Giáo trình Mô đun cho Tôm đẻ

pdf 42 trang huongle 3070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun cho Tôm đẻ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_cho_tom_de.pdf

Nội dung text: Giáo trình Mô đun cho Tôm đẻ

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHO TÔM ĐẺ MÃ SỐ: MĐ 04 NGHỀ SẢN XUẤT GIỐNG TÔM SÚ Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 04
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Sản xuất giống tôm sú là nghề đƣợc bà con ngƣ dân các địa phƣơng ven biển có độ mặn cao và ổn định lựa chọn để phát triển kinh tế gia đình. Tuy nhiên, không ít ngƣời hành nghề với những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đƣợc trang bị qua “chỉ vẽ” lẫn nhau hoặc tự mày mò nên hiệu quả chƣa cao, chất lƣợng con giống chƣa đạt đầy đủ tiêu chuẩn kỹ thuật. Xây dựng chƣơng trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Sản xuất giống tôm sú trình độ sơ cấp là một trong những hoạt động triển khai Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 để đào tạo trình độ sơ cấp và dạy nghề dƣới 3 tháng cho ngƣời làm nghề sản xuất tôm sú giống P15 và bà con lao động khác có nhu cầu nhằm giảm bớt rủi ro, hƣớng tới hoạt động sản xuất tôm sú giống P15 phát triển bền vững. Chƣơng trình, giáo trình dạy nghề Sản xuất giống tôm sú trình độ sơ cấp do Trƣờng Trung học Thủy sản chủ trì xây dựng, biên soạn từ tháng 8/2012 đến tháng 12/2012 theo quy trình đƣợc hƣớng dẫn tại Thông tƣ số 31/2010/TT- BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trƣởng Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội hƣớng dẫn xây dựng chƣơng trình, biên soạn giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp. Chƣơng trình dạy nghề Sản xuất giống tôm sú trình độ sơ cấp gồm các mô đun: Mô đun 01. Xây dựng trại sản xuất giống Thời gian thực hiện 64 giờ Mô đun 02. Chuẩn bị sản xuất giống Thời gian thực hiện 60 giờ Mô đun 03. Nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục Thời gian thực hiện 64 giờ Mô đun 04. Cho tôm đẻ Thời gian thực hiện 48 giờ Mô đun 05. Ƣơng nuôi ấu trùng Thời gian thực hiện 68 giờ Mô đun 06. Phòng trị bệnh ấu trùng tôm Thời gian thực hiện 80 giờ Mô đun 07. Thu hoạch và tiêu thụ tôm giống Thời gian thực hiện 80 giờ Giáo trình Cho tôm đẻ đƣợc biên soạn theo Chƣơng trình mô đun Cho tôm đẻ của nghề Sản xuất giống tôm sútrình độ sơ cấp. Giáo trình nhằm giới thiệu nội dung lý thuyết và thực hành các bƣớc công việc kiến thức và kỹ năng nghề về cho tôm sú mẹ đẻ. Nội dung giảng dạy đƣợc phân bổ trong thời gian 48 giờ và gồm 3 bài: Bài 1. Chuẩn bị bể cho tôm đẻ Bài 2. Chọn tôm cho đẻ và quản lý bể đẻ
  4. 4 Bài 3. Nuôi vỗ tái phát dục Trong quá trình biên soạn, dù đã nhận đƣợc nhiều góp ý của các chuyên gia, các hộ sản xuất giống tôm sú, của bạn bè, đồng nghiệp trong ngành, của lãnh đạo Trƣờng Trung học Thủy sản và Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nhƣng do lần đầu biên soạn nên giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót, các tác giả rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn./. Tham gia biên soạn Chủ biên: Lê Tiến Dũng
  5. 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 3 C C THUẬT NG CHU N M N, CH VI T TẮT 7 M ĐUN: CHO T M ĐẺ 8 Bài 1. CHUẨN BỊ BỂ CHO T M ĐẺ 9 1. Vệ sinh bể và dụng cụ 9 1.1. Vệ sinh bể 9 1.2. Vệ sinh dụng cụ 9 2. Bố trí sục khí, bạt 10 2.1. Bố trí sục khí 10 2.2. Che bạt 10 3. Cấp nƣớc vào bể 10 3.1. Cấp nƣớc 10 3.2. Kiểm tra chất lƣợng nƣớc 11 Bài 2. CHỌN T M CHO ĐẺ VÀ QUẢN LÝ BỂ ĐẺ 16 1. Chọn tôm mẹ thành thục cho đẻ 16 1.1. Tìm hiểu về túi chứa tinh (thelycum) và buồng trứng của tôm mẹ 16 2. Chọn tôm đẻ 20 3. Chuyển tôm vào bể đẻ 26 4. Quản lý bể đẻ 27 4.1. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đẻ trứng 27 4.2. Tính số lƣợng trứng và đánh giá sự phát triển của phôi 28 4.3. Theo dõi, điều hành bể đẻ 40 Bài 3. NU I VỖ T I PH T DỤC 43 1. Kiểm tra, xử lý tôm cái 43 1.1. Kiểm tra tôm 43 1.2. Xử lý 44
  6. 6 2. Nuôi tái phát dục tôm cái 45 2.1. Cho ăn và chăm sóc 45 2.2. Quản lý môi trƣờng bể nuôi 45 3. Cấy tinh 45 3.1. Lấy tinh tôm đực 46 3.2. Cấy tinh cho tôm cái 51 3.3. Kiểm tra tôm cái sau cấy tinh 55 3.4. Kiểm tra sự phát triển của buồng trứng 55 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠ M ĐUN 59 DANH S CH BAN CHỦ NHIỆM XÂ DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DẠ NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP Error! Bookmark not defined. DANH S CH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GI O TRÌNH DẠ NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP Error! Bookmark not defined.
  7. 7 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN CHỮ VI T TẮT 1. Thelycum: Bộ phận sinh sản ngoài của tôm sú cái, nằm giữa các cặp chân ngực 4 và 5, là nơi nhận và giữ tinh nang của tôm đực sau khi giao vĩ, còn đƣợc gọi là túi chứa tinh. 2. Petasma: Bộ phận sinh sản ngoài của tôm sú đực, là đôi nhánh trong của chân bụng 1 hợp lại, giúp chuyển tinh nang từ tôm đực vào thelycum của tôm sú cái khi tôm sú đực giao vĩ với tôm sú cái.
