Giáo trình Học phần tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Học phần tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_hoc_phan_tu_tuong_ho_chi_minh_chuong_4_tu_tuong_h.ppt
Nội dung text: Giáo trình Học phần tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Chương 4 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC, KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại III. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại trong bối cảnh hiện nay
- I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc 1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc 1.1. Truyền 1.2. Quan 1.3. Tổng kết thống yêu điểm của những kinh nghiệm nước, nhân CN Mác - thành công & thất ái, tinh thần Lênin: cách bại của các phong cố kết cộng mạng là sự trào yêu nước, đồng dân nghiệp của phong trào CM Việt tộc quần chúng Nam & TG
- 1.1. Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng dân tộc Với người Việt Nam thì yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết trở thành tình cảm tự nhiên: Nhiễu điều phủ lấy giá gương Người trong một nước phải thương nhau cùng Thành triết lý nhân sinh: Câu chuyện Một cây làm chẳng lên non bó đũa Ba cây chụm lại nên hòn núi cao
- Tình làng, nghĩa nước Thành phép ứng xử & tư Nước mất thì nhà tan duy chính trị: Giặc đến nhà, đàn bà phải đánh Vậy nên Người khẳng định: “Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy (yêu nước) lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn (đoàn kết), nó lướt qua mọi sự hiểm nguy, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”
- 1.2. Quan điểm của CN Mác-Lênin coi cách mạng là sự nghiệp của quần chúng Đây là cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc Lý do: Hồ Chí Minh đến với CN Mác-Lênin vì CN Mác-Lênin chỉ ra sự cần thiết & con đường tập hợp, đoàn kết các lực lượng CM để tự giải phóng khỏi ách áp bức, bóc lột
- 1.3. Tổng kết những kinh nghiệm thành công & thất bại của các phong trào yêu nước, phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới Thực tiễn hào Bước vào thời đại mới, hùng, bi tráng chỉ có tinh thần yêu của dân tộc nước thì không thể đánh chứng tỏ rằng: bại đế quốc xâm lược Vận mệnh của đất nước đòi hỏi phải có một lực lượng lãnh đạo CM mới, đủ sức quy tụ cả dân tộc vào cuộc đấu tranh chống Pháp
- Nhưng, Tôi muốn đi ra ngoài, xem nước Người Pháp & các nước khác. Sau khi muốn đi xem họ làm thế nào, tôi sẽ trở về thực tế: giúp đồng bào chúng ta CM CM Phong trào CM ở các Pháp, Tháng thuộc địa & phụ thuộc, CM Mỹ 10 Bác chú ý đến Trung là CM Nga là Quốc, Ấn độ vì có thể không CM giúp Việt Nam nhiều bài đến đến học về tập hợp lực nơi nơi lượng để tiến hành CM
- 2. Những quan điểm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc Đại đoàn Đại đoàn Đại Đại đoàn kết kết dân tộc kết dân tộc đoàn dân tộc là phải là vấn đề là một kết dân biến thành sức có ý nghĩa mục tiêu, tộc mạnh vật chất, chiến lược, một nhiệm là đại có tổ chức là quyết định vụ hàng đoàn Mặt trận thống thành công đầu kết toàn nhất, do Đảng của CM của CM dân lãnh đạo
- Đây là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể nhằm tạo ra sức 2.1.Đại đoàn mạnh to lớn của toàn dân tộc kết dân tộc là vấn đề Đây là vấn đề sống còn của CM có ý nghĩa chiến lược, quyết định “Đoàn kết là sức mạnh của chúng thành công ta” của CM “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là then chốt của thành công”
- Đoàn kết là điểm mẹ. “Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt ” “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết Thành công, thành công, đại thành công” Nó là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam Bác Hòn đá to, hòn đá nặng một so mình nhấc, nhấc không đặng sánh
