Giáo trình Hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ của thanh thiếu niên - Nguyễn Văn Lượt
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ của thanh thiếu niên - Nguyễn Văn Lượt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_hanh_vi_nguy_co_khi_tham_gia_giao_thong_duong_bo.pdf
Nội dung text: Giáo trình Hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ của thanh thiếu niên - Nguyễn Văn Lượt
- Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 26-33 Hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ của thanh thiếu niên Nguyễn Văn Lượt*, Phí Thị Thái Hà Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 08 tháng 10 năm 2015 Chỉnh sửa ngày 16 tháng 10 năm 2015; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 11 năm 2015 Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả khảo sát 170 thanh thiếu niên trên địa bàn thành phố Hà Nội, được chọn mẫu ngẫu nhiên, độ tuổi từ 15-24 về các hành vi nguy cơ của họ khi tham gia giao thông đường bộ bằng các phương tiện xe đạp điện, xe máy điện và xe máy. Thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 3- 5/2015. Phương pháp nghiên cứu chính là điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: phần lớn thanh thiếu niên có ít hơn 3 lần thực hiện các hành vi nguy cơ trong thời gian 30 ngày gần đây; các hành vi nguy cơ nhiều nhất ở thanh thiếu niên là “sử dụng điện thoại khi lái xe” và “đi sai làn đường”; Có sự khác biệt về hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ giữa các nhóm sinh viên xét theo tiêu chí giới tính, tuổi và loại phương tiện sử dụng. Từ khóa: Hành vi nguy cơ, giao thông, thanh thiếu niên. 1. Đặt vấn đề giao thông ở Việt Nam cao hơn rất nhiều so với các nước trong khu vực: năm 2009, tỷ lệ này Tai nạn giao thông không phải là vấn đề của Việt Nam là 0,94; của Thái Lan là 0,17 và mới nhưng luôn thu hút được sự quan tâm lớn Malaysia là 0,02 [1]. của toàn xã hội bởi nó liên quan đến tính mạng Hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông của con người. Hơn nữa, Việt Nam là nơi có tỷ đường bộ là những hành động có ý thức, mang lệ người gặp tai nạn giao thông – đặc biệt là tính chất nguy hiểm, rủi ro khi di chuyển trên giao thông đường bộ cao hơn nhiều so với các các tuyến giao thông đường bộ làm đe dọa đến nước trên thế giới. Theo số liệu của Ủy ban an sức khỏe thể chất và tinh thần, đeo đọa tính toàn giao thông Quốc gia, năm 2013 cả nước đã mạng của chính bản thân người điều khiển xảy ra 29.385 vụ tai nạn giao thông, làm chết phương tiện giao thông và những người xung 9.369 người, bị thương 29.500 người. Theo quanh trong quá trình tham gia giao thông. thống kê, tai nạn giao thông đường bộ chiếm tỷ lệ cao nhất và nghiêm trọng nhất (chiếm khoảng Có thể nói thanh thiếu niên chính là một 97% tổng số vụ tai nạn giao thông các loại). trong những lực lượng chủ yếu tham gia giao Mặt khác, tỷ lệ người chết trên một vụ tai nạn thông đường bộ. Xét về khía cạnh tâm lý, đây là lứa tuổi bộc lộ nhu cầu tự khẳng định bản thân ___ rất cao và xuất hiện khá nhiều những mâu thuẫn Tác giả liên hệ. ĐT.: 84-912229910 trong thái độ, hành vi và tình cảm. Ở khía cạnh Email: luotnv@vnu.edu.vn 26
