Giáo trình Hướng dẫn sử dụng Aquifer Test

doc 158 trang huongle 2540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Hướng dẫn sử dụng Aquifer Test", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_huong_dan_su_dung_aquifer_test.doc

Nội dung text: Giáo trình Hướng dẫn sử dụng Aquifer Test

  1. HƯỠNG DẪN SỬ DỤNG AQUIFER TEST
  2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG AQUIFER TEST TP.HCM 8-2006 LIEÂN ÑOAØN ÑCTV-ÑCCT MIEÀN NAM PHOØNG KYÕ THUAÄT Bieân soaïn: Buøi Traàn Vöôïng ii
  3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG AQUIFER TEST TP.HCM 8-2006 iii
  4. NỘI DUNG 1 - GIỚI THIỆU 1 2 - KHỞI ĐỘNG 3 2.1 Yêu cạu hạ thạng 3 2.2 Cài đạt Aquifer Test 3 3 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4 3.1Đạnh nghĩa các ký hiạu 4 3.2 Thí nghiạm bơm và ép nưạc 6 3.3 Dòng chạy toạ tia tại lạ khoan trong tạng chạa nưạc có áp 6 3.4 Phương pháp Theis (có áp) 7 3.5 Phương pháp Cooper & Jacob (có áp, r nhạ hoạc thại gian bơm lạn) 9 3.6 Thí nghiạm phạc hại Theis (có áp) 13 3.7 Phương pháp Neuman (không áp) 15 3.8 Phương pháp Hantush (thạm xuyên, không nhạ nưạc tạ tạng cách nưạc) 17 3.9 Tạ lưu lưạng 20 3.10 Thí nghiạm bơm giạt cạp Cooper-Jacob (lưu lưạng bơm thay đại) 20 3.11 Thí nghiạm bơm giạt cạp Theis (Birsoy và Summers, có áp) 23 3.12 Hiạu chạnh Jacob cho điạu kiạn không áp 25 3.13 Phương pháp Moench (giạng khoan không hoàn chạnh trong tạng chạa nưạc có áp hoạc không áp) 25 3.14 Dòng chạy trong đại nạt nạ 28 3.15 Lại giại tạn thạt giạng Hantush-Bierchenk 31 3.16 Lại giại dạ báo cạa Theis (lạp kạ hoạch thí nghiạm bơm) 33 3.17 Thí nghiạm ép nưạc Bouwer & Rice (không áp, có áp thạm xuyên, lạ khoan hoàn chạnh hoạc không hoàn chạnh) 34 3.18 Thí nghiạm ép nưạc/ép nưạc Hvorslev (không áp, có áp, lạ khoan hoàn chạnh hoạc không hoàn chạnh) 37 3.19 Thí nghiạm ép nưạc Cooper-Bredehoeft-Papadopulos (có áp, đưạng kính lạ khoan lạn, tàng trạ nưạc trong lạ khoan) 40 4 - SỬ DỤNG AQUIFERTEST 43 4.1 Tạng quát 43 4.2 Bạ trí cạa sạ (Window Layout) 43 4.3 Quạn lý cơ sạ dạ liạu 47 4.4 Thanh Menu và các biạu tưạng (Menu Bar and Icons) 51 4.5 Tạp tin (File Menu) 51 4.6 Soạn thạo (Edit Menu) 64 4.7 Xem (View Menu) 64 4.8 Dạ án (Project Menu) 65 4.9 Thí nghiạm (Test Menu) 68 4.10 Sạ liạu (Data Menu) 70 4.11 Phân tích (Analysis Menu) 74 4.12 Trạ giúp (Help Menu) 78 4.13 Các phương pháp phân tích và cài đạt (Analysis Methods and Settings) 79 iv
  5. 5 CÁC BÀI TẬP MINH HỌA 105 5.1 Bài tạp 1: Phân tích cạa Theis -Thí nghiạm bơm tạng chạa nưạc có áp 106 5.2 Bài tạp 2: Phân tích Cooper-Jacob- thí nghiạm bơm tạng chạa nưạc có áp 118 5.3 Bài tạp 3: Phân tích phạc hại Theis bạng sạ liạu máy tạ ghi 124 5.4 Bài tạp 4: Phân tích thí nghiạm ép nưạc Hvorslev and Bouwer-Rice 131 5.5 Bài tạp 5: Phân tích Moench- Thí nghiạm bơm tạng chạa nưạc không áp 136 5.6 Bài tạp 6: Dạ báo cạa Theis - Qui hoạch mạt thí nghiạm bơm 147 5.7 Các ví dạ thêm vạ AquiferTest 152 v
  6. 1 - GIỚI THIỆU Chúc mừng bạn đã mua Aquifer Test, gói phần mềm nổi tiếng nhất để phân tích đồ họa và lập báo cáo tài liệu bơm nuớc thí nghiệm, thí nghiệm ép nước, đổ nước. Aquifer Test do các nhà địa chất thủy văn thiết kế cho các nhà địa chất thủy văn, cung cấp tất cả các công cụ cần thiết để quản lý hiệu quả các kết quả thí nghiệm thủy lực và tuyển chọn các phương pháp lời giải hay được dùng nhất trong phân tích tài liệu- tất cả quen thuộc và dễ sử dụng trong môi trường Window Aquifer Test có các yếu tố và cải tiến chính sau: - Chạy như một trình ứng dụng 32 bit-Windows 95/98/2000 riêng. - Dễ sử dụng, tất cả giao diện mới. - Các phương pháp giải cho các tầng chứa nước không áp, có áp, có áp thấm xuyên, và đá nứt nẻ. - Khuôn mẫu báo cáo có thể tùy sửa đổi. - Tư vấn phương pháp giải để giúp bạn chọn phương pháp phân tích thích hợp. - Tạo ra và so sánh dễ dàng nhiều phương pháp phân tích đối với cùng một tập số liệu. - Phương pháp bơm giật cấp, tổn thất giếng. - Phương pháp “lời giải trước” lập kế hoạch thí nghiệm bơm. - Tiện ích nhập tài liệu từ máy tự ghi (cung cấp nhiều dấu tách cột và cách bố trí tập tin. - Nhập vị trí giếng khoan và dạng hình học từ một tập tin ASCII. - Hỗ trợ bản đồ vị trí với các tập tin (.dxf) và hình ảnh (.bmp). - Hỗ trợ vùng nhớ tạm thời trong Windows để cắt và dán số liệu và đồ thị trực tiếp vào trong báo cáo dự án của bạn. - Xuất đồ thị phân tích thành tập tin đồ họa (.bmp, .jpg, .wmf, .emf). - Thanh công cụ có thể tùy chỉnh và cắt bớt. - Nhiều phím tắt để tăng tốc độ di chuyển chương trình. - Chuyển đổi đơn vị. - ứng dụng cơ sở dữ liệu Microsoft Access để nâng cao khả năng sử dụng và hiệu quả. - Hỗ trợ kỹ thuật miễn phí không hạn chế từ WHI. Có sẵn các phương pháp sau đây đối với thí nghiệm bơm: - Theis (1935) - Cooper - Jacob Hạ thấp- thời gian (1946) - Cooper - Jacob Hạ thấp- khoảng cách (1946) - Cooper - Jacob Hạ thấp- thời gian-khoảng cách (1946) - Hantush-Jacob (1955) - Neuman (1975) - Moench (1993) - Moench dòng chảy trong đá nứt nẻ (1984) - Theis Giật cấp (1935) - Cooper-Jacob giật cấp (1946) - Theis Phục hồi - Hantush-Bierchenk tổn thất giếng khoan 1
  7. - Thí nghiệm tỷ lưu. - Theis Tiên đoán (lời giải trước lập kế hoạch thí nghiệm bơm) - Có các phương pháp sau đây đối với các thí nghiệm múc, đổ nước: - Hvorslev (1951) - Bouwer-Rice (1976) - Cooper-Bredchoeft-Papadopulos (1967). Số liệu có thể nhập trực tiếp từ: - Các tập tin từ Microsoft Excel phiên bản 4.0, 5.0 hoặc 7.0. - Các tập tin ASCII từ máy tự ghi với nhiều dấu tách cột và cách bố trí cột. Aquifer Test cung cấp một môi trường thân thiện và linh hoạt có thể sử dụng hiệu quả hơn trong các dự án bơm thí nghiệm của bạn. Số liệu được vào Aquifer Test trực tiếp qua bàn phím, nhập từ các bảng tính Microsoft Excel (phiên bản 4.0, 5.0 hoặc 7.0), hoặc nhập từ các tập tin của máy tự ghi dưới dạng ASCII. Số liệu thí nghiệm cũng có thể được chèn vào từ một trình soạn thảo văn bản của Windows, bảng tính, cơ sở dữ liệu bằng “cắt và dán” thông qua bộ nhớ tạm của Window. Chồng khớp tự động các đường cong chuẩn vào số liệu dùng hồi qui độ lệch bình phương nhỏ nhất áp dụng cho tất cả các phương pháp trong Aquifer test. Tuy nhiên khuyến khích dùng các đánh giá chuyên môn dựa trên hiểu biết về đặc điểm địa chất và địa chất thủy văn của thí nghiệm bơm để quyết định sự chồng khớp của các đồ thị. Để tinh chỉnh sự chồng khớp của các đường cong dễ dàng, có thể chồng khớp số liệu vào đường cong chuẩn bằng cách dùng các phím mũi tên trên bàn phím. Các bài tập minh họa trong chương 5 sẽ giới thiệu với các bạn một số yếu tố của Aquifer Test. Hai bài tập đầu liên quan đến đánh giá thí nghiệm bơm trong tầng chứa nước có áp dùng phương pháp Theis và Cooper-Jacob. Bài tập 3 dùng để nhập số liệu phục hồi từ máy tự ghi và phân tích chúng bằng phương pháp Theis-Jacob. Bài tập 4 liên quan đến đánh giá thí nghiệm ép nước dùng cả hai phương pháp Hvorslev và Bouwer-Rice. Bài tập 5 dùng phương pháp Moench, trong khi bài tập 6 dùng giải pháp dự đoán trước Theis để trả lời các câu hỏi thường gặp khi lập kế hoạch một thí nghiệm bơm. 2
  8. 2 - KHỞI ĐỘNG 2.1 Yêu cầu hệ thống Để chạy Aquifer test, cần cấu hình hệ thống tối thiểu như sau: - Một ổ đĩa CD-ROM để cài đặt phần mềm - Một ổ cứng với ít nhất 35 MB còn trống - Bộ xử lý Pentum hoặc tốt hơn - 32 MB Ram - Windows 95/98/200, hoặc Windows NT 4.0 với Service Pack 3 được cài đặt - Một chuột Microsoft hoặc tương đương - Độ phân giải màn hình tối thiểu 600x800 - Nên có độ phân giải màn hình 1024x768 2.2 Cài đặt Aquifer Test Aquifer Test được cung cấp trong một CD-ROM. Đặt đĩa CD vào ổ CD-Rom, màn hình cài đặt sẽ tự động chạy, giao diện cài đặt với nhiều tab khác nhau sẽ xuất hiện. Vui lòng dành thời gian tìm hiểu giao diện cài đặt, vì có thông tin liên quan đến các sản phẩm khác, sự phân phối, hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo và liên hệ với WHI. Trên ô cài đặt đầu tiên có thể chọn 2 nút sau: - Aquifer Test 3.0 User’s Manual (Hướng dẫn sử dụng Aquifer Test 3.0) - Aquifer Test 3.0 Installation (Cài đặt Aquifer Test 3.0) Nút User’s Manual sẽ thể hiện văn bản dạng PDF của hướng dẫn sử dụng, bạn cần có Adobe Reader để đọc văn bản này. Nếu bạn chưa có Adobe Reader, một liên kết đã được tạo ra trong giao diện để tải xuống phần mềm thích hợp. Nút Installation sẽ bắt đầu cài đặt phần mềm trên máy của bạn. Aquifer Test phải được cài đặt trong ổ cứng để chạy. Vui lòng tuân theo hướng dẫn cài đặt và đọc lời hướng dẫn trên màn hình cẩn thận. Khi đã cài đặt xong và khởi động lại máy tính, bạn sẽ thấy biểu tượng WHI màu xanh trên màn hình nền có tên Aquifer Test 3.0. Để bắt đầu Aquifer Test ấn đúp biểu tượng này. Chú ý: Để cài đặt phần mềm từ CD-ROM không có sự hỗ trợ của giao diện cài đặt, bạn có thể: - Mở Windows Explorer và di chuyển đến ổ CD-ROM - Mở thư mục Installation (cài đặt) - Kích đúp vào Setup32.exe để bắt đầu cài đặt. Tuân theo hướng dẫn cài đặt trên màn hình sẽ dẫn bạn đi qua cài đặt và tạo ra một biểu tượng trên màn hình cho bạn. 3
  9. 3 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT Aquifer Test được dùng để phân tích số liệu từ thí nghiệm bơm và ép nước. Các phương pháp giải trong Aquifer Test bao gồm toàn bộ các loại tầng chứa nước: không áp, có áp, có áp thấm xuyên. Cơ sở lý thuyết đầy đủ cho từng phương pháp nằm ngoài phạm vi của cuốn sách này. Tuy nhiên, tóm tắt mỗi phương pháp, bao gồm giới hạn và ứng dụng, được nêu trong chương này. Các thông tin này được trình bày để giúp chọn phương pháp chính xác cho đặc điểm tầng chứa nước cụ thể. Các thông tin khác có thể tìm được từ các sách ĐCTV như Free and Cherry (1979), Kruseman and de Ridder (1979, 1990), Driscol (1987), Fetter (1988), Dominico và Schwartz (1990) và Walton (1996). ngoài ra một vài ấn phẩm chính được trích dẫn ở cuối chương này. 3.1 Định nghĩa các ký hiệu Ký hiệu Định nghĩa 3.141559265359  Số đường cong chuẩn (Neuman, Moench) Thông số hình học khối (Dòng chảy trong đới nứt nẻ)  Thông số chồng khớp không thứ nguyên cho hạ thấp chậm trễ trong lời giải Moench hDH Thành phần Hantush trong lời giải Moench hDN Thành phần Neuman trong lời giải Moench hw Hạ thấp trong lỗ khoan do cả hạ thấp của tầng chứa nước và tổn thất lỗ khoan s Thay đổi về mực nước hạ thấp t(n)(t-tn) Thời gian được điều chỉnh b Chiều dày tầng chứa nước (tầng chứa nước có áp) b Chiều sâu từ mực nước tới đáy ống lọc (tầng chứa nước không áp) b’ Chiều dày lớp thấm xuyên B Hệ số thấm xuyên (Hantush) B Hệ số tổn thất giếng tuyến tính C Hệ số nhả nước của lỗ khoan Cs Tỷ lưu lượng c Sức cản thủy lực D Chiều dày bão hòa ban đầu g Gia tốc trọng trường F Yếu tố hình dạng H Chênh lệch mực nước như là hàm số theo thời gian (thí nghiệm ép nước) h Mực nước áp lực H0 Chênh lệch mực nước ban đầu (thí nghiệm ép nước) h0 Mực nước áp lực ban đầu (điều kiện ổn định của thí nghiệm 4
  10. bơm) hD Hạ thấp không thứ nguyên hDT Thành phần Theis trong lời giải Moench ht Mực nước trong lỗ khoan ở thời điểm t>t0 J0 Hàm Bessel bậc 0 loại một (phương pháp ép nước Cooper- Bredchoeft-Papadopulos) J1 Hàm Bessel bậc 1 loại một (phương pháp Cooper-Bredchoeft- Papadopulos). wK’ Hệ số thấm thẳng đứng của lớp thấm xuyên Kh Hệ số thấm nằm ngang Kv Hệ số thấm thẳng đứng L Chiều dài ống lọc Q Lưu lượng bơm q(t) Hàm số lượng chảy vào hoặc chảy ra theo thời gian Qi Lưu lượng bơm không đổi trong giai đoạn i Qn Lưu lượng bơm không đổi trong giai đoạn n R Bán kính vỏ bọc sỏi r Bán kính lỗ khoan bơm hoặc lỗ khoan quan sát (phương pháp thí nghiệm ép nước, Moench và dòng chảy trong đới nứt nẻ) rc Bán kính hiệu quả của ống chống (phương pháp Cooper- Bredchoeft-Papadopulos) rd Khoảng cách tròn không thứ nguyên. reff Bán kính hiệu quả giếng quan trắc chú ý tới độ lỗ hổng của vỏ bọc sỏi (phương pháp Bouwer-Rice) rw Bán kính hiệu quả của khoảng cách giếng mở (phương pháp Cooper-Bredchoeft-Papadopulos) r0 Khoảng cách xác định bằng giao điểm của hạ thấp bằng không và đường thẳng đi qua các điểm số liệu (phương pháp hạ thấp khoảng cách Cooper-Jacob) s Hạ thấp (h-h0) sw Hạ thấp trong giếng khoan S Hệ số nhả nước (hệ số nhả nước đàn hồi Ss*b) s’ Hạ thấp tàn dư S’ Giá trị hệ số nhả nước trong quá trình hồi thủy Sy Hệ số nhả nước trọng lực t Thời gian từ khi bắt đầu bơm T Độ dẫn nước t’ Thời gian trôi qua từ khi ngừng bơm t0 Thời gian mà tại đó đường thẳng chồng khớp cắt trục thời gian (Cooper-Jacob) tD Thời gian không thứ nguyên ti Thời gian bắt đầu giai đoạn bơm thứ i t’i Thời gian kết thúc giai đoạn bơm thứ i TL Khoảng thời gian (Thí nghiệm Hvorslev, T0 là thời gian này khi h/h0=0.37 tn Thời gian bắt đầu giai đoạn bơm thứ n u Thông số phân tích (Theis) u’ Thông số phân tích (hồi thủy Theis) uA Loại đường cong A cho thời gian đầu uB Loại đường cong B cho thời gian sau 5
