Giáo trình Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và kháng vi khuẩn Enterobacter cloacae của các cao chiết từ cây cỏ mực (Eclipta alba hassk) - Đái Thị Xuân Trang

pdf 8 trang huongle 2580
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và kháng vi khuẩn Enterobacter cloacae của các cao chiết từ cây cỏ mực (Eclipta alba hassk) - Đái Thị Xuân Trang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_khao_sat_hoat_tinh_khang_oxy_hoa_va_khang_vi_khua.pdf

Nội dung text: Giáo trình Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và kháng vi khuẩn Enterobacter cloacae của các cao chiết từ cây cỏ mực (Eclipta alba hassk) - Đái Thị Xuân Trang

  1. Science & Technology Development, Vol 19, No.T5-2016 Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và kháng vi khuẩn Enterobacter cloacae của các cao chiết từ cây cỏ mực (Eclipta alba Hassk.) Đái Thị Xuân Trang Võ Thị Tú Anh Trường Đại học Cần Thơ (Bài nhận ngày 03 tháng 03 năm 2016, nhận đăng ngày 02 tháng 12 năm 2016) TÓM TẮT Khảo sát khả năng kháng vi khuẩn kháng oxy hoá và khả năng ức chế sự tăng trưởng Enterobacter cloacae và kháng oxy hóa của cao của vi khuẩn E. cloacae. Trong đó, hoạt tính methanol, hexane, chloroform và ethyl acetate kháng khuẩn và kháng oxy hoá cao ethyl acetate cây cỏ mực (thân, lá và rễ). Bộ phận của cây cỏ lá cao nhất trong tất cả các loại cao chiết khảo mực được ly trích bằng dung môi methanol, sát. Đường kính vòng vô khuẩn lớn nhất là 26,3 hexane, chloroform và ethyl acetate. Khả năng mm tại nồng độ cao ethyl acetate lá 32 g/mL. kháng vi khuẩn Enterobacter cloacae của các cao Cao ethyl acetate lá cỏ mực có khả năng kháng chiết từ cây cỏ mực được xác định bằng phương oxy hóa cao hơn các loại cao khảo sát còn lại với pháp Kirby-Bauer và khả năng kháng oxy hóa giá trị EC50 = 419,38 μg/mL nhưng vẫn thấp hơn được tiến hành bằng phương pháp trung hòa gốc khả năng trung hòa gốc tự do DPPH của vitamin tự do DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl). Tất C (EC50 = 22,08 μg/mL) khoảng 18,99 lần. cả 12 loại cao khảo sát đều thể hiện hoạt tính Từ khóa: cỏ mực, Enterobacter cloacae, kháng khuẩn, kháng oxy hoá, thành phần hoá học MỞ ĐẦU Enterobacter là nhóm tác nhân gây bệnh cơ Ngày nay, càng có nhiều mối quan tâm về hội quan trọng ở con người, là nguyên nhân chính các chất kháng oxy hóa có nguồn gốc từ thực vật gây ra các bệnh nhiễm trùng như nhiễm trùng có tác dụng ngăn chặn quá trình oxy hóa không đường tiết niệu, viêm tủy xương, viêm túi mật, và mong muốn trong cơ thể như các hợp chất viêm màng não ở trẻ sơ sinh [1]. Enterobacter carotenoid, flavonoid, phenol, vitamin C, vitamin cloacae là một trong những tác nhân gây các bệnh E, [4]. Việc ứng dụng các loại thảo dược thiên nhiễm trùng phổ biến ở bệnh viện do có tính nhiên để điều trị bệnh đang được thế giới quan kháng kháng sinh cao và khó tiêu diệt bằng các tâm vì độ hữu hiệu và tính an toàn khi sử dụng. phương pháp khử trùng thông thường [2], nên Cây cỏ mực (Eclipta prostrata L., syn. việc điều trị các bệnh nhiễm trùng do loài vi Eclipta alba L.) là cây thuốc được sử dụng phổ khuẩn này gây ra gặp khá nhiều khó khăn. Bên biến trong Y học cổ truyền Việt Nam và một số cạnh đó, các vấn đề phát sinh gốc tự do trong cơ nước trên thế