giữa một môđun và bài học, có thể nhận thấy những điểm khác biệt như sau: Một bài học thường được thiết kế như một cấu trúc mắt xích: Nó liên quan đến cái trước nó và là bước đi tới cái kế tiếp. Nghĩa là, một bài học thường không độc lập mà nó là một khâu liên hoàn với những cái đứng trước và sau. Trái lại, môđun dạy học thì tương đối độc lập, nó có một đời sống riêng, nó không gắn với cái gì đi trước nó hay sẽ đi sau nó, về mặt nội dung dạy học. Nhưng nó lại liên quan chặt chẽ với những cái đi trước và cái sau nó về hoạt động học tập của người học: Muốn học tiếp được môđun
  32. 32 này người học phải có điều kiện tiên quyết về kiến thức, kỹ năng (càng gần môđun càng tốt) và học xong môđun này, người học có khả năng ứng dụng vào những lĩnh vực nào. Cũng cần phải phân biệt sự khác nhau giữa hai dạng môđun chủ yếu: Môđun khai thác từ chương trình và sách giáo khoa hiện hành; Môđun cho hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, dù đó là môđun khai thác từ chương trình và sách giáo khoa hay môđun cho hoạt động ngoài giờ lên lớp và các hoạt động xã hội, thì cấu trúc của một môđun vẫn cơ bản giống nhau. c. Quy trình thiết kế môđun dạy học trong các hoạt động ngoại khóa Quy trình thiết kế môđun dạy học cho các hoạt động ngoại khóa có thể được thể hiện như trong sơ đồ sau: PHÂN TÍCH MỤC TIÊU 1. PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH CHỦ CHƯƠNG TRÌNH ĐỀ PHÂN TÍCH NỘI DUNG 2. XÁC ĐỊNH CÁC MÔĐUN MÔĐUN MÔĐUN MÔĐUN 1 2 N XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XÁC ĐỊNH TiỂU MÔĐUN 3. BIÊN SOẠN MÔĐUN BIÊN SOẠN TEST VÀ CHỈ DẪN 4. THỬ NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ MÔĐUN Hình 11: Quy trình thiết kế môđun dạy học (Theo Trần Thanh Nguyên và Phạm Văn Đức) Phân tích chương trình ngoại khóa Mục đích của việc phân tích chương trình ngoại khóa là để tìm hiểu vị trí, chức năng của chương trình đó trong chương trình đào tạo chung của nhà trường cũng như nhận thức các mục
  33. 33 tiêu, nội dung của môn học ngoại khóa cùng các điều kiện thực hiện. Việc phân tích chương trình học ngoại khóa được thực hiện theo các bước như sau: ü Xác định rõ vị trí, chức năng của chương trình; ü Xác định các điều kiện thực hiện chương trình; ü Nghiên cứu các mục tiêu của chương trình đã được định ra trong chương trình chung; ü Nghiên cứu nội dung chương trình; ü Tìm ra các chủ đề làm cơ sở để biên soạn các môđun. Xác định môđun Người thiết kế môđun cần phải xác định tên, số lượng các môđun được hình thành trong chương trình môn học ngoại khóa. Việc xác định các môđun được tiến hành như sau: ü Đặt tên các môđun trên cơ sở các chủ đề đã xác định (có thể trùng hoặc khác với tên của chủ đề). ü Xác định số lượng các môđun tương ứng với các chủ đề, có thể xác định thêm một số môđun phụ đạo hoặc chuyên sâu. ü Trình bày các môđun cấu thành chương trình môn học ngoại khóa theo một mẫu xác định. Biên soạn môđun Việc biên soạn môđun có mục đích để tạo ra các môđun dạy học với cấu trúc và các dấu hiệu nhận biết đã được xác định. Môđun được biên soạn qua các bước cụ thể như sau: ü Xác định mục tiêu của môđun; ü Xác định các tiểu môđun; ü Xây dựng các công cụ kiểm tra đánh giá và các chỉ dẫn. Thử nghiệm và đánh giá môđun Sau khi môđun đã được biên soạn xong, cần phải thử nghiệm và đánh giá để đưa môđun thành chính thức sau khi đã sửa đổi, khắc phục những thiếu sót được phát hiện trong quá trình thử nghiệm. Môđun được thử nghiệm và đánh giá qua các bước cụ thể như sau: ü Đánh giá tính khả thi của môđun (lưu ý khả năng tiếp nhận và sử dụng môđun một cách thuận lợi của người học cũng như khả năng tiến hành các hoạt động ngoại khóa cụ thể). ü Đánh giá hiệu quả của môđun. ü Tiến hành sửa chữa những sai sót nếu có.
  34. 34 d. Mô đun cho các hoạt động ngoại khóa Như đã nói ở trên, mô đun là một phần hay một bộ phận trong một tổng thể, một hệ thống, nhưng nếu tách riêng thì nó vẫn có thể tự vận động để thực hiện các chức năng riêng của mình. Mô đun hoạt động phải thể hiện được sự kết hợp hài hoà giữa các việc làm và nội dung bài giảng. Nói một cách khác, mô đun hoạt động là một chuỗi các việc làm được thiết kế nhằm khai thác nội dung bài giảng để đạt được mục tiêu đề ra trong khi vẫn tuân thủ các tiến trình của một bài giảng thông thường. Để viết, sử dụng và đánh giá một mô đun cụ thể (Hình 10), ta cần xem xét nó có phù hợp với mục đích, nội dung và phương pháp hay không, cũng như nguồn tài liệu tham khảo cho các công việc thiết kế, thực hiện và đánh giá sau này. Bên cạnh đó, việc xây dựng các bảng khai thác nội dung theo từng bài, lớp và cấp học cho mô đun khi khai thác sách giáo khoa và bảng kế hoạch và chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp của từng trường cho mô đun hoạt động ngoài giờ lên lớp là hết sức quan trọng. Một yêu cầu hết sức quan trọng khi thiết kế, thực hiện cũng như giám sát một mô đun cần có sự chỉ đạo cũng như phù hợp với những qui định, văn bản hướng dẫn của các cấp lãnh đạo từ tổ bộ môn, trường, phòng, sở cũng như các vụ, viện chuyên môn của Bộ GD-ĐT. Có thể nói đây là công việc tổng hợp, phức tạp nhưng cũng rất thú vị vì các hoạt động này không tách rời các hoạt động đang diễn ra mà nó hoà nhập và gắn kết như một thể thống nhất trong các hoạt động GD-ĐT của địa phương. Xây dựng bảng khai thác nội dung Chúng ta cần chấp nhận một thực tế là việc khai thác những nội dung chương trình hiện hành rất phức tạp và đa dạng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là điều kiện cụ thể từng cấp học, bộ môn và địa phương cụ thể. Một số ý tưởng được trình bày ở bảng 4, 5 và 6 sẽ giúp tìm ra một số giải pháp nhằm thực hiện công việc này. ü Bảng 4 trình bày ví dụ về khả năng khai thác thực tế trong nội dung chương trình các môn học. Bảng này sẽ giúp cho các nhà quản lý giáo dục, cán bộ chuyên môn theo dõi và đánh giá các việc làm trong đơn vị mình quản lý (các trường phổ thông, các phòng và sở giáo dục và đào tạo) ü Bảng 5 trình bày ví dụ về khả năng khai thác thực tế từ nội dung SGK của từng bài cụ thể thuộc một môn học cụ thể. ü Bảng 6 trình bày ví dụ về khả năng khai thác thực tế từ các hoạt động ngoài giờ lên lớp và trong các hoạt động xã hội, đoàn thể ở địa phương.
