Giáo trình Hệ thần kinh - Nguyễn Hữu Trí

pdf 12 trang huongle 7220
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Hệ thần kinh - Nguyễn Hữu Trí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_he_than_kinh_nguyen_huu_tri.pdf

Nội dung text: Giáo trình Hệ thần kinh - Nguyễn Hữu Trí

  1. 24/02/2016 Chương 2 Hệ thần kinh Hệ thần kinh (3 tiết) 2.1. Sự tiến hóa của hệ thần kinh 2.2. Hệ thần kinh ở động vật có xương sống 24/02/2016 11:15 SA 1 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 2 Nguyễn Hữu Trí Lắng nghe trong bóng tối Trong màn đêm, một con cú (Asio otus) có thể bắt một con chuột Sự tiến hóa của hệ thần kinh bằng cách định hướng dựa vào những âm thanh do con chuột gây ra khi nó di chuyển. Sự phân tích chính xác những âm thanh hạn chế cho thấy năng lực kinh ngạc của bộ não Động vật đơn bào chưa có hệ thần kinh, cơ thể liên hệ với bên ngoài thông qua dịch nội bào. Trong quá trình tiến hóa của hệ thần kinh có thể chia làm 4 giai đoạn chính 1. Cấu tạo mạng lưới 2. Cấu tạo dạng chuỗi hay hạch 3. Cấu tạo dạng ống 4. Dạng cấu tạo có bộ não hoàn chỉnh 24/02/2016 11:15 SA 3 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 4 Nguyễn Hữu Trí Sự tiến hóa của hệ thần kinh Cấu tạo mạng lưới Cấu tạo mạng lưới có ở những động vật bậc thấp, ví dụ thủy tức (Hydra), sứa (Medusa). Hệ thần kinh do các tế bào thần kinh nằm rải rác khắp cơ thể, phát nhánh tỏa ra mọi hướng và nối với nhau thành mạng lưới. Ở kiểu cấu tạo này, khi cơ thể bị kích thích tại một điểm, xung động thần kinh sẽ lan tỏa khắp thân. Ở động vật bậc cao như người, cấu tạo của các đám rối thần kinh ở ngoại biên là sự phản ánh của cấu tạo nguyên thủy này 24/02/2016 11:15 SA 5 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 6 Nguyễn Hữu Trí 1
  2. 24/02/2016 Cấu tạo dạng chuỗi hay hạch Cấu tạo dạng ống Cấu tạo dạng chuỗi như ở giun tròn (Annelida), thân đốt Kiểu này xuất hiện ở những động vật có dây sống như (Arthropoda). cá lưỡng tiêm (Amphioxus) nó liên quan đến hệ vận động cơ - xương. Các tế bào thần kinh tập hợp lại thành các hạch thần Ở những động vật bậc cao và con người, ống thần kinh kinh, các nhánh từ các hạch phát ra đã có định hướng hoàn thiện thành tủy sống lưng (ở phân thân của động cố định hơn. Ứng với cấu tạo đốt của cơ thể, mỗi đốt có vật), được bảo vệ trong cột xương sống và phát ra các một hạch tạo thành chuỗi nằm dọc cơ thể. dây thần kinh chui qua cột sống để ra ngoài điều khiển Ở kiểu cấu tạo này xung thần kinh không lan tỏa khắp cơ cơ thể. thể mà khu trú tại từng phần nhất định. Chức năng vận động bằng cơ vân cũng hoàn thiện. Thường các hạch đầu phát triển hơn và các hạch này sẽ Phía đầu ống thần kinh đã xuất hiện mầm mống của não là tiền đề cho sự hình thành não bộ về sau bộ, thường được gọi là các bọng não trước, bọng não giữa và bọng não sau. Cho đến lớp bò sát cấu tạo của não cũng còn đơn giản, chưa hoàn chỉnh. 