  11. W(u) Hàm giếng WD Độ chứa nước của lỗ khoan x Tọa độ Đề các y Tọa độ Đề các Y0 Hàm Bessel bậc 0 loại hai (phương pháp ép nước Cooper- Bredchoeft-Papadopulos) Y1 Hàm Bessel bậc 1 loại hai (phương pháp Cooper-Bredchoeft- zD Chiều sâu không thứ nguyên của lỗ khoan. 3.2 Thí nghiệm bơm và ép nước Có thể phân tích hai loại kết quả thí nghiệm với Aquifer Test : [1] Thí nghiệm bơm, ở đây nước được bơm ra từ 1 giếng khoan và thay đổi mực nước được đo bên trong một hoặc nhiều giếng khoan quan trắc (trong một vài trường hợp bên trong giếng khoan bơm). Số liệu có 3 hình thức khác nhau: - Mực nước theo thời gian - Lưu lượng theo thời gian - Lưu lượng theo mực nước [2] Thí nghiệm ép (múc) nước, ở đây một ống kim loại được chèn vào hoặc di chuyển ra khỏi giếng khoan và đo thay đổi mực nước trong giếng khoan. Số liệu chỉ có 1 dạng: Mực nước theo thời gian. Đối với bơm nước thí nghiệm có các phương pháp phân tích sau đây: - Theis (1935) - Cooper - Jacob Hạ thấp- thời gian (1946) - Cooper - Jacob Hạ thấp- khoảng cách (1946) - Cooper - Jacob Hạ thấp- thời gian-khoảng cách (1946) - Hantush-Jacob (1955) - Neuman (1975) - Moench (1993) - Moench dòng chảy trong đá nứt nẻ (1984) - Theis Giật cấp (1935) - Cooper-Jacob giật cấp (1946) - Theis Phục hồi - Hantush-Bierchenk tổn thất giếng khoan - Thí nghiệm tỷ lưu. - Theis Tiên đoán (lời giải trước lập kế hoạch thí nghiệm bơm) Có các phương pháp sau đây đối với các thí nghiệm múc, đổ nước: - Hvorslev (1951) - Bouwer-Rice (1976) - Cooper-Bredchoeft-Papadopulos (1967). 3.3 Dòng chảy toả tia tới lỗ khoan trong tầng chứa nước có áp Phương trình vi phân mô tả dòng chảy bão hòa hai chiều trong tầng chứa nước có áp là: 6
  12.  2h  2h h S x2 yú Tt Viết theo tọa độ đường tròn phương trình trở thành:  2h 1 2h h S r 2 rr Tt Vùng toán học của dòng chảy, được minh học bên dưới là đường một chiều qua tầng chứa nước, từ r=0 tại lỗ khoan đến r= ở vô hạn. Điều kiện ban đầu là: h(r,0)=h0 cho tất cả r ở đây h0 là mực nước ban đầu (tức là bề mặt áp lực ban đầu nằm ngang). Các điều kiện biên giả sử rằng không có hạ thấp ở khoảng cách bán kính vô hạn h ( ,t) =h0 cho tất cả t và rằng sử dụng lưu lượng bơm không đổi, Q: h Q lim (r ) với t>0 r 0 dr 2 T Lời giải của phương trình trên mô tả mực nước ở bất kỳ khoảng cách r và ở bất kỳ thời gian nào sau khi bắt đầu bơm 3.4 Phương pháp Theis (có áp) Theis (1935) đã tìm ra lời giải cho phương trình trên như sau: u 2 Q e du r S s(r,t) u 4 T u u 4Tt 7
  13. Tích phân trong công thức trên được gọi là hàm giếng, W(u) và có thể biểu thị bằng chuỗi Taylor vô hạn có dạng sau: u ï u ñ W (u) 0, 5772 ln(u) u  2.2! 3.3! Dùng hàm này phương trình trở thành Q s W (u) 4 T Một đồ thị log-log với W(u) dọc theo trục y và 1/u dọc theo trục x thường được gọi là đường cong Theis. Các số đo ngoài thực địa t hoặc t/r 2 và s được vẽ dọc theo trục x và y. Phân tích tài liệu được thực hiện bằng chồng khớp các đường cong. Phương pháp này thích hợp cho các điều kiện được chỉ ra trong hình sau: 8
  14. Lời giải Theis sử dụng các giả thiết sau: - Tầng chứa nước có áp, với qui mô vô hạn - Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định trên toàn vùng bị ảnh hưởng bởi bơm. - Bề mặt áp lực nằm ngang trước khi bơm - Lỗ khoan được bơm với lưu lượng không đổi - Giếng khoan hoàn chỉnh, bơm với lưu lượng không đổi. - Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước - đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan Số liệu cần thiết: - Mực nước hạ thấp theo thời gian tại lỗ khoan quan sát; - Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm; - Lưu lượng bơm. 3.5 Phương pháp Cooper & Jacob (có áp, r nhỏ hoặc thời gian bơm lớn) Phương pháp Cooper & Jacob (1946) là hình thức đơn giản hóa của phương pháp Theis, phù hợp với giá trị thời gian lớn và khoảng cách từ giếng bơm giảm (giá trị u nhỏ hơn). Phương pháp này liên quan tới việc cắt bớt chuỗi Taylor vô hạn, chuỗi này được dùng để ước tính giá trị của hàm giếng W(u). Do sự cắt bớt này, không phải tất cả các giá trị đo vào thời gian đầu được xem là phù hợp. Phương trình cuối cùng được đưa ra là: 2 . 3 Q 2 . 2 5 T t S l o g 1 0 2 4 T S r Lời giải của phương trình này phù hợp với điều kiện được đưa ra ở hình dưới đây. 9
  15. Lời giải Cooper & Jacob sử dụng các giả thiết sau: - Tầng chứa nước có áp, với qui mô vô hạn - Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định trên toàn vùng bị ảnh hưởng bởi bơm. - Bề mặt áp lực nằm ngang trước khi bơm - Lỗ khoan được bơm với lưu lượng không đổi - Giếng khoan hoàn chỉnh. - Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước - đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan - Giá trị của u là nhỏ (u<0.01) 3.5.1 Phương pháp hạ thấp-thời gian Cooper-Jacob: Đồ thị của phương trình trên là đường thẳng trên giấy bán logarit nếu thỏa mãn điều kiện giới hạn. Như vậy đồ thị đường thẳng của mực nước hạ thấp và thời gian sẽ xuất hiện sau một thời gian. Trong thí nghiệm bơm với nhiều lỗ khoan quan sát, lỗ khoan gần lỗ khoan bơm sẽ thoả mãn các điều kiện trước các lỗ khoan quan sát nằm xa hơn. Thời gian được vẽ trên trục x logarit và hạ thấp được vẽ trên trục y tuyến tính. Độ dẫn nước và hệ số nhả nước được tính toán như sau: 2,3Q 2,25Tt T S 0 4 s r 2 Một ví dụ của đồ thị phân tích thời gian-hạ thấp Cooper-Jacob nêu ở dưới đây: 10
  16. Số liệu cần thiết cho lời giải Cooper & Jacob (phương pháp hạ thấp-thời gian) là: - Mực nước hạ thấp theo thời gian tại lỗ khoan quan sát; - Khoảng cách hữu hạn từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm; - Lưu lượng bơm (hằng số). 3.5.2 Phương pháp hạ thấp-khoảng cách Cooper-Jacob Nếu có tài liệu hạ thấp đồng thời trong 3 hoặc nhiều lỗ khoan quan sát, có thể sử dụng một biến thể khác của phương pháp Cooper & Jacob. Khoảng cách các lỗ khoan quan sát được vẽ trên trục x logarit, và hạ thấp được vẽ trên trục y tuyến tính Độ dẫn nước và hệ số nhả nước được tính toán như sau: 2,3Q 2,25Tt T S 0 4 s 2 r0 ở đây r0 là khoảng cách được xác định bằng giao điểm của đường hạ thấp bằng 0 và đường thẳng đi qua các số liệu. Một ví dụ của đồ thị phân tích khoảng cách -hạ thấp Cooper-Jacob nêu ở dưới đây: 11
  17. Số liệu cần thiết cho lời giải Cooper & Jacob (phương pháp hạ thấp-khoảng cách) là: - Mực nước hạ thấp theo thời gian tại 3 lỗ khoan quan sát trở lên; - Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm; - Lưu lượng bơm (hằng số). 3.5.3 Phương pháp hạ thấp-khoảng cách-thời gian Tương tự với phương pháp hạ thấp-khoảng cách, nếu có tài liệu hạ thấp đồng thời trong 3 hoặc nhiều hơn lỗ khoan quan sát, có thể sử dụng một biến thể khác của phương pháp Cooper & Jacob. Hạ thấp được vẽ trên trục y tuyến tính và t/r 2 được vẽ trên trục x logarit. Độ dẫn nước và hệ số nhả nước được tính toán như sau: 2,3Q 2,25Tt T S 0 4 s 2 r0 ở đây r0 là khoảng cách được xác định bằng giao điểm của đường hạ thấp bằng 0 và đường thẳng đi qua các số liệu. Một ví dụ của đồ thị phân tích thời gian- khoảng cách- hạ thấp Cooper-Jacob nêu ở dưới đây: 12
  18. Số liệu cần thiết cho lời giải Cooper & Jacob (phương pháp hạ thấp-khoảng cách) là: - Mực nước hạ thấp theo thời gian tại 3 lỗ khoan quan sát trở lên; - Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm; - Lưu lượng bơm (hằng số). 3.6 Thí nghiệm phục hồi Theis (có áp) Khi ngừng bơm, mực nước bên trong giếng bơm và giếng quan trắc bắt đầu dầng lên. Dâng mực nước này được gọi là hạ thấp tàn dư (s'). Các số đo trong thí nghiệm hồi phục cho phép tính toán hệ số dẫn nước của tầng chứa nước và do đó cung cấp một phép kiểm tra độc lập với các kết quả từ thí nghiệm bơm. Tài liệu hạ thấp tàn dư tin cậy hơn tài liệu hạ thấp vì hồi phục xuất hiện ở lưu lượng hằng số, trong khi đó lưu lượng bơm không đổi thường khó đạt được ngoài thực địa. Hạ thấp tàn dư có thể thu thập được cả ở giếng bơm và giếng khoan quan trắc. áp dụng nghiêm ngặt, giả pháp này thích hợp cho các điều kiện trong hình dưới đây. Tuy nhiên nếu các điều kiện hạn chế được thỏa mãn, phương pháp hồi phục Theis có thể sủ dụng cho cả các tầng chứa nước không áp thấm xuyên và các tầng chứa nước với các giếng khoan không hoàn chỉnh (Kruseman and de Ridder (1991), trang 183). Theo Theis (1935), hạ thấp tàn dư sau khi ngừng bơm là: Q s' W (u) W (u') 4 T ở đây: r 2S r 2 S ' u u ' 4Tt 4T t ' 13
  19. ở đây: s’= hạ thấp tàn dư r=khoảng cách từ giếng bơm đến giếng khoan quan sát S và S’ = hệ số nhả nước khi bơm và phục hồi tương ứng t và t’ = thời gian trôi qua từ khi bắt đầu và kết thúc bơm tương ứng. Dùng đại lượng xấp xỉ cho hàm giếng, W(u), chỉ trong phương pháp Cooper & Jacob, phương trình này trở thành: Q 4Tt 4Tt' s' (ln ln ) 4 T r 2 S r 2 S' 14
  20. Khi S và S’ là hằng số và bằng nhau, và T là hằng số phương trình này có thể viết thành 2,3Q t s' log( ) 4 T t' Để phân tích tài liệu này, s’ được vẽ trên trục y logarit và thời gian được vẽ trên trục x tuyến tính theo tỷ số t/t’ (tổng thời gian từ khi bắt đầu bơm chia cho thời gian từ khi ngừng bơm) Một ví dụ của đồ thị phân tích hồi phục Theis nêu ở dưới đây: Phương pháp thí nghiệm phục hồi Cooper & Jacob sử dụng các giả thiết sau: - Tầng chứa nước có áp, với qui mô vô hạn - Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định trên toàn vùng bị ảnh hưởng bởi bơm. - Bề mặt áp lực nằm ngang trước khi bơm - Lỗ khoan hoàn chỉnh , bơm với lưu lượng không đổi - Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước - đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan Số liệu cần thiết cho lời giải Cooper & Jacob (phương pháp phục hồi) là: - Mực nước hồi phục theo thời gian tại lỗ khoan bơm và lỗ khoan quan sát; - Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm; - Lưu lượng và thời gian bơm 3.7 Phương pháp Neuman (không áp) 15
  21. Neuman (1975) đã triển khai một phương pháp phân tích thí nghiệm bơm áp dụng cho tầng chứa nước không áp. Khi phân tích tài liệu thí nghiệm bơm trong tầng chứa nước không áp, người ta thương thấy rằng hạ thấp không tuân theo lời giải kinh điển của Theis (1835). Khi hạ thấp theo thời gian được vẽ trên giấy logarit, nó có xu hướng vạch ra một đường cong bao gồm 1) một đoạn dốc ở thời gian bắt đầu, 2) một đoạn phẳng ở khoảng thời gian giữa và 3)một đoạn hơi dốc hơn ở thời gian cuối. Đoạn đầu chỉ ra rằng một lượng nước được phóng thích từ lượng tàng trữ của tầng chứa nước ngay lập tức khi hạ thấp gia tăng. Đoạn giữa gợi ý rằng có một nguồn nước tăng thêm, dược phóng thích từ lượng tàng trữ nhưng với thời gian chậm hơn. Khi hầu hết nước nhận được từ nguồn tăng thêm này, đường cong hạ thấp - thời gian lại trở lên khá dốc. Trong các tài liệu về nước dưới đất, hiện tượng này được gọi là “lưu lượng trễ” (delayed yield) (Neuman 1975). Lời giải này thích hợp với các điều kiện chỉ ra trong hình dưới đây Phương trình Neuman đại diện mực hạ thấp trong một tầng chứa nước không áp như sau: Q s W (u ,u ,  ) 4 T A B ở đây: W(uA, uB, ) là hàm giếng không áp uA = r2S/4Tt (đường cong loại A cho thời gian đầu) uB = r2S’/4Tt (đường cong loại B cho thời gian muộn hơn)  = r2Kv/D2Kh. Hai tập đường cong được sử dụng. Các đường cong loại A thích hợp cho số liệu hạ thấp ban đầu khi nước được phóng thích từ lượng tàng trữ đàn hồi. Các đường cong loại B phù hợp cho tài liệu hạ thấp muộn hơn khi ảnh hưởng của thoát nước trọng lực trở nên đáng kể. Hai phần của các đường cong được minh họa trong hình dưới đây: 16
