Giáo trình lập trình mạng - Hồ Viết Hà

pdf 60 trang huongle 3420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình lập trình mạng - Hồ Viết Hà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lap_trinh_mang_ho_viet_ha.pdf

Nội dung text: Giáo trình lập trình mạng - Hồ Viết Hà

  1. BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỔNG CỤC DẠY NGHỀ GIÁO TRÌNH Tên Mô đun: LẬP TRÌNH MẠNG NGHỀ: QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 120/QĐ-TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2012 của Tổng cục Trưởng Tổng cục dạy nghề) Hà Nội, Năm 2013
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. LỜI GIỚI THIỆU Ngày nay, mạng máy tính đã trở thành công cụ không thể thiếu trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống. Việc nắm bắt những kỹ thuật qua đó hình thành được kỹ năng lập trình mạng được xem là yêu cầu cấp thiết đối với sinh viên chuyên ngành máy tính nói chung và quản trị mạng nói riêng. Giáo trình này được biên soạn nhằm giúp sinh viên làm quen với những khái niệm và kỹ thuật mới trong lập trình mạng để đáp ứng được yêu cầu trong lập trình mạng. Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2013 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Hồ Viết Hà 2. Thành viên Dương Hiển Tú
  4. MỤC LỤC TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 BÀI 1 : TỔNG QUAN VỀ LẬP TRÌNH MẠNG 7 1. Lịch sử phát triển của Lập trình mạng 7 2. Lý do lập trình mạng trên nền tảng .NET 7 3. Phạm vi 8 4. Địa chỉ IP 9 5. Network stack 11 6. Port 12 7. Internet standards 13 8 .NET framework 13 8.1. Thành phần .NET Framework 13 8.2. Những đặc điểm chính của .NET Framework 15 9. Visual Studio .NET 17 9.1. Phiên bản Visual Studio .NET 2008 17 9.2 Làm việc với Visual Studio .NET 2008 19 9.3. Các loại ứng dụng dùng C# 21 9.4. Cấu trúc chương trình C# 22 9.5. Cấu trúc thư mục của ứng dụng 24 BÀI 2 : VẤN ĐỀ I/O TRONG .NET 26 1. Giới thiệu về không gian tên IO 26 2. Streams 26 2.1. Mã hóa dữ liệu 26 2.2 Sử dụng StreamReader để đọc tập tin Text 30 BÀI 3 : LÀM VIỆC VỚI SOCKETS 41 1. Giới thiệu về socket trong lập trình mạng 41 1.1. Định nghĩa 41 1.2. Số hiệu cổng (Port Number) của socket 42 1.3. Các chế độ giao tiếp 43 2. Tạo ứng dụng đơn giản “hello world” 44 2.1. Viết dưới dạng đơn giản UDP client 44 2.2. Viết dưới dạng đơn giản UDP server 45 3. Dùng giao thức TCP/IP để chuyển files 46 4. Gỡ rối trong lập trình mạng 49 5. Mức Socket trong .NET 50 BÀI 4 : KẾT NỐI VỚI WEB SERVER 61 1. Giới thiệu về HTTP 61 2. HTTP 62 2.1. Yêu cầu trong HTTP 62 2.2. Đáp ứng trong HTTP 64 2.3. Kiểu MIME 65 2.4. Không gian tên System.Web 65 2.5. Chuyển dữ liệu (Posting data) 68 2.6. Chú ý khi làm việc với cookies 69
  5. 2.7. A WYSIWYG editor 69 3. Máy chủ Web (Web servers) 71 4. Làm việc với lớp System.Net.HttpWebListener 74 5. Trình duyệt Web di động (Mobile Web browsers) 74 BÀI 5 : TRUYỀN THÔNG VỚI EMAIL SERVERS 76 1. Phương thức gởi và nhận Email 76 2. SMTP 78 3. POP3 83 4. Làm việc với lớp System.Web.Mail 84 5. Xây dựng ứng dụng Mail 84 BÀI 6 : TRUYỀN THÔNG VỚI FILE SERVER 87 1. Tổng quan về File server và truyền File 87 1.1. Chia sẻ File của Microsoft. 87 1.2. Chia sẻ File của Netware 88 2. Truyền File 88 2.1.Cách thức dùng các cổng của FTP 88 2.2. Bắt tay truyền File 89 2.3. Truyền thông qua thư mục 90 2.4.Tham khảo các lệnh của FTP 92 2.5. Công cụ FTP 100 2.6. Công cụ FTP với điều khiển trên Internet 103 2.7. Một vài công cụ thực tế của FTP 104 2.8. FTP hỗ trợ trong .NET 2.0 108 BÀI 7 : AN NINH MẠNG (FIREWALLS, PROXY SERVERS, AND ROUTERS) 110 1. Tổng quan về bảo vệ mạng 110 1.1. Giới thiệu về An ninh mạng 110 1.2. Xây dựng mạng lưới an ninh ngay từ đầu 110 2. Tunneling trong mạng doanh nghiệp 113 3. Tránh những cạm bẫy mạng 114 YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP 119 TÀI LIỆU THAM KHẢO 120
  6. MÔ ĐUN LẬP TRÌNH MẠNG Mã mô đun : MĐ35 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của Môđun - Vị trí: Mô đun được bố trí vào năm thứ 3 học kì II của khóa học. - Tính chất: Mô đun chuyên môn nghề tự chọn. - Ý nghĩa và vai trò : Đây là mô đun chuyên môn nghề cung cấp cho sinh viên các kỹ năng cơ bản nhất về lập trình mạng, xây dựng các sản phẩm phần mềm để phục vụ công việc quản trị mạng. Mục tiêu của mô đun - Trình bày nguyên lý lập trình mạng, cơ chế hoạt động của chương trình thông qua các Giao thức, hàm truy xuất. - Mô tả mô hình mạng, Giao thức truy cập thông qua các chương trình được cài đặt. - Sử dụng thành thạo các công cụ lập trình Windows hoặc Java để lập trình. - Xây dựng được các ứng dụng mạng : dịch vụ, hệ thống, dữ liệu để bảo vệ hệ thống, giám sát hệ thống, truy vấn dữ liệu . - Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người và phương tiện học tập. Nội dung của môn học Thời gian Số Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành Tra* 1 Tổng quan lập trình mạng 10 5 5 2 Vấn đề I/O trong .NET 10 4 5 1 3 Làm việc với Sockets 17 5 12 4 Truyền thông với Web Servers 13 4 8 1 5 Truyền thông với Mail Servers 16 6 10 6 Truyền thông với File server 13 4 8 1 7 Bảo mật mạng :Firewalls, Proxy 11 2 8 1 Servers, and Routers Cộng 90 30 56 4
  7. BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ LẬP TRÌNH MẠNG Mã bài : MĐ35.01 Giới thiệu: Trình bày các vấn đề tổng quát liên quan đến lập trình mạng cũng như ngôn ngữ sẽ được sử dụng trong quá trình lập trình các ứng dụng thực thi trên hệ thống mạng. Hướng dẫn môi trường lập trình .NET Framwork. Mục tiêu của bài : - Trình bày các vấn đề về điều hành mạng và lập trình mạng: Vấn đề truyền thông tin, địa chỉ IP, Giao thức, các tầng liên lạc và tính phân cấp của các giao thức, thông điệp. - Trình bày được các thành phần của môi trường .NET Framwork. - Thực hiện các câu lệnh cơ bản của Visual Studio .NET. - Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính. 1. Lịch sử phát triển của Lập trình mạng Mục tiêu : Trình bày được cấu trúc và lịch sử phát triển của kỹ thuật lập trình mạng. Cuốn sách này sẽ giúp bạn phát triển các ứng dụng mạng với NET, bằng cách sử dụng C (phát âm là C-sharp) hoặc ngôn ngữ lập trình VB.NET. Nó được chia thành ba phần riêng biệt: vấn đề cơ bản kết nối mạng, thiết kế ứng dụng phân tán, và các chủ đề mạng chuyên ngành. Sáu chương đầu tiên của cuốn sách bao gồm các công nghệ Internet thành lập, chẳng hạn như email và World Wide Web. Tận dụng công nghệ thành lập như thế này cho phép truy cập công cộng nói chung lớn hơn cho dịch vụ phần mềm của bạn bởi vì hầu hết người dùng đã có một trình duyệt web hoặc ứng dụng email trên máy tính của họ. các bài tiếp theo thảo luận về thiết kế ứng dụng mạng. Điều này bao gồm bảo mật ứng dụng, hiệu suất, và khả năng mở rộng. Chứa trong các chương này là thực tế, thực hành lời khuyên để giúp nâng cao chất lượng tổng thể của phần mềm của bạn. Với bảo mật khó khăn hơn, các ứng dụng của bạn sẽ ít nhạy cảm với hành vi trộm cắp sở hữu trí tuệ và các thông tin đặc quyền. Cải tiến hiệu suất và khả năng mở rộng được mô tả trong phần này sẽ đảm bảo rằng ứng dụng của bạn vẫn đáp ứng ngay cả dưới tải cực đoan nhất. Các mạng phần chuyên đề cung cấp vô số thông tin về cả hai thích hợp và các công nghệ Internet tiên tiến. Chúng bao gồm các chương về điện thoại, chụp gói, hàng đợi tin nhắn, IPv6, và dịch vụ mới nhất của Microsoft trong lĩnh vực phát triển ứng dụng phân tán: dịch vụ Web và truy cập từ xa. 2. Lý do lập trình mạng trên nền tảng .NET Mục tiêu : Trình bày các lý do lập trình mạng trong môi trường .NET Một trong những quyết định kỹ thuật đầu tiên được thực hiện bất cứ khi nào một dự án mới được thực hiện là ngôn ngữ để sử dụng. NET là một nền tảng có khả năng để phát triển hầu như bất kỳ giải pháp, và nó cung cấp hỗ trợ đáng kể cho lập trình mạng. Trong thực tế,. NET có hỗ trợ nội tại cho mạng hơn so với bất kỳ nền tảng khác được phát triển bởi Microsoft. Cuốn sách này giả định rằng bạn đã quyết định để phát triển với NET, và ngôn ngữ bên ngoài nền tảng
  8. NET sẽ không được thảo luận trong bất kỳ chi tiết tuyệt vời, ngoại trừ cho mục đích so sánh. Điều này không phải là để nói rằng NET là được-tất cả và cuối cùng tất cả các ứng dụng lập trình mạng. Nếu ứng dụng của bạn chạy trên một cơ sở hạ tầng UNIX chỉ giao tiếp thông qua Java gọi phương thức từ xa (RMI), sau đó. NET không phải là con đường để đi. Trong hầu hết các trường hợp, tuy nhiên, bạn sẽ tìm thấy điều đó. NET là nhiều hơn khả năng xử lý bất cứ điều gì bạn ném vào nó. 3. Phạm vi Mục tiêu: Phân tích các phần mềm ứng dụng lập trình mạng, nguyên tắc làm việc của các phần mềm Một chương trình mạng là bất kỳ ứng dụng mà sử dụng một mạng máy tính để chuyển thông tin đến và đi từ các ứng dụng khác. Ví dụ từ trình duyệt web phổ biến như Internet Explorer, hoặc chương trình mà bạn sử dụng để nhận email của bạn, phần mềm điều khiển tàu vũ trụ tại NASA. Tất cả các thành phần này chia sẻ phần mềm khả năng giao tiếp với các máy tính khác, và khi làm như vậy, trở nên hữu ích hơn cho người sử dụng cuối. Trong trường hợp của một trình duyệt, tất cả các trang web bạn truy cập được các tập tin được lưu trữ trên một máy tính ở một nơi khác trên Internet. Với chương trình email của bạn, bạn đang giao tiếp với một máy tính tại nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) của bạn hoặc trao đổi email của công ty được tổ chức email của bạn cho bạn Cuốn sách này là chủ yếu quan tâm đến việc tạo ra các chương trình mạng, không Web các trang web. Mặc dù khả năng của những trang web và các chương trình mạng một cách nhanh chóng hội tụ, nó là quan trọng để hiểu các đối số và đối với mỗi hệ thống. Một dịch vụ truy cập thông qua một trang web có thể truy cập ngay lập tức để người sử dụng trên nhiều nền tảng khác nhau, và toàn bộ kiến trúc mạng đã sẵn sàng xây dựng cho bạn, tuy nhiên, có một điểm mà tại đó tính năng này chỉ đơn giản là không khả thi để thực hiện bằng cách sử dụng các trang web và mà tại đó bạn có chuyển sang mạng các ứng dụng. Người dùng thường tin tưởng các ứng dụng mạng, do đó, các chương trình này có quyền kiểm soát lớn hơn đối với các máy tính mà họ đang chạy hơn một trang web trên máy tính xem nó. Điều này làm cho nó có thể cho một ứng dụng mạng để quản lý các tập tin trên máy tính địa phương, trong khi một trang web, cho tất cả các mục đích thực tế, không thể làm điều này. Quan trọng hơn, từ góc độ kết nối mạng, một ứng dụng có quyền kiểm soát lớn hơn đối với làm thế nào nó có thể giao tiếp với các máy tính khác trên Internet Có một ngoại lệ cho quy tắc này, khi thực thi nội dung (chẳng hạn như một điều khiển ActiveX) được bao gồm trong một trang. Trong trường hợp này, trang này là khả năng của tất cả mọi thứ có thể làm một chương trình mạng, nhưng hầu hết các trình duyệt và phần mềm chống virus sẽ cảnh báo chống lại hoặc phủ nhận nội dung thực thi như vậy. Vì vậy, kịch bản này thường được chấp nhận là không khả thi vì mất lòng tin công cộng. Để đưa ra một ví dụ đơn giản, một trang web không có thể làm cho máy tính được xem nó mở một kết nối mạng liên tục cho các máy tính khác (ngoại trừ các máy tính mà từ đó các
