Giáo trình Động vật có xương sống (Phần 2)

pdf 96 trang huongle 3280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Động vật có xương sống (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dong_vat_co_xuong_song_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Động vật có xương sống (Phần 2)

  1. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro rất nhiều hoạt động kinh tế, quân sự, công nghệ của con người đã xâm hại đến sự bền vững của nhiều hệ sinh thái tự nhiên từ trên rừng xuống biển và ra tận đại dương làm cho khí hậu tòan cầu thay đổi gây nên những thảm họa khốc liệt cho con người. Chương 7 Trên lớp Bốn chân (Tetrapoda) Lớp Ếch nhái hay Lưỡng cư (Amphibia) Trên lớp bốn chân gồm những động vật có xương sống chuyển đời sống lên cạn, trong môi trường không khí. Trong đó một số có đời sống hoàn toàn trên cạn, hay còn có một số giai đoạn trong đời sống còn gắn chặt với môi trường nước. Một số nhóm quay lại môi trường nước những vẫn giữ sự hô hấp oxi trong khí quyển. Việc chuyển từ môi trường nước lên cạn là một sự kiện quan trọng trong quá trình tiến hoá củađộng vật có xương sống. Chiếm lĩnh môi trường cạn, động vật có xương sống có một vùng rộng lớn để khai thác thức ăn và các đìều kiện sống khác . Tuy nhiên, đây là một bước chuyển vô cùng khó khăn vì các điều kiện vật lý trên đất liền khác với nước: không khí không đủ sức nâng con vật như ở trong nước, lượng oxi trong không khí nhiều hơn trong nước nhưng không thể hô hấp bằng mang mà phải hô hấp bằng một cơ quan khác. Nhiệt độ ở đất liền giao động nhiều hơn, không khí và nước có độ khúc xạ và dẫn truyền âm thanh khác nhau Động vật có xương sống ở cạn khắc phục sức hút của trọng lực nhờ những biến đổi hình thái kèm theo sự gia tăng chung mức độ biến dưỡng của cơ thể. Sự di chuyển trên cạn được thực hiện nhờ xuất hiện kiểu chi năm ngón, hoạt động nhờ hệ cơ. Cường độ hô hấp gia tăng, trao đổi khí và môi trường xảy ra ở phổi. Giai đoạn ấu trùng của ếch nhái hô hấp bằng mang. Ở bò sát, chim và thú, khe mang chỉ tồn tại ở giai đoạn phôi. Hai vòng tuần hoàn: tuần hoàn phổi và tuần hoàn cơ thể. Kích thước tương đối của não bộ gia tăng và phân hoá các phần. Cơ quan cảm giác thích nghi với hoạt động trong môi trường không khí. Khoang mũi có phần khứu giác và phần hô hấp riêng, xuất hiện xoang tai giữa, có mi mắt, điều tiết bằng cách thay đổi đường kính nhân mắt. Cơ quan đường bên chỉ có ở giai đoạn ấu trùng và một số ếch nhái trưởng thành. Những thay đổi đó không thể thực hiện ngay mà được giải quyết dần dần trong từng nhóm động vật có xương sống. Theo một số tác giả thì cá dạng vây thịt (cá vây tay, cá phổi) không phải là nhóm động vật có xương sống đầu tiên thực hiện bước chuyển này. Phổi của chúng như ta đã biết mới chỉ là sự thích nghi với môi trường nước tù hãm và nhiệt độ khô hạn. Vây chẵn có thuỳ thịt có lẽ giúp chúng di chuyển từ nơi khô ráo, bùn lầy đến nơi có điều kiện thuận lợi hơn. Chỉ có ếch nhái mới bắt đầu đời sống chuyển lên cạn. Nhưng chính thức ở trên cạn phải kể đến bò sát và đỉnh cao là chim và thú sau này. Trên lớp bốn chân có bốn lớp: Ếch nhái hay Lưỡng thê, Bò sát, Chim và Thú. Ba lớp sau gọi là Động vật có màng ối (Amniota). Đó là nhóm có các màng phôi gọi là màng ối chứa dịch ối bảo cho phôi phát triển giống như trong môi trường nước. Chim và thú có khả năng ổn định nhiệt độ cơ thể Trang 114
  2. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro không phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường gọi là động vật đẳng nhiệt (máu nóng). Ếch nhái, bò sát và các nhóm khác có nhiệt độ cơ thể thay đổi theo nhiệt độ của môi trường gọi là động vật biến nhiệt (máu lạnh). I. Đặc điểm chung Ếch nhái là lớp động vật có xương sống ở cạn đầu tiên cho nên ngoài những đặc điểm thích nghi với đời sống ở cạn nhưng chưa hoàn chỉnh, chúng vẫn có một số đặc điểm liên quan tới môi trường nước. Những thích nghi với đời sống ở cạn có thể thấy: chi có kiểu 5 ngón, chi sau đôi khi dài hơn chi trước. nhưng nói chung còn yếu nên chưa thể nâng cơ thể lên khỏi mặt đất; sọ khớp động với cột sống nhờ hai lồi cầu chẩm nên cử động đầu vẫn còn hạn chế (chỉ cử động lên xuống); xuất hiện thêm một đốt sống cổ và một đốt sống hông làm điểm tựa cho đai hông; hàm khớp với sọ theo kiểu autostylic nên xương móng hàm được chuyển vào tai giữa thành xương bàn đạp; tim có 2 tâm nhĩ, 1 tâm thất, 2 vòng tuần hoàn, máu đi nuôi cơ thể là máu pha; hô hấp bằn phổi nhưng phổi chưa hoàn chỉnh; mắt có mí cử động được. Bên cạnh những đặc điểm trên, chúng còn giữ một số đặc điểm liên quan đến môi trường nước như: trong quá trình phát triển cá thể giai đoàn ấu trùng sống ở nước còn giai đoạn trưởng thành sống trên cạn hoặc nửa nước nửa cạn; trứng không có vỏ dai và phát triển trong nước, da trần dễ thấm nước Do những đặc điểm tuy có tiến bộ hơn cá nhưng chưa hoàn chỉnh khi sống trên cạn nên đã ảnh hưởng đến sự phân bố của ếch nhái. Đa số sống ở vùng nhiệt đới có nhiệt độ và độ ẩm cao. Chỉ có ít loài sống ở sa mạc và ôn đới. Hầu như không có loài nào sống ở biển và địa cực. II. Hình dạng và cấu tạo cơ thể 1.Hình dạng: Tuỳ theo môi trường sống mà cơ thể của ếch nhái được chia làm 3 lọai khác nhau: dạng cá cóc sống ở nước , dạng ếch nhái sống nửa nước nửa cạn và dạng giun sống chui luồn trong đất. 2.Vỏ da: Cũng có cấu tạo bởi lớp biểu bì nhiều tầng ở bên ngoài và bì ở bên trong như các động vật có xương sống khác, nhưng do đời sống bắt đầu chuyển lên cạn nên có những thích nghi đặc biệt: - Phủ bên ngoài lớp biểu bì có tầng sừng giúp khỏi mất nước qua da. - Toàn bộ vỏ da chỉ dính vào cơ thể bằng một số đường nhất định nên dưới da có những khoảng trống chứa bạch huyết và ở lớp bì có nhiều mạch máu. Cấu tạo như trên đảm bảo cho việc hô hấp qua da đạt hiệu quả cao. Ngoài ra vỏ da còn có đặc điểm thích nghi với việc tự vệ và sinh sản như có nhiều sắc tố, nhiều tuyến độc cũng như có các tuyến nhày làm cho da luôn ẩm ướt. Biểu bì còn sinh ra các sản phẩm phụ như răng, mỏ sừng (ở ấu trùng), vuốt sừng, vảy (H 7.1) 3.Hệ cơ Trang 115
  3. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Tính chất phân đốt của hệ cơ giảm nhiều. đặc biệt là ở ếch nhái không đuôi (chỉ thấy rõ ở một số cơ ngực và cơ bụng). Đặc điểm nổi bật là hệ cơ đã phân hoá thành nhiều bó cơ riêng biệt (có đến 350 bó cơ). Phát triển mạnh là cơ ở chi. 4.Bộ xương (H7.2) Do thích nghi với đời sống ở cạn nên bộ xương của ếch nhái có những biến đổi quan trọng: 4.1 Cột sống Chia làm 4 phần (ếch nhái Không chân và Có đuôi) : Cổ, thân, hông và đuôi chứ Hình 7.1 Cấu tạo vỏ da của ếch nhái (Trần Kiên,1998) 1.Tầng biểu bì 2. Tầng bì 3. Cơ bao tuyến 4. Ống đổ của tuyến 5. Tầng sừng 6,8. Tế bào sắc tố 7. Tuyến nhày không có 2 phần như ở cá. Phần cổ tuy chỉ có một đốt nhưng có 2 hố nhỏ để khớp với hai lồi cầu chẩm của hộp sọ giúp cho sự cử động của đầu. Phần hông cũng chỉ có một đốt nhưng hai mấu ngang lớn giúp cho đai và chi sau bám vững chắc vào cột sống. Phần đuôi của ếch nhái Không đuôi các đốt thu ngắn và gắn lại với nhau tạo thành trâm đuôi. Đa số có đốt sống lõm trước, còn di tích dây sống. Xương sườn chính thức chỉ có ở ếch nhái Không chân và Có đuôi. 4.2.Xương sọ Hộp sọ nhỏ và hẹp, số lượng xương ít và phần lớn ở trạng thái sụn. Kiểu treo hàm autostylic (xương hàm trên gắn trực tiếp vào hộp sọ không qua trung gian xương móng hàm). Chính vì kiểu treo hàm này mà xương móng hàm được giải phóng để biến thành xương bàn đạp làm nhiệm vụ dẫn truyền âm thanh trong tai giữa. Ngoài ra do không còn hô hấp bằng mang nên các xương cung mang biến đổi thành hệ thống xương nâng đỡ lưỡi và phần trước ống tiêu hoá. Trang 116
  4. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro 4.3 Xương đai và chi Theo sơ đồ kiểu chi 5 ngón của động vật có xương sống ở cạn, lần đầu tiên ở ếch nhái xuất hiện xương mỏ ác (xương ức). Đai vai không gắn trực tiếp vào cột sống. Xương cánh tay và xương đùi nằm ngang, các chi còn yếu nên cử động của chi còn đơn giản và chưa đủ sức nâng cơ thể lên khỏi mặt đất. Ếch nhaí Có đuôi có chi ngắn và đôi khi giữa các ngón có màng bơi. Ở ếch nhái Không chân, chi tiêu giảm. Hình 7.2 Bộ xương ếch (Hà Đình Đức,1977)) 1.Xương trâm đuôi 2. Đốt sống chậu 3. Đốt sống cổ 4. Xương bả 5. Xương cánh tay 6. Xương bàn tay 7. Xương ống tay 8. Xương ức 9. Xương cánh chậu 10. Xương ngồi 11. Xương cổ chân 12. Xương bàn chân 13. Xương ngón chân 5.Hệ thần kinh và giác quan: Ếch nhái sống ở cạn nên hệ thần kinh có một số nét tiến bộ hơn cá, nhưng do chuyển vận ít và đơn điệu nên có một số bộ phận của não bộ không phát triển. Điểm tiến bộ hơn cá là hai bán cầu não lớn, phần nóc và phần bên của não bộ đã có các tế bào thần kinh làm thành vòm não cổ. Tuy nhiên, não bộ của ếch nhái nói chung không lớn hơn cá: ở cá sụn, khối lượng não bộ so với khối lượng cơ thể là 0,06-0,44%, cá xương là 0,02-0,94%, ếch nhái Có đuôi là 0,29-0,36%, ếch nhái Không đuôi là 0,5-0,73%. Thuỳ thị giác nhỏ hơn cá và não chỉ là một nếp thần kinh nằm phía trước hành tuỷ. Tuỷ sống có hai chỗ phình tương ứng với vị trí của đai vai và đai hông. Trang 117
  5. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 7.3 Não bộ ếch (Đào Văn Tiến, 1977) A. Mặt lưng B. Mặt bụng 1. Thuỳ khứu giác 2,9. Bán cầu não 3,10. Não trung gian 4,12. Thuỳ thị giác 5.Tiểu não 6,14.Hành tuỷ 7,15.Tuỷ sống 8.Dây thần kinh khứu giác 11.Phễu não 13.Mấu não dưới Mắt của ếch nhái ở nước giống cá (nhân mắt hình cầu, giác mạc dẹt). Nhóm ở cạn có mắt thích nghi với việc nhìn trong không khí: giác mạc lồi, nhân mắt hình thấu kính, mắt điều tiết bằng cách thay đổi đường kính nhân mắt do các cơ (cơ kéo nhân mắt, cơ căng màng mạch, ). Mắt khỏi bị khô nhờ tuyến lệ và mi dưới cử động được. Tai của ếch nhái không đuôi, ngoài tai trong còn có tai giữa và xương bàn đạp và màng nhĩ . Tai giữa thông với hầu nhờ ống Eutachi giữ cho áp suất trong và ngoài tai được cân bằng. Cơ quan khứu giác ngoài lỗ mũi ngoài còn có lỗ mũi trong (lỗ khoan) đóng vai trò quan trọng trong việc hô hấp bằng phổi. Cơ quan đường bên có ở ấu trùng và các loài ếch nhái có đuôi sống ở nước. Cơ quan này có chức năng giống như cơ quan đường bên của cá, nhưng ngoài ra còn giúp con vật cảm nhận được những thay đổi của nhiệt độ trong phạm vi 2-3oC. Trang 118
  6. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 7.4 Phần đầu của ếch (Dorit R.L., 1991) 1. Mắt 2. Lỗ mũi ngoài 3. Ống thính giác 4. Xương bàn đạp 5. Xoang tai giữa 6. Xương vảy 7. Cơ xương vảy 8. Xương trên bả 9. Tai trong 6.Hệ tiêu hoá Ống tiêu hoá bắt đầu bằng khoang miệng rộng giúp con vật nuốt được mồi to. Động tác nuốt được hỗ trợ bởi mắt: khi nuốt mồi mắt nhắm, mắt thụt vào bên trong đẩy thức ăn xuống thực quản Trong xoang miệng của đa số loài có lưỡi dài, mút lưỡi chẻ đôi và chỉ có phần trước lưỡi dính vào thềm miệng. Vì vậy khi bắt mồi lưỡi sẽ bật ra, con mồi sẽ bị bắt giữ bằng đầu lưỡi chẻ đôi và chất nhầy trên lưỡi. Răng nhỏ hình nón gắn trên xương hàm, xương khẩu cái và xương lá mía. Cóc không có răng.Thành xoang miệng lót lớp màng nhày với nhiều mao mạch làm nhiệm vụ hô hấp. Xoang miệng ăn thông với lỗ Eutache, ở con đực, đáy xoang miệng có túi kêu để khuyếch đại âm thanh khi phát tiếng kêu. Thực quản ngắn, có thể có tiêm mao để chuyển thức ăn. Dạ dày hình túi cong, có thành cơ khoẻ. Ruột dài gấp 2-3 lần chiều dài cơ thể và phân biệt rõ 3 phần: ruột non, ruột già và ruột thẳng. Hậu môn đổ vào lỗ huyệt. Ếch nhái chưa có tuyến nước bọt, tuyến nhày trong xoang miệng chỉ tiết chất làm mềm và ướt thức ăn. Tuyến gan và tuyến tuỵ đã tách biệt. Các sản phẩm tiết của các tuyến này cùng với sản phẩm của tuyến dạ dày và tuyến ruột đảm nhận việc tiêu hoá hoá học thức ăn. 6.Hệ hô hấp (H 7.6) Ở ếch nhái tồn tại nhiều hình thức hô hấp khác nhau tuỳ theo nhóm. Cơ quan hô hấp của ấu trùng và nhóm ếch nhái có đuôi là mang ngoài, mang trong và da. Cơ quan hô hấp của phần lớn ếch nhái trưởng thành là phổi, da và màng nhày xoang miệng. Trang 119
  7. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Mang ngoài là những sợi mang tương tự cơ quan hô hấp phụ cuả cá, còn mang trong giống cá. Da ếch có các mao mạch đảm nhận việc trao đổi khí cả trong không khí và môi trường nước. Màng nhày xoang miệng cũng có các mao mạch làm nhiệm vụ hô hấp bổ sung cho các hình thức hô hấp khác. Đáng chú ý hơn cả là xuất hiện hình thức hô hấp phổi. Không khí đến phổi qua đường hô hấp bắt đầu từ lỗ mũi ngoài đến lỗ mũi trong (lỗ khoan) rồi thanh quản. Phần đầu thanh quản là khe họng có thể đóng mở nhờ sụn nhẫn và sụn hạt cau. Trên khe họng Hình 7.5 Nội quan ếch (Đào Văn Tiến, 1977) 1.Tim 2.Phổi 3.Gan 4.Túi mật 5.Dạ dày 6.Tuyến tuỵ 7.Ruột tá 8.Ruột non 9.Ruột thẳng 10.Lách 11.Huyệt 12.Bóng đái 13. Thận 14. Ống dẫn niệu 15. Ống dẫn trứng phải 16.Thể mở 17.Buồng trứng phải 18.Tử cung 19. Động mạch chủ lưng 20.Tĩnh mạch chính sau 21. Động mạch cảnh 22.Cung động mạch chủ trái 23. Động mạch phổi có dây thanh âm khi rung động sẽ phát ra tiếng kêu. Ống khí quản dẫn đến phổi. Phổi còn là những túi đơn giản hoặc có các nếp gấp bên trong tạo thành các phế nang, làm tăng diện tích tiếp xúc của phổi. Tuy nhiên, diện tích này chỉ chiếm 2/3 diện tích da, trong khi ở thú từ 50-100 lần. Trang 120
