Giáo trình Học phần tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương II: Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc

ppt 60 trang huongle 2650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Học phần tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương II: Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptgiao_trinh_hoc_phan_tu_tuong_ho_chi_minh_chuong_ii_tu_tuong.ppt

Nội dung text: Giáo trình Học phần tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương II: Tư tưởng hồ chí minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc

  1. Chương 2: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc II.Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc III.Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay
  2. I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc 1.Quan điểm của Mác, Ăngghen, Lênin về vấn đề dân tộc - Mác, Ăngghen nêu các quan điểm cơ bản có tính chất phương pháp luận về vấn đề này Đó là: Nguồn gốc, bản chất của vấn đề dân tộc, những quan hệ cơ bản của dân tộc, thái độ của giai cấp công nhân và Đảng của nó với vấn đề dân tộc
  3. - Lênin phát triển vấn đề dân tộc thành hệ thống lý luận toàn diện, gồm các nội dung sau: .Dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch sử, từ những cộng đồng người: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc Ở phương Ở phương Đông, dân tộc hình Tây, dân tộc thành trước khi chủ nghĩa tư xuất hiện khi bản được xác lập, do tác động chủ nghĩa tư của hoàn cảnh đặc thù, đặc bản được biệt là qúa trình dựng nước và xác lập giữ nước thúc đẩy.
  4. .Vấn đề dân tộc thuộc địa Khi CNTB chuyển từ giai Sau Cách mạng đoạn tự do cạnh tranh Tháng Mười sang giai đoạn ĐQCN Nga, phong trào giải phóng dân các nước đế từ đó tộc phát triển quốc tiến hành xuất hiện mạnh, dẫn đến xâm lược, cướp vấn đề nhiều nước bóc, nô dịch dân tộc thuộc địa trở các nước thuộc địa thành quốc gia nhược tiểu dân tộc độc lập
  5. .Lênin nêu hai xu hướng phát triển của vấn đề dân tộc trong điều kiện của CNTB: Xu hướng thứ nhất Xu hướng thứ hai là việc là sự thức tỉnh của tăng cường, phát triển mối ý thức dân tộc, của quan hệ giữa các dân tộc phong trào đấu sẽ dẫn tới vịêc phá huỷ tranh chống áp bức hàng rào ngăn cách dân dân tộc sẽ dẫn tới tộc, thiết lập sự thống nhất việc thành lập các quốc tế của CNTB, của quốc gia dân tộc đời sống kinh tế, chính trị, khoa học nói chung
  6. Cả hai xu hướng trên đều phát triển trong điều kiện đối kháng giai cấp gay gắt Chiếm ưu thế trong thời kì CNTB mới phát triển Là đặc trưng của CNTB già cỗi sắp chuyển sang xã hội XHCN
  7. Nhưng, Lênin khẳng định rằng: CNTB và chủ Chỉ có cách mạng nghĩa tư sản dân vô sản và CNXH tộc không thể giải mới có thể thực hiện quyết được vấn sự bình đẳng dân đề dân tộc mà chỉ tộc, xây dựng tình làm cho mối xung hữu nghị giữa các đột dân tộc ngày dân tộc, làm cho các càng tăng lên dân tộc ngày càng xích lại gần nhau
  8. Từ đó, Lênin yêu cầu các Đảng cộng sản: Phải kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện của Chủ nghĩa Chủ nghĩa dân tộc tư sản sôvanh Để giành thắng lợi cho Chủ nghĩa quốc tế vô sản
  9. 2. Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là vấn đề dân tộc nói chung Mà là vấn đề dân tộc thuộc địa Thực chất đó là vấn đề đấu tranh giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, xoá bỏ ách áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập
  10. 2.1. Độc lập, tự do là quyền Vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm dân phạm của tất cả các dân tộc tộc trong 2.2. Chủ nghĩa dân tộc là một tư động lực lớn ở các nước đang tưởng đấu tranh giành độc lập Hồ Chí Minh 2.3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế
  11. 2.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc Cái quý nhất của người Vì: dân mất nước là độc lập của Tổ quốc, tự do của nhân dân “Trên đời ngàn vạn điều cay đắng, Cay đắng chi bằng mất tự do”
  12. Dân tộc Việt Nam chịu ách đô hộ hàng ngàn năm của phong kiến phương Bắc, hàng trăm năm của Đế quốc Pháp Lịch sử dựng nước và giữ nước đã chứng minh quyết tâm giành độc lập, tự do của dân tộc ta
  13. Tinh thần độc lập, tự do được thể hiện trong suốt quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Bác nói với Bộ trưởng thuộc địa Đồng bào tôi được tự do, Pháp: Tổ quốc tôi được độc lập - Trước hết, tư tưởng đó được thể hiện trong bản yêu sách 8 điểm, mà Người gửi đến Hội nghị hoà bình Vécxây năm 1919, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam
  14. - Kế tiếp là thể hiện trong hàng loạt các văn kiện do Bác soạn thảo Chánh cương vắn tắt của Đảng Lời kêu gọi sau khi thành lập Đảng CSVN (1930) Đều xác định mục tiêu chính trị của Đảng là 1- Đánh đổ ĐQCN 2- Làm cho nước Pháp và bọn phong Nam được hoàn toàn kiến độc lập
  15. Bác về nước chủ trì Hội nghị TW8, sau đó viết thư Kính cáo đồng bào và chỉ rõ: Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy Trong thực tiễn, Bác chỉ đạo thành lập Mặt trận Việt minh, ra báo Việt Nam độc lập, thảo Mười chính sách của Việt minh
  16. Việt Nam độc lập đồng minh Có bản chương trình đánh Nhật, đánh Tây Quyết làm cho nước non này Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền: Làm cho con cháu Rồng, Tiên, Dân ta giữ lấy lợi quyền của ta. Có mười chính sách bày ra Một là ích nước, hai là lợi dân Năm 1941
  17. Dù có phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập! Đây là sự đúc kết ý chí đấu tranh cho độc lập, tự do của nhân dân ta Cách mạng Tháng 8 thắng lợi đã làm cho ý chí đó biến thành hiện thực
  18. Người đọc bản Tuyên ngôn độc lập Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và thật sự đã thành một nước tự do và độc lập tự do và độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy
  19. Trong “Lời kêu gọi Liên hợp quốc” Người trịnh trọng tuyên bố: Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hoà bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước
  20. Kháng chiến toàn quốc bùng nổ Hồ Chủ Tịch ra lời kêu gọi: Hỡi đồng bào toàn quốc! Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng muốn cướp nước ta một lần nữa!
  21. Rồi Người cùng toàn dân tộc hạ quyết tâm: Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp
  22. Bác khẳng định: Hiệp định Giơnevơ năm 1954 đã trịnh trọng công nhận chủ quyền, độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam Ngày 05/8/1964, ĐQ Mỹ đánh phá Nhưng miền Bắc bằng không quân
  23. Nhưng miền Bắc không hề nao núng Hà nội, Hải phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ! Đồng bào và chiến sĩ cả nước anh dũng tiến lên!
