Giáo trình Đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay - Hoàng Bá Thịnh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay - Hoàng Bá Thịnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_do_thi_hoa_o_viet_nam_hien_nay_hoang_ba_thinh.pdf
Nội dung text: Giáo trình Đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay - Hoàng Bá Thịnh
- CHÍNH TRỊ - KINH TẾ HỌCĐô thị hóa ở Việt Nam hiện nay Đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay Hoàng Bá Thịnh * Đoàn Thị Thanh Huyền * Tóm tắt: Đô thị hóa là một quy luật tất yếu, tỷ lệ đô thị hóa được xem là một chỉ báo về sự phát triển của một quốc gia, vùng miền, địa phương. Đô thị hóa không chỉ là sự mở rộng không gian địa lý của các thành phố, thị xã, mà còn là quá trình biến đổi dân cư. Nội dung bài viết giới thiệu những nét cơ bản về quá trình đô thị hóa ở Việt Nam từ khi đổi mới đất nước; dự báo xu hướng đô thị hóa ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030. Từ khóa: Đô thị hóa; công nghiệp hóa; phát triển đô thị; nâng cấp đô thị; đô thị hóa tự phát. 1. Khái quát đô thị hóa ở Việt Nam sản xuất nông nghiệp lạc hậu, chậm phát Việt Nam là một nước đang phát triển, triển nên tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam diễn vừa thoát khỏi nước có thu nhập thấp, bước ra chậm chạp. Chỉ từ khi đất nước đổi mới, vào nhóm các quốc gia có mức thu nhập quá trình đô thị hóa mới thật sự khởi sắc trung bình. Do Việt Nam phát triển từ nền (Bảng 1). Bảng 1: Mức độ đô thị hóa (tỷ lệ dân số đô thị) ở Việt Nam giai đoạn 1931-2013 Năm 1931 1940 1951 1960 1970 1979 1989 1999 2009 2013 (b) % 7,5 8,7 10,0 15,0 20,6 19,2 22,0 23,5 29,6 33,47 Nguồn: Bộ Xây dựng, 2013. Nếu như trước thời kỳ Đổi mới, tốc độ thị loại đặc biệt, 14 đô thị loại I, 11 đô thị đô thị hóa diễn ra chậm, thì từ khi Đổi mới, loại II, 52 đô thị loại III, 63 đô thị loại IV, tốc độ phát triển đô thị diễn ra nhanh hơn. còn lại là đô thị loại V(3). Về cấp quản lý Theo các chuyên gia của Ngân hàng Thế hành chính đô thị, tính đến ngày 31 tháng giới, tốc độ đô thị hóa bình quân của Việt 12 năm 2013, có 5 thành phố trực thuộc Nam trong giai đoạn 1999-2009 là 3,4%/ Trung ương (0,6%), 61 thành phố trực (1) năm . Tính đến cuối năm 2013, tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc đạt khoảng 33,47%, tương (*) Phó giáo sư, tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học xã ứng với 29,72 triệu người, so với năm 2012 hội và Nhân văn Hà Nội. Bài viết là kết quả của đề tăng khoảng 1% (tương đương với 1,35 tài TN3/X15. ĐT: 0904.149.476. triệu người)(2). Email: thinhhoangba@yahoo.co.uk ( ) Một phần tư thế kỷ thực hiện công cuộc Tiến sĩ, Học viện Phụ nữ Việt Nam. (1) Ngân hàng Thế giới (2011), Đánh giá đô thị hóa ở đổi mới đất nước, hệ thống đô thị Việt Nam Việt Nam - Báo cáo kỹ thuật, Hà Nội. không ngừng phát triển; từ 629 đô thị (năm (2), (3) Bộ Xây dựng (2013), Báo cáo tình hình triển 1999) đã tăng lên tới 755 đô thị (năm khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị quốc gia 2010), và tính đến tháng 11 năm 2013 cả giai đoạn 2012-2020; Tài liệu phục vụ Hội nghị triển khai Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn nước đã có 770 đô thị. Trong đó, có 02 đô 2012-2020, Hà Nội ngày 26 tháng 12 năm 2013. 55
