Giáo trình Hướng dẫn dạy và học trong giáo dục đại học

doc 273 trang huongle 6540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hướng dẫn dạy và học trong giáo dục đại học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_huong_dan_day_va_hoc_trong_giao_duc_dai_hoc.doc

Nội dung text: Giáo trình Hướng dẫn dạy và học trong giáo dục đại học

  1. HƯỚNG DẪN DẠY VÀ HỌC TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (Tài liệu tham khảo cho giảng viên và sinh viên) HÀ NỘI 2007 1
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC 2 MODULE 1. HIỂU VỀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC 5 Bài 1: Sinh viên đại học 8 Giáo dục đại học ở các nước châu Phi nói tiếng Pháp 9 Bài 2. Hồ sơ sinh viên 17 Bài 2. Hồ sơ sinh viên 23 MODULE 2 HỒ SƠ CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN ĐẠI HỌC 26 MODULE 3: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC 44 Bài 1. Chương trình đào tạo và phát triển chương trình đào tạo 48 Thiết kế CTĐT 57 Những nguyên tắc và thủ tục được tiến hành để tạo ra một CTĐT trước khi áp dụng. 57 Những hoạt động lập kế hoạch xây dựng một khoá đào tạo hoặc một CTĐT. 57 Thực hiện CTĐT 57 Kế hoạch CTĐT gồm những kiểu khác nhau với hướng dẫn về nguồn, phương tiện, tổ chức nhằm khuyến khích sự năng động và sáng tạo của sinh viên và giáo viên. 57 Đánh giá CTĐT 57 Những quyết định đánh giá do giáo viên thực hiện để xác định tiến bộ của sinh viên. 57 Những quyết định được làm bởi một nhóm lập kế hoạch nhằm đánh giá kế hoạch CTĐT. Số liệu đánh giá là cơ sở cho các quyết định kế hoạch tiếp theo. 57 Bài 2. Thực tế phổ biến về phát triển CTĐT đại học 60 Mục đích 63 MODULE 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC Ở ĐẠI HỌC 72 Bài 1: Khái niệm về dạy và học 73 Dạy học 74 Bài 2. Các phương pháp dạy và học: ứng dụng, ưu điểm và nhược điểm 75 Thực tập 81 Học tập có trợ giúp của máy tính 81 Giảng dạy dựa theo mô tả riêng 81 Bài 3: Một số chiến lược để cải thiện việc dạy và học 91 MODULE 5: DẠY HỌC HIỆU QUẢ TRONG LỚP HỌC ĐÔNG NGƯỜI 94 Giới thiệu và mục đích chung 94 Giới thiệu và mục đích chung 94 Bài 1: Lớp học đông người là gì? 94 BÀI 2: Phát triển và bổ sung chương trình giảng dạy cho các lớp học đông người 97 Bài 3: Dạy các lớp học đông người 103 MODULE 6. CÔNG NGHỆ MỚI TRONG DẠY VÀ HỌC Ở ĐẠI HỌC 112 Bài 1: Công nghệ trong giáo dục đại học 115 Module 7. PHƯƠNG PHÁP HỌC TỪ XA TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 136 Bài 1: Khái quát về giáo dục từ xa 140 Bài 2: Hệ thống giáo dục từ xa 146 Bài 3: Thiết kế và triển khai khóa học 150 Bài 4: Những ví dụ ở Tanzania và Nam Phi 153 2
  3. MODULE 8. VAI TRÒ HƯỚNG DẪN VÀ TƯ VẤN CỦA GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC 173 Giới thiệu và mục tiêu chung 173 Mục tiêu chung 174 Bài 1: Cơ sở nhận thức 174 Thế nào là hướng dẫn và tư vấn? 175 Các định nghĩa 175 Bài tập 177 Hãy kể bốn hoạt động nào bạn đã thực hiện trong bộ môn của bạn trong vòng một năm qua mà mang thuộc tính của: 177 Một số quan điểm khác 178 Bài tập 178 Sự cần thiết của hướng dẫn và tư vấn 179 Bài 2: Phương pháp kỹ thuật trong tư vấn và hướng dẫn 191 Bài 3: Phương pháp chung trong hoạt động hướng dẫn và tư vấn 199 Bài 4: Hướng dẫn và tư vấn trong giảng dạy 200 MODULE 9. TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHỤ NŨ THÀNH ĐẠT TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 203 Giới thiệu và mục tiêu chung 203 Điều khoản 3: Quyền được vào đại học 203 Bài 1: Vấn đề giới trong giáo dục đại học 205 Bài 2: Những phương pháp dạy học thúc đẩy sự bình đẳng giới 214 Module 10. TĂNG KHẢ NĂNG THÀNH ĐẠT CHO CÁC NHÓM SINH VIÊN ĐẶC BIỆT TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 223 Điều khoản 3: Quyền được vào đại học 223 Mục tiêu 224 Bài 1: Những nhu cầu giáo dục đặc biệt ở đại học 224 Giới thiệu 224 Mục đích 224 Khái niệm về nhu cầu giáo dục đặc biệt 226 Bài đọcthêm: 228 Các loại bệnh tật thường thấy ở đại học 228 Chứng rối loạn ngôn ngữ và lời nói 228 Sự xáo trộn về tình cảm 228 Thiểu năng thính giác 228 Thiểu năng nhìn 228 Bài 2: Giảng dạy cho những sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt 230 Bài đọc thêm: 237 Nhu cầu giáo dục những sinh viên tàn tật 237 Nâng cao môi trường học tập cho những sinh viên có nhu cầu đặc biệt 239 Môi trường ít hạn chế nhất 240 MODUL 11. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 243 TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 243 Giới thiệu và mục tiêu chung 243 3
  4. Giới thiệu và mục tiêu 245 Bài 1 245 Bài 2: Công cụ và kỹ thuật đánh giá học tập 249 Những yêu cầu hoặc tiêu chí của các bài trắc nghiệm đánh giá 257 Phân tích và lý giải các kết quả trắc nghiệm 258 Bài tập 258 Cơ sở cho việc đánh giá 259 Mục đích của việc đánh giá 259 Phạm vi của sự đánh giá 260 Những phương pháp và công cụ đánh giá việc học 260 Những đặc tính mong muốn của các công cụ đánh giá 260 Việc phân tích dữ liệu đối với đánh giá tham chiếu tiêu chí 260 Sự tiêu chuẩn hoá điểm số 261 Một số chỉ tiêu đánh giá về giảng dạy 269 Những lời khuyên 272 4
  5. LỜI NÓI ĐẦU Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam có tầm quan trọng đặc biệt nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo những người lao động có trình độ cao phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội chung và đáp ứng nhu cầu phát triển cho chính hệ thống giáo dục Việc đổi mới có đạt được kết quả như mong muốn hay không phụ thuộc rất lớn vào năng lực dạy học của đội ngũ giảng viên trong các trường đại học. Điều đáng tiếc là không ít người trong số các giảng viên dạy đại học không được trang bị những kiến thức và kỹ năng dạy học ở bậc đại học. Điều đó đã hạn chế chất lượng cũng như hiệu quả của việc dạy học. Tình hình trên cũng diễn ra ở nhiều quốc gia phát triển và đang phát triển. Để giúp các giảng viên tự nghiên cứu nâng cao năng lực dạy học ở bậc đại học, nhóm các tác giả dịch thuật sưu tầm và biên dịch tài liệu có nhan đề “ Hướng dẫn Dạy và Học trong Giáo dục đại học” từ nguyên bản tiếng Anh có tiêu đề “ Guide to Teaching and Learning in Higher Education” tại Website có địa chỉ do các tác giả: Pai Obanya, Juma Shabani, Peter Okebukola với sự giúp đỡ của Văn phòng UNESCO vùng của Châu Phi. Nội dung tài liệu này bao trùm hầu hết các lĩnh vực liên quan đến hoạt động của giảng viên đại học và những kinh nghiệm giảng dạy của các chuyên gia giáo dục đại học của thế giới. Chịu trách nhiệm dịch thuật gồm các giảng viên đại học có kinh nghiệm của trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. TS. Hoàng Ngọc Vinh - Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm biên tập và hiệu đính chung. Trong quá trình dịch thuật và biên tập, nhóm tác giả nhận được sự hỗ trợ tích cực và góp ý của TS. Lê Viết Khuyến, Vụ Đại học và Sau đại học. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, trong quá trình dịch thuật và biên tập chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Thay mặt nhóm tác giả, mong nhận được góp ý từ các đồng nghiệp. Mọi góp ý xin gửi về theo địa chỉ: Hoàng Ngọc Vinh, Bộ GD&ĐT, 49 Đại Cồ Việt, Hà Nội hoặc theo e-mail: hnvinh@moet.gov.vn . TM. Nhóm tác giả Hoàng Ngọc Vinh 5
  6. MODULE 1. HIỂU VỀ SINH VIÊN ĐẠI HỌC Diễn đàn của hiệp hội sinh viên châu Phi đã đưa ra quan điểm của sinh viên về vai trò giáo dục đại học trong việc xây dựng xã hội mới. Cải thiện tính thích ứng của giáo dục - Diễn đàn yêu cầu các quốc gia thành viên thiết lập những chương trình giáo dục không những đáp ứng có hiệu quả với thay đổi không ngừng trong thị trường lao động mà còn có thể dự báo được những thay đổi hơn là phải cam chịu những thay đổi đó. - Đề cập đến sự bão hoà của các cơ hội việc làm trong dịch vụ công và tình trạng thất nghiệp đang gia tăng đối với những người đã tốt nghiệp, diễn đàn đề nghị thành lập các hệ thống giáo dục đại học thích hợp để đào tạo những người đã tốt nghiệp đại học và giúp họ không ngừng cập nhật và nâng cao trình độ cũng như tạo ra việc làm. - Diễn đàn cũng đề nghị các quốc gia thành viên có những giải pháp cần thiết để khuyến khích những sinh viên đã tốt nghiệp tạo việc làm và đảm bảo tài trợ cho các dự án của họ. - Diễn đàn cho rằng, trong khi thực hiện sứ mệnh cung cấp dịch vụ cho cộng đồng, các trường đại học cần thể hiện rõ hơn nữa tầm quan trọng trong việc giáo dục cộng đồng sao cho nâng cao được các quyền con người, lòng khoan dung, và một nền văn hoá hoà bình, dân chủ. - Diễn đàn đề nghị thiết lập sự hợp tác giữa các giảng viên, nhà trường và các doanh nghiệp để tạo khả năng cho trường đại học nắm bắt được nhu cầu của các doanh nghiệp đồng thời tạo cho sinh viên có những cơ hội nghiên cứu, và thực tập tay nghề tại các doanh nghiệp. 6
  7. - Diễn đàn đề nghị các trường đại học tổ chức những cuộc điều tra định kỳ việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp - điều tra theo dấu vết (tracer studies) và tiến hành những cuộc khảo sát các chủ doanh nghiệp để đảm bảo cho chương trình đào tạo luôn được cập nhật thích nghi với việc mở mang kiến thức và nhu cầu biến động trong thị trường việc làm. - Diễn đàn nhấn mạnh rằng trường đại học cần phải hỗ trợ tài chính cho sinh viên để nghiên cứu cũng như tiếp cận với các công nghệ thông tin và truyền thông mới (ICT). - Diễn đàn cho rằng cần phải thành lập những cơ chế thích hợp để giám sát và đánh giá việc thực hiện sứ mệnh được đặt ra cho các trường đại học. Nâng cao chất lượng giáo dục - Diễn đàn đề nghị mỗi một quốc gia thành lập và/hoặc tăng cường các thể chế để giám sát và đánh giá chất lượng của các dịch vụ mà các trường đại học phải cung cấp như là một trong các chức năng của nhà trường. - Diễn đàn đề nghị các trường đại học thành lập những cơ chế để sinh viên đánh giá đội ngũ giảng viên của trường. - Diễn đàn đề nghị nhà nước có những biện pháp cần thiết đảm bảo cho toàn bộ cộng đồng đại học, kể cả sinh viên , cảm thấy hứng thú hơn với những điều kiện sống và làm việc thuận lợi. Điều 10. Cán bộ, giảng viên và sinh viên ở trường đại học là các thành viên chính. Những người làm chính sách của trường đại học và của quốc gia nên coi sinh viên và nhu cầu của họ là cốt lõi của mọi việc có liên quan, và nên coi họ như là đối tác chính và là người “ cổ đông”đầy trách nhiệm trong việc đổi mới giáo dục đại học. Các sinh viên cần được tham gia trong các hoạt động mà ảnh hưởng đến trình độ giáo dục tương ứng, trong việc đánh giá, đổi mới chương trình đào tạo và phương pháp giảng dạy, trong khung qui chế hiện hành, trong việc thành lập chính sách và quản lý trường đại học. Vì sinh viên có quyền tổ chức và đại diện cho chính mình nên họ cần có tiếng nói trong quá trình hình thành các quyết định.” Lời giới thiệu Hiểu được các đặc tính và nhu cầu của sinh viên là nhân tố cơ bản đảm bảo sự thành công trong giáo dục đại học. Tương tự như trong nông nghiệp, hiểu biết về bản chất đất trồng và điều kiện khí hậu của vùng canh tác là một điều kiện quan trọng giúp người nông dân có vụ mùa bội thu. Vì sản lượng vụ mùa phụ thuộc vào các dữ liệu đó. Tương tự như vậy, hiệu quả của việc dạy học phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm của người học. Chúng ta cần phải phân tích các nhân tố và sử dụng chúng để lập kế hoạch giảng dạy. Các nhân tố như tuổi, , giới tính, các đặc điểm tâm lý (ví dụ động cơ thúc đẩy và khả năng tự nhận thức), đặc điểm xã hội học (ví dụ tình bạn và các mối quan hệ xã hội), nền tảng văn hoá, tôn giáo, chất lượng giáo dục ở trường trung học phổ thông, tình trạng hôn nhân và đặc điểm gia đình. 7
  8. Đây có thể là một yêu cầu khá cao khi yêu cầu giảng viên nắm được các đặc tính này của mọi sinh viên trong một lớp học và đó là một nhiệm vụ nặng nề đối với một lớp 200 sinh viên trong khoá học 12 tuần hoặc một học kỳ 15 tuần. Tuy nhiên, điều đó có thể thực hiện được thậm chí đối với một lớp có số lượng sinh viên đông hơn và trong một giai đoạn học tập ngắn hơn, nếu ta cố gắng tìm hiểu một cách khái quát về các đặc tính trên. Nhờ có những hồ sơ này và thêm những hiểu biết về các trường hợp ngoại lệ, giảng viên đại học có thể lập kế hoạch và thực hiện khóa dạy cho sinh viên tốt hơn. Mục tiêu chung Trong module này, bạn sẽ Điểm lại tình trạng chuyển tiếp của sinh viên từ trường trung học phổ thông lên đại học; Phân biệt được các đặc tính tâm lý của sinh viên đại học; Mô tả được các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý của sinh viên đại học; Phát triển các phương tiện để đo một số đặc tính của học viên; và Xác lập được hồ sơ của vinh viên. Bài 1: Sinh viên đại học 1. Giới thiệu Sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông và thoả mãn những yêu cầu thi tuyển đầu vào và điều kiện tài chính cần thiết, học sinh tốt nghiệp THPT có thể tiếp tục theo học lên ở các trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục đại học. Điểm đến có thể là trường đại học, trường kỹ thuật hoặc polytechnic, trường sư phạm hoặc các trường khác trong hệ thống. Việc chuyển từ trường THPT vào đại học bắt đầu bằng thời kỳ chuyển tiếp. Thời kỳ này được đặc trưng bởi nhiều sự tự do hơn - chẳng cần mặc đồng phục, xếp hàng vào lớp lúc 8 giờ sáng, bỏ học, bị các sinh viên khóa trước nạt nộ và bị cấm tham gia các tổ chức đảng phái. Sinh viên đại học tương lai mang theo mình những kinh nghiệm về học tập và xã hội khác nhau. Chúng ta chờ đợi sự can thiệp của chúng ta sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những thay đổi tốt trong hành vi và phát huy những mặt tốt của sinh viên. Sự hiểu biết về quá khứ của sinh viên tại thời điểm vào trường sẽ giúp chúng ta lựa chọn những kinh nghiệm giáo dục đúng đắn cũng như cung cấp các hướng dẫn và tư vấn thích hợp. Sau khi học xong bài này bạn có khả năng: Hiểu được học vấn và quá khứ xã hội của sinh viên; Xác định các nhân tố tác động đến khả năng học của sinh viên ; và Đánh giá các thủ tục tuyển chọn/tiếp nhận vào trường và khoa của bạn. 8
