Giáo trình Hóa đại cương - Chương 11: Kỹ thuật sản xuất một số hợp chất cao phân tử
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hóa đại cương - Chương 11: Kỹ thuật sản xuất một số hợp chất cao phân tử", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_hoa_dai_cuong_chuong_11_ky_thuat_san_xuat_mot_so.pdf
Nội dung text: Giáo trình Hóa đại cương - Chương 11: Kỹ thuật sản xuất một số hợp chất cao phân tử
- CHƯƠNG 11 KỸ THUẬT SẢN XUẤT MỘT SỐ HỢP CHẤT CAO PHÂN TỬ
- CHƯƠNG 11 11.1. Khái niệm và các hợp chất cao phân tử: - Chất có khối lượng phân tử lớn. - Sản xuất bằng trùng hợp dây chuyền, trùng hợp phân bậc, trùng ngưng, chuyển hóa hóa học.
- CHƯƠNG 11 11.2. Sản xuất polyetilen. - P.E chất rắn, trắng, trong, không dẫn nhiệt, điện không cho khí, nước thấm qua. - Chia P.E làm 3 loại: + P.E tỷ trọng thấp : 0,91 0,935 g/cm3 mạch nhánh + P.E tỷ trọng thấp : 0,91 0,94 g/cm3 mạch thẳng + P.E tỷ trọng cao : 0,94 0,97 g/cm3 mạch thẳng, phân tử khối cao.
- CHƯƠNG 11 11.2.1. Các phương pháp sản xuất P.E + Trùng hợp ở áp suất cao: Xt nCH = CH → (- CH – CH -)n 2 2 toC 2 2 - Tốc độ trùng hợp, hiệu suất phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất, chất khối mào, độ sạch của khí. - Trùng hợp trong thiết bị ống, khơi mào bằng oxi 0,05 – 1% áp suất 150 – 350 MPa, 200 – 350 MPa, 200 – 300oC, hiệu suất 95 97%. - Trùng hợp trong thiết bị khuấy, cao 5 6m khuấy liên tục, nhiệt độ < 80oC.
- CHƯƠNG 11 + Trùng hợp ở áp suất thấp: - Trùng hợp trong dung dịch: áp suất 2-8 MPa, nhiệt độ 130 – 175oC, dung môi hexan và xiclohexan, xúc tác phức xiclopentađien trên clorua kim loại chuyển tiếp. - Trùng hợp huyền phù. Xúc tác titan tetra clorua và nhôm trietyl, dung môi là xăng, áp suất 2-3 MPa, nhiệt độ 60 – 100oC. - Trùng hợp trong pha khí ở 80 100oC, áp suất 2MPa, hiệu suất cao.
- CHƯƠNG 11 11.3. Sản xuất polyvinylclorua - P.V.C là nhựa nhiệt dẻo, bền với axit, kiềm và muối. - P.V.C hóa dẻo và không hóa dẻo. - Được điều chế theo phương pháp trùng hợp có chất khơi mào.
- CHƯƠNG 11 11.3.1. Phương pháp trùng hợp P.V.C + Phương pháp nhũ tương: - Dung môi nước, khơi mào là H2O2, pensunfat kim loại kiềm. + Trùng hợp PVC theo phương pháp huyền phù trong nước. - Tỷ lệ H2O/VC : 1/1,1 0,9/1. Khơi mào là Peoxit benzoyl 0,3 0,7% so với VC; nhiệt độ 45oC áp suất 5-8 at
- CHƯƠNG 11 11.4. Sản xuất nhựa phenol fomandehit. - Loại nhựa kết dính sử dụng trong cơ khí, chế tạo dưới dạng keo chế tạo tấm, đường ống, sơn dầu, vật liệu ép - Nguyên liệu là phenol và andehit - Urotropin được dùng để đóng rắn.
