Giáo trình dạy học Lớp 2 (Chương trình mới)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình dạy học Lớp 2 (Chương trình mới)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_day_hoc_lop_2_chuong_trinh_moi.pdf
Nội dung text: Giáo trình dạy học Lớp 2 (Chương trình mới)
- DẠY LỚP HAI THEO CHƯƠNG TRÌNH TIỂU HỌC MỚI TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN (Tái bản lần thứ nhất)
- Chịu trách nhiệm xuất bản : Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO Tổ chức bản thảo và chịu trách nhiệm nội dung : Phó Tổng Giám đốc kiêm Giám đốc NXBGD tại TP. Hà Nội NGUYỄN XUÂN HÒA Biên soạn : TRẦN MẠNH HƯỞNG (Tiếng Việt) BÙI PHƯƠNG NGA - NGUYỄN TUYẾT NGA (Tự nhiên và Xã hội) NGUYỄN HỮU HỢP (Đạo đức) ĐỖ ĐÌNH HOAN - NGUYỄN ÁNG - ĐỖ TIẾN ĐẠT ĐÀO THÁI LAI - TRẦN DIÊN HIỂN (Toán) NGUYỄN QUỐC TOẢN (Mĩ thuật) HOÀNG LONG (Âm nhạc) TRẦN THỊ THU (Thủ công) TRẦN ĐÌNH THUẬN (Thể dục) Biên tập lần đầu và sửa bản in : TRẦN THỊ PHÚ BÌNH - NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN NGUYỄN MY LÊ - NGUYỄN THỊ BÌNH NGÔ THANH HƯƠNG - BÙI ANH TÚ NGUYỄN THỊ HIỀN - PHẠM VĨNH THÔNG Biên tập tái bản : NGUYỄN THỊ BÌNH Thiết kế sách và Biên tập mĩ thuật : NGUYỄN THANH LONG Trình bày bìa : BÙI QUANG TUẤN
- CÁC TỪ VIẾT TẮT CCGD Cải cách giáo dục CTCCGD Chương trình cải cách giáo dục CTTH Chương trình Tiểu học ĐDDH Đồ dùng dạy học HS Học sinh GV Giáo viên PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên VBT Vở bài tập
- LỜI NÓI ĐẦU 1. Dạy lớp 2 theo Chương trình Tiểu học mới là tài liệu phục vụ cho công tác bồi dưỡng giáo viên dạy học theo Chương trình Tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tháng 11 - 2001. Tài liệu này do Dự án Phát triển giáo viên tiểu học tổ chức biên soạn theo định hướng đổi mới để những giáo viên dạy lớp 2 theo chương trình, sách giáo khoa mới tự bồi dưỡng tham khảo trong quá trình dạy học. 2. Tài liệu gồm 2 phần có quan hệ mật thiết với nhau : - Phần tài liệu in (tài liệu viết) trình bày mục tiêu, nội dung học tập và cách đánh giá kết quả học tập của học viên ở từng môn học và phần học (Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, Đạo đức, Toán, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục). Tài liệu được biên soạn theo cách mới : các nội dung học tập được viết dưới dạng hoạt động học tập và hướng dẫn tổ chức các hoạt động đó nhằm giúp giáo viên tự học (tự nghiên cứu tài liệu in, tài liệu nghe nhìn, thực hành soạn bài, dạy thử và hợp tác với nhau để hoàn thiện bài soạn cho phù hợp với định hướng đổi mới phương pháp dạy học và điều kiện cụ thể của từng lớp, từng trường). - Phần tài liệu nghe nhìn (gồm các đĩa hình, đĩa tiếng) ghi lại hình ảnh và âm thanh của những trích đoạn bài học do giáo viên lớp 2 thuộc nhiều địa phương thực hiện. Thực chất tài liệu nghe nhìn là một bộ phận hữu cơ của tài liệu viết, thể hiện sự đổi mới phương pháp dạy học ở từng môn học đã được nêu trong tài liệu in. Kèm theo các đĩa ghi hình và ghi tiếng, còn có phần tài liệu Hướng dẫn học theo băng hình, băng tiếng (được in trong cuốn sách này) nhằm giúp giáo viên học theo tài liệu nghe nhìn có hiệu quả. 3. Khi tiến hành bồi dưỡng theo tài liệu này, các địa phương cần tổ chức cho giáo viên học theo hình thức tự học có hướng dẫn để phát huy tính tích cực chủ động của người học. Tài liệu chỉ đưa ra thời lượng tối thiểu để bồi dưỡng cho từng môn học. Tuỳ vào tình hình học tập cụ thể của học viên và điều kiện học tập của từng địa phương, các cấp quản lí giáo dục sẽ quyết định thời lượng bồi dưỡng từng môn cho phù hợp. 4. Dự án Phát triển giáo viên tiểu học mong các nhà quản lí giáo dục, các giáo viên và những người sử dụng tài liệu này đóng góp ý kiến để các tác giả hoàn thiện trong những lần xuất bản sau. ý kiến đóng góp xin gửi về Dự án Phát triển giáo viên tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo, 17B Phạm Đình Hồ, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Xin trân trọng cảm ơn.
- DỰ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
- Phần một TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG TIẾNG VIỆT MỤC TIÊU Sau khi học bài này, bạn cần : Biết và hiểu : Những điểm chính về nội dung môn Tiếng Việt lớp 2 theo CTTH mới (thể hiện trong SGK Tiếng Việt 2, hai tập). Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng cần đạt được về môn Tiếng Việt đối với học sinh (HS) lớp 2. Phương pháp dạy - học (PPDH) từng phân môn cụ thể và cách dạy một số dạng bài chủ yếu trong SGK Tiếng Việt 2 (thể hiện trong SGV Tiếng Việt 2, hai tập). Nội dung và cách đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt lớp 2 theo chương trình (thể hiện ở yêu cầu chỉ đạo chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo). Có khả năng : Làm giảng viên các lớp Bồi dưỡng GV ở địa phương về môn Tiếng Việt lớp 2. Soạn giáo án lên lớp cho một bài dạy cụ thể về môn Tiếng Việt theo đúng yêu cầu nội dung và PPDH phân môn nhằm bảo đảm mục tiêu đề ra. Tổ chức các hoạt động học tập của HS theo một quy trình hợp lí, linh hoạt, sáng tạo nhằm đổi mới PPDH và đạt hiệu quả thiết thực. Thiết kế bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập (kiến thức, kĩ năng) của HS về môn Tiếng Việt lớp 2 theo tinh thần đổi mới của CTTH.
- NỘI DUNG Giới thiệu tài liệu Theo Kế hoạch dạy học của CTTH mới, môn Tiếng Việt ở lớp 2 được dạy 10 tiết/1 tuần, chiếm 45,4% tổng số tiết dạy của tất cả các môn học lớp 2. Dựa vào các mục tiêu của chương trình môn Tiếng Việt, SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) được xây dựng theo hệ thống các Chủ điểm và biên soạn các loại hình bài học theo 6 phân môn (Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập viết, Tập làm văn) nhằm rèn các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Việc giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 2 theo chương trình và SGK nói trên sẽ được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể trong SGV Tiếng Việt 2 (hai tập). Tài liệu này giúp GV nâng cao năng lực tìm tòi, nắm bắt những nội dung, yêu cầu cơ bản của chương trình, SGK Tiếng Việt 2, có khả năng thực hành vận dụng theo SGV một cách thuần thục, linh hoạt và sáng tạo, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung và PPDH môn Tiếng Việt hiện nay. Phần một Những vấn đề chung về nội dung và PPDH môn Tiếng Việt lớp 2 (Báo cáo đề dẫn và xem băng hình tiết dạy – 4 giờ) Phần hai Những vấn đề về dạy - học các phân môn cụ thể
- I - DẠY TẬP ĐỌC (8 giờ) Hoạt động 1 Xác định những điểm chính về nội dung phân môn Tập đọc trong SGK Tiếng Việt 2 (2 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những điểm chính về hệ thống chủ điểm và cách phân bố các bài Tập đọc trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập). Hiểu nội dung và cách biên soạn các bài Tập đọc trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập). Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các tài liệu phục vụ cho mục đích nói trên : Các bài Tập đọc trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) ; SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một). Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Các chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) được sắp xếp theo hệ thống như thế nào ? b) Cách phân bố các bài Tập đọc ở mỗi đơn vị học (2 tuần) có điểm gì cần chú ý ? Nêu những nhận xét về nội dung các bài Tập đọc (về loại hình văn bản (VB), độ dài, tính nghệ thuật, sự phù hợp chủ điểm, tính giáo dục, ). c) Cấu trúc của mỗi bài Tập đọc thường có những phần nào ? Anh (chị) có nhận xét gì về hệ thống câu hỏi cuối mỗi bài Tập đọc ở lớp 2 ? Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, kèm theo ví dụ minh hoạ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập). Giảng viên chốt lại những điểm chính về nội dung phân môn Tập đọc trong SGK Tiếng Việt 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 2 Tìm hiểu các biện pháp và hình thức tổ chức dạy Tập đọc ở lớp 2 (2 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những biện pháp dạy học chủ yếu ở phân môn Tập đọc lớp 2. Xác định rõ một số hình thức tổ chức dạy đọc cho HS lớp 2 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các tài liệu phục vụ cho mục đích nói trên : một số bài Tập đọc trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) ; SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một và một số bài dạy Tập đọc ở Phần hai). Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Trong giảng dạy Tập đọc, người GV sử dụng những biện pháp dạy học nào là chủ yếu ? Nêu rõ nội dung của từng biện pháp dạy học. Thực hành hoặc cho ví dụ cụ thể về một biện pháp dạy đọc ở lớp 2.
- b) Để đổi mới PPDH và kích thích hứng thú đọc cho HS lớp 2, GV cần sử dụng những hình thức tổ chức dạy đọc như thế nào ? Thực hành hướng dẫn một trò chơi luyện đọc theo SGK Tiếng Việt 2. Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, nêu ví dụ minh hoạ cụ thể hay thực hành theo bài Tập đọc trong SGK Tiếng Việt 2. Giảng viên chốt lại những điểm quan trọng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy Tập đọc cho HS lớp 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 3 Thực hành soạn giáo án và trao đổi về việc vận dụng linh hoạt quy trình giảng dạy bài Tập đọc lớp 2 (4 giờ). Mục đích hoạt động Vận dụng những hiểu biết về nội dung và PPDH để thực hành soạn giáo án lên lớp cho một bài Tập đọc cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2. Qua việc thực hành soạn giáo án một bài Tập đọc cụ thể, biết chủ động lựa chọn quy trình giảng dạy hợp lí và có hiệu quả. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu và thực hành theo tài liệu nêu ở hoạt động (HĐ)1, HĐ2 : Chọn một bài Tập đọc trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) và tìm hiểu cách dạy bài đó trong SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần hai) ; soạn giáo án bài Tập đọc theo quy trình hợp lí nhất. Học viên thuyết trình (hoặc dạy thử) trong nhóm về tiết Tập đọc lớp 2 theo giáo án đã soạn. Trao đổi trong nhóm về quy trình lên lớp một tiết Tập đọc đã thuyết trình (hoặc dạy thử) ; kết hợp chỉ rõ sự vận dụng linh hoạt về quy trình giảng dạy. Giảng viên chốt lại những điểm cần chú ý về việc vận dụng quy trình dạy bài Tập đọc ở lớp 2 ; kết hợp giải đáp thắc mắc của học viên. Thông tin phản hồi (Dẫn theo SGV Tiếng Việt 2, tập một) 1. Hệ thống chủ điểm trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) Tập một (8 chủ điểm) : Em là học sinh – Bạn bè – Trường học – Thầy cô – Ông bà – Cha mẹ – Anh em – Bạn trong nhà, (Tập trung vào các mảng : Học sinh – Nhà trường – Gia đình). Tập hai (7 chủ điểm) : Bốn mùa – Chim chóc – Muông thú – Sông biển – Cây cối – Bác Hồ – Nhân dân. (Tập trung vào các mảng : Thiên nhiên – Đất nước). 2. Sự phân bố các bài Tập đọc ở mỗi đơn vị học (2 tuần) Tuần thứ nhất : 1 truyện kể (2 tiết), 1 VB thông thường (1 tiết), 1 VB thơ (1 tiết)
- Tuần thứ hai : 1 truyện kể (1 tiết), 1 văn bản miêu tả (1 tiết), 1 truyện vui (1 tiết). (Văn bản truyện kể có độ dài khoảng 100 – 250 chữ, các văn bản khác có độ dài khoảng 100 – 120 chữ) 3. Cấu trúc thông thường của bài Tập đọc Đầu bài Tranh minh hoạ nội dung (có ở hầu hết các bài Tập đọc) Nội dung bài đọc Chú giải (kí hiệu : ) Câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu bài (kí hiệu ) Chú ý : + Trong văn bản Tập đọc là truyện kể có ghi số (1, 2, 3, ) ở từng đoạn truyện nhằm giúp HS nắm được bố cục, đọc - hiểu nội dung để trả lời câu hỏi, đồng thời chuẩn bị cho yêu cầu luyện nói trong giờ kể chuyện sau. + Bài Tập đọc 2 tiết có nhiều nhất 5 câu hỏi, bài Tập đọc 1 tiết có nhiều nhất 4 câu hỏi. Các câu hỏi thường được sắp xếp theo trình tự nội dung bài đọc (gồm những câu hỏi tái hiện, câu hỏi gợi mở, câu hỏi bộc lộ ý kiến cá nhân, ; chủ yếu ở các dạng gì ? nào ? ra sao ?, rất ít câu hỏi dạng vì sao (tại sao) ?). 4. Biện pháp dạy học chủ yếu a) Đọc mẫu (của GV) : đọc toàn bài, đọc câu - đoạn, đọc từ - cụm từ. b) Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ngữ trong bài và nội dung bài đọc - Tìm hiểu nghĩa của từ ngữ : + Những từ ngữ cần tìm hiểu nghĩa : từ ngữ khó (được chú giải ở cuối bài đọc) ; từ ngữ phổ thông mà HS địa phương chưa quen ; từ ngữ đóng vai trò chủ chốt (chìa khoá) để hiểu nội dung bài đọc. + Cách hướng dẫn HS tìm hiểu nghĩa (chủ yếu trong ngữ cảnh bài đọc) : đặt câu với từ ngữ cần giải nghĩa ; tìm từ ngữ đồng nghĩa với từ ngữ cần giải nghĩa ; tìm từ ngữ trái nghĩa với từ ngữ cần giải nghĩa ; miêu tả sự vật, hoạt động, đặc điểm được biểu thị ở từ ngữ cần giải nghĩa (hoặc : sử dụng đồ dùng dạy học (ĐDDH) như tranh vẽ, mô hình, vật thật, ) - Tìm hiểu nội dung bài đọc : + Phạm vi nội dung cần tìm hiểu : nhân vật, tình tiết, nghĩa trực tiếp của câu văn, câu thơ; ý nghĩa của câu chuyện, bài văn, bài thơ. + Cách tìm hiểu nội dung bài đọc : dựa vào hệ thống câu hỏi sau bài Tập đọc (có thể tách các ý nhỏ từ mỗi câu hỏi hoặc đặt thêm câu hỏi phụ để dẫn dắt HS trả lời câu hỏi chính). c) Hướng dẫn đọc và học thuộc lòng - Luyện đọc thành tiếng : đọc cá nhân, đọc đồng thanh (theo nhóm, bàn, tổ, lớp), đọc theo vai (có sự phối hợp giữa các cá nhân trong nhóm).