  35. 35 e. Mẫu thiết kế mô đun mẫu dạy và học dựa trên giải quyết vấn đề từ thực tế địa phương cho hoạt động ngoài giờ lên lớp Mô đun mẫu gồm những nội dung sau: 1. Tên hoạt động : Xác định rõ tên hoạt động, thường thể hiện mục tiêu hoặc kết quả cuối cùng của hoạt động cần đạt được, hoặc tên hoạt động nêu được vấn đề của thực tế địa phương cần giải quyết. 2. Mục tiêu : Nêu rõ các sản phẩm phải làm được. 3. Thời gian : Cần phân bố thời gian thích hợp tuỳ thuộc vào kế hoạch của nhà trường, mùa vụ trong năm 4. Địa điểm : Nơi diễn ra hoạt động, thường là một địa điểm thuộc một địa phương cụ thể. 5. Chuẩn bị : Công tác tổ chức, sắp xếp, phân chia nhóm, một số hoạt động tập dượt cần được chuẩn bị kỹ càng; chuẩn bị về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng (nếu cần). 6. Các bước tiến hành : Các bước tiến hành càng cụ thể càng dễ thực hiện, dễ theo dõi và đánh giá, bao gồm các bước giải quyết vấn đề (xem mục ), nêu rõ sử dụng những công cụ nào hỗ trợ phân tích vấn đề. Hoạt động 1: Thu thập thông tin dữ liệu Hoạt động 2: Phân tích vấn đề (có sử dụng các công cụ hỗ trợ) và đề xuất các giải pháp Hoạt động 3: Trình bày kết quả, sản phẩm sau khi giải quyết xong vấn đề và thảo luận nhóm. Trong hoạt động này cần phối hợp nhiều hình thức thiết kế câu hỏi và cách hỏi. 7. Đánh giá : Nêu rõ hình thức trình bày kết quả của học sinh, từ đó đưa ra các cách đánh giá khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại hình hoạt động. 8. Tài liệu tham khảo : Liệt kê những tài liệu tham khảo khi thiết kế hoạt động này. 9. Gợi ý cho người sử dụng : Người thiết kế cần làm rõ thêm ý tưởng của mình sao cho người khác không thể hiểu lầm được về nội dung, các bước thực hiện và tiêu chí đánh giá. Phần này cũng cung cấp cho người sử dụng một số kiến thức chung về các vấn đề liên quan,
  36. 36 PHẦN III: MỘT SỐ MÔ ĐUN MẪU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP 1. MÔN LỊCH SỬ MÔ ĐUN 1 BẢO TỒN DI TÍCH LỊCH SỬ Ở ĐỊA PHƯƠNG (Hoạt động ngoại khóa môn Lịch sử tại Đền Tiên La – Thái Bình) 1. Mục tiêu Qua hoạt động ngoại khóa tại Đền Tiên La (Thái Bình), học sinh có khả năng: a. Kiến thức − Trình bày được giá trị lịch sử và văn hóa Đền Tiên La (Thái Bình). − Phân tích tác động của môi trường tới sự xuống cấp của di tích lịch sử (xói mòn biến dạng ). − Củng cố kiến thức về mối liên hệ giữa môi trường tự nhiên với di tích lịch sử, từ đó chỉ ra các giải pháp bảo vệ, bảo tồn di tích lịch sử. b. Kỹ năng − Thu thập, tổ chức, phân tích thông tin về những tác động của môi trường làm xói mòn di tích lịch sử ở địa phương; sử dụng các công cụ như bản đồ tư duy, cây vấn đề để trình bày và phân tích thông tin thu được. − Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, quan sát, tổng hợp các yếu tố của môi trường. c. Thái độ − Đánh giá được đúng giá trị của di tích lịch sử. − Hình thành lòng quý trọng, yêu mến di tích quê hương, có thái độ đúng đắn trong việc bảo vệ di tích lịch sử, thông qua tìm hiểu các giá trị của di tích lịch sử. − Góp phần tuyên truyền, phổ biến trong cộng đồng địa phương những việc làm hạn chế các tác động của môi trường tự nhiên đối với di tích lịch sử để duy trì, bảo tồn, bảo trì di tích lịch sử. 2. Thời gian : Nửa ngày (sáng hoặc chiều tuỳ điều kiện cụ thể ở mỗi trường). 3. Địa điểm : Đền Tiên La thuộc thôn Tiên La, xã Đoan Hùng, huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình. 4. Chuẩn bị của giáo viên – học sinh
  37. 37 − Tiền trạm: Liên hệ với cán bộ quản lý, hướng dẫn khu di tích về nội dung và thời gian diễn ra hoạt động ngoại khóa tại khu di tích. − Thu thập thông tin (giáo viên và học sinh): Chuẩn bị trước một số tài liệu, tranh ảnh, mẩu chuyện lịch sử có liên quan đến di tích, theo phân công của giáo viên. − Cơ sở vật chất: Phương tiện đi lại (ô tô, nếu ở xa), nước uống, phương tiện học tập , hương, hoa (cho hoạt động dâng hương). − Kế hoạch chi tiết của buổi ngoại khóa. − Phân công hoạt động nhóm của học sinh: + Nhóm 1: Tìm hiểu về giá trị của khu đền. + Nhóm 2: Tìm hiểu về các tác động của thời tiết, môi trường đến khu di tích. + Nhóm 3: Đề xuất các giải pháp bảo tồn di tích. 5. Các bước tiến hành : Hoạt động 1: Định hướng (30’) − Tập trung học sinh đầy đủ tại địa điểm nêu trên, theo đúng giờ trong kế hoạch − Giáo viên hướng dẫn học sinh về nghi lễ tưởng niệm tại đền/chùa nói chung và cùng học sinh thắp hương theo đúng nghi lễ của địa phương. − Giáo viên định hướng bài ngoại khoá, gắn liền với giới thiệu khu di tích mà học sinh sẽ quan sát. Ví dụ: Đền Tiên La thờ Bát nạn tướng quân (tướng quân phá nạn cho dân- một nữ tướng của Hai Bà Trưng) nằm ở thôn Tiên La, xã Đoan Hùng, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Đây là ngôi đền cổ với nét đẹp riêng của vùng Thái Bình. Tuy nhiên, trải qua năm tháng, cùng với các yếu tố, đặc biệt là yếu tố tự nhiên, ngôi đền này đã có nhiều phần bị xuống cấp và cần được tái tạo, tu bổ kịp thời. Vậy tác động của những nhân tố này đến quá trình xuống cấp và xói mòn khu di tích này như thế nào? Buổi ngoại khoá hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thêm điều đó. Hoạt động 2 : Tìm hiểu các nội dung chính (120’) Nhóm 1: Tìm hiểu giá trị của khu di tích - Hướng dẫn học sinh quan sát những chi tiết và hiện vật chủ yếu của đền: hệ thống cổng đền, toà tiền tế, toà trung tế, thượng điện, hệ thống sân đền ; đồ tế có niên đại từ thời Lê, các tài liệu liên quan: Thần tích và sắc phong thời Lê và thời Nguyễn, bia đá, minh chuông. - Hướng dẫn và giới thiệu học sinh tìm hiểu thông tin qua các tài liệu phổ biến tại đền và những người làm việc tại đền. Lưu ý học sinh kết hợp với tài liệu đã chuẩn bị sẵn ở nhà.
  38. 38 Nhóm 2: Tìm hiểu sự tác động của môi trường đến di tích Giáo viên hướng dẫn học sinh: − Chỉ ra đặc điểm của khí hậu của địa phương: nóng ẩm vào mùa hè, mưa phùn vào mùa đông , mưa lớn, lụt lội, bão − Các ảnh hưởng của thời tiết đến di tích: ü Khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt các đợt mưa phùn khiến một số bộ phận của toà điện bái đường và thượng điện được kiến trúc bằng vật liệu gỗ đã bị cong vênh, mối mục; các bức chạm trổ qua ảnh hưởng của nắng mưa cũng mất dần đường nét tinh tế; hệ thống xà, cột, kèo bằng đá chịu tác động của quá trình sụt lún về địa chất cúng bị xuống cấp. Hiện tượng nứt, rạn ở chân cột, đầu xà ; ü Do ẩm thấp, mối mọt mà một số tài liệu như thần tích, sắc phong thần bằng chất liệu vải, giấy dễ bị mục nát, khó định hình cơ bản; ü Hệ thống bia đá, minh chuông cũng cần được trùng tu vì một số hỏng hóc: bão làm gẫy một cột gỗ, mưa nắng làm mờ dấu khắc trên văn bia, hệ thống tường bị ẩm thấp, loang lổ, xuất hiện nhiều vết nứt rạn ở chân tường, nền điện. - Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng cây vấn đề để diễn đạt các ảnh hưởng của thời tiết. Nhóm 3: Đề xuất các giải pháp bảo tồn di tích Nhóm 3 đồng thời tìm hiểu các hoạt động của nhóm 2, kết hợp với kết quả của nhóm 2. Giáo viên gợi ý học sinh các giải pháp: − Giáo dục: Tuyên truyền cho mọi người ý thức bảo vệ di tích; − Tiến hành trùng tu, bảo dưỡng trên tinh thần vẫn giữ những nét truyền thống có giá trị cổ truyền của khu di tích; − Sơn bảo vệ một số bề mặt khu đền, gia cố hệ thống xà cột ở toà bái đường; − Bằng các biện pháp nghiệp vụ, khôi phục, ghi chép lại các tư liệu thành văn về đền thờ. Hoạt động 3 : Trình bày kết quả hoạt động (60’) Sau khi hướng dẫn học sinh quan sát toàn bộ tổng thể khu di tích và một số địa điểm tiêu biểu, xem xét các hiện vật và nghe giới thiệu, giáo viên yêu cầu các nhóm trình bày kết quả hoạt động của nhóm: Nhóm 1: Thông qua quan sát và tài liệu thu thập được, nêu những hiểu biết của em về di tích lịch sử. Nhóm 2 : Trên cơ sở quan sát các địa điểm chủ yếu của khu di tích, đặc biệt hệ thống các hiện vật của khu đền, hãy trình bày những tác động của môi trường tự nhiên đến khu di tích.
