Giáo trình Mô đun chọn và thả cá giống cá chim vây vàng trong ao

pdf 86 trang huongle 2310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun chọn và thả cá giống cá chim vây vàng trong ao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_chon_va_tha_ca_giong_ca_chim_vay_vang_tron.pdf

Nội dung text: Giáo trình Mô đun chọn và thả cá giống cá chim vây vàng trong ao

  1. BÔ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN CHỌN VÀ THẢ CÁ GIỐNG CÁ CHIM VÂY VÀNG MÃ SỐ: MĐ03 NGHỀ: NUÔI CÁ CHIM VÂY VÀNG TRONG AO Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: 03
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Cá chim vây vàng là loài cá nước ấm sống ở tầng giữa và tầng trên. Ở giai đoạn cá giống, hàng năm, sau mùa đông cá thường sống theo đàn ở vùng vịnh cửa sông. Cá trưởng thành bơi ra vùng biển sâu. Cá chim vây vàng thuộc loài cá rộng muối, phạm vi thích hợp từ 3 - 33‰. Tuy nhiên, dưới 20‰ cá sinh trưởng nhanh, trong điều kiện độ mặn cao tốc độ sinh trưởng của cá chậm. Nhiệt độ thích hợp của cá 16 - 360C, sinh trưởng tốt nhất 22 - 280C. Cá chim vây vàng là loài cá dữ ăn thịt, đầu tù, miệng ở phía trước bành ra 2 bên. Cuống mang ngắn và thưa, đặc điểm này khiến cá có thể dùng đầu tìm kiếm thức ăn ở trong cát. cá trưởng thành có thể ăn những động vật vỏ cứng như: ngao, cua, ốc. Giai đoạn cá giống thức ăn là động vật phù du và động vật đáy, chủ yếu là luân trùng, nauplius của Artemia. Cá con ăn tôm cá nhỏ, hai mảnh vỏ nhỏ. Thức ăn chính của cá trưởng thành là các loại tôm cá nhỏ.Trong điều kiện ương nuôi thức ăn là cá tạp xay nhỏ, tôm tép băm nhỏ, thức ăn tổng hợp. Cá trưởng thành ăn tôm nhỏ và thức ăn công nghiệp hoặc hoàn toàn thức ăn công nghiệp trong nuôi thương phẩm. Tuy nhiên, nhiều bà con chưa được tiếp nhận đầy đủ, có hệ thống các hiểu biết và cách thực hiện thao tác của nghề nên hiệu quả nuôi không cao. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá chim vây vàng trong ao được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề Nuôi cá cá chim vây vàng trong ao là cấp thiết hiện nay để đào tạo cho người làm nghề nuôi cá cá chim vây vàng và bà con lao động nông thôn, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá chim vây vàng phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề Nuôi cá chim vây vàng trong ao trình độ sơ cấp nghề do trường Cao đẳng Thủy sản chủ trì xây dựng và biên soạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chương trình dạy nghề Nuôi cá chim vây vàng trong ao trình độ sơ cấp gồm 06 mô đun: 1) Mô đun 01. Xây dựng hệ thống nuôi cá chim vây vàng 2) Mô đun 02. Chuẩn bị ao nuôi cá chim vây vàng 3) Mô đun 03. Chọn và thả cá giống cá chim vây vàng 4) Mô đun 04. Chăm sóc, quản lý ao nuôi cá chim vây vàng 5) Mô đun 05. Phòng và trị bệnh cá chim vây vàng 6) Mô đun 06. Thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ cá chim vây vàng Giáo trình Chọn và thả giống cá chim vây vàng được biên soạn theo chương trình đã được thẩm định là một mô đun chuyên môn nghề, có thể dùng
