Giáo trình Giới thiệu về phần mềm photoshop

pdf 65 trang huongle 3690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giới thiệu về phần mềm photoshop", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_gioi_thieu_ve_phan_mem_photoshop.pdf

Nội dung text: Giáo trình Giới thiệu về phần mềm photoshop

  1. GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM PHOTOSHOP
  2. GIỚI THIỆU SƠ VỀ PHẦN MỀM PHOTOSHOP Photoshop là phần mềm chuyên dụng dùng để chỉnh sửa ảnh chụp kỹ thuật số (digital), hình ảnh được scan vào máy bằng máy Scan hoặc tạo kỷ xảo cho ảnh trên máy vi tính KHỞI ĐỘNG PHOTOSHOP * Double click vào biểu tượng Photoshop trên màn hình * Click Start / Programs / Adobe / Photoshop GIAO DIỆN MÀN HÌNH Giao diện màn hình photoshop gồm có hộp công cụ (Tool box), thanh menu (Menu bar),thanh tùy chọn (Tool options bar) và các nhóm bảng palette
  3. Hộp công cụ ( Tool box ) Chứa các công cụ sử dụng cho việc chỉnh sửa, biến đổi hình ảnh Palette history: Giúp phục hồi những lệnh đã thực hiện. Muốn thực hiện được nhiều lần phục hồi thì vào History click chuột chọn các bước cần phục hồi bỏ vào thùng rác phía bên dưới góc phải. Trong Photoshop chỉ Ctrl + Z được một lần Muốn thực hiện phục hồi được nhiều lần: Edit / Preferences chọn General hoặc Ctrl +Shift +Z để phục hồi. Layer: Giúp quản lý lớp khi làm việc Channel: Giúp quản lý các kênh màu và lưu lại vùng chọn CÔNG CỤ MARQUEE, ELIIPTICAL, MOVE LASSO, POLYGONAL, MAGNETIC VÀ MAGIC WAND (M) Marquee: Công cụ chọn vùng làm việc hình chữ nhật hoặc hình vuông . - Muốn chọn vùng làm việc hình vuông ta nhấn phím Shift khi vẽ vùng chọn. - Muốn chọn vùng làm việc hình vuông từ tâm ra ta nhấn phím (Shitt +Alt) khi vẽ vùng chọn Elliptical Marquee: Công cụ chọn vùng làm việc hình elip hoặc hình tròn
  4. - Muốn chọn vùng làm việc hình tròn ta nhấn phím Shift khi vẽ vùng chọn - Muốn chọn vùng làm việc hình tròn từ tâm ra ta nhấn phím (Shift + Alt) khi vẽ vùng chọn Single Row Marquee: công cụ kẻ đường thẳng ngang Row Marquee: công cụ kẻ đường thẳng dọc Move (V): công cụ cắt và di dời vùng chọn. Khi đang dùng bất kỳ công cụ nào trừ công cụ văn bản (Type) ta có thể nhấn phím (Ctrl) hoặc phím (V) để cắt và di chuyển vùng chọn mà không cần phải chọn công cụ move từ hộp công cụ. Muốn di dời và coppy đối tượng ta nhấn phím (Ctrl + Alt) hoặc phím ( V + Alt) (L ) Lasso tool: Công cụ vẽ vùng chọn tự do giống như vẽ bút chì Polygonal Lasso: Công cụ vẽ vùng chọn bằng những đoạn thẳng liên tục nối liền với nhau Magnetic Lasso: Công cụ từ tính, công cụ này sẽ tự bám vào đối tượng dựa trên độ đậm nhạt, sự chênh lệch của màu sắc. Chú ý: khi vẽ vùng chọn bằng các công cụ Magnetic Lasso, Polygonal Lasso, Lasso khi vẽ sai ta có thể nhấn phím delete để phục hồi lại (W) Magic Wand: công cụ gậy thần. Công cụ này chọn vùng làm việc theo màu, trong đó giá trị trong khung Tolerance càng lớn thì vùng chọn càng được nới rộng.
  5. LỚP (LAYER PALETE) Công dụng: Dùng để quản lý lớp và vùng làm việc 1) Chọn lớp: Nhấp vào tên lớp hoặc ảnh thu nhỏ của lớp (Thumbnai) trong Layer Palette. 2) Giấu / Hiển thị hình ảnh của layer Nhấp vào biểu tượng con mắt (Eye icon) của lớp đó trong Layer Palette 3) Tạo lớp mới Cách thứ 1: Nhấp vào nút Create new Layer dưới đáy Layer Palette Cách thứ 2: Vào menu con (Pop-up menu) của Layer Palette chọn New layer 4) Xóa bỏ 1ớp (Laye): Cách thứ 1: Nhấp chọn lớp muốn xóa rồi vào menu con của Layer Palette chọn lệnh Delete layer. Cách thứ 2: Nhấp và kéo rê (Drag) lớp muốn xóa đến biểu tượng thùng rác (Trash) dưới đáy Layer Palette.
  6. 5) Thay đổi trật tự lớp: Nhấp và kéo rê (Drag) lớp đến vị trí mới (Trong phạm vi của Layer Palene) rồi thả chuột. Lưu ý: Đối với lớp Background thì ta không thể di chuyển được trừ khi ta nhấp đúp vào lớp Background rồi nhấn Enter để đổi tên cho lớp nay là Layer 0. 6) Liên kết (Link), mở liên kết (Unlink) các lớp: Nhấp vào ô vuông bên phải biểu tượng con mắt (Eye icon) để nối lớp này với lớp đang chọn, lớp được liên kết sẽ có biểu tượng móc xích. 7) Tạo mặt nạ lớp (Layer Mask) Nhấp vào nút Add layer mask dưới đáy Layer Palette. 9) Các lệnh trong Pop-up menu của Laver Palette: - New adjustment layer: Tạo lớp điều chỉnh để chỉnh màu cho nhiều lớp cùng lúc - Duplicate layer: Tạo bản sao cho lớp đang chọn (Active layer) - Layer option: Mở hộp thoại Layer options - Merge down: Trộn lớp đang chọn với lớp ngay bên dưới - Merge visible: Trộn tất cả các lớp đang hiển thị - Flatten image: Làm phẳng hình ảnh, trộn tất cả các lớp thành một lớp duy nhất. CÁC CHẾ ĐỘ HÒA TRỘN (BLENDING MODE) Các chế độ Hòa trộn (Blending mode): Thực chất các chế độ hòa trộn là các cách thức (phương thức) kết hợp giữa các pixels phông nền và các pixels hòa trộn để tạo ra một hiệu quả đặc biệt nhằm
  7. làm cho hình ảnh trở nên sáng hơn, tối hơn hoặc thay đổi về màu sắc cũng như kết cấu tuỳ thuộc vào từng chế độ. 1) Normal : Chế độ mặc định, màu hòa trộn thay thế màu nền 2) Dissole : Tạo hiệu ứng “cọ vẽ khô” trong đó 1 số lượng pixels ngẫu nhiên được hòa trộn, nếu đường biên có dùng fether thì hiệu ứng sẽ vỡ hạt ở đường biên. 3) Behind : Cho hiệu ứng vẽ từ mặt sau của 1 lớp (Chỉ khả dụng với vùng Transparency 4) Multifly : Nhân các pixels màu nền với pixels màu hòa trộn 5) Screen : Nhân các pixels màu nền với màu nghịch đảo của pixels hòa trộn làm cho đối tượng trở nên sáng hơn