  39. 39 Nhóm 3 : Trên cơ sở giá trị lịch sử- văn hoá của khu di tích và hiện trạng xói mòn của khu di tích hãy nêu những biện pháp cần thiết để bảo vệ, khôi phục và tu bổ. Yêu cầu khi trình bày: − Mỗi nhóm cử đại diện lên trình bày, càng có nhiều thành viên tham gia trình bày càng tốt. − Các thành viên còn lại nghe, ghi chép và nêu ý kiến bổ sung, thảo luận. Hoạt động 4: Tổng kết, nhận xét, đánh giá. − Giáo viên nhận xét và đánh về ý thức, thái độ, tinh thần học tập, chất lượng sản phẩm hoạt động của mỗi nhóm; rút kinh nghiệm để kết quả đạt tốt hơn. − Bài tập về nhà: Mỗi nhóm viết 1 báo cáo tổng thể về kết quả của hoạt động 2 và 3.
  40. 40 MÔ ĐUN 2 ĐI TÌM DẤU VẾT LỊCH SỬ Ở ĐỊA PHƯƠNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ (Qua dấu vết lịch sử địa phương – Chùa Nghi Khê) 1. Mục tiêu Sau buổi ngoại khóa, học sinh có khả năng: a. Kiến thức: − Trình bày được các thông tin về lịch sử của ngôi chùa cổ Nghi Khê tại địa phương mình. − Chỉ ra được những tác động của môi trường với các di tích lịch sử. − Đề xuất được các biện pháp hạn chế tác động của môi trường nhằm bảo vệ di tích lịch sử chùa Nghi Khê. b. Kĩ năng : − Thu thập tài liệu thông qua, quan sát, phân tích những hiện vật còn lại ngôi chùa cổ. − Kỹ năng sử dụng một số công cụ trong phân tích và thu thập dữ liệu như bản đồ tư duy, cây vấn đề, khung logic. − Thảo luận nhóm, viết báo cáo để trình bày tác động của môi trường tới ngôi chùa cổ qua việc tìm dấu tích của ngôi chùa xưa và nay. c. Thái độ: − Củng cố lòng yêu quê hương, đất nước, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. − Hình thành được lòng tự hào dân tộc, tự hào đối với quê hương mình để từ đó có thái độ tích cực trong việc xây dựng quê hương, đất nước. − Nhận thức rõ được tác động của môi trường. − Có ý thức bảo vệ cấc di tích lịch sử trước sự tàn phá của tự nhiên, đồng thời phải có ý thức cùng chung tay với cộng đồng bảo vệ môi trường. − Củng cố thêm lòng say mê, yêu thích môn lịch sử. 2. Thời gian Một buổi (1/2 ngày). 3. Địa điểm Chùa Nghi Khê 4. Chuẩn bị
  41. 41 − Phân công nhiệm vụ cho học sinh chuẩn bị thông tin về chùa Nghi Khê bằng hệ thống những câu hỏi liên quan tới vấn đề của nội dung tìm hiểu và yêu cầu giao cho các nhóm cụ thể chuẩn bị trước để có thể thuyết trình trước cả lớp khi đi thực tế nhằm nâng cao hiệu quả của buổi thực tế. − Chia nhóm học sinh: chia 3 hoặc 4 nhóm tùy thuộc số lượng học sinh. − Liên hệ trước với nhà chùa, đi tiền trạm (nếu cần). − Chuẩn bị các học liệu (giấy khổ to, bút ) − Cơ sở vật chất và phương tiện đi lại. 5. Tiến trình tổ chức buổi ngoại khoá * Mở đầu: Giáo viên tập trung học sinh (đúng 8h00) tại sân chùa, hướng dẫn học sinh thắp hương và chào hỏi sư thầy, hoặc các vãi trong chùa. Giáo viên giới thiệu nội dung buổi ngoại khóa và giao nhiệm vụ học tập cho học sinh. Hoạt động 1: Tìm hiểu kiến thức về lịch sử và giá trị kiến trúc của chùa Nghi Khê (120’) Nhóm phụ trách: Nhóm 1. Nội dung: tìm hiểu kiến thức lịch sử và giá trị kiến trúc của chùa qua phần hướng dẫn quan sát của giáo viên. Phương pháp: Quan sát cảnh quan, phỏng vấn những người trông coi chùa, hoặc sư thầy, kết hợp với thông tin đã chuẩn bị từ trước. Giáo viên gợi ý: + Chùa Nghi Khê có tên tự là chùa Phúc Duyên. Gọi như thế vì nhân dân trong thôn mong muốn ngôi chùa thờ phật phúc lộc thọ. Đây là tên chữ chỉ dùng trong văn bia còn thường ngày nhân dân gọi là chùa Nghi Khê theo tên thôn. Nghi Khê còn là tên của một con sông ở địa phương. Chùa Nghi Khê khi được xây dựng vào thời Lê, trên một khu đất cao ráo phía đầu làng. + Theo thuyết phong thổ của địa phương thì chùa nằm trên đầu của con rồng và 2 giếng ở chùa chính là 2 con mắt của rồng. Chùa lập nên là nhờ công lớn của một vị quan Thái Tể lệnh. Ông họ Nguyễn, hiện còn văn bia tại chùa. Trong chùa có một ngôi miếu cổ được xây từ thời tiền Lê + Qua thời gian với sự tàn phá của môi trường và chiến tranh nên ngôi chùa không giữ được vẻ nguyên sơ ban đầu mà hiện nay đã được tôn tạo, trùng tu nhiều. Tuy nhiên nó vẫn giữ được những nét kiến trúc cổ xưa. Những nét chạm khắc trong gian đại đường còn nguyên từ thời Lê. Nhà Tổ được xây dựng từ thời nhà Nguyễn. 2 giếng của chùa học sinh có thể nhận ra những nét chạm khắc đầu rồng thời Lê. Những nét cong vút của mái đình chính là những đặc trưng được
  42. 42 trùng tu từ thời Nguyễn. Mái đỏ của gạch ngói là vết tích của những đợt trùng tu gần đây trên cơ sở cố gắng khôi phục lại nét cổ kính của ngôi chùa. Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của môi trường tới cảnh quan và kiến trúc của chùa Nhóm phụ trách: Nhóm 2. Nội dung: Tìm hiểu về sự ảnh hưởng của môi trường tới cảnh quan và kiến trúc của chùa và một số hoạt động bảo vệ của nhà chùa. Phương pháp: quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên, kết hợp với phỏng vấn. Giáo viên gợi ý: + Sử dụng cây vấn đề, hoặc bản đồ tư duy để trình bày, diễn đạt phần phân tích vấn đề dựa trên các thông tin, dữ liệu thu thập được; + Để đối phó với sự tàn phá của tự nhiên như mưa, nắng, gió bão. Đặc biệt trong thời gian khí hậu biến đổi thất thường đã ảnh hưởng đến ngôi chùa cổ vì kiến trúc được xây từ lâu nên không còn vững chắc, do đó nhà chùa liên tục phải trùng tu. Có thể kể tới một số lần tiêu biểu: Lần 1: Năm giáp thời niên hiệu Thiệu Trị thứ 4 (1614). Hiện nay, chùa còn có kiến trúc theo kiểu chữ công gồm nhà chùa chính, gác chuông và thờ tổ; Lần 2: Năm 1844; Lần 3: Năm 1942; Lần 4 : Năm 1999; Lần 5: Năm 2005. Hoạt động 3: Cần làm gì để bảo vệ khu di tích chống lại những tác động của môi trường Nhóm phụ trách: Nhóm 3. Nội dung: Đề xuất các biện pháp để bảo vệ khu di tích chống lại những tác động của môi trường Phương pháp: quan sát dưới sự hướng dẫn của giáo viên, kết hợp với phỏng vấn. Giáo viên gợi ý: + Trùng tu có định kỳ; + Giáo dục tuyên truyền ý thức vệ sinh chung tại chùa ; + Sử dụng công cụ khung logic, cây vấn đề, hoặc bản đồ tư duy để diễn đạt. Hoạt động 4: Trình bày kết quả và tổng kết, đánh giá buổi ngoại khóa
  43. 43 Trình bày kết quả: Các nhóm trình bày kết quả theo nhiệm vụ được phân công ở hoạt động 1,2, 3. Thảo luận: Các nhóm khác đặt câu hỏi, thảo luận và góp ý cho phần trình bày của nhóm. Tổng kết: - Giáo viên nêu lại vấn đề: các khu di tích đền chùa (đền Nghi Khê) có giá trị về văn hóa và lịch sử, nhưng đang đứng trước nguy cơ bị xuống cấp do các tác động của thời tiết. Cần phải nghiên cứu và đề xuất các giải pháp bảo tồn nhằm gìn giữ lâu dài khu di tích. - Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả buổi ngoại khóa và giao bài tập về nhà cho học sinh (bài báo cáo hoàn chỉnh giới thiệu, hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ chùa Nghi Khê). 6. Gợi ý sử dụng − Hoạt động có thể diễn ra cả ngày (2 buổi) nếu khu di tích ở xa. − Hoạt động có thể áp dụng cho các nội dung tương tự với di tích chùa chiền như miếu, đền tùy thuộc những di tích mà địa phương có. − Cách thức trình bày kết quả hoạt động của học sinh có thể thay đổi: hoặc ngay tại khu di tích (nếu địa điểm cho phép), hoặc trình bày tại trường, lớp mình.