  24. Theo tinh thần đó, quân và dân ta đã kiên cường chiến đấu, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Pari về lập lại hoà bình ở Việt Nam Hoa Kỳ và các nước khác tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam như Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Việt Nam đã công nhận
  25. T ó Không có gì quý hơn độc lập, tự do m L Là tư Đó là lý do chiến ại tưởng, đấu, là nguồn sức là lẽ mạnh làm nên chiến sống, thắng của nhân dân là học Việt Nam, đồng thời thuyết cũng là nguồn động của Hồ viên đối với các dân Chí tộc bị áp bức trên Minh thế giới
  26. 2.2. Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập Xuất phát từ vị trí của người dân thuộc địa mất nước Xuất phát từ truyền thống dân tộc Việt Nam Bác đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc theo nghĩa chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính, coi đó là một động lực lớn
  27. Bác Do kinh tế còn lạc hậu, chưa phân phát triển, nên sự phân hoá giai tích: cấp ở Đông dương chưa triệt để Xét về mặt cấu trúc kinh tế, không Xã hội giống các xã hội phương Tây thời Đông Trung cổ, cũng như thời cận đại Dương, Ấn độ, Trung Vì thế, cuộc đấu tranh giai cấp Quốc không diễn ra giống như ở phương Tây
  28. Bác tiếp tục so sánh lợi ích các giai cấp: Đại Chỉ Nông Thợ địa chủ, là những dân gần thuyền địa chủ tên lùn tịt như chẳng không có hạng trung bên cạnh có gì, công đoàn và hạng người cùng địa chủ Chủ nhỏ ở tên ở không có không có nước ta Âu – Mỹ vốn lớn tơrớt
  29. Như vậy, sự xung đột về quyền lợi của họ được giảm thiểu Chính vì thế mà có cuộc nổi dậy chống thuế năm 1908, có phong trào Đông Du, Duy Tân mưu tính khởi nghĩa năm 1917 Từ đó Đối với các dân tộc thuộc Bác địa ở phương Đông, kết chủ nghĩa dân tộc là luận: động lực lớn của đất nước
  30. Theo Bác, trong cách mạng giải phóng dân tộc, các dân tộc thuộc địa trước hết phải dựa vào sức của chính mình “Người ta sẽ không làm gì được cho người An Nam nếu không dựa trên các động lực vĩ đại, và duy nhất của đời sống xã hội của họ” Bác Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ kiến nhân danh quốc tế CS nghị Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi với Nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ QTCS biến thành Chủ nghĩa quốc tế
  31. 2.3. Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế Độc lập Độc lập cho dân tộc dân tộc mình gắn liền đồng thời với chủ độc lập cho nghĩa tất cả xã hội các dân tộc
  32. Trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Bác xác định: - Độc lập Cách mạng Việt Nam dân tộc trải qua hai giai đoạn gắn liền với chủ Làm tư sản dân Để đi tới nghĩa quyền cách mạng xã hội xã hội Và thổ địa cộng sản cách mạng [tức cách [tức cách mạng mạng dân tộc – dân chủ] XHCN]
  33. Bác khẳng định rõ hơn: Chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ Nếu nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì
  34. Giành độc lập rồi, phải tiến lên CNXH Vì CNXH là Làm sao cho Mọi người được dân giàu, ăn no, mặc ấm, nước mạnh sung sướng, tự do Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu CNXH, vì có tiến lên CNXH thì nhân dân mình mỗi ngày một ấm no thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu mạnh thêm
  35. Bác đã khẳng định: - Độc lập cho dân tộc mình đồng thời Quyền tự do, độc lập là độc lập cho quyền bất khả xâm phạm tất cả của các dân tộc, "dân tộc các dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Người còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức
  36. Khi ủng hộ quỹ kháng chiến của người Anh, năm 1914, Người nói với bạn: “Chúng ta phải tranh đấu cho tự do, độc lập của các dân tộc khác như là N tranh đấu cho dân tộc ta vậy” ă m Người đề nghị đặt tên đảng là ĐCSVN. 1 Vì theo Lênin, dân tộc tự quyết là cách 9 mạng ở mỗi nước không thể do ĐCS 3 của nước khác áp đặt, làm thay. Mỗi 0 ĐCS là thuộc về một dân tộc, phải chịu trách nhiệm trước dân tộc mình