- N.V. Lượt, P.T.T. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 26-33 27 tham gia giao thông, các thanh thiếu niên cũng Chúng tôi đã thiết kế một bảng hỏi để khảo thường có các hành vi nguy cơ khi tham gia sát hành vi nguy cơ của thanh thiếu niên khi giao thông như lái xe quá tốc độ, vượt đèn đỏ, tham gia giao thông đường bộ gồm 11 nhóm không đội mũ bảo hiểm ở mức độ cao. hành vi, cụ thể như sau: Nghiên cứu của Fergusson, Swain – Campbell 1. Sử dụng thiết bị âm thanh (tai phone, tai & Horwood (2003) cũng cho thấy 90% thanh nghe bluetooth, ) niên đã từng thực hiện hành động lái xe nguy 2. Sử dụng điện thoại di động (nhắn tin, gọi hiểm [2]. và nghe cuộc gọi, lướt web ) Về mặt lý luận, trên thế giới vấn đề về hành 3. Đi sai làn đường quy định, đi lên vỉa hè vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ hết sức được quan tâm vì tính thực tiễn của nó. 4. Đi ngược chiều Thực tế cho thấy trên thế giới việc tiến hành 5. Chở quá số người quy định (từ 2 người nghiên cứu về các hành vi nguy cơ khi tham gia lớn trở lên) giao thông được thực hiện từ rất lâu và vô cùng 7. Không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo phong phú. Tuy nhiên, trong nước, dù tai nạn hiểm không gài quai, không đạt chuẩn giao thông là vấn đề vô cùng nhức nhối 8. Sử dụng chất kích thích (rượu, bia, ) nhưng các công trình nghiên cứu liên quan khi tham gia giao thông. đến hành vi nguy cơ của thanh thiếu niên vẫn chưa được quan tâm nhiều. 9. Đi dàn hàng ngang (hàng 2, hàng 3) Bài báo này nhằm mô tả tuần suất thực hiện 10. Vượt đèn đỏ hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường 11. Lái xe khi chưa có bằng lái xe bộ của thanh thiếu niên; phân tích, so sánh về Mỗi khách thể nghiên cứu trả lời 1 bảng hỏi hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường riêng biệt. Tất cả các bảng hỏi được kiểm tra để bộ ở các nhóm thanh thiếu niên khác nhau. đảm bảo nội dung thông tin được trả lời đầy đủ trước khi đưa vào xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.3. Tiêu chí đánh giá Để đo tần suất thực hiện hành vi nguy cơ 2.1. Mẫu nghiên cứu khi tham gia giao thông đường bộ của thanh Đây là một nghiên cứu định lượng theo lát thiếu niên, chúng tôi đã thiết kế 1 thang đo gồm cắt ngang. Mẫu nghiên cứu được chọn theo 11 nhóm hành vi mà họ thực hiện trong 30 ngày phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. qua. Mỗi item có 4 phương án trả lời, chúng tôi Tổng số mẫu nghiên cứu gồm 170 thanh thiếu qui định điểm số như sau: “dưới 3 lần” = 1 niên (tuổi từ 16-24) trên địa bàn Hà Nội, trong điểm: “từ 3-6 lần” = 2 điểm, “từ 7-10 lần” = 3 đó xét về giới tính có: 87 nam, 83 nữ; về