  9. trang web đã được phục vụ). Điều này áp dụng ngay cả khi các trang web có chứa nội dung được nhúng như một applet Java hoặc phim Flash. Có một ngoại lệ cho quy tắc này, khi thực thi nội dung (chẳng hạn như một điều khiển ActiveX) được bao gồm trong một trang. Trong trường hợp này, trang này là khả năng của tất cả mọi thứ có thể làm một chương trình mạng, nhưng hầu hết các trình duyệt và phần mềm chống virus sẽ cảnh báo chống lại hoặc phủ nhận nội dung thực thi như vậy. Vì vậy, kịch bản này thường được chấp nhận là không khả thi vì mất lòng tin công cộng. 4. Địa chỉ IP Mục tiêu: Trình bày nguyên lý địa chỉ IP, nhân dạng các địa chỉ IP với các lớp khác nhau, Phân tích các IP cụ thể. Phân giải được tên miền tương ứng với IP và ngược lại. Mỗi máy tính kết nối trực tiếp với Internet phải có một địa chỉ duy nhất trên toàn cầu IP. Một địa chỉ IP là một số có bốn byte, mà thường được viết là bốn thập phân, số thời gian cách nhau, chẳng hạn như 192.168.0.1. Máy tính kết nối gián tiếp với Internet, chẳng hạn như thông qua mạng công ty của họ, cũng có địa chỉ IP, nhưng chúng không cần phải được trên toàn cầu duy nhất, chỉ có duy nhất trong cùng một mạng. Để tìm ra những địa chỉ IP của máy tính của bạn, mở một cửa sổ giao diện điều khiển hệ điều hành DOS và loại ipconfig (Windows NT, 2000, and XP) hoặc winipcfg (Windows 95, 98, ME) Trong hình, 1.1 máy tính. có hai địa chỉ IP: 192.618.0.1 và 81.98.59.133. Điều này là không bình thường bởi vì máy tính này đặc biệt có chứa hai card mạng và được kết nối với hai mạng khác nhau. Chỉ có một trong những địa chỉ IP truy cập công khai. Nếu bạn nhận được địa chỉ IP 127.0.0.1, máy tính của bạn không kết nối với bất kỳ mạng nào. Địa chỉ IP này luôn luôn đề cập đến các máy tính địa phương và được sử dụng trong các ví dụ sau. Trong cùng một cách mà bạn có thể nói cho dù một số điện thoại là địa phương hoặc quốc tế bằng cách nhìn vào tiền tố, bạn có thể cho biết liệu máy tính với địa chỉ IP trên mạng cùng một khu
  10. vực địa phương hoặc một nơi nào khác trên Internet bằng cách nhìn chặt chẽ tại một địa chỉ IP. Trong trường hợp các địa chỉ IP, họ luôn luôn cùng độ dài, nhưng tiền tố nhất định (192,168 phổ biến nhất) chỉ ra rằng máy tính trong một mạng lưới khu vực địa phương, hoặc mạng nội bộ, và không thể truy cập vào thế giới bên ngoài. Nếu bạn chia sẻ kết nối Internet của bạn với các máy tính khác trên mạng của bạn, bạn có thể có một địa chỉ IP riêng. Đây có thể được công nhận là trong phạm vi địa chỉ IP được liệt kê trong Bảng 1.1. Dãy các địa chỉ Số lượng các địa chỉ 10.0.0.0 đến 10.255.255.255 Tên 16 tỉ máy tính (lớp A) 172.16.0.0 đến 172.31.255.255 900.000 máy tính (lớp B) 192.168.0.0 đến 192.168.255.255 65.000 máy tính (lớp C) Bảng 1.1 : Bảng liệt kê địa chỉ máy tính Cùng một địa chỉ IP riêng có thể tồn tại trên hai máy tính trong các mạng khu vực khác nhau cục bộ (LAN). Điều này không gây ra một vấn đề bởi vì không phải máy tính có thể trực tiếp liên lạc với nhau. Trong khi đó, một máy tính giải quyết tư nhân có thể bắt đầu một yêu cầu thông tin từ một máy tính nước ngoài, không có máy tính nước ngoài có thể bắt đầu một yêu cầu thông tin từ một máy tính cá nhân giải quyết. Các trường hợp ngoại lệ cho quy tắc này sẽ là nơi network address translation (NAT) hoặc cổng chuyển tiếp được thiết lập trên router nằm ở thượng nguồn của máy tính tư nhân giải quyết. Đây là nơi mà các yêu cầu từ máy móc nước ngoài dành cho các địa chỉ IP của router được chuyển tiếp đến một com-puter định phía sau router. Câu trả lời từ máy tính này được chuyển tiếp từ phía sau router máy nước ngoài bắt đầu yêu cầu. Những lợi ích của kiến trúc an ninh và khả năng cân bằng tải, được mô tả chi tiết hơn trong chương sau. Tất cả các máy tính có địa chỉ IP riêng phải được kết nối với ít nhất một máy tính hoặc router mạng với một địa chỉ IP công cộng. truy cập Internet. Để đảm bảo rằng không có hai máy tính trên Internet có địa chỉ cùng một IP, có một cơ quan quản lý trung ương được gọi là Internet Assigned Numbers Authority (IANA), và gần đây Tổng công ty Internet cho tên miền và số (ICANN ). Cơ thể này hoạt động thông qua nhà cung cấp dịch vụ Internet để gán địa chỉ IP công cộng cho các tổ chức và cá nhân Mặc dù có thể được phân bổ một địa chỉ IP tại một thời điểm, nó là nhiều hơn phổ biến được phân bổ địa chỉ IP trong khối tiếp giáp. Tiếp giáp khối có ba lớp học: A, B, và C. Class A địa chỉ đều là các khối địa chỉ IP với byte đầu tiên chỉ. Class A là hơn 16 triệu địa chỉ IP trong kích thước. Địa chỉ lớp B là khối địa chỉ IP với byte đầu tiên và thứ hai. Lớp B giữ 65.024 địa chỉ IP công cộng. 216 phạm vi byte đầy đủ là không có bởi vì byte cuối cùng của một địa chỉ IP không thể là 0 hoặc 255 bởi vì chúng được dành riêng để sử dụng trong tương lai. Địa chỉ lớp C là những khối địa chỉ IP với byte đầu tiên, thứ hai, và thứ ba. Class C nắm giữ 254 địa chỉ công cộng, và địa chỉ lớp C được thường xuyên giao cho các công ty. Một máy tính có thể không phải lúc nào cũng có cùng một địa chỉ IP. Nó có thể có được địa chỉ của nó IP từ máy chủ ISP năng động điều khiển máy chủ của bạn (DHCP) giao thức. Điều này có nghĩa là địa chỉ IP của bạn có thể thay đổi mỗi khi bạn đi trực tuyến. Một địa chỉ IP như vậy được gọi là một địa chỉ IP động. Nếu bạn đang trên một mạng nội bộ, bạn có thể kiểm tra xem nếu địa chỉ IP của bạn là chịu
  11. trách nhiệm thay đổi bằng cách kiểm tra "có được địa chỉ IP tự động" nút radio trong thuộc tính TCP / IP, theo mạng trong bảng điều khiển. Mục đích của DHCP là nếu có một số lượng hạn chế của IP địa chỉ có sẵn cho các ISP, nó sẽ phân bổ các thuê bao của mình với IP địa chỉ từ một hồ bơi trên cơ sở ai đến trước được phục vụ trước. Địa chỉ IP là số 32-bit, với một giá trị tối đa khoảng 4 tỷ đồng, và số lượng các máy tính trên thế giới đang nhanh chóng tiếp cận con số đó. IPv6 là một giải pháp cho vấn đề đó và được thảo luận trong chương sau. Có một định danh được xây dựng vào tất cả các card mạng mà là thực sự duy nhất và không thể thay đổi. Điều này được gọi là phần cứng, hoặc truy cập địa chỉ kiểm soát các phương tiện truyền thông (MAC). Một địa chỉ mẫu MAC là 00-02-E3-15-59-6C này được sử dụng trên mạng nội bộ để xác định các máy tính khi họ đăng nhập vào mạng. Một hệ thống được gọi là giao thức phân giải địa chỉ (ARP) được sử dụng để kết hợp địa chỉ MAC với địa chỉ IP. 5. Network stack Mục tiêu: Giải thích mô hình mạng (OSI). Trình bày nguyên lý làm việc của mô hình mạng. Các tín hiệu kỹ thuật số mà đi dò đường giữa các máy tính trên Internet vô cùng phức tạp. Nếu không có các khái niệm về đóng gói, các lập trình sẽ nhanh chóng trở thành sa lầy với các chi tiết không đáng kể. Kỹ thuật này được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, nơi bạn có thể yêu cầu một tài xế taxi để đưa bạn đến trung tâm thành phố. Đó là trách nhiệm của lái xe taxi để tìm ra con đường nhanh nhất và để vận hành xe. Ở mức thấp hơn một lần nữa, nó là chiếc xe của nhà sản xuất chịu trách nhiệm đảm bảo rằng xăng sẽ có mặt trong các động cơ piston trong khi máy gia tốc là chán nản. Đóng gói là các chi tiết phức tạp của một nhiệm vụ ẩn,và lập trình viên chỉ cần tập trung vào những gì đang xảy ra ở một mức độ cao hơn. Các kết nối hệ thống mở (OSI) mô hình mạng ngăn xếp có bảy lớp đóng gói, như thể hiện trong Bảng 1.2. Trong lập trình hiện đại, tuy nhiên, mạng ngăn xếp trông giống như Bảng 1.3 lớp quan trọng nhất cho bất kỳ lập trình viên là lớp cao nhất vì điều này sẽ đủ khả năng dễ dàng sử dụng và sẽ phù hợp với hầu hết các ứng dụng. Khi bạn đi xuống ngăn xếp, thực hiện trở nên khó khăn hơn, mặc dù linh hoạt hơn. Lớp Tên lớp Giao thức Level 7 Application layer FTP Level 6 Presentation layer XNS Level 5 Session layer RPC Level 4 Transport layer TCP Level 3 Network layer IP Level 2 Data-Link layer Ethernet Frames Level 1 Physical layer Voltages Bảng 1.2 : các lớp truyền thống