- - Luyện đọc thầm : đọc thầm (hoặc đọc nhẩm ở giai đoạn đầu lớp 2) một lượt hay nhiều lượt để trả lời câu hỏi cho trước. - Luyện học thuộc lòng : dựa theo các từ ngữ gợi ý (“điểm tựa”) – nhớ và đọc lại không có từ ngữ gợi ý ; thuộc từng khổ thơ (đoạn thơ), bài thơ. d) Ghi bảng - Bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm, có tác dụng trực quan thiết thực (ngắn gọn, súc tích) ; dùng bảng lớp, bảng phụ (hoặc giấy khổ to). - Dựa theo tiến trình nội dung dạy học (có thể chia bảng thành hai cột) : Luyện đọc ; Tìm hiểu bài ; dựa vào yêu cầu minh hoạ trực quan trong quá trình giảng dạy. 5. Quy trình giảng dạy (các hoạt động dạy - học) 5.1. Kiểm tra bài cũ 5.2. Dạy bài mới 5.2.1. Giới thiệu bài 5.2.2. Luyện đọc Nội dung và thứ tự thực hiện các hoạt động ở đây là : GV đọc mẫu toàn bài. Luyện đọc từng câu (kết hợp tìm hiểu nghĩa của từ ngữ). Luyện đọc đoạn, bài. 5.2.3. Hướng dẫn tìm hiểu bài GV hướng dẫn HS đọc thầm và tìm hiểu dựa theo câu hỏi trong SGK (có thể dẫn dắt, gợi mở, điều chỉnh cho sát với đối tượng HS cụ thể). 5.2.4. Luyện đọc lại / học thuộc lòng (nếu SGK yêu cầu). Luyện đọc lại được thực hiện sau khi HS đã nắm được nội dung bài đọc. Hình thức tổ chức luyện đọc lại là thi đọc (giữa các cá nhân). Yêu cầu chính của khâu này là luyện cho HS đọc trôi chảy, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, đúng mức. Riêng với một số lớp HS có trình độ khá, GV có thể giúp HS bước đầu có ý thức đọc diễn cảm với yêu cầu cụ thể như sau : Thể hiện được giọng điệu của từng nhân vật. Thể hiện được tình cảm của người viết. 5.2.5. Củng cố, dặn dò (lưu ý về nội dung bài, về cách đọc ; nhận xét về giờ học và dặn HS việc cần làm ở nhà). Lưu ý : Bài Tập đọc dạy trong 2 tiết có thể được phân bổ thời gian theo một trong hai cách sau : Cách 1 : Tiết 1 dành cho việc giới thiệu bài và đọc cả bài. Tiết 2 dành cho việc tìm hiểu bài, luyện đọc lại, học thuộc lòng (nếu có yêu cầu) và củng cố, dặn dò. Cách 2 :
- Mỗi tiết đọc và tìm hiểu nội dung một nửa bài Tập đọc. GV căn cứ vào tình hình cụ thể của lớp mà chọn cách dạy thích hợp. II - DẠY KỂ CHUYỆN (4 giờ) Hoạt động 1 Xác định những điểm chính của nội dung dạy học Kể chuyện ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những điểm chính của nội dung dạy học phân môn Kể chuyện theo SGK Tiếng Việt 2. Hiểu cấu trúc và cách biên soạn các bài dạy Kể chuyện trong SGK Tiếng Việt 2. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các bài Kể chuyện trong SGK Tiếng Việt 2 và SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một) để phục vụ mục đích nói trên. Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Nội dung dạy học phân môn Kể chuyện trong SGK mới có những điểm gì khác so với SGK CCGD trước đây ? b) Tiết Kể chuyện thường có những bài tập phát triển kĩ năng nói và nghe như thế nào ? Nêu ví dụ minh hoạ. Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, kèm theo ví dụ minh hoạ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2. Giảng viên chốt lại những điểm chính về nội dung phần Kể chuyện trong SGK Tiếng Việt 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 2 Tìm hiểu các biện pháp và hình thức tổ chức dạy Kể chuyện ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những biện pháp dạy học chủ yếu ở phân môn Kể chuyện lớp 2. Xác định rõ một số hình thức tổ chức dạy Kể chuyện cho HS lớp 2 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các tài liệu phục vụ cho mục đích nói trên : một số bài Kể chuyện trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) ; SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một và một số bài dạy Kể chuyện ở Phần hai). Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Trong giảng dạy Kể chuyện, GV cần sử dụng những biện pháp dạy học nào (phân tích và cho ví dụ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2) ? b) Để đổi mới PPDH và kích thích hứng thú Kể chuyện cho HS lớp 2, GV cần sử dụng những hình thức tổ chức dạy Kể chuyện như thế nào ?
- Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, nêu ví dụ minh hoạ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2. Giảng viên chốt lại những điểm quan trọng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy Kể chuyện cho HS lớp 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 3 Thực hành soạn giáo án các dạng bài tập Kể chuyện và trao đổi về quy trình giảng dạy tiết Kể chuyện lớp 2 (2 giờ). Mục đích hoạt động Vận dụng những hiểu biết về nội dung và PPDH để thực hành soạn giáo án lên lớp cho một bài Kể chuyện trong SGK Tiếng Việt 2. Qua thực hành soạn giáo án một bài Kể chuyện cụ thể, GV nắm được cách hướng dẫn HS luyện tập và quy trình giảng dạy hợp lí. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu và thực hành theo tài liệu nêu ở HĐ1, HĐ2 : Chọn một bài Kể chuyện trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) và tìm hiểu cách dạy bài đó trong SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần hai) ; soạn giáo án bài Kể chuyện theo quy trình hợp lí nhất. Học viên thuyết trình (hoặc dạy thử) trong nhóm về tiết Kể chuyện ở lớp 2 theo giáo án đã soạn. Trao đổi trong nhóm về quy trình lên lớp một tiết Kể chuyện đã thuyết trình (hoặc dạy thử) ; kết hợp chỉ rõ sự vận dụng linh hoạt về quy trình giảng dạy. Giảng viên chốt lại những điểm cần chú ý về việc vận dụng quy trình dạy bài Kể chuyện ở lớp 2 ; kết hợp giải đáp thắc mắc của học viên. Thông tin phản hồi (Dẫn theo SGV Tiếng Việt 2, tập một) 1. Những điểm chính của nội dung dạy học Kể chuyện ở lớp 2 Truyện kể chính là bài Tập đọc mới học trong 2 tiết. Trên cơ sở đã tập đọc, tìm hiểu nội dung và nắm vững cốt truyện, HS có điều kiện thuận lợi để rèn kĩ năng nghe - nói thông qua các bài tập thực hành Kể chuyện. Yêu cầu phát triển kĩ năng nghe - nói cho HS khá đầy đủ và toàn diện, bao gồm : - Kĩ năng độc thoại : kể lại câu chuyện đã học theo những mức độ khác nhau (kể từng đoạn - kể toàn bộ câu chuyện ; kể theo lời lẽ trong văn bản - kể bằng lời của mình). - Kĩ năng đối thoại : tập dựng lại câu chuyện theo các vai khác nhau, bước đầu biết sử dụng các yếu tố phụ trợ trong giao tiếp (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, ).
- - Kĩ năng nghe : theo dõi được câu chuyện do bạn kể để kể tiếp hoặc nêu ý kiến bổ sung, nhận xét. 2. Biện pháp dạy học chủ yếu a) Sử dụng tranh minh hoạ (SGK) để gợi mở, hướng dẫn HS kể lại từng đoạn câu chuyện. b) Sử dụng câu hỏi gợi ý hoặc dàn ý, hướng dẫn HS kể lại từng đoạn, tiến tới kể lại toàn bộ câu chuyện. c) Sử dụng câu hỏi gợi trí tưởng tượng hoặc gợi ý nhận xét, cảm nghĩ của HS về nhân vật hoặc câu chuyện, hướng dẫn HS tập kể bằng lời của mình. d) Hướng dẫn HS phân vai, dựng lại câu chuyện theo hình thức đối thoại; gồm các hoạt động chính : Lập nhóm HS dựng lại câu chuyện theo vai như yêu cầu trong SGK ; Theo dõi HS dựng lại câu chuyện, ghi lại những điểm tốt và chưa tốt để góp ý; Hướng dẫn HS trong lớp góp ý cho các vai diễn ; Kết hợp ý kiến của HS trong lớp với những nhận xét riêng đã ghi sổ, GV tổng kết. 3. Quy trình giảng dạy (các hoạt động dạy - học) 3.1. Kiểm tra bài cũ 3.2. Dạy bài mới 3.2.1. Giới thiệu bài 3.2.2. Hướng dẫn kể chuyện GV hướng dẫn HS thực hiện từng bài luyện tập về kể chuyện (độc thoại) theo SGK ; khuyến khích HS kể bằng lời của bản thân, nghe và nhận xét lời kể của bạn, GV hướng dẫn HS dựng lại câu chuyện theo lối phân vai, hoặc kể có sáng tạo, nhận xét, nêu cảm nghĩ, (theo yêu cầu nêu trong SGK). 3.3. Củng cố, dặn dò (Lưu ý HS về nội dung, ý nghĩa câu chuyện, về cách kể chuyện ; nêu yêu cầu thực hành Kể chuyện ở nhà) III - DẠY CHÍNH TẢ (4 giờ) Hoạt động 1 Xác định những điểm chính về nội dung và cách dạy Chính tả ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những điểm chính về nội dung dạy học phân môn Chính tả theo SGK Tiếng Việt 2. Hiểu cấu trúc và cách biên soạn các bài dạy chính tả trong SGK Tiếng Việt 2. Các nhiệm vụ cụ thể
- Học viên tự nghiên cứu các bài Chính tả, trong SGK Tiếng Việt 2 và SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một) để phục vụ mục đích nói trên. Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Nội dung dạy học phân môn Chính tả trong SGK mới có những điểm gì khác so với SGK CCGD trước đây ? b) Hãy chỉ ra những điểm mới về cách trình bày bài học Chính tả trong SGK Tiếng Việt 2. Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, kèm theo ví dụ minh hoạ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2. Giảng viên chốt lại những điểm chính về nội dung phần Chính tả trong SGK Tiếng Việt 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 2 Tìm hiểu các biện pháp và hình thức tổ chức dạy Chính tả ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những biện pháp dạy học chủ yếu trong phân môn Chính tả ở lớp 2. Xác định rõ một số hình thức tổ chức dạy Chính tả cho HS lớp 2 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các tài liệu phục vụ cho mục đích nói trên : Một số bài Chính tả trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) ; SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một và một số bài dạy Chính tả ở Phần hai). Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Trình bày những biện pháp dạy học chủ yếu trong phân môn Chính tả (phân tích và cho ví dụ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2). b) Để đổi mới PPDH, làm cho giờ dạy Chính tả ở lớp 2 sinh động và thiết thực, GV cần sử dụng những hình thức tổ chức dạy học nào ? Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, nêu ví dụ minh hoạ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2. Giảng viên chốt lại những điểm quan trọng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy Chính tả cho HS lớp 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 3 Thực hành soạn giáo án và trao đổi về quy trình giảng dạy tiết Chính tả ở lớp 2 (2 giờ). Mục đích hoạt động Vận dụng những hiểu biết về nội dung và PPDH để thực hành soạn giáo án lên lớp cho một bài Chính tả trong SGK Tiếng Việt 2. Qua thực hành soạn giáo án một bài Chính tả cụ thể, GV nắm được cách hướng dẫn HS luyện tập và quy trình giảng dạy hợp lí. Các nhiệm vụ cụ thể
- Học viên tự nghiên cứu và thực hành theo tài liệu nêu ở HĐ1, HĐ2 : Chọn một bài chính tả trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) và tìm hiểu cách dạy bài đó trong SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần hai) ; soạn giáo án bài chính tả theo quy trình hợp lí nhất. Học viên thuyết trình (hoặc dạy thử) trong nhóm về tiết Chính tả ở lớp 2 theo giáo án đã soạn. Trao đổi trong nhóm về quy trình lên lớp một tiết Chính tả đã thuyết trình (hoặc dạy thử); kết hợp chỉ rõ hình thức tổ chức dạy học sinh động và thiết thực. Giảng viên chốt lại những điểm cần chú ý về quy trình và hình thức tổ chức dạy học tiết Chính tả ở lớp 2 ; kết hợp giải đáp thắc mắc của học viên. Thông tin phản hồi (Dẫn theo SGV Tiếng Việt 2, tập một) 1. Những điểm chính về nội dung dạy học Chính tả ở lớp 2 Rèn kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe cho HS qua những mức độ khác nhau: - Chính tả đoạn, bài : tập chép (nhìn - chép) hoặc nghe - viết một bài hoặc một đoạn có độ dài trên dưới 50 chữ (tiếng). - Chính tả âm, vần : luyện viết các tiếng có âm, vần dễ viết sai chính tả do không nắm vững quy tắc của chữ quốc ngữ hoặc do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. Các dạng bài tập về chính tả được phân định rõ : bài tập bắt buộc (áp dụng chung cho toàn quốc) và bài tập lựa chọn (dành cho các vùng phương ngữ khác nhau : các địa phương phía Bắc và các địa phương Nam Trung Bộ và Nam Bộ (gọi chung là phía Nam). 2. Biện pháp dạy học chủ yếu a) Hướng dẫn HS chuẩn bị viết Chính tả Gồm các hoạt động chính : Cho HS đọc bài chính tả sẽ viết (theo SGK), nắm nội dung chính của bài viết ; Hướng dẫn HS nhận xét những hiện tượng chính tả hoặc cách trình bày văn bản (theo gợi ý của SGK và hướng dẫn của GV) ; Luyện viết một số chữ ghi tiếng khó hoặc dễ lẫn (tiếng mang vần khó, có âm – vần – thanh dễ viết sai do ảnh hưởng phương ngữ, thói quen, ). b) Đọc bài chính tả cho HS viết Các hoạt động chính là : Đọc toàn bài một lượt cho HS nghe trước khi viết ; Đọc cho HS nghe – viết từng câu ngắn hay từng cụm từ (đọc 3 lần, theo tốc độ quy định ở lớp 2). Đọc toàn bài lần cuối cho HS soát lại.
- c) Chấm và chữa bài Chính tả Hướng dẫn HS theo dõi bài viết trên bảng để chữa lỗi hoặc đọc chậm từng câu trong bài Chính tả và phân tích cách viết những chữ ghi tiếng khó, chữ dễ viết sai do ảnh hưởng của phương ngữ chữa lỗi ra lề vở. d) Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả âm, vần Hướng dẫn HS làm bài trên bảng lớp, bảng con, vở nháp hay Vở bài tập Tiếng Việt 2 (nếu có). 3. Quy trình giảng dạy (các hoạt động dạy - học) 3.1. Kiểm tra bài cũ 3.2. Dạy bài mới 3.2.1. Giới thiệu bài : Nêu yêu cầu bài học ; đọc bài chính tả sẽ viết. 3.2.2. Hướng dẫn Chính tả Các hoạt động chính của GV : Gợi ý HS xác định nội dung bài Chính tả (hay tập chép) và nhận xét những hiện tượng chính tả cần lưu ý trong bài (theo SGK). Hướng dẫn HS nhận biết (phân tích, so sánh, ghi nhớ ) và tập viết các chữ ghi tiếng khó hoặc dễ lẫn (viết bảng). 3.2.3. Hướng dẫn HS viết bài tập chép (nhìn bảng - học kì I ; nhìn SGK - học kì II) hoặc đọc cho HS viết bài chính tả. 3.2.4. Chấm, chữa bài GV hướng dẫn HS tự chữa bài theo những cách đã nói. GV chấm một số bài, nhận xét và nêu hướng khắc phục lỗi chính tả trong bài. 3.2.5. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả âm, vần : Làm bài tập bắt buộc và một trong các bài tập lựa chọn. 3.2.6. Củng cố, dặn dò : Nhận xét tiết học ; lưu ý những trường hợp dễ viết sai chính tả trong bài và nêu yêu cầu luyện tập ở nhà. IV - DẠY TẬP VIẾT (4 giờ) Hoạt động 1 Xác định những điểm cơ bản về mẫu chữ và nội dung dạy Tập viết ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những điểm cơ bản về nội dung dạy học phân môn Tập viết theo SGK Tiếng Việt 2. Hiểu cấu trúc và cách biên soạn các bài dạy Tập viết trong vở Tập viết 2. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các bài Tập viết trong SGK Tiếng Việt 2, Mẫu chữ viết trong trường tiểu học (do Bộ đã ban hành), vở Tập viết 2 và SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một) để phục vụ mục đích nói trên.
- Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Mẫu chữ viết hoa do Bộ mới ban hành có những điểm gì khác so với mẫu chữ viết hoa trước đây (Thông tư 29/TT, 1986) ? b) Nội dung bài học Tập viết trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) và cách thể hiện yêu cầu luyện tập trong vở Tập viết 2 (hai tập) có những điểm gì cần chú ý ? Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, kèm theo ví dụ minh hoạ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2, vở Tập viết 2. Giảng viên chốt lại những điểm cơ bản về mẫu chữ, nội dung dạy học Tập viết ở lớp 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 2 Tìm hiểu các biện pháp và hình thức tổ chức dạy Tập viết ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những biện pháp dạy học chủ yếu trong phân môn Tập viết ở lớp 2. Xác định rõ một số hình thức tổ chức dạy Tập viết cho HS lớp 2 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các tài liệu phục vụ cho mục đích nói trên : Một số bài Tập viết trong vở Tập viết 2 (hai tập) ; SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một và một số bài dạy Tập viết ở Phần hai). Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Nêu những biện pháp dạy học chủ yếu trong phân môn Tập viết ở lớp 2 (phân tích và cho ví dụ cụ thể trong vở Tập viết 2). b)Yêu cầu đổi mới PPDH được thể hiện trong giờ dạy Tập viết ở lớp 2 như thế nào ? Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, nêu ví dụ minh hoạ cụ thể trong vở Tập viết 2. Giảng viên chốt lại những điểm quan trọng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy Tập viết cho HS lớp 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 3 Thực hành soạn giáo án và trao đổi về quy trình giảng dạy tiết Tập viết ở lớp 2 (2 giờ). Mục đích hoạt động : Vận dụng những hiểu biết về nội dung và PPDH để thực hành soạn giáo án lên lớp cho một bài Tập viết trong SGK Tiếng Việt 2 theo vở Tập viết 2. Qua thực hành soạn giáo án một bài Tập viết cụ thể, GV nắm được cách hướng dẫn HS luyện tập và quy trình giảng dạy hợp lí. Các nhiệm vụ cụ thể :
- Học viên tự nghiên cứu và thực hành theo tài liệu nêu ở HĐ1, HĐ2 : chọn một bài Tập viết trong vở Tập viết 2 và tìm hiểu cách dạy bài đó trong SGV Tiếng Việt 2 ; soạn giáo án bài Tập viết theo quy trình hợp lí nhất. Học viên thuyết trình (hoặc dạy thử) trong nhóm về tiết Tập viết lớp 2 theo giáo án đã soạn. Trao đổi trong nhóm về quy trình lên lớp một tiết Tập viết đã thuyết trình (hoặc dạy thử); kết hợp chỉ rõ hình thức tổ chức dạy học đã áp dụng. Giảng viên chốt lại những điểm cần chú ý về quy trình và hình thức tổ chức dạy học tiết Tập viết ở lớp 2 ; kết hợp giải đáp thắc mắc của học viên. Thông tin phản hồi 1. Những điểm mới về mẫu chữ và nội dung dạy học Tập viết ở lớp 2 a) Mẫu chữ viết trong trường tiểu học (ban hành kèm theo Quyết định số 31/2002/QĐ -BGD & ĐT ngày 14/6/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) : Bảng chữ cái viết hoa trong văn bản này có một số điểm cần lưu ý như sau : - Ngoài 29 chữ cái viết hoa theo kiểu 1, bảng mẫu chữ còn cung cấp thêm 5 mẫu chữ cái viết hoa theo kiểu 2 (A, M, N, Q, V) để sau khi học xong, HS có quyền lựa chọn và sử dụng. - Mẫu chữ được thể hiện ở 4 dạng : chữ viết đứng, nét đều ; chữ viết đứng, nét thanh, nét đậm ; chữ viết nghiêng (15o), nét đều ; chữ viết nghiêng (15o), nét thanh, nét đậm. Theo quy định của Bộ GD & ĐT, trong trường tiểu học, HS học viết chữ theo dạng chữ viết đứng, nét đều là chủ yếu. ở những nơi có điều kiện thuận lợi, GV có thể dạy hoặc giới thiệu thêm cách viết chữ theo các dạng chữ viết nghiêng, nét thanh nét đậm. - Hầu hết chữ cái viết hoa được viết với chiều cao 2,5 đơn vị ; riêng 2 chữ cái viết hoa Y, G được viết với chiều cao 4 đơn vị. Các chữ cái viết hoa được trình bày trên khung kẻ ô vuông để dễ dàng xác định toạ độ (giống bảng chữ cái viết thường và chữ số), cụ thể : mỗi đơn vị chiều cao hay chiều rộng đều được tách làm đôi, tạo thành 4 ô vuông nhỏ. Nếu coi những đường kẻ ngang trong khung chữ là những dòng kẻ trong vở ô li của HS thì các chữ cái viết hoa trong bảng mẫu chữ đều được viết theo cỡ chữ vừa (hầu hết có chiều cao 5 dòng kẻ li, riêng 2 chữ cái viết hoa Y, G có chiều cao 8 dòng kẻ li). - Hình dạng các chữ cái viết hoa trong bảng Mẫu chữ viết trong trường tiểu học về cơ bản đã kế thừa và được chỉnh sửa lại từ Bảng chữ hoa giới thiệu cho học sinh các lớp cuối cấp I (ban hành theo Thông tư số 29/TT ngày 25-9-1986). Mỗi chữ cái viết hoa thường có những nét cong, nét lượn, tạo dáng thẩm mĩ của hình chữ cái, bảo đảm cách viết liền nét và hạn chế số lần nhấc bút. Vì vậy, so với chữ cái viết thường, các nét cơ bản của chữ cái viết hoa thường có biến điệu, ví dụ : chữ cái O được viết bởi nét cong kín (nét cơ bản) nhưng phần cuối nét lại lượn vào trong (biến
- điệu) ; nét thẳng ngang ở các chữ cái A, Ă, Â khi viết phải tạo ra biến điệu “lượn hai đầu” giống như làn sóng, b) Nội dung dạy học phân môn Tập viết ở lớp 2 (thể hiện trong vở Tập viết 2, hai tập) : - Nội dung và yêu cầu tập viết trong tiết học luôn bám sát nội dung bài học ở SGK Tiếng Việt 2 (Viết chữ hoa – Viết ứng dụng). Theo đó, trong cả năm học, HS sẽ được học toàn bộ bảng chữ cái viết hoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành (gồm 29 chữ cái viết hoa theo kiểu 1 và 5 chữ cái viết hoa theo kiểu 2), cụ thể : + 26 chữ cái viết hoa (kiểu 1 và kiểu 2) được dạy trong 26 tuần (mỗi tuần 1 tiết, mỗi tiết dạy 1 chữ cái viết hoa theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt). + 8 chữ cái viết hoa (kiểu 1) được dạy trong 4 tuần (mỗi tuần 1 tiết, mỗi tiết dạy 2 chữ cái viết hoa có hình dạng gần giống nhau : A - Ă - Â, E - Ê, Ô - Ơ, U - Ư). Cuối năm học (tuần 34), chương trình Tập viết lớp 2 dành 1 tiết để ôn các chữ hoa theo kiểu 2. Bốn tuần Ôn tập và Kiểm tra định kì không có tiết dạy Tập viết trên lớp nhưng trong vở Tập viết 2 đều có nội dung ôn luyện ở nhà để HS có cơ hội rèn kĩ năng viết chữ. - Nội dung mỗi bài Tập viết được thiết kế trên 2 trang vở có chữ viết mẫu trên dòng kẻ li (khoảng cách giữa 2 dòng kẻ li trong vở là 0,25 cm), cấu trúc như sau : Trang lẻ : - Tập viết ở lớp (kí hiệu l), bao gồm các yêu cầu tập viết như sau : + 1 dòng chữ cái viết hoa cỡ vừa + 2 dòng chữ cái viết hoa cỡ nhỏ + 1 dòng viết ứng dụng (chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa) cỡ vừa + 1 dòng viết ứng dụng (chữ ghi tiếng có chữ cái viết hoa) cỡ nhỏ + 3 dòng viết ứng dụng (cụm từ có chữ viết hoa) cỡ nhỏ - Tập viết nghiêng (tự chọn) - kí hiệu H Trang chẵn : - Luyện viết ở nhà (kí hiệu n). - Tập viết nghiêng (tự chọn) Sau chữ viết mẫu, trên mỗi dòng kẻ đều có điểm đặt bút (dấu chấm) với những dụng ý : giúp HS xác định rõ số lần viết theo mẫu ; tạo điều kiện thuận lợi cho HS viết đúng hình dạng, quy trình chữ viết ; bảo đảm khoảng cách đều nhau giữa các chữ, tăng thêm tính thẩm mĩ của trang vở Tập viết. 2. Biện pháp dạy học chủ yếu a) Hướng dẫn HS viết chữ
- Gồm các hoạt động chính : - Gợi ý nhận xét chữ mẫu ; - Viết mẫu và chỉ dẫn kĩ thuật viết chữ ; - Hướng dẫn HS thực hành luyện viết (chữ cái viết hoa, từ ngữ ứng dụng) trên bảng và trong vở Tập viết 2. b) Chấm và chữa bài tập viết c) Rèn nếp viết chữ rõ ràng, sạch đẹp (tư thế ngồi viết, để vở, cầm bút ; ý thức viết chữ và trình bày bài sạch đẹp, ). 3. Quy trình giảng dạy (các hoạt động dạy - học) 3.1. Kiểm tra bài cũ HS viết chữ hoa, viết cụm từ hoặc câu ứng dụng mới học (hoặc GV nhận xét bài tập viết đã chấm của HS). 3.2. Dạy bài mới 3.2.1. Giới thiệu bài : Nêu nội dung và yêu cầu của tiết dạy ; ghi bảng : Bài số : nội dung viết. 3.2.2. Hướng dẫn HS viết chữ hoa Hoạt động chính của GV : Hướng dẫn HS quan sát, nhận xét về mẫu chữ cái viết hoa (về cấu tạo, đặc điểm của nét chữ). Hướng dẫn quy trình viết chữ (trên khung chữ, trên dòng kẻ). Hướng dẫn HS tập viết trên bảng con (theo mẫu). 3.2.3. Hướng dẫn HS viết cụm từ hoặc câu ứng dụng Giới thiệu nội dung và viết mẫu cụm từ hoặc câu ứng dụng (kết hợp giải nghĩa). Hướng dẫn HS cách nối từ chữ viết hoa sang chữ viết thường ; thực hành nối chữ trên bảng con. Hướng dẫn HS quan sát và nhận xét chung về cách viết cụm từ hoặc câu ứng dụng (chú ý những điểm quan trọng như : độ cao, cách nối từ chữ này sang chữ khác, khoảng cách giữa các chữ, chỗ đặt dấu thanh ). 3.2.4. Hướng dẫn HS luyện viết trong vở “Tập viết” GV nêu nội dung và yêu cầu tập viết trong vở (chữ cái viết hoa, cụm từ hoặc câu ứng dụng). HS luyện tập viết chữ trong vở Tập viết theo chỉ dẫn của GV. 3.2.5. Chấm bài tập viết của HS : GV chấm một số bài của HS đã viết xong tại lớp, nhận xét và rút kinh nghiệm chung.
- 3.2.6. Củng cố, dặn dò : Nhấn mạnh nội dung, yêu cầu tiết học ; dặn dò HS luyện tập ở nhà. V - DẠY LUYỆN TỪ VÀ CÂU (8 giờ) Hoạt động 1 Xác định những điểm cơ bản của nội dung dạy học Luyện từ và câu ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những điểm mới về nội dung dạy học phân môn Luyện từ và câu theo SGK Tiếng Việt 2. Hiểu cấu trúc và cách biên soạn các bài dạy Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt 2. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt 2 và SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một) để phục vụ mục đích nói trên. Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Nội dung dạy học phân môn Luyện từ và câu trong SGK mới có những điểm gì khác so với SGK cải cách giáo dục trước đây ? b) Hãy chỉ ra những điểm cơ bản của hệ thống bài tập Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt 2. Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, kèm theo ví dụ minh hoạ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2. Giảng viên chốt lại những điểm cơ bản về nội dung phần Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 2 Tìm hiểu các biện pháp và hình thức tổ chức dạy Luyện từ và câu ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những biện pháp dạy học chủ yếu trong phân môn Luyện từ và câu ở lớp 2. Xác định rõ một số hình thức tổ chức dạy Luyện từ và câu cho HS lớp 2 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các tài liệu phục vụ cho mục đích nói trên : một số bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) ; SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một và một số bài dạy Luyện từ và câu ở Phần hai). Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Trình bày những biện pháp dạy học chủ yếu trong phân môn Luyện từ và câu (phân tích và cho ví dụ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2).