  9. 2. Khái niệm về chuyển tiếp Hệ thống giáo dục chính thức của tất cả các nước trên thế giới được phân thành các cấp – tiểu học, trung học và đại học. Trong mỗi cấp có sự chuyển tiếp từ trình độ này sang trình độ khác ví dụ từ lớp 1 lên lớp 2 hoặc từ lớp 8 lên lớp 9. Đó là sự chuyển tiếp bên trọng của mỗi cấp học. Đồng thời cũng có sự chuyển tiếp giữa các cấp, là từ tiểu học lên trung học hoặc từ trung học lên đại học. Khi các sinh viên chuyển từ trình độ này lên trình độ khác hoặc từ cấp này lên cấp khác, sẽ có những thay đổi mà người giáo viên rất cần phải chú ý. Ở giai đoạn chuyển tiếp, có những thay đổi về thể chất, tình cảm, trí tuệ (nhận thức) và khát vọng. Với cương vị là giảng viên, chúng ta cần phải giúp sinh viên vượt qua quá trình thay đổi này một cách êm dịu, dần dần và không gây sốc về tâm lý. Chúng ta cần làm giảm bớt sự ngăn cách giữa kỳ cuối ở trường THPT và kỳ đầu của đại học. Không gây đột ngột, không để lại những bi kịch và đau khổ. Để thực hiện điều đó chúng ta cần hiểu sâu sắc các đặc tính của sinh viên ở hai thái cực kỳ cuối THPT và năm đầu là sinh viên. Ai là các sinh viên đại học tương lai? Chủ yếu là các nam nữ thanh niên ở độ tuổi trưởng thành trong khoảng 16 – 26 tuổi đã qua 12 – 14 năm giáo dục chính qui. Họ đã nhận chứng chỉ tốt nghiệp phổ thông với số điểm tối thiểu để kiếm được một chỗ trong trường đại học. Cũng như học sinh tiểu học và trung học, cuộc sống xã hội và học tập của họ sẽ được tổ chức và đôi khi đưa vào quản lý theo chế độ bởi các hiệu trưởng, các giáo viên và các lớp trưởng. Họ phải tuân thủ vô điều kiện các qui chế đã ban hành, thừa nhận và tôn trọng thể chế của trường. Những người đã từng có cơ hội học ở trường phổ thông nội trú sẽ trải qua một cách dễ dàng, thậm chí là rất tốt trong việc quản lý thời gian của họ. Những người tốt nghiệp từ các trường phổ thông (nam thục hoặc nữ thục) thường nảy sinh thêm vấn đề phụ là phải điều chỉnh mối quan hệ với giới kia. Một ngày tiêu biểu trong trường phổ thông của học sinh có thể được chia ra làm một số tiết học với nhiều môn học khác nhau được giảng dạy trong những lớp học thiếu tiện nghi và có thể với những thày giáo cự kỳ thiếu nhiệt tình. Trừ một số ngoại lệ, đa số học sinh được truyền thụ kiến thức theo phương pháp dạy và học truyền thống. Những điều này sẽ được đề cập chi tiết trong Module 3. Đối với việc thi kiểm tra và đánh giá, hệ thống giáo dục của hầu hết các nước ngày nay thiên về đánh giá liên tục. Trường học được cảm nhận là nơi thực hiện các trắc nghiệm. Điều đó hướng thái độ đối phó của sinh viên đối với việc dạy và học. Một phần quan trọng trong thời gian học phổ thông của học sinh là các giáo viên bãi công khá thường xuyên do họ cảm thấy phải làm việc quá tải với đồng lương bèo bọt. Học sinh có thể bị mất một số giờ học và đã được học ít hơn do những hành động biểu tình như thế. Những bậc cha mẹ có điều kiện sẽ tổ chức những buổi học riêng cho con mình để bù vào những chỗ thiếu hụt do các cuộc biểu tình gây ra. Chịu ảnh hưởng tàn phá nghiêm trọng hơn là những gì đã xảy ra đối với một số sinh viên ở vùng bị chiến tranh tàn phá, ví dụ như Liberia và Sierra Leone ở đó các cơ hội học tập mất đi trong một thời gian dài. 9
  10. Phần đọc thêm Giáo dục đại học ở các nước châu Phi nói tiếng Pháp Ousseynou DIA Sự đáp lại của giáo dục đại học với một thế giới thay đổi thế giới nên được định hướng bởi ba từ thuộc về đồng hồ mà xác định vị trí, chức năng, sự tương thích, chất lượng địa phương, quốc gia và quốc tế và quốc tế hoá. Bản tóm tắt “Chính sách của UNESCO về sự thay đổi và phát triển trong giáo dục đại học”, phần V khẳng định rằng trong phạm vi của định hướng mới này, tất cả chính sách giáo dục đại học nên bắt nhịp với những động lực xã hội vốn rất phức tạp của các tổ chức đào tạo và (hoặc) nghiên cứu (các trường đại học, các trường Sư phạm, các viện ) mà có những cái chung với giáo dục THPT hoặc giáo dục “trước đại học” và với thế giới việc làm cũng như những quan tâm phát triển của quốc gia. Đứng ở các thái cực của hệ thống giáo dục, hai thực thể trên tạo nên sức ép và đặt ra những điều kiện không thể bỏ qua. Vì thế mà một chính sách sẽ xuất phát từ sự thoả hiệp linh hoạt giữa các yêu cầu bên ngoài và các nhiệm vụ mà nhà nước giao phó cho trường. Về vấn đề này, sự tương thích của giáo dục đại học cần được nhận thức từ vai trò và vị trí của nó trong xã hội, các sứ mệnh của nó về đào tạo và nghiên cứu cũng như các dịch vụ. Cũng nên nhìn nhận từ những mối liên hệ của giáo dục đại học với thế giới việc làm (theo nghĩa rộng), mối quan hệ của nó với nhà nước và các nguồn vốn cũng như các tác động tương hỗ của nó với các trình độ và các loại hình giáo dục khác. Những người có “bằng tú tài- Baccalaureat” (Advanced Level School Certificate - chứng chỉ trình độ phổ thông nâng cao; chú ý tránh nhầm với thuật ngữ này Baccalaureat trong một số quốc gia khác ND.) tiếp tục đi gõ cửa các trường đại học do đó tạo nên các vấn đề về chất lượng và số lượng ở trình độ đó. Ba câu hỏi đã trở thành những vấn đề thời sự ở nhiều nước: Tiêu chuẩn thật sự của người có bằng tú tài là gì? Hồ sơ học tập này có phù hợp với những tiêu chuẩn đã được đặt ra cho chương trình THPT? Hiện nay, bằng tú tài được sử dụng như là chứng chỉ tốt nghiệp phổ thông và giấy thông hành để vào trường đại học. Liệu rằng hai chức năng này nên được tách rời? Sự chuyển tiếp lên đại học được thực hiện như thế nào? Có những hình thức nào để nhận học sinh vào đại học: nhận trực tiếp, tuyển chọn hoặc tiếp nhận có kiểm tra? Thời gian trôi qua, ở giai đoạn tốt nghiệp đại học, số người đã tốt nghiệp lại đi gõ cửa thị trường lao động để tìm kiếm một việc làm chính đáng làm xuất hiện thêm những vấn đề khác liên quan đến chất lượng và số lượng: Thị trường lao động cần bao nhiêu người tốt nghiệp? Nội dung đào tạo của họ nên như thế nào và trong những lĩnh vực nào? Những người tốt nghiệp đại học liệu có trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của việc làm? Đứng giữa hai cực là quá trình giáo dục đại học được đặc trưng bởi các vấn đề nội tại của nó, trong đó một phần xác định tính tương thích, hiệu quả và chất lượng đào tạo sẽ được đề cập qua các mục tiêu chính sách giáo dục của các quốc gia giành được độc lập từ năm 1960 (tức là trở thành cơ quan được tin cậy, đào tạo những chuyên gia có đủ khả năng cho phát triển, tổ chức nghiên cứu phát triển có định hướng, cung ứng các dịch vụ cộng đồng và đa dạng hoá cấp độ và chương trình đào tạo). 10
  11. Tuy nhiên, dưới sự tác động của các xu hướng quan trọng từ bên ngoài (sự toàn cầu hoá về kinh tế, tỷ lệ tăng dân số cao, sự đổi mới về công nghệ và sự ràng buộc nghiêm ngặt về tài chính), các trường đại học ngày nay đang bị khủng hoảng trong giai đoạn phát triển mang tính quyết định của chúng. Bên ngoài xu hướng tiêu cực (sự suy giảm hiệu quả đào tạo bên trong và bên ngoài) vấn đề cơ bản là biết được loại trường nào mà các quốc gia cần. Nói chung, cải cách giáo dục đại học với mục đích duy trì và tăng cường các tiêu chuẩn chất lượng là nhu cầu cấp bách trong hàng loạt các vấn đề cần giải quyết khác. Việc tối cần thiết là phát triển nhận thức mới về giáo dục và đào tạo để làm thích ứng và tăng cường tính tương thích, hiệu quả và chất lượng của hệ thống. Trích dẫn từ các tài liệu: Dia, O (1998). Chất lượng giáo dục đại học ở các nước châu Phi nói tiếng Pháp. Trong J. Shabani (Ed.). Giáo dục đại học ở châu Phi: Những thành tựu, thách thức và triển vọng. Dakar: UNESCO BREDA. Tóm tắt những điểm chính trong bài phát biểu của Dia. Bình luận về quan điểm của ông là nên có sự phối kết hợp giữa hồ sơ của sinh viên đại học và thế giới việc làm. Đọc thêm: Giáo dục đại học suốt đời cho mọi người ở Tiểu Sahara Châu Phi Juma SHABANI Trong hai thập kỷ vừa qua, xu hướng chung của giáo dục đại học ở là số sinh viên nhập học tăng lên nhanh chóng và các ràng buộc tài chính đã làm sút giảm tột bậc chi phí ngân sách trên mỗi sinh viên. Trong đa số các nước đang phát triển, giáo dục đại học là lĩnh vực giáo dục đã có sự phát triển nhanh chóng nhất trong giai đoạn hai thập kỷ qua. Trong giai đoạn đó, lượng sinh viên vào đại học ở tiểu Sahara Châu Phi tăng nhanh hơn nhiều ở các vùng khác trên thế giới. Tuy nhiên, mặc dù số lượng nhập học tăng cao, một số chỉ tiêu đã chỉ ra rằng, trong tất cả các vùng trên thế giới, thì vùng tiểu Sahara Châu Phi có hệ thống giáo dục đại học kém phát triển nhất. (i) Các tỷ lệ vào đại học: năm 1993, tỷ lệ nhập học nhóm tuổi 18 đến 23 là 2,4% ở vùng tiểu Sahara Châu Phi trong khi ở châu Mỹ La Tinh là 18%, các nước ả Rập là 13,2%, Đông Nam á là 8,2% và ở các nước phát triển là 51%. (ii) Số lượng sinh viên trên 100.000 dân: năm 1991, số này đã vượt 5.000 ở Bắc Mỹ và 2.500 ở hầu như tất cả các nước phát triển. Trong vùng tiểu Sahara Châu Phi, tỷ lệ này là dưới 100 sinh viên trên 100.000 dân, điều đó có nghĩa là vùng tiểu Sahara Châu Phi có những cơ hội cho thanh niên theo học đại học là thấp hơn 25 lần so với các nước phát triển. Các con số này chỉ ra rằng vùng tiểu Sahara Châu Phi cần phải tăng thêm lượng sinh viên nhập học khi xem xét đến, đặc biệt là, nhu cầu vào học đại học không ngừng tăng, và mối tương quan giữa sự phát triển giáo dục đại học và sự phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, một chiến lược như vậy dường như không nên được thực hiện trong khuôn khổ hiện thời của nền giáo dục đại học nếu như các nước châu Phi không muốn làm giảm đi chất lượng 11
  12. đào tạo và tình trạng không có việc làm của những người tốt nghiệp. Hiện nay, khi xét đến tình trạng bão hoà việc làm trong các dịch vụ công, mức phát triển thấp của khu vực kinh tế tư nhân và sự chuyển biến nhanh chóng trong thị trường nghề nghiệp, dường như trong tương lai gần, nhu cầu về giáo dục đại học sẽ chủ yếu tập trung vào đào tạo quản lý, cập nhật kiến thức và nâng cao kỹ năng cho những người đã qua đào tạo. Trong hoàn cảnh đó, các trường đại học sẽ có cơ hội tốt nếu được tổ chức như là các trung tâm giáo dục suốt đời cho tất cả mọi người với mục đích cập nhật, cải thiện kiến thức và trình độ học vấn. Chú ý rằng sự tăng số lượng nhập học không xảy ra ở cùng một nhịp độ trong các khu vực khác nhau của tiểu Sahara Châu Phi. Sự phát triển nhanh hơn cả là ở các nước nói tiếng Pháp. Thật thế, giữa năm 1960 và 1983, số lượng nhập học tăng gấp 40 lần ở các nước nói tiếng Pháp và chỉ tăng gấp 16 lần trong các nước nói tiếng Anh. Sự tăng lên nhanh chóng lượng sinh viên nhập học trong các nước châu Phi nói tiếng Pháp là do hậu quả tổng hợp của ít nhất bốn yếu tố sau: - Sự tăng lên nhanh chóng số lượng học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học; - Thiếu sự tuyển chọn lúc sinh viên vào trường đại học; - Hiệu quả (efficiency) bên trong thấp; - Chính sách trợ giúp sinh viên hào phóng đã khuyến khích sinh viên kéo dài thời gian ở lại trường đại học vì không chắc chắn tìm được việc làm khi tốt nghiệp. Tất nhiên, mỗi một sự mở rộng về qui mô nên đi đôi với sự tăng tương ứng về cơ sở hạ tầng, phương tiện, đội ngũ cán bộ giảng dạy, tư liệu giảng dạy và nghiên cứu khoa học sao cho đáp ứng được yêu cầu về chất lượng đào tạo và nghiên cứu. Thật đáng tiếc, điều đó đã không được thoả mãn. Ví dụ, trong năm học 1991-1992 trường đại học Yaounde ở Cameroon, thành lập vào năm 1960 với 500 sinh viên , đã có 45.000 sinh viên với các phương tiện dự định cho 5000. Trong các nước châu Phi nói tiếng Pháp, thường xuyên thấy các giảng đường thiết kế cho 800 sinh viên đã được nhồi nhét đến 3000. Đáng chú ý rằng những giảng đường như thế hầu như không tạo ra một môi trường giảng dạy như vốn có mà giống như cái chợ hoặc một bãi thể thao hơn là nơi dành cho lớp học. Trong điều kiện như thế, sự tiếp thu kiến thức phụ thuộc phần lớn vào khả năng của sinh viên đến sớm được 3 hoặc 4 giờ để chiếm được chỗ tốt nhất sao cho nghe cho rõ. Do sự bất cập của cơ sở hạ tầng giáo dục và sự thiếu thốn về các nguồn lực, mà chất lượng giáo dục đã đi xuống. Thực tế, một số trường đại học đã buộc phải bãi bỏ các việc thực hành và thực tập. Mới đây, trường đại học Benin ở Lome, Togo đã quyết định bãi bỏ yêu cầu về luận văn cao học (master’s thesis) khi tốt nghiệp khoa Kinh tế và Quản lý. Trích từ: Shabani, J. (1983). Giáo dục đại học suốt đời cho mọi người ở vùng châu Phi cận Sahara. Trong J. Shabani (Ed.). Giáo dục đại học ở châu Phi: Thành tựu, thách thức và triển vọng. Dakar: UNESCO BREDA. 12