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015 thuộc tỉnh (7,9%), 44 thị xã (5,7%) và 619 đô, có thể nhận thấy một sự đứt gãy, phá vỡ thị trấn (80,4%), một số điểm dân cư nông cảnh quan sống của không gian kiến trúc thôn được công nhận là đô thị loại V nhưng nông thôn truyền thống. Tình trạng bêtông chưa được cấp quản lý hành chính. hóa nhà ở nông thôn, đường liên xã, xóm, 2. Đặc điểm quá trình đô thị hóa ở ven đê, ven đường cao tốc cho thấy những Việt Nam hạn chế của việc quy hoạch nông thôn trong 2.1. Đô thị hóa gắn liền với quá trình quá trình đô thị hóa hiện nay. công nghiệp hóa Đô thị hóa và công nghiệp hóa luôn có Lịch sử quá trình đô thị hóa trên thế giới mối quan hệ phụ thuộc, bổ sung hỗ trợ lẫn cho thấy một quy luật: công nghiệp hóa nhau. Bằng chứng rõ nét cho sự kết hợp thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Thực tiễn quá này thể hiện qua số lượng các khu công trình đô thị hóa ở Việt Nam trong thời kỳ nghiệp tại Việt Nam tăng nhanh cùng với Đổi mới cũng phản ánh quy luật đó, mặc dù quá trình đô thị hóa. Cụ thể, năm 2000 ở một vài địa phương vào những thời điểm Việt Nam có 33 khu công nghiệp, năm khác nhau, có hiện tượng "ngược quy luật" 2008 tổng số khu công nghiệp trên cả nước là đô thị hóa kéo theo công nghiệp hóa. là 219 và đến giữa năm 2011 là 260 khu đô Nguyên nhân chính của hiện tượng ấy là do thị với tổng diện tích 72.000 ha. Trong giai sức ép về nhà ở. Sự phát triển "ngược quy đoạn 2000 đến 2008, bình quân mỗi năm luật" khiến hệ thống đô thị ở Việt Nam bộc Việt Nam xây dựng thêm khoảng 21 khu lộ những yếu kém (có thể được gọi là "căn công nghiệp. Đáng chú ý, sự hình thành bệnh đô thị") về: kiến trúc, giao thông, khu kinh tế trọng điểm trên phạm vi cả nước thải sinh hoạt, di dân tự do và các vấn nước kéo theo sự phát triển gần 300 khu đề an sinh xã hội khác. Tại các vùng ven công nghiệp (Bảng 2). Bảng 2: Số lượng các khu công nghiệp chia theo khu kinh tế trọng điểm và địa phương Tỉnh, thành phố Số lượng Tỉnh, thành phố Số lượng Miền Bắc Hà Nội 14 Hưng Yên 5 Vĩnh Phúc 5 Hải Dương 11 Quảng Ninh 4 Hà Nam 2 Bắc Ninh 15 Bắc Giang 1 Hải Phòng 5 Tổng 62 Miền Trung Đà Nẵng 6 Bình Định 7 Thừa Thiên - Huế 3 Phú Yên 4 Khánh Hòa 5 Gia Lai 1 Quảng Ngãi 6 Đắc Lắc 1 Quảng Nam 8 Đắc Nông 1 Tổng 42 Đông Nam bộ Bình Thuận 6 Bà Rịa - Vũng Tàu 13 Tp. Hồ Chí Minh 19 Tây Ninh 4 56
- Đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay Đồng Nai 31 Tiền Giang 5 Bình Dương 26 Bình Phước 7 Long An 36 Tổng 147 Đồng bằng sông Cửu Long An Giang 5 Trà Vinh 1 Bạc Liêu 5 Cần Thơ 10 Bến Tre 2 Sóc Trăng 4 Cà Mau 4 Hậu Giang 3 Vĩnh Long 4 Kiên Giang 6 Đồng Tháp 3 Tổng 47 Nguồn: tác giả lập bảng dựa theo danh sách khu công nghiệp, Bảng trên cho thấy, sự phát triển không là các thị xã thuộc tỉnh, hoặc là thị trấn đồng đều khu công nghiệp của các vùng thuộc huyện. Theo nghiên cứu dự báo của kinh tế trọng điểm. Khu kinh tế trọng điểm Ngân hàng Thế giới, với mức độ đô thị Miền Nam chiếm 50% tổng số các khu hóa như hiện nay của Việt Nam, riêng tỷ công nghiệp của cả nước, tiếp theo là khu lệ đô thị loại V có thể lên tới 95% đến