  8. 8 MÔ ĐUN: CHO TÔM ĐẺ Mã mô đun: MĐ 04 Mô đun 04 “Cho tôm đẻ” có thời gian học tập 48 giờ, trong đó có8giờ lý thuyết, 32 giờ thực hành, 04 giờ kiểm tra định kỳ và 04 giờ kiểm tra kết thúc mô đun. Mô đun này trang bị cho ngƣời học kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc chuẩn bị bể đẻ, chọntôm sú mẹ để cho đẻ, cho tôm đẻ và nuôi tái phát dục tôm sú mẹ sau khi đẻ đạt chất lƣợng và hiệu quả cao. Mô đun đƣợc tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết của mô đun đƣợc trình bày ở lớp học và học viên đƣợc thực hành tại các trại sản xuất giống tôm sú. Kết quả học tập của học viên đƣợc đánh giá qua trả lời các câu hỏi trắc nghiệmhoặc vấn đáp về kiến thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc chuẩn bị bể đẻ, chọn tôm sú mẹ để cho đẻ, cho tôm đẻ và nuôi tái phát dục tôm sú mẹ.
  9. 9 Bài 1. CHUẨN BỊ BỂ CHO TÔM ĐẺ Mã bài: MĐ 04-01 Chuẩn bị bể đẻ tốt sẽ tạo môi trƣờng thích hợp và không có mầm bệnh, giúp cho hoạt động đẻ trứng của tôm sú hiệu quả và an toàn. Chuẩn bị bể cho tôm đẻ bao gồm vệ sinh, sát trùng bể đẻ và dụng cụ, cấp nƣớc vào bể và kiểm tra nƣớc trong bể trƣớc khi đƣa tôm vào bể đẻ. Mục tiêu: • Vệ sinh bể đẻ và dụng cụ đạt yêu cầu sát trùng. • Bố trí bể và cấp nƣớc vào bể phù hợp với điều kiện môi trƣờng tôm sú đẻ. A. Nội dung 1. Vệ sinh bể và dụng cụ 1.1. Vệ sinh bể 1.1.1. Vệ sinh, sát trùng bể đẻ bằng xi măng hoặc composite đã sử dụng Vệ sinh, sát trùng bể đẻ bằng xi măng hoặc composite đã sử dụng đƣợc thực hiện nhƣ hƣớng dẫn tại mục 1.1.1. Vệ sinh, sát trùng bể xi măng hoặc bể composite đã sử dụng, bài 1. Vệ sinh bể nuôi vỗ của mô đun Nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục. 1.1.2. Xử lý, vệ sinh, sát trùng bể đẻ bằng xi măng chƣa sử dụng hoặc bể tu sửa lại Xử lý, vệ sinh, sát trùng bể đẻ bằng xi măng chƣa sử dụng hoặc bể tu sửa lại đƣợc thực hiện nhƣ hƣớng dẫn tại mục 1.1.2. Xử lý, vệ sinh, sát trùng bể xi măng chƣa sử dụng hoặc bể tu sửa lại, bài 1. Vệ sinh bể nuôi vỗ của mô đun Nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục. 1.2. Vệ sinh dụng cụ Các dụng cụ sử dụng trong bể đẻ hoặc tiếp xúc với tôm mẹ nhƣ thau, xô, vợt vớt tôm, ly, cốc, dây sục khí, đá bọt đƣợc chà rửa, vệ sinh bằng xà phòng. Sau đó, sát trùng các dụng cụ bằng cách kết hợp ngâm trong bể đẻ khi sát trùng bể. Bạt, túi lọc vải đƣợc giặt và phơi nắng cho khô. Ghi nhớ: Phải làm sạch bùn đất ở các góc cạnh của bể đẻ và nên để khô bể khoảng 10-15 ngày rồi mới sử dụng cho đợt đẻ tiếp.
  10. 10 2. Bố trí sục khí, bạt 2.1. Bố trí sục khí Bố trí các dây sục khí đƣợc thực hiện nhƣ hƣớng dẫn tại mục 2.1.Bố trí sục khí, bài 1. Vệ sinh bể nuôi vỗ của mô đun Nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục. 2.2. Che bạt Che bạt cho bể đẻ để tạo môi trƣờng trong bể giống nhƣ ở đáy bể thiếu ánh sáng và tránh cho tôm mẹ bị bất ổn do tác động của môi trƣờng xung quanh khi đẻ. Che bạt đƣợc thực hiện nhƣ hƣớng dẫn tại mục 2.2.Che bạt, bài 1. Vệ sinh bể nuôi vỗ của mô đun Nuôi vỗ tôm bố mẹ thành thục. Ghi nhớ: Bể đẻ đƣợc che bạt, bố trí dây sục khí khoảng 1 dây/m2. 3. Cấp nƣớc vào bể 3.1. Cấp nước - Cấp nƣớc biển đã qua xử lý sát trùng (nhƣ hƣớng dẫn ở bài 3. Xử lý nƣớc, mô đun Chuẩn bị sản xuất giống) vào bể bằng hệ thống cấp nƣớc của trại. - Có thể dùng túi lọc vải để giữ các vật chất lơ lửng đi vào bể. - Cấp nƣớc vào bể đến mức 0,8- 1,0m. Hình 4.1.1. Cấp nước qua túi lọc vải - Xử lý ion kim loại nặng trong nƣớc bằng EDTA:
  11. 11 EDTA (etylen diamin tetraacetic axit) là hóa chất ở dạng tinh thể hoặc bột màu trắng, không bay hơi, tan nhiều trong nƣớc, thƣờng đƣợc sử dụng trong việc ổn định môi trƣờng nƣớc trong bể đẻ hoặc bể ƣơng ấu trùng tôm sú. Xử lý EDTA nhằm để khử tính độc của các ion kim loại nặng hòa tan trong nƣớc, giúp trứng và ấu trùng tôm chịu đựng tốt hơn với môi trƣờng nƣớc trong bể. Hình 4.1.2.EDTA xử lý nước bể đẻ Nồng độ xử lý là 5-10ppm. Cách tính lƣợng EDTA cho vào bể Lƣợng EDTA cần dùng = Nồng độ EDTA x Thể tích nƣớc Ví dụ: Tính lƣợng EDTA cần dùng để hòa tan vào bể chứa 4m3 nƣớc để đạt nồng độ 10ppm. Giải: Nồng độ EDTA là 10ppm Thể tích nƣớc là 4m3 Đổi 10ppm = 10g/m3 nghĩa là mỗi m3 nƣớc cần hòa tan với 10g EDTA Lƣợng EDTA cần dùng = 10g/m3 x 4m3 = 40g Vậy: 4m3 nƣớc cần 40g EDTA để đạt nồng độ 10ppm. Đƣa EDTA vào bể bằng cách hòa tan EDTA vào ca chứa nƣớc ngọt rồi tạt vào bể. 3.2. Kiểm tra chất lượng nước Các chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc trong bể đẻ cần kiểm tra là pH, nhiệt độ, độ mặn và oxy hòa tan. 3.2.1. Kiểm tra pH pH nƣớc trong bể đẻ đƣợc đo nhƣ hƣớng dẫn tại mục 1.3. Đo pH, bài 2. Lấy nƣớc vào bể lắng của mô đun Chuẩn bị sản xuất giống. pH nƣớc trong bể đẻ thích hợp là 7,8-8,3.
