Giáo trình Học phần tư tưởng Hồ Chí Minh - Bài 8: Học tập, vận dụng tư tưởng hồ chí minh trong công tác lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở - Nguyễn Thị Hồng

pdf 76 trang huongle 2580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Học phần tư tưởng Hồ Chí Minh - Bài 8: Học tập, vận dụng tư tưởng hồ chí minh trong công tác lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở - Nguyễn Thị Hồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_hoc_phan_tu_tuong_ho_chi_minh_bai_8_hoc_tap_van_d.pdf

Nội dung text: Giáo trình Học phần tư tưởng Hồ Chí Minh - Bài 8: Học tập, vận dụng tư tưởng hồ chí minh trong công tác lãnh đạo, quản lý ở cấp cơ sở - Nguyễn Thị Hồng

  1. THÁP MƯỜI ĐẸP NHẤT BÔNG SEN VIỆT NAM ĐẸP NHẤT CÓ TÊN BÁC HỒ
  2. TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TÔN ĐỨC THẮNG BÀI 8 HỌC TẬP, VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ Ở CẤP CƠ SỞ Người soạn: Nguyễn Thị Hồng AN GIANG - 2013
  3. I. CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH LÀ NỀN TẢNG TƯ TƯỞNG, KIM CHỈ NAM CHO HÀNH ĐỘNG CỦA ĐẢNG VÀ CÁCH MẠNG VIỆT NAM. 1. HCM bàn về nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
  4. Vấn đề nền tảng tư tưởng của một Đảng cách mạng chân chính được các nhà sáng lập CNXH khoa học và HCM đặt ra, luận giải: - Khi Có áp bức giai cấp và dân tộc thì có đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc. - Đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của các đảng chính trị. - Khi các đảng chính trị đã xuất hiện thì cuộc đấu tranh giai cấp đấu tranh dân tộc tập trung vào cuộc đấu tranh giữa các đảng và những lực lượng theo đảng, với các thế lực thống trị đương thời.
  5. Vì vậy, các đảng chính trị muốn hoàn thành sứ mệnh, dẫn dắt giai cấp, dân tộc phải có chủ nghĩa, học thuyết làm cốt, làm nền tảng. Từ đó HCM viết: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩ ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”.
  6. b. Đảng CSVN phải lấy chủ nghĩa MLN làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động. HCM đặt câu hỏi: “cách mạng trước hết cần phải có thứ gì?” Câu trả lời khẳng định của Người là: “Cách mạng trước hết là phải có Đảng”. Đối với “ Đảng cách mạng phải có Lý Luận Cách Mạng”. Vì thế, cả CNMLN, TTHCM đặc biệt coi trọng vai trò của Lý Luận Cách Mạng đối với Đảng cách mạng.
  7. Trong tác phẩm làm gì? Lênin phân tích rất sâu sắc mối quan hệ giữa ba yếu tố: LLCM, Đảng cách mạng và phong trào cách mạng. Có thể coi tác phẩm này là cẩm nang trong việc xây dựng Đảng kiểu mới của GCCN. Lênin viết: “ Không có LLCM thì cũng không thể có phong trào cách mạng chỉ Đảng nào được một lý luận tiền phong hướng dẫn thì mới có khả năng làm tròn vai trò chiến sĩ tiền phong”.
  8. Thật có ý nghĩa khi thấy ngay trang đầu của cuốn sách “ đường cách mệnh”, HCM dẫn lời của Lênin:“ không có LL cách mệnh thì không có cách mệnh vận động chỉ có theo LL cách mệnh tiền phong, Đảng cách mệnh mới làm nổi trách nhiệm tiền phong”. Đây là tác phẩm đặt cơ sở cho việc xây dựng Đảng ta về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
  9. Như vậy CNMLN, TTHCM đều cho rằng, phong trào cách mạng đòi hỏi phải có Đảng cách mạng dẫn đường chỉ lối. Vì, Các Đảng muốn làm tròn chiến sĩ tiên phong phải có Lý Luận tiên phong làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của mình.