  13. Bài tập. Kiểm tra những ưu điểm và nhược điểm của quan điểm Shabani trong việc mở rộng qui mô đại học và so sánh với quan điểm của Dia trong bài đọc 1.1. về việc gắn qui mô với thị trường việc làm. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập Trong giai đoạn chuyển tiếp, sinh viên năm thứ nhất mang theo một số đặc tính và thuộc tính có thể tác động đến việc học tập. Một số đặc tính và thuộc tính đó được bàn luận trong phần này. Nền tảng gia đình Nhiều sinh viên đến từ vùng nông thôn. Một số lớn lên trong những gia đình đa thê mà đặc trưng là nhiều con và nghèo nàn. Họ nói được một vài ngoại ngữ ngoài tiếng bản xứ, như tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Bồ Đào Nha, đây là các phương tiện chủ yếu cho việc dạy và học trong trường đại học ở châu Phi. Giáo dục bằng tiếng nước ngoài là đặt sinh viên vào chỗ bất lợi. Yêu cầu đặt ra đối với họ là phải làm chủ được ngôn ngữ trước khi vật lộn với nội dung học tập. Ở các nước châu Phi nói tiếng Anh, yếu kém tiếng Anh đã gây cản trở cho việc dạy và học. Một nhóm nhỏ đến từ tầng lớp trung lưu và có lợi thế khi lớn lên ở khu vực đô thị. Một số trong nhóm này đã từng đi nhiều nơi ở nước ngoài và đã tiếp cận với công nghệ thông tin và các loại hình phương tiện và công nghệ giáo dục khác nhau, trong khi một số khác đã có những cơ hội giáo dục trước và thành thạo tiếng Anh, tiếng Pháp hoặc tiếng Bồ Đào Nha. Một số phần trăm rất nhỏ sinh viên trải qua thời kỳ làm việc sau trung học hoặc trong khu vực kinh tế nhà nước hoặc kinh tế tư nhân. Vì thế, họ đã tiếp thu được những kỹ năng giúp cho họ học tập tốt sau này. Hơn nữa họ có khả năng làm chủ cuộc sống và các nguồn lực hơn các sinh viên bắt đầu bước vào trường đại học ở lứa tuổi trẻ hơn. Câu hỏi thảo luận 1. Hãy cho biết những điều trình bầy trên có làm cho bạn thay đổi nhận thức về sinh viên năm thứ nhất hay không? 2. Hãy trao đổi suy nghĩ của bạn với các giảng viên dạy môn học khác với môn học của bạn. Tác động của những kinh nghiệm trước đây đến việc học của học viên Trái với quan điểm chung, các sinh viên của chúng ta không phải là những tờ giấy trắng, trong họ đã có những dấu ấn, mà cũng không phải là các bình rỗng cần được nạp đầy. Khi mới nhập học, họ thường có kiến thức và những kỹ năng thu được từ việc hoà nhập xã hội sớm nhất với nhận biết về trúc thế giới xung quanh và những phương pháp sáng tạo để giải quyết vấn đề. Hơn nữa, họ đang trong giai đoạn Piagetian của các hoạt động chính thức về phát triển nhận thức và vì thế họ có thể được trông đợi hoạt động ở mức độ đó. Kinh nghiệm chỉ ra rằng một số những thiếu hụt có thể hạn chế khả năng hoặc mơ ước của sinh viên đại học để thực hiện có hiệu quả quá trình dạy, học ở trường đại học. Ví dụ, họ cần tự quản lý về thời gian cũng như làm các công việc một cách độc lập(tiến hành những 13
  14. nghiên cứu trong ngành đào tạo của mình). Sinh viên cũng cần phải có quan điểm học tập là tập trung vào việc hình thành kiến thức, óc sáng tạo và cách giải quyết vấn đề. Những kinh nghiệm học tập ở phổ thông, mà đặc trưng là sự kiểm soát từ bên ngoài, cách thức dạy và học truyền thống (đặc biệt là học vẹt) và sự đe dọa môi trường học tập chắc chắn không chuẩn bị cho họ gánh lấy trách nhiệm đối với việc học tập của mình. Về tính sẵn sàng học tập ở trường đại học, phải chú ý đến những thiếu hụt do mất thời gian từ những cuộc bãi công và “lãn công”. Mất thời gian có nghĩa là chương trình học tập không được thực hiện đầy đủ. Thêm vào đó, trình độ yếu kém của các giáo viên và thiếu thốn nguồn lực chắc chắn rằng việc học tập sẽ diễn ra bên dưới chuẩn mực yêu cầu. Hơn nữa, để tăng thêm thu nhập, một số giáo viên chỉ dạy một số chủ đề trong những lớp học thêm và đối với những học sinh không tham gia các lớp học thêm sẽ bị mất đi những kiến thức có liên quan. Bản chất của kỳ thi tốt nghiệp phổ thông có xu hướng khuyến khích nhắc lại các điều đã được nghe và chép lại những ghi nhớ hơn là phát triển khả năng phân tích và tổng hợp. Điều đó ngăn cản khả năng vận dụng kiến thức, tư duy logic, giải quyết vấn đề mới một cách sáng tạo và phản hồi việc học của sinh viên. Tình trạng này gây ra những nhận thức sai trong sinh viên và tạo ra những trở ngại to lớn cho những sinh viên được tiếp nhận vào trường đại học. Một điểm không được bỏ qua khi chúng ta xem xét về bản chất của các sinh viên đại học, đặc biệt đối với những người dưới 20 tuổi là sự thiếu khả năng kiểm soát tình cảm và các vấn đề khác do giai đoạn phát triển của họ. Do vậy, chừng nào còn một số vấn đề cần phải đối mặt với thì cần tổ chức những buổi hướng dẫn và những buổi tư vấn. Tất nhiên, giảng viên phải có những chiến lược học/dạy thích hợp để tạo điều kiện cho các sinh viên dễ dàng chuyển tiếp từ THPT lên đại học. Đa số các hành vi của sinh viên khi mới vào trường có thể được giải thích dựa vào quá trình đào tạo của họ. Liệu bạn có thể tìm ra những ví dụ mà trong đó có phản ánh những nhân tố khác? Vậy điều gì cần thay đổi về phương pháp dạy của bạn để đáp ứng với nhu cầu học tập của sinh viên mới trong bộ môn của bạn. Tiêu chí tuyển sinh, tiếp nhận và các thủ tục Tất cả các trường đại học ở châu Phi có các thủ tục tuyển sinh được thiết kế không những đảm bảo chỉ tiếp nhận những thí sinh giỏi nhất, mà còn phải tính đến các ràng buộc từ việc giảm bớt nguồn tài chính, sự xuống cấp và thiếu hụt về cơ sở hạ tầng và sự thiếu cán bộ ở các bộ môn. Như một quy tắc chung, các sinh viên tương lai phải đáp ứng những yêu cầu của trường đại học trong các kỳ thi quốc gia, mà có thể là tín chỉ trong năm môn học trong đó có môn tiếng Anh và Toán. Một số khoa cũng có thể yêu cầu trình độ kiến thức cao trong một số môn học ngoài những môn được sinh viên ưa thích để tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập chuyên môn sau này. Điều này có nghĩa là thoả mãn đơn thuần các yêu cầu tuyển chọn vào đại học không đồng nghĩa với việc đảm bảo cho sinh viên có một chỗ trong trường đại học. Một số trường đại học, nhất là các trường đại học ở Nigeria, việc tổ chức kỳ thi tuyển sinh đại học chung được Ban tuyển sinh hỗn hợp tiến hành. Thí sinh vượt qua kỳ thi này có thể 14
  15. kiếm được một chỗ trong trường đại học, nhưng không nhất thiết vào được trường đại học khác là do sự tiếp nhận dựa trên cơ sở mức độ hoàn hoàn hảo của bài làm. Một số trường khác thời gian gần đây gửi một nhóm người phỏng vấn đến các trường THPT trong các thành phố chính để tuyển chọn các sinh viên và hướng dẫn họ lựa chọn các ngành đào tạo. Tài chính vẫn tiếp tục là một trong những ràng buộc lớn nhất bởi vì không phải tất cả các bậc phụ huynh có thể chịu được các chi phí cho việc đào tạo và chính phủ cũng không sẵn lòng chịu chi phí một mình nữa. Tuy nhiên, ở một số nước như Nigeria, học đại học được miễn phí trong các trường đại học liên bang. Một hiện tượng mới đây là sáng kiến bổ sung giáo viên nữ (the Remedial Inititive for Female Teacher: RIFT) ở trường đại học Gambia, thuộc Gambia, nhằm hiệu chỉnh lại sự cân bằng về giới trong giáo dục bằng cách giúp những sinh viên nữ những người chưa thể đáp ứng được các tiêu chí tuyển chọn có thể trả nợ vào cuối chương trình đào tạo. Những sinh viên này được tiếp nhận trên cơ sở thực hiện một kỳ thi đặc biệt của trường. Sau đó họ được học một khoá học trong chương trình dành cho học sinh kém để nâng cao cơ hội vượt qua kỳ thi tốt nghiệp quốc gia để nhận chứng chỉ. Một số trường hợp lúc tuyển chọn vào có trình độ kém nhưng họ đã tiến bộ nhiều sau khi tham dự những lớp học dành cho sinh viên diện đặc biệt. Những ràng buộc chủ yếu trong các trường đại học của các nước nói tiếng Pháp là không gian và tài chính. Một khi các sinh viên có bằng tú tài, thì họ được cho là đủ tiêu chuẩn vào bất cứ một trường đại học nào, ngoại trừ những “Grande Ecoles” áp đặt thêm những yêu cầu riêng. Tuy nhiên, ở các trường đại học trong các nước nói tiếng Anh, chính phủ không thể cung cấp học bổng cho tất cả các sinh viên có đủ tiêu chuẩn và vì thế mà phần lớn sinh viên không tranh thủ được lợi thế để học ở bậc đại học. Trường đại học Makerere, Uganda, và trường đại học Dar-Ed-Slaam ở Tanzania có chính sách ưu tiên tuyển chọn học sinh nữ. Như Shabani (1997) đã nêu, “ ở trường đại học Dar-Ed-Slaam, các thí sinh nữ được tiếp nhận có điểm số thấp hơnđiểm số của thí sinh nam đến 1,5 điểm nhưng không thấp hơn yêu cầu đầu vào của các trường đại học. Do đó, số phần trăm sinh viên nữ được tiếp nhập tăng từ 17% năm 1995/1996 lên 29% vào năm 1996/1997.” Các thủ tục tuyển chọn cũng bị ảnh hưởng bởi tính công bằng, các vấn đề về giới tính, những yêu cầu xã hội về nguồn nhân lực, và nhu cầu giáo dục đối tượng ưu tiên đặc biệt ví dụ như nhân viên quân sự và con em của họ. Trong một số trường có chỉ tiêu tuyển chọn dành cho người trưởng thành. Để thoả mãn những điều này và các dạng tương tự các trường đại học thường phải thực hiện các hành động kiên quyết. Vì thế quá trình tuyển chọn/tiếp nhận có thể được xem như là quá trình mềm dẻo linh hoạt dựa trên những sự ưu tiên của từng thời kỳ. Bạn có nghĩ rằng các tiêu chuẩn và thủ tục tuyển chọn, tiếp nhận là công bằng với một số ít ỏi các về lối thoát đã cho đối với học sinh tốt nghiệp phổ thông? Bạn hãy nói những suy nghĩ về việc duy trì hoặc sửa đổi tiêu chí và các thủ tục hiện thời. Bạn ủng hộ hoặc phản đối chúng ở chừng mực nào? 15
  16. Bạn có đồng ý rằng nếu chúng ta cần phải lựa chọn thì tất cả các tiêu chí cần phải ít khắt khe hơn, đặc biệt khi một số người bị đánh trượt học tốt nước ngoài? Bài đọc thêm: Tầm nhìn của sinh viên đại học tại hội nghị UNESCO Pari, 8 tháng 10 năm 1998 {Số 98-210} Các sinh viên từ khắp nơi trên thế giới bày tỏ sự lo ngại, tâm trạng thất vọng và những hy vọng trong thời gian buổi hội thảo trực tiếp nhan đề “Giáo dục đại học cho xã hội mới: Một tầm nhìn sinh viên ” được tổ chức tại UNESCO trong Hội nghị quốc tế diễn ra một tuần về giáo dục đại học. Baroness Tessa Blackstone, Bộ trưởng bộ Giáo dục và Việc làm (UK), đã dẫn chương trình trong hai buổi tranh luận đầu tiên và đã cảnh báo trước cho những người tham dự rằng bà có ý định hạn chế cuộc thảo luận với sinh viên. Các sinh viên đồng loạt phản ứng lại, đồng thời chỉ ra những điều quan tâm từ quyền tự do bày tỏ đến việc kỳ thị trừ sinh viên với lý do nguồn gốc dân tộc, giới, ốm đau hoặc không có khả năng trả học phí. Hầu hết sinh viên, cả những người ở trong và ở ngoài cuộc hội thảo, ủng hộ sự tiếp cận bình đẳng đối với kinh phí giáo dục và kêu gọi các chính phủ tiếp tục tài trợ cho các hệ thống đại học quốc gia. Một đại biểu người Đan Mạch Peter Songdergaard đại diện cho Hội Liên hiệp Sinh viên các nước châu Âu nói: “Đầu tư vào giáo dục là đầu tư cho tương lai”. Các sinh viên cũng nhấn mạnh nhiều hơn về chính sách giáo dục và quản lý ở các trường đại học. Nhưng từ những bài bình luận của sinh viên đã cho thấy rõ ràng rằng những khó khăn trong một số nước là vượt xa mức bình thường. Đại diện của Angola và Lãnh thổ Tự trị Palestine nhắc mọi người rằng sinh viên ở đất nước họ vẫn còn bị chết trong chiến tranh. “Chúng ta cũng tìm cách phổ biến văn hoá hoà bình trong số các sinh viên của trường đại học”, Abdallah Al Najjarr của Tổng hiệp hội Sinh viên Arập nói. “Các giáo sư được trả lương thấp và họ đã có những việc khác để làm” – vừa coi thi vừa bảo bài cho cả lớp –Florence Nsumbu nói. Nhóm của cô, Phong trào Quốc tế của Sinh viên Thiên chúa giáo ở nước Cộng hoà Dân chủ Côngô, đã cố gắng tìm nhiều cách để ép các giáo sư làm đúng việc của họ. Cả nam nữ sinh viên đều lo lắng rằng phụ nữ ở các nước đang phát triển không được tiếp cận đầy đủ với giáo dục, “Phong tục truyền thống hạn chế các cô gái tiếp cận với giáo dục”, hội thảo viên Agus Salim của Hiệp hội Sinh viên Lâm nghiệp Quốc tế ở Indonesia nói. “Những người ở nông thôn cho rằng các cô gái ở đó chỉ để nuôi gà” anh nói thêm. Đại biểu Rajia El-Huseini của Hội Thanh niên Tiến bộ (Ai cập), chỉ ra rằng chỉ có 35 phần trăm sinh viên đại học trong đất nước cô là nữ, trong khi các cô và các bà chiếm trên một nửa dân số. Một cuộc hội thảo “doanh nghiệp” đã tập trung vào sự chuyển tiếp từ trường đại học sang thế giới việc làm. Các hội thảo viên là một số người tốt nghiệp đã thành công gần đây, đã thúc giục các trường đại học đưa những kinh nghiệm thực tiễn vào nội dung đào tạo thông qua các đợt thực tập và thực hành. 16