kinh tế trọng điểm Miền Bắc (21%); có năm 2020(4). những địa phương trở thành vùng công Quy luật phổ biến trong quá trình phát nghiệp, như: Long An (36), Đồng Nai (31), triển xã hội là sự phát triển không đồng đều Bình Dương (26), Tp. Hồ Chí Minh (19) giữa các quốc gia, trong mỗi quốc gia cũng 2.2. Đô thị hóa diễn ra không đồng đều, có sự phát triển không đồng đều giữa các đa số là đô thị loại vừa và nhỏ vùng, các địa phương. Quy luật này cũng Trên tổng số 770 đô thị của cả nước, đúng với quá trình đô thị hóa ở Việt Nam, đô thị loại V chiếm 81,5%, 8,2% là đô thị với sự phát triển không đồng đều giữa các loại IV. Các đô thị loại này nhỏ, chủ yếu vùng kinh tế - xã hội (Bảng 3). Bảng 3: Tỷ lệ đô thị hóa theo vùng kinh tế - xã hội, 2009 - 2014 Số TT Vùng Tỷ lệ đô thị hóa (%) 2009 2014 Cả nước 29,6 33,1 1 Trung du và miền núi phía Bắc 16,0 17,0 2 Đồng bằng Sông Hồng 29,2 33,8 3 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 24,1 27,1 4 Tây Nguyên 27,8 29,1 5 Đông Nam Bộ 57,1 62,3 6 Đồng bằng Sông Cửu Long 22,8 24,7 Nguồn: Tác giả lập bảng theo số liệu Tổng cục thống kê, 2009a; TCTK - UNFPA, 2014. Bảng số liệu trên cho thấy, năm 2009 tỷ nhưng cũng chỉ mới xấp(4)xỉ đạt mức đô thị lệ đô thị hóa của cả nước là 29,6%, vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ đô thị hóa cao gấp 2 (4) Ngân hàng Thế giới (2006), Chiến lược phát triển đô lần so với mức độ đô thị hóa của cả nước. thị, đối mặt với những thách thức về đô thị hóa nhanh Vùng đồng bằng sông Hồng đứng thứ hai chóng và chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. 57
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015 hóa của cả nước. Mức độ đô thị hóa thấp dân cư đô thị tại Việt Nam cũng không cao. nhất là vùng Trung du và miền núi phía Mặc dù tỷ lệ dân cư đô thị bình quân cả Bắc, với 16% chỉ bằng 54% mức đô thị hóa nước có tăng lên, từ 27,44% năm 2007 đến của cả nước. 29,6% năm 2009 và 33,47% năm 2013, Sau 5 năm, tỷ lệ đô thị hóa cả nước tăng nhưng sự tăng trưởng dân số đô thị chủ yếu thêm 3,5%, mức đô thị hóa nhanh nhất vẫn diễn ra ở các khu vực đô thị lớn với 200.000 thuộc vùng Đông Nam Bộ, tăng thêm 5,2%, dân trở lên. Dân số đô thị ở Tp. Hà Nội và tiếp đó là vùng đồng bằng sông Hồng tăng Tp. Hồ Chí Minh chiếm khoảng một phần 4,6%, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải ba tổng dân số đô thị toàn quốc. miền Trung có tỷ lệ đô thị hóa tăng nhanh Theo số liệu Tổng điều tra Dân số và thứ ba với 3%. Vùng có tỷ lệ đô thị hóa Nhà ở Việt Nam năm 2009, các trung tâm tăng chậm nhất là vùng Trung du và miền đô thị được phân bố theo quy mô dân số núi phía Bắc, chỉ tăng thêm 1% sau 5 năm, như sau: có 2 đô thị có từ 2.000.000 dân trở tiếp theo là vùng Tây Nguyên với 1,3%. lên chiếm 33,9% trong tổng số dân đô thị; Tỷ lệ đô thị hóa cũng có sự khác biệt rất có 4 đô thị có từ 500.000 dân cho đến dưới rõ giữa các địa phương. Một số tỉnh/thành có 2.000.000 dân chiếm 12% tổng dân số đô tỷ lệ đô thị hóa cao, như Tp. Hồ Chí Minh thị; có 9 đô thị có từ 200.000 cho đến dưới (83%), Đà Nẵng (77.6%), Bình Dương 500.000 dân chiếm 8,7% tổng dân số đô thị; (71%); nhưng cũng có tỉnh đô thị hóa còn rất và có 17 đô thị có từ 100.000 đến dưới thấp như Thái Bình và Bắc Giang (10,7%). 