  22. Giá trị của hệ số thấm nằm ngang được xác định từ Kh= T/D. Giá trị hệ số thấm thẳng đứng được xác định từ Kv= (D2Kh)/r2. Phương pháp Neuman sử dụng các giả thiết sau: - Tầng chứa nước không áp, với qui mô vô hạn - Tầng chứa nước là đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định trên toàn vùng bị ảnh hưởng bởi bơm (giả sử hạ thấp là nhỏ khi so sánh với chiều dày bão hòa). - Bề mặt áp lực nằm ngang trước khi bơm - Lỗ khoan được bơm với lưu lượng trung bình - Dòng chảy không ổn định - đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan - Lỗ khoan hoàn chỉnh Số liệu cần thiết cho lời giải Neuman là: - Mực nước theo thời gian tại một lỗ khoan quan sát; - Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm; - Lưu lượng bơm (không đổi). 3.8 Phương pháp Hantush (thấm xuyên, không nhả nước từ tầng cách nước) Hầu hết các tầng chứa nước có áp không cách ly hoàn toàn với nguồn bổ cập thẳng đứng. Các lớp thấm ít hơn, cả bên trên và bên dưới tầng chứa nước, có thể thấm xuyên nước vào tầng chứa nước dưới điều kiện bơm. Walton đã triển khai một phương pháp giải các thí nghiệm bơm trong tầng chứa nước có áp, thấm xuyên (dựa theo Hantush-Jacob, 1955). Phương trình dòng chảy cho tầng chứa nước có áp với thấm xuyên là: 17
  23.  2 h 1 2 h hK' h S r 2 rr Tb' Tt ở đây: K’ là hệ số thấm thẳng đứng của tầng cách nước có thấm xuyên b’ là chiều dày của tầng cách nước có thấm xuyên Lời giải của Walton cho phương trình trên là: Q 1 r 2 s exp( y )dy 2 4 T u y B y ở đây Q r r 2S s W (u, ) u 4 T B 4Tt ở đây W(u, r/B) là hàm giếng thấm xuyên (Freeze và Cherry 1979 và Hall, 1996). Hàm giếng này là hàm số của cả u và r/B được định nghĩa là: r 2S r K' u , và r 4Tt B Kbb' Hệ số thấm xuyên B và sức cản thủy lực c được xác định như sau: B Kbc c =b’/K’ 18
  24. Nếu K’=0 (lớp cách nước không thấm xuyên) thì r/B=0 và lời giải của phương pháp này là lời giải của Theis cho tầng chứa nước có áp. Đồ thị log/log của mối quan hệ W(u,r/B) theo trục y và 1/u theo trục x được dùng như những đường cong chuẩn tương tự với phương pháp Theis. Tài liệu đo ngoài thực địa được vẽ với t theo trục x và s theo trục y. Phân tích tài liệu được thực hiện bằng cách chồng khớp các đường cong. Một ví dụ về đồ thị phân tích theo Hantush-Jacob như dưới đây: Phương pháp Hantush và Jacob sử dụng các giả thiết sau: - Tầng chứa nước thấm xuyên, với qui mô vô hạn - Tầng chứa nước và lớp cách nước là đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định trên toàn vùng bị ảnh hưởng bởi bơm. - Bề mặt áp lực nằm ngang trước khi bơm - Lỗ khoan được bơm với lưu lượng không đổi - Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước - đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan - Thấm xuyên qua lớp cách nước là thẳng đứng và tỷ lệ với mực hạ thấp - Mực nước trong các tầng chứa nước không bơm hút là hằng số - Lượng tàng trữ của lớp cách nước có thể bỏ qua - Dòng chảy không ổn định Số liệu cần thiết cho lời giải Hantush-Jacob (không tàng trữ nước trong lớp cách nước) là: - Mực nước theo thời gian tại 1 lỗ khoan quan sát; - Khoảng cách từ lỗ khoan quan sát tới lỗ khoan bơm; - Lưu lượng bơm (hằng số) 19
  25. 3.9 Tỷ lưu lượng Thí nghiệm tỷ lưu lượng thường được dùng để đánh giá hiệu suất của một lỗ khoan thể hiện như là tỷ lưu lượng Cs. Tỷ lưu lượng được định nghĩa là Cs=Q/ hw. Ở đây Q là lưu lượng bơm và hw là hạ thấp trong lỗ khoan do cả hạ thấp của tầng chứa nước và tổn thất lỗ khoan. Tổn thất lỗ khoan gây ra do dòng chảy rối của nước thông qua ống lọc và chảy vào lỗ khoan. Các kết quả của thí nghiệm được dùng để phát hiện sự thay đổi của lưu lượng giếng theo thời gian hoặc để so sánh lưu lượng giữa các giếng khoan khác nhau. Tỷ lưu lượng được đánh giá bằng cách vẽ lưu lượng trên trục x tuyến tính và hạ thấp trên trục y tuyến tính và đo độ dốc của đường thẳng chồng khớp. Một ví dụ về thí nghiệm tỷ lưu lượng như dưới đây: Lời giải thí nghiệm tỷ lưu có các giả thiết sau: - Lỗ khoan được bơm với lưu lượng không đổi đủ thời gian để tạo mực hạ thấp ổn định - Hạ thấp trong lỗ khoan là kết hợp của giảm mực nước trong tầng chứa nước và tổn thất áp suất do dòng chảy rối trong lỗ khoan. Số liệu cần thiết cho thí nghiệm hiệu suất giếng là: - Hạ thấp theo lưu lượng bơm tại giếng bơm; 3.10 Thí nghiệm bơm giật cấp Cooper-Jacob (lưu lượng bơm thay đổi) 20
  26. Aquifer Test cung cấp khả năng sử dụng mực nước theo thời gian đo trong quá trình thí nghiệm bơm với lưu lượng thay đổi hoặc gián đoạn để xác định hệ số dẫn nước và hệ số nhả nước. Một sự biến đổi thời gian, tương tự như được Birsoy và Summers (1980) xuất bản cung cập một tập số liệu phù hợp. Lời giải này thích hợp cho các điều kiện được chỉ trong hình vẽ sau: Nguyên tắc chồng khớp được áp dụng đối với công thức của Cooper-Jacob cho dòng chảy không cân bằng trong tầng chứa nước có áp để đạt được công thức cho hạ thấp ở thời điểm t của giai đoạn bơm thứ i trong thí nghiệm bơm với lưu lượng thay đổi như sau: s 2,3 2,25T log[( ) (t t )] 2 t(n) n Qn 4 T r S ở đây, nhìn chung: Q1 n 1 t t  ( i ) Qn t(n) i 1 t t'i trong đó: ti = thời gian bắt đầu giai đoạn bơm thứ i t-ti = thời gian từ khi bắt đầu gian đoạn bơm thứ i t’i = thời gian kết thúc giai đoạn bơm thứ i t-t’i = thời gian từ khi kết thúc gian đoạn bơm thứ i Q = lưu lượng bơm không đổi cho giai đoạn bơm thứ i Qn = tổng lưu lượng bơm gián đoạn t(n)(t-tn)= thời gian điều chỉnh Trong trường hợp đặc biệt khi có bơm liên tục, nhưng với lưu lượng thay đổi, thời gian điều chỉnh trở thành 21
  27. Q1 n  (t t ) (t t ) Qn t(n) n i 1 i Trong trường hợp lưu lượng bơm không đổi nhưng máy bơm bị ngắt gián đoạn, thời gian điều chỉnh được tính theo công thức: Q1 n 1 t  (t t ) ( i ) Qn t(n) n i 1 t'i Một ví dụ về đồ thị phân tích bơm giật cấp Cooper-Jacob như dưới đây: Lời giải cho bơm giật cấp Cooper &Jacob sử dụng các giả thiết sau: - Tầng chứa nước có áp, với qui mô vô hạn - Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định. - Mực nước nằm ngang trước khi bơm - Lỗ khoan được bơm theo từng cấp, hoặc bơm gián đoạn với lưu lượng thay đổi, hoặc bơm gián đoạn với lưu lượng không đổi - Giếng khoan hoàn chỉnh - Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước - đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan - Dòng chảy tới lỗ khoan là không ổn định. - Các giá trị của u (với thời gian điều chỉnh) là nhỏ (u<0,01) Số liệu cần thiết cho lời giải này là: - Hạ thấp theo thời gian tại lỗ khoan quan sát - Khoảng cách từ lỗ khoan bơm tới lỗ khoan quan sát - Lưu lượng thay đổi 22
  28. 3.11 Thí nghiệm bơm giật cấp Theis (Birsoy và Summers, có áp) Theis (1935) đã giải phương trình dòng chảy không ổn định như được nêu trong phần đầu. Đối với trường hợp bơm với lưu lượng thay đổi, có thể sử dụng tài liệu mực nước theo thời gian đo trong quá trình thí nghiệm bơm gián đoạn hoặc với lưu lượng thay đổi để tính toán độ dẫn nước và hệ số nhả nước. Lời giải này thích hợp cho các điều kiện được chỉ trong hình vẽ sau: Nguyên tắc chồng khớp được áp dụng đối với công thức của Theis cho dòng chảy không cân bằng trong tầng chứa nước có áp để đạt được công thức cho hạ thấp ở thời điểm t của giai đoạn bơm thứ i trong thí nghiệm bơm với lưu lượng thay đổi như sau: u s(r,t) 1 e du u Qn 4 T u ở đây, nhìn chung: r 2 S u W (u) 4T t(n) (t tn ) Q1 n 1 t t  ( i ) Qn t(n) i 1 t t'i trong đó: ti = thời gian bắt đầu giai đoạn bơm thứ i t-ti = thời gian từ khi bắt đầu gian đoạn bơm thứ i t’i = thời gian kết thúc giai đoạn bơm thứ i 23
  29. t-t’i = thời gian từ khi kết thúc gian đoạn bơm thứ i Q = lưu lượng bơm không đổi cho giai đoạn bơm thứ i Qn = tổng lưu lượng bơm gián đoạn t(n)(t-tn)= thời gian điều chỉnh Trong trường hợp đặc biệt khi có bơm liên tục, nhưng với lưu lượng thay đổi, thời gian điều chỉnh trở thành Q1 n  (t t ) (t t ) Qn t(n) n i 1 i Trong trường hợp lưu lượng bơm không đổi nhưng máy bơm bị ngắt gián đoạn, thời gian điều chỉnh được tính theo công thức: Q1 n 1 t  (t t ) ( i ) Qn t(n) n i 1 t'i Một ví dụ về đồ thị phân tích bơm giật cấp Theis (Birsoy và Summers) như dưới đây: Lời giải cho bơm giật cấp Theis (Birsoy và Summers) sử dụng các giả thiết sau: - Tầng chứa nước có áp, với qui mô vô hạn - Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định. - Mực nước nằm ngang trước khi bơm - Lỗ khoan được bơm với lưu lượng thay đổi - Giếng khoan hoàn chỉnh - Nước lấy ra từ lượng tàng trữ và thoát ngay lập tức với giảm mực nước 24
  30. - đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan Số liệu cần thiết cho bơm giật cấp Theis (Birsoy và Summers) là: - Hạ thấp theo thời gian tại 1 lỗ khoan quan sát cách lỗ khoan bơm một khoảng cách. - Số liệu lưu lượng thay đổi theo thời gian 3.12 Hiệu chỉnh Jacob cho điều kiện không áp Jacob (1944) đã đề nghị hiệu chỉnh hạ thấp cho các điều kiện không áp : scor = s-(s2/2D) ở đây: scor = hạ thấp đươc hiệu chỉnh s = hạ thấp đo được D = chiều dày tầng chứa nước bão hòa ban đầu. Bằng cách hiệu chỉnh này cho phép người sử dụng dùng các phương pháp Theis, Cooper - Jacob, phục hồi Theis-Jacob và các lời giải của thí nghiệm bơm giật cấp trong phân tích tài liệu từ tầng chứa nước không áp. 3.13 Phương pháp Moench (giếng khoan không hoàn chỉnh trong tầng chứa nước có áp hoặc không áp) Lời giải Moench (Moench 1993) mở rộng lời giải Neuman (Neuman 1972) cho hạ thấp trong một tầng chứa nước có áp, không áp đồng nhất đẳng hướng, khi bơm trong lỗ khoan hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh và nhiều lỗ khoan quan sát. Lời giải Moench cũng cho phép phân tích các ảnh hưởng “lưu lượng trễ” (như mô tả trong Phương phá Neuman (không áp) trang 16) trong tầng chứa nước không áp. Lưu lượng trễ được tính gần đúng bằng tích phân Boulton (Nwankwor và những người khác, 1992; Boulton, 1954, 1963). Lời giải này thích hợp cho các điều kiện chỉ ra trong hình dưới đây, ở đây tầng chứa nước có thể là có áp, không áp và D là chiều dày của vùng bão hòa. 25
  31. Phương trình chung của Moench cho hạ thấp không thứ nguyên trong tầng chứa nước không áp là hD (,,, zD,tD)= hDT+ hDH+ hDN ở đây: 4 KD h (h h ) d Q 0 f  = bSy/Kz 2  = (R2Kv)/(D Kh)  = S/Sy zD = b/D tD = Tt/r2S  là thông số chồng khớp không thứ nguyên incorporate các ảnh hưởng của hạ thấp bị chậm trễ, là hằng số kinh nghiệm. đối với hạ thấp ngay lập tức  gần bằng 1*109 zD là chiều sâu không thứ nguyên của lỗ khoan tD là thời gian không thứ nguyên hTD là lời giải Theis cho lỗ khoan trong tầng chứa nước có áp hDH là độ lệch so với lời giải Theis do ảnh hưởng của không hoàn chỉnh trong tầng chứa nước có áp (thành phần Hantush) hDN là độ lệch so với lời giải Theis do ảnh hưởng của bề mặt tự do (thành phần Neuman) Đối với các tầng chứa nước có áp, lời giải Moench(1993) dùng hai thành phần đầu tiên trong phương trình trên để tính cho lỗ khoan không hoàn chỉnh. Vì vậy với điều kiện có áp với lỗ khoan hoàn chỉnh và các lỗ khoan quan sát, lời giải tương tự như lời giải Theis. 26
  32. Nếu tầng chứa nước không áp và cả lỗ khoan bơm và lỗ khoan quan sát hoàn chỉnh, lời giải tương tự như lời giải Neuman. Lời giải Moench dùng các thông số không thứ nguyên cho các đường cong chuẩn với log(tdy) vẽ trên trục x và log(hd) vẽ trên trục y. Tài liệu log(t/r 2) vẽ trên trục x và log(s) trên trục y. Lời giải Moench sử dụng các giả thiết sau: - Tầng chứa có qui mô vô hạn - Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng. - Hạ thấp là nhỏ khi so sánh với chiều dày bão hòa - Mực nước nằm ngang trước khi bơm - Lỗ khoan được bơm với lưu lượng trung bình - đường kính lỗ khoan nhỏ vì thế bỏ qua lượng tàng trữ của lỗ khoan Số liệu cần thiết cho lời giải này là: - Mực nước hạ thấp theo thời gian tại 1 hay nhiều lỗ khoan quan sát. - Khoảng cách từ lỗ khoan bơm tới lỗ khoan quan sát. - Lưu lượng khai thác của giếng bơm - Các kích thước của lỗ khoan bơm. Một ví dụ về đồ thị phân tích Moench như dưới đây: 27
  33. 3.14 Dòng chảy trong đới nứt nẻ Dòng chảy nước dưới đất trong môi trường nứt nẻ cực kỳ phức tạp, vì vậy các phương pháp phân tích tài liệu thí nghiệm bơm thông thường cho các điều kiện dòng chảy trong lỗ hổng không thể áp dụng được. Một cách tiếp cận để phân tích dòng chảy trong đá nứt nẻ là chia tầng chứa nước thành các khối và giả sử các khối không thấm nước, do đó hệ thống có thể được mô hình như một môi trường lỗ hổng đơn tương đương. Tuy nhiên, trong cách tiếp cận độ lỗ hổng kép, dòng chảy nước dưới đất được mô hình như một loạt các khối tính thấm thấp, ngăn cách bởi các đới nứt nẻ thông nhau, độ thấm cao. Trong trường hợp này dòng chảy khối-đới nứt nẻ có thể là ổn định hoặc không ổn định. Lời giải này thích hợp cho các điều kiện được chỉ ra trong hình vẽ sau, trong hình vẽ này tầng chứa nước là có áp và D là chiều dày của đới bão hòa . Nếu hệ thống được coi như môi trường lỗ hổng tương đương, không có dòng chảy giữa các khối và đới nứt nẻ. Nước dưới đất chỉ chảy trong đới nứt nẻ xung quanh các khối. Theo nghĩa này, độ lỗ hổng là tỷ số của thể tích độ lỗ rỗng và tổng thể tích. Nơi có dòng chảy từ khối vào đới nứt nẻ, khối đá nứt nẻ được coi gồm 2 lớp: khối độ lỗ hổng nguyên sinh độ thấm thấp và lớp các khe nứt có độ lỗ hổng thứ sinh độ thấm cao như hình dưới đây. 28