bậc điểm và “>10 lần” = 4 điểm. Điểm càng cao học: 64 học sinh từ 15 – 18 tuổi, 106 sinh viên biểu hiện mức độ thực hiện các hành vi nguy cơ từ 19 – 24 tuổi; về phương tiện sử dụng: 112 xe khi tham gia giao thông đường bộ của thanh máy, xe máy điện; 58 xe đạp điện. thiếu niên càng cao. 2.2. Thu thập dữ liệu 3. Kết quả và bàn luận Nghiên cứu này được tiến hành từ tháng 2 - 5/2015. Chúng tôi đã sử dụng các phương 3.1. Khái quát chung về hành vi nguy cơ của pháp nghiên cứu như nghiên cứu tài liệu; điều thanh thiếu niên tra bằng bảng hỏi; phỏng vấn sâu; xử lý số Hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông liệu bằng thống kê toán học. Trong đó phương của thanh thiếu niên được khảo sát thông qua pháp chính là điều tra bằng bảng hỏi và phỏng 11 nhóm hành vi và kết quả được thể hiện ở vấn sâu. bảng số liệu sau:
- 28 N.V. Lượt, P.T.T. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 26-33 Bảng 1. Tần suất thực hiện hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ của thanh thiếu niên Tần suất Từ 3 Từ 7 Nhóm hành vi nguy cơ Ít hơn 3 lần Trên 10 lần ĐTB SD đến 6 lần đến 10 lần SL % SL % SL % SL % 1. Sử dụng thiết bị âm thanh (tai 112 65.9 14 8.2 20 11.8 24 14.1 1.74 1.13 phone, tai nghe bluetooth, ) 2. Sử dụng điện thoại khi tham gia giao thông 2.1. Nhắn tin 106 62.4 31 18.2 16 9.4 17 15.3 1.74 1.11 2.2. Xem tin nhắn 109 64.1 15 8.8 21 12.4 25 14.7 1.78 1.14 (sms/facebook/zalo, ) 2.3. Nghe cuộc gọi 87 51.2 39 22.9 16 9.4 28 16.5 1.91 1.12 2.4. Thực hiện cuộc gọi 93 54.7 32 18.8 21 12.4 24 14.1 1.86 1.10 2.5. Lướt web 130 76.5 17 10 10 5.9 13 7.6 1.45 0.91 3. Liên quan đến làn đường 3.1. Đi sai làn đường quy định 109 64.1 31 18.2 14 8.2 16 9.4 1.63 0.98 3.2. Đi lên vỉa hè 119 70 30 17.6 10 5.9 11 6.5 1.49 0.87 4. Đi ngược chiều 121 71.2 33 19.4 9 5.3 7 4.1 1.42 0.77 5. Chở quá số người quy định (từ 2 129 75.9 23 13.5 9 5.3 9 5.3 1.40 0.81 người lớn trở lên) 6. Liên quan đến tốc độ chạy xe 6.1. Xe máy, xe máy điện chạy quá tốc độ tối đa 40 km/h trong khu vực 129 75.9 20 11.8 8 4.7 13 7.6 1.44 0.89 đông dân cư 6.2. Xe máy, xe máy điện chạy quá tốc độ tối đa 50 km/h ngoài khu vực 140 82.4 16 9.4 5 2.9 9 5.3 1.31 0.77 đông dân cư 6.3. Xe đạp điện chạy quá tốc độ tối 130 76.5 17 10 11 6.5 12 7.1 1.44 0.89 đa 25km/h 7. Liên quan đến sử dụng mũ bảo hiểm 7.1. Không đội mũ bảo hiểm khi đi 127 74.7 15 8.8 13 7.6 15 8.8 1.50 0.96 xe gắn máy 7.2. Đội mũ bảo hiểm không đảm bảo an toàn (không cài dây, mũ 125 73.5 16 9.4 13 7.6 16 9.4 1.53 0.98 không đảm bảo chất lượng, ) 8. Sử dụng chất kích thích (rượu, 158 92.9 7 4.1 2 1.2 3 1.8 1.12 0.48 bia, ma túy) 9. Đi dàn hàng ngang (hàng 2, hàng 108 63.5 34 20 23 13.5 5 2.9 1.56 0.83 3 trở lên) 10. Vượt đèn đỏ 103 60.6 36 21.2 15 8.8 16 9.4 1.67 0.98 11. Lái xe khi chưa có bằng lái xe 135 79.4 9 5.3 7 4.1 19 11.2 1.47 1.00 Từ số liệu bảng 1, chúng ta có thể rút ra một (2). Nhóm hành vi “Sử dụng điện thoại