  12. Lớp Tên lớp Giao thức Level 4 Structured Information layer SOAP Level 3 Messaging layer HTTP Level 2 Stream layer TCP Level 1 Packet layer IP Bảng 1.3: Các lớp hiện đại Cuốn sách này bao gồm các lớp ứng dụng chủ yếu, nhưng đảm bảo được đưa ra cho tất cả các lớp khác nhau, không bao gồm lớp vật lý, mà sẽ chỉ áp dụng cho các kỹ sư điện tử. Trong lập trình mạng, bạn thường không cần phải quan tâm mình với cách thức thông tin truyền giữa hai máy tính, chỉ với những gì bạn muốn gửi. Chi tiết tốt hơn được đặt ở các cấp thấp hơn và được kiểm soát bởi hoạt động của máy tính hệ thống. 6. Port Mục tiêu: Giải thích nguyên tắc làm việc thông qua cổng và Trình bày các số hiệu và công dụng của các cổng trong giao thức mạng. Nếu bạn muốn trình duyệt Web và nhận email cùng một lúc, máy tính của bạn cần phải quyết định bit lưu lượng truy cập mạng email và các trang web. Để biết sự khác biệt, tất cả các mảnh dữ liệu trên mạng được gắn thẻ với một cổng số: 80 cho các trang Web, 110 cho các email gửi đến. Thông tin này được chứa trong một trong hai giao thức điều khiển ransmission (TCP) hoặc User Datagram Protocol (UDP) tiêu đề đó ngay lập tức sau header IP. Bảng 1.4 liệt kê các giao thức phổ biến và liên kết số cổng. Số hiệu cổng Quá trình hệ thống 7 Dịch vụ Echo 21 Dịch vụ FTP 23 Dịch vụ Telnet 25 Dịch vụ E-mail (SMTP) 80 Dịch vụ Web (HTTP) 110 Dịch vụ E-mail (POP) Bảng 1.4 liệt kê các giao thức phổ biến và liên kết số cổng Qui định : - Không bao giờ có hai ứng dụng lại dùng cùng 1 Port - Các Port từ 0 -> 1023 : Dùng cho các ứng dụng quan trọng trên hệ điều hành. - Các Port từ 1024 -> 49151 : Dành cho người lập trình. - Các Port từ 49152 -> 65535 :Dự trữ
  13. 7. Internet standards Mục tiêu : trình bày các chuẩn Internet Chỉ có các tập đoàn lớn có thể trở thành thành viên của W3C. W3C là chịu trách nhiệm về ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), cascading style sheets (CSS), ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML). Khi phát triển một ứng dụng mạng, điều quan trọng là không để tái tạo lại bánh xe hoặc nếu không tạo ra một ứng dụng đó là không cần thiết không tương thích với các ứng dụng khác cùng thể loại. Cuốn sách này thường đề cập đến các tài liệu tiêu chuẩn, do đó, nó là đáng giá biết nơi để tìm thấy chúng. Một tấm gương sáng là năng động HTML, được thực hiện khác nhau trên Internet Explorer và Netscape Navigator. Điều này có nghĩa rằng hầu hết các trang web sử dụng HTML năng động sẽ không hoạt động đúng trên tất cả các trình duyệt. Vì vậy, các nhà phát triển Web tránh nó và di chuyển về phía công nghệ qua trình duyệt, chẳng hạn như Macromedia Flash và Java Applet. Lý do cho sự sụp đổ này là thiếu tiêu chuẩn hóa. Hai tổ chức chịu trách nhiệm chính để điều tiết Internet tiêu chuẩn: Internet Engineering Task Force (IETF) và World Wide Web Consortium (W3C). IETF là một tổ chức phi lợi nhuận, trong đó quy định các giao thức cơ bản nhất trên Internet. Bất cứ ai cũng có thể gửi một giao thức để họ và nó sẽ được công bố công khai như là một yêu cầu cho ý kiến (RFC) trên trang web của họ tại www.ietf.org / rfc.html. Bảng 1.5 liệt kê một số tài liệu quan trọng RFC. W3C (www.w3c.org) được thiết kế để tạo thuận lợi cho khả năng tương tác tiêu chuẩn trong số các nhà cung cấp. Chỉ có các tập đoàn lớn có thể trở thành thành viên của W3C. W3C là chịu trách nhiệm về ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản (HTML), cascading style sheets (CSS), ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML). 8 .NET framework Mục tiêu: Liệt kê các thành phần của .NET Framwork, Giải thích công dụng của mỗi thành phần, lập trình các bài tập nhỏ trên môi trường .NET Framwork thông qua lập trình biên dịch dùng CLR. .NET Framework là hạ tầng cơ bản được chuẩn hoá, độc lập ngôn ngữ lập trình, cho phép người lập trình xây dựng, tích hợp, biên dịch, triển khai, chạy các dịch vụ Web, XML, tiện ích hay thực thi chương trình đa cấu trúc (phát triển bằng các ngôn ngữ lập trình hỗ trợ .NET) trên hệ điều hành có cài đặt .NET Framework. 8.1. Thành phần .NET Framework .NET Framework bao gồm 2 phần chính là Common Language Runtime (CLR) và .NET Framework Class Library (FCL). CLR là thành phần chính của .NET Framework, quản lý mã (code) có thể thực thi của chương trình, quản lý các tiến trình, quản lý tiểu trình (Threading), quản lý bộ nhớ, cung cấp dịch vụ để biên dịch, tích hợp và tác vụ truy cập từ xa (Remoting). FCL bao gồm tất cả các dịch vụ như giao tiếp người sử dụng, điều khiển, truy cập dữ liệu, XML, Threading, bảo mật. Tóm lại, CLR được xem như máy ảo .NET (.NET Virtual Machine), nó có thể kiểm soát, nạp và thực thi chương trình .NET.
  14. Trong khi đó, FCL cung cấp các lớp, giao tiếp và các kiểu giá trị, phương thức truy cập và chức năng chính của hệ thống như: Microsoft.Csharp, Microsoft.Jscript, Microsoft.VisualBasic, Microsoft.Vsa, Microsoft.Win32, System (cùng với các không gian tên con của không gian tên System). Microsoft.Csharp : cung cấp các lớp hỗ trợ biên dịch và phát sinh mã khi sử dụng ngôn ngữ lập trình C#. Microsoft.Jscript : cung cấp các lớp hỗ trợ biên dịch và phát sinh mã khi sử dụng ngôn ngữ lập trình J#. Microsoft.VisualBasic : cung cấp các lớp hỗ trợ biên dịch và phát sinh mã khi sử dụng ngôn ngữ lập trình VisualBasic. Microsoft.Vsa : cung cấp các gia tiếp cho phép tích hợp với các kịch bản của .NET Framework vào ứng dụng khi biên dịch hay thực thi. Microsoft.Win32: cung cấp hai lớp giao tiếp trực tiếp với tài nguyên của hệ điều hành và System Registry. System: bao gồm các lớp cơ sở dùng để định nghĩa giá trị, tham chiếu, biên cố, giao tiếp, thuộc tính và kiểm soát ngoại lệ. Ngoài ra, một số lớp khác cung cấp các dịch vụ chuyển đổi kiểu dữ liệu, tham số, tính toán, xử lý và truy cập từ xa. Trong đó, Code bao gồm hai loại : Manage Code: bao gồm những chương trình được tạo ra từ các ngôn ngữ lập trình có hỗ trợ .NET, chẳng hạn, sử dụng ngôn ngữ lập trình C# để phát triển chương trình ứng dụng A, sau đó biên dịch chúng ra tập tin thi hành (.EXE), tập tin .EXE này đựoc gọi là Manage Code trong môi trường .NET. Unmanage Code : là những chương trình được tạo ra từ các ngôn ngữ lập trình ngoài .NET. Ví dụ, sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic 6.0 để khai báo lớp (Class) có tên là B, rồi biên dịch chúng ra tập tin thư viên (.DLL), tập tin .DLL được gọi là Unmanage Code khi tham chiếu chúng trong môi trường .NET Như vậy, .NET Framework còn gọi là môi trường tương tác với hệ điều hành cho các ứng dụng và được minh hoạ như hình sau :
  15. Hình 1.1: Mô tả các thành phần trong .NET Framework 8.2. Những đặc điểm chính của .NET Framework .NET Framework bao gồm các đặc điểm chính như : CRL, FCL, Cômmn Type System (kiểu dư liệu thông dụng, Metadata and Selff Descring Component phần chính Siêu dữ liệu và tự đặc tả thành phần). Cross-Language Interopenrability (trao đổi và sử dụng), Assemblies (đơn vị phân phối), Application Domains (miền ứng dụng) và Runtime Host (trung tâm thi hành) CLR : CLR là môi trường thi hành, nơi cung cấp dịch vụ để thực thi, quản lý bộ nhớ, tiểu trình cho các ứng dụng hỗ trợ bởi .NET o Quản lý quá trình thực thi: để quản lý quá trình thực thi của trình, CLR thực hiện qua các bước sau: chọn chương trình biên dịch tương ứng với ngôn ngữ lập trình, biên dịch ứng dụng sang tập tin MSIL (trình bày chi tiết trong phần biên dịch và thực thi ứng dụng), biên dịch từ mã định dạng MSIL sang mã máy bằng trình JIT ( Just-In-Time) rối sau đó CLR cung cấp cơ sở hạ tầng để thi hành chương trình. o Quản lý bộ nhớ: tự quản lý bộ nhớ là một trong những dịch vụ mà CLR cung cấp trong quá trình thực thi chương trình. Trình thu gom ( Garbage Collector) quản lý bộ nhớ đã cấp cho một tiến trình rồi sau đó tự động thu lại khi chương trình kết thúc ( chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về Garbage Collector trong cuốn sách “ lập trình hướng đối tượng” sắp phát hành). FCL: Bao gồm các thư viện lớp cơ sở cho phép bạn sử dụng để thực hiện mọi tác vụ liên quan đến giao diện, Internet, cơ sở dữ liệu, hệ điều hành, Common Type System (CTS): CTS đưa ra các quy tắc cho phép bạn khai báo, sử dụng và quản lý kiểu dữ liệu trong quá trình thi hành. Ngoài ra, CTS còn cung cấp các tiêu chuẩn cho phép phát hành
  16. tương tác giữa các ngôn ngữ lập trình với nhau. Tóm lại, CTS thực hiện các chức năng chính sau: o Thiết lập khung cho phép tương tác giữa các ngôn ngữ, mã an toàn(safe code), tối ưu hóa xử lý. o Cung cấp mô hình hướng đối tượng nhằm hỗ trợ quá trình cài đặt đa ngôn ngữ trong ứng dụng. o Định nghĩa các quy tắc mà ngôn ngữ lập trình phải tuân theo và hỗ trợ tính chuyển đổi và bảo đảm đối tượng được tạo ra từ ngôn ngữ này có thể tương tác với ngôn ngữ khác. Metadata and Self-Descrinbing Components (MSDC): trong những phiên bản trước đây, ứng dụng được tạo ra bởi một ngôn ngữ lập trình nào đó được biên dịch ra tập tin .EXE hay .DLL và khó khăn khi sử dụng chúng với một ứng dụng được viết trong một ngôn ngữ lập trình khác. Ví dụ COM là một điển hình. Tuy nhiên, .NET framework cung cấp giải pháp chuyển đổi cho phép khai báo thông tin cho mọi module và Assembly ( có thể là .EXE hay .DLL). Những thông tin này được gọi là siêu dữ liệu và sự mô tả. Cross Language Interoperability (CLI): CLR là hỗ trợ tiến trình trao đổi và sử dụng giữa các ngôn ngữ với nhau.Tuy nhiên, hỗ trợ này không bảo đảm mã do bạn viết có thể dùng được bởi lập trình viên sử dụng ngôn ngữ lập trình khác. Assemblies: là tập hợp các kiểu dữ liệu và tài nguyên được đóng gói dạng từng đơn vị chức năng. Ngoài ra, assemblies chính là các đơn vị chủ yếu dùng để triển khai, điều khiển phiên bản, thành phần sử dụng lại, chẳng hạn như các tập tin .EXE hay .DLL. Applicatin Domains: miền ứng dụng cho CLR quản lý nhằm cách ly nhiều ứng dụng đang thi hành trên cùng một máy tính cụ thể: o Mỗi ứng dụng sẽ được nạp vào tiến trình(Process) tách biệt mà không ảnh hưởng đến ứng dụng khác. Với kỹ thuật kiểu mã an toàn Application Domains bảo đảm đoạn mã đang chạy trong miền ứng dụng độc lập với tiến trình của ứng dụng khác trên cùng một máy. o Khi tạm dừng từng thành phần thì sẽ không dừng toàn bộ tiến trình. Đối với trường hợp này Application Domains cho phép bạn loại bỏ đoạn mã đang chạy trong ứng dụng đơn. o Application Domains cho phép bạn cấu hình, định vị, cấp quyền hay hạn chế quyền sử dụng tài nguyên đang thi hành.