  44. 44 MÔ ĐUN 3 ẢNH HƯỞNG CỦA LÀNG NGHỀ VỚI MÔI TRƯỜNG Ở ĐỊA PHƯƠNG (Qua khảo sát làng nghề giết mổ trâu bò Văn Thai, xã Cẩm Văn) 1. Mục tiêu Sau buổi ngoại khoá học sinh có khả năng: a. Kiến thức − Chỉ ra thực trạng tại làng nghề địa phương, đời sống vật chất tinh thần của người dân, phân tích những ưu điểm, hạn chế của làng nghề đối với cộng đồng dân cư, tác động của sản xuất làng nghề với môi trường, mức độ các loại ô nhiễm môi trường. − Lí giải và nêu các nguyên nhân ô nhiễm môi trường tại làng nghề. − Vận dụng kiến thức đề xuất các giải pháp để bảo vệ môi trường địa phương. b. Kỹ năng − Qua việc quan sát, điều tra thu thập tài liệu thực tế để rèn luyện khả năng tư duy của học sinh, khả năng quan sát, sưu tầm, đánh gái sự vật, sự kiện trực quan. − Rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng camera, công cụ bản đồ tư duy, cây vấn đề, vẽ sơ đồ, chụp ảnh phục vụ thu thập tài liệu và phân tích vấn đề. − Hình thành cho học sinh kĩ năng phân tích, viết thu hoạch. c. Thái độ: − Ý thức được về vai trò của làng nghề với địa phương và vấn đề bảo vệ môi trường. − Củng cố lòng yêu quê hương đất nước, trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ môi trường xanh- sạch- đẹp của địa phương. 2. Thời gian 1 ngày. 3. Địa điểm Một số địa điểm tại làng nghề giết mổ trâu bò Văn Thai, xã Cẩm Văn 4. Chuẩn bị − Giáo viên khảo sát tiền trạm, chọn những địa điểm điển hình về ô nhiễm môi trường tại làng nghề giết mổ trâu bò Văn Thai, xã Cẩm Văn (vị trí nước thải của 1 lò mổ gây ô nhiễm nguồn nước – cống rãnh, ao tù; nơi có ô nhiễm không khí – mùi hôi, nơi có nhiều người bị bệnh nặng như ung thư xung quanh các lò mổ).
  45. 45 − Các phương tiện quan sát và thu thập thông tin: máy ảnh, máy quay phim, các phiếu hỏi, hệ thống câu hỏi − Các phương tiện trình bày kết quả: máy tính, máy chiếu, giấy khổ to, bút dạ 5. Tiến hành tổ chức Hoạt động 1: Giới thiệu bài học và định hướng nội dung của bài (60’) Giáo viên đặt vấn đề và giao nhiệm vụ cho học sinh: - Hiện nay làng nghề đang được coi là điểm sáng của kinh tế nông thôn, làm thay đổi đời sống và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu của nhiều gia đình, góp phần thúc đẩy bộ mặt kinh tế – xã hội ở nhiều địa phương. Nhưng sau sự ăn nên làm ra của các làng nghề luôn ẩn chứa nỗi lo môi trường bị ô nhiễm. - Trong các địa phương, làng nghề giết mổ trâu bò Văn Thai xã Cẩm Văn đã có 50-60 năm hoạt động, đem lại thu nhập lớn cho các hộ gia đình ở đây; nhưng đến nay vấn đề ô nhiễm môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn đề cấp bách. - Việc khảo sát làng nghề Văn Thai là để hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường. Học sinh có nhiệm vụ quan sát, điều tra tình trạng ô nhiễm môi trường ở làng nghề, nguyên nhân của sự ô nhiễm, ý thức của người dân làng nghề với môi trường sống và đề ra các biện pháp đẻ bảo vệ môi trường làng nghề. Phân công nhiệm vụ cho các nhóm: Nhóm 1: Quan sát tổng thể một số (có thể là từ 2-3 lò) lò giết mổ, chú ý thông tin về số lượng giết mổ trong một ngày, số lượng và loại phế thải ra môi trường. Đề xuất các giải pháp liên quan đến nội dung nhóm mình điều tra. Nhóm 2: Điều tra cơ sở hạ tầng các lò mổ và tình trạng môi trường nước, không khí xung quanh lò mổ. Đề xuất các giải pháp liên quan đến nội dung nhóm mình điều tra. Nhóm 3: Điều tra về sức khỏe con người: số liệu, tỷ lệ những người mắc bệnh tại trạm y tế xã; phỏng vấn người dân về các bệnh mãn tính, dị ứng Đề xuất các giải pháp liên quan đến nội dung nhóm mình điều tra. Hoạt động 2: Điều tra, thu thập số liệu, thông tin (180’) Các nhóm thu thập thông tin theo phân công ở Hoạt động 1; sử dụng các thiết bị hỗ trợ để điều tra: máy chụp ảnh, máy quay phim ; sử dụng bản đồ tư duy và khung logic để trình bày các dữ liệu và thông tin thu thập được. Gợi ý nội dung điều tra của nhóm 1: − Đây là làng nghề không cần đầu tư nhiều nhưng vẫn thu được lời cao: Một con trâu hoặc bò nặng 400-500kg được lời khoảng 70-100.000đ, trung bình mỗi ngày mỗi lò giết và tiêu thụ từ 6-10 con.