khi số nhận xét sau: tham gia giao thông” là nhóm hành vi có tần (1). Phần lớn các hành vi nguy cơ được thực suất biểu hiện cao nhất: “Nghe cuộc gọi” với hiện với tần suất ít hơn 3 lần/tháng. Tuy nhiên, ĐTB là 1,91. Theo sau đó là các hành vi “Thực cũng có khoảng 1/5 khách thể trong nghiên cứu hiện cuộc gọi”, “Xem tin nhắn này thực hiện các hành vi nguy cơ ở mức từ 7-10 (sms/facebook/zalo, )” và “Nhắn tin” với lần và > 10 lần trong vòng 30 gần đây. ĐTB lần lượt là 1,86; 1,78 và 1,74. Lý giải cho điều trên, có thể nguyên do bắt nguồn từ việc
- N.V. Lượt, P.T.T. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 26-33 29 công nghệ hiện đại ngày một phát triển và thuận tay lái của mình khi đi đường dài, mà thông thường tiện hơn, theo đó việc nắm bắt thông tin cũng chuyển lựa chọn sang các phương tiện công cộng trở nên nhanh chóng và dễ dàng, không bị hạn như xe bus đường dài, ô tô khách, Còn hành vi chế bởi thời gian, không gian cũng như địa uống rượu, bia thường xuất hiện ở sinh viên, đặc điểm. Bên cạnh đó, nhu cầu bắt kịp xu hướng biệt là sinh viên năm cuối khi đi liên hoan, đi xã của xã hội và trao đổi thông tin ở lứa tuổi thanh giao, hội họp, tuy nhiên tần suất thực hiện khá ít thiếu niên là vô cùng cấp thiết. Điều này dẫn và hầu hết các khách thể đều khẳng định là bản đến việc sử dụng điện thoại để nghe gọi và nhắn thân chỉ uống một chút cho vui chứ không uống tin khi đang tham gia giao thông trở thành một nhiều. thói quen khá phổ biến hiện nay. 3.2. Sự khác biệt về hành vi nguy cơ khi tham (3). Nhóm hành vi nguy cơ có tần suất biểu gia giao thông của các nhóm khách thể hiện cao thứ hai là nhóm “Sử dụng thiết bị âm thanh (tai phone, tai nghe bluetooth, )” - ĐTB Câu hỏi đặt ra là liệu rằng giữa các nhóm = 1.74. Tai nghe vốn là vật dụng khá tiện dụng và khách thể khác nhau có sự biểu hiện khác nhau về hữu ích với những ai muốn nghe âm thanh từ điện hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông hay thoại, máy tính, mà không làm ảnh hưởng tới không? Và nguyên nhân xuất phát từ đâu? người khác cũng như phải sử dụng tay để cầm các Để trả lời cho những câu hỏi này, chúng tôi đã thiết bị. Tuy nhiên, sử dụng tai nghe không đúng tiến hành so sánh giữa các nhóm khách thể theo lúc sẽ biến nó thành một hành vi nguy cơ tiềm ẩn tiêu chí giới; tuổi; phương tiện sử dụng. Kiểm rủi ro, nguy hiểm cho chủ thể, đặc biệt là khi chủ nghiệm T-test cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thể đang điều khiển các phương tiện tham gia giao khi xét theo tiêu chí về giới tính, nhóm tuổi và thông đường bộ. Ví dụ, do sử dụng tai nghe mà nhóm phương tiện ở một số nhóm hành vi, được không thấy tiếng còi xe hoặc khi nghe các bản thể hiện dưới đây: nhạc quá mạnh khiến tốc đi xe cũng nhanh hơn so *) Về mặt giới tính với cảm nhận thực tế. Hầu hết những người sử Theo bảng số liệu trên, có sự khác biệt đáng kể dụng tai nghe khi đi đường đều cho rằng