Giáo trình Hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản (Phần 2)

pdf 65 trang huongle 2350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_he_thong_va_quan_ly_nuoi_trong_thuy_san_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Hệ thống và quản lý nuôi trồng thủy sản (Phần 2)

  1. Chương 5 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ NHANH CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN (PRA) 1. BỐI CẢNH VÀ LỊCH SỬ Trong thập kỉ 50 đến 60 nhiều người tin rằng để cải thiện tình hình kinh tế của các nước đang phát triển cần phải đầu tư tài chính và công nghệ hiện đại. Cuộc cách mạng xanh là một ví dụ điển hình cho chuyển giao công nghệ của các nước công nghiệp hóa hiện đại cho các quốc gia nghèo. Tuy nhiên trong thập kỉ 70 tình hình thực tiễn đã chứng tỏ là việc chuyển giao công nghệ không thể giải quyết mọi vấn đề của người dân ở các nước đang phát triển. Nhận rõ các giới hạn của cuộc cách mạng xanh và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất. Nghiên cứu các hệ thống nuôi trồng thủy sản Đánh giá nhanh nông thôn Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân Phương pháp đánh giá nhanh Nghiên cứu dân tộc học Biểu đồ 5.1. Bối cảnh và lịch sử của PRA 55
  2. Các cán bộ và nhà nghiên cứu làm công tác phát triển cộng đồng bắt đầu hiểu mối liên quan phức tạp giữa môi trường, kinh tế, văn hóa, chính trị trong xã hội nông thôn và bắt đầu xem xét và thay đổi chính sách về các khía cạnh khác nhau của cuộc sống nông thôn là một phần của hệ thống đồng nhất. Người ta cũng nhận ra là một hệ thống (thí dụ hệ thống nông nghiệp phức tạp) phát triển thông qua sự thay đổi một cách thích hợp tốt hơn là một sự tiến thẳng tắp. Đó là một qui trình động và các thành phần của chúng ảnh hưởng lẫn nhau. Không thể thay đổi một thành phần của hệ thống riêng biệt mà không ảnh hưởng đến các phần khác. Vì vậy hệ thống cần được hiểu là một thể thống nhất để xác định và hỗ trợ đưa đến những thay đổi mong muốn. Cùng với sự phát triển của mô hình mới này, các kỹ thuật nghiên cứu mới cũng được xây dựng để đạt được sự hiểu biết rộng rãi hơn về tính chất phức tạp của xã hội và các cộng đồng không ổn định và thay đổi nhanh. Một trong các phương pháp nghiên cứu mới là đánh giá nhanh nông thôn (RRA, Rapid Rural Appraisal). Đó là phương pháp đã thích hợp với một số đặc điểm về kỹ thuật nghiên cứu dân tộc như việc nhấn mạnh đến sự thông hiểu các quan điểm của bản thân người dân. Đánh giá nhanh nông thôn chứa đựng những nguyên tắc cơ bản là những người dân khác tiếp nhận và hiểu tính thực tế bằng những cách khác nhau. Các thành viên cộng đồng, cán bộ phát triển rất khác nhau nhưng đều quan trọng như nhau. Đánh giá nhanh nông thôn được đặc trưng bằng một cách tiếp cận linh hoạt, hữu cơ và có thể ứng dụng được, nhấn mạnh đến sự tham gia tích cực của cộng đồng do các nhóm đa ngành hướng dẫn. Cùng với việc phát triển nghiên cứu các hệ thống canh tác, phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) đã được sử dụng chủ yếu trong nông nghiệp. Tuy nhiên phương pháp RRA hiện nay đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau bao gồm cả vấn đề nghiên cứu nhà ở trong vùng đô thị, đánh giá tác động của các tai họa thiên nhiên và nghiên cứu các quan điểm với việc hành nghề y tế. 2. KHÁI NIỆM Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) là một khía cạnh đặc biệt về đánh giá nhanh nông thôn. Đó là một kỹ thuật nghiên cứu đã có từ cuối thập kỉ 70 và đầu thập kỉ 80 do các nhà nghiên cứu của cơ quan phát triển quốc tế xây dựng. Đó là một cách điều tra mẫu khác bổ sung cho các điều tra mẫu thông thường. PRA là một cách học từ và cùng với các thành viên cộng đồng để tìm hiểu, phân tích và đánh giá các khó khăn, thuận lợi đưa ra các quyết định đúng lúc và được thông báo đầy đủ về các dự án phát triển. Đó là một phương pháp mà nhóm nghiên cứu có thể thu thập một cách nhanh chóng và hệ thống các thông tin cần cho: - Phân tích chung về một đề tài hoặc một vấn đề riêng biệt - Đánh giá nhu cầu - Nghiên cứu khả thi - Xác định và lập thứ tự ưu tiên cho các dự án - Đánh giá dự án hoặc chương trình Các tiếp cận của PRA có được từ phương pháp nghiên cứu dân tộc học tuyển chọn nhiều hơn là nghiên cứu điều tra mẫu về xã hội học. Nói cách khác mục tiêu của PRA là đạt được sự hiểu biết về tính phức tạp của một đề tài hơn là thu thập các số liệu thống kê chính xác cao với các loại biến số. Hơn thế nữa, trong PRA việc hiểu biết các 56
  3. sắc thái về mặt chất lượng trong một đề tài cũng quan trọng như tìm ra những số liệu trung bình. Thí dụ: một cuộc nghiên cứu về thu nhập chăn nuôi của cộng đồng có thể sử dụng phương pháp điều tra mẫu để có được số liệu thống kê chính xác cho một biến số về số lượng gia súc đã được chọn lọc, nhưng phương pháp PRA được sử dụng để có được những hiểu biết khác biệt về trình độ kỹ thuật nuôi, kinh nghiệm nuôi trồng và cả những tập quán chăn nuôi. PRA được sử dụng có hiệu quả nhất trong các cộng đồng nông dân tương đối đồng nhất mà cộng đồng đó biết chia sẽ các hiểu biết, giá trị và phong tục tập quán chung. Tuy nhiên PRA cũng đã được sử dụng cho các môi trường thành thị phức tạp hơn. PRA thực hiện với thời gian ngắn và chi phí thấp làm cho chúng ta có thể tiến hành hàng loạt các cuộc đánh giá nhanh (PRA) hơn là chỉ dựa vào các kết quả của một cuộc điều tra diện rộng. Đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân (PRA) là một kinh nghiệm để học tập một cách chủ động, hệ thống nhưng không chính qui được tiến hành trong một cộng đồng với một nhóm đa ngành trong đó có các thành viên cộng đồng. PRA có thể được sử dụng và đảm bảo các yêu cầu sau: - Đánh giá nhu cầu - Nghiên cứu khả thi - Xác định các ưu tiên cho các hoạt động phát triển - Quan tâm họ viết, nói, chỉ ra và làm gì? - Kiên nhẫn, không vội vàng và cũng không ngắt lời họ - Chú ý nghe họ chứ không dạy họ - Khiêm tốn - Các phương pháp có khả năng cho các thành viên cộng đồng biểu hiện, chia sẽ, nâng cao và phân tích hiểu biết của họ. 3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ NHANH CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN 3.1. Tam giác Đó là một dạng kiểm tra chéo. Độ chính xác có được thông qua các thông tin trái ngược nhau và qua các nguồn thông tin khác nhau mà không có lời giải như phương pháp toán thống kê. Tam giác được xây dựng có liên quan đến: - Thành phần của nhóm - Các nguồn thông tin (con người, địa điểm, ) - Phối hợp các kỹ thuật 3.2. Nhóm đa ngành Các thành viên của nhóm PRA cần có kỹ năng và xuất xứ khác nhau. Các quan điểm khác nhau của các thành viên của nhóm sẽ bổ sung lẫn nhau và sẽ tạo ra một hình ảnh bao quát hơn. Bằng cách này nhóm sẽ tiếp cận với đề tài đánh giá nhanh từ những quan điểm khác nhau, tạo nên cách nhìn mới và sâu sắc hơn. Tất cả các thành viên của nhóm PRA cần tham dự vào tất cả mọi khía cạnh của cuộc nghiên cứu: thiết kế, thu thập số liệu và phân tích (chứ không chỉ thu thập về số liệu như một cuộc điều tra thông 57
  4. thường). Nhóm PRA phải luôn có phụ nữ và nếu có thể được có cả thành viên cộng đồng. PRA là một kinh nghiệm học tập mà trong đó các thành viên học tập lẫn nhau. 3.3. Phối hợp các kỹ thuật Kỹ thuật PRA được lấy từ một loạt các công cụ có thể thích hợp với các đòi hỏi riêng biệt của cuộc nghiên cứu. 3.4. Tính linh hoạt và tính không bắt buộc Các kế hoạch và các phương pháp nghiên cứu là không chính thức và có thể chỉnh sửa, làm cho thích ứng và thay đổi khi tiến hành đợt thực tập hiện trường. 3.5. Trong cộng đồng Điểm chủ chốt của PRA là học từ, với và chính các thàn viên cộng đồng học - SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN! Nhóm công tác cần bao gồm các thành viên cộng đồng và có thể lấy được cuộc sống của họ và khó khăn của họ thông qua chính mắt các thành viên cộng đồng. Hầu hết các hoạt động được thực hiện cùng với các thành viên cộng đồng hoặc do chính họ thực hiện về những vấn đề của họ (thí dụ: Lập kế hoạch, vẽ sơ đồ và phân tích). PRA nói chung là quá ngắn ngủi để làm cho những người bên ngoài trở thành những người trong cộng đồng. Do đó điều quan trọng phải có thành viên cộng đồng tham gia vào việc đánh giá. Sự tham gia của các thành viên cộng đồng có thể tạo điều kiện dễ dàng cho việc giải thích, hiểu biết và phân tích các số liệu thu thập được. 3.6. Thích ứng và phù hợp với điều kiện thực tế Nhóm PRA nên tránh các chi tiết, độ chính xác và thu thập quá nhiều số liệu (như số liệu trong điều tra ô mẫu) mà không thật sự cần thiết cho mục đích của công tác PRA (được quyết định thông qua phân tích tại chổ). Nhóm công tác cần phải tự hỏi, các thông tin nào cần thiết, cho mục đích gì và cần độ chính xác như thế nào? 3.7. Phân tích tại chỗ Việc học tập ở thực địa và việc phân tích các thông tin thu thập được là một bộ phận đồng nhất của bản thân công tác ngoại nghiệp. Nhóm công tác phải luôn xem xét và phân tích các kết quả để có thể cần quyết định đi theo hướng nào. Điều đó xác lập sự hiểu biết và thu hẹp trong tâm của PRA vì nó tích luỹ những kiến thức. 3.8. Cân bằng định kiến và tự phê bình nhóm Nhóm PRA nên tích cực tìm những người phụ nữ nghèo nhất và nhóm người chịu nhiều thiệt thòi trong các vùng hẻo lánh, trong các thời điểm xấu nhất của năm hoặc bất cứ thời gian nào trong ngày và tránh chỉ muốn nói chuyện với những người khá giả những người được đào tạo tốt hơn, các đối tượng rõ ràng và đàn ông. Nhóm công tác cũng phải thận trọng phân tích định kiến của bản thân để tránh biến nhóm PRA thành nhóm du lịch phát triển cộng đồng và thu thập các tin đồn đại. Nhóm phải phản ánh những gì được nói, được nhìn thấy chứ không phải là đã nhìn thấy, ai đã được gặp chứ không phải ai đã gặp và cố gắng xác định các nguồn sai sót có thể có và xem chúng có ảnh hưởng như thế nào đến sự lý giải các nguồn thông tin đã thu được. Nhóm công tác cũng cố tránh thanh minh về giá trị của mình với những người khác để khách quan hơn trong việc đánh giá bằng phương pháp tổng hợp, nhóm nghiên cứu cần phải xác định mục tiêu đánh giá chúng và mục cụ thể của việc đánh giá, từ đó áp dụng thêm cách chọn mẫu ngẫu nhiên mà đánh giá. 58
  5. Biểu đồ 5.2. So sánh PRA với các phương pháp nghiên cứu khác Đánh giá có sự tham gia Nghiên cứu theo dạng câu hỏi Của người dân Thời gian ngắn Thời gian dài Chi phí thấp Chí phí cao Linh hoạt Cố định Có sự tham gia của người dân Sự tham gia của người dân ít Phân tích tại chổ Phân tích tai văn phòng Phân tích thống kê ít Phân tích thống kê nhiều Phỏng vấn bán định hướng Câu hỏi chính qui và thảo luận nhóm Lấy mẫu theo hoàn cảnh Mẫu ngẫu nhiên Nhóm đa ngành Cán bộ đo đếm Không theo trật tự Theo trật tự Rất tốt cho việc học tập hiểu biết về các ý kiến, Rất tốt cho việc thu thập các số liệu định tính cách và thái độ người dân nông thôn lượng, đại diện và phân tích thống kê. 4. CÁC CÔNG CỤ VÀ KỸ THUẬT SỬ DỤNG TRONG PRA - Xem xét các số liệu thứ cấp (số liệu hiện có) - Quan sát trực tiếp, bản hỏi kiểm tra các chỉ số quan sát - Phỏng vấn bản định hướng - Thỏa luận nhóm có trọng tâm - Xếp hạng ưu tiên và cho điểm - Xếp hạng theo cặp (đôi) - Xếp hạng theo ma trận trực tiếp - Xếp hạng bằng cách bỏ phiếu - Xếp hạng giàu nghèo - Thảo luận nhóm có phân tích - Đánh giá các sáng kiến mới - Xây dựng biểu đồ - Vẽ bản đồ và mô hình - Vẽ bản đồ có sự tham gia của người dân - Vẽ bản đồ lịch sử và tương lai - Vẽ bản đồ đi lại - Vẽ bản đồ xã hội - Mặt cắt - Lịch thời vụ - Biểu đồ theo thời gian - Bản đồ sơ lược các sự kiện lịch sử - Phân tích cách sinh sống - Biểu đồ mối liên quan 59
  6. - Biểu đồ tổ chức - Biểu đồ hệ thống - Biểu đồ múi - Biểu đồ cột - Quan sát của người tham gia (tự làm, tự học thông qua tự làm) - Nghe kể chuyện về lịch sử - Hội thảo - Đi bộ theo nhóm - Kể chuyện - Nghiên cứu chuyên đề và vẽ tranh - Thành ngữ - Các khái niệm và thuật ngữ về bản xứ, nguyên tắc phân loại và phân loại về dân tộc học. 4.1. Các công cụ - Phỏng vấn bản định hướng đã được tiến hành với khoảng 50 người, một số người cung cấp thông tin chủ yếu và một vài nhóm thành viên khác. Các thông tin được thu thập từ các cuộc phỏng vấn này sẽ là kết quả chủ yếu cho cuộc PRA. - Quan sát trực tiếp là rất quan trọng để kiểm tra chéo các số liệu thu thập được thông qua phỏng vấn. Biểu câu hỏi kiểm tra cho các quan sát trực tiếp sẽ được một thành viên của nhóm thực hiện trong mỗi cuộc phỏng vấn. Nó bao gồm phần về các quan hệ giữa các thành viên trong gia đình mà rất quan trọng trong phân tích động thái của nam giới và nữ giới trong hộ gia đình. - Lịch thời vụ được đưa vào trong các chương trình học, nhưng đôi khi không thích hợp vì cuộc sống của con người không thay đổi nhiều theo mùa vụ, nên khó dùng lịch thời vụ. Tương tự nhóm đã thử nghiệm biểu đồ chu kì sống của phụ nữ sau đó lại phải loại bỏ nó đi. - Trong thực tế có thể tạo ra các công cụ mới. 4.2. Phương pháp quan sát trực tiếp Một nguy cơ khi sử dung PRA là bị đánh lừa bằng các chuyện hoang đường, chuyện tầm phào hoặc các tin đồn đoán. Người dân thường tin vào các giá trị và các hoạt động mà chúng không tồn tại trong thực tế. Người ta thường nói về một thói quen mà người ta vẫn cố sức làm kể cả khi phát hiện qua thực tế có sai sót hoặc chưa bao giờ có thực cả. Do vậy quan sát trực tiếp những chỉ tiêu quan trọng để hỗ trợ và kiểm tra chéo kết quả là rất cần thiết. Các chỉ tiêu cũng có thể được sử dung nhằm tạo nên các câu hỏi tại chổ để hỏi các thành viên cộng đồng mà không cần chuẩn bị các câu hỏi chính thức đã soạn sẵn. Các phương pháp quan sát trực tiếp: - Đo đếm: sử dụng thước dây, thước gỗ hoặc các dụng cụ đo đếm khác để đo trực tiếp các vật ở hiện trường như kích cỡ thửa ruộng, trọng lượng vật nuôi, cây trồng thu hoạch được, trữ lượng gỗ, củi. 60