  4. 4 để dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3 tháng (dạy nghề thường xuyên). Sau khi học mô đun này học viên có thể hành nghề chuẩn bị ao nuôi cá. Mô đun này học sau mô đun Chuẩn bị ao nuôi cá chim vây vàng và trước mô đun Chăm sóc, quản lý ao nuôi cá chim vây vàng. Giáo trình Chọn và thả cá giống cá chim vây vàng giới thiệu về biện pháp chọn cá giống, vận chuyển, thả giống và kiểm tra cá sau khi thả; nội dung được phân bổ giảng dạy trong thời gian 72 giờ và bao gồm 4 bài: Nội dung giảng dạy gồm các bài sau: Bài 1. Lựa chọn cá giống Bài 2. Vận chuyển cá giống Bài 3. Thả cá giống Bài 4. Kiểm tra cá sau khi thả giống. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu, hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là mô hình nuôi thực tế tại các địa phương . Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Nhóm biên soạn xin được cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ NN&PTNT, lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: ThS. Nguyễn Mạnh Hà
  5. 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC Trang TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 MỤC LỤC 5 MÔ ĐUN CHỌN VÀ THẢ CÁ GIỐNG 9 Bài 1: Lựa chọn cá giống 10 Mục tiêu: 10 A. Nội dung: 10 1. Tìm hiểu thông tin cơ sở cung cấp giống 10 1.1. Tìm hiểu guồn gốc cá giống 11 1.2. Khảo sát giá thành con giống 13 1.3. Chọn nơi mua cá giống 14 2. Kiểm tra sức khoẻ đàn cá giống bằng cảm quan 15 2.1. Kích cỡ cá giống 15 2.2. Chất lượng cá giống 15 3. Kiểm tra kích cỡ và khối lượng cá giống 18 3.1. Lấy mẫu 18 3.2. Cân mẫu 22 3.3. Đo mẫu 24 3.4. Đếm mẫu 25 3.5. Xác định kích cỡ cá giống 26 4. Xác định số lượng cá giống cần mua 26 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 26 1. Các câu hỏi 26 2. Các bài thực hành 26 3. Kiểm tra 28 C. Ghi nhớ 29 Bài 2: Vận chuyển cá giống 30 Mục tiêu: 30 A. Nội dung: 30 1. Xác định thời điểm vận chuyển 30
  6. 6 2. Xác định hình thức vận chuyển 31 2.1. Vận chuyển kín 31 2.2. Vận chuyển hở 32 3. Xác định mật độ cá vận chuyển 32 3.1. Xác định quãng đường và thời gian vận chuyển 32 3.2. Xác định mật độ vận chuyển 33 3.3. Luyện ép cá 33 4. Đưa cá vào dụng cụ vận chuyển 35 4.1. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện vận chuyển 35 4.2. Đưa cá vào túi bơm ôxy (vận chuyển kín) 41 4.3. Đưa cá vào lồ, thùng vận chuyển (vận chuyển hở) 46 5. Kiểm tra trước khi vận chuyển 50 6. Xử lý trên đường vận chuyển 51 6.1. Dấu hiệu cá bất thường trong quá trình vận chuyển 52 6.2. Phương pháp xử lý 52 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 53 1. Các câu hỏi 53 2. Các bài thực hành 53 3. Kiểm tra 55 C. Ghi nhớ 55 Bài 3: Thả cá giống 56 Mục tiêu: 56 A. Nội dung chính: 56 1. Xác định thời điểm thả cá giống 56 2. Chọn vị trí thả cá 57 3. Tiếp nhận cá giống 57 3.1. Chuẩn bị nơi giữ cá giống 57 3.2. Đánh giá chất lượng cá giống 59 3.3. Giao nhận số lượng cá 59 4. Thuần hóa cá trước khi thả 60 4.1. Thuần hóa nhiệt độ 60 4.2. Thuần hóa độ mặn 61 5. Tắm phòng bệnh cho cá 62
