Giáo trình Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_luat_quoc_te_ve_quyen_cua_cac_nhom_nguoi_de_bi_to.pdf
Nội dung text: Giáo trình Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương
- Lời giới thiệu | 1 LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
- 2 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Biên soạn Đỗ Hồng Thơm – Vũ Công Giao Biên tập Nguyễn Đăng Dung – Lã Khánh Tùng
- Lời giới thiệu | 3 ĐẠI HỌC QUỐC GIA H\ NỘI KHOA LUẬT LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG (S[CH THAM KHẢO) NH\ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
- 4 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Cuốn s{ch n|y được xuất bản trong khuôn khổ Chương trình Quản trị Nh| nước v| Cải c{ch h|nh chính – trụ cột Quản trị Nh| nước, hợp phần 3 – hợp t{c giữa Việt Nam v| Đan Mạch giai đoạn 2007 – 2011. This book is developed in the Good Governance and Public Administration Reform Programme – Governance Pillar, component 3 – between Vietnam and Denmark 2007 – 2011.
- Lời giới thiệu | 5 LỜI GIỚI THIỆU Trong luật nh}n quyền quốc tế, phần nội dung về quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương chiếm vị trí rất quan trọng. Kể từ khi Liên Hợp Quốc th|nh lập (1945), nhiều văn kiện quốc tế về nh}n quyền đã được tổ chức n|y thông qua, trong đó có một số lượng ng|y c|ng nhiều văn kiện đề cập đến quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương. Hiện đã có h|ng trăm văn kiện ph{p luật quốc tế đề cập đến quyền con người của c{c nhóm xã hội như phụ nữ, trẻ em, người sống chung với HIV, người lao động di trú, người khuyết tật, người nước ngo|i, người tỵ nạn Một số văn kiện n|y được thông qua dưới dạng c{c điều ước quốc tế như công ước, nghị định thư, trong khi một số kh{c ở dưới dạng c{c văn kiện ‛mềm‛ (soft law) tức c{c tuyên bố, nguyên tắc, khuyến nghị Nếu như trong một số vấn đề chung về nh}n quyền hiện vẫn còn đang được tranh cãi v| ở một số quốc gia bị coi l| nhạy cảm, thì trong vấn đề quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương, c{c quốc gia thường có sự đồng thuận v| ủng hộ ở mức cao. Điều đó thể hiện ở việc hầu hết c{c điều ước quốc tế về quyền của c{c nhóm n|y, ví dụ như Công ước về quyền trẻ em, Công ước về xóa bỏ mọi hình thức ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ, v| gần đ}y l| Công ước về quyền của người khuyết tật thường có số lượng quốc gia th|nh viên đứng h|ng đầu trong c{c điều ước quốc tế về nh}n quyền.
- 6 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Ở nước ta từ trước tới nay Đảng v| Nh| nước luôn quan t}m tới bảo vệ v| thúc đẩy sự hưởng thụ c{c quyền con người nói chung, quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương nói riêng. Trên thực tế, vấn đề quyền của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương đã được thể hiện trong ph{p luật v| chính s{ch của nước ta từ rất sớm, trước khi Việt Nam tham gia, thậm chí trước khi Liên Hợp Quốc thông qua c{c điều ước quốc tế có liên quan. Mặc dù vậy, về cơ bản, nhận thức về c{c tiêu chuẩn quốc tế về vấn đề n|y ở nước ta hiện vẫn còn rất hạn chế, dẫn đến việc bảo vệ v| thúc đẩy quyền của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương chưa thực sự hiệu quả. Để khắc phục hạn chế kể trên, cần thiết phải nghiên cứu s}u c{c tiêu chuẩn quốc tế về vấn đề n|y. Xuất ph{t từ nhận thức đó, mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan, trong khuôn khổ Chương trình Quản trị Nh| nước v| Cải c{ch h|nh chính - hợp t{c giữa Việt Nam v| Đan Mạch giai đoạn 2007 - 2011, Khoa Luật Đại học Quốc gia H| Nội đã tổ chức nghiên cứu đề t|i ‚Luật quốc tế về quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương‛ do Thạc sĩ Đỗ Hồng Thơm l|m chủ nhiệm, nhằm l|m l|m rõ hơn những vấn đề lý luận, ph{p lý v| cơ chế quốc tế về bảo vệ v| thúc đẩy quyền của một số nhóm dễ bị tổn thương (phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS, người thiểu số, người bản địa<). Mặc dù một phần kết quả của công trình nghiên cứu n|y đã được sử dụng trong việc biên soạn cuốn Gi{o trình Lý luận v| Ph{p luật về quyền con người, song sẽ rất hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy về vấn đề n|y nếu to|n bộ b{o c{o nghiên cứu được xã hội hóa. Xuất ph{t từ nhận thức đó, Khoa Luật Đại học Quốc gia H| Nội xuất bản cuốn s{ch n|y, trong đó tập hợp
- Lời giới thiệu | 7 to|n bộ kết quả nghiên cứu chủ yếu của đề t|i kể trên. Phù hợp với giới hạn nghiên cứu của đề t|i, cuốn s{ch n|y chỉ đề cập đến những tiêu chuẩn ph{p lý v| cơ chế bảo đảm quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương theo ph{p luật quốc tế, không trình b|y c{c quy định ph{p luật quốc gia v| tình hình thực hiện c{c tiêu chuẩn quốc tế, c{c quy định ph{p luật quốc gia về quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương ở Việt Nam. Bên cạnh đó, để bạn đọc dễ tham khảo, cuốn s{ch có một phần Phụ lục bao gồm những văn kiện quốc tế chủ yếu nhất về quyền của một số nhóm người dễ bị tổn thương. Do những giới hạn về nguồn lực v| thời gian, đề t|i nghiên cứu kể trên m| kết quả thể hiện ở cuốn s{ch n|y, chỉ có thể đề cập đến những kiến thức cơ bản, chưa thể đi s}u ph}n tích nhiều nội dung của luật quốc tế về quyền của c{c nhóm người dễ bị tổn thương. Dù vậy, chúng tôi hy vọng kết quả cuốn s{ch sẽ có t{c dụng tham khảo hữu ích với độc giả trong qu{ trình nghiên cứu về quyền của c{c nhóm người n|y. Chúng tôi mong nhận được ý kiến góp ý của độc giả để tiếp tục triển khai những đề t|i nghiên cứu to|n diện v| s}u hơn nữa trên lĩnh vực n|y trong thời gian tới. Hà Nội, tháng 12 năm 2010 Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
- 8 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG
- Mục lục | 9 MỤC LỤC Lời giới thiệu 5 Các từ viết tắt trong sách 11 Phần I: Khái lược vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế 13 Phần II: Quyền của một số nhóm người dễ bị tổn thương trong luật quốc tế 24 Phần III: Cơ chế quốc tế giám sát thực thi quyền của một số nhóm người dễ bị tổn thương 162 Kết luận 180 Phụ lục 184 Một số văn kiện quốc tế quan trọng về quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương 184 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, 1966 195 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966 228
- 10 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ, 1979 247 Công ước về quyền trẻ em, 1989 270 Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả người lao động di trú và các thành viên gia đình họ, 1990 307 Công ước về quyền của người khuyết tật, 2007 373 Công ước quốc tế về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc, 1965 419 Công ước về các dân tộc và bộ lạc bản địa ở các quốc gia độc lập, 1989 442 Tuyên bố về quyền của những người thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ, 1992 468 Công ước về vị thế của người không quốc tịch, 1954 . 476 Công ước về vị thế của người tỵ nạn, 1951 502 Nghị định thư về vị thế của người tỵ nạn, 1967 530 Tài liệu tham khảo 537
- Các từ viết tắt trong sách | 11 CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁCH Chữ viết tắt Tên/cụm từ đầy đủ CHR Ủy ban quyền con người Liên Hợp Quốc (Commission on Human Rights - CHR) ĐHĐ Đại hội đồng (Liên Hợp Quốc) ECOSOC Hội đồng Kinh tế- Xã hội (Liên Hợp Quốc) HĐBA Hội đồng Bảo an (Liên Hợp Quốc) HĐQT Hội đồng Quản th{c (Liên Hợp Quốc) HRC Hội đồng quyền con người Liên Hợp Quốc (Human Rights Council) ICJ Tòa {n Công lý quốc tế (International Court of Justice) ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization) IOM Tổ chức Di cư Thế giới (International Organization for Migration) LHQ Liên Hợp Quốc PCIJ Tòa {n Công lý quốc tế thường trực (Permanent Court of International Justice) UNAIDS Chương trình Phòng chống AIDS của Liên Hợp Quốc (Joint United Nations Program on AIDS)
- 12 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Gi{o dục của Liên Hợp Quốc (United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) CEDAW Công ước về xo{ bỏ mọi hình thức ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ (Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination Against Women) CRC Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em (The UN Convention on the Rights of the Child) ICCPR Công ước quốc tế về c{c quyền d}n sự, chính trị (International Covenant on Civil and Political Rights) ICESCR Công ước quốc tế về c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights) UDHR Tuyên ngôn to|n thế giới về quyền con người (Universal Declaration of Human Rights)
- Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế | 13 PHẦN I KHÁI LƢỢC VẤN ĐỀ QUYỀN CỦA NHÓM TRONG LUẬT QUỐC TẾ 1.1.Nhận thức về quyền của nhóm Do chủ thể chính của quyền con người l| c{c c{ nh}n nên khi nói đến quyền con người về cơ bản l| nói đến c{c quyền cá nhân (individual rights). Dù vậy, bên cạnh c{c c{ nh}n, chủ thể của quyền con người cũng bao gồm c{c nhóm xã hội nhất định, do đó, bên cạnh c{c quyền c{ nh}n, người ta còn đề cập đến c{c quyền của nhóm (group rights). Kh{i niệm quyền của nhóm đầu tiên được dùng để chỉ c{c quyền của một d}n tộc (people’s rights) cụ thể như quyền tự quyết d}n tộc, quyền được bảo tồn t|i nguyên v| đất đai truyền thống của c{c d}n tộc bản địa<1, sau đó được mở rộng để chỉ cả 1 Về c{c quyền n|y, xem Điều 1 của ICCPR v| ICESCR; Công ước số 189 của ILO về c{c d}n tộc bản địa v| Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về trao trả độc lập cho các nước v| d}n tộc thuộc địa năm 1960.
- 14 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG những nhóm xã hội dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật< (mặc dù có một số ý kiến chưa t{n th|nh sự mở rộng tới quyền của một số nhóm nhất định). Nếu như quyền c{ nh}n được hiểu l| các quyền thuộc về mỗi cá nhân, bất kể họ có hay không là thành viên của bất kỳ một nhóm xã hội nào, và việc hưởng thụ các quyền này là tùy thuộc ý chí của mỗi cá nhân thì ngược lại, theo nghĩa rộng của nó, quyền của nhóm được hiểu là những quyền đặc thù, chung của một tập thể hay một nhóm xã hội nhất định, mà để được hưởng thụ các quyền này cần phải là thành viên của nhóm, và đôi khi cần phải thực hiện cùng với các thành viên khác của nhóm. Ví dụ, quyền tự quyết của c{c d}n tộc không thể được thực hiện bởi một hoặc một số c{ nh}n, m| phải được thực hiện bởi cả d}n tộc 2 Tuy nhiên, cần lưu ý l| không phải tất cả c{c quyền của nhóm đều đòi hỏi phải thực hiện bằng c{ch thức tập thể, m| có thể được thực hiện cả với tư c{ch tập thể hoặc c{ nh}n. Đơn cử, một th|nh viên của một d}n tộc thiểu số có thể cùng với cộng đồng mình yêu cầu được bảo đảm c{c quyền về sử dụng tiếng nói, chữ viết của d}n tộc trên c{c phương tiện truyền thông, nhưng đồng thời có thể một mình thực hiện quyền chung của d}n tộc thiểu số l| được nói tiếng nói hay mặc trang phục của d}n tộc mình. Mặc dù đã được thể hiện trong nhiều văn kiện của luật nh}n quyền quốc tế, hiện vẫn còn những tranh luận xung quanh nhận thức về quyền của nhóm. Ngo|i khía cạnh chủ thể (như đã đề cập ở trên), tranh luận còn liên quan đến bản chất của loại quyền 2 Về c{c quyền n|y, xem Điều 27 ICCPR v| Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về quyền của những người thuộc c{c nhóm thiểu số về d}n tộc, chủng tộc, tôn gi{o v| ngôn ngữ năm 1992.
- Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế | 15 n|y. Cụ thể, có quan điểm cho rằng, quyền của nhóm không thực sự l| c{c quyền con người, bởi lẽ: Thứ nhất, c{c quyền của nhóm không phải l| những quyền {p dụng cho mọi th|nh viên của nh}n loại, do đó không phù hợp với tính chất phổ qu{t của quyền con người. Thứ hai, việc quy định c{c quyền đặc thù cho một nhóm nhất định l| đi ngược với nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế về quyền con người, đó l| tất cả c{c quyền con người được {p dụng một c{ch bình đẳng với tất cả mọi người, không ph}n biệt d}n tộc, chủng tộc, sắc tộc, m|u da, giới tính, tôn gi{o, độ tuổi, ngôn ngữ, xuất th}n, quan điểm chính trị<v| bất kỳ yếu tố n|o kh{c. Tuy nhiên, cần thấy rằng sự bình đẳng về quyền không đồng nghĩa với việc c|o bằng c{c quyền cho mọi chủ thể (bình đẳng hình thức) - điều m| trên thực tế chính l| bất bình đẳng. Bình đẳng về quyền có nghĩa l| mọi th|nh viên trong cộng đồng nh}n loại đều có cơ hội được hưởng c{c quyền như nhau trong những điều kiện, ho|n cảnh, năng lực sẵn có như nhau. Như vậy, c{c nhóm xã hội phải chịu những thiệt thòi v| có xuất ph{t điểm thấp hơn xứng đ{ng v| cần thiết được hưởng c{c quyền đặc thù (c{c quyền của nhóm) để có thể đạt được sự bình đẳng thực chất với c{c nhóm kh{c trong việc hưởng thụ c{c quyền con người. Liên quan đến vấn đề n|y, trong Tuyên bố Viên v| Chương trình h|nh động thông qua tại Hội nghị thế giới về quyền con người lần thứ hai (năm 1993), quyền của c{c nhóm như phụ nữ, trẻ em, người thiểu số, người bản địa< được đề cao v| được x{c định đó l| c{c quyền con người. Xét ở phạm vi rộng hơn, quyền của hầu hết c{c nhóm xã hội, bao gồm phụ nữ, trẻ em, người thiểu số, người bản địa, người không quốc tịch, người lao động di trú, người sống chung với HIV/AIDS, người bị tước tự do,
- 16 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG người cao tuổi< đều đã được ghi nhận trong c{c văn kiện quốc tế về quyền con người, dưới c{c hình thức điều ước hoặc tuyên bố, khuyến nghị Bởi vậy, có thể khẳng định rằng, c{c quyền của nhóm cũng chính l| quyền con người. Mặc dù nhìn chung c{c quyền c{ nh}n v| quyền của nhóm hỗ trợ, bổ sung cho nhau, song cũng có trường hợp m}u thuẫn nhau. Đơn cử, một c{ nh}n l| th|nh viên của một công đo|n có thể muốn ký kết hợp đồng lao động dưới danh nghĩa c{ nh}n thay cho việc cùng với c{c th|nh viên kh{c của công đo|n tiến h|nh đ|m ph{n với người sử dụng lao động để ký kết một thỏa ước tập thể< Trong những trường hợp như vậy, việc theo đuổi c{c quyền c{ nh}n có thể l|m tổn hại đến quyền của nhóm v| ngược lại. Điều n|y cho thấy sự cần thiết v| tầm quan trọng của việc nghiên cứu tìm ra c{c biện ph{p giải quyết c{c xung đột có thể xảy ra, l|m h|i hòa c{c quyền của nhóm v| quyền c{ nhân. 1.2. Tầm quan trọng của việc thừa nhận và bảo đảm các quyền của nhóm Ở mọi quốc gia v| khu vực, do những nguyên nh}n xã hội, lịch sử< luôn tồn tại những nhóm người có trình độ ph{t triển, vị thế v| năng lực kh{c nhau. Mặc dù vậy, tất cả đều l| thành viên của cộng đồng nh}n loại, đều bình đẳng về c{c quyền v| tự do của con người. Vấn đề l| l|m thế n|o để bảo đảm tất cả c{c nhóm xã hội đều được hưởng thụ c{c quyền v| tự do của con người trong bối cảnh kh{c biệt về trình độ ph{t triển v| đa dạng về văn hóa? Giải ph{p chính l| thừa nhận v| bảo đảm c{c quyền của nhóm với ý nghĩa l| những bổ sung cho hệ thống c{c tiêu chuẩn quốc
- Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế | 17 tế phổ qu{t về c{c quyền v| tự do c{ nh}n. Ở đ}y, quyền của nhóm phản {nh nhu cầu v| nhằm bảo đảm sự bình đẳng thực chất về cơ hội giữa c{c tầng lớp, v| qua đó l| giữa tất cả mọi th|nh viên trong xã hội nói chung. Thừa nhận v| bảo đảm c{c quyền của nhóm l| hết sức cần thiết để giữ cho một xã hội ổn định, ph{t triển. Việc phủ nhận, coi nhẹ c{c quyền của bất cứ nhóm n|o đều có thể dẫn đến mất ổn định trong xã hội. 1.3. Nguồn gốc và sự phát triển các quyền của nhóm trong luật nhân quyền quốc tế Năm 1977, nh| luật học người Czech tên là Karel Vasak đã đề cập đến c{c mốc trong sự ph{t triển về nhận thức nói chung v| việc ph{p điển hóa c{c quyền con người v|o luật quốc tế nói riêng, theo đó chia sự ph{t triển n|y th|nh ba giai đoạn hay thế hệ nh}n quyền (generations of human rights). Karel Vasak cho rằng, thế hệ quyền con người thứ nhất tập trung v|o c{c quyền d}n sự, chính trị; thế hệ quyền con người thứ hai tập trung v|o c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, còn thế hệ quyền con người thứ ba tập trung v|o c{c quyền tập thể (hay quyền của nhóm). Theo quan điểm chung hiện nay, thế hệ quyền con người thứ ba bao gồm c{c quyền tiêu biểu như quyền tự quyết d}n tộc (right to self-determination); quyền ph{t triển (right to development); quyền với c{c nguồn t|i nguyên thiên nhiên (right to natural resources); quyền được sống trong hòa bình (right to peace); quyền được sống trong môi trường trong l|nh (right to a healthy environment). Danh mục c{c quyền thuộc thế hệ quyền n|y vẫn đang được bổ sung, trong đó những quyền được đề cập gần đ}y bao gồm: quyền được thông tin v| c{c quyền về thông tin (right
- 18 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG to communicate; communication rights); quyền được hưởng thụ c{c gi{ trị văn hóa (right to participation in cultural heritage) Những văn kiện cơ bản phản {nh thế hệ quyền n|y bao gồm: Tuyên ngôn về bảo đảm độc lập cho c{c quốc gia v| d}n tộc thuộc địa, 1960; hai Công ước quốc tế về c{c quyền d}n sự, chính trị v| về c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, 1966; Tuyên bố về quyền của c{c d}n tộc được sống trong hòa bình, 1984; Tuyên bố về quyền ph{t triển, 1986 Tuy nhiên, cần thấy rằng, c{c quyền kể trên chưa phải l| tất cả c{c quyền của nhóm theo nghĩa rộng của thuật ngữ n|y. Như vậy, nếu như thời điểm c{c quyền tự quyết d}n tộc, quyền ph{t triển đã được x{c định, thì c{c quyền của nhóm kh{c như quyền phụ nữ, quyền trẻ em được đề cập trong luật quốc tế từ khi n|o? Liên quan đến c}u hỏi n|y, dưới đ}y nêu ra một số nhận xét có thể sẽ g}y tranh cãi. Nghiên cứu lịch sử ph{t triển của ph{p luật về nh}n quyền, có thể thấy rằng c{c quyền của nhóm, theo nghĩa rộng của thuật ngữ n|y, được đề cập đồng thời, hoặc nếu không thì cũng gần như đồng thời với c{c quyền c{ nh}n. Điều đó l| bởi trong một số trường hợp, rất khó t{ch bạch giữa quyền của nhóm v| c{c quyền c{ nh}n. Cụ thể, khi nói về quyền bình đẳng (về vị thế ph{p lý, về bầu cử, ứng cử, trong quan hệ d}n sự, trong hôn nh}n ), người ta đã nói đến c{c quyền d}n sự chính trị của c{ nh}n v| quyền của c{c nhóm như phụ nữ hoặc người thiểu số Điều tương tự cũng xảy ra khi đề cập đến c{c quyền về lao động việc l|m (trong tuyển dụng, điều kiện l|m việc, vệ sinh lao động, bình đẳng trong trả lương ). Cụ thể hơn nữa, nếu nhìn nhận sự ph{t triển của c{c quyền
- Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế | 19 c{ nh}n v| quyền của nhóm thông qua những văn kiện ph{p luật quốc tế riêng rẽ, cần thấy rằng những văn kiện ph{p lý quốc tế đầu tiên về vấn đề n|ycó nội dung cơ bản về c{c quyền của nhóm chứ không phải c{c quyền c{ nh}n. Cụ thể, trong 20 năm tồn tại của Hội Quốc Liên (1919-1939), tổ chức n|y đã thông qua một số văn kiện quốc tế về vấn đề người thiểu số v| người bản địa, v| đặc biệt l| Tuyên ngôn về quyền trẻ em (1924). Hoặc trước năm 1945, Tổ chức Lao động quốc tế đã thông qua một số điều ước nhằm bảo vệ c{c quyền lợi bình đẳng của phụ nữ trong lao động, việc l|m Theo một l{t cắt kh{c m| qua đó nhìn nhận sự khởi đầu của luật quốc tế về quyền con người gắn liền với sự ra đời của Liên Hợp Quốc (1945), chúng ta cũng thấy sự ph{t triển gần như đồng thời của c{c quyền c{ nh}n v| quyền tập thể. Hiến chương Liên Hợp Quốc (Lời nói đầu) b|y tỏ sự tin tưởng v|o sự bình đẳng không chỉ của mọi c{ nh}n trong gia đình nh}n loại, m| cả sự bình đẳng giữa c{c quốc gia lớn v| nhỏ v| giữa phụ nữ với đ|n ông. Rõ r|ng ở đ}y đã bắt đầu có sự gắn bó không t{ch rời giữa c{c quyền c{ nh}n v| quyền của nhóm. C{c văn kiện quốc tế tiếp theo về nh}n quyền do Liên Hợp Quốc thông qua, bao gồm Tuyên ngôn to|n thế giới về nh}n quyền năm 1948 v| hai công ước quốc tế cơ bản về c{c quyền d}n sự, chính trị v| c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966, mặc dù nội dung chính đề cập đến c{c quyền v| tự do của c{ nh}n, song cũng chứa đựng những quy định quan trọng về c{c quyền của nhóm, kể từ quyền tự quyết d}n tộc (Điều 1 của hai công ước năm 1966), đến c{c quyền của phụ nữ, trẻ em Nói tóm lại, do tính liên kết của nó, rất khó v| không nên t{ch rời sự ph{t triển của c{c quyền c{ nh}n v| quyền của
- 20 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG nhóm theo nghĩa rộng của từ n|y. Trên thực tế, ở mức độ v| góc độ kh{c nhau, hầu như tất cả c{c văn kiện quốc tế hiện h|nh về quyền con người đều đề cập đến cả c{c quyền c{ nh}n v| quyền của nhóm. Liên quan đến sự ph{t triển về quyền của nhóm, hiện tại, ngo|i c{c quyền đã được đề cập, những quyền sau đ}y đang được vận động để ph{p điển hóa trong luật quốc tế: − Quyền của những người đồng tính (đồng tính nam – gay; đồng tính nữ - lesbian); người lưỡng tính (bisexual), người chuyển giới (transgender) thường được gọi chung l| quyền của LGBT (LGBT rights): Đ}y l| một vấn đề g}y nhiều tranh cãi trên lĩnh vực quyền con người trong v|i thập kỷ gần đ}y. Những người ủng hộ quyền của LGBT đã lập nên c{c tổ chức v| ph{t động những phong tr|o mang tính chất to|n cầu để vận động cho việc thừa nhận v| ph{p điển hóa c{c quyền được kết hôn giữa những người đồng giới; quyền của c{c cặp đồng giới nam được nhận nuôi con nuôi; v| trên hết l| quyền của tất cả những người LGBT không bị ph}n biệt đối xử do xu hướng tình dục v| giới tính của họ. Tính đến th{ng 12 năm 2008, đã có nhiều quốc gia thừa nhận một số quyền của LGBT (ví dụ như Canada), tuy nhiên, vẫn còn 77 quốc gia coi tình dục đồng giới l| tội phạm, trong đó có 7 nước còn quy định hình phạt tử hình với h|nh vi n|y. Trong ph{n quyết về vụ Toonen kiện Australia (1994), Ủy ban quyền con người – cơ quan gi{m s{t ICCPR – đã ph{n rằng việc hình sự hóa những h|nh vi tình dục đồng giới cấu th|nh sự vi phạm luật quốc tế về quyền con người. Không chỉ giới hạn trong phạm vi ph{p luật quốc gia, phong tr|o vận động cho c{c quyền của LGBT còn mở cuộc vận động
- Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế | 21 c{c tổ chức quốc tế v| tổ chức khu vực. Phong tr|o n|y đã th|nh công trong việc nhận được sự ủng hộ của Liên minh ch}u ]u v| Tổ chức c{c nước ch}u Mỹ. Họ cũng vừa trình lên Liên Hợp Quốc một dự thảo Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về định hướng tình dục v| sự đồng giới (the United Nations Declaration on Sexual Orientation and Gender Identity) vào ngày 18/12/2008. Nội dung của dự thảo Tuyên bố lên {n những h|nh vi bạo lực, quấy rối, ph}n biệt đối xử, loại trừ, kỳ thị, định kiến, sự giết hại, h|nh quyết, tra tấn, bắt giữ tùy tiện v| tước bỏ c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa dựa trên định hướng tình dục v| sự đồng giới. Dự thảo Tuyên bố n|y nhận được sự ủng hộ của Liên minh ch}u ]u v| được coi l| một bước đột ph{ mới trên lĩnh vực quyền con người trên diễn đ|n Liên Hợp Quốc, tuy nhiên, nó bị phản đối bởi một số quốc gia, trong đó đặc biệt l| c{c nước thuộc khối Ả- rập v| Vatican. Những quốc gia phản đối cho rằng, việc ph{p điển hóa hôn nh}n v| c{c quan hệ d}n sự đồng giới kh{c có thể l|m tổn hại đến đức tin của c{c tôn gi{o cũng như đến c{c gi{ trị đạo đức v| quan hệ xã hội. − Quyền về môi trường: Cùng với tình trạng nóng lên của tr{i đất, quyền về môi trường (environmental human rights) l| một chủ đề ng|y c|ng thu hút sự quan t}m của c{c học giả v| nh| nghiên cứu về quyền con người. Về cơ sở ph{p lý, quyền n|y hiện chưa được nêu cụ thể trong c{c văn kiện quốc tế về quyền con người của Liên Hợp Quốc, tuy nhiên đã được khẳng định trong một số văn kiện khu vực, trong đó tiêu biểu l| Hiến chương ch}u Phi về quyền của con người v| của c{c d}n tộc (Điều 21); Nghị định thư San Salvador bổ sung Hiến chương ch}u Mỹ về quyền con người (Điều 11). Về nội h|m, nhận thức chung cho rằng quyền về môi trường
- 22 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG đề cập đến quyền của mọi người trong thế hệ hiện tại và tương lai được sống trong môi trường trong lành, có lợi cho sức khỏe. Về tính ph{p lý của quyền về môi trường, hiện có hai luồng quan điểm. Quan điểm thứ nhất coi quyền về môi trường l| một quyền con người cụ thể (explicit rights), trong khi quan điểm thứ hai coi đó l| một quyền h|m chứa (unenumerated rights) nằm trong nội h|m của một số quyền kh{c như quyền sống, quyền về sức khỏe< Về lý thuyết, quyền về môi trường có thể xung đột với một số quyền con người kh{c (ví dụ, việc thực hiện c{c quyền tự do kinh doanh có thể dẫn đến ph{t triển c{c hoạt động sản xuất một c{ch tr|n lan, không được kiểm so{t v| g}y ra những thảm họa môi trường< ). Trên thực tế, quyền về môi trường gắn bó chặt chẽ với vấn đề tr{ch nhiệm xã hội của c{c doanh nghiệp, đặc biệt l| của c{c công ty/tập đo|n đa quốc gia trong việc bảo vệ môi trường.
- Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế | 23
- 24 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG PHẦN II QUYỀN CỦA MỘT SỐ NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG TRONG LUẬT QUỐC TẾ 2.1. Khái quát Kh{i niệm các nhóm người dễ bị tổn thương (vulnerable groups) được sử dụng rất phổ biến trong c{c văn kiện ph{p lý quốc tế v| trong c{c hoạt động nghiên cứu, thực tiễn về quyền con người trên thế giới. Mặc dù không có định nghĩa chính thức chung n|o được đưa ra về các nhóm người dễ bị tổn thương, tuy nhiên, từ c{c nguồn t|i liệu v| thực tiễn về quyền con người, có thể hiểu rằng kh{i niệm n|y chỉ những nhóm, cộng đồng có vị thế về chính trị, xã hội hoặc kinh tế thấp hơn, từ đó khiến họ có nguy cơ cao hơn bị bỏ quên hay bị vi phạm các quyền con người, và bởi vậy, họ cần được chú ý bảo vệ đặc biệt so với những nhóm, cộng đồng người khác. Một số nhóm người được coi l| dễ bị tổn thương trong luật quốc tế về quyền con người bao gồm phụ nữ, trẻ em, người
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 25 khuyết tật, người sống chung với HIV, người di tản hoặc tìm kiếm nơi l{nh nạn, người không quốc tịch, người lao động di trú, người thiểu số (về d}n tộc, chủng tộc, tôn gi{o ), người bản địa, nạn nh}n chiến tranh, những người bị tước tự do, người cao tuổi Theo dòng thời gian, danh s{ch n|y có thể còn được bổ sung, bao gồm những nhóm người gặp những nguy cơ cao về quyền con người ở trong nhiều ho|n cảnh, bối cảnh (xét cả trên phạm vi quốc tế, khu vực, quốc gia, ở trong gia đình, nơi l|m việc hoặc ngo|i xã hội). Chiếm phần lớn trong nội dung về quyền của nhóm (group rights), quyền của c{c nhóm người dễ bị tổn thương cấu th|nh một bộ phận quan trọng của luật quốc tế về quyền con người. Phần nhiều trong số h|ng trăm văn kiện quốc tế về quyền con người (bao gồm cả c{c điều ước quốc tế) được Liên Hợp Quốc thông qua sau hai công ước cơ bản về c{c quyền d}n sự, chính trị v| kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966 l| để ph{p điển hóa c{c quyền {p dụng với c{c nhóm người dễ bị tổn thương. Lý do chính dẫn đến việc x{c lập những quy phạm v| cơ chế quốc tế để bảo vệ v| thúc đẩy quyền của c{c nhóm người dễ bị tổn thương (bên cạnh c{c quy phạm v| cơ chế quốc tế đã được x{c lập để bảo vệ v| thúc đẩy c{c quyền {p dụng chung cho tất cả mọi người) đó l|: hệ thống c{c quy phạm v| cơ chế quốc tế về quyền con người nói chung về cơ bản l| không đủ, thậm chí đôi khi không phù hợp nếu {p dụng một c{ch m{y móc với c{c nhóm người dễ bị tổn thương. Đơn cử, quyền về việc l|m l| một trong c{c quyền cơ bản của tất cả mọi người, tuy nhiên, nếu không có những quy định cụ thể về việc {p dụng quyền n|y với những người chưa th|nh niên sẽ dẫn đến tình trạng lạm dụng, bóc lột sức lao động của trẻ em. Hoặc trong hệ thống c{c quyền
- 26 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG v| tự do cơ bản của con người không có nhiều quyền rất cần thiết cho trẻ em (ví dụ như quyền được chăm sóc, gi{o dưỡng, được học tiểu học miễn phí ), cho phụ nữ (ví dụ như c{c quyền về sức khỏe sinh sản ), cho người khuyết tật (ví dụ như quyền được hỗ trợ về việc đi lại ), người sống chung với HIV (ví dụ như quyền không bị cưỡng bức xét nghiệm v| được giữ bí mật về kết quả xét nghiệm HIV ), người tỵ nạn, người tìm kiếm nơi l{nh nạn (ví dụ như quyền không bị đẩy trả lại nước gốc nếu việc đó khiến họ có thể bị t|n s{t, ngược đãi ), người thiểu số (ví dụ như quyền được giữ gìn bản sắc văn hóa của cộng đồng họ ), người bản địa (ví dụ như quyền được bảo tồn v| hưởng lợi trên đất đai của tổ tiên họ ), Như đã đề cập, vấn đề quyền của nhóm nói chung, quyền của c{c nhóm người dễ bị tổn thương nói riêng cấu th|nh một bộ phận quan trọng trong luật quốc tế về quyền con người. Hệ thống văn bản ph{p luật quốc tế về vấn đề n|y hiện có h|ng trăm văn kiện không chỉ do Liên Hợp Quốc m| còn do nhiều tổ chức liên chính phủ quốc tế th|nh viên của Liên Hợp Quốc, đặc biệt l| UNESCO, ILO thông qua. Mặc dù vậy, c{c phần dưới đ}y của cuốn s{ch n|y chỉ đề cập v| ph}n tích những quy phạm quốc tế chủ yếu về quyền của một số nhóm người dễ bị tổn thương nhất v| có tính phổ biến nhất, bao gồm phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS v| người thiểu số. 2.2. Quyền của phụ nữ theo luật quốc tế 2.2.1. Khái quát lịch sử phát triển của vấn đề quyền của phụ nữ
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 27 Phụ nữ l| nhóm đông nhất trong c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương (do hơn ½ nh}n loại l| phụ nữ) nên vấn đề quyền của phụ nữ thu hút sự quan t}m rất lớn của cộng đồng quốc tế. Trên thực tế, cuộc đấu tranh cho c{c quyền của phụ nữ diễn ra trên thế giới từ rất sớm. Nhiều t|i liệu cho thấy, ngay từ thời kỳ c{ch mạng tư sản Ph{p (thế kỷ XVIII), ở ch}u ]u đã xuất hiện c{c phong tr|o đấu tranh của phụ nữ chống lại sự bóc lột kinh tế v| sự ph}n biệt đối xử với phụ nữ trên phương diện chính trị, xã hội. Về sau, c{c phong tr|o đó được gọi chung l| phong tr|o đòi bình quyền cho phụ nữ (feminism). Xét chung, phong tr|o đòi bình quyền cho phụ nữ v| c{c phong tr|o đấu tranh giai cấp v| giải phóng d}n tộc l| những cuộc vận động mang tính to|n cầu nhằm xo{ bỏ ba hình thức bất bình đẳng chủ yếu trong xã hội lo|i người m| c{c nh| kinh điển của chủ nghĩa M{c đã x{c định, đó l| bất bình đẳng về chủng tộc, giai cấp và giới. Cũng như vấn đề quyền con người nói chung, c{c cuộc đấu tranh vì quyền của phụ nữ cũng được bắt đầu từ cấp độ quốc gia rồi dần ph{t triển trở th|nh những phong tr|o quốc tế, có ảnh hưởng v| t{c động đến ph{p luật quốc tế. Trên phương diện ph{p lý quốc tế, vấn đề bảo vệ phụ nữ đã trở th|nh nội dung của nhiều công ước do Tổ chức Lao động quốc tế ban h|nh từ đầu thế kỷ XX. Mặc dù vậy, quyền bình đẳng của phụ nữ mới chỉ được chính thức thừa nhận trong luật quốc tế kể từ khi Liên Hợp Quốc ra đời. Hiến chương Liên Hợp Quốc năm 1945 lần đầu tiên khẳng định sự ‚bình đẳng về c{c quyền giữa phụ nữ v| đ|n ông ‛ (Lời nói đầu). Tuyên ngôn to|n thế giới về quyền con người năm 1948 x{c lập nguyên tắc nền tảng l| tất cả mọi người đều được hưởng c{c quyền v| tự do một c{ch bình đẳng, không có bất cứ sự ph}n biệt n|o về chủng tộc, d}n tộc, giới
- 28 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG tính, tôn gi{o, ngôn ngữ, quan điểm chính trị v| c{c yếu tố kh{c (Điều 1, Điều 2). Tiếp theo Tuyên ngôn to|n thế giới về quyền con người, nhiều điều ước quốc tế riêng đã được Liên Hợp Quốc thông qua nhằm bảo vệ c{c quyền của phụ nữ v| trẻ em g{i, tiêu biểu như: Công ước về trấn {p việc buôn người v| bóc lột mại d}m người kh{c năm 1949; Công ước về c{c quyền chính trị của phụ nữ năm 1952; Công ước về quốc tịch của phụ nữ khi kết hôn năm 1957; Công ước về đăng ký kết hôn, tuổi tối thiểu khi kết hôn v| việc kết hôn tự nguyện năm 1962 Nguyên tắc bình đẳng nam nữ cũng được khẳng định trong cả hai điều ước quốc tế quan trọng nhất về quyền con người năm 1966 l| ICCPR v| ICESCR (Lời nói đầu v| c{c Điều 2(2), Điều 3 của hai công ước này) C{c văn kiện kể trên bước đầu đã x{c lập vị thế bình đẳng của phụ nữ với đ|n ông trong cương vị chủ thể của c{c quyền con người, nhưng chưa đưa ra được những giải ph{p để bảo đảm cho phụ nữ được hưởng thụ đầy đủ c{c quyền đó trên thực tế. Vì vậy, năm 1967, Liên Hợp Quốc thông qua Tuyên bố về xo{ bỏ mọi hình thức ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ. Văn kiện n|y l| tiền đề cho sự ra đời của Công ước về xo{ bỏ mọi hình thức ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ (CEDAW) v|o ng|y 18/12/1979. CEDAW có hiệu lực từ ng|y 03/9/1981, tính đến ng|y 15/8/2008, đã có 185 quốc gia th|nh viên3, l| một trong hai điều ước quốc tế về quyền con người có số lượng quốc gia th|nh viên cao nhất (chỉ đứng sau Công ước về quyền trẻ em). Hội nghị thế giới về quyền con người lần thứ II tổ chức ở Viên ([o) năm 1993 đã t{i khẳng định trong văn kiện chính thức 3
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 29 cuối cùng (Tuyên bố Viên v| Chương trình h|nh động) rằng: “Quyền con người của phụ nữ và trẻ em gái là một bộ phận cấu thành, gắn liền và không thể tách rời của các quyền con người phổ biến” (Đoạn 18 Phần I). Với sự khẳng định n|y, cuộc đấu tranh vì c{c quyền bình đẳng của phụ nữ được lật sang một trang mới, theo đó, tất cả những mối quan t}m của phụ nữ sẽ được lồng ghép v|o c{c chương trình, hoạt động về quyền con người. Ngoài c{c hội nghị quốc tế chung về quyền con người, từ 1975 đến 1999, bốn Hội nghị thế giới về phụ nữ đã được tổ chức (ở Mê-hi-cô năm 1975, ở Copenhagen (Đan Mạch) năm 1980, ở Nairobi (Kê-ni-a) năm 1985, v| ở Bắc Kinh (Trung Quốc) năm 1995) đã thảo luận v| đưa ra nhiều giải ph{p thúc đẩy v| bảo vệ có hiệu quả c{c quyền, cơ hội v| vị thế bình đẳng của phụ nữ. Để thu hút sự quan t}m của cộng đồng quốc tế với vấn đề quyền của phụ nữ, Liên Hợp Quốc đã lấy giai đoạn 1975-1985 l| Thập kỷ của Liên Hợp Quốc về Phụ nữ. 2.2.2. CEDAW – văn kiện quốc tế quan trọng nhất về quyền con người của phụ nữ CEDAW l| một trong chín công ước quốc tế quan trọng nhất hiện nay về quyền con người của Liên Hợp Quốc4 . Mặc dù vậy, CEDAW không xác lập các quyền con người mới cho phụ nữ, mà 4 Core international human rights instruments, bao gồm CEDAW, Công ước về quyền trẻ em (CRC), Công ước quốc tế về c{c quyền d}n sự, chính trị (ICCPR), Công ước quốc tế về c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (ICESCR); Công ước về xóa bỏ c{c hình thức ph}n biệt đối xử về chủng tộc (ICERD); Công ước chống tra tấn (CAT); Công ước về quyền của người lao động di trú v| c{c th|nh viên trong gia đình họ (ICRMW); Công ước về quyền của người khuyết tật (ICRPD) v| Công ước về bảo vệ mọi người khỏi bị bắt đưa đi mất tích.
- 30 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG thay v|o đó, công ước n|y đề ra những cách thức, biện pháp nhằm loại trừ sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ trong việc hưởng thụ c{c quyền con người m| họ đã được thừa nhận trong những điều ước quốc tế trước đó. Cụ thể, công ước chỉ ra những lĩnh vực m| có sự ph}n biệt đối xử nặng nề với phụ nữ như hôn nh}n gia đình, quan hệ d}n sự, lao động việc l|m, đời sống chính trị, gi{o dục đ|o tạo , đồng thời x{c định c{c c{ch thức, biện ph{p để xóa bỏ những sự ph}n biệt đối xử đó. Theo c{ch tiếp cận của CEDAW, bình đẳng giới (hay bình đẳng nam nữ) không có nghĩa l| đối xử với phụ nữ giống như đối xử với nam giới trong mọi trường hợp (mô hình bình đẳng hình thức), bởi điều n|y trên thực tế chỉ l|m tăng thêm sự phụ thuộc của phụ nữ với nam giới, do phụ nữ l| nhóm yếu thế hơn nam giới. CEDAW cũng không {p dụng mô hình bình đẳng giới mang tính chất bảo hộ phụ nữ m| theo đó sự bảo vệ phụ nữ được dựa trên sự chấp nhận địa vị phụ thuộc của phụ nữ với đ|n ông. Thay v|o đó, CEDAW sử dụng mô hình bình đẳng thực chất (hay còn gọi l| c{ch tiếp cận mang tính điều chỉnh). Theo mô hình n|y, bình đẳng giới không mang ý nghĩa đơn giản l| c|o bằng sự tham gia, đóng góp của nam giới v| phụ nữ trong mọi hoạt động, m| có nghĩa l| phụ nữ v| nam giới được công nhận vị thế như nhau trong xã hội v| cùng có c{c điều kiện v| cơ hội như nhau để ph{t huy khả năng, tham gia đóng góp v| hưởng thụ th|nh quả ph{t triển của quốc gia trên mọi lĩnh vực5. Liên quan đến kh{i niệm bình đẳng nam nữ, Ủy ban về c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (cơ quan gi{m s{t thực hiện ICESCR), trong Bình luận chung số 16 thông qua tại phiên họp lần thứ 30 năm 2005 của Ủy ban (về quyền bình đẳng của nam 5 Xem Gender Briefing Kit, UNDP Vietnam, 2004, tr.11.
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 31 v| nữ trong việc hưởng thụ tất cả c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa nêu ở Điều 3 ICESCR)6 đã nhấn mạnh rằng, bình đẳng nam nữ trong việc hưởng thụ tất cả c{c quyền con người l| một nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong tất cả c{c văn kiện quốc tế về lĩnh vực n|y. Bản chất của quy định về quyền bình đẳng của phụ nữ trong luật quốc tế về quyền con người l| nhằm để bảo đảm không có sự ph}n biệt đối xử vì lý do giới tính trong việc hưởng thụ tất cả c{c quyền con người (c{c đoạn 1 v| 3). Cũng theo Ủy ban, kh{i niệm bình đẳng nam nữ cần được hiểu l| bình đẳng thực chất. Nó đòi hỏi sự bình đẳng của phụ nữ được thực hiện không chỉ trong ph{p luật (bình đẳng hình thức) v| cả trên thực tế, tức l| c{c chính s{ch, ph{p luật phải có t{c dụng l|m giảm thiểu những thiệt thòi của phụ nữ trên thực tế (c{c đoạn 6 v| 7). Dưới đ}y l| những quy định chủ yếu của CEDAW: (1) Định nghĩa sự phân biệt đối xử chống lại phụ nữ Theo Điều 1 của CEDAW, “phân biệt đối xử chống lại phụ nữ” được hiểu l|: “ bất kỳ sự phân biệt, loại trừ hay hạn chế nào được đề ra dựa trên cơ sở giới tính, mà có tác dụng hoặc nhằm mục đích làm tổn hại hoặc vô hiệu hóa việc phụ nữ, bất kể tình trạng hôn nhân của họ như thế nào, được công nhận, thụ hưởng hay thực hiện các quyền con người và tự do cơ bản trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, dân sự hay bất kể lĩnh vực nào khác, trên cơ sở bình đẳng giữa nam giới và phụ nữ”. Như vậy, có thể thấy phân biệt đối xử chống lại phụ nữ l| một kh{i niệm rất rộng. Xét về động cơ, nó 6 Nguồn của c{c khuyến nghị chung của Ủy ban về quyền kinh tế, xã hội, văn hóa được trích dẫn trong chương n|y:
- 32 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG bao gồm tất cả những h|nh động có và không có chủ đích. Xét về biểu hiện của h|nh vi, nó bao gồm không chỉ sự phân biệt mà còn sự loại trừ hay hạn chế phụ nữ. Xét về hậu quả, nó l|m tổn hại hoặc vô hiệu hóa không chỉ sự thực hiện m| còn cả sự công nhận và sự thụ hưởng c{c quyền v| tự do của phụ nữ. Xét về phạm vi t{c động, nó có thể diễn ra trên mọi lĩnh vực, cả trong đời sống gia đình v| ngo|i xã hội, trong khu vực công cộng hoặc tư nh}n. Xét về chủ thể của h|nh vi, nó có thể do mọi đối tượng g}y ra, kể cả bởi bản th}n phụ nữ. Liên quan đến kh{i niệm kể trên, cần chú ý c{c khía cạnh sau: Thứ nhất, tự th}n sự đối xử kh{c nhau không phải l| sự ph}n biệt đối xử theo nghĩa tiêu cực, m| chỉ khi sự đối xử kh{c biệt đó g}y tổn hại hay vô hiệu hóa c{c quyền con người của phụ nữ thì mới mang nghĩa tiêu cực (khía cạnh n|y được đề cập thêm ở phần liên quan đến Điều 4 dưới đ}y). Thứ hai, khía cạnh ‚hạn chế‛ nêu trong định nghĩa có nghĩa l| sự giới hạn hoặc giảm bớt một c{ch tuỳ tiện, bằng ph{p luật hoặc trên thực tế, c{c quyền v| tự do của phụ nữ m| đã được luật ph{p quốc tế thừa nhận; trong khi đó, khía cạnh ‚loại trừ‛ có nghĩa l| sự phủ nhận ho|n to|n c{c quyền v| tự do của phụ nữ (ví dụ, ph{p luật một số nước không cho phép phụ nữ có quyền bầu cử v| ứng cử). Thứ ba, khía cạnh ‚tổn hại‛ h|m ý những hậu quả dẫn đến sự hạn chế trong việc thực hiện, công nhận v| thụ hưởng c{c quyền; trong khi sự ‚vô hiệu hóa‛ có nghĩa l| loại bỏ hoàn toàn c{c quyền v| tự do của phụ nữ. Thứ tư, khía cạnh ‚thực hiện” h|m ý năng lực lựa chọn v| h|nh động của bản th}n phụ nữ, cũng như sự vận h|nh v| tính
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 33 hiệu quả của c{c cơ chế bảo vệ c{c quyền của phụ nữ; trong khi đó, khía cạnh ‚công nhận‛ nói đến mức độ nhận thức v| tôn trọng c{c quyền của phụ nữ trong xã hội, còn khía cạnh ‚thụ hưởng” đề cập đến mức độ bảo đảm c{c quyền v| tự do cơ bản của phụ nữ trên thực tế7. Thứ năm, tính chủ đích của h|nh vi dẫn tới sự ph}n biệt đối xử với phụ nữ một c{ch trực tiếp, thể hiện ở những h|nh động được dự liệu với những mục tiêu hướng tới rõ r|ng (ví dụ, luật ph{p một số nước chỉ thừa nhận quyền thừa kế t|i sản của cha mẹ đối với con trai). Trong khi tính không chủ đích của h|nh vi dẫn tới sự ph}n biệt đối xử với phụ nữ một c{ch gi{n tiếp, thể hiện ở những h|nh động xuất ph{t từ nhận thức sai lầm về bình đẳng giới khiến phụ nữ không thể tiếp cận cơ hội một c{ch bình đẳng với đ|n ông (ví dụ, quy định điều kiện để một người được vay vốn ng}n h|ng l| phải đứng tên chủ gia đình, trong khi trên thực tế ở nhiều xã hội, chỉ có người chồng mới được giữ vị trí n|y). Cũng liên quan đến kh{i niệm ph}n biệt đối xử với phụ nữ, trong Bình luận chung số 16 (đã nêu trên) của Ủy ban về c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa ph}n biệt giữa sự ph}n biệt đối xử trực tiếp v| sự ph}n biệt đối xử gi{n tiếp với phụ nữ, theo đó, sự ph}n biệt đối xử trực tiếp thể hiện ở sự đối xử khác biệt trực tiếp và công khai với phụ nữ vì lý do giới tính m| không dựa trên những cơ sở hợp lý kh{ch quan (đoạn 12), còn sự ph}n biệt đối xử gi{n tiếp thể hiện ở hệ quả mang tính phân biệt đối xử với phụ nữ xảy ra trong qu{ trình thực thi ph{p luật, chính s{ch, mặc dù về mặt hình thức c{c quy định ph{p luật, chính s{ch đó không thể hiện sự ph}n biệt đối xử, ví dụ như phụ nữ rơi v|o ho|n 7 Xem CEDAW - Thiết lập lại quyền cho phụ nữ, sđd, tr.31.