  7. - Các chỉ số: Mỗi đối tượng, sự kiện, quá trình hoặc mối liên quan có thể quan sát trực tiếp sẽ được sử dụng như là một chỉ số cho một vài biến số khác mà khó hoặc không thể quan sát được (thí dụ: kiểu nhà là chỉ số cho mức giàu nghèo của mỗi hộ gia đình). Các chỉ số cần có giá trị riêng biệt đáng tin cậy, thích hợp, nhạy bén, có hiệu quả về chi phí và có chỉ số thời gian. - Ghi chép: Sổ ghi chép và giấy ghi chép, biểu đồ, ảnh, bộ thu thập các mẫu vật (thí dụ: mùa màng bị sâu hại, ) - Địa điểm: Chợ, phương tiện vận chuyển, nơi làm việc, nhà ở, cơ sở hạ tầng nói chung - Sử dung biểu câu hỏi kiểm tra dùng trong quan sát để đảm bảo rằng các quan sát được thực hiện một cách hệ thống từ các địa điểm khác nhau có thể so sánh với nhau được. - Sử dụng tất cả các giác quan của người điều tra trong quá trình quan sát và tham gia cùng chia sẽ công việc với cộng đồng. - Khi quan sát một sự kiện phức tạp, nhóm công tác cần lập kế hoạch và phân chia trách nhiệm để có thể có quan điểm đa dạng. Mỗi người quan sát có thể tập trung vào những nhóm người khác nhau như phụ nữ, nam giới, trẻ em hoặc người khác. - Quan sát sự thay đổi trong cách sản xuất, dân tộc và tín ngưỡng. Phỏng vấn định hướng (SSI) Phỏng vấn định hướng là một trong những công cụ chủ yếu được sử dụng trong PRA. Đó là một dạng phỏng vấn có hướng dẫn với chỉ một vài câu hỏi được xác định trước. Phỏng vấn PRA không sử dụng các câu hỏi chính thức mà hầu hết là biểu câu hỏi kiểm tra như là một bản hướng dẫn linh hoạt. Ngược lại, với những câu hỏi chính thức sử dụng trong quan sát, có nhiều câu hỏi được hình thành khi phỏng vấn. Nếu xuất hiện rõ ràng trong khi phỏng vấn một số câu hỏi không thích hợp thì nên bỏ đi các câu hỏi đó. Các câu hỏi thường đến từ sự đối đáp của người được phỏng vấn, từ việc sử dụng các phương pháp xếp hạng, quan sát các vật ở xung quanh và từ những kinh nghiệm và kiến thức của bản thân nhóm PRA. 4.3. Các loại phỏng vấn bán định hướng Phỏng vấn cá nhân: là để có được các thông tin đại diện. Các thông tin thu được trong các cuộc phỏng vấn cá nhân có nhiều cá tính hơn là các cuộc phỏng vấn nhóm và nó có thể phát hiện nhiều hơn các mâu thuẫn trong nội bộ cộng đồng vì người trả lời cảm thấy có thể nói một cách tự do hơn nếu không có sự hiện diện của người láng giềng. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành theo mẫu người điển hình và người trả lời được lựa chọn theo mục đích. Mẫu điển hình về người nông dân bao gồm người lãnh đạo nông dân, các nông dân có tính đổi mới và làm ăn nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao. Đó là nhưũng người có cố gắng đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đã thành công, những phụ nữ nông dân bao gồm cả phụ nữ chủ hộ (đối tượng cần quan tâm). Việc phỏng vấn các nông dân khác nhau về cùng một chủ đề sẽ phát hiện ra hàng loạt ý kiến, thái độ và chiến lược. Việc thiên lệch chỉ phỏng vấn nam giới phải tránh. Phỏng vấn người cung cấp thông tin chủ yếu: Để có những hiểu biết đặc biệt, một người cung cấp thông tin chủ yếu là người đã có hiểu biết đặc biệt về một chủ đề riêng biệt. Những người cung cấp thông tin chính 61
  8. có thể trả lời các câu hỏi về hiểu biết và tính cách của những người khác mà đặc biệt về những hoạt động của các hệ thống rộng lớn hơn. Trong khi có những rủi ro nhất định như người bị cung cấp thông tin nói dối khi trả lời và việc kiểm tra chéo là cần thiết, người cung cấp thông tin chủ yếu vẫn là nguồn thông tin chủ yếu cho PRA. Những người cung cấp thông tin chủ yếu có thể là người ngoài nhưng sống trong cộng đồng (như giáo viên) hoặc những người của cộng đồng kề bên. Phỏng vấn theo nhóm: Để có những thông tin ở mức cộng đồng. Phỏng vấn nhóm có nhiều ưu việt. Nó tạo điều kiện tiếp xúc với một khối các hiểu biết rộng hơn và tạo ra sự kiểm tra chéo ngay lập tức về nguồn thông tin khi những người trong nhóm cung cấp. Tuy nhiên không nên thành lập nhóm quá lớn (tối đa là 20 người). Thảo luận nhóm có trọng tâm: Để thảo luận kỉ các vấn đề đặc biệt. Một nhóm người dân từ 6-12 người có những hiểu biết hoặc quan tâm đến chủ đề sẽ được mời tham dự nhóm thảo luận có trọng tâm. Một người điều khiển cuộc họp sẽ được lựa chọn để đảm bảo không có thành viên nào chiếm ưu thế trong cuộc thảo luận. 62
  9. Chương 6 QUẢN LÝ VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG 1. KHÁI NIỆM 1.1. Lịch sử ra đời của quản lý dựa vào cộng đồng Quản lý dựa vào cộng đồng hay sự tham gia của cộng đồng vào quản lý tài nguyên mặt nước ở khắp nhiều nơi, ở vùng đồng bằng và vùng cao, thể hiện dưới nhiều mô hình và cách thức khác nhau, phục vụ cho mục đích lấy nước sinh hoạt, tưới tiêu đồng ruộng và nuôi trồng thủy sản. Các mô hình truyền thống về quản lý tài nguyên mặt nước hay quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng thường dễ tìm thấy ở các vùng nông thôn miền núi, ở đó tài nguyên nước được xem như là tài sản chung của cộng đồng. Các mô hình tiên tiến về quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng ở Việt Nam đã ra đời và vận hành tương thích với những thay đổi của nền kinh tế xã hội theo định hướng thị trường của đất nước (Nguyễn Việt Dũng và Nguyễn Danh Tĩnh, 2006). Một vài mô hình tiên tiến về quản lý tài nguyên mặt nước dựa vào cộng đồng đã được dẫn chứng cho quản lý hệ thống thủy sinh các vùng đầm phá hay ven biển có sự tham gia của cộng đồng, ví dụ đồng quản lý giữa tổ chức nông dân và cơ quan nhà nước, giữa tổ chức nông dân và tổ chức có liên quan đến nhà nước (như doanh nghiệp), do chính tổ chức nông dân đứng ra quản lý, các hợp tác xã khai thác thủy sản hay nuôi trồng do cộng đồng quản lý. Dựa trên nguồn tài liệu và thông tin hiện có, cuốn sách này cố gắng trình bày các yếu tố đảm bảo cho mô hình quản lý nuôi trồng thủy sản theo hướng an toàn dựa vào cộng đồng có thể vận hành được ở Việt Nam, bao gồm các hình thức tham gia của cộng đồng, cách tiếp cận dựa vào nhu cầu và sự tham gia của người dân, sự hỗ trợ về mặt thể chế, năng lực của các bên tham gia, chuyển giao kỹ thuật, huy động nguồn lực và sự tự chủ (chủ động) về mặt tài chính. Cuốn sách này cũng nhấn mạnh các vấn đề về quyền lợi, quyền lực và vai trò của cộng đồng địa phương trong quá trình ra các quyết định liên quan đến quản lý và sử dụng tài nguyên mặt nước để phát triển nuôi trồng thủy sản có hiệu quả. 1.2. Khái niệm quản lý dựa vào cộng đồng Là phương thức quản lý nguồn lợi của các nông hộ, cộng đồng trong đó cho phép họ có thể khai thác và sản xuất nguồn lợi một cách bền vững (David Boyer, 2000): Cụ thể hóa trong việc quản lý vùng nuôi và bảo vệ nguồn lợi thủy sản chính là phương thức quản lý cộng đồng dựa vào thôn, hợp tác xã hay Hội nghề cá, các tổ chức xã hội khác tham gia vào quản lý, trong đó cá nhân ngư dân được phép khai thác và sản xuất theo các quy tắc mà cộng đồng đề ra theo hướng sử dụng nguồn lợi và phát triển NTTS bền vững. Cộng đồng: Thuật ngữ cộng đồng có thể hiểu theo một số nghĩa. Về mặt địa lý, cộng đồng có thể định nghĩa theo ranh giới nguồn lợi hoặc chính trị xã hội như một cộng đồng của cá nhân cùng chung mối quan tâm. Ví dụ, cộng đồng địa lý thường là một tổ 63
  10. chức chính trị làng xã (đơn vị hành chính địa lý thấp nhất); một cộng đồng xã hội có thể là một nhóm ngư dân sử dụng cùng loại ngư cụ đánh bắt giống nhau hoặc một tổ chức ngư dân. Một cộng đồng không nhất thiết phải là một làng, và một làng không nhất thiết một cộng đồng. Về mặt chăm sóc cũng không cho rằng một cộng đồng là một đơn vị đồng nhất, thường sẽ có các mối quan tâm khác nhau trong một cộng đồng, dựa trên giới tính, giai cấp, sự khác nhau về kinh tế và dân tộc. Gần đây, thuật ngữ “cộng đồng thực” hay “cộng đồng quyền lợi” đã được áp dụng cho các cộng đồng nghề cá dựa trên các yếu tố phi địa lý. Tương tự như “cộng đồng xã hội”, đây là một nhóm ngư dân, những người mà trong khi không sống trong một cộng đồng địa lý đơn lẻ, sử dụng công cụ giống nhau hoặc mục tiêu loài cá giống nhau hoặc cùng chung mối quan tâm trong một nghề cá đặc trưng (SCAFI: R.S. Romeroy và R. Rivera-Guieb, 2008). Trong quản lý cộng đồng con người là thành phần trung tâm, họ quyết định và kiểm soát mọi hoạt động của chính cộng đồng mà nơi họ sinh sống. Bản thân cộng đồng đóng vai trò định hướng quản lý. Trong đó, tài nguyên là cơ sở, nền tảng cho việc quản lý và sử dụng một cách hợp lý trong cộng đồng. Cộng đồng ngư dân tham gia các hoạt động như lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, chương trình quản lý, đánh giá việc quản lý nguồn lợi thủy sinh và các cơ hội khác trên nguyên tắc có sự đồng thuận của các bên liên quan đến tài nguyên. Đối với nước ta, đất và mặt nước là tài sản quốc gia và giao quyền sử dụng cho các tổ chức, cá nhân một cách hợp pháp và chính các tổ chức và cá nhân phải có nhiệm vụ và trách nhiệm sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên tự nhiên đó. Theo một số nghiên cứu khác, quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng cũng được khái quát hóa như sau: Quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng là một khái niệm rộng và đa nghĩa theo tính ứng dụng của nó trong thực tiễn, đề cập sự tham gia của các cộng đồng có lợi ích liên quan trong quản lý tài nguyên đất và nước, rừng và động vật hoang dã, cũng như nguồn lợi thủy sản. Theo Trung tâm Nước và Vệ sinh Quốc tế (2003), khái niệm về sự tham gia của cộng đồng trong sử dụng nước lần đầu tiên được giới thiệu chính thức tại Hội nghị Thế giới về Nước năm 1977 ở Achentina cho chương trình quốc tế thập kỷ về cung cấp nước sạch và vệ sinh trong những năm 1980. Sau đó, ý tưởng về quản lý nước bởi cộng đồng và phi tập trung hóa trong cấp nước tiếp tục được thử nghiệm, củng cố và lan rộng trong thập kỷ 1990, đặc biệt là ở các nước đang phát triển sau các sự kiện Hội nghị tư vấn toàn cầu về nước sạch tổ chức ở New Delhi (1990) và Tuyên bố Dublin về nước và phát triển bền vững (1992) và Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất ở Rio de Janiero (1992). Gần đây, một trong 6 tuyên bố chính thức của Hội nghị quốc tế về nước ngọt ở CHLB Đức (2001) đã xác nhận tầm quan trọng của quản lý dựa vào cộng đồng rằng: “Phi tập trung hóa là cốt lõi. Địa phương là nơi để chính sách quốc gia đáp ứng nhu cầu của cộng đồng”. Nguyên tắc cốt lõi của quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng, dù tồn tại dưới hình thức nào, vẫn là sự tham gia của cộng đồng trong việc lập kế hoạch, vận hành, duy trì các hoạt động sản xuất có sự kiểm soát của cộng đồng mà cộng đồng được hưởng lợi. Theo Molle (2005), sự tham gia này có thể được xem như một công cụ (để quản lý tốt hơn) hoặc một quá trình (để trao quyền cho cộng đồng). Theo Madeleen (1998), quản lý tài nguyên nước dựa vào cộng đồng có 3 khía cạnh chính là trách nhiệm, quyền lực và kiểm soát. Trách nhiệm: cộng đồng tham gia làm chủ (có quyền sở hữu) và có nghĩa vụ tham dự vào hệ thống cấp nước để đảm bảo việc vận hành và duy trì thành công. 64