  7. 7 5.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 63 5.2. Thực hiện tắm cho cá giống 64 5.3. Loại bỏ cá giống kém chất lượng 66 6. Thả cá xuống ao 66 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 68 1. Các câu hỏi 68 2. Các bài thực hành 68 C. Ghi nhớ 70 Bài 4: Kiểm tra cá sau khi thả giống 71 Mục tiêu: 71 A. Nội dung: 71 1. Kiểm tra sức khỏe của cá 71 2. Kiểm tra sự phân tán của cá 72 3. Xác định tỷ lệ cá sống 72 4. Kết luận và xử lý 74 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 74 1. Các câu hỏi 74 2. Các bài thực hành 74 C. Ghi nhớ 74 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 75 I. Vị trí, tính chất của mô đun 75 II. Mục tiêu mô đun 75 III. Nội dung chính của mô đun 75 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 78 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 78 VI. Tài liệu tham khảo 83 PHỤ LỤC 83
  8. 8 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT DO: Oxy hòa tan còn là oxy hòa tan trong nước rất cần thiết cho sự hô hấp của sinh vật dưới nước(Cá,tôm,động vật lưỡng cư, côn trùng v.v ). Khi nồng độ DO trở nên quá thấp sẽ dẫn đến hiện tượng khó hô hấp,giảm hoạt động ở các loài động thực vật dưới nước và có thể gây chết. Nồng độ DO trong tự nhiên khoảng từ 8 - 10 mg/l. FCR: Hệ số chuyển hóa thức ăn. H2S: Khí hiđro sunfua là khí không màu, mùi trứng thối, H2S dễ bay hơi hơn so với nước. Khí H2S ít tan trong nước, rất độc, chỉ cần 0,05 mg H2S trong 1 lít không khí đã gây ngộ độc, chóng mặt, nhức đầu thậm chí chết nếu thở lâu trong H2S. NTTS: Nuôi trồng thủy sản O2: Khí ôxy thường được gọi là dưỡng khí, vì nó duy trì sự sống. pH: Độ chua, độ kiềm của đất (nước) được đo bằng độ pH. Đất thường có trị số pH từ 3 đến 9. Căn cứ vào trị số pH người ta chia đất thành: - Đất chua (pH 7,5). Người ta xác định đất chua, đất kiềm và đất trung tính để có kế hoạch cải tạo và sử dụng.
  9. 9 MÔ ĐUN CHỌN VÀ THẢ CÁ GIỐNG Mã mô đun: MĐ 03 Giới thiệu mô đun Mô đun 03: “Chọn và thả cá giống cá chim vây vàng” có thời gian học tập là 72 giờ, trong đó có 8 giờ lý thuyết, 56 giờ thực hành và 8 giờ kiểm tra. Mô đun này trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: chọn cá chim vây vàng giống; vận chuyển cá giống; thả giống; kiểm tra cá sau khi thả giống đạt chất lượng và hiệu quả cao. Mô đun này giúp cho người học: - Lựa chọn được cá giống đảm bảo tiêu chuẩn; - Thực hiện vận chuyển cá giống đảm bảo tỷ lệ sống và chất lượng; - Thực hiện thả cá giống đúng kỹ thuật. Nội dung mô đun, gồm - Lựa chọn cá giống - Vận chuyển cá giống - Thả cá giống - Kiểm tra cá sau khi thả giống. Để hoàn thành mô đun này, người học phải đảm bảo một số yêu cầu sau: - Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa; - Tự đọc tài liệu ở nhà; - Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực hiện ở ao nuôi cá chim vây vàng của các hộ gia đình, trại sản xuất giống tại địa phương mở lớp. Trong quá trình thực hiện mô đun: giáo viên (hoặc chuyên gia) kiểm tra, đánh giá mức độ thành thạo các thao tác của người học. Kết thúc mô đun: giáo viên kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng của người học. Để được cấp chứng chỉ cuối mô đun, người học phải: - Có mặt ít nhất 80% số giờ học lý thuyết và tham gia 100% các giờ thực hành. - Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc các mô đun. - Trung bình điểm kiểm tra định kỳ và điểm kiểm tra kết thúc mô đun phải đạt ≥ 5 điểm.