- “Mục đích của Đảng Lao động Việt 2.2.Đại đoàn Nam có thể gồm trong 8 chữ: kết dân tộc ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, là một PHỤNG SỰ TỔ QUỐC” mục tiêu, một nhiệm “Bây giờ mục đích tuyên truyền vụ hàng huấn luyện là: “Một là đoàn kết. đầu Hai là xây dựng CNXH. Ba là đấu của CM tranh thống nhất nước nhà” Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
- 2.3. Đại Bác dùng các khái niệm đoàn DÂN, NHÂN DÂN để chỉ kết dân tộc “Mọi con dân Không phân là đại nước Việt”, “mỗi biệt “già, trẻ, đoàn một người con gái trai, giàu kết toàn Rồng cháu nghèo, quý dân Tiên” tiện” DÂN, NHÂN DÂN vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng, vừa là mỗi người Việt Nam
- Mục tiêu & đối tượng đoàn kết: “Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ” Ta ở Ta vừa là Đảng, vừa là đây là mọi người dân Việt Nam ai? Đoàn kết là trách nhiệm của Đảng và của mỗi chúng ta
- “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành Ngườ hoà bình, thống nhất, độc lập, dân i nhắc chủ thì dù người đó trước đây đã nhở: chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ” Vì “ai cũng có ít hay nhiều tấm lòng yêu nước” “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác”; trong đó lấy liên mimh công – nông – trí thức làm nền tảng
- Cả dân tộc hay toàn dân chỉ trở thành lực lượng to lớn, 2.4.Đại đoàn kết có sức mạnh vô địch khi dân tộc là phải được giác ngộ về mục tiêu, biến thành sức được tổ chức lại thành một mạnh vật chất, khối và hoạt động theo một có tổ chức là đường lối chính trị đúng đắn Mặt trận thống nhất, do Đảng Nếu không, quần chúng dù lãnh đạo có đông nhưng không mạnh Thất bại của các phong trào yêu nước trước kia đã chứng minh điều đó
- Vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu Xây nước thương dân, chống áp dựng bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu Mặt trận dân tộc Lấy liên mimh công – nông – trí thống thức làm nền tảng, dưới sự nhất lãnh đạo của Đảng theo 4 Nguyên Hoạt động theo nguyên tắc hiệp tắc thương dân chủ, trên cơ sở thống nhất về lợi ích Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành; thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
- II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 1. Quá trình nhận thức của Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 1.1. Nhận thức của Hồ Chí Minh về sức mạnh dân tộc Ra đi tìm đường cứu nước, Bác mang theo nhận thức và niềm tin bất diệt vào sức mạnh dân tộc
- Đó là Sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước; tinh thần đoàn kết; ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập, tự do; ý thức tự lực, tự cường Bác đề cao sức “Xét trong lịch sử Việt Nam mạnh Dân ta vốn cũng vẻ vang anh hùng của Nhiều phen đánh bắc, dẹp đông truyền Oanh oanh liệt liệt con Rồng cháu tiên” thống dân tộc
- Bác đề “Dân ta có một lòng nồng nàn cao yêu nước. Đó là một truyền sức thống quý báu của ta ” mạnh của lòng Bác đề cao sức mạnh yêu của chủ nghĩa dân tộc nước Chủ nghĩa dân tộc ở đây là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính
- Nhưng Người cũng thấy rõ: Không thể đánh thắng kẻ thù mới bằng con đường cũ, cách làm cũ trong bối cảnh thế giới đã có nhiều thay đổi Việc Người quyết định ra nước ngoài để “xem nước Pháp và các nước khác”, tức là tìm hiểu thế giới, tìm hiểu kẻ thù ngay trong sào huyệt của chúng Tìm ra đường lối và phương pháp đúng đắn
- 1.2. Nhận thức của Hồ Chí Minh về sức mạnh của thời đại và tính tất yếu của việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại Được hình thành từng bước, từ cảm tính đến lý tính, thông qua hoạt động thực tiễn mà tổng kết thành lý luận - Chứng kiến cuộc sống khổ cực của nhân dân các thuộc địa, Bác phát hiện ra mối tương đồng giữa các dân tộc bị áp bức: đều “ là giống người bị bóc lột”
- Đó chính là cơ sở đầu tiên để hình thành nhận thức: Muốn giải phóng dân tộc mình cần thiết phải đoàn kết với các dân tộc khác cùng cảnh ngộ “Vì nền hoà bình thế giới, vì tự Bác do và ấm no, những người bị Kêu bóc lột thuộc mọi chủng tộc cần gọi đoàn kết lại chống bọn áp bức”
- Khảo sát CNĐQ, Bác phát hiện: Các nước đế quốc không hành động đơn độc mà có sự phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc đàn áp các cuộc nổi dậy ở thuộc địa Mặt Chúng lại tuyển mộ lính từ các khác thuộc địa đưa sang đàn áp phong trào cách mạng ở chính quốc “Họ đều là anh em cùng một giai cấp cùng đánh bọn chủ chung của mình, chứ anh em không nên đánh lẫn nhau”
- Vậy Muốn đánh thắng chúng, phải thực hiện khối liên minh chiến đấu giữa lao động ở các thuộc địa với nhau và với vô sản ở chính quốc; nếu tách riêng mỗi lực lượng thì không thể nào thắng lợi được Đây là điểm vượt trội của Hồ Chí Minh so với các lãnh tụ yêu nước và chí sĩ cách mạng đầu TK 20. Họ đã không nhận thức được đặc điểm của thời đại
- Các bậc tiền bối chưa ai làm được như Hồ Chí Minh, là phân tích tình hình thế giới và trong nước để định rõ mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ của CM Việt Nam Làm cách mạng là chống lại Các cụ cho rằng: “người Pháp” Bao giờ nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người đánh Tây Nghĩa là, chưa nhận thức rõ bạn, thù
- - Sau khi tiếp cận Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề về dân tộc và thuộc địa của Lênin, thì nhận thức về sức mạnh thời đại của Người được nâng cao về chất Đó là Sức mạnh của GCVS, CMVS và Đảng tiên phong của nó; là lý luận & phương pháp luận khoa học của CN Mác – Lênin, kinh nghiệm CM Tháng Mười Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản
- Bác viết nhiều bài trên báo Le Paria & Từ báo Luymanitê để tuyên truyền tư nhận tưởng này trong vô sản & lao động, thức cả ở chính quốc và thuộc địa đến hoạt Bác tranh thủ diễn dàn của Đảng XH, động Đảng CS, các câu lạc bộ để “thức tỉnh” thực những người anh em ở phương Tây tiễn phải coi CM GPDT ở thuộc địa là “một trong những cái cánh của CMVS” Từ tuyên truyền đến tổ chức, Bác thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pháp, hoạt động tích cực ở Quảng Châu, Đông Nam Á
- - Sau Đại chiến 2, hệ thống XHCN ra đời & phát triển đã trở thành nhân tố làm nên sức mạnh của thời đại Phát huy sức mạnh của thời đại là phải biết huy động sức mạnh của các trào lưu CM trên thế giới phục vụ cho sự nghiệp CM của dân tộc Khi cuộc CM KH & công nghệ ngày càng phát triển, Người nhắc nhở các thế hệ trẻ học tập chiếm lĩnh đỉnh cao, tận dụng sức mạnh mới đó để nhân lên sức mạnh của dân tộc
- 2. Nội dung tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 2.1. Đặt cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam trong sự gắn bó với cách mạng thế giới “ công cuộc giải phóng các nước Xuất & các dân tộc bị áp bức là một bộ phát từ phận khăng khít của CMVS” tính chất của thời CM An Nam cũng là một bộ phận đại, Bác trong CM thế giới. Ai làm CM trong viết: thế giới đều là đồng chí của dân ta cả
- Người Một trong những nguyên nhân chỉ ra “gây ra sự suy yếu của các dân tộc phương Đông, đó là SỰ BIỆT LẬP Họ hoàn toàn không biết đến những việc xảy ra ở các nước láng giềng gần gũi nhất với họ, do đó họ THIẾU SỰ TIN CẬY LẪN NHAU, SỰ PHỐI HỢP VÀ SỰ CỔ VŨ LẪN NHAU” Vì vậy, Người kiến nghị với Quốc tế CS về các biện pháp tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc phương Đông
- Chẳng “Làm cho đội tiên phong của lao hạn: động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với GCVS phương Tây để dọn đường cho cho một sự hợp tác thật sự sau này; chỉ có sự hợp tác này mới bảo đảm cho GCCN quốc tế giành được Vì thắng lợi cuối cùng” Khi đó, một số lãnh tụ cơ hội của Quốc tế 2 đã bênh vực chính sách thuộc địa của CNĐQ
- Nhờ nắm bắt được đặc điểm và xu thế T của thời đại mà Bác đã xác định đường Ó lối chiến lược, sách lược và phương M pháp CM đúng đắn cho dân tộc ta L Ạ Thắng lợi của CM Việt Nam chứng minh I rằng: “Trong thời đại ĐQCN, ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của GCVS và đảng của nó, đoàn kết được mọi tầng lớp nhân dân yêu nước, sự ủng hộ của phong trào CM thế giới, trước hết là của phe XHCN hùng mạnh, nhân dân nước đó nhất định thắng lợi”