  11. Quyền lực: với tư cách vừa là người sử dụng, vừa là người quản lý tài nguyên nước, cộng đồng có quyền hợp pháp để ra những quyết định liên quan đến kiểm soát, vận hành và duy trì tài nguyên nước và hệ thống cấp nước đi kèm. Kiểm soát: cộng đồng có khả năng thực hiện và xác định được kết quả từ các quyết định của mình có liên quan đến hệ thống. Khía cạnh này chính là đề cập đến năng lực của cộng đồng ở khả năng đóng góp về kỹ thuật, nhân công và tài chính, cũng như sự hỗ trợ về thể chế của cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch, thực hiện và duy trì tính bền vững của hệ thống cung cấp nước. Quản lý vùng nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đồng là một quá trình có sự tham gia, trong đó cộng đồng chính là trung tâm của hệ thống quản lý nước có hiệu quả. Sự tham gia của cộng đồng rất đa dạng và phụ thuộc vào bối cảnh địa phương, quy mô của cộng đồng, luật pháp nhà nước, thể chế và năng lực địa phương, và công nghệ được sử dụng. Mô hình này có thể xác lập dưới dạng các hội người tiêu dùng và các nhóm hành động cộng đồng ở khu vực thành thị cho đến các nhóm sử dụng nước và hợp tác xã thủy lợi ở vùng nông thôn. Ví dụ như ở một vùng nuôi nào đó có hợp tác xã nghề cá hay hội nghề cá, như vậy vai trò của các tổ chức này tham gia vào quản lý như một tổ chức định hướng cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản, tuy nhiên hợp tác xã hoạt động trên nguyên tắc điều lệ xã viên và có gắn với lợi ích kinh tế, trong khi Hội nghề cá cũng hoạt động theo điều lệ của hội nghề cá và lấy mục tiêu của hội nghề cá và cũng trên nguyên tắc tự nguyện. 1.3. Mục tiêu của quản lý dựa vào cộng đồng Trao quyền bảo tồn hệ thống sinh thái cho cộng đồng thông qua việc sử dụng nguồn lợi thủy sinh ở địa phương một cách bền vững. Trong phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững mà cụ thể xây dựng các vùng nuôi trồng thủy sản an toàn theo quy tắc BMP đã được khởi xướng và thử nghiệm ở các vùng khác nhau Nam và Trung bộ và bước đầu đã có kết quả, tuy nhiên chưa hệ thống hóa cả về kiến thức lý thuyết lẫn thực hành cho người dân áp dụng xây dựng vùng nuôi an toàn, đòi hỏi có một quy trình và trình tự xây dựng một mô hình có khả thi với các vùng cư dân nghèo là rất cần thiết, chính vậy mô hình được biểu diễn như sau: Bảo vệ hệ thống sinh thái gồm Trao quyền quản lý cho cộng đồng 1. Bảo tồn các hệ đệm sinh học 1. Công bằng xã hội và giảm nghèo 2. Duy trì số lượng quần thể các 2. Cải thiện đời sống loài bản địa thích hợp 3. Đảm bảo việc khai thác nguồn lợi 3. Khai thác nguồn lợi một cách không vượt mức cho phép hợp lý, đảm bảo sức tái tạo của 4. Bảo vệ quyền lợi của người dân địa tài nguyên phương 5. Nâng cao mức thu nhập CBRM 6. Bảo tồn kiến thức bản địa 7. Củng cố các tổ chức cộng đồng Hình 6.1. Tương tác giữa hệ sinh thái và quyền quản lý 65
  12. 1.4. Tiến trình quản lý dựa vào cộng đồng Xây dựng tổ chức cộng đồng và thiết lập quyền quản lý đó là việc trao quyền quản lý về nguồn lợi sinh học cũng như văn hóa cho cộng đồng và chính cộng đồng xây dựng nên cơ chế quản lý có hiệu quả và dễ thực hiện cho chính mình. Ví dụ: trong cộng đồng hợp tác xã, việc thiết lập ra một cơ chế hoạt động của cộng đồng do chính hợp tác xã xây dựng cơ chế hoạt động với người dân nuôi trồng, trong quá trình hoạt động hợp tác xã như thành viên chủ chốt có tính định hướng về mặt kỹ thuật, cung cấp con giống và vật tư cải tạo ao hồ, với vai trò của hợp tác xã chiếm hơn 30%, so với Hội nông dân, phụ nữ, thanh niên và cả UBND xã, bên cạnh đó vai trò tổ đội nghề nghiệp cũng chiếm tỷ lệ quan trọng hơn 20% trong các hoạt động sản xuất, tái sản xuất và cộng đồng. Việc nghiên cứu quá trình trao quyền quản lý có sự tham gia cho cộng đồng địa phương: Tổng hợp các kiến thức mới cho việc hình thành các giải pháp quản lý nguồn lợi và xây dựng niềm tin để tiến đến trao quyền quản lý cho cộng đồng. - Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng: Đưa thông tin và kiến thức tổng hợp từ nghiên cứu đến cộng đồng. - Quản lý nguồn lợi: Đánh giá việc sử dụng nguồn lợi và đưa ra các giải pháp quản lý đã được xác định từ quá trình nghiên cứu. - Cải thiện sinh kế: Đa dạng sinh kế để giảm áp lực khai thác nguồn lợi - Phát huy sự đa dạng văn hóa. - Xây dựng mối liên kết và sự ủng hộ với chính quyền: Xây dựng mối liên kết với các cộng đồng khác, chính quyền các cấp. 1.5. Sự giống và khác nhau giữa quản lý dựa vào cộng đồng và đồng quản lý + Giống nhau - Đều có sự tham gia quản lý nguồn lợi của cộng đồng. - Có sự tham gia, hỗ trợ của chính quyền. + Khác nhau Bảng 6.1. So sánh sự khác nhau giữa đồng quản lý và quản lý dựa vào cộng đồng Các tiêu chuẩn Đồng quản lý Quản lý dựa vào cộng đồng Sự tham gia quản lý Mức độ tham gia có giới hạn. Cộng đồng chủ động trong quản lý của cộng đồng. nguồn lợi từ việc lập kế hoạch, hành động và đánh giá việc quản lý nguồn lợi. Sự can thiệp của Quản lý ở nhiều mức độ khác Chính quyền chỉ đóng vai trò hỗ trợ chính quyền. nhau: từ quản lý tất cả đến việc quản lý bằng các chính sách, quản lý một phần bằng các luật. điều luật. 2. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG 2.1. Khái niệm Định nghĩa phương pháp quản lý dựa vào cộng đồng là một quy trình trong đó chính con người được tạo cơ hội và chịu trách nhiệm để quản lý những nguồn lợi của 66
  13. chính mình, xác định nhu cầu, nguyện vọng và mục tiêu của mình và đưa ra quyết định có ảnh hưởng đến bản thân. Phương pháp quản lý này là một phương pháp tiếp cận nhấn mạnh vào trách nhiệm, nghĩa vụ, và năng lực của cộng đồng liên quan đến việc quản lý nguồn lợi. Nó vốn dĩ mang tính tiến hóa, tham gia, riêng biệt, môi trường, chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và xem xét kỹ thuật mà có ảnh hưởng đến cộng đồng. 2.2. Vai trò của những thành phần tham gia Vai trò của ngư dân trong quản lý dựa vào cộng đồng ở vùng nuôi trồng thủy sản phải là những vấn đề và quan tâm của cộng đồng. Khả năng huy động và chỉ đạo các hoạt động quản lý, tham gia nghiên cứu, thu thập và phân tích dữ liệu, tham gia lập kế hoạch, thiết kế, thực hiện các hoạt động đồng quản lý. Họ cũng có thể đưa ra các quy định và điều lệ dựa vào cộng đồng và chính họ kiểm tra, đánh giá hay vận động để thay đổi hoặc phát triển chính sách. Từ đó, họ thành lập phong trào về tham gia và thay đổi của nhân dân và cư dân trong chính cộng đồng của họ. Vai trò của chính quyền địa phương cũng rất quan trọng như đưa ra luật để cho phép và hợp pháp hóa quyền để tổ chức, xây dựng và củng cố đồng quản lý. Chính quyền xác định hình thức, quy trình và sự phân chia quyền hạn ở cộng đồng trên tình hình cụ thể của chính địa phương họ. Ngoài ra, quan trọng hơn chính quyền có thể cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, tài chính thiết yếu. Đồng thời cơ quan chính quyền địa phương cũng đảm bảo trách nhiệm đồng quản lý thông qua quan sát cách sắp xếp của địa phương và giải quyết lạm dụng quyền lực, xung đột. Hơn nữa, thực hiện giám sát và ban hành cơ chế tại địa phương và áp dụng các tiêu chuẩn quy định. Ngoài ra, các bên liên quan có thể có năng lực tham gia hay tổ chức các nghiên cứu và đào tạo, duy trì diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, xác định việc phân chia chức năng quản lý. Các cơ quan chính quyền địa phương nhiều lúc là người giữ cổng trong trường hợp các bên tham gia đồng quản lý không thực hiện trách nhiệm của mình. Ở những vùng nuôi có hợp tác xã nghề cá tốt, hầu như những hoạt động hỗ trợ đều do ban quản trị HTX giúp đỡ các ngư dân và chính trong sản xuất HTX vừa kết hợp hỗ trợ vừa kết hợp thực hiện chức năng của HTX như cung cấp con giống, định hướng sử dụng các loại thức ăn, vật tư Đồng thời có thể giúp ngư dân tiêu thụ sản phẩm khi thu hoạch, chính những hoạt động gắn liền với sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và trao đổi kinh nghiệm trong nuôi trồng thủy sản đã làm tăng vai trò của HTX trong các vùng nuôi. Khi xây dựng các vùng nuôi an toàn HTX trở nên quan trọng hơn các bên liên quan khác bởi vì chính các hoạt động của HTX gắn liền hoạt động sản xuất kinh doanh NTTS. Vai trò các bên tham gia khác như các Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội Liên hiệp thanh niên, Hội nghề cá Các tổ chức này tham gia để xác định các vấn đề và quan tâm của cộng đồng, tham gia vào lập kế hoạch và thực hiện, đưa ra các khuyến khích về hành vi cụ thể, phổ biến thông tin, đẩy mạnh sự tham gia, quản lý xong đột và tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan tham gia vào các hoạt động của cộng đồng. Đồng thời, các bên liên quan này cũng tăng cường sự quản lý cùng với ban tự quản của cộng đồng. Qua nghiên cứu ở một vùng nuôi trên vùng đầm phá Thừa Thiên Huế chúng tôi đã có kết quả như sau: 67
  14. Bảng 6.2. Vai trò khác nhau của các bên liên quan đến vùng nuôi tôm an toàn ở Vinh Hưng, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế Các bên Hội Hội Hợp Tổ đội Cá Tỉnh Huyện Xã nông Thôn phụ nữ tác xã nghề cá nhân (%) (%) (%) dân (%) Các chỉ tiêu (%) (%) (%) (%) (%) khảo sát Quy hoạch vùng 23,57 15,86 25,57 0,00 0,00 20,00 0,00 15,00 0,00 nuôi Kỹ thuật cải tạo 2,1 4,37 18,06 0,00 0,00 26,47 0,25 9,83 38,92 ao Mua giống và kiểm tra dịch 15,95 9,37 16,46 1,24 0,00 21,59 1,74 8,06 25,59 bệnh Sử dụng thức ăn 1,53 4,58 26,17 0,00 0,00 22,12 10,15 19,01 16,44 Vay vốn sản 29,97 27,37 23,79 11,83 7,04 0,00 0,00 0,00 0,00 xuất Loại thức ăn 2,37 5,83 24,42 0,00 0,00 21,45 10,34 18,65 16,94 Sử dụng thuốc 11,49 18,6 7,71 1,15 0,00 22,24 4,74 7,46 26,61 hoặc hóa chất Thời điểm thu 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 4,44 95,56 hoạch Giá bán sản 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 15,4 0,00 84,6 phẩm Xử phạt vi phạm 6,06 29,93 35,62 0,00 0,00 18,83 0,00 9,56 0,00 Thu nhập 0,00 0,00 6,52 0,00 0,00 21,99 0,00 0,00 71,49 Chi phí trong gia 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 100 đình Chăm lo sức khỏe 10 11,25 13,75 0,00 15,93 0,00 11,53 0,00 37,54 Tham gia các hoạt động cộng 0,00 0,00 9,08 11,88 3,07 17,95 17,56 19,35 21,11 đồng Mua tài sản cố 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 100 định Môi trường nước 9,44 5,23 9,94 0,00 0,00 24,9 22,92 2,05 25,52 Đời sống tinh thần của người 0,00 0,00 0,00 9,48 1,48 12,78 24,81 21,12 30,33 dân Sinh hoạt cộng 0,00 0,00 8,89 11,99 3,14 21,37 17,56 19,74 17,31 đồng Phương thức 28,89 26 26,92 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 18,19 nuôi Hình thức nuôi 4,13 7,67 20,62 0,00 0,00 19,34 11,13 15,7 21,41 68
  15. Đối tượng nuôi 12,35 10,62 18,94 2,06 0,00 15,62 9,04 7,08 24,29 Mật độ nuôi 5,17 17,12 8,2 0,00 0,00 29,36 0,00 7,1 33,05 Tuyên truyền 15,89 13,25 16,2 9,91 2,29 15,34 7,72 11,96 7,44 giáo dục Nguyễn Quang Linh và CTV (2009). Vai trò của các tác nhân thay đổi như cung cấp thông tin, xác định và trợ giúp các hoạt động sản xuất, tổ chức các cuộc họp và tham gia, xây dựng các mạng lưới hoạt động và giám sát, tìm kiếm các nguồn tài trợ hay hỗ trợ từ bên ngoài. Trong thực tế, các tác nhân thay đổi có vai trò quan trọng đối với cộng đồng nghèo, khi mà các ngư dân chưa đủ điều kiện để đầu tư sản xuất NTTS như ở các tỉnh miền Trung, vai trò các tác nhân từ bên ngoài nhiều lúc có ý nghĩa lớn để thúc đẩy cho việc hình thành một cơ chế hoạt động hay duy trì và giám sát các cơ chế đó. Khi chúng ta nhìn vào khung lý thuyết của một cơ chế hoạt động cộng đồng như bảng 6.2. Mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành có những vấn đề cần xem xét có thích hợp hay không? Một nghiên cứu trường hợp của Zenia Kotval, bang Michigan, Hoa Kỳ cho rằng trong thực hành lập kế hoạch, thường có những cuộc thảo luận, tranh cãi và mặc cả trước khi đưa ra một kế hoạch mà hầu hết các bên liên quan đều nhất trí. Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi có sự không tin tưởng một cách sâu sắc giữa các nhà lãnh đạo và người dân, mà không phải vì một lý do thông thường nào? Phải chăng lý thuyết về lập kế hoạch đã chỉ dẫn việc thực hành của chúng ta bằng trực giác hay khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành đã tạo ra điều không phù hợp giữa việc phát triển cộng đồng và các nhà lập kế hoạch chuyên nghiệp? Trong khuôn khổ của các nguyên tắc và lý thuyết lập kế hoạch, nghiên cứu này sẽ mô tả khung cảnh, các mối quan tâm trong lập kế hoạch, quá trình lập kế hoạch và đánh giá hoạt động của một công ty tư vấn lập kế hoạch để tạo sức sống mới cho Quận doanh nghiệp Broad Street ở New Britain, Connecticut. Nghiên cứu sẽ kết thúc với những bài học dành cho các nhà lập kế hoạch cũng như các chuyên gia phát triển cộng đồng hiện đang tham gia vào các dự án lập kế hoạch trong hoàn cảnh có sự chống đối và xung đột về giá trị. 2.3. Quy trình đồng quản lý dựa vào cộng đồng + Giai đoạn 1: tiền thực hiện. + Giai đoạn 2: thực hiện. + Giai đoạn 3: sau thực hiện. 2.3.1. Giai đoạn tiền thực hiện Giai đoạn tiền thực hiện khi bắt đầu có thể ngư dân và các bên tham gia khác nhận biết các vấn đề nguồn lợi có thể bị đe dọa đến sinh kế, thu nhập hoặc cấu trúc cộng đồng và xã hội của họ. Thì những ngư dân sẽ tự mình và cùng với tập thể bắt đầu thảo luận vấn đề và tìm kiếm các thông tin, một quy trình thường dẫn đến việc xây dựng sự đồng lòng và thỏa thuận về một kế hoạch hành động. Kế hoạch hành động này có thể được thiết kế cụ thể để khởi xướng một quy trình thay đổi và tìm kiếm sự trợ giúp để giải quyết. Ở thời điểm này, mối liên hệ được thiết lập và tăng cường giữa ngư dân, các bên tham gia khác, cơ quan bên ngoài và chính quyền, vì vậy sự phối hợp được hình thành và việc tăng cường mối quan hệ diễn ra liên tục trong suốt quy trình. 69