giới. Cỏ mực được nghiên cứu là có thể đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của khả năng kháng một số loài vi khuẩn như: các nhà khoa học. Gốc tự do là nguyên nhân làm Edwardsiella tarda, Edwardsiella ictaluri, tế bào già đi và gây ra các rối loạn trong cơ thể Staphylococcus aureus và Aeromonas hydrophila dẫn đến các bệnh lý nghiêm trọng khác như ung [5]. Cỏ mực còn được nghiên cứu về khả năng thư, tim mạch, bệnh Alzheimer và bệnh đái tháo làm giảm glucose huyết và cải thiện trọng lượng đường [3]. chuột bị bệnh đái tháo đường [6]. Ngoài ra, các Trang 76
  2. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T5- 2016 cao chiết benzene, hexane, ethyl acetate, bố lỏng – lỏng thu được các cao chiết hexane, methanol và chloroform của lá cỏ mực đã được chloroform và ethyl acetate [10]. nghiên cứu về khả năng gây chết ấu trùng muỗi Khảo sát sự kháng E. cloacae Aedes aegypti - tác nhân gây bệnh sốt rét [7]. Cao chiết cỏ mực đươc̣ pha v ới methanol để Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá khả đươc̣ các n ồng độ 2, 4, 8, 16 và 32 µg/mL. Dịch 6 năng kháng vi khuẩn Enterobacter cloacae và vi khuẩn có nồng độ 10 CFU được trãi đều trên khả năng kháng oxy hoá của các cao gồm môi trường thạch LB. Đĩa thạch được để khô 15 methanol, hexane, chloroform và ethyl acetate phút trước khi đặt khoanh giấy tẩm cao chiết cỏ điều chế từ bộ phận rễ thân và lá của cây cỏ mực. mực. Khả năng kháng khuẩn được xác định dựa trên sự xuất hiện của vòng tròn vô khuẩn xung VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP quanh khoanh giấy tẩm cao chiết. Kích thước Vật liệu vòng vô khuẩn được ghi nhận bằng thước đo mm Vật liệu thí nghiệm là cây cỏ mực (thân, lá và [11-13]. rễ) được thu hái tại xã Thới Hưng, huyện Cờ Đỏ, Khảo sát khả năng kháng oxy hóa DPPH thành phố Cần Thơ. Cây cỏ mực được định danh Khả năng kháng oxy hóa của các cao thô theo hệ thống phân loại Cây cỏ Việt Nam [8]. được ly trích từ cây cỏ mực được thực hiện theo Dòng vi khuẩn Enterobacter cloacae được phân phương pháp DPPH (2,2–diphenyl–1– lập từ ruột tôm sú bệnh và định danh bằng picrylhydrazyl) như sau: nồng độ cuối cùng của phương pháp xác định các đặc điểm sinh hoá với các cao cây cỏ mực trong thí nghiệm là 100; 200; bộ kit API 20E kết hợp với 2 phương pháp: Maldi 300; 400; 500; 600; 700 µg/mL. Lượng cao chiết Tof Mass và giải trình tự gen 16S rRNA [9]. được pha vào phản ứng là 100 µL và DPPH 6.10-4 Thiết bị được sử dụng trong nghiên cứu gồm M là 100 µL (mỗi nồng độ lặp lại 3 lần). Hỗn hợp máy cô quay chân không Heidolph (Đức), Metler phản ứng được ủ trong 60 phút và trong tối, sau Toledo, cân phân tích, máy đo quang phổ, tủ ủ, tủ đó được đo độ hấp thu quang phổ ở bước sóng cấy vô trùng Laminar (Việt Nam), nồi khử trùng. 517 nm. Khả năng kháng oxy hóa được tính dựa Hóa chất sử dụng trong thí nghiệm gồm: vào giá trị EC50. Giá trị EC50 được tính dựa trên DPPH (2,2–diphenyl–1–picrylhydrazyl) (Wako, phương trình tuyến tính của cao chiết [14, 15]. Japan), vitamin C, methanol (Merck), dimethyl Thống kê phân tích số liệu sulfoside (Merck), sodium chloride (Merck), Kết quả được phân tích thống kê bằng phần yeast extract (Himeda, India), chloroform mềm Minitab 16.0 và đồ thị được vẽ bằng phần (Merck), peptone (Merck). mềm Microsoft Excel. Phương pháp Điều chế cao chiết methanol KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Khảo sát khả năng kháng khuẩn của các cao Các bộ phận rễ, thân và lá cây cỏ mực được chiết cỏ mực sấy khô ở 40 C và xay thành bột. Bột thô rễ, Khả năng kháng khuẩn của các cao chiết cỏ thân, lá cỏ mực lần lượt có trọng lượng là 480 g, mực được thể hiện qua đường kính vòng vô 1680 g và 1000 g, được ngâm trong dung môi khuẩn xuất hiện xung quanh khoanh giấy tẩm cao methanol trong 48 giờ. Sau đó, hỗn hợp được lọc chiết. Thí nghiệm đối chứng được tiến hành trên và cô quay ở áp suất thấp thu được cao rễ, thân và kháng sinh cefoperazone. Ảnh hưởng của dung lá dạng sệt lần lượt là 40 g, 85 g và 90 g. Cao môi methanol lên sự phát triển của vi khuẩn được methanol rễ, thân và lá cỏ mực được chiết phân khảo sát tương tự như thí nghiệm với cao chiết (Hình 1). Trang 77
  3. Science & Technology Development, Vol 19, No.T5-2016 A B C Hình 1. Ảnh hưởng của cao chiết và kháng sinh lên sự phát triển của vi khuẩn Chú thích: Vòng vô khuẩn không được tạo ra khi tẩm methanol (A). Vòng vô khuẩn tạo bởi cao thân ethyl acetate ở nồng độ 8 g/mL (B). Vòng vô khuẩn tạo bởi cefoperazone ở nồng độ 8 g/mL (C). Kết quả cho thấy, xung quanh khoanh giấy nhất tại nồng độ cao lá 32 g/mL, đạt kích thước tẩm cao chiết xuất hiện vòng tròn vô khuẩn với 26,3 mm. kích thước thay đổi tùy nồng độ cao chiết (Hình Theo tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kháng 1). Đồng thời, không có sự xuất hiện của vòng vô khuẩn của các kháng sinh [16, 17], dựa vào khuẩn xung quanh khoanh giấy tẩm methanol. đường kính vòng vô khuẩn và liều lượng kháng Như vậy, việc sử dụng dung môi methanol không sinh sử dụng, hiệu quả kháng khuẩn được đánh ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Điều này có giá ở 4 mức: nhạy cảm (S), trung gian (I), kháng thể liên quan đến tốc độ bay hơi nhanh của (R) và không nhạy cảm (NS). Đối với vi khuẩn E. methanol khiến chất này không đủ thời gian ức cloacae tiêu chuẩn quy định cho kháng sinh chế vi khuẩn E. cloacae. Kết quả về khả năng cefoperazone khi sử dụng nồng độ 8 g/mL kháng khuẩn của các loại cao cây cỏ mực được đường kính vòng vô khuẩn đạt 21 mm thì được trình bày ở Bảng 1. xác định ở mức nhạy cảm. Kết quả trình bày ở Kết quả kháng khuẩn của các loại cao cây cỏ Bảng 1 cho thấy vi khuẩn E. cloacae còn rất nhạy mực được trình bày ở Bảng 1 cho thấy, khi nồng cảm đối với kháng sinh cefoperazone và tất cả độ cao chiết tăng dần thì đường kính vòng vô các loại cao gồm methanol, hexane, chloroform khuẩn càng tăng. Tuy nhiên, sự thay đổi kích và ethyl acetate của các bộ phận rễ, thân và lá cây thước vòng vô khuẩn không đáng kể. Ở hầu hết cỏ mực (đường kính 21 mm). các loại cao chiết, đường kính vòng vô khuẩn Kháng sinh cefoperazone kháng E. cloacae khác biệt không ý nghĩa thống kê (P<0,05). Điều mạnh nhất tại nồng độ 8 g/mL, đường kính này cho thấy rằng khi ở nồng độ cao là 2 g/mL vòng vô khuẩn đạt 26,5 mm. Đối với và kháng sinh cefoperazone là 8 g/mL hiệu quả cefoperazone, khả năng kháng khuẩn đạt tối ưu ở kháng vi khuẩn E. cloacae gần như đạt đến mức nồng độ 8 g/mL và không khác biệt khi tăng tối đa. Trong 12 cao chiết khảo sát, cao ethyl nồng độ kháng sinh. Như vậy, khả năng kháng E. acetate lá tạo được vòng vô khuẩn lớn nhất ở tất cloacae của cao ethyl acetate lá cỏ mực tại nồng cả các nồng độ. Đường kính vòng vô khuẩn lớn độ 32 g/mL tương đương với hoạt tính kháng khuẩn của cefoperazone với nồng độ 8 g/mL. Trang 78