  8. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 7.6 Các kiểu phổi của ếch nhái (Beaumont A. và Cassier P., 1972) A. Phế nang Cl 1. Vách ngăn sơ cấp Cl. 2. Vách ngăn thứ cấp C.S. Mào biểu bì có tia mao, tuyến nhầy và cơ trơn G. Thanh môn P.D. Phổi phải P.G. Phổi trái Do không có lồng ngực nên ếch nhái thở bằng cách nuốt khí. Trước hết thềm miệng hạ xuống hút khí qua lỗ mũi. Sau khi khép lỗ mũi bằng van, thềm miệng được nâng lên nhờ cơ gian hàm và cơ gian móng đẩy khí qua khe họng và phổi. Cũng hô hấp bằng da, phổi và màng nhày xoang miệng, nhưng tuỳ theo môi trường sống mà có hình thức hô hấp nào là chủ yếu. Thường thì ở môi trường ẩm ướt hay dưới nước thì chủ yếu là hô hấp da, còn ở môi trường cạn thì hô hấp phổi. Điều này thẻ hịên qua tỉ lệ chiều dài mao mạch da so với mao mạch phổi và tỉ lệ trao đổi qua các cơ quan hô hấp nói trên. 7.Hệ tuần hoàn Việc hô hấp bằng phổi kéo theo sự thay đổi của hệ tuần hoàn là tim có hai tâm nhĩ và một tâm thất, 2 vòng tuần hoàn. Về cấu tạo chi tiết có thể xem các hình vẽ về sơ đồ cấu tạo tim, hệ động mạch và hệ tĩnh mạch (H 7.8). Ở đây cần lưu ý một số điểm sau: - Tim có hai tâm nhĩ và một tâm thất nên máu đi nuôi cơ thể là máu pha, nhưng có lượng oxi nhiều hơn máu đi vào động mạch phổi da. Sở dĩ như vậy là nhờ van xoắn ốc trong côn động mạch. Trang 121
  9. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 7.7 Cắt ngang tim ếch (Beaumont A. và Cassier P., 1972) B. Côn động mạch O.D. Tâm nhĩ phải O.G. Tâm nhĩ trái S. Xoang tĩnh mạch V. Tâm thất V.C.A. Tĩnh mạch chủ trước V.C.P. Tĩnh mạch chủ sau V.P. Tĩnh mạch phổi - Do đặc điểm cấu tạo của hệ mạch nên khi con vật vừa hô hấp bằng phổi vừa hô hấp bằng da thì máu là máu pha. Nhưng khi chỉ hô hấp bằng da thì máu là màu đỏ. Vì vậy hô hấp bằng da là một bổ sung rất quan trọng cho hô hấp phổi lúc mới chuyển từ môi trường nước lên cạn. - Hệ bạch huyết ở ếch nhái rất phát triển, ngoài các túi bạch huyết dưới da còn có mạch bạch huyết và tim bạch huyết. Tất cả giúp cho việc hô hấp da và chống sự mất nước của cơ thể. - Lượng máu chiếm 1,2-7,2% khối lượng cơ thể. Máu có khả năng vận chuyển lượng oxi nhiều hơn từ 2,5-13 lần so với cá. - Nghiên cứu hệ tuần hoàn của ấu trùng và ếch nhái có đuôi càng thấy rõ sự chuyển tiếp của hệ tuần hoàn từ cá lên ếch nhái. Trang 122
  10. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 7.8 Sơ đồ hệ tuần hoàn ếch (Dorit R.L., 1991) 1.Tĩnh mạch chủ trước 2.Tâm nhĩ phải 3.Van trong côn động mạch 4.Tĩnh mạch chủ sau 5.Tĩnh mạch da 6.Da 7.Cơ quan 8.Tâm thất 9. Động mạch chủ 10. Động mạch da 11. Tâm nhĩ phải 12.Tâm nhĩ trái 13. Phổi 14.Tĩnh mạch phổi 15.Cung động mạch phổi da 16.Cung động mạch chủ 17. Động mạch cảnh 18.Thân động mạch 19. Đầu 20.Van nhĩ thất 8.Hệ bài tiết Thận của ếch nhái trưởng thành là thận giữa. Ống dẫn nịêu là ống Wolf thông với huyệt. Ở ếch nhái bậc cao có bóng đái lớn. Nước tiểu vào huyệt rồi mới vào bóng đái. Da ếch nhái ẩm và có khả năng hấp thu nước mạnh, do đó nếu sống lâu trong nước, nước có thể xâm nhập nhiều vào cơ thể. Ngược lại, nếu sống lâu trên cạn sẽ bị khô nhanh. Trường hợp thừa nước thì thận tăng cường thải nước (thải lượng nước bằng 1/3 khối lượng cơ thể trong 24 giờ). Nếu thiếu nước thì sẽ được hấp thu lại qua bóng đái, tuy nhiên, vẫn không đáp ứng được. Điều này giải thích tại sao ếch nhái không sống được lâu trên cạn. Trang 123
  11. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 7.9 Hệ bài tiết và sinh dục ếch (Đào Văn Tiến, 1977) A. Ếch đực: 1.Tinh hoàn 2.Thể mở 3.Thận 4. Ống dẫn niệu 5.Túi tinh 6.Huyệt 7.Bóng đái 8.Tĩnh mạch chủ sau 9. Ống dẫn tinh 10.Tuyến trên thận B. Ếch cái: 1.Phễu ống dẫn trứng 2. Ống dẫn trứng 3.Tử cung 4.Huyệt 5.Bóng đái 6.Buồng trứng phải 7.Thận 8.Thể mở 9.Hệ sinh dục Cá thể đực có một đôi tinh hoàn. Sản phẩm sinh dục đổ chung với ống dẫn niệu. Cá thể cái có buồng trứng, ống dẫn trứng. Lỗ sinh dục, lỗ bài tiết và lỗ hậu môn đều đổ vào huyệt. Thụ tinh ngoài, phát triển phôi và hậu phôi xảy ra trong nước. Trứng thụ tinh phân cắt hoàn toàn và gần đều. Phôi vị hóa tiến hành bằng cách lõm vào và lan phủ. Miệng phôi bị nút noãn hoàn bịt kín. Sự phát triển hậu phôi có biến thái và xảy ra qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn mang ngoài: có mang ngoài để hô hấp, có cơ quan đường bên, tim chỉ có một tâm nhĩ và một tâm thất. - Giai đoạn mang trong: mang ngoài tiêu biến, mang trong với lỗ thở xuất hiện. Miệng có mỏ sừng và răng. - Giai đoạn cải biến các cơ quan: xuất hiện chân và phổi, đuôi và mang tiêu biến. Sự biến thái của ếch nhái cho thấy việc chuyển từ môi trường nước lên môi trường cạn có nhiều đặc điểm liên quan với cá trong quá trình tiến hoá. III. Phân loại Trang 124
  12. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hiện nay chỉ có 3 bộ 1. Bộ Ếch nhái có đuôi (Caudata hay Urodela): Cấu tạo cơ thể còn mang nhiều tính chất nguyên thuỷ. Thân dài, có đuôi, hai chân trước và sau dài bằng nhau, đốt sống hai mặt lõm hoặc lõm sau, xương tay trụ không gắn với xương tay quay, cũng như xương chày không gắn với xương mác. Đôi khi hai tâm nhĩ độc lập nhờ có vách ngăn hoàn toàn. Có mang ngoài. Nhiều loài thụ tinh trong, noãn thai sinh hoặc ấu trùng sinh. Hịên nay có khoảng 280 loài, sống ở vùng ôn đới Bắc bán cầu như kỳ giông, sa giông, siren, cá cóc, Ở nước ta có cá cóc Tam Đảo và cá cóc Mẫu Sơn sống ở vùng núi phía bắc là những loài quý hiếm. (H 7.10) 2. Bộ Ếch nhái không chân (Apoda): Cơ thể hình giun, không có chân, da có những vảy nhỏ nằm trong lớp bì, đốt sống hai mặt lõm, vách ngăn tâm nhĩ chưa hoàn toàn. Hiện nay có khoảng 60 loài sống trong đất vùng nhiệt đới. Nước ta có ếch giun (Ichthyophis bannanicus) cũng là một trong những loài động vật quý hiếm. 3. Bộ Ếch nhái không đuôi (Anura): Đây là bộ tiến hoá nhất. Cơ thể ngắn, không có đuôi, chi sau dài hơn chi trước, xương tay trụ gắn liền với xương tay quay, xương chày gắn liền với xương mác, trưởng thành không có mang, đa số có đốt sống lõm trước. Hiện nay có khoảng 2100 loài, ở nước ta có khoảng 162 loài (Nguyễn Văn Sáng và CS,2005). Việc phân chia các phân bộ dựa vào kiểu lõm của đốt sống. Đáng chú ý là các phân bộ sau: (H 7.11) - Phân bộ Lõm sau (Ophisthocoela): đốt sống lõm sau. Nước ta có một loài là cóc tía (Bombina maxima). - Phân bộ Á lõm trước (Procoela): đốt sống lõm trước. Nước ta có cóc nhà (Bufo melannostictas), nhái bén (Hyla chinensis). - Phân bộ Lõm khác (Diplasiocoela): Đốt sống lõm trước, chỉ có một đốt hai mặt lõm. Các loài thường gặp là ếch đồng, nhái, chẫu chàng Trang 125
  13. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Trang 126
  14. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro IV. Nguồn gốc tiến hoá Cách đây khoảng 300 trăm triệu năm vào kỷ Devon, khí hậu trên trái đất có những mùa khô hạn theo chu kỳ. Thực vật thuỷ sinh ven bờ bị chết gây tình trạng thối rữa làm môi trường nước trở nên nghèo oxy. Trong tình hình đó nhiều loài cá bị tiêu diệt, chỉ có một số cá xuất hiện phổi để hô hấp khí trời và vây chẵn có thuỳ thịt để di chuyển trên cạn mới tồn tại được. Đó là các loài cá vây tay, cá phổi. Từ các nhóm cá này, một nhóm cá vây tay cổ cho ra các loài ếch nhái đầu tiên là Ichthyostegalia. Chúng có đặc điểm là có giáp xương đầu nên còn được gọi là Ếch nhái giáp đầu (Stegocephalia), sọ có lồi cầu chẩm, có xương bàn đạp và một số đặc điểm của cá như vây đuôi với các tia vây, có xương nắp mang. Trang 127
  15. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Cuối kỷ Devon, ếch nhái giáp đầu chia làm hai phân lớp: -Phân lớp đốt sống mỏng (Lepospondyli): kích thước cơ thể nhỏ nhưng chuyên hoá với đời sống ở nước, nhiều dạng không có chân. Vì vậy người ta cho chúng là nguồn gốc của Bộ Không chân và Có đuôi. -Phân lớp đốt sống dầy (Apsidospondyli): chia làm hai trên bộ là Trên bộ Răng rối (Labyrinthodontia) và Trên bộ Ếch nhảy (Salientia). Trên bộ Êch nhảy gồm Bộ Không đuôi nguyên thuỷ (Proanura) ở kỷ Cacbon và bộ Eoanura ở kỷ Tam điệp được xem là nguồn gốc của ếch nhái Không đuôi ngày nay. Trên bộ Răng rối có quan hệ với bò sát nguyên thuỷ được xem là nguồn gốc của bò sát ngày nay. Hình 7.12 Nguồn gốc tiến hoá của ếch nhái V. Sinh thái học 1. Đìều kiện sống: Ếch nhái là những loài động vật biến nhiệt có nhiệt độ cơ thể thay đổi phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường. Đời sống của ếch nhái do đó lệ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ, độ ẩm không khí và các yếu tố môi trừơng khác. Nhiệt độ thích hợp của các loài ếch nhái thay đổi tuỳ theo nhóm. Đối với các loài ếch nhái có đuôi, ranh giới nhiệt độ của chúng là từ 2-30oC, còn ở ếch nhái không đuôi là từ 3-37,5oC. Nhiệt độ cơ thể của ếch nhái thường thấp hơn nhiệt độ môi trường từ 2-3oC. Tuy nhiên, có những loài sống được ở nhiệt độ thấp đến 0 hoặc 1oC như Hydromantes platycephalus thậm chí có thể sống trong nước đóng băng với nhiệt độ -6oC (Hyla crucifer, Rana sylvatica). Ranh giới nhiệt độ cao ếch nhái chịu dựng được là khoảng 40oC. Trang 128
  16. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Đời sống của các loài ếch nhái còn lệ thuộc chặt chẽ vào độ ẩm môi trường. Da của ếch nhái là cơ quan hô hấp vô cùng quan trọng. Da trần và ẩm, thuận lợi cho sự khuếch tán khí và độ ẩm của da giảm cùng với độ ẩm ở ngoài. Da khô nhanh, ếch nhái chết khi lượng nước mất 15% so với trọng lượng cơ thể, da khô chậm lượng nước mất 75% chúng mới chết. Những loài sống ở cạn (cóc) có thể mất từ 40-50% lượng nước, các loài ở nước (ếch) cơ thể mất 30% lượng nước so với trọng lượng cơ thể. Chính vì vậy đô ẩm cuả môi trường rất quan trọng đối với đời sống của ếch nhái. Độ ẩm cao là điều kiện sống tốt của chúng. Vì có đời sống lệ thuộc chặt chẽ vào nhiệt độ và độ ẩm nên ếch nhái không phân bố các vùng sa mạc khô cằn và vùng địa cực, trong khi chúng rất phong phú và đa dạng ở các vùng nhiệt đới nóng và ẩm. Ếch nhái sống chủ yếu ở các vực nước ngọt. Môi trường nước có hàm lượng muối từ 1-1,5% sẽ gây khó khăn cho việc điều hoà áp suất thẩm thấu của cơ thể. Tuy nhiên, cá biệt vẫn có một số loài sống ở nước lợ. Ngoài ra nồng độ oxi và độ pH cũng ảnh hưởng đến đời sống ếch nhái. Khi nồng độ oxi giảm, lượng huyết cầu tố trong máu cũng sẽ bị ảnh hưởng. Các loài ếch nhái có thể hoạt động ở môi trường có độ pH = 3,8. 2. Các nhóm ếch nhái về mặt sinh thái học: Ếch nhái thường sống ở những nơi ẩm ướt hay các vực nước ngọt. Một số sống trên cạn hoặc trên cây. Tuy nhiên, dù sống ở đâu thì cũng quay về môi trường nước để sinh sản. Căn cứ vào nơi ở chúng ta có thể phân ếch nhái thành 3 nhóm sinh thái: -Nhóm sống trong nước: chủ yếu là các loài ếch nhái có đuôi và một số không đuôi. Các loài có đuôi sống gắn với môi trường nước có thân dài, đuôi dài dẹp, chi nhỏ (cá cóc tam đảo, Parameso, Triton). Những loài sống ở suối nước chảy chi có vuốt giúp cho con vật bám vào giá thể (cá cóc vuốt Onychodactylus). Các loài không đuôi sống ở nước có màng da nối các ngón chân sau (ngoé, chẫu ). Một số loài túi kêu con đực có tác dụng như chiếc phao bơi (cóc nước), một số loài sống ở suối có đĩa bám ở đầu ngón chân (ếch ang, ếch sần ). -Nhóm sống nửa nước nửa cạn: chiếm số lượng lớn các loài không đuôi. Tuy nhiên, tỷ lệ thời gian sống dưới nước so với trên cạn thay đổi tuỳ loài. Có những loài sống nhiều trong nước, có những loài chỉ sinh đẻ trong các vực nước, lại có những loài sống trên cây bên bờ các vực nước. -Nhóm sống trên cạn: đáng chú ý là các loài đẻ trứng thai như kỳ giông đen châu Âu (Salamandra atira), cóc đẻ con (Nectophrynoides) hay ếch nhái không chân thụ tinh trong. Phần lớn các loài có khả năng đào đất. Chúng dùng chi sau đạp lần lượt và dúi phần sau thân trong đất. Những loài này có chân sau ngắn, khoẻ, da đầu có một phần hoá xương bảo vệ đầu khỏi bị chấn thương do đất. Các loài không chân đào đất có thân hình rắn, một số giác quan không phát triển. Trang 129