  34. Có hai mô hình độ lỗ hổng kép được sử dụng trong Aquifer Test đã được chấp nhận rộng rãi trong lý thuyết. Chúng là dòng chảy ổn định (Warren và Root, 1963) và dòng chảy khối-đới nứt nẻ không ổn định (Kazemi, 1969). Dòng chảy ổn định giả sử rằng phân bố áp lực trong khối là không xác định. Nó cũng giả sử rằng đới nứt nẻ và các khối trong mỗi đơn vị thể tích đại diện có mực nước khác nhau. Độ lớn của dòng chảy được giả sử là tỉ lệ với chênh lệch mực nước (Moench, 1984). Lý thuyết cho dòng chảy ổn định như sau (Moench 1984, Moench 1988): 4 KD Kt hd (h0 h f ) td 2 Q S s r ở đây hd là hạ thấp không thứ nguyên và td là thời gian không thứ nguyên. Lượng thoát ban đầu từ mô hình dùng lời giải dòng chảy ổn định không có lượng tàng trữ trong lỗ khoan nhận được từ lượng tàng trữ trong các đứt gãy. Thời gian sau lượng thoát chủ yếu nhận được từ lượng tàng trữ trong các khối. Ở thời gian đầu và sau, hạ thấp tuân theo các đường cong tương tự Theis. Với các khối không ổn định với dòng chảy trong đới nứt nẻ, phân bố mực nước áp lực trong các khối (trong một REV) thay đổi cả theo không gian và thời gian (vuông góc với bề mặt khối nứt nẻ). Lời giải ban đầu cho khối hình tấm được Moench sửa đổi để hỗ trợ khối hình cầu (1984). Tài liệu thí nghiệm lỗ khoan hỗ trợ cả lời giải dòng chảy ổn định lẫn dòng chảy không ổn định khối-đới nứt nẻ. Đối với dòng chảy không ổn định khối-đới nứt nẻ., khối đá nứt nẻ được lý tưởng hoá như các lớp (hình tấm hay hình cầu) xen kẽ giữa các khối và đới nứt nẻ. 29
  35. Moench (1984) sử dụng sự tồn tại của các lớp mỏng nứt nẻ để giải thích tại sao tài liệu thí nghiệm lỗ khoan hỗ trợ cả phương pháp dòng chảy ổn định lẫn dòng chảy không ổn định khối-đới nứt nẻ. Lớp mỏng nứt nẻ là một lớp mỏng vật liệu có độ thấm nhỏ trên bề mặt các khối mà ngăn cản trao đổi tự do chất lỏng giữa các khối và các khe nứt. Nếu các lớp mỏng nứt nẻ có độ thấm đủ lớn, sự trao đổi áp lực giữa khối và đới nứt nẻ xuất hiện qua lớp mỏng nứt nẻ và lời giải không ổn định khối-đới nứt nẻ chuyển thành lời giải dòng chảy ổn định. ảnh hưởng của các lớp mỏng nứt nẻ là làm chậm sự tham gia của dòng chảy từ các khối dẫn đến áp suất tương tự với áp suất dự đoán trong giả thiết của dòng chảy ổn định như sau: 4 KH hwD (hi hw ) QT 4 KH h'D (hi h') QT ở đây: hwD là mực nước không thứ nguyên trong lỗ khoan bơm, và h’ D là mực nước không thứ nguyên trong lỗ khoan quan sát. Với cả lời giải dòng chảy ổn định và dòng chảy không ổn định khối-đới nứt nẻ, các đường cong chuẩn sẽ di chuyển lên phía trên khi tỷ số của hệ số thấm của khối và hệ số thấm của đới nứt nẻ giảm, bởi vì nước thoát từ các khối nhanh hơn. 30
  36. Với phân tích dòng chảy trong đới nứt nẻ, cũng có thể vẽ các đường cong chuẩn cho các lỗ khoan bơm. Tuy nhiên, đối với các giếng bơm, cần thiết phải xem xét ảnh hưởng của lượng tàng trữ trong lỗ khoan và lớp bọc lỗ khoan. Nếu lượng tàng trữ trong lớp bọc lỗ khoan và trong lỗ khoan bằng 0, lời giải sẽ tương tự như phương pháp Warren và Root (1963). Phương trình tính toán lượng tàng trữ trong lỗ khoan như sau: C W D 2 r 2 S ở đây C=2 R2 (đối với thay đổi mực nước) hoặc C=Vw wgCobs Vw = thể tích nước trong phần chịu áo lực w = tỉ trọng nước Cobs = hệ số nén ép đo được của hệ thống lỗ khoan-nước kết hợp S = độ nhả nước tính toán. Tuy nhiên lời giải này là tương tác lẫn nhau. Nếu di chuyển tập tài liệu để chồng khớp đường cong, hệ số nhả nước tính toán sẽ thay đổi, vì vậy thay đổi lượng tàng trữ trong lỗ khoan. Lời giải Moench cho dòng chảy trong đới nứt nẻ giả sử rằng: - Tầng chứa nước là đồng nhất, bất đẳng hướng. - Tầng chứa nước có qui mô vô hạn theo chiều ngang - Chiều dày tầng chứa nước không đổi - Tầng chứa nước bị ngăn cách bởi lớp cách nước nằm trên và dưới. - Định luật Darcy là có giá trị cho dòng chảy trong đới nứt nẻ và các khối - Nước vào lỗ khoan bơm chỉ qua các khe nứt - Lỗ khoan quan sát thể hiện mực nước của các khe nứt trong REV - Dòng chảy trong khối vuông góc với bề mặt khối-đới nứt nẻ Số liệu cần thiết cho lời giải này là: - Mực nước theo thời gian tại một hoặc nhiều hơn lỗ khoan quan sát; - Khoảng cách từ lỗ khoan bơm tới lỗ khoan quan sát; - Lưu lượng khai thác của giếng bơm; - Các kích thước của giếng bơm. 3.15 Lời giải tổn thất giếng Hantush-Bierchenk Lời giải tổn thất giếng Hantush-Bierchenk được sử dụng để phân tích các kết quả thí nghiệm bơm giật cấp từ đó xác định các hệ số tổn thất giếng B và C cả tuyến tính và không tuyến tính. Các hệ số này được dùng để đánh giá hạ thấp mực nước thật sự trong giếng khoan khi bơm. các phương pháp như của Theis (1935) cho phép đánh giá hạ thấp lý thuyết trong giếng khoan khi bơm, nhưng không chú ý đến tổn thất giếng tuyến tính hay không tuyến tính, kết quả là làm tăng hạ thấp trong giếng khoan. 31
  37. Lời giải này thích hợp cho các điều kiện được chỉ ra trong hình vẽ sau, trong hình vẽ này tầng chứa nước là có áp và b là chiều dày của đới bão hòa: Hình trên minh họa một sự so sánh giữa hạ thấp lý thuyết (S1) và hạ thấp thực sự (S2) bao gồm các thành phần vốn có trong S1 nhưng cũng bao gồm hạ thấp tăng thêm từ các thành phần tổn thất giếng tuyến tính và không tuyến tính. Phương trình chung để tính toán hạ thấp bên trong một giếng bơm bao gồm cả tổn thất giếng như sau: sw = BQ + CQp ở đây: sw = Hạ thấp bên trong giếng khoan B = Hệ số tổn thất giếng tuyến tính C = Hệ số tổn thất giếng không tuyến tính Q = Lưu lượng bơm p = Hệ số điều chỉnh tổn thất giếng không tuyến tính p thay đổi giữa 1,5 và 3 phụ thuộc vào giá trị của Q. Jacob đề nghị giá trị p=2 mà nagy nay đang sử dụng rộng rãi. Aquifer Test tính toán các hệ số B và C mà bạn sẽ dùng trong phương trình trên để đánh giá hạ thấp dự đoán trong giếng bơm với bất kỳ giá trị lưu lượng thật Q ở thời gian t nào đó (B phụ thuộc thời gian). Có thể dùng quan hệ giữa hạ thấp và lưu lượng để chọn theo kinh nghiệm lưu lượng tối ưu của giếng khoan hoặc có các thông tin về điều kiện và hiệu quả của giếng khoan. Một ví dụ về đồ thị phân tích Hantush-Bierchenk như dưới đây: 32
  38. Lời giải tổn thất giếng Hantush-Bierchenk giả sử rằng: - Tầng chứa nước có áp, hoặc không áp - Tầng chứa nước có qui mô vô hạn. - Tầng chứa nước đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày không đổi trong vùng bị ảnh hưởng của bơm - Mực nước nằm ngang trước khi bơm - Tầng chứa nước được bơm giật cấp với lưu lượng tăng dần - Lỗ khoan hoàn chỉnh - Dòng chảy tới giếng khoan không ổn định Số liệu cần thiết cho lời giải này là: - Mực nước theo thời gian tại giếng bơm; - Lưu lượng theo thời gian ít nhất cho 3 đợt bơm có khoảng cách thời gian bằng nhau 3.16 Lời giải dự báo của Theis (lập kế hoạch thí nghiệm bơm) Aquifer Test bao gồm phương pháp “lời giải trước” dựa trên lời giải của Theis (tầng chứa nước có áp) có thể sử dụng để trả lời gần đúng các câu hỏi xuất hiện trong quá trình thiết kế thí nghiệm. Có nhiều chi tiết phải xem xét khi lập kế hoạch một thí nghiệm bơm thành công. Một vài câu hỏi thường gặp khi thiết kế thí nghiệm bơm là: - Nên sử dụng lưu lượng nào để bảo đảm rằng hạ thấp mực nước có thể đo được trong giếng khoan quan sát và bảo đảm rằng tốc độ đo hạ thấp mực nước không quá chậm, không mất số liệu hạ thấp trong giai đoạn đầu tại lỗ khoan quan sát, bảo đảm tính toán hệ số nhả nước sau này tin cậy hơn. - Hình phễu hạ thấp sẽ lớn đến mức độ nào với một lưu lượng bơm cho trước? Hình phễu hạ thấp này có lan tới các giếng khoan khác trong vùng thí nghiệm? Hạ thấp tăng thêm bao nhiêu bên trong giếng khoan bị bơm thêm? 33
  39. Một ví dụ của đồ thị Dự báo Theis như dưới đây: Một ví dụ hướng dẫn sử dụng phương pháp này nêu trong Chương 5-Bài tập minh họa 3.17 Thí nghiệm ép nước Bouwer & Rice (không áp, có áp thấm xuyên, lỗ khoan hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh) Thí nghiệm ép nước Bouwer and Rice được thiết kế để đánh giá hệ số thấm của vật liệu chứa nước xung quanh ống lọc. Trong thí nghiệm ép nước, một “slug” đặc được hạ xuống lỗ khoan làm mực nước trong lỗ khoan dâng lên. Thí nghiệm này cũng có thể thực hiện theo cách ngược lại bằng cách loại bỏ “slug” hoặc một thể tích nước (thí nghiệm ép nước). Phương pháp này thích hợp cho các điều kiện chỉ trong hình sau: 34
  40. Bouwer and Rice (1976) đã đưa ra phương trình cho hệ số thấm như sau: Với: r Bán kính lỗ khoan quan sát ( hoặc bán kính hiệu dụng reff nếu thay đổi mực nước trong khoảng ống lọc) R Bán kính đo từ tâm lỗ khoan tới vật liệu chứa nước không bị xáo trộn Rcont Bán kính ảnh hưởng mà qua đó không có chênh lệch mực hạ thấp h 0 trong tầng chứa nước. L Chiều dài ống lọc b Chiều cao cột nước ứ đọng trong lỗ khoan D Chiều dầy tầng chứa nước bão hòa ht Độ chênh mực nước, là một hàm số của thời gian (ht/h 0 luôn phải nhỏ hơn 1, tức là mực nước phải luôn tiến tới mực nước tĩnh khi gia tăng thời gian) h0 Độ chênh mực nước ban đầu. Bởi vì bán kính ảnh hưởng (Rcont) của tầng chứa nước hiếm khi biết trước, Bouwer và Rice phát minh ra một đường cong để tính bán kính này bằng 3 hệ số (A,B,C) mà tất cả là hàm số của tỷ số L/R. Các hệ số A và B sử dụng cho lỗ khoan có ống lọc đặt hết tầng chứa nước trong khi hệ số C chỉ dùng cho lỗ khoan không hoàn chỉnh tầng chứa nước. Tài liệu được vẽ với thời gian trên trục x tuyến tính và ht/h0 trên trục y logarit. Bán kính hiệu dụng lỗ khoan r nên xác định như bán kính lỗ khoan trừ khi mực nước nằm trong phần đặt ống lọc của tầng chứa nước trong thí nghiệm ép nước. Trong trường hợp này, bán kính hiệu dụng được tính toán như sau: 35
  41. ở đây n là độ lỗ hổng. Trong trường hợp mực nước hạ xuống trong khoảng đặt ống lọc, đồ thị h/h 0 và t thường có một độ dốc ban đầu và độ dốc nhỏ hơn ở thời gian sau. Trong trường hợp này việc chồng khớp nên lấy đoạn thứ hai của đường thẳng (Bouwer, 1989). Một ví dụ đồ thị phân tích Bouwer-Rice như dưới đây: 36
  42. Lời giải Bouwer-Rice sử dụng các giả thiết: - Tầng chứa nước là không áp hoặc có áp thấm xuyên (thoát thẳng đứng từ trên), với qui mô vô hạn - Tầng chứa nước là đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định. - Mực nước nằm ngang trước khi thí nghiệm - Thay đổi mực nước ngay lập tức khi thí nghiệm bắt đầu - Quán tính của cột nước và tổn thất giếng phi tuyến tính có thể bỏ qua. - Lỗ khoan hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh - Lượng tàng trữ của lỗ khoan không thể bỏ qua và vì vậy phải được tính đến. - Dòng chảy tới lỗ khoan là ổn định. - Không có dòng chảy bên trên mực nước Số liệu cần thiết cho lời giải Bouwer và Rice là: - Mực nước/ mực nước hồi phục theo thời gian tại lỗ khoan bơm; - Tài liệu bắt đầu từ thời điểm thời gian t=0 và sau đó (giá trị đo tại thời điểm t=0 được Aquifet Test sử dụng như giá trị chênh lệch ban đầu, H 0, vì vậy phải khác 0); 3.18 Thí nghiệm ép nước/ép nước Hvorslev (không áp, có áp, lỗ khoan hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh) Thí nghiệm ép nước/ép nước Hvorslev (1951) được thiết kế để đánh giá hệ số thấm của một tầng chứa nước. Với thí nghiệm ép nước, phần tầng chứa nước được xác định hệ số thấm nhỏ hơn so với bơm thí nghiệm, và được giới hạn trong một hình trụ nhỏ xung quanh ống lọc. Trong thí nghiệm ép nước một “slug” đặc được hạ xuống lỗ khoan làm mực nước trong lỗ khoan dâng lên. Trong thí nghiệm ép nước, nước được múc ra làm hạ thấp mực nước trong lỗ khoan. 37
  43. Lượng ép hoặc ép nước q, trong lỗ khoan tại bất kỳ thời điểm t nào tỉ lệ với K của đất và chênh lệch mực nước chưa biết: Hình vẽ sau đây minh họa nguyên tắc cho trường hợp thí nghiệm ép: Hvorslev định nghĩa bước thời gian TL (thời gian cần thiết cho ép/múc kết thúc, giả sử lưu lượng hằng số) là: ở đây: r bán kính ảnh hưởng của lỗ khoan F hệ số hình dạng phụ thuộc vào lỗ khoan K Hệ số thấm trong bán kính ảnh hưởng Thay TL vào phương trình ban đầu có: 38