  4. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T5- 2016 Bảng 1. Khả năng kháng Enterobacter cloacae của của các cao chiết cỏ mực Chú thích: Các mẫu tự theo sau các giá trị trên cùng một hàng khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5 %. STT Cao chiết Đường kính vòng vô khuẩn (mm) ở các nồng độ cao chiết khác nhau (µg/mL) 2 4 8 16 32 1 Cao thân methanol 21,8b 22,8ab 23,5ab 23,7ab 25,5a 2 Cao thân hexane 22,8c 23,3bc 24,7ab 24,8ab 26a 3 Cao thân chloroform 21,2a 22,5a 23a 23,5a 23,3a 4 Cao thân ethyl acetate 23,2a 25,5a 26,2a 25,3a 25,2a 5 Cao rễ methanol 24,8a 25,5a 25,7a 25a 24,3a 6 Cao rễ hexane 23,5a 23,5a 24,2a 24,7a 24,8a 7 Cao rễ chloroform 18,3b 21ab 22,5a 22,7a 22,8a 8 Cao rễ ethyl acetate 22,2b 23,2b 23,3b 22,3b 25,2a 9 Cao lá methanol 24,2b 24,3ab 25ab 23,8b 26a 10 Cao lá hexane 22,3a 22,7a 24,7a 23a 24,3a 11 Cao lá chloroform 24,5a 24,7a 25,3a 25a 26a 12 Cao lá ethyl acetate 25a 25,7a 25,7a 26,2a 26,3a 13 Cefoperazone 18,5b 19,7b 26,5a 25,8a 26,3a Hoạt tính kháng khuẩn của 12 loại cao chiết từ rễ, thân và lá cỏ mực ở nồng độ 32 g/mL được trình bày ở Hình 2. 27 26 25 24 23 Rễ 22 Thân khuẩnvô vòng (mm) kính Đường Lá 21 20 Methanol Hexan Chloroform Ethyl acetate Hình 2. Đường kính vòng vô khuẩn ở nồng độ 32 g/mL các loại cao chiết Trang 79
  5. Science & Technology Development, Vol 19, No.T5-2016 Kết quả so sánh cho thấy, các cao chiết từ lá đoạn chloroform và ethyl acetate. Đồng thời, có hoạt tính kháng khuẩn tốt hơn so với cao chiết trong phân đoạn hexane, các hợp chất kháng từ rễ và thân. Cao methanol lá cỏ mực đã được khuẩn tập trung nhiều ở rễ và thân. nghiên cứu có hoạt tính kháng nhiều chủng nấm Khảo sát khả năng kháng oxy hóa của cao gồm Aspergillus niger, Penicillium citrinum, chiết cây cỏ mực Candida albicans, Aspergillus flavus ở nồng độ Hoạt động trung hòa gốc tự do DPPH được cao chiết 250 µg/mL [18]. Riêng đối với cao đánh giá dựa trên lượng gốc tự do DPPH còn lại hexane lá cho kết quả kháng khuẩn thấp hơn so sau khi đã kết hợp với chất kháng oxy hóa. Tỷ lệ với cao thân và cao rễ. Cao hexane cỏ mực (bao giảm của mật độ quang đo được ở bước sóng 517 gồm thân và lá) đã được chứng minh hoạt tính nm khi có và không có chất kháng oxy hóa được kháng khuẩn mạnh trên các dòng vi khuẩn S. xem như như hiệu suất kháng oxy hóa của mẫu aureus, B. cereus, E. coli, S. typhi, K. thí nghiệm. Trong thí nghiệm này, vitamin C pneumoniae, S. pyogenes và P. aeruginosa [19]. được sử dụng như chất kháng oxy hóa đối chứng. Đối với dòng vi khuẩn E. cloacae, cao hexane lá Hiệu suất kháng oxy hóa của vitamin C và các cho hoạt tính kháng khuẩn yếu. Điều này có thể loại cao khảo sát của cây cỏ mực được trình bày cho thấy các hợp chất có khả năng ức chế E. trong Hình 3. cloacae từ lá cỏ mực tập trung nhiều ở các phân Hình 3. Hiệu quả kháng oxy hóa của vitamin C và các cao cây cỏ mực Trang 80