  17. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Trong số các loài sống trên cạn phải kể đến những loài sống trên cây. Các Họ Ếch cây (Rhacophoridae) và Nhái bén (Hylidae) có tới 90% loài ở cây. Các loài ở cây đều có cấu tạo thích hợp cho sự leo trèo như ngón chân có đĩa bám, có tuyến tiết chất dính hay các ngón chân có màng da để chúng có thể nhảy chuyền từ cây này sang cây khác. 3.Vận chuyển: Khả năng vận chuyển của ếch nhái có liên quan với môi trường sống. Chúng có khả năng bơi trong môi trường nước nhờ cử động của thân và đuôi (cá cóc tam đảo, siren ) hoặc nhờ các chi sau dài và có màng bơi (ếch, nhái ) Nhảy là hình thức vận chuyển chủ yếu của những loài không đuôi thực hiện do sự duỗi thẳng đột ngột của chi sau. Chi trước làm vai trò đệm khi con vật rơi xuống đất. Một số loài có khả năng nhảy rất tốt, chẳng hạn như nhái bầu vân ở ta có bước nhảy gấp 80 lần chiều dài cơ thể (xa 120cm và cao 50cm), ngoé nhảy xa 60cm và cao 20cm, cóc nhà nhảy xa 30-40cm và cao 15cm Một số loài có thể nhảy lia thia trên mặt nước như ếch đồng Một số loài khác có thể chạy hoặc bò nhưng rất chậm. Một số loài có cách chuyển vận phổ biến là trèo trên cây, bám trên lá như nhái bén, ếch cây, ếch núi nhờ đầu ngón chân có các giác bám lớn, đôi khi da tiết ra chất dính để bám chặt vào giá thể. 4.Hoạt động ngày đêm và mùa: Do đặc điểm cấu tạo cơ thể và hoạt động sinh lý của ếch nhái còn kém tiến hoá nên không những chúng bị hạn chế về vùng phân bố mà còn bị chi phối về hoạt động ngày đêm và hoạt động theo mùa. Nhiều yếu tố chi phối hoạt động ngày đêm và mùa của ếch nhái nhưng chủ yếu là nhiệt độvà độ ẩm. Phần lớn chúng hoạt động về đêm khi có độ ẩm và nhiệt độ thuận lợi. Về mùa hè, cá cóc tam đảo hoạt động chủ yếu từ 9-10 giờ đến 15-16 giờ. Cóc, ngoé, nhái đi kiếm ăn từ lúc mặt trời lặn đến lúc nửa đêm. Trong vùng rừng nhiệt đới nhiệt độ và độ ẩm không thay đổi , ếch nhái hoạt động suốt ngày và quanh năm. Những ngày có mưa rào hoặc sau cơn mưa, một số ếch nhái kiếm ăn ban ngày. Ếch nhái còn có hiện tượng ngủ hè ( nấp nơi trú ẩn, ngừng hoạt động và nhịn ăn) khi có nhiệt độ cao và khí hậu khô ráo. Khi trời trở rét, nhiệt độ xuống thấp ếch nhái có hiện tượng trú đông. Lúc đó chúng chui vào các hang hốc tự nhiên để ẩn náu, ngừng hoạt động và nhịn ăn, chỉ ra ngoài kiếm ăn vào những ngày nắng ẩm. Ở các vùng ôn đới, mùa đông rất lạnh và kéo dài, ếch nhái có hiện tượng ngủ đông. Khi ngủ, trao đổi chất của con vật giảm tối thiểu, tính cảm ứng và dẫn truyền thần kinh, sự bài tiết của thận cũng yếu đi rõ rệt. 5.Thức ăn: Thời gian kiếm ăn trong ngày của ếch nhái ngắn nên chúng thường ăn những thức ăn giàu dinh dưỡng. Đó là các loài động vật. Chỉ có nòng nọc mới ăn thực vật và các chất bã động vật. Thức ăn chủ yếu của ếch nhái thường là côn trùng, nhện, cua, ốc, cá con Cũng có trường hợp ăn cả nòng nọc của mình. Trang 130
  18. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Thành phần thức ăn thay đổi tuỳ theo theo nơi ở. Các loài sống ở rừng núi ăn ít loài thức ăn hơn các loài ở đồng bằng. Kích thước loại thức ăn thay đổi theo kích thước cơ thể. Các loài có kích thước lớn, miệng rộng ăn thức ăn lớn hơn các loài có kích thước nhỏ, miệng hẹp. Số loài có chế độ ăn chuyên không nhiều. Ếch rắn chuyên ăn giun đất, cóc rừng chuyên ăn kiến, ếch gai chuyên ăn các loài ếch nhái khác. Một số loài có thức ăn thay đổi theo mùa. Cóc nước về mùa xuân thường ăn các loài côn trùng cánh cứng, cánh nửa ở nước, ấu trùng bướm. Mùa hè chúng ăn cánh cứng, kiến, nhện, đôi khi cả trứng ếch nhái. Ếch nhái thường ngồi yên một chỗ để rình và bắt mồi động. Chúng dùng lưỡi và hàm để giữ mồi. Nuốt mồi nhờ cầu mắt và thềm miệng. Ngoài ra khi phát hiện mồi có thể sử dụng khứu giác (ếch nhái có đuôi) hoặc xúc giác (ếch nhái không đuôi có vuốt). 6. Sinh sản : Sự sai khác đực cái được phân biệt nhờ các đặc điểm sinh dục thứ cấp. Thông thường có thể cá thể đực nhỏ hơn cá thể cái. Một đặc điểm nổi bật để phân biệt đực cái ở hầu hết ếch nhái không đuôi là con đực có hai túi kêu nằm sau cằm. Túi kêu có chức năng như một thùng cộng hưởng để khuếch tán âm thanh phát ra khi đi qua thanh quản. Một số đặc điểm phân biệt đực cái chỉ xuất hiện vào mùa sinh sản như màu sắc cơ thể, hoa văn, mào lưng và đuôi hoặc chai tay. Ếch lông Châu Phi (Asrylosternus robustus) có hai nếp da mỏng có nhiều mao mạch có thể làm nhiệm vụ hô hấp nằm hai bên sườn và đùi. Ngoài ra, ở một số loài cá thể đực có màng nhĩ to, có răng trên hàm dưới phát triển, xương trụ tai mọc chìa ra ngoài hoặc có hai u lồi trên vùng đỉnh sọ. Sự giao phối của ếch nhái tiến hành trong nước, thời gian giao phối thay đổi tuỳ theo loài, kéo dài từ vài giờ đến vài ngày. Khi giao phối cá thể đực ôm lấy cá thể cái để phóng tinh trùng lên trứng. Đa số các loài có hiện tượng giao hoan sinh dục diễn ra trước khi giao phối. Ếch nhái có đuôi nguyên thuỷ và đa số không đuôi thụ tinh ngoài. Ếch nhái không chân và đa số có đuôi thụ tinh trong. Ở những loài này chúng có bộ phận giao phối do thành xoang huyệt có cơ co rút lồi ra bên ngoài. Số lượng trứng thay đổi tuỳ theo loài. Nói chung những loài có cỡ nhỏ đẻ trứng nhỏ hơn các loài có cở lớn. Ếch đồng, chẫu đẻ hơn 3000 trứng, ngoé 2500 trứng, ếch cua 2570 trứng, cóc nước 150-600 trứng, nhái bầu vân 100-500 trứng. Loài nhái nhỏ ở Cuba (Smintillus limbatus) chỉ đẻ có 1 trứng. Kích thước trứng thay đổi từ 0,8-1,7mm. Một số loài có cỡ lớn trứng có thể lớn từ 5-6mm. Đa số trứng khi đẻ ra dính nhau thành đám, thành khối trơn hoặc thành dải. Chung quanh trứng có lớp màng keo bảo vệ trứng khỏi các tác động cơ học đồng thời được xem như một bộ phận hấp thu nhiệt. Trứng dính thành đám giúp chúng nổi được trong môi trường nước đồng thời tránh được sự tấn công của kẻ thù. Nơi đẻ trứng thay đổi tuỳ theo loài. Đa số đẻ trong nước. Tuy nhiên, có loài đẻ trong đám rêu ở thân cây (cóc góc mắt), trên lá cây (nhái bám lớn). Nhái bám nhỏ làm tổ bằng bọt chất nhày trong hốc cây. Các loài ở cạn đẻ con trong đất. Cũng có trường hợp con đực mang trứng cho con cái (cóc mang Trang 131
  19. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro trứng) hoặc có trường hợp mang trứng trong túi kêu cho đến khi phát triển thành nòng nọc (nhái mũi Chilê). Số lứa đẻ trong năm thay đổi tuỳ vùng. Ếch nhái vùng ôn đới chỉ đẻ một lứa trong năm, ngược lại ở vùng nhiệt đới cỏ thể 2-3 lứa. Đa số loài ếch nhái đẻ vào mùa xuân, mùa hè hoặc mùa thu. Hiện tượng chăm sóc trứng cũng rất đa dạng. Ếch rắn lấy thân quấn quanh đám trứng để cho trứng khỏi bị khô. Cá cóc núi đực nằm gần đám trứng đề phòng cá dữ. Nòng nọc ếch độc nằm trên lưng con đực. Có loài mang trứng trên lưng (nhái lưng nam Mỹ) hoặc đặt trứng trong một cái túi do nếp da lưng tạo thành (nhái túi) VI. Tầm quan trọng về kinh tế Ếch nhái là một nhóm động vật có số lượng không nhiều nhưng do đặc điểm môi trường sống và đặc điểm dinh dưỡng nên chúng có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái. Ếch nhái ăn chủ yếu các loài côn trùng đồng thời bản thân chúng là thức ăn của nhiều loài khác nên chúng trở thành một mắc xích trong chuỗi thức ăn và mạng lưới thức ăn. Đa số các loài ếch nhái có ích cho nông nghiệp. Chúng ăn nhiều loài côn trùng có hại cho cây trồng, lại hoạt động kiếm ăn vào ban đêm khi mà các loài động vật ăn côn trùng khác không hoạt động. Một số loài ăn các loài động vật như ốc, côn trùng, mang các mầm bệnh ký sinh truyền cho con người. Nhiều loài ếch nhái có giá trị thực phẩm như ếch đồng, ếch ang, cá cóc, Các loài ếch, nhái đã trở thành những món đặc sản. Nhựa cóc là một chất độc nên một số nơi dùng làm chất độc để săn thú. Thịt cóc là thuốc trị bệnh suy dinh dưỡng cho trẻ em. Nhiều loài ếch, cóc, cá cóc được dùng làm các thí nghiệm trong nghiên cứu và giảng dạy. Chương 8 Động vật có màng ối (Amniota) Lớp bò sát (Reptilia) Trong hệ thống phân loại động vật có xương sống thì cá và ếch nhi được xếp vào Nhũng Động vật không màng ối (Anamnia) còn ba lớp còn lại là bò sát, chim và thú được xếp vào Những Động vật có màng ối (Amniota). Trang 132
  20. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Động vật c mng ối l những động vật c xương sống chnh thức ở cạn. Thụ tinh trong. Trứng pht triển trn cạn. Một số c đời sống ở nước thứ sinh (ra, c sấu, ) quay về đẻ trứng trn cạn hoặc non thai sinh . Pht triển khng qua biến thi. Động vật c mng ối v khng mng ối khc nhau ở cấu tạo trứng, pht triển phi v nhiều đặc điểm cấu trc của c thể tưởng thnh. Trứng của động vật khng mng ối được bao quanh bởi lớp mng keo bảo đảm cho trứng nổi trong nước v hấp thu nhiệt tốt. Khối lượng non hon tương đối t, nước xm nhập qua lớp vỏ trứng cần cho sự pht triển. Trứng của động vật c mng ối c khối lượng non hong nhiều cung cấp năng lượng cho phi. Chất albumin nhiều trong trứng bảo đảm đủ lượng nước cho phi pht triển. Lớp vỏ dai hoặc vỏ đ vi của trứng giữ cho hnh dạng của trứng khng đổi, trnh sự mất nước v cc tc động cơ học của mi trường. Trứng của động vật c mng ối nhiều non hong nn phn cắt khng hon ton tạo nn phi hnh đĩa. Trong qu trnh pht triển phi c tạo thnh cc mng ngoi phi. Đ l mng ối, mng nhung v ti niệu. Cc mng ny được hnh thnh trong giai đoạn đầu của pht triển phi đảm bảo cho trứng pht triển tốt trn cạn. Mng ối chứa dịch ối c tc dụng bảo vệ cho phi khỏi bị kh, giảm nhẹ cc tc động cơ học v tạo điều kịn cho phi pht triển giống như trong mi trường nước. Ti niệu c nhiều mao mạch gip cho sự trao đổi kh của phi v chứa cc sản phẩm bi tiết của phi. Mng nhung ngoi cng bảo vệ cho trứng v tham gia vo việc hnh thnh nhau thai ở th. I. Đặc điểm chung B st l lớp động vật c xương sống ở cạn chnh thức nn chng c những đặc điểm thch nghi r rệt với mi trường ny. Tuy nhin, mức độ hon chỉnh của cc hệ cơ quan chưa cao, do đ khả năng biến dưỡng cn thấp v đời sống cn nhiều lệ thuộc với mi trường Ngoi sự xuất hiện của mng ối, chng cn c những đặc điểm chung như sau: 1. Da kh, t tuyến, c vảy sừng chống lại sự mất nước. 2. Phần cổ của cột sống có hai đốt nhưng chỉ khớp với hộp sọ bằng một lồi cầu chẩm gip đầu cử động linh hoạt hơn. đai vai v đai hng khớp với cột sống, chn khng nằm cng một mặt phẳng với cơ thể nn cơ thể được nng ln khỏi mặt đất. 3. No bộ phn ho phức tạp hơn ếch nhi. No bộ c vỏ chất xm lm thnh vm no mới. 4. H hấp bằng phổi. Động tc h hấp thực hiện bằng lồng ngực do cc xương sườn tạo nn. 5. Tim c 2 tm nhĩ, 1 tm thất. Tm thất c vch ngăn nhưng chưa hon ton (trừ c sấu). Hệ động mạch c sự phn ho phức tạp. 6. Thận sau. Trang 133
  21. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Tuy vậy, b st vẫn cn một số hạn chế khc về cấu tạo cơ thể l mu nui cơ thể vẫn l mu pha, thn nhiệt khng ổn định. II. Hnh dạng và cấu tạo cơ thể 1. Hnh dạng C 3 dạng: dạng thằn lằn, dạng rắn v dạng ra c mai cứng lm thnh bộ gip bao bọc cơ thể. 2. Vỏ da - Biểu b c tầng sừng dy. Tầng sừng c thể bong ra theo chu kỳ hng năm gọi l hiện tượng lột xc. - B tương đối pht triển, c nhiều tế bo sắc tố tạo nn mu sắc bảo đảm chức năng tự vệ, sinh sản v điều ho thn nhiệt. Vảy của thằn lằn v rắn l sản phẩm của biểu b. Đa số b st khng c tuyến da trừ một số nhm như tuyến xạ ở c sấu, tuyến đi ở thằn lằn. 3. Bộ xương 3.1. Cột sống Ngoi bốn phần như ếch nhi cn c thm phần thắt lưng. Trong từng phần cũng c một số biến đổi quan trọng: phần cổ c hai đốt sống l đốt chống v đốt trục. Đốt chống khớp với lồi cầu chẩm của hộp sọ ở pha trước v với mấu hnh răng của đốt trục ở pha sau. Nhờ vậy m đầu cử động linh hoạt hơn. Phần ngực v thắt lưng c cc xương sườn gắn với xương mỏ c lm thnh lồng ngực tham gia vo động tc h hấp. Phần hng c hai mấu ngang pht triển mạnh tạo điểm tựa vững chắc cho đai hng. Cc đốt sống đui c vng sụn giữa đốt l nơi c thể tự đứt v ti sinh đui mới. 3.2. Xương sọ Đặc điểm xương sọ của b st l nền sọ rộng v hộp sọ cao nn thể tch tăng, cc xương ho xương nhiều nn vững chắc hơn. Trọng lượng hộp sọ nhẹ nhờ hnh thnh cc hố thi dương. Ngoi ra cấu tạo của xương sọ cn c sự thch nghi với việc bắt mồi lớn v c thể vừa ngoạm mồi vừa h hấp. Trang 134
  22. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hnh 8.2 Cc kiểu hố thi dương (Beaumont A. v Cassier P., 1972) C. Xương vung F. Xương trn J. Xương g m L. Xương trước ổ mắt M. Xương hm N. Xương mũi P. Xương đỉnh Pm. Xương tiền hm P.O. Xương sau ổ mắt Q.J. Xương vung g m S. Xương vảy (Lỗ mũi ngoi v ổ mắt mu đen. Hố thi dương trn gạch cho v hố thi dương dưới gạch ca r) Trang 135