  46. 46 − Làng nghề giải quyết được phần nào tài chính cho nhiều hộ gia đình. Giải quyết thời gian nông nhàn và mang tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Gợi ý nội dung điều tra của nhóm 2: − Hiện nay làng nghề có khoảng 20 lò giết mổ đang hoạt động thường xuyên. − Trâu bò tập trung về để giết mổ đã thải ra một lượng lớn phân. Các lò giết mổ đã cho xuống ao hồ nước và chất thải với số lượng lớn, nên đã gây ra ô nhiễm nguồn nước và không khí; − Số người bị mắc bệnh trong thôn cao hơn các thôn khác. Tỉ lệ ung thư đường ruột, sốt xuất huyết và đau mắt và dịch tiêu chảy cấp đã có ở làng nghề này. Gợi ý nội dung điều tra của nhóm 3: − Số người bị mắc bệnh trong thôn cao hơn các thôn khác. Tỉ lệ ung thư đường ruột, sốt xuất huyết và đau mắt cao, có xuất hiện dịch tiêu chảy cấp; − Nguyên nhân do nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm, không khí bị ô nhiễm Gợi ý đề xuất các giải pháp: − Nhà nước hỗ trợ 10% kinh phí cho các hộ gia đình xây dựng hầm bioga để tận dụng chất thải, hạn chế gây ô nhiễm môi trường; − Giáo dục nhận thức và ý thức cao cho người dân về bảo vệ môi trường. Một số câu hỏi gợi ý cho học sinh sử dụng trong điều tra thực tế tại làng nghề (dùng để giáo viên tham khảo trong quá trình hướng dẫn học sinh): 1. Theo anh (chị) tình trạng môi trường sống tại làng nghề hiện nay như thế nào? A. Rất ô nhiễm B. Biết ô nhiễm nhưng không ảnh hưởng gì C. Trong lành D. Ý kiến khác. 2. Theo anh (chị) nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường? A. Cơ sở hạ tầng thấp B. Quản lý nhà nước yếu kém C. Ý thức bảo vệ môi trường của người dân thấp D. Ý kiến khác. 3. Các cơ quan nhà nước về môi trường có quan tâm đến môi trưòng tại làng nghề không? A. Rất tốt
  47. 47 B. Bình thường C. Không quản lý D. Ý kiến khác 4. Theo bạn ý thức bảo vệ môi trường của các hộ sản xuất A. Rất có ý thức B. Bình thường C. Không có ý thức D. Ý kiến khác 5. Khi phát hiện hành vi gây ô nhiễm môi trường, anh (chị) có thái độ gì? A. Kiến nghị với cấp cao B. Nhắc nhở người vi phạm C. Không có ý kiến gì D. Ý kiến khác 6. Anh (chị) cho biết phương pháp nào để khắc phục, bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng và chính mình? A. Biết rất rõ B. Biết không rõ nhưng đang tìm hiểu C. Không biết, không quan tâm D. Ý kiến khác Học sinh phát phiếu điều tra cho người dân. Sau đó xin lại phiếu và tổng hợp lại. Giáo viên gợi ý học sinh đặt câu hỏi phỏng vấn trực tiếp. Có thể sử dụng các câu hỏi sau: 1. Trước thực trạng ô nhiễm môi trường, tại sao người dân (các hộ sản xuất) vẫn tiếp tục hành nghề? 2. Cơ quan quản lý cấp xã, huyện đã tìm hiểu và đưa ra giải pháp nào không? 3. Người dân làm gì để bảo vệ sức khoẻ của mình trước tình trạng ô nhiễm môi trường ở làng nghề này? Hoạt động 3: Trình bày kết quả hoạt động nhóm, thảo luận nhóm lớn (180’) − Các nhóm chuẩn bị cho bài trình bày (60’): sử dụng máy tính hoặc giấy khổ to để trình bày.
  48. 48 − Trình bày và thảo luận (120’): đại diện nhóm trình bày kết quả, càng nhiều thành viên nhóm tham gia trình bày càng tốt; các thành viên khác chú ý nghe và đặt các câu hỏi thảo luận. − Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận bằng cách đặt câu hỏi, tìm hiểu sâu các nội dung: + Tác động của làng nghề đối với đời sống của người dân; + Vai trò của môi trường với cuộc sống, sức khoẻ của người dân; + Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Tình trạng ô nhiễm môi trường; + Đưa ra những biên pháp để giải quyết vấn đề này; + Vấn để giáo dục nhận thức, ý thức cùng chung tay bảo vệ môi trường làng nghề. 6. Tổng kết, đánh giá − Giáo viên nhận xét về thái độ, kết quả làm việc của các nhóm Củng cố kiên sthức sau khi các nhóm đã hoàn thành trao đổi, nêu nhận xét. Giáo viên tóm tắt lại nôi dung. − Hướng dẫn học sinh làm bài tập và viết báo cáo thu hoạch. 7. Gợi ý cho người sử dụng Giáo viên có thể áp dụng mô đun này với các làng nghề khác nhau, chú ý khía cạnh gây ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và những hậu quả đã, đang và sẽ xảy ra đối với cộng đồng.
  49. 49 MÔ ĐUN 4 THAM QUAN HỌC TẬP TẠI DI TÍCH YÊN TỬ (Mô đun tổng hợp) (Đã được các giáo viên và sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Ninh thực hiện tại khu di tích Yên Tử, Quảng Ninh, 2010) 1. Mục tiêu Sau buổi tham quan học tập, sinh viên có thể: a. Kiến thức: − Nêu được những kiến thức nhất định về Địa lý, Lịch sử, Văn học, đa dạng sinh học, thống kê và đại lượng tỉ lệ liên quan đến danh thắng Yên Tử; − Liệt kê được một số thực tế về khu danh thắng Yên Tử; − Liệt kê được ảnh hưởng từ những tác động của con người tới Yên Tử trong thời gian gần đây; − Đề xuất được một số giải pháp cụ thể trong việc phát triển du lịch và bảo vệ kiến trúc và môi trường khu danh thắng Yên Tử. b. Kĩ năng: − Sử dụng cây vấn đề trong việc phát hiện nguyên nhân, hậu quả của các vấn đề môi trường tại khu danh thắng Yên Tử; − Sử dụng bản đồ tư duy, khung phân tích nguyên nhân, hậu quả để trình bày vấn đề; − Quan sát, ghi chép, thu thập số liệu; − Làm việc nhóm. c. Thái độ: − Có ý thức yêu quý và tự hào về quê hương; − Có thái độ, hành vi tích cực góp phần phát triển và bảo tồn di sản Yên Tử. 2. Thời gian 1 ngày. 3. Địa điểm Tham quan một số điểm chính: Chùa Lân, Hoa Yên, Chùa Đồng trong khu danh thắng Yên Tử, Uông Bí, Quảng Ninh. 4. Chuẩn bị Giáo viên:
  50. 50 − Xây dựng kế hoạch tham quan; − Chuẩn bị tài liệu, bản đồ tự nhiên Quảng Ninh, lược đồ thị xã Uông Bí, cơ sở vật chất, một số nhiệm vụ, bài tập cho các nhóm; − Thu xếp các vấn đề hậu cần: + Xe ca loại 34 chỗ; + Nước uống, đồ ăn trưa; + Thuốc men: 1 số loại thuốc giảm đau, kháng sinh, gạc cứu thương ; + Trang phục: gọn gàng, chuẩn bị áo mưa, mũ. Sinh viên: Tìm hiểu thông tin về: − Lịch sử xây dựng khu di tích Yên Tử; − Những đặc trưng kiến trúc, cảnh quan tự nhiên; − Vấn đề môi trường. 5. Các bước tiến hành Giáo viên và sinh viên chia làm 3 nhóm. Giáo viên sẽ chỉ đạo từng nhóm để hướng dẫn thực hiện các hoạt động. Hoạt động 1: Thu thập số liệu trước chuyến tham quan Nhóm 1: Văn Sử Nhóm 2: Văn Địa Nhóm 3: Sinh Hóa Mục tiêu Tìm hiểu lịch sử hình thành Tìm hiểu một số các bài Tìm hiểu về các loài động Yên Tử. thơ, văn về Yên Tử, qua vật, thực vật sinh sống tại đó, tìm hiểu vai trò của Yên Tử tại thời điểm hiện tại Yên Tử trong lịch sử và trước đó 20 năm. Thời Giáo viên phân công học sinh chuẩn bị trước từ 3 ngày đến 1 tuần trước khi tiến hành gian hoạt động tại thực địa Hoạt Tìm hiểu về các thời điểm Liệt kê, ghi chép lại một số Lập danh sách các loài động, động và sự kiện quan trọng trong bài văn, thơ viết về di tích thực vật sinh sống tại Yên lịch sử hình thành khu di Yên Tử Tử từ 20 năm trước tích Yên Tử Nêu rõ vai trò của Yên Tử Lập danh sách các loài động, trong lịch sử thực vật hiện sinh sống ở