  12. 12 3.2.2. Kiểm tra nhiệt độ nƣớc Nhiệt độ nƣớc trong bể đẻ đƣợc đo nhƣ hƣớng dẫn tại mục 1.7. Đo nhiệt độ nƣớc, bài 2. Lấy nƣớc vào bể lắng của mô đun Chuẩn bị sản xuất giống. Nhiệt độ nƣớc thích hợp cho tôm mẹ đẻ và trứng nở là 27-320C và ổn định. 3.2.3. Kiểm tra độ mặn Độ mặn nƣớc trong bể đẻ đƣợc đo nhƣ hƣớng dẫn tại mục 1.2. Đo độ mặn, bài 2. Lấy nƣớc vào bể lắng của mô đun Chuẩn bị sản xuất giống. Độ mặn thích hợp cho tôm sú mẹ đẻ và trứng nở là 30-33‰. 3.2.4. Kiểm tra oxy hòa tan Hàm lƣợng oxy hòa tan của nƣớc trong bể đẻ đƣợc đo nhƣ hƣớng dẫn tại mục 1.4. Đo oxy hòa tan (DO), bài 2. Lấy nƣớc vào bể lắng của mô đun Chuẩn bị sản xuất giống. Hàm lƣợng oxy hòa tan thích hợp trong bể đẻ là 5-8mg/l. Ghi nhớ: Cấp nƣớc biển đã qua xử lý sát trùng, pH = 7,8-8,3, nhiệt độ = 27-320C, độ mặn = 30-33‰, hàm lƣợng oxy hòa tan là 5-8mg/l vào bể đẻ đến mức 0,8-1,0m. Bổ sung EDTA với nồng độ 5-10ppm. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Trình bày cách vệ sinh, sát trùng bể đẻ bằng xi măng hoặc bể composit đã sử dụng. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành 4.1.1. Vệ sinh, sát trùng bể đẻ bằng xi măng hoặc composite đã sử dụng Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việcvệ sinh, sát trùng bể đẻ đạt yêu cầu sát trùng. Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể đẻ bằng xi măng hoặc composite: 01 bể + Bàn chải nhựa: 01 cái
  13. 13 + Bình phun nhựa 1-2 lít: 01 cái + Dây sục khí (dây dẫn khí, đá bọt): 01dây + Bạt che dày (kích thƣớc lớn hơn kích thƣớc bể): 01 cái + Xà phòng bột: 0,2-0,4kg + Chlorine: 01kg + Formol (chai 650ml): 01 chai Cách thức tiến hành:chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bƣớc đã đƣợc hƣớng dẫn tại mục 1.1.1. Vệ sinh, sát trùng bể đẻ bằng xi măng hoặc composite đã sử dụng. Thời gian hoàn thành: 3 giờ Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bể đẻ đƣợc vệ sinh, sát trùng đầy đủ các bƣớc theo hƣớng dẫn. 2.2. Bài thực hành 4.1.2. Xử lý, vệ sinh, sát trùng bể đẻ bằng xi măng chƣa sử dụng hoặc bể tu sửa lại Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việcvệ sinh, sát trùng bể đẻ đạt yêu cầu sát trùng. Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể đẻ xi măng chƣa sử dụng hoặc bể tu sửa lại 01 bể + Dao 01 cái + Bộ kiểm tra pH nƣớc (pH test kit) 01 hộp + Thân cây chuối 05 cây + Phèn chua: 0,5kg + Bàn chải nhựa: 01 cái + Bình phun nhựa 1-2 lít: 01 cái + Dây sục khí (dây dẫn khí, đá bọt): 01dây + Bạt che dày (kích thƣớc lớn hơn kích thƣớc bể): 01 cái + Xà phòng bột: 0,2-0,4kg + Chlorine: 01kg
  14. 14 + Formol (chai 650ml): 01 chai Cách thức tiến hành:chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bƣớc đã đƣợc hƣớng dẫn tại mục 1.1.2. Xử lý, vệ sinh, sát trùng bể đẻ bằng xi măng chƣa sử dụng hoặc bể tu bổ lại. Thời gian hoàn thành: 3 giờ Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bể đẻ đƣợc xử lý, vệ sinh, sát trùng đầy đủ các bƣớc theo hƣớng dẫn. 2.3. Bài thực hành 4.1.3. Bố trí và cấp nƣớc vào bể đẻ Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việcbố trí và cấp nƣớc vào bể đáp ứng điều kiện cho tôm sú đẻ. Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể cho tôm sú đẻ: 01 bể + Dây cƣớc PE: 30m + Dây sục khí (dây dẫn khí, đá bọt): 1-2 dây + Bạt che dày (kích thƣớc lớn hơn kích thƣớc bể): 01 cái + Thƣớc thẳng 1m, độ chính xác 1cm 01 cái + Túi lọc vải 01 cái + Bộ kiểm tra pH nƣớc (pH test kit): 01 hộp + Bộ kiểm tra hàm lƣợng oxy (O2 test kit): 01 hộp + Nhiệt kế 0-500C hoặc 0-1000C: 01 cái + Khúc xạ kế hoặc tỷ trọng kế: 01 cái Cách thức tiến hành:chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các nội dung: + Bố trí sục khí, bạt Thực hiện theo hƣớng dẫn tại mục 2. Bố trí sục khí, bạt + Cấp nƣớc vào bể Thực hiện theo hƣớng dẫn tại mục 3.1. Cấp nƣớc
  15. 15 + Kiểm tra các chỉ tiêu môi trƣờng nƣớc trong bể Thực hiện theo hƣớng dẫn tại mục 3.2. Kiểm tra chất lƣợng nƣớc Thời gian hoàn thành: 2 giờ Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bể đẻ đƣợc bố trí và cấp nƣớc theo hƣớng dẫn. C. Ghi nhớ Phải vệ sinh, sát trùng và để khô bể đẻ khoảng 10-15 ngày rồi mới sử dụng cho đợt đẻ tiếp. Cấp nƣớc đã đƣợc xử lý sát trùng vào bể. Có thể bổ sung EDTA với nồng độ 5-10ppm vào bể. Điều kiện môi trƣờng nƣớc trong bể đẻ thích hợp cho tôm mẹ đẻ: - Nhiệt độ: 27-320C - Độ mặn: 30-33‰ - Oxy hòa tan: 5-8mg/l bằng cách sục khí nhẹ liên tục. - pH: 7,8-8,3 - Mức nƣớc: 0,8-1,0m - Bể đƣợc che tối bằng vải bạt đen dày.