  8. 6) Overlay : Hòa trộn có bảo lưu các vùng sáng tối của các pixels màu nền giúp cho đối tượng sắc sảo hơn 7) Soft Light : Cho hiệu ứng ánh sáng đèn pha khuếch tán lên hình ảnh 8) Hard Light : Cho hiệu ứng ánh sáng đèn pha mạnh chiếu lên hình ảnh 9) Color Dodge : Làm sáng màu nền để phản ánh màu hòa trộn 10) Color Burn : Làm tối màu nền để phản ánh màu hòa trộn 11) Darken : Lựa chọn các pixels sẫm màu để làm màu kết quả 12) Lighten : Lựa chọn các pixels sáng màu để làm màu kết quả 13) Difference : So sánh các giá trị độ sáng của màu nền và màu hòa trộn, loại trừ màu sáng hơn 14) Exclusion : Tương tự chế độ Difference nhưng cho hiệu ứng mờ dịu hơn 15) Hue: Phối hợp độ sáng và cường độ màu nền với sắc độ màu hòa trộn 16) Saturation : Kết hợp độ xám và sắc độ của màu hòa trộn với màu nền 17) Color : Hòa trộn có bảo lưu độ sáng tối của màu nền với sắc độ và cường độ của màu hòa trộn 18) Luminosity : Kết hợp sắc độ và cường độ của màu nền với độ sáng của màu hòa trộn. ( Dùng thay thế tông màu cho ảnh) + Độ mờ đục của lớp (Opacity) : Từ 0% đến 100% + Duy trì vùng trong suốt (Preserve Transparency) : Miền trong suốt sẽ không bị tác động nếu tùy chọn này được chọn (được đánh dấu). LỆNH LAYER – EFFECTS (CÁC HIỆU ỨNG LỚP) 1)Công dụng: Tạo ra các loại hiệu ứng cho hình ảnh 2) Cách sử dụng:
  9. - Vào Layer / Effects chọn hiệu ứng muốn áp dụng - Thiết lập các giá trị thích hợp trong hộp thoại mới xuất hiện rồi nhấp OK 3) Các loại hiệu ứng lớp: a) Drop Shadow : Hiệu ứng bóng đỗ b) Inner Shadow : Hiệu ứng bóng đỗ hướng vào bên trong c) Outer Glow : Hiệu ứng hào quang hướng ra bên ngoài d) Inner Glow : Hiệu ứng hào quang hướng vào bên trong e) Belvel and Emboss : hiệu ứng chạm nổi và vạt cạnh 4) Các thủ thuật biên tập hiệu ứng lớp a) Để biên tập lại 1 hiệu ứng lớp ta nhấp đúp vào ký hiệu chữ “f” của lớp trong Layer Palette rồi thiết đặt lại các giá trị theo ý muốn xong nhấp OK. b) Để sao chép 1 hiệu ứng lớp, ta chọn lớp đã tạo hiệu ứng rồi vào: Layer / Effects / Copy Effects sau đó chọn lớp muốn dán hiệu ứng lớp này rồi vào Layer chọn Effects, chọn Paste Effescts c) Để sao chép hiệu ứng cho cùng lúc nhiều lớp ta Link các lớp muốn dán hiệu ứng lại rồi làm như mục (b) như đã nói trên. d) Để gỡ bỏ 1 hiệu ứng lớp ta chọn lớp đó rồi vào Layer chọn Effects, chọn chữ bỏ dấu chọn bên cạnh tên của hiệu ứng hoặc nhấp vào lệnh ClearEffects e) Khi sử dụng các hộp thoại Layer Effects ta có thể dùng phím mũi tên Up hoặc Down để gia giảm các giá trị của các tùy chọn CHANNEL (KÊNH)
  10. 1) Tương quan giữa chế độ màu và số kênh Mỗi hình ảnh Photoshop có ít nhất từ 1 kênh trở lên, các kênh này chứa các thông tin màu cấu tạo nên hình ảnh - Hình ảnh Grayscale, Boutone, Bitmap và Index color: Chỉ có 1 kênh - Hình ảnh GRB : Có 4 kênh (R,G,B và kênh tổ hợp) - Hình ảnh CMYK : Có 5 kênh (C,M,Y,K và kênh tổ hợp ) Lưu ý: Ngoài các kênh cá thể và kênh tổ hợp còn có các kênh khác được tạo ra thêm trong quá trình xử lý ảnh được gọi là các kênh Alpha. Kênh Alpha (có thể đặt tên khác) là một kênh lưu lại vùng chọn của đối tượng. 2) Channel Palette : Vào Window / Show Channel để hiển thị Channel Palette. a) Các nút lệnh dưới đáy Channel Palette: - Load Channel as selection : Tải vùng chọn (Ctrl + Click lên kên cần Load) - Save select as Channel : Lưu vùng chọn - Create New Channel : Tạo kênh mới - Delete current Channel: Xóa bỏ kênh hiện hành b) Các lệnh trong pop-up menu của Channel Palette:
  11. Phần lớn các lệnh đều tương tự như các nút lệnh dưới đáy Channel Palette trừ các lệnh sau : - Split Channels : Tách kênh (dùng để in tách màu). Lệnh này sẽ tách tập tin ảnh có nhiều kênh ra thành các tập tin tương ứng với số kênh màu ban đầu .Ví dụ tập tập tin có hệ màu RGB sẽ có ba bản in tách màu, CMYK là bốn bản tách màu. Mỗi tập tin sẽ chứa 1 kênh riêng lẻ (ảnh trắng đen). Chú ý: Lệnh Split Channels chỉ thực hiện được khi các Layer được dán thành một lớp (Flattem image) - Merge Channels: Trộn kênh (dán kênh) Lệnh này dùng để tái hợp các kênh riêng lẻ (trắng đen) để phục hồi lại hình ảnh (màu) ban đầu. Chú ý: Lệnh này chỉ thực hiện được sau khi đã dùng lệnh Split Channels. 3) Các bước thực hiện lệnh trộn kênh (Merge Channel) Mở tất cả các tập tin chứa các kênh riêng rẽ định kết hợp rồi kích hoạt 1 trong những kênh hình ảnh đó. - Vào pop-up menu của Channel Palette chọn lệnh Merge Channels. - Trong cửa sổ Marge Channels chọn chế độ màu thích hợp rồi nhấp OK. - Trong hộp Merge xác nhận các kênh màu tương ứng của tập tin rồi nhấp OK. BRUSHES PALETTE
  12. 1) Các dạng cọ vẽ mặc định Mặc định Brushes Palette có một số các dạng cọ vẽ với kích cở và nét cọ đâm nhạt khác nhau như hình bên. 2) Thư viên lưu trữ các cọ vẽ Ngoài các dạng cọ vẽ mặc định, Photoshop còn có một số các dạng cọ vẽ khác được lưu trữ trong thư mục (Folder) Brusher. Để tải các cọ vẽ này ta vào Pop- up menu của Brushes Palette chọn lệnh Load Brushes sau đó chọn dạng cọ cần thiết. 3) Các lệnh trong Trong Pop-up Mênh Của Brushes Palette : - New Brush : Tạo một dạng cọ vẽ mới - Reset Brush : Trả lại chế độ mặc định cho Brushes Palette - Load Brushes : Tải hoặc nhập thêm vào Brushes Palette các cọ vẽ khác - Save Brushes : Lưu các cọ vẽ hiện hành - Replace Brushes : Thay các dạng cọ vẽ hiện hành (hiện có trong Brushes Palene) bằng các dạng cọ vẽ khác - Delete Brush : Xóa bỏ cọ vẽ đang chọn (Trong Brushes Palette) - Rename Brush : Đổi tên mẫu cọ vẽ
  13. 4) Cách Tạo Một Dạng Cọ Vẽ Mới a) - Vào Pop-up lệnh của Brushes Palette chọn lệnh New Brush b) - Trong hộp thoại New Brush mới xuất hiện nhập các giá trị thích hợp cho cọ định tạo xong nhấp OK cọ mới sẽ xuất hiện trong Brushes Palette. Hoặc dùng Rectangule Marquee Tool vẽ vùng chọn cần làm mẫu cọ vẽ sau đó vào menu Edit / Difine Brush sau đó đặt tên và nhấn OK. LÀM VIỆC VỚI VÙNG CHỌN PHỨC TẠP 1) Tạo vùng chọn phối hợp Muốn tạo vùng chọn phối hợp, cần phải có ít nhất 1 vùng chọn đang được chọn Nhấp chọn 1 trong các kiểu phối hợp trong mục Operation rồi nhấp OK Add to Selection : Tạo vùng chọn mới là tổng của 2 vùng chọn (Cộng thêm vùng chọn) Subtract from Selection : Tạo vùng chọn mới là hiệu của 2 vùng chọn (Trừ bớt vùng chọn) Intersect with Selection : Tạo vùng chọn mới là giao của 2 vùng chọn (tạo vùng chọn mới là phần giao nhau giữa hai vùng chọn) 2) Lưu vùng chọn Công dụng : Lưu vùng chọn để dùng các lệnh phối hợp vùng chọn hoặc để dùng khi cần thiết. Cách lưu vùng chọn : Cách 1 : Select / Save selection Trong hộp thoại Save selection nhấp OK nếu muốn lưu một cách tự động Photoshop sẽ tự động đặt tên cho vùng chọn (Alpha 1).