  44. ở đây: ht = Độ chênh mực nước là một hàm số của thời gian h0 = Độ chênh mực nước ban đầu. Tài liệu thực địa được vẽ với log ht/h 0 trên trục x và thời gian trên trục y. Giá trị TL được lấy như là thời gian tương ứng với ht/h 0=0,37, và K được xác định từ phương trình trên. Hvorslev đã tính F cho các lỗ khoan chung nhất, nơi chiều dài của lỗ khoan lớn hơn 8 lần bán kính ống lọc và có lời giải chung sau cho K ở đây: L chiều dài ống lọc R Bán kính lỗ khoan kể cả phần bọc sỏi TL Bước thời gian khi ht/h0=0,37 Bán kính hiệu dụng lỗ khoan r nên xác định như bán kính lỗ khoan. Trong trường hợp mực nước hạ xuống trong khoảng đặt ống lọc, đồ thị ht/h 0 và t thường có một độ dốc ban đầu và độ dốc nhỏ hơn ở thời gian sau. Trong trường hợp này việc chồng khớp nên lấy đoạn thứ hai của đường thẳng (Bouwer, 1989). Không cần thiết bắt đường cong này đi qua (0,0). Một ví dụ đồ thị phân tích Hvorslev như dưới đây: 39
  45. Các giả thiết: - Tầng chứa nước có áp không thấm xuyên, với qui mô vô hạn - Tầng chứa nước là đồng nhất, đẳng hướng, chiều dày ổn định. - Mực nước nằm ngang trước khi thí nghiệm - ép/múc một lượng nước liên tục dẫn đến thay đổi mực nước - Quán tính của cột nước và tổn thất giếng phí tuyến tính có thể bỏ qua. - Lỗ khoan hoàn chỉnh hoặc không hoàn chỉnh - Lỗ khoan được xem là có chiều rộng vô cùng nhỏ - Dòng chảy tới và ra khỏi lỗ khoan là nằm ngang Số liệu cần thiết cho lời giải Hvorslev là: - Mực nước/ mực nước hồi phục theo thời gian tại lỗ khoan bơm; - Tài liệu bắt đầu từ thời điểm thời gian t=0 và sau đó (giá trị đo tại thời điểm t=0 được Aquifet test sử dụng như giá trị chênh lệch ban đầu, H0, vì vậy phải khác 0); 3.19 Thí nghiệm ép nước Cooper-Bredehoeft-Papadopulos (có áp, đường kính lỗ khoan lớn, tàng trữ nước trong lỗ khoan) Thí nghiệm Cooper-Bredehoeft-Papadopulos (1967) áp dụng đối với ép hoặc múc một thể tích nước vào một lỗ khoan đường kính lớn trong tầng chứa nước có áp. Nếu nước được ép vào giếng khoan, mực nước ban đầu cao hơn mực nước cân bằng và phương pháp sẽ tính hạ thấp, Hạ thấp được tính toán theo phương trình: 40
  46. ở đây: và H0 = Thay đổi mực nước ban đầu trong ống chống giếng khoan do ép hoặc ép nước. r = Bán kính từ lỗ khoan ép nước đến một điểm trên hình phễu hạ thấp hình tròn rc = Bán kính hiệu dụng của ống chống giếng khoan. rw = Bán kính hiệu dụng của thành giếng khoan. T = Hệ số dẫn nước S = Hệ số nhả nước t = Thời gian từ khi ép hoặc ép nước J0 = Hàm Bessel loại 1 bậc 0 J1 = Hàm Bessel loại 1 bậc 1 Y0 = Hàm Bessel loại 2 bậc 0 Y1 = Hàm Bessel loại 2 bậc 1 Hình vẽ dưới đây mô tả cơ chế cho lời giải Cooper- Bredehoeft-Papadopulos: 41
  47. Ví dụ đồ thị phân tích theo Cooper-Bredehoeft-Papadopulos: Phương pháp Cooper-Bredehoeft-Papadopulos giả sử như sau: - Tầng chứa nước đẳng hướng, đồng nhất, chịu nén, đàn hồi. - Các lớp nằm ngang qui mô vô hạn theo hướng toả tròn. - Bề mặt áp lực ban đầu (trước khi ép nước) nằm ngang, dài vô hạn theo hướng toả tròn. - Tầng chứa nước bị ngăn cách bằng lớp cách nước ở phía trên và dưới. - Định luật Darcy’s có hiệu lực trong vùng dòng chảy. - ống lọc được đặt toàn bộ chiều dày bão hòa của tầng chứa nước - Nước được ép hoặc múc ngay lập tức tại thời điểm t = 0 Số liệu cần thiết cho lời giản Cooper-Bredehoeft-Papadopulos gồm: - Chiều sâu tới mực nước theo thời gian trong giếng thí nghiệm - Cấu hình giếng thí nghiệm 42
  48. 4 - SỬ DỤNG AQUIFERTEST 4.1 Tổng quát Aquifer test được thiết kế để tự động thực hiện hầu hết các nhiệm vụ phổ biến nhất mà các nhà ĐCTV à các chuyên gia cấp nước thường gặp khi qui hoạch và phân tích thí nghiệm bơm.Thiết kế chương trình cho phép quản lý hiệu quả tất cả các thông tin về thí nghiệm bơm và thực hiện nhiều phân tích mất ít thời gian. Ví dụ, cần vào các thông tin về lỗ khoan thí nghiệm (ví dụ, tọa độ X, Y, Z, chiều dài ống lọc v.v ) chỉ một lần trong Aquifer Test. Mỗi giếng khoan và thông tin liên quan được chứa trong CSDL của dự án. Sau khi tạo ra một giếng khoan có thể nhìn thấy chúng trong cây thư mục. Khi nhập số liệu hoặc tạo ra một phân tích, bạn xác định giếng khoan nào trong danh mục các giếng khoan sẵn có trong dự án. Nếu bạn định phân tích bổ sung bạn có thể chọn từ các giếng khoan sẵn có không cần tạo lại chúng trong Aquifer Test. Bạn cũng có thể thay đổi phương pháp giải khi đang xem phân tích bằng cách nhấn chuột và chọn phương pháp đó trong Aquifer Test .Không cần phải vào lại số liệu hoặc tạo ra một dự án mới. Các đồ thị phân tích được của bạn nạp lại, và và số liệu được phân tích lại bằng phương pháp được chọn. Điều này rất hữu ích khi so sánh nhanh các kết quả phân tích bằng các phương pháp khác nhau. Nếu bạn cần thông tin cụ thể để phân tích lại, Auifer Test sẽ nhắc bạn các số liệu cần thiết. Các phần dưới đây sẽ mô tả chi tiết các yếu tố sẵn có trong Aquifer Test. 4.2 Bố trí cửa sổ (Window Layout) 43
  49. Cử sổ điển hình của AquiferTest như hình trên. Các phần khác nhau của cửa sổ được mô tả dưới đây: Cây thư mục (Navigator Tree) Phần thư mục thể hiện các giếng khoan, các thí nghiệm và các phân tích cho dự án hiện hành trong một cây thư mục chuẩn. Như với các trình ứng dụng Windows khác bạn có thể sử dụng biểu tượng + hoặc - để mở rộng hoặc thu hẹp lại các hạng mục trong cây thư mục. Tạo và xóa các hạng mục trong cây thư mục, bao gồm các giếng khoan, danh mục số liệu, thí nghiệm bơm, thí nghiệm ép nước và các phân tích liên quan được thảo luận ở cuối chương này 44
  50. Sổ ghi thuộc tính (Properties Notebook) Trong AquiferTest, các số liệu đưa vào được thể hiện trong một sổ ghi thuộc tính Windows chuẩn . Có thể di chuyển tự do từ trang này sang trang khác bằng cách dùng phím Tab ở đầu mỗi trang. Khi dùng AquiferTest gặp nhiều trang, Tab khác nhau, bao gồm: • Tab Dự án (Project tab) - chứa các bản đồ và mô tả dự án • Tab giếng khoan (Well tab) - chứa vị trí và kích thước các giếng khoan đã chọn • Tab số liệu (Data tab) - chứa số liệu của giếng khoan đã chọn • Tab thí nghiệm bơm (Pumping test tab) - chứa số liệu bơm thí nghiệm • Tab thí nghiệm ép nước (Slug test tab) - chứa số liệu thí nghiệm ép nước • Tab Phân tích (Analysis tab) - chứa các phân tích đã chọn và các khả chọn đi kèm • Tab tóm tắt (Summary tab) - chứa tóm tắt các phân tích đối với thí nghiệm đã chọn Các Tab sẵn có trong Sổ ghi thuộc tính (Properties Notebook) thay đổi phụ thuộc vào giếng khoan, danh mục số liệu hoặc thí nghiệm nào được chọn trong Cây thư mục (Navigator tree). Ví dụ khi tiến hành thí nghiệm bơm có sẵn 3 Tab: • Dự án (Project) • Bơm thí nghiệm (Pumping test) • Phân tích (Analysis) 45
  51. Trong trang Phân tích (Analysis) có cả thí nghiệm bơm và thí nghiệm ép nước, có hai nút menu chạy xuống tên là Select Analysis (chọn phân tích) and Create Analysis (tạo phân tích) Kích vào Select Analysis, một menu chạy xuống sẽ xuất hiện, cho phép bạn thay đổi loại phân tích hiện thời như trong hình dưới đây: Nguợc lại, bằng cách chọn Create Analysis bạn có thể thạo ra một phân tích mới của riêng bạn đối với tập số liệu hiện hành. Nếu bạn chọn phưong án này, thí nghiệm sẽ được thể hiện và được tự động thêm vào cây thư mục. 46
  52. 4.3 Quản lý cơ sở dữ liệu AquiferTest lưu trữ tất cả các số liệu đưa vào và phân tích trong một tập tin cơ sở dữ liệu. Trong phần sau đây mô tả chi tiết một vài kỹ thuật quản lý cơ sở dữ liệu cơ bản. Làm chủ các hoạt động này sẽ giúp bạn quản lý số liệu dễ hơn và gia tăng tốc độ của chương trình. Nhập và xuất số liệu cho các thí nghiệm bơm đơn AquiferTest cho phép người dùng nhập và xuất các thí nghiệm bơm đơn hoặc toàn bộ dự án. Nếu bạn muốn chuyển một thí nghiệm bơm đơn cho người sử dụng AquiferTest khác, chác chắn bạn không muốn chuyển toàn bộ CSDL vì CSDL của bạn chứa tất cả số liệu cho tất cả các dự án. Để tạo ra một tập tin để chuyển cả số liệu từ một dự án hoặc từ một thí nghiệm đơn. [1] Mở dự án thích hợp bằng File/Open. [2] Chọn dự án hoặc thí nghiệm mà bạn muốn chuyển trong Tree Navigator. [3] Chọn Select File/Export và sau đó chọn dự án hoặc thí nghiệm thích hợp. [4] Vào tên tập tin và kích [OK]. AquiferTest sẽ tạo một tập tin để chuyển với phần mở rộng là .AEX. Để nhập tập tin này chọn File/Import sau đó chọn Dự án hoặc thí nghiệm, phụ thuộc vào liệu bạn muốn nhập thí nghiệm trong tập tin này như một dự án mới hay bạn muốn thêm thí nghiệm này vào dự án hiện đang mở. 47
  53. Tạo một CSDL mới Nếu bạn có một số lượng lớn các thí nghiệm bơmđể nhập và phân tích, CSDL sẽ trở lên rất lớn, điều này sẽ làm chậm thời gian truy cập dự án. Vì vậy có thể có lợi hơn nếu bạn chia số liệu của bạn thành nhiều CSDL khi bạn có một số lượng lớn các thí nghiệm bơm. Để tạo CSDL mới: [1] Từ menu chính, chọn File, sau đó chọn Create database [2] Trong mục Save as khi cửa sổ hội thoại xuất hiện vào tên CSDL bạn muốn tạo. [3] Kích [Save] để tạo CSDL. Bạn sẽ được nhắc bằng một thông báo CSDL đã đươc tạo ra. Kích [OK]. [4] Để bắt đầu dùng CSDL mới, dầu tiên bạn phải chọn tập tin CSDL mới. Từ thanh menu trên đỉnh, chọn File, sau đó chọn Open Project trong cửa sổ xuất hiện, kích vào biểu thượng Folder nằm ở góc phải cao của cửa sổ. 48
  54. [5] Trong cửa sổ xuất hiện, chọn CSDL mới (phần mở rộng .mdb, hoặc Microsoft Database). Tên CSDL sẽ xuất hiện trong cửa sổ tên tập tin. Kích Open. [6] Cửa sổ Open Project sẽ xuất hiện, tuy nhiên hiện tại chưa cho dự án nào được chọn trong CSDL mới. Kích vào Create Project và theo lời giới thiệu tạo ra dự án mới. 49
  55. [7] Dự án móơi sẽ xuất hiện trong cửa sổ Open Project . Chọn dự án và kích Open. Bạn đã hoàn thành các bước tạo ra một CSDL mới. Bây giờ bạn sẽ tạo ra nhiều dự án theo yêu cầu trong CSDL mới của bạn. Xóa một đối tượng (Deleting an Object) Để xóa một giếng khoan, một thí nghiệm bơm, thí nghiệp ép nước, đối tượng số liệu hoặc đối tượng phân tích : [1] Chọn đối tượng trong cây thư mục bằng cách kích trái để chọn nó. [2] ấn phím Delete. [3] Khi nhắc bạn khẳng định, chọn YES. Chắc chắn rằng bạn muốn xóa đối tượng. Không có chức năng phục hồi. Xóa một dự án hiện hữu (Deleting an Existing Project) Để xóa một dự án hiện hữu: [1] Kích File từ thành menu trên cùng, sau đó chọn Open Project. [2] Chọn dự án bạn muốn xóa vĩnh viễn và kích vào Delete 50
  56. [3] Khi nhắc bạn khẳng định, chọn YES 4.4 Thanh Menu và các biểu tượng (Menu Bar and Icons) Các phần dưới đây mô tả từng hạng mục của thanh Menu và các biểu tượng tương đương. Để xem mô tả ngắn một biểu tượng, di chuyển con chuột trên biểu tượng và không kích chuột. 4.5 Tập tin (File Menu) File menu gồm các hạng mục sau: Create database Tạo một CSDL AquiferTest mới. New Project Tạo một dự án mới. Để trở lại dự án hiện hữu chọn Open Project. Open Project Mở một dự án AquiferTest hiện hữu từ danh mục các dự án trong CSDL. Có thể dùng hạng mục này để xóa một dự án như sau: [1] Chọn Open Project. [2] Chọn dự án bạn muốn xóa. [3] Chọn Delete. Đây là cách dễ nhất để xóa toàn bộ một dự án. Import Nhập một trong các thứ sau: • Một dự án đã xuất trước đây • Một thí nghiệm đã xuất trước đây • Vị trí và cấu hình giếng khoan (từ tập tin .ASC hay .TXT) • Một tập tin AquiferTest phiên bản 2.x (phần mở rộng .HYT) Importing Well Locations and Geometry Bạn có thể nhập các vị trí và cấu hình giếng khoan vào dự án của bạn bằng hai cách: • File/Import/Wells dialogue option • Kích chuột phải vào thư mục Wells từ Project Tree, và chọn Import Wells 51
  57. Trong cả hai phương pháp nêu trên, hộp thoại sau đây được tạo ra, bạn có thể chọn tập tin ( .ASC hoặc .TXT) chứa thông tin giếng khoan của bạn : Khi đã chọn, Well Import Wizard sẽ mở một thủ tục gồm 3 bước như dưới đây. Well Import Wizard - Bước1: Bằng hình trên trang sau, bạn có thể thấy rằng hộp thoại này cho phép người dùng thiết lập danh giới số liệu, loại tập tin và liệu tập tin có chứa các thông tin tiêu đề không. Bước 1 cũng minh họa các số liệu được nhập vào có thể bao gồm các thông tin sau: • Tên giếng khoan • Tọa độ giếng khoan (X và Y) • Độ cao • Độ cao mốc • Cấu hình giếng khoan (L, r, R) Chú ý: Các phương pháp phân tích sủ dụng cấu hình của giếng khoan gồm Hvorslev, Bouwer-Rice, dòng chảy trong đá nứt nẻ Moench và Moench. Tất cả các phương pháp khác đều giả sử các giếng khoan là hoàn chỉnh. Vì vậy các trường trống cho các hạng mục khác nhau cũng sẽ tạo ra các trường trống trong dự án AquiferTest. 52
  58. Well Import Wizard - Bước 2: Khi bạn đã thiết lập các thông tin cần thiết , chuyển sang bước 2, hộp thoại như hình dưới đây: Bước 2 cho phép bản vẽ các cột trong tập tin Import Data (nhập số liệu) để đáp ứng nhập số liệu AquiferTest cần. Để làm phù hợp số liệu nhập với số liệu AquiferTest, chỉ kích và kéo các trường số liệu AquiferTest vào vị trí thích hợp. Chú ý: AquiferTest cần một tên giếng khoan và toạ độ X, Y cho tất cả các giếng khoan . Các thông tin còn lại không yêu cầu. 53