24/02/2016 11:15 SA 7 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 8 Nguyễn Hữu Trí Dạng cấu tạo có bộ não hoàn chỉnh Sự tiến hóa của hệ thần kinh Dạng này chủ yếu ở chim (Aves) và thú (Mammalia), sự phát triển của não bộ liên quan mật thiết với sự hoàn thiện cấu trúc, chức năng của các cơ quan cảm giác ở động vật. Lúc đầu bọng não trước phát triển hơn cả, liên quan đến chức năng thính giác và thăng bằng của đời sống dưới nước, dần dần não sau phân hóa thành hành tủy và tiểu não. Hành tủy là trung khu của một loạt các chức năng cơ bản của hoạt động sống (chức năng thực vật) như hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa 24/02/2016 11:15 SA 9 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 10 Nguyễn Hữu Trí Sự tiến hóa của hệ thần kinh Sự tăng thể tích hộp sọ 24/02/2016 11:15 SA 11 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 12 Nguyễn Hữu Trí 2
  3. 24/02/2016 Cấu tạo bộ não hoàn chỉnh Dạng cấu tạo có bộ não hoàn chỉnh Khi đời sống chuyển dần lên cạn, các cơ quan thụ cảm được hoàn thiện thêm. Não trước được phát triển thành não khứu, não trung gian và đại não (hay não tận). Não khứu có một lớp chất xám phủ lên, về sau khi đại não phát triển não khứu cùng với lớp chất xám cuộn vào trong, gọi là vỏ não cũ (paleocortex). Các trung khu trong bộ não cũng dần dần được hoàn chỉnh, não thính giác lúc đầu ở bọng não sau rồi tiếp tục phát triển cả ở bọng não trước và giữa. Não thị giác thì phát triển từ bọng não giữa và tiếp tục cả ở não trước. Não tận được bao phủ một lớp chất xám mới và phát triển thành đại não và võ não mới (neocortex) 24/02/2016 11:15 SA 13 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 14 Nguyễn Hữu Trí Sự phát triển của não người Hệ thần kinh ở Động vật có xương Hệ thần kinh của động vật có xương sống phát triển từ lá phôi ngoài Hệ thần kinh (nervous system) của người là hệ cơ quan phức tạp nhất của cơ thể, được tạo nên một mạng lưới các bào thần kinh gọi là neuron và rất nhiều tế bào thần kinh đệm. Trung bình mỗi neuron có khoảng 1000 điểm tiếp xúc với các neuron khác, tạo nên một hệ thống liên lạc phức tạp. 24/02/2016 11:15 SA 15 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 16 Nguyễn Hữu Trí Dạng cấu tạo có bộ não hoàn chỉnh CNS Cấu trúc hệ thần kinh Dạng này chủ yếu ở chim (Aves) và thú Cấu tạo đại cương của hệ thần (Mammalia), sự phát triển của não bộ liên quan kinh gồm hai bộ phận chính: mật thiết với sự hoàn thiện cấu trúc, chức năng •Bộ phận thần kinh trung ương (CNS) của các cơ quan cảm giác ở động vật. •Bộ phận thần kinh ngoại biên (PNS) Lúc đầu bọng não trước phát triển hơn cả, liên quan đến chức năng thính giác và thăng bằng của đời sống dưới nước, dần dần não sau phân hóa thành hành tủy và tiểu não. Hành tủy là trung khu của một loạt các chức PNS năng cơ bản của hoạt động sống (chức năng thực vật) như hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa 24/02/2016 11:15 SA 17 Nguyễn Hữu Trí 3