  16. 16 Bài 2. CHỌN TÔM CHO ĐẺ VÀ QUẢN LÝ BỂ ĐẺ Mã bài: MĐ 04-02 Chọn tôm mẹ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và quản lý bể đẻ tốt sẽ giúp tôm mẹ đẻ tốt, tỷ lệ trứng thụ tinh và nở cao, hạn chế sự ô nhiễm bể đẻ, tạo tiền đề cho quá trình ƣơng ấu trùng đạt hiệu quả cao. Mục tiêu: - Chọn đƣợc tôm sú mẹ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để đƣa vào bể đẻ - Đánh giá đƣợc hoạt động đẻ trứng của tôm mẹ. - Quản lý đƣợc quá trình ấp trứng tôm trong bể đẻ. A. Nội dung 1. Chọn tôm mẹ thành thục cho đẻ 1.1. Tìm hiểu về túi chứa tinh (thelycum) và buồng trứng của tôm mẹ 1.1.1. Túi chứa tinh (thelycum) Thelycum của tôm cái là nơi nhận túi tinh (tinh nang) của tôm đực chuyển sang trong quá trình giao vĩ. Thelycum của tôm sú nằm giữa đôi chân ngực 4 và 5, thuộc dạng thelycum kín, đƣợc đậy bởi 2 nắp bằng chitin cứng. Thelycum đã chứa tinh nang sẽ có 2 nắp phồng lên, có dạng Hình 4.2.1. Thelycum của tôm sú hình hạt gạo trắng đục bên trong. 1.1.2. Buồng trứng Buồng trứng tôm sú kéo dài từ phần đầu ngực đến suốt thân tôm gồm nhiều thùy nằm ở phần đầu ngực và một thùy kéo dài dọc thân, nằm phía trên ruột.
  17. 17 Hình 4.2.2. Buồng trứng của tôm sú Sự phát triển của buồng trứng tôm sú trải qua các giai đoạn Hình 4.2.3. Buồng trứng tôm sú ở các giai đoạn phát triển
  18. 18 Giai đoạn I: Giai đoạn chƣa phát triển Buồng trứng rất nhỏ, trong suốt, không nhìn thấy đƣợc qua vỏ tôm. Giai đoạn I Giai đoạn II: Giai đoạn phát triển Buồng trứng có dạng dải mảnh, thể tích bằng đƣờng ruột chứa đầy thức ăn, phát triển từ giữa phần đầu ngực đến đuôi, màu trắng đến xanh cam nhạt. Giai đoạn II
  19. 19 Giai đoạn III: Giai đoạn gần chín Buồng trứng có thể nhìn thấy đƣợc qua vỏ tôm. Có dạng dải dài và lớn, phát triển sang 2 bên phần đầu ngực. Ở đốt bụng 1,có thể nhìn thấy buồng trứng căng phồng. Màu xanh lam nhạt. Giai đoạn III Giai đoạn IV: Giai đoạn chín Buồng trứng phủ kín phần đầu ngực, kéo dài tới đuôi. Ở đốt bụng 1, buồng trứng phình to và phân thùy rõ rệt. Màu xanh đậm. Giai đoạn IV
  20. 20 Giai đoạn V: Giai đoạn đã phóng trứng Buồng trứng mềm nhão, nhăn nheo, không căng nhƣ ở giai đoạn I. Giai đoạn V Hình 4.2.4. Các giai đoạn phát triển của buồng trứng tôm sú (nhìn từ mặt lƣng với mặt bụng đƣợc chiếu sáng bằng đèn pin) 2. Chọn tôm đẻ Tôm đƣợc chọn đƣa vào bể đẻ là: - Tôm mẹ thành thục tự nhiên ngoài biển, buồng trứng ở giai đoạn IV, đƣợc đánh bắt từ biển về. - Tôm mẹ đƣợc nuôi vỗ thành thục trong bể, cắt mắt, buồng trứng ở giai đoạn IV. - Tôm mẹ đƣợc nuôi tái phát dục trong bể, buồng trứng ở giai đoạn IV (cho đẻ không quá 3 lần). Tôm sú mẹ phải đạt các tiêu chuẩn sau: Bảng 4.2.1. êu cầu kỹ thuật của tôm sú mẹ cho đẻ Chỉ tiêu Yêu cầu kỹ thuật 1. Ngoại hình Cơ thể cân đối; vỏ cứng, nhẵn, không có vật bám, không bị thô ráp hoặc nứt. Chân, râu, đuôi, chủy nguyên vẹn, không bị tổn thƣơng;
  21. 21 râu A2 không bị mòn, không ngắn hơn chiều dài toàn thân. 2. Màu sắc Tự nhiên, tƣơi sáng,bóng mƣợt. Không đen mang, đỏ thân. 3. Sức khoẻ và trạng Bắt mồi bình thƣờng, không có dấu hiệu nhiễm bệnh, bơi thái hoạt động nhanh nhẹn, khi bơi cơ thể thẳng, đuôi xòe, phản xạ nhanh với tiếng động, ánh sáng, nếu khuấy động nƣớc chúng bật lùi nhanh, liên tục 4. Khối lƣợng (g) Không nhỏ hơn 150 5. Buồng trứng Ở giai đoạn IV Phát triển lan rộng ra hai bên về phía mang tới hai hốc mắt, phủ kín phần giáp đầu ngực và kéo dài dọc lƣng tới đuôi. Ở đốt bụng thứ nhất, buồng trứng phình rộng và phân thuỳ rõ rệt. Màu sắc: Khi nhìn bằng mắt thƣờng qua lớp vỏ từ phía lƣng có màu xanh đậm, hoặc vàng nâu, nâu đậm; Khi soi đèn pin ngƣợc từ phía bụng và nhìn bằng mắt thƣờng qua lớp vỏ từ phía lƣng có màu đen. 6. Túi chứa tinh Còn nguyên vẹn, không có vết đen ở mặt ngoài; Hơi phồng, màu trắng sữa Có thể thấy các bó tinh tập trung thành hai hình hạt gạo màu trắng bên trong. Mặt bên ngoài không bị các vết đen (Theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8399:2010 Tôm biển - Tôm sú bố mẹ - Yêu cầu kỹ thuật). Dụng cụ để kiểm tra tôm gồm: - Vợt vớt tôm mẹ Đƣờng kính 20-30cm, bằng lƣới sợi cƣớc không gút, mắt lƣới 2a=20-30mm. Vợt đƣợc vệ sinh, sát trùng theo hƣớng dẫn ở bài 1. Chuẩn bị bể cho tôm đẻ. - Thau (xô) nhựa 15-20l Thau đƣợc vệ sinh, sát trùng theo hƣớng dẫn ở bài 1. Chuẩn bị bể cho tôm đẻ.