- 34 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG cảnh bất lợi về cơ hội so với đ|n ông khi thực hiện một quy định ph{p luật hoặc chính s{ch nhất định (đoạn 13). (2) Nghĩa vụ quốc gia Theo Điều 2 v| 3 CEDAW, để loại trừ mọi sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ, c{c quốc gia có những nghĩa vụ cơ bản sau: Quy định nguyên tắc bình đẳng nam nữ trong Hiến ph{p, ph{p luật quốc gia; Ngăn chặn c{c hình thức ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ bằng mọi biện ph{p, kể cả bằng chế t|i hình sự; Thiết lập c{c cơ chế ph{p lý để giúp phụ nữ bảo vệ c{c quyền bình đẳng của họ; Đảm bảo rằng hoạt động của c{c cơ quan nh| nước ở c{c cấp không có tính chất ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ; Điều chỉnh, xo{ bỏ những quy định ph{p luật, c{c phong tục, tập qu{n có tính chất ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ. Như vậy, nghĩa vụ quốc gia trong việc loại trừ mọi sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ đòi hỏi c{c chính phủ phải thực thi những biện ph{p to|n diện, cả về ph{p lý, chính trị, kinh tế, văn hóa v| xã hội, t{c động đến cả đời sống công cộng lẫn gia đình. Các biện ph{p n|y không chỉ nhằm mục đích ngăn cấm, trừng phạt c{c h|nh vi ph}n biệt đối xử với phụ nữ, m| còn nhằm tạo điều kiện cho phụ nữ có thể tham gia chống lại c{c hình thức ph}n biệt đối xử với họ. Liên quan đến vấn đề trên, Hội đồng quyền con người (HRC - cơ quan gi{m s{t thực hiện ICCPR), trong Bình luận chung số 4 thông qua tại phiên họp lần thứ 13 năm 1981 của Ủy ban (về
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 35 quyền bình đẳng của nam v| nữ trong việc hưởng thụ tất cả c{c quyền d}n sự, chính trị nêu ở Điều 3 ICPCR)8 đã nêu rõ, trong vấn đề n|y, nghĩa vụ của c{c quốc gia th|nh viên cũng bao gồm ba khía cạnh: nghĩa vụ tôn trọng, nghĩa vụ bảo vệ v| nghĩa vụ thực hiện c{c quyền con người của phụ nữ. Trong Bình luận chung số 16 (đã nêu trên) Ủy ban về c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa cũng khẳng định tương tự (đoạn 17), đồng thời nêu ra những hướng dẫn chi tiết với c{c quốc gia th|nh viên trong việc thực hiện c{c nghĩa vụ đó. (3) Các biện pháp đặc biệt tạm thời Điều 4 CEDAW cho phép c{c quốc gia th|nh viên có thể {p dụng những ưu đãi với phụ nữ (hay còn được gọi l| các biện pháp đặc biệt tạm thời) để thúc đẩy nhanh sự bình đẳng trên thực tế giữa nam v| nữ m| không bị coi l| ph}n biệt đối xử với nam giới. Trong Khuyến nghị chung số 59 thông qua tại kỳ họp lần thứ 7 năm 1988 v| Khuyến nghị chung số 25 thông qua tại kỳ họp lần thứ 13 năm 2004, Ủy ban gi{m s{t thực hiện CEDAW (Ủy ban CEDAW) đã khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên cần tăng cường {p dụng c{c biện ph{p đặc biệt tạm thời để thúc đẩy sự bình đẳng của phụ nữ trong c{c lĩnh vực chính trị, kinh tế, gi{o dục v| việc l|m. Theo Ủy ban, những biện ph{p đặc biệt tạm thời cần được {p dụng kể cả khi quốc gia th|nh viên đã đạt được những th|nh tựu trong việc ho|n thiện hệ thống ph{p luật về bình đẳng nam nữ. 8 Nguồn của c{c khuyến nghị chung của HRC được trích dẫn trong chương này: 9 Nguồn của c{c khuyến nghị chung của Ủy ban CEDAW được trích dẫn trong chương n|y:
- 36 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 CEDAW, có một điều kiện với việc {p dụng c{c biện ph{p đặc biệt tạm thời, đó l| những biện ph{p đó phải được chấm dứt ngay khi mục tiêu bình đẳng nam nữ đã đạt được. Điều n|y đơn giản l| để tr{nh sự ph}n biệt đối xử ngược lại với nam giới. Phù hợp với quy định n|y, Ủy ban CEDAW, trong Khuyến nghị chung số 25 nêu rõ, việc {p dụng c{c biện ph{p đặc biệt tạm thời không bị coi l| ph}n biệt đối xử như quy định trong công ước, tuy nhiên, cũng không được dẫn đến việc duy trì những tiêu chuẩn hay đối xử khác nhau một c{ch bất hợp lý giữa phụ nữ v| nam giới (đoạn 14). Mặc dù theo Khoản 1 Điều 4, c{c biện ph{p đặc biệt tạm thời phải chấm dứt ngay khi mục tiêu bình đẳng nam nữ đã đạt được, nhưng có một ngoại lệ đó l|, c{c biện ph{p ưu tiên nhằm bảo vệ thiên chức l|m mẹ của phụ nữ thì có thể {p dụng liên tục m| không bị coi l| ph}n biệt đối xử với nam giới (Khoản 2 Điều 4). Trong Khuyến nghị chung số 25, Ủy ban CEDAW đã giải thích sự kh{c nhau giữa quy định của Khoản 1 v| Khoản 2 Điều 4, theo đó, quy định ở Khoản 1 xuất ph{t từ thực tế bất bình đẳng với phụ nữ trong xã hội v| nhằm mục đích thúc đẩy việc xóa bỏ sự bất bình đẳng đó, vì vậy c{c biện ph{p {p dụng chỉ có tính chất tạm thời. Trong khi quy định tại Khoản 2 xuất ph{t từ sự kh{c biệt mang tính đặc trưng, cố định về sinh học giữa hai giới, do đó, việc {p dụng c{c biện ph{p ưu tiên với phụ nữ liên quan đến chức năng l|m mẹ cần mang tính chất l}u d|i (c{c đoạn 15 v| 16). Xét chung, cơ sở lý luận của Điều 4, như đã phần n|o đề cập ở phần trên, l| bình đẳng v| không ph}n biệt đối xử không có nghĩa phải đối xử như nhau với mọi người trong mọi trường hợp.
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 37 Nói c{ch kh{c, sự đối xử ph}n biệt không phải lúc n|o cũng mang tính tiêu cực v| cần phải loại bỏ, m| trong một số ho|n cảnh, nó mang tính tích cực (positive discrimination) v| cần phải vận dụng, để bảo đảm sự bình đẳng thực chất, chứ không phải bình đẳng một c{ch hình thức. Thông thường, sự phân biệt đối xử tích cực (cụ thể như c{c biện ph{p đặc biệt tạm thời), được {p dụng khi c{c đối tượng t{c động kh{c nhau về mức độ năng lực h|nh vi về quyền con người, nhằm mục đích đặt các đối tượng tác động vào một điểm xuất phát ngang bằng, bởi lẽ trong trường hợp có sự kh{c nhau về năng lực h|nh vi, việc đối xử như nhau với tất cả mọi người trên thực tế l| sự ph}n biệt đối xử với những đối tượng yếu thế hơn. (4) Sửa đổi những tập tục và khuôn mẫu giới có tác động tiêu cực đến phụ nữ. Điều 5 CEDAW yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên tiến h|nh c{c biện ph{p để sửa đổi c{c tập tục, khuôn mẫu về văn hóa, xã hội có tính chất ph}n biệt đối xử với phụ nữ, cụ thể l| c{c phong tục, tập qu{n mang tính định kiến, dập khuôn về vị thế của phụ nữ trong gia đình hoặc ngo|i xã hội. Điều n|y cũng đề cập tới sự cần thiết phải có hoạt động gi{o dục về gia đình với nội dung thừa nhận vị trí, vai trò của chức năng l|m mẹ của phụ nữ v| tr{ch nhiệm chung của vợ v| chồng trong việc nuôi dạy con c{i. Đ}y l| một yêu cầu rất quan trọng bởi lẽ nó cho phép giải phóng phụ nữ khỏi bị gắn chặt với vai trò t{i sản xuất (nội trợ, nuôi dạy con) có tính truyền thống, từ đó giúp họ có cơ hội tham gia v|o c{c hoạt động xã hội, cũng như tạo tiền đề cho việc sửa đổi phương thức ph}n công lao động có tính ph}n biệt đối xử với phụ nữ.
- 38 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Điều 5 được x}y dựng xuất ph{t từ thực tế l| sự ph}n biệt đối xử với phụ nữ không chỉ bắt nguồn từ những chính s{ch, ph{p luật ph}n biệt đối xử về giới tính m| còn từ những định kiến văn hóa có tính chất tiêu cực về phụ nữ (‚định kiến giới‛). Thực tế đó cho thấy việc thừa nhận về mặt ph{p lý quyền bình đẳng nam nữ v| kể cả tiến h|nh c{c biện ph{p đặc biệt tạm thời vẫn chưa đủ để loại trừ sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ m| cần phải xo{ bỏ c{c khuôn mẫu xã hội mang tính chất bất bình đẳng về giới. Liên quan đến vấn đề n|y, trong Khuyến nghị chung số 3 thông qua tại kỳ họp thứ 6 năm 1987, Ủy ban CEDAW đã thúc giục c{c quốc gia th|nh viên thực thi c{c chương trình gi{o dục v| thông tin đại chúng để giúp xóa bỏ những th|nh kiến v| phong tục, tập qu{n cản trở việc thực hiện bình đẳng nam nữ. (5) Ngăn chặn mọi hình thức buôn bán và bóc lột tình dục phụ nữ Điều 6 CEDAW yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên tiến h|nh c{c biện ph{p để ngăn chặn mọi hình thức buôn b{n phụ nữ v| bóc lột phụ nữ mại d}m. Khuyến nghị chung số 19 do Ủy ban CEDAW thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 năm 1992 nêu rằng, c{c biện ph{p như vậy cần bao gồm những h|nh động nhằm loại trừ nguyên nh}n của nạn buôn b{n, bóc lột tình dục phụ nữ như tình trạng kém ph{t triển, đói nghèo, mù chữ, lạm dụng ma tuý, không có việc l|m, chiến tranh, xung đột vũ trang v| chiếm đóng lãnh thổ (c{c đoạn 14, 15, 16). Thêm v|o đó, cần quan t}m đến những ho|n cảnh đặc biệt m| phụ nữ có nguy cơ bị buôn b{n v| bóc lột tình dục như nạn du lịch tình dục, lao động di trú (trong v| ngo|i nước, hôn nh}n với người nước ngo|i qua môi giới (đoạn 14) v| cần có c{c biện ph{p cụ thể để bảo vệ phụ
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 39 nữ trong những ho|n cảnh n|y, trong đó bao gồm việc tạo cơ hội phục hồi, t{i hòa nhập, đ|o tạo nghề nghiệp, giới thiệu việc l|m cho những phụ nữ l| nạn nh}n của nạn buôn b{n, bóc lột tình dục. Tuy nhiên, cần lưu ý l| việc đề cập đến việc ngăn chặn tình trạng bóc lột phụ nữ mại d}m v| bảo vệ phụ nữ mại d}m không có nghĩa CEDAW thừa nhận hay khuyến khích hoạt động mại d}m. (6) Quyền tham chính của phụ nữ Điều 7 CEDAW yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên phải tiến h|nh c{c biện ph{p thích hợp để xo{ bỏ sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ trong việc tham gia v|o c{c hoạt động chính trị v| xã hội (còn gọi l| quyền tham chính), theo đó c{c quốc gia th|nh viên phải bảo đảm cho phụ nữ c{c quyền: (i) Bầu cử, ứng cử v|o c{c cơ quan d}n cử v| giữ chức vụ ở c{c cơ quan công quyền; (ii) Tham gia x}y dựng, thực hiện chính s{ch, ph{p luật v| giữ chức vụ trong c{c cơ quan nh| nước ở mọi cấp; (iii) Tham gia c{c tổ chức xã hội. Khuyến nghị chung số 23 được Ủy ban CEDAW thông qua tại phiên họp lần thứ 16 (năm 1997) nêu ra những biện ph{p m| c{c quốc gia th|nh viên cần thực hiện để hỗ trợ v| khuyến khích phụ nữ thực hiện quyền tham chính, theo đó: Những biện ph{p để bảo đảm quyền bầu cử, ứng cử của phụ nữ cần nhằm: (a) Bảo đảm tỷ lệ c}n bằng giữa phụ nữ v| nam giới trong việc nắm giữ c{c vị trí được bầu cử công khai; (b) L|m cho phụ nữ hiểu tầm quan trọng v| c{ch thức thực hiện quyền bỏ phiếu của họ; (c) Khắc phục những r|o cản như thất học, ngôn ngữ, nghèo n|n v| những trở ngại cho việc thực hiện quyền tham chính của
- 40 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG phụ nữ; (d) Giúp phụ nữ vượt qua những r|o cản đó để thực hiện quyền bầu cử v| đắc cử của họ (đoạn 45). Những biện ph{p để bảo đảm quyền tham gia x}y dựng chính s{ch, ph{p luật v| giữ c{c chức vụ trong chính quyền của phụ nữ cần nhằm bảo đảm: (a) Quyền bình đẳng đại diện của phụ nữ trong qu{ trình x}y dựng chính s{ch của Chính phủ; (b) Phụ nữ có quyền bình đẳng trên thực tế trong việc nắm giữ chức vụ; (c) C{c qu{ trình tuyển dụng nhằm v|o phụ nữ phải công khai v| có tính hấp dẫn (đoạn 46). Những biện ph{p để bảo đảm quyền tham gia c{c tổ chức xã hội của phụ nữ cần nhằm: (a) Bảo đảm ban h|nh ph{p chế có hiệu quả ngăn cấm ph}n biệt đối xử với phụ nữ; (b) Khuyến khích c{c tổ chức phi chính phủ, c{c hội liên hiệp chính trị v| cộng đồng chấp thuận c{c chiến lược, khuyến khích phụ nữ đại diện v| tham gia v|o công việc của họ (đoạn 47). Ngo|i ra, trong Khuyến nghị chung kể trên, Ủy ban CEDAW cũng khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên thực thi c{c giải ph{p đặc biệt tạm thời để n}ng tỷ lệ phụ nữ tham gia v|o hoạt động chính trị, xã hội, cụ thể như đ|o tạo, vận động v| trợ giúp t|i chính cho c{c ứng cử viên nữ, đề ra c{c chỉ tiêu về tỷ lệ phụ nữ trong c{c cấp chính quyền (đoạn 15). Ủy ban cũng giải thích rằng kh{i niệm đời sống chính trị, xã hội nêu ở Điều 7 CEDAW có nội dung rất rộng, bao gồm tất cả c{c bình diện của nền h|nh chính công (c{c lĩnh vực lập ph{p, h|nh ph{p, tư ph{p), ở tất cả c{c cấp độ quốc tế, khu vực, quốc gia v| địa phương. Thêm v|o đó, kh{i niệm n|y còn bao gồm việc tham gia c{c hoạt động của xã hội d}n sự như c{c đảng ph{i chính trị, c{c hiệp hội chuyên môn, công đo|n, c{c tổ chức, nhóm dựa trên cộng đồng (đoạn
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 41 5). (7) Quyền bình đẳng của phụ nữ trong việc tham gia các quan hệ quốc tế Điều 8 yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên bảo đảm cho phụ nữ có cơ hội bình đẳng với đ|n ông trong việc tham gia c{c cơ quan đại diện ngoại giao của đất nước v| c{c tổ chức, hội nghị quốc tế. Qua điều n|y, quyền tham chính của phụ nữ đã được mở rộng tới cả ba cấp độ: cộng đồng, quốc gia v| quốc tế. Trong c{c Khuyến nghị chung số 8 (thông qua tại phiên họp lần thứ 7 năm 1988) v| số 23 (thông qua tại phiên họp lần thứ 16 năm 1997), Ủy ban CEDAW yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên vận dụng những biện ph{p đặc biệt tạm thời để tăng cường sự tham gia của phụ nữ v|o c{c quan hệ quốc tế. (8) Quyền bình đẳng về quốc tịch của phụ nữ Quốc tịch có ý nghĩa rất quan trọng, vì đó l| cơ sở để một c{ nh}n được hưởng quyền công d}n của một quốc gia. Tuy nhiên, tình trạng bất bình đẳng về quốc tịch với phụ nữ vẫn còn diễn ra ở nhiều nơi trên thế giới, dưới c{c hình thức như phụ nữ lấy chồng người nước ngo|i phải thay đổi quốc tịch theo chồng, hoặc trong trường hợp vợ chồng có hai quốc tịch, con sinh ra phải lấy quốc tịch theo cha Do vậy, Điều 9 CEDAW yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên phải bảo đảm cho phụ nữ được bình đẳng với nam giới trong việc nhập, thay đổi, giữ nguyên quốc tịch, m| không phụ thuộc v|o quốc tịch chồng hoặc của cha, đặc biệt trong trường hợp phụ nữ kết hôn với người nước ngo|i. Thêm v|o đó, điều n|y cũng yêu cầu bảo đảm cho phụ nữ quyền bình đẳng với chồng trong việc x{c định quốc tịch cho con.