  17. o Ngoài ra, sự cách ly này cho phép CLR ngăn cấm truy cậptruwcj tiếp giữa các đối tượng của những ứng dụng khác nhau. Runtime Hosts: là trung tâm thi hành cho phép nạp ứng dụng vào tiến trình, CLR hỗ trợ cho phép nhiều loại ứng dụng khác nhau cùng chạy trong một tiến trình. o Mỗi loại ứng dụng thì cần đoạn mã để khởi động được gọi là Runtime hosts. o Runtime Hosts nạp kênh thi hành vào tiến trình và tạo ra Application Domains ròi thi hành ứng dụng vào trong miền ứng dụng đó. 9. Visual Studio .NET Mục tiêu: Trình bày công dụng, phân loại và kể tên các ứng dụng lập trình của bộ ngôn ngữ Visual Studio .NET. Vận dụng tốt môi trường ngôn ngữ lập trình C# (IDE) để thực hiện các bài tập theo yêu cầu. Microsoft Visual Studio là tập công cụ hoàn chỉnh dùng để xây dựng ứng dụng Web (ASP.NET Web Applications), dịch vụ XML, ứng dụng để bàn (Desktop application), ứng dụng màn hình với bàn phím (Console Applications) và ứng dụng trên điện thoại di động (Mobile Applications). Các ngôn ngữ lập trình dùng Microsoft Visual studio để phát triển ứng dụng là Visual basic, Visual C++, Visual C# và Visual J#. Cả 4 ngôn ngữ lập trình chính trên đều sử dụng chung một IDE (Integrated Development Environment), nơi cho phép chúng ta chia sẻ các tiện ích và công cụ nhằm tạo nên giải pháp tích hợp. Nếu đã làm việc với phiên bản Visual Studio 6.0, mỗi ngôn ngữ lập trình (C++, Visual Basic, J++, Fox Pro) sẽ có riêng một IDE tương ứng. Ngoài ra, để phát triển ứng dụng ASP, ta phải sử dụng Visual Studio InterDev. 9.1. Phiên bản Visual Studio .NET 2008 Visual Studio .NET 2008 có 5 phiên bản chính thức là: Express Products (Visual Studio Express Edition), Visual Studio Standard Edition, Visual Studio Professional Edition, Visual Studio Tools for Office và Visual Studio Team System. 9.1.1 Visual Studio Express Edition Đây là phiên bản đơn giản, dễ học, dễ sử dụng dùng cho những người tự học, chưa có kinh nghiệm lập trình hoặc các bạn sinh viên bước đầu làm quen với Visual Studio .NET 2008. Nếu sử dụng phiên bản này, bạn cần bộ nhớ khoảng 35MB đến &70MB, miễn phí 1 năm. Hơn thế nữa, sẽ có phiên bản Microsoft SQL Server Express miễn phí hoàn toàn, cung cấp các chức năng chính dùng để làm việc với cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server Express 2008 từ cửa sổ Visual Studio .NET 2008. Tương tự như vậy Visual Studio Express Edition cung cấp 4 phiên bản Visual Basic 2008 Express Edition, Visual C# 2008 Express Edition, Visual C++ 2008 Express Edition và Visual J# 2008 Express Edition ứng với 4 ngôn ngữ chính là: Visual Basic, C#, C++ và J#.
  18. Trong trường hợp phát triển ứng dụng Web, có thể sử dụng Visual Web Developer 2008 Express để nhanh chóng tạo ra các trang ASP .NET bằng các công cụ trực quan. 9.1.2 Visual Studio Standard Edition Trong khi phiên bản Visual Studio Express có tính năng đơn giản, dễ sử dụng và miễn phí 1 năm thì phiên bản Visual Studio Standard Edition được thiết kế toàn diện hơn với chi phí vừa phải. Được sử dụng cho các lập trình viên chuyên nghiệp làm việc đơn lẽ với các ứng dụng chạy nhanh, tối ưu, ứng dụng đa tầng trên nền Windows, các ứng dụng Web hay ứng dụng chạy trên thiết bị cầm tay. Với những đặc điểm như vậy, phiên bản này là công cụ hỗ trợ cả bốn ngôn ngữ lập trình, thường dùng cho các nhà lập trình viên làm việc ngoài giờ hay công việc không thường xuyên. Tương tự như các phiên bản khác của bộ Visual Studio .NET 2008, Visual Studio Standard Edition cung cấp giao diện trực quan cho phép bạn thiết lập giao diện cho các loại ứng dụng bằng việc kéo và thả (drag and drop), xây dựng và triển khai ứng dụng theo mô hình khách-chủ (client-server), các công cụ để thiết kế cơ sở dữ liệu. 9.1.3 Visual Studio Professional Edition Nếu như Visual Studio Standard Edition dùng cho cá nhân phát triển ứng dụng thì Visual Studio Professional Edition bao gồm các công cụ giao diện trực quan cho phép bạn thiết lập giao diện cho các loại ứng dụng bằng việc kéo và thả (drag and drop). Visual Studio Professional Edition có thể sử dụng cho cá nhân hay nhóm lập trình nhỏ khi xây dựng và triển khai ứng dụng theo mô hình khách chủ (client-server), thiết kế cơ sở dữ liệu, ứng dụng đa tầng trên nền Windows, ứng dụng Web hay ứng dụng chạy trên thiết bị cầm tay. 9.1.4 Visual Studio Team System Đây là công cụ theo hướng mở rộng và tích hợp, dùng cho các công ty phát triển phần mềm hay những nhóm lập trình viên làm việc xuyên quốc gia. Sử dụng phiên bản Visual Studio Team System cho phép nhóm lập trình có thể giảm độ phức tạp, tăng tính giao tiếp và hợp tác trong quá trình phát triển phần mềm. Visual Studio Team System còn là bộ khung (Microsoft Solutions Framework) gọi là MSF. MSF cung cấp một tập được tối ưu hóa và tính uyển chuyển cùng các quy tắc đã được tích hợp áp dụng cho từng giai đoạn khi phát triển và triển khai một phần mềm. Tùy vào từng công đoạn của quá trình xây dựng và triển khai phần mềm, có thể sử dụng 5 bộ công cụ thuộc Visual Studio Team System như sau: Visual Studio 2008 Team Suite,Visual Studio 2008 Team Edition for Software Architects, Visual Studio 2008 Team Edition for Software Developers, Visual Studio 2008 Team Edition for Software Testers, Visual Studio 2008 Team Foundation Server và Visual Studio 2008 Team Test Load Agent. Bộ Visual Studio 2008 Team Suite Visual Studio 2008 Team Suite là bộ công cụ tích hợp, hiệu suất cao cho phép nhóm lập trình viên giao tiếp và kết hợp tốt trong quá trình phát triển phần mềm. Với tổ chức của Visual Studio 2008 Team Suite,bạn có thể dự đoán trước được chất lượng và tổ chức trong quá trình phát triển ứng dụng.
  19. Bộ Visual Studio 2008 Team Edition for Software Architects: Team Edition for Software Architects cung cấp các công cụ trực quan dùng để xây dựng một giải pháp dùng cho việc thiết kế ứng dụng hay triển khai chúng nhanh và hiệu quả hơn. Bộ Visual Studio 2008 Team Edition for Software Developers: Team Edition for Software Developers cung cấp bộ công cụ phát triển ứng dụng cho phép nhóm lập trình tương tác, phối hợp và cùng chia sẻ trong chu trình phát triển ứng dụng. Bộ Visual Studio 2008 Team Edition for Software Testers: Team Edition for Software Testers giới thiệu tập các công cụ dùng để kiểm tra, đánh giá sản phẩm phần mềm được tích hợp với môi trường Visual Studio. Bộ công cụ này cho phép những người kiểm tra chất lượng sản phẩm phần mềm thông báo đến tác giả hay nhà quản lý những công việc liên quan. Bộ Visual Studio 2008 Team Foundation Server: Team Foundation Server là những gì mạnh nhất của quá trình hợp tác trong Visual Studio Team System .Khi kết hợp với Visual Studio Team System, Team Foundation Server cho phép bạn quản lý và theo dõi quá trình thực hiện của dự án. Bộ Visual Studio 2008 Team Test Load Agent: Team Test Load Agent tạo ra tiến trình kiểm tra bổ sung được sử dụng với Visual Studio 2008 Team Edition for Software Testers, cho phép bạn tổ chức và mô phỏng một hay nhiều người sử dụng để kiểm tra chất lượng sử dụng của ứng dụng. 9.2 Làm việc với Visual Studio .NET 2008 Từ khi Visual studio .NET ra đời, nó là một IDE dùng chung duy nhất cho mọi ngôn ngữ lập trình và các loại ứng dụng được được tích hợp. Như vậy, ứng dụng Web Forms (ASP.NET) được xem như một phần của ngôn ngữ lập trình, bạn có thể sử dụng chung IDE với ứng dụng Windows Forms. Chẳng hạn, bạn có thể mở dự án (Project) bằng ngôn ngữ lập trình Visual Basic.NET, rồi mở tiếp một Project bằng ngôn ngữ lập trình C# trong cùng một Solution. Ngoài ra, Visual Studio.NET 2008 có sự thay đổi lớn so với Visual Studio.NET 2003 là môi trường lập trình, định dạng mã, cơ chế gỡ lỗi, xây dựng, kiểm tra và triển khai ứng dụng, tự động hóa và trợ giúp người sử dụng. Ví dụ, trang bắt đầu của Visual Studio.NET 2008 IDE như hình 1-2
  20. Hình 1.2 : Trang bắt đầu của Visual Studio.NET 2008 Sau khi cài đặt thành công Visual Studio.NET 2008, lần đầu tiên sử dụng Visual Studio.NET 2008 IDE, một cửa sổ xuất hiện yêu cầu chọn ngôn ngữ lập trình mặc định. Chẳng hạn, trong trường hợp này chúng ta chọn ngôn ngữ lập trình C# bằng cách di chuyển đến Visual C# Development Setting và nhấn mạnh Start Visual Studio. Lưu ý, chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết về những công cụ, cửa sổ, cách cấu hình IDE để làm việc với ngôn ngữ lập trình C# trong những bài kế tiếp. Sau khi chọn ngôn ngữ lập trình C# là ngôn ngữ mặc định, mỗi khi tạo mới Project hay Solution, ngôn ngữ này nằm đầu tiên trong ngăn Project types như hình 1- 3, 3 ngôn ngữ lập trình còn lại là Visual basic, C++ và J# sẽ xuất hiện bên dưới phần Other Language. Hình 1.3 : Màn hình yêu cầu chọn ngôn ngữ để cài đặt Ngăn bên phải là danh sách các loại ứng dụng Windows ,bao gồm các loại như: Windows Application, Console Application, Class Library, Windows Service, Crystal Reports Application, Trong trường hợp muốn xây dựng ứng dụng ASP.NET, bạn có thể chọn vào trong phần tạo mới, khi đó cửa sổ sẽ xuất hiện như hình 1-5 Tương tụ như trường hợp ứng dụng vWindows, ứng dụng vWebsite bao gồm các loại như: ASP.NET vWebsite, ASP.NET vWeb Service, Srystal Reports vWebsite. Trên thực đơn (menu) của Visual studio .NET 2008, menu có tên là Community bao gồm các menu con như: Ask a question, Check Question Status, Send Feedback nhằm hỗ trợ cho bạn tìm kiếm, gởi và kiểm tra câu hỏi hay góp ý kiến về công ty Microsoft. Ngoài ra, trên menu này còn có các menu con khác, chúng cho phép bạn trỏ đến địa chỉ internet chứa tài nguyên hay những thông tin cập nhật về Visual studio .NET 2008 nhằm hỗ trợ tối đa cho cộng đồng lập trình .NET.
  21. Chẳng hạn, bạn chọn vào menu có tên Developer center, cửa sổ trình duyệt xuất hiện. 9.3. Các loại ứng dụng dùng C# Microsoft Visual C# 2008 (C sharp) là ngôn ngữ lập trình thiết kế dùng để phát triển ứng dụng chạy trên .NET Framework. C# còn là ngôn ngữ lập trình đơn giản, mạnh, kiểu an toàn (type-safe) và hướng đối tượng (object-oriented). Với nhiều đặc điểm mới,C# cho phép bạn xây dựng ứng dụng nhanh chóng nhưng vẫn giữ lại được sự diễn cảm và tao nhã của ngôn ngữ lập trình truyền thống C. Mặc dù mọi ngôn ngữ lập trình trong bộ .NET đều sử dụng chung .NET Framework, nhưng mỗi ngôn ngữ vẫn có tính đặc thù riêng của nó. Sử dụng C# là một lựa chọn tối ưu khi bạn xây dựng loại ứng dụng như: quản lý, thương mại điện tử, ứng dụng tích hợp hệ thống,thư viện,ứng dụng dùng cho máy PDA hay điện thoại di động, 9.3.1. Ứng dụng Windows Form Khi xây dựng ứng dụng với giao diện người dùng chạy trên máy để bàn có cài đặt .NET Framework, bạn chọn vWindows trong phần Project Types rồi tiếp tục chọn vào vWindows Application trong phần Templates 9.3.2. Ứng dụng màn hình và bàn phím Nếu ứng dụng với giao diện người dùng là bàn phím và màn hình chạy trên máy để bàn, bạn có thể chọn loại ứng dụng là Console Application trong phần Templates .Với ứng dụng loại này, người sử dụng thao tác bằng màn hình Console. Tuy nhiên, bằng cách sử dụng các không gian tên của ứng dụng vWindows Forms, bạn cũng có thể tạo ra ứng dụng giao diện đồ họa bằng ứng dụng Console Application. 9.3.3. Dịch vụ hệ điều hành Trong trường hợp ứng dụng chạy thường trú trong bộ nhớ,bạn có thể chọn loại ứng dụng là vWindows Service trong phần Templates. Khi chọn ứng dụng này, bạn tạo ra tập tin .EXE và cài đặt chúng vàodịch vụ của hệ điều hành (Service), bạn có thể Start, Stop hay Pause và Continue như những dịch vụ của hệ điều hành đang tồn tại.Chú ý, ứng dụng dịch vụ hệ điều hành thì không cần giao diện, thay vào đó bạn sử dụng tiện ích Service của hệ điều hành. 9.3.4. Thư viện Khi cần xây dựng thư viện dùng chung hay COM+(triển khai tầng Business Logic), bạn chọn vào Class Library, sau khi kết thúc khai báo,nếu biên dịch thành công thì ứng dụng này sẽ tạo ra tập tin .DLL. Ví dụ, bạn muốn xây dựng thư viện bao gồm các lớp làm việc với cơ sở dữ liệu SQL Server, sau đó bạn sử dụng thư viện như những Project khác nhau, ứng với mục đích này bạn tạo mới Project loại Class Library. 9.3.5. Điều khiển do người sử dụng định nghĩa Ngoài các điều khiển (Control)từ các lớp của .NET cung cấp, người sử dụng có thể kết hợp những điều khiển này thành một điều khiển tùy ý (CustomControl) phục vụ cho một yêu cầu cụ thể nào đó. Đối với ứng dụng vWindows Forms, bạn có thể sử dụng loại Project là vWindows Control Library. Trong trường hợp làm việc với ứng dụng ASP.NET loại Project bạn dùng là vWeb Control Library.