  51. 51 Yên Tử Kết quả Kết quả được thể hiện qua Kết quả được thể hiện qua Kết quả được thể hiện qua bản đồ tư duy hoặc dưới bản đồ tư duy hoặc dưới bản đồ tư duy hoặc dưới dạng bảng biểu dạng bảng biểu dạng bảng biểu Hoạt động 2: Thu thập số liệu trong buổi tham quan Nhóm 1: Văn Sử Nhóm 2: Văn Địa Nhóm 3: Sinh Hóa Chủ đề NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ DU NHỮNG VẤN ĐỀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MÔI LỊCH VÀ KIẾN TRÚC TRONG QUẢN LÝ DU TRƯỜNG KHÁCH VÀ BẢO TỒN DI TÍCH Mục tiêu Quan sát, thu thập số liệu Quan sát, thu thập số liệu Quan sát, thu thập số liệu về về vị trí, địa hình, kiến trúc về vị trí, địa hình, các hoạt vị trí, địa hình và các dữ liệu đặc trưng, các hoạt động du động du lịch và quản lý du môi trường lịch khách Thời 120’ – nếu hoạt động diễn ra 1 ngày; 60’ nếu hoạt động diễn ra một buổi (1/2 ngày) gian Hoạt - Đánh dấu vị trí Yên Tử - Đánh dấu vị trí các chùa - Đánh dấu vị trí Yên Tử trên động trên bản đồ, đánh dấu khu vực Yên Tử trên bản bản đồ, đánh dấu đường đi từ đường đi từ trường đến đồ. Đánh dấu đường đi từ trường CĐSP Quảng Ninh Yên Tử. trường CĐSP Quảng Ninh lên Yên Tử. - Thống kê khách tham lên Yên Tử. - Quan sát và phỏng vấn để quan, số người đi cáp treo - Đếm số cabin cáp treo, tìm hiểu về các loài động trung bình trong 3 tiếng (ở khoảng cách giữa các thực vật hiện đang bị khai 3 thời điểm khác nhau), từ cabin, phỏng vấn nhân viên thác tại khu danh thắng Yên đó tính trung bình số người kỹ thuật về vận tốc trung Tử, đang bị bán ở các quán đi cáp treo/ngày, tính trung bình khi di chuyển bằng hàng; Phương pháp: Quan bình tiền vé thu được, cáp treo, từ đó tính chiều sát, phỏng vấn phỏng vấn ban quản lý số dài dây cáp. - Quan sát và phỏng vấn để tiền dành cho tu bổ và bảo - Quan sát và mô tả các vấn tìm hiểu về đa dạng sinh học trì, trùng tu hệ thống và đề về bảo tồn, bàn bạc về tại khu danh thắng Yên Tử. bảo tồn di sản. những giải pháp có thể. - Quan sát và mô tả kiến trúc cột và mái chùa, các
  52. 52 bia đá xung quanh chùa Kết quả Kết quả thể hiện trên bản Kết quả thể hiện bằng sơ Kết quả thể hiện bằng sơ đồ đồ và bảng biểu hoặc đồ tư duy hoặc bảng biểu tư duy hoặc dưới dạng bảng biểu Hoạt động 3: Trình bày về kết quả buổi dã ngoại Nhóm 1: Văn Sử Nhóm 2: Văn Địa Nhóm 3: Sinh Hóa Chủ đề NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ DU NHỮNG VẤN ĐỀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ MÔI LỊCH VÀ KIẾN TRÚC TRONG QUẢN LÝ DU TRƯỜNG KHÁCH VÀ BẢO TỒN DI TÍCH Mục tiêu Trình bày các kết quả thu Trình bày các kết quả thu Trình bày các kết quả thu thập được cả trước và sau thập được cả trước và sau thập được cả trước và sau buổi dã ngoại, đưa ra một buổi dã ngoại, đưa ra một buổi dã ngoại, đưa ra một số số giải pháp cho các vấn đề số giải pháp cho các vấn đề giải pháp cho các vấn đề phát phát hiện trong buổi dã phát hiện trong buổi dã hiện trong buổi dã ngoại ngoại. ngoại Thời 60 phút (mỗi nhóm 20 phút) gian Hoạt Trình bày về các kết quả Trình bày về các kết quả Trình bày về các kết quả thu động thu được trước buổi tham thu được trước buổi tham được trước buổi tham quan quan quan Trình bày về các kết quả thu Trình bày về các kết quả Trình bày về các kết quả được sau buổi tham quan thu được sau buổi tham thu được sau buổi tham Đề xuất một số giải pháp đối quan quan với vấn đề đa dạng sinh học Đề xuất một số giải pháp Đề xuất một số giải pháp Thảo luận, trả lời câu hỏi của đối với vấn đề du lịch và đối với vấn đề quản lý du các nhóm khác bảo tồn kiến trúc khách và bảo tồn di tích Thảo luận, trả lời câu hỏi Thảo luận, trả lời câu hỏi của các nhóm khác của các nhóm khác Kết quả Phân tích cây vấn đề hoặc Phân tích cây vấn đề hoặc Phân tích cây vấn đề hoặc kịch bản (hiện trạng, tương kịch bản (hiện trạng, tương kịch bản (hiện trạng, tương lai và quá trình v ận động) lai và quá trình v ận động) lai và quá trình vận động) để để trình bày các vấn đề để trình bày các vấn đề trình bày các vấn đề trên;
  53. 53 trên; trên; Hoạt động 4: Tổng kết buổi dã ngoại − Nhận xét tinh thần thái độ học tập của sinh viên; − Yêu cầu sinh viên về nhà viết bản thu hoạch sau buổi dã ngoại tham quan học tập tại khu danh thắng Yên Tử. 6. Đánh giá Đánh giá qua báo cáo của từng nhóm và trình bày thu hoạch của cá nhân.
  54. 54 2. MÔN ĐỊA LÝ MÔ ĐUN 1 TÌM HIỂU VỀ VẤN ĐỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở ĐỊA PHƯƠNG 1. Mục tiêu Sau buổi ngoại khóa, học sinh có khả năng: a. Kiến thức: − Nêu được thực trạng ô nhiễm môi trường nước ở địa phương và ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước tới sự phát triển kinh tế – xã hội và đời sống của nhân dân địa phương. − Xác định được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước ở địa phương. − Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước và sử dụng hợp lý tài nguyên nước ở địa phương. b. Kỹ năng − Kỹ năng quan sát, điều tra, thu thập số liệu, lấy mẫu nước − Phân tích bản đồ, biểu đồ, số liệu thu thập được, sử dụng các công cụ phân tích vấn đề (bản đồ tư duy, cây vấn đề ) − Kỹ năng viết và trình bày báo cáo. c. Thái độ: - Có thái độ và hành vi tích cực bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước ở địa phương. 2. Thời gian 1 ngày 3. Địa điểm tổ chức Tổ chức cho học sinh đi khảo sát tình trạng ô nhiễm nước của một sông, ao, hồ xung quanh khu vực của trường, hoặc tại một đơn vị hành chính của địa phương (một thôn, phường ). 4. Chuẩn bị − Giáo viên xác định vị trí sông, ao, hồ trên bản đồ khu vực quanh trường sẽ đến khảo sát. − Chuẩn bị máy ảnh, dụng cụ đo đạc, lấy mẫu nước. − Tổ chức chia học sinh thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ nghiên cứu khảo sát, điều tra cho mỗi nhóm. Các nhóm đều thực hiện nhiệm vụ như nhau. 5. Các bước tiến hành
  55. 55 Áp dụng phương pháp tiếp cận khoa học trong khảo sát điều tra nguồn gây ô nhiễm nước. Hoạt động 1: Điều tra thu thập thông tin Bước 1: Giáo viên dẫn học sinh tới địa điểm khảo sát và yêu cầu học sinh quan sát nguồn nước bị ô nhiễm (mầu nước, mùi hôi thối, cá tôm chết ), có thể kèm theo lấy mẫu nước để quan sát, phân tích bằng các thiết bị đơn giản. Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh tự đặt ra các câu hỏi về những gì đã quan sát được (Ví dụ:Tại sao nước lại có mầu đen và có mùi hôi thối ? Tại sao cá tôm lại bị chết nhiều thế? v.v ) Bước 3: Học sinh thảo luận và đưa ra các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước − Do nước thải của các nhà máy; − Do nguồn nước bị ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp (bón phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ ); − Do nước thải và rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư; − Do mưa bão cuốn trôi đất cát, bụi trong quá trình xây dựng; − Bước 4: Các nhóm học sinh được phân công đi điều tra theo các giả thuyết trên và lấy mẫu nước từ các nguồn gây ô nhiễm về phân tích để có kết quả cụ thể về các nguồn gây ô nhiễm. Hoạt động 2: Phân tích dữ liệu thu được và chuẩn bị trình bày
  56. 56 Bước 5: Từ kết quả điều tra khảo sát học sinh phân tích vấn đề bằng các công cụ bản đồ tư duy hoặc cây vấn đề về nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước và hậu quả của ô nhiễm này đối với con người, đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bước 7: Học sinh đưa ra các giải pháp bảo vệ nguồn nước và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước ở địa phương. Hoạt động 3: Trình bày kết quả và thảo luận nhóm lớn − Các nhóm học sinh lên trình bày kết quả điều tra, phân tích nguyên nhân và các giải pháp cho ô nhiễm nguồn nước. − Các nhóm khác đặt câu hỏi, thảo luận, trao đổi. Hoạt động 4: Tổng kết Giáo viên tổng hợp lại những công việc học sinh đã làm và kết luận về việc giải quyết vấn đề ô nhiễm nguồn nước ở địa phương. 6. Đánh giá − Giáo viên nhận xét đánh giá thái độ và ý thức học sinh trong buổi ngoại khóa. − Đánh giá qua báo cáo của từng nhóm và trình bày thu hoạch của cá nhân. 7. Gợi ý cho người sử dụng Cũng với cách tổ chức tương tự như hoạt động ngoại khóa này, giáo viên có thể thay đổi chủ đề ô nhiễm nguồn nước bằng ô nhiễm không khí, ô nhiễm khói bụi, tiếng ồn, làng nghề để tổ chức học sinh học tập.