  6. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T5- 2016 Hiệu suất kháng oxy hóa của vitamin C tăng trình tuyến tính của từng cao chiết và trình bày tuyến tính với nồng độ vitamin C; hiệu quả trung trong Bảng 2. hòa gốc tự do DPPH cao nhất là 81,56 % ở nồng Bảng 2. Giá trị EC50 (μg/mL) của các loại cao chiết độ vitamin C 50 g/mL. Phương trình tuyến tính cây cỏ mực của vitamin C là: y = 2,087x + 3,909 (R2 = 0,992 Chú thích: (-) là không xác định do hiệu quả ức chế <50 %. %) với giá trị EC50 là 22,08 μg/mL (Hình 3D). Giá trị EC50 (μg/mL) Cao Ethyl Hiệu suất trung hòa gốc tự do DPPH của các chiết Methanol Hexane Chloroform cao rễ cỏ mực tăng tuyến tính theo các nồng độ acetate cao chiết khảo sát. Nhìn một cách tổng thể thì cao Thân 443,63 - 604,49 510,33 ethyl acetate rễ cỏ mực có hiệu quả trung hòa gốc Rễ 564,83 - 580,65 465,65 tự do cao nhất so với các loại cao còn lại ở tất cả Lá - - - 419,38 các nồng độ khảo sát, cao ethyl acetate có khả Hiệu quả loại bỏ 50 % gốc tự do trình bày năng trung hòa khoảng 63,15 %, trong khi đó cao trong Bảng 2 cho thấy, giá trị EC50 càng thấp thì methanol và cao chloroform có khả năng trung hoạt tính kháng oxy hóa các cao của cây cỏ mực hòa lần lượt là 59,17 % và 56,27 % lượng gốc tự càng cao và ngược lại. Như vậy, cao ethyl acetate do DPPH ở nồng độ cao khảo sát là 700 μg/mL lá cỏ mực có khả năng kháng oxy hóa mạnh nhất (Hình 3A). (EC50 = 419,38 μg/mL). Tuy nhiên hiệu quả Đối với thân cỏ mực thì cao methanol cho kháng oxy hóa của các loại cao vẫn thấp hơn của hiệu suất trung hòa gốc tự do cao nhất, hiệu suất vitamin C rất nhiều lần (EC50 = 22,08 μg/mL). đạt 74,59 % ở nồng độ cao chiết 700 μg/mL. Cao Kết quả phân tích thành phần hóa học của hexane thân cỏ mực cho hiệu suất thấp nhất chỉ cây cỏ mực trong nhiều nghiên cứu trước cho khoảng 29,79 % ở nồng độ cao chiết 700 μg/mL thấy, trong cây cỏ mực chứa hợp chất flavonoid (Hình 3B). được biết đến là một thành phần có hoạt tính Khả năng kháng oxy hóa của lá cây cỏ mực kháng khuẩn [20], kháng oxy hoá mạnh [21]. β- được thể hiện trong Hình 3C. Hiệu suất trung hòa sitosterol đã được xác định là thành phần chính gốc tự do của cao ethyl acetate là lớn nhất (79,03 trong cao chiết n-hexane và dichlomethane [22]. %), ngược lại hiệu suất kháng oxy hóa của cao Eclalbasaponin I và eclalbasaponin II là các hoạt hexane thấp nhất (29,23 %) ở nồng độ cao chiết chất saponin terpenoid quan trọng của cây cỏ 700 g/mL. Trong các loại cao lá khảo sát, hiệu mực [23]. Trong các nghiên cứu y dược hiện đại quả kháng oxy hoá giảm dần theo thứ tự là cao các hợp chất thiên nhiên từ các cây thuốc bao ethyl acetate, cao chloroform, cao methanol và gồm các flavonoid, terpenoid và alkaloid tiếp tục cuối cùng là cao hexane. Trong đó, cao methanol là nguồn cung cấp các hợp chất có tiềm năng cho lá cỏ mực đã được nghiên cứu có khả năng loại các thử nghiệm hoạt tính sinh học. bỏ 82,51 % gốc tự do tại nồng độ chất kháng oxy Cao ethyl acetate lá cỏ mực đã được khảo sát hoá tương đương 100 μg/mL vitamin C [18]. thành phần hoá học bao gồm tannin, ankaloid và Hiệu quả kháng oxy hóa dựa trên sự trung flavonoid [23]. Như vậy, hoạt động kháng khuẩn hòa gốc tự do DPPH của cao được ly trích từ các và kháng oxy hoá của các cao ethyl acetate lá cỏ bộ phận cây cỏ mực được so sánh dựa trên hiệu mực có thể do tác động của flavonoid. Thành quả trung hòa 50 % gốc tự do, được gọi là giá trị phần này tồn tại nhiều trong cao chiết methanol, EC50 (Effective Concentration of 50 %). Giá trị sau khi tách phân đoạn thì hiện diện trong cao EC50 của các loại cao được tính dựa vào phương ethyl acetate và tạo hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxy hoá mạnh. Trang 81