  22. Cả hai loại Project này đều biên dịch thành tập tin .DLL, bạn có thể thêm chúng vào công cụ (Tool Box) như những điều khiển của .NET 9.3.6. Ứng dụng báo cáo Nếu có nhu cầu xây dựng ứng dụng báo cáo (Report) bằng Crystal Report, bạn chọn loại Project là Crystal Report Applications.Tuy nhiên, thông thường Report là một phần của ứng dụng nên bạn sử dụng Crystal Report như những đối tượng của Project. 9.3.7. Ứng dụng SQL Server Để khai báo bảng dữ liệu (Table), bảng ảo (View), thủ tục nội tại, (Store Procedure), hàm (Funtion), bạn vào ngăn Database rồi chọn Project với loại SQL Server Project. Ứng dụng này cho phép bạn thiết kế cơ sở dữ liệu SQL Server từ Visual Studio.NET 2008 thay vì từ trình SQL Server Enterprise. Lưu ý, tương tự như trong ứng dụng Report, bạn có thể thêm cơ sở dữ liệu vào Project như một phần của ứng dụng thay vì tạo riêngProject về cơ sở dữ liệu. 9.3.8. Ứng dụng PDA và Mobile Nếu bạn muốn xây dựng ứng dụng .NET cho thiết bị cầm tay như điện thoại di động (Mobile) hay máy kỹ thuật số hệ thống cá nhân (PDA) thì chọn vào Smart Device. 9.3.9. Ứng dụng đóng gói và triển khai Sau khi kết thúc công đoạn xây dựng ứng dụng, bạn có thể đóng goi ứng dụng đó và triển khai trên máy khác. Để đóng gói ứng dụng, bạn vào ngăn Other Project Types rồi chọn loại Project là Setup and Deployment. 9.3.10. Tạo một Solution Solution được xem như một (Container) dùng để quản lý nhiều Project trên Visual Studio.NET 2008.Khi tạo Project đầu tiên chưa tồn tại Solution, lập tức Solution được tạo ta mặc định. Trong trường hợp Solution đã tồn tại thì chọn Solution để thêm Project vào Solution đó. Ngoài ra, bạn có thể tạo mới Solution trước khi thêm các Project khác bằng cách vào Other Project Types rồi chọn Visual Studio Solutions. 9.4. Cấu trúc chương trình C# 9.4.1. Cấu trúc chương trình - Cấu trúc chương trình theo Windows Application Form //Vùng bắt đầu khai báo sử dụng không gian tên using System; using System.Collections.Generic; using System.Linq; using System.Windows.Forms; //Vùng bắt đầu khai báo sử dụng không gian tên //Khai báo không gian tên của ứng dụng namespace TH2 { //Vùng bắt đầu khai báo tên các Class static class Program { //Vùng bắt đầu khai báo tên các phương thức trong lớp
  23. static void Main() { //Vùng khai báo lệnh } } } - Cấu trúc chương trình theo Console Command using System Namespace MyNameSpace { class HelloWorld { //Điểm bắt đầu của ứng dụng theo kiểu C static void Main(){ Main(System.Environment.GetCommandLineArgs()); } static void Main(string[] args){ System.Console.WriteLine("Hello World") } } } - Cấu trúc của 1 chương trình C# Program File1.cs File2.cs File3.cs Namespace A { } Namespace A { } Namespace A Class X{ } Class Y{ } Class Z{ } Class I{ } Class
  24. 9.4.2 Tổ chức cây Project 9.4.2.1 Nút Properties 9.4.2.2 Nút References 9.4.2.3 Nút đối tượng có giao tiếp 9.4.2.4 Nút đối tượng không có giao tiếp 9.5. Cấu trúc thư mục của ứng dụng - Các File của 1 chương trình C# BÀI THỰC HÀNH CỦA HỌC VIÊN Kỹ năng 1 : Trình bày các ưu điểm và nhược điểm của ngôn ngữ lập trình C#. Làm việc theo nhóm, tra cứu trên Internet, các phương tiện khác và trình bày báo cáo (tối đa khoảng 2 trang). Kỹ năng 2 : Cài đặt Visual Studio 2008. Cài đặt Visual Studio 2008 từ đĩa DVD Kỹ năng 3 : Tìm các thông tin liên quan về C# : tính năng của phần mềm, các phiên bản
  25. Làm việc theo nhóm. Tìm hiểu các thông tin về C# và số lượng người dùng C# hiện nay. Các tính năng vượt trội của C# so với các ngôn ngữ khác. Các phiên bản C# hiện nay đã được Microsoft công bố. Kể tên một số ứng dụng đã dùng ngôn ngữ lập trình C# mà các bạn biết. Kỹ năng 4 : Tìm hiểu về các chương trình C# mẫu Liệt kê và phân biệt được các thành phần trong thư mục của ứng dụng. Cách tổ chức của Cây Project, khám phá và tìm hiểu các nút. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Nêu các thành phần chính của .NET Framework. Câu 2: Trình bày sơ đồ môi trường .NET Framework. Câu 3: Liệt kê những đặc điểm chính của .NET Framework. Câu 4: Liệt kê các ứng dụng dùng C#. Câu 5: Trình bày cấu trúc chương trình C#. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI: Sinh viên nghiên cứu tài liệu học tập và các thông tin liên quan để trả lời các câu hỏi trên, trình bày ngắn gọn và thực hiện trên giấy gởi lại để giáo viên đánh giá kết quả kiểm tra kiến thức của học viên.
  26. BÀI 2 : VẤN ĐỀ I/O TRONG .NET Mã bài MĐ35.1 Giới thiệu : Đây là bài đặt nền tảng cho hầu như tất cả các ví dụ mạng chứa trong cuốn sách này. Nếu không có một kiến thức để làm việc .NET về xử lý I/O có thể rất khó khăn để thích ứng với các ví dụ mã trong cuốn sách này với nhu cầu lập trình mạng. Giúp cho Sinh viên vận dụng các lớp trong môi trượng .NET để lập trình mạng đặc biệt là các lớp trong System.IO.Streams để ghi và đọc các dữ liệu lên các vùng lưu trữ, trong hệ thống mạng. Mục tiêu của bài: - Trình bày được không gian tên I/O áp dụng cho các mạng truyền dữ liệu. - Liệt kê các thành phần của không tên System.IO.Streams có sử dụng liên quan đến mạng. - Mô tả được đối tượng Streams. - Sử dụng không tên System.IO để ghi và đọc các dữ liệu lên các vùng lưu trữ. - Sử dụng không tên System.IO để chuyển tải dữ liệu, truy vấn dữ liệu trên mạng. - Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính. 1. Giới thiệu về không gian tên IO Mục tiêu: Nêu công dụng của lớp IO trong quá trình khi thực hiện chuyển tải dữ liệu, truy vấn dữ liệu lên các vùng lưu trữ, trên hệ thống mạng. I/O áp dụng mạng dữ liệu chuyển giao, cũng như tiết kiệm và tải đĩa cứng của bạn máy tính của Sau đó chương sẽ mô tả làm thế nào để thực hiện chuyển mạng; tuy nhiên, chương này sẽ được quan tâm với các cơ bản I/O hoạt động được phổ biến đến cả hai loại chuyển. Nửa đầu của chương này sẽ chứng minh làm thế nào để đọc và ghi vào đĩa cứng, bằng cách sử dụng dòng NET. Phần thứ hai của chương này phát triển khái niệm dòng bằng cách chứng minh làm thế nào để chuyển đổi đối tượng phức tạp, chẳng hạn như các truy vấn cơ sở dữ liệu vào một định dạng mà có thể được ghi vào một dòng NET. 2. Streams Mục tiêu: Vận dụng lớp Stream trong IO của môi trường .NET để xây dựng các ứng dụng thực hiện chuyển tải dữ liệu, truy vấn trong vùng lưu trữ, hệ thống mạng. 2.1. Mã hóa dữ liệu Streams (Luồng dữ liệu) là sự trừu tượng hóa phương thức truyền dữ liệu (đọc, ghi) , đối với mỗi loại thiết bị khác nhau và trên các môi trường khác nhau thì sử dụng các loại stream khác nhau để đọc ghi dữ liệu. Có hai loại Stream quan trọng: NetworkStream và FileStream Network Stream: Được sử dụng để đọc dữ liệu trên mạng FileStream: Được dùng để đọc dữ liệu cục bộ (ví dụ như tập tin trên đĩa)
  27. Có hai cách để sử dụng Stream là “dùng stream đồng bộ” và dùng “stream bất đồng bộ”. Trong cách dùng đồng bộ thì các luồn (thread) tương ứng của chương trình sẽ tạm ngưng đến khi ứng dụng hoàn thành việc đọc dữ liệu hoặc có lỗi xảy ra. Trong cách dùng không đồng bộ thì, các thread sẽ vẫn chạy song song với quá trình truyền dữ liệu, và khi quá trình truyền dữ liệu hoàn tất hay có lỗi xảy ra thì đều có trạng thái tương ứng được trả về. Ví dụ sử dụng Stream để đọc tập tin: Khởi tạo một đồ án .NET mới và thêm vào: - Một Form đặt tên là FormIO - Một File Open Dialog Control với tên là openFileDialog - Một TextBox với tên là tbResults, chọn thuộc tính Multiline = true - Hai Button vói tên gọi là btnReadAsync và btnReadSync (btnReadAsync sẽ thực hiện chức năng đọc tập tin theo cơ chế không đồng bộ, btnReadSync sẽ thực hiện chức năng đọc tập tin theo cơ chế đồng bộ) Khai báo thêm Namespace chứa các lớp Stream Khai báo các biến sử dụng trong chương trình: Khai báo phương thức để cập nhật cho TextBox
  28. Viết code xử lý cho sự kiện click của Button readAsync Viết code xử lý cho phương thức fs_StateChanged Kết quả :
  29. Viết code xử lý cho nút lệnh readSync để đọc tập tin theo cơ chế đồng bộ: Vì đọc dữ liệu đồng bộ nên nó sẽ làm dừng toàn bộ hoạt động của biểu mẫu trong khi đọc, vì vậy để khắc phục tính trạng này, có thể sử dụng Thread riêng để đọc. Khi sử dụng Thread thì phải khai báo thêm namespace Threading : Phần code cho sự kiện click của btnReadSync Phần code cho phương thức syncRead
  30. 2.2 Sử dụng StreamReader để đọc tập tin Text Tập tin được chia ra làm 2 loại, tập tin văn bản (TEXT) và tập tin nhị phân (Binary). Để đọc tập tin văn bản ta sử dụng lớp StreamReader: Ví dụ: Thêm một Button vào FormIO đặt tên là btnRead Viết code cho sự kiện click của btnRead:
  31. Kết quả: Ví dụ về ghi tập tin sử dụng BinaryWriter để ghi tập tin nhị phân : Thêm một Button và đặt tên là btnWrite : Viết code sử lý sự kiện Click của btnWrite
  32. Serialization Quy trình Serialization là quy trình “đóng gói” các đối tượng thành dạng mà Stream trong .NET có thể hiểu được, nó giúp cho việc truyền tải dữ liệu sử dụng Stream được đễ dàng hơn, như việc truyền đối tượng qua mạng hoặc ghi xuống đĩa. Quy trình Deserialization là quy trình ngược lại, chuyển dữ liệu thành đối tượng. Để sử dụng Serialization cần tham chiếu đến namespace: Và Add References cho nó :