  4. 24/02/2016 Bộ phận thần kinh trung ương 1. Tủy sống Central Nervous System Hệ thần kinh trung ương gồm 6 cấu trúc chính 1.Tủy sống (spinal cord) 2. Hành tủy và cầu Varol 3. Tiểu não (cerebellum) 4. Não giữa và cuống não 5. Não trung gian 6. Đại não và vỏ não Tủy sống (medulla spinal) là phần thần kinh trung ương nằm trong cột sống, có dạng hình trụ, hơi dẹp trước – sau. Bộ phận CNS được hộp sọ và cột sống bảo vệ Cắt ngang một đốt tủy sống, thấy rõ cấu trúc ống tủy như sau: ở chính giữa là lỗ trung tâm (central canal), một khối chất xám (grey matter) có 4 sừng, 2 sừng trước (anterior horn), 2 sừng sau (posterior horn), bao bọc xung quanh là chất trắng (white matter), phía trước bụng có khe rộng. Chất trắng nằm ở ngoài, chất xám ở bên trong tạo nên chữ H. 24/02/2016 11:15 SA 19 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 20 Nguyễn Hữu Trí Chất xám Rãnh trung tâm Cấu trúc tủy sống Sừng sau Ở mỗi đốt, từ hai sừng trước và sau, phát ra hai rễ trước và sau. Sau khi ra khỏi tủy, ở mỗi phía, rễ trước và rễ sau nhập lại thành dây thần kinh tủy. Sừng trước Gần nơi 2 rễ nhập lại, trên rễ sau, phình ra thành hạch gai (trừ cặp cổ 1 là không có). Sau khi hình thành trong cột sống, các dây thần kinh tủy chui ra ngoài qua các lỗ gian Trung tâm của chữ H là chất xám: nó chứa thân tế đốt sống tương ứng. bào, nhánh và sợi trục không có bao myelin. 24/02/2016 11:15 SA 21 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 22 Nguyễn Hữu Trí Thần kinh tủy sống: Cổ: 8 31 cặp Ngực: 12 Lưng: 5 Chất xám của tủy sống gồm những tế bào thần kinh tập hợp lại thành các nhân xám là những trung khu thần Có 31 đôi dây thần kinh tủy sống ứng với 31 kinh. Các nhân xám thường tương ứng với cấu tạo phân đốt sống (cổ - 8, ngực – 12, thắt lưng – 5, Cùng : 5 đốt của tủy, thực hiện các phản xạ đơn giản chỉ gồm 3 cùng – 5, cụt – 1). neuron. Các neuron ở tủy sống có kích thước khá to và Cụt: 1 thuộc loại neuron đa cực. 24/02/2016 11:15 SA 23 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 24 Nguyễn Hữu Trí 4
  5. 24/02/2016 Dẫn truyền vận động đi xuống Dẫn truyền cảm giác đi lên Tủy sống dẫn truyền vận động theo 2 đường: Ðường này dẫn truyền các loại cảm giác từ các bộ phận nhận cảm ngoại vi sau đó theo tủy sống đi lên não. Gồm có các đường sau: Ðường tháp: 1/10 các sợi đi thẳng xuống tủy sống rồi bắt chéo ở tủy sống (bó tháp thẳng). 9/10 các sợi bắt chéo ở hành tủy rồi mới đi Ðường cảm giác sâu có ý thức: xuất phát từ các bộ phận nhận cảm ở xuống tủy sống (bó tháp chéo) gân, cơ, khớp (thoi cơ, thể Golgi), theo rễ sau đi vào tủy sống rồi theo 2 Xuất phát từ vỏ não vùng trán (hồi trán lên), sau đó đi xuống tủy bó Goll (bó tuỷ sống-đồi thị trong) và Burdach (bó tuỷ sống-đồi thị sống rồi theo rễ trước đến chi phối vận động chủ động cho cổ, thân ngoài) đi lên vỏ não, cho vỏ não cảm giác về áp lực, trọng lượng, vị trí và tứ chi. Một đặc điểm quan trọng của đường tháp là bắt chéo: không gian và tình trạng hoạt động của các bộ phận trong cơ thể để vỏ đường tháp xuất phát từ vỏ não bên này sẽ chi phối vận động cho não có thể điều hòa chính xác các động tác chủ động mà không cần nữa thân bên kia nhìn bằng mắt. Đường ngoài tháp: Xuất phát từ các nhân vận động dưới vỏ (nhân Ðường cảm giác sâu không có ý thức: xuất phát từ các bộ phận nhận tiền đình, nhân đỏ, củ não