  14. Nếu muốn đặt tên cho vùng chọn nhập tên vào hộp Name; chọn file muốn lưu vùng chọn (Document); chọn kênh lưu giữ vùng chọn (Channel) rồi nhấp OK Cách 2 : Channels / save selection as channe Muốn đặt tên cho channel ta Doupcle Click vào channel Alpha và đặt tên trong mục Name của Channel Options 3) Lấy lại vùng chọn đã lưu Cách 1: Select / Load Selection Trong hộp thoại Load Selection chọn tên kênh lưu giữ vùng chọn trong hộp Channel rồi nhấp OK Cách 2 : Vào Channel trên bảng Palette nhấn phím Ctrl và Click vào kênh (channel) cần lấy lại vùng chọn. PATCH TOOL VÀ HEALING BRUSH TOOL (NHÓM CÔNG CỤ CHỈNH SỬA HÌNH ẢNH) 1) Công dụng: Sao chép hình ảnh bằng các cọ vẽ (Copy vùng). Công cụ này rất có ích cho công việc phục hồi và chỉnh sửa ảnh. Ưu điểm của công cụ này là tự động cân bằng sắc độ vùng copy cho phù hợp với sắc độ của cùng cần phục hồi 2) Cách sử dụng: - Nhấp chọn công cụ Healing Brush trong hộp công cụ.
  15. - Giữ phím Alt và nhấp trỏ công cụ vào chỗ hình ảnh mà ta muốn copy sau đó thả phím Alt rồi đưa trỏ công cụ đến nơi muốn tạo bản sao rồi tô vẽ để sao chép hình ảnh vào nơi cần phục hồi. Headling Brush có hai tùy chọn Source: cho phép sao chép hình bằng cách nhấn phím Alt và nhấp trỏ công cụ vào chỗ hình ảnh mà ta muốn lấy mẫu sau đó sao chép ra nơi khác cần phục hồi. Pattern: cho phép ta tô vào nơi Click chuột bằng mẫu Pattern mà ta chọn trong mục Pattern Picker. Tùy chọn Aligned cho phép sao chép hình ảnh 1 cách liên tục. a) Công dụng: Sao chép hình ảnh bằng các cọ vẽ (Coppy vùng). Công cụ này rất có ích cho công việc phục hồi và chỉnh sửa ảnh ưu điểm của công cụ này là tự động cân bằng sắc độ vùng copy cho phù hợp với sắc độ của vùng cần phục hồi. b) Cách sử dụng: - Nhấp chọn công cụ Patch Tool trong hộp công cụ. - Drag chuột vẽ quanh vùng cần phục hồi sau đó Click kéo chuột đến nơi cần copy rồi thả chuột ra vùng copy sẽ được đắp vào khu vực được vẽ trước đó. Patch Tool Có Hai Tùy Chọn Source cho phép: - Drap chuột vẽ quanh vùng cần phục hồi sau đó Click kéo chuột đến nơi cần copy rồi thả chuột ra - Tùy chọn Destination cho phép ta drag chuột vẽ L quanh vùng cần copy sau đó drag chuột để đắp vào vùng cần phục hồi. CÔNG CỤ ĐÓNG DẤU (COPPY VÙNG CHỌN)
  16. (RUBBER STAMP VÀ PATTERN STAMP) 1) Công Cụ Rubber Stamp: a) Công dụng: Sao chép hình ảnh bằng các cọ vẽ (Coppy vùng) .Công cụ này rất có ích cho công việc phục hồi và chỉnh sửa anh b) Cách sử dụng: - Nhấp chọn công cụ Rubber Stamp trong hộp công cụ . - Giữ phím Alt và nhấp trỏ công cụ vào cho hình ảnh mà ta muốn từ đó sao chép ra nơi khác - Thả phím Alt rồi đưa trỏ công cụ đến nơi muốn tạo bản sao rồi tô vẽ để sao chép hình ảnh c) Tùy chọn Aligned Tùy chọn cho phép sao chép hình ảnh 1 cách liên tục. Nếu không chọn tùy chọn này, khi tô vẽ để sao chép hình ảnh mỗi khi thả phím chuột và nhấp trở lại công cụ Stamp sẽ tạo 1 bản sao mới với điểm khởi đầu là điểm đã lấy mẫu 2) Công cụ Pattern Stamp a) Công dụng: Tô vẽ bằng mẫu Pattern b) Cách sử dụng: - Chọn mẫu Pattern bằng công cụ Rectangle Marquee, vào Edit / Define Pattern để khai báo mẫu Pattern - Nhấp chọn công cụ Pattern Stamp trong hộp công cụ rồi dùng công cụ này để tô vẽ. Muốn chọn thêm mẫu Pattern ta chọn bảng mẫu pattern chọn biểu tượng hình tam giác bên góc phải và chọn Load Pattern để mở thư mục chứa mẩu sau đó chọn mẫu rồi nhấn Load.
  17. Blur Tool : Công Cụ Làm Mờ Shapen Tool : Công Cụ làm Sắc Nét Smuddge Tool : Công Cụ Tải Chuyển Màu Dodge Tool : Công Cụ Tăng Sáng Burn Tool : Công Cụ Tăng Tối Sponge Tool : Công Cụ Chỉnh Độ Bảo Hòa * Blur Tool: có tác dụng làm mất nét hình ảnh, làm mềm đường biên của hình ảnh không còn sắc cạnh * Sharpen tool: có tác dụng làm tăng độ tương phân của hình ảnh, làm cho hình ảnh trở nên sắc cạnh hơn bằng cách thêm một số điểm pixel sáng giữa phần sáng và tối *Smudge Tool: có tác dụng từ chuyển màu từ đậm sang lợt (giống như ta dùng tay tải nhẹ cho trung hòa giữa sáng và tối khi vẽ hình họa bằng than hoặc chì) *Công cụ Dodge Tool: có tác dụng tăng sáng đối tượng khi ta dùng Dodge Tool để chỉnh sáng cho đối tượng. Có 3 tùy chọn để hình sáng là Shadows (chỉnh phần màu tối) Midtones (chỉnh phần tông màu), và Highlights (chỉnh sáng phần màu sáng) Độ Exposure cho phép điều chỉnh độ sáng nhiều hay ít *Burn Tool: có tác dụng tăng tối đối tượng khi ta dùng Burn Tool để chỉnh tối cho đối tượng. Tương tự như Dodge Tool, Burn Tool cũng có 3 tùy chọn để chỉnh là Shadows (chỉnh phần màu tối) Midtones (chỉnh phần tông màu), và Highlights (chỉnh phần màu sáng). Độ Exposure cho phép điều chỉnh độ tối nhiều hay ít .