200.000 dân là chiếm 10,2% tổng dân số đô Dân cư đô thị phân bố cũng không phù hợp, thị. So với các kỳ Tổng điều tra Dân số và chủ yếu tập trung ở các đô thị lớn, trong đó Nhà ở trước đây, số lượng đô thị có quy mô 16 đô thị loại đặc biệt và loại I chiếm gần dân số như vừa nêu đều tăng thêm và tỷ 50% dân số đô thị cả nước. Chính vì mật độ trọng dân số đô thị của các đô thị lớn đã dân số đông, nên các thành phố lớn đang tăng lên rõ rệt; điều đó cho thấy một xu phải chịu đựng sự quá tải về hạ tầng kỹ hướng tập trung dân cư ở các đô thị lớn. thuật, do các dòng di cư từ các địa phương Các cụm đô thị lớn ở vùng đồng bằng vào đô thị lớn, gây nguy cơ bệnh "đầu to", sông Hồng, Đông Nam Bộ và các thành phố phát triển đô thị thiếu bền vững. lớn thường có mật độ dân số cao hơn, trong Sự phát triển không đồng đều về hệ khi các vùng miền khác có mật độ dân số thống đô thị còn thể hiện ở sự phân bố chưa khá thấp. Năm 2009, mật độ dân số của cả phù hợp của lực lượng sản xuất của cả nước là 259 người/km2, nhưng mật độ dân nước. Phần lớn các đô thị hình thành và số trung bình ở Tp. Hà Nội là 1.926 phát triển ở hai khu vực đồng bằng Bắc Bộ, người/km2, ở Tp. Hồ Chí Minh là 3.399 đồng bằng sông Cửu Long hay ven biển. người/km, cao gấp 7,4 lần và 13,1 lần so Vùng miền núi, Trung Du, Tây Nguyên đô với mật độ của cả nước. Một số quận của thị còn thưa thớt (chủ yếu là đô thị tỉnh lị và Tp. Hà Nội có mật độ dân số "siêu cao", huyện lị); đô thị trung tâm khu vực nông như quận Đống Đa với 38.896 người/km2 thôn phát triển còn yếu. (gấp gần 20 lần mật độ trung bình của Hà 2.3. Đô thị hóa thúc đẩy di cư và mật độ Nội và gấp 150 lần mật độ chung của cả dân số cao ở các đô thị lớn nước), tiếp đến là quận Hai Bà Trưng với Bên cạnh quy mô đô thị vừa và nhỏ, tỷ lệ 28.890 người/km2, gấp 15 lần mật độ dân 58
- Đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay số của Hà Nội và gấp 111,5 lần mật độ dân có xu hướng chạy đua nâng cấp đô thị: từ số chung của cả nước. đô thị loại thấp lên đô thị loại cao, từ thành 2.4. Đô thị hóa gắn với mở rộng địa phố trực thuộc tỉnh đến thành phố trực giới hành chính và nâng cấp đô thị thuộc Trung ương. Quá trình nâng cấp đô Trong những năm gần đây, tỷ lệ dân cư thị này thường mang đậm dấu ấn chủ quan đô thị ở các tỉnh, thành phố tăng lên không của các nhà quản lý mà ít yếu tố khách chỉ là kết quả của quá trình công nghiệp hóa quan. Sự phân cấp hành chính tạo nên khác và hiện đại hóa. Có thể thấy, việc phân loại biệt rất rõ giữa các loại hình đô thị. Đô thị lại địa giới hành chính có vai trò không thuộc loại phân nhóm cao hơn được phân nhỏ đối với gia tăng tỷ lệ dân số đô thị ở bổ ngân sách nhiều hơn, có chính sách phát một số địa phương. Chẳng hạn, Cần Thơ là triển đô thị thông thoáng hơn. Cán bộ quản một thành phố mới được nâng cấp lên trực lý ở các đô thị lớn cũng có lương và phụ thuộc Trung ương; tỉnh Vĩnh Phúc chuyển cấp cao hơn so với người đồng cấp ở đô thị huyện Mê Linh về thành phố Hà Nội nên tỷ nhỏ hơn (Quyết định số 128-QĐ/TW). Vì lẽ lệ dân cư đô thị cũng tăng lên. Cũng có một đó, các thành phố thường tập trung đầu tư số tỉnh, thành phố có tỷ lệ dân cư đô thị kết cấu hạ tầng để đáp ứng các tiêu chí nâng giảm đi so với năm 1999 như Yên Bái, Lâm cấp đô thị. Năm 2012, Bộ Xây dựng đã tổ Đồng, Tây Ninh, Bình Dương, Hà Nội. Tỷ chức Hội đồng thẩm định nâng loại đô thị lệ sụt giảm dân cư đô thị không nhiều. cho 12 đô thị từ loại IV đến loại I trực Riêng Hà Nội giảm nhiều khoảng 17% do thuộc tỉnh, bao gồm 02 đô thị lên loại I mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 (Vũng Tàu, Hạ Long), 03 đô thị lên loại II năm 2008. So với thời điểm năm 1999, năm (Tuy Hòa, Uông Bí, Thái Bình), 02 đô thị 2009 Hà Nội có thêm các xã nông thôn lên loại III (Phúc Yên, Lai Châu) và 05 đô thuộc tỉnh Hà Tây cũ (năm 1999 chỉ có 8% thị lên loại IV(5). dân cư đô thị). Việc chuyển huyện Mê Linh 2.5. Đô thị hóa nhiều nơi mang tính tự sang Hà Nội cũng là một yếu tố làm tăng phát, thiếu qui hoạch 12,2% tỷ lệ dân cư đô thị cho tỉnh Vĩnh Sự dễ dãi, sự yếu kém trong qui hoạch, Phúc trong năm 2009 so với năm 1999. Quá quản lý, sử dụng cùng với tư tưởng chạy trình phân chia lại địa giới hành chính tạo theo lợi ích kinh tế trước mắt đã đưa tới nên hiện tượng đô thị hóa do quyết định tình trạng sử dụng quỹ đất tuỳ tiện, lãng hành chính (đô thị hóa cưỡng bức). Việc phí. Hầu hết các khu công nghiệp, dịch vụ, phân chia lại địa giới hành chính có thể dẫn dân cư đều bám dọc các quốc lộ huyết đến một trong hai hệ quả: tăng tỷ lệ đô thị mạch, các vùng nông thôn trù phú. Hệ quả hóa (trường hợp Tp. Cần Thơ, tỉnh Vĩnh là, hàng chục vạn hécta đất nông nghiệp Phúc), nhưng cũng có thể dẫn đến hiện màu mỡ, nền tảng bảo đảm an ninh lương tượng nông thôn hóa đô thị (như trường hợp thực quốc gia đã bị sử dụng cho mục đích Tp. Hà Nội, và trong tương lai gần là Tp. khác, tác động mạnh đến công ăn việc làm, Đà Lạt). Không hiếm trường hợp người nông dân ở một xã nào đó, sau một đêm (5) Bộ Xây dựng (2013), Báo cáo tình hình triển khai ngủ dậy trở thành thị dân do quyết định thực hiện Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai thành lập quận, phường. đoạn 2012-2020, Tài liệu phục vụ Hội nghị triển khai Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn Bên cạnh đó, đô thị hóa ở Việt Nam còn 2012-2020, Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2013. 59
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015 thu nhập và đời sống của hàng triệu lao Các đô thị lớn, cực lớn (như Thủ đô Hà động nông nghiệp. Đi liền với thực trạng Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, này là sự nảy sinh phân hoá giàu nghèo, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Cần thậm chí cả mâu thuẫn xã hội. Thơ ) được tổ chức phát triển theo mô Quá trình đô thị hóa luôn xuất hiện khu hình chùm đô thị, đô thị đối trọng hoặc đô vực ven đô thị. Đặc trưng của khu vực này thị vệ tinh có vành đai bảo vệ để hạn chế tối là luôn biến đổi theo quá trình phát triển đa sự tập trung dân số, cơ sở kinh tế và phá của các đô thị. Hiện nay, các vùng ven đô vỡ cân bằng sinh thái. Vùng Thủ đô Hà thị tại Việt Nam đang xảy ra quá trình đô Nội, vùng Tp. Hồ Chí Minh là các vùng đô thị hóa tự phát. Nhiều làng nghề năng động thị lớn, trong đó Thủ đô Hà Nội, Tp. Hồ cần xây dựng khu công nghiệp để phát triển