đó là vô về tần suất thực hiện các hành vi nguy cơ giữa hại. Điều này được thể hiện khi thực hiện phỏng nhóm khách thể nam và nữ. Số liệu của bảng 2 vấn. Kết quả là phần lớn các khách thể đều minh chứng cho xu hướng nam giới có nhiều hành không biết rằng hành vi này là hành vi có thể vi nguy cơ hơn khi tham gia giao thông so với nữ nguy hiểm cho bản thân, thậm chí là vi phạm giới: từ nhắn tin; xem tin nhắn; nghe cuộc gọi; đi luật giao thông. Bạn C.N.L (nữ, 21 tuổi) – sinh sai làn; chạy quá tốc độ; không đội mũ bảo hiểm viên năm 3 trường đại học Ngoại Ngữ, Đại học cho đến sử dụng các chất kích thích. Có thể giải Quốc gia Hà Nội cho rằng: “Mình cũng không thích thực trạng này là do sự khác biệt tâm lý cá biết có quy định này cho đến một lần bị cảnh nhân giữa nam và nữ - phần lớn nữ giới thường sát tuýt còi vì sơ ý không xi nhan xin đường, hay lo sợ và nhạy cảm hơn đối với các vấn đề có sau đó được các anh công an nhắc nhở đi đường tính rủi ro, nguy hiểm. Do đó họ cẩn thận, chú ý không được phép đeo tai nghe; nếu không sẽ bị hơn khi ra ngoài so với nam giới cũng như cẩn xử phạt hành chính”. trọng hơn trong hành động của bản thân. (4). Có tần suất thấp hơn cả là hành vi “Xe Nghiên cứu năm 2012 của Khairil Anuar Md. máy, xe máy điện chạy quá tốc độ tối đa ngoài Isaa và cộng sự về “Hành vi sử dụng điện thoại di khu vực đông dân cư: 50km/h” và “Sử dụng động khi lái xe của những thanh niên tại Đại học chất kích thích (rượu, bia, )” với ĐTB lần lượt Urban” cũng cho kết quả tương tự, khi so sánh về là 1,31 và 1,12. Qua điều tra phỏng vấn, các khách giới, tỷ lệ sinh viên nam sử dụng điện thoại di động thể đều là học sinh, sinh viên nên việc đi lại chủ (nhắn tin, nghe/gọi, ) khi đi đường trong thành phố yếu là từ nhà đến trường hoặc đi chơi thì cũng ở ở mức độ thường xuyên hơn so với sinh viên nữ [3]. trong nội thành; còn nếu ra khỏi Hà Nội sang các khu vực xung quanh thì khá ít thanh niên tự tin vào
- 30 N.V. Lượt, P.T.T. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 26-33 Bảng 2. So sánh hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông của thanh thiếu niên theo giới tính Hành vi Tiêu chí ĐTB Mức ý nghĩa Nam 1.82 p = 0.04 1. Nhắn tin Nữ 1.66 Nam 2.00 p = 0.00 2. Xem tin nhắn (sms, facebook, zalo ) Nữ 1.54 Nam 2.09 p = 0.03 3. Nghe cuộc gọi Nữ 1.72 Nam 1.79 p = 0.02 4. Đi sai làn đường quy định Nữ 1.46 Nam 1.70 p = 0.00 5. Đi lên vỉa hè Nữ 1.26 6. Xe máy, xe máy điện chạy quá tốc độ tối đa Nam 1.63 p = 0.00 trong khu vực đông dân cư: 40km/h Nữ 1.24 7. Xe máy, xe máy điện chạy quá tốc độ tối đa Nam 1.46 p = 0.01 ngoài khu vực đông dân cư: 50km/h Nữ 1.16 Nam 1.67 p = 0.02 8. Không đội mũ bảo hiểm khi đi xe Nữ 1.34 Nam 1.21 p = 0.01 9. Sử dụng chất kích thích (rượu, bia) Nữ 1.02 *) Về nhóm tuổi Bảng 3. So sánh hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông của thanh thiếu niên theo nhóm tuổi Hành vi Khách thể ĐTB Mức ý nghĩa 1. Sử