  10. 10 Bài 1: Lựa chọn cá giống Mã bài: MĐ 03-01 Mục tiêu - Nêu được tiêu chuẩn cá giống, các biện pháp kỹ thuật xác định kích cỡ, chất lượng cá giống, và phương pháp xác định số lượng cá giống cần mua; - Xác định được kích cỡ và đánh giá được chất lượng cá giống; - Xác định được số lượng cá giống cần mua. A. Nội dung Tầm quan trọng của con giống trong nuôi cá Chất lượng con giống là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi cá chim vây vàng trong ao. Khi chất lượng giống tốt: - Cá khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, ít bệnh, chi phí phòng trị bệnh thấp; - Thời gian nuôi vừa phải, đúng kế hoạch, quay vòng ao và vốn nhanh; - Cá hấp thu thức ăn tốt, tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp; - Chăm sóc, quản lý quá trình nuôi dễ dàng, nhẹ nhàng, chi phí nhân công thấp. Chất lượng cá giống không đạt yêu cầu dẫn đến: - Cá chậm lớn, không đều cỡ, vụ nuôi kéo dài; - Cá dễ bị nhiễm bệnh, tỷ lệ hao hụt cao; - Tiêu tốn nhiều thức ăn; - Chi phí phòng trị bệnh, xử lý môi trường, chi phí quản lý tăng cao. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá giống Chất lượng cá giống phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố: - Chất lượng đàn cá bố mẹ - Kỹ thuật sinh sản - Kỹ thuật ương nuôi - Vận chuyển cá giống 1. Tìm hiểu thông tin cơ sở cung cấp giống Để cung cấp được số lượng cá giống nhiều đáp ứng nhu cầu của thị trường thì chủ yếu con giống được mua từ các cơ sở sản xuất giống. Cơ sở sản xuất giống cũng đóng vai trò khá quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng con giống. Vì vậy, cơ sở sản xuất kinh doanh giống phải có đầy đủ các điều kiện sau:
  11. 11 + Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về giống thủy sản. + Địa điểm sản xuất, kinh doanh phải theo quy hoạch của địa phương. + Trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống cấp và thoát nước, xử lý nước thải, phương tiện vận chuyển, lưu giữ cá phải đầy đủ, phù hợp. + Có ao, bể nuôi cách ly giống mới nhập về. + Có chứng nhận đảm bảo vệ sinh thú y thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái. + Có hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất, kinh doanh giống. + Có nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ được đào tạo về sản xuất giống hoặc nuôi trồng thủy sản. + Thực hiện quy trình kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường nước theo quy định. + Sử dụng thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất trong sản xuất, kinh doanh cá chim vây vàng theo quy định. + Sử dụng đàn bố mẹ đảm bảo chất lượng theo quy định, có chứng nhận xuất xứ dòng thuần. + Mỗi cá thể cá bố mẹ cho tham gia sinh sản không quá 2 lần trong một năm. Cá bố mẹ tham gia sinh sản có đánh dấu để kiểm tra và theo dõi. + Công bố chất lượng và ghi nhãn hàng hóa cho các lô giống khi đưa ra thị trường theo quy định. + Thực hiện kiểm dịch bệnh cho các lô cá giống khi đưa ra thị trường. 1.1. Tìm hiểu nguồn gốc cá giống Chất lượng đàn cá bố mẹ có sự ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của con giống và được thể hiện ở các điểm sau: - Yếu tố di truyền Các đặc điểm ưu thế nuôi như lớn nhanh, ít nhiễm bệnh, ngoại hình đẹp, tiêu tốn ít thức ăn của từng cá thể trong đàn sẽ được ghi nhận thông qua việc theo dõi sự tăng trưởng và phát triển của đàn cá. Cá thể có các ưu điểm trên được ưu tiên tuyển chọn làm cá bố mẹ. Sự thoái hóa giống ở thế hệ con do đàn cá bố mẹ có cùng huyết thống (cận huyết). Thoái hóa giống làm cá giảm sức sống, chậm lớn, dễ bị nhiễm bệnh, dị hình di dạng. Hàng năm, đàn cá bố mẹ phải được luân phiên chuyển đổi cá đực và cá cái đến các khu vực địa lý khác nhau, không trùng lặp để tránh tình trạng bị cận huyết. Hoặc bổ sung thay thế từng phần đàn cá bố mẹ già cũ bằng số cá mới từ các địa phương khác nhau.