Chí Minh là các đô thị trung tâm. nghề đã được chính quyền địa phương cho Các chuỗi và chùm đô thị tùy thuộc vào phép tự đô thị hóa không cần quy hoạch và đặc điểm của điều kiện tự nhiên, các mối hỗ trợ của Nhà nước. quan hệ và nguồn lực phát triển, được bố trí 3. Định hướng đô thị hóa ở Việt Nam hợp lý tại các vùng đô thị hóa cơ bản (dọc Hệ thống đô thị ở Việt Nam đến năm hành lang biên giới, ven biển, hải đảo và trên 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 phát triển các tuyến hành lang Đông - Tây), tạo mối theo từng giai đoạn, bảo đảm sự kế thừa các liên kết hợp lý trong mỗi vùng và trên toàn ưu điểm của định hướng quy hoạch tổng thể bộ lãnh thổ quốc gia, gắn phát triển kinh tế - phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020 đã xã hội với bảo đảm an ninh quốc phòng. được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm Quyết định số 445/QĐ - TTg ngày 7 1998, phù hợp với các yêu cầu phát triển tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính kinh tế - xã hội của đất nước theo từng thời phủ về Điều chỉnh định hướng quy hoạch kỳ và hội nhập quốc tế. tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Định hướng phát triển chung không gian Nam đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2050 đô thị cả nước theo hướng bảo đảm phát đã đặt ra mục tiêu về mức tăng dân số đô triển hợp lý các vùng đô thị hóa cơ bản giữa thị (tốc độ đô thị hóa): năm 2015 dân số đô 6 vùng kinh tế - xã hội, giữa Miền Bắc, thị cả nước khoảng 35 triệu người, chiếm Miền Trung và Miền Nam; giữa phía đông 38% dân số đô thị cả nước; năm 2020 dân và phía tây; gắn với việc phát triển các cực số đô thị khoảng 44 triệu người, chiếm 45% tăng trưởng chủ đạo và thứ cấp quốc gia, dân số đô thị cả nước; năm 2025 dân số đô đồng thời bảo đảm phát triển theo mạng thị khoảng 52 triệu người, chiếm 50% dân lưới, có sự liên kết tầng bậc theo cấp, loại số đô thị cả nước. Về hệ thống đô thị, năm đô thị. 2015 cả nước có 870 đô thị (tăng thêm 100 Mạng lưới đô thị quốc gia được phân đô thị so với năm 2013, trung bình mỗi theo các cấp, bao gồm: các đô thị trung tâm tháng có thêm 8,3 đô thị), đến năm 2025 cả cấp quốc gia; các đô thị trung tâm cấp vùng nước sẽ có 1.000 đô thị. liên tỉnh; các đô thị trung tâm cấp tỉnh; các 4. Kết luận đô thị trung tâm cấp huyện; các đô thị trung Mặc dù tỷ lệ đô thị hoá ở Việt Nam còn tâm cụm, các khu dân cư nông thôn (gọi tắt ở mức thấp so với các quốc gia trong khu là đô thị trung tâm cấp khu vực) và các đô vực, nhưng Việt Nam đã và đang đối diện thị mới. với những mặt trái của đô thị hoá như: di cư 60
- Đô thị hóa ở Việt Nam hiện nay tự do, quá tải về các dịch vụ xã hội, đặc biệt về tiểu văn hóa, tôn giáo, và thẩm mĩ về là đối với hai thành phố lớn nhất nước là kiến trúc là những vấn đề mà các nhà hoạch Tp. Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Trong quá định đô thị cần phải quan tâm giải quyết. trình phát triển của mỗi quốc gia, đô thị hoá không thể tách rời vấn đề dân số. Để giảm Tài liệu tham khảo bớt và hạn chế những tác động của di cư tự 1. Alan Coulthart, Nguyễn Quang, Henry Sharpe phát, cần có quy hoạch đô thị một cách (2006), Chiến lược phát triển đô thị: Đối mặt với khoa học, phát triển hệ thống đô thị một những thách thức về đô thị hóa nhanh chóng và cách hài hoà giữa các vùng, miền và các địa chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nxb Văn phương. Nói cách khác, trong các chương hóa Thông tin, Hà Nội. trình, kế hoạch phát triển đất nước nếu lãng 2. Phùng Hữu Phú (2009), “Đô thị hóa ở Việt quên yếu tố dân số tất yếu sẽ phải trả giá Nam - Từ góc nhìn nông nghiệp, nông thôn, nông cho sự phát triển. dân”, Tạp chí Tuyên giáo, số 3. Một trong những thách thức điển hình 3. Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 7 tháng 11 năm nhất của quy hoạch đô thị hiện nay và trong 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương những năm sắp tới là vấn đề về nhà ở, nước trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012-2020. sạch và vệ sinh cho dân số đô thị đang tăng 4. Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 7 tháng 4 nhanh. Quy hoạch đô thị cũng cần quan tâm năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt đầy đủ tới quá trình phát triển hệ thống đô điều chỉnh định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển thị, không quản lí tốt là thách thức đối với hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn phát triển đô thị bền vững. đến năm 2050. Quy hoạch đô thị ở Việt Nam cần phải 5. Quyết định số 128-QĐ/TW, ngày 14 tháng 12 quan tâm tới nhu cầu của dân số trẻ. Những năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế người trẻ là bộ phận dân số tiên tiến và độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức mạnh mẽ nhất, nếu thất nghiệp, họ có thể cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể. tạo nên một sự bất ổn về xã hội. Quy hoạch 6. Hoàng Bá Thịnh (2013), Đô thị hóa và quản lý đô thị hướng tới dân số trẻ cần chú ý tới quá trình đô thị hóa trong phát triển bền vững vùng nhu cầu về giáo dục và đào tạo, cũng như Tây Nguyên. Đề tài khoa học công nghệ cấp Nhà thể thao và giải trí. Trong khi đó, quy hoạch nước (Chương trình Tây Nguyên 3). đô thị cho dân số đang già hoá đòi hỏi sự 7. Hoàng Bá Thịnh (2012), Báo cáo tổng kết đề cải tiến cho phù hợp với người cao tuổi, vì tài Tác động của quá trình đô thị hóa đến sự phát dân số đang già hóa có nhu cầu tăng về triển vùng nông thôn. Đề tài khoa học độc lập cấp chăm sóc sức khoẻ, giải trí, di chuyển, và Nhà nước. những điều kiện khác nữa cho người già. 8. Tổng cục thống kê (2009b), Di cư và đô thị Bên cạnh đó, thách thức về quy hoạch đô hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những thị không chỉ ở Việt Nam mà cả những khác biệt, Hà Nội. nước phát triển là vấn đề đa văn hóa. Làn 9. Tổng cục thống kê (2009a), Tổng Điều tra dân sóng di cư tăng lên có nghĩa là đô thị trở số và nhà ở 0 giờ ngày 01 tháng 04 năm 2009, các thành những vùng đa văn hoá. Quy hoạch kết quả suy rộng mẫu, Hà Nội. đô thị cũng cần tìm kiếm sự cân bằng giữa 10. Tổng cục Thống kê - UNFPA. 2014. Điều tra các nhóm văn hoá, tránh sự phân chia, tách dân số và nhà ở giữa kỳ thời điểm 1/4/2014 - Một số biệt các nhóm cư dân trong đô thị. Xung đột kết quả chủ yếu. Hà Nội , 12/2014. 61
- Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015 62