  18. *Công cụ Sponge Tool: có tác chỉnh độ bão hòa màu (Hue)và cường độ màu (Saturation). Ta có thể dùng công cụ này để chỉnh gam màu nóng hoặc lạnh cho đối tượng. NHÓM CÔNG CỤ ĐA GIÁC Công cụ Rectangle Tool: Dùng để vẽ hình chữ nhật hoặc hình vuông. Công cụ này có ưu điểm là sau khi vẽ có thể dùng công cụ Add Anchor Point Tool để chỉnh sửa hình dáng như chỉnh nodes của hình được vẽ bằng công cụ pen Công cụ Rounded Rectangle Tool: Dùng để vẽ hình chữ nhật hoặc hình vuông có góc bo tròn. Công cụ này có ưu điểm là sau khi vẽ có thể dùng công cụ Add Anchor Point Tool để chỉnh sửa hình dáng như chỉnh nodes của hình được vẽ bằng công cụ pen . Công cụ Ellipse Tool Dùng để vẽ hình Ellipse. Công cụ này có ưu điểm là sau khi vẽ có thể dùng công cụ Add Anchor Point Tool để chỉnh sửa hình dáng như chỉnh nodes của hình được vẽ bằng công cụ pen. Công cụ Polygon Tool : Dùng để vẽ hình đa giác. Công cụ này có thể dùng công cụ Add Anchor Point Tool để chỉnh sửa hình dáng như chỉnh nodes của hình được vẽ bằng công cụ pen.
  19. Công cụ Line Tool: Dùng để vẽ đường thẳng tự do Công cụ Custom Shaoe Tool: Dùng để vẽ hình sao hoặc một số dạng hình có sẵn như hình bên. TYPE – CÔNG CỤ TẠO VĂN BẢN CÁC CÔNG CỤ TRONG NHÓM TYPE 1) Type tool: a) Công dụng: Tạo ra văn bản với màu tùy ý và có thể chỉnh sửa lại được khi cần. b) Cách sử dụng: - Nhấp chọn công cụ Type trong hộp công cụ - Nhấp trỏ công cụ vào nơi định tạo văn bản để mở hộp thoại Type Tool - Trong hộp thoại Type Tool thiết lập các tùy chọn thích hợp rồi nhập văn bản vào cửa sổ văn bản - Nhấp OK để tạo ra văn bản với các tính chất đã được thiết lập. 2) Công cụ Type Mask: a) Công dụng: Tạo ra vùng chọn văn bản b) Cách sử dụng: - Nhấp chọn công cụ Type Mask trong hộp công cụ - Nhấp công cụ này vào nơi định tạo văn bản để mở hộp thoại Type Tool - Trong hộp thoại Type Tool chọn các tùy chọn thích hợp rồi nhập văn bản vào cửa sổ văn bản - Nhấp OK để tạo ra vùng chọn văn bản
  20. PEN TOOL (Công cụ vẽ vùng chọn bằng đường Path) 1) Công cụ pen tool: Dùng để vẽ những đường thẳng nối tiếp nhau sau đó chỉnh thành đoạn cong. Ưu điểm của công cụ pen tool là đường cong vẽ bằng pen tool rất trơn không bị góc cạnh như công cụ Lasso 2) Công cụ Freeform ben tool: Dùng để vẽ những đường path dạng tự do sau đó chỉnh sửa nodes thành đoạn cong. Ưu điểm của công cụ Freeform pen tool là đường cong vẽ bằng pen tool rất trơn không bị góc cạnh như công cụ Lasso 3) Công cụ Add anchorpoint tool Dùng để thêm điểm (nodes) vào những đoạn vẽ bằng công cụ pen tool và freeform pen tool để chỉnh sửa lại hình dạng của nó. Khi dùng add anchor point tool ta có thể nhấn phím Alt hoặc nhấn phím trừ (-) trên bàn phím để bỏ bớt điểm (nodes) được chỉ định. 4) Công cụ Delete anchor point tool Dùng để trừ bớt điểm (nodes) phím để bỏ bớt điểm (nodes) được chỉ định 5) Công cụ Convert point tool Dùng để trừ chuyển đổi một điểm cong (nodes trơn), (smooth point) thành điểm neo gãy (corner point) và ngược lại Chú ý: Vùng chọn vẽ bằng các công cụ trên đây làm việc theo chế độ đường Paths. Muốn chuyển vùng paths thành vùng chọn bình thường ta vào Window / Show Paths / Make selection hoặc nhấn Ctrl + click chuột vào path palette để biến đường paths thành vùng chọn.
  21. PATH PALETTE New Path : Tạo lớp chứa Path mới Duplicate Path : Tạo bản sao Path Delete Path : Xóa Path hiện hành (Path đang được chọn) Turn off Path : Tắt Path 1) Các lệnh trong Pop-up menu: New Path : Tạo lớp chứa Path mới Duplicate Path : Tạo bản sao Path Delete Path : Xóa Path hiện hành (Path đang được chọn) Turn off Path : Tắt Path Make Work Path: Biến đổi vùng chọn thành đường Path + Make Selection: Biến đổi đường Path thành vùng chọn Fill Path : Mở hộp thoại Fill Path cho phép tô màu bên trong đường Path Stroke Path : Mở hộp thoại Stroke Path cho phép tô viền đường Path Clipping Path : Mở hộp thoại Clipping Path cho phép xén ảnh (che mất nền) khi xuất hình ảnh cho các ứng dụng khác. (Định dạng EPS , Tiff ) Palette Options: Lệnh Palette Options Cho phép chọn kích thước Thumbnail của Path Palette. LAYER MASK: MẶT NẠ LỚP 1) Mặt nạ lớp (Layer Mask):
  22. Dùng để che 1 phần, che toàn bộ hoặc lm mờ để tạo ra cc hiệu ứng cho hình ảnh (Mặt nạ của 1 lớp chỉ có tác dụng đối với lớp đó) a) Cách tạo mặt nạ lớp : Nhấp vào nút lệnh Add layer mask dưới đáy Layer Palette b) Cách xóa mặt nạ lớp: Nhấp và kéo rê Thumbnail của Layer Mask thả vào biểu tượng thùng rác dưới đáy Layer Palette 2) Mặt nạ kênh (Channel Mask) Mặt nạ kênh có công dụng như mặt nạ lớp nhưng nó ảnh hưởng đến toàn bộ các lớp của file ảnh a) Cách tạo mặt nạ kênh: Nhấp vào nút Create new channel dưới đáy Channel Palette - Vào Select / Save selection để tạo ra 1 kênh mới (Alpha) để lưu giữ vùng chọn hiện hành b) Xóa mặt nạ kênh Nhấp và kéo rê kênh muốn xóa thả vào biểu tượng thùng rác dưới đáy Channel Palette 3) Mặt nạ tạm thời (Quick Mask) Mặt nạ Quick Mask chỉ hiện hữu 1 cách tạm thời khi thoát khỏi chế độ Quick Mask những vùng biên tập trên mặt nạ sẽ biến thành các vùng chọn. a) Cách tạo mặt nạ Quick Mask Nhấp vô nút Edit in quick Mask Mode dưới đáy hộp công cụ b) Cách thoát ra chế độ Quick Mask Nhấp vô nút Edit in Standard Mode trong hộp công cụ hoặc nhấn phím Q.