  59. Well Import Wizard - Bước 3: Bước 3 cho phép bạn xem số liệu, hiệu chỉnh các sai số và quyết định một cách có chọn lọc dòng số liệu nào để nhập, bỏ qua hoặc dùng để thay thế số liệu hiện hữu. Nếu dự án của bạn chứa các giếng khoan mà có trong tập tin bạn dự định nhập, hộp hội thoại sau đây sẽ xuất hiện : Nếu bạn chọn Yes, khi đó Bước 3 sẽ xuất hiện với biệu tượng thay thế (Replace) được liệt kê bên cạnh giếng khoan hiện hữu. Nếu bạn chọn No, khi đó Wizard sẽ thêm số (1) vào đuôi tên giếng khoan hiện hữu (ví dụ ‘OW-1’ sẽ trở thành ‘OW-1(1)’). Mục View By có thể dùng để xác định giếng khoan nào bạn muốn thể hiện. Ví dụ, bạn có thể liệt kê các giếng khoan bằng Add, Replace, Ignore, hay All Fields. Tab Preview thể hiện số liệu đang nhập và sẽ giúp bạn bảo đảm rằng các số liệu được định dạng chính xác trước khi nhập. Nếu số liệu không chứa bất kỳ sai sót 54
  60. định dạng hoặc số liệu không có giá trị nào, nút [Import] sẽ được kích hoạt và bạn có thể nhập số liệu giếng khoan vào AquiferTest. Nếu có sai sót, nút [Import] sẽ không hoạt động và thông báo sau đây sẽ xuất hiện ở đáy của Tab Preview: Chuyển sang Tab Errors, sẽ xuất hiện hộp thoại tương tự như hình sau: Dùng danh mục này bạn sẽ quyết định dễ dàng và nhanh chóng số liệu nào không giá trị và hiệu chỉnh các vấn đề. Khi các vấn đề đã được hiệu chỉnh, kích vào biểu tượng Save từ thanh menu để cập nhật số liệu. Khi số liệu hiệu chỉnh đã được lưu, nút [Import] sẽ hoạt động và bạn có thể bắt đầu nhập giếng khoan vào dự án. Xuất AquiferTest cung cấp nhiều phương án khác nhau để xuất số liệu và kết quả phân tích. các phương án cho phép bạn xuất một trong các mục sau đây: • dự án hiện thời thành dạng tập tin có thể trao đổi (đuôi .aex) • thí nghiệm được chọn thành dạng tập tin có thể trao đổi (đuôi .aex) • phân tích được chọn thành dạng tập tin đồ họa (đuôi .bmp, .jpg, .wmf or .emf) Các tập tin trao đổi sau này có thể nhập vào AquiferTest trên máy tính này hoặc máy tính khác. Đây là yếu tố hữu ích khi trao đổi số liệu giữa các đồng nghiệp hoặc với khách hàng. Xuất các phân tích đã chọn thành tập tin đồ họa Bạn có thể xuất các kết quả phân tích thành một tập tin đồ họa (.bmp, .jpg, .wmf, or .emf) theo hai cách: [1] bằng chọn phân tích muốn xuất trong cây thư mục của dự án, sau đó kích mục File/Export/Analysis to Graphic. [2] bằng cách kích chuột phải trên đồ thị phân tích muốn xuất và chọn mục Export to Graphic Một cửa sổ xem trước sẽ xuất hiện như hình sau: 55
  61. Cửa sổ xem trước cho phép bạn chọn dạng tập tin đồ họa (.jpg, .bmp, .wmf, hay .emf) và xác định tên tập tin, nơi xuất. Hơn nữa cửa sổ này bao gồm một vài mục hữu ích để sửa đổi kích thước và hình dáng của đồ thị. Nhớ kích nút [Apply] ở phần đáy của cửa sổ này để xem trước những thay đổi bạn đã thực hiện . Hình dưới đây là một ví dụ một phân tích đã được xuất ra, bao gồm các yếu tố sau: • Nền mầu đã bị loại bỏ • Các kêt quả phân tích đã được thêm vào • Biên màu đen với chiều rộng = 5 đã được thêm vào • Hình ảnh đã được tăng kích thước (sử dụng mục Maintain Ratio). Khi đã thỏa mãn với hình dạng kích vào Save để hoàn thiện thủ tục xuất và lưu hình ảnh thành một tập tin đồ họa. 56
  62. Preferences Xác định sự thiết lập mặc định cho các mục chương trình khác nhau. General Tab Tab này cho phép bạn chọn vị trí của CSDL Microsoft Access chứa các dự án AquiferTest. Bạn cũng có thể chỉ rõ liệu bạn muốn chương trình nạp vào dự án cuối cùng khi khởi động hay không. Do mặc định, AquiferTest bắt đầu bằng dự án đầu tiên trong CSDL của bạn. Company Tab Tab này cho phép bạn quyết định các dòng chữ sẽ xuất hiện trong hộp ở góp trái cao trong báo cáo. Dòng 1 thường chứa tên bạn hoặc tên công ty. Dòng 2 và dòng 3 chứa địa chỉ và dòng 4 chứa số điện thoại. các dòng được định dạng như trong hộp thoại dưới đây: 57
  63. Dòng 1 phông chữ Arial, kích thước 11, đậm Dòng 2 phông chữ Arial , kích thước 9 Dòng 3 phông chữArial , kích thước 9 Dòng 4 phông chữ Arial , kích thước 9 Bạn cũng có thể chỉ rõ tập tin ảnh bitmap (.bmp) riêng của bạn để dùng như một biểu trưng. Bạn có thể vào đường dẫn và tên tập tin hoặc ấn nút Open Folder và dùng hộp thoại File Open của Window. Bạn có thể tạo các tập tin ảnh bitmap bằng cách sử dụng Paintbrush. Nhìn chung hình ảnh của bạm có tỷ số chiều dài: chiều cao là 1:1. Tuy nhiên bạn có mục để định lại kích thước hình trong các báo cáo bằng cách sử dụng Report Designer để làm phù hợp bất kỳ tỷ số tương ứng nào. Nếu biểu trưng xuất hiện trên màn hình nhưng không xuất hiện trong báo cáo in ra, máy in của bạn có thể không được cài đặt cho các hoạt động của Windows . Nếu điều này xuất hiện yêu cầu quản trị mạng giúp đỡ kỹ thuật. Reports Tab Tab cho phép bản định rõ tên tập tin cho báo cáo phân tích, báo cáo số liệu bơm thí nghiệm, sơ đồ vị trí , tóm tắt giếng khoan, tóm tắt phân tích và báo cáo thí nghiệm ép nước. Bạn có thể vào đường dẫn và tên tập tin hoặc dùng hộp thoại File Open của Window. 58
  64. Các tập tin báo cáo mặc định ở trong dạng thẳng đứng, tuy nhiên để thuận lợi cho bạn chúng tôi đã chuẩn bị một báo cáo phân tích dưới dạng nằm ngang, sử dụng hội thoại Preferences để chọn ‘AnalysisLScape.rep’ từ các báo cáo có sẵn. Dạng báo cáo nằmg ngang này sẵn có với khổ giấy kích thước US letter và A4. Các tập tin báo cáo (.rep) được chọn trong hộp thoại Preferences được dùng trong mục Print Preview và sau đó để in số liệu và các phân tích AquiferTest. Maps Xem, thêm vào hoặc xóa các bản đồ trong CSDL bản đồ. Report Editor AquiferTest báo gồm 6 khuôn mẫu báo cáo được thiết kế trước: • Sơ đồ vị trí với bản đồ nền (.bmp) • Báo cáo giếng khoan • Báo cáo số liệu thí nghiệm bơm 59
  65. • Báo cáo số liệu thí nghiệm ép nước • Báo cáo phân tích • Báo cáo phân tích tóm tắt Với Report Designer, bạn có thể thay đổi nhiều thứ trong khuôn mẫu báo cáo bao gồm: • Thay đổi bố cục báo cáo • Thêm đồ thị • Thay đổi văn bản xuất hiện trong các trường khác nhau • Thay đổi màu, phông chữ, kích thước của các trường văn bản • Di chuyển các trường văn bản và đồ thị • Thêm nhãn văn bản không chuyển động để mô tả nhiều hơn Report Designer là một phần riêng với hệ thống trợ giúp riêng. Để giúp bạn làm quen với Report Editor, chúng tôi đưa vào vài phần dưới đây để chi tiết các yếu tố chính. Bố trí Report Editor Report Editor bao gồm một sự kết hợp giữa văn bản và các yếu tố hình ảnh, được tổ chức để có thể thể hiện hiệu quả các kết quả của các dự án AquiferTest . Hình dưới đây minh họa một cửa sổ Report Editor điển hình: Có hai loại yếu tố chính trong báo cáo: Tĩnh và Động . Các yếu tố tĩnh Các yếu tố tính là các trường văn bản trong mỗi báo cáo, và không bị thay đổi bởi các kết quả của AquiferTest ( ví dụ . “Dự án”, “ngày phân tích”, v.v ). 60
  66. Bạn có thể soạn thảo các yếu tố tĩnh hiện hữu bằng cách kích chuột phải trên yếu tố đó và chọn một mục xuất hiện trong cửa sổ hội thoại dưới đây: Mục đầu tiên, Enabled, cho phép bạn định rõ liệu yếu tố sẽ được thể hiện khi xem trong xem trước khi in và cuối cùng được in. Để thay đổi mục này kích đúp để loại bỏ hoặc đánh dấu dấu hiệu kiểm tra. Nếu chọn dấu hiệu kiểm tra, Edit, một cửa sổ hội thoại Label sẽ xuất hiện như hình dưới đây. Thay đổi thuộc tính các yếu tố sau đó kích vào OK để xác nhận thay đổi. Nếu kích vào Cancel, các thay đổi sẽ không được thực hiện. Chú ý: Cẩn thận khi bạm đang soạn một báo cáo vì không có chức năng khôi phục. Khi những thay đổi đã thực hiện nhưng không được như mong muốn, đóng Report Editor và chọn No khi được yêu cầu lưu các thay đổi . Mục thứ 3, Options, sẽ tạo ra một cửa sổ hội thoại tương tự như sau: 61
  67. Dùng hộp thoại này bạncó thể thay đổi vị trí của yếu tố và các ảnh hưởng khác nhau. Các hành động không bao gồm định lại kích thước, di chuyển, xóa v.v Hai mục cuối , Bring to Front/Send to Back, được chọn khi muốn thay đổi diện mạo của cửa sổ hội thoại. Ví dụ bạn có thể di chuyển một hình ảnh đã chọn về phía sau để truy cập các yếu tố khác. Thêm một yếu tố tĩnh mới Bạn có thể thêm một yếu tố văn bản mới vào báo cáo bằng cách kích biểu tượng nhãn mới từ thanh menu tay trái. Sau đó kích chuột vào nơi muốn thêm yếu tố văn bản, tạo ra hộp thoại sau:: Dùng hộp thoại này bạn có thể chỉ ra văn bản được thể hiện và tiếp theo là phông chữ, màu , xắp xếp v.v Các yếu tố động Các yếu tố động là các trường chứa giá trị thực từ phân tích AquiferTest, như chiều dày tầng chứa nước, giá trị hệ số thấm tính toán. 62
  68. Bạn không thể tạo ra các yếu tố động mới, bạn chỉ có thể soạn thảo những yếu tố hiện hữu (kích thước, vị trí, mày v.v ). Nếu bạn xóa một yếu tố động, không thể khôi phục lại được. Bạn phải thay thế các tập tin báo cáo hiện hữu bằng các tập tin báo cáo dự phòng [xem phần các tập tin báo cáo dự phòng [(Backup Report (.REP)] dưới đây. Thêm biểu trưng công ty mới Khi tuỳ chỉnh các tập tin báo cáo, bạn muốn biểu trưng công ty trong tiêu đề. Để làm vậy, kích và thêm biểu trưng ảnh mới từ thanh menu tay trái. Sau đó chọn một điểm để chèn hình bắng cách kích chuột trái tại vị trí bạn muốn. Một cửa sổ hội thoại sẽ xuất hiện cho phép bạn di chuyển đến vị trí của tập tin hình ảnh trong máy tính của bạn. Hình ảnh này có thể là một ảnh (.bmp), một biểu trưng (.ico), một metafile (.wmf), hay một metafile nâng cao (.emf). Soạn thảo biểu trưng công ty Bạn có thể soạn thảo biếu trưng công ty hiện hữu. Để làm vậy, kích chuôt phải trên hình ảnh và chọn Edit từ hộp hội thoại xuất hiện. Hộp thoại sau đây được tạo ra: Bạn có thể soạn thảo vị trí tập tin hiện hữu và các thuộc tính liên quan trong cử sổ hội thoại. Để có nhiều thông tin hơn về định dạng các yếu tố, xin vui lòng xem trợ giúp trực tuyến đối với Report Editor mà có thể truy cập bằng kích vào Help trên thanh menu ở đỉnh, sau đó kích vào Help từ menu chạy xuống xuất hiện (hoặc ấn phím F1). Các tập tin báo cáo dự phòng (.REP) Để thuận lợi, cài đặt AquiferTest bao gồm một bộ dự phòng các tập tin báo cáo (.REP). Nếu các tập tin báo cáo bị thay đổi và bạn muốn trở lại định dạng ban đầu, làm như sau: [1] Di chuyển tới thư mục cài đặt AquiferTest. Trong thư mục chính là một thư mục có tên Reports. Thư mục này chứa hai thư mục nhỏ là A4 và USLetter (hai kích thước giấy khác nhau). Mỗi thư mục nhỏ này chứa 6 tập tin báo cáo (.REP) và 6 tập tin báo cáo dự phòng (.BAK). [2] Xóa tập tin báo cáo hiện thời (.REP), để lại tập tin dự phòng trong thư mục (.BAK). [3] Đổi tên tập tin dự phòng có phần mở rộng thành .REP. Lúc này bạn đã lấy lại được các tập tin báo cáo cài đặt mặc định. Chú ý: Bạn có thể tạo thêm một bản copy dự phòng các tập tin báo cáo để sử dụng trong tương lai. 63
  69. Xem trước khi in (Print Preview) Xem một bản sao của sản phẩm sẽ xuất hiện nếu bạn chọn Print. In (Print) In một báo cáo cho đối tựơng được chọn trong bảng thư mục (thư mục dự án). Ví dụ nếu bạn có một giếng khoan được chọn, báo cáo giếng khoan sẽ được in. Thoát (Exit) Thoát khỏi chương trình. Tất cả các thay đổi được tự động lưu lại. 4.6 Soạn thảo (Edit Menu) Menu Soạn thảo (Edit) bao gồm các mục sau: Copy (sao chép) Chép hạng mục được chọn từ AquiferTest vào vùng nhớ tạm của Windows. Phụ thuộc vào việc cài đặt hệ thống Windows của bạn, các dấu thập phân dùng trong số liệu sẽ là dấu chấm (.) hoặc dấu phẩy(,). Bạn có thể thay đổi dấu này trong Windows bằng cách chọn Start/Settings/Control Panel/Regional Settings. Paste (dán) Dán số liệu từ vùng nhớ tạm vào AquiferTest. Với lệnh này, chỉ hai cột đầu được chuyển giao. Vì vậy bạn phải chắc chắn rằng hai cột đầu trong vùng nhớ tạm là hai cột số liệu mong muốn. Khi nhập số liệu từ một bảng tính, số liệu phải trong các cột kề nhau, cột thời gian ở phía trái và cột mực nước ở phía phải. Khi nhập số liệu từ một trình soạn thảo văn bản, các cột số liệu phải được ngăn cách nhau bằng tab. Chú ý: Có các định dạng khác nhau sẵn có cho các cặp số liệu trong Windows; Cái dùng trong AquiferTest là dạng “text” (*.txt). Để chọn loại định dạng này vào Clipboard Viewer (Start/Programs/Accessories/Clipboard Viewer) và chọn ct Display/ sau đó Text. Delete (Xóa) Xóa giếng khoan, thí nghiệmhoặc phân tích trong AquiferTest. 4.7 Xem (View Menu) Menu View gồm các hạng mục sau đây: Results (Kết quả) Khi hạng mục này được chọn, các kết quả tính toán từ phân tích của bạn được thể hiện bên dưới đồ thị. Trong hầu hết các trường hợp đây là điều bạn mong muốn. Khi hạng mục này không được chọn, các kết quả tính toán từ phân tích của bạn không được thể hiện bên dưới đồ thị phân tích. Dùng trường hợp này khi bạn muốn xem đồ thị không muốn xem các kết quả tính toán. 64