- CHƯƠNG 11 11.4.1. Quá trình trùng ngưng phenol và focmandehit - Sản xuất dưới hai dạng novalac (mạch thẳng) và rezol (mạch không gian) + Sản xuất novalac. - Tỷ lệ phenol / focmandehit: 6/5 hay 7/6 - Đun nóng hỗn hợp 50 60oC khống chế pH = 1,6 2. - Khuấy trộn, nhiệt độ lên đến 90 100oC thì ngưng. - Tỷ trọng đạt 1,17 – 1,20 g/cm3. nếu chưa đạt giữ sôi đến khi đạt tỷ trọng.
- CHƯƠNG 11 + Sản xuất nhựa rezol. - Tỷ lệ phenol / focmandehit : 6/7 nếu nhựa đúc tỷ lệ: 1/2 3, pH = 7, nhiệt độ 60 – 65oC sau đó tăng 96 – 98oC.
- CHƯƠNG 11 11.5. Cao su + Cao su thiên nhiên: - Mủ cao su là dung dịch keo: cao su 35 – 40%, nhựa 2%, đường và inositols 1%, đạm 2%, khoáng 0,5%, nước 50 60%. - Cho vào chén lấy mủ 5% fomalin lấy về cho vào thùng chứa 3% amoniac khuấy đều để sơ chế. - Lọc tách mủ đông, rác sau đó cho đông tụ chế tạo thành các tờ mỏng, đóng bánh.
- CHƯƠNG 11 - Dùng máy cán để cán cao su ra dụng bột nhão. - Trộn cao su với các chất xúc tiến lưu hóa, cải tiến tính cơ lý, phòng chống lão hóa. - Đưa vào máy nhồi và cán thành tấm. - Định hình và lưu hóa. Lưu huỳnh kết hợp với các chuỗi cao su khác nhau làm thay đổi tính chất của cao su. - Tùy từng yêu cầu của sản phẩm nhiệt độ lưu hóa từ 130 – 200oC.
- CHƯƠNG 11 + Cao su tổng hợp. - Cao su tổng hợp sử dụng phương pháp trùng hợp huyền phù và trùng hợp dung dịch. - Cao su Buna S là sản phẩm đồng trùng hợp 1,3 butađien với Stiren bằng phương pháp nhũ tương. - Dùng để sản xuất lốp xe, giây và các thiết bị khác. - Cao su Bunna N trùng hợp nóng ở 25 – 30oC, lạnh ở 5oC có độ bền trong dầu, xăng cao.
- CHƯƠNG 11 11.6. Công ngghệ sợi hóa học: - Sợi là vật liệu thu được từ chất vô cơ hay hữu cơ tổng hợp hay thiên nhiên có chiều dài lớn gấp nhiều lần đường kính.
- CHƯƠNG 11 11.6.1. Sợi thiên nhiên. - Sợi bông 95% xenlulozơ, protit, peptit, sáp ướt bền hơn khô, dẫn nhiệt, dễ nhuộm. - Len được chế tạo từ lông cừu, có khả năng nhuộm được. - Sợi tơ tằm bền, nhẹ, mượt, nhuộm tính bền giảm
- CHƯƠNG 11 11.6.2. Sợi hóa học: Xơ gọi là sợi ngắn hay cắt ngắn, tơ có độ dài vô tận. * Sản xuất sợi visco: - Nguyên liệu từ gỗ (7-8m2 /1 tấn sợi) - Gỗ được kiểm hóa bằng NaOH 17,5%, nhiệt độ 20 – 50oC, thời gian: 10 – 60 phút. - Sau đó đem nghiền và nấu để oxy hóa xenlulo, nhiệt độ 20 22oC, thời gian 30-50 giờ có xúc tác.
- CHƯƠNG 11 - Chuyển xenlulozơ thành dẫn xuất este dễ tan trong kiềm, nhiệt độ 22 – 30oC, thời gian: 1 – 2 giờ, sau đó hạ nhiệt độ xuống 6 – 10oC trong vòng 4 – 5 giờ ta được visco. - Ủ visco trong thời gian 18 – 30 giờ, nhiệt độ 16 – 18oC và tách tạp chất cơ học bằng lọc. - Visco được đuổi hết khí bằng cách giảm áp suất. - Sau đó vào thiết bị kéo sợi đường kính 0,05 0,1mm, tốc độ 70 – 100m/phút.