  57. 57 MÔ ĐUN 2 BÍ MẬT DÒNG SÔNG CẦU (Đã được các giáo viên Trường Cao Đẳng Sư phạm Thái nguyên thực hiện tại thực tế địa phương, 2010) 1. Mục tiêu Sau buổi ngoại khoá, học sinh có khả năng: a. Kiến thức - Mô tả được thực trạng ô nhiễm môi trường nước sông Cầu và ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường nước tới sự phát triển kinh tế – xã hội và đời sống của nhân dân địa phương. - Xác định được nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước ở sông Cầu . - Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước và sử dụng hợp lý tài nguyên nước ở địa phương. b. Kỹ năng - Kỹ năng quan sát, điều tra, thu thập số liệu - Phân tích bản đồ, biểu đồ, số liệu thu thập được - Kỹ năng viết và trình bày báo cáo c. Thái độ Có thái độ và hành vi tích cực bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước ở địa phương. 2. Thời gian 01 ngày. 3. Địa điểm Sông Cầu, đoạn từ Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ tới cầu Gia Bẩy. 4. Chuẩn bị − Giáo viên xác định vị trí đoạn sông sẽ đến khảo sát. − Chuẩn bị máy ảnh, bản đồ thành phố Thái Nguyên − Tổ chức chia học sinh thành các nhóm và giao nhiệm vụ nghiên cứu khảo sát, điều tra cho mỗi nhóm 5. Các bước tiến hành Hoạt động 1: Thu thập thông tin a. Thông tin về thực trạng ô nhiễm đoạn sông Cầu đến khảo sát Giáo viên dẫn học sinh tới địa điểm khảo sát và yêu cầu sinh viên quan sát nguồn nước bị ô nhiễm (mầu nước, mùi hôi thối, cá tôm chết ). Hoạt động này học sinh làm việc theo cá nhân: mỗi em đều quan sát và ghi chép lại các dấu hiệu của ô nhiễm nước theo chỉ dẫn của giáo viên.
  58. 58 b. Thông tin về tác động của ô nhiễm nước sông, các nguyên nhân gây ô nhiễm. Học sinh chia 4 nhóm (đã phân công từ khâu chuẩn bị), dựa vào phiếu điều tra, tới trạm y tế địa phương, các hộ gia đình, một số cơ sở sản xuất tại địa phương, một số lãnh đạo địa phương để tìm hiểu thông tin: + Hậu quả ô nhiễm môi trường sông Cầu tới đời sống, sức khoẻ của nhân dân địa phương. + Nguyên nhân gây ô nhiễm đoạn sông. Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm nước sông Giáo viên yêu cầu học sinh tự đặt ra các câu hỏi về những gì đã quan sát được (Ví dụ:Tại sao nước lại có mầu đen và có mùi hôi thối ? Tại sao cá tôm lại bị chết nhiều thế? v.v ). Kết hợp với thông tin điều tra được, học sinh thảo luận và đưa ra các nguyên nhân, hậu quả ô nhiễm nguồn nước, sử dụng cây vấn đề hoặc bản đồ tư duy để trình bày kết quả. Gợi ý về nguyên nhân gây ô nhiễm: − Do nước thải của các nhà máy; − Do nguồn nước bị ô nhiễm từ sản xuất nông nghiệp (bón phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ ); − Do nước thải và rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư; − Do mưa bão cuốn trôi đất cát, bụi trong quá trình xây dựng; − Gợi ý một số câu hỏi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nguyên nhân: − Tại sao nước sông Cầu lại bị ô nhiễm như vậy? − Nguồn nước bị ô nhiễm đã ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế- xã hội và đời sống sinh hoạt của nhân dân địa phương? − Giải pháp gì để bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên nước ở địa phương? Từ kết quả điều tra khảo sát và kết quả phân tích vấn đề, học sinh đánh giá và kết luận về vấn đề ô nhiễm nguồn nước song ở đoạn sông Cầu vừa nghiên cứu. Hoạt động 3: Đề xuất giải pháp Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào phần phân tích các nguyên nhân gây ô nhiễm nước song để đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm bảo vệ nguồn nước và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước ở địa phương., có thể sử dụng khung logic để trình bày nội dung này. Từng nhóm trình bày giải pháp của nhóm mình. Giáo viên và các nhóm nhận xét và góp ý phần trình bày của mỗi nhóm 6. Đánh giá Đánh giá qua bản báo cáo và trình bày báo cáo thu hoạch của mỗi nhóm.