  17. Khoảng chừng 300 sinh viên từ các tổ chức phi chính phủ cũng như các Hội Liên hiệp Sinh viên Quốc gia và các Phong trào Sinh viên Quốc tế được công nhận chính thức đến dự đại hội. Các đại diện của sinh viên đã đưa ra một loạt các kiến nghị cho uỷ ban dự thảo của UNESCO trước một tuần nhưng không biết là những điều gợi ý nào của họ sẽ được đưa vào trong Tuyên bố cuối cùng để được chấp nhận vào thứ Sáu. Nhiều sinh viên hăm hở và nhiệt tình tham gia vào các tranh luận, nhưng không phải tất cả đều có cơ hội để nói trong một thời gian qui định. Nhìn chung, hầu hết các sinh viên cảm ơn UNESCO đã cho phép họ được phát biểu trong một hội nghị có rất nhiều các vị bộ trưởng tham gia. Nhưng họ cũng bày tỏ hy vọng rằng các vị bộ trưởng sẽ đưa những quan tâm của họ vào xem xét khi thảo những tuyên bố và chương trình khung cho những hoạt động ưu tiên. Tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor, khi trả lời sự quan tâm chung là một nền giáo dục có trợ cấp được bảo đảm cho tất cả mọi người, ông đã khuyến khích mọi người: “Hãy dám chia sẻ.” Ông nói thêm rằng mục đích chính của Hội nghị là đảm bảo cho các trường đại học tiếp nhận những người đã từng bị từ chối. “Đừng cảm thấy bị loại trừ”, ông nói. “Bây giờ bạn vẫn có thể kịp chuyến tầu tới”. Trong phát biểu bế mạc của mình, Baroness Blackstone nói rằng trong khi khi bà đã lý tưởng hoá tình cảm (của các sinh viên) ( ), không có nền giáo dục miễn phí. Sẽ có người nào đó phải trả tiền.” Bà để ngỏ vấn đề làm thế nào để tổ chức một hệ thống bình đẳng cung cấp tài chính cho giáo dục đại học. Các đại diện sinh viên nhắc lại những mục đích chính của họ và phàn nàn trong suốt thời gian cuộc họp báo cùng ngày. Nên nhớ rằng giáo dục là “quyền cơ bản của con người” cần phải được nhà nước cung cấp. Một cuộc hội thảo của tám đại diện các tổ chức sinh viên trên toàn thế giới bày tỏ mục đích của họ là cải thiện những cái gọi là “thiếu thốn” về trợ cấp tài chính, về tiếp cận tự do với giáo dục và về sự tham gia vào quản lý trường đại học. Trong bài phát biểu của Kathrine Vangen của Hội Sinh viên Quốc tế của châu Âu, các sinh viên đã tóm lược mối quan tâm của họ: “Chúng tôi muốn xác nhận quyền của các sinh viên là được thừa nhận và tự đại diện. ( ) Chúng tôi không phải là những khách hàng, những người mới học nghề hoặc các đối tượng thụ động của giáo dục; mà hơn thế, chúng tôi là những đối tác tích cực trong việc học tập của chúng tôi và đóng góp vào xã hội.” Bài 2. Hồ sơ sinh viên Giới thiệu Các yếu tố tâm lý thường tồn tại bên trong học viên. Các yếu tố này bao hàm sự trí tuệ, động cơ học tập, tự ý thức và đặc điểm xúc cảm. Mặt khác, các yếu xã hội thường tồn tại trong môi trường bên ngoài. Môi trường trong trường hợp này bao hàm gia đình, bạn học và công chúng. Các yếu tố bắt nguồn từ xã hội bao gồm nền tảng nguồn gốc gia đình, ảnh hưởng của nhóm bạn bè, trường học và kỳ vọng xã hội. Sự tác động tương hỗ giữa hai nhóm yếu tố này (tâm lý xã hội) là quan trọng trong việc học tập của sinh viên. Khi kết thúc bài học này bạn sẽ: 17
  18. Sử dụng kiến thức về đặc tính tâm lý xã hội để chẩn đoán những khó khăn của việc học; Đánh giá hành vi của sinh viên trên cơ sở những dữ liệu sinh học về việc học ở giai đoạn trưởng thành của họ; Phân biệt những đặc tính tâm lý của sinh viên trưởng thành; Chỉ ra những điều đó có thể tác động đến việc học và dạy như thế nào; và Thực hiện những bài tập về những đặc tính của sinh viên trưởng thành mà có liên quan đến vấn đề học/dạy trong lĩnh vực chuyên môn của bạn. Dữ liệu sinh học của sinh viên trưởng thành Các bài trước tập trung vào quá trình giáo dục và nền tảng của sinh viên như là cách xác định mức độ sẵn sàng của họ cho việc học đại học. Trong bài này chúng ta sẽ xem xét những đặc tính của họ với sự nhấn mạnh đến các đặc tính tâm lý –xã hội, để hiểu: a. Những điều đó phản ánh nền tảng của họ tới mức nào; và b. Chúng có thể ảnh hưởng như thế nào đến việc học và dạy ở đại học Hãy điền vào bài phỏng vấn mẫu dưới đây những đặc tính của các sinh viên trong lớp của bạn mà bạn cho là quan trọng để hiểu biết tốt hơn về sinh viên. Một số dữ liệu sinh học của các sinh viên có thể giả thiết như sau: Tuổi 16 – 26 và lớn hơn Giới tính – khoảng 10% nữ, 90% nam Giả sử rằng những sinh viên nhóm 16 tuổi là những người từ các gia đình khá giả họ có cơ hội đến trường sớm và được giáo dục tốt. Những người trong nhóm 26 tuổi đã kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp phổ thông do một trong những nguyên nhân sau: - Cha mẹ họ không thể trả học phí khi họ không được nhận học bổng của nhà nước; - Vừa học vừa làm là yêu cầu để tiếp nhận vào học ở trong Khoa; - Khi trẻ hơn động cơ thúc đẩy theo học đại học kém. Tuy nhiên phải chú ý rằng trong trường đại học ở Swaziland nữ giới đông hơn nam giới. Tương tự ở một số bang phía tây của Nigeria, nữ giới tỏ ra quan tâm về giáo dục nhiều hơn nam giới. Ở Sudan, có các trường đại học một giới. Chúng ta xem xét điều đó có thể gây ra những khó khăn mới nào trong việc học và dạy và chúng có thể được khắc phục như thế nào. Đa số các sinh viên của chúng ta không đạt tới giai đoạn hoàn thiện về tất cả các lĩnh vực mà giáo dục đại học yêu cầu. Thực ra trong những thập kỷ trước một trong số họ còn được coi là trẻ em. Tuy nhiên, chúng ta phải biết rằng các sinh viên của chúng ta không đồng nhất. Thậm chí các đặc tính ở trên có thể được khái quát hoá lại, có thể có những sự khác 18
  19. nhau đáng kể giữa các thành viên của một nhóm bất kỳ cho trước. Điều này có quan hệ mật thiết cho việc học và dạy được trình bày sau. Các đặc tính tâm lý xã hội Trong khi một số nhà nghiên cứu đề nghị cập nhật nghiên cứu về tâm lý để hiểu tốt hơn về thanh niên ở châu Phi, thì một số người khác lại kết luận rằng có sự tương quan rất nhỏ giữa các đặc tính tâm lý xã hội và việc học tập ở trình độ đại học (UNESCO, Báo cáo về tình trạng giáo dục ở châu Phi, 1997). Tuy nhiên, điều rõ ràng là, từ quan sát ngẫu nhiên đã cho thấy những đặc tính tâm lý-xã hội đã cung cấp một số giải thích tổng quát về hành vi của học viên. Chúng ta cũng có thể sử dụng các lĩnh vực khác để giải thích, điều đó có thể sẽ có lợi trong việc làm sáng tỏ các đặc tính của sinh viên. Khi đọc phần này bạn có thể đưa ra vài suy nghĩ về việc đó. Danh sách sau đây trình bày một số lĩnh vực cần được nghiên cứu liên quan đến các đặc tính tâm lý xã hội của sinh viên khi mới bước vào trường đại học: - Sự phát triển của nhận thức - Sự ưa thích các phong cách / kiểu mẫu học tập - Sự phát triển xã hội - Động lực học tập - Những kỳ vọng - Thái độ - Kiểu tình bạn và các mối quan hệ - Tự nhận thức/khái niệm, quí trọng - Định hướng chính trị - Định hướng tôn giáo - Lòng tin và quan điểm về thế giới - Giá trị - Tâm lý băn khoăn lo ngại của học viên Danh sách trên chưa phải là đầy đủ. Bạn có thể thêm vào những yếu tố khác từ kinh nghiệm làm việc của mình. Hãy viết hiểu biết của bạn về các kinh nghiệm trải qua của bạn với đặc trưng của sinh viên ở dạng bảng, từ đó cho thấy nét đặc trưng của chúng trong mỗi vùng. Ví dụ, với “phong cách học tập” ở vị trí thứ hai trong bản danh sách bạn có thể có, “học vẹt” còn đối với “động lực học tập” và đối với “phát triển xã hội”- bất mãn xã hội. Khi điền xong danh sách bạn hãy cho những nhận xét với những mẫu. Các điểm để xem xét 19
  20. 1. Theo quan điểm của bạn, những điều trên đây liệu có thể có liên quan đến việc dạy và học không? Như thế nào? 2. Theo ý kiến của bạn việc nghiên cứu về các đặc tính của sinh viên có nên dành riêng cho giảng viên sư phạm, xã hội học và tâm lý học nói riêng không? Những yếu tố quyết định của các đặc tính tâm lý xã hội Những đặc tính nổi trội của các sinh viên trưởng thành trong bất cứ một giai đoạn nào cũng có các căn nguyên từ môi trường mà họ đã sinh sống. Bản chất của môi trường này được tự xác định bởi các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài. Okebukola (1996) định rõ đặc điểm các sinh viên trước năm 70 là chín chắn hơn, có thái độ làm việc tốt hơn và có động cơ học tập cao, trái lại, các sinh viên ngày nay được xem là kém chín chắn hơn, có thái độ làm việc kém hơn và động cơ học tập kém. Sự khác nhau đáng chú ý này được Okebukola (1997) báo cáo, có thể được giải thích là môi trường của thời kỳ trước khá ổn định và thuận lợi hơn. Bảng 1.1. Mối quan hệ giữa đặc tính của sinh viên và môi trường Môi trường Các đặc tính trước Các đặc tính sau những những năm 1970 năm 1970 Ổn định và thuận Chín chắn hơn, thái độ lợi lao động tốt hơn, động cơ học tập cao Không ổn định Kém chín chắn, thái độ lao động kém, động cơ thấp Các bạn cho ý kiến về (a) môi trường sau năm những năm 70 và gợi ra một số nhân tố có ảnh hưởng đến nó và (b) liên hệ các nhân tố này tới các đặc tính tâm lý xã hội của học viên. Một dạng khác của yếu tố quyết định là các nhân tố di truyền/sinh học mà có thể cũng ảnh hưởng lớn đến việc dạy và học mặc dù sự ảnh hưởng này có thể không quan trọng đối với cả nhóm cũng như đối với số nhỏ các thành viên trong nhóm. Các yếu tố di truyền, sinh học có thể hoặc làm hỏng hoặc thúc đẩy quá trình học tập. Các nhân tố gây ảnh hưởng xấu bao gồm sự khiếm khuyết về sức khoẻ, phản xạ chậm, bệnh tật. Mặt khác, chỉ số thông minh cao và thân thể khỏe mạnh có thể có ảnh hưởng tốt đến việc học tập của học viên. Bạn đã từng sử dụng những phân tích di truyền, sinh học đối với hành vi của sinh viên trong bối cảnh dạy và học chưa? Những phân tích như thế có thể ảnh hưởng đến cách xử sự của bạn trong những tình huống riêng như thế nào, ví dụ, việc nâng cao lòng tự trọng hoặc thoả mãn các nhu cầu học tập của cả hai nhóm thành viên có chỉ số IQ cao và thấp? Dưới đây là danh sách của một số nhân tố khác có thể tác động đến đặc tính của học viên. Việc đó không có nghĩa là đã đầy đủ và bạn có thể điền thêm vào. 20
  21. Các nhân tố ảnh hưởng đến đặc tính tâm lý xã hội - Kinh tế - xã hội - Kinh tế quốc gia - Kinh tế toàn cầu - Văn hoá - xã hội - Nhóm bạn bè - Bối cảnh (môi trường) chính trị - Di cư - Các nhân tố lịch sử, thuộc địa Chúng ta sẽ khảo sát tỷ mỷ một số các nhân tố. (Bạn nên bàn bạc các nhân tố khác với các bạn đồng nghiệp trong bộ môn). Những nhân tố kinh tế – xã hội Một nhân tố quan trọng mà có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi của sinh viên là hoàn cảnh kinh tế-xã hội của cha mẹ và thực ra là của những người trong cộng đồng của họ. Chúng ta hãy lấy trường hợp về một sinh viên xuất thân từ những người nông dân mù chữ. Sinh viên đó dường như là sống trên bờ vực của sự đói nghèo nơi mà các dịch vụ xã hội của nhà nước không đến được. Nền tảng gia đình của sinh viên không chỉ là đa thê mà còn có phần là gia đình có nhiều thế hệ cùng sống chung. Nền tảng kinh tế xã hội đặc trưng này chắc chắn có ảnh hưởng xấu đến kinh nghiệm học tập của sinh viên. Sự thiếu hỗ trợ đầy đủ về tài chính và các tư liệu học tập cần thiết một mặt làm cho sinh viên dễ chán nản và mặt khác có thể dẫn đến động cơ học tập kém và tiêu tan các ước mơ. Như đã chỉ ra trong bài 1, một số sinh viên đến từ nơi có điều kiện kinh tế xã hội khá giả hơn. Chúng ta có thể hình dung rõ ràng những cảm giác tức giận mà đôi khi có thể nổ ra bạo lực, sinh ra do sự khác biệt giữa người „có“ và kẻ „không“ trong tình huống học tập đã cho. Kinh tế đất nước Kinh tế đất nước của đa số các nước châu Phi là không ổn định với khoản nợ nước ngoài khổng lồ, tỷ lệ lạm phát cao và tiền tệ vừa phụ thuộc vừa suy thoái (Nwana 1996). Chủ nghĩa thực dân mới đại diện là Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế kiểm soát hầu hết nền kinh tế của các nước trong khu vực và các chương trình điều chỉnh cấu trúc đặt ra bởi các tổ chức đó báo hiệu một sự thử thách vô cùng gay go cho những quốc gia kém phát triển nhất. Tình trạng kinh tế khó khăn của đất nước sẽ ảnh hưởng đến sinh viên. Sự điều chỉnh cơ cấu có nghĩa là giá của các mặt hàng thiết yếu sẽ đội lên, đồng thời kéo theo nguồn tài chính vốn đã liên tục sút giảm tới giới hạn của nó. 21