  23. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Việc hnh thnh hố thi dương khng những lm cho hộp sọ nhẹ m cn tạo nơi ẩn của cơ nhai tham gia vo hoạt động tiu ho. Tuỳ theo số lượng v vị tr của hố thi dương m người ta chia cc kiểu sọ như sau: (H 8.2) - Sọ khng cung hay khng hố thi dương:thằn lằn sọ đủ, ra. - Sọ một cung trn v một hố thi dương: thằn lằn cổ rắn. - Sọ một cung bn v một hố thi dương: b st hnh th. - Sọ hai cung hay hai hố thi dương: c sấu, thằn lằn, rắn. Ở ra v c sấu, xương hm trn, xương gian hm, xương khẩu ci v xương cnh tạo thnh khẩu ci thứ sinh. Khẩu ci thứ sinh ngăn xoang mũi v xoang miệng gip con vật vừa giữ mồi trong miệng vừa thở. Cc xương hm của một số loi, đặc biệt l rắn cấu tạo theo dạng đn bẩy cng với đặc điểm thiếu phần m gip cho b st c thể mở rộng miệng khi bắt giữ con mồi lớn. Cũng cần ni thm l rắn nuốt được cc con mồi ny nhờ cc xương sườn tự do v khng c xương mỏ c. Kiểu chi 5 ngn điển hnh, nhưng c những đặc điểm sau: đai vai gắn với cột sống v lồng ngực, đai hng gắn với cc mấu ngang của cc đốt sống hng, xương hng v xương ngồi gắn với nhau thnh tiếp hợp, giữa c lỗ hng ngồi gip cho bộ xương nhẹ. Rắn khng c chn, cử động b của rắn nhờ cốt sống v cc xương sườn tựa ln cc vẩy bụng nằm ngang. 4. Hệ cơ Hiện tượng phn đốt chỉ cn ở phần đui. Ngoi sự phn ho thnh nhiều b cơ như ếch nhi cn c thm cơ gian sườn, ở c sấu c cơ honh. Cc cơ ny tham gia vo động tc h hấp. 5. Hệ thần kinh v gic quan Hệ thần kinh của b st c những tiến bộ hơn ếch nhi: (H 8.3) - Bn cầu no lớn hơn, nc c chất thần kinh lm thnh vỏ chất xm hay vm no mới. - No trung gian c thm mắt đỉnh, cấu tạo giống mắt v c khả năng cảm nhận nh sng. Tuy nhin, mắt đỉnh chỉ tm thấy ở chuỷ đầu, thằn lằn chnh thức, rắn thuỷ tinh. - Tiểu no pht triển hơn một t. Ở c sấu, tiểu no phn ho thnh hai thuỳ bn gọi l hai tiểu no. Đy chnh l mầm mống của hai bn cầu tiểu no sau ny. - Hnh tuỷ uốn cong hnh chữ S ph hợp với cử động linh hoạt của cổ. Trang 136
  24. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Thnh gic cũng gồm tai trong v tai giữa (trừ rắn khng c xoang tai giữa, nhưng vẫn c xương bn đạp). Tai trong ngoi cửa sổ bầu dục cn c thm cửa sổ trn lm cho nội dịch linh hoạt v dẫn truyền m thanh tốt hơn. Tai trong cn c ốc tai lớn (ốc tai chnh thức). C sấu c tai ngoi l một ống ngắn. Cấu tạo mắt giống ếch nhi nhưng mắt c ba m, m mắt thứ ba bảo vệ mắt khỏi bị kh. Mi trn v mi dưới của ra t cử động. Rắn c 2 m dinh với nhau v trong suốt. Xoang khứu gic được xương xoăn chia lm 2 ngăn: ngăn khứu gic v ngăn h hấp. Lỗ mũi trong li về pha sau do khoang khứu gic c một rnh hẹp hoặc do sự hnh thnh khẩu ci thứ sinh. Ra biển v c sấu c tuyến lệ l cơ quan điều tiết muối. Pha trước lỗ mũi trong của thằn lằn v rắn c hai lỗ thng với hai ống bt đy l cơ quan Jacobson đảm nhận vai tr cảm gic ho học. Hnh 8.3 No bộ thằn lằn (N.P.Naumov,1979) A. Mặt lưng B. Mặt bụng 1. Bn cầu no trước 2. Thuỳ khứu 3. No giữa 4. Mấu no trn 5. Mấu no dưới 6. Tiểu no 7. Hnh tuỷ 6. Hệ tiu ho Hệ tiu ho của b st phn ho cao hơn của ếch nhi v xuất hiện nhiều cấu trc mới: Trang 137
  25. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hnh 8.4 Nội quan thằn lằn (R.L Dorit, 1991) 1. Bn cầu no 2. No giữa 3. Thực quản 4. Phổi 5. Dạ dy 6. Lch 7. Thận 8. Tinh hon 9. Trực trng 10. Bng đi 11.Ruột gi 12. Ti mật 13. Gan 14. Tm thất 15. Động mạch chủ 16. Kh quản 17. Hầu 18. Lưỡi 19. Xoang mũi 20. Thuỳ khứu - Xoang miệng của ra v c sấu c vm khẩu ci thứ sinh ngăn xoang miệng ra lm hai phần. Xương hm lớn. Miệng c thể mở rộng v khng c m. Lưỡi di, chẽ đi, c thể th ra bn ngoi khe miệng lm nhiệm vụ cảm gic v bắt mồi. Răng hnh nn, đồng hnh. Một số loi rắn c răng pht triển di hơn thnh răng độc, trn đ c rnh dẫn chất độc (H 8.5). Ra khng c răng nhưng c mỏ bằng sừng. Hnh 8.5 Bộ hm rắn hổ mang (R.L.Dorit, 1991) Trang 138
  26. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro 1. Ổ mắt 2. Hộp sọ 3. Khớp giữa xương vẩy v hộp sọ 4. Xương vẩy 5. Khớp giữa xương vung v xương vẩy 6. Xương vung 7. Khớp giữa hm dưới v xương vung 8. Hm dưới 9. Khớp nửa hm dưới 10. Khớp giữa hai nửa hm dưới 11. Răng độc - Thực quản l một ống c thnh mỏng c nhiều nếp gấp dọc nn rất đn hồi. Mặt trong thực quản một số ra biển c gai sừng. - Dạ dy phn biệt r với ruột. Dạ dy c sấu c một phần biến thnh mề như chim, trong đ chứa nhiều sỏi, đ - Ruột c ba phần: ruột non, ruột gi, ruột thẳng. Ruột bt pht triển ở cc loi ra ăn thực vật. Ruột thẳng đổ ra ở lỗ huyệt. - Tuyến tiu ho: tuyến nước bọt của cc loi ở cạn l tuyến khẩu ci, tuyến lưỡi v tuyến mi. Tuyến nọc độc của rắn chnh l tuyến mi trn. Ở dạ dy v ruột c tuyến vị v tuyến ruột tiết men tiu ho thức ăn. Tuyến gan v tuyến tuỵ khng c g đặc biệt. 7. Hệ h hấp (H 8.6) Hệ h hấp của b st pht triển hơn ếch nhi, thể hiện ở chỗ đường h hấp đ tch biệt với đường tiu ho v phổi c cấu tạo phức tạp hơn. Đường h hấp bắt đầu từ lỗ mũi ngoi đến ống mũi - hầu, lỗ mũi trong, xoang miệng, khe họng, thanh quản, kh quản, phế quản. Phổi của b st c nhiều lỗ tổ ong hnh thnh phế nang lm tăng diện tch tiếp xc của phổi. Mức độ phức tạp của phổi tăng dần theo nhm b st khc nhau, phổi một số loi thằn lằn c ti kh thng với phế quản. Cử động h hấp của b st c ba kiểu khc nhau: - H hấp bằng lồng ngực nhờ xương sườn v cơ gian sườn. Ở c sấu c thm cơ honh. - H hấp bằng thềm miệng như ếch nhi. - H hấp bằng cử động chi v đầu như ở ra. Trang 139
  27. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hnh 8.6 Cc kiểu phổi của b st ( N.P.Naumov,1979) A. Thằn lằn rắn B. Trăn chuột C. Nhng Tn Ty Lan D. Kỳ đ E. Cự đ F. Tắc k hoa 8. Hệ tuần hon Đ c sự thay đổi trong cấu tạo của tim v hệ mạch để giảm lượng mu pha đi nui cơ thể. Trừ c sấu v cự đ, tim của b st c hai tm nhĩ v một tm thất nhưng tm thất c một vch ngăn hụt. Khi co bp vch ngăn ny sẽ nng ln để chia tm thất thnh hai nửa. C ba động mạch xuất pht từ tm thất: Động mạch phổi từ nửa bn phải của tm thất chia lm hai nhnh đến phổi. Cung chủ động mạch xuất pht từ nửa tm thất bn tri nhập với cung chủ động mạch xuất pht từ trn vch ngăn hụt thnh động mạch chủ lưng. Cung chủ động mạch đi ra từ nửa tri của tm thất cũng phn nhnh để cho động mạch đn v động mạch cảnh. Chnh nhờ cấu tạo như vậy, lại thm p suất mu từ nửa tri của tm thất mạnh hơn, do đ mu vo động mạch chủ lưng l mu pha, nhưng c tỷ lệ mu đỏ nhiều hơn mu pha của ếch nhi. Ở c sấu, tim đ c hai tm nhĩ v hai tm thất. Động mạch chủ tri xuất pht từ tm thất phải, dộng mạch chủ phải từ tm thất tri. Nhưng ra khỏi tim l hai động mạch ny nối với nhau bằng ống Panizza. Mặt khc gốc của động mạch chủ tri c van bn nguyệt ngăn khng cho mu từ tm thất phải đi vo động mạch ny. Như vậy mu vo hai động mạch chủ tri v phải chỉ cn l mu từ tm thất tri (mu đỏ, giu oxy hơn) v từ đ đưa đi khắp cc nơi nui cơ thể. Hệ tĩnh mạch gần giống ếch nhi, chỉ khc l thiếu tĩnh mạch da. B st khng c xoang tĩnh mạch, cn động mạch chỉ l một vng cơ. Trang 140
  28. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hnh 8.7 Hệ tuần hon thằn lằn (N. P.Naumov,1979) 1. Tĩnh mạch đầu 2. Động mạch cảnh 3. Tĩnh mạch chủ trước 4. Ống cảnh 5. Cung động mạch chủ 6. Động mạch phổi 7. Phổi 8. Tĩnh mạch chủ sau 9. Động mạch chủ lưng 10. Động mạch đốt sống 11. Gan 12. Động mạch ruột 13. Tĩnh mạch ruột 14. Ruột non 15. Dạ daỳ 16. Tĩnh mạch bụng 17. Động mạch mạc treo ruột 18. Động mạch treo ngoi 19. Tĩnh mạch thận 20. Tĩnh mạch chậu 21. Động mạch chậu 22. Thận 23. Động mạch chi sau 24. Tĩnh mạch chi sau 25. Động mạch đui 26. Tĩnh mạch đui 9. Hệ bi tiết Hệ bi tiết l thận sau nằm trong phần hng. Thận giữa chỉ tồn tại ở giai đoạn phi, về sau biến thnh tinh hon phụ của c thể đực. Ống dẫn niệu l ống niệu thứ cấp. Một số loi thằn lằn c bng đi đổ vo lỗ huyệt. Nước tiểu đặc chủ yếu l axit uric. Nước tiểu c thể được hấp thụ trở lại. Những loi ở biển c tuyến muối (lin quan tới tuyến lệ) điều ho lượng muối. 10. Hệ sinh dục Cơ quan sinh dục đực c hai tinh hon đổ tinh dịch vo 2 tinh hon phụ, sau đ đổ ra ngoi qua ống dẫn tinh. Cơ quan giao phối kp. Trang 141
  29. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Cơ quan sinh dục ci l một đi buồng trứng. Ống dẫn trứng c đoạn tiết chất lm thnh vỏ trứng. Trứng b st c vỏ dai hoặc vỏ đ vi chống mất nước v những tc động cơ học. Trứng nhiều non hong, phn cắt khng hon ton v hnh đĩa. Qu trnh pht triển phi c hnh thnh mng ối v khng qua biến thi. Hnh 8.8 Hệ bi tiết v sinh dục của b st (N.P.Naumov,1979) A. Đực B. Ci 1,9. Tinh hon phụ 2,13. Bng đi 3. Lỗ đổ của bng đi 4. Cơ quan giao phối 5,19. Huyệt 6,11,18. Lỗ niệu sinh dục 7. Ống dẫn tinh 8,17. Thận 10. Tinh hon 12. Phễu ống dẫn trứng 14,16. Ống dẫn trứng 15. Phễu ống dẫn trứng III. Phân loại B st l một lớp động vật rất pht triển ở Đại Trung sinh. Cho nn đại ny cn được gọi l Đại B st. Cuối đại ny nhiều loi đ bị tuyệt chủng. Hiện nay chỉ cn lại 4 bộ: 1. Bộ chuỷ đầu hay đầu mỏ (Rhyncocephalia): Đy l bộ b st nguyn thuỷ . Trang 142
  30. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Chng sống v pht triển ở Đại Trung sinh. Hiện nay chỉ cn lại một loi l nhng Ty Ty Lan hay cn gọi l hatteria (Sphenodon punctatus) được xem như một ho thạch sống. Đặc điểm cơ thể c nhiều nt nguyn thuỷ: c nhiều mảnh xương ở bụng (sườn bụng), đốt sống hai mặt lm, mắt đỉnh kh pht triển, lỗ mũi trong chưa li về sau, khng c mng nhĩ v tai giữa, phổi đơn giản v khng c phế quản, khng c cơ quan giao cấu. Sống trong hang trn cc đảo của Ty Ty Lan. 2. Bộ c vảy (Squamata): Đy l một bộ lớn với gần 6000 loi (ở Việt Nam c khoảng 259 loi). Đặc điểm chung l thn c vảy sừng hay cc tấm xương b, đốt sống lm trước, Trang 143
  31. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro xương vung khớp động với hộp sọ, lỗ mũi trong nằm trước vm miệng, c hai cơ quan giao cấu. C 3 phn bộ: Trang 144
  32. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro 2.1. Phn bộ Cameleon (Chamaeleontes): Cc loi trong bộ ny c cấu tạo cơ thể chuyn ho với đời sống trn cy: cc ngn chn xếp thnh hai nhm đối diện, đui cuốn được vo cnh cy, mắt đảo được nhiều pha, lưỡi di tận cng chẻ đi v c chất dnh, phổi c ti kh, mu sắc cơ thể dễ thay đổi. Hiện nay c khoảng 80 loi sống ở Chu Phi, Nam Chu u v Ấn Độ. Đại diện l tắc k hoa (Chamaeleo vulgaris). 2.2. Phn bộ Thằn lằn (Lacertilia): cấu tạo cơ thể thể chuyn ho với đời sống trn mặt đất, trn cy hay c thể lượn trn khng: c bốn chn (một số chn tiu giảm nhưng vẫn cn di tch của đai), c xương mỏ c, mi mắt cử động được, c tai giữa v mng nhĩ. C khoảng 3000 loi sống ở vng nhiệt đới v được chia lm nhiều họ khc nhau: - Họ Tắc k (Gekkonidae): mt ngn chn c gic bm để leo tro trn tường hoặc trn cy. Đại diện: tắc k, thạch sng. - Họ Nhng (Agamidae): chn cao, ngn chn di để vận chuyển nhanh trn mặt đất hoặc c mng da nối liền chn trước với chn sau thnh cnh để c thể lượn trn khng. Đại diện: nhng, nhng cnh - Họ Thằn lằn bng (Scincidae): thn phủ vảy hnh lục gic bng mượt. Đại diện: thằn lằn bng (rắn mối). - Họ Thằn lằn rắn (Anguidae): khng chn sống chui luồn trong đất. - Họ Kỳ đ (Varanidae): kch thước cơ thể lớn, sống nửa nước nửa cạn. Đại diện: kỳ đ. 2.3. Phn bộ Rắn (Serpentes): Đặc điểm cấu tạo cơ thể c những thch nghi với lối chuyển vận b v nuốt được mồi lớn. Khng c chn, cc tấm vảy bụng tỳ gin tiếp vo xương sườn, cột sống di nhưng chỉ c phần thn v phần đui, hm khớp động với hộp sọ, xương sườn tự do (khng c xương mỏ c). Ngoi ra, rắn khng c khoang tai giữa v mng nhĩ nhưng vẫn c xương bn đạp, hai mi mắt dnh liền nhau v trong suốt, một số loi răng biến thnh mc độc, chỉ c một phổi ko di. C nhiều họ với gần 3000 loi. - Họ Trăn (Boidae): C di tch của đai, khng c răng độc. Đại diện: trăn, rắn hai đầu. - Họ Rắn nước (Colubridae): Khng c răng độc, c vảy m (vảy nằm giữa vảy mũi v vảy trước ổ mắt), một số sống ở nước: rắn nước, rắn ro (lồng), rắn sọc dưa, - Họ Rắn hổ (Elapidae): c răng độc, khng c vảy m, sống ở cạn: rắn hổ mang, rắn cạp nong, rắn cạp nia - Họ Rắn biển (Hydrophiidae): c răng độc, khng c vảy m, đui dẹp hnh mi cho, sống ở biển: cc loi rắn biển (đẹn). 3. Bộ ra (Chelonia hay Testudinata): Cơ thể được bao phủ bởi những tấm xương b gắn lại với nhau tạo thnh mai ở mặt lưng v yếm ở mặt bụng. Cột sống v xương sườn gắn liền với mai. Sọ khng c hố thi dương, c khẩu ci thứ sinh. Hiện nay c gần 200 loi v chia lm 4 phn bộ. 3.1 Phn bộ Ra cổ rụt (Cryptodira): cổ khi rụt vo trong mai uốn cong hnh chữ S theo mặt phẳng thẳng đứng. Cc đại diện: ra đầu to, ra đầm, ra mốc, ra vng, Trang 145
  33. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro 3.2. Phn bộ Ra cổ bn (Pleurodira): cổ khi rụt vo trong mai gập về một bn theo mặt phẳng ngang. Chỉ c ở chu c, Nam Mỹ v Nam Phi. 3.3. Phn bộ Ra biển (Chelonioidae): Đầu v cổ khng rụt được vo mai, chi giẹp hnh mi cho. Cc đại diện l vch, quản đồng, b tam (ra mi khế), đồi mồi 3.4. Phn bộ ba ba (Trionychoidae): Mai phủ da mềm, chn c mng da hon ton nối cc ngn, mm di thnh vi thịt. Đại diện l cc loi ba ba , giải Trang 146