- b) Để đổi mới PPDH trong giờ dạy Luyện từ và câu ở lớp 2, GV cần sử dụng những hình thức tổ chức dạy học nào ? Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, nêu ví dụ minh hoạ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2. Giảng viên chốt lại những điểm quan trọng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy Luyện từ và câu cho HS lớp 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 3 Thực hành soạn giáo án và trao đổi về quy trình giảng dạy tiết Luyện từ và câu ở lớp 2 (4 giờ). Mục đích hoạt động Vận dụng những hiểu biết về nội dung và PPDH để thực hành soạn giáo án lên lớp cho một bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt 2. Qua thực hành soạn giáo án một bài Luyện từ và câu cụ thể, GV nắm được cách hướng dẫn HS luyện tập và quy trình giảng dạy hợp lí. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu và thực hành theo tài liệu nêu ở Hoạt động 1, Hoạt động 2 : chọn một bài Luyện từ và câu trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) và tìm hiểu cách dạy bài đó trong SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần hai) ; soạn giáo án bài Luyện từ và câu theo quy trình hợp lí nhất. Học viên thuyết trình (hoặc dạy thử) trong nhóm về tiết Luyện từ và câu lớp 2 theo giáo án đã soạn. Trao đổi trong nhóm về quy trình lên lớp một tiết Luyện từ và câu đã thuyết trình (hoặc dạy thử) ; kết hợp chỉ rõ hình thức tổ chức dạy học sinh động và thiết thực. Giảng viên chốt lại những điểm cần chú ý về quy trình và hình thức tổ chức dạy học tiết Luyện từ và câu ở lớp 2 ; kết hợp giải đáp thắc mắc của học viên. Thông tin phản hồi (Dẫn theo SGV Tiếng Việt 2, tập một) 1. Những điểm cơ bản về nội dung dạy học Luyện từ và câu ở lớp 2 Về từ vựng, bên cạnh vốn từ được cung cấp qua các bài Tập đọc, ở phân môn Luyện từ và câu, HS được mở rộng vốn từ theo chủ điểm thông qua các bài tập thực hành. Về từ loại, theo CTTH mới, HS bước đầu được rèn luyện cách dùng các từ chỉ sự vật (danh từ), hoạt động, trạng thái (động từ) và đặc điểm, tính chất (tính từ). Về câu, HS lần lượt làm quen với các kiểu câu trần thuật đơn cơ bản Ai là gì ?, Ai làm gì ?, Ai thế nào ?, các bộ phận của câu (trả lời các câu hỏi Ai ?, Là gì ?, Làm
- gì ?, Khi nào ?,ở đâu ?, Như thế nào ?, Vì sao ?, Để làm gì ?) và các dấu câu (chấm, chấm hỏi, chấm than, phẩy). 2. Biện pháp dạy học chủ yếu a) Hướng dẫn HS làm bài tập (qua những hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS) : - Theo các bước : làm mẫu – nhận xét – thực hành luyện tập. - Dựa vào các loại bài tập cụ thể, GV tổ chức cho HS làm bài trên bảng lớp, bảng con, làm theo nhóm, làm cá nhân trong vở nháp hoặc trong Vở bài tập Tiếng Việt 2. b) Cung cấp cho HS những tri thức sơ giản về từ, câu và dấu câu (HS làm quen qua các bài tập thực hành kĩ năng). 3. Quy trình giảng dạy (các hoạt động dạy - học) 3.1. Kiểm tra bài cũ 3.2. Dạy bài mới 3.2.1. Giới thiệu bài 3.2.2. Hướng dẫn làm bài tập GV tổ chức cho HS thực hiện từng bài tập trong SGK theo trình tự chung : Đọc và xác định yêu cầu của bài tập. HS giải một phần bài tập làm mẫu. HS làm bài tập theo hướng dẫn của GV. 3.2.3. Tổ chức trao đổi, nhận xét về kết quả. Rút ra những điểm ghi nhớ về kiến thức. 3.2.4. Củng cố, dặn dò : Chốt lại những kiến thức và kĩ năng cần nắm vững ở bài luyện tập; nêu yêu cầu thực hành luyện tập ở nhà. VI - DẠY TẬP LÀM VĂN (4 giờ) Hoạt động 1 Xác định những điểm cơ bản về nội dung dạy học Tập làm văn ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những điểm cơ bản về nội dung dạy học phân môn Tập làm văn theo SGK Tiếng Việt 2. Hiểu cấu trúc và cách biên soạn các bài dạy Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các bài Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2, và SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một) để phục vụ mục đích nói trên.
- Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Nội dung dạy học phân môn Tập làm văn trong SGK mới có những điểm gì khác so với SGK cải cách giáo dục trước đây ? b) Hãy chỉ ra những điểm mới về hệ thống bài tập của phân môn Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2. Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, kèm theo ví dụ minh hoạ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2. Giảng viên chốt lại những điểm cơ bản về nội dung phần Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 2 Tìm hiểu các biện pháp và hình thức tổ chức dạy Tập làm văn ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những biện pháp dạy học chủ yếu ở phân môn Tập làm văn lớp 2. Xác định rõ một số hình thức tổ chức dạy Tập làm văn cho HS lớp 2 nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới PPDH. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các tài liệu phục vụ cho mục đích nói trên : một số bài Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) ; SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần một và một số bài dạy Tập làm văn ở Phần hai). Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau : a) Trình bày những biện pháp dạy học chủ yếu trong phân môn Tập làm văn (phân tích và cho ví dụ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2). b) Để đổi mới PPDH trong giờ dạy Tập làm văn ở lớp 2, GV cần sử dụng những hình thức tổ chức dạy học nào ? Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, nêu ví dụ minh hoạ cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2. Giảng viên chốt lại những điểm quan trọng về phương pháp và hình thức tổ chức dạy Tập làm văn cho HS lớp 2 và giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 3 Thực hành soạn giáo án và trao đổi về quy trình giảng dạy tiết Tập làm văn ở lớp 2 (2 giờ). Mục đích hoạt động
- Vận dụng những hiểu biết về nội dung và PPDH để thực hành soạn giáo án lên lớp cho một bài Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2. Qua thực hành soạn giáo án một bài Tập làm văn cụ thể, GV nắm được cách hướng dẫn HS luyện tập và quy trình giảng dạy hợp lí. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu và thực hành theo tài liệu nêu ở HĐ1, HĐ2 : Chọn một bài Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) và tìm hiểu cách dạy bài đó trong SGV Tiếng Việt 2, tập một (Phần hai) ; soạn giáo án bài Tập làm văn theo quy trình hợp lí nhất. Học viên thuyết trình (hoặc dạy thử) trong nhóm về tiết Tập làm văn ở lớp 2 theo giáo án đã soạn. Deleted: Trao đổi trong nhóm về quy trình lên lớp một tiết Tập làm văn đã thuyết trình (hoặc dạy thử) ; kết hợp chỉ rõ hình thức tổ chức dạy học thiết thực. Giảng viên chốt lại những điểm cần chú ý về quy trình và hình thức tổ chức dạy học tiết Tập làm văn ở lớp 2 ; kết hợp giải đáp thắc mắc của học viên. Thông tin phản hồi (Dẫn theo SGV Tiếng Việt 2, tập một) 1. Những điểm cơ bản về nội dung dạy học Tập làm văn ở lớp 2 Rèn luyện cho HS các kĩ năng nói, viết, nghe, đọc, phục vụ cho việc học tập và giao tiếp, cụ thể : - Nắm được các nghi thức lời nói tối thiểu : chào hỏi, tự giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, nhờ cậy, yêu cầu, khẳng định, phủ định, tán thành, từ chối, chia vui, chia buồn, biết sử dụng chúng trong một số tình huống giao tiếp ở gia đình, trong trường học và nơi công cộng, - Nắm được một số kĩ năng phục vụ học tập và đời sống hằng ngày : khai bản tự thuật ngắn, viết thư ngắn để nhắn tin, chia vui hoặc chia buồn, nhận và gọi điện thoại, đọc và lập danh sách HS, tra mục lục sách, đọc thời khoá biểu, đọc và lập thời gian biểu, - Kể một sự việc đơn giản, tả sơ lược về người, vật xung quanh theo gợi ý bằng tranh hoặc câu hỏi. - Nghe - hiểu và dựa vào câu hỏi gợi ý để kể lại mẩu chuyện ngắn đã nghe hoặc nêu được các ý chính. 2. Biện pháp dạy học chủ yếu a) Hướng dẫn HS làm bài tập (qua những hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của HS) :
- - Theo các bước : làm mẫu – nhận xét – thực hành luyện tập. - Dựa vào các loại bài tập và yêu cầu cụ thể trong SGK, GV tổ chức HS làm miệng, làm viết theo nhóm, làm cá nhân trong vở nháp hoặc Vở bài tập Tiếng Việt 2 (nếu có). b) Đánh giá kết quả thực hành, luyện tập ở lớp, hướng dẫn hoạt động tiếp nối (ở ngoài lớp, sau tiết học). 3. Quy trình giảng dạy (các hoạt động dạy – học) 3.1. Kiểm tra bài cũ : Yêu cầu HS làm lại bài tập ở tiết trước ; bài tập ở nhà hoặc nhắc lại những nội dung cần ghi nhớ về kiến thức - kĩ năng ở bài học trước ; GV nhận xét kết quả chấm bài, nếu có. 3.2. Dạy bài mới 3.2.1. Giới thiệu bài : GV nêu mục đích, yêu cầu của tiết học. 3.2.2. Hướng dẫn làm bài : GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt từng bài tập trong SGK dựa theo những biện pháp đã nói nhằm đạt được mục đích, yêu cầu của tiết Tập làm văn ở lớp 2. 3.2.3. Củng cố, dặn dò : Chốt lại nội dung kiến thức và kĩ năng đã học tập ; nêu yêu cầu của những hoạt động tiếp nối, VII - KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT Ở LỚP 2 (2 giờ) Hoạt động 1 Xác định những định hướng cơ bản về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2 (1 giờ). Mục đích hoạt động Nắm được những định hướng về nội dung và hình thức đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2. Hiểu cấu trúc cơ bản của bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt ở SGK Tiếng Việt 2. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu các đề bài kiểm tra trong SGK Tiếng Việt 2 và gợi ý đánh giá trong SGV Tiếng Việt 2 để phục vụ mục đích nói trên. Học viên trao đổi nhóm để giải đáp những vấn đề sau :
- a) Yêu cầu kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt được thể hiện qua bài kiểm tra định kì (giữa HKI, cuối HKI, giữa HKII, cuối HKII) trong SGK Tiếng Việt 2 như thế nào ? b) Việc kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt lớp 2 có những điểm gì cần lưu ý về nội dung và hình thức ra đề ? Đại diện từng nhóm trình bày lời giải đáp cho các vấn đề trên, kèm theo ví dụ đề bài minh hoạ trong SGK Tiếng Việt 2. Giảng viên chốt lại những điểm mới về nội dung và hình thức kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt lớp 2 ; kết hợp giải đáp thắc mắc của học viên. Hoạt động 2 Thực hành soạn một đề bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt ở lớp 2 theo SGK mới (1 giờ). Mục đích hoạt động Vận dụng những hiểu biết về yêu cầu kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt ở lớp 2 để thực hành soạn một đề bài kiểm tra định kì trong năm học. Qua thực hành soạn một đề bài kiểm tra cụ thể, GV nắm được cách ra đề và hướng dẫn đánh giá theo yêu cầu cơ bản kiến thức và kĩ năng môn Tiếng Việt ở lớp 2. Các nhiệm vụ cụ thể Học viên tự nghiên cứu và thực hành theo tài liệu nêu ở Hoạt động 1 : ra đề kiểm tra định kì (bài kiểm tra Đọc hoặc bài kiểm tra Viết – phân công theo nhóm). Học viên thuyết trình, trao đổi trong nhóm về đề bài kiểm tra, đánh giá đã soạn. Giảng viên chốt lại những điểm cần chú ý về yêu cầu kiểm tra, đánh giá môn Tiếng Việt ở lớp 2 ; kết hợp giải đáp thắc mắc của học viên. Thông tin cơ bản 1. Mục đích, yêu cầu của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2 - Đánh giá tương đối đầy đủ, toàn diện 4 kĩ năng : nghe, nói, đọc, viết. - Đánh giá kiến thức về tiếng Việt thông qua kết quả thực hiện các bài tập theo chương trình quy định. - Kết hợp hình thức kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm (Đọc hiểu, Luyện từ và câu) và hình thức kiểm tra bằng bài viết (Chính tả - Tập viết, Tập làm văn). 2. Định hướng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt ở lớp 2
- - Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt của HS thông qua quy định về kiểm tra thường xuyên (hàng tháng) và kiểm tra định kì (giữa HKI, cuối HKI, giữa HKII, cuối HKII) theo hướng dẫn của Vụ Giáo dục Tiểu học. - Bài kiểm tra định kì được tiến hành với từng HS và với cả lớp học, cụ thể : + Kiểm tra Tập đọc - Học thuộc lòng đối với từng HS (có thể kết hợp trong các tiết Ôn tập giữa học kì và cuối học kì). + Kiểm tra Đọc hiểu - Luyện từ và câu đối với HS cả lớp qua bài làm viết (có kết hợp hình thức kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm). + Kiểm tra Chính tả - Tập làm văn đối với HS cả lớp qua bài kiểm tra viết (theo hình thức làm bài viết). • Đánh giá kết quả học tập (2 giờ) A. Câu hỏi và bài tập đánh giá kết quả học tập của học viên (tự đánh giá) : 1. Đánh giá về hiểu biết (Chương trình, SGK, PPDH) a) Chương trình Tiếng Việt lớp 2 có những điểm gì mới (về định hướng dạy học, về nội dung và yêu cầu cần đạt) ? So sánh với chương trình môn Tiếng Việt lớp 2 CCGD, anh (chị) thấy chương trình mới có những điểm gì tâm đắc ? b) Cấu trúc nội dung của SGK Tiếng Việt 2 (hai tập) có những điểm gì khác so với SGK Tiếng Việt 2 CCGD (về hệ thống chủ điểm, phân bố bài học, cách biên soạn và trình bày kênh chữ - kênh hình, ) ? c) PPDH môn Tiếng Việt đã thể hiện yêu cầu đổi mới qua hệ thống bài học trong SGK Tiếng Việt 2 như thế nào (phân tích và cho ví dụ minh hoạ) ? 2. Đánh giá về khả năng thực hành vận dụng a) Tự đánh giá về khả năng dạy học từng phân môn cụ thể trong chương trình Tiếng Việt lớp 2 : Deleted: Ghi dấu + vào ô lựa chọn thích hợp : Phân môn Khả năng giảng dạy 1. Tập đọc Tốt Đạt Chưa đạt 2. Kể chuyện
- 3. Chính tả 4. Tập viết 5. Luyện từ và câu 6. Tập làm văn b) Trong SGK Tiếng Việt 2, anh (chị) cảm thấy hứng thú giảng dạy ở những phân môn nào ? Vì sao ? c) Trong SGK Tiếng Việt 2, anh (chị) cảm thấy khó khăn trong giảng dạy ở những phân môn nào ? Xin cho biết lí do cụ thể. B. Những thông tin cho hoạt động đánh giá (gợi ý tự đánh giá) : 1. Học viên tự đánh giá về hiểu biết (Chương trình, SGK, PPDH) dựa vào quá trình tìm hiểu, trao đổi và nghe giảng viên hướng dẫn, giải đáp ; chú ý nắm vững những thông tin cơ bản về nội dung dạy học và PPDH từng phân môn ; cụ thể : - Dựa vào các HĐ1 và mục Thông tin để tự đánh giá về câu hỏi 1.1 và 1.2. - Dựa vào các HĐ2 và mục Thông tin để tự đánh giá về câu hỏi 1.3. 2. Học viên tự đánh giá về khả năng thực hành vận dụng dựa vào kết quả soạn giáo án, trao đổi và tập giảng về từng phân môn (HĐ3). Danh mục các tài liệu tham khảo chính Danh mục tài liệu tham khảo phục vụ yêu cầu bồi dưỡng GV dạy môn Tiếng Việt theo chương trình và SGK lớp 2 mới : 1. SGK Tiếng Việt 2 (hai tập), NXB Giáo dục, H., 2003. 2. SGV Tiếng Việt 2 (hai tập), NXB Giáo dục, H., 2003. 3. Tập viết 2 (hai tập), NXB Giáo dục, H., 2003. 4. Luyện viết chữ đẹp (hai tập), NXB Giáo dục, H., 2002. (Theo mẫu chữ do Bộ GD & ĐT mới ban hành). 5. Vở bài tập Tiếng Việt 2 (hai tập), NXB Giáo dục, H., 2003. 6. Bảng Mẫu chữ viết trong trường tiểu học, Trung tâm Bản đồ & Tranh ảnh Giáo dục, NXB Giáo dục, H., 2002. 7. Bộ chữ dạy Tập viết, Trung tâm Bản đồ & Tranh ảnh Giáo dục, NXB Giáo dục, H., 2002.