  12. 12 Không thể kiểm soát tình trạng cận huyết của dạng cá giống này do cá bố mẹ của chúng có thể cùng chung cá ông bà tồn tại nhiều năm trong ao do được chủ động giữ lại hoặc còn sót lại khi thu hoạch. - Tuổi và cỡ cá Cá bố mẹ trong độ tuổi sinh sản cho đàn con có chất lượng tốt nhất. Khối lượng cá bố mẹ ảnh hưởng đến số lượng và kích cỡ trứng. Hạt trứng đạt kích thước tới hạn, cá bột mới nở có nhiều noãn hoàng, giúp cá phát triển tốt trong những ngày đầu tạo tiền đề thuận lợi cho các giai đoạn phát triển tiếp theo. Tuổi sinh sản của cá chim vây vàng bố mẹ ít nhất là 2 - 3 năm tuổi, cá được chọn phải khỏe mạnh, không sây sát, không bị dị hình dị dạng, khối lượng cá tối thiểu từ 3 - 4kg. - Điều kiện nuôi vỗ cá bố mẹ Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ (cho ăn đảm bảo chất lượng, quản lý môi trường tốt, kích thích nước cá bố mẹ ) giúp buồng trứng cá phát triển tốt, sự chuyển hóa tạo noãn hoàng trong hạt trứng đạt tối đa, các bộ phận của phôi cá được hình thành đầy đủ nên tỷ lệ nở cao, cá bột khỏe. Hình 3.1.1. Cá chim vây vàng bố mẹ. - Kỹ thuật sinh sản Trong sinh sản cá chim vây vàng bằng phương pháp tiêm kích dục tố, các sai sót có thể xảy ra là: + Chọn cá bố mẹ chưa hoàn toàn thành thục hoặc buồng trứng, tinh cá ở giai đoạn thoái hóa để đưa lên đẻ. + Tính toán sai liều lượng kích dục tố.
  13. 13 + Cho đẻ tái phát dục nhiều lần trong mùa sinh sản (theo quy định cho cá đẻ không quá 2 lần/năm) + Quản lý môi trường ấp trứng (nhiệt độ ấp, độ mặn, ôxy) không thích hợp. Nên trứng và tinh trùng giảm chất lượng, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở thấp, cá bột có sức sống kém. - Kỹ thuật ương nuôi Trong quá trình ương từ cá bột lên cá hương và từ cá hương lên cá giống, có thể phát sinh các vấn đề: + Đàn cá bị bệnh, phải sử dụng thuốc kháng sinh và các hóa dược khác đưa vào cơ thể nhiều và thường xuyên làm cho đàn cá chậm hoặc không phát triển được, dư lượng thuốc tích tụ trong cơ thể. + Môi trường ao nuôi biến đổi xấu, phải sử dụng hóa chất để xử lý làm cá bị sốc, giảm hoặc bỏ ăn. + Cho ăn thiếu thường xuyên, kéo dài. + Trị bệnh không triệt để, mầm bệnh vẫn khu trú trong cá gây bệnh mãn tính. + Mật độ ương cao. Dẫn đến tình trạng đàn cá giống không đạt kích thước quy định theo thời gian phát triển hoặc đạt tiêu chuẩn kích cỡ cá giống nhưng thời gian ương nuôi lâu hơn bình thường, gọi chung là “cá còi”. Khi mua phải đàn cá này về nuôi, khả năng thành công không cao. - Vận chuyển cá giống Các vấn đề trong vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng cá giống là: + Thời gian vận chuyển kéo dài. + Mật độ vận chuyển cá cao. 1.2. Khảo sát giá thành con giống Phương pháp khảo sát để xác định giá thành con giống bao gồm các bước sau: Bước 1: Kích cỡ cá chim vây vàng giống - Cá chim vây vàng giống cỡ 6 - 8cm hoặc cỡ từ 8 - 10cm. - Khối lượng con giống 20 - 30g hoặc từ 40 - 50g. Bước 2: Nhu cầu thị trường tiêu thụ con giống Bước 3: Khả năng sản xuất giống (mùa vụ sản xuất) Bước 4: Chất lượng con giống