  34. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro 4. Bộ C sấu (Crocodylia): Trang 147
  35. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Đy l một bộ trẻ v tiến ho hơn cả. Tim c 2 tm nhĩ v 2 tm thất, c khẩu ci thứ sinh, phổi phức tạp, c cơ honh, tiểu no phn thuỳ. Ngoi ra cn c đui dẹp bn, ngn chn sau c mng bơi, lỗ mũi v lỗ tai đều c vch ngăn khng cho nước vo. Cc đại diện l c ngạc, c sấu. IV. Nguồn gốc v hướng tiến ho 1. B st cổ: Những qu trnh tạo sơn vo cuối kỷ Carbon đ lm kh hậu nhiều vng trn Tri đất trở nn kh ro: cc ao hồ, đầm lầy bị kh cạn, xuất hiện nhiều hoang mạc rộng lớn. Những điều kiện ny khng ph hợp với ếch nhi nn nhiều loi đ bị tuyệt chủng. Một số ếch nhi cổ hnh thnh một số đặc điểm thch nghi với điều kiện mới: xuất hiện vảy sừng, pht triển phi c mng ối, trứng c vỏ dai hoặc vỏ đ vi, cc tập tnh sống ở cạn. Cc loi ny biến đổi dần thnh b st cổ. Người ta cho rằng từ nhm răng rối (Labyrinthodontia) của ếch nhi hnh thnh nn Thằn lằn sọ đủ (Cotylosauria). Thằn lằn sọ đủ xuất hiện vo kỷ Permi v tuyệt chủng ở kỷ Tam diệp. Đặc điểm cơ thể l sọ phủ gip xương, chỉ để hở lỗ mũi, mắt v lỗ đỉnh (từ đ c tn l sọ đủ), răng kiểu răng rối (răng m lộ), chỉ c một đốt sống cổ v một đốt sống hng, đốt sống hai mạt lm. 2. Hướng tiến ho của b st: Thằn lằn sọ đủ tiến ho thnh b st cổ v b st hiện đại theo hướng đời sống hoạt động hơn (chn di, số đốt sống hng tăng), giảm nhẹ trọng lượng cơ thể (sọ hnh thnh hố thi dương). Dựa vo hố thi dương m chia b st thnh 4 nhm: -Nhm khng cung (Anapsida): Khng c hố thi dương. Thuộc nhm ny c thằn lằn sọ đủ v ra ngy nay. V vậy m ra được xem l nhm b st cổ. - Nhm một cung trn (Euryapsida): C một hố thi dương. Xuất hiện đầu kỷ Tam diệp v tuyệt chủng vo cuối kỷ Bạch phấn. Chuyn sống ở nước. Cơ thể c thể lớn đến 15m. Trong đ c cc loi thằn lằn cổ rắn (Synaptosauria) v thằn lằn vy c (Ichthyopterygia). -. Nhm một cung bn (Synapsida): c một hố thi dương, răng phn ho thnh ba loại: răng cửa, răng nanh v răng hm (dị nha), hai lồi cầu chẩm, xương răng lớn. Bao gồm nhm b st hnh th (Theromorpha) với cc dạng ăn thịt (Inostrancevia) v cc dạng ăn thực vật hay hỗn thực (Cynognathus), nhm ny xuất hiện vo kỷ Carbon v tuyệt chủng vo kỷ Tam diệp. Do c những đặc điểm giống th nn người ta cho Lớp Th ngy nay c nguồn gốc từ nhm ny. -. Nhm hai cung (Diapsida): C hai hố thi dương. Chia lm hai phn lớp: + Thằn lằn vẩy (Lepidosauria): Xuất hiện ở kỷ Permi, tuyệt chủng ở kỷ Tam diệp. Cổ nhất trong nhm ny l Eosuchia. Từ đ cho ra chuỷ đầu v c vảy ngy nay. + Thằn lằn cổ (Archosauria): Cũng bắt nguồn từ Eosuchia nhưng c khuynh hướng chuyển vận bằng hai chn sau. Nguyn thuỷ nhất l Pseudosuchia thuộc Bộ Răng huyệt (Thecodontia). Từ đ cho ra thằn lằn khổng lồ (Dinosauria), thằn lằn cnh (Pterosauria), chim v c sấu ngy nay. Thằn lằn khổng lồ l nhm động vật đa dạng nhất. Chng lớn 20-30m v nặng đến 30 tấn. Thường được ni đến l thằn lằn nhng, thằn lằn sấm, thằn lằn hai c, thằn lằn ba sừng, thằn lằn gai sống Trang 148
  36. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro 3. Sự tuyệt chủng của b st Cc loi b st cổ đ tồn tại v pht triển một thời gian di 150 triệu năm vo đại Trung sinh, sau đ th gần như hầu hết đ tuyệt diệt. Nghin cứu bộ xương của b st cổ người ta đ khi phục hnh dạng bn ngoi nhưng chưa xc định được nguyn nhn thuyệt chủng của chng. Nhiều giả thiết được nu ln nhưng chỉ tồn tại một thời gian ngắn. Theo L.Ginsburg th hiện nay c 2 thuyết hon ton tri ngược nhau v căn cứ trn những tiền đề v phương php l giải đối lập nhau: - Thuyết: Biến hoạ (Thuyết về sao chổi diệt chủng) của W.Alvarez (1980): Khi nghin cứu cc địa tầng thuộc kỷ Bạch phấn v Đệ tam ở , Đan Mạch, Ty Ban Nha, Php v Ty Ty Lan, W.Alvarez tm thấy rất nhiều chất iriđium v platin trong cc địa tầng ny. Cc địa tầng ny hnh thnh cng thời gian với sự diệt chủng của cc loi b st cổ. Do đ W. Alvarez cho hai hiện tượng ny c lin quan với nhau. Nguyn nhn gy ra sự gia tăng cc chất ny khng phải do sự xi mn cc khối ni cổ hoặc do cc hiện tượng sinh ho tạo ra m do một khối thin thạch lớn lao vo tri đ ất. Kết quả l gy ra một vụ nổ lớn, tạo nn một lớp my bụi che nh sng mặt trời trong nhiều năm. Cy cối bị chết hng loạt lm cho cc loi b st cổ bị chết đi. Về sau thuyết ny c thay đổi l nguyn nhn gy va chạm khng phải do thin thạch m do sao chổi. - Thuyết Tiệm biến của L.Ginsburg (1964): Thuyết ny dựa trn sự việc l từ đầu đ ại Cổ sinh đ c những tuyệt diệt lớn lin quan tới cc đợt biến thoi lui. Trong nin biểu địa chất, cứ một đợt biến tiến km theo sự xuất hiện của một hệ động vật mới, kết thc bằng một đợt biến thoi km theo sự tuyệt diệt hng loạt sinh vật. Đợt biến thoi ny xảy ra vo cuối kỷ Bạch phấn đ lm cho diện tch thềm lục địa ngập biển giảm 200-300 lần. Tnh trạng thiếu khng gian sống đ lm cho nhiều nhm động vật bị biến mất . Mặt khc, Khi biến thoi một số vng đất nổi trn mặt biển đ hnh thnh hai loại kh hậu: ma đng v ma h chnh lệch lớn hoặc giảm nhiệt độ trung bnh hng năm. Cả hai điều kịn ni trn đ ảnh hưởng mạnh mẽ đến đến cc loi b st cổ l những động vật mu lạnh v c kch thước lớn. Do biển rt chậm trong 15 triệu năm nn qu trnh tuyệt chủng của b st v nhiều loi động vật khc đều diễn ra dần dần (tiệm biến). Cả hai thuyết ny đều c những người ủng hộ v chống đối. Thuyết thứ nhất gy ch hơn v dựa trn những hiện tượng ngoi tri đất v c tnh thời sự hơn khi người ta đang lo sợ về cc thảm họa hạt nhn v cc nguy cơ nhiễm sinh thi v mi trường. Thuyết thứ hai mang tnh sinh học v ton diện hơn. Tuy nhin, thuyết ny c nhược điểm l nặng về kỹ thuật v phức tạp hơn thuyểt thứ nhất. V. Si n h t hi h ọc v tầm quan trọng kinh tế 1. Điều kiện sống: B st l nhm động vật c xương sống c đời sống chnh thức ở cạn. Chng c khả năng sống trn cạn v sinh sản ở trn cạn nhờ lớp vỏ da ho sừng khng thấm nước, trứng c vỏ dai v phi pht triển c cc mng ngoi phi. Trang 149
  37. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Tuy nhin, b st l những động vật biến nhiệt nn vng phn bố của chng bị giới hạn. Phạm vi phn bố của b st chủ yếu l cc vng nhiệt đới v sa mạc. Hoạt động của b st khng lệ thuộc vo độ ẩm như ếch nhi m lin quan đến nhiệt độ. Ni chung, b st thch nhiệt. Do đ, chng thường hoạt động trong nhiệt độ từ 19- 40 C. Đa số cc loi b st hoạt động vo ban ngy. Thời gian hoạt động thường từ sng tới gần trưa v từ sau trưa đến chiều. Vo lc giữa trưa chng thường tm những nơi c bụi rậm hoặc hang hốc để ẩn nấp. Một số loi b st khc như tắc k, ra, rắn hoạt động vo ban đm. Nhn chung, b st chỉ hoạt động vo thời kỳ nắng ấm trong năm. Ở vng nhiệt đới, t gặp cc loi b st vo ma đng khi nhiệt độ xuống dưới 19 C . Ở cc vng n đới, b st c hiện tượng tr đng. Vo những ngy lạnh gi, b st ẩn mnh trong hang hốc, khng hoạt động, cường độ trao đổi chất giảm, chng vẫn tỉnh, đợi khi nắng ấm chng ra khỏi nơi cư tr để hoạt động. Ở những vng nng v kh, một số loi b st c hiện tượng ngủ h do thiếu thức ăn. Lc đ chng chui vo nơi tr ẩn, khng ngủ v khng ăn. 2.Cc nhm sinh thi theo nơi ở: tuỳ theo nơi ở c thể chia b st theo cc nhm sinh thi khc nhau: -Nhm sống trn mặt đất: chủ yếu l cc loi thằn lằn thuộc họ Agamidae, Lace rtidae, Eremias Chng c thn thon nhỏ, đui di, chn cn đối. Chng c thể chạy nhanh trn mặt đất nhờ cc bn chn hướng ra ngoi v pha trước, cơ thể dựa vo phần trong của bn chn hơn phần ngoi, nhờ vậy trnh được ma st với mặt đất. Do vậy, cc loi thằn lằn chn trước chỉ c bốn ngn. Cũng ở trn mặt đất, nhưng nhiều loi lại thch nghi với đời sống chui luồn trong bụi rậm. Ở nhm ny chi nhỏ, tiu giảm ngn (một số loi C vảy), tiu giảm chi, thn di (rắn v thằn lằn rắn) hoặc chỉ cn lại di tch đai vai v đai hng m thi (trăn). Nhm ny di chuyển nhờ thn cử động theo kiểu lượn sng với sự hỗ trợ của vảy bụng v xương sườn. - Nhm dưới mặt đất: một số loi c khả năng chui vo đất để ở, đẻ trứng, rnh mồi hoặc trốn trnh kẻ th. Đ l cc loi thằn lằn thuộc giống Lythrhyncus, rắn giun Typhlops. Chng đo hang bằng đầu hoặc chi trước đ biến đổi. - Nhm trn cy v bay: những loi b trn cy sẽ c những biến đổi thch nghi với hoạt động ny. Chẵng hạn như cc loi thuộc họ Tắc k (Gekkonidae) c gic bm ở đầu cc ngn chn, cc loi tắc k hoa (Chamaeleon) c cc ngn chn xếp thnh hai ngn trước sau v đui c thể cuốn vo cnh cy, cc loi rắn leo cy dng thn để cuốn vo cnh cy Những loi sống trn cy nhưng c khả năng bay lượn th c mng da hai bn thn như nhng cnh (Draco). Một số loi rắn c khả nă ng quăng mnh từ cao xuống thấp nhờ thn dẹp lm tăng sức cản khng kh. - Nhm dưới nước: nhiều loi b st chuyển sang đời sống ở nước (rắn, ra, c sấu ). Do da c vảy sừng nn c thể sống ở nước ngọt v nước mặn nhưng vẫn h hấp bằng phổi. Một số loi c cơ quan h hấp phụ c thể trao đổi kh trong mi trường nước. Do ở dưới nước nn chng đều c khả năng bơi nhờ sự biến đổi của đui v chi thnh dạng mi cho. 3. Dinh dưỡng: căn cứ vo thnh phần thức ăn c thể chia b st ra lm ba nhm: Trang 150
  38. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro - Nhm ăn thực vật: thức ăn thực vật chỉ gặp một số loi như thằn lằn v rắn. Chng ăn một số loi tảo ở nước, l cy non, quả hoặc nấm. - Nhm ăn động vật: đa số cc loi b st ăn thức ăn động vật. Thức ăn của chng bao gồm cc loi cn trng, giun, ếch nhi, b st , chim, th nhỏ, c Một số loi ăn cả đồng loại v trứng của cc loi khc. - Nhm ăn tạp: một số loi như ba ba ăn c, cua, ốc, rong, củ, l cy Một số loi ra ăn thực vật thuỷ sinh. Thnh phần thức ăn của b st thay đổi theo tuổi, ma. V dụ vi loi thằn lằn, ra lc nhỏ ăn động vật, khi gi chuyển sang ăn thực vật. Sự thay đổi thức ăn theo ma thấy r ở cc loi sống ở vng n đới. Nhiều loi ăn một lượng thức ăn lớn, ăn nhiều bữa. Mặt khc, chng cũng c khả năng nhịn đi rất cao. 4. Sinh sản: Sự sai khc đực ci thể hiện r ở cc loi b st. Đực ci khc nhau về kch thước, hnh dạng, một số đặc điểm về hnh thi khc (đui, mai, yếm, gờ lưng ) v mu sắc. Sự sai khc ny c khi chỉ thấy vo ma sinh sản Ma sinh sản thường xảy ra vo trước ma mưa đối với những loi sống ở vng nhiệt đới, vo đầu ma nng đối với cc loi sống ở vng n đới. Số lứa đẻ trong năm thay đổi tuỳ theo loi . Đa số đẻ 1 lứa/năm. C biệt c loi đẻ 4 lứa/năm (rắn ro, đồi mồi, vch, ba ba). Số lượng trứng đẻ trong mỗi lứa cũng khc nhau. Tắc k , thạch sng đẻ 2 trứng, r đẻ 5-15 trứng , rồng đất 15-30 trứng, kỳ đ 17-35 trứng, c sấu 25-60 trứng, rắn cạp nong 10-12 trứng, rắn ro 9-12 trứng, rắn nước đẻ tới 88 trứng, đồi mồi đẻ hơn 100 trứng. Kch thước trứng thay đổi từ 1mm đến 100 mm. Thời gian ấp trứng từ 30 120 ngy tuỳ loi. B st thường đẻ trứng trong hốc đất c sẵn hay tự đo. Trứng đẻ trn ct, trn đ, trong hốc cy, bụi cy Hiện tượng chăm sc trứng thấy ở một số loi như ba ba, rắn lục cườm, rồng đất, c sấu Rắn bồng, rắn nước, đẹn đẻ trứng thai (non thai sinh). nghĩa của hiện tượng ny l trứng được ấp trong cơ thể mẹ c điều kiện nhiệt độ thuận lợi hơn so với bn ngoi. VI.Tầm quan trọng về kinh tế - B st đng vai tr r rệt trong hệ sinh thi. Đa số cc loi b st tiu diệt nhiều loi cn trng, thn mềm, gặm nhấm lm hại nng nghiệp. Ngược lại nhiều loi thằn lằn, rắn dng lm tức ăn cho cc loi khc. V vậy, chng l một mắt xch trong chuỗi thức ăn v lưới thức ăn của quần x. - Nhiều loi b st được dng lm thực phẩm cho nhiều dn tộc cc vng khc nhau trn thế giới. Một số loi trở thnh mn ăn đặc sản nhiều người ưa thch v c thnh phần dinh dưỡng cao, hợp khẩu vị v cn c tc dụng chữa bệnh. - Nhiều loi b st v sản phẩm của b st c gi trị dược học như mu v thịt ra biển chữa bệnh trỉ. Rượu ngm rắn hổ mang, cạp nong, sọc dưa chữa đau khớp v đau cơ. Rượu ngm tắc k chữa suy nhược cơ thể. Nọc rắn độc l một loại dược liệu qu chữa uốn vn, động kinh, hen, hủi, ung thư - Nhiều loi b st l nguồn cung cấp sản phẩm cho cng nghiệp, đồ mỹ nghệ, xuất khẩu V dụ như mai đồi mồi, da c sấu, da trăn Trang 151