  22. Bất cứ một cái gì khác cũng chịu tác động của nhân tố này, thực tế là một nền kinh tế quặt quẹo không thể trợ giúp đầy đủ cho giáo dục. Sinh viên trở lên bất bình bởi vì cả cha mẹ và trường học đều không thể tạo ra một môi trường thuận lợi cho họ. Điều đó có thể gây ra trong họ một thái độ làm việc tồi tệ và sự thờ ơ với việc học tập. Hơn thế nữa, có thể làm đảo ngược của giá trị như trường hợp ở Sierra Leone ở đó sự sống còn của cá nhân được đặt trên lợi ích cộng đồng. Một trong những mối quan tâm đặc biệt là sự suy giảm toàn thể các giá trị và đặc biệt là sự giảm giá trị nhận được từ giáo dục. Giai thoại sau đây là một minh chứng cho việc đó: Một thanh niên ngoài 30 tuổi, có nhiều của cải được hỏi là đã từng trải qua cảm giác thiếu thốn bao giờ chưa bởi vì anh ta học xong lớp 4. Người thanh niên trả lời ngay lập tức rằng điều đáng tiếc duy nhất của anh ta là đã không chấm dứt học ngay ở lớp 2, bởi vì chẳng có giáo dục nào có thể mang lại sự giàu có mà anh đang có. Nhiều sinh viên trưởng thành do hoàn cảnh phải vừa học vừa đi làm để trang trải chi phí học hành đã chịu ảnh hưởng rất lớn đến công việc học tập. Đối với những sinh viên này, các giảng viên cần phải tạo ra những tình huống để thúc đẩy những sinh viên như vậy. Các nhân tố lịch sử, chủ nghĩa thực dân Một nhân tố vẫn liên tục tác động ảnh hưởng xấu của nó trong một thời gian dài là kinh nghiệm của người dân thuộc địa. Là người dân thuộc địa, chúng ta đến thăm nhau phải có sự giám sát của kẻ thống trị, mà mục đích của chúng là xoá bỏ văn hoá, tập quán, truyền thống, và khả năng sáng tạo của chúng ta. Trong những thập kỷ vừa qua chúng ta đã cố gắng giải phóng trí tuệ bằng một số giải pháp hữu hiệu. Các hệ thống giáo dục của chúng ta được dựa trên cơ sở của các mô hình giáo dục ở châu Âu, vì thế phải chịu đựng từ thực tế này. Chúng ta có xu hướng chắp nhặt, vá víu chúng hơn là sửa chữa toàn bộ chúng, và điều này chỉ làm cho phù hợp những thay đổi được chấp thuận đưa vào sử dụng, ví dụ như ở Anh và ở Pháp. Các phương pháp giảng dạy kề thừa từ thế hệ này sang thế hệ khác vẫn hiện diện ở một số nước - điển hình là học vẹt và được khuyến khích bởi việc thày đọc trò ghi. Các giảng viên sẽ có nhiệm vụ nặng nề khi phải chiến đấu với thói quen đang kiềm chế óc sáng tạo của sinh viên. Nhân tố văn hoá - xã hội Đây là một nhân tố mạnh có thể ảnh hưởng tới hành vi của học viên. Ví dụ các giảng viên đại học trong xã hội có truyền thống đạo Hồi mạnh không nên lấy làm ngạc nhiên khi sinh viên yêu cầu tôn trọng thời gian dành cho việc cầu kinh Jumat trong buổi học hoặc trong thời gian biểu kiểm tra hoặc yêu cầu cho phép gác việc học tập để thực hiện chương trình hành hương. Các giảng viên đại học nên có nhận thức về các hành vi văn hoá-xã hội của sinh viên trong khi giao tiếp với họ. Nhóm bạn bè Nhóm bạn là một nhân tố ảnh hưởng rất mạnh đến hành vi của học viên. Do ảnh hưởng của bạn bè mà nhiều sinh viên đại học đã sa vào ma tuý, nghiện thuốc lá và sùng bái các giáo phái.v. v. Họ cam kết làm tất cả việc đó bởi vì họ muốn được các bạn chấp nhận, họ muốn gây ấn tượng cho giới kia và họ mong được nhà trường nhận thấy. Tình trạng tệ hại của môi trường học tập ở nhiều trường đại học châu Phi được sinh viên lợi dụng để gây ra 22
  23. những tệ nạn này. Các giảng viên đại học phải sẵn sàng đấu tranh kiên quyết với những vấn đề này trong quá trình giảng dạy. Bối cảnh chính trị Sự bất ổn về chính trị được gây ra bởi những hành động quân sự liên miên và là một vấn đề lớn nhất của đa số các nước châu Phi. Trong một thời kỳ độc lập ngắn ngủi của nhiều nước châu Phi đã trải qua một số chế độ cộng hoà. Bầu không khí chính trị không ổn định đã đẩy nhiều dân tộc châu Phi lao sâu vào cuộc nội chiến, trong đó có Sierra, Liberia, Congo, Burundi và Angola. Dưới hoàn cảnh đó các chính sách giáo dục được lập lên bởi chính phủ tiền nhiệm thường là không được bàn giao đầy đủ cho chính phủ kế tiếp để thực hiện. Điều đó giải thích tại sao như ở Nigeria việc thực hiện các chính sách giáo dục 6-3-3-4 là đang bị cản trở nghiêm trọng do nguồn vốn thiếu thốn. Về giáo dục nghề nghiệp thì bị bỏ mặc đến khốn cùng, điều đó giải thích tại sao “sản phẩm” của hệ thống lẽ ra đi tìm kiếm việc làm lại tìm con đường vào đại học. Trong những tình huống như vậy, giảng viên đại học phải cố gắng để đáp ứng với khả năng và nhiệt tình học tập khác nhau của các sinh viên và họ cần tìm ra những giải pháp với những thách thức này. Đến đây ta đã đi qua 6 nhân tố có thể ảnh hưởng đến các đặc tính của học viên. Bạn có thể, (a) suy nghĩ sâu về những nhân tố này và từ những kinh nghiệm của bản thân, cố gắng đưa ra những đề xuất là chúng có thể ảnh hưởng như thế nào đến các đặc tính của sinh viên trong môn học của bạn (b) phân loại chúng để chỉ ra nhân tố nào có ảnh hưởng nhiều nhất và đưa ra nguyên nhân. Bài 2. Hồ sơ sinh viên Giới thiệu Khi tốt nghiệp đại học, các sinh viên phải đáp ứng được yêu cầu đào tạo của nhà trường hoặc của Hội đồng giáo dục về chuyên môn và nhân cách (học tập và tính cách - learning and character ). Những kiến thức, kỹ năng và thái độ được xác định trong chương trình đào tạo đòi hỏi sinh viên phải nắm được. Hồ sơ học tập khi ra trường của các sinh viên đại học mô tả đồng thời cả kiến thức, kỹ năng và thái độ được thu lượm từ ngoài chương trình đào tạo.(hidden curriculum) Sau khi hoàn thành bài này, bạn sẽ có khả năng: - Mô tả hồ sơ học tập đầu ra dự đoán trước của sinh viên; - So sánh hồ sơ học tập đầu vào và hồ sơ học tập đầu ra để tìm ra nguyên nhân cho những thay đổi tốt; và - Đề xuất các cách xác định thành tích. Hồ sơ học tập đầu ra của học viên Nếu như các tác giả nhận được được yêu cầu đưa ra một lý do để xuất bản cuốn sách này chúng tôi sẽ nói rằng đó là để giúp cho các trường đại học đạt được hiệu qỉa trong đo bằng tỷ lệ lên lớp. Mức độ thành công phụ thuộc vào vài nhân tố nhưng nhân tố bao trùm dường 23
  24. như là tính hiệu quả của chiến lược dạy và học dành cho việc tạo ra những biến đổi mà chúng ta mong muốn nhìn thấy qua hành vi của mỗi thời kỳ. Chỉ tiêu tin cậy để đánh giá thành tích của chúng ta là bản chất hồ sơ học tập đầu ra khi so sánh nó với đầu vào của học viên. Trong module này, chúng ta đã nhấn mạnh phần cốt yếu của nó là sự hiểu biết về các đặc tính tâm lý-xã hội ở đầu vào theo thiết kế chương trình đào tạo, sự lựa chọn phương pháp dạy và học, các nhiệm vụ học tập, các tài liệu, các phương tiện trợ giúp cho việc dạy và học và các thủ tục đánh giá. Một khía cạnh không kém phần quan trọng là việc đo lường những biến đổi có thể xảy ra trong suốt quá trình học tập của họ. Chất lượng của hồ sơ học tập đầu ra được cải thiện khi so sánh với những đặc tính ở đầu vào là chỉ tiêu đầy đủ để đánh giá thành tích. Chúng ta mong muốn nhận thấy những biến đổi trong hai lĩnh vực rộng: nhận thức và tình cảm. Như được chỉ ra trước đây rằng giáo dục đại học không đơn thuần là phương tiện làm tăng thêm cơ hội của một người trong thị trường việc làm. Nó phải nhằm để phát triển toàn diện của sinh viên sao cho họ có thể là những công dân có trách nhiệm trong xã hội. Do đó, thái độ, các giá trị cũng như các kỹ năng xã hội cần được chú trọng. Hơn thế nữa, để giúp ích cho sinh viên tiếp cận với phương pháp học tập tích cực (cùng tham gia học tập), thì kỹ năng xã hội là cự kỳ quan trọng. Nếu không có nhữg kỹ năng này, hiệu quả học tập khó lòng đạt được. Dưới đây là tập hợp các đặc tính đầu ra mà chúng ta có thể tự hào nói rằng sinh viên của chúng ta đã được giúp đỡ để vươn tới thành công. Phân loại chúng như sau: a) Những vấn đề liên quan đến việc cải thiện kỹ năng và khả năng hiểu biết đối với chức năng nhận thức b) Những vấn đề phản ánh những thái độ và các giá trị mong muốn đối với sự phát triển nhân cách. c) Những vấn đề phản ánh các kỹ năng xã hội đã được phát triển: - Suy nghĩ logic - Suy nghĩ hai chiều - Tự hào về phẩm giá của lao động - Tự tin vào bản thân - Dễ thích nghi - Các kỹ năng giải quyết vấn đề - Thái độ tích cực để làm việc - Lòng khoan dung - Quyết đoán - Sáng tạo 24
  25. - Hợp tác, khả năng làm việc theo nhóm - Tác phong dân chủ - Tự trọng cao - Sức tưởng tượng - Cam kết - Động cơ thúc đẩy Tất nhiên bạn có thể bổ sung suy nghĩ của bạn vào danh sách trên. Liên hệ giữa hồ sơ học tập đầu vào và đầu ra Trước đây trong bài này chúng ta đã nêu ra cách dùng hồ sơ học tập đầu vào để xác định chất lượng của hồ sơ học tập đầu ra. Nếu bạn suy ngẫm sâu về hồ sơ học tập đầu vào cho trong 2 bạn sẽ nhận thấy những sự khác nhau đáng kể trong việc so sánh với hồ sơ học tập đầu ra cho ở đây ( tất nhiên, giả sử rằng sự can thiệp của chúng ta chỉ gây ra những biến đổi tích cực). Những sự biến đổi rõ ràng có thể do nhiều nguyên nhân – các mô hình có vai trò tích cực, tình hình tài chính lành mạnh hơn, sự giúp đỡ tốt từ nhóm bạn bè và hội chứng phát triển chậm – nhưng chúng ta tin rằng những chiến lược lựa chọn dựa trên hồ sơ của sinh viên sẽ đóng góp một phần. Bài tập 1. So sánh hồ sơ đầu vào và đầu ra và đề xuất những can thiệp mà có thể ảnh hưởng đến các thay đổi. 2. Bạn có nghĩ rằng những kết quả tuyệt vời liệu có xảy ra từ những chiến lược dạy học của các bạn không? 3. Bạn cho là bạn có thể tạo ra ảnh hưởng làm thay đổi trong hành vi đến chừng mực nào? Bạn có thể bàn luận các câu hỏi của bạn với đồng nghiệp Liệu có thể biết chắc chắn những thay đổi diễn biến như thế nào? Không nghi ngờ gì, hiện đang có những phương pháp khoa học để đo sự thayđổi. Tuy nhiên, chúng ta đã giới thiệu cách đánh giá không chính thức khi quan sát quá trình hoàn thiện của sinh viên. Sự nhiệt tình mà họ thể hiện trong các khoá học của bạn hoặc niềm tin của họ về bạn đôi khi còn tồn tại lâu dài sau khi ra trường. Những câu chuyện về các sinh viên là những người có thể nhớ lại chính xác chiến lược mà chúng ta sử dụng để thay đổi họ từ người chỉ biết tư duy 1 chiều trở thành người biết tư duy 2 chiều; họ có khả năng phát huy hết tiềm năng nhờ giảng viên đã sẵn lòng hướng dẫn, tư vấn và tiết giảng tuyệt vời về bài thơ của Wilfred Owen “Dulce et decorum est pro patrie mori” đã ảnh hưởng đến thái độ tích cực của sinh viên đối với chiến tranh và cách giải quyết mâu thuẫn như thế nào. Hãy thảo luận với đồng nghiệp và thêm vào bản danh sách các kinh nghiệm. Bạn nên tiếp cận các nhiệm vụ dạy và học bằng lòng nhiệt tình cao nhất. 25
  26. Tóm tắt Trong module này, chúng ta - Điểm lại những trạng thái của sinh viên khi chuyển tiếp từ THPT lên đại học và thấy được những thay đổi có thể ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên đại học; - Phân biệt được các đặc tính tâm lý xã hội chủ yếu của sinh viên đại học và đã thảo luận chúng là những nhân tố tạo cơ hội cho sinh viên học tập như thế nào; - Đã mô tả những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý xã hội của sinh viên đại học bao hàm nền tảng gia đình, kinh tế đất nước, và bối cảnh chinh trị; - Đã phân biệt được hồ sơ học tập đầu ra của sinh viên và nó bị ảnh hưởng như thế nào bởi cách xử lý của giảng viên trong quá trình học đại học; và - Đã chứng tỏ rằng việc nghiên cứu quá trình và bản thân của sinh viên là mở đầu cho việc cung cấp các kinh nghiệm làm chương trình mà module tiếp theo sẽ trình bày. Đọc thêm Nwana, O.C. (1996, tháng 11). Hồ sơ học tập của sinh viên đại học. Giới thiệu tại hội thảo của UNESCO về dạy và học ở đại học, Nairobi, Kenya. Obanya, Pai (1998, tháng 9). Giáo dục đại học cho một Nigeria mới hình thành. Bài diễn thuyết kỷ niệm lần thú 50, Sai lầm trong giáo dục, Trường đại học Ibadan, Ibadan, Nigeria. Okebukola, P.A.O. (1996, tháng 11). Những nhu cầu đánh giá trong giáo dục đại học. Giới thiệu tại hội thảo của UNESCO về về dạy và học ở đại học, Nairobi, Kenya. MODULE 2 HỒ SƠ CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN ĐẠI HỌC Khi nghiên cứu module này bạn hãy suy nghĩ những điều sau đây : Sứ mệnh và chức năng của giáo dục đại học Điều khoản 1. Sứ mệnh để giáo dục, học tập và nghiên cứu Chúng ta khẳng định rằng sứ mệnh và những giá trị cốt lõi của giáo dục đại học, đặc biệt sứ mệnh đóng góp vào sự phát triển bền vững và cải thiện xã hội một cách toàn diện, cần phải được giữ gìn, củng cố và phát triển hơn nữa, đó là: - Để giáo dục ra những người tốt nghiệp đại học với trình độ chuyên môn cao và công dân trách nhiệm có khả năng đáp ứng các nhu cầu mọi mặt của con người, bằng cách đào tạo ra các trình độ thích hợp kể cả việc đào tạo nghề kết hợp giữa kiến thức 26