  7. Science & Technology Development, Vol 19, No.T5-2016 KẾT LUẬN Các cao chiết cỏ mực đều có khả năng trung Tất cả các loại cao chiết từ rễ, thân và lá cỏ hòa gốc tự do DPPH. Trong đó, cao ethyl acetate mực với 4 loại dung môi: methanol, hexane, lá cỏ mực có khả năng kháng oxy hóa mạnh nhất chloroform và ethyl acetate đều cho hoạt tính (EC50 = 419,38 μg/mL) và thấp hơn vitamin C kháng dòng vi khuẩn Enterobacter cloacae. Khả ((EC50 = 22,08 μg/mL) khoảng 18,99 lần. năng kháng E. cloacae của cao ethyl acetate lá Kết quả nghiên cứu tạo cơ sở khoa học cho cao hơn các cao còn lại ở tất cả các nồng độ khảo khoa học dược liệu cơ bản và nhằm góp phần sát. Hoạt tính kháng khuẩn của cao ethyl acetate định hướng cho những nghiên cứu tiếp theo về ở nồng độ 32 g/mL tương đương hoạt tính của thành phần và hoạt tính sinh học của cây cỏ mực. kháng sinh cefoperazone ở nồng độ 8 g/mL. Antioxidant and antimicrobial activities against Enterobacter cloacae of extracts of Eclipta alba Hassk. Dai Thi Xuan Trang Vo Thi Tu Anh Can Tho University ABTRACTS This study was subjected to investigate alba leaves, means of zones of bacterial growth antimicrobial and antioxidant properties of inhibition are 26.3 mm at a concentration of 32 Eclipta alba extracts (methanol, hexane, µg/mL. DPPH free radical scavenging effect of chloroform and ethyl acetate extracts). The the extracts was compared with standard antioxidant property of the extract was assessed antioxidant vitamin C. The highest antioxidant by 2,2- diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH) free activity was exhibited by the ethyl acetate extract radical scavenging method. Kirby-Bauer method of E. alba leaves. The result also showed that was used to determine the antibacterial activity the DPPH scavenging activity of ethyl against Enterobacter cloacae of the extracts. The acetate extract from leaves of E. alba was high extracts of Eclipta alba were tested against E. (EC50 = 419.38 μg/mL). However, this result was cloacae. The highest antibacterial potentiality 18.99 times lower than that of vitamin C (EC50 = was exhibited by the ethyl acetate extract of E. 22.08 µg/mL). Key words: antibacterial, antioxidant, Eclipta alba, Enterobacter cloacae, phytochemical TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. W.E. Sanders, C.C. Sanders, Enterobacter [3]. D. Clancy, J. Birdsall, Flies, worms and the spp: pathogens poised to flourish at the turn Free Radical Theory of ageing, Ageing Res. of the century, Clin. Microbiol. Rev, 10, Rev., 12, 404–412 (2013). 220–241 (1997). [4]. Đ.T.T. Phượng, Xây dựng quy trình kỹ [2]. J.F. John, Jr.R.J. Sharbaugh, E.R. Bannister, thuật tách chiết, khảo sát tính kháng khuẩn Enterobacter cloacae: bacteremia, và khả năng chống oxy hóa của một số hợp epidemiology, and antibiotic resistance, chất thứ cấp từ lá cây Xuân Hoa Rev. Infect. Dis., 4, 13–28 (1982). Trang 82