  39. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Bn cạnh đ cn c một số loi c hại cho nng nghiệp, thậm ch ảnh hưởng đến tnh mạng con người v gia sc như cc loi rắn độc. Chương 9 Lớp Chim (Aves) I. Đặc điểm chung Chim là lớp ĐVCXS có số lượng trên 8600 loài, phân bố khắp mọi miền của trái đất. Trong suốt 130 triệu năm tiến hóa theo hướng thích nghi với chuyển vận bay nên tất cả các loài chim hiện đại từ chim ruồi chỉ nặng 1,8g đến đà điểu châu Phi nặng gần 80kg đều có cấu trúc cơ thể đồng dạng. Các đặc điểm chung như sau: 1. Cơ thể hình ovan ngắn, chia 4 phần: đầu, cổ, thân, đuôi. Tòan thân phủ lông vũ. Chi trước biến thành cánh thích nghi với hoạt động bay. Chi sau biến đổi khác nhau tùy thuộc cách vận chuyển. Bàn chân thường 4 ngón. 2. Da mỏng, không có tuyến, trừ tuyến phao câu. Giò phủ vẩy sừng, ngón chân có móng sừng. Mỏ phủ bao sừng. 3. Bộ xương hóa xương hoàn toàn. Xương xốp, nhiều khoang khí. Các xương hộp sọ gắn kết lại. Hộp sọ lớn, có 1 lồi cầu chẩm. Xương hàm không có răng, phủ mỏ sừng. Các đốt sống thân có chiều hướng gắn lại với nhau, các đốt sống cổ khớp động linh họat. Xương sườn nhỏ, xương ức phát triển tạo nên gờ lưỡi hái. Đai vai, xương chi trước biến đổi hình dạng và khớp động thích ứng bay. Đai hông cấu tạo thích nghi với đẻ trứng có vỏ cứng, là chỗ dựa vững chắc cho chi sau. 4. Hệ thần kinh phát triển cao. Bán cầu não, thùy thị giác, tiểu não lớn, thùy khứu giác nhỏ. Não bộ uốn khúc rõ ràng. Đã có 12 đôi dây thần kinh não. Thính giác có tai trong, tai giữa và tai ngoài. Có vành tai sơ khai. Mắt lớn là cơ quan định hướng khi bay. Khứu giác kém phát triển. 5. Hệ tuần hòan: Tim 4 ngăn. Chỉ còn cung chủ động mạch phải. Máu nuôi cơ thể không pha trộn. Hệ gánh gan và gánh thận tiêu giảm. 6. Hệ hô hấp: Hô hấp bằng phổi, nhưng độ co giãn của lồng ngực kém. Hệ thống túi khí phát triển len lỏi gữa các nội quan, cơ dưới da và khoang khí của xương. Túi khí giúp chim cách nhiệt, giảm nhẹ thể trọng, chủ yếu hô hấp khi bay. Minh quản phát triển. 7. Cơ quan tiêu hóa có cấu tạo theo hướng làm nhẹ cơ thể: không có răng, không có ruột thẳng tích phân, các phần phủ tạng tập trung ở phần trước cơ thể. 8. Hệ bài tiết là hậu thận. ống dẫn niệu nối với huyệt. Không có bóng đái. Nước tiểu đặc thải cùng với phân. 9. Hệ sinh dục phân tính rõ ràng. Con cái chỉ có 1 buồng trứng trái (thích nghi bay). Con đực có đôi tinh hoàn không bằng nhau. 10. Thụ tinh trong. Trứng nhiều noãn hoàng, có vỏ màng ở trong, vỏ vôi cứng ở ngoài. quá trình phát triển phôi hình thành các màng phôi. Chim non mới nở có thể khỏe, phát triển đầy đủ, hoạt động được hoặc yếu, mù mắt, trụi lông. Trang 152
  40. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro II. Hình dạng và cấu tạo cơ thể 1. Hình dạng Thích nghi với việc bay khiến chim có hình dạng cơ thể tương đối đồng nhất. Thân chắc chắn, dạng thuôn hoặc hơi tròn. Đầu không lớn, cổ dài và cử động được. Sự biến đổi kích thước, hình dạng mỏ và đầu, chiều dài cổ, chiều dài và hình dạng cánh, đuôi, chi sau và các ngón chân đều thể hiện sự thích nghi với nhiều cách vận chuyển khác nhau. Kích thước chim biến đổi không lớn do hạn chế của khả năng bay. Trọng lượng của những chim bay lớn đạt tối đa 14 -16kg (thiên nga, kền kền, ), cánh dài 3 - 4m (bồ nông, hải âu). Chim có kích thước nhỏ nhất là chim ruồi với 1,6 - 2,0g. Tuy nhiên, việc mất khả năng bay dẫn đến sự gia tăng về kích thước và trọng lượng: 40 kg ở đà điểu Phi, 80 - 100kg ở đà điểu Úc, Một vài loài chim đã tuyệt chủng có trọng lượng từ 300 - 400kg (Epiorni, ) 2. Vỏ da Da chim mỏng, khô và không có tuyến . Các tế bào bề mặt lớp biểu bì hóa sừng. Mô liên kết của da phân hóa thành một lớp mỏng, nhưng gắn chặt vào da có phân bố nhiều mạch máu, gốc lông và các bó cơ cử động lông. Dưới cùng là những lớp xốp gồm những tế bào dự trữ. Tuyến da duy nhất là tuyến phao câu nằm ở các đốt sống đuôi tiết ra chất giống mỡ qua ống dẫn, có bản chất là ergosteron. Khi chim rúc mỏ vào tuyến, chất mỡ dính vào mỏ, chim xoa chất tiết này lên lông làm cho lông không thấm nước. Dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời chất này còn biến đổi thành vitamin D. Chim sẽ nuốt chất này khi rỉa lông. Sự phát triển của lớp biểu bì hóa sừng tạo nên lớp sừng bao quanh mỏ. Vảy sừng tồn tại ở chân. Đầu ngón chân có vuốt sừng. Con đực của một số loài có mấu sừng ở chân tạo thành cựa. Cơ thể chim được bao phủ bởi lông vũ có cấu tạo phức tạp (H 9.1). Hình 9.1: Cấu tạo lông vũ (Theo Naumov) 1. Gốc lông; 2. Phiến lông; 3. Thân lông; 4. Râu lông sơ cấp; 5. Râu lông thứ cấp; 6. Móc lông Trang 153
  41. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Lông vũ rất nhẹ nhưng rất bền và có lực đàn hồi lớn. Bộ lông có tầm quan trọng rất lớn trong đời sống của chim. Bộ lông bảo vệ cơ thể không mất nhiệt và giữ thân nhiệt cao. Bộ lông giúp chim giảm ma sát khi bay. Lông ống, lông cánh, lông đuôi là thành phần quan trọng nhất của bộ phận bay. Một lông bao điển hình gồm thân lông, hai phiến lông ngoài và trong. Phần trên thân lông đặc mang phiến lông. Phần dưới thân là gốc lông, không có phiến lông. Bên trong gốc lông có sợi hình chuỗi màu trắng là bấc lông, di tích mạch máu tới nuôi lông khi lông phát triển. Mỗi phiến lông gồm nhiều sợi râu lông sơ cấp hình tam giác. Trên những sợi này dính những râu lông thứ cấp. Mỗi râu lông thứ cấp có nhiều móc nhỏ ngoặc với móc râu lông thứ cấp của râu lông bên cạnh làm phiến lông trở thành tấm vững chắc. Lông vũ có nhiều loại, thực hiện chức năng khác nhau. Lông bao bao phủ thân. Lông cánh giữ vai trò quan trọng khi bay. Lông đuôi làm nhiệm vụ bánh lái. Lông chỉ, lông tơ ở gốc mép của nhiều loài chim. (H 9.2) Lông chim có nhiều màu do hai loại sắc tố đen (melanin) tạo màu đen, nâu, xám. và sắc tố tan trong mỡ (lipocrom) gần giống sắc tố loại caroten tạo màu đỏ, vàng, lục. Sự pha trộn của 2 loại sắc tố này theo mức độ khác nhau và cấu trúc vi mô của lông với hệ thống tế bào lăng trụ làm lông chim nhiều màu. 3. Bộ xương Một trong những biến đổi chủ yếu của chim thích nghi với sự bay là bộ xương nhẹ, các xương mỏng, xốp chứa nhiều khoang khí, khỏe, chắc và gắn chặt với nhau. Sọ chim hầu như gắn kết lại thành một mảng. Hộp sọ lớn chứa não phát triển, ổ mắt lớn cần thiết cho sự phối hợp vận động nhanh và quan sát được rộng, tinh. Các xương hàm không có răng và được bao bọc bằng mỏ sừng. Hàm dưới là một xương phức hợp gồm một số xuơng quay quanh hai xương vuông nhỏ có thể chuyển dịch được. Điều này tạo ra một cấu trúc tiếp nối kép giúp cho miệng chim mở rộng. Hàm trên gồm xương trước hàm và xương hàm trên gắn với xương trán. Có một số chim hàm trên có khớp động với sọ. Biến đổi thích nghi này giúp cho mỏ chim rất linh họat khi lấy thức ăn và bắt được mồi đang bay ở chim ăn côn trùng. Cột sống chuyên hóa cao, rắn chắc thích ứng với việc bay. Hầu hết đốt sống, trừ các đốt sống cổ, được gắn lại với nhau và với đai chậu, hình thành một khối vững chắc. Các xương sườn gắn kết với các đốt sống ngực cùng với đai vai và xương ức tạo thành lồng ngực vững chắc. Xương ức có gờ lưỡi hái lớn là nơi bám của cơ ngực. Các đốt sống chậu gắn liền với các đốt sống thắt lưng, một số đốt đuôi và với đai hông tạo thành bộ xương chậu tổng hợp. Các đốt sống đuôi cuối cùng cũng gắn liền với nhau thành xương phao câu. Đai vai có ba xương có hình dạng và vị trí thích hợp cho đôi cánh. Xương bả có dạng lưỡi kiếm, nằm phía trên gốc xương sườn, song song với cột sống và gắn với xương qụa làm cho đai vai có vị trí cố định, vững chắc khi chim nâng và hạ cánh. Xương quạ lớn, khỏe, thẳng đứng là chỗ dựa vững chắc của xương cánh. Xương đòn có đầu dưới gắn với nhau thành các chạc. Các xương chi trước biến đổi nhiều so với chi năm ngón điển hình, tạo thành cánh chim. Đai hông có cấu tạo thích ứng với việc đẻ trứng lớn có vỏ cứng và làm chỗ dựa vững chắc cho đôi chân. Xương đai hông không khớp với nhau và tạo nên hông mở. Xương hông lớn gắn với phần chậu cột sống. Xương ngồi gắn với xương hông. Xương háng mảnh, dài. Chân chim có ba phần điển hình: đùi, ống chân, bàn chân. Đặc biệt xương bàn chân có một xương tạo nên giò chim. Chi sau ít biến đổi hơn cánh, vì cấu tạo chân chim chủ yếu để đi, đậu, bơi giống như tổ tiên của chim là bò sát. Trang 154
  42. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 9.2: Bộ xương và vị trí các lông cánh chim (Theo Hickman) 4. Hệ cơ Các cơ vận động cánh tương đối lớn đảm bảo cho việc nâng và hạ cánh khi bay. Lớn nhất là cơ ngực hạ cánh. Cơ trên sườn nâng cánh nằm dưới cơ ngực, liên hệ với xương cánh bằng các gân. Cả hai cơ này đều gắn vào gờ lưỡi hái. Khối cơ chân chủ yếu nằm ở đùi. Khối cơ nhỏ hơn nằm ở xương ống chân. Các gân mảnh, khỏe chạy dài tới các ngón chân. Bàn chân không có cơ. Khi chim đậu trên cành, các ngón chân quặp chặt nhờ gân nên chân chim không bị mỏi và chim không rơi khi ngủ. 5. Hệ thần kinh và giác quan Hệ cơ quan này rất phát triển ở chim, phối hợp các hoạt động sống phức tạp. Não trước là hai bán cầu lớn, vỏ não mỏng, chưa có nếp gấp. Thùy khứu giác nhỏ. Mặt dưới bán cầu não có thể vân là trung tâm điều khiển các hoạt động bản năng của chim. (H9.3) Não trung gian bị che lấp do bán cầu não phát triển. Mặt trên có mấu não trên. Mặt dưới và phía trước có giao thoa thị giác. Phía sau là phễu não và mấu não dưới. Não giữa có hai thùy thị giác lớn. Tiểu não là trung tâm thống nhất chính của não điều khiển các hoạt động sống của chim. Trang 155
  43. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Tủy sống có hai chỗ phình: phình cổ ứng với đám rối thần kinh cánh và phình hông ứng với đám rối hông. Chim có đủ 12 đôi dây thần kinh não, đôi XI chưa hòan tòan biệt lập như ở thú. Trừ các chim không bay, cảm giác mùi vị ở chim rất kém. Tai chim có đủ ba vùng: tai giữa, trong và ngoài. Bên ngoài tai có nếp da nổi lên và phủ lông. ốc tai chim ngắn hơn thú nhưng chim nghe được âm thanh gần giống với người, và vượt xa tai người về khả năng phân biệt cường độ âm thanh. Mắt chim có cấu tạo chung của mắt động vật có xương sống, nhưng lớn hơn, dẹt hơn và hầu như bất động. Mắt là cơ quan định hướng của chim. Bổ sung cho sự thiếu linh động của mắt, chim có cổ dài có thể quay đầu bao quát thị trường rộng lớn. Cấu trúc tế bào mắt chim có tế bào que và tế bào nón. Ngoài ra mắt chim có tấm lược với nhiều mạch máu ở trong buồng sau mắt, có vòng tấm xương nhỏ trong vòng cứng. Tấm lược liên hệ với võng mạc ở gần dây thần kinh thị giác. 6. Hệ tiêu hóa Thức ăn quyết định phần lớn đặc điểm sinh thái học của chim, là nguyên nhân khởi đầu của sự di cư, ảnh hưởng tới độ mắn đẻ, phân bố địa lý và phát tán của chim. Hình 9.3: Não bộ chim (Theo Naumov) 1. Thùy khứu; 2,3. Bán cầu não trước; 4. Mấu não trên; 5. Tâm thị giác; 6. Não trung gian; 7. Giao thoa thị giác; 8. Mấu não dưới; 9. Thùy thị giác; 10,11. Tiểu não; 12. Hành tủy; 13. Thể vân Do sự trao đổi năng lượng mạnh mẽ nên chim ăn rất nhiều. Chim nhỏ, non ăn nhiều hơn chim lớn vì chúng có tốc độ trao đổi chất lớn hơn. Chim ruồi nặng 3g có thể ăn hàng ngày lượng thức ăn bằng 100% trọng lượng cơ thể nó, chim sẻ là 30%, gà là 3,4% (có trọng lượng 2kg). Sự tiêu hóa cũng tiếp diễn nhanh chóng. Chích chòe non cứ sau 3-4 phút lại đòi ăn, chim hét tiêu hóa hòan tòan thức ăn sau 30 phút. Chim biến đổi nhanh thức ăn là nhờ bộ máy tiêu hóa có hiệu quả lớn. Đa số chim đào, bắt, giết mồi bằng mỏ. Một số loài chim ăn thịt, cú bắt mồi lớn bằng chân. Hình dạng mỏ chim cho thấy có sự chuyên hóa đối với các loại thức ăn khác nhau. Mỏ nhọn có mép sắc để bắt giữ mồi lớn cử động. Mỏ có dạng cái nhíp mỏng dùng kéo các loài động vật không xương sống ra khỏi nơi trú ẩn của chúng hoặc để thăm dò thức ăn. Mỏ khỏe có gờ sắc để cắn hạt. Lưỡi chim đa số hình nón gắn vào phần đáy xoang miệng, mặt lưỡi có gai sừng để nghiền thức ăn. Các loài chim hút nhựa cây hay mật hoa có lưỡi dạng ống hút. Dưới lưỡi một số loài có túi giúp việc giữ thức ăn tạm thời (rẽ, bồ nông) . Chim không có răng, tuyến nước bọt phát triển kém. Họng ngắn, thực quản dài và đàn hồi. Nhiều chim có diều là phần phình của đọan cuối thực quản để chứa thức ăn. Ở chim bồ câu diều còn tiết "sữa" Trang 156
  44. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro nuôi con non. Dạ dày có hai phần: dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Chim có manh tràng ở nơi tiếp giáp ruột non và ruột già đổ vào huyệt. Gan lớn. (H9.4) 7. Hệ hô hấp Hệ hô hấp của chim có những biến đổi rất lớn đáp ứng nhu cầu trao đổi khí cao khi chim bay. Đường hô hấp bắt đầu từ đôi lỗ mũi ngoài dẫn đến xoang mũi rồi lỗ mũi trong. Mặt trong xoang mũi có màng nhầy làm ấm và ẩm không khí trước khi vào phổi. Ở các loài chim biển, tuyến mũi tiết muối có chức năng như tuyến muối của bò sát. Khe họng nằm sau lưỡi dẫn đến thanh quản có sụn nhẫn và sụng hạt cau ở phần đầu. Tiếp theo là khí quản là hai phế quản. Ở chỗ khí quản phân thành hai phế quản có minh quản là cơ quan phát thanh của chim. (H 9.5) Hình 9.4: Nội quan chim (Theo Naumov) 1. Thực quản; 2. Diều; 3. Dạ dày tuyến; 4. Dạ dày cơ; 5. Gan; 6. Ruột tá; 7. Tuyến tụy; 8. Mật; 9. Ruột non; 10. Ruột già; 11. Ruột tịt; 12. Lách; 13. Khí quản; 14. Phổi; 15. Tim; 16. Thận; 17. Huyệt Trang 157