  14. 14 1.3. Chọn nơi mua cá giống Cơ sở sản xuất, kinh doanh để mua cá chim vây vàng giống phải có đầy đủ các điều kiện: - Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về giống thủy sản. - Địa điểm sản xuất, kinh doanh phải theo quy hoạch của địa phương. - Trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống cấp và thoát nước, xử lý nước thải, phương tiện vận chuyển, lưu giữ cá phải đầy đủ, phù hợp. - Có ao, bể nuôi cách ly giống mới nhập về. - Có chứng nhận đảm bảo vệ sinh thú y thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái. - Có hồ sơ theo dõi quá trình sản xuất, kinh doanh giống: + Sổ ghi nguồn gốc cá thể trong đàn cá bố mẹ (chất lượng, thời gian tuyển chọn, trọng lượng, các đặc điểm, số lần tham gia sinh sản, kết quả đẻ trứng). + Sổ ghi chế độ nuôi vỗ (thức ăn và cách cho ăn, khả năng phát dục qua các lần kiểm tra). + Sổ ghi kết quả sản xuất từng lô giống (số cá thể tham gia, trọng lượng, việc sử dụng kích dục tố, điều kiện môi trường khi cho đẻ, kết quả số lượng trứng và số lượng cá bột của mỗi đợt tham gia sinh sản ). + Nhật ký theo dõi quá trình ương nuôi từng lô (thời gian ương, số lượng, chế độ chăm sóc, sử dụng thức ăn, tình hình phát triển, diễn biến thời tiết, các biểu hiện của giống ương, kiểm tra bệnh định kỳ, kết quả ương nuôi). - Có nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ được đào tạo về sản xuất giống hoặc nuôi trồng thủy sản. - Thực hiện quy trình kỹ thuật và đảm bảo vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường nước theo quy định. - Sử dụng thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất trong sản xuất, kinh doanh cá chim vây vàng theo quy định. - Sử dụng đàn bố mẹ đảm bảo chất lượng theo quy định, có chứng nhận xuất xứ dòng thuần. Mỗi cá thể bố mẹ sử dụng cho sinh sản không quá 2 lần trong một năm. - Công bố chất lượng và ghi nhãn hàng hóa cho các lô giống khi đưa ra thị trường theo quy định. - Thực hiện kiểm dịch bệnh cho các lô cá giống khi đưa ra thị trường.
  15. 15 2. Kiểm tra sức khoẻ đàn cá giống bằng cảm quan 2.1. Kích cỡ cá giống Cá giống đảm bảo chất lượng phải đồng đều về cỡ. Nếu cá giống không đồng đều, trong quá trình nuôi sẽ có sự phân đàn. Đây là nguyên nhân dẫn đến hao hụt cá trong quá trình nuôi. Nếu cá giống quá nhỏ dễ bị chết do khả năng thích nghi với điều kiện môi trường ao nuôi kém hơn so với cá giống có kích cỡ lớn hơn. Nếu cá giống quá lớn, giá thành con giống cao, vốn đầu tư lớn. 2.2. Chất lượng cá giống Chất lượng con giống là một yếu tố rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn quyết định đến hiệu quả của nghề nuôi cá chim vây vàng. - Khi chất lượng giống tốt: + Cá khỏe mạnh, sức đề kháng tốt, ít bệnh, chi phí phòng trị bệnh thấp. + Thời gian nuôi vừa phải, đúng kế hoạch, quay vòng ao