- 8. Hỏi - đáp về dạy học Tiếng Việt 2, NXB Giáo dục, H., 2003. (Sách giải đáp khoảng 100 câu hỏi về các vấn đề liên quan đến chương trình, SGK và PPDH các phân môn cụ thể Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn) 9. Chuyên đề Giáo dục Tiểu học (Tập 6, Tập 7), Vụ Giáo dục Tiểu học - NXB Giáo dục ấn hành, 2003. (Gồm các bài viết hướng dẫn, chỉ đạo dạy và học theo SGK lớp 2 mới) 10. Trò chơi học tập Tiếng Việt 2, NXB Giáo dục, H., 2003. (Gợi ý các trò chơi học tập gắn với nội dung các bài học cụ thể trong SGK Tiếng Việt 2, hai tập). 11. Thực hành Tập làm văn 2, NXB Giáo dục Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh), H., 2003. 12. Băng hình dạy và học môn Tiếng Việt lớp 2 (triển khai trong các lớp tập huấn, bồi dưỡng GV dạy SGK mới, H., 2003). Trần Mạnh Hưởng
- TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, bạn cần : Biết và hiểu : Những điểm mới của chương trình và SGK Tự nhiên và Xã hội 2. Một số phương pháp dạy - học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 nhằm phát huy tính tích cực của HS. Biết cách lập kế hoạch bài học theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Có khả năng : Phân tích, đánh giá chương trình SGK mới. Sử dụng có hiệu quả SGK Tự nhiên và Xã hội 2. Lập kế hoạch bài học và tổ chức dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. NỘI DUNG Giới thiệu tài liệu Như bạn đã biết, trong CTTH mới, môn Tự nhiên và Xã hội được dạy ở các lớp 1, 2, 3 (giai đoạn I của bậc Tiểu học). Lên đến lớp 4 và lớp 5 (giai đoạn II của bậc Tiểu học), môn Tự nhiên và Xã hội được phát triển thành môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí. Vậy môn Tự nhiên và Xã hội được xây dựng trên quan điểm nào ? Nó có những điểm gì mới so với chương trình cũ ? Những PPDH nào được coi là PPDH đặc trưng để dạy môn học nhằm phát huy tính tích cực của HS ? Hi vọng rằng sau khi học xong bài này, học viên không những trả lời được những câu hỏi trên mà còn có thể vận dụng những điều đã học để dạy tốt môn học. I - NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Hoạt động 1 Định hướng đổi mới trong chương trình Tự nhiên và Xã hội.
- Đọc văn bản chương trình Tự nhiên và Xã hội mới so sánh với các chương trình Tự nhiên và Xã hội và chương trình Sức khoẻ trước năm 2000. Ghi lại ý kiến cá nhân về những vấn đề sau : a) Liệt kê những định hướng đổi mới trong chương trình Tự nhiên và Xã hội. b) Chứng minh chương trình Tự nhiên và Xã hội được xây dựng theo quan điểm tích hợp. c) Cấu trúc nội dung của chương trình Tự nhiên và Xã hội có gì mới so với chương trình cũ ? Trao đổi trong nhóm chuyên môn những hiểu biết của cá nhân về những vấn đề trên. Thông tin phản hồi a) Những định hướng đổi mới trong chương trình Tự nhiên và Xã hội - Xây dựng môn Tự nhiên và Xã hội mới, trong đó bao gồm cả nội dung giáo dục sức khoẻ, nhằm làm tăng tính thiết thực của chương trình, đồng thời khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo của hai môn học độc lập hiện hành, góp phần giảm thời lượng học tập cho HS. - Lựa chọn các nội dung học tập sao cho : + Phù hợp với HS các lớp 1, 2, 3 về mặt nhận thức, kĩ năng, thái độ và giá trị ; + Gắn với kinh nghiệm đã và đang có của HS ; + Liên quan đến sở thích và nguyện vọng của HS ; + Thiết thực và quan trọng đối với HS để các em sử dụng trong cuộc sống và tiếp tục học lên các lớp 4, 5. - Xây dựng một khung chương trình mang tính mềm dẻo, giúp cho GV có thể lựa chọn nội dung, PPDH phù hợp với mục tiêu môn học và điều kiện, hoàn cảnh ở địa phương. - Các PPDH của chương trình cần được cụ thể hoá trong cách trình bày SGK, SGV và được GV thực hiện thông qua quá trình dạy học trên lớp. b) Quan điểm xây dựng chương trình Tự nhiên và Xã hội - Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét tự nhiên - con người - xã hội trong một tổng thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. Trên cơ sở đó, chương trình được cấu trúc bởi ba chủ đề : + Con người và sức khoẻ + Xã hội + Tự nhiên - Mỗi chủ đề trong môn Tự nhiên và Xã hội được phát triển đồng tâm, hợp lí theo nguyên tắc từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp. Cấu trúc nội dung chương
- trình từ lớp 1 đến lớp 3 quy định sự phát triển của những tri thức và kĩ năng cần thiết, từ sự tổng kết kinh nghiệm sống của trẻ 6 tuổi, chuyển sang bổ sung, phát triển nó bằng sự chứng minh đơn giản với tư duy của trẻ 7-8 tuổi. Nhờ vậy, HS có khả năng chuyển dần những biểu tượng ban đầu về thế giới xung quanh (ở mức độ tri giác cảm tính) sang những nhận thức bằng khái niệm đơn giản (bước đầu nhận thức lí tính). - Các chủ đề trong môn Tự nhiên và Xã hội được liên kết chặt chẽ với nhau nhờ sợi chỉ đỏ xuyên suốt là quan điểm mới về khái niệm sức khoẻ. Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra một khái niệm sức khoẻ rộng hơn nghĩa vệ sinh hay không có bệnh tật. Khái niệm sức khoẻ bao gồm : + Sức khoẻ thể chất + Sức khoẻ tinh thần và cảm xúc + Sức khoẻ xã hội + Sức khoẻ môi trường - Chính sự liên kết chặt chẽ giữa ba chủ đề của môn học là ở nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về sức khoẻ cá nhân, sức khoẻ cộng đồng và sức khoẻ môi trường. Như vậy, sau khi học xong môn Tự nhiên và Xã hội các em sẽ thu được những nhận thức toàn vẹn ở mức độ đơn giản về thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh, trong đó con người là yếu tố trung tâm. - Bảng tóm tắt dưới đây cho biết những nội dung giáo dục sức khoẻ được tích hợp trong môn Tự nhiên và Xã hội : TT Chủ đề Nội dung giáo dục sức khoẻ 1 Con người và sức khoẻ : - Vệ sinh cá nhân Cơ thể người : Hoạt động của các - Dinh dưỡng hệ cơ quan. - Phòng bệnh / Sơ cứu - Nếp sống khoa học lành mạnh / Rèn luyện thân thể. 2 Xã hội : - Vệ sinh nhà ở, trường học, nơi công Mối quan hệ của HS với : cộng. - Gia đình - An toàn ở nhà, ở trường, trên đường phố. - Nhà trường - Vấn đề sức khoẻ tinh thần, bình đẳng - Cộng đồng giới, chống bạo lực, chống xâm hại,
- 3 Tự nhiên : - Vệ sinh môi trường - Thực vật, động vật - Bảo vệ môi trường sống của các sinh - Bầu trời và Trái Đất vật (nước, không khí, đất trồng, rừng). c) Một số điểm mới trong cấu trúc nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội - Cấu trúc nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội mới bao gồm ba chủ đề : + Con người và sức khoẻ + Xã hội + Tự nhiên Trong khi đó, cấu trúc nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội trước năm 2000 được chia thành bảy chủ đề : + Gia đình + Trường học + Quê hương + Thực vật + Động vật + Cơ thể người + Bầu trời và Trái Đất - Nội dung của ba chủ đề mới không những bao quát được bảy chủ đề của môn Tự nhiên và Xã hội trước năm 2000 (thể hiện sự tích hợp trong nội bộ môn Tự nhiên và Xã hội), mà còn bao gồm cả những nội dung chính của môn Sức khoẻ (thể hiện sự tích hợp của hai môn : Tự nhiên, Xã hội và Sức khoẻ). Cụ thể là : + Trong chủ đề Con người và Sức khoẻ, HS được học về cơ thể người và các cơ quan trong cơ thể, cách giữ vệ sinh thân thể, cách ăn, ở, nghỉ ngơi, vui chơi điều độ và an toàn, phòng tránh bệnh tật, + Trong chủ đề Xã hội, HS được học về các thành viên và các hoạt động, các mối quan hệ của những người trong gia đình, trường học, cộng đồng và điều kiện sống xã hội, trong đó bao gồm cả cách giữ vệ sinh nhà ở, lớp học, trường học, nơi công cộng ; cách giữ an toàn cho bản thân và mọi người ở những môi trường sinh hoạt và học tập khác nhau. + Trong chủ đề Tự nhiên, HS được học về đặc điểm cấu tạo và môi trường sống của một số cây, con vật phổ biến ; ích lợi hoặc tác hại của chúng đối với đời sống và sức khoẻ con người ; một số hiện tượng tự nhiên (thời tiết, ngày, đêm, các mùa, ) ; sơ lược về Mặt Trời, Mặt Trăng, các vì sao và Trái Đất.
- Hoạt động 2 Một số điểm mới của nội dung chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Đọc phần nội dung chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 2 trong văn bản chương trình Tự nhiên và Xã hội mới, so sánh với nội dung chương trình của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 và chương trình môn Sức khoẻ trước năm 2000. Ghi lại ý kiến cá nhân về những vấn đề sau : a) Mục tiêu chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 2. b) Một số điểm mới của nội dung chương trình Tự nhiên và Xã hội lớp 2 so với chương trình cũ. Trao đổi trong nhóm chuyên môn những hiểu biết của cá nhân về những vấn đề trên. Thông tin phản hồi a) Mục tiêu Sau khi học xong môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2, HS sẽ: - Biết về hoạt động của cơ quan vận động và cơ quan tiêu hoá ; phòng chống cong vẹo cột sống ; giữ vệ sinh ăn uống, phòng nhiễm giun. - Biết về công việc của các thành viên trong gia đình, nhà trường và một số nghề nghiệp trong xã hội ; giữ vệ sinh nhà ở, trường học ; giữ an toàn khi ở nhà, ở trường và khi đi đường. - Biết cây cối và các con vật có thể sống được ở khắp nơi : trên cạn, dưới nước, trên không ; có ý thức bảo vệ môi trường sống của cây cối và các con vật. - Biết quan sát bầu trời ban ngày, ban đêm ; có hiểu biết sơ lược về hình dạng và đặc điểm của Mặt Trời, Mặt Trăng và các vì sao. b) Một số điểm mới của nội dung chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 so với chương trình cũ Chủ đề Một số điểm mới Ghi chú 1. Con người - Thêm các nội dung về cơ quan tiêu hoá. - Chỉ học về cơ và sức khoẻ - Không học kĩ về khớp xương. quan vận động. - Thêm các nội dung giáo dục sức khoẻ : + Làm gì để cơ, xương phát triển tốt ? + Ăn, uống đầy đủ ; ăn sạch, uống sạch. + Đề phòng bệnh giun. 2. Xã hội - Tích hợp giáo dục sức khoẻ tinh thần khi dạy - Các nội dung
- các nội dung về những mối quan hệ giữa các cốt lõi về gia thành viên trong gia đình, nhà trường. Đảm bảo đình, trường học quyền trẻ em khi ở nhà, ở trường. Xây dựng và cuộc sống ngôi nhà và trường học thân thiện với trẻ em. xung quanh ở - Thêm nội dung : chương trình cũ + An toàn khi ở nhà, ở trường và trên đường vẫn được giữ lại phố. ở chương trình mới. + Giữ vệ sinh môi trường, nhà ở, vệ sinh trường học. 3. Tự nhiên - Một số cây cối và các con vật sống trên mặt - Các nội dung đất, dưới nước, trên không, được thay thế cho về bầu trời ban các nội dung giới thiệu một số cây cối và con ngày và ban đêm vật cụ thể. vẫn được giữ lại. II - NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG SGK TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI 2 VÀ CÁCH SỬ DỤNG Hoạt động 1 Bạn hãy đọc một lượt toàn bộ SGK Tự nhiên và Xã hội 2 mới (xuất bản năm 2003). Quan sát kĩ các hình ảnh trong SGK, phát hiện trọng tâm kiến thức cần khai thác thông qua hình ảnh đó. Nhận dạng các kí hiệu (biểu tượng) chỉ dẫn quá trình học tập của HS. Phân biệt các mảng màu ở mỗi chủ đề. Tìm hiểu kĩ các câu hỏi, các lệnh đưa ra trong từng bài. Tìm hiểu các trò chơi cuối bài. Hoàn thành bảng so sánh về cách trình bày của SGK mới và SGK cũ theo mẫu sau : SGK mới SGK cũ 1. Cách trình bày chung của cuốn sách: 1.1. Kênh hình 1.2. Kênh chữ 2. Cách trình bày một chủ đề 3. Cách trình bày một bài học Trao đổi trong nhóm chuyên môn về kết quả hoàn thành bảng trên. Thông tin phản hồi
- So sánh cách trình bày của SGK mới và SGK cũ : SGK mới SGK cũ 1. Cách trình bày chung của cuốn sách : 1.1. Kênh hình - Hình ảnh phong phú, bao gồm ảnh - Số lượng hình ảnh ít chụp và hình vẽ. hơn. - Kênh hình làm nhiệm vụ kép : - Kênh hình chỉ làm + Đóng vai trò cung cấp thông tin và nhiệm vụ cung cấp thông là nguồn tri thức cho HS học tập. tin. + Đóng vai trò chỉ dẫn các hoạt động học tập thông qua 5 kí hiệu : “Kính lúp” : Quan sát và trả lời. “Dấu chấm hỏi” : Liên hệ thực tế và trả lời. “Cái kéo và quả đấm” : Trò chơi học tập. “Bút chì” : Vẽ. “ống nhòm” : Thực hành. 1.2. Kênh chữ - Chủ yếu là các câu hỏi, các lệnh yêu - Các câu hỏi cuối bài. cầu HS làm việc, trả lời câu hỏi. - Các chú thích cho hình - ở một vài bài, kênh chữ đóng vai trò ảnh. cung cấp thông tin. - Không có phần tóm tắt trọng tâm - Có phần tóm tắt trọng của bài. tâm của bài. 2. Cách trình - Có một trang riêng để giới thiệu chủ Không có sự phân biệt bày một chủ đề bằng hình ảnh. giữa chủ đề này với chủ đề - Mỗi chủ đề được phân biệt bằng : đề khác bằng hình ảnh và + Một dải màu khác nhau, theo thứ tự màu sắc. từ chủ đề 1 đến chủ đề 3 là : hồng, xanh lá cây, xanh da trời. + Mỗi chủ đề có một hình ảnh khác nhau theo thứ tự là : cậu bé, cô bé, Mặt Trời. 3. Cách trình - Mỗi bài học được trình bày gọn - Chưa quy định số trang bày một bài trong hai trang mở liền nhau để HS và cách bố cục cho từng học tiện theo dõi. bài. - Cấu trúc một bài linh hoạt hơn : - Cấu trúc mỗi bài học + Có thể bắt đầu bằng việc yêu cầu gồm ba phần: HS sử dụng vốn kiến thức đã có, hoặc + Phần cung cấp thông tin liên hệ thực tế rồi mới đi đến phát bằng hình ảnh. hiện những kiến thức mới qua việc + Phần ghi nhớ.