- CHƯƠNG 11 - Đưa qua dung dịch đông tụ : H2SO4 10 – 150g/l, Na2SO4 60 – 320g/l, ZnSO4 10 – 100g/l. - Sợi được cuộn theo phương pháp liên tục hoặc gián đoạn. - Xử lý bằng rửa nước 40 – 50oC, loại lưu huỳnh bằng natrisufat 1 – 2,5%, nhiệt độ bằng 40 – 70oC. - Tẩy trắng bằng Hypoclorit natri ở 20 – 25oC. - Rửa nước xà phòng đặc biệt. - Ép khô và sấy khô ở 60oC trong khoảng 30 – 60 giờ.
- CHƯƠNG 11 * Sản xuất tơ xenlulozơ axetat: - Sợi có tính cách nhiệt dùng để may áo ấm. - Nguyên liệu là este xenlulozơ axetat được điều chế bằng phản ứng axetyl hóa xenlulozơ. - Hòa tan xenluloaxetat trong dung môi 18 – 24%. - Gia nhiệt đến 40 50oC vào khuôn kéo. - Bay hơi dung môi ở nhiệt độ 60 – 65oC. - Dung dịch đông tụ là rượu metilic. - Sợi axetat không cần hoàn thiện.
- CHƯƠNG 11 11.6.3. Sản xuất sợi tổng hợp: - Dùng các polime dạng sợi có tính chất và thành phần khác nhau để tạo sợi. - Có tính bền cao, đàn hồi, bền trong môi trường vi sinh và ăn mòn, nguyên liệu nhiều và rẻ.
- CHƯƠNG 11 * Sợi poliacrylnitrin. - Nguyên liệu là nhựa acryl nitrin đi từ acetilen và axit xianhydric. - Acryl nitrin dễ trùng hợp cho poliacryl nitrin trong môi trường kiềm, nhiệt độ 40oC có phụ gia. - Hòa tan poliacryl nitrin trong dimetyl fomadehit - Tạo hình theo cả phương pháp khô và ướt.
- CHƯƠNG 11 * Sợi Poli amit. - Nguyên liệu là caprolactan tổng hợp từ phenol, xiclohexan hay benzen, toluen - Caprolactan được trùng hợp ở 250 – 260oC tạo ra hạt nhựa. - Hạt nhựa caprolactan đưa đến nhiệt độ 260 – 280oC nén qua lỗ tạo sợi và kéo căng 4 – 5 lần. Nếu tạo xơ phải làm chun và cắt với độ dài thích hợp.
- CHƯƠNG 11 * Sợi Polilste. - Trùng ngưng từ axit và rượu đa chức ở nhiệt độ 270 – 280oC không có không khí có xúc tác tạo thành polime mạch thẳng dạng sợi. - Tạo sợi cũng ở nhiệt độ 270 – 285oC. - Sợi đựợc pha với sợi bông để dệt thành vải.
- CHƯƠNG 11 11.7. Vật liệu Compozit. - Compozit là vật liệu từ hai hay nhiều vật liệu cơ bản khác nhau có đặc tính vượt trội hơn vật liệu nguyên thủy. - Trong vật liệu compozit có vật liệu cốt và vật liệu nền - Vật liệu nền thường là các loại nhựa nhiệt dẻo hoặc nhiệt rắn có thêm các loại hạt hoặc phụ gia để nâng cao chất lượng của vật liệu.
- CHƯƠNG 11 - Vật liệu nền thường là các loại sợi cung cấp cơ tinh cho vật liệu: có dạng sợi dài, dạng diện tích, kết cấu nhiều phương - Có nhiều loại sợi từ nguyên liệu khác nhau như sợi thủy tinh, sợi cacbon, sợi aramet, sợi gốm, sợi tổng hợp. - Công nghệ chế tạo vật liệu compozit thường được kết cấu nhiều lớp. - Dùng các phương pháp đúc, kéo định hình, quấn ống sẽ tạo ra được các chi tiết.