  10. Theo Lênin, ĐCS tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc. Với HCM, Đảng là đạo đức là văn minh. Bởi vậy, nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành động cho các ĐCS trong đó có ĐCSVN, phải là CNMLN. Vì thế những năm 20 của thế kỷ 20, HCM đã khẳng định: ngày nay Chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều nhưng chỉ có CNMLN là Chủ nghĩa chắc chắn, chân chính Cách mạng và khoa học nhất.
  11. HCM dạy rằng, ưu điểm của CNMLN là phép biện chứng. Nghiên cứu CNMLN không phải để lòe thiên hạ mà chủ yếu là vận dụng một cách sáng tạo phù hợp với thực tiễn VN, Người viết: “CNMLN là kim chỉ nam cho hành động, chứ không phải là kinh thánh”.
  12. Theo HCM, sự sống còn của dân tộc VN đòi hỏi phải có Đảng CM chân chính. Việc HCM lựa chọn CNMLN làm nền tảng tư tưởng kim chỉ nam cho hành động của Đảng trước hết là để cứu lấy giống nòi VN. Sự lựa chọn đó không xuất phát từ ý muốn chủ quan, của HCM, của GCCN, không phải vì lợi ích của GCCN, càng không phải chỉ vì lợi ích của những người CS mà trên hết là vì lợi ích của toàn thể quốc dân VN.
  13. Điều đó có nghĩa là sự ra đời, tồn tại, phát triển của Đảng gắn bó với giai cấp và dân tộc VN, bảo vệ nền tảng, học thuyết của Đảng là nhiệm vụ chung của dân tộc, chứ không phải chỉ là nhiệm vụ riêng của GCCN hay những người CS.
  14. 2. Cùng với CNMLN, TTHCM là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và CMVN. a. Sự hình thành cơ bản TTHCM. Gắn liền với cuộc đời hoạt động CM phong phú sáng tạo của mình, TTHCM đã được từng bước hình thành, phát triển và ngày càng có vị trí quan trọng đối với Đảng của dân tộc VN.
  15. Từ những năm đầu của thế kỷ XX, cùng với CNMLN, tư tưởng HCM đã đi vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. HCM và tư tưởng của Người đóng vai trò quyết định trong việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời 1930 và hội nghị hợp nhất thông qua Cương lĩnh đầu tiên của Đảng do Hồ Chí Minh soạn thảo đã chứng tỏ Hồ Chí Minh là người mang đến cho cách mạng nước ta những vấn đề về lý luận, chính trị, chiến lược, sách lược cùng một tổ chức cách mạng và khoa học.
  16. Từ đó trở đi, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn được bổ sung, phát triển, soi đường, chỉ lối cho cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Vì vậy, cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi việc học tập, bảo vệ, vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ quan trọng của Đảng, của cán bộ, đảng viên và cả dân tộc.
  17. b. Nhận thức của Đảng về tư tưởng Hồ Chí Minh Thắng lợi của cách mạng Việt Nam không thể tách rời tư tưởng Hồ Chí Minh. Thông qua thực tiễn cách mạng nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam từng bước đi đến kết luận: tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tường, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và dân tộc.
  18. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (tháng 2-1951), Đảng đã khẳng định đường lối chính trị, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh là đường lối chính trị, nền nếp làm việc và đạo đức cách mạng của Đảng. Để đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi, toàn Đảng phải ra sức học tập đường lối, tác phong đạo đức Hồ Chí Minh. Từ đó trở đi, trong các văn kiện của Đảng, nhận thức của Đảng ta về tư tưởng Hồ Chí Minh ngày càng toàn diện, sâu sắc hơn.
  19. Đến Đại hội VI - Đại hội đổi mới - tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành nền tảng cho đổi mới tư duy của Đảng. Văn kiện Đại hội VI viết: muốn đổi mới tư duy, Đảng phải nắm vững bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin, kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
  20. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991), Đảng ta nêu cao và khẳng định cùng với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng. Nghị quyết 09 Bộ Chính trị, ngày 18-2-1995, chỉ rõ đây là bước phát triển hết sức quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam.