  70. Symbol List (danh mục biểu tượng) Thể hiện hoặc dấu các biểu tượng thanh công cụ. Small Tool Buttons (các nút công cụ nhỏ) Khi các mục này được chọn, biểu tượng công cụ được thể hiện trên thanh menu không có văn bản. Điều này tiết kiệm không gian trên của sổ. Khi hạng mục này không được chọn, tên được thể hiện dưới mỗi biểu tượng. Units Converter (chuyển đổi đơn vị) Thể hiện một tiện ích để chuyển đổi đơn vị đo thường gặp. Chỉ việc vào giá trị đo và chọn đơn vị muốn chuyển và xem kết quả. Enlarge Graph (phóng to đồ thị) Khi hạng mục này được chọn đồ thị phân tích mở rộng toàn bộ màn hình. Phần di chuyển và phần còn lại của sổ ghi thuộc tính không nhìn được. Dùng mục này khi bạn muốn nhìn số liệu gần hơn. Khi hạng mục này không được chọn, đồ thị xuất hiện ở vị trí thông thường của nó ở đáy trang của sổ ghi thuộc tính. 4.8 Dự án (Project Menu) Menu Project chứa các hạng mục sau: Create Well (tạo giếng khoan) Xác định một giếng khoan quan sát hay giếng bơm thí nghiệm mới. Cách khác để tạo ra một giếng khoan là kích vào nút chuột phải với con trỏ trong bảng thư mục (cây thư mục project) sau đó chọn New Well. 65
  71. Map (Bản đồ) Thể hiện bản đồ các giếng khoan thuộc dự án. bản đồ này xuất hiện ở đáy trang Projectcủa sổ ghi thuộc tính. Nếu bạn có một bản đồ vị trí thí nghiệm, bạn có thể thể hiện bản đồ này như một bức tranh nền. Các vị trí giếng khoan được chỉ như những chấm trên bức tranh này. Nếu bạn không có bản đồ nền, các giếng khoan được vẽ không có hình nền. Bản đồ chỉ các vị trí giếng khoan tương đối với nhau. Trong phiên bản tương lai của AquiferTest, bạn cũng có thể vẽ số liệu mực nước như một bản đồ đường đẳng. Trên trang Map Image, bạn có thể định rõ bản đồ sẽ lớn thế nào khi nó được thể hiện, vị trí các góc cao bên trái của bản đồ, tỷ lệ, và vị trí ban đầu. Bằng cách kích vào [Open ] trên tab Map Image, bạn có thể xem danh mục các bản đồ sẵn có trong CSDL bản đồ AquiferTest chỉ bên dưới. Để thêm tập tin bản đồ vào CSDL, kích vào [Open ] và di chuyển tới nơi chứa tập tin. AquiferTest hỗ trợ các dạng tập tin bản đồ sau: .jpeg, .jpg, .bmp, .emf, .wmf, và .dxf. 66
  72. Trên trang Appearance, bạn có thể chỉ rõ kích thước và màu của cái đánh dấu giếng khoan, quyết định liệu hình nền, tỷ lệ có thể hiện không. Bạn cũngcó thể chỉ rõ kích thướng hình bản đồ xuất hiện khi bạn in báo cáo sơ đồ vị trí. Units (đơn vị) Thay đổi đơn vị trong AquiferTest có thể thực hiện trên hai mức, mức dự án và mức thí nghiệm. Chọn đơn vị của dự án hiện thời. Các đơn vị này sẽ dùng cho tất cả số liệu và các phân tích mới mà bạn sẽ thêm vào dự án hiện thời. Thay đổi đơn vị ở mức dự án không ảnh hưởng tới số liệu thí nghiệm và phân tích hiện hữu. Bạn cũng có thể thay đổi đơn vị ở mức thí nghiệm như mô tả trong trang 91. Thay đổi mức thí nghiệm cho phép bạn phân tích các kết quả của một thí nghiệm bơm với các đơn vị khác với đơn vị của dự án. 67
  73. Bằng cách kiểm tra mục mặc định (Default), các đơn vị được định rõ sẽ dùng cho tất cả các dự án mới. 4.9 Thí nghiệm (Test Menu) Menu Test gồm các hạng mục sau đây: Create pumping test (tạo một thí nghiệm bơm) Chọn hạng mục này sẽ tạo ra một thí nghiệm bơm mới. Các khác để tạo ra một thí nghiệm bơm là chọn thư mục Pumping Test trong bảng di chuyển (Thư mục dự án) bằng con trỏ, kích chuột phải. Chọn New pumping test, và hộp thoại sau đây sẽ xuất hiện: Cửa sổ New pumping testsẽ nhắc bạn vào tên cho thí nghiệm bơmvà chọn giếng bơm từ một danh mục của tất cả các giếng khoan trong vị trí dự án. Nếu các giếng khoan bạn quan tâm không xuất hiện trong danh mục này, bạn có thể kích vào nút [Create Well ] và thê, giếng khoan mớio vào. Sau khi đã chọn giếng bơm cho thí nghiệ, bơm này kích nút [OK]. 68
  74. Trên trang Pumping test trong sổ ghi thuộc tính, bạn có thể vào chi tiết thí nghiệm bơm bao gồm chiều dày bão hoàm lưu lượng bơm, thời gian bơm v.v Create slug test (tạo thí nghiệm ép nước) Chọn hạng mục menu này sẽ tạo một thí nghiệm ép nước mới. Các khác để tạo một thí nghiệm ép nước là: chọn thư mục Slug Tests trong cây thư mục bằng con trỏ và kích chuột phải. Chọn New slug test. Cửa sổ New pumping test sẽ nhắc bạn vào tên cho thí nghiệm ép nước và chọn giếng khoan thí nghiệm từ một danh sách của tất cả các giếng khoan trong khu vực dự án. Nếu giếng khoan bạn quan tâm không xuất hiện trong danh sách này, bạn có thể kích vào nút [Create Well ] để thêm giếng khoan mới. Sau khi đã chọn giếng khoan cho thí nghiệm ép nước, kích vào nút [OK]. Trong trang Slug test, bạn có thể vào chi tiết thí nghiệm như trong hình trên. 69
  75. Units (Đơn vị) Chỉ rõ đơn vị cho thí nghiệm đã chọn, các thí nghiệm khác không bị ảnh hưởng. Dùng mục này khi bạn cần phân tích một thí nghiệm ép nước có đơn vị khác các đơn vị trong mức dự án. Nếu bạn chọn hộp chuyển đơn vị, bất kỳ số liệu nào cũng được chuyển từ đơn vị cũ sang đơn vị mới. Nếu bạn không chọn hộp chuyển đơn vị các số hiện hữu không thay đổi. Nói khác đi, hộp chuyển đơn vị này quyết định liệu giá trị 2 phút có chuyển thành 120 giây (hoặc vẫn là 2) khi bạn thay đổi đơn vị thời gian từ phút sang giây. Thông tin về các đơn vị cài đặt ở mức dự án xem phần đơn vị thảo luận trong trang 88. 4.10 Số liệu (Data Menu) Menu Data gồm các hạng mục sau đây: New (mới) Thêm số liệu cho thí nghiệm bơm được chọn hiện thời. Cách khác để tạo số liệu thí nghiệm bơm là: kích chuột phải với con trỏ chỉ vào thư mục Data, sau đó chọn Create datalist Cuối cùng, cách thứ 3, cách đơn giản nhất, là chọn biểu tượng View/Create Data List nằm trong trang Pumping Test. Cả ba cách trên sẽ thể hiện hộp thoại Create data (hình dưới đây). 70
  76. Dùng hộp thoại này bạn có thể tạo thí nghiệm bơm mới hoặc chọn một thí nghiệm hiện hữu, tạo một giếng quan trắc mới hoặc chọn giếng quan trắc hiện hữu, và nhập số liệu giếng quan trắc bằng cách kích chuột vào mục Import nằm ở đáy hộp hội thoại (chỉ các tập tin văn bản). Sau đó lích [OK] để thêm số liệu mới vào thí nghiệm bơm đã chọn. Import (nhập) Nhập số liệu thí nghiệm từ tập tin văn bản ASCII hoặc từ một bảng tính Excel. Chọn mục này sẽ hiện ra hộp thoại trong đó bạn có thể dùng chuột để chọn số liệu bạn muốn nhập. Ví dụ, nếu tập tin của bạn chứa tiêu đề cột, bạn có thể loại ra không nhập. AquiferTest hỗ trợ nhập trực tiếp số liệu từ Excel phiên bản 4.0, 5.0 và 7.0. Chú ý: AquiferTest không tương thích với Excel 97. Vui lòng dùng mục Save as trong Excel, và chọn phiên bản Excel thấp hơn để lưu số liệu của bạn (ví dụ, loại tập tin bảng tính 95/5.0). Có thể thực hiện bằng cách khác, bạn chỉ đơn giản cắt và dán số liệu từ bảng tính Excel vào bảng số liệu AquiferTest thông qua bộ nhớ tạm của Windows. Data Logger File (Tập tin từ máy tự ghi) Nhập các tập tin văn bản ASCII định dạng tự do do hầu hết các máy tự ghi tạo ra bằng Logger File Wizard, là một quá trình 6 bước như mô tả dưới đây. Logger File Wizard - Bước 1: Trong Bước 1, bạn chỉ rõ số hàng nơi bạn muốn bắt đầu nhập. Điều nàu rất tiện lợi nếu, ví dụ, hàng 1 của máy tự ghi chứa các tiêu đề cột, mà bạn không muốn nhập, cho phép bạn bắt đầu nhập từ hàng 2. 71
  77. Logger File Wizard - Bước 2: Trong Bước 2, bạn chỉ rõ cái ngắt số liệu. Kiến thức về cái ngắt số liệu nào các máy tự ghi của bạn sử dụng không cần thiết. Trong Separators, chỉ đơn giản kích và chọn cái ngắt số liệu đến khi số liệu được chia ra thành các cột thời gian và mực nước. Cái ngắt số liệu chính xác khi được chọn sẽ phân chia các cột số liệu một cách tự động. Logger File Wizard - Bước 3: Trong Bước 3, bạn cần kích con trỏ chuột vào các tiêu đề cột đại diện Day (ngày) khi số liệu được thu thập. Từ Day (ngày) xuất hiện trong hộp tiêu đề cột. Định dạng ngày cũng cần phải được chọn; Logger File Wizard hỗ trợ các định dạng sau: • DD/MM/YY • DD/MM/YYYY • MM/DD/YY • MM/DD/YYYY • DD.MM.YY • MM.DD.YY • M/D/yy 72
  78. Logger File Wizard - Bước 4: Trong Bước 4, bạn cần kích con trỏ chuột vào các tiêu đề cột đại diện Time (thời gian) khi số liệu được thu thập. Từ Time (thời gian) xuất hiện trong hộp tiêu đề cột. Logger File Wizard - Bước 5: Trong Bước 5, bạn cần kích con trỏ chuột vào các tiêu đề cột đại diện Depth to WL data (chiều sâu tới mực nước tĩnh) . Từ Depth to WL data (chiều sâu tới mực nước tĩnh) ngày xuất hiện trong hộp tiêu đề cột. Đơn vị cho số liệu mực nước cần phải được chọn; Logger File Wizard hỗ trợ các định dạng sau: • m • mm • cm • ft • inch 73
  79. Logger File Wizard - Bước 6: Trong Bước 6, bạn phải chỉ rõ thông tin quyết định giá trị nào của số liệu sẽ được nhập. Nếu tập tin chứa nhiều số liệu có cùng giá trị (rất điển hình với máy tự ghi) bạn muốn lọc bớt số liệu như chỉ ra dưới đây. Bạn có thể lọc số liệu bằng thay đổi thời gian hoặc thay đổi mực nước. Số điểm số liệu có thể nhập vào AquiferTest bị giới hạn bởi nguồn hệ thống sẵn có - về cơ bản có thể nhập hàng nghìn điểm. Chú ý: Số điểm lớn nhất có thể nhập được kiểm soát từ hộp hội thoại File/ Preferences . Tuy nhiên từ thực tế nhập nhiều điểm chắc chắn không tiện lợi trong phân tích tầng chứa nước. bạn nên có gắng tối thiểu số điểm được nhập cho mỗi phân tích vì tốc độ nhập sẽ giảm khi số điểm được nhập vượt quá 200. áp dụng mục lọc trước khi nhập trong Import sẽ cho phép bạn giảm số điểm cần nhập. Để hoàn thành quá trình nhập, kích [Import] các điểm cần nhập sẽ đi vào dự án của bạn. 4.11 Phân tích (Analysis Menu) Menu Analysis chứa các mục sau: 74
  80. Create (tạo) Tạo một phân tích cho thí nghiệm bơm được chọn hiện thời. Cách khác để một phân tích là: kích chuột phải với con trỏ chỉ vào thư mục sau đó chọn Create analysis, sau đó chọn phân tích từ danh sách xuất hiện Cách thứ 3, cách đơn giản nhất, là chọn nút Create Analysis nằm trong trang Pumping Test. Data (số liệu) Thay đổi số liệu cho phân tích mới được chọn. Để loại bỏ chuỗi số liệu trong phân tích hiện thời, bỏ dấu kiểm tra bên cách chuỗi số liệu mong muốn bỏ (ví dụ, OW2 trong hình trên). Kết quả là phân tích chỉ chọn tập số liệu đã được chọn ở trên ( như dấu kiểm tra thể hiện). Để loại bỏ điểm số liệu trong phân tích hồi qui, chọn [Details]. Trên cửa số xuất hiện, bỏ dấu kiểm tra bên cạnh điểm muối loại bỏ. Chú ý: Điểm bị loại bỏ không nằm trong phân tích hồi qui nhưng vẫn còn trên đồ thị. Để loại bỏ điểm từ đồ thị, dùng mục Time Limit (giới hạn thời gian) cho 75
  81. phép bạn giới hạn số liệu trước (Before), sau (After), hoặc giữa (Between) thời gian đã chỉ . Settings (cài đặt) Chỉ rõ giá trị đối với các thông số phân tích khác nhau. Xem thông tin về các phương pháp phân tích và các thông số của chúng ở cuối chương này. Properties (các thông số) Chỉ ra bạn muốn đồ thị được thể hiện thế nào. Các khả chọn khác nhau một chút từ phương pháp phân tích này đến phương pháp phân tích khác. Hình dưới đây áp dụng cho phương pháp Bouwer-Rice. Trên tab General, bản chỉ rõ tiêu đề và cài đặt chú giải (phông chữ và màu) cũng như các lựa chọn khác ảnh hưởng đến diện mạo của đồ thị bao gồm bề dày của đường và màu của các đường cong phân tích khác nhau. 76
  82. Trên tab Axes, bạn chỉ ra các trục sẽ xuất hiện ra sao (phông chữ và màu) và chỉ a tỷ lệ được đặt tự động hay do người sử dụng xác định. Trên tab Symbols , bản chỉ ra hình dạng, kích thước và màu của mỗi biểu tượng cho tập số liệu. Method (Phương pháp) Thể hiện một danh sách các phương pháp giải sẵn có trong AquiferTest. Thông tin về các phương pháp phân tích và cài đặt chúng xem mô tả ở cuối chương này. 77
  83. Analysis state (tình trạng phân tích) Nhận thông tin về phân tích của AquiferTest . Thông tin có thể là lời khuyên hoặc có thể là việc chỉ ra các sai số trong phân tích. Sai số thường do thiếu số liệu cần thiết cho phân tích được chọn gây ra. Lời khuyên về tình trạng phân tích (Analysis State) có thể nhìn thấy ở thanh công cụ dưới đáy của đồ thị và có thể là: Đỏ (Red): sai số (Error) Vàng (Yellow): Cản báo (Warning) Xanh lá cây (Green): Thông điệp (Message) Xanh lá cây đậm (Dark Green): tốt (O.K.) Bằng cách kích vào biểu tượng Analysis State ở thanh công cụ dưới đáy một cửa sổ Analysis State sẽ xuất hiện. Hình trên minh họa một phân tích không có sai số nghiêm trọng; tuy nhiên nếu có một sai số hoặc một thông điệp, có thể dùng nút để truy cập mô tả vấn đề. 4.12 Trợ giúp (Help Menu) Menu Help chứa các mục sau: Contents (Nội dung) Xem bảng nội dung cho cuốn sách này (cùng thông tin được mang đến cho bạn dưới hai hình thức: sách in hoặc tập tin trợ giúp trực tuyến) 78