  45. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Phổi nhỏ, ít giãn nở vì được dính sát vào thành cơ thể. Phổi chim có vô số các vi khí quản. Hệ thống túi khí rất phát triển. Gồm 9 túi khí chính nối tiếp nhau trong ngực, bụng và kéo dài thành các túi nhỏ len lỏi vào giữa các nội quan, các cơ dưới da và trong các khe rỗng của xương. Túi khí giúp cơ thể chim cách nhiệt, giảm thể trọng và chủ yếu giúp chim hô hấp khi bay. Khi nghỉ chim thở bằng cách phồng xẹp lồng ngực. Trong lúc bay, do cơ ngực hoạt động, chim không thể hô hấp bằng sự co giãn lồng ngực mà phải thở nhờ hệ thống túi khí. Khi nâng cánh lên, túi khí mở ra, không khí thở vào qua phổi, 75% không khí đi vào túi khí. Các túi khí phía sau như là kho dự trữ không khí trong lành. Khi đập cánh, túi khí xẹp xuống, không khí giàu oxy này được đẩy ra qua phổi và được tập trung lại trong các túi khí ở phía trước. Từ đây không khí đi thẳng ra ngoài. Như vậy phổi nhận kkhí trong lành cả trong quá trình hít vào và thở ra. Hầu như dòng không khí giàu oxy liên tục đi qua hệ thống hô hấp. Hình 9.5: Sơ đồ hệ thống túi khí ở chim (Theo Naumov) 1. Khí quản; 2. Phổi; 3. Túi cổ; 4. Túi gian đòn; 5,6,7,8. Mấu lồi của túi gian đòn; 9. Túi trước ngực; 10. Túi sau ngực; 11. Túi bụng 8. Hệ tuần hoàn Tim lớn, bốn ngăn. Hai vòng tuần hoàn biệt lập. Hệ động mạch của chim chỉ có cung chủ động mạch phải đi từ tâm thất trái, dẫn tới động mạch chủ lưng. Ở gốc cung chủ động mạch phát ra một đôi động mạch không tên phân thành động mạch cảnh, động mạch dưới đòn, động mạch ngực tới cánh và ngực. Tim đập rất nhanh. Nhịp tim tỷ lệ nghịch với trọng lượng cơ thể: ví dụ ở gà 250 lần/phút Hồng cầu của chim khá nhiều và hai mặt lồi, có nhân, Hemoglobine ít thích oxy hơn so với thú. Nhờ đó việc thải oxi của máu vào mô thực hiện rất nhanh, là lý do giải thích vì sao chim có thân nhiệt cao. Trang 158
  46. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 9.6: Sơ đồ hệ tuần hoàn chim (Theo Naumov) A. Hệ động mạch 1. Cung động mạch chủ phải; 2. Động mạch không tên phải; 3. Động mạch cảnh chung phải; 4. Động mạch cảnh ngoài; 5. Động mạch cảnh trong; 6. Động mạch đòn; 7. Động mạch ngực phải; 8. Động mạch ruột; 9. Động mạch chủ lưng; 10. Động mạch thận trái; 11. Động mạch đùi phải; 12. động mạch ngồi phải; 13. Động mạch chậu phải; 14. Động mạch đuôi; 15. Động mạch phổi B. Hệ tĩnh mạch 1. Tĩnh mạch cảnh phải; 2. Tĩnh mạch đòn phải; 3. Tĩnh mạch ngực phải; 4. Tĩnh mạch chủ trước phải; 5. Tĩnh mạch phổi; 6. Tĩnh mạch đuôi; 7. Tĩnh mạch chậu phải; 8. Tĩnh mạch đuôi; 9. Tĩnh mạch đùi phải; 10. Tĩnh mạch chậu phải; 11. Tĩnh mạch chủ sau; 12. Tĩnh mạch mạc treo; 13. Tĩnh mạch ruột; 14. Tĩnh mạch cửa gan; 15. Tĩnh mạch gan; 16. Thận; 17. Gan 9. Hệ bài tiết (H 9.7) Chim đã có hậu thận khá lớn, gắn sát vào phần lưng của hông chim. Chim không có bóng đái làm cho trọng lượng chim giảm nhẹ (trừ đà điểu). Sản phẩm bài tiết là axit uric. Nước tiểu đặc và được hấp thụ lại phần nước ở huyệt còn axit uric biến thành muối urat thải ra cùng với phân nên phân có màu trắng. 10. Hệ sinh dục(H 9.7) Chim trống có hai tinh hoàn và hai ống dẫn tinh từ tinh hoàn tới huyệt. Tinh hoàn lớn lên vào mùa sinh sản, sau đó nhỏ lại. Chim mái chỉ có một buồng trứng và ống dẫn trứng trái phát triển. Trứng rơi ra khỏi buồng trứng, vào phễu ống dẫn trứng. Lúc này trứng chỉ có lòng đỏ. Trang 159
  47. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 9.7: Hệ bài tiết và sinh dục ở chim (Theo Naumov) A. Đực; B. Cái 1. Tinh hoàn; 2. Tuyến trên thận; 3. Ống dẫn tinh; 4. Túi tinh; 5. Thận; 6. Ống dẫn niệu; 7. Buồng trứng; 8. Ống dẫn trứng; 9. Phễu ống dẫn trứng; 10. Tử cung; 11. Di tích ống dẫn trứng phải; 12. Huyệt Trứng cỡ lớn, màu sắc thay đổi tùy loài. Trứng lớn nhất là trứng đà điểu châu Phi to gấp khỏang 20 lần trứng gà; nhỏ nhất là trứng chim ruồi, chỉ bằng hạt đậu. Trứng có dạng quả lê, bầu dục hay tròn dài. Màu trứng tùy thuộc nơi đẻ. Thường có màu trắng nếu đẻ nơi kín, màu bảo vệ ở nơi ngược lại. Trứng chim có cấu tạo như nhau: lòng đỏ gồm nhiều nõan hoàng xen kẽ lớp nõan hoàng trắng mỏng. Khi vào vòi Fallop, trứng được bọc bởi lòng trắng trứng và tới tử cung, có thêm hai vỏ mỏng và một vỏ dày ở ngoài. Vỏ ngoài thấm canxi rồi dần cứng lại. Trên vỏ có nhiều lỗ nhỏ, đảm bảo sự trao đổi khí với môi trường ngoài. Phía đầu to của trứng, hai vỏ mỏng tách biệt nhau làm thành buồng khí, để chỗ cho lòng trắng khuyếch trương khi ấp trứng. (H 9.8) Hai cực của lòng đỏ có hai dây treo albumin xoắn bám vào mặt trong của vỏ mỏng. Dây này giữ cho lòng đỏ chỉ xoay quanh trục dọc của trứng. Tỷ trọng nhỏ của khối nguyên sinh chất và hạt nhân làm khối đó luôn hướng về phía trên. Điều này đảm bảo cho trứng luôn được gần với cơ thể gà mẹ ấp, tiếp thu được nhiều nhiệt. Chim đẻ từ mộtđến vài chục trứng/1 lứa. Chim vùng ôn đới đẻ vào mùa xuân, nhiệt đới kéo dài tới mùa thu. Thường đẻ 1-2 lần/mùa đẻ. Trang 160
  48. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 9.8: Cấu tạo trứng gà (Theo Ragozina) 1. Đĩa phôi; 2. Noãn hoàng; 3. Màng noãn hoàng; 4. Lòng trắng; 5. Dây treo; 6. Màng dưới vỏ; 7. Buồng khí; 8. Vỏ trứng III. Phân loại Chim gồm hai phân lớp: - Đuôi Thằn lằn (Saururae): Lông đuôi mọc hai bên cột sống đuôi, gồm một số loài hóa thạch ở kỷ Jura. - Phân lớp Đuôi quạt (Ornithurae): Lông đuôi mọc ở mút cột sống đuôi, gồm các bộ chim hiện tại và một ít bộ hóa thạch ở kỷ Bạch phấn. Chim hiện đại chia làm ba trên bộ: 1. Trên bộ Chim chạy (Gradientes) hay Chim không lưỡi hái (Rattes) Đặc điểm chính: Cánh không phát triển, chi sau khỏe, ít ngón. Lông phủ kín thân. Phiến lông rời rạc, không có râu lông thứ cấp và móc râu. Thiếu tuyến phao câu. Chim non khỏe. Phân bố hầu hết ở Nam bán cầu. Có 4 bộ: Bộ Đà điểu Phi (Struthiniformes): có 1 loài đà điểu Phi (Struthio camelus) cao 2,7 m, nặng 135 kg, chỉ có 2 ngón chân. Bộ Đà điểu Mỹ (Rheiformes) có ở Nam Mỹ. Bộ Đà điểu Úc (Casuariiformes) phân bố ở Úc, New Guinea. Cao 1,5m. Bộ Chim không cánh hay kiwi (Apterygiformes) kích thước bằng gà, phân bố New Zaeland. 2. Trên bộ Chim bơi (Natantes) hay Chim không lông (Impennes) Đặc điểm chính: Bơi giỏi. Cánh biến đổi để bơi. Có gờ lưỡi hái ít phát triển. Xương không rỗng, nặng. Chi sau có màng bơi. Phân bố chủ yếu ở Nam bán cầu. Đại diện: Bộ Chim cánh cụt (Sphenisciformes): gồm 10 loài. Đại diện chim cánh cụt Speniscus. 3. Trên bộ Chim bay (Volantes) hay Chim có lưỡi hái (Carinatae) Trang 161
  49. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Gồm tất cả các loài chim còn lại (khoảng 8500 loài). Đặc điểm chính: Cấu tạo liên quan đến khả năng bay. Cánh, xương ức, bộ lông có cấu tạo điển hình của chim. Có khoảng 35 bộ. Việt Nam có 20 bộ. Các bộ chính là: 1. Bộ Gà (Galliformes): Thân nặng nề, chân khỏe, vuốt không sắc, cánh tròn ngắn. Phân bố rộng trên thế giới. Phần lớn chim đa thê, con trống thường có màu sặc sỡ hơn con mái. Đa số loài có ý nghĩa kinh tế to lớn. Gồm khỏang 23 họ. Các họ quan trọng là: họ Trĩ (Phasianidae), họ Chim chân to (Megapodidae) và họ Hoa xin (Opisthocomidae) - Đại diện: Gà tây (Meleagris gallopavo), Công (Pavo muticus), Gà rừng (Gallus gallus), gà lôi (Lophura nycthemera), gà gô (Francolinus pintadeanus) 2. Bộ Le hôi (Podicipediformes): Chim bơi lặn giỏi (sâu 7m), chân ngắn, mỗi ngón chân có màng da riêng. Đại diện: Le hôi (Podiceps ruficollis) sống ở Đông Nam Á trong các vực nước. 3. Bộ Hải âu (Procellariformes): Chim biển. Lỗ mũi hình ống. Sải cánh dài nhất (hơn 3,6 m). Chim vào bờ đẻ trứng vào mùa sinh sản. Đẻ một trứng, con non yếu. Ăn động vật thủy sinh. Phân bố chủ yếu Nam bán cầu. Đại diện: chim báo bão (Puffinus), Hải âu (Diomedea) Hình 9.9: Một số loài chim có ở Việt Nam (Theo Trần Kiên) Trang 162
  50. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro 1. Bồ nông Pelecanus p. philippensis; 2. Cốc đế Phalacroconax carbo; 3. Cò trắng Egretta garzella garzella; 4. Cò lửa Ixobrychus cinnamomeus; 4a. Đực; 4b. Cái; 5. Vạc Nycticorax nycticorax; 6. Ngỗng trời Anser anser; 7. Vịt trời Anas poecilorhyncha; 8. Vịt cổ canh Anas platyrhinchos; 9. Công Pavo muticus; 10. Gà rừng Gallus gallus; 11. Gà gô Francolinus pintadeanus; 12. Cuốc ngực trắng Amaruronis phoenicurus; 13. Xít Porphyrio porphyrio; 14. Kịch Gallinula chloropus; 15. Choi choi vàng Pluvialis dominica fulva; 16. Mòng bể Larus brunicephalus; 17. Cu xanh mỏ quặp Treton curvirosta nipalennsis; 18. Cu sen Streptopelia orientalis; 19. Cu luồng Chalcophaps indica indica; 20. Cu gáy Streptopelia chinesis tigrina. 4. Bộ Cò (Ciconiiformes): Chim lội nước. Cổ và chân dài. Hai họ: - Họ Diệc (Ardeidae): Mỏ dài, thẳng, nhọn, có răng nhỏ. Diệc (Ardea), Cò ngàng (Agretta), cò ruồi (Bubulcus ibis), vạc (Nycticorax, Botaurus), cò lửa (Ixobrychus), - Họ Cò (Ciconiidae): mỏ thẳng, nhọn, không kêu. Sống đôi ở nơi khô ráo. Dang (Leptotilos) có bộ lông trắng tro, đuôi và cánh đen, đầu trụi, mỏ lớn, thẳng và dài. 5. Bộ Bồ nông (Pelecaniformes): Chim bơi. Có túi họng. Chân ngắn, 4 ngón có màng da nối với nhau. Mỏ dài, có thêm túi da dưới mỏ. Sống đôi, con non yếu. Phân bố rộng trừ địa cực. Có hai họ: - Họ Bồ nông (Pelecanidae): chim lớn, mỏ rộng có túi da lớn. Thân nặng, cổ dài, chân đuôi ngắn. Bồ nông chân xám (Pelecanus philippensis) - Họ Cốc (Phalacrocoridae): cỡ trung bình, nhỏ; mỏ hẹp, cong ở mút, không có túi da. Đại diện Cốc đen (Phalacrocorax niger), Cốc đế (P. carbo) 6. Bộ Ngỗng (Anseriformes): chim bơi, có túi họng. Mỏ rộng có gờ lọc ở mép mỏ. Các ngón có màng da nối. Lông dày, lông bông phong phú. Tuyến phao câu phát triển. Phân bố rộng rãi trên thế giới. Có ý nghĩa kinh tế khá lớn. Đại diện: Ngỗng trời (Anser anser), vịt trời (Anas platyrhynchos), mòng két (A. crecca) 7. Bộ cắt (Falconiformes): Chim ăn thịt ngày. Bay khỏe. Mỏ quắp, vuốt cong, sắc. Lông thô cứng. Sống đôi. Hầu hết là chim có ích, ăn gặm nhấm và côn trùng có hại. Phân bố rộng trừ vùng Nam cực. Đại diện: Kền kền (Gyps, Pseudogyps), đại bàng trọc đầu (Aegypius monachus), đại bàng (Aquila), diều hâu (Milvus), cắt (Falco), ó biển (Pandion). 8. Bộ Sếu (Gruiformes): Chim nước đầm lầy, chạy giỏi. Cổ, mỏ, chân dài, đuôi ngắn. Đại diện: - Họ Cun cút (Turnicidae): chim cỡ nhỏ. Chân và đuôi ngắn. Cun cút (Turnix tanki). chim đa thê, con đực ấp trứng và chăm con. - Họ Sếu (Gruidae): chim lớn, cổ dài, uốn khúc và kêu to. Sếu hay Cà kếu (Grus nigricollis) có hại cho hoa màu. Trang 163
  51. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 9.9: Một số loài chim có ở Việt Nam (tiếp theo) 21. Vẹt ngực đỏ Psittacula alexandri fasciata; 22. Vẹt đầu xám P. hymalayana finschii; 23. Bắt cô trói cột Cuculus micropteus micropteus; 24. Khát nước Clamator coromandus; 25. Tu hú Eudynamis scolopacea; 26. Coọc (Phướn) Phaenicophaeus tristis longicaudatus; 27. Bìm bịp lớn Centropus sinensis intermedicus; 28. Ưng Ấn độ Accipiter trivirgatus; 29. Cắt đen Falco peregrinus peregrinator; 30. Cắt nhỏ bụng hung Microhierax coerulescens; 31. Cắt lưng hung Falco tinnunculus interstinctus; 32. Cú lợn lưng xám Tylo alba stertens; 33. Cú trán trắng Athene brama; 34. Cú muỗi Á châu Caprimulgus asiaticus; 35. Bói cá nhỏ Ceryle rudis; 36. Bòng chanh Alcedo atthis bengalensis; 37. Trẩu ngực nâu Merops phipinus phipinus; 38. Dầu rìu Upupa epops longirostris; 39. Gõ kiến xanh gáy vàng Picus flavinucha. - Họ Gà nước (Rallidae): chim cỡ trung bình ở nước, chạy nhanh và làm tổ trên đất. Đại diện Cuốc (Amaurornis phoenicurus), sít (Porphyrio porphyrio), sâm cầm (Fulica atra) 9. Bộ Dẽ (Charadriiformes): Chim bờ nước, đầm lầy. Chân cao, chạy giỏi bay khó. Đại diện Choắt (Tringa), Dẽ giun (Gallinago), Dẽ gà (Scolopax). Trang 164
  52. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro 10. Bộ Bồ câu (Columbiformes): Chim ăn ngày, cỡ nhỏ, thân chắc, mỏ ngắn, cánh phát triển. Sống đôi, ăn hạt. Đại diện: Cu gáy (Streptopelia chinensis), Cu ngói (S. tranquebarca), Cu xanh (Treron curvirostra) 11. Bộ Vẹt (Psittaciformes): gồm 315 loài. Chân trèo, mỏ quắp, mỏ trên khớp động với hộp sọ. Màu sắc đẹp. Đại diện Vẹt Mỹ (Ara), Vẹt mào (Cacatuinae), Vẹt Á (Psittacula). 12. Bộ Cu cu (Cuculiformes):146 loài, chim trung bình, đuôi dài. Chân trèo, 2 ngón hướng trước, 2 ngón hướng sau. Nhiều loài có tập tính đẻ trứng vào tổ chim khác, nhờ ấp và nuôi con hộ. Chim có ích, ăn sâu bọ. Đại diện Tìm vịt (Cuculus merulinus), Bắt cô trói cột (C. micropterus), Tu hú (Eudynamis scolopacae), Bìm bịp (Centropus) 13. Bộ Cú vọ (Strigiformes): Bộ lông mềm xốp. Mỏ quắp, Chim ăn thịt đêm. Ngón chân đối diện có vuốt sắc. Chim có ích. Đại diện Cú lợn (Tylo alba), Cú vọ (Glaucidium), Cú mèo (Otus) 14. Bộ én (Apodiformes): Chim nhỏ, bay giỏi. Cánh dài nhọn, chân yếu không đứng được có vuốt sắc giúp bám vào vách đá. Đại diện én (Cypsiurus parvus), Yến (Collocolia). 15. Bộ Trả (Coraciiformes): gồm 193 loài, các họ đáng chú ý: - Họ Bói cá (Alcedinidae): chim trả (Halcyon), Bòng chanh (Alcedo atthis), Bói cá (Cerylerudis) - Họ Trảu (Meropidae): Trảu nhỏ (Meropviridis), Trảu lớn (Nyctyornis athertoni) - Họ Niệc hay Phượng núi (Bucerotidae): Niệc hung (Ptilolaemus tickelli), Hồng hoàng (Buceros bicornis) 16. Bộ Gõ kiến (Piciformes): Chân trèo. Đuôi gồm nhiều lông cứng có tác dụng như lò xo, mỏ thẳng, lưỡi dài. Đại diện Gõ kiến nhỏ (Dendrocopos, Microptenus), Gõ kiến lớn (Picus, Chrysocolaptes) 17. Bộ Sẻ (Passeriformes): Đông nhất, trên 1500 loài, chiếm hơn 1/2 số loài hiện đại. Phân bố rộng rãi trừ vùng cực. Các họ quan trọng: Trang 165