  22. 22 - Cân đĩa đồng hồ: Cân đƣợc tối đa 2000g, độ chính xác 10g. - Đèn pin - Đèn pin sử dụng dƣới nƣớc Gồm một bóng đèn 3-6 vôn gắn vào đầu một ống nhựa. Bóng đèn đƣợc cố định vào ống nhựa bằng cách quấn chặt ½ bóng đèn và ống nhựa bằng dây cao su rộng 1cm (việc quấn chặt bóng đèn vào ống nhựa còn nhằm ngăn nƣớc ngấm vào trong ống nhựa gây chạm mạch). Ống nhựa cỡ Φ21, dài 2-2,5m. Dây điện đặt trong ống nhựa, nối Hình 4.2.5.Đèn pin sử dụng dưới nước bóng đèn với pin đƣợc cố định ở đầu còn lại của ống nhựa. 2.1. Kiểm tra tôm mẹ thành thục tự nhiên ngoài biển Bƣớc 1. Cân tôm - Dùng vợt vớt tôm mẹ ra khỏi vật chứa. - Đặt tôm nhẹ nhàng trên đĩa cân để xác định khối lƣợng. Cần thực hiện nhanh, thời gian không quá 1 phút. - Thả tôm mẹ có khối lƣợng từ 150g/con trở lên vào thau chứa nƣớc sạch, có độ mặn nhƣ ở vật chứa để kiểm tra các tiêu chuẩn khác. Bƣớc 2. Quan sát ngoại hình Quan sát tôm mẹ trong thau bằng mắt thƣờng với điều kiện ánh sáng tự nhiên. Quan sát cơ thể, vỏ, chân, đuôi, râu chủy, màu sắc tôm. Đánh giá về ngoại hình, màu sắc của tôm sú mẹ theo bảng 4.2.1. Yêu cầu kỹ thuật của tôm sú mẹ cho đẻ. Bƣớc 3. Quan sát trạng thái hoạt động của tôm Quan sát tôm trong thau bằng mắt thƣờng, trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Đánh giá về trạng thái hoạt động của tôm sú mẹ theo bảng 4.2.1. Yêu cầu kỹ thuật của tôm sú mẹ cho đẻ. Bƣớc 4. Kiểm tra cơ quan sinh sản của tôm
  23. 23 - Kiểm tra túi chứa tinh: Lật ngửa nhẹ nhàng tôm cái trong thau, quan sát túi chứa tinh bằng mắt thƣờng trong điều kiện ánh sáng tự nhiên. Đánh giá về túi chứa tinhcủa tôm sú mẹ theo bảng 4.2.1. êu cầu kỹ thuật của tôm sú mẹ cho đẻ. Hình 4.2.6.Tôm cái có túi chứa tinh tốt (có dạng hạt gạo ở bên trong) - Kiểm tra buồng trứng Soi đèn pin từ mặt bụng và nhìn bằng mắt thƣờng qua lớp vỏ từ phía lƣng. Quan sát mức độ phát triển và màu sắc của buồng trứng ở đốt thân 1 và ở phần đầu tôm sú mẹ. Đánh giá về buồng trứngcủa tôm sú mẹ theo bảng 4.2.1. êu cầu kỹ thuật của tôm sú mẹ cho đẻ. Hình 4.2.7. Kiểm tra buồng trứng tôm bằng đèn pin 2.2. Kiểm tra tôm mẹ nuôi vỗ thành thục hoặc tái phát dục trong bể Bƣớc 1. Kiểm tra buồng trứng của tôm Tôm mẹ đƣợc cắt mắt và nuôi vỗ tốt trong khoảng 4-7 ngày thì buồng trứng có thể phát triển đến giai đoạn IV. Kiểm tra sự phát triển của buồng trứng đƣợc thực hiện hàng ngày, lúc 14-16g hay sau lúc cho ăn hoặc trƣớc khi thay nƣớc để hạn chế số lần gây bất an cho tôm. Thực hiện nhƣ sau
  24. 24 - Mở một phần bạt che bể. - Cho đèn pin sử dụng trong nƣớc vào đáy bể. Đƣa đèn pin vào bể - Di chuyển nhẹ nhàng phần bóng đèn vào sát hông tôm cái. Đƣa bóng đèn vào hông tôm - Bật sáng đèn. - Quan sát buồng trứng ở vị trí mặt lƣng của đốt bụng 01 bằng mắt thƣờng từ bên ngoài bể. Bật sáng đèn
  25. 25 Quan sát mức độ phát triển của buồng trứng ở mặt lƣng của đốt bụng 1 Hình 4.2.8.Kiểm tra buồng trứng tôm sú mẹ trong bể nuôi vỗ thành thục Khi buồng trứng ở vị trí trên phình rộng sang 2 bên đến gần sát vỏ thì tôm có thể đẻ trong đêm đó hoặc đêm sau. Bƣớc 2. Kiểm tra túi chứa tinh của tôm - Vớt tôm có buồng trứng đạt giai đoạn IV ra khỏi bể nuôi vỗ. - Đƣa tôm mẹ đến gần nguồn sáng tự nhiên hoặc đèn điện, đèn pin. - Lật ngửa tôm cái, quan sát túi chứa tinh bằng mắt thƣờng: Tôm tốt có túi chứa tinh đạt yêu cầu nhƣ với tôm mẹ thành thục tự nhiên. Bƣớc 3. Kiểm tra ngoại hình Tiêu chuẩn ngoại hìnhcủa tôm mẹ đƣợc kiểm tra ngay trong bểbằng mắt thƣờng vớiđèn pin ở trên mặt nƣớc. Quan sát cơ thể, vỏ, chân, đuôi, râu chủy, màu sắc tôm. Đánh giá về ngoại hình, màu sắc của tôm sú mẹ theo bảng 4.2.1. êu cầu kỹ thuật của tôm sú mẹ cho đẻ. Bƣớc 4. Kiểm tratrạng thái hoạt động Tiêu chuẩn trạng thái hoạt động của tôm mẹ đƣợc kiểm tra hàng ngày trong quá trình nuôi trong bể. Đánh giá về trạng thái hoạt động của tôm sú mẹ theo bảng 4.2.1. êu cầu kỹ thuật của tôm sú mẹ cho đẻ. Ghi nhớ: Tôm sú mẹ đƣa vào bể đẻ có buồng trứng phình rộng sang 2 bên ở vị trí đốt bụng 1, túi chứa tinh phồng, có tinh nang dạng hạt gạo bên trong.