- quan sát các hình ảnh trong SGK. + Phần câu hỏi cuối bài. + Có thể bắt đầu bằng việc cho HS quan sát tranh ảnh trong SGK hay quan sát ngoài thiên nhiên, học ngoài hiện trường để tìm ra những kiến thức mới, rồi đưa ra những câu hỏi nhằm áp dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống. + Kết thúc bài học thường là trò chơi hay giao nhiệm vụ cho HS sưu tầm các tranh ảnh, mẫu vật để làm phong phú thêm những kiến thức HS đã học trên lớp. - Ngôn ngữ giao tiếp trong SGK cũng hoàn toàn đổi mới. Cuốn sách được coi là người bạn của HS. Vì vậy, cách xưng hô với người học là “bạn”. Hoạt động 2 Cách sử dụng SGK Tự nhiên và Xã hội 2 Bạn hãy chọn một bài và xây dựng kế hoạch dạy học, trong đó thể hiện rõ nét việc sử dụng SGK Tự nhiên và Xã hội 2. Bạn dạy thử bài học đó và rút kinh nghiệm. Bạn có thể trao đổi kinh nghiệm sử dụng SGK với các bạn đồng nghiệp. Thông tin phản hồi Cách sử dụng và khai thác SGK : a) Sử dụng SGK để học Căn cứ vào nội dung của kênh chữ và kênh hình ở mỗi bài học mà HS nhận ra được một chuỗi các trình tự hoạt động học tập của mình. SGK Tự nhiên và Xã hội 2 mới dạy cho HS các hành vi ứng xử khi gặp những hiện tượng khác nhau trong cuộc sống ; giải quyết những tình huống đa dạng ở nhà, ở trường, ngoài xã hội, trong thiên nhiên ; góp phần bảo vệ sức khoẻ, giữ an toàn cho bản thân và những người khác. Những hình ảnh đầu tiên của một bài học thường là nêu vấn đề, những hình ảnh tiếp theo tạo cho các em sự lựa chọn và đi đến cách giải quyết tốt nhất. Vì vậy, cách học của HS phải chủ động, sáng tạo. HS cần có khả năng quan sát, nhận xét những tình huống gần gũi với thực tế nêu lên trong SGK. Thông qua các hình ảnh và những câu gợi ý ngắn gọn, các em sẽ phải suy nghĩ để lựa chọn câu trả lời tốt nhất. Các em được tự do phát triển tư duy theo hướng đúng đắn và được chỉ dẫn trong sách. Trong trường hợp có nhiều cách ứng xử trước một tình huống, các em sẽ được
- GV hướng dẫn để biết cách lựa chọn phương án tối ưu. Các em không phải sa đà vào chữ nghĩa nặng nề mà lại đạt được sự hiểu biết tối đa bằng những hình ảnh gần gũi và sống động. Do phải lựa chọn nhiều hơn nên các em phải tăng cường khả năng quan sát và động não để tìm ra cách đáp ứng tốt nhất, cũng như phải tăng cường khả năng liên hệ thực tế để tránh lựa chọn sai. b) Sử dụng SGK để dạy Căn cứ vào nội dung của kênh chữ và kênh hình ở mỗi bài học, GV có thể lựa chọn các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thích hợp. Ví dụ : GV tổ chức cho HS quan sát tranh, trả lời câu hỏi, thực hiện các trò chơi để củng cố bài học ; hay trả lời các câu hỏi mang tính chất liên hệ thực tế hoặc làm thực hành để phát hiện ra kiến thức mới, III - NÊN ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY - HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2 NHƯ THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HUY ĐƯỢC TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH Hoạt động 1 Định hướng đổi mới PPDH môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 Đọc các tài liệu sau : - Phần III trang 52, 53 của CTTH - Mục V, phần I trong SGV môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. - Tài liệu bồi dưỡng GV dạy môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1. Ghi chép lại ý kiến cá nhân về những vấn đề sau : a) Liệt kê các PPDH môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Trong các phương pháp này, phương pháp nào là phương pháp đặc trưng ? b) Cách sử dụng các PPDH như thế nào để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS ? Trao đổi trong nhóm chuyên môn những hiểu biết của cá nhân về những vấn đề trên. Thông tin phản hồi a) Phương pháp dạy - học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 Các PPDH môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 : phương pháp thuyết trình, phương pháp quan sát, phương pháp thảo luận, phương pháp trò chơi, phương pháp thực hành, phương pháp dạy - học nêu vấn đề Trong các PPDH này, phương pháp quan sát được coi là phương pháp đặc trưng của bộ môn. b) Cách sử dụng các phương pháp dạy - học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 Để phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong giờ học, chúng ta phải phối hợp sử dụng nhiều PPDH khác nhau một cách sáng tạo và linh hoạt. Trong đó, cần vận dụng một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh và điều
- kiện dạy học ở nước ta. Còn các phương pháp truyền thống, thì được sử dụng theo cách mới nhằm phát huy vai trò chủ động nhận thức của HS, có nghĩa là cần giảm đến mức tối thiểu sự quyết định và can thiệp của GV và cần tăng cường đến mức tối đa sự tham gia của HS vào các hoạt động khám phá ra kiến thức mới. Cụ thể : * Phương pháp thuyết trình * Phương pháp thuyết trình (truyền thống) (đổi mới) - Mục đích : Cung cấp kiến thức có sẵn - Mục đích : cho HS. + Chủ yếu hướng dẫn HS cách học nhằm khám phá ra kiến thức mới. + Bổ sung, hoàn thiện kiến thức mà HS phát hiện ra. - GV là người độc thoại trong suốt giờ - GV giảng xen kẽ trong các hoạt động học. học tập của HS. - HS hoàn toàn thụ động ngồi nghe trong - HS được chủ động, tích cực tham gia suốt tiết học. các hoạt động học tập do GV tổ chức để khám phá (phát hiện) kiến thức mới. * Phương pháp hỏi - đáp * Phương pháp hỏi - đáp (truyền thống) (đổi mới) - Thường được sử dụng để củng cố bài - Ngoài việc sử dụng để củng cố bài và hoặc kiểm tra. kiểm tra, còn được sử dụng để tổ chức cho HS tìm tòi và tự phát hiện kiến thức mới bằng cách GV : khéo léo đặt hệ thống câu hỏi để HS trả lời nhằm gợi mở cho HS sáng tỏ những vấn đề mới. - Phần lớn các câu hỏi đòi hỏi HS phải - Câu hỏi đặt ra phần lớn có tính chất tích cực suy nghĩ, phải vận dụng các hình thức, chỉ nhằm vào việc yêu cầu HS thao tác tư duy cần thiết mới tìm ra được nhắc lại những điều các em đã biết hoặc lời giải đáp. những vấn đề mà GV vừa giảng. * Phương pháp quan sát * Phương pháp quan sát (truyền thống) (đổi mới) - Đối tượng quan sát được sử dụng để - Đối tượng quan sát được sử dụng làm minh họa cho lời nói của GV. nguồn tri thức để GV tổ chức các hoạt động học tập cho HS nhằm giúp các em từng bước phát hiện ra kiến thức mới.
- Hoạt động 2 Cách tổ chức cho HS học ở hiện trường Xem một đoạn băng hoặc đọc bài 25 (Một số loài cây sống trên cạn) trong SGV môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Ghi lại ý kiến cá nhân về những vấn đề sau : a) Ưu điểm của việc dạy học ở hiện trường. b) Trình tự tiến hành tổ chức cho HS học ở hiện trường. c) Phương pháp quan sát được vận dụng trong môn Tự nhiên và Xã hội như thế nào? Trao đổi trong nhóm chuyên môn những hiểu biết của cá nhân về những vấn đề trên. Thông tin phản hồi a) Ưu điểm của dạy học ở hiện trường - HS được quan sát trực tiếp đối tượng học tập sinh động mà không có loại ĐDDH nào (hoặc lời miêu tả nào) của GV có thể so sánh được về mặt trực quan. - Là hình thức học tập sinh động, gây hứng thú cho HS. Qua việc tiếp xúc với thiên nhiên, HS thêm yêu thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên nhiên và bảo vệ môi trường sống. b) Trình tự tiến hành tổ chức cho HS học ở hiện trường 1. Công việc chuẩn bị - Tìm hiểu trước địa điểm, chọn thời gian và thời tiết thích hợp trong ngày để việc đi lại và học tập của HS thuận lợi. - Dự kiến vị trí, cách sắp xếp chỗ đứng, chỗ ngồi của HS để thuận lợi cho việc quan sát và tìm hiểu đối tượng. - Cần tính đến phương án dự phòng khi thời tiết không thuận lợi. - Quy định về kỉ luật để đảm bảo an toàn trên đường đi và khi học tập. 2. Tiến hành bài học - Nêu mục đích của bài học. - Giao nhiệm vụ học tập cho từng nhóm (hoặc cá nhân) tuỳ theo mục tiêu và nội dung học tập. - GV tổ chức, hướng dẫn cho HS quan sát, tìm hiểu đối tượng và gợi ý cho HS rút ra được kết luận cần thiết. - GV tổ chức cho HS báo cáo và đánh giá kết quả học tập ở hiện trường. GV tóm tắt những kiến thức mà HS cần ghi nhớ (nếu cần). c) Phương pháp quan sát được vận dụng trong môn Tự nhiên và Xã hội như thế nào ?
- Phương pháp quan sát được sử dụng phổ biến trong các bài học môn Tự nhiên và Xã hội. HS quan sát chủ yếu là để nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ thể người, của một số cây xanh, một số động vật hoặc để nhận biết các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên, trong cuộc sống hằng ngày. Mục tiêu quan sát phải đơn giản, phù hợp với đặc điểm nhận thức và tư duy hình tượng của HS. Trong quá trình quan sát, GV cần phải đặt ra các câu hỏi ngắn và rõ ràng để hướng dẫn HS tập trung vào các kiến thức cần tìm kiếm. GV có thể tổ chức cho HS quan sát ở trong lớp hay ở ngoài lớp (sân trường, vườn trường, các địa điểm xung quanh trường, ) theo quy trình sau : Bước 1 : Xác định mục tiêu quan sát Trong một bài học, không phải mọi kiến thức HS cần lĩnh hội đều được rút ra từ quan sát. Vì vậy, GV cần xác định rõ việc tổ chức cho HS quan sát nhằm đạt được mục tiêu kiến thức hay kĩ năng nào. Bước 2 : Lựa chọn đối tượng quan sát Đối tượng quan sát có thể là các sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ đang diễn ra trong môi trường tự nhiên hay xã hội hoặc các tranh, ảnh, mô hình, sơ đồ diễn tả các sự vật, hiện tượng đó. Khi lựa chọn đối tượng quan sát, GV cần lựa chọn tối đa các vật thật. Ví dụ : Với thực vật, GV cần tổ chức cho HS quan sát các cây trồng trong sân trường, vườn trường hay trên đường phố Khi không có điều kiện tiếp xúc với vật thật, GV nên cho các em quan sát tranh, ảnh, mô hình, Trong một số trường hợp (khi học về một số động vật, về cơ thể người hay về cuộc sống xã hội), GV nên hướng dẫn HS phối hợp quan sát các con vật thật, quan sát chính cơ thể các em, quan sát cuộc sống xung quanh và quan sát tranh, ảnh hoặc sơ đồ về các đối tượng đó. Vì khi quan sát vật thật, cuộc sống thật, HS được hình thành những biểu tượng sinh động. Còn quan sát tranh ảnh hay sơ đồ, sẽ rất có lợi cho sự phát triển tư duy của HS, vì chúng thể hiện được sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh với sự khái quát cao. Bước 3 : Tổ chức và hướng dẫn HS quan sát Tổ chức : Có thể tổ chức cho HS quan sát độc lập, quan sát theo nhóm (hay cả lớp) tuỳ theo số đồ dùng học tập có được hoặc khả năng quản lí của GV và kĩ năng tự quản, làm việc hợp tác theo nhóm của HS (nhất là khi cho HS học ngoài lớp). Hướng dẫn : Tuỳ theo mục đích và đối tượng được sử dụng cho HS quan sát, GV cần chỉ dẫn cho các em sử dụng nhiều giác quan để phán đoán, cảm nhận sự vật và hiện tượng (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi ). Trình tự tiến hành quan sát cũng rất quan trọng. Ví dụ : GV cần hướng dẫn các em bắt đầu bằng sự quan sát tổng thể chung rồi mới đi vào quan sát các bộ phận, chi tiết ; quan sát từ bên ngoài rồi mới đến bên trong, Bước 4 : Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát. Sau đó, GV cùng HS trao đổi, thảo luận, xác nhận và hoàn thiện kết quả quan sát.
- Hoạt động 3 Vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 Xem một đoạn băng hoặc đọc bài 7 (Ăn uống đầy đủ) trong SGV môn Tự nhiên và Xã hộilớp 2. Ghi lại ý kiến cá nhân về vấn đề sau : Khi tổ chức cho HS chơi đóng vai trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội, GV cần chú ý những điểm gì ? Trao đổi trong nhóm chuyên môn những hiểu biết của cá nhân về vấn đề trên. Thông tin phản hồi Những điểm cần chú ý khi tổ chức cho HS đóng vai : - Tình huống đưa ra phải hợp với nội dung bài học, hợp với trình độ của HS (không quá phức tạp song cũng không nên đơn giản). Nếu có điều kiện, GV nên chuẩn bị một số trang phục đơn giản cho các vai để tăng thêm hấp dẫn và HS dễ nhập vai. - Trước khi chơi, GV cần nêu rõ tình huống, nêu rõ các vai và yêu cầu cần đặt ra với từng vai. - Với mỗi tình huống, để tạo điều kiện cho nhiều HS được tham gia, GV nên chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm là một “đoàn kịch”, tổ chức cho HS phân vai, nhập vai và nhận xét vai diễn. - Sau khi các nhóm đã đóng vai xong, GV yêu cầu hai hoặc ba nhóm “diễn” lại trước lớp. Các em ngồi xem sẽ là khán giả. Sau khi xem xong, HS nhận xét về sự thể hiện nội dung (nếu có thể, cả nghệ thuật biểu diễn) của các “diễn viên”. IV - NÊN LẬP KẾ HOẠCH BÀI HỌC TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở LỚP 2 NHƯ THẾ NÀO ĐỂ PHÁT HUY ĐƯỢC TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH ? Hoạt động 1 Cách suy nghĩ khi lập kế hoạch một bài học Đọc kĩ mục A, Phần II (Hướng dẫn cụ thể) trong SGV môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2. Ghi lại những suy nghĩ của bạn khi lập kế hoạch bài học theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Đối chiếu những suy nghĩ của bạn trước đây khi soạn một giáo án. Trao đổi với các bạn đồng nghiệp về : Quan niệm trước kia về việc soạn giáo án và quan niệm hiện nay về việc lập kế hoạch bài học theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Thông tin phản hồi
- Cách suy nghĩ khi lập kế hoạch bài học theo hướng phát huy tính tích cực của HS * Xác định mục tiêu của bài học Xuất phát từ mong muốn giúp HS nắm được những kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết sau mỗi bài học, khi viết mục tiêu, GV phải sử dụng các động từ sao cho có thể lượng hoá, kiểm tra, đánh giá được những kiến thức mà HS thu nhận được. Dưới đây là một số động từ có thể tham khảo khi viết các loại mục tiêu : - Về kiến thức : liệt kê, mô tả, nêu tên, nêu đặc điểm, xác định, chỉ ra - Về kĩ năng : quan sát, thí nghiệm, so sánh, đối chiếu, phân tích, sắp xếp, phân loại, báo cáo - Về thái độ : có ý thức, tự giác, giúp đỡ, bảo vệ * Chuẩn bị ĐDDH - Để đạt được mục tiêu của bài học này, GV cần suy nghĩ xem phải sử dụng những đồ dùng nào và những phương tiện, dụng cụ thí nghiệm nào không thể thiếu trong tiết học. - GV cần xem lại các danh mục về thiết bị và ĐDDH của nhà trường (hoặc bản thân đã tích luỹ được từ trước) để xác định những ĐDDH cần thiết cho bài đã có sẵn hay phải tự làm, hoặc phải dành thời gian cho việc thu thập chúng. GV cần xác định rõ trong số những ĐDDH đó, HS sẽ phải chuẩn bị gì, GV sẽ phải chuẩn bị gì để liệt kê trong kế hoạch bài học và nhớ chuẩn bị chúng. * Xác định một số PPDH - GV cần thay đổi cách nghĩ trước đây là mình phải dạy như thế nào thành cách nghĩ là HS phải làm gì để tiếp thu được kiến thức này ? - Xuất phát từ phương pháp học của trò mà chọn phương pháp dạy của thầy. * Thiết kế các hoạt động dạy học - GV chia bài học thành các hoạt động chủ yếu. Các hoạt động này được sắp xếp theo thứ tự và lôgic hợp lí. - Với mỗi hoạt động, GV cần dự kiến thời gian, xác định mục tiêu và cách tiến hành để đạt được mục tiêu đã đề ra cho hoạt động đó. Tóm lại : - Trước kia, khi soạn bài, GV thường nghĩ đến vai trò của người dạy : phải làm gì, nói gì, rồi lựa chọn câu mở bài, câu chuyển ý, gọt rũa lời giảng ra sao và phải chuẩn bị đồ dùng gì để dạy. - Ngày nay những điều đó vẫn quan trọng, nhưng quan trọng hơn là, GV cần phải nghĩ xem : HS phải làm gì, HS có cơ hội để nói lên những suy nghĩ của mình vào lúc nào, nói với ai và như thế nào Để thực hiện điều đó, GV phải chuẩn bị đồ dùng học tập gì cho HS ? Phải tổ chức cho HS làm việc như thế nào?