  27. và các kỹ năng bậc cao, sử dụng các chưong trình đào tạo cải tiến không ngừng đáp ứng với nhu cầu hiện tại và tương lai của xã hội; - Cung cấp những cơ hội học nâng cao và học ngoài cuộc sống, đồng thời cho người học nhiều lựa chọn và mềm dẻo với nhiều điểm vào và ra trong hệ thống, cũng như cơ hội để phát triển cá nhân và xã hội nhằm giáo dục bổn phận công dân và tham gia các hoạt động trong xã hội với tầm nhìn toàn thế giới, xây dựng khả năng nội tại, củng cố quyền con người, phát triển bền vững, dân chủ, hoà bình trong điều kiện công bằng bình đẳng. - Đề xuất, sáng tạo và phổ biến kiến thức thông qua việc nghiên cứu và cung cấp kiến thức chuyên gia cần thiết phục vụ cộng đồng và giúp xã hội phát triển về kinh tế - xã hội, và văn hoá, đồng thời đẩy mạnh và phát triển nghiên cứu khoa học và công nghệ cũng như các nghiên cứu về khoa học xã hội, nhân văn và nghệ thuật sáng tạo; - Để hiểu, phân tích, giữ gìn, nâng cao, đẩy mạnh và phổ biến văn hoá lịch sử và văn hoá thế giới, văn hoá dân tộc và văn hoá khu vực, trong bối cảnh phong phú và đa dạng về văn hoá. - Để bảo vệ và nâng cao các giá trị xã hội cho thanh niên thông qua đào tạo những giá trị nhờ đó mà hình thành nên công dân có ý thức dân chủ và bằng cách cung cấp những viễn cảnh hiện thực và khách quan nhằm giúp cho lựa chọn chiến lược và củng cố viễn cảnh của loài người; và - Để góp phần phát triển và cải thiện giáo dục ở mọi trình độ, bao gồm cả việc đào tạo giáo viên. Giới thiệu Có hai vai chính trong nhà trường là thầy giáo và sinh viên. Trong module1, chúng ta đã tập trung vào đối tượng sinh viên và thể hiện vai trò trung tâm của sinh viên trong việc dạy học. Không có sinh viên, chúng ta sẽ chẳng có ai mà dạy và sẽ bị thất nghiệp. Chúng ta đã tìm hiểu vai diễn thứ nhất (sinh viên ) trong module1, bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu vai thứ 2 trong module này. Mục đích của chúng tôi là cung cấp cho các bạn biết về sinh viên và giảng viên trước khi nghiên cứu tiếp các module tiếp theo. Tại sao chúng ta cần hiểu biết về giảng viên đại học? Julius Nyerere cho rằng “Đó là để hiểu thấu được tiềm năng trong chúng ta, từ đó hiểu những người khác tốt hơn”. Khi ta biết được ta là ai, biết được những điểm mạnh và điểm yếu của mình, chúng ta có điều kiện tốt hơn để đánh giá sinh viên và thực hiện nhiệm vụ dạy học tốt hơn. Việc lập hồ sơ công tác của giáo viên đại học là mục tiêu trung tâm của module này. Khi nghiên cứu module này, những vấn đề liên quan đến việc đào tạo giảng viên đại học xuất hiện. Lập luận cho rằng ”đào tạo giáo viên” là chuyện không quan trọng đối với giáo viên đại học đã không nhận được sự tán đồng. Ở nơi nào khi có một số người nhìn nhận việc học tập có sử dụng overhead như là đỉnh cao phát triển của nghề nghiệp, chẳng chóng thì chày nó sẽ lại bị tầm thường hoá. Ngày nay, nắm vững các kỹ năng kỹ thuật chỉ có vai trò nhỏ đối với sự phát triển của giảng viên. Giảng viên phải là người có suy nghĩ độc lập, có đạo đức, học suốt đời và nhà sư phạm có năng lực. Khó có thể cho các giảng viên những 27
  28. “gợi ý” trong các chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ mà nhấn mạnh những giá trị chứa đựng bản chất của việc dạy học và đạo đức của giáo viên. Có những bài viết công phu đề cập đến việc học và dạy ở đại học mà nhiều người đang hành nghề dường như chẳng hề để tâm đến. Điều này rất có thể bởi vì các học giả tự thấy mình là các nhà chuyên nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu của họ, hơn là các nhà chuyên nghiệp trong lĩnh vực giảng dạy đại học. Họ đủ trình độ và được công nhận bởi việc nghiên cứu trong lĩnh vực chuyên môn và tự nâng cao trình độ trong lĩnh vực nghiên cứu qua các tạp chí chuyên ngành hoặc tham gia các hội thảo khoa học. Điều quan trọng là các giảng viên tự coi mình có trách nhiệm nghề nghiệp kép: nghề nghiên cứu và nghề dạy đại học. Một giáo viên đã qua đào tạo có thể thực hiện thành công bổn phận thứ hai. Tính chuyên nghiệp của việc dạy học có nhỉnh hơn một chút so với thế kỷ trước. Trong quá trình phát triển, việc dạy học đã tiến triển từ nghề giản đơn, nghề tương đối không có kỹ năng, tới một nghề đòi hỏi phải được đào tạo và cuối cùng tới một nghề đòi hỏi đào tạo toàn diện, đặc biệt và bài bản. Việc đào tạo giảng viên ngày càng được xem là một quá trình liên tục phát triển và kéo dài suốt thời gian phục vụ của giảng viên. Tài liệu hướng dẫn này để giúp bạn dạy học có hiệu quả hơn. Mục tiêu Học xong module này bạn có khả năng: - Mô tả những đặc tính chung của giáo viên đại học; - Đưa ra được hồ sơ chi tiết về trách nhiệm giảng dạy của giáo viên; - Khẳng định được kỳ vọng của sinh viên và việc quản lý khả năng nghiên cứu của giáo viên; - Khẳng định được kỳ vọng từ cộng đồng đối với các giảng viên; - Phát triển và sử dụng phương tiện để đánh giá hồ sơ công tác của giáo viên đại học trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng. 2.1 Các đặc tính chung của giáo viên đại học Học xong này, bạn có khả năng: - Liệt kê các đặc tính chung của giáo viên đại học; và - Mô tả chi tiết các thành tố khác nhau của mỗi đặc tính. Đặc tính chung của giáo viên đại học Theo truyền thống, giáo viên đại học được xem như là một hình mẫu trong các việc: - dạy học; - nghiên cứu; và - phục vụ cộng đồng. 28
  29. Những quảng cáo việc làm trong các trường đại học, viện công nghệ, trường kỹ thuật, trường sư phạm, hoặc các viện giáo dục đại học khác nói chung phản ánh truyền thống này. Khi đảm đương nhiệm vụ, người mới nhận việc thường được kỳ vọng xa hơn trong việc thực hiện ba chức năng trên để tiến lên phía trước. Vì thế, giảng viên đại học cần phải vừa là một giảng viên và vừa là một nhà nghiên cứu sáng tạo đồng thời phải là một người đóng góp sức mình cho sự phát triển của nhà trường và của cộng đồng. Với một thành tích nổi trội trong ba lĩnh vực chức năng trên, sự tiến tới vị trí giáo sư đáng kính mà các giảng viên cố phấn đấu có thể không đến nỗi quá xa vời. Dạy học, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng là ba nhiệm vụ truyền thống của giảng viên đại học. Hãy nghĩ về những việc mà bạn đang làm và những việc mà sinh viên, ban giám hiệu nhà trường và dân chúng đang mong đợi ở bạn. Liệu có phải những việc bạn làm đang bao trùm ba nhiệm vụ truyền thống kia không? Nếu bạn trả lời là không, hãy liệt kê những hoạt động ngoài ba nhiệm vụ đó. Hồ sơ công tác của một giáo viên Những đặc tính dạy học mà chúng ta mong đợi của một giáo viên trong trường đại học là gì? Bản liệt kê một số đặc tính đó được cho dưới đây. 1. Hiểu sinh viên học tập như thế nào. 2. Quan tâm đến sự phát triển của sinh viên. 3. Luôn nâng cao trình độ chuyên môn 4. Sẵn sàng cộng tác với đồng nghiệp và học tập từ đồng nghiệp. 5. Luôn rút ra kinh nghiệm thực tế chuyên môn. Các giảng viên cần phải: 1. Thiết kế chương trình dạy học hoặc kế hoạch làm việc từ đề cương và chương trình đào tạo; 2. Sử dụng hàng loạt các phương pháp dạy và học thích hợp hiệu quả và có hiệu suất cao với các nhóm đông các sinh viên, nhóm ít đông hơn và với từng người; 3. Giúp đỡ sinh viên giải quyết các vấn đề học thuật với phương pháp được nhiều sinh viên chấp nhận; 4. Sử dụng nhiều kỹ thuật đánh giá thích hợp để thúc đẩy việc học tập của sinh viên và để đạt được thành tích cao; 5. Đánh giá việc làm của riêng mình bằng nhiều cách: tự đánh giá, đánh giá thông qua đồng nghiệp, từ sinh viên và dùng các kỹ thuật đánh giá; 6. Thực hiện có hiệu quả việc trợ giúp giảng dạy và nhiệm vụ quản lý học tập; 7. Phát triển chiến lược cho bản thân và chuyên môn nghiệp vụ thích ứng với các điều kiện của nhà trường. 29
  30. Giảng dạy đại học Mục tiêu (goal) chính của giảng dạy đại học bao gồm các mục đích (objective) như làm thay đổi tri thức và năng lực thực sự của sinh viên, tăng cường khả năng nhận thức (ví dụ, kỹ năng nghiên cứu, các kỹ năng suy luận, kỹ năng viết và kỹ năng đọc), và hiểu rõ giá trị tri thức của nội dung môn học. Đối với nhiều người, việc truyền đạt kiến thức và các kỹ năng cho sinh viên là mục tiêu chủ yếu của giảng dạy đại học. Dạy học là cung cấp những cơ hội đặc biệt để nhận thức rõ những giá trị quan trọng, thực chất trong cuộc sống. Điều đó làm tăng khả năng mà thực ra là yêu cầu giảng viên không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết. Thế giới của người thày giáo là thế giới học tập. Cơ hội dành cho tự giáo dục và thoả mãn sự ham hiểu biết không có nghề nào có thể sánh được. Trong khi giáo dục những người khác, người giáo viên nhận ra những điểm yếu và tiềm năng của chính bản thân mình. Vai trò của người thày trong việc giáo dục sinh viên ngày càng trở nên quan trọng. Chúng ta từng nghĩ về người thày như là người chế biến thông tin. Ngày nay, nhận thức về vai trò người thày không phải dừng lại ở đó. May mắn thay, sự bùng nổ kiến thức đã buộc chúng ta nhận thức lại vai trò người thày. Không thể nào pha trộn, chế biến tất cả những kiến thức mà sinh viên sẽ cần cho cuộc đời họ sau khi ra trường, vì thế chúng ta cần nhấn mạnh “biết học như thế nào ” là điều cốt yếu của nền giáo dục hiện đại. Vì vậy vai trò mới của người giáo viên trở thành nhân tố kích thích trí tò mò của sinh viên, mài sắc thêm năng lực nghiên cứu độc lập, tăng cường khả năng tổ chức và sử dụng kiến thức. Nói tóm lại, giúp cho sinh viên có được các năng lực tự giáo dục suốt đời. Giảng viên đại học thường được coi là tấm gương của một học giả mẫu mực mà sinh viên của họ muốn được noi theo và là hiện thân thực sự về môn học mà họ đang đảm nhận. Vai trò mới của người giáo viên như là một hình mẫu sẽ có ý nghĩa sâu xa hơn nhiều so với vai trò chỉ đơn thuần là người pha trộn, chế biến thông tin trong việc làm gia tăng ảnh hưởng của giảng viên lên cách tư duy và phương pháp nghiên cứu của sinh viên trong suốt cuộc đời. Bởi thế, người thày phải biết chấp nhận những thách thức để thực hiện tốt vai trò đặc biệt của mình. Để định hướng cơ hội phát triển đối với thế hệ sau có thể là một biểu hiện cao quý nhất của con người. Đó là sự bất tử không gì có thể so sánh được, Obafemi Awolowo đã nhận xét về nghề thày giáo như là một “ sự cao quí vĩnh cửu trọn vẹn đối với ai bước vào nghề dạy học”. Đó thực sự là một vinh dự và trách nhiệm. Người thầy luôn có may mắn với những cơ hội hàng ngày để trả lời cho sự cao quí đó. Với cương vị một ngưòi thầy giáo bạn đã sử dụng cơ hội trên tốt như thế nào? Bảng 2.1 Sự so sánh giữa hành vi có hiệu quả và không có hiệu quả của giảng viên và được sử dụng để bạn tự đánh giá liệu mình đã đáp ứng yêu cầu của một giảng viên hay chưa. Bảng 2.1 Các cách xử sự có hiệu quả và không có hiệu quả của giáo viên Hành vi có hiệu quả Hành vi không có hiệu quả 30
  31. Hoạt bát, thể hiện nhiệt tình Lãnh đạm, uể oải; thể hiện buồn chán Quan tâm đến sinh viên và các hoạt Thể hiện không quan tâm đến sinh viên động của lớp học và các hoạt động của lớp học Vui vẻ và lạc quan Chán nản, bi quan; buồn bã Tự kiểm soát được mình, khó bối rối Dễ mất bình tĩnh, bối rối động Thích đùa, hài hước Quá nghiêm chỉnh, hài hước thái quá Thừa nhận thiếu sót và khuyết điểm Không nhận thức được hoặc không nhận khuyết điểm của mình Công bằng, vô tư, và khách quan Không công bằng hoặc không vô tư trong đối xử với sinh viên trong quan hệ với sinh viên Kiên nhẫn Không kiên nhẫn Cho thấy hiểu biết và cảm thông với Chấp nhặt với sinh viên, dùng những sinh viên nhận xét châm chọc hoặc thiếu thiện cảm với sinh viên Thân thiện và nhã nhặn trong quan hệ Xa lánh và biẹt lập trong quan hệ với với sinh viên sinh viên Giúp đỡ sinh viên gặp khó khăn về cá Dường như không để ý đến các khó nhân cũng như về giáo dục khăn và nhu cầu cá nhân của sinh viên Khen ngợi những cố gắng và động Không bao giờ khen sinh viên; thường viên thành công chê bai, bắt bẻ cả những chuyện nhỏ nhặt. Chấp nhận những cố gắng của sinh Nghi ngờ động cơ của sinh viên viên một cách chân thành Đoán được phản ứng của người khác Không thấy trước phản ứng của người trong những tình huống giao tiếp khác trong những tình huống giao tiếp Khuyến khích sinh viên để phát huy Không để tâm đến việc khuyến khích tối đa khả năng sinh viên phát huy khả năng Các hoạt động trên lớp đều được lập Các hoạt động trên lớp không được lập 31
  32. kế hoạch và tổ chức tốt kế hoạch và tổ chức chu đáo Phương pháp quản lý lớp học linh Thể hiện quá cứng nhắc trong quản lý hoạt trong khuôn khổ kế hoạch chung lớp học, không có khả năng thực hiện uyển chuyển kế hoạch Biết trước các nhu cầu cá nhân Không để ý đến nhu cầu các nhân và sự khác biệt của mỗi sinh viên Khơi dậy trong sinh viên lòng ham Sử dụng các tài liệu nhàm chán cũ rích muốn học tập qua các tài liệu bổ ích và kỹ thuật giảng không lôi cuốn và lý thú cũng như các kỹ thuật giảng dạy. Giải thích và chứng minh sinh động Giải thích và chứng minh không rõ ràng rõ ràng và dẫn dắt nghèo nàn Dẫn dắt rõ ràng và đầy đủ Dẫn dắt không đầy đủ và thiếu mạch lạc Khuyến khích các sinh viên tự giải Không tạo cho các sinh viên những cơ quyết các vấn đề của chính họ và hội để giải quyết các vấn đề của bản đánh giá thành tích họ đạt được thân và đánh giá việc làm của chính họ Kỷ luật không ồn ào, người bị kỷ luật Khiển trách dai dẳng, giễu cợt, ác ý và cảm thấy thoải mái và thấy được không có tác dụng khắc phục thiếu sót. thiện chí Sẵn sàng giúp đỡ Thiếu thiện chí hoặc giúp đỡ miễn cưỡng Dự đoán được các khó khăn tiềm Không có khả năng dự đoán và giải tàng và cố gắng giải quyết chúng quyết các khó khăn tiềm ẩn Chúng ta khảo sát một chút các chất lượng của giáo viên đại học để hiểu chi tiết. Chất lượng của giáo viên đại học Tất nhiên, một giáo viên phải có những phẩm chất trí tuệ kết hợp với vai trò là tấm gương của một học giả cao quý. Những tính chất đó bao gồm: Ham hiểu biết tri thức mới Làm chủ tri thức và các phương pháp khảo sát Tôn trọng sự thật 32