  21. Vì thế từ Đại hội VIII đến Đại hội XI Đảng tiếp tục khẳng định và phát triển làm sâu sắc thêm quan điểm của Đại hội VII. Có thể nói, tư tưởng Hồ Chí Minh là bước phát triển mới của chủ nghĩa Mác-Lênin ừong thế kỷ XX. Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ ngày có Đảng đã chứng tỏ, trong khi giải quyết những vấn đề của cách mạng Việt Nam.
  22. II. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới hiện nay 1. Thời cơ và thách thức đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam a. Thời cơ và thuận lợi - Nhìn chụng các quốc gia đều mong muốn có hòa bình, ổn định để tập trung vào sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. - Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam, phù hợp với xu thế chung của thế giới, được sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân các nước.
  23. - chúng ta có nhiều khả năng tranh thủ được vốn, kỹ thuật từ bên ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. - Tài nguyên thiên nhiên phong phú, lực lượng lao động đông đảo, tương đối rẻ, khéo tay. Đây là điều kiện để kết hợp nội lực với ngoại lực, mở rộng đầu tư, liên doanh, liên kết với nước ngoài. - Có Đảng Cộng sản lãnh đạo.
  24. b. Khó khăn và thách thức - Tình trạng tham nhũng và sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên - Nước ta vẫn còn là nước kinh tế kém phát triển, cuộc cạnh tranh kinh tế ngày càng quyết liệt nếu chúng ta không nhanh chóng vươn lên thì sẽ càng tụt hậu xa hơn về kinh tế.
  25. 2. Những quan điểm cơ bản chỉ đạo việc vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi mới a. Quan điểm lý luận gắn liền với thực tiễn
  26. Hồ Chí Minh viết: “Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính”. Theo Người, lý luận chính là sự khái quát từ thực tiễn và trở về chỉ đạo thực tiễn. Do đó, Người rất coi trọng tổng kết kinh nghiệm, xem tổng kết kinh nghiệm là một biện pháp để thực hiện “ thống nhất lý luận và thực tiễn”, vừa nâng cao trình độ lý luận, vừa nâng cao trình độ hoạt động thực tiễn.
  27. Người cho rằng: “Thực tế là các vấn đề mình phải giải quyết, là mâu thuẫn của sự vật. Chúng ta là những người cán bộ cách mạng, thực tế của chúng ta là những vấn đề mà cách mạng đề ra cho ta phải giải quyết. Thực tế bao gồm rất rộng” Nhưng với Người, quan điểm thực tiễn không đồng nghĩa với thực dụng, thiển cận, kinh nghiệm chủ nghĩa
  28. Hồ Chí Minh đã luận giải sâu sắc mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”3. Từ mối liên hệ chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, Hồ Chí Minh cho rằng những người chỉ học mà không hành thì như chiếc hòm đựng đầy sách, những người chỉ hành mà không học thì như người nhắm mắt mà đi.
  29. Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở mọi người và chính mình cần quán triệt nguyên lý “học đi đôi với hành”, “lý luận gắn liền với thực tiễn”, “ lời nói đi đôi với hành động” Người nhấn mạnh: chúng ta phải nâng cao sự tu dưỡng về chủ nghĩa Mác-Lênin, dùng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác-Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, phân tích một cách đúng đắn những đặc điểm của nước ta. Có như thế, chúng ta mới hiểu được quy luật phát triển của cách mạng, mới định ra được đường lối, phương châm, bước đi cụ thể của cách mạng Việt Nam.