  53. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro Hình 9.9: Một số loài chim có ở Việt Nam (tiếp theo) 40. Gõ kiến vàng lớn Chrysocholaptes lucidus guttacristatus; 41. Chèo bẻo đuôi cờ Dicrurus paradiseus; 42. Chèo bẻo D. macrocercus cathoecus; 43. Chèo bẻo bờm D. hottentottus; 44. Bách thanh Lanius schnach; 45. Vàng anh Oriolus tennuirostris; 46. Yểng Gracula regiliosa intermedia; 47. Sáo sậu Sturnus nigricollis; 49. Sẻ núi Passer montanus malaccensis; 50. Sẻ nhà P. domesticus; 51. Chích chòe Copsychus saularis; 52. Bạc má Parus major; 53. Khướu Garrulax chinensis; 54. Chim đầu trắng G. leucolophus; 55. Quạ đen Corvus macrorhynchos; 56. Ác là Pica pica sericea; 1- Họ Sơn ca (Alaudidae): gồm các loài chim sẻ ở đất, sống ở đồng cỏ, đồi trọc. Hót trong không trung. Ăn sâu bọ và hạt. Đại diện Chiền chiện hay Sơn ca (Alaudagulgula) 2- Họ Nhạn (Hirundinidae): sống chuyên hóa bay rất cao, ăn côn trùng. Đại diện Nhạn (Hirundo) 3- Họ Chìa vôi (Motacillidae): ở đất, đuôi dài cất, gập thường xuyên. Phân bố rộng khắp thế giới. Đại diện Sẻ mía (Anthus), Chìa vôi (Motacilla) chim có ích Trang 166
  54. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro 4- Họ Chào mào (Pycnonotidae): sẻ nhỏ ở cây, có túm lông trên đầu thành mào. Đại diện Bông lau (Pycnonotus), Chào mào (P. jocosus) 5- Họ Bách thanh (Laniidae): cỡ trung bình. Đại diện Bách thanh hay Chàng làng (Lanius schach) 6- Họ Sáo (Sturnidae): sẻ ở đất và cây, làm tổ trong hốc cây, khe đá. Đại diện Sáo sậu (Sturnus), Sáo mỏ vàng (Acridotheres), Yểng (Gracula religiosa) 7- Họ Chèo bẻo (Dicruridae): mỏ quắp, cánh dài nhọn và đuôi chẻ đôi. Ăn côn trùng. Đại diện Chèo bẻo (Dicrurus) Hình 9.9: Một số loài chim có ở Việt Nam (tiếp theo) 57. Giẻ cùi vàng Kitta chinensis chinensis; 58. Chim khách Crypsirina temia; 59. Choàng choặc C. formosae; 60. Chìa vôi Motacilla alba; 61. Vành khuyên Zosterops palpebrosa; 62. Hút mật đỏ Aethopyga siparaja 8- Họ Quạ (Corvidae): chim khá lớn, ở cây hay đất. Đại diện ác là (Pica pica), Quạ (Corvus) chim ăn hại 9- Họ Đớp ruồi (Muscicapidae): sẻ ở cây, ăn sâu bọ, làm tổ trong hốc cây. Đại diện Chích chòe (Copsychus), Bồ chao (Garrulax), Chim Chích (Orthotomus) 10- Họ Bạc má (Paridae): chim ăn sâu bọ, ở cây. Bạc má hay sẻ ngô (Parus major) 11- Họ Chim sâu (Dicaeidae) nhỏ, ăn sâu. ở cây. Đại diện chim Sâu (Dicaeum) 12- Họ Hút mật (Nectariniidae): màu sắc rực rỡ, nhỏ, mỏ cong dài để hút mật hoa. Đại diện Bã trầu (Aethopyga siparaja) 13- Họ Vành khuyên (Zosteropidae): ở cây, mắt có viền màu trắng. Ăn sâu bọ. Đại diện chim Khuyên (Zosterops) 14- Họ Sẻ (Ploceidae): mỏ hình nón, ngắn, khỏe. Đại diện Sẻ nhà (Passer montanus), Di đá, Di cam (Lonchura) Trang 167
  55. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro IV. Nguồn gốc và hướng tiến hóa 1. Chim cổ Vào năm 1861 và 1877 đã tìm thấy trong lớp đá kỷ Jura hai mẫu hóa thạch chim cổ nhất. Chim cổ (Archaeopteryx) đã có những đặc điểm của chim: thân phủ lông vũ, chi trước biến thành cánh, xương bả hình kiếm, xương đòn gắn thành chạc, hông và chậu cấu tạo theo kiểu hông chim. Chim cổ sống trên cây nhưng chưa có khả năng bay thực sự mà chỉ dùng chi để trèo và nhảy từ cành này sang cành khác. Chim cổ còn nhiều đặc điểm của bò sát: xương đặc, đuôi dài gồm nhiều đốt. Các đốt sống ngực chưa gắn với nhau. Xương ức chưa phát triển. Sọ có lồi cầu hướng về phía sau như thằn lằn (ở chim lồi cầu chẩm hướng xuống dưới). Lông đuôi mọc hai bên cột sống đuôi dài. Những chim cổ này tập hợp thành Phân lớp Chim đuôi thằn lằn. 2. Tổ tiên của chim Hầu hết các nhà cổ sinh vật học đều cho rằng tổ tiên chim và Thằn lằn khổng lồ (Dinosauria) đều bắt nguồn từ một Nhóm Thằn lằn cổ Archosauria. Song tổ tiên trực tiếp của chim chưa rõ ràng. Nhưng có thể hình dung quá trình hình thành chim như sau: Thằn lằn là tổ tiên của chim có đời sống trên cây. Khởi thủy chúng chỉ trèo và nhảy từ cành này sang cành khác. Sau đó các vẩy phát triển tạo thành màng cánh nằm giữa xương cánh tay - xương ống tay và xương cẳng tay, và ở hai bên thân. Các vẩy của thằn lằn này phát triển, nhất là ở chi trước và đuôi làm tăng bề mặt thân của thằn lằn. Về sau các vẩy phát triển dài ra và rộng bản thành lông chim. 3. Hướng tiến hóa của chim Xương chim nhẹ, xốp, nên dễ bị phân hủy, chỉ trong điều kiện thuận lợi nhất mới có thể trở thành hóa thạch. Đến năm 1952, các nhà cổ sinh vật học đã ghi chép được trên 780 loài chim hóa thạch. Mặc dù hầu hết là các hóa thạch chim thời đại tương đối gần đây, nhưng đã cho biết khá đầy đủ các dạng trung gian để tạo ra bức tranh tiến hóa và quan hệ họ hàng của chim từ chim cổ Archaeopteyx kỷ Jura đến gần đây. Hóa thạch chim đuôi quạt cổ nhất tìm thấy trong địa tầng kỷ Bạch Phấn. So với chim cổ Archaeopteryx, chim cổ kỷ Bạch Phấn đã có nhiều nét của chim hiện đại. Chim kỷ Bạch Phấn phân hóa thành hai nhóm thích ứng 2 môi trường khác nhau: - Nhóm chim ở nước (Hesperornis) thiếu cánh và gờ lưỡi hái không phát triển. Chân sau bốn ngón hướng về phía trước. - Nhóm chim bay (Ichthyornis) có cánh và xương lưỡi hái phát triển như chim hiện đại. Cả hai nhóm chim này thực chất là chim hiện đại nhưng cũng như chim cổ Archaeopteryx, chúng có nhiều răng ở xương hàm, khớp hàm giống bò sát, não bộ nhỏ so với chim hiện đại. Chúng làm thành hai bộ riêng biệt xếp trong Trên bộ Chim có răng (Odontornithes) bị tuyệt diệt cuối kỷ Bạch Phấn. Đầu kỷ Đệ tam của đại Cận sinh có sự thay đổi đột ngột trong giới chim. Số loài chim tăng lên rất nhiều có hình dạng như các bộ chim hiện nay. Chim hiện đại tiến hóa theo nhiều hướng khác nhau, nhưng tập trung ở ba hướng chính: - Chim chạy gồm nhóm đà điểu, coi như hướng cổ nhất. Chúng tách khỏi giới chim rất sớm vào cuối kỷ Bạch phấn. Có ý kiến cho rằng chim chạy bắt nguồn từ chim chạy cổ xưa không biết bay. Nhiều ý kiến khác cho rằng rất nhiều chim không biết bay hiện đại xuất hiện độc lập trong nhiều nhóm Trang 168
  56. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro chim, nhất là chim ở đảo. Chim không biết bay ở lục địa là chim đà điểu. Chúng có thể bắt nguồn từ chim bay. Trong phát triển tiến hóa khả năng bay bị mất đi. - Chim bơi hình thành bộ chim cánh cụt nam cực, không biết bay. Song trong khi bơi, chúng đã dùng đôi cánh như mái chèo như đôi cánh chim bay. - Chim bay có cánh và xương lưỡi hái phát triển. V. Sinh thái học chim 1. Điều kiện sống và phân bố Chim có những điều kiện sống thuận lợi hơn các lớp động vật có xương sống khác. Chim có những đặc điểm cấu tạo thích nghi với việc bay trên không, vì vậy chúng có phần lớn đời sống trong không trung. Và do đó chúng có sự phân bố rộng rãi với những thuận lợi nhất định. Chúng có thể vượt qua các chướng ngại vật để đến được những nơi chúng muốn đến, để tìm kiếm thức ăn và nơi sống thích hợp. Chim ít sợ nguy hiểm nhờ lối sống bầy đàn. Chim là động vật đẳng nhiệt, hệ thống trao đổi khí hữu hiệu, não bộ phát triển để thành lập nhanh các phản xạ có điều kiện, tăng khả năng thích ứng với mọi thay đổi bất lợi của môi trường. Các đặc điểm thích nghi này đã giải thích tại sao chim có sự phân bố rộng rãi trên trái đất hơn bất cứ lớp động vật có xương sống nào, kể cả các vùng cực. Chúng có thể sống ở các dãy núi cao trên 7000m như ở Hymalaya, tại các hoang mạc như Sahara, Gobi hoặc ở các đảo hoang trên đại dương, ở Bắc cực nơi có đêm dài vô tận. Tuy nhiên số loài chim cũng thay đổi tùy miền, tùy điều kiện thức ăn và điều kiện sống thích hợp. Những nơi có ít loài thì số lượng cá thể rất đáng kể: bắc cực chỉ có vài loài chim nhưng chủng quần chim rất lớn. Mỗi loài chim sống trong điều kiện thích nghi chặt chẽ với môi trường sống. Vì vậy, có một số loài chim mặc dù bay xa tổ hàng ngàn kilomet để kiếm ăn, vẫn trở về nơi làm tổ trong những mùa và giai đoạn phát triển nhất định. 2. Chuyển vận Hình thức vận chuyển cơ bản của chim là bay, ngoại trừ một số loài mất khả năng bay. Bộ cánh là cơ quan chủ yếu nâng chim bay. Cấu tạo cánh chim tuân theo quy luật khí động học. Vị trí và hình dạng các lông cánh làm bề mặt trên của cánh phồng và mặt dưới lõm. Khi nâng cánh lên, không khí có thể trượt dễ trên cánh, nhưng khi cánh đập, sức cản của không khí khá lớn làm thân chim bay bổng lên. Mặt khác, bờ trước cánh dày và chắc, bờ sau mỏng và đàn hồi nên hơi uốn cong lên khi chim đập cánh. Do vậy thân chim được đẩy về phía trước. Các dạng cánh cơ bản: Cánh chim khác nhau về hình dạng và kích thước: - Cánh dạng ellip: chim sẻ, gõ kiến, ác là. Tỷ lệ dài/rộng nhỏ. các dạng ellip có nhiều khe hở giữa các lông cánh sơ cấp. Tốc độ bay chậm. Cánh đập liên tục - Cánh bay nhanh: ở chim bắt mồi khi bay như nhạn, én, nhạn biển, có cánh hơi quặt lại và đầu cánh vuốt nhọn. Tỷ lệ dài/rộng vừa phải. Không có các khe hở giữa các lông cánh. Đập cánh ít, lướt nhanh như tên. Trang 169
  57. Ebook – Tủ sách của Tản Bằng Bằng Pro - Cánh chim bay lướt: chim bay liệng trên đại dương như hải âu. Tỷ lệ dài/rộng cánh lớn, giống như cánh buồm. Cánh hẹp ngang, không có khe cánh, biến đổi thích nghi với bay nhanh, cao và lướt động. Hiệu quả khí động học cao nhất trong tất cả các loại cánh - Cánh bay cao: chim ưng. kền kền, cắt, diều, là chim ăn thịt. Có khe cánh, khung cánh vồng lên, bề rộng lớn. Bốn kiểu cánh cơ bản tạo ra 4 biểu bay: - Bay chèo liên tục: các dạng ellip. Lối bay này khác nhau tùy loài, dạng cánh và cỡ lớn của chim. Năng lượng bay dựa vào năng lượng của chim. - Bay chèo - lướt: dạng bay nhanh, đạp cánh ít rồi lướt đi bắt mồi. - Bay lướt động: Chim biển có cánh bay lướt, lợi dụng sự thay đổi tốc độ gió để bay. Rất nhạy cảm với sự thay đổi nhỏ của kkhí, điều chỉnh góc độ của cánh có thể lướt nhanh, lên cao, xuống thấp, rẽ phải rẽ trái. - Bay lướt tĩnh: Do trong không trung luôn có các dòng khí đối lưu nên cánh chim bay cao lợi dụng các luồng khí đó để nâng cánh chim. Chim cần một năng lượng nhỏ để giương cánh. 3. Hoạt động ngày và mùa Khác với ếch nhái và bò sát, hoạt động ngày và mùa của chim không phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm, mà chủ yếu do khả năng kiếm thức ăn quyết định. Hoạt động ngày Các loài chim ăn hạt, ăn thực vật và động vật thường hoạt động vào ban ngày, gọi là chim ăn ngày. Chúng hoạt động từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn. Nhóm này gồm đa số loài chim ăn sâu bọ (chích chòe, sáo, chèo bẻo, chim sâu, ), chim ăn quả hạt (gà, vịt, sẻ, ), một số loài chim ăn thịt (diều hâu, cắt, ), chim ăn cá (bói cá, bồng chanh, trảu, ). Mắt cấu tạo thích nghi với hoạt động ban ngày. Một số loài chim kiếm ăn nhờ mắt, tai, mũi. Chúng ăn động vật đi ăn đêm và thuộc nhóm chim ăn đêm. Chúng hoạt động từ lúc xẩm tối đến đêm khuya. Nhóm này chủ yếu gồm các loài chim ăn thịt (cú vọ, ) với các đặc điểm thích nghi: mắt lớn, nhỡn cầu cầu sâu và võng mạc nhiều tế bào hình que. Tai phát triển có lỗ tai rỗng với nếp da làm thành vành tai. Bộ lông mềm, màu nâu xám làm cho chim bay nhẹ nhàng không tiếng động và dễ lẫn vào màn đêm. Một số chim ở nước cũng hoạt động vào đêm (diệc, vạc, sếu, ngỗng, mòng két, ). Một số chim ăn sâu bọ (cú muỗi) hoạt động lúc hoàng hôn Nhịp điệu hoạt động ngày đêm thay đổi lùy loài chim và tùy mùa và chủ yếu là nhân tố thức ăn. Mùa đông các loài chim ăn sâu bọ thường hoạt động muộn và về tổ sớm trong khi mùa hè chúng hoạt động rất sớm và về rất muộn. Các loài chim trong bộ Cuculiformes hoạt động suốt ngày đêm trong mùa sinh dục. Tiếng kêu của các loài bắt cô trói cột (Cuculus micropterus) hoặc tìm vịt (C. merulinus) trong mùa sinh sản liên tục không nghỉ. Hoạt động mùa Hoạt động này của các loài chim gắn liền đặc tính vốn có của các loài chim - hiện tượng di cư. Một số loài sống trong những điều kiện thuận lợi không di chuyển nơi ở trong năm. Đó là nhóm chim định cư. Chúng thường ghép đôi và làm tổ suốt đời sống (cốc đen, cò bợ, cu gáy, sáo, ) Một số chim khác sống ở vùng hàn đới, ôn đới tới mùa lạnh di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để kiếm ăn hay trú đông. Đây là các loài chim di cư. 4. Sự di cư Nhiều loài chim di chuyển theo mùa có quy luật giữa vùng sinh sản mùa hè và vùng trú đông. Đó là hiện tượng di cư. Trang 170