  26. 26 3. Chuyển tôm vào bể đẻ Tôm sú mẹ đạt yêu cầu đƣợc tắm bằng formol 50ppm khoảng 5-10 phút để loại mầm bệnh và đƣa vào bể lúc 16-17 giờ. - Tắm tôm mẹ, thực hiện nhƣ sau: Cho 10l nƣớc trong vật chứa, bể nuôi vào thau. Cho nƣớc vào thau Dùng ống tiêm hút 0,5ml (0,5cc) formol cho vào thau Cho formol vào thau Cho dây sục khí vào thau để cung cấp oxy. Cho tôm mẹ vào thau khoảng 5- 10 phút. Cho dây sục khí vào thau Hình 4.2.9. Chuẩn bị dung dịch formol để tắm tôm sú mẹ - Chuyển tôm mẹ vào bể đẻ bằng vợt.
  27. 27 Mỗi bể đẻ chỉ cho đẻ một tôm mẹ hoặc hai tôm mẹ có thời điểm đẻ gần sát nhau để trứng đƣợc đẻ và nở cùng lúc, tránh sự phát triển không đều của đàn ấu trùng. Bể đã đƣợc mở sục khí nhẹ, đậy bạt để che tối, giữ yên tĩnh cho bể. Ghi nhớ: Tôm sú mẹ đƣa vào bể đẻ sau khi đƣợc xử lý sát trùng bằng formol, mật độ 1 con/bể. 4. Quản lý bể đẻ 4.1. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đẻ trứng Tôm thƣờng đẻ từ khoảng 19-22 giờ. Đang nằm yên ở đáy bể đẻ, tôm nổi lên bơi vòng quanh bể gần sát mặt nƣớc, thân nghiêng và trứng đƣợc phóng ra ngoài càng lúc càng nhiều tạo thành luồng màu trắng đục hơi xanh. Các đôi chân bơi (chân bụng) của tôm cử động quạt mạnh cùng lúc tinh trùng đƣợc phóng ra từ túi chứa tinh. Hình 4.2.10. Tôm mẹ đang đẻ trứng Tinh trùng bơi trong nƣớc và thụ tinh cho trứng. Hình 4.2.11. Tinh trùng tôm sú bơi trong nước
  28. 28 Tôm mẹ yếu hoặc bị sốc không bơi trên mặt nƣớc mà đẻ ở đáy bể, trứng không phân tán đƣợc, bị dính vào nhau và tỷ lệ thụ tinh kém. Tôm đẻ xong nằm yên dƣới đáy bể. Sau 1-2 giờ, dùng vợt vớt tôm mẹ ra, kiểm tra. Đánh giá hoạt động đẻ trứng của tôm qua quan sát buồng trứng,các hạt trứng và lớp váng đƣợc tạo thành trong quá trình tôm đẻ. Tôm đẻ tốt, buồng trứng teo nhỏ lại,các hạt trứng rời nhau,váng mỏng, có màu vàng nhạt, ít tanh. Ngƣợc lại, tôm đẻ không tốt thì các hạt trứng dính vào nhau,váng dày, màu vàng đậm, tanh nhiều. Tôm đang đẻ thì ngƣng đẻ (đẻ sót) do bị sốc bởi tác động ngoại cảnh hoặc yếu có buồng trứng đứt đoạn (đoạn trƣớc của buồng trứng ở phần thân có màu nhạt do không còn trứng, đoạn sau của buồng trứng có màu đậm do còn trứng chƣa đƣợc đẻ). Tôm không đẻ có thể do xác định không chính xác thời điểm đẻ hoặc do tôm bệnh. Tôm sú có khối lƣợng 150-250g đƣợc cắt mắt, nuôi vỗ thành thục trong bể có thể đẻ đƣợc 200.000-600.000 trứng. Tôm sú thành thục tự nhiên ngoàibiển, khối lƣợng lớn hơn 150g có thể đẻ hơn 1 triệu trứng. Tôm mẹ đƣợc đƣa vào bể nuôi vỗ để theo dõi. Tôm mẹ đẻ tốt hoặc đẻ sót đƣợc nuôi tái phát dục. Tôm không đẻ do xác định không chính xác thời điểm đẻ đƣợc kiểm tra và đƣa vào bể đẻ lại vào hôm sau. Tôm yếu, bệnh thƣờng chuyển màu đỏ, bỏ ăn, hoạt động yếu cần đƣợc loại bỏ ra khỏi bể vì nếu đẻ đƣợc sẽ cho đàn tôm giống có chất lƣợng kém. 4.2. Tính số lượng trứng và đánh giá sự phát triển của phôi Trứng tôm sú có hình cầu, kích thƣớc khoảng 0,22mm, màu lục đậm. Sau khi thụ tinh, trứng hút nƣớc tạo thành lớp keo xung quanh gọi là vành phóng xạ, gia tăng kích thƣớc, chìm rất chậm xuống đáy và phân chia thành 2, 4, 8, 16, 32 tế bào, giai đoạn phôi dâu. Sau khoảng 9-10 giờ, hình thành phôi nauplius. Sau 12–15 giờ, nở thành ấu trùng Nauplius. Tỷ lệ nở khoảng 70-90% Nếu phôi nauplius phát triển không bình thƣờng sẽ nở ra ấu trùng dị hình.
  29. 29 Trứng không thụ tinh sẽ bị vi khuẩn phân hủy. Nhiều trƣờng hợp, trứng trải qua các giai đoạn đầu nhƣng phân chia không theo qui luật, tạo nên một đám tế bào lớn không đều và nằm lệch một bên trứng. Trứng trôi nổi trong bể đẻ nhờ sục khí. Hình 4.2.12. Các giai đoạn phát triển của tế bào trứng tôm sau khi thụ tinh Trong điều kiện nhiệt độ thích hợp (28-300C), tế bào trứng thụ tinh sẽ phân chia và phát triển qua các giai đoạn phân chia tế bào, phôi dâu, phôi Nauplius trong khoảng 12-15 giờ.