  33. Trung thực về trí tuệ, và Hiểu cơ bản về quá trình học Bài tập 1. Với cương vị một giáo viên, hãy sử dụng bảng 2.1 và các tiêu chí nêu trên để tự đánh giá có phê phán về bản thân. 2. Tóm tắt các qui định ở nước bạn có liên quan đến tuyển dụng, tiền lương, và nghỉ hưu của giảng viên. 3. Mô tả người giáo viên tốt nhất mà bạn biết ở trường đại học, nêu ra các đặc tính làm cho họ nổi bật. 2.2. Chuẩn bị để có sự khởi đầu tốt Các mục tiêu tổng quát Đến cuối này, bạn có khả năng: Trình bày các bước mà giảng viên đại học cần thực hiện để có được sự khởi đầu tiết giảng tốt; và Đưa ra các chi tiết mà người giáo viên cần phải tiến hành để thực hiện có hiệu quả ở mỗi bước. Những gợi ý sau đây nhằm giúp bạn khởi đầu một tiết học tốt với việc thực hiện ba nhiệm vụ quan trọng trong ngày đầu tiên: làm chủ các vấn đề liên quan đến điều kiện phục vụ lớp học, tạo ra môi trường học tập cởi mở và thân thiện, và đặt ra các yêu cầu, tiêu chuẩn của khoá học. Bạn hãy xem qua lớp học trước tiết giảng đầu tiên. Xác định vị trí và tìm hiểu về cách sử dụng thiết bị chiếu sáng, mành che và quạt. Kiểm tra tất cả các thiết bị nghe nhìn mà bạn sẽ sử dụng (micro, slide hoặc đèn chiếu). Tìm hiểu người phụ trách giảng đường và thiết bị là ai trong trường hợp cần có sự trợ giúp. Bạn có thể nói thử trong phòng để kiểm tra giọng nói của mình xem thế nào. Chữa viết trên bảng phải dễ đọc đối với sinh viên ngồi dãy cuố lớp. Xây dựng bầu không khí thân thiện trong lớp học. Nói chung, sinh viên chăm chỉ học tập nhiều hơn nếu giảng viên khêu gợi sự tò mò và lôi cuốn họ tham gia tích cực vào bài giảng. Ngày đầu tiên, bạn hãy lập kế hoạch hoạt động để tạo ra những cơ hội cho sinh viên được nói với nhau hoặc giải quyết các vấn đề. Sinh viên cũng có xu hướng làm việc chăm chỉ và hưởng ứng tích cực hơn nếu như họ tin là giáo viên biết đến mình không phải là những con người thụ động. Từ tiết học đầu tiên và các tiết học tiếp theo bạn hãy cố gắng tìm hiểu về sinh viên của bạn và thể hiện sự quan tâm của bạn khi làm việc với họ trong suốt học kỳ. 33
  34. Cần xem xét các mối lo âu của sinh viên. Các sinh viên bước vào lớp học mới với một số câu hỏi: liệu đây có phải là khoá học thật sự dành cho mình không? Giảng viên có giỏi chuyên môn và công bằng không? Yêu cầu học hành như thế nào? Thủ tục thi cử ra làm sao? Cần dùng ngày đầu tiên để giúp sinh viên hiểu được chương trình học tập sẽ đáp ứng các nhu cầu của họ như thế nào, và làm cho họ thấy bạn sẵn lòng giúp họ học tập. Tỏ sự thân thiện với sinh viên khi họ bước vào lớp. Bắt đầu và kết thúc tiết giảng đúng giờ. Khuyến khích sinh viên hỏi và tạo cho sinh viên những cơ hội để nói. Hãy ở lại sau tiết giảng để trả lời các câu hỏi, hoặc cùng sinh viên đi bộ với bạn về văn phòng. Quan tâm đến nhiệm vụ quản lý lớp học Nắm được số người có mặt và vắng mặt. Cần có kế hoạch dự phòng nếu như số sinh viên vào lớp bạn nhiều hơn khả năng bạn có thể gánh được. Tìm hiểu xem khoa hoặc trường hiện có những chính sách nhập học ưu tiên nào không. Nếu môn học của bạn là môn tự chọn, hãy lập kế hoạch để tiếp nhận thêm một số sinh viên so với khả năng của bạn; một số nhỏ sinh viên trong lớp học sẽ làm lớp học rơi vào tình trạng nhàm chán. Kiểm tra tất cả các điều kiện tiên quyết đối với môn học. Cho sinh viên biết những kỹ năng và kiến thức nào mà họ sẽ nhận được cũng như kế hoạch học tập. Liệu có khả năng giúp được những người chưa có đủ tất cả những kỹ năng yêu cầu không? Nếu việc làm trên máy tính là một phần môn học thì có cần phải bồi dưỡng thêm cho sinh viên hay không? Cho sinh viên biết nhiệm vụ của họ cũng như những yêu cầu của bạn. Bên cạnh việc nộp tất cả những bài tập lớn và làm bài thi kiểm tra, bạn còn mong đợi điều gì nữa ở sinh viên trong quá trình học? Phát đề cương hoặc nói tóm tắt chương trình môn học. Bạn có thể yêu cầu các sinh viên đọc bản chương trình và sau đó lập thành các nhóm để làm rõ các vấn đề về khoá học hoặc về giảng viên. Khi nghe những vấn đề này trong ngày đầu tiên sẽ giúp giảng viên nhận biết ngay những lo lắng nhất trong suy nghĩ của sinh viên. Bạn có thể nhắc lại các nội quy an toàn. Nếu môn học của bạn yêu cầu làm việc trong phòng thí nghiệm hoặc làm việc tại hiện trường, hãy nhắc lại các qui định an toàn khi sử dụng thiết bị và các thủ tục cấp cứu. Làm mẫu cho sinh viên biết cách sử dụng thiết bị một cách an toàn và đúng đắn. Cần cho sinh viên biết những thủ tục giải quyết tình trạng khẩn cấp như hoả hạn, cháy nổ. Cho sinh viên biết những điều cần làm trong trường hợp hoả hoạn, thiếu không khí, hoặc trong các trường hợp khẩn cấp khác. Trong buổi học đầu tiên bạn hãy mang các bản copy của tài liệu và giáo trình liên quan đến môn học. Bạn có thể chỉ cho sinh viên của bạn biết cách tiếp cận đến những tài liệu mà bạn yêu cầu. Liệu các bản copy có sẵn chưa? Liệu sách giáo trình còn trong thư viện không? Tạo ra môi trường tích cực trong lớp học Tự giới thiệu mình với lớp. Thêm vào đó, hãy nói với sinh viên rằng bạn mong muốn nói đôi điều về mình như chuyên môn được đào tạo, bạn quan tâm đến môn học như thế nào, 34
  35. nó đã từng quan trọng đối với bạn ra sao, và tại sao bạn dạy môn học này. Hãy thể hiện sự nhiệt tình của bạn đối với chuyên ngành và môn học. Đối với nhiều sinh viên, sự nhiệt tình của giáo viên về nội dung môn học là động cơ thúc đẩy chính cho việc học tập. Yêu cầu sinh viên điền vào thẻ giới thiệu để làm quen. Yêu cầu sinh viên chỉ rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ email, sinh viên năm thứ mấy và ngành học của họ. Bạn có thể yêu cầu họ liệt kê những môn học có liên quan mà họ đã trải qua, những yêu cầu tiên quyết mà họ đã thực hiện, các môn học khác mà họ đang học trong học kỳ hiện tại, lý do khiến họ theo môn học của bạn, họ hy vọng học được cái gì trong khoá học, kế hoạch việc làm tương lai, và những mối quan tâm khác, những sở thích riêng, hoặc việc làm hiện thời của họ. Biết tên sinh viên tạo cho bạn dễ gần với họ hơn. Nhờ đó, bạn có thể tạo ra không khí học tập tích cực, mọi sinh viên có điều kiện tham gia các hoạt động trao đổi giao tiếp với nhau. Biết tên sinh viên, người ta sẽ nghĩ rằng bạn đang quan tâm đến họ. Khi bạn nhắc tên sinh viên bạn nhớ gọi đúng tên và phát âm chuẩn xác vì người ta thường rất thích được gọi đúng tên. Nếu lớp của bạn có ít sinh viên, hãy làm quen tên trong vài buổi học để thuộc tên của họ. Trong suốt học kỳ, hãy gọi tên các sinh viên khi bạn trả bài tập hoặc thi vấn đáp, và sử dụng tên của họ thường xuyên trong lớp. Đặt các yêu cầu và tiêu chuẩn của môn học Thảo luận các mục tiêu của môn học. Bạn hãy nói cho sinh viên rõ ràng những điều mà bạn mong được thực hiện và giải thích tại sao, đồng thời bạn cũng cần hỏi những điều mà họ muốn học ở bạn và loại vấn đề nào họ muốn giải quyết. Bạn cần tiếp thu tất cả các ý kiến đóng góp, sự chú ý lắng nghe của bạn vè những ý kiến của sinh viên sẽ khuyến khích họ tham gia vào quá trình học tập một cách hiệu quả. Bạn có thể yêu cầu sinh viên viết những mục tiêu mà họ hy vọng đạt được sau khi kết thúc môn học. Chia sinh viên thành các nhóm nhỏ hoặc từng các nhân một và yêu cầu các nhóm này viết từ ba đến năm mục tiêu khẳng định trên các mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ. Sinh viên cũng có thể xếp các mục tiêu theo mức độ khó dễ khi thực hiện. Sau đó, bạn sử dụng kết quả làm việc của nhóm để xác định những quan tâm trong lớp của bạn và phạm vi các khó khăn lường trước. (Nguồn: Angelo and Cross, 1993) Nói cho sinh viên của bạn biết về ý định thực hiện thời gian lớp học như thế nào? Kết cấu chương trình môn học ra sao? Liệu sinh viên có quyền hỏi bạn khi có thắc mắc hay không? Thời gian dành cho việc trả lời nên là bao lâu là vừa đủ? Bạn nêu ra cho sinh viên biết những ý tưởng về việc học và chuẩn bị như thế nào cho lớp học. Chiến lược (phương pháp ND.) học tập có vai trò đặc biệt quan trọng trong phần nhập môn. Bạn có thể cho sinh viên những câu hỏi mà họ có thể nghĩ tới hoặc phương pháp tiếp nguồn các tài liệu. Bạn cần bảo cho sinh viên biết môn học của bạn kéo dài trong bao lâu và cho họ biết về các dịch vụ giúp đỡ sinh viên học tập của trường. Nếu có thể bạn hãy cho sinh viên một bài trắc nghiệm (test) chẩn đoán ngắn. Hãy giải thích rằng,“test“ này không phải để lấy điểm mà nhằm để cho bạn biết về mức độ nắm vững và những chỗ hổng kiến thức của sinh viên cần ôn tập lại. Bạn cũng có thể giới thiệu các khái 35
  36. niệm quan trọng, các sự kiện và các con số, hoặc những ý chính và yêu cầu sinh viên chỉ ra mức độ quen thuộc với từng nội dung. Trong phần học viết, bạn có thể giao cho sinh viên viết một bài luận ngắn nhờ đó bạn có thể phát hiỆn ra những điểm mạnh và yếu của sinh viên. Một số gợi ý để cải thiện hồ sơ công tác của giáo viên Một số những gợi ý để cải thiện hồ sơ công tác của giáo viên được chỉ ra sau đây. Giải thích phải rõ ràng khúc triết - Sử dụng các ví dụ cụ thể, thực tế trong cuộc sống sinh động. Giới thiệu ứng dụng và những kinh nghiệm thực tế. Sử dụng các tranh vẽ, đồ thị, và hoạ đồ ở những nơi thích hợp. Sử dụng trợ giúp của phương tiện nghe nhìn thích hợp (fim, băng, bản đồ, slide v. v.). Sử dụng các hình tượng hoặc phép hoán dụ để giải thích những khái niệm khó. Hãy gợi ý các phương tiện trợ giúp trí nhớ để lưu lại các ý phức tạp. Giải thích bằng ngôn ngữ trong sáng dễ hiểu. Định nghĩa các thuật ngữ không quen thuộc. Viết những thuật ngữ chính lên bảng hoặc sử dụng overhead. Nhắc lại những vấn đề trừu tượng qua các cách khác nhau. Trình bày chậm hơn đối với các vấn đề khó hoặc quan trọng đặc biệt. Trước khi giảng tiếp, cần hỏi xem sinh viên có hiểu vấn đề mình vừa trình bày không. Giảng bài rõ ràng (presentation) - Nói một cách rõ ràng, nhịp độ thích hợp, và diễn cảm. Sử dụng các phương tiện trợ giúp giảng dạy thích hợp và có hiệu quả (ví dụ bảng đen, đèn chiếu, tài liệu phát rời - handout, ). - Nói hiệu quả: Tốc độ nói vừa phải không quá nhanh hoặc quá chậm để sinh viên kịp hiểu và lược ghi. Nói đủ lớn để mọi sinh viên có thể nghe được. Phát âm rõ ràng. Lên giọng, xuống giọng hợp lý; nói truyền cảm không đơn điệu kiểu ru ngủ. Nói trôi chảy, không ngắt quãng hoặc dừng lại quá lâu hoặc “ậm à ậm ừ”. Nói tự nhiên đừng quá lệ thuộc vào bài giảng soạn sẵn (có thể dựa vào đề cương bài giảng). Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ phi lời nói (body language) - Ngôn ngữ phi lời nói bao gồm vẻ mặt (ví dụ, mỉm cười, tươi tỉnh), những động tác, điệu bộ của thân thể. Tránh những động tác làm sao nhãng (ví dụ, tung tung viên phấn, nhảy theo điệu nhạc rốc). Kiểm soát được lớp học. Di chuyển khắp trong lớp, đừng cố định ở bàn hoặc trên bục giảng. Biểu lộ tác phong thoải mái, hài hước. Dùng bảng, các phương tiện nghe nhìn và nhiều phương pháp khác. Hãy nhiệt tình và năng động. Khuyến khích sự chú ý của sinh viên - Kể những kinh nghiệm cá nhân có liên quan. Nói các quan điểm của bạn về một số vấn đề. Thể hiện niềm say mê trong nội dung môn học và trong quá trình dạy. Giới thiệu các suy nghĩ còn trăn trở và các vấn đề phải đối mặt. Khảo sát các vấn 36
  37. đề còn tranh cãi. Giới thiệu các chủ đề trong tiểu thuyết và những điều lý thú (ví dụ, bí ẩn hoặc nghịch lý), chỉ ra ứng dụng thực tế và các ví dụ minh hoạ thú vị. Liên hệ nội dung môn học với các sự kiện hiện tại và những quan tâm của sinh viên hoặc các hoạt động. Động viên những ý tưởng mới từ sinh viên. Sử dụng nhiều dạng hoạt động, nhiều loại phương tiện, và nhiều dạng thức (ví dụ, mời giảng, bàn luận theo kiểu hội thảo). Cởi mở với các ý nghĩ - Cởi mở với các ý kiến và các quan điểm khác nhau. Để sinh viên cảm thấy tự do hỏi bạn, suy nghĩ độc lập, và bày tỏ quan điểm khác thường. Trình bày và tìm hiểu các quan điểm khác với quan điểm của bạn. Hãy linh hoạt trong suy nghĩ của bạn. Hãy đối chiếu để làm rõ học thuyết khác nhau. Tạo điều kiên cho sinh viên sáng tạo (ví dụ, yêu cầu sinh viên giải thích). Làm rõ và khuyến khích những suy nghĩ độc lập và độc đáo. Cải thiện mối quan hệ - Sẵn sàng với việc tư vấn. Nói chuyện với sinh viên trước, sau, và bên ngoài lớp học. Biết tên sinh viên (ví dụ, sử dụng các thẻ lớp học). Cho sinh viên thấy sự quan tâm của bạn đối với việc họ đang làm và những suy nghĩ của họ. Nhạy cảm với sự tiến bộ và động cơ học tập của sinh viên (ví dụ, biết khi nào sinh viên gặp khó khăn hoặc có nỗi buồn). Cho sinh viên biết mối quan tâm của bạn mà họ hiểu và học những nội dung môn học. Hành động khi sinh viên lơ là, không chú ý hoặc có những khó khăn quá mức (ví dụ, sử dụng nhiều ví dụ hơn, thể hiện yêu cầu bằng cách khác?). Làm cho sinh viên cảm thấy sự nồng hậu nơi bạn (ví dụ, sẵn sàng giúp đỡ, hay dễ gặp). Khi sinh viên tìm kiếm sự giúp đỡ, hãy hiểu, kiên nhẫn, giúp đỡ, và đừng chỉ trích gay gắt. Hãy rộng lượng với các quan điểm khác. Tạo ra những cơ hội để sinh viên đặt câu hỏi trong lớp. Giữ nguyên tắc hài hoà giữa cho và nhận. Thể hiện đồng thuận với những suy nghĩ tốt của sinh viên (ví dụ, những bình luận thiện chí, khen ngợi, mỉm cười, gật đầu). Tôn trọng các suy nghĩ, các ý kiến, quyền của sinh viên và các vấn đề khác. Giao tiếp hiệu quả - Chuẩn bị mục đích rõ ràng của môn học. Hãy thông báo các mục tiêu, các yêu cầu của môn học, và cách thức cho điểm thi kiểm tra. Giảm bớt các rào chắn phụ cho việc học của sinh viên (ví dụ, giải thích tối nghĩa ngoài mong muốn). Hãy cung cấp đủ những thông tin cần thiết cho sinh viên để chuẩn bị cho việc đánh giá. Cung cấp những hướng dẫn chi tiết và những câu hỏi mẫu để đánh giá ở những nơi cần thiết và thích hợp. Có thể nhắc lại cho họ nhớ về ngày thi kiểm tra và xác định những nội dung quan trọng để đánh giá. Sử dụng các phương pháp đánh giá phù hợp và dễ hiểu. (ví dụ, những trắc nghiệm nội dung của môn học). Cho điểm bài tập lớn công bằng và nhất quán với tất cả các sinh viên. Chú ý về số lượng sinh viên trong lớp học, chấm điểm kịp thời và cho những ý kiến nhận xét bổ ích. Câu trả lời xem như những ý kiến nhận xét đối với những bài tập lớn. 37