- 42 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG (9) Quyền bình đẳng của phụ nữ trong giáo dục Phụ nữ thường l| nạn nh}n của tình trạng ph}n biệt đối xử trong gi{o dục, thể hiện ở việc nhiều phụ nữ v| trẻ em g{i không được học tập hoặc không được theo học những ng|nh nghề nhất định hay không được tạo cơ hội học cao lên Tại nhiều xã hội, c{c bậc cha mẹ thường cho rằng con g{i không cần có học vấn cao v| thường ưu tiên c{c cơ hội học tập cho con trai. Trong khi đó, thực tế khắp nơi trên thế giới đã cho thấy, gi{o dục l| tiền đề để bảo đảm sự bình đẳng với phụ nữ trên c{c lĩnh vực kh{c như lao động, việc l|m, hoạt động chính trị v| vị thế trong gia đình; đồng thời tạo cơ sở xo{ bỏ những tập tục truyền thống lạc hậu, có tính chất ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ. Chính vì vậy, Điều 10 yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên phải {p dụng tất cả c{c biện ph{p thích hợp để xóa bỏ sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ trong lĩnh vực gi{o dục, cụ thể trong những khía cạnh như: gi{o dục, hướng nghiệp, học nghề, tiếp cận với c{c hoạt động nghiên cứu v| đạt được bằng cấp ở c{c cơ sở gi{o dục thuộc tất cả c{c loại hình, cấp độ gi{o dục, chương trình giảng dạy, thi cử, gi{o viên, cơ sở vật chất, trang bị của trường học; học bổng, trợ cấp học tập; cơ hội tham gia các hoạt động gi{o dục thể chất v| c{c hoạt động thể thao; tiếp cận với những thông tin gi{o dục riêng biệt về đảm bảo sức khỏe v| hạnh phúc gia đình, kể cả những thông tin v| tư vấn về kế hoạch hóa gia đình. Ngo|i ra, Điều 10 cũng yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên nỗ lực h|nh động để xóa bỏ những quan niệm rập khuôn cản trở thực hiện quyền gi{o dục của phụ nữ (trong đó có việc khuyến khích hình thức gi{o dục chung cho cả học sinh nam nữ, sửa lại
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 43 c{c s{ch gi{o khoa, chương trình học tập, v| điều chỉnh c{c phương ph{p giảng dạy); tạo cơ hội cho phụ nữ tham gia c{c chương trình gi{o dục thường xuyên; giảm tỷ lệ nữ sinh bỏ học v| tổ chức c{c chương trình d|nh cho những phụ nữ v| trẻ em g{i đã phải bỏ học. (10) Quyền bình đẳng của phụ nữ về việc làm Bình đẳng về việc l|m l| một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất với cuộc sống v| vị thế của phụ nữ, bởi lẽ nó l| tiền đề để giúp phụ nữ tự chủ về phương diện kinh tế, qua đó tho{t khỏi địa vị phụ thuộc v|o đ|n ông. Điều 11 CEDAW yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên phải áp dụng c{c biện ph{p thích hợp để xóa bỏ sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ trong tất cả c{c khía cạnh của lĩnh vực việc l|m, cụ thể l| trong c{c vấn đề như quyền được l|m việc; quyền có c{c cơ hội việc l|m (bao gồm việc {p dụng những tiêu chuẩn như nhau khi tuyển dụng); quyền tự do lựa chọn ng|nh nghề v| việc l|m; c{c quyền liên quan đến việc thăng tiến, an ninh việc l|m, phúc lợi, đ|o tạo nghề, đ|o tạo, huấn luyện n}ng cao; quyền bình đẳng trong trả thù lao v| trong đối xử, đ{nh gi{ trong công việc; quyền được hưởng an sinh xã hội; quyền được bảo vệ sức khỏe v| an to|n lao động, kể cả bảo vệ chức năng sinh đẻ (Khoản 1). Khoản 2 Điều 11 nêu những biện ph{p cụ thể m| c{c quốc gia th|nh viên phải thực hiện để ngăn chặn sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ trong quan hệ việc l|m vì lý do hôn nh}n hay sinh đẻ, trong đó bao gồm: a) Cấm kỷ luật, sa thải phụ nữ với lý do có thai, nghỉ đẻ hay kết hôn; b) [p dụng chế độ nghỉ đẻ vẫn hưởng lương, th}m niên v| c{c phúc lợi xã hội như khi đang l|m
- 44 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG việc; c) Khuyến khích cung cấp những dịch vụ xã hội cần thiết hỗ trợ cho c{c bậc cha mẹ để họ có thể chăm sóc con c{i; d) Bảo vệ đặc biệt đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai trước những công việc độc hại; e) Định kỳ xem xét lại, sửa đổi, bổ sung c{c quy định ph{p luật về bảo vệ phụ nữ. Liên quan đến Điều 11 CEDAW, Ủy ban CEDAW, trong Khuyến nghị chung số 12 thông qua tại phiên họp lần thứ 8 (năm 1989) đã đề cập đến việc bảo vệ phụ nữ không bị x}m hại, quấy rối tình dục ở nơi l|m việc, coi đó l| một khía cạnh về bình đẳng của phụ nữ về việc l|m. Sau đó, trong Khuyến nghị chung số 13 cũng được thông qua tại phiên họp lần thứ 8, Ủy ban đặc biệt lưu ý c{c quốc gia th|nh viên về việc bảo đảm quyền được trả công bình đẳng của phụ nữ thông qua c{c biện ph{p như: phê chuẩn hoặc gia nhập ngay Công ước số 100 về trả công bình đẳng của ILO (đoạn 1); nghiên cứu, x}y dựng, xem xét v| thông qua những cơ chế đ{nh gi{ nghề nghiệp dựa trên c{c tiêu chí phi giới tính (đoạn 2); hỗ trợ đến mức cao nhất có thể việc th|nh lập một cơ chế nhằm bảo đảm trả công bình đẳng cho nam v| nữ trong những công việc như nhau (đoạn 3). Tuy nhiên, Điều 11 CEDAW có một điểm hạn chế l| chỉ {p dụng cho phụ nữ trong c{c công việc chính thức, không {p dụng cho c{c công việc trên lĩnh vực nông nghiệp, l|m việc tại nhà Như vậy, vẫn còn một số lớn phụ nữ lao động không được bảo vệ bởi quy định n|y. Tuy nhiên, hạn chế đó phần n|o đã được khắc phục thông qua một số Khuyến nghị chung của Ủy ban công ước. Cụ thể, trong Khuyến nghị chung số 17 được thông qua tại phiên họp lần thứ 10 (năm 1991), Ủy ban CEDAW khẳng định sự đóng góp của phụ nữ với nền kinh tế của c{c quốc gia v| c{c gia đình khi l|m những công việc không tính th|nh tiền
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 45 công, đồng thời khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên nghiên cứu, điều tra để đ{nh gi{ gi{ trị của những công việc không tính th|nh tiền công m| phụ nữ đang thực hiện v| cộng gi{ trị những công việc đó v|o tổng thu nhập quốc d}n cũng như để l|m cơ sở x}y dựng c{c chính s{ch quốc gia về thúc đẩy sự tiến bộ của phụ nữ. Trong Khuyến nghị chung số 16 cũng được thông qua tại phiên họp lần thứ 10, Ủy ban cho rằng c{c nh| nước có nghĩa vụ bảo đảm an sinh v| phúc lợi xã hội cho phụ nữ l|m việc ở c{c doanh nghiệp tư nh}n do th|nh viên gia đình l|m chủ. Ngo|i ra, trong Khuyến nghị chung số 19 được thông qua tại phiên họp lần thứ 11 (năm 1992), Ủy ban yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên gi{m s{t điều kiện l|m việc của những phụ nữ l|m nghề giúp việc gia đình nhằm bảo vệ họ khỏi mọi sự ngược đãi. Bên cạnh Điều 11 CEDAW, để bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ về việc l|m, cũng cần thiết tham chiếu với c{c công ước có liên quan của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), trong đó tiêu biểu l| Công ước số 100 về trả công bình đẳng giữa lao động nam v| lao động nữ cho c{c công việc có gi{ trị như nhau. (11) Quyền bình đẳng của phụ nữ trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ Chăm sóc sức khỏe l| một nhu cầu thiết yếu của con người nhưng có ý nghĩa đặc biệt với phụ nữ. Điều n|y l| vì kh{c với đ|n ông, phụ nữ phải g{nh v{c chức năng sinh nở v| nuôi con – chức năng h|m chứa rất nhiều rủi ro về sức khỏe. Tuy nhiên, điều bất hợp lý l| trên thực tế, phụ nữ thường phải chịu thiệt thòi trong việc hưởng thụ quyền n|y do dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ở c{c quốc gia thường l| dịch vụ trả tiền, trong khi xét chung, phụ nữ có thu nhập thấp hơn nhiều so với nam giới.