  16. 2.3.2. Giai đoạn thực hiện a. Tham gia và hòa nhập cộng đồng Lúc người đại diện tổ chức bên ngoài thâm nhập cộng đồng người dân, chính quyền nhằm thiết lập mối quan hệ, và xác định cấu trúc xã hội, quan hệ chính quyền địa phương nhằm tổ chức các cuộc họp, thảo luận với dân, với chính quyền để làm rõ phương pháp đồng quản lý dựa vào cộng đồng, bắt đầu xây dựng thông tin liên lạc và sự đồng thuận về mối quan tâm và liên quan đến việc sử dụng, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi. 1) Tổ chức đồng quản lý được thiết lập. 2) Tổ chức cộng đồng: thành viên đại diện cho tổ chức cộng đồng trong chương trình quản lý. 3) Nhóm đồng quản lý: gồm đại diện của các nhóm tham gia, nhằm theo dõi quy trình đồng quản lý. 4) Tổ chức đồng quản lý: thành lập khi chương trình đồng quản lý hoàn thiện với nhiệm vụ quản lý toàn bộ chương trình đồng quản lý. Bảng 6.3. Các bên liên quan trong quản lý dựa vào cộng đồng Bên tham gia Vai trò trong giai đoạn tiếp cận và hòa nhập cộng đồng Người sử dụng/ cộng đồnTham gia vào các cuộc họp và hướng dẫn Chuẩn bị kế hoạch làm việc Chính quyền địa phương Tham gia kêu gọi hổ trợ Tham gia họp, thảo luận Hỗ trợ các tổ chức họp cộng đồng Hỗ trợ xác định ranh giới cộng đồng Hỗ trợ chuẩn bị kế hoạch làm việc Các bên tham gia Tham gia các cuộc họp,và chỉ dẫn Hỗ trợ Tổ chức thay Tổ chức kêu gọi hỗ trợ từ các nhà lãnh đạo chính quyền đổi và nhà tổ Định hướng tình huống chức cộng đồng Tổ chức họp cộng đồng Giám sát Xác định các nhà cầm vốn Chuẩn bị kế hoạch làm việc Đồng thời tiến hành phân tích, xác định các nhóm và cá nhân điển hình để tham gia vào đồng quản lý: thường bao gồm 4 nhóm: nhóm nòng cốt: gồm các thành viên cộng đồng, nhằm khởi đầu chương trình, tổ chức và trợ giúp tổ chức cộng đồng và sẽ giải tán khi các hoạt động đã được khẳng định và quy tắc được thực hiện. b. Nhằm thu thập và phân tích cơ sở dữ liệu về cộng đồng, nguồn lợi tự nhiên tại cộng đồng và phổ biến kiến thức mới, dữ liệu phục vụ cho xây dựng và quản lý các kế hoạch, việc ra quyết định và đánh giá báo cáo, việc tham gia của người dân với các nhà nghiên cứu trong quá trình thiết kế, thu thập, phân tích và công bố đầu ra sẽ nâng cao nhân thực của họ và có ích cho việc xây dựng các giải pháp. Có 4 lĩnh vực tham gia nghiên cứu cần được triển khai song song và bổ trợ cho nhau: 1) đánh giá sinh thái nguồn lợi, 2) đánh giá kinh tế xã hội, 3) đánh giá thể chế, chính sách và pháp luật, 4) đánh giá các cơ hội, khó khăn và nhu cầu. 70
  17. Từ thông tin đánh giá này, người dân sẽ tham gia thảo luận tính khả thi về việc xây dựng một thỏa thuận đồng quản lý. Bảng 6.4. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu Bên tham gia Vai trò trong giai đoạn nghiên cứu và tham gia nghiên cứu Người sử dụng/ cộng Tham gia vào các cuộc họp và hội ý ngắn đồng Chuẩn bị kế hoạch làm việc Tham gia vào các hoạt động nghiên cứu Cung cấp thông tin Sẳn sàng học hỏi những kỹ năng khác Chính quyền địa Tham dự các cuộc triệu tập phương Tham dự các cuộc họp và thảo luận Hỗ trợ tổ chức các cuộc họp cộng đồng Hỗ trợ xác đinh ranh giới cộng đồng Hỗ trợ chuẩn bị kế hoạch làm việc Các bên tham gia Tham gia các cuộc họp,và hội ý ngắn Tham gia các hoạt động nghiên cứu Cung cấp thông tin Tổ chức thay đổi và nhà Tổ chức các cuộc triệu tập các cán bộ lãnh đạo chính quyền tổ chức cộng đồng Xây dựng tình huống Tổ chức các cuộc họp cộng đồng Quan sát Xác định đối tượng tham gia Chuẩn bị kế hoạch làm việc c. Nâng cao năng lực về giáo dục môi trường nuôi trồng thủy sản Bảng 6.5. Các bên tham gia và vai trò trong cộng đồng Bên tham gia Vai trò trong giai đoạn giáo dục môi trường và giao tiếp xã hội Người sử dụng/cộng đồng Tham gia nguồn Đề xuất các nhu cầu về phát triển năng lực và giáo dục Chính quyền địa phương Hỗ trợ Tham gia các hoạt động Tham gia giáo dục và đào tạo Các bên tham gia Tham gia Đề xuất các nhu cầu về phát triển năng lực và giáo dục Tổ chức thay đổi và nhà tổ Tổ chức và triển khai các hoạt động đào tạo và nâng cao năng lực chức cộng đồng 71
  18. Thông qua các hoạt động hướng đạo, dã ngoại, hội thảo nhằm giúp cho người dân, chính quyền sự nhận thức và tự tin hơn trong lĩnh vực môi trường, từ đó có thể đưa ra các quyết định và lựa chọn tính khả thi để giải quyết các vấn đề, các mục tiêu phát triển và quản lý, các chiến lược và kế hoạch thực hiện. Trên cơ sở việc lựa chọn các vấn đề, cộng đồng cần có các quyết định mà chính họ là người bàn luận và thống nhất và cuối cùng họ cũng là người thực hiện. d. Các tổ chức cộng đồng Việc xây dựng các tổ chức cộng đồng nhằm huy động nguồn nhân lực của địa phương nên các tổ chức cộng đồng và người đứng đầu phải chịu trách nhiệm và có quyền hạn trong hoạt động quản lý và phát triển. Bảng 6.6. Các bên liên quan và hoạt động của các bên liên quan Bên tham gia Vai trò trong tổ chức cộng đồng Người sử dụng/ cộng Tham gia vào các cuộc họp đồng nguồn Hỗ trợ thông tin tổ chức Hỗ trợ hình thành kết cấu tổ chức Hỗ trợ và tham gia tổ chức Lãnh đạo Người đứng đầu nhóm Tham dự các cuộc họp ngư dân/nhóm hạt nhân Đánh giá tình hình Chọn nhiệm vụ tổ chức Vận động cộng đồng hỗ trợ ủng hộ sự thống nhất ý kiến. Phát triển kết cấu cộng đồng Chính quyền Hỗ trợ những nỗ lực tổ chức Hỗ trợ về mặt pháp lý trong tổ chức Tổ chức thay đổi và nhà Xác định các cán bộ lãnh đạo hạt nhân tổ chức cộng đồng Tổ chức nhóm hạt nhân Hỗ trợ nhóm hạt nhân trong công tác huy động Xây dựng các khối liên minh và hệ thống làm việc Tìm kiếm tài trợ cho tổ chức e. Chiến lược và kế hoạch đồng quản lý Các tổ chức cấp cộng đồng phối hợp với các bên tham gia và chính quyền để xây dựng kế hoạch về phát triển cộng đồng và quản lý nguồn lợi, những mục tiêu và chiến lược này gồm một thỏa thuận về đồng quản lý. Kế hoạch sẽ bao gồm một tầm nhìn chung trong tương lai, xác định một cơ chế hợp tác và một chiến lược tài chính. Thỏa thuận làm rõ: quyền, trách nhiệm, cơ chế quản lý xung đột, quy trình xây dựng điều lệ. Sau đó thỏa thuận được công bố rộng rãi để lấy ý kiến góp ý sửa đổi tại các bên liên quan. 72
  19. Bảng 6.7. Các bên liên quan và các hoạt động của các bên Bên tham gia Vai trò trong thỏa thuận và kế hoạch đồng quản lý Người sử dụng/ cộng Tham gia vào việc đàm phán, hoạch định đồng nguồn Cung cấp đầu vào xây dựng mục tiêu, mục đích Cung cấp thông tin và phản hồi kế hoạch Thiết lập nhiệm vụ và tầm nhìn; Tiến hành các cuộc thảo luận nhóm nhỏ Tham gia vào tổ chức đồng quản lý Xây dựng sự đồng thuận cộng đồng Chính quyền Cung cấp các chính sách cơ bản, khung pháp lý và hoạch định Tham gia vào việc đàm phán và hoạch định các hoạt động Trợ giúp trong việc xác định nguồn lợi Tham gia vào công tác tổ chức đồng quản lý Tiến hành các cuộc họp cộng đồng và Phân định trách nhiệm thực hiện Các bên tham gia Tham gia vào việc đàm phán và hoạch định Cung cấp thông tin và phản hồi về quy trình Tổ chức thay đổi và Tạo điều kiện cho quá trình hoạch định và đàm phán nhà tổ chức cộng Giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo đồng Đảm bảo sự tham gia của các tổ chức và các bên tham gia khác Triệu tập họp với các bên tham gia, nhóm để lên kế hoạch Giúp thành lập tổ chức đồng quản lý Đào tạo về đàm phán và các quy trình hoạch định Giúp thiết lập các nhiệm vụ, tầm nhìn và xây dựng sự đồng thuận f. Quản lý xung đột Biên bản thỏa thuận phải bao hàm các hình thức và cơ chế để xem xét và giải quyết xung đột, quản lý xung đột là một quy trình đối thoại và thương lượng. g. Đánh giá Là yếu tố trung tâm của toàn bộ quy trình thực hiện, mặc dù nó có thể được chỉ đạo trong giai đoạn sau thực hiện. Các chỉ số thành công được xác định trước đó phải được sử dụng trong việc giám sát đánh giá. Việc giám sát đánh giá phải được thực hiện theo hình thức tham gia, điều này cho phép ứng dụng được quản lý thích ứng nhằm có sự học hỏi lẫn nhau, phản hồi ngay những thành công và thất bại trong chương trình thực hiện đang triển khai để sớm có giải pháp sửa chữa điều chỉnh. Việc giám sát đánh giá cho phép các bên tham gia xác định được mục tiêu chương trình với các kết quả của nó và cho phép lập kế hoạch cho tương lai dựa trên nền tảng kinh nghiệm. i. Xác định các bên tham gia. * Việc xác định các bên tham gia dựa vào các tiêu chí sau (nhiều điểm là bên tham gia chính): - Các quyền hiện có đối với nguồn lợi. 73
  20. - Tính liên tục của mối quan hệ đối với nguồn lợi (định cư hay tạm trú). - Kiến thức và kỹ năng vốn có về quản lý nguồn lợi khi góp vốn. - Những mất mát tổn thất xảy ra trong quá trình quản lý. - Quan hệ văn hóa, lịch sử đối với nguồn lợi. - Mức độ phụ thuộc về kinh tế xã hội vào nguồn lợi. - Mức độ cố gắng quan tâm trong quản lý. - Mức độ công bằng trong tiếp cận nguồn lợi và phân bổ lợi ích từ việc sử dụng của họ. - Tác động tiềm năng hoặc hiện hữu của hoạt động của các bên tham gia vào nguồn lợi. * Đối với quản lý nguồn lợi thủy sản thì các bên tham gia chính thường bao gồm: - Người sử dụng nguồn lợi (ngư dân). - Chính quyền (quốc gia, tỉnh, huyện, xã). - Các bên tham gia khác (thành viên cộng đồng, nậu cá, người kinh doanh, các nhóm dựa vào cộng đồng ). - Các cơ quan tác nhân thay đổi (NGOs, cơ quan nghiên cứu, trường ). Bảng 6.8. Các bên liên quan và các hoạt động của các bên trong cộng đồng Bên thamgia Vai trò trong thực hiện kế hoạch đồng quản lý Người sử dụng/ cộng Tham gia thực hiện và tham gia giám sát đồng Tuân theo nguyên tắc và quy định Tham dự các hoạt động đào tạo và giáo dục Cung cấp những hỗ trợ cần thiết cho hoạt động phát triển và kiếm sống Cung cấp thông tin và có ý kiến phản hồi về chương trình Chính quyền Hỗ trợ thực hiện kế hoạch Thể chế hóa hỗ trợ chương trình Lập ra cơ cấu thực hiện đồng quản lý Dự thảo và xác nhận những quy định Tham gia hổ trợ và quyên góp tài chính Các bên tham gia Tham gia thực hiện Tuân thủ nguyên tắc và quy định cung cấp thông tin và ý kiến phản hồi về chương trình Tổ chức thay đổi và Xây dựng năng lực tổ chức đồng quản lý để có được tài trợ nhà tổ chức cộng Cung cấp những hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo đồng Bảo đảm sự tham gia của các tổ chức và các đối tác Tăng cường các tổ chức cộng đồng Phát triển và đào tạo cán bộ lãnh đạo Tham gia giám sát các hoạt động kiếm sống và phát triển cộng đồng 74
  21. 2.3.3. Giai đoạn sau thực hiện Là lúc mà chương trình với sự giúp đỡ từ các cơ quan bên ngoài và nguồn tài trợ bên ngoài được chuyển giao toàn bộ cho cộng đồng và trở thành tự lực. Các cơ quan bên ngoài rút ra làm việc trong một giai đoan phụ đã được lập kế hoạch từ cộng đồng và các bên tham gia đồng quản lý khác. Một chiến lược tài chính tự lực phải được thiết lập, các hoạt động mới có thể lên kế hoạch và thực hiện, các nơi khả thi thì các cộng đồng khác có thể nhân rộng mô hình, mở rộng kết quả chương trình. Việc đào tạo: ngư dân-ngư dân và các chuyến tham quan học tập mô hình là cách hiệu quả để đào tạo con người ở những cộng đồng khác. Sự thay đổi thích ứng là yếu tố trung tâm của quá trình hậu thực hiện. 2.4. Phát triển quản lý dựa vào cộng đồng Phát triển quản lý NTTS dựa vào cộng đồng là quá trình phân tích, hướng dẫn và thuyết phục để người nuôi trồng thủy sản tự nguyện thành lập các tổ, cụm, nhóm cộng đồng dân cư tự quản. Quản lý dựa vào cộng đồng không phải là mới ở nước ta. Dưới thời phong kiến, ngoài luật pháp của nhà nước phong kiến, các làng xã đều có hương ước, quy ước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong làng. Các hình thức tổ chức mang tính cộng đồng như tổ chức Làng, Xã, Phường, Hội, Giáp, Vạn, tổ chức Dòng họ, đã tồn tại và phát triển mạnh mẽ từ lâu. Ngày nay, Đảng và Nhà nước ta cũng nhận thức rõ vai trò và tác dụng của phát triển quản lý cộng đồng và đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hỗ trợ phát triển các hình thức quản lý dựa vào cộng đồng. Chẳng hạn năm 1998, Chính phủ đã ra Chỉ thị số 24 hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp và cụm dân cư; cũng trong năm 1998 Chính phủ ban hành Nghị định 29 về quy chế dân chủ cơ sở. Năm 2000, Bộ Tư Pháp, Bộ Văn Hóa Thông Tin và Ban Thường Trực ủy Ban Trung Ương Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam đã ban hành thông tư liên tích số 03/2000/TTLT hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước. Tại nhiều địa phương, “hương ước, quy ước không những góp phần phát huy thuần phong mỹ tục, đề cao các chuẩn mực đạo lý và đạo đức truyền thống của dân tộc, mà còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các cuộc vận động duy trì an ninh trật tự, vệ sinh, môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, phát triển sản xuất, khuyến khích học hành, giải quyết các tranh chấp, vi phạm nhỏ trong nhân dân, xóa đói, giảm nghèo ”. Hướng dẫn phát triển quản lý dựa vào cộng đồng trong nuôi trồng thủy sản biên soạn dưới đây dựa trên các kinh nghiệm của dự án thủy sản và khung chính sách hướng dẫn của Chính phủ. 2.4.1. Điều kiện cần thiết để phát triển quản lý cộng đồng (1) Lãnh đạo và cộng đồng người nuôi tôm ở khu vực đó mong muốn phát triển quản lý dựa vào cộng đồng tự quản. (2) Các vùng nuôi tập trung có nguy cơ gặp phải các vấn đề môi trường, kinh tế xã hội bức xúc, đe dọa đến kinh tế người nuôi tôm và ảnh hưởng ngắn hạn hoặc lâu dài đến hệ sinh thái vùng nuôi. (3) Tính khả thi của quản lý dựa vào cộng đồng và sự có mặt của các hình thức quản lý khác. Hiện tại đã có những hình thức quản lý nào để quản lý các vấn đề đang gặp phải? Quản lý cộng đồng có thực sự cần thiết không? Quản lý cộng đồng có khả năng giải quyết các vấn đề nêu trên không?. (4) Các điểm đã lập sẵn, các tổ chức cộng đồng trong quản lý nuôi trồng thủy sản như hiệp hội người nuôi, nghiệp đoàn và HTX nuôi trồng thủy sản nhưng chưa hoàn thiện và hoạt động chưa hiệu quả và chưa toàn diện. 75