  33. Ví dụ: Tạo mới một biểu mẫu và đặt tên là FormSerialization, thêm mới một Class và đặt tên là PurchaseOrder Tạo mới cấu trúc dữ liệu mẫu sử dụng để Demo quá trình Serialization: public enum PurchaseOrderStates { ISSUED, DELIVERED, INVOICED, PAID } [Serializable()] public class Company { public string name; public string address; public string phone; } [Serializable()] public class LineItem // Mặt hàng {
  34. public string description; // Mô tả public int quantity; // Số lượng public double cost; // Giá } [Serializable()] public class PurchaseOrder // Đặt hàng { private PurchaseOrderStates _purchaseOrderStatus; private DateTime _issuanceDate; private DateTime _deliveryDate; private DateTime _invoiceDate; private DateTime _paymentDate; public Company buyer; public Company vendor; public string reference; public LineItem[] items; public PurchaseOrder() { _purchaseOrderStatus = PurchaseOrderStates.ISSUED; _issuanceDate = DateTime.Now; } public void recordDelivery() { if (_purchaseOrderStatus == PurchaseOrderStates.ISSUED) { _purchaseOrderStatus = PurchaseOrderStates.DELIVERED; _deliveryDate = DateTime.Now; } } } Trong biểu mẫu FormSerialization thêm một Button và đặt tên là btnSoap, thêm tham chiếu đến namespace. using System.Runtime.Serialization.Formatters.Soap; Viết code cho Button này như sau:
  35. Đối với các dạng Serialization khác chỉ cần thay đối tượng Formater tương ứng, hoặc đối với Xml thì có thể sử dụng XmlSerializer để thực hiện thao tác Serialize và Deserialize, nhưng chú ý là XmlSerialize yêu cầu phải biết kiểu dữ liệu của đối tượng trước khi Serialize hoặc Deserialize, nên phải dùng phương thức GetType() của đối tượng để lấy kiểu dữ liệu trong lúc khởi tạo đối tượng XmlSerialize. BÀI THỰC HÀNH CỦA HỌC VIÊN Viết chương trình đọc và ghi các loại File Bước 1 : Thiết kế giao diện Bước 2 : Viết mã cho các nút lệnh private void btnSoap_Click(object sender, EventArgs e) { Company vendor = new Company(); Company buyer = new Company(); LineItem goods = new LineItem();
  36. PurchaseOrder po = new PurchaseOrder(); vendor.name = "Acme Inc."; buyer.name = "Wiley E. Coyote"; goods.description = "anti-RoadRunner cannon"; goods.quantity = 1; goods.cost = 599.99; po.items = new LineItem[1]; po.items[0] = goods; po.buyer = buyer; po.vendor = vendor; // Sử dụng Soap Formatter SoapFormatter sf = new SoapFormatter(); FileStream fs = File.Create(" \\po.xml"); sf.Serialize(fs, po); fs.Close(); } private void btnDeSoap_Click(object sender, EventArgs e) { SoapFormatter sf = new SoapFormatter(); FileStream fs = File.OpenRead(" \\po.xml"); PurchaseOrder po = (PurchaseOrder)sf.Deserialize(fs); fs.Close(); MessageBox.Show("Customer is " + po.buyer.name + "\nVendor is " + po.vendor.name + ", phone is " + po.vendor.phone + "\nItem is " + po.items[0].description + " has quantity " + po.items[0].quantity.ToString() + ", has cost " + po.items[0].cost.ToString(), "Soap Deserialization"); } private void btnBinary_Click(object sender, EventArgs e) { Company vendor = new Company(); Company buyer = new Company(); LineItem goods = new LineItem(); PurchaseOrder po = new PurchaseOrder(); vendor.name = "Acme Inc."; buyer.name = "Wiley E. Coyote"; goods.description = "anti-RoadRunner cannon"; goods.quantity = 1; goods.cost = 599.99; po.items = new LineItem[1]; po.items[0] = goods; po.buyer = buyer; po.vendor = vendor; // Sử dụng Binary Formatter BinaryFormatter bf = new BinaryFormatter();
  37. FileStream fs = File.Create(" \\po.xml"); bf.Serialize(fs, po); fs.Close(); } private void btnDeBinary_Click(object sender, EventArgs e) { BinaryFormatter bf = new BinaryFormatter(); FileStream fs = File.OpenRead(" \\po.xml"); PurchaseOrder po = (PurchaseOrder)bf.Deserialize(fs); fs.Close(); MessageBox.Show("Customer is " + po.buyer.name + "\nVendor is " + po.vendor.name + ", phone is " + po.vendor.phone + "\nItem is " + po.items[0].description + " has quantity " + po.items[0].quantity.ToString() + ", has cost " + po.items[0].cost.ToString(), "Binary Deserialization"); } private void btnXML_Click(object sender, EventArgs e) { Company vendor = new Company(); Company buyer = new Company(); LineItem goods = new LineItem(); PurchaseOrder po = new PurchaseOrder(); vendor.name = "Acme Inc."; buyer.name = "Wiley E. Coyote"; goods.description = "anti-RoadRunner cannon"; goods.quantity = 1; goods.cost = 599.99; po.items = new LineItem[1]; po.items[0] = goods; po.buyer = buyer; po.vendor = vendor; // Sử dụng XmlSerializer XmlSerializer xmlSerializer = new XmlSerializer(po.GetType()); FileStream fs = File.Create(" \\po.xml"); xmlSerializer.Serialize(fs, po); fs.Close(); } private void btnDeXML_Click(object sender, EventArgs e) { PurchaseOrder po = new PurchaseOrder(); XmlSerializer xmlSerializer = new XmlSerializer(po.GetType()); FileStream fs = File.OpenRead(" \\po.xml"); po = (PurchaseOrder)xmlSerializer.Deserialize(fs); fs.Close(); MessageBox.Show("Customer is " + po.buyer.name +
  38. "\nVendor is " + po.vendor.name + ", phone is " + po.vendor.phone + "\nItem is " + po.items[0].description + " has quantity " + po.items[0].quantity.ToString() + ", has cost " + po.items[0].cost.ToString(), "Xml Deserialization"); } Bài 2 : Xử lý File đồng bộ và không đồng bộ Bước 1 : Thiết kế giao diện Bước 2: Viết mã cho các nút lệnh FileStream fs; byte[] fileContents; AsyncCallback callback; delegate void InfoMessageDel(String info); public Form1() { InitializeComponent(); } private void btnReadAsync_Click(object sender, EventArgs e) { openFileDialog.ShowDialog(); callback = new AsyncCallback(fs_StateChanged); fs = new FileStream(openFileDialog.FileName, FileMode.Open, FileAccess.Read, FileShare.Read, 4096, true); fileContents = new Byte[fs.Length]; fs.BeginRead(fileContents, 0, (int)fs.Length, callback, null); } private void fs_StateChanged(IAsyncResult asyncResult) { if (asyncResult.IsCompleted) { string s = Encoding.UTF8.GetString(fileContents);
  39. InfoMessage(s); //tbResults.Text = Encoding.UTF8.GetString(fileContents); fs.Close(); } } public void InfoMessage(String info) { if (tbResults.InvokeRequired) { InfoMessageDel method = new InfoMessageDel(InfoMessage); tbResults.Invoke(method, new object[] { info }); return; } tbResults.Text = info; } private void btnReadSync_Click(object sender, EventArgs e) { openFileDialog.ShowDialog(); Thread thdSyncRead = new Thread(new ThreadStart(syncRead)); thdSyncRead.Start(); } public void syncRead() { //OpenFileDialog ofd = new OpenFileDialog(); //ofd.ShowDialog(); //openFileDialog.ShowDialog(); FileStream fs; try { fs = new FileStream(openFileDialog.FileName, FileMode.OpenOrCreate); } catch (Exception ex) { MessageBox.Show(ex.Message); return; } fs.Seek(0, SeekOrigin.Begin); byte[] fileContents = new byte[fs.Length]; fs.Read(fileContents, 0, (int)fs.Length); //tbResults.Text = Encoding.UTF8.GetString(fileContents); string s = Encoding.UTF8.GetString(fileContents); InfoMessage(s); fs.Close(); } CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1 : Nêu khái niệm về Stream.
  40. Câu 3 : Nêu phương thức truyền đồng bộ và bất đồng bộ của Stream Câu 2 : Nêu phương thức canRead(); canSeek(); canwrite(); BÀI TẬP Viết chương trình thao tác với File giống chương trình quản lý File của Norton Command (NC). Viết chương trình soạn thảo File giống (Notepad) đối với File dạng Text. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Nghiên cứu tài liệu lý thuyết liên quan đến bài để thực hiện các câu hỏi 1,2,3 2. Nghiên cứu giao diện và công dụng chương trình Norton Command. 3. Phân tích các chức năng của bài tập 4. Thiết kế giao diện (Form) 5. Vận dụng các phương thức canRead(); canSeek(); canwrite() để xây dựng các ứng dụng ở bài tập.
  41. BÀI 3 : LÀM VIỆC VỚI SOCKETS Mã bài: MĐ35-03 Giới thiệu: Trình bày mô hình client/server, liệt kê các lớp Socket. Viết các ứng dụng trên mạng dùng Socket. Mục tiêu của bài: Mô tả mô hình client/server; Mô tả lớp Socket; Trình bảy chế độ làm việc của socket ở Clien và Server; Viết các ứng dụng trên mạng dùng Socket. Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính. 1. Giới thiệu về socket trong lập trình mạng Mục tiêu: trình bày công dụng của Socket trong lập trình mạng. Mô tả các cổng của Socket và các chế độ giao tiếp khi sử dụng cổng trong Socket. 1.1. Định nghĩa Socket là một giao diện lập trình ứng dụng (API-Application Programming Interface). Nó được giới thiệu lần đầu tiên trong ấn bản UNIX - BSD 4.2. dưới dạng các hàm hệ thống theo cú pháp ngôn ngữ C (socket(), bind(), connect(), send(), receive(), read(), write(), close() , ). Ngày nay, Socket được hỗ trợ trong hầu hết các hệ điều hành như MS Windows, Linux và được sử dụng trong nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau: như C, C++, Java, C# . . . Socket cho phép thiết lập các kênh giao tiếp mà hai đầu kênh được đánh dấu bởi hai cổng (port). Thông qua các cổng này một quá trình có thể nhận và gởi dữ liệu với các quá trình khác. Hình 3.1. Mô hình Socket Có hai kiểu socket: 1. Socket kiểu AF_UNIX chỉ cho phép giao tiếp giữa các quá trình trong cùng một máy tính 2.Socket kiểu AF_INET cho phép giao tiếp giữa các quá trình trên những máy tính khác nhau trên mạng.