- 46 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Điều 12 CEDAW yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên phải {p dụng tất cả c{c biện ph{p thích hợp để xóa bỏ sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo phụ nữ được bình đẳng với nam giới trong việc tiếp cận với c{c dịch vụ chăm sóc sức khỏe, kể cả dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Điều n|y cũng yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên Công ước phải đảm bảo cho phụ nữ c{c dịch vụ chăm sóc sức khỏe đặc biệt có liên quan đến chức năng l|m mẹ, cụ thể l| những dịch vụ về thai nghén, sinh đẻ v| nuôi con, v| phải đảm bảo l| những dịch vụ n|y được cung cấp cho phụ nữ một c{ch miễn phí nếu cần thiết. Liên quan đến Điều 12, Ủy ban CEDAW đã thông qua Khuyến nghị chung số 24 tại phiên họp lần thứ 20 năm 1999, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của quyền được chăm sóc sức khỏe với phụ nữ, đồng thời khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên thực thi một chiến lược to|n diện cấp quốc gia để chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ suốt đời, trong đó bao gồm c{c biện ph{p nhằm phòng, chống v| điều trị những loại bệnh tật v| điều kiện t{c động đến sức khỏe của phụ nữ, đảm bảo cho mọi phụ nữ được hưởng c{c dịch vụ chăm sóc sức khỏe, kể cả dịch vụ sức khỏe sinh sản, với chi phí vừa phải, đồng thời ph}n bổ ng}n s{ch, nh}n lực thích đ{ng cho hoạt động chăm sóc khỏe cho phụ nữ v| quản lý để bảo đảm c{c nguồn lực đó được sử dụng có hiệu quả (c{c đoạn 29, 30). Ngo|i Khuyến nghị chung số 24, một số Khuyến nghị chung kh{c của Ủy ban CEDAW cũng đề cập đến nhiều khía cạnh cụ thể về quyền được chăm sóc sức khỏe của phụ nữ. Cụ thể, c{c Khuyến nghị chung số 14 (thông qua tại phiên họp lần thứ 9 năm 1990) v| 19 (thông qua tại phiên họp lần thứ 11 năm 1992) yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên thực thi những biện ph{p thích hợp để xo{ bỏ những tập tục nguy hại
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 47 cho sức khoẻ phụ nữ như tục cắt bỏ }m vật nữ, tục bắt phụ nữ có thai v| nuôi con phải ăn kiêng, tục đa thê, tục trọng nam khinh nữ dẫn tới sự lựa chọn giới tính cho thai nhi hoặc ép buộc phụ nữ phải mang thai để có con trai. Khuyến nghị chung số 15 được Ủy ban thông qua tại phiên họp lần thứ 9 năm 1990 khuyến nghị c{c quốc gia tăng cường những biện ph{p bảo vệ phụ nữ trước đại dịch HIV v| chống ph}n biệt đối xử với phụ nữ trong c{c hoạt động phòng chống HIV/AIDS. Khuyến nghị chung số 24 được Ủy ban thông qua tại phiên họp lần thứ 20 năm 1999 yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên bảo đảm quyền của phụ nữ được thông tin, gi{o dục về những dịch vụ sức khoẻ tình dục v| chú trọng đến nhu cầu đặc biệt về sức khoẻ của c{c phụ nữ trong những ho|n cảnh khó khăn như trong xung đột vũ trang, bị buôn b{n, bóc lột tình dục, cũng như nhu cầu chăm sóc sức khỏe của phụ nữ cao tuổi v| phụ nữ khuyết tật. (12) Quyền bình đẳng của phụ nữ trong đời sống kinh tế, xã hội Thực tế ở khắp nơi trên thế giới cho thấy, trên lĩnh vực kinh tế, phụ nữ thường bị ph}n biệt đối xử trong việc hưởng trợ cấp gia đình, quản lý, sử dụng t|i sản, thế chấp v| vay vốn ng}n h|ng Cùng với việc l|m, đ}y l| những tiền đề quyết định khả năng về t|i chính của phụ nữ - một trong những yếu tố thiết yếu tạo nên vị thế bình đẳng nam nữ. Về phương diện xã hội, do g{nh nặng đa vai trò về giới, phụ nữ thường có rất ít thời gian vui chơi, giải trí v| hưởng thụ đời sống văn hóa, trong khi điều n|y được xem l| một trong những biểu hiện thực chất của sự bình đẳng nam nữ. Chính vì vậy, Điều 13 CEDAW yêu cầu c{c quốc gia bảo đảm cho phụ nữ được bình đẳng với nam giới trong ba khía cạnh: (i)
- 48 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Hưởng c{c phúc lợi gia đình; (ii) Tín dụng, ng}n h|ng (ví dụ như vay tiền của ng}n h|ng, thế chấp t|i sản v| tham gia c{c loại hình tín dụng ) v| (iii) Tham gia c{c hoạt động giải trí v| văn hóa. (13) Bình đẳng trước pháp luật Điều 15 CEDAW không chỉ khẳng định vị thế bình đẳng của phụ nữ với nam giới trước ph{p luật m| cả trong những quan hệ d}n sự cụ thể - lĩnh vực m| theo truyền thống văn hóa của nhiều xã hội, phụ nữ thường phải chịu sự ph}n biệt đối xử nặng nề so với đ|n ông. Theo Điều n|y, c{c quốc gia th|nh viên phải bảo đảm cho phụ nữ có vị thế bình đẳng với nam giới trong mọi quan hệ d}n sự, cụ thể l| trong c{c vấn đề như giao kết c{c hợp đồng, quản lý t|i sản, tự do đi lại, lựa chọn nơi cư trú v| trong c{c hoạt động tố tụng Điều n|y cũng quy định tất cả c{c hợp đồng v| giấy tờ d}n sự m| có nội dung hạn chế tư c{ch ph{p lý của phụ nữ phải bị coi l| vô gi{ trị v| không có hiệu lực thi hành. Trong Khuyến nghị chung số 21 thông qua tại phiên họp lần thứ 11 năm 1992, Ủy ban CEDAW nêu rằng, việc giới hạn c{c quyền của phụ nữ trong việc ký kết hợp đồng, tự do lựa chọn chỗ ở hay tiếp cận với tòa {n v| dịch vụ ph{p luật đều l|m hạn chế nghiêm trọng khả năng tự chủ trong cuộc sống của phụ nữ v| đều bị coi l| ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ (c{c đoạn 7, 8, 9). Ủy ban cũng cho rằng, những phụ nữ nhập cư sống v| l|m việc tạm thời ở nước ngo|i với chồng hay bạn tình cũng phải được bình đẳng về tư c{ch ph{p lý với người chồng hay bạn tình đó (đoạn 10). (14) Quyền bình đẳng của phụ nữ trong quan hệ hôn nhân, gia
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 49 đình Điều 16 CEDAW đề cập tới việc xo{ bỏ sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ trên lĩnh vực riêng tư có ý nghĩa rất quan trọng đến cuộc sống của con người nói chung v| của phụ nữ nói riêng, đó l| hôn nh}n, gia đình. Điều n|y xuất ph{t từ thực tế l| trong hầu hết c{c xã hội, phụ nữ thường phải chịu đựng sự đối xử bất bình đẳng ngay trong gia đình, thể hiện ở c{c hình thức như hôn nh}n cưỡng bức (hay sắp đặt), quyền quyết định về con cái, quản lý t|i sản Sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ trên lĩnh vực n|y thường bắt nguồn từ c{c tập tục truyền thống - khía cạnh có sức ì lớn nhất. Bù lại, sự thay đổi trên lĩnh vực n|y được coi l| một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định để phụ nữ đạt được sự bình đẳng trọn vẹn với đ|n ông. C{c khía cạnh chủ yếu được đề cập trong Điều 16 bao gồm: (i) Bình đẳng về kết hôn, thể hiện ở việc phụ nữ được tự do quyết định việc kết hôn v| lựa chọn người phối ngẫu. Vấn đề n|y liên quan đến tr{ch nhiệm của c{c nh| nước trong việc quy định độ tuổi kết hôn tối thiểu, việc đăng ký kết hôn, chế độ hôn nh}n tự nguyện, cấm chế độ đa thê cũng như việc tảo hôn cho trẻ em; (ii) Bình đẳng trong hôn nhân và khi hôn nhân kết thúc, thể hiện ở việc phụ nữ được bình đẳng với chồng cả trong thời gian hôn nh}n v| khi đã ly hôn. Điều n|y liên quan đến một loạt vấn đề từ quản lý t|i sản chung trong gia đình; quyền v| tr{ch nhiệm với con c{i; việc x{c định số con, khoảng c{ch giữa c{c lần sinh; việc cho, nhận con nuôi; những tự do c{ nh}n như việc lựa chọn họ tên, quyết định lựa chọn nghề nghiệp, việc l|m của bản th}n m| không bị phụ thuộc v|o người chồng. Liên quan đến Điều 16, trong Khuyến nghị chung số 21, Ủy ban CEDAW nêu rằng, kh{i niệm gia đình có thể hiểu kh{c nhau
- 50 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG giữa c{c quốc gia, tuy nhiên, dù được hiểu như thế n|o thì trong mô hình gia đình đó, việc đối xử với phụ nữ cũng phải tu}n thủ c{c quy định của Điều 16 (đoạn 13). Ủy ban cũng cho rằng chế độ hôn nh}n đa thê l| tr{i với quyền bình đẳng nam nữ v| có thể g}y ra những nguy cơ nghiêm trọng cho phụ nữ v| con c{i họ. Vì vậy, Ủy ban khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên cấm chế độ đa thê (đoạn 14). Ủy ban cũng khuyến nghị c{c quốc gia cấm c{c h|nh động cưỡng ép hoặc sắp đặt hôn nh}n để bảo đảm quyền được lựa chọn người phối ngẫu (đoạn 15). Thêm v|o đó, Ủy ban cho rằng c{c quy định ph{p luật v| tập tục ưu đãi cho nam giới trong việc hưởng thừa kế t|i sản l| sự ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ; đồng thời yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên phải thừa nhận v| bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ trong vấn đề n|y. Cũng liên quan đến Điều 16, trong Khuyến nghị chung số 19, Ủy ban CEDAW nêu rằng, h|nh động triệt sản nữ v| bắt buộc ph{ thai cấu th|nh vi phạm quyền của phụ nữ trong việc quyết định số con v| khoảng c{ch giữa c{c lần sinh. Ủy ban cũng yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên tăng cường c{c biện ph{p, kể cả d}n sự v| hình sự, để chống lại nạn bạo h|nh phụ nữ trong gia đình, bao gồm việc thiết lập c{c trung t}m phục hồi v| c{c nh| tạm l{nh cho những phụ nữ l| nạn nh}n của tệ nạn này. Điểm hạn chế của Điều 16 (v| của to|n bộ Công ước) l| đã không đề cập một c{ch đúng mức tới vấn đề bạo lực trên cơ sở giới tính, một trong bốn hình thức cơ bản về bất bình đẳng giới. Tuy nhiên, hạn chế n|y đã phần n|o được khắc phục với việc Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua Tuyên ngôn về xo{ bỏ mọi hình thức bạo lực chống lại phụ nữ v|o năm 1993. Thêm v|o đó, trong Khuyến nghị chung số 12 được thông qua tại
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 51 phiên họp lần thứ 8 năm 1989, Ủy ban CEDAW khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên thực thi v| b{o c{o về c{c biện ph{p m| quốc gia đã tiến h|nh để bảo vệ phụ nữ khỏi những hình thức bạo lực ở trong gia đình, ngo|i xã hội v| ở nơi l|m việc. Còn trong Khuyến nghị chung số 19, Ủy ban x{c định bạo lực trên cơ sở giới tính cấu th|nh một trong c{c hình thức ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ, v| kh{i niệm ‚bạo lực trên cơ sở giới tính‛ được hiểu l| những h|nh vi ‚ nhằm g}y {p lực hoặc điều khiển một người phụ nữ một c{ch không chính đ{ng, bao gồm những h|nh động h|nh hạ về thể chất, tinh thần, g}y tổn thương hay đau đớn về tình dục, đe doạ g}y ra những h|nh động như vậy hay sự cưỡng chế v| tước đoạt những quyền tự do kh{c của phụ nữ ‛ (đoạn 6). Ủy ban cũng cho rằng bạo lực trên cơ sở giới tính x}m phạm hoặc tước đoạt của phụ nữ rất nhiều quyền v| tự do cơ bản của con người, trong đó có quyền sống; quyền không bị tra tấn, đối xử hay trừng phạt t|n bạo, vô nh}n đạo; quyền tự do v| an ninh c{ nh}n; quyền bình đẳng trước ph{p luật; quyền bình đẳng trong gia đình; quyền được hưởng tình trạng tốt nhất về sức khỏe (đoạn 7). (15) Quyền bình đẳng của phụ nữ nông thôn Phụ nữ nông thôn l| một trong những bộ phận dễ bị tổn thương nhất trong tổng thể nhóm người dễ bị tổn thương l| phụ nữ. Bộ phận phụ nữ n|y có những nhu cầu đặc biệt cần được đ{p ứng, xuất ph{t từ những yếu tố: Thứ nhất, họ không phải l| những lao động l|m công ăn lương nên nguồn sống không được bảo đảm ổn định v| độc lập như c{c nhóm phụ nữ kh{c. Thứ hai, do tính chất công việc v| môi trường sống ở nông
- 52 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG thôn, họ thường chịu g{nh nặng đa vai trò về giới v| phải chịu đựng nhiều tập tục truyền thống mang tính ph}n biệt đối xử về giới hơn so với phụ nữ ở th|nh thị. Thứ ba, phần lớn công việc phụ nữ nông thôn thường l|m l| những công việc ‚vô hình‛, không tính được th|nh tiền nên sự đóng góp của họ ít được ghi nhận. Xuất ph{t từ thực tế kể trên, Điều 14 CEDAW x{c nhận tầm quan trọng v| những đóng góp của phụ nữ nông thôn với kinh tế của đất nước v| sự phồn vinh của gia đình, đồng thời yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên phải quan t}m đặc biệt đến việc bảo đảm cho phụ nữ nông thôn c{c quyền bình đẳng trong c{c vấn đề: (i) Tham gia x}y dựng v| thực hiện c{c kế hoạch ph{t triển kinh tế, xã hội ở c{c cấp; (ii) Chăm sóc sức khoẻ, kể cả thông tin, tư vấn, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; (iii) Hưởng lợi trực tiếp từ c{c chương trình bảo hiểm xã hội; (iv) Tham gia c{c loại hình đ|o tạo chính quy v| không chính quy, kể cả đ|o tạo kỹ thuật, nghiệp vụ; (v) Tham gia c{c hoạt động của cộng đồng; (vi) Tiếp cận c{c hình thức tín dụng về nông nghiệp, c{c điều kiện thuận lợi về thị trường, kỹ thuật; (vii) Được đối xử bình đẳng trong qu{ trình ph}n chia ruộng đất hoặc khi quy hoạch nông thôn; (viii) Được hưởng c{c điều kiện sống phù hợp, đặc biệt về nh| ở, điều kiện vệ sinh, điện, nước, giao thông, thông tin. Liên quan đến Điều 14, trong Khuyến nghị chung số 16 thông qua tại phiên họp lần thứ 10 năm 1990, Ủy ban CEDAW đặc biệt khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên thu thập số liệu thống kê v| b{o c{o với Ủy ban về thực trạng ph{p lý v| xã hội của những phụ nữ l|m việc trong c{c doanh nghiệp gia đình (phần lớn ở vùng nông thôn) m| thường không được trả công, được
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 53 hưởng bảo hiểm hoặc phúc lợi xã hội cũng như thực hiện c{c biện ph{p để cải thiện tình hình đó. Trong Khuyến nghị chung số 17, Ủy ban cũng yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên điều tra và b{o c{o về những công việc gia đình không tính th|nh tiền công m| phụ nữ, đặc biệt l| phụ nữ ở vùng nông thôn, đang phải l|m. Trong Khuyến nghị số 11, Ủy ban đặc biệt lưu ý c{c quốc gia th|nh viên về tình trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ nông thôn, xuất ph{t từ thực tế l| những phong tục tập qu{n lạc hậu thường tồn tại phổ biến v| có ảnh hưởng nặng nề hơn ở vùng nông thôn 2.3. Quyền của trẻ em theo luật quốc tế 2.3.1.Khái quát lịch sử phát triển của vấn đề quyền trẻ em Từ l}u trẻ em đã được coi l| một trong c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương nhất v| được c{c nh| nước, c{c cộng đồng quan t}m bảo vệ. Từ thế kỷ XIV, ở Ch}u ]u đã xuất hiện những dự {n công cộng d|nh cho trẻ em (bệnh viện Spedale Degli Innocenti ở Florent, Italia). Hoặc cũng trong thời kỳ n|y ở Ch}u [, Bộ luật Hồng Đức của Việt Nam đã quy định tr{ch nhiệm của d}n chúng v| c{c quan lại địa phương phải giúp đỡ trẻ em t|n tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc trẻ lạc, đồng thời quy định về trừng trị tội gian d}m với trẻ em g{i; tội buôn b{n phụ nữ, trẻ em; giảm {n v| hoãn thi h|nh {n với phụ nữ có thai, đang nuôi con nhỏ 10 Mặc dù vậy, trong thời kỳ trước đ}y, ở tất cả c{c xã hội, việc 10 Xem Quốc Triều Hình Luật, c{c điều 295, 313, 404, 453, 604, 605, 680.