  23. TRANSFORM – SỰ THAY ĐỔI (XOAY, KÉO NGHIÊNG, LẬT, PHỐI CẢNH ) 1) Transform vùng chọn Để Transfom ( làm biến dạng ) 1 vùng chọn ta thực hiện các bước sau : - Tạo vùng chọn - Vô Select / Transform Selection - Kéo các nút điều khiển để thay đổi kích thước vùng chọn - Nhấp và kéo rê bên trong khung viền hình chữ nhật để di chuyển vùng chọn - Nhấp và kéo rê bên ngoài khung viền để xoay vùng chọn 2) Transform hình ảnh của 1 1ớp : - Kích hoạt lớp định transform (ngoại trừ lớp Background, muốn xoay lớp Background ta phải đúp chuột vào layer Background để chuyển nó thành layer 0 thì mới xoay được). - Vào Edit / Free Transform - Các thao tác tương tự như thao tác Transform cùng chọn đã nói ở trên 3) Edit - Transform - Edit / Transform / Scale: Phóng to thu nhỏ - Edit / Transform / Rotate : Xoay - Edit / Transform / Skew : Kéo xiên - Edit / Transform / Distort : biến dạng theo mọi hướng - Edit / Transform / Perspective : Biến dạng theo phối cảnh - Edit / Transform / Flip Horizontal : Lật ngang - Edit / Transform / Flip Vertical : Lật dọc
  24. - Edit /Transform / Numberic : Phối hợp nhiều lệnh biến dạng bằng các thông số. 4) Image – Transform: các kiểu xoay 180 độ, 90 độ, - 90 độ, tùy ý, lật ngang, lật dọc IMAGE SIZE, CANVAS SIZE & RISIZE IMAGE 1) Image size (Kích thước hình ảnh) Muốn biết kích thước (Image size) của file ảnh ta kích hoạt file ảnh đó rồi vào Image chọn Image size để hiển thị hộp thoại Image size. Hộp thoại chứa các thông tin và các tùy chọn về file ảnh như sau: Chiều rộng (Width) và chiều cao (Heigth) của tập tin khi hiển thị ở mức 100% (Actual size ) - Chiều rộng và chiều cao của tập tin khi in ra (Print size) - Độ phân giải của hình ảnh (Resolution) - Constrain proportions: Duy trì tỉ lệ hình ảnh khi thay đổi kích thước file ảnh. - Resample Image : Duy trì mối tương quan giữa Actual size với Print size (muốn thay đổi kích thước ảnh khi in mà không làm thay đổi kích thước ảnh hiển thị ta tắt tùy chọn này đi rồi rồi thay đổi kích thước Print Size) (Lưu ý : Khi thay đổi độ phân giải sẽ làm thay đổi Print size hoặc Print size (nếu tắt tùy chọn Resample Image thì làm thay đổi Print size; nếu bật tùy chọn này thì làm thay đổi Actual size) 2) Canvas size (Kích thước trang vẽ) : Muốn thay đổi kích cỡ trang vẽ của 1 file hình ảnh ta vào Image chọn Canvas size. Hộp thoại canvas size cho phép ta thay đổi chiều rộng, chiều cao và chọn
  25. hướng thay đổi kích thước của trang vẽ (nhấp vào 1 trong 9 ô vuông trong mục Anchor để chọn điểm làm mốc cho hướng thay đổi kích thước trang vẽ) 3) Risize image: tăng kích thước và độ phân giải của File ảnh mà vẫn giữ được chất lượng ảnh. - Công dụng của lệnh Risize image là làm thay đổi kích thước của File ảnh có size nhỏ và độ phân giải thấp sang kích thước lớn hơn mà không làm cho ảnh kém chất lượng. Thông thường người ta dùng lệnh này để tăng kích thước ảnh lớn rất nhiều lần so với kích thước ban đầu. CÁC BẢNG CHỈNH MÀU 1 - Bảng chỉnh màu Variations : Dùng để tăng độ đậm nhạt cũng như màu sắc cho đối tượng a) Cách hiển thị Bảng chỉnh màu Variation Vào Image chọn Adjust chọn Variations b) Cách sử dụng : - Current Pick : Phiên bản hiện hành -Lighter : Tăng độ sáng -Daker : Tăng độ đậm - Con trượt Fine - Coase : Điều chỉnh mức độ áp dụng hiệu ứng, mỗi vạch sang phải là tăng đôi hiệu ứng còn mỗi vạch sang trái giảm phân nửa hiệu ứng. - Show Clipping : Tùy chọn để Photoshop thông báo khi chỉnh quá đà. 2) Biểu đồ (Histogram)
  26. a) Cách hiển thị Biểu đồ Histogram : Vào Image chọn Histogram b) Công dụng : Xem xét để đánh giá chất lượng hình ảnh qua đồ thị biểu diễn. Hình ảnh được xem là có chất lượng đạt yêu cầu nếu như có phần Shadow đạt giá trị từ 10 trở xuống và phần Highlight có giá trị từ 240 trở lên. c) Các thông số về hình ảnh: - Trục hoành biểu diễn các giá trị màu từ tối đến sáng (từ 0 đến 255) - Mean: Giá trị độ sáng trung bình - Median : Giá trị nằm ở khoảng giữa - Std Dev (Standard Deviation): Khoảng biến thiên của các giá trị màu d) Cách đánh giá : Đưa trỏ vào khung chứa biểu đồ rồi di chuyển đến mép trái của đường biểu diễn rồi đọc xem giá trị Level là bao nhiêu (đây là giá trị của phần Shadow). Tiếp tục đưa trỏ đến mép bên phải của đường biểu diễn rồi đọc xem giá trị Level lúc này là bao nhiêu (đây là giá trị phần Highlight). 3) Bảng chỉnh màu Levels: a) Cách hiển thị Bảng chỉnh màu Levels : Image / Adjust / Levels (Ctrl+L) b) Cách sử dụng : + Các con trượt Input: Khi kéo chỉnh các con trượt này các giá trị trong khoảng dịch chuyển sẽ được thay thế bằng giá trị ban đầu + Các con trượt Output : Khi kéo chỉnh các con trượt này các giá trị trong khoảng dịch chuyển sẽ được thay thế bằng giá trị mới. + Thông thường ta dùng công cụ Eyedropper để thiết lập các điểm đen và trắng tuyệt đối để cải thiện độ sáng tối cho hình ảnh 4) Bảng chỉnh màu Curves : a) Cách hiển thị Bảng chỉnh màu Curves : Image / Adjust / Curves (Ctrl+M)