  30. Hiện nay, học tập, vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh có nghĩa là học tập tinh thần, học tập lập trường, quan điểm, bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh, làm cho tư tưởng đó phù hợp, gắn bó sống động với từng công việc cũng như mỗi địa phương, cơ sở. Vận dụng một cách sáng tạo chứ không dừng lại ở câu chữ, vận dụng một cách giáo điều, máy móc
  31. Vì thế cần làm tốt lời căn dặn của Hồ Chí Minh: “Lý luận cốt áp dụng vào công việc thực tế”, “lý luận phải đem ra thực hành. Thực hành phải nhằm theo lý luận”. b. Quan điểm lịch sử - cụ thể
  32. Trong di sản Hồ Chí Minh những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam được Người lý giải một cách toàn diện, sâu sắc. Nhưng, những quan điểm của Hồ Chí Minh đều gắn với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Đồng thời, Hồ Chí Minh còn là nhà chiến lược nhưng Người cũng là nhà đại sách lược. Trong một số trường hợp quan điểm, lời nói của Hồ Chí Minh hướng tới mục tiêu giải quyết những vấn đề sách lược, cụ thể.
  33. Trong điều kiện đó, để bảo vệ Đảng và chính quyền dân chủ nhân dân non trẻ, Hồ Chí Minh đã có những lời nói và việc làm rất linh hoạt, sáng tạo, độc đáo, táo bạo. “ Dĩ bất biến, ứng vạn biến” trước khi sang Pháp Người dặn cụ Huỳnh Thúc Kháng
  34. Vì thế, Không nên nói rằng tư tưởng, quan điểm Hồ Chí Minh đều có thể vận dụng cho mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Việc nghiên cứu, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh cần quán triệt quan điểm lịch sử cụ thể, tránh khuynh hướng hiện đại hóa, đơn giản hóa hoặc suy diễn chủ quan Điều này đòi hỏi khi nghiên cứu, đặc biệt là khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh cần rất thận trọng.
  35. c. Quan điểm toàn diện, hệ thống Quan điểm này trước hết xuất phát từ tính chỉnh thể của tư tưởng HCM: tư tưởng HCM là một hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Tính toàn diện, hệ thống và sâu sắc của tư tưởng HCM đòi hỏi mọi người phải đối xử với tư tưởng đó như một khoa học.
  36. Trong hệ thống tư tưởng HCM, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là nội dung cốt lõi. Do đó, khi nghiên cứu, vận dụng tư tưởng HCM không thể tách rời độc lập dân tộc khỏi CNXH; cũng như dân chủ luôn gắn với tập trung, gắn với chuyên chính, quyền công dân không thể tách rời nghĩa vụ công dân,bốn lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội liên quan mật thiết với nhau không thể tách rời
  37. d. Quan điểm đổi mới và phát triển Đổi mới và phát triển gắn bó với cách mạng. Cách mạng đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới và phát triển. Các nhà sáng lập CNXHKH luôn yêu cầu những người cách mạng phải mạnh dạn đổi mới để tiến lên, phải có dũng khí nhìn thẳng vào sự thật, phải có gan vứt bỏ những nhận thức của ngày hôm qua không còn phù hợp với thực tế của ngày hôm nay.
  38. Hồ Chí Minh đã đề cập tới “đổi mới”. Một mặt, Người phê bình những cán bộ không có ý chí đổi mới, sáng tạo, những cán bộ nhát gan, dễ bảo, “đập đi hò đứng”. Mặt khác, Người thường xuyên khuyến khích, động viên, kịp thời biểu dương những “cản bộ cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến”, “có gan phụ trách, có gan làm việc”. Cuộc đời và sự nghiệp Hồ Chí Minh là sự tiếp nối của quá trình đổi mới và phát triển để tìm ra con đường cứu nước cùng các nguyên lý, phương pháp cách mạng và khoa học.
  39. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, trên cơ sở đổi mới có nguyên tắc, Đảng và nhân dân ta cần vận dụng sáng tạo, phát triên tư tưởng của Người cho phù hợp với tình hình hiện nay.
  40. 3.Vân dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong thời kỳ mói - một số nội dung cơ bản a. Kiên định con đuờng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Tư tưởng Hồ Chí Minh,về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội đây là tư tưởng xuyên suốt trong hệ thống tư tưởng HCM. Được xây dựng thành lý lụận cách mạng xuyên suốt và nhất quán. Đây chính là đóng góp quan trọng nhất của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận Mác-Lênin.
  41. Kiên định ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt nam. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội; xây dựng chủ nghĩa xã hội thực sự đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho toàn dân đây là nhân tố cơ bản bảo đảm vững chắc cho nền độc lập dân tộc.