- 54 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG bảo vệ trẻ em về cơ bản xuất ph{t từ c{c góc độ tình thương, lòng nh}n đạo hoặc/v| sự che chở chứ không phải dưới góc độ nghĩa vụ bảo vệ quyền. Do vậy, việc bảo vệ trẻ em ở thời kỳ trước về cơ bản chưa mang tính phổ biến, thống nhất, quy chuẩn v| r|ng buộc về nghĩa vụ với mọi đối tượng trong xã hội. Phải đến đầu thế kỷ thứ XX, thuật ngữ ph{p lý ‚quyền trẻ em‛ mới được đề cập sau một loạt biến cố quốc tế lớn, nhất l| cuộc Chiến tranh thế giới I (1914-1918). Cuộc chiến tranh n|y đã khiến rất nhiều trẻ em ở ch}u ]u bị rơi v|o ho|n cảnh đặc biệt khó khăn như mồ côi không nơi nương tựa, đói kh{t, bệnh tật v| thương tích Tình cảnh đó đã thúc đẩy việc th|nh lập hai tổ chức cứu trợ trẻ em đầu tiên trên thế giới ở Anh v| Thuỵ Điển v|o năm 1919. V|o năm 1923, b| Eglantyne Jebb - người s{ng lập Quỹ cứu trợ trẻ của nước Anh năm 1919 - đã soạn thảo một bản Tuyên bố gồm 7 điểm, trong đó kêu gọi thừa nhận v| bảo vệ c{c quyền của trẻ em. V|o năm sau (1924), bản Tuyên ngôn n|y được Hội Quốc liên thông qua (được gọi l| Tuyên ngôn Geneva về quyền trẻ em). Sự kiện n|y có thể coi l| mốc đ{nh dấu thời điểm thuật ngữ ‚quyền trẻ em‛ lần đầu tiên được nêu chính thức trong ph{p luật quốc tế, đồng thời cũng l| mốc đ{nh dấu một bước ngoặt trong nhận thức v| h|nh động bảo vệ trẻ em trên thế giới. Sự ra đời của kh{i niệm quyền trẻ em đã mở rộng cơ sở của c{c hoạt động bảo vệ trẻ em từ c{c khía cạnh đạo đức, xã hội sang khía cạnh ph{p lý, b{c bỏ quan niệm trước đ}y coi trẻ em như những đối tượng ho|n to|n phụ thuộc, thậm chí l| một dạng ‘t|i sản’ của c{c bậc cha mẹ. Điều n|y bởi vì khi trẻ em được coi l| một chủ thể của quyền, c{c h|nh động liên quan đến trẻ em sẽ không còn chỉ đặt trên nền tảng của tình thương, lòng
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 55 nh}n đạo hay sự che chở nữa, m| còn l| nghĩa vụ của c{c chủ thể có liên quan, kể cả c{c bậc cha mẹ. Sau khi được th|nh lập, Liên Hợp Quốc đã đưa vấn đề quyền trẻ em ph{t triển lên một bước ngoặt mới. Với mệnh đề mở đầu phổ biến trong Tuyên ngôn to|n thế giới về quyền con người năm 1948 v| hai công ước về c{c quyền d}n sự, chính trị v| c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966 l| mọi người có quyền hoặc bất cứ người nào đều có quyền thì trẻ em được thừa nhận l| chủ thể bình đẳng với người lớn trong việc hưởng tất cả c{c quyền v| tự do cơ bản được ghi nhận trong luật quốc tế về quyền con người. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, c{ch tiếp cận ‚c|o bằng‛ vị thế chủ thể của quyền giữa người lớn v| trẻ em cũng không ho|n to|n phù hợp, do đặc trưng của trẻ em l| còn non nớt cả về thể chất lẫn tinh thần. Bởi vậy, ngay trong UDHR, ICCPR v| ICESCR, trẻ em đã được ghi nhận những quyền đặc thù, đặc biệt l| quyền được chăm sóc, gi{o dưỡng v| được bảo vệ đặc biệt. Dựa trên c{ch tiếp cận đó, năm 1959, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã thông qua một văn kiện riêng về quyền trẻ em (Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em). Tuyên bố n|y l| tiền đề để Liên Hợp Quốc x}y dựng v| thông qua Công ước về quyền trẻ em (CRC) v|o ng|y 20/11/1989. Tính đến thời điểm hiện nay, CRC vẫn l| văn kiện quốc tế cơ bản v| to|n diện nhất về quyền trẻ em. Mặc dù vậy, đ}y không phải l| văn kiện quốc tế duy nhất về vấn đề n|y. Để thấy được to|n bộ khuôn khổ ph{p lý quốc tế về quyền v| bảo vệ quyền trẻ em, cần nghiên cứu nhiều văn kiện kh{c, trong đó tiêu biểu l| hai Nghị định thư không bắt buộc bổ sung Công ước về sử dụng trẻ em trong c{c cuộc xung đột vũ trang v| về buôn b{n trẻ em,
- 56 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG bóc lột v| văn hóa phẩm khiêu d}m trẻ em (cùng được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua năm 2000), c{c công ước v| khuyến nghị có liên quan của ILO (m| tiêu biểu l| Công ước số 138 về tuổi lao động tối thiểu v| Công ước số 182 về xóa bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất), c{c tuyên bố, hướng dẫn, quy tắc chuẩn tối thiểu của Liên Hợp Quốc về tư ph{p người chưa th|nh niên v| một số văn kiện kh{c 2.3.2. CRC − văn kiện quốc tế cơ bản và toàn diện nhất về quyền trẻ em Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em (CRC) l| điều ước quốc tế về quyền con người của Liên Hợp Quốc có số lượng quốc gia th|nh viên cao nhất từ trước đến nay. Hiện tại, gần như tất cả c{c quốc gia th|nh viên của Liên Hợp Quốc đã phê chuẩn hoặc gia nhập công ước n|y, chỉ còn Hoa Kỳ v| Xô-ma-li. Tư tưởng xuyên suốt v| cũng l| thể hiện c{ch tiếp cận của Công ước l|: Trẻ em l| những chủ thể của c{c quyền v| của qu{ trình ph{t triển chứ không phải l| đối tượng được hưởng sự quan t}m, thương hại hay lòng từ thiện thuần tuý, v| Trẻ em l| những con người nhưng l| một nhóm xã hội dễ bị tổn thương, có những nhu cầu đặc biệt, v| có quyền được hưởng sự chăm sóc, bảo vệ một c{ch đặc biệt. C{ch tiếp cận kể trên của CRC bảo đảm th{i độ v| h|nh động có tr{ch nhiệm của mọi chủ thể trong c{c vấn đề có liên quan đến trẻ em. Nó kh{c với những c{ch tiếp cận dựa trên tình thương, lòng nh}n đạo, sự che chở hay c|o bằng vị thế của trẻ em v| người lớn m| đã phổ biến trong c{c xã hội trước đó.
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 57 Về nội dung, so với c{c văn kiện trước đó về quyền trẻ em, CRC có những điểm nổi bật l|: Công ước đưa ra một định nghĩa chung về trẻ em m| có thể {p dụng cho mọi xã hội trên thế giới m| không có sự ph}n biệt về bất cứ yếu tố n|o về chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập qu{n Công ước x{c lập một tập hợp c{c quyền trẻ em m| có nhiều quyền trước đó chưa từng được ph{p điển hóa trong luật quốc tế, nhằm bảo đảm cho trẻ em được bảo vệ, chăm sóc một c{ch có hiệu quả v| được ph{t triển to|n diện cả về thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức v| xã hội; Công ước đề cập đến việc bảo vệ những nhóm trẻ em có ho|n cảnh đặc biệt khó khăn (chứ không chỉ đến trẻ em nói chung) như trẻ em khuyết tật, trẻ em bị mất gia đình, trẻ em mại d}m, trẻ em l|m tr{i ph{p luật, trẻ em trong xung đột vũ trang Công ước đề cập đến việc giải quyết những th{ch thức cấp b{ch m| trẻ em đang gặp phải như lạm dụng tình dục trẻ em, bóc lột lao động, buôn b{n trẻ em, trẻ em bị buộc cầm súng, t{c động của ma tuý với trẻ em ; Công ước x{c lập một cơ chế ph{p lý để theo dõi, gi{m s{t sự tiến bộ của c{c quốc gia trong việc bảo đảm c{c quyền trẻ em. Có bốn nguyên tắc cơ bản l|m nền tảng cho CRC, đó l|: Trẻ em cũng là những con người: Nguyên tắc n|y x{c định vị thế bình đẳng của trẻ em với người lớn về phương diện
- 58 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG chủ thể của quyền. Nó khẳng định trẻ em cũng có những gi{ trị như người lớn, v| do đó phải được công nhận v| bảo vệ c{c quyền ngay từ giai đoạn thơ ấu; Không phân biệt đối xử: Nguyên tắc n|y h|m ý rằng tất cả trẻ em trên thế giới đều được hưởng c{c quyền quy định trong CRC, bất kể d}n tộc, chủng tộc, giới tính, tôn gi{o, dòng dõi gia đình, t|i sản Lợi ích tốt nhất dành cho trẻ em: Nguyên tắc n|y đòi hỏi trong mọi hoạt động có liên quan đến trẻ em, nh| nước, c{c bậc cha mẹ v| c{c chủ thể kh{c phải lấy lợi ích của trẻ em l| mục tiêu h|ng đầu; Tôn trọng ý kiến, quan điểm của trẻ em: Nguyên tắc n|y nhằm bảo đảm rằng trẻ em thực sự l| chủ thể của quyền. Nó đòi hỏi c{c chủ thể kh{c phải tôn trọng c{c quyền tự do tư tưởng, tự do diễn đạt, tự do tôn gi{o, tín ngưỡng v| tự do lập hội của trẻ em. Dưới đ}y l| những nội dung chủ yếu của CRC: Định nghĩa trẻ em Theo Điều 1, trẻ em là những người dưới 18 tuổi, trừ khi pháp luật quốc gia quy định khác. Như vậy, đ}y l| một quy định mở, trong đó mức trần tuổi 18 được coi l| mức tiêu chuẩn nhưng không phải cố định, bắt buộc với mọi quốc gia. Nói c{ch kh{c, điều n|y cho phép c{c quốc gia có thể quy định độ tuổi được coi l| trẻ em thấp hơn 18 tuổi, vì vậy, độ tuổi được coi l| trẻ em có thể kh{c nhau giữa c{c nước th|nh viên. Về nguyên tắc, nếu mức trần độ tuổi được coi l| trẻ em c|ng
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 59 cao v| mang tính cố định, thì số lượng trẻ em được bảo vệ bởi CRC sẽ c|ng lớn. Hay nói c{ch kh{c, c{ch quy định mang tính ‘mềm dẻo’ như Điều 1 CRC có thể l|m số lượng trẻ em được bảo vệ theo công ước bị giảm đi ở một số quốc gia. Tuy nhiên, chính c{ch quy định mềm dẻo như vậy lại có t{c dụng tích cực l| tối đa hóa số lượng quốc gia chấp nhận công ước. Từ thực tế đó, tính đến sự kh{c nhau về nhận thức ở c{c quốc gia về độ tuổi được coi l| trẻ em v| đặt mục tiêu số lượng th|nh viên CRC lên hàng đầu nên Liên Hợp Quốc đã đưa ra quy định về độ tuổi trẻ em như Điều 1 của CRC. Cũng theo định nghĩa kể trên, CRC không quy định từ khi nào được coi là trẻ em, nhưng theo Lời nói đầu thì “ trẻ em cần phải được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt, kể cả sự bảo vệ thích hợp về mặt pháp lý từ trước cũng như sau khi ra đời”. Quy định n|y h|m nghĩa rằng việc bảo vệ, chăm sóc trẻ em cần phải được thực hiện ngay từ những giai đoạn ‚trứng nước‛ chứ không đợi đến lúc trẻ ch|o đời. Không phân biệt đối xử Vấn đề n|y được nêu ở Điều 2 v| l| một trong bốn nguyên tắc của Công ước (đã đề cập ở trên). Điểm đặc biệt so với quy định về vấn đề n|y trong c{c điều ước quốc tế kh{c l| ở đ}y, sự ph}n biệt đối xử trẻ em được gắn với sự ph}n biệt đối xử với cha mẹ, người gi{m hộ hay c{c th|nh viên trong gia đình của trẻ. Cụ thể, Điều 2 yêu cầu c{c quốc gia xo{ bỏ mọi sự ph}n biệt đối xử về chủng tộc, m|u da, giới tính, ngôn ngữ, tôn gi{o, quan điểm chính trị hoặc quan điểm kh{c, nguồn gốc d}n tộc, sắc tộc hay xã hội, t|i sản, khuyết tật, th|nh phần xuất th}n hay địa vị kh{c của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ hợp pháp, hoặc những thành viên khác
- 60 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG trong gia đình của trẻ em. Liên quan đến quy định trong Điều 2, Ủy ban về quyền trẻ em – cơ quan gi{m s{t việc thực hiện CRC – trong Bình luận chung số 4 thông qua tại phiên họp lần thứ 33 năm 200311 cho rằng, ngo|i những yếu tố như chủng tộc, m|u da, giới tính, ngôn ngữ, tôn gi{o, d}n tộc, quốc tịch, quan điểm chính trị v| quan điểm kh{c, nguồn gốc xã hội, t|i sản, tình trạng khuyết tật và dòng dõi thì xu hướng giới tính (sexual orientation) và tình trạng sức khỏe (health status) (bao gồm việc bị nhiễm HIV v| bị thiểu năng t}m thần) cũng có thể l| nền tảng của sự ph}n biệt đối xử với trẻ em. Theo Bình luận chung số 6 thông qua năm 2005, những yếu tố kh{c có thể tạo ra sự ph}n biệt đối xử với trẻ em bao gồm tình trạng vô thừa nhận, mồ côi cha mẹ, vị thế l| người nhập cư, tỵ nạn hay tìm kiếm quy chế tỵ nạn của trẻ (đoạn 18). Bình luận chung số 5 thông qua tại phiên họp lần thứ 34 năm 2003 x{c định rằng, nghĩa vụ nêu trong Điều n|y đòi hỏi c{c quốc gia th|nh viên phải chủ động nghiên cứu v| thực hiện c{c biện ph{p để giảm thiểu hoặc xóa bỏ những bối cảnh tạo ra sự ph}n biệt đối xử với c{c nhóm trẻ em, bao gồm việc thực thi c{c biện ph{p lập ph{p, h|nh ph{p, gi{o dục v| ph}n bổ c{c nguồn lực. Mặc dù vậy, Ủy ban cũng lưu ý rằng việc {p dụng nguyên tắc không ph}n biệt đối xử không có nghĩa l| thực hiện việc đối xử giống nhau với mọi trẻ em. Lợi ích tốt nhất dành cho trẻ em Đ}y l| một trong bốn nguyên tắc của Công ước (đã đề cập ở 11 Nguồn của c{c Bình luận chung của Ủy ban quyền trẻ em được trích dẫn trong chương n|y:
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 61 trên), được nêu ở Điều 3 v| được nhắc lại trong nhiều điều khoản kh{c của CRC, bao gồm c{c Điều 9, 18, 20 v| 21. Theo nguyên tắc n|y, lợi ích của trẻ em phải được ưu tiên xem xét trong mọi hoạt động có liên quan đến trẻ em của mọi chủ thể, chứ không chỉ giới hạn trong c{c tiến trình lập ph{p, h|nh ph{p hay tư ph{p của c{c cơ quan nh| nước. Về khía cạnh n|y, Điều 3 x{c định tr{ch nhiệm của nh| nước trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong trường hợp cha mẹ hoặc những chủ thể có liên quan kh{c không thể thực hiện hoặc ho|n th|nh tr{ch nhiệm đó. Liên quan đến quy định trong Điều 3, trong Bình luận chung số 5, Ủy ban về quyền trẻ em cho rằng, để thực hiện điều n|y đòi hỏi c{c cơ quan lập ph{p, h|nh ph{p v| tư ph{p của c{c quốc gia th|nh viên đều phải có những biện ph{p chủ động để bảo đảm trong mọi hoạt động của cơ quan mình lợi ích của trẻ em đều được đặt lên h|ng đầu. Thêm v|o đó, Ủy ban cũng khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên đ{nh gi{ một c{ch có hệ thống ảnh hưởng của c{c quyết định v| hoạt động của c{c cơ quan n|y đối với c{c quyền v| lợi ích của trẻ em, kể cả những quyết định v| hoạt động có liên quan trực tiếp hoặc gi{n tiếp đến trẻ em. Trong Bình luận chung số 7, Ủy ban nêu rằng, nguyên tắc n|y đòi hỏi trong mọi quyết định liên quan đến trẻ em còn cần phải tính đến quan điểm của c{c bậc cha mẹ, thầy cô gi{o v| những người kh{c có tr{ch nhiệm với trẻ em (đoạn 13). Sống còn và phát triển của trẻ em Điều 6 thừa nhận quyền sống như l| một quyền cố hữu của trẻ em v| quy định tr{ch nhiệm của c{c quốc gia trong việc bảo đảm sự sống còn v| ph{t triển của trẻ ở mức cao nhất. Liên quan đến quy định trong Điều 6, có hai khía cạnh cần
- 62 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG chú ý: Thứ nhất, ‚sống còn‛ l| một trong những thuật ngữ đặc thù được sử dụng trong Công ước về quyền trẻ em. Do trẻ em l| những chủ thể còn non nớt cả về thể chất v| tinh thần nên kh{c với người lớn, việc bảo vệ sự sống còn của trẻ không chỉ đòi hỏi c{c biện ph{p thông thường cần thiết để bảo vệ tính mạng, m| còn bao gồm c{c biện ph{p phòng ngừa về sức khỏe như tiêm chủng, dinh dưỡng, chăm sóc Thứ hai, sự ph{t triển của trẻ em cần được hiểu một c{ch to|n diện, theo đó không chỉ bao gồm phương diện thể chất, m| còn về c{c phương diện trí tuệ, tình cảm, đạo đức, xã hội. Về vấn đề trên, trong c{c Bình luận chung số 4 v| số 7, Ủy ban quyền trẻ em nêu rằng sự sống còn v| ph{t triển của trẻ em liên quan đến một loạt c{c quyền kh{c như quyền được có lương thực, thực phẩm thích đ{ng; quyền đạt được sức khỏe ở mức cao nhất có thể; quyền được bảo vệ trước những sự x}m hại về tính mạng, th}n thể, danh dự, nh}n phẩm m| được nêu không chỉ trong CRC m| còn trong hai nghị định thư tùy chọn bổ sung công ước m| đề cập đến c{c vấn đề về buôn b{n trẻ em, mại d}m trẻ em, sử dụng trẻ em để sản xuất văn hóa phẩm khiêu d}m v| bảo vệ trẻ em trong c{c cuộc xung đột vũ trang. Tôn trọng ý kiến, quan điểm của trẻ em Nội dung của Điều 12 đồng thời cũng l| một trong bốn nguyên tắc cơ bản của CRC. Điều n|y thừa nhận trẻ em có quyền b|y tỏ ý kiến, quan điểm riêng của mình về các vấn đề liên quan đến trẻ, trong mọi ho|n cảnh, kể cả trong hoạt động tố tụng, đồng thời yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên phải bảo đảm cho trẻ
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 63 em có khả năng v| cơ hội hình th|nh v| nói lên những ý kiến, quan điểm của mình cũng như phải tôn trọng những quan điểm, ý kiến của trẻ một c{ch thích đ{ng với độ tuổi v| mức độ trưởng th|nh của trẻ. Cần hiểu rằng việc b|y tỏ ý kiến, quan điểm của trẻ có thể được thực hiện ở mọi môi trường (trong gia đình, cộng đồng v| ngo|i xã hội ) một c{ch trực tiếp hoặc gi{n tiếp thông qua người đại diện, dưới nhiều hình thức thích hợp, chẳng hạn như ph{t biểu tại c{c cuộc họp, viết thư, thông qua c{c phương tiện thông tin đại chúng Cũng cần hiểu rằng quy định kể trên không có nghĩa l| cha mẹ, nh| nước v| c{c chủ thể kh{c phải nghe theo c{c ý kiến, quan điểm của trẻ trong mọi trường hợp, m| chỉ đặt ra nghĩa vụ cho c{c chủ thể phải lắng nghe, tôn trọng, nghiêm túc xem xét v| thực hiện c{c ý kiến, quan điểm đó nếu thấy chúng hợp lý v| có thể {p dụng. Liên quan đến nội dung Điều 12, Ủy ban Quyền trẻ em, trong Bình luận chung số 7 thông qua tại phiên họp lần thứ 34 năm 2005 nhấn mạnh rằng, kể cả những trẻ ở độ tuổi còn nhỏ cũng có quyền được b|y tỏ v| tôn trọng ý kiến, quan điểm một c{ch thích đ{ng. Ủy ban lưu ý về những môi trường m| trong đó quyền n|y của trẻ cần được chú trọng bảo đảm, bao gồm gia đình, c{c cơ sở gi{o dục, chăm sóc y tế d|nh cho trẻ em, hoạt động tố tụng, hoạt động x}y dựng chính s{ch, ph{p luật, nghiên cứu, tư vấn có liên quan đến trẻ. Ủy ban cũng khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên thực hiện c{c biện ph{p thích hợp để thúc đẩy c{c bậc cha mẹ v| những chủ thể có tr{ch nhiệm kh{c tạo cơ hội cho trẻ em được b|y tỏ ý kiến, quan điểm v| tôn trọng c{c ý kiến, quan điểm của trẻ (đoạn 14).