  22. 2.4.2. Thành lập tổ cộng đồng tự quản Bất cứ mỗi một hoạt động nào muốn vận hành tốt cũng cần có tổ chức tốt. Quản lý dựa vào cộng đồng là hoạt động không ngoại lệ, nó cũng cần phải phát triển tổ chức vững mạnh. Có ba vấn đề cần thực hiện trong bước thành lập tổ chức cộng đồng: xác định hình thức tổ chức, xác định các thành viên tham gia và bầu ban lãnh đạo cộng đồng. Xác định hình thức tổ chức: Cán bộ chỉ đạo và người dân địa phương có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức quản lý cộng đồng ở dưới đây: (1) Tổ tự quản, nhóm cộng đồng: Là đơn vị tổ chức cộng đồng có số lượng thành viên tương đối nhỏ (phù hợp là từ 5 -15 hộ, tùy thuộc vào tính chất của vùng nuôi), có các mối quan hệ ràng buộc nào đó về mặt sử dụng nguồn nước, vị trí địa lý ao nuôi hoặc các mối quan hệ xã hội. Mặc dù nhà nước đã có cơ chế khuyến khích người dân hình thành các nhóm, tổ tự quản nhưng hình thức tổ chức này mang tính tự nguyện, chưa có tư cách pháp nhân. Nhóm cộng đồng nhỏ thì dễ thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên cộng đồng nhỏ lại hạn chế trong việc quản lý và giải quyết các vấn đề lớn có ảnh hưởng trên diện rộng. Nuôi tôm thành công hay thất bại bị chi phối bởi nhiều yếu tố và đòi hòi sự tham gia của cộng đồng ở mức độ lớn hơn. Trong trường hợp đó chính quyền địa phương và người dân nên xem xét phương án triển khai đồng loạt nhiều tổ tự quản trên địa bàn và phối hợp, vận động các địa phương có liên quan cùng đồng loạt triển khai thì mới có kết quả. (2) Hội người nuôi NTTS: Là đơn vị tổ chức cộng đồng có số thành viên lớn hơn (trên 25 hộ), các thành viên của Hội có thể có các ao nuôi (hoặc nhà ở) phân tán ở nhiều khu vực khác nhau trong xã. Về mặt tổ chức, nên chia Hội thành các Tổ tự quản theo từng khu vực để hoạt động có hiệu quả. Hình thức tổ chức này cũng mang tính tự nguyện, chưa có tư cách pháp nhân. (3) Hợp tác xã NTTS: Là đơn vị tổ chức cộng đồng có tư cách pháp nhân được các cơ quan nhà nước công nhận theo Luật tổ chức Hợp Tác Xã. Các vùng có dự án nuôi tôm công nghiệp nên lập HTX NTTS để quản lý cơ sở hạ tầng và triển khai nuôi có hiệu quả. Xác định các thành viên (cá nhân): Việc lựa chọn thành viên tham gia có liên quan chặt chẽ đến lợi ích của họ. Cần xác định rõ những ai có liên quan đến các vấn đề bức xúc cần phải quản lý? Họ có quan tâm không và quan tâm đến mức nào? Họ có tình nguyện, tha thiết tham gia quản lý dựa vào cộng đồng không? Thông thường có nhiều đối tượng có liên quan như: Hộ nuôi, hộ dịch vụ thức ăn, giống, hộ nông nghiệp lân cận, hộ đánh bắt thủy sản Để đơn giản và sớm chứng minh hiệu quả, trước mắt cán bộ nên tập trung vào đối tượng hộ tham gia nuôi. Khi hoạt động quản lý cộng đồng có hiệu quả thì các hộ nuôi này sẽ là nhóm nòng cốt và mời các nhóm đối tượng khác tham gia. Bầu ban lãnh đạo quản lý cộng đồng (nhóm hỗ trợ cộng đồng): Tùy thuộc vào hình thức tổ chức cộng đồng, quy mô địa bàn, nguyện vọng của các thành viên để xác định thành phần ban lãnh đạo. Người lãnh đạo cộng đồng phải là những người có uy tín, do các thành viên trong nhóm bầu ra. Lãnh đạo phải là người có năng lực và có tâm huyết để phát triển hệ thống quản lý cộng đồng của vùng mình phụ trách (tổ, hội hoặc HTX như đã nêu trên). Ở cấp độ tổ tự quản, cơ cấu lãnh đạo cộng đồng chỉ nên đơn giản là tổ trưởng và tổ phó. Vai trò của ban lãnh đạo tổ tự quản là chủ trì, dẫn dắt các thành viên triển khai 76
  23. các hoạt động của tổ theo kế hoạch. Các hình thức tổ chức cộng đồng khác như hội, HTX có thể cơ cấu ban lãnh đạo gồm nhiều thành viên hơn đại diện cho các tổ tự quản, các nhóm đối tượng khác nhau tùy theo tình hình thực tế. 2.4.3. Nội dung và hình thức quản lý cộng đồng Để giúp các thành viên nhóm cộng đồng ý thức rõ hơn tôn chỉ, mục tiêu và nội dung hoạt động của nhóm, tổ tự quản, nhóm cộng đồng cần soạn quy uớc quản lý. Quy ước, hương ước, cam kết này là một văn bản quy định quy tắc xử sự chung trong cộng đồng, được đặt ra nhằm gìn giữ và phát huy những yếu tố tích cực trong cộng đồng, góp phần tích cực cho việc quản lý vệ sinh môi trường, dịch bệnh, trao đổi kỹ thuật, tổ chức sản xuất mang lại hiệu quả và thậm chí là góp phần giúp cho việc thương lượng thu mua các đầu vào và bán các sản phẩm với giá cả và số lượng phù hợp hơn. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, điều kiện kinh tế-xã hội, trình độ dân trí và đặc điểm phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển của từng địa phương, nội dung của quy ước quản lý nuôi trồng thủy sản của nhóm tự quản tập trung vào một số vấn đề sau đây: a) Đề ra các biện pháp, phương thức thích hợp giúp người nuôi và dân cư trên địa bàn tham gia quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh, trao đổi kỹ thuật công nghệ trong nuôi trồng thủy sản. b) Đề ra các biện pháp góp phần bảo vệ tài sản công cộng và tài sản công dân, bảo vệ môi trường sống, bảo vệ rừng, biển, các nguồn nước, đê điều, đập nước, kênh mương, đường dây tải điện, c) Xây dựng tình đoàn kết, tương thân, tương ái trong cộng đồng, vận động các thành viên trong gia đình, dòng tộc, xóm làng đoàn kết với nhau để xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất, nâng cao đời sống, khuyến học, mở rộng các ngành nghề ở địa phương, vận động các thành viên trong cộng đồng tham gia tổ, hợp tác xã nhằm phát triển sản xuất. Lập, thu, chi các loại quỹ trong khuôn khổ pháp luật và phù hợp với khả năng đóng góp của nhân dân. e) Đề ra các biện pháp cụ thể bảo vệ trật tự, trị an trên địa bàn góp phần phòng chống các hành vi, ý thức thiếu tính cộng đồng, tạo điều kiện cho dịch bệnh lây lan, môi trường ô nhiễm, gây thiệt hại sản xuất trên diện rộng, ảnh hưởng đến các hộ gia đình khác. Phát động ý thức tự nguyện, nghiệm chỉnh chấp hành các quy ước của nhóm cộng đồng và pháp luật của nhà nước đề ra. Đề ra các biện pháp cần thiết hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm các điều khoản quản lý môi trường nuôi trồng thủy sản trên địa bàn; f) Đề ra các biện pháp thưởng, phạt phù hợp để đảm bảo thực hiện tốt quy ước: Quy ước quy định các hình thức và biện pháp thưởng đối với từng các nhân, hộ gia đình có công, có thành tích tốt trong việc xây dựng và thực hiện quy ước của tổ cộng đồng như; lập ra một loại quỹ dùng để khen thưởng tổ, cá nhân có thành tích xuất sắc và nêu gương người tốt, việc tốt, ghi nhận công lao, thành tích của tập thể, cá nhân; bình xét các hình thức khen thưởng khác do tổ cộng đồng tự thỏa thuận hoặc đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng theo quy định chung của nhà nước. Đối với những người có hành vi vi phạm các quy định của quy ước thì chủ yếu áp dụng các hình thức giáo dục, phê bình của gia đình, tập thể cộng đồng, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng ở cơ sở. 77
  24. Quy ước có thể đề ra các biện pháp nhằm góp phần vào việc động viên, giúp đỡ những người gặp rủi ro, khó khăn trong trong sản xuất. Các quy định cụ thể của quy ước cần xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong cộng đồng. Các biện pháp thưởng, phạt có thể quy định ngay tại các điều, khoản cụ thể. Các quy định của quy ước cần ngắn gọn, cụ thể, thiết thực, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện. Tùy theo đặc điểm và yêu cầu tự quản của từng địa bàn mà quy ước có thể quy định bao quát toàn bộ hoặc một số điểm thuộc các nội dung được hướng dẫn ở trên. 2.4.4. Soạn thảo, thông qua và phê duyệt các quy ước quản lý cộng đồng Quy ước của nhóm cộng đồng là yếu tố rất quan trọng khẳng định tinh thần tự quản của các thành viên nhóm cộng đồng. Quy ước được xây dựng dựa trên luật lệ, chính sách của nhà nước nhằm phát triển nuôi trồng thủy sản có hiệu quả, quản lý tốt môi trường, ngăn ngừa sự bùng nổ của dịnh bệnh và giữ vững sự ổn định xã hội. Việc soạn thảo và phê duyệt các quy ước phải dựa trên tinh thần thật sự dân chủ, công khai, phù hợp với các quy định của pháp luật. Quá trình soạn thảo, xây dựng được chia thành các bước cơ bản sau: Bước 1: Thành lập nhóm soạn thảo và tổ chức soạn thảo quy ước của tổ cộng đồng. Lãnh đạo nhóm cộng đồng phối hợp với Trưởng thôn, làng, ấp, cụm dân cư, Cán bộ hội nông dân chủ trì thống nhất các nội dung cơ bản cần soạn thảo, đồng thời chỉ định các thành viên Nhóm soạn thảo. Thành viên Nhóm soạn thảo là những người có uy tín và kinh nghiệm trong cuộc sống, trong nuôi trồng thủy sản, có trình độ văn hóa, hiểu biết về pháp luật và phong tục, tập quán ở địa phương, có phẩm chất đạo đức tốt. Nhóm soạn thảo cần tranh thủ, khuyến khích đại diện của các cơ quan, tổ chức và đại diện của các thành phần trong cộng đồng dân cư tham gia như: cán bộ thủy sản, cán bộ khuyến ngư, cán bộ hưu trí, già làng, trưởng bản, trưởng tộc và những người khác có uy tín, trình độ trong cộng đồng. Dự thảo quy ước cần tập trung vào các vấn đề trọng tâm, dễ thu được sự hưởng ứng và chấp hành tình nguyện của các thành viên trong cộng đồng. Đồng thời, cần tham khảo nội dung các quy ước, hương ước của làng, xã (nếu có) cũng như nội dung của các hương ước của địa phương khác để lựa chọn những nội dung phù hợp, có ý nghĩa thiết thực. Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến của các bên vào dự thảo quy ước. Dự thảo của quy ước được gửi đến cơ quan chính quyền, cấp ủy, lãnh đạo các tổ chức chính trị, xã hội ở cấp xã; và gửi đến từng hộ gia đình thành viên trong nhóm cộng đồng để lấy ý kiến đóng góp. Việc thảo luận đóng góp ý kiến nhằm hoàn thiện dự thảo quy ước có thể được tổ chức bằng các hình thức thích hợp như họp thảo luận ở tổ, nhóm các hộ gia đình; họp thảo luận ở các tổ chức đoàn thể ở thôn, làng, ấp, cụm dân cư. Dự thảo quy ước có thể được Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thảo luận, tham gia ý kiến. Bước 3: Thảo luận và thông qua quy ước. Trên cơ sở những ý kiến đóng góp, nhóm soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và gửi cho các thành viên của tổ cộng đồng và các thành viên dự kiến mời tham dự hội nghị để thảo luận và thông qua quy ước. Dự thảo quy ước phải được thảo luận kỹ, thực sự dân chủ và thông qua tại hội nghị của các thành viên trong tổ. Đại biểu tham dự hội nghị cần mời cả nam và nữ. Hội nghị này chỉ tiến hành khi có ít nhất là hai phần ba tổng 78
  25. số thành viên của nhóm cộng đồng tham dự. Quy ước được thông qua khi có ít nhất quá nửa số thành phần cử tri hoặc đại biểu dự họp tán thành. Lãnh đạo có uy tín trong cộng đồng phối hợp với cán xã, thôn chủ trì hội nghị. Hội nghị quyết định hình thức biểu quyết thông qua quy ước bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu để biểu quyết. Bước 4: Phê duyệt quy ước: Sau khi quy ước được thông qua, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã cùng Chủ tịch ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã xem xét nội dung của quy ước bảo đảm phù hợp với pháp luật, và trao đổi thống nhất với Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã về nội dung của quy ước trước và trình Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp trên phê duyệt. Quy ước chính thức trình phê duyệt cần có chữ ký của Trưởng thôn, Trưởng ban công tác Mặt trận và lãnh đạo cộng đồng, kèm theo Biên bản thông qua tại hội nghị. Quy ước gửi lên ủy ban nhân dân cấp trên phê duyệt phải kèm theo Công văn đề nghị của ủy ban cấp dưới. Tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung quy ước cộng đồng Sau khi bản quy ước của cộng đồng đã trình và phê duyệt xong, ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm chuyển bản quy ước đã được phê duyệt cho các Trưởng thôn, trưởng nhóm cộng đồng tự quản và hướng dẫn họ thực hiện. Khi đã nhận được bản quy ước đã được phê duyệt, trưởng nhóm cộng đồng tổ chức niêm yết, tuyên truyền, phổ biến đến từng thành viên trong cộng đồng dân cư hay tổ, nhóm của mình để các thành viên hiểu rõ bản quy ước và tổ chức thực hiện theo quy ước. Các hoạt động quản lý cộng đồng được thực hiện theo nhiều hình thức mang tính định kì hoặc đột xuất. Hình thức phổ biến nhất là họp các thành viên cộng đồng theo định kì (hàng tháng/hàng quý, tổng kết cuối quý). Cuộc họp là thời gian cộng đồng kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các kế hoạch của cộng đồng và vạch ra các nội dung hoạt động mới. Đồng thời cuộc họp cũng là thời gian để cộng đồng nhắc nhở các thành viên những quy ước đã cam kết và vạch ra hướng triển khai. Các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất của tổ cộng đồng có thể tổ chức như sau: Về nội dung và trình tự: Cuộc họp định kì hàng tháng nhằm tổng kết các hoạt động cộng đồng đã làm được trong tháng và vạch kế hoạch, phương hướng tháng tới. Nội dung của cuộc họp hàng tháng nên linh hoạt. Nhưng tại mỗi cuộc họp nên tập trung theo từng chủ đề, không nên đi lan man làm các thành viên mất hứng thú và làm cho cuộc họp không thu được kết quả. • Cán bộ cộng đồng (nhóm hỗ trợ/quản lý cộng đồng) thông báo nội dung và mục đích của cuộc họp. • Cán bộ cộng đồng (người đứng đầu nhóm thúc đẩy cộng đồng) báo cáo tổng kết hoạt động trong tháng và kế hoạch tháng tới. • Các thành viên (cá nhân) tham gia đóng góp ý kiến bổ sung. • Cuối cùng, tổng kết cuộc họp và ghi biên bản lưu lại nhằm mục đích lưu lại những kết quả, kinh nghiệm và tồn tại của tổ, nhóm để biết được tiến độ của tổ, nhóm để có những biện pháp, chính sách thích hợp. Ban lãnh đạo cộng đồng cần duy trì cuộc họp có tính dân chủ, tạo điều kiện cho các thành viên được nêu đánh giá và góp ý của mình. Về thành phần đại biểu: Thông thường cuộc họp định kì hàng tháng do Ban lãnh đạo cộng đồng chủ trì với sự có mặt của tất cả các thành viên. Tùy theo nội dung của từng 79