  42. 1.2. Số hiệu cổng (Port Number) của socket Để có thể thực hiện các cuộc giao tiếp, một trong hai quá trình phải công bố số hiệu cổng của socket mà mình sử dụng. Mỗi cổng giao tiếp thể hiện một địa chỉ xác định trong hệ thống. Khi quá trình được gán một số hiệu cổng, nó có thể nhận dữ liệu gởi đến cổng này từ các quá trình khác. Quá trình còn lại cũng được yêu cầu tạo ra một socket. Ngoài số hiệu cổng, hai bên giao tiếp còn phải biết địa chỉ IP của nhau. Địa chỉ IP giúp phân biệt máy tính này với máy tính kia trên mạng TCP/IP. Trong khi số hiệu cổng dùng để phân biệt các quá trình khác nhau trên cùng một máy tính. Hình 3.2. Cổng trong Socket Trong hình trên, địa chỉ của quá trình B1 được xác định bằng 2 thông tin: (Host B, Port B1): Địa chỉ máy tính có thể là địa chỉ IP dạng 203.162.36.149 hay là địa chỉ theo dạng tên miền như www.cit.ctu.edu.vn Số hiệu cổng gán cho Socket phải duy nhất trên phạm vi máy tính đó, có giá trị trong khoảng từ 0 đến 65535 (16 bits). Trong đó, các cổng từ 1 đến 1023 được gọi là cổng hệ thống được dành riêng cho các quá trình của hệ thống. Các cổng mặc định của 1 số dịch vụ mạng thông dụng: Số hiệu cổng Quá trình hệ thống 7 Dịch vụ Echo 21 Dịch vụ FTP
  43. 23 Dịch vụ Telnet 25 Dịch vụ E-mail (SMTP) 80 Dịch vụ Web (HTTP) 110 Dịch vụ E-mail (POP) 1.3. Các chế độ giao tiếp Xét kiến trúc của hệ thống mạng TCP/IP Hình 3.3 Bộ giao thức TCP/IP Tầng vận chuyển giúp chuyển tiếp các thông điệp giữa các chương trình ứng dụng với nhau. Nó có thể hoạt động theo hai chế độ: • Giao tiếp có nối kết, nếu sử dụng giao thức TCP • Hoặc giao tiếp không nối kết, nếu sử dụng giao thức UDP Socket là giao diện giữa chương trình ứng dụng với tầng vận chuyển. Nó cho phép ta chọn giao thức sử dụng ở tầng vận chuyển là TCP hay UDP cho chương trình ứng dụng của mình. Bảng sau so sánh sự khác biệt giữa hai chế độ giao tiếp có nối kết và không nối kết: Chế độ có nối kết (TCP) Chế độ không nối kết (UDP)
  44. •Tồn tại kênh giao tiếp ảo giữa hai •Không tồn tại kênh giao tiếp ảo giữa bên giao tiếp hai bên giao tiếp •Dữ liệu được gởi đi theo chế độ •Dữ liệu được gởi đi theo chế độ bảo đảm: có kiểm tra lỗi. truyền lại không bảo đảm: Không kiểm tra lỗi, gói tin lỗi hay mất, bảo đảm không phát hiện không thứ tự đến của các gói tin . . . truyền lại gói tin bị lỗi hay mất, •Dữ liệu chính xác, Tốc độ truyền không bảo đảm thứ tự đến của các chậm. gói tin . . . •Dữ liệu không chính xác, tốc độ truyền nhanh. •Thích hợp cho các ứng dụng cần tốc độ, không cần chính xác cao: truyền âm thanh, hình ảnh . . .= 2. Tạo ứng dụng đơn giản “hello world” Mục tiêu: vận dụng các cổng, chế độ làm việc của Socket để lập trình các ứng dụng giao tiếp trên hệ thống mạng. Mô hình Client-Server sử dụng Socket ở chế độ không nối kết (UDP) 2.1. Viết dưới dạng đơn giản UDP client Yêu cầu: Viết chương trình phía client cho phép gởi một thông điệp đến máy chủ bất kỳ. Hướng dẫn: Mở Visual Studio .NET, tạo một Project mới, chọn Visual C# projects, và sau đó chọn Windows Application. Đặt tên là “UDP Client” và nhấn OK. Thiết kế form cho chương trình như hình sau. Đặt tên cho nút button là button1 và hộp văn bản textbox là tbHost. Hình 3.4 Giao diện UDP Client Kích chọn nút button và gõ đoạn lệnh sau: private void button1_Click(object sender, System.EventArgs e) { UdpClient udpClient = new UdpClient(); udpClient.Connect(tbHost.Text, 8080); Byte[] sendBytes = Encoding.ASCII.GetBytes("Hello World?"); udpClient.Send(sendBytes, sendBytes.Length); }
  45. Cần bổ sung các namespace sau vào trong chương trình using System.Net; using System.Net.Sockets; using System.Text; using System.IO; Nhấn F5 để thực thi chương trình, ta có kết quả như hình 3.5 2.2. Viết dưới dạng đơn giản UDP server Yêu cầu: Viết chương trình phía server để nhận và hiển thị thông điệp được gởi tới từ chương trình UDP client ở trên. Hướng dẫn: Tạo một C# project với giao diện như sau Hình 3.5 Giao diện UDP Server Đặt tên cho list box là lbConnections. Ở đây, chúng ta bắt đầu xây dựng hai luồng (thread) cho chương trình. Đầu tiên là luồng quản lý dữ liệu được gởi đến, mã nguồn chương trình như sau: public void serverThread() { UdpClient udpClient = new UdpClient(8080); while(true) { IPEndPoint RemoteIpEndPoint = new IPEndPoint(IPAddress.Any,0); Byte[] receiveBytes = udpClient.Receive(ref RemoteIpEndPoint); string returnData = Encoding.ASCII.GetString(receiveBytes); lbConnections.Items.Add(RemoteIpEndPoint.Address.ToString () + ":" + returnData.ToString() ); } }
  46. Viết code cho sự kiện Form load private void Form1_Load(object sender, System.EventArgs e){ Thread thdUDPServer = new Thread(new ThreadStart(serverThread)); thdUDPServer.Start(); } Thực thi chương trình: Để kiểm tra kết quả của chương trình, cài đặt hai chương trình UDP client và UDP server trên hai máy khác nhau có kết nối mạng. Trên chương trình UDP client nhập vào địa chỉ IP của server. Sau khi bấm nút gởi, kết quả sẽ được hiển thị trên chương trình UDP server. 3. Dùng giao thức TCP/IP để chuyển files Mục tiêu: Trình bày quá trình kết nối máy tính sử dụng mô hình Client- Server, vận dụng mô hình kết nối TCP để lập trình các ứng dụng Các giai đoạn xây dựng mô hình Client-Server sử dụng Socket ở chế độ có nối kết (TCP) Giai đoạn 1: Server tạo Socket, gán số hiệu cổng và lắng nghe yêu cầu nối kết. • socket(): Server yêu cầu tạo một socket để có thể sử dụng các dịch vụ của tầng vận chuyển. • bind(): Server yêu cầu gán số hiệu cổng (port) cho socket. • listen(): Server lắng nghe các yêu cầu nối kết từ các client trên cổng đã được gán. Server sẵn sàng phục vụ Client. Giai đoạn 2: Client tạo Socket, yêu cầu thiết lập một nối kết với Server.
  47. • socket(): Client yêu cầu tạo một socket để có thể sử dụng các dịch vụ của tầng vận chuyển, thông thường hệ thống tự động gán một số hiệu cổng còn rảnh cho socket của Client. • connect(): Client gởi yêu cầu nối kết đến server có địa chỉ IP và Port xác định. • accept(): Server chấp nhận nối kết của client, khi đó một kênh giao tiếp ảo được hình thành, Client và server có thể trao đổi thông tin với nhau thông qua kênh ảo này. Giai đoạn 3: Trao đổi thông tin giữa Client và Server. • Sau khi chấp nhận yêu cầu nối kết, thông thường server thực hiện lệnh read() và nghẽn cho đến khi có thông điệp yêu cầu (Request Message) từ client gởi đến. • Server phân tích và thực thi yêu cầu. Kết quả sẽ được gởi về client bằng lệnh write(). • Sau khi gởi yêu cầu bằng lệnh write(), client chờ nhận thông điệp kết quả (ReplyMessage) từ server bằng lệnh read(). Trong giai đoạn này, việc trao đổi thông tin giữa Client và Server phải tuân thủ giao thức của ứng dụng (Dạng thức và ý nghĩa của các thông điệp, qui tắc bắt tay, đồng bộ hóa, ). Thông thường Client sẽ là người gởi yêu cầu đến Server trước.
  48. Nếu chúng ta phát triển ứng dụng theo các Protocol đã định nghĩa sẵn, chúng ta phải tham khảo và tuân thủ đúng những qui định của giao thức. Bạn có thể tìm đọc mô tả chi tiết của các Protocol đã được chuẩn hóa trong các tài liệu RFC (Request For Comments). Ngược lại, nếu chúng ta phát triển một ứng dụng Client-Server riêng của mình, thì công việc đầu tiên chúng ta phải thực hiện là đi xây dựng Protocol cho ứng dụng. Giai đoạn 4: Kết thúc phiên làm việc. • Các câu lệnh read(), write() có thể được thưc hiện nhiều lần (ký hiệu bằng hình ellipse). • Kênh ảo sẽ bị xóa khi Server hoặc Client đóng socket bằng lệnh close(). Như vậy toàn bộ tiến trình diễn ra như sau:
  49. Chương trình ứng dụng truyền file qua mạng ứng dụng giao thức TCP/IP sẽ được trình bày trong phần bài tập. 4. Gỡ rối trong lập trình mạng Mục tiêu: Sử dụng các lệnh phù hợp với cú pháp lập trình Sockets để gỡ rối trong quá trình cài đặt các ứng dụng mạng. Kết nối mạng có thể bị ngắt do có ứng dụng khác đã chiếm dụng cổng mà chúng ta muốn sử dụng. Do đó phương thức Connect hoặc Listen không phải bao giờ cũng được thực hiện thành công. Do đó, sử dụng cấu trúc bắt lỗi try/catch trong lập trình mạng là cần thiết. Ví dụ: try { serverSocket.Bind(ipepServer); serverSocket.Listen(-1); } catch(SocketException e) { MessageBox.Show(e.Message); } catch(Exception e) {MessageBox.Show(e.Message); Application.Exit(); } Application.Exit() End try Vấn đề nữa hay gặp trong các ứng dụng mạng là khả năng mở rộng. Đây là khả năng đáp ứng của ứng dụng với số lượng kết nối lớn trong cùng một thời điểm. Để thử nghiệm, chúng ta có thể kích chuột nhiều lần vào nút Connect hoặc Send trên ứng dụng client để xem chương trình có thể bị đứng do hết bộ nhớ, ngắt giữa chừng, rớt kết nối hay vẫn hoạt động tốt. Để phát hiện ra lỗi của những ứng dụng mạng đa luồng, chúng ta sử dụng lớp System. Diagnostics.Trace, hoặc là câu lệnh Console.WriteLine ở phương thức vào hoặc thoát của chương trình. Đối với các ứng dụng mạng có giao tiếp với một ứng dụng được phân phối bởi hãng thứ 3, việc kiểm tra lỗi giữa client và server trở nên khó khăn hơn, đặc biệt khi mà giao thức và cổng kết nối không được tiết lộ hoặc được mô tả đầy đủ. Trong trường hợp này, việc trước tiên chúng ta cần phải làm là kiểm tra xem những cổng nào đang hoạt động. Công cụ hữu ích để làm việc này là netstat. Để mở netstat, chúng ta gõ netstat vào trong dấu nhắc lệnh hoặc vào run. Xem hình sau
  50. Netstat liệt kê tất cả các kết nối vào/ra trên máy tính tại thời điểm hiện tại cộng với số cổng tương ứng. Dùng phương pháp đối chiếu khi chạy và tắc chương trình để tìm ra cổng mà chương trình sử dụng. Việc xác định cổng của ứng dụng là bước đầu tiên để can thiệp vào trong giao thức, để phân tích từng bit và byte được gởi qua lại giữa hai ứng dụng chúng ta cần sử dụng các công cụ phân tích khác ví dụ Trace Plus ( www.sstinc.com). 5. Mức Socket trong .NET Mục tiêu: Vận dụng lớp socket để lập trình mạng Lớp quan trọng nhất trong lập trình mạng với .NET là lớp socket. Lớp socket có thể được sử dụng cho giao thức TCP/IP hoặc UDP cho cả client và server. Không gian tên của lớp Sockets: System.Net.Sockets Khai báo lớp socket: public class Socket : IDisposable Ví dụ sau đây minh họa ứng dụng server sử dụng lớp socket.Ứng dụng server cho phép lắng nghe các kết nối gởi đến server qua cổng 8080. Đoạn mã chương trình private void btnListen_Click(object sender, System.EventArgs e) { int bytesReceived = 0; byte[] recv = new byte[1]; Socket clientSocket; Socket listenerSocket = new Socket( AddressFamily.InterNetwork, SocketType.Stream, ProtocolType.Tcp ); IPHostEntry IPHost = Dns.GetHostByName(Dns.GetHostName()); IPEndPoint ipepServer = new IPEndPoint(IPHost.AddressList[0],8080); listenerSocket.Bind(ipepServer); listenerSocket.Listen(-1); clientSocket = listenerSocket.Accept();
  51. if (clientSocket.Connected) { do { bytesReceived = clientSocket.Receive(recv); tbStatus.Text += Encoding.ASCII.GetString(recv); } while (bytesReceived!=0); } } BÀI THỰC HÀNH CỦA HỌC VIÊN Bài 1 : Viết chương trình cho phép gởi file qua mạng sử dụng giao thức TCP/IP. - Thời gian: 04 giờ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BÀI TẬP ỨNG DỤNG 1. Viết ứng dụng gởi file trên máy client: TCP Simple Client 1.1 Thiết kế giao diện như sau 1.2 Viết code cho các sự kiện sau Khi người dùng kích button Browse chỉ đến đường dẫn file cần gởi Khi người dùng kích vào button Send, gởi file: + Nạp file cần gởi vào bộ đệm + Tạo một kết nối TCP/IP và gởi file 2. Viết ứng dụng gởi file trên máy client: TCP Simple Client 2.1 Thiết kế giao diện như sau