- 2.2. Kết hợp chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế trong sáng Tiến hành có hiệu quả việc giáo dục CN yêu nước kết hợp với - Các chủ nghĩa quốc tế VS cho GCCN Đảng và nhân dân lao động nước mình cộng sản Kiên trì đấu tranh chống CN cơ phải: hội, CN vị kỷ dân tộc, CN sôvanh là những khuynh hướng làm suy yếu sức mạnh đoàn kết của CM thế giới
- Để chia rẽ các dân tộc, CN thực dân truyền bá tư tưởng của CN chủng tộc, khuyến khích thói kỳ thị màu da Bác viết nhiều bài trên báo Le Paria lên án hành động đó Từ hình ảnh đại đoàn kết các dân tộc đủ màu da, tại ĐH phương Đông, Bác viết: “Rằng đây bốn biển một nhà Vàng đen trắng đỏ đều là anh em”
- Bác thẳng thắn phê phán ảnh Trên hưởng của các ĐXH thuộc Qtế 2 diễn đàn trong các ĐCS Tây Âu, đặc biệt các Hội là ĐCS ở các nước có thuộc địa nghị, Đại hội của Vẫn còn hiểu sai, “chưa thi hành ĐCS một chính sách thật tích cực Pháp & trong vấn đề thuộc địa”, tức là Qtế CS chưa làm đúng tư tưởng của Lênin về vấn đề thuộc địa
- Trong kháng chiến chống Pháp & Mỹ, Bác đã làm cho nhân dân ta phân biệt rõ giữa bọn thực dân, ĐQ xâm lược với nhân dân ở các nước đó Kháng chiến Kháng chiến chống Mỹ, chống Pháp, Bác vẫn ca ngợi truyền Bác vẫn đề cao thống đấu tranh vì độc lập, văn hoá Pháp tự do của nhân dân Mỹ Đó là biểu tượng cao đẹp của lòng yêu nước với tinh thần quốc tế trong sáng
- “Trong thời đại ngày nay, CM - Khi giành giải phóng dân tộc là một bộ được độc phận khăng khít của CMVS lập, con trong phạm vi toàn thế giới; đường CMGPDT phải phát triển tiến lên thành CM XHCN thì mới của các giành thắng lợi hoàn toàn” dân tộc chỉ có thể Bác đánh giá cao vai trò của là CM các nước XHCN trong việc XHCN ủng hộ và giúp đỡ cách mạng Việt Nam
- Thắng lợi của CM Việt Nam chính là thắng lợi của ngọn cờ độc lập dân tộc kết hợp với CNXH Nhờ CNXH mà CN yêu nước truyền thống có thêm sức mạnh mới là CN anh hùng CM Vậy phải chăm lo giữ gìn sự đoàn kết giữa các nước XHCN và các ĐCS anh em. Đó là nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu
- 2.3. Dựa vào sức mình là chính, tranh thủ sự giúp đỡ của các nước XHCN, sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình - Xét mối quan hệ giữa dân tộc và thời đại, về nguyên tắc, bao giờ Bác cũng coi nguồn lực nội sinh giữ vai trò quyết định, nguồn lực ngoại sinh là cần thiết nhưng chỉ phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”
- Bác Muốn người ta giúp cho, thì trước cho hết mình phải tự giúp lấy mình đã rằng : Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập Mặt khác, muốn được sự giúp đỡ lại phải có đường lối độc lập tự chủ đúng đắn Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, ta đã làm được điều đó
- - Nhân dân ta đồng thời không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình Đó là sự kết hợp nhuần nhuyễn lợi ích dân tộc và nghĩa vụ quốc tế Bác đã chỉ đạo việc hình thành Mặt trận nhân dân ba nước Đông Dương cùng chung chiến hào chống Pháp, chống Mỹ, cùng giành thắng lợi Đúng tinh thần: Giúp bạn là tự giúp mình
- 2.4. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác, sẵn sàng “làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ” - Đã từng sống, làm việc, hoạt động ở các nước, kể cả “chính quốc” & thuộc địa, nên Bác là người đặt nền móng cho tình hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân nhiều nước trên thế giới “Chính sách ngoại giao của Chính phủ thì chỉ có một điều tức là thân thiện với tất cả các nước dân chủ trên thế giới để giữ gìn hoà bình”
- “Những người Pháp tư bản hay công nhân, thương gia hay trí thức, nếu họ muốn thật thà cộng tác với Việt Nam thì sẽ được nhân dân Việt Nam hoan nghênh họ như anh em bầu bạn” Còn nếu mong đưa tư bản đến để ràng buộc, áp chế Việt Nam thì Việt Nam sẽ cương quyết cự tuyệt Đó là phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