dụng thiếu bị âm thanh (tai phone, tai nghe HS 2.22 p = 0.00 bluetooth, ) SV 1.45 HS 1.98 p = 0.00 2. Nhắn tin SV 1.58 HS 2.17 p = 0.00 3. Xem tin nhắn (sms, facebook, zalo ) SV 1.54 HS 2.13 p = 0.01 4. Thực hiện cuộc gọi SV 1.69 HS 1.81 p = 0.00 5. Lướt web SV 1.23 HS 2.05 p = 0.00 6. Đi sai làn đường quy định SV 1.38 HS 1.70 p = 0.01 7. Đi lên vỉa hè SV 1.36 HS 1.67 p = 0.00 8. Đi ngược chiều SV 1.27 HS 1.58 p = 0.03 9. Chở quá số người quy định (từ 2 người lớn trở lên) SV 1.29 10. Xe máy, xe máy điện chạy quá tốc độ tối đa ngoài HS 1.06 p = 0.00 khu vực đông dân cư: 50km/h SV 1.46 HS 2.00 p = 0.00 11. Xe đạp điện chạy quá tốc độ tối đa: 25km/h SV 1.10 HS 1.97 p = 0.00 12. Không đội mũ bảo hiểm khi đi xe SV 1.23 HS 1.81 p = 0.00 13. Đội mũ bảo hiểm không đảm bảo an toàn SV 1.36
- N.V. Lượt, P.T.T. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 26-33 31 HS 1.00 p = 0.03 14. Sử dụng chất kích thích (rượu, bia) SV 1.20 HS 2.06 p = 0.00 15. Đi dàn hàng ngang SV 1.25 HS 2.06 p = 0.00 16. Vượt đèn đỏ SV 1.43 Theo bảng 3, giữa nhóm học sinh và sinh cư: 50km/h”, ĐTB của nhóm sinh viên lại trội viên có sự khác biệt rõ ràng trong tần suất thực hơn. Kết quả này cũng tương tự như các nghiên hiện các hành vi nguy cơ - ĐTB của nhóm học cứu của các tác giả khác, chẳng hạn nghiên cứu sinh cao hơn so với nhóm sinh viên cách rõ rệt. của Kulkarni và cộng sự (2012) về hành vi lái Ngược lại, nhóm học sinh lại có ĐTB tần suất xe của sinh viên ngành dược ở Ấn Độ cho thấy thực hiện hành vi nguy cơ thấp và dao động 25% sinh viên đã từng uống rượu khi lái xe không nhiều. Có thể lý giải điều này như sau: trong vòng 1 năm qua và 20% đã sử dụng điện + Theo tâm lý học phát triển, thiếu niên thoại khi lái xe [dẫn theo 1; tr.41]. (tuổi học sinh cấp trung học phổ thông) là giai Qua điều tra phỏng vấn, hành vi uống rượu, đoạn nhiều mâu thuẫn do sự thay đổi về tâm bia thường xuất hiện ở sinh viên, đặc biệt là sinh lý (tuổi dậy thì). Ở lứa tuổi này xuất hiện sinh viên năm cuối khi đi liên hoan, đi xã giao, “cảm giác mình là người lớn” với mong muốn hội họp, Bên cạnh đó, có thể lý giải rằng ở được tự khẳng định bản thân, thể hiện cái Tôi và cá tính riêng [4]. Điều này dẫn đến sự chống mục này ĐTB của học sinh thấp là bởi lứa tuổi đối những chuẩn mực và quy tắc xã hội chung thiếu niên vẫn còn chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ của thiếu niên. Bên cạnh đó, sự thiếu ổn định về phía gia đình và nhà trường, vì vậy mà hành vi mặt nhân cách khiến thiếu niên dễ bị ảnh hưởng sử dụng chất kích thích nói chung ở các em bởi các tác động bên ngoài, như là từ nhóm bạn, xuất hiện ít. trò chơi điện tử, mà thiếu niên tham gia. Ngoài ra, phương tiện xe máy, xe máy điện Khi được phỏng vấn, một nam học sinh lớp chủ yếu là sinh viên sử dụng, mặc dù có một 12 trường THPT Việt Nam – Ba Lan trả lời: phần nhỏ học sinh chưa đủ tuổi vẫn đi nhóm xe “Em chơi nhiều game tốc độ nên