sinh tư ), sau đó đi xuống tủy sống rồi cảm ở gân, cơ, khớp (tương tự đường cảm giác sâu có ý thức), theo rễ theo rễ trước đến chi phối các vận động tự động (trương lực cơ, sau đi vào tủy sống rồi theo 2 bó Gowers (bó tuỷ sống-tiểu não chéo phản xạ thăng bằng, phối hợp động tác ).Ví dụ: Ðộng tác tay đánh hay tuỷ sống tiểu não trước) và Flechsig (bó tuỷ sống-tiểu não thẳng đàng xa khi bước đi là vận động tự động do đường ngoại tháp chi hay tuỷ sống tiểu não sau) đi lên tiểu não, cho tiểu não cảm giác về phối. trương lực cơ để tiểu não tham gia điều hòa các động tác tự động thông qua đường ngoại tháp. 24/02/2016 11:15 SA 25 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 26 Nguyễn Hữu Trí Dẫn truyền cảm giác đi lên Chức năng của trung tâm phản xạ Ðường dẫn truyền xúc giác: xuất phát từ các bộ phận Chất xám của tủy sống là trung tâm của một số phản xạ nhận cảm xúc giác trên da và niêm mạc (tiểu thể Meissner Phản xạ trương lực cơ: khi bình thường thì sẽ giữ một mức và tiểu thể Pacini) rồi theo rễ sau vào tủy sống, sau đó đi căng nhất định. lên đồi thị và tận cùng ở vỏ não đối bên. Ðường này dẫn Phản xạ gân-cơ: xuất hiện khi kích thích vào đầu dưới truyền cảm giác xúc giác thô sơ, còn gọi là bó tuỷ - đồi thị xương bánh chè, gân Ashin, đầu khủy tay các phản xạ trước hay bó Dejerin trước. Còn cảm giác xúc giác tinh tế này đều có trung khu ở tủy sống. được dẫn truyền theo 2 bó Goll và Burdach. Phản xạ da: xuất hiện khi có kích thích cơ học tác dụng vào vùng da bụng, ngực, bìu Ðường dẫn truyền cảm giác nóng lạnh và cảm giác đau : Phản xạ thực vật: có những phản xạ không có trung khu rõ xuất phát từ các bộ phận nhận cảm nóng lạnh trên da rệt như phản xạ tiết mồ hôi, co cơ dựng lông, vận mạch. Có (tiểu thể Ruffini và tiểu thể Krause) và các bộ phận nhận những phản xạ thực vật có trung khu rõ rệt như phản xạ cảm đau ở ngoại vi rồi theo rễ sau vào tủy sống, sau đó đi hậu môn (đại tiện) ở đoạn cùng 3, phản xạ bàng quang (tiểu lên đồi thị và tận cùng ở vỏ não đối bên, còn gọi là bó tuỷ tiện) ở đoạn cùng 3-5, phản xạ cương sinh dục (đoạn thắt lưng – cùng). - đồi thị sau hay bó Dejerin sau. 24/02/2016 11:15 SA 27 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 28 Nguyễn Hữu Trí Đại não (Cerebrum) Cấu trúc bộ não Đại não là phần lớn nhất, Gồm 5 phần phát triển từ bọng não trước 1. Đại não (Cerebrum) và là phần phát triển cuối 2. Não trung gian (Diencephalon) cùng của quá trình tiến hóa, (Thalamus và hypothalamus) vì vậy, động vật càng tiến 3. Não giữa (Mesencephalon) hóa thì đại não càng lớn. 4. Tiểu não (Cerebellum) Đại não bao phủ lên toàn bộ các phần khác của 5. Hành tủy (Medulla oblongata) não bộ. Đại não gồm hai bán cầu được nối với nhau bằng thể chai. Bao phủ lên mặt của hai bán cáu não là lớp vỏ não mới 24/02/2016 11:15 SA 29 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 30 Nguyễn Hữu Trí 5
