Giáo trình Mạng máy tính - Chương 6: Sự di động
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Mạng máy tính - Chương 6: Sự di động", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_mang_may_tinh_chuong_6_su_di_dong.pdf
Nội dung text: Giáo trình Mạng máy tính - Chương 6: Sự di động
- Chương 6: Sự di động
- Nội dung chương • Sự di động và các giao thức của Internet • Sự di động vi mô (Micro-Mobility)
- Các vấn đề của sự di động vĩ mô với IP • Các MH có thể di chuyển và thay đổi vị trí kết nối vào mạng • Các dịch vụ dựa trên TCP/IP bị gián đoạn khi MH chuyển từ mạng này sang mạng khác
- Các vấn đề của sự di động vĩ mô với IP • Cách đánh địa chỉ của Internet – Mỗi host được gán một địa chỉ IP 32 bit gồm hai phần: phần id của mạng và phần id của host – Để Internet có thể định tuyến cho các gói tin khi một MH di chuyển đến một mạng mới, MH cần được gán một địa chỉ mới
- Các vấn đề của sự di động vĩ mô với IP • Một kết nối TCP được xác định dựa trên bộ 4 giá trị • Khi một trong hai đầu di chuyển: – Nếu MH nhận địa chỉ IP mới: kết nối TCP bị ngắt – Nếu MH giữ nguyên địa chỉ IP: mạng không thể định tuyến các gói tin đến nơi mới • Địa chỉ IP phải được giữ nguyên bất kể vị trí mà MH gắn vào mạng
- Các vấn đề của sự di động vĩ mô với IP • Chuyển đổi địa chỉ – ATA: Address Translation Agent – FA: Forwarding Agent
- Mobile IP • Nốt di động Mobile node • Mạng thường trú Home network • Agent thường trú Home agent Mạng tạm trú Foreign network Agent tạm trú Foreign agent Nốt trao đổi Correspondent node Địa chỉ chuyển tiếp Care of address
- Đóng gói Encapsulation • Toàn bộ gói tin được đóng vào một gói tin bao bên ngoài • Địa chỉ của gói bên ngoài là địa chỉ chuyển tiếp • Internet dựa vào địa chỉ của gói tin trong phần tiêu đề để chuyển đến địa chỉ chuyển tiếp
- Mobile IP • Phát hiện agent – HA và FA quảng cáo sự tồn tại của dịch vụ – MH có thể yêu cầu dịch vụ • Đăng ký – Khi MH di chuyển đến nơi khác, MH đăng ký địa chỉ chuyển giúp • MH dựa vào quảng cáo để xác định mạng hiện tại: thường trú hay tạm trú • Khi đang ở mạng thường trú, – MH không dùng đến dịch vụ di động – Nếu trở về, MH thông báo ngừng dịch vụ với HA • Khi phát hiện ra mạng tạm trú – MH nhận địa chỉ chuyển giúp • Địa chỉ của FA • Địa chỉ do mạng tạm trú cấp cho MH • Đăng ký địa chỉ chuyển giúp với HA
- Mobile IP • Khi nốt trao đổi gửi các gói tin cho MH – HA nhận gói tin – Đóng gói đến địa chỉ chuyển giúp – Từ địa chỉ chuyển giúp, FA hoặc MH, gói tin được giao cho tiến trình nhận của MH • Các gói tin trả lời từ MH gửi thẳng đến địa chỉ nốt trao đổi • Khi địa chỉ chuyển giúp là – FA: FA nhận gói tin đã đóng gói và chuyển cho MH sử dụng dịch vụ của tầng liên kết link layer – MH: MH tự tháo dỡ gói tin chuyển đến
- Vấn đề định tuyến hình tam giác của Mobile IP • Mobile IP có thể dẫn đến định tuyến không hiệu quả hay còn gọi là định tuyến hình tam giác – Các datagram được định tuyến qua HA nên có đường đi dài – Vd. Nếu MH và CH nằm trên cùng một mạng thì các datagram vẫn phải đi đến HA – Định tuyến gián tiếp làm tăng độ trễ và thêm gánh nặng xử lý cho các bộ định tuyến
- Sự di động vi mô Micro-Mobility • Cell nhỏ hơn, người sử dụng nhiều hơn, sự di chuyển nhanh hơn • Mobile IP không thích hợp khi các MH di chuyển nhanh và khi chuyển giao xảy ra thường xuyên – Mobile IP yêu cầu nhận địa chỉ cục bộ và liên lạc với HA mỗi khi di chuyển
- Cellular IP • Xử lý chuyển giao theo mô hình: – Mạng truy nhập không dây xử lý sự di động vi mô – Internet xử lý sự di động vĩ mô
- Cellular IP • Mạng truy nhập không dây áp dụng Cellular IP • Mạng Cellular IP kết nối với Internet qua một bộ định tuyến cửa ngõ (gateway router) • Sự di động giữa các bộ định tuyến cửa ngõ quản lý bởi Mobile IP • Khi vào mạng truy nhập (1), MH X đăng ký với HA (2), HA gửi chuyển tiếp các gói tin cho MH (3)
- Cellular IP: Định tuyến • Gateway đều đặn truyền rộng gói tin báo hiệu (beacon packet) trong mạng truy nhập không dây – BH ghi lại giao diện đến của gói tin để định tuyến các gói tin đến gateway • Mỗi BS duy trì một lưu đệm định tuyến (routing cache)
- Cellular IP: Định tuyến • Mỗi khi gói tin định tuyến đến gateway giao diện đến và địa chỉ IP được ghi cập nhật vào lưu đệm định tuyến • Ánh xạ này được giữ trong khoảng timeout và được làm mới mỗi khi có gói tin đến • Khi MH không gửi dữ liệu nhưng cần duy trì định tuyến, MH đều đặn gửi các gói tin cập nhật định tuyến (route-update packet) đến gateway
- Cellular IP: Chuyển giao • Chuyển giao bắt đầu từ MH • MH chuyển radio sang BS mới và gửi gói tin cập nhật định tuyến – Tạo ra các ánh xạ lưu đệm định tuyến đến gateway • Thời gian chuyển giao bắt đầu kết thúc khi gói tin đầu tiên theo tuyến mới đến MH – Có thể xảy ra mất gói tin nếu thời gian chuyển giao ngắn • Trước khi timeout cho ánh xạ kết thúc, các gói tin sẽ đến cả hai MH
- Cellular IP: Phân trang • Khi MH đang rảnh, không nhận và gửi dữ liệu, MH gửi đều đặn các gói tin cập nhật phân trang (paging update packet) • Gói tin cập nhật định tuyến đi đến gateway và cập nhật lưu đệm phân trang tại các BS • Timeout của ánh xạ phân trang dài hơn của ánh xạ định tuyến • Lưu đệm phân trang được cập nhật bởi mọi gói tin đến gateway • Khi có dữ liệu gửi đến MH rảnh, định tuyến sử dụng lưu đệm phân trang