  26. cuộc họp, cộng đồng có thể mời các đại biểu khác tham gia như: lãnh đạo địa phương, các hộ sản xuất giống, thức ăn, các cán bộ khuyến ngư, cán bộ quản lý thủy sản, đại diện của ngân hàng, Địa điểm và thời gian họp: Về địa điểm, cộng đồng có thể tìm địa điểm họp phù hợp nhất cho các thành viên tham dự như: Hội trường của xã, nhà của một thành viên trong nhóm, khu ao nuôi của nhóm. Về thời gian, cuộc họp cộng đồng hàng tháng không nên kéo dài, tối đa là 2 tiếng đồng hồ. Cuộc họp nên kết hợp với đi thực tế ở khu nuôi để các thành viên tận mắt chứng kiến hoạt động nuôi đang diễn ra trong vùng. Khi đi thực địa, cán bộ nên đưa ra các thảo luận các tình huống cụ thể ngoài hiện trường. Cộng đồng có thể tổ chức các cuộc họp bất thường nhằm giải quyết những vấn đề đột xuất có ảnh hưởng đến lợi ích của từng cá nhân và lợi ích chung của cộng đồng. - Giám sát, sửa đổi và bổ sung: Cán bộ, các thành viên trong tổ, nhóm cộng đồng có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và kịp thời chỉnh sửa những sai trái, lệch lạc và tiêu cực trong việc thực hiện quy ước quản lý cộng đồng. Theo định kỳ hàng tháng, hàng năm cần tổ chức kiểm điểm việc thực hiện quy ước quản lý dựa vào tổ cộng đồng, xem xét những nội dung gì của quy ước không phù hợp hay nội dung nào còn thiếu trong bản quy ước. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung thì lãnh đạo nhóm cộng đồng tổ chức hội nghị đại biểu hộ gia đình của cộng đồng để thảo luận. Việc sửa đổi, bổ sung những nội dung trong bản quy ước cũng phải tuân theo trình tự, thủ tục như khi soạn quy ước mới. Không được tự do, tùy tiện sửa đổi, bổ sung nội dung trong bản quy ước đã được cộng đồng và chính quyền thông qua. Khó khăn, tồn tại của quản lý dựa vào cộng đồng: Phát triển quản lý dựa vào cộng đồng là hoạt động hết sức cần thiết, nhất là trong nuôi trồng thủy sản nước lợ, hoạt động kinh tế có thể mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng đang phải đương đầu với nhiều rủi ro lớn và đòi hỏi phải bỏ ra một lượng vốn đầu tư rất lớn. Các hộ nuôi trồng thủy sản trong một tiểu vùng phụ thuộc chặt chẽ vào nhau, nếu giữa họ không có tính cộng đồng, không đoàn kết với nhau việc sản xuất sẽ gặp rất nhiều rủi ro và nguy cơ ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh là rất lớn. Tuy đã nhận thức được quản lý nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đồng là một trong những giải pháp quan trọng, góp phần phát triển NTTS bền vững, giảm gánh nặng quản lý cho Nhà nước và chính quyền các cấp, nhưng đến nay việc quản lý dựa vào cộng đồng đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Cụ thể là: • Cơ cấu đối tượng và mật độ nuôi chưa hợp lý, đồng thời thiếu sự quy hoạch trong việc tổ chức sản xuất. • Chính quyền các cấp chưa thật sự quan tâm đến phát triển quản lý dựa vào cộng đồng. • Quản lý dựa vào cộng đồng chủ yếu là dựa vào sức mạnh, sự đoàn kết trong một tập thể của một cộng đồng, nhưng sức mạnh đó chưa được phát huy vì đang còn những người mang nặng tính chất bảo thủ, không chịu chia sẻ, tính ích kỹ cá nhân và tính cộng đồng chưa cao. 80
  27. • Việc quản lý dựa vào cộng đồng phát huy sức mạnh khi có người cán bộ có kinh nghiệm và năng động trong việc thuyết phục, hướng dẫn và lãnh đạo các thành viên trong cộng đồng nhưng hiện nay đang còn thiếu đội ngũ cán bộ cơ sở, cán bộ trong cộng đồng có năng lực, như vậy hay còn nói cách khác thiếu hẳn các nhân viên thúc đẩy cộng đồng (CFs). • Mỗi người chưa hiểu rõ hết tầm quan trọng của việc quản lý dựa vào cộng đồng và tác dụng của nó trong môi trường động. • Cần có một khoản kinh phí nhất định để đảm bảo tính bền vững của hoạt động quản lý dựa vào cộng đồng, khoản kinh phí này phải do các hộ nuôi trồng đóng góp, nhưng hiện nay ý thức đóng góp của các hộ chưa cao. • Nhà nước chưa có khung pháp lý chính thức hướng dẫn phát triển quản lý dựa vào cộng đồng trong nuôi trồng thủy sản ven biển hay đầm phá. Các khuyến nghị đẩy mạnh phát triển quản lý dựa vào cộng đồng: Việc quản lý dựa vào cộng đồng phát huy hiệu quả khi có sự phối hợp chặt chẽ của các bên liên quan. Để phát huy tốt chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị như sau: • Các cấp, các ngành, chính quyền địa phương cần nhận thức rõ và ủng hộ phát triển quản lý dựa vào cộng đồng. Bằng các hoạt động thiết thực như ban hành một khung pháp lý hướng dẫn phát triển, tạo cơ chế khuyến khích hoặc bắt buộc các hộ gia đình phải tham gia các tổ chức, phải đáp ứng các tiêu chí cộng đồng khi tham gia nuôi trồng thủy sản. • Để hoạt động quản lý dựa vào cộng đồng cần linh hoạt thu nhận ý kiến của các thành viên trong nhóm/tổ cộng đồng tự quản nhằm điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình cụ thể tại cộng đồng. • Nâng cao năng lực cho cán bộ (CFs) và người sản xuất trong cộng đồng: Phát triển quản lý nuôi trồng thủy sản dựa vào cộng đồng là rất cần thiết nhưng các địa phương chưa triển khai được vì gặp hạn chế rất lớn về năng lực tổ chức và thực hiện. • Khả năng huy động nguồn lực: Để phát triển quản lý dựa vào cộng đồng các thành viên phải đóng góp quỹ để duy trì các hoạt động của nhóm. Mức đóng góp quỹ được các cộng đồng quy định trong phần cơ chế góp quỹ. Ngoài ra chính quyền địa phương các cấp nên xem xét trích quỹ cho các hoạt động phát triển quản lý cộng đồng từ nguồn thu ngân sách hay từ nuôi trồng thủy sản. Đây là định hướng phù hợp vì đóng góp ngân sách của NTTS tương đối lớn, muốn duy trì nguồn thu ổn định thì phải có sự tái đầu tư. Quy ước mẫu của nhóm tự quản nuôi trồng thủy sản ven biển hay ven đầm phá Tôn chỉ và mục đích 1. Phát huy tính cộng đồng, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội; nâng cao hiệu quả NTTS, hạn chế tối đa các ảnh hưởng bất lợi về môi trường của NTTS. 2. Kết hợp chặt chẽ với các tổ chức chính quyền và xã hội nhằm phát triển bền vững nghề nuôi trồng thủy sản. 3. Tuân thủ luật pháp của nhà nước và quy ước của chính quyền địa phương. 81
  28. Quy định về thực hiện quy hoạch và áp dụng khoa học kỹ thuật 4. Khi xây dựng ao hồ các hộ phải tuân thủ theo quy hoạch chung. 5. Con giống phải được kiểm dịch trước khi đưa vào nuôi. 6. Các thành viên trong nhóm có trách nhiệm giúp đỡ lẫn nhau nâng cao trình độ, kỹ thuật, tăng cường trao đổi các kinh nghiệm hay. 7. Các thành viên trong nhóm cộng đồng được khuyến khích tham gia các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi, kỹ năng quản lý-lập kế hoạch, hạch toán kinh tế vụ nuôi, kỹ năng ghi chép Quy định về quản lý môi trường và dịch bệnh thủy sản 8. Các thành viên phải tuân thủ lịch lấy nước và xả nước của cộng đồng. 9. Khi ao bị bệnh, các hộ cần khoanh vùng, xử lý tập trung để tránh lây lan ra môi trường bên ngoài và thông báo cho các hộ xung quanh, cho lãnh đạo cộng đồng và cán bộ kỹ thuật để tìm cách xử lý. 10. Các hộ sử dụng thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học theo chỉ dẫn hoặc tư vấn của cán bộ kỹ thuật (liều lượng, thời điểm, cách sử dụng, bảo quản), đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khoẻ của con người. 11. Các thành viên trong nhóm cần có ý thức bảo dưỡng hệ thống kênh, mương dẫn, hạn chế việc xói lở, tích đọng trên bề mặt và dưới đáy trầm tích. 12. Các hộ cần có ý thức hạn chế việc thải các chất dầu, mỡ, thức ăn, hóa chất vào môi trường nước. 13. Các hộ cần tập hợp chất thải đáy ao lại một khu vực riêng để xử lý theo dạng chôn lấp đúng nơi quy định hay xử lý triệt để. 14. Cộng đồng khuyến khích các thành viên bảo vệ, trồng mới rừng ngập mặn nhằm tạo vùng đệm tự nhiên, bảo vệ chất lượng nguồn nước khu nuôi, tạo nguồn thức ăn tự nhiên phong phú và cung cấp con giống tự nhiên có chất lượng cao. 15. Các thành viên phải có ý thức bảo vệ tài sản, sản phẩm chung, đảm bảo an ninh trong khu vực NTTS. Quy định về gây quỹ cộng đồng 16. Các thành viên tham gia nhóm cộng đồng phải đóng góp quỹ nhằm phục vụ cho các hoạt động của cộng đồng. 17. Việc quyết định mức đóng góp và chi tiêu quỹ cộng đồng phải có sự bàn bạc và nhất trí của các thành viên trong cộng đồng. Đi đến, có một nguồn tín dụng cộng đồng để có thể hỗ trợ cho các hộ nuôi trồng thủy sản những lúc gặp khó khăn. Quy định về cơ chế hoạt động 18. Cộng đồng hoạt động dưới sự lãnh đạo của tổ trưởng và tổ phó; nhiệm kì bầu lại tổ trưởng và tổ phó do cộng đồng quy định. 19. Sinh hoạt nhóm cộng đồng được tổ chức định kì (do cộng đồng quy định), có sự tham gia của đại diện tổ chức cộng đồng khác nhằm tạo cơ hội trao đổi thông tin. 20. Cộng đồng sẽ tổ chức các cuộc họp bất thường khi gặp phải các vấn đề trong hoạt động nuôi hoặc cần trao đổi thong tin mới về kỹ thuật nuôi hoặc các vấn đề xã hội khác. 82
  29. 21. Các thành viên nhóm cộng đồng cần hợp tác chặt chẽ với các tổ chức chính quyền, cùng phối hợp với chính quyền để quản lý phát triển nuôi tôm bền vững. 22. Các hộ NTTS được khuyến khích tham gia tự nguyện vào nhóm cộng đồng. Quy định về giám sát và xử phạt 23. Cộng đồng và chính quyền địa phương trực tiếp giám sát hoạt động của các thành viên. 24. Tổ trưởng và tổ phó có trách nhiệm giám sát các hoạt động của cộng đồng; các thành viên có trách nhiệm giám sát lẫn nhau. 25. Trong các sinh hoạt định kì, cộng đồng sẽ biểu dương các cá nhân có thành tích và đưa ra các biện pháp xử lý cụ thể đối với cá nhân vi phạm các điều lệ của cộng đồng. Quy định về điều khoản thi hành 26. Bản điều lệ của cộng đồng có hiệu lực từ khi đại hội các thành viên thông qua, được các cấp có thẩm quyền chấp thuận. 27. Trong quá trình hoạt động thông qua các kỳ họp, cộng đồng sẽ thống nhất, sửa đổi bổ sung các điều lệ cho phù hợp và đồng thời kết nạp thành viên mới. 3. HỢP TÁC XÃ VÀ HỘI NGHỀ CÁ 3.1. Hợp tác xã 3.1.1. Quá trình hình thành Trước đây, việc đề ra Chương trình Hợp tác hóa nông nghiệp có vai trò lịch sử rất quan trọng và đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, trong đó định hướng cho giai cấp nông dân làm ăn theo con đường tập thể, nhiều nơi đã xây dựng thành các hợp tác xã điển hình tiên tiến. Tuy nhiên, vai trò lịch sử của HTX phát huy cao trong giai đoạn bảo vệ tổ quốc và xây dựng đất nước từ 1954 – 1975, sau khi thống nhất nước nhà việc phát triển mô hình HTX cấp cao tưởng như mang đến cho nông dân hình thức và phương thức sản xuất nông nghiệp mới và hiện đại nhiều hơn nhưng trong thực tế lại hoàn toàn khác, với vai trò HTX cấp cao đã có nhiều hạn chế giữa quy mô sản xuất và khả năng quản lý điều hành của Ban quản trị, từ đó có nhiều vấn đề không khắc phục được và dần dần đi đến tan rã. Ở nhiều nơi sân kho của HTX trở nên vắng vẻ, đồng ruộng nhiều nơi bỏ hoang, Mãi về sau, nhiều nơi chính quyền muốn tổ chức lại hình thức sản xuất này nhưng chưa hiệu quả. 3.1.2. Một số mô hình ở các nước châu Á Tại Ấn Độ: Tổ chức HTX ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước này, trong đó liên minh HTX quốc gia Ấn Độ là tổ chức cao nhất, đại diện toàn bộ HTX ở Ấn Độ. Người nông dân đã coi HTX là phương tiện để tiếp nhận tín dụng, đầu vào các nhu cầu cần thiết về dịch vụ. Khu vực HTX có cơ sở hạ tầng rộng lớn, hoạt động các lĩnh vực tín dụng, chế biến nông sản, hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ và xây dựng nhà ở với tổng số vốn hoạt động khoảng 18,33 tỷ USD. Những lĩnh vực hoạt động của khu vực kinh tế HTX đang nổi lên là HTX tín dụng nông nghiệp, có tỷ trọng tín dụng đến 43% tổng số tín dụng trong cả nước, các HTX sản xuất đường chiếm tới 62,4% tổng sản lượng đường cả nước, HTX sản xuất phân bón chiếm 34% tổng số phân bón cả nước. Nổi bật là liên hiệp sản xuất sữa Amul, bang Gujaza, được thành lập 1953, đây là một HTX sản xuất sữa lớn nhất của Ấn Độ, và là một đơn 83