  84. About Xem thông tin về sao chép và phiên bản về AquiferTest. 4.13 Các phương pháp phân tích và cài đặt (Analysis Methods and Settings) Đối với thí nghiệm bơm, có sẵn các phương pháp giải sau đây: • Theis • Thời gian-Hạ thấp Cooper-Jacob • Khoảng cách- hạ thấp Cooper-Jacob • THời gian-Khoảng cách- hạ thấp Cooper-Jacob • Walton (Hantush-Jacob) • Neuman • Moench • Dòng chảy trong đá nứt nẻ Moench • Bơm giật cấp Theis • Bơm giật cấp Cooper-Jacob • Phục hồi Theis • Tổn thất giếng Hantush-Bierschenk • Tỷ lưu • Dự báo của Theis Đối với thí nghiệm ép nước, có sẵn các phương pháp giải sau đây: • Hvorslev • Bouwer-Rice • Cooper-Bredehoeft-Papadopulos Mỗi phân tích tạo ra một đồ thị thể hiện điểm số liệu mà sau đó được chồng lên một đường cong cụ thể thay đổi tùy thuộc vào phương pháp phân tích. Tại thời điểm này bạn có hai lực chọn: chồng khít đường cong tự động hoặc bằng tay. Chồng khít đường cong tự động (Using the Automatic Curve Fit) Để chồng đường cong chuẩn lên số liệu dùng lựa chọn chồng khít tự động (Automatic Fit) , dùng chuột trái chọn tập số liệu sau đó kích vào biêu tượng Automatic fit (bóng đèn) từ thanh menu trên đỉnh. AquiferTest dùng hồi qui bình phương nhỏ nhất để chồng đường cong chuẩn lên số liệu của bạn, phương pháp này tối thiểu hóa tông sai số bình phương của chênh lệch. Hay nói khác đi nó thường ưutiên số liệu có thời gian muộn, vì giá trị hạ thấp của một tập số liệu thường lớn hơn theo thời gian. Chồng khít tự động có thể được thực hiện cho tất cả phương pháp giải bằng đồ thị trongAquiferTest. Tuy hiên chồng khít bình phương nhỏ nhất không phải luôn luôn chồng đường cong thích hợp nhất, vì các đánh giá chuyên môn là sống còn đối với đánh giá thích hợp các số liệu của AquiferTest. khuyến khích bạn dùng các hiểu biết về cấu trúc địa chất, địa chất thủy văn của thí nghiệm chồng khít bằng tay đường cong chuẩn lên số liệu, bằng cách dơn giản là ấn các phím mũi tên trên bàn phím. 79
  85. Cố vấn về phương pháp giải (Solution Method Advisor) AquiferTest báo gồm tiện ích độc nhất giúp bạn chọn phương pháp giải thích hợp cho vị trí của bạn. Cố vấn đưa ra một “cây quyết định” mà bạn di chuyển qua bằng cách trả lời các câu hỏi có hay không về chi tiết địa chất, địa chất thủy văn của vị trí thí nghiệm cụ thể . Khi bạn đã tới tận cùng của nhánh lôgic, có vấn sẽ đưa ra một danh sáchcác phương pháp giải tiềm năng dựa trẹn các câu trả lờicủa bạn. Quyết định hợp lý của Cố vấn dựa trên tiêu chuẩn ASTM D-4043-91, Hướng dẫn tiêu chuẩn chọn phương pháp thí nghiệm tầng chứa nước trong xác định thông số thủy lực bằng công nghệ giếng khoan. Để khới động Advisor, chọn Analysis, Method, và chọn Advisor. Hộp thoại Advisor sau sẽ xuất hiện. Như chỉ trong hình dưới đây, khi bạn tới tận cùng của nhánh lôgic bạn có giải pháp lựa chọn từ danh sách các phương pháp giải sẵn có trong AquiferTest để phân tích số liệu của bạn. Mô tả ngắn phương pháp giải sẽ xuất hiện bên phải. 80
  86. Bạn sẽ gặp hai loại biểu tượng phương pháp giải. Mỗi biểu tượng được giải thích dưới đây. Khi bạn nhìn thấy biệu tượng này bên cạnh phương pháp giải có nghĩa là phương pháp đó có sẵn để dùng trong AquiferTest. Khi bạn nhìn thấy biệu tượng này bên cạnh phương pháp giải có nghĩa là phương pháp đó không có sẵn để dùng trong AquiferTest. Khi phương pháp giải không có sẵn trong AquiferTest, bạn sẽ được cung cấp một vài hướng dẫn trong cửa sổ bên phải của hộp thoại Advisor về làm sao tiếp tục tốt nhất. Sau khi bạn đã chọn một phương pháp giải sẵn có ở tận cùng của nhánh lôgic, chọn [Select] ở đáy của hộp thoại và một đồ thị phân tích số liệu thí nghiệm của bạn sẽ hiện ra dùng phương pháp giải bạn đã chọn. Không chịu trách nhiệm khi dùng Cố vấn Các thông tin cung cấp trong Advisor được thu thập từ các nguồn đã xuất bản tin cậy. Vì với bất kỳ phân tích thí nghiệm tầng chứa nước nào, quyết định cuối cùng dựa vào nó các phương pháp giải cung cấp các kết quả có thể bảo vệ được về khoa học thuộc về chuyên gia tiến hành phân tích. Mặc dù có vẻ tin cậy, thông tin trong Advisor được cung cấp d8ể hỗ trợ việc chọn phương pháp giải chính xác- lựa chọn phương pháp giải cuối cùng tùy thuộc vào sự suy xét của chuyên gia nước dưới đất. WHI không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại hay mất mát nào do dùng Cố vấn. Hạ thấp theo Thời gian (Drawdown vs. Time) Đồ thị đầu tiên thể hiện hạ thấp theo thời gian.Để áp dụng phương pháp phân tích cụ thể kích chuột phải trên đồ thị và chọn phương pháp thích hợp. Hoặc dùng các nút nằm trên đồ thị để tạo ra phân tích mới hoặc thay đổi phân tích hiện thời. 81
  87. Hạ thấp theo thời gian và lưu lượng (Drawdown vs. Time with Discharge) Bạn có thể xem đồ thị số liệu hạ thấp theo thời gian và lưu lượng. Đồ thị rất tiện lợi cho bạn xem thay đổi hạ thấp từ kết quả thay đổi lưu lượng bơm. Theis Nếu bạn chọn phương pháp giải Theis từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra khi xem phân tích: 82
  88. Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Theis như dưới đây: Hạ thấp theo thời gian Cooper-Jacob Nếu bạn chọn phương pháp giải Cooper-Jacob Time-Drawdown (hạ thấp theo thời gian Cooper-Jacob) từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra : 83
  89. Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Cooper- Jacob Time-Drawdown như dưới đây: Cooper-Jacob Distance-Drawdown Nếu bạn chọn phương pháp giải Cooper-Jacob Distance-Drawdown (hạ thấp khoảng cách Cooper-Jacob) từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra : 84
  90. Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Cooper- Jacob Distance-Drawdown như dưới đây: Cooper-Jacob Time-Distance-Drawdown Nếu bạn chọn phương pháp giải Cooper-Jacob Time-Distance-Drawdown (hạ thấp-khoảng cách-thời gian Cooper-Jacob) từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra : 85
  91. Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Cooper- Jacob Time-Distance-Drawdown như dưới đây: Hantush-Jacob Nếu bạn chọn phương pháp giải Hantush-Jacob từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra : 86
  92. Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Hantush-Jacob như dưới đây: Dùng hộp thoại này bạn có thể xác định giá trị r/L. Neuman Nếu bạn chọn phương pháp giải Neuman từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra : 87
  93. Cả hai hàm W(ua, _) và W(ub, _) được thể hiện cùng một lúc cho số liệu giai đoạn đầu và cuối. Nếu số liệu chồng khít giai đoạn đầu, giái trị hệ số nhả nước đàn hồi sẽ được dùng. Nếu số liệu chồng khít giai đoạn cuối, giái trị hệ số nhả nước trọng lực sẽ được dùng. Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Neuman như dưới đây: Nếu chiều dày tầng chứa nước được chỉ rõ, AquiferTest sẽ tính toán giá trị K2 từ đường cong  trùng khít như sau: Khi dùng phương pháp Neuman bạn nên dùng cùng một đường cong chuẩn cho thí nghiệm bơm đơn. Ví lý do này, bạn có thể cài đặt sự phân chia các đường cong Theis bắngcách chỉ rõ giá trị của log (Sy/S). Số liệu thí nghiệm bơm sau đó có thể chồng khít các đường cong chuẩn giai đoạn đầu và giai đoạn cuối cùng 88
  94. một lúc. Điều chỉnh giá trị của log (Sy/S) là một quá trình lặp để chồng khít tốt nhất số liệu với đường cong chuẩn. Bạn có thể vẽ các đường cong  thêm vào trong khoảng thực tế = 0.001 to 4.0. Moench Nếu bạn chọn phương pháp giải Moench từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra : Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Moench như dưới đây: Đối với phương pháp Moench, bạn phải vào tất cả các giái trị cho : chiều dày tầng chứa nước, S/Sy, Kv/ Kh, và gamma. Chiều dày tầng chứa nước phải lớn hơn chiều dài đặt ống lọc trong giếng khoan không hoàn chỉnh hoặc bằng với chiều dài đặt ống lọc trong giếng khoan hoàn chỉnh. Phương pháp này giả thiết rằng chiều dày tầng chứa nước là đồng nhất, vì vậy giếng khoan hoàn chỉnh phải có cùng giá trị b, hoặc chiều sâu từ mực nước tới đáy ống lọc. 89
  95. S/Sy là tỷ số của hệ số nhà nước đàn hồi với hệ số nhả nước trọng lực. Điều này sẽ vẽ hai đường cong Theis . Đường cong Moench sẽ được vẽ giữa hai đường cong Theis. Tỷ số giữa hệ số thấm thẳng đứng và nằm ngang được chỉ ra trong mục Kv/Kh. Gamma is là thông số hạ thấp không thứ nguyên. Nó dựa trên hằng số kinh nghiệm lpha, hệ số thấm thẳng đứng, chiều dày bão hòa, và hệ số nhả nước trọng lực (Moench, 1995). Giá trị Gamma lớn ngụ ý hạ thấp xảy ra ngay lập tức, giá trị gamma nhỏ thểhiện hạ thấp chậm chễ. Trong tab Calculation, bạn đặt các thông số chính xác cho lời giải số. Cài đặt ngầm định có thể chấp nhận được cho hầu hết các trường hợp. Thông tin thêm về cài đặt độ chính xác xem Moench (1993). Để khôi phục lại cài đặt độ chính xác ngầm định cho phân tích Moench, kích [Reset]. Dòng chảy trong đá nứt nẻ Moench (Moench Fracture Flow) Nếu bạn chọn phương pháp giải Moench Fracture Flow từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra : 90
  96. Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Moench Fracture Flow như dưới đây: Chiều dày tầng chứa nước phải lớn hơn chiều dài đặt ống lọc trong giếng khoan không hoàn chỉnh hoặc bằng với chiều dài đặt ống lọc trong giếng khoan hoàn chỉnh. Độ mở của khe nứt và chiều dày khối phải lớn hơn 0. Chiều dày lớp vỏ phải lớn hơn hoặc bằng 0. Giá trị (hình dạng khối ) được tính mặc định là 3/(b'/2) 2, ở đây b' là chiều dày khối (Moench, 1984). Thông số alpha chỉ dùng trong lời giải dòng chảy giả thiết là ổn định. Loại độ lỗ hổng là một trong các loại sau: • Độ lỗ hổng đơn • Dòng chảy giả ổn định 91
  97. • Khối phân lớp (trung gian giữa khối và nứt nẻ) • khối hình cầu (trung gian giữa khối và nứt nẻ) Đối với phương pháp Fracture Flow, bạn phải vào tất cả các giá trị cho Ss (khối)/Ss (nứt nẻ), Kv/ Kh (tỷ số giữa hệ số thấm thẳng đứng và nằm ngang), K (khối)/K (nứt nẻ), K (khối)/K (vỏ), C (hệ số nhả nước của giếng khoan), và các thuật ngữ dùng trong thuật toán ngược Stehfest. Các giá trị mặc định lấy từ các ví dụ xuất bản bởi Moench (1984). Bơm giật cấp Theis (Theis Steptest) Nếu bạn chọn phương pháp giải Theis Steptest từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra : Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Theis Steptest như dưới đây: 92
  98. Nhớ bảo đảm rằng bạn có số liệu thời gian-lưu lượng được định dạng chính xác khi dùng phân tích bơm giật cấp. bảng dưới đây minh họa thời gian và lưu lượng bơm cho một thí nghiệm bơm trong cơ sở dữ liệu ví dụ, kích File/Open Project ở thanh Menu trên đỉnh. sau đó di chuyển đến thư mục Sample và mở tập tin cơ sở dữ liệu đính kèm. Thời gian (phút) Lưu lượng (m3/ngày) 180 1306 360 1693 540 2423 720 3261 900 4094 1080 5019 Khi bạn vào số liệu thời gian- lưu lượng trong AquiferTest,hạng mục đầu tiên của bạn là lưu lượng bơm ban đầu. Dùng bảng trên như một ví dụ, lưu lượng bơm từ 0-180 phút là 1306 m3/ngày. Lưu lượng bơm thứ hai từ 180-360 phút là 1693 m3/ngày, và tiếp tục. Khi bạn đã vào số liệu bơm xong, kích nút Calculation nằm trên bảng số liệu. Từ của sổ chạy xuống vừa xuất hiện chọn xắp xếp bên phảiđể định dạng chính xác số liệu thời gian- hạ thấp. Để thuận tiện, hình dưới thể hiện định dạng số liệu chính xác cho trang sổ ghi thí nghiệm bơm. 93
  99. Bơm giật cấp Cooper-Jacob (Cooper-Jacob Steptest) Nếu bạn chọn phương pháp giải Cooper-Jacob Steptest từ danh sách các phương pháp sẵn có, đó thị sau đây sẽ hiện ra : Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Cooper- Jacob Steptest như dưới đây: 94
  100. Thông tin liên quan đến định dạng số liệu thời gian-lưu lượng xem phần Theis Steptest ở trên . Phục hồi Theis (Theis Recovery) Nếu bạn chọn phương pháp giải Theis Recovery từ danh sách các phương pháp sẵn có, đồ thị sau đây sẽ hiện ra : Mỗi phương pháp giải có hộp thoại Settings (cài đặt), ở đây bạn có thể soạn thỏa các thông số cho phương pháp đó. Hộp thoại Settings cho phương pháp Theis Recovery như dưới đây: 95