có hơi ảnh này nhưng phần lớn các khách thể lứa tuổi thiếu hưởng”. Một bạn học sinh thì nói: “Đi cùng bạn nên bạn đi nhanh thì mình cũng đi nhanh niên được khảo sát đều có sự quản lý từ gia theo chị ạ”. đình nên việc đi xe máy đường xa, ra ngoài khu + Về nhóm thanh niên, giai đoạn này tâm vực đô thị là điều khó có thể xảy ra. trạng của thanh niên ổn định hơn do họ đã bước c) Về nhóm phương tiện qua thời kỳ khủng hoảng tuổi dậy thì. Quan Theo số liệu bảng 4, nhóm xe máy, xe máy điểm về thế giới và con người của thanh niên điện có ĐTB thấp hơn xe đạp điện. Có thể lý dần trở nên độc lập và ít bị phụ thuộc. Cùng với giải cho điều này là các hành vi khi tham gia đó, tâm sinh lý ở lứa tuổi này không còn bị xáo giao thông của nhóm xe máy, xe máy điện đã trộn nhiều mà đã hoàn thiện hơn, vì vậy mà được luật pháp quy định rõ ràng. Do đó, nhóm cách thể hiện cái Tôi và cá tính riêng của nhóm này được thể hiện theo nhiều cách khác nhau phương tiện này bị kiểm soát một cách sát sao như đường hướng tương lai, học tập, thay vì và chặt chẽ bởi cảnh sát giao thông. Ngược lại, việc vi phạm các chuẩn mực xã hội. hiện nay xe đạp điện vẫn chưa có luật lệ cụ thể, Tuy nhiên, ở mục “Sử dụng chất kích thích vì sự quản chế lỏng lẻo mà nhóm xe này có khả (rượu, bia, ) và mục “Xe máy, xe máy điện năng lách luật cao hơn so với nhóm xe máy, xe chạy quá tốc độ tối đa ngoài khu vực đông dân máy điện.
- 32 N.V. Lượt, P.T.T. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 26-33 Bảng 4. So sánh hành vi nguy cơ khi tham gia giao thông của thanh thiếu niên theo nhóm phương tiện Hành vi Tiêu chí ĐTB Mức ý nghĩa 1. Sử dụng thiếu bị âm thanh (tai phone, Xe máy, xe máy điện 1.59 p = 0.02 tai nghe bluetooth, ) Xe đạp điện 2.03 Xe máy, xe máy điện 1.33 p = 0.02 2. Lướt web Xe đạp điện 1.67 Xe máy, xe máy điện 1.37 p = 0.03 3. Đi lên vỉa hè Xe đạp điện 1.71 Xe máy, xe máy điện 1.32 p = 0.02 4. Đi ngược chiều Xe đạp điện 1.62 Xe máy, xe máy điện 1.34 p = 0.00 5. Không đội mũ bảo hiểm khi đi xe Xe đạp điện 1.83 Xe máy, xe máy điện 1.43 p= 0.00 6. Di dàn hàng ngang Xe đạp điện 1.81 Xe máy, xe máy điện 1.54 p = 0.02 7. Vượt đèn đỏ Xe đạp điện 1.91 Nghiên cứu của tác giả Bùi Đức Trọng cơ khi tham gia giao thông trong vòng 30 ngày (2010) với đề tài “Thái độ tham gia giao thông gần nhất. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn khách thể thường xuyên có những hành vi thành phố Hà Nội” đã chỉ ra thái độ tiêu cực nguy cơ khi tham gia giao thông đường bộ. của học sinh đối với việc tham gia giao thông (2). Có sự khác biệt theo tiêu chí giới, nhóm đường bộ. Nguyên nhân chủ quan một phần là tuổi và phương tiện sử dụng, cụ thể: tần suất bởi đặc điểm sinh lý lứa tuổi – hành động dựa thực hiện hành vi nguy cơ ở nhóm nam giới cao trên cảm tính, bắt chước thói xấu của bạn bè, hơn nữ giới; nhóm tuổi học sinh nhìn chung cao người lớn. Bên cạnh đó, tác giả còn chỉ ra hơn nhóm sinh viên; nhóm