  6. 24/02/2016 Sự phân vùng chức phận Bán cầu đại não Vỏ não phát triển mạnh trong quá trình tiến hóa. Mỗi bán cầu đại não được chia làm bốn thùy lớn Đến người, diện tích bề mặt đại não đạt 0,22m2. là: Do diện tích tăng mạnh, chúng cuộn lại thành các Thùy thái dương (Temporal): thính giác, khứu nếp nhăn, động vật càng phát triển cao số nếp giác, ngôn ngữ nhăn càng tăng lên và hình thành nên các rãnh. Thùy trán (Frontal): Vận động, tốc độ (thông Có hai rãnh lớn nhất là: thường là thùy trái), nhân cách Rãnh đỉnh hay Rolando chạy từ đỉnh xuống phía Thùy đỉnh (Parietal): Cảm giác (ngoại trừ khứu dưới , hơi chếch về phía trước. giác), ngôn ngữ Rãnh thái dương hay Sylvius chạy từ phía thái Thùy chẩm (Occipital): thị giác dương, chếch lên phía sau. Mỗi thùy lại được chia thành nhiều hồi 24/02/2016 11:15 SA 31 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 32 Nguyễn Hữu Trí Hồi trước Rolando: Rãnh Rolando (Thùy trán) chứa vùng Rãnh đỉnh vận động cơ bản Hồi sau Rolando (thủy đỉnh) Rãnh thái dương 24/02/2016 11:15 SA 33 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 34 Nguyễn Hữu Trí Chức năng chung của vỏ não và đại não Đại não và vỏ não chiếm khối lượng chủ yếu của hệ thần kinh, tập trung phần lớn tế bào Rãnh dọc thần kinh có trong cơ thể (90% neuron). Nó đóng vai trò là cơ quan chỉ huy cao nhất của cơ thể, điều hòa và phối hợp các hoạt Rãnh ngang động sống của cơ thể, làm cho cơ thể luôn là một khối toàn vẹn, thống nhất và thống nhất với môi trường. Chính vì vậy động vật ở thang tiến hóa cao khả năng thích nghi với môi trường sống tốt hơn. Rãnh ngang 24/02/2016 11:15 SA 35 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 36 Nguyễn Hữu Trí 6
  7. 24/02/2016 Não trung gian (Diencephalon) Não giữa (Mesencephalon) Não giữa được phát triển từ bọng não giữa, là phần ít được biến đổi nhất trong sự hình thành bộ não. Cấu trúc: • Thalamus (Đồi thị) Não giữa gồm ba phần chủ yếu là: • Hypothalamus (Dưới đồi) 1. Tấm não giữa ở mặt lưng hay còn gọi là cũ não sinh tư) • Epithalamus (Trên đồi) 2. Thể chất xám trung tâm 3. Cuống não 24/02/2016 11:15 SA 37 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 38 Nguyễn Hữu Trí Tiểu não Hành tủy và cầu Varol (Cerebellum) Hành tủy là phần nối tiếp của Tiểu não được phát triển từ thành lưng của bọng não sau, là cơ quan điều hòa chức năng giữ thăng bằng và phối hợp vận động tủy sống, nằm trong hộp sọ (từ quan trọng của cơ thể, đồng thời là một trung khu thần kinh lổ chẩm nối với đốt sống cổ 1), thực vật cao cấp. có chiều dài khoảng 2,5 cm. Chức năng Tính chất phân đốt như tủy sống không còn Kiểm soát và điều hòa các vận động không tùy ý như trương lực cơ, sự phối hợp động tác và duy trì tư thế, giữ thăng bằng cho cơ thể nữa, ở đây có các trung khu thần kinh riêng trong không gian. biệt đó là các nhân chất xám. Phía đầu trước Kiểm soát và điều hòa các vận động tùy ý. Tham gia chức năng của thần kinh thực vật mặt phình ra gọi là cầu Varole. 