và vốn nhanh. + Cá hấp thu thức ăn tốt, tỷ lệ hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) thấp. + Chăm sóc, quản lý quá trình nuôi dễ dàng, chi phí nhân công thấp. Hình 3.1.2. Cá chim vây vàng giống - Chất lượng cá giống không đạt yêu cầu dẫn đến: + Cá chậm lớn, không đều cỡ, vụ nuôi kéo dài. + Cá dễ nhiễm bệnh, tỷ lệ hao hụt cao. + Tiêu tốn nhiều thức ăn. + Chi phí phòng trị bệnh, xử lý môi trường, chi phí quản lý tăng cao. - Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cá giống
  16. 16 + Chất lượng đàn cá bố mẹ. + Kỹ thuật sinh sản. + Kỹ thuật ương nuôi. + Vận chuyển cá giống. - Đối với giống cá chim vây vàng có chất lượng tốt phải đảm bảo được những yêu cầu sau: + Cá giống khỏe mạnh vận động nhanh nhẹn, có phản xạ tốt trước tác động bên ngoài. + Màu sắc tươi sáng, cá giống có chất lượng không tốt có màu thâm đen, nhợt nhạt. Nếu trên cơ thể cá có những dấu hiệu màu sắc bất thường như: thân có màu thâm đen, các chấm đỏ đó có thể là dấu hiệu của bệnh, hoặc bị nấm xâm nhập. + Cá phải còn đầy đủ, nguyên vẹn các bộ phận: Mang, vây, vảy Nếu cá giống bị mất vây, vảy, cá chậm phát triển trong quá trình nuôi vì cá không bắt được mồi hoặc bắt mồi chậm. Bên cạnh việc quan sát về hình dạng bên ngoài của cá để đánh giá chất lượng cá giống thì việc đánh giá về sức khỏe cá giống cũng rất quan trọng trong quá trình chọn cá giống. Kiểm tra phiếu kiểm dịch đàn cá do cơ quan thú y thủy sản địa phương cấp. - Cá giống có sức khỏe tốt thể hiện qua các tiêu chí sau: + Cá hoạt động bơi lội nhanh nhẹn. + Hướng bơi theo ngược chiều dòng nước. + Có phản xạ nhanh trước tác động bên ngoài. - Tìm hiểu lý lịch đàn cá giống. + Độ tuổi sinh sản của đàn cá bố mẹ: Tốt nhất là 2 - 4 tuổi. + Số lần đẻ trong năm: Không quá 2 lần/năm. + Tỷ lệ sống trung bình khi ương từ cá bột lên cá giống: Từ 50% trở lên. - Chất lượng cá giống trước khi vận chuyển là một yếu tố quyết định đến tỷ lệ sống của cá trong quá trình vận chuyển. Cá càng khoẻ khả năng thích ứng với điều kiện thiếu ôxy càng tốt, tỷ lệ sống càng cao. Vì thế, cá vận chuyển phải là cá có sức khoẻ tốt. Không vận chuyển cá bị bệnh, yếu hoặc cá bị sây sát. Trước khi vận chuyển, cá phải được luyện qua hai giai đoạn: + Giai đoạn 1: Giai đoạn này ta phải tiến hành qua 2 bước.
  17. 17 Bước 1: Dùng trà hoặc trâu để luyện cá trong ao, ngày luyện 1 lần vào 8 - 9 giờ sáng, thực hiện liên tục trong 6 - 7 ngày. Bước 2: Dùng lưới kéo tập trung cá với mật độ cao vào góc ao, bước 2 được thực hiện trước khi vận chuyển từ 3 - 4 ngày. + Giai đoạn 2: Nhốt cá hoặc "ép cá" trên các bể xi măng, bể đất, trong giai chứa cá. Nhốt cá trong bể (ép cá trong bể, giai): bể đất hoặc bể xi măng có mức nước cao từ 0,5 - 0,7m, nguồn nước đưa vào bể phải sạch, bể thường xuyên có nước lưu thông (nước chảy vào và ra). Nhốt cá trong giai: Đây là phương pháp nhốt cá (ép cá) đơn giản, thuận tiện nhất. Hiện nay có nhiều