- Hoạt động 2 Thực hành lập kế hoạch bài học theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Đọc kĩ mục B, Phần II (Hướng dẫn cụ thể) trong SGV môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Dựa vào thực tế HS và điều kiện của lớp học và nhà trường của bạn để lập kế hoạch một bài học (tự chọn) theo hướng phát huy tính tích cực của HS. Trao đổi với các bạn đồng nghiệp để nhận được các ý kiến đóng góp cho kế hoạch bài học đó. Dạy thử và rút kinh nghiệm. • Câu hỏi và bài tập tự đánh giá 1. Nêu những điểm mới của chương trình và SGK môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2. 2. Bạn có kinh nghiệm gì khi tổ chức cho HS học tập môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ngoài hiện trường ? 3. Trình bày quy trình dạy HS quan sát trong môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2 nhằm giúp HS tự phát hiện ra tri thức. 4. Bạn cần phải suy nghĩ như thế nào khi lập kế hoạch một bài học ? Hãy chia sẻ những thuận lợi và khó khăn của bạn khi lập kế hoạch và dạy môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 2. Thông tin phản hồi về câu hỏi và bài tập tự đánh giá 1. Xem thông tin phản hồi cho hoạt động 2 ở mục I và thông tin phản hồi cho hoạt động 1 ở mục II. 2. Xem thông tin phản hồi cho hoạt động 2 ở mục III (phần b). 3. Xem thông tin phản hồi cho hoạt động 2 ở mục III (phần c). 4. Xem thông tin phản hồi cho hoạt động 1 ở mục IV. Danh mục các tài liệu tham khảo chính Chương trình Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo - NXB Giáo dục, 2002. SGK, SGV môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 - NXB Giáo dục, 2003. Tài liệu bồi dưỡng GV dạy SGK lớp 1 của CTTH mới - NXB Giáo dục. Một số vấn đề cơ bản của CTTH mới - Đỗ Đình Hoan - NXB Giáo dục, 2002. Băng hình kèm theo tài liệu hướng dẫn học băng hình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2. Bùi Phương Nga Nguyễn Tuyết Nga
- ĐẠO ĐỨC MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, bạn cần : Biết và hiểu : Mục tiêu, nội dung chương trình môn Đạo đức ở lớp 2, những điểm mới và khó của chương trình. Cấu trúc của SGV Đạo đức 2, những gợi ý về nội dung và PPDH khi dạy từng bài Đạo đức, sử dụng phối hợp SGV và VBT Đạo đức 2. PPDH môn Đạo đức ở lớp 2 và những định hướng cơ bản, các phương tiện dạy – học thường được sử dụng. Cách soạn giáo án để dạy các bài Đạo đức ở lớp 2. Yêu cầu đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức ở lớp 2 và cách đánh giá mới. Có khả năng : Phân tích, đánh giá chương trình môn Đạo đức ở lớp 2, từ đó xác định được những nội dung mới, khó của chương trình. Đánh giá và khai thác có hiệu quả SGV, VBT Đạo đức 2. Soạn bài Đạo đức 2 theo xu thế đổi mới PPDH. Đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức ở lớp 2 theo yêu cầu đổi mới. NỘI DUNG I - GIỚI THIỆU VỀ CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Thời gian để hoàn thành nội dung này : 3 giờ. Hoạt động 1 Làm việc cá nhân Tự nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình môn Đạo đức ở lớp 2 mới được trình bày ở phần chung của SGV, sau đó, đối chiếu với chương trình cũ. Ghi lại những hiểu biết cơ bản của bạn về mục tiêu, nội dung chương trình môn Đạo đức ở lớp 2, những điểm mới, những bài khó của chương trình mới. Mục tiêu của hoạt động : Học viên tự tìm tòi, phát hiện, và phân tích được mục tiêu, những điểm cơ bản, mới, khó của chương trình môn Đạo đức ở lớp 2. Thời gian dành cho hoạt động : 1,5 giờ Một số câu hỏi gợi ý để thực hiện Hoạt động 1 Môn Đạo đức ở lớp 2 có những mục tiêu nào ? Mục tiêu nào là cơ bản ? Mối quan hệ giữa chúng ra sao ?
- Nội dung chương trình môn Đạo đức ở lớp 2 có những bài gì ? Chúng phản ánh những mối quan hệ nào ? Những nội dung nào về quyền trẻ em đã tích hợp ? So với chương trình môn Đạo đức ở lớp 2 cũ thì chương trình mới có những điểm gì khác : - Về số lượng bài bắt buộc ? Về bài phần mềm dành cho địa phương ? - Có những bài nào được giữ lại ? - Có những bài nào mới ? Những bài này được lấy từ lớp trên ở chương trình cũ hay mới hoàn toàn ? Thời gian thực hiện chương trình môn Đạo đức ở lớp 2 như thế nào ? Việc phân phối thời gian như vậy có thích hợp không ? Vì sao ? Có những bài nào trong chương trình môn Đạo đức ở lớp 2 là khó ? Tại sao bạn lại cho là khó ? Hoạt động 2 Làm việc theo nhóm Trao đổi trong nhóm những điều cá nhân nhận biết và ghi chép được qua Hoạt động 1.1. để bổ sung, chính xác hoá và hoàn thiện những điều đó. Mục tiêu của hoạt động : Thống nhất những hiểu biết về mục tiêu, nội dung chương trình môn Đạo đức ở lớp 2. Thời gian dành cho hoạt động : 1,5 giờ Thông tin phản hồi - Môn Đạo đức ở lớp 2 có 3 mục tiêu về tri thức, kĩ năng và thái độ. Cụ thể là : + Về tri thức : HS có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng, môi trường tự nhiên và ý nghĩa của việc thực hiện các chuẩn mực đó. + Về kĩ năng : HS đánh giá được hành vi của bản thân và những người xung quanh theo chuẩn mực đã học, lựa chọn và thực hiện được các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống. + Về thái độ : HS có thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương, tôn trọng con người, yêu cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu. Trong 3 mục tiêu này, mục tiêu về kĩ năng là cơ bản vì giáo dục đạo đức phải giúp HS thực hiện được hành vi trong cuộc sống hằng ngày của mình. Nhân cách đạo đức con người cũng được đánh giá qua hành động, việc làm chứ không phải qua lời nói. Ba mục tiêu có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, hỗ trợ cho nhau. Mục tiêu về tri thức có tác dụng định hướng cho việc hình thành kĩ năng hành vi và thái độ đạo đức, mục tiêu về kĩ năng hành vi có tác dụng củng cố, khẳng định tri
- thức và thái độ, mục tiêu về thái độ lại thúc đẩy thực hiện hành vi và củng cố tri thức đạo đức. - Chương trình môn Đạo đức ở lớp 2 mới có 14 bài bắt buộc và 1 bài do địa phương tự chọn sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình (về an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, ). Những bài trong chương trình phản ánh các mối quan hệ của HS với bản thân, với gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và môi trường tự nhiên. Hiện nay, giáo dục quyền trẻ em đang được đưa vào môn Đạo đức nói chung và Đạo đức lớp 2 nói riêng. Có một số bài được tích hợp nội dung này, như các bài : Học tập, sinh hoạt đúng giờ, Biết nhận lỗi và sửa lỗi, Gọn gàng, ngăn nắp, Chăm làm việc nhà, Ví dụ ở bài Học tập, sinh hoạt đúng giờ, có thể đưa những nội dung về quyền trẻ em như : quyền được học tập, được chăm sóc sức khoẻ, quyền được tham gia xây dựng thời gian biểu của bản thân. - So với chương trình môn Đạo đức ở lớp 2 cũ, thì chương trình mới có những điểm đáng chú ý sau : + Nếu chương trình hiện hành có 15 bài bắt buộc, không có bài dành cho địa phương tự chọn thì chương trình mới có 14 bài bắt buộc và 1 bài tự chọn dành cho địa phương. + Có 8 bài ở chương trình hiện hành được giữ lại là : Học tập, sinh hoạt đúng giờ ; Biết nhận lỗi và sửa lỗi ; Gọn gàng, ngăn nắp ; Chăm chỉ học tập ; Quan tâm, giúp đỡ bạn ; Giữ gìn trường lớp sạch đẹp ; Trả lại của rơi ; Bảo vệ loài vật có ích. + Có 6 bài mới là : Chăm làm việc nhà, Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng, Biết nói lời yêu cầu đề nghị, Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại, Lịch sự khi đến nhà người khác, Giúp đỡ người khuyết tật. Trong 6 bài này, có 2 bài được xây dựng từ chương trình hiện hành (Chăm làm việc nhà ở lớp 3 ; Giữ trật tự, vệ sinh nơi công cộng ở lớp 4) và 4 bài còn lại là mới. - Thời gian thực hiện cả năm là 35 tiết, trong đó có 28 tiết để thực hiện 14 bài bắt buộc, 3 tiết dành cho địa phương, 4 tiết dành cho ôn và kiểm tra học kì I, kiểm tra cả năm (Học viên có thể cho biết ý kiến về thời gian thực hiện, ví dụ : dành cho địa phương (1 bài) có 3 tiết là nhiều hay ít ? ). - Một số bài có thể được coi là khó như bài : Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại, Giúp đỡ người khuyết tật, II - GIỚI THIỆU VỀ SÁCH GIÁO VIÊN VÀ VỞ BÀI TẬP ĐẠO ĐỨC 2 Thời gian để hoàn thành nội dung này : 3 giờ
- Hoạt động 1 Làm việc cá nhân Tự tìm hiểu về cấu trúc của SGV, những gợi ý về dạy học các bài Đạo đức trong chương trình, các dạng bài tập cơ bản trong VBT (nếu có) ; về sử dụng phối hợp SGV và VBT Đạo đức 2. Ghi chép lại việc tìm hiểu những vấn đề trên của mình và cho ví dụ minh hoạ. Mục tiêu của hoạt động : Học viên hiểu được những điểm mới của SGV và VBT Đạo đức 2 (nếu địa phương có sử dụng). Thời gian dành cho hoạt động : 1,5 giờ Một số câu hỏi gợi ý để thực hiện Hoạt động 1 1. SGV Đạo đức 2 có mấy phần. Nội dung cơ bản từng phần là gì ? 2. Mỗi bài soạn trong SGV có cấu trúc như thế nào ? Bạn có nhận xét gì về cấu trúc này ? 3. VBT Đạo đức 2 có những dạng bài tập cơ bản nào ? (nếu có sử dụng) 4. Nếu sử dụng VBT Đạo đức 2 thì cần phối hợp với SGV như thế nào cho có hiệu quả ? Cho ví dụ minh hoạ. 5. Định hướng chung của SGV về PPDH như thế nào ? Hoạt động 2 Làm việc theo nhóm Trao đổi với nhau về những nội dung đã tìm hiểu và ghi chép qua Hoạt động 2.1 để hoàn thiện nhận thức về SGV và VBT Đạo đức 2 (nếu có). Mục tiêu hoạt động : Thống nhất những hiểu biết về SGV và VBT Đạo đức 2 (nếu địa phương có sử dụng VBT Đạo đức 2). Thời gian dành cho hoạt động : 1,5 giờ. Thông tin phản hồi - SGV Đạo đức 2 có hai phần và một phụ lục. Nội dung cơ bản từng phần là : + Phần một - Một số vấn đề chung về dạy – học Đạo đức 2 : Giới thiệu về mục tiêu của môn Đạo đức, nội dung chương trình, PPDH, ĐDDH và đánh giá kết quả học tập. + Phần hai - Gợi ý về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học 14 bài trong chương trình (theo từng bài cụ thể). + Phụ lục : Nêu một số thông tin, nội dung liên quan đến Công ước quốc tế về Quyền trẻ em, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam, một số truyện, thơ làm tài liệu cho dạy – học một số bài Đạo đức ở lớp 2.
- - Mỗi bài soạn trong SGV có cấu trúc gồm 3 phần : Mục tiêu ; Tài liệu và phương tiện ; Các hoạt động dạy - học chủ yếu. Cụ thể như sau : + Mục tiêu : Mỗi bài có 3 mục tiêu về tri thức, về kĩ năng, về hành vi, thái độ (tương ứng với 3 mục tiêu của môn Đạo đức đã nêu ở nội dung 1). + Tài liệu và phương tiện : Có thể gồm VBT, một số loại phiếu học tập (nhóm, cá nhân), tranh ảnh, dụng cụ cho trò chơi sắm vai, (tuỳ từng bài cụ thể). + Các hoạt động dạy - học chủ yếu : Gợi ý những hoạt động được tổ chức ở tiết 1 và tiết 2. Đối với từng hoạt động, chỉ ra : * Tên của hoạt động * Mục tiêu của hoạt động * Nội dung và cách tiến hành * Kết luận về hoạt động ở một số bài, có phần “Hướng dẫn về nhà” nêu công việc mà HS cần thực hiện ở nhà, sau giờ học. Những nội dung được gợi ý ở từng bài soạn chỉ mang tính chất tham khảo, GV không nên áp dụng máy móc. - VBT Đạo đức 2 phần nào thay thế cho SGK (theo chương trình mới môn Đạo đức ở các lớp 1, 2, 3 không có SGK), nhằm giúp HS thực hành trên lớp, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy - học môn Đạo đức ở lớp 2. Những dạng bài tập cơ bản được đưa ra ở đây là : + Tự nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân : HS có thể tự nêu ra những việc mình đã làm liên quan đến chuẩn mực hành vi, kết quả của nó hoặc chỉ ra mức độ thực hiện các hành vi đó. + Đánh giá hành vi của người khác (được thể hiện qua kênh hình hay kênh chữ) : HS nhận xét hành vi đó là đúng hay sai và giải thích vì sao. + Xử lí tình huống : HS lựa chọn cách ứng xử (đối với tình huống đóng) hoặc nêu ra cách ứng xử cần thiết của mình (đối với tình huống mở) và giải thích cách ứng xử đó. + Bày tỏ thái độ đối với các ý kiến liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức : HS bày tỏ thái độ đồng ý (tán thành) hay không đồng ý (không tán thành) và giải thích thái độ của mình. + Phân tích truyện kể hay bài thơ : HS đọc truyện kể (hoặc bài thơ), trả lời một số câu hỏi phân tích truyện kể (bài thơ) này và rút ra bài học đạo đức. + Lựa chọn ý đúng : Với một nội dung cụ thể có nhiều ý đúng, ý sai xen lẫn và HS cần phải lựa chọn trong đó ý nào là đúng, ý nào là sai.