  27. b) Cách sử dụng : - Nhấp vào đường biểu diễn và kéo rê để chỉnh sửa, thay đổi độ sáng tối cho hình ảnh - Tương tự như bảng chỉnh màu Levels ta có thể thiết lập điểm đen và trắng tuyệt đối để chỉnh độ sáng tối cho hình ảnh 5) Bảng chỉnh màu Colol Balance a) Cách hiển thị Bảng chỉnh màu Color Balance : Image / Adjust / Color Balance (Ctrl+B) b) Cách sử dụng : - Preserve Luminosity : Tùy chọn duy trì độ sáng tối - Các con trượt Cyan (xanh dương) - Red (đỏ) ; Magenta (cánh sen); Green (xanh lá cây) - Yellow (vàng) - Blue (xanh da trời): Kéo con trượt để tăng hoặc giảm giá trị màu trên con trượt. Các tùy chọn trongTonebalance : - Shadow : Điều chỉnh tông màu sậm - Midtones: Điều chỉnh tông màu giữa (trung bình) - Highlight : Điều chỉnh tông màu sáng 6)Bảng chỉnh màu Replace Colol : a) Cách hiển thị Bảng chỉnh màu Replace Color : Image / Adjust/ Replace Color b) Cách sử dụng : - Con trượt Fuzziness: Điều chỉnh phạm vi dãy màu được chọn để điều chỉnh - Eyedropper : Dùng để chọn mẫu màu muốn điều chỉnh
  28. - Eyedropper (+) : Dùng để cộng thêm mẫu màu khác vào mẫu màu đã chọn để điều chỉnh - Eyedropper (-) : Dùng để bớt mẫu màu đang chọn để điều chỉnh - Các con trượt Hue, Saturation và Lightness : Kéo các con trượt này để điều chỉnh màu cho hình ảnh 7) Bảng chỉnh màu Selective color a) Cách hiển thị Bảng chỉnh màu Selective Color : Image / Adjust / Selective Color b) Cách sử dụng : - Chọn màu định điều chỉnh trong hộp Color - Kéo các con trượt Cyan, Magenta, Yellow và Black để điều chỉnh màu của con trượt cho hình ảnh (kéo sang trái giảm (-) còn kéo sang phải là tăng (+) giá trị màu được chọn trong hộp Color. CÁC THỦ THUẬT TRONG PHOTOSHOP 1) Biến nút Cancel thành Reset: Trong khi thay đổi các giá trị trong các hộp thoại mà các kết quả không đạt được như ý muốn và nếu muốn lấy lại giá trị ban đầu thì ta giữ phím Alt để biến nút Cancel thành nút Reset. 2) Gia số bằng Phím : Để tăng hoặc giảm giá trị trong ô thông số của hộp thoại ta có thể nhấn phím mũi tên để làm việc này. Mỗi lần nhấp sẽ làm thay đổi 1 đơn vị giá trị nhưng nếu giữ thêm phím Shift thì làm thay đổi 10 đơn vị. 3) Cuộn từ bàn phím Ta có thể cuộn để xem ảnh bằng cách nhấn các phím sau :
  29. Home : cuộn đến góc cao bên trái End : cuộn đến góc dưới bên phải Page Up: cuộn lên trên cùng (giữ Shift để cuộn từ từ) Page Down : cuộn xuống dưới cùng (giữ Shift để cuộn từ từ) 4) Zoom ảnh bằng bàn phím: Nhấn Ctrl và phím + để phóng lớn ảnh Nhấn Ctrl và dấu – để thu nhỏ ảnh. Nhấn Ctrl + Alt và dấu + (hoặc dấu -) sẽ phóng to (hoặc thu nhỏ) đồng thời cả ảnh và cửa sổ ảnh. Nhấn Ctrl + Alt và phím 0 (số 0) để xem ảnh ở tỉ lệ 100% 5) Chọn nhanh layer Dùng công cụ Move và nhấp phím phải chuột lên ảnh để hiển thị 1 pop-up menu rồi chọn lớp trong menu đó. Nếu muốn chọn nhanh 1 lớp nào đó bỏ qua bước chọn lớp trong pop-up ta nhấn Ctrl+Alt trong khi nhấp phím phải chuột (bất kỳ đang sử dụng công cụ nào) 6) Thu gọn các Palette Giữ Alt và nhấp vào nút Collapse hoặc nhấp đúp vào Tab của Palette để thu nhỏ nhất Palette đó. 7) Định vị cho Palette Giữ Shift và nhấp lên Title Bar của Palette để đưa Palette đó ra rìa màn hình gần nhất Giữ Shift trong khi di chuyển Palette sẽ làm cho Palette di chuyển dọc theo biên của màn hình 8) Di chuuển đường Path :
  30. Dùng công cụ Direct Selection nhấp vào đường Path trong khi giữ phím Alt sẽ giúp chọn cả đường Path đó sau đó thả Alt và kéo rê để di chuyển nó. CÁC LỆNH INVERT, EQUALIZE, THRESHOLD VÀ POSTERIZE 1) Lệnh Invert : Image / Adjust / Invert - Lệnh Invert này sẽ làm nghịch đảo màu : Đen thành trắng ; màu thành màu tương phản; thang đo 0 > 255 thành 255 > 0 - Lệnh Invert Color thường được sử dụng để tạo âm bản của ảnh gốc. 2) Lệnh Equalize: Image /Adjust / Equalize - Lệnh này phân phối các giá trị sáng và tối một cách đồng đều hơn. Làm hình ảnh có vẻ sáng hơn, cân bằng hơn và tương phản hơn 3) Lệnh Threshold: Image / Adjust / Threshold
  31. - Lệnh này sẽ chuyển đổi hình ảnh màu hoặc xám thành hình ảnh trắng đen tương phản cao. - Hộp thoại Threshold cho phép ta định đường phân chia các điểm đen và trắng. Tất cả các điểm sáng hơn hoặc bằng giá trị Threshold Level trở thành trắng và các giá trị tối hơn trở thành đen. 4) Lệnh Posterize: Image / Adjust / Posterize - Lệnh này sẽ làm thay đổi các mức xám của hình ảnh - Hộp thoại Posterize cho phép ta nhập giá trị muốn thay đổi vào ô Level. Giá trị này càng nhỏ các mức xám càng ít. FILLTER BỘ LỌC ARTISTIC Bộ lọc Cotout: Bộ lọc tạo hiệu ứng trang dán giấy
  32. Bộ lọc Color Penci: Bộ lọc tạo hiệu ứng như được vẽ bằng bút chì màu Bộ lọc Film Grain Bộ lọc Dry Brush: Bộ lọc dùng kỹ thuật cọ khô
  33. Bộ lọc Neon Glow: Thêm đốm sáng vào các đối tượng trong một ảnh, tạo hiệu ứng phát sáng như đèn neon Bộ lọc Fresco: Vẽ các ảnh theo lối vẽ thô bằng nét bút ngắn, tròn và bố trí vội vã
  34. Bộ lọc Palette Knife: Giảm bớt chi tiết trong một ảnh Bộ lọc Paint Daubs: Vẽ bằng nhiều dạng cọ khác nhau: đơn giản, thô nhẹ, nét đậm nhẹ, nét sắc rộng, nét lan rộng và nét gợn sống (sparkle) Bộ lọc Plastic Wrap: Làm nổi bật chi tiết trên bề mặt ảnh giống như ảnh dc phủ lên một lớp Plastic sáng mỏng
  35. Bộ lọc Poster Edges: Làm giảm bớt số lượng màu trong một ảnh, làm cho ảnh giống như một bức tranh khắc gỗ. Bộ lọc Rought Pastels: Làm cho ảnh như được vẽ bằng phấn tiên nền giấy canson dầy có sớ vải Bộ lọc Sponge: Làm cho ảnh như được vẽ bằng miếng bọt biển (Sponge)
  36. Bộ lọc Underpainting: Làm cho ảnh như được vẽ trên một tấm vải bố ghồ ghề sau đó được vẽ chồng lên một tấm nữa. Bộ lọc Water Color: Làm cho ảnh như được vẽ bằng màu nước, các chi tiết đơn giản hóa. BỘ LỌC BLUR Bộ lọc Blur & Blur more: Bộ lọc Blur có tác dụng làm mờ làm mất nét đối tượng. tương tự như bộ lọc blur, bộ lọc Bur More tạo ra hiệu ứng gấp 3 lần đến 4 lần Bộ lọc Blur. Bộ lọc Gaussian Blur: có tác dụng làm mờ làm mất nét đối tượng. làm cho đối tượng như bị bao phủ bởi một lớp sương mù.