cơ sở thực hiện. Giai chứa cá có dạng hình trụ đáy là hình vuông hay hình chữ nhật, được làm bằng lưới ni lông hoặc lưới cước. Thể tích giai từ 2m3 đến vài m3. Vị trí cắm giai: Giai được đặt ở nơi thường xuyên có nước chảy nhẹ, nước sạch giàu ôxy, mức nước cao từ 1,2 - 1,5m. Thời gian nhốt cá trong giai từ 8 - 12 giờ, tuỳ theo thời gian vận chuyển dài hay ngắn và tuỳ theo kích cỡ đối tượng vận chuyển. Đối với đàn cá giống có chất lượng tốt phải đảm bảo đầy đủ những yêu cầu sau: Bảng 3.1.1: Chất lượng cá chim vây vàng giống Nơi kiểm tra Cá giống chất lượng tốt Cá giống chất lượng xấu + Hoạt động hoạt bát, bơi + Hoạt động lờ đờ, bơi lội nhanh nhẹn và theo chậm, tản mạn đàn. + Khi có tác động nhanh + Khi có tác động phản xạ Kiểm tra cá chóng lặn xuống. chậm. trong ao + Khi nổi đầu tập trung ở + Khi nổi đầu quanh quẩn ở giữa ao bờ ao. + Ban ngày ở dưới mặt + Ban ngày thường lờ đờ nước trên mặt nước. + Tranh mồi nhanh. + Tranh mồi chậm + Hoạt động hoạt bát + Hoạt động chậm chạp + Quy cỡ đồng đều + Chiều dài không đều Kiểm tra cá trong bể ( giai) + Màu sắc cá tươi sáng, da + Màu sắc cá vàng, sậm đen nhiều nhớt. hoặc đen, hoặc màu sắc không đều, vẩy thiếu hoặc có
  18. 18 hiện tượng tụ máu. + Đầu nhỏ, thân rộng + Đầu to, thân hẹp + Bơi lội dưới mặt nước và + Bơi lội trên mặt nước, thích bơi ngược dòng nước không bơi ngược nước. nhẹ. + Không dị hình + Bị dị hình nhiều + Không dị tật, không có + Thân cong vẹo dấu hiệu của bệnh + Bị mất nhớt, cá dựa bờ nhiều Khi mua cá giống, nếu tỷ lệ cá kém chất lượng trong khoảng từ 3% đến ≤ 4% tổng số lượng cá giống cần mua là đảm bảo chất lượng. 3. Kiểm tra kích cỡ và khối lượng cá giống Tuổi cá và cỡ cá có quan hệ mật thiết với tỷ lệ sống và năng suất nuôi. Cỡ cá quá nhỏ dẫn tới tỷ lệ sống thấp. Để đảm bảo cá phát triển tốt sau khi thả giống đối với cá chim vây vàng nên thả với mật độ 2 - 3con/m2. 3.1. Lấy mẫu cá giống Bước 1: chuẩn bị dụng cụ - Dụng cụ thu mẫu: Vợt được làm bằng sợi mềm, không có gút, kích thước mắt lưới từ 4 - 8mm, đường kính 50 - 60cm. Hình 3.1.3. Vợt vớt cá
  19. 19 - Lưới kéo cá, giai chứa cá giống bằng sợi mềm, không gút, mắt lưới 2a = 8 - 10mm (hoặc bằng sợi cước, mắt lưới 2a = 2mm). - Kích thước lưới: Chiều dài 4 - 7m, cao từ 1 - 1,2m - Kích thước giai chứa cá: 5,0 x 2,0 x 1,0m Hình 3.1.4. Giai chứa cá - Thước đo hoặc giấy kẻ ô li có vạch chia chính xác đến mm. Hình 3.1.5. Giấy kẻ ô li - Cân đồng hồ (hoặc cân điện tử) loại 5 - 10kg, độ chính xác 20g. Khi cân cá giống không nên xử dụng cân có trọng lượng quá lớn để cân chính xác hơn. Hình 3.1.6. Cân đồng hồ
  20. 20 Hình 3.1.7. Cân điện tử - Xô hoặc thau 30 - 40 lít Hình 3.1.8. Chậu và xô nhựa chứa mẫu cá Bước 2: Thu mẫu cá Lấy mẫu từ trong dụng cụ chứa cá (giai, bể) bằng các dụng cụ thu như vợt, rổ nhựa, xô, hoặc chậu. Dụng cụ thu phải nguyên vẹn, không bị rách, thủng, gãy, mắt lưới của vợt thu có kích thước Gas 60 (60