  42. Vì thế, con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, Con đường đó được khẳng định rò ràng ngay trong Hội nghị thành lập Đảng đầu năm 1930: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Từ đó trở đi, bất chấp mọi khó khăn, cản trở, Hồ Chí Minh không bao giờ dao động, xa rời mục tiêu đã chọn đó là chống đế quốc, chống phong kiến, giành độc lập cho dân tộc và xây dựng đi lên chủ nghĩa xã hội.
  43. Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng ta, nêu lên nhận định mang tính tổng kết: “ Đảng ta từ khi ra đời đến nay vẫn luôn luôn giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đó là đường lối, là sức mạnh, là nguồn gốc mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam”. Các đại hội Đảng tiếp theo vẫn khẳng định và hoàn chỉnh thêm quan điểm đó. Văn kiện Đại hội IX viết: trong quá trình đổi mới, phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh .
  44. Lịch sử cách mạng Việt Nam đã chứng minh, đối với Việt Nam, chỉ có độc lập thực sự mới tạo điều kiện để đi lên CNXH và chỉ có xây dựng CNXH mới thực sự có độc lập cho Tổ quốc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.ĐCS Việt Nam vạch rõ, ở Việt Nam độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là sự lựa chọn duy nhất đúng; đó là sự lựa chọn của lịch sử, sự lựa chọn này đã được khẳng dịnh từ năm 1930. Quan điểm trên đây thể hiện sự trung thành và quán triệt sâụ sắc tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với CNXH của ĐCS Việt Nam.
  45. b. Khẳng định vai trò cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam Theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành Đảng cầm quyền từ kết quả của Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Tư tưởng này được Người nhấn mạnh trong Di chúc (tháng 5-1965): “Đảng ta là một Đảng cầm quyền”.
  46. Đi vào đổi mới, một trong những vấn đề mang tính nguyên tẳc được nhấn mạnh là xác định vài trò cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội VI đòi hỏi công tác xây dựng Đảng phải ngang tầm với nhiệm vụ của một Đảng cầm quyền. Vì thế, chúng ta đi vào xây dựng và chỉnh đốn Đảng.
  47. Trong Hiến pháp năm 1992 viết: “Đảng Cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.
  48. Để lãnh đạo trong sự nghiệp đổi mới, tại Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương khóa VII đã vạch rõ xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Đặc biệt, làm theo lời căn dặn của Hồ Chí Minh: “Việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn Đảng”. Năm 1999, nhân kỷ niệm 30 năm thực hiện Di chúc của Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định: “Toàn Đảng tiến hành cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình”. Nó, đã góp phần nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của Đảng cầm quyền.
  49. Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu (lần 2) Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII viết: “Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; không chấp nhận “đa nguyên, đa đảng”. Khẳng định vai trò cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với sự nghiệp đổi mới.
  50. c. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới Từ Năm 1949, Hồ Ghí Minh chỉ rõ: “Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân”. Sự nghiệp đổi mới hơn lúc nào hết đòi hỏi phải phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Trong những năm đổi mới, khối đại đoàn kết toàn dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng được mở rộng hơn.
  51. Tuy nhiên, Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa IX vạch rõ khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang đứng trước thách thức mới. Kinh tế thị trường tạo nên sự phân hóa giàu nghèo giữa các vùng, miền, giữa các thành phần dân cư. Kinh tế thị trường còn làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội tham nhũng, quan liêu, cửa quyền, mất dân chủ Thực tế đó tác động tiêu cực tới khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
  52. Vấn đề dân tộc và tôn giáo “còn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những nhân tố có thể gây mất ổn định”. Vấn đề dân chủ, đặc biệt là dân chủ ở cơ sở đã có những chuyển biến tích cực. Nhưng tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp kéo dài ảnh hưởng lớn đến đoàn kết từ cơ sở.
  53. XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN CÁC ĐỒNG CHÍ ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE !
  54. XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN CÁC ĐỒNG CHÍ ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!