  30. vị hoạt động kinh tế có hiệu quả nhất. Nhận rõ vai trò và vị trí của HTX, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát triển HTX, thực hiện nhiều dự án khác nhau trong lĩnh vực chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản, hàng tiêu dùng, lâm sản và các mặt hàng khác, đồng thời thực hiện các dự án về phát triển vùng nông thôn lạc hậu, xây dựng mạng lưới thông tin hai chiều giữa người nghèo với các tổ chức HTX Tại Nhật Bản: Các loại hình HTX ở Nhật Bản bao gồm: HTX nông nghiệp, HTX tiêu dùng. HTX nông nghiệp ở Nhật được đặc trưng 3 cấp: các HTX nông nghiệp cơ sở được tổ chức ở cấp làng, thị trấn hay thành phố trực thuộc tỉnh, gồm những thành viên thường xuyên là nông dân và các thành viên liên kết khác. HTX nông nghiệp cơ sở có 2 loại: HTX nông nghiệp đa chức năng và HTX nông nghiệp đơn chức năng. HTX nông nghiệp đa chức năng có nhiệm vụ hoạt động trong các lĩnh vực nông nghiệp, tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp các nguyên liệu sản xuất và các vật dụng thiết yếu hàng ngày; cho vay và đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm. HTX nông nghiệp đơn chức năng hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi gia cầm và các nghề truyền thống khác. Ngoài ra, còn có chức năng tiếp thị sản phẩm của xã viên, thành viên và cung cấp nguyên liệu sản xuất Các tổ chức HTX cấp tỉnh: Các HTX nông nghiệp được điều hành, quản lý thông qua các liên đoàn, các hiệp hội HTX nông nghiệp tỉnh và các liên minh HTX nông nghiệp tỉnh. Các liên đoàn HTX cấp tỉnh điều phối các hoạt động của HTX trong phạm vi, quyền hạn của mình, đồng thời cung cấp các dịch vụ tài chính, bảo hiểm, tiếp thị cho các HTX thành viên. Tại Thái Lan: HTX tín dụng nông thôn được thành lập từ lâu. Do các hoạt động của HTX này có hiệu quả, nên hàng loạt HTX tín dụng được thành lập khắp cả nước. Cùng với sự phát triển của HTX tiêu dùng, các loại hình HTX nông nghiệp cũng phát triển mạnh và trở thành một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước, cũng như giữ vững ổn định xã hội. Thái Lan hiện nay có một số mô hình HTX tiêu biểu: HTX nông nghiệp và HTX tín dụng. HTX nông nghiệp được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên trong các lĩnh vực: Vay vốn, gửi tiền tiết kiệm và tiền ký quỹ, tiêu thụ sản phẩm, tiếp thị hỗ trợ phát triển nông nghiệp và các dịch vụ khác. Để tạo điều kiện cho HTX phát triển và khuyến khích xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan đã ban hành nhiều chính sách thiết thực như chính sách giá, tín dụng nhằm khuyến khích nông dân phát triển sản xuất như phát triển các giống mới, công nghệ sinh học, tưới tiêu Tại Malaysia: Các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của thế kỷ XX, hiện nay là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Nước này đã cho ra đời Luật HTX, là khung pháp lý để cho HTX hoạt động, đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo quản lý HTX, củng cố quyền của xã viên cũng như công tác đào tạo xã viên 3.1.3. Ở Việt Nam Nghị định 151 CP, ngày 10 tháng 10 năm 2007 đã quy định về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Trên những nguyên tắc: (1) Tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi; (2) biểu quyết theo đa số; (3) Tự chủ tài chính, tự 84
  31. trang trải các chi phí hoạt động và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của tổ và các tổ viên. Việc tổ chức hoạt động trong nghị định nêu ra ở các điều: Điều 4. Thành lập tổ hợp tác 1. Việc thành lập tổ hợp tác do các cá nhân có nhu cầu đứng ra tổ chức. 2. Khi thành lập, tổ hợp tác thảo luận và thống nhất các nội dung chủ yếu sau đây: a) Mục đích và kế hoạch hoạt động của tổ hợp tác; b) Nội dung hợp đồng hợp tác; c) Tên, biểu tượng (nếu có) của tổ hợp tác; d) Danh sách tổ viên; đ) Bầu tổ trưởng, bầu ban điều hành (nếu thấy cần thiết); e) Các vấn đề liên quan khác. Điều 5. Hợp đồng hợp tác 1. Hợp đồng hợp tác là thỏa thuận bằng văn bản giữa các tổ viên, có tên gọi là hợp đồng hợp tác hoặc tên gọi khác nhưng nội dung phải phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng hợp tác: a) Mục đích, thời hạn hợp đồng hợp tác; b) Họ, tên, nơi cư trú, chữ ký của tổ trưởng và các tổ viên; c) Tài sản đóng góp (nếu có); phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên; d) Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các tổ viên, của tổ trưởng, ban điều hành (nếu có); đ) Điều kiện kết nạp tổ viên mới và tổ viên ra khỏi tổ hợp tác; e) Điều kiện chấm dứt tổ hợp tác; g) Các thỏa thuận khác. 3. Nội dung hợp đồng hợp tác có thể được sửa đổi, bổ sung khi được sự đồng ý của đa số tổ viên. Điều 6. Chứng thực Hợp đồng hợp tác 1. Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực hoặc chứng thực lại (ký xác nhận, đóng dấu) vào hợp đồng hợp tác hoặc hợp đồng hợp tác sửa đổi, bổ sung và ghi vào sổ theo dõi trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hợp đồng hợp tác của tổ có nội dung phù hợp với quy định tại Điều 5 Nghị định này. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không chứng thực hợp đồng hợp tác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối. 2. Trường hợp tổ hợp tác tổ chức và hoạt động với quy mô liên xã thì tổ có quyền lựa chọn nơi chứng thực hợp đồng hợp tác thuận lợi cho tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. 85
  32. Trên cơ sở của HTX nông nghiệp đang còn hoạt động ở một số nơi, việc xây dựng HTX hay tập đoàn NTTS là cần thiết, với hình thức hoạt động của cộng đồng HTX, vừa có chức năng đơn vị kinh tế, vừa có chức năng hỗ trợ nông dân các dịch vụ kỹ thuật, vật tư, con giống. Đồng thời lấy Ban quản lý làm hạt nhân quan trọng để thành lập các Ban hỗ trợ nông dân phát triển vùng nuôi an toàn. Thực chất, HTX là một đơn vị kinh tế mà người dân địa phương hợp tác với nhau để nuôi trồng thủy sản, HTX có thể phân thành nhiều đội sản xuất khác nhau. Xét về mặt cộng đồng, hình thức tổ chức HTX có rất nhiều ưu điểm trong việc phát huy vai trò tổ/đội hay vai trò của hợp tác xã, đặc biệt vai trò của Ban quản trị HTX tổ chức, điều hành, hỗ trợ sản xuất. Điều đáng nói ở đây, tư liệu sản xuất thuộc về cá thể hay sở hữu riêng của từng hộ, do vậy việc bỏ ao hồ hoang hóa hay việc sử dụng con giống để tránh các rủi ro bệnh dịch và ô nhiễm môi trường nuôi. Với phương châm tự nguyện và cùng có lợi, người dân đã hợp tác với nhau trong việc sử dụng nguồn nước, ương giống và trao đổi kinh nghiệm sản xuất với nhau. Còn Ban quản lý HTX hỗ trợ người dân về tín chấp để vay vốn, dịch vụ kỹ thuật, tập huấn và cung cấp các chế phẩm sinh học để nâng cao hiệu quả kinh tế ao nuôi. Ngoài ra, HTX có thể giúp cho người dân tiêu thụ sản phẩm bằng cách hướng dẫn nông dân tạo ra các vùng nguyên liệu để có thể tiếp cận thị trường tốt hơn cho nông dân. 3.2. Hội nghề cá Hội nghề cá Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của những cá nhân, tổ chức của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, chế biến tiêu thụ và hậu cần dịch vụ nghề cá. Mục đích của Hội: Tập hợp những cá nhân và tổ chức thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến tiêu thụ và hậu cần dịch vụ nghề cá nhằm mục đích hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa; phòng tránh thiên tai, ngăn ngừa dịch bệnh; bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường; đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần đưa nghề cá cả nước phát triển theo hướng ổn định, bền vững, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người làm nghề cá. Theo Bản điều lệ Hội có 7 Chương , 26 Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II Hội nghề cá Việt Nam họp tại Hà Nội ngày 5 và 6 tháng 01 năm 2007 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở nguyên tắc hoạt động tự nguyện, tự quản và trang trải về tài chính, chịu trách nhiệm trước pháp luật và mọi hội viên có quyền bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Hoạt động trên phạm vi cả nước, theo pháp luật Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về Hội và các quy định của Điều lệ này. Hội được sự bảo trợ và chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Thủy sản trước đây và nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, là thành viên chính thức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, đồng thời Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng và trụ sở chính của Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội, có Văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Khánh Hòa và Thành phố Cần Thơ hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác theo quy định của pháp luật. Hội có nhiệm vụ và quyền hạn về: (1) Tuyên truyền, phổ biến cho hội viên hiểu và thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xây 86
  33. dựng và phát triển nghề cá theo hướng bền vững. Giáo dục nâng cao ý thức quản lý cộng đồng cho hội viên trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn trên biển, ngăn ngừa dịch bệnh, tuân thủ các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản, bảo vệ an ninh quốc phòng miền biển; (2) hình thành, phát triển các hình thức liên kết, hợp tác, hỗ trợ giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ nghề cá, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và hiệu quả kinh tế cho hội viên; (3) tổ chức khuyến ngư tự nguyện, phối hợp với các tổ chức khuyến ngư Nhà nước và các đơn vị có liên quan phổ biến và chuyển giao các tiến bộ khoa học – kỹ thuật – công nghệ, tập huấn kỹ thuật và đào tạo nghề cho hội viên; thực hiện các dịch vụ tư vấn, thông tin thị trường vừa phục vụ sản xuất kinh doanh của hội viên vừa tạo kinh phí cho Hội; (4) bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên. Thay mặt hội viên kiến nghị với Đảng và Nhà nước về những vấn đề liên quan đến sự phát triển các lĩnh vực hoạt động của ngành; (5) xây dựng và phát triển các mối quan hệ với các nước và các tổ chức quốc tế, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế; (6) thực hiện việc quản lý tổ chức và hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Các thành viên của Hội có nghĩa vụ: (1) Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ của Hội, Nghị quyết của đại hội và các quy định khác của Hội.Thực hiện nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nghề cá; (2) tích cực sản xuất kinh doanh và công tác, cùng nhau trao đổi kinh nghiệm sản xuất, ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao; (3) đoàn kết, hợp tác giữa các hội viên, giữa hội viên với nông, ngư dân, phát triển hội viên mới góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh; (4) tham gia đầy đủ các hoạt động và sinh hoạt của Hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ được Hội giao; (5) đóng lệ phí gia nhập Hội và hội phí đầy đủ, đúng hạn quy định. Đồng thời họ cũng có quyền lợi như: (1) Được cung cấp các thông tin cần thiết về tình hình sản xuất, kinh doanh, thị trường, khoa học kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan; (2) được cung cấp các dịch vụ đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật; được tư vấn và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới; được tham quan học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước; (3) được hưởng sự hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước do Hội vận động theo quy định của pháp luật; (4) thông qua Hội, hội viên được quyền đề xuất, kiến nghị các vấn đề của cá nhân, đơn vị đến các cơ quan Nhà nước và các tổ chức có liên quan; (5) được biểu quyết các vấn đề của Hội; (5) được quyền ứng cử, đề cử và bầu cử vào Ban chấp hành và các tổ chức, chức vụ khác của Hội; có quyền thảo luận, chất vấn, phê bình các công việc của Hội; (6) được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh và trong công tác Hội. Hội viên danh dự và hội viên liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết. Trên cơ sở Hội, nghiệp đoàn hay các tập đoàn nghề cá, chúng ta xây dựng các mô hình hoạt động của cộng đồng Hội nghề cá, mục tiêu chung là phát triển vùng nuôi an toàn. 4. MÔI TRƯỜNG XÃ HỘI, KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH Phần này bàn đến tầm quan trọng của việc xem xét các khuynh hướng kinh tế xã hội của nuôi trồng thủy sản từ quan điểm của tư nhân, bất kể hoạt động trên quy mô nhỏ hay lớn vì nó liên quan đến sự bền vững lâu dài của ngành công nghiệp. 87