  37. Bộ lọc Montion Blur: có tác dụng diễn tả sự chuyển động giống như ta chụp ảnh một đối tượng đang chuyển động. Bộ lọc Radial blur: có tác dụng làm mờ mất nét đối tượng. làm cho đối tượng như bị bao phủ bởi một lớp sương mù
  38. Radial Spin Radial Draft Radial Zoom Radial Good Radial Best Bộ lọc Smart Blur: có tác dụng làm mờ những màu không giống nhau, có ba tùy chọn là Normal, Edge Only And Overlay và Edge Only. BỘ LỌC NOISE
  39. Bộ lọc Add Noise: có tác dụng thêm vào ảnh các điểm màu ngẫu nhiên, làm cho ảnh trở nên bị vỡ hạt như dc chụp bằng film có tốc độ cao. Bộ lọc Despeckle: có tác dụng thêm vào ảnh các điểm trung gian giữa sáng và tối, lọc bỏ màu nhiều làm cho ảnh trở nên mịn hơn. Bộ lọc Dust & Scratches: có tác dụng làm giảm sự nhiểu màu bằng cách thay đổi các điểm ảnh không giống nhau làm cân bằng sự sắc nét của ảnh.
  40. Bộ lọc Median: có tác dụng làm giảm bớt sự nhiễu màu của ảnh bằng cách pha trộn độ sáng của các điểm ảnh trong một vùng chọn. BỘ LỌC PIXELATE Bộ lọc Color Halfton: có tác dụng mô phỏng độ phân giải của màn hình (pixel) loại lớn bằng những đốm màu hình tròn. Độ lớn nhỏ của điểm tròn có thể điều chỉnh trong mục Max Radius.
  41. Bộ lọc Cristallize: có tác dụng đơn giản các điểm màu thành mãng màu đa giác. Bộ lọc Facet: có tác dụng các màu gần giống nhau thành những khối màu tương tự.
  42. Bộ lọc Fragment: có tác dụng tạo ra bốn bản sao của đối tượng trong vùng chọn, làm cho ảnh chụp bị rung máy. Bộ lọc Mezzotint: có tác dụng chuyển đổi một ảnh thành một mẫu ngẩu nhiên như hình bên. Có tám tùy chọn:
  43. - Grain Dots - Coarse - Short lines - Medium lines - Long lines - Short strokes - Medium stokes - Long strokes Bộ lọc Mosaic: có tác dụng kết hợp các điểm ảnh thành các mảng hình chữ nhật có cùng màu với mẫu ban đầu.
  44. Bộ lọc Pointilize: có tác dụng tách màu trong ảnh thành nhiều điểm màu được đặt một cách ngẫu nhiên. BỘ LỌC RENDER (BỘ LỌC MÔ PHỎNG) Bộ lọc 3D Transform: có tác dụng phác họa ảnh vào hình trụ, hình lập phương, hình cầu và từ đó chúng ta có thể xoay theo không gian 3 chiều. Bộ lọc Clouds: có tác dụng tạo hiệu ứng khói, mây bằng việc kết hợp hai màu Foreground và Background Bộ lọc Difference Clouds: có tác dụng kết hợp màu Background tạo thành mẫu mây nếu áp dụng nhiều lần kết hợp với việc đổi màu tạo nên hoa văn cẩm thạch
  45. Bộ lọc Lens Flare: có tác dụng mô phỏng sự khúc xả ánh sáng chiếu vào ống kính máy quay phim Bộ lọc Lighting Effects: có tác dụng tạo ra các hiệu ứng chiếu sáng trên các ảnh RGB bằng 17 kiểu chiếu sáng 3 kiểu đèn và 4 bộ đèn dùng để thiết kế sân khấu BỘ LỌC DISTORT (BỘ LỌC BIẾN DẠNG) Bộ lọc Diffuse Glow: có tác dụng thêm vào ảnh nhiều đốm trắng có thể thấy được bằng các đốm sáng lan ra và phai dần từ tâm vùng chọn.
  46. Bộ lọc Displace: có tác dụng sử dụng một cảnh có đuôi là PSD để làm biến đổi vùng chọn trong ảnh áp dụng hiệu ứng bộ lọc. Bộ lọc Glass: có tác dụng làm cho một ảnh như được nhìn qua nhiều kiểu kính thủy tinh khác nhau và ta có thể tạo ra một dạng kính thủy tinh bằng cách Load texture một mẫu hình có đuôi là PSD Bộ lọc Ocean Ripple: có tác dụng là thêm vào ảnh các dãy gợn sóng làm cho ảnh như là ở đang dưới nước.
  47. Bộ lọc Pinch: có tác dụng làm cho bị phình ra như được vẽ trên một quả bong bóng rồi bơm phòng lên và ngược lại. Bộ lọc Polar Coordinates: có tác dụng là chuyển đổi một ảnh sang dạnh hình trụ biến dạng do kính cong chiếu ra và nó trở lại bình thường khi chọn lệnh polar to rectangular Bộ lọc Ripple: có tác dụng tạo ra một mẫu gợn sóng dựa trên độ sáng tối của màu, giống như những dãy sóng trên mặt hồ.
  48. Bộ lọc Shear: có tác dụng làm biến dạng ảnh dọc theo một đường cong, ta có thể chỉnh sửa sự biến dạng của đường cong, nếu không vừa ý ta có thề nhấn nút Default để hủy bỏ hiệu ứng vừa tạo Bộ lọc Spherize: có tác dụng tạo hiệu ứng ba chiều bằng cách phủ một vùng chọn hình cầu, theo trục tung, theo trục hoành. Bộ lọc Twirl: có tác dụng tạo hiệu ứng một vùng xoay từ tâm ảnh đến đường biên. Phản ảnh ở tầm ảnh sẽ rõ nét.
  49. Bộ lọc Wave: có tác dụng tạo hiệu ứng sóng gợn mặt hồ. Bộ lọc này giống như bộ lọc Ripple nhưng có khả năng kiểm soát tốt hơn nhờ các tùy chọn như số lượng làn sóng, chiều dài sóng, khoảng cách sóng độ cao của sóng và kiểu sóng. Bộ lọc Zigzag: có tác dụng tạo hiệu ứng của sự biến dạng đồng tâm. Bộ lọc này mô phỏng sự lan tỏa của sóng nước tạo ra khi một vật nào đó rơi xuống nước
  50. BỘ LỌC STYLIZE Bộ lọc Diffuse: có tác dụng tạo ra sần sùi, nham nhở của đường biên ảnh giữa màu sáng và màu tối làm cho đường biên ảnh như được mài mòn bằng giấy nhám. Bộ lọc Emboss: có tác dụng làm cho ảnh như được chạm nổi bằng cimen trên một tông chung màu xám Bộ lọc Extrude: có tác dụng làm cho ảnh như được ghép bằng những hình chụp chóp vuông có cấu trúc không gian ba chiều.
  51. Bộ lọc Find Edges: có tác dụng nhận dạng các vùng ảnh bằng những đường làm nổi bật các lề biên. Bộ lọc này gần giống như bộ lọc Trace Countour, bộ lọc Find Edges tô các viền của các mảng bằng màu, những màu bằng những màu tối ngược với màu sáng của Background. Bộ lọc này rất hữu dụng trong việc tạo ra ranh giới xung quanh các mảng màu. Bộ lọc Solarize: có tác dụng hòa trộn giữa âm bản giống như ta đưa một bản in ảnh chụp ra ánh sáng trong quá trình sửa ảnh.