  59. 59 3. MÔN SINH VẬT MÔ ĐUN 1 ĐỘNG VẬT HOANG DÃ VÀ NHỮNG LỜI KÊU CỨU 1. Mục tiêu Sau buổi ngoại khóa, học sinh có khả năng: − Nêu được vai trò của động vật hoang dã về mặt sinh học và sinh thái học. − Nhận thức được về mối nguy cấp của một số loài động vật hoang dã tại khu vực sinh sống và trên các diện rộng hơn hoặc của Việt Nam nói chung. − Nhận thức về các hiện trạng buôn bán và sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang dã. − Đề xuất các biện pháp bảo vệ động vật hoang dã. − Có ý thức nói không với việc tiêu thụ các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật hoang dã. 2. Thời gian 1 học kỳ 3. Địa điểm Tiến hành tại trường học. 4. Cơ sở vật chất, chuẩn bị − Giáo viên chủ động lên kế hoạch, bao gồm phần nội dung và tìm nguồn kinh phí cho hoạt động. Phối hợp với Đoàn Thanh niên và lãnh đạo nhà trường để tiến hành triển khai chiến dịch. − Liên hệ các cơ sở, các khu vực tham quan, các tờ rơi, tài liệu liên quan đến tầm quan trọng của động vật hoang dã và sự cần thiết phải bảo vệ động vật hoang dã. 5. Hình thức tổ chức Chiến dịch được tổ chức như một cuộc vận động, tuyên truyền đối với các đối tượng là học sinh cấp 2, là chủ nhân tương lai của đất nước, là những hạt nhân tuyên truyền trong tương lai. Chiến dịch dùng hình thức tham quan; điều tra tình trạng buôn bán, săn bắt động vật hoang dã thông qua khai thác thông tin trên internet hoặc thông tin từ các Chi cục Kiểm lâm của các tỉnh; sau đó tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về động vật hoang dã và đề xuất các biện pháp bảo vệ các loài động vật hoang dã. 6. Các bước tiến hành Tiếp cận về phương pháp luận của chiến dịch có thể được tóm gọn trong sơ đồ dưới đây:
  60. 60 Hoạt động 1. Thành lập ban tổ chức chiến dịch - Tiến hành tổ chức cuộc họp Ban giám hiệu, đoàn thanh niên và các bên liên quan nhằm: + Xây dựng kế hoạch tổ chức; + Huy động các nguồn nhân lực tổ chức thực hiện; + Phân công công việc và trách nhiệm của các bên liên quan. - Kiểm tra và giám sát tiến trình thực hiện chiến dịch. - Tổ chức điều hành chiến dịch; - Tổng kết và rút kinh nghiệm. Hoạt động 2. Tổ chức lễ phát động chiến dịch Tổ chức lễ phát động chiến dịch, có thể kết hợp với giờ chào cờ đầu năm học để công bố kế hoạch với học sinh toàn trường. Hoạt động 3. Tìm kiếm, thu thập thông tin − Tổ chức cho toàn thể học sinh của khối lớp 9 thực hiện điều tra, thu thập thông tin qua phương tiện thông tin đại chúng, internet, sách báo của thư viện; − Tổ chức cho học sinh tham quan các khu vực vườn quốc gia, điều tra tình trạng buốn bán động vật hoang dã. Điều tra việc sử dụng các sản phẩm của động vật hoang dã trong thực tế; − Mời cán bộ Kiểm lâm đến nói chuyện tại trường hoặc tổ chức học sinh đến tham quan 1 – 2 chi cục Kiểm lâm.
  61. 61 Hoạt động 4: Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về động vật hoang dã Kết quả của chiến dịch sẽ được học sinh thể hiện qua cuộc thi “ Em bảo vệ động vật hoang dã ” trong đó, trao giải thưởng cho những biện pháp hữu hiệu, khả thi để bảo vệ các loài động vật hoang dã. Một trong những nội dung cơ bản của chiến dịch là tổ chức các cuộc thi tìm hiểu trong đó, gợi ý một số cuộc thi bao gồm: Cuộc thi 1: Tìm hiểu về các loài động vật đặc trưng cho khu vực mình sinh sống (hoặc các loài động vật quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng ở địa phương và trong nước được ghi trong sách đỏ Việt Nam). Cuộc thi 2: Cuộc thi vẽ tranh về vẻ đẹp của thế giới động vật hoang dã. Cuộc thi 3: Cuộc thi tìm hiểu về tình trạng buôn bán động vật hoang dã trong phạm vi địa phương tổ chức hoặc trong phạm vi cả nước. Hoạt động 5. Tổng kết và trao giải Cuối chiến dịch, ban tổ chức tiến hành tổng kết, đưa ra các sản phẩm của chiến dịch mang giá trị tuyên truyền. Trao giải cho các tập thể và cá nhân đạt giải trong các cuộc thi được tổ chức trong chiến dịch. 7. Đánh giá Giáo viên đánh giá sự tham gia của học sinh, chất lượng và kết quả quá trình tham gia chiến dịch và phần báo cáo kết quả tại Hội thi. 8. Gợi ý cho người sử dụng Trong quá trình tiến hành tổ chức chiến dịch, ban tổ chức căn cứ chặt chẽ vào những ngày liên quan đến nội dung của chiến dịch. Có hai căn cứ để xác định tên cho chiến dịch: − Các chủ đề để phát động chiến dịch, dựa vào các ngày thế giới : Ngày đất ngập nước (2/2), Ngày Trái Đất (1/4), Tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường (29/4 - 6/5), Ngày đa dạng sinh học (22/5), Ngày môi trường thế giới (5/6), Chiến dịch làm cho thế giới sạch hơn (21-23/9). Giáo viên tìm một chủ đề tâm đắc nhất về các vấn đề môi trường trong năm, đặt tên cho chủ đề. − Chiến dịch có thể được tổ chức trong một thời gian dài hay ngắn là do đặc điểm tình hình đặc thù của mỗi trường và khả năng tài chính của trường. Tranh thủ các nguồn tài trợ của các tổ chức liên quan đến vấn đề môi trường.
  62. 62 MÔ ĐUN 2 THUỐC TRỪ SÂU – BẠN HAY THÙ 1. Mục tiêu − Học sinh tìm hiểu được vai trò của thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích đối với hệ sinh thái nông nghiệp. − Thấy được những tác động xấu đối với môi trường của thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích khi không xử dụng đúng cách. − Đưa ra những biện pháp nhằm tuyên truyền có hiệu quả việc sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích của người nông dân đúng hướng dẫn và khoa học. − Liên kết được hệ thống kiến thức thực tế với bài “Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường” trong chương trình Sinh học 9. 2. Thời gian Thời gian tiến hành: 1/2 ngày 3. Địa điểm Khu vực ruộng đồng của địa phương, hoặc địa phương nổi tiếng về trồng rau và tình trạng phun thuốc bừa bãi. 4. Chuẩn bị Giáo viên: − Giáo viên khảo sát tiền trạm địa điểm cho học sinh tham quan khu vực đồng ruộng nơi người dân xử lý thuốc hóa học bảo vệ thực vật (cánh đồng rau, lúa, màu); − Chuẩn bị sẵn các tài liệu về vấn đề sử dụng không đúng cách các thuốc hóa học bảo vệ thực vật; − Chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ khảo sát tại cánh đồng: khẩu trang lao động, găng tay, ủng cao su ; Học sinh: − Tìm hiểu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường trong hệ sinh thái nông nghiệp, tìm hiểu các tài liệu về nông nghiệp sạch và nông nghiệp bền vững; − Các phương tiện, đồ dùng học tập: Bút, giấy 5. Các bước tiến hành Phương pháp tiến hành: − Tổ chức cho học sinh tham quan các khu vực đồng ruộng được xử lý thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc kích thích, và các khu vực không được xử lý các loại thuốc trên;
  63. 63 − Giáo viên cùng học sinh tiến hành xây dựng kịch bản truyền thông cho vở kịch về tác dụng cũng như tác hại của việc xử lý các thuốc hóa học bảo vệ thực vật; − Thảo luận, đánh giá vở kịch để tìm ra những biện pháp giải quyết vấn đề đưa ra. Hoạt động 1: Điều tra thực địa, thu thập thông tin − Tiến hành ngoài thực tế địa phương gồm có quan sát thực tế và phỏng vấn; − Giáo viên hướng dẫn học sinh điều tra về tình hình buôn bán các loại thuốc hóa học bảo vệ thực vật tại địa phương, có thể thống kê theo bảng gợi ý sau; Loại thuốc Hậu quả đối Đối tượng xử Thời gian phân STT với sức khỏe Được phép sử Không được lý hủy dụng phép sử dụng con người 1 DDT Côn trùng Vài chục năm Gây ung thư 2 3 4 5 . - Giáo viên dẫn học sinh tham quan các khu đồng ruộng được xử lý thuốc hóa học bảo vệ thực vật. Chú ý quan sát số lượng chai lọ, vỏ chứa thuốc bảo vệ thực vật tại khu vực khảo sát. Gợi ý nội dung câu hỏi phỏng vấn người dân: + Các loại thuốc hóa học bảo vệ thực vật được sử dụng? + Khi nào thì cần và nên sử dụng thuốc hóa học? + Năng suất cây trồng tăng lên như thế nào khi sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật? + Các loài động vật như rắn, cua, tôm, cá, cà cuống còn lại trên đồng ruộng? + Cách sử dụng có đúng liều lượng và theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm? + Các biện pháp vật lý hay sinh học khác? + Xử lý chai lọ, bao bì đựng thuốc dùng xong? Có tái sử dụng trong sinh hoạt gia đình? + Các trường hợp ngộ độc thực phẩm tại địa phương? + . Hoạt động 2. Trình bày kết quả, thảo luận, đóng góp ý kiến, xây dựng hệ thống kiến thức