  37. Người nêu cao tinh thần dân tộc tự quyết, nhưng không quên nghĩa vụ quốc tế Người giúp đỡ Ủng hộ cuộc kháng thành lập các ĐCS chiến chống Nhật ở một số nước của nhân dân Trung Đông Nam Á đầu Quốc, chống Pháp những năm 30, 50 của nhân dân Lào TK20 và Campuchia Theo tinh thần “Giúp bạn là giúp mình”
  38. Tóm lại Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vừa mang tính khoa học vừa có tính chất cách mạng sâu sắc Nó phù hợp với nhận định của Ăngghen “Những tư tưởng dân tộc chân chính trong phong trào công nhân bao giờ cũng là những tư tưởng quốc tế chân chính”
  39. II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc Bao gồm một hệ thống gồm 5 luận điểm được thể hiện trong các văn kiện: Bản án chế độ thực dân Pháp Chánh cương vắn tắt Chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng
  40. 1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản Tại sao phải đi theo Đi theo con con đường đó? Vì đường cách mạng vô sản Các phong trào yêu nước là đi theo ở ta cuối TK19, đầu TK20 CN Mác - đều thất bại do chưa có Lênin đường lối và phương pháp cách mạng đúng
  41. Khi đó, CNĐQ vừa tranh nhau xâu xé thuộc địa vừa câu kết đàn áp các dân tộc thuộc địa Cung cấp nguyên vật Còn liệu cho các nhà máy các thuộc Cung cấp binh lính đàn áp địa phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ở chính quốc GCVS ở chính quốc và nhân dân các dân tộc thuộc địa có chung kẻ thù
  42. Bác ví CNĐQ như con đỉa hai vòi Một vòi bám Một vòi bám vào chính quốc vào thuộc địa Vậy muốn đánh bại CNĐQ phải đồng thời cắt cả hai cái vòi của nó đi, tức là phải kết hợp CMVS ở chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa Phải xem cách mạng ở thuộc địa là “một trong những cái cánh của CMVS”
  43. 2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo Muốn giải phóng dân tộc Bác khẳng định: thành công, trước hết phải có đảng cách mệnh Đảng có vững cách mệnh mới thành công Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin
  44. 3. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc Bác cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc “là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của một hai người” Sĩ, nông, công, thương Vì vậy phải đoàn đều nhất trí chống lại kết toàn dân, để: cường quyền Trong đó, công nông là gốc cách mệnh
  45. Trong Sách lược vắn tắt, Người viết: Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt, v.v., để kéo họ đi vào phe VS giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (Đảng Lập hiến v.v.) thì phải đánh đổ
  46. 4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc Đây là một luận Vì trong phong trào điểm sáng tạo CS quốc tế bấy giờ của Hồ Chí có quan điểm cho Minh, có giá trị lý rằng thắng lợi của luận và thực CM thuộc địa phụ tiễn, bổ xung thuộc trực tiếp vào vào CN Mác - CM chính quốc Lênin
  47. Vận mệnh của GCVS thế Tại Đại hội V giới và đặc biệt là vận Quốc tế CS mệnh của GCVS ở các Bác phát biểu: nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận Nọc độc và mệnh của GC bị áp bức ở sức sống các nước thuộc địa của con rắn độc TBCN đang tập Nếu khinh thường CM ở trung ở các thuộc địa tức là “muốn thuộc địa đánh chết rắn đằng đuôi”
  48. “Sự giải phóng của GCCN phải là Mác nói: sự nghiệp của bản thân GCCN” Từ đó Bác cho rằng: Công cuộc giải phóng anh em [tức nhân dân thuộc địa] chỉ có thể thực hiện bằng sự nỗ lực của bản thân anh em CM thuộc địa không những không phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước
  49. 5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách mạng bạo lực 5.1. Bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”