  30. 30 30 phút 40 phút 1 giờ 1 giờ 30 phút 2 giờ 3 giờ
  31. 31 5 giờ 7 giờ 9 giờ 11 giờ 13 giờ Nauplius 1 (13-15 giờ) Hình 4.2.13. Thời gian phát triển của tế bào trứng tôm sau khi thụ tinh ở nhiệt
  32. 32 độ 28-300C Tính số lƣợng trứng đƣợc đẻ, thụ tinh và nở bằng cách quan sát sự phát triển của mẫu trứng qua kính hiển vi. Thực hiện nhƣ sau: Bƣớc 1. Thu mẫu trứng - Điều chỉnh dây sục khí vào giữa bể, đá bọt cách đáy bể khoảng 5-10cm. Hình 4.2.14. Dây sục khí ở giữa bể - Dùng cốc, ly đã biết thể tích (khoảng 100-200ml) cho vào bể để thu mẫu trứng. Thu mẫu ở 3 vị trí ở mặt, giữa và đáy bể (các vị trí x trong hình 4.2.15). Thời gian thu mẫu: sau khi tôm đẻ hơn 4-6 giờ. Lấy nƣớc trong bể vào đến đầy cốc. - Đếm lần lƣợt số trứng trong từng cốc bằng cách dùng thìa múc từng ít nƣớc có chứa trứng và đếm số trứng Hình 4.2.15. Các vị trí thu mẫu trứng trong thìa. Các trứng đã đếm đƣợc tập trung vào một bát (ca) lớn có sục khí nhẹ. - Ghi lại các số liệu tổng số trứng mẫu đã đếm và tổng thể tích nƣớc của mẫu ở 3 vị trí thu mẫu. Bƣớc 2. Quan sát phát triển của trứng - Lấy ngẫu nhiên khoảng 10 trứng trong bát (ca) cho vào lam kính hoặc vào đĩa petri, đƣa lên kính hiển vi để quan sát. - So sánh hình dạng, trạng thái của trứng tôm trong kính hiển vi với hình các giai đoạn phát triển tế bào trứng tôm theo thời gian (hình 4.2.13).
  33. 33 - Đếm số trứng có hình dạng, trạng thái bình thƣờng. - Thực hiện quan sát nhƣ trên 3 lần. - Ghi lại các số liệu số trứng mẫu đã quan sát, số trứng có hình dạng, trạng thái bình thƣờng. Cách sử dụng kính hiển vi Hình 4.2.16. Kính hiển vi Cấu tạo kính hiển vi: gồm các bộ phận chính - Thị kính: là bộ phận để ngƣời quan sát để mắt vào, thƣờng có độ phóng đại 10 lần (10x). Tùy theo loại, kính hiển vi có 1 hoặc 2 ống. - Mâm vật kính: bộ phận gắn 3-4 vật kính, xoay tròn đƣợc để đƣa vật kính thích hợp vào vị trí làm việc.
  34. 34 - Vật kính: thƣờng có độ phóng đại4x, 10x, 40x và 100x (thay đổi tùy theo loại). - Giá đỡ tiêu bản: bộ phận để đặt tiêu bản (lam kính hoặc đĩa petri) lên trên, di chuyển lên-xuống đƣợc khi chỉnh độ nét của ảnh mẫu vật lúc quan sát. - Kẹp: để cố định tiêu bản khi quan sát. - Ốc chỉnh nét: để chỉnh độ nét của mẫu vật lúc quan sát, gồm ốc sơ cấp và ốc vi cấp. Ốc sơ cấp để chỉnh độ nét của mẫu vật. Ốc vi cấp để chỉnh độ nét của các chi tiết mẫu vật. Ốc sơ cấp và ốc vi cấp có thể cùng vị trí hoặc ở 2 vị trí khác nhau. - Gƣơng hứng sáng: gƣơng tập trung ánh sáng từ nguồn sáng (bóng đèn hoặc ánh sáng mặt trời) vào tiêu bản. Cách sử dụng kính hiển vi Bƣớc 1: Chỉnh kính hiển vi - Đặt kính hiển vi ở vị trí bằng phẳng, vừa tầm với ngƣời quan sát khi đặt mắt vào thị kính. Phía trƣớc của kính hiển vi hƣớng về phía nguồn sáng. Đặt kính hiển vi ở nơi bằng phẳng
  35. 35 - Xoay mâm vật kính để đƣa vật kính có độ phóng đại nhỏ nhất (4x) vào đúng vị trí (vào đúng khớp cố định). Xoay mâm vật kính - Xoay ốc sơ cấp từ từ để vật kính 4x có khoảng cách gần nhất với giá đỡ tiêu bản. Xoay ốc chỉnh nét - Chỉnh gƣơng hứng sáng trong khi mắt nhìn vào thị kính để vùng thị trƣờng trong kính hiển vi sáng nhất. Chỉnh gƣơng hứng sáng Hình 4.2.17. Các bước chỉnh kính hiển vi
  36. 36 Bƣớc 2: Chuẩn bị tiêu bản - Dùng ống nhỏ giọt hút lấy nƣớc chứa vật cần quan sát (các hạt trứng) vào ống. - Nhỏ một giọt nƣớc chứa vật cần quan sát vào giữa phiến kính lớn (lam kính). Nhỏ giọt nƣớc lên lam kính - Đặt nghiêng phiến kính nhỏ lên lam kính thành góc 450 ở gần giọt nƣớc, thả nhẹ tay để phiến kính nhỏ nằm sát lam kính. Đặt phiến kính nhỏ lên lam kính để cố định giọt nƣớc, hạn chế bay hơi làm khô mẫu, không quan sát đƣợc mẫu bằng kính hiển vi. Đặt phiến kính nhỏ lên lam kính Không thả phiến kính nhỏ từ trên xuống lam kính để không tạo bọt khí trong giọt nƣớc làm không quan Hình 4.2.18. Làm tiêu bản trên lam kính sát đƣợc mẫu. Bƣớc 3: Quan sát mẫu vật - Mở 2 kẹp trên giá đỡ tiêu bản sang 2 bên. Mở kẹp tiêu bản
  37. 37 - Đặt lam kính lên giá đỡ tiêu bản sao cho vị trí giọt nƣớc ở giữa phần vùng khoảng tròn của giá đỡ tiêu bản. Đặt lam kính lên giá đỡ tiêu bản - Chỉnh độ nét của ảnh mẫu vật: Mắt nhìn vào thị kính, một tay giữ phần ngoài của lam kính, một tay xoay chậm ốc sơ cấp để vật kính đi dần lên trên, khoảng cách giữa vật kính và giá đỡ tiêu bản xa dần, cho đến khi ảnh các chi tiết trên lam kính rõ nét thì dừng lại. Xoay ốc sơ cấp Nếu khoảng cách giữa vật kính và giá đỡ tiêu bản quá xa mà các chi tiết vẫn chƣa rõ nét thì xoay ốc sơ cấp theo chiều ngƣợc lại để hạ vật kính xuống vị trí ban đầu rồi thực hiện chỉnh độ nét lại theo hƣớng dẫn nhƣ trên. - Tìm vật cần quan sát trong kính: Hai tay giữ 2 bên lam kính và di chuyển chậm lam kính, mắt nhìn vào thị kính cho đến khi thấy đƣợc mẫu vật cần tìm và đƣa mẫu vật vào giữa vùng quan sát trong kính. Di chuyển lam kính bằng 2 tay