- - Bác ưu tiên cho mối quan hệ với các nước láng giềng, nhất là các nước có chung biên giới, nhằm hình thành liên minh chống kẻ thù chung Chẳng Đối với Trung quốc, Bác luôn hạn: xây dựng mối quan hệ “vừa là đồng chí, vừa là anh em” Đối với Campuchia, Lào, Bác luôn xây dựng mối quan hệ cùng chung chiến hào chiến đấu chống kẻ thù chung
- III. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại trong bối cảnh hiện nay 1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh 1.1. Những nhân tố khách quan và chủ quan đang thách thức tính bền chặt của khối đại đoàn kết dân tộc
- - Những nhân tố khách quan Thế Trật tự cũ đã thay đổi, trật tự mới giới chưa hình thành ngày nay đầy Tình hình thế giới đang diễn biến biến phức tạp, chứa nhiều yếu tố bất động trắc và thay đổi khôn lường
- Khu vực châu Á-Thái Bình Dương và tiểu vùng Đông Nam Á là nơi có sự đan xen về lợi ích và mâu thuẫn giữa các cường quốc trong khu vực và thế giới, đặc biệt là về chủ quyền lãnh thổ và an ninh biển Đông CNXH tạm thời lâm vào thoái trào, sau khi Liên xô và Đông Âu sụp đổ, nhưng tính chất của thời đại vẫn không thay đổi. Đấu tranh dân tộc và giai cấp tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức
- Vì chúng hiểu rõ đó là sức mạnh vô địch của chúng ta Các thế lực thù Chúng ra sức lợi dụng tính địch tìm phức tạp và nhạy cảm của các mọi cách vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích phá hoại động, chia rẽ, gây rối và can khối thiệp vào công việc nội bộ của đoàn kết ta, chống phá CNXH đó Ví dụ như tình hình Tây Bắc, Tây nguyên, Tây Nam bộ
- - Những nhân tố chủ quan Thời gian qua, việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc cũng còn nhiều thiếu sót, nên dẫn đến: + Lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc Do đời sống khó khăn, bất bình vì Nguyên bất công, tham nhũng, quan liêu, nhân lãng phí, kỷ cương phép nước không nghiêm, đạo đức xuống cấp, trật tự còn phức tạp
- + Các vụ khiếu kiện đông người vẫn còn nhiều, có lúc, có nơi rất gay gắt Ví dụ: Năm 2000, có 236.827 lượt người; năm 2001, có 282.362 lượt người + Việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận và các đoàn thể, tổ chức XH còn nhiều hạn chế, nhất là khu vực kinh tế tư nhân, vùng có đông đồng bào theo đạo, đồng bào dân tộc thiểu số
- 1.2. Vận dụng tinh thần và phương pháp đại đoàn kết Hồ Chí Minh để xây dựng sự đồng thuận xã hội theo nghị quyết TW7 (khoá 9) - Đa dạng hoá các hình - Phát thức tuyên truyền, mở động rộng và nâng cao chất sâu rộng lượng giáo dục truyền các thống yêu nước; trách phong nhiệm công dân; đạo trào thi đức XH, đạo đức nghề đua yêu nghiệp trong nhân dân nước
- 2. Khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng cao ý chí tự lực tự cường, giữ vững bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế - Nội lực bao gồm: Con người, tài nguyên, khoáng sản, vốn Iiếng của đất nước kể cả trong nước và ngoài nước Ở đây là phát huy sức mạnh của cả cộng đồng dân tộc, truyền thống yêu nước, ý chí tự lực tự cường và lòng tự hào dân tộc
- Thực hiện đại đoàn kết các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành phần kinh tế, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của Cụ đất nước, người trong Đảng và người thể ngoài Đảng, người đang công tác và là người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt Nam dù sống ở trong nước hay ở nước ngoài Lấy mục tiêu giữ vững độc lập dân tộc, thống nhất, vì dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng
- - Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, giữ vững bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác đáng tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển Chủ động hội nhập quốc tế và khu vực. Hoà nhập nhưng không hoà tan