24/02/2016 11:15 SA 40 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 39 Nguyễn Hữu Trí Bộ phận thần kinh ngoại biên Dây thần kinh Peripheral Nervous System Bộ phận thần kinh ngoại biên Ở PNS, các sợi thần kinh hợp lại thành bó gồm: tạo nên dây thần kinh. - 12 đôi thần kinh sọ não Các sợi thần kinh có bao xơ ngoài được cấu - 31 đôi dây thần kinh tủy tạo bởi mô liên kết đặc, gọi là bao ngoài dây thần kinh. Mỗi bó sợi thần kinh được bao bởi sống bao bó sợi thần kinh. - Các hạch và các đám rối Bên trong bao bó sợi thần kinh, các sợi trục thần kinh trong cơ thể có myelin nằm xếp dọc, bao quanh các sợi thần kinh này là mô liên kết được gọi là mô nội thần kinh. 24/02/2016 11:15 SA 41 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 42 Nguyễn Hữu Trí 7
  8. 24/02/2016 Sợi trục Bao Myelin Neuron Eo Ranvier Hạch thần kinh Bao thần kinh Hạch (ganglion) thần kinh là các cấu trúc hình bầu Bó dục có chứa các thân neuron và các tế bào thần kinh đệm, được nâng đỡ bởi các mô liên kết. Giữ vai trò trạm trung gian trong việc dẫn truyền thần Vỏ dây kinh, hạch thần kinh có một dây thần kinh đi vào và một dây thần kinh đi ra. thần kinh Hướng đi của các xung thần kinh quy định loại hạch thần kinh là hạch cảm giác (sensory ganglion) hay hạch tự động (autonomic ganglion) 24/02/2016 11:15 SA 43 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 44 Nguyễn Hữu Trí Thần kinh sọ não Dây thần kinh sọ • 12 đôi: • Dây thần kinh bắt nguồn từ bộ não nhiều hơn – 2 hai đôi gắn vào não trước (Đại não và não trung là từ tủy sống gian) • Là một phần của PNS (không phải là CNS) – 10 đôi gắn vào thân não • Có thể là dây: – Cảm giác – Vận động sinh dưỡng (vận động theo ý muốn ) – Vận động phó giao cảm (Không theo ý muốn “nghỉ ngơi và tiêu hóa” một phần của hệ thần kinh tự động) 24/02/2016 11:15 SA 45 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 46 Nguyễn Hữu Trí Thần kinh khứu giác (= dây số I) Thần kinh thị giác (Dây số II) Chức năng: Cảm giác nhìn thấy được Chức năng: Cảm giác mùi Là sợi trục các tế bào hạch của lớp võng mạc tới Là các sợi trục của tế bào khứu xuyên qua lỗ sàng của xương sàng, chéo thị giác cạnh tuyến yên, sau đó là các bó thị chạy vào hành khứu vào hai củ trước của củ não sinh tư, thể gối bên và Là dây thần kinh sọ duy nhất gắn trực tiếp vào đại não vùng chẩm vỏ não. 24/02/2016 11:15 SA 47 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 48 Nguyễn Hữu Trí 8
  9. 24/02/2016 Thần kinh thị giác (Dây số II) Dây số III, IV & VI (Điều khiển vận động của mắt) • Sự bắt chéo ở mắt: Sợi từ nữa khoang mũi của mỗi võng mạc bắt chéo sang phía não đối diện. 24/02/2016 11:15 SA 49 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 50 Nguyễn Hữu Trí Dây vận nhỡn chung Dây ròng rọc (Dây số IV) (Dây số III) Là dây vận động, Bắt nguồn từ não giữa • Chức năng: Đây là dây vận động, bắt nguồn từ não Xuất phát từ não giữa phân bố đến cơ giữa phân bố tới các cầu mắt • Vận động sinh dưỡng tới các cơ ngoài mắt (vận chéo của mắt. động mắt theo ý muốn) – Vận động phó giao cảm tới mống mắt và thùy tinh thể (sự co lại của đồng tử) 24/02/2016 11:15 SA 51 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 52 Nguyễn Hữu Trí Dây tam thoa (Dây số V) Dây vận nhỡn ngoài (Dây số VI) 3 nhánh 1. Mắt 2. Hàm trên 3. Hàm dưới Bắt nguồn từ cầu Varole Là dây pha: phần vận động đến cơ nhai, phần nhận xung cảm giác nhận xung cảm giác từ vùng đầu mặt, Xuất phát từ cầu Varole miệng, mắt, màng nhầy trong miệng, mũi và 2/3 trước lưỡi. Là dây vận động phân bố đến các cơ thẳng ngoài của mắt24/02/2016 11:15 SA 54 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 53 Nguyễn Hữu Trí 9