  38. Sử dụng đủ các phiếu đánh giá thích hợp và đo lường chất lượng học tập của sinh viên. Bài tập Xem xét những nội dung dưới đây với một số đồng nghiệp của bạn và sinh viên. Sử dụng nó để bạn tự đánh giá, và đánh giá các giáo viên khác trong bộ môn của bạn. Nội dung cần kiểm tra để đánh giá hồ sơ công tác của giáo viên trong giáo dục đại học Nhạy cảm, quan tâm với, trình độ lớp học và sự tiến bộ: - Giảng viên thông tin một cách có hiệu quả ở trình độ thích hợp với tầm hiểu biết của sinh viên - Sách giáo trình là khá khó khăn đối với sinh viên - Giảng viên dường như có quan tâm đến việc sinh viên biết các tài liệu - Giảng viên xác định xem vấn đề của sinh viên này có giống với vấn đề mà các sinh viên khác gặp phải không - Giảng viên nhận biết được khi nào sinh viên lo âu hoặc không hiểu Chuẩn bị; tổ chứcmôn học: - Giảng viên được đào tạo tốt cho lớp học - Giảng viên tổ chức lớp học theo trình tự lôgic - Việc tổ chức môn học giúp sinh viên phát triển các khái niệm cơ bản - Thông tin mới được giới thiệu lôgic, và có liên quan với các thông tin vừa trình bày xong - Sinh viên nhận thức giảng viên là người tổ chức tốt - Dễ nhận ra những nội dung chính trong các bài giảng Kiến thức của môn học - Giảng viên cho thấy kiến thức rộng chắc chắn trong môn học của họ - Giảng viên biết những nghiên cứu và các công trình hiện thời trong lĩnh vực của họ - Giảng viên nắm chắc lĩnh vực chuyên môn của họ Nhiệt tình (đối với môn học hoặc đối với bài giảng): - Giảng viên thể hiện hứng thú đối với việc dạy học; - Khả năng của giảng viên để chuyển tải sự quan tâm và lòng nhiệt tình đối với nội dung môn học; - Giảng viên năng động và đầy nghị lực. Sự rõ ràng: - Giảng viên giải thích rõ ràng và cố gắng trả lời tất cảc các câu hỏi; - Sinh viên có khả năng bám sát và hiểu được các bài giảng ở lớp; 38
  39. - Các khái niệm được trình bày và liên hệ một cách hệ thống giúp cho dễ hiểu hơn; - Giảng viên sử dụng các ví dụ đã được chắt lọc để làm rõ các điểm; - Giảng viên tóm tắt các điểm chính; - Giảng viên giải thích các ý và các lý thuyết trừu tượng một cách rõ ràng. Sẵn sàng giúp đỡ - Giảng viên khuyến khích sinh viên đến hỏi ý kiến khi gặp khó khăn; - Giảng viên sẵn sàng tư vấn cho sinh viên ngoài lớp học; - Giảng viên có quan hệ tốt với sinh viên ; - Những buổi học ‘phụ đạo nhóm’ đặc biệt cho những sinh viên nào cần nó; - Giảng viên chú trọng giữ hẹn với sinh viên; - Giảng viên sẵn lòng giúp đỡ cá nhân. Sự đánh giá công bằng về sinh viên; chất lượng thi kiểm tra: - Những khái niệm được nhấn mạnh trong lớp là những khái niệm sẽ được chú trọng trong bài thi và kiểm tra; - Bài thi bao trùm các nội dung không đánh đố sinh viên; - Bài thi yêu cầu sinh viên động não nhiều hơn và không chỉ là nhớ lại thông tin thực tế; - Bài thi cho phép sinh viên chứng minh đầy đủ những điều học được trong môn học; - Bài thi đòi hỏi phải tổng hợp các phần khác nhau trong môn học; - Giảng viên nói cho sinh viên biết họ sẽ được đánh giá như thế nào trong khóa học; - Chấm điểm dựa trên sự đối chiếu hợp lý giữa yêu cầu và nội dung của khoá học - Sinh viên an tâm với cách mà họ được đánh giá - Sinh viên có thể được kiểm tra miệng thường xuyên - Giảng viên thông báo trước các buổi thi trắc nghiệm hoặc thi vấn đáp - Giảng viên sử dụng vài phương pháp đánh giá Những gợi ý trên bạn cần lưu tâm đến khi thi kiểm tra giữa học kỳ vì nửa học kỳ sau bạn vẫn còn đủ thời gian để điều chỉnh khi cần thiết. Thu thập các ý kiến góp ý khi kết thúc môn học giúp bạn trong việc đánh giá, thế nhưng việc đánh giá giữa học kỳ rất có lợi để cải tiến công việc giảng dạy. 2.3. Nghiên cứu và dịch vụ cộng đồng Hồ sơ nghiên cứu và phục vụ cộng đồng của giáo viên đại học Chúng ta dành hết cuối cùng để kiểm tra xem chúng ta đã thực hiện nhiệm vụ người giáo viên như thế nào. Như bạn đã biết, phần lớn của module này ( việc lập hồ sơ công tác của giáo viên đại học) đề cập nhiều đến các chức năng dạy học. Chú ý rằng đây là tài liệu hướng dẫn việc dạy và học nên thờì gian đầu tư cho vấn đề này sẽ dường như là hợp lý. Thế nhưng, nghiên cứu và phục vụ cộng đồng cũng không kém phần quan trọng. Thực ra, nghiên cứu được nhấn mạnh công việc và đề bạt cán bộ giảng dạy trong trường đại học, 39
  40. trong nhiều trường hợp còn được nhấn mạnh hơn nhiều so với việc dạy học và dịch vụ cộng đồng. Đòi hỏi “ công bố công trình hay để mai một kiến thức” hoặc “ công bố công trình hay để bị chê trách ” được đặt ra trước đội ngũ cán bộ học thuật của trường đại học như là một nguyên tắc quan trọng trong hoạt động nghiên cứu. Câu nói “dân hàng phố gặp những giáo sư trường đại học” (Town meets Gown) đã thể hiện rõ ý nghĩa phục vụ cộng đồng. Chúng ta hướng sự chú ý trong này vào các thuộc tính của giảng viên đại học trong lĩnh vực nghiên cứu và phục vụ cộng đồng. Những mục tiêu đặc trưng Đến cuối này bạn có khả năng: - Trình bày được tầm quan trọng của việc nghiên cứu cải thiện hồ sơ công tác của giáo viên đại học; - Mô tả được các thuộc tính của nghiên cứu viên giỏi; - Trình bày được tầm quan trọng của dịch vụ cộng đồng để cải thiện hồ sơ công tác của giáo viên đại học; và - Phác thảo được các biện pháp nhờ đó giáo viên đại học có thể đóng góp cho cộng đồng với chất lượng tốt. Hồ sơ nghiên cứu của giáo viên đại học Giới thiệu Trong các mục tiêu cốt lõi của trường đại học là mở rộng giới hạn tri thức thông qua nghiên cứu. Đội ngũ cán bộ giảng dạy của trường trong hầu hết các trường hợp đều phải theo đuổi mục tiêu này. Vì vậy, ngoài việc dạy học, trường đại học còn yêu cầu đội ngũ cán bộ học thuật của mình chủ động tham gia nghiên cứu tạo ra các bước đột phá. Chúng ta dùng từ research ở đây để ám chỉ một quá trình tìm tòi khảo sát dẫn tới việc giải quyết một vấn đề nào đó. Vấn đề có thể là trong khoa học, kỹ thuật, môi trường, y học, khoa học xã hội, giáo dục hoặc các lĩnh vực khác. Tầm quan trọng của nghiên cứu đối với giảng viên đại học Nghiên cứu có tầm quan trọng đối với giảng viên đại học trên ba bình diện. Thứ nhất, là nâng cao chất lượng giảng dạy. Một giảng viên tiến hành ít hoặc không nghiên cứu sẽ bị tụt hậu với cùng với các bài giảng cũ được họ dùng từ năm này sang năm khác. Kết quả của nghiên cứu là đưa ra những cái mới. Các kết quả nghiên cứu của giáo viên hoặc những người khác trong cùng lĩnh vực tạo ra những cơ sở để cập nhật nội dung của bài giảng và thực hành. Thứ hai, việc tham gia nghiên cứu đảm bảo rằng giáo viên có khả năng hướng dẫn việc nghiên cứu của sinh viên có hiệu quả hơn. Hàng năm chúng ta được mời tham gia hướng dẫn các sinh viên đại học hoặc sau đại học để hoàn thành một phần trình độ hoặc để nhận bằng tốt nghiệp. Những thay đổi trong phương pháp nghiên cứu, đối tượng, nội dung, các thủ tục phân tích và tài liệu tham khảo hiện hành chỉ có thể được biết bởi những giảng viên nào có khả năng cập nhật hàng ngày nhờ nghiên cứu. Vì thế, công việc của chúng ta và của 40
  41. sinh viên mà ta đang hướng dẫn sẽ rất thuận lợi nếu như chúng ta tham gia tích cực vào nghiên cứu. Điểm thứ ba nhấn mạnh vào tầm quan trọng của nghiên cứu đối với giảng viên đại học là việc cần phải làm với mục đích thăng tiến. Như đã nói ở trên, chúng ta được mong đợi đối với “ công bố công trình hay để mai một kiến thức”. Việc đề bạt lên một vị trí cao hơn trong nhà trường đại học dựa vào sự đóng góp kiến thức thông qua nghiên cứu và các công trình công bố. Chẳng có “bài báo” thì cũng chẳng có thăng tiến; không nghiên cứu thì cũng không có “bài báo”. Để bước đi cao hơn và xa hơn, chúng ta phải dấn bước vào nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của chúng ta phải được sử dụng và phổ biến qua các bài báo, trong các tạp chí, và các tài liệu học thuật khác. Bài tập 1. Hãy suy nghĩ về cuộc đời bạn, một giảng viên của trường đại học. Nghiên cứu đã đóng vai trò như thế nào trong (a) việc dạy học; và (b) thăng tiến của bạn? 2. Hãy mô tả những cách mà nhờ đó việc dạy học và việc thăng tiến của bạn đã được cải thiện nếu như bạn có cơ hội lớn để tiến hành nghiên cứu. 3. Hãy nói những cách mà nhờ đó các hoạt động nghiên cứu đã ảnh hưởng đến công việc giảng dạy của bạn. Các đặc trưng của một nghiên cứu viên giỏi Sau đây là một số đặc trưng của một nghiên cứu viên giỏi: Khả năng xác định các vấn đề. Nghiên cứu là liên quan đến việc giải quyết vấn đề. Vì thế, khả năng xác định, khẳng định và định ra những ranh giới cho các vấn đề là một phẩm chất quan trọng của nghiên cứu viên. Các vấn đề liên quan đến môi trường trực tiếp của nghiên cứu viên có tầm quan trọng đặc biệt. Ví dụ, một nhà nghiên cứu giáo dục sẽ được khen ngợi khi tìm ra các giải pháp xử lý các vấn đề giáo dục trong cộng đồng địa phương hoặc trong cả nưóc. Tương tự, các nhà khoa học nông nghiệp nhắm vào các vấn đề mà người nông dân đang phải đối mặt trong một vùng hoặc trong cả nước. Khả năng thiết kế phương pháp giải quyết vấn đề một cách khoa học Nhận dạng vấn đề là một mặt, phương pháp luận để giải quyết vấn đề lại là mặt khác. Người nghiên cứu cần có khả năng triển khai một thiết kế có hiệu quả và khoa học để giải quyết vấn đề. Tài tháo vát trong việc thực hiện kế hoạch nghiên cứu Không có một thiết kế hoặc một kế hoạch nghiên cứu nào mà lại dễ dàng thực hiện. Trong quá trình thực hiện, một số những sự kiện không nhìn thấy trước có thể xảy ra và đòi hỏi có những thay đổi hoặc sửa đổi cả kế hoạch ban đầu. Người nghiên cứu giỏi cần tháo vát trong việc tiến hành các sửa đổi và thay đổi. Thiết bị cần được cải tiến hoặc được điều chỉnh. Người nghiên cứu giỏi là người có khả năng đáp ứng nhanh chóng những thay đổi đó. Tính khách quan 41
  42. Nghiên cứu là theo đuổi một sự thật được phát hiện do kết quả của một việc điều tra khách quan. Trong các thủ tục, thu thập và phân tích các dữ liệu của mình, người nghiên cứu phải thực hiện một cách khách quan, không theo ý muốn chủ quan, thiên lệch trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch nghiên cứu. Tính trung thực Tính trung thực phải thể hiện ở việc báo cáo những quan sát của mình đúng sự thực tối đa. Các điều chỉnh số liệu và “gia công chế biến” số liệu nhằm làm phù hợp với những quan điểm lý thuyết đã biết trước là đặc trưng của nhà nghiên cứu “rởm” (crooked). Tính kiên trì Nghiên cứu viên cần phải không ngừng nghiên cứu cho dù có bị chậm trễ và có thể thất bại. Khi có khó khăn xuất hiện, đừng bao giờ từ bỏ nhiệm vụ cho đến khi có đủ các bằng chứng giúp cho việc ra quyết định. Sẵn sàng hợp tác với người khác Nỗ lực cá nhân trong thực hiện nghiên cứu là tốt. Sự cố gắng liên kết và hợp tác lại càng tốt hơn, xét cho cùng, “hai cái đầu tốt hơn một cái đầu”. Thuộc tính tốt dành cho nghiên cứu viên nào có khả năng làm việc như là một thành viên trong nhóm. Họ cần có khả năng chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn để gánh vác một phần của dự án nghiên cứu và để bổ sung kiến thức và kỹ năng cho các thành viên khác trong nhóm. Một điều hiển nhiên là những dự án của nhóm hợp tác nghiên cứu được đánh giá tốt hơn các dự án tiến hành cá nhân. Khả năng hướng dẫn người khác Một nghiên cứu viên cần có khả năng hướng dẫn có hiệu quả công việc nghiên cứu của sinh viên và các đồng nghiệp trẻ. Kỹ năng viết các đề xuất xin trợ cấp có sức thuyết phục Đa số các dự án nghiên cứu chất lượng cao được nhà trường hoặc các cơ quan bên ngoài trường tài trợ. Các cơ quan tài trợ nhận được một số đề nghị cần hỗ trợ vốn mà trong đó chỉ có số ít đề nghị được chấp thuận. Sự cạnh tranh sinh ra đòi hỏi nghiên cứu viên có khả năng viết các đề nghị có tính khả thi cao để nhận được các trợ cấp. Các kỹ năng công bố kết quả Kết thúc quá trình nghiên cứu là báo cáo công bố các kết quả. Đối với chúng ta báo cáo thường là được gửi dưới dạng một bài báo cho nhà xuất bản như các tạp chí tham khảo. Kỹ năng viết các bài báo trên tạp chí có chất lượng tốt để được duyệt bài cho in là một phẩm chất quan trọng của nghiên cứu viên. Sử dụng bản kê tự báo cáo sau đây để đánh giá khả năng của bạn trên cương vị một nghiên cứu viên RT = rất tốt; T = tốt K = kém; RK = rất kém 42