  8. TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 19, SOÁ T5- 2016 (Pseudranthemum palatiferum), Đại học [14]. A. Prakash, F. Rigelhof, E. Miller, Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, 20–23 (2007). Antioxidant activity. Analytical progress [5]. H.K Diệu, L.T.L. Em, Đánh giá đặc tính Medallion Laboratories, 1–4 (2000). thuần chủng và hoạt tính kháng khuẩn của [15]. N.Q. Vinh, B.E Yong, Antioxidant activity cây cỏ mực và diệp hạ châu thân xanh ở of solvent extracts from Vietnamese đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí khoa medicinal plants, Journal of Medicinal học Trường Đại Học Cần T hơ, 19a, 149– Plants Research, 5, 13, 2798-2811 (2011). 155 (2011). [16]. Đ.T.T. Nga. Qui trình thao tác chuẩn về thử [6]. J. Ananthi, A. Prakasam, K.V. Pugalendi, nghiệm tính nhạy cảm kháng sinh - Tiêu Antihyperglycemic activity of Eclipta alba chuẩn đọc kết quả kháng sinh đồ và MIC. leaf on alloxan-induced diabetic rats, Yale GARP-Việt Nam (2011). journal of biology and medicine, 76, 97–102 [17]. R. Flanklin. Performance Standard for (2003). Antimicrobial Susceptibility Testing, [7]. M. Govindarajan, P. Karuppannan, Twenty-second information supplement. Mosquito larvicidal and ovicidal properties Clinical and Laboratory Standards Institute. of Eclipta alba (L.) Hassk (Asteraceae) 32, 3, 43–49 (2012). against chikungunya vector, Aedes aegypti [18]. K. Prabu, S. Shankarlal, E. Natarajan, A. (Linn.) (Diptera: Culicidae), Asian Pacific Mohamed sadiq, Antimicrobial and Journal of Tropical Medicine, 4, 1, 24–28 antioxidant activity of methanolic extract of (2011). Eclipta alba, Advances in Biological [8]. P.H. Hộ, Cây cỏ Việt Nam (Quyển III), Nhà Research, 5, 5, 237–240 (2011). xuất bản Trẻ (2003). [19]. K.P. Manoj, G.N.Singh, R.K. Sharma, S. [9]. Đ.T.X. Trang, V.T.T. Anh, Khảo sát hoạt Lata, Antibacterial activity of Eclipta alba tính kháng khuẩn của cao chiết cỏ mực (L.) Hassk., Journal of Applied (Eclipta alba) đối với vi khuẩn được phân Pharmaceutical Science, 1, 7, 104–107. lập từ ruột tôm sú (Penaeus monodon), Tạp (2011). chí Sinh học, 37, 1se, 261–266 (2015). [20]. P.G. Pietta, Flavonoids as antioxidants, J. [10]. N.T.P. Phụng, Phương pháp cô lập hợp chất Nat. Prod., 63, 7,1035–42 (2000). hữu cơ, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia [21]. P. Luisa, G. Irene, Antimicrobial Properties Thành Phố Hồ Chí Minh (2007). of Flavonoids, Dietary Phytochemicals and [11]. A.W. Bauer, D.M. Perry, W.M.M. Kirby, Microbes, 33–91 (2012). Single disck antibiotic sensitivity testing of [22]. N.T. Thơi, Nghiên cứu thành phần hóa học Staphylococci. A.M.A. Arch. Intern. Med, cây cỏ mực (Eclipta prostrata L., 104, 208–216 (1959). Asteraceae), Trường Đại học Khoa học Tự [12]. A.W. Bauer, W.M.M. Kirby, J.C. Sherris, Nhiên (2011). M. Turck, Antibiotic susceptibility testing [23]. C.S. Mukesh, S. Smita, Phytochemical by a standardized single disk method, Am. J. screening of methanolic extract and Clin. Pathol, 36, 493–496 (1966). antibacterial actiivity of Eclipta alba and [13]. J. Hudzicki, Kirby-Bauer Disk Diffusion Morinda citrifolia L., Middle – East Journal Susceptibility Test Protocol. American of Scientific Reseach, 6, 5, 445–449 (2010). Society for Microbiology MicrobeLibrary, (2014). Trang 83