  10. 24/02/2016 Dây mặt (Dây số VII) Dây thính giác (Dây số VIII) 5 nhánh 1.Thái dương 2.Gò má 3.Miệng 4.Hàm dưới Bắt nguồn từ hành tủy 5.Cổ Là dây cảm giác Có hai nhánh: Bắt nguồn từ cầu Varole, một nhánh nhận cảm giác từ ốc tai tức là các cảm giác thính giác Là dây pha gọi là nhánh ốc tai, phần vận động phân bố đến cơ mặt, cơ vành tai, cơ cổ, cơ sụn móng lưỡi, cơ hàm dưới, đến tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi. một nhánh nhận cảm giác từ phần tiền đình (gồm các ốc bán phần cảm giác nhận xung cảm giác vị giác ở lưỡi. khuyên, túi lớn, túi bé) là các cảm giác về sự thay đổi vị trí của đầu gọi là nhánh tiền đình. 24/02/2016 11:15 SA 56 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 55 Nguyễn Hữu Trí Dây lưỡi hầu (Dây số IX) Dây mê tẩu hay phế vị (Dây số X) Bắt nguồn từ hành tủy Bắt nguồn từ hành tủy Là dây pha: Là dây pha : Phần vận động và cảm Phần vận động phân bố đến cơ hầu, sụn móng giác phân bố đến hầu hầu, tuyến nước bọt hết các cơ quan trong mang tai gây tiết. cơ thể, là dây phó Phần cảm giác nhận giao cảm. Một nhánh xung cảm giác từ 1/3 sau đến quai động mạch lưỡi, xoang động mạch chủ là nhánh Cyon cảnh (nhánh Hering) 24/02/2016 11:15 SA 57 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 58 Nguyễn Hữu Trí Dây phụ hay gai sống (Dây số XI) Dây dưới lưỡi (Dây số XII) Chức năng: là dây vận động phân bố Chức năng: là dây vận động phân bố đến cơ lưỡi đến cơ ức đòn chũm, cơ tai Bắt nguồn từ hành tủy Bắt nguồn từ hành tủy 24/02/2016 11:15 SA 59 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 60 Nguyễn Hữu Trí 10
  11. 24/02/2016 Màng não – tủy Xung thần kinh và sự dẫn truyền xung Ba màng bao quanh CNS – 1. Màng cứng 3) Màng mềm a. Xung thần kinh – 2. Màng nhện b. Cơ chế dẫn truyền xung thần kinh – 3. Màng mềm 2) Màng nhện c. Sự lan truyền xung qua synapse 1) Mang cứng 24/02/2016 11:15 SA 61 Nguyễn Hữu Trí Xung thần kinh (Nerve impulse) Điện thế màng Xung thần kinh: khi có các kích thích bên ngoài hay bên trong cơ thể, hệ thống các tế bào thụ cảm được phân bố ở các cơ quan bên trong và bên ngoài cơ thể tiếp nhận rồi chuyển thành một lượng thông tin mà thực chất là các điện thế hay các xung thần kinh. Chúng được dẫn truyền theo các sợi thần kinh về Ở trạng thái nghỉ, mặt trong và ngoài màng nơ ron có sự phân bố 3 ion Na+, K+ và Cl- CNS. Nhờ đó mà hệ thần kinh thực hiện được khác nhau (mmol/L): Sự phân bố này do 2 cơ chế tạo nên: chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của cơ - Do bơm Na+ - K+: còn gọi là bơm sinh điện nằm ở trên màng tế bào. Mỗi lần bơm thể. hoạt động, 3 ion Na+ được đưa ra ngoài trong khi chỉ có 2 ion K+ đi vào bên trong. - Do sự khuếch tán của Na+ và K+ qua màng tế bào. Na+ có khuynh hướng đi vào