- + Thực hiện trò chơi : Cho một tình huống liên quan đến bài Đạo đức và HS cần thực hiện trò chơi để xử lí tình huống đó. + Nối nội dung ở hai cột (cho trước) sao cho phù hợp : cho nội dung ở hai cột có mối quan hệ nhất định và HS cần nối với nhau sao cho thích hợp. ở mỗi bài Đạo đức cụ thể chỉ có một số dạng bài tập trong những dạng nêu trên mà thôi. VBT Đạo đức là một tài liệu tham khảo cần thiết để dạy - học môn Đạo đức. ở từng bài lên lớp cụ thể, trong SGV có các hoạt động cần tổ chức cho HS và đa số các bài tập trong VBT phục vụ cho việc tổ chức những hoạt động này. Nhờ có VBT mà hoạt động dạy - học được thực hiện một cách thuận lợi hơn. Vì vậy, khi dạy từng bài Đạo đức cụ thể là tổ chức từng hoạt động cho HS, GV nên sử dụng bài tập tương ứng (nếu có) trong VBT. Định hướng chung của SGV về PPDH là : GV tổ chức các hoạt động, HS tích cực, tự giác, chủ động thực hiện hoạt động. Qua đó các em tự phát hiện tri thức đạo đức, hình thành cho mình thái độ và kĩ năng, hành vi tương ứng. Cách dạy này khắc phục lối dạy cũ là GV thuyết giáo một chiều, thiếu sự tham gia tích cực từ phía HS. Trong một tiết học, cần phối hợp nhiều phương pháp với những hình thức tổ chức đa dạng: dạy học toàn lớp, dạy học theo nhóm và dạy học cá nhân. III - GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY – HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở LỚP 2 Thời gian để hoàn thành nội dung này : 18 giờ Hoạt động 1 Làm việc cá nhân Đọc mục V : Đổi mới phương pháp giáo dục (từ trang 30 đến trang 34) trong tài liệu Một số vấn đề cơ bản của CTTH mới. Đọc mục III : PPDH môn Đạo đức ở lớp 2 (từ trang 8 đến trang 22), mục IV : ĐDDH môn Đạo đức ở lớp 2 (từ trang 22 đến trang 23), mục V : Đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức ở lớp 2 (trang 23) trong SGV Đạo đức 2. Đọc một số bài soạn trong SGV Đạo đức 2. Đọc Quy định tạm thời về đánh giá, xếp loại HS lớp 1 năm 2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Ghi chép lại những điều bạn biết về đổi mới PPDH môn Đạo đức ở lớp 2, những thiết bị, phương tiện dạy học cần thiết, cách soạn bài và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức sau khi đọc các tài liệu trên. Mục tiêu của hoạt động : Học viên nắm được sự đổi mới trong PPDH và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của môn Đạo đức ở lớp 2.
- Thời gian dành cho hoạt động : 2 giờ Một số câu hỏi gợi ý để thực hiện Hoạt động 1 1. Đổi mới PPDH ở Tiểu học nói chung có những đặc điểm nổi bật nào ? Đổi mới PPDH môn Đạo đức ở lớp 2 theo những quan điểm chung nào ? 2. Môn Đạo đức ở lớp 2 có những PPDH chủ yếu nào ? Cách tiến hành như thế nào và cần lưu ý những điều gì khi sử dụng từng phương pháp hoặc phối hợp giữa chúng ? Lấy ví dụ minh hoạ trong SGV về từng phương pháp. 3. Đồ dùng dạy học của môn Đạo đức ở lớp 2 có những loại nào ? Những điều kiện, yêu cầu đối với chúng là gì ? Cho ví dụ qua một bài Đạo đức cụ thể tuỳ chọn trong SGV Đạo đức 2. 4. Cách soạn một bài Đạo đức lớp 2 như thế nào ? Cho ví dụ minh hoạ SGV. 5. Việc đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức ở lớp 2 được thể hiện như thế nào ? Việc đánh giá này cần tuân theo những yêu cầu sư phạm nào ? Hoạt động 2 Xem băng hình Xem một vài đoạn băng hình minh hoạ cho PPDH. Ghi lại ý kiến đánh giá của bạn về PPDH được thể hiện qua băng hình. Mục tiêu của hoạt động : Học viên được tiếp cận một số PPDH đổi mới trong giờ học Đạo đức ở lớp 2. Thời gian dành cho hoạt động : 2 giờ Một số câu hỏi gợi ý để thực hiện Hoạt động 2 Xem phần B của Tài liệu hướng dẫn học tập bằng băng hình Hoạt động 3 Làm việc theo nhóm Trao đổi trong nhóm những điều cá nhân nhận thức và ghi chép được qua các Hoạt động 1 và 2. Mục đích của hoạt động : Bổ sung, hoàn thiện những điều đã thu nhận và ghi chép được về phương pháp, ĐDDH, cách soạn bài theo tinh thần đổi mới phương pháp, cách đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức ở lớp 2. Thời gian dành cho hoạt động : 2 giờ. Thông tin phản hồi
- - Đổi mới PPDH Đạo đức được triển khai theo phương pháp của CTTH mới. Việc đổi mới phương pháp ở Tiểu học nói chung có những đặc điểm nổi bật là : + Tập trung vào dạy cách học, đặc biệt là giúp HS biết cách và có nhu cầu tự học. + Coi trọng và khuyến khích dạy - học trên cơ sở hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, giúp các em tự phát hiện và tự giải quyết các vấn đề của bài học. Qua đó, HS có thể tự chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng chúng với sự hỗ trợ hợp lí của GV và môi trường giáo dục. + Khuyến khích GV sử dụng đúng mức, đúng lúc, đúng chỗ các PPDH hiện đại và các PPDH truyền thống để phát huy tối đa các mặt mạnh của từng phương pháp và sự phối hợp giữa chúng Đổi mới PPDH môn Đạo đức ở lớp 2 được thực hiện theo những quan điểm chung là : + Dạy - học Đạo đức đi từ quyền đến trách nhiệm, bổn phận của trẻ em. Nhờ đó, bài dạy trở nên nhẹ nhàng, sinh động hơn. + Đề cao hứng thú, tính tích cực, chủ động của HS trên cơ sở tổ chức tiết học thành các hoạt động, khai thác vốn kinh nghiệm đạo đức của các em. + Trong từng tiết học, cần tổ chức các hoạt động đa dạng cho HS : xử lí tình huống, đóng vai, liên hệ thực tế, phân tích tiểu phẩm, + Dạy - học Đạo đức gắn bó chặt chẽ với cuộc sống thực của HS tiểu học để các em có thể cảm nhận, đối chiếu, vận dụng được. + ở từng bài học, vận dụng phối hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học như : trò chơi, thảo luận nhóm, kể chuyện, đàm thoại, điều tra, giải quyết vấn đề, với HS toàn lớp hoặc theo nhóm, cá nhân ; ở trong lớp học hoặc ngoài lớp học - Hiện nay, có một số tài liệu giới thiệu về các PPDH Đạo đức, như SGV Đạo đức 2 (NXB Giáo dục, 2003) từ trang 8 đến trang 17. Tài liệu này nêu ra 6 phương pháp chủ yếu là : động não, đóng vai, trò chơi, thảo luận nhóm, kể chuyện, đàm thoại. Đây chỉ là những phương pháp thường được vận dụng nhất. Ngoài ra, trong thực tế, GV có thể vận dụng những phương pháp khác như giải quyết vấn đề, điều tra, rèn luyện, Nói chung, ở từng phương pháp, tác giả đã phân tích rõ khái niệm, cách tiến hành, những lưu ý khi sử dụng. Ví dụ : Đối với phương pháp đóng vai, có 5 bước cụ thể được gợi ý là : + GV chia nhóm, giao nhiệm vụ. + Các nhóm thảo luận, chuẩn bị đóng vai.
- + Các nhóm lên đóng vai. + Cả lớp thảo luận, nhận xét. + GV kết luận. Khi sử dụng phương pháp này, cần lưu ý : + Nội dung phải phù hợp với bài Đạo đức, với lứa tuổi và điều kiện lớp học. + Tình huống nên để mở. + Dành thời gian phù hợp cho chuẩn bị. + HS phải hiểu rõ vai trò của mình. + Khuyến khích đông đảo HS tham gia. + Nên có hoá trang, dụng cụ, phục vụ trò chơi. Bạn có thể nêu ví dụ về việc vận dụng phương pháp này được trình bày ở Hoạt động 1, tiết 2, Bài 7 - Giữ gìn trường lớp sạch đẹp. Cũng cần nhấn mạnh là, không có phương pháp nào là vạn năng có thể vận dụng trong mọi trường hợp hoặc thay thế được cho các phương pháp khác. Do đó, cần vận dụng phối hợp nhiều phương pháp với nhau ở từng tiết, từng bài để đạt kết quả tốt nhất. ĐDDH môn Đạo đức ở lớp 2 có thể rất đa dạng, gồm nhiều loại như : tranh ảnh, băng hình, băng cát xét, phim đèn chiếu, mô hình, mẫu vật, Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, nói chung ở các trường tiểu học, chưa có đầy đủ tất cả những loại trên mà hầu như mới chỉ có một số tranh ảnh, phiếu học tập, mô hình, mẫu vật, Những ĐDDH này phải thoả mãn những điều kiện sau : + Phù hợp với mục tiêu bài học. + Dễ sử dụng. + Dễ bảo quản. + Phát triển tư duy HS. Ví dụ, khi dạy bài 7 - Giữ gìn trường lớp sạch đẹp, cần sử dụng những đồ dùng như: + Một ít bánh kẹo, hộp giấy (cho Hoạt động 1, tiết 1). + Bộ tranh gồm 5 chiếc (cho Hoạt động 2, tiết 1). + Một số dụng cụ như sọt rác, chổi, phấn, (cho Hoạt động 1, tiết 2). + Một số dụng cụ lao động (cho Hoạt động 2, tiết 2). + Phiếu ghi câu hỏi (cho Hoạt động 3, tiết 2).
- Trong những đồ dùng trên, có những loại do các Công ti Thiết bị và Đồ dùng dạy học sản xuất, có những đồ dùng do GV tự làm. - Việc soạn một bài Đạo đức phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như tính chất của bài, kinh nghiệm của HS, đặc điểm địa phương, khả năng của GV, những tài liệu tham khảo mà GV có, Tuy nhiên, việc soạn bài cần bảo đảm một số yêu cầu cơ bản như sau : + Xác định được 3 mục tiêu của bài, bảo đảm 3 mục tiêu này phải thống nhất với nhau và mang tính thực thi. + Thiết kế các hoạt động để đạt được những mục tiêu đề ra nhưng phải khả thi, phù hợp khả năng, hứng thú của HS và bảo đảm tính tích cực, chủ động của các em khi thực hiện hoạt động. + Phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học ở từng tiết. + Tránh những hiện tượng như : mục tiêu đề ra một đằng, hoạt động được thiết kế một nẻo, nội dung không vừa sức, thiếu thiết thực, xa rời cuộc sống của HS, phương pháp và hình thức dạy học đơn điệu, GV làm thay, học thay cho HS, Mỗi bài soạn Đạo đức ở lớp 2 có thể theo cấu trúc chung sau : Bài số Tên bài I - Mục tiêu 1. Về kiến thức 2. Về kĩ năng 3. Về thái độ II - Tài liệu và phương tiện Tuỳ thuộc vào những hoạt động được tổ chức trong giờ dạy Đạo đức mà tham khảo tài liệu, chuẩn bị phương tiện cần thiết. III - Các hoạt động dạy - học chủ yếu Cần thiết kế các hoạt động riêng cho từng tiết. Tiết 1 Hoạt động 1 : Ghi rõ tên của hoạt động Mục tiêu : Xác định rõ qua hoạt động này HS đạt được điều gì (thông thường, mục tiêu của hoạt động 1 là giúp các em biết được biểu hiện cụ thể của chuẩn mực hành vi). Mục tiêu hoạt động phải phục vụ cho mục tiêu chung của bài. Cách tiến hành : Nêu rõ các bước tiến hành hoạt động này để đạt được mục tiêu. Trong đó, ở từng bước, chỉ rõ công việc của HS, của GV. Kết luận Hoạt động 1 : GV chốt lại kết quả mà HS cần đạt được, lĩnh hội được qua hoạt động và kết quả này phản ánh được mục tiêu hoạt động đã đề ra.
- Hoạt động 2 : Tương tự Kết luận chung : Nêu kết luận chung của tiết học. Hướng dẫn thực hành ở nhà và chuẩn bị cho tiết sau (nếu cần). Tiết 2 Hoạt động 1 : Tương tự như các hoạt động trên. Kết luận chung : Tổng kết chung cả bài, có thể là câu ca dao, tục ngữ, liên quan đến bài Đạo đức. Hướng dẫn thực hành ở nhà và chuẩn bị cho tiết sau (nếu cần). Việc đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức ở lớp 2 của HS được thực hiện theo Quy chế tạm thời về việc đánh giá và xếp loại HS lớp 1 (Theo quyết định số 37/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Theo văn bản này, kết quả học tập môn Đạo đức của HS được đánh giá không phải bằng điểm mà bằng nhận xét theo hai mức : loại A – hoàn thành và loại B – chưa hoàn thành. Việc đánh giá được thực hiện qua hình thức kiểm tra thường xuyên (kiểm tra miệng, quan sát hành vi của HS, kiểm tra viết dưới 20 phút ) tối thiểu mỗi tháng một lần và kiểm tra định kì (kiểm tra miệng, quan sát hành vi HS, kiểm tra viết từ 20 đến 35 phút) mỗi năm hai lần - cuối học kì I và cuối học kì II. Kết quả hai lần kiểm tra định kì này được coi là học lực học kì I và học lực học kì II. Học lực học kì II chính là học lực cả năm của môn Đạo đức. Một số yêu cầu sư phạm cơ bản đối với việc đánh giá kết quả học tập môn Đạo đức ở lớp 2 : - Tính toàn diện : Đánh giá cả 3 mặt tri thức, thái độ và kĩ năng, hành vi của HS, trong đó hành vi là quan trọng nhất. - Tính liên tục, hệ thống : Đánh giá đạo đức HS mọi lúc, mọi nơi, ở nhà trường, gia đình, ngoài xã hội. - Tính khách quan : Đánh giá đúng như chúng đang tồn tại trong thực tế và cả sự tiến bộ của HS, không phụ thuộc chủ quan của người đánh giá. - Tính công bằng : Yêu cầu, chuẩn đánh giá đối với mọi HS như nhau trên cơ sở tính đến đặc điểm riêng của từng em (sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, ) - Phối hợp giữa đánh giá của GV với tự đánh giá của HS, đánh giá của tập thể HS, của cha mẹ và của cộng đồng nơi ở (nếu có thể).