- 64 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Nghĩa vụ quốc gia Điều 4 yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên phải từng bước bảo đảm c{c quyền của trẻ em trong Công ước, trong đó nhấn mạnh rằng, nh| nước phải sử dụng một cách tối đa các nguồn lực sẵn có để bảo đảm c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa của trẻ em. Điều n|y cũng gợi ý rằng khi cần thiết, c{c quốc gia có thể yêu cầu sự trợ giúp quốc tế để bảo đảm c{c quyền của trẻ em. Liên quan đến quy định trong Điều 4, trong Bình luận chung số 5, Ủy ban về quyền trẻ em cho rằng, điều n|y đòi hỏi c{c quốc gia th|nh viên phải huy động sự tham gia của tất cả c{c th|nh phần trong xã hội, bao gồm cả trẻ em, cũng như phải x}y dựng những cơ chế đặc biệt v| th|nh lập c{c cơ quan điều phối, gi{m s{t (độc lập hay trực thuộc chính phủ) để thu thập dữ liệu, n}ng cao nhận thức của xã hội v| tổ chức thực hiện c{c chính s{ch, chương trình, dịch vụ thích hợp nhằm bảo đảm hiện thực hóa c{c quyền của trẻ em (c{c đoạn 2 v| 10). Thêm v|o đó, Ủy ban cũng khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên th|nh lập những bộ phận hoặc bổ nhiệm c{c c{ nh}n chuyên tr{ch về trẻ em trong Chính phủ, Nghị viện v| c{c cơ quan nh| nước kh{c, thực hiện c{c nghiên cứu ph}n tích, b{o c{o về tình hình trẻ em, d|nh ng}n s{ch cho bảo vệ, chăm sóc v| gi{o dục trẻ em (đoạn 10). Ủy ban nhấn mạnh rằng, việc thực hiện c{c quyền trẻ em không thể bị coi l| một qu{ trình từ thiện hay những ưu đãi d|nh cho trẻ em m| phải coi đó l| tr{ch nhiệm của nh| nước, xã hội v| l| một cam kết chính trị (c{c đoạn 11, 12). Vai trò và trách nhiệm của cha mẹ Điều 18 x{c định một nguyên tắc l| cha mẹ, v| trong những trường hợp nhất định l| người gi{m hộ ph{p lý, có tr{ch nhiệm
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 65 chính trong việc nuôi dưỡng v| gi{o dục trẻ em. Điều n|y cũng quy định rõ, trong gia đình, việc nuôi dưỡng, chăm sóc con c{i l| tr{ch nhiệm chung của c{c bậc cha mẹ v| trong việc n|y, lợi ích của trẻ em phải l| mối quan t}m h|ng đầu của họ. Quy định ở Điều 18 bắt nguồn từ quan điểm định hướng được nêu ở Lời nói đầu của CRC, theo đó công ước x{c định gia đình l| ‚đơn vị xã hội cơ bản v| môi trường tự nhiên cho sự trưởng th|nh v| cuộc sống hạnh phúc của mọi th|nh viên, đặc biệt l| trẻ em‛. Nguyên tắc kể trên không loại bỏ tr{ch nhiệm của nh| nước; ngược lại, Điều 18 đồng thời ấn định nghĩa vụ của nh| nước l| phải d|nh cho c{c bậc cha mẹ v| người gi{m hộ ph{p lý sự giúp đỡ thích đ{ng để họ có thể ho|n th|nh tốt việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em. Theo Điều n|y, việc giúp đỡ c{c bậc cha mẹ để họ có khả năng chăm sóc, gi{o dục trẻ em l| biện ph{p ưu tiên, việc giao trẻ em cho cộng đồng hay nh| nước chăm sóc chỉ được coi l| biện ph{p cuối cùng bởi trẻ em rất nhạy cảm v| dễ bị tổn thương khi bị t{ch khỏi bố mẹ, gia đình. Liên quan đến vấn đề trên, trong Bình luận chung số 7, Ủy ban quyền trẻ em x{c định, việc tôn trọng vai trò của cha mẹ bao gồm nghĩa vụ không c{ch ly trẻ em khỏi cha mẹ, trừ khi việc c{ch ly như thế đem lại lợi ích tốt nhất cho trẻ, bởi trẻ em đặc biệt dễ bị tổn thương khi bị c{ch ly khỏi cha mẹ. Ủy ban khuyến nghị c{c quốc gia th|nh viên cần phải nỗ lực hết sức để giảm thiểu số trẻ em bị bỏ rơi v| trẻ em mồ côi m| đòi hỏi những hình thức tổ chức chăm sóc thay thế d|i hạn theo mô hình cộng đồng hay nh| nước, trừ những trường hợp xét thấy l| cần thiết vì lợi ích tốt nhất của trẻ, ví dụ như trẻ em bị cha mẹ bỏ mặc, ngược đãi hay sỉ nhục; trẻ phải sống trong bối cảnh cha mẹ xung đột
- 66 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG thường xuyên; cha mẹ không có khả năng nuôi con vì những lý do sức khỏe hay t}m thần (đoạn 18). Ủy ban cũng nêu ra một số gợi ý về c{ch thức c{c quốc gia có thể hỗ trợ gia đình trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em, chẳng hạn như điều chỉnh c{c chính sách về thuế thu nhập, lợi tức, nơi ở v| thời gian l|m việc, dịch vụ y tế, gi{o dục, trợ cấp xã hội cho c{c bậc cha mẹ, cũng như việc tư vấn, hỗ trợ về kỹ năng chăm sóc, gi{o dục trẻ em cho họ (đoạn 20). Cũng đề cập đến vai trò v| tr{ch nhiệm của c{c bậc cha mẹ nhưng ở khía cạnh tinh thần, Điều 5 CRC yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên phải tôn trọng tr{ch nhiệm, quyền v| nghĩa vụ c{c bậc cha mẹ, hoặc trong trường hợp thích hợp, của c{c th|nh viên kh{c trong gia đình hay của những người gi{m hộ ph{p lý trong việc chỉ bảo và hướng dẫn thích hợp cho trẻ em thực hiện những quyền được thừa nhận trong CRC, theo cách thức phù hợp với mức độ phát triển về năng lực của trẻ. Từ nội dung Điều 5 v| xét trong mối quan hệ với c{c quyền kh{c của trẻ em được ghi nhận trong CRC, có thể thấy: Thứ nhất, sự chỉ bảo v| hướng dẫn của cha mẹ, người th}n trong gia đình hay người gi{m hộ ph{p lý không bao gồm c{c biện ph{p bạo lực về thể chất, tinh thần (với ý nghĩa l| một hình thức kỷ luật để buộc trẻ phải tu}n theo), v| Thứ hai, không được {p đặt ý kiến của người lớn với trẻ em khi c{c em đã ở mức độ trưởng th|nh nhất định về nhận thức. Liên quan đến khía cạnh trên, trong Bình luận chung số 4 thông qua tại phiên họp lần thứ 33 năm 2003, Ủy ban quyền trẻ em nêu rằng, để thực hiện quy định tại Điều 5, c{c bậc cha mẹ v| những người có tr{ch nhiệm kh{c có nghĩa vụ tạo lập một môi
- Quyền của một số nhóm ngƣời dễ bị tổn thƣơng trong luật quốc tế | 67 trường an to|n v| cảm thông để trẻ em ph{t triển, trong đó cần phải quan t}m đến quan điểm của trẻ. Trẻ em cần phải được c{c th|nh viên kh{c trong gia đình thừa nhận như l| c{c chủ thể của quyền v| cần được chỉ bảo, hướng dẫn để trở th|nh c{c công d}n tốt. Trong Bình luận chung số 7, Ủy ban cho rằng quyền của cha mẹ trong việc chỉ bảo v| hướng dẫn con c{i luôn gắn liền với yêu cầu l| họ phải h|nh động vì những lợi ích tốt nhất của trẻ (đoạn 16). Ủy ban cũng cho rằng Điều 5 yêu cầu c{c bậc cha mẹ v| những người kh{c có tr{ch nhiệm chỉ bảo v| hướng dẫn trẻ em có tr{ch nhiệm thường xuyên điều chỉnh sự chỉ bảo v| hướng dẫn đó của họ để phù hợp với mức độ trưởng th|nh của trẻ (đoạn 17). Cách ly với cha mẹ Mặc dù Công ước coi việc sống với cha mẹ l| một quyền cơ bản của trẻ em nhưng vẫn dự kiến khả năng cho phép chủ động c{ch ly trẻ em khỏi cha mẹ trong một số ho|n cảnh đặc biệt. Theo Điều 9 CRC, nguyên tắc cần tu}n thủ trong vấn đề n|y l| việc c{ch ly trẻ em khỏi cha mẹ chỉ có thể thực hiện nếu như điều đó mang lại lợi ích tốt nhất cho trẻ. Điều n|y cũng nêu ra một số ho|n cảnh trong đó có thể c{ch ly trẻ em khỏi cha mẹ, ví dụ như khi trẻ em bị cha mẹ lạm dụng, sao nhãng hoặc khi cha mẹ sống c{ch ly nhau v| cần có một quyết định về nơi cư trú của trẻ (Khoản 1). Sự c{ch ly giữa trẻ em v| cha mẹ chỉ có thể do một cơ quan nh| nước có thẩm quyền quyết định (thông thường l| do tòa {n), v| trong c{c trường hợp như vậy, trẻ em có quyền được b|y tỏ quan điểm, được duy trì quan hệ v| tiếp xúc trực tiếp với cha, mẹ thường xuyên, trừ trường hợp điều đó không có lợi cho trẻ.
- 68 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Ngo|i ra, Khoản 4 Điều 9 CRC còn đề cập đến những ho|n cảnh m| trẻ em bị c{ch ly khỏi cha mẹ một c{ch bị động, cụ thể l| do kết quả của việc cha, mẹ hoặc cả cha v| mẹ của trẻ em, hay chính bản th}n trẻ em, bị giam giữ, bỏ tù, trục xuất, lưu đ|y đi xa hay bị chết. Trong những ho|n cảnh n|y, CRC yêu cầu c{c quốc gia th|nh viên có liên quan phải cung cấp cho cha mẹ, cho đứa trẻ, hoặc nếu thích hợp, cho một th|nh viên kh{c của gia đình đứa trẻ những thông tin thiết yếu về địa chỉ của một hay nhiều th|nh viên vắng mặt của gia đình, trừ khi việc cung cấp thông tin như thế có thể g}y tổn hại đến cuộc sống của đứa trẻ. Thêm v|o đó, c{c quốc gia th|nh viên còn phải bảo đảm rằng việc đề ra yêu cầu như vậy sẽ không tự g}y ra những hậu quả có hại cho người (hoặc những người) có liên quan. Đoàn tụ gia đình Theo Điều 10, trẻ em có cha mẹ m| mỗi người cư trú ở c{c quốc gia kh{c nhau phải có quyền được duy trì c{c quan hệ c{ nh}n v| tiếp xúc trực tiếp, đều đặn với cả cha v| mẹ, trừ những ho|n cảnh đặc biệt. Để thực hiện quyền n|y, trẻ em v| cha mẹ của c{c em có quyền rời khỏi bất kỳ nước n|o cũng như có quyền trở về nước mình với mục đích đo|n tụ gia đình hoặc để duy trì quan hệ giữa cha mẹ v| con c{i. C{c quốc gia th|nh viên phải bảo đảm quyền n|y bằng c{ch xem xét thủ tục xuất, nhập cảnh cho trẻ em v| cha mẹ một c{ch tích cực, nh}n đạo v| nhanh chóng. Thêm v|o đó, c{c quốc gia th|nh viên cũng phải bảo đảm rằng việc đưa một yêu cầu về đo|n tụ gia đình như thế sẽ không g}y ra những hậu quả có hại cho những người đứng đơn yêu cầu v| cho c{c th|nh viên gia đình họ. Mặc dù vậy, Điều 10 cũng lưu ý rằng, quyền xuất, nhập cảnh