  52. Bộ lọc Glowing Edges: có tác dụng nhận dạng các lề của các mảng màu và thêm vào chúng hiệu ứng phát sáng như ngọn đèn nến. Bộ lọc Trace Countour: có tác dụng vẽ lại đường biên của các mảng màu bằng những đường nét, Màu sắc trong ảnh được đơn giản tối đa.
  53. Bộ lọc Find Edges: có tác dụng nhận dạng các vùng ảnh bằng những đường màu làm nổi bật các lề biên. BỘ LỌC SHARPEN (BỘ LỌC LÀM SẮC NÉT) Bộ lọc Sharpen & Sharpen more: có tác dụng tập trung một vùng chọn và cải thiện độ rõ ràng của nó. Bộ lọc Sharpen more có hiệu ứng làm sắc nét nhnh hơn gấp nhiều lần bộ lọc Sharpen
  54. Bộ lọc Sharpen Edges: có tác dụng làm sắc nét những vùng có sự thay đổi quan trọng về màu nhưng chỉ làm sắc nét các lề ảnh mà vẫn giữ lại nét tổng thể của nó. Bộ lọc Unsharp Mask: có tác dụng chuyên nghiệp hơn trong việc chỉnh sửa hình ảnh, nó chỉ cho phép chỉnh sửa chi tiết của các vùng có sự chênh lệch màu làm cho hình ảnh sáng hơn, nét hơn BỘ LỌC SKETCH (BỘ LỌC PHÁC HỌA) Bộ lọc Bas Relief: có tác dụng mô phỏng ảnh như được chạm trổ và được chiếu sáng nhằm làm nổi bật sự thay đổi trên bề mặt màu tối đa là màu Foreground màu sáng là màu Background.
  55. Bộ lọc Chalk & Charcoal: có tác dụng vẽ lại màu trung tính của ảnh bằng một màu xám giống như được vẽ bằng than Bộ lọc Charcoal: có tác dụng tạo ra hiệu ứng lem màu, đường biên được vẽ đậm, các màu trung tính được phát họa bằng những nét chéo. Bộ lọc này dùng màu Foreground và Background để làm màu biến đổi. Bộ lọc Chrome: có tác dụng tạo hiệu ứng Chrome cho đối tượng, phần màu sáng được nổi cao và ngược lại. bộ lọc này kết hợp với việc chỉnh thông số trong hộp thoại Levels để tạo ra độ tương phản cao.
  56. Bộ lọc Conté Crayon: có tác dụng mô phỏng hình vẽ bằng bút chì màu. Bộ lọc này dùng màu Foreground để thể hiện sự biến đổi. Bộ lọc Graphic Pen: có tác dụng mô phỏng hình vẽ bằng bút sắt (bút mực). bộ lọc này dùng màu Foreground và Background để thể hiện sự biến đổi.
  57. Bộ lọc Halftone Pattern: có tác dụng mô tả hiệu ứng độ phân giải của màng hình nhưng vẫn giữ sự liên tục của nó (giống bộ lọc Color Halftone) Bộ lọc Note Paper: có tác dụng tạo ra ảnh như được đúc nổi. Bộ lọc này là sự kết hợp của bộ lọc Emboss và Grain (trong Texture) Bộ lọc Photocopy: có tác dụng mô phỏng hiệu ứng photocopy các vùng màu tối có xu hướng chỉ được copy xung quanh lề.
  58. Bộ lọc Flaster: có tác dụng tạo hiệu ứng ba chiều như được đổ bằng thạch cao. Bộ lọc này dùng màu Foreground và Background để thể hiện sự biến đổi. Bộ lọc Reticulation: có tác dụng mô phỏng sự biến dạng của ảnh như các hạt cảm quang của phím bị trương nở tạo ra nên các chấm nhỏ dài rải rác ở các phần nổi Bộ lọc Stamp: có tác dụng đơn giản hóa màu sắc của hình ảnh, chi tiết, chỉ thể hiện ở hai màu sáng và tối tách biệt.
  59. Bộ lọc Tom Edges: có tác dụng mô phỏng sự rách nát cũ sờn và thể hiện hình ảnh dưới dạng tông màu của Foreground và Background Bộ lọc Water Paper: có tác dụng mô phỏng sự lem màu như là hình ảnh được vẽ trên nền giấy sợi hoặc vải còn ướt trên mẩu bị lem ra BỘ LỌC BRUSH AND STROKE Bộ lọc Accented Odge: có tác dụng làm cho đường biên của đối tượng trở nên tách biệt bằng cách tăng độ sáng cho đường biên.
  60. Bộ lọc Angled Stroke: có tác dụng vẽ lại ảnh bằng các đường nét hình đa giác. Vùng màu sáng được vẽ bằng những nét mực theo một hướng và vủng màu tối thì theo hướng ngược lại. Bộ lọc Dark Stokes: có tác dụng vẽ vùng tối của ảnh bằng những nét vẽ ngắn, kín và các vùng sáng bằng những nét mực dài màu trắng. Bộ lọc Crosshatch: có tác dụng thêm kết cấu làm cho lề gáy của ảnh trở nên gồ ghề. Các vùng tô màu được mô phỏng bằng những nét bút chì.
  61. Bộ lọc Ink Outlines: có tác dụng vẽ lại hình ảnh bằng các đường nét mãnh phía trên các chi tiết như là vẽ bằng bút mực. Bộ lọc Spatter: có tác dụng mô phỏng hiệu ứng vẽ bằng cách dùng cọ chấm từng nhát cọ, làm đơn giản hiệu ứng tổng thể. Bộ lọc Srayed Strokes: có tác dụng vẽ lại ảnh bằng cách dùng màu của ảnh với các dạng nét, vẽ theo mẫu phun theo các chỏ sang trái, sang phải, ngang và dọc.
  62. Bộ lọc Sumi – e: có tác dụng vẽ lại hình ảnh bằng các nét vẽ to giống như ảnh được vẽ bằng than BỘ LỌC TEXTURE (BỘ LỌC KẾT CẤU) Bộ lọc Craquelure: có tác dụng mô phỏng kết cấu gồ ghề của giấy dán tường hoặc da, ximili Bộ lọc Grain: có tác dụng mô tả ảnh bằng nhiều hạt.
  63. Bộ lọc Mosaic Tiles: có tác dụng mô phỏng kết cấu của ảnh như được in trên đá hình tứ giác được ghép lại với nhau như tranh gốm, các cạnh hình tứ giác không thẳng mà được bố trí một cách ngẫu nhiên. Bộ lọc Patchwork: có tác dụng mô phỏng hình ảnh như được phép bởi nhiều hình lập phương , màu sáng được thể hiện bằng những hình nổi lập phương nổi bật, màu tối được thể hiện bằng những hình lập phương có độ nổi thấp hơn. Bộ lọc Texturize: có tác dụng mô phỏng hình ảnh như được in trên nền những viên gạch , trên nền vải bố, trên nền vải, trên nền nhám, và Load texturize là sự hòa trộn giữa hình ảnh ban đầu với một mẫu kết cấu có đôi là PSD mà tạo ra (Như mẫu Load texturize ở trện là sự kết hợp của mẫu bông hoa ban đầu và mẫu kết cấu bên trái để tạo ra)
  64. Bộ lọc Stained Glass: có tác dụng mô phỏng hình ảnh như được vẽ bằng tranh kính trên một nền màu mà màu nền là màu Foreground