  38. 38 Với các loại kính hiển vi có bộ phận cố định và di chuyển lam kính bằng các ốc điều chỉnh thì việc cố định và di chuyển lam kính đƣợc thực hiện bằng cách xoay các ốc điều chỉnh Xoay ốc điều chỉnh để di chuyển lam kính - Cố định lam kính trên giá đỡ tiêu bản: Một tay giữ một bên lam kính, mắt vẫn nhìn vào thị kính để đảm bảo mẫu vật không rời khỏi vị trí quan sát, một tay đƣa kẹp lên phần ngoài của lam kính để cố định. Kẹp cố định một bên của lam kính Thực hiện cố định tiếp bên còn lại của lam kính. - Quan sát chi tiết nhỏ của mẫu vật: Kẹp cố định hai bên của lam kính
  39. 39 Xoay mâm vật kính để vật kính có độ phóng đại kế tiếp (10x) vào vị trí làm việc (vào khớp cố định) rồi di chuyển nhẹ lam kính bằng 2 tay để đƣa chi tiết cần thiết vào giữa vùng quan sát (mắt vẫn nhìn vào thị kính). Xoay ốc vi cấp trong khi mắt vẫn nhìn vào thị kính cho đến khi nhìn đƣợc hình ảnh của chi tiết cần quan sát rõ nét. Xoay ốc vi cấp Hình 4.2.19. Các bước quan sát mẫu vật trên kính hiển vi Cách bảo quản kính hiển vi: - Gỡ lam kính ra khỏi kính hiển vi - Đƣa kính hiển vi về vị trí thẳng đứng. - Hạ vật kính 4x về khoảng cách gần nhất với giá đỡ tiêu bản. - Lau sạch phần ngoài của kính hiển vi bằng khăn mềm sạch. - Đặt kính ở nơi khô thoáng. Vào cuối ngày làm việc, đặt kính hiển vi vào hộp có gói hút ẩm silicagel để trách bị mốc. Bƣớc 3. Tính lƣợng trứng đẻ, tỷ lệ trứng phát triển bình thƣờng - Tính lƣợng trứng trong bể theo công thức: Lƣợng trứng trong bể = Thể tích nƣớc trong bể x Tổng số trứng đã đếm của 3 lần thu mẫu / Tổng thể tích nƣớc của 3 lần thu mẫu Ví dụ: Thể tích nƣớc trong bể = 1m3 = 1.000 lít Tổng số trứng mẫu đã đếm của 3 lần thu mẫu = 360 trứng Tổng thể tích nƣớc của 3 lần thu mẫu = 600ml = 0,6 lít Lƣợng trứng trong bể = 1.000 lít x 360 trứng / 0,6 lít = 600.000 trứng - Tính tỷ lệ trứng phát triển bình thƣờng Tỷ lệ trứng phát triển bình thƣờng = Tổng số trứng phát triển bình thƣờng / Tổng số trứng quan sát x 100 Ví dụ: Tổng số trứng phát triển bình thƣờng của 3 lần quan sát = 24 trứng. Tổng số trứng quan sát = 30 trứng
  40. 40 Tỷ lệ trứng phát triển bình thƣờng = 24 trứng / 30 trứng x 100 = 80% 4.3. Theo dõi, điều hành bể đẻ - Sục khí mạnh hơn khi phát hiện tôm đẻ để trứng phân tán đều, thụ tinh tốt hơn. - Vớt bỏ thƣờng xuyên lớp váng vàng trên mặt nƣớc để tránh tạo môi trƣờng thuận lợi do vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và phát triển. - Vớt tôm mẹ ra khỏi bể sau khi đẻ xong 1-2 giờ. - Đậy bạt, sục khí khoảng 24-30 giờ từ khi tôm đẻ xong đến lúc thu ấu trùng Nauplius. Ghi nhớ: Tôm đẻ tốt, buồng trứng teo nhỏ lại, các hạt trứng rời nhau, váng mỏng, có màu vàng nhạt, ít tanh. Sau khi đẻ 12-15 giờ thì trứng nở. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Trình bày yêu cầu kỹ thuật của tôm sú mẹ cho đẻ và cách kiểm tra. Các bài thực hành 1.1. Bài thực hành 4.2.1. Chọn tôm mẹ nuôi vỗ thành thụclên đẻ Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việcchọn tôm sú mẹ nuôi vỗ thành thục đạt tiêu chuẩn kỹ thuật để đƣa vào bể đẻ. Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể nuôi vỗ thành thục tôm bố mẹ 01 bể + Vợt tôm mẹ 01 cái + Đèn pin 01 cái + Đèn pin sử dụng trong nƣớc 01 cái + Tôm sú mẹ trong bể nuôi vỗ thành thục Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bƣớc đã đƣợc hƣớng dẫn tại mục 1.1.2. Kiểm tra tôm mẹ nuôi vỗ thành thục hoặc tái phát dục trong bể. Thời gian hoàn thành: 3 giờ
  41. 41 Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bài báo cáo đánh giá chất lƣợng tôm bố mẹ kiểm tra so với tiêu chuẩn kỹ thuật và kết luận. 1.2. Bài thực hành 4.2.2. Tính số lƣợng trứng tôm đẻ và tỷ lệ trứng phát triển bình thƣờng Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bƣớc công việctính số lƣợng trứng tôm đẻ và tỷ lệ trứng phát triển bình thƣờng Nguồn lực: cho mỗi nhóm + Bể đẻ chứa trứng tôm sau khi đẻ khoảng 4-6 giờ 01 bể + Kính hiển vi 01 cái + Lam kính, phiến kính nhỏ 01 hộp/loại + Ống nhỏ giọt 01 cái + Cốc, ly, bát, ca nhựa 01 cái/loại Cách thức tiến hành: chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm 5 học viên. Nhiệm vụ của nhóm/cá nhân khi thực hiện bài tập: Các nhóm thực hiện bài tập theo các bƣớcđƣợc hƣớng dẫn ở mục 3.2. Tính số lƣợng trứng và đánh giá sự phát triển của phôi: + Thu mẫu trứng + Đếm mẫu trứng + Làm tiêu bản mẫu trứng. + Quan sát, đếm số trứng phát triển bình thƣờng trên tiêu bản bằng kính hiển vi. + Tính lƣợng trứng đẻ, tỷ lệ trứng phát triển bình thƣờng Thời gian hoàn thành: 3 giờ Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đƣợc sau bài thực hành: Bài báo cáo số lƣợng trứng trong bể đẻ và tỷ lệ trứng phát triển bình thƣờng. C. Ghi nhớ Tôm mẹ đạt tiêu chuẩn cho đẻ:
  42. 42 - Buồng trứng đạt giai đoạn IV. Ở đốt bụng 1, buồng trứng phình rộng sang 2 bên. - Túi chứa tinh (thelycum) nguyên vẹn, không có vết đen ở mặt ngoài, hơi phồng, màu trắng sữa, có tinh nang dạng hạt gạo màu trắng bên trong.