bên trong còn K+ đi ra ngoài. Do sự phân bố khác biệt đó mà mặt trong màng nơ ron có điện thế thấp hơn mặt ngoài 24/02/2016 11:15 SA 63 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 64 Nguyễn Hữu Trí Kênh Na+ mở, cho phép ion Na+ đi vào và Khi xung truyền qua rồi, Kênh Na+ đóng lại, làm bên trong tế bào tích điện dương và chấm dứt sự đi vào của ion Na+. Kênh K+ bên ngoài tích điện âm. mở ra. 24/02/2016 11:15 SA 65 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 66 Nguyễn Hữu Trí 11
  12. 24/02/2016 Khi kênh K+ đóng lại, bơm Na+/K+ thiết Sự dẫn truyền của điện thế động lập lại trật tự các ion. Ðiện thế động vừa xuất hiện thì lập tức được truyền đi trong nơ ron theo cơ chế như sau: Khi một điểm trên màng nơ ron bị kích thích thì tại đó chuyển sang điện thế động (+35mV) trong khi những điểm ở gần đó vẫn ở trong tình trạng điện thế nghỉ (-70mV). Vì vậy, bây giờ giữa điểm kích thích và các điểm xung quanh có sự chênh lệch về điện thế. Sự chênh lệch điện thế này trở thành tác nhân kích thích những điểm xung quanh chuyển sang điện thế động.Những điểm này chuyển sang điện thế động thì sẽ tiếp tục kích thích các điểm kế tiếp. Cứ như vậy, điện thế động được truyền đi khắp nơ ron và được gọi là sự dẫn truyền xung động thần kinh. Tuy nhiên, luồng xung động thần kinh truyền đến các đuôi gai sẽ bị tắt, chỉ có luồng xung động truyền đi trong sợi trục hướng về phía các cúc tận cùng là được truyền ra khỏi nơ ron sau khi vượt qua synapse. 24/02/2016 11:15 SA 67 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 68 Nguyễn Hữu Trí Ở sợi thần kinh không có bao myelin Sự lan truyền xung • Sự truyền xung thần kinh là Xung động được truyền đi một cách đều đặn. Phần sợi trục tham gia vào việc dẫn truyền xung động ở bất kì thời điểm quá trình xung thần kinh nào cũng gồm có 3 vùng. chạy dọc theo sợi trục của Vùng hoạt động: nơi xung thần kinh đạt tới đỉnh cao của nó, ở thời điểm một neuron mà không giảm này sợi trục tích điện dương(+) ở bên trong, do đó các dòng điện (+) nhỏ được truyền đến các khu vực tích điện (-) ở bên cạnh bên trong sợi trục cường độ và truyền ra ngoài màng sợi trục. Vùng khử cực: phía trước đỉnh của xung, dòng điện dương này hoạt động như một kích thích, nó sẽ khử cực phần tiếp theo của sợi trục gọi là vùng khử cực sẽ trở thành một vùng hoạt động và tự tạo ra xung động. Vùng trơ tuyệt đối: phía sau xung động, sợi trục tạm thời không có khả năng hoạt động, do đó bất kì dòng điện nào đi ra từ vùng hoạt động đều không có tác dụng. Đó là lý do tại sao xung thần kinh được truyền theo một chiều. 24/02/2016 11:15 SA 70 Nguyễn Hữu Trí 24/02/2016 11:15 SA 69 Nguyễn Hữu Trí Sự truyền xung thần kinh Trung gian thần kinh qua synapse Neurotransmitter Toàn bộ hệ thần kinh có khoảng 40 chất trung gian hóa học. Trong đó, một số chất thường gặp là: Acetylcholin; Epinephrin; Norepinephrin; Glutamat; GABA (Gama amino butyric acid) Nhưng có một điều đặc biệt là các cúc tận cùng của cùng một nơ ron chỉ chứa một chất trung gian hóa học mà thôi. 24/02/2016 11:15 SA 72 Nguyễn Hữu Trí 12