  52. 2.2 Viết code Lắng nghe kết nối từ client Lưu file được gởi lên server tại địa chỉ c:\\my documents\ \upload.txt - Thời gian thực hiện bài tập vượt quá 5% thời gian cho phép sẽ không được đánh giá. - Thí sinh phải tuyệt đối tuân thủ các qui định an toàn lao động, các qui định của xưởng thực tập, nếu vi phạm sẽ bị đình chỉ thi. Bài 2 : Viết chương Chat giữa 2 máy tính dùng UDP và TCP Cách 1 : Dùng UDP Bước 1 : Thiết kế giao diện cho Client Bước 2 : Viết mã //Cho nút kết nối private void btnKetNoi_Click(object sender, EventArgs e) { _localPort = this.txtLocalPort.Text; _remotePort = this.txtPort.Text; _applications = new UdpClient(int.Parse(_localPort)); _thread = new Thread(Explore); _thread.Start(); this.btnGoi.Click += btnGoiClick; this.btnGoi.Enabled = true; this.btnKetNoi.Enabled = false; txtIP.ReadOnly = txtLocalPort.ReadOnly =txtPort.ReadOnly = true; } //Cho nút gởi dữ liệu đi public partial class Form1 : Form {
  53. string _localPort = "10"; string _remotePort = "1000"; UdpClient _applications = new UdpClient(); Thread _thread; bool _exit = false; delegate void ClearCacheReceivedData(string Data, string RemoteHost); public Form1() { InitializeComponent(); } //Khi ấn Enter vào trong o Chat private void txtChat_KeyDown(object sender, KeyEventArgs e) { if (e.KeyValue==13) { lstSent.Items.Add(txtChat.Text); } } //Thủ tục gởi tin nhắn private void btnGoiClick(object sender, EventArgs e) { IPAddress ip; //Kiểm tra xem IP nhập để Chat có phù hợp hay không if (!IPAddress.TryParse(txtIP.Text, out ip)) MessageBox.Show("Hãy nhập chính xác IP nhận", "Thông báo", MessageBoxButtons.OK, MessageBoxIcon.Error); else { //Gởi dữ liệu đến máy Chat SentData(); //Ghi dữ liệu vừa Chat vào mục tin nhắn đã gởi lstSent.Items.Insert(0, txtChat.Text); txtChat.Clear(); } } private void SentData() { //Đổi chuổi cần gởi qua mảng Byte byte[] msg; msg = System.Text.Encoding.UTF8.GetBytes(txtChat.Text); //Sử dụng phương thức Send của UDP để gởi dữ liệu _applications.Send(msg, msg.Length, txtIP.Text,int.Parse(_remotePort)); } private void ReceivedData(string Data, string RemoteHost) { if (lstReceived.InvokeRequired) { ClearCacheReceivedData clearCacheReceivedData = new ClearCacheReceivedData(ReceivedData);
  54. lstReceived.Invoke(clearCacheReceivedData, new object[] {Data, RemoteHost }); return; } string msg = ""; msg = "(Ngư_ời gửi: " + RemoteHost + ")" + Data; lstReceived.Items.Insert(0, msg); } private void Explore() { IPAddress ip; byte[] msg; string str = ""; //lấy danh sách IP của ứng dụng ở Card đầu tiên ip = Dns.GetHostEntry(_remotePort).AddressList[0]; IPEndPoint ep = new IPEndPoint(ip, Convert.ToInt16(_remotePort)); while (_exit == false) { Application.DoEvents(); //nếu UDP đang hoạt động if (_applications.Available > 0) { msg = _applications.Receive(ref ep); str = System.Text.Encoding.UTF8.GetString(msg); ReceivedData(str, ep.Address.ToString()); } } } Cách 2 : Dùng TCP Bước 1 : Thiết kế giao diện cho Client, Server Client Server Bước 2 : Viết mã Cho Client //Khai báo thêm các không gian tên
  55. using System.Net; using System.Net.Sockets; using System.IO; using System.Threading; //Kết nối đến Server private void btnConnect_Click(object sender, EventArgs e) { // nếu chưa kết nối ở thời điểm hiện tại thì đợi để kết nối if (Connected == false) { // Gọi thủ tục cài đặt kết nối InitializeConnection(); } // nếu đã kết nối rồi thì ngắt kết nối else { //Gọi thủ tục đóng kết nối CloseConnection("Disconnected at user's request."); } } { // Will hold the user name private string UserName = "Unknown"; //Biến gởi dữ liệu private StreamWriter swSender; //Biến ghi dữ liệu private StreamReader srReceiver; //Đối tượng TcpClient private TcpClient tcpServer; // Needed to update the form with messages from another thread private delegate void UpdateLogCallback(string strMessage); // Needed to set the form to a "disconnected" state from another thread private delegate void CloseConnectionCallback(string strReason); private Thread thrMessaging; //Biến IP Address private IPAddress ipAddr; //Trạng thái kết nối private bool Connected; public Form1() { // On application exit, don't forget to disconnect first Application.ApplicationExit += new EventHandler(OnApplicationExit); InitializeComponent(); } // The event handler for application exit public void OnApplicationExit(object sender, EventArgs e) { if (Connected == true) { // Closes the connections, streams, etc.
  56. Connected = false; swSender.Close(); srReceiver.Close(); tcpServer.Close(); } } //Thủ tục kết nối private void InitializeConnection() { // Kiểm tra địa chỉ IP của hộp Textbox ipAddr = IPAddress.Parse(txtIp.Text); // Tạo mới 1 TCP để kết nối với Chat server tcpServer = new TcpClient(); tcpServer.Connect(ipAddr, 1986); // Ngắn trạng thái kết nối được rồi là true Connected = true; // Gắn tên người dùng UserName = txtUser.Text; // Đóng và kích hoạt các trường txtIp.Enabled = false; txtUser.Enabled = false; txtMessage.Enabled = true; btnSend.Enabled = true; btnConnect.Text = "Disconnect"; // Gởi tên người dùng đến Server swSender = new StreamWriter(tcpServer.GetStream()); swSender.WriteLine(txtUser.Text); swSender.Flush(); // Bắt đầu tiến trình để nhận các tin nhắn và trạng thái nối kết thrMessaging = new Thread(new ThreadStart(ReceiveMessages)); thrMessaging.Start(); } //Thủ tục nhận tin nhắn private void ReceiveMessages() { // Nhận thông tin từ Server srReceiver = new StreamReader(tcpServer.GetStream()); // Nếu kí tự đầu tiên của chuổi nhận được là 1 thì kết nối thành công string ConResponse = srReceiver.ReadLine(); // If the first character is a 1, connection was successful if (ConResponse[0] == '1') { // Update the form to tell it we are now connected this.Invoke(new UpdateLogCallback(this.UpdateLog), new object[] { "Connected Successfully!" }); } else // If the first character is not a 1 (probably a 0), the connection was unsuccessful
  57. { string Reason = "Not Connected: "; // Extract the reason out of the response message. The reason starts at the 3rd character Reason += ConResponse.Substring(2, ConResponse.Length - 2); // Update the form with the reason why we couldn't connect this.Invoke(new CloseConnectionCallback(this.CloseConnection), new object[] { Reason }); // Exit the method return; } // While we are successfully connected, read incoming lines from the server while (Connected) { // Viết các dữ liệu nhận được từ Server vào txtlog this.Invoke(new UpdateLogCallback(this.UpdateLog), new object[] { srReceiver.ReadLine() }); } } // This method is called from a different thread in order to update the log TextBox private void UpdateLog(string strMessage) { // Append text also scrolls the TextBox to the bottom each time txtLog.AppendText(strMessage + "\r\n"); } // Thủ tục đóng kết nối hiện tại private void CloseConnection(string Reason) { // Xem lý do tại sao kết nối bị dừng txtLog.AppendText(Reason + "\r\n"); // Kích hoạt hoặc đóng các điều khiển txtIp.Enabled = true; txtUser.Enabled = true; txtMessage.Enabled = false; btnSend.Enabled = false; btnConnect.Text = "Connect"; // Đóng các đối tượng Connected = false; swSender.Close(); srReceiver.Close(); tcpServer.Close(); } // Gởi tin nhắn đến server private void SendMessage() { if (txtMessage.Lines.Length >= 1) { swSender.WriteLine(txtMessage.Text);
  58. swSender.Flush(); txtMessage.Lines = null; } txtMessage.Text = ""; } // Khi muốn gởi tin nhắn thì ấn vào nút send để gởi private void btnSend_Click(object sender, EventArgs e) { SendMessage(); } // But we also want to send the message once Enter is pressed private void txtMessage_KeyPress(object sender, KeyPressEventArgs e) { // If the key is Enter if (e.KeyChar == (char)13) { SendMessage(); } } Code cho Server //Lắng nghe kết nối private void btnListen_Click(object sender, EventArgs e) { // Kiểm tra IP của server ở TextBox IPAddress ipAddr = IPAddress.Parse(txtIp.Text); // Tạo 1 đối tượng mới của ChatServer ChatServer mainServer = new ChatServer(ipAddr); // Hook the StatusChanged event handler to mainServer_StatusChanged ChatServer.StatusChanged += new StatusChangedEventHandler(mainServer_StatusChanged); // lắng nghe kết nối mainServer.StartListening(); // thể hiện lắng nghe các kết nối txtLog.AppendText("Monitoring for connections \r\n"); } public void mainServer_StatusChanged(object sender, StatusChangedEventArgs e) { // Gọi phương thức cập nhật của Form this.Invoke(new UpdateStatusCallback(this.UpdateStatus), new object[] { e.EventMessage }); } private void UpdateStatus(string strMessage) { // Cập nhật các tin nhắn vào txtLog txtLog.AppendText(strMessage + "\r\n"); }
  59. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1 : Nêu khái niệm về lập trình Socket ? Câu 2 : Nêu khái niệm về IP và Port trong lập trình mạng Câu 3 : Nêu một số ứng dụng và qui định đối với Port ? Câu 4 : Nêu các đặc trưng cơ bản (Khái niệm, các thuộc tính và phương thức) của lớp IPAddress? Câu 5 : Nêu các đặc trưng cơ bản (Khái niệm, các thuộc tính và phương thức) của lớp IPEndPoint? Câu 6 : Nêu các đặc trưng cơ bản (Khái niệm, các thuộc tính và phương thức) của lớp IPHostEntry? Câu 7 : Nêu các đặc trưng cơ bản (Khái niệm, các thuộc tính và phương thức) của lớp DNS? Câu 8 : Nêu các đặc trưng cơ bản (Khái niệm, các thuộc tính và phương thức) của lớp UDPClient? Câu 9 : Nêu trình tự kết nối của Lớp UDPClient? (Phía Server và Client) Câu 10 : Nêu các đặc trưng cơ bản (Khái niệm, các thuộc tính và phương thức) của lớp TCPClient? Câu 11 : Nêu trình tự kết nối của Lớp TCPClient? (Phía Server và Client) Câu 12 : Nêu các đặc trưng cơ bản (Khái niệm, các thuộc tính và phương thức) của lớp TCPListener? Câu 13 : Nêu các đặc trưng cơ bản (Khái niệm, các thuộc tính và phương thức) của lớp TCPListener? Câu 14 : So sánh giữa hai giao thức TCP và UDP trong lập trình mạng. BÀI TẬP Bài 1: Viết chương trình Sever giải đáp tên miền. Nếu máy khách gữi tên máy thì sever sẽ gởi về địa chỉ IP (danh sách này tự tạo ra – khoản 3 cập để minh hoạ). Bài 2: viết chương trình UDP (Ứng dụng A) đặt trên một máy thực hiện các công việc sau, khi một ứng dụng B gữi 1 kiểu chuỗi tiếng Anh thì ứng dụng A sẽ gửi trả lại nghĩa tiếng Việt tương ứng. Nếu từ này không có trong từ điển (chỉ có 3 từ Computer,Ram,HDD)thì ứng dụng A cho người dùng biết từ này không có trong từ điển. Bài 3: Viết chương trình Client/Sever trong đó khi Client di chuyển chuột thì sever cũng di chuyển theo. Bài 4: Viết Chương trình Client/Server khi Client gửi “Shutdown”,”Restast” thì Sever khởi động hoặc tắt máy tương ứng Bài 5: Viết chương trình Chat giữa các máy tính ? HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN 1. Nghiên cứu tài liệu và lý thuyết liên quan đến bài để thực hiện các câu hỏi 1 đến 14. 2. Phân tích các chức năng của các bài tập 3. Thiết kế giao diện (Form) cho mỗi bài tập.
  60. 4. Vận dụng các phương thức trong lớp Sockets để để xây dựng các ứng dụng ở bài tập.