  50. Phải có tính chất một cuộc khởi Theo nghĩa quần chúng chứ không Bác, để phải một cuộc nổi loạn phải giành được chuẩn bị trong quần thắng chúng, nổ ra trong thành phố, lợi, cuộc theo kiểu các cuộc CM châu Âu khởi Phải được nước Nga ủng hộ nghĩa vũ trang đó Phải trùng hợp với CMVS Pháp phải có 4 yếu tố Phải gắn bó mật thiết với sự sau: nghiệp của VS thế giới
  51. Hội nghị TW8 K1 [1941] nhận định: Cuộc CM Đông dương kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang, mở đầu có thể là bằng một cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương mà mở đường cho một cuộc tổng khởi nghĩa to lớn Bác và TW Đảng chỉ đạo xây dựng căn cứ địa, huấn luyện cán bộ, xây dựng các tổ chức chính trị của QC, lập các đội du kích vũ trang, phát động Tổng khởi nghĩa
  52. 5.2. Phương châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc “Địch muốn tốc “Với binh nhiều, tướng chiến, tốc thắng. đủ, khí giới tối tân, Ta lấy trường kỳ chúng định đánh mau kháng chiến trị thắng mau. Với quân đội nó, thì địch nhất mới tổ chức, với vũ khí định thua, ta thô sơ, ta quyết kế nhất định thắng” trường kỳ kháng chiến Trường kỳ kháng chiến, nhất định thắng lợi
  53. Kết luận: Thắng lợi của CM Tháng 8 và hai cuộc kháng chiến Bác đã vận dụng sáng tạo chống Pháp, Mỹ và phát triển học thuyết đã chứng minh của Lênin về CM thuộc địa tính khoa học, thành hệ thống luận điểm sáng tạo của tư mới mẻ, sáng tạo, bao tưởng Hồ Chí gồm cả đường lối chiến Minh về CM giải lược, sách lược và phương phóng dân tộc ở pháp cách mạng Việt Nam
  54. III.Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới hiện nay 1. Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nước Thực chất là phát huy nội lực Nội lực gồm: con người, trí tuệ, truyền thống dân tộc, đất đai, tài nguyên trong đó yếu tố con người là quan trọng nhất, quyết định nhất
  55. “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta” Chúng ta phải ra sức phát huy, làm cho nó được thực hành vào công việc kháng chiến, kiến quốc Trong hai cuộc kháng Trong công cuộc XD chiến, tinh thần yêu và bảo vệ Tổ quốc nước đã được phát huy hiện nay, truyền cao độ, biến thành CN thống quý báu ấy anh hùng CM vô song cần được phát huy
  56. 2. Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp Tuy rất coi trọng vấn đề dân tộc, chủ nghĩa yêu nước, nhưng Bác luôn luôn đứng vững trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc Đây là vấn đề có tính nguyên tắc khi vận dụng quán triệt trong bất kỳ hoàn cảnh nào
  57. Trong phong trào CM thế giới có hai khuynh hướng Một là, chỉ Hai là, chỉ nhấn mạnh nhấn mạnh yếu tố dân tộc, yếu tố quan điểm nhân loại, coi nhẹ hoặc giai cấp, coi vứt bỏ yếu tố giai cấp, nhẹ vấn đề từ bỏ đấu tranh CM, dân tộc CN quốc tế VS Một số khu vực mất ổn định kéo CN dân tộc dài, chiến tranh sắc tộc sôvanh
  58. Hiện nay, “Đấu tranh dân tộc và đấu tranh GC tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức” Nhưng bỏ rơi quan Kết quả là đã làm điểm GC, chỉ nhấn suy yếu phong mạnh bảo vệ sự trào CM thế giới, sống, lợi ích toàn dẫn đến sự tan rã nhân loại hệ thống XHCN Ở nước ta, quan điểm xem xét vấn đề dân tộc tách rời quan điểm GC cũng được bộc lộ dưới nhiều hình thức
  59. Có ý kiến cho rằng: Nước ta đi theo con đường, chế Họ khuyên độ nào cũng được, miễn là ta nên từ bỏ sung sướng, tự do định hướng XHCN, sự Có ý kiến nêu vấn đề: độc lãnh đạo của lập dân tộc có nhất thiết Đảng, đòi phải gắn liền với CNXH? xem xét lại Cũng có ý kiến cho rằng: một số sự CNXH là một lý tưởng tốt kiện và nhân đẹp, nhưng là điều không vật LS tưởng
  60. Thực hiện Dân giàu nước mạnh, xã hội mục tiêu: công bằng, dân chủ, văn minh, nhân dân ấm no, hạnh phúc Đây vừa là vấn đề GC, lại vừa là vấn đề dân tộc Vậy, ở Việt Nam chỉ có Đảng CS và GCCN mới là đại biểu chân chính cho lợi ích của dân tộc, mới xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc để thực hiện được mục tiêu trên