thanh thiếu niên sử những nguyên nhân khách quan tác động lên dụng phương tiện xe đạp điện cao hơn nhóm thái độ tham gia giao thông của các em học sinh thanh thiếu niên sử dụng xe máy, xe máy điện. là do công tác tuyên truyền, giáo dục về an toàn (3). Các kết quả từ nghiên cứu này gợi ý giao thông trong nhà trường chưa tốt; ngoài ra rằng, chúng ta cần phải tập trung vào mặt nhận còn do hệ thống pháp luật Việt Nam về trật tự thức để giảm thiểu hành vi nguy cơ khi tham an toàn giao thông còn chưa nghiêm và mang gia giao thông cho các nhóm đối tượng, đặc biệt nhiều vấn đề bất cập [5]. là nhóm khách thể là học sinh nam, sử dụng xe Như vậy, trong tổng số 58 khách thể đi xe đạp đạp điện. điện thì có tới 45 khách thể ở lứa tuổi học sinh. Như đã phân tích ở trên, cùng với đặc điểm tâm lý ở lứa tuổi này và sự thiếu sót, xao nhãng trong Tài liệu tham khảo kiểm soát của luật lệ; tất cả tạo điều kiện “thuận lợi” cho các em thực hiện các hành vi nguy cơ khi [1] Vũ Thu Hằng (2010), “Một số giải pháp hạn chế tham gia giao thông đường bộ. tai nạn giao thông đường bộ tai Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, 31. 4. Kết luận [2] Nguyễn Thị Mai Lan (2015), Hành vi tham gia giao thông đường bộ trong các nghiên cứu nước (1). Nhìn chung, đa số khách thể trong ngoài, Tạp chí Tâm lý học, số 7/2015, tr.36 - tr.44. nghiên cứu này thực hiện dưới 3 hành vi nguy [3] Khairil Anuar Md. Isaa, Mohamad Ghazali Masuria et al (2012), “Mobile Phone Usage Behaviour while Driving among Educated Young
- N.V. Lượt, P.T.T. Hà / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 26-33 33 Adults in the Urban University”, Procedia – [5] Bùi Đức Trọng (2010), Thái độ tham gia giao Social and Behavioral Science, 36, 414 – 420. thông của học sinh trung học phổ thông trên địa [4] Trương Thị Khánh Hà (2013), Giáo trình Tâm lý bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học phát triển, NXB ĐHQG Hà Nội. học, Hà Nội Risky Behaviors among Youth in Road Traffic Nguyễn Văn Lượt, Phí Thị Thái Hà VNU University of Social Sciences and Humanities, 336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hanoi, Vietnam Abstract: The paper presents the result of a survey with 170 youths, aged between 15 and 24 years, randomly selected from various areas in Hanoi to understand their road traffic risky behaviors when using motobikes, electric bicycles and electric scooters. Data were collected from March to May 2015. The main methods to access the survey results include questionaires and in-depth interviews. The survey showed that most of young people had less than 3 risky behaviors in recent 30 days. The most traffic risky behaviors are “using mobile phone while driving” and “riding on wrong lane”. There was a significant difference in traffic risky behaviors between males and females, the ages of youths, and types of vehicle. Keywords: Traffic risk behaviors, traffic, youth.