  34. Phần bên dưới là một ví dụ thảo luận liên quan đến “ Môi trường xã hội, kinh tế và chính sách”. 4.1. Môi trường Kinh tế - Xã hội - Thời kỳ Hội nhập WTO và AFFTA đã thúc đẩy sản xuất kinh doanh các sản phẩm thủy sản phục vụ cho thị trường và khả năng tiếp cận thị trường xuất khẩu ngày càng lớn - Kinh doanh và sản xuất theo nguyên tắc lấy lợi nhuận làm căn bản - Khả năng liên kết, hợp tác trong sản xuất và thị trường được mở rộng Nuôi trồng thủy sản thu hút được các nhà đầu tư lớn do triển vọng mang lại lợi nhuận cao và nhanh chóng đặc biệt là hệ thống nuôi thâm canh như trong nuôi tôm. Các vùng đất rộng lớn, đất nông nghiệp và rừng đước ở Đông Nam Á đã phát triển thành các trang trại nuôi tôm. Chúng bị bỏ hoang sau nhiều năm hoạt động do sự thất thu tài chính vì bệnh tật và sự xuống cấp của môi trường. Xuất khẩu cá đã tăng lên trong nhiều thế kỉ nay, đặc biệt là các nước phát triển, nơi mà thực phẩm bảo đảm sức khỏe được ưu tiên. Thêm vào đó, sự khan hiếm thức ăn do bệnh “bò điên” và dịch cúm gia cầm đã chuyển hướng ưu tiên thực phẩm sang cá. Châu Á đã trở thành nơi cung cấp cá lớn nhất trên thị trường thế giới và không mấy ngạc nhiên khi nuôi trồng thủy sản thu hút các nhà đầu tư lớn trong vùng. Nền kinh tế đang ngày càng lớn mạnh của Châu á cũng mở rộng thị trường cá không chỉ vì nó là nguồn thực phẩm chủ yếu, nguồn cung cấp vitamin mà còn là món ăn đặc sản trong các nhà hàng. Phần lớn các lợi nhuận kinh tế đều tập trung cho các trang trại cá quy mô lớn và để lại sự bất lợi cho các trang trại cá quy mô nhỏ. Nguyên nhân của sự phân bổ không đồng đều nguồn lợi này là do nông dân và ngư dân hoạt động quy mô nhỏ thiếu cơ hội và nguồn lực để khai thác nhu cầu về cá mỗi ngày một tăng trên toàn thế giới. Các vấn đề xã hội này một phần do thiếu các chính sách và sự thiếu hiểu biết của những người sử dụng tài nguyên gây ra thiệt hại cho những người nuôi cá nhỏ. Các quốc gia Đông Nam Á đang từ từ làm sáng tỏ vấn đề công bằng xã hội và sự bền vững môi trường trong nuôi trồng thủy sản. Nhiều bộ luật và nghị quyết đã được thông qua ở cấp quốc gia và địa phương nhằm bảo vệ và bảo tồn nguồn lợi thủy sản và cân bằng nguồn lợi đó phục vụ nhu cầu sản xuất thực phẩm đồng thời tạo ra sinh kế và cơ hội việc làm cho cộng đồng dân cư địa phương. Quyền sử dụng tài sản trong việc sử dụng nguồn lợi thủy sản đã được xác định rõ ràng hơn để tránh xung đột giữa những người sử dụng nguồn lợi với nhau và đảm bảo phân bổ quyền lợi cân bằng hơn. Ở Việt Nam: - Phần lớn các trang trại cá quy mô nhỏ ở địa phương do các ngư dân điều hành như một kế sinh nhai thay thế. - Trình độ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản của nông dân – Ngư dân còn thấp, khả năng kinh doanh còn rất hạn chế. - Nuôi trồng đã trở thành nguồn cung cấp lương thực và là kế sinh nhai chủ yếu của người dân. Những trang trại lớn nếu không có vị trí phù hợp sẽ có những ảnh hưởng bất lợi đến sinh kế người dân. 88
  35. - Các trang trại lớn gây khó khăn cho ngư dân trong việc tiếp cận bờ biển. Nguồn nước bị ô nhiễm thải ra từ các trại nuôi cá thâm canh gây ra hiện tượng cá chết hàng loạt ở biển và các thủy vực khác. Nguồn nước uống của cộng đồng bị nhiễm mặn do việc hút quá mức mạch nước ngầm nhằm khống chế độ mặn ở các trang trại cá. 4.2. Môi trường về chính sách - Có các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ưu tiên phát triển NTTS và đặc biệt Chương trình kinh tế biển Việt Nam đến năm 2010, Chương trình Tam Nông (Nông nghiệp – Nông dân – Nông thôn) đã được Đảng và Chính phủ hết sức quan tâm. - Sự tham gia của cộng đồng trong việc hình thành các điều luật, nghị quyết và sự ràng buộc về sau của những nghị quyết đó mang lại quyền cho ngư dân, thông qua các tổ chức, để trở thành những người đồng quản lý nguồn lợi một cách có hiệu quả. - Các hoạt động sinh kế trong nuôi trồng thủy sản đều được các hội ngư dân điều hành, từ đó liên kết ngư dân lại trong việc tìm kiếm nguồn thực phẩm và sinh kế bền vững trong môi trường thủy sản lành mạnh. - Bộ luật Hành vi Khai thác thủy sản có trách nhiệm của FAO đã đưa ra các nguyên tắc và tiêu chuẩn quốc tế nhằm hướng đến các hoạt động có trách nhiệm với quan điểm đảm bảo an toàn sinh học, quản lý và phát triển các nguồn lợi thủy sinh một cách có hiệu quả phù hợp với hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Trong bộ luật này, người ta đã thừa nhận tầm quan trọng vai trò dinh dưỡng, kinh tế, xã hội, môi trường và văn hóa của ngành khai thác thủy sản và nó là mối quan tâm của mọi người, các tổ chức và quốc gia. Những người nuôi trồng thủy sản phải đối đầu với một mạng lưới phức tạp các điều luật, nghị quyết liên quan đến đất ở, sử dụng mặt nước, bảo vệ môi trường, ngăn chặn ô nhiễm, sức khỏe cộng đồng và khai thác thủy sản nói chung (Pillay, 2004). Nên xây dựng một bộ luật nuôi trồng thủy sản mẫu duy nhất để có thể sử dụng ở tất cả các nước. Luật pháp quốc gia nên được định hình lại nhằm phù hợp với nhu cầu và nguồn lợi của mỗi nước. 5. KINH DOANH 5.1. Vai trò của các hoạt động kinh doanh Nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng thủy sản bền vững và có trách nhiệm là sự cần thiết của các hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho con người, mà đặc biệt là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, - Duy trì sản xuất một cách có hiệu quả. - Nguyên lý và các mục tiêu của dự án cũng được nêu ra. Trong phần này còn có thông tin thống kê tương ứng như thông tin về sản xuất nuôi trồng thủy sản trên toàn thế giới và những thông tin hữu ích khác. 5.2. Vị trí và ý nghĩa của kinh doanh và đầu tư Kinh doanh trong nuôi trồng thủy sản có ý nghĩa rất lớn cho các doanh nghiệp và cả các nông hộ, các hoạt động kinh doanh phải được ưu tiên hàng đầu. - Kinh doanh góp phần mở rộng thêm cơ hội - Thiết lập và thúc đẩy thị trường phát triển 89
  36. - Rèn luyện người lao động có các đức tính xây dựng và phát triển kinh tế của họ và thúc đẩy xã hội phát triển. 5.3. Yêu cầu Lập kế hoạch kinh doanh cho việc đầu tư nuôi trồng thủy sản này không chỉ bàn đến tính khả thi tài chính và kỹ thuật của việc đầu tư nuôi trồng thủy sản, mà còn xem xét vấn đề quản lý tài nguyên thủy sản cần được bảo vệ nhằm đảm bảo cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững và công bằng hợp lý hơn đứng từ quan điểm của một doanh nghiệp tư nhân. 5.4. Lịch sử kinh doanh và sản xuất nuôi trồng thủy sản Phần này mô tả khái quát lịch sử công ty. Nó đề cập đến các hoạt động kinh doanh trong quá khứ, không kể liên quan đến nuôi trồng thủy sản hay không, và tại sao, như thế nào mà công ty có liên quan đến nuôi trồng thủy sản hoặc mở rộng nếu đã tham gia vào hoạt động nuôi trồng thủy sản. Nó cung cấp thông tin về sự tăng trưởng của công ty và các vấn đề, thách thức gặp phải trong việc quản lý và vận hành công ty. 5.5. Mô tả các hoạt động kinh doanh sản xuất Phần này mô tả về tư cách pháp nhân của công ty, sở hữu cá nhân hay gia đình, quan hệ đối tác (chính thức hoặc không chính thức), tập đoàn hay hợp tác xã. - Các công ty, doanh nghiệp - Các nông trại, trang trại - Các hộ nông dân, ngư dân 6. THỊ TRƯỜNG, TIẾP THỊ VÀ CẠNH TRANH Phần này mô tả thị trường hiện nay và thị trường hướng đến của các sản phẩm nuôi trồng thủy sản, bao gồm cả thị trường trong nước và xuất khẩu. Nếu có thể, nêu các con số về nhập khẩu các sản phẩm nuôi trồng thủy sản của các nước nhập khẩu chính (như Nhật Bản, Hoa Kỳ ). Các con số thống kê của FAO được sử dụng thường xuyên. Nếu công ty là một nhà xuất khẩu chính, vấn đề cạnh tranh với các quốc gia khác phải được thảo luận. Nếu thị trường hoàn toàn mang tính chất nội địa, vấn đề cạnh tranh được chuyển sang các nhà sản xuất sản phẩm nuôi trồng khác. Phần này cũng phải thảo luận đến các hệ thống tiếp thị (phát triển sản phẩm, các kênh phân phối, giá cả, và các chiến lược khuyến mãi) cần thiết để tiếp thị hiệu quả các sản phẩm nuôi trồng. 6.1. Khái niệm về thị trường Thị trường là nơi mà người mua và người bán tiến hành các hoạt động trao đổi hay mua bán hàng hóa, dịch vụ. Ví dụ thị trường: nguyên nhiên vật liệu; thị trường sản phẩm Thị trường nội địa và thị trường quốc tế: - Thị trường nội địa: chợ ở các địa phương, tiêu thụ trong cộng đồng và cả gia đình - Thị trường quốc tế: Xuất khẩu, đối tác nước ngoài quota - Các hình thức bán hay trao đổi sản phẩm 90
  37. 6.2. Nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường là việc chúng ta nghiên cứu khách hàng và đối thủ cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và tạo ra lợi nhuận bằng cách: 4cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ mà khách hàng cần; 4đưa ra mức giá mà khách hàng chấp thuận trả; 4đưa sản phẩm hoặc dịch vụ đến với khách hàng; 4cung cấp thông tin và thu hút khách hàng để họ mua sản phẩm và dịch vụ. 6.3. Tìm hiểu khách hàng và đối thủ cạnh tranh 6.3.1. Tìm hiểu khách hàng Tìm hiểu khách hàng là việc thu thập thông tin khách hàng về các loại sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, hay nói khác tìm hiểu khách hàng là việc bạn phải nghiên cứu và xác định khách hàng của bạn là ai ? họ cần gì ? họ muốn gì ? và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ. Để có được những thông tin đó, bạn phải trả lời các câu hỏi: ` Khách hàng của bạn là ai? Nam hay nữ, giàu hay nghèo, già hay trẻ, sở thích của họ là gì? ` Khách hàng của bạn cần gì, muốn gì? Khách hàng của bạn cần loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào? Hàng hóa và dịch vụ đó có phổ biến không? Hoặc chưa được phổ biến? Điểm quan trọng nhất của loại hàng hóa hoặc dịch vụ này là gì: hình dáng, kích cỡ, màu sắc, chất lượng hay giá cả, độ bền hay loại theo thời trang, họ mua khi nào, họ mua ở đâu, họ có cần dịch vụ kèm theo ?. 6.3.2. Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh của bạn là những người hiện đang chào bán CÙNG sản phẩm như bạn; hiện đang chào bán sản phẩm TƯƠNG TỰ như sản phẩm của bạn; hoặc trong tương lai có thể chào bán sản phẩm tương tự hoặc giống sản phẩm của bạn và có thể XOÁ đi nhu cầu về sản phẩm của bạn. Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là việc thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh của bạn: họ là ai? sản phẩm của họ như thế nào? giá cả sản phẩm rẻ hay đắt? họ có các hình thức bán hàng nào đặc biệt không ? Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, bạn cần tìm hiểu những vấn đề quan trọng như: ` Sản phẩm của họ như thế nào (chất lượng, mẫu mã, độ bền, công dụng )? ` Giá cả sản phẩm của họ; ` Họ lấy nguyên liệu từ đâu, của ai, giá nhập nguyên liệu thế nào; ` Trang thiết bị sản xuất, quy mô sản xuất, mức độ sử dụng lao động, hình thức phân phối sản phẩm ` Hình thức quảng cáo, xúc tiến bán hàng hay dịch vụ đi kèm như giao tận nhà, cho mua nợ, mua nhiều có hoa hồng, khuyến mãi, giảm giá hay bảo hành Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là việc bạn phải phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh so với những điểm mạnh và điểm yếu của bạn. Từ đó bạn 91
  38. phải cải tiến sản phẩm, cải tiến cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của bạn. 6.4. Chiến lược tiếp thị và cách bán hàng có hiệu quả 6.4.1. Tiếp thị Tiếp thị là làm thế nào để khách hàng hiện tại mua và tiếp tục mua các sản phẩm của bạn và những khách hàng mới quyết định mua sản phẩm của bạn. Như vậy để tiếp thị tốt, các bạn phải xây dựng chiến lược tiếp thị sản phẩm của bạn. Xây dựng chiến lược tiếp thị là quan tâm xây dựng 4 nội dung chính trong tiếp thị (4P): Sản phẩm, giá cả, địa điểm và khuếch trương bán hàng. 6.4.2. Sản phẩm Sản phẩm là mặt hàng mà bạn sản xuất và đem bán. Sản phẩm là nội dung quan trọng nhất trong chiến lược tiếp thị sản phẩm. Những vấn đề cần quan tâm về sản phẩm của bạn: - Sản phẩm, chất lượng, phẩm cấp sản phẩm - Màu sắc, mùi vị, hình dáng, kích cỡ - Bao bì, thông tin hướng dẫn sử dụng, dịch vụ 6.4.3. Giá cả Giá cả sản phẩm là số tiền mà khách hàng của bạn phải trả khi mua hay dùng một sản phẩm hay hàng hóa của bạn. Giá cả còn bao gồm các khoản giảm giá, hoa hồng, khuyến mãi Để đặt giá cả sản phẩm hợp lý, bạn cần quan tâm: 1. Các chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm, giá thành sản phẩm 2. Mức giá mà khách hàng chấp nhận trả cho hàng hóa của bạn 3. Giá bán của các đối thủ cạnh tranh 6.4.4. Địa điểm Địa điểm ở đây là nơi bạn kinh doanh hay là hình thức bạn đưa sản phẩm đến khách hàng. Một địa điểm kinh doanh tốt cần quan tâm giải quyết các vấn đề sau: - Thuận tiện nhất cho khách hàng đi lại mua hàng hóa - Phương thức phân phối hàng hóa của bạn - Gần nơi tiếp cận nguồn nguyên liệu 6.4.5. Khuếch trương bán hàng Khuếch trương bán hàng là việc bạn phải sử dụng nhiều phương thức nhằm giúp khách hàng biết đến sản phẩm của bạn. Các cách khuếch trương bán hàng: - Quảng cáo: Là cách cung cấp thông tin về sản phẩm của bạn cho khách hàng và làm cho họ mong muốn mua hàng của bạn. Có nhiều hình thức quảng cáo khác nhau tuỳ thuộc vào quy mô và mức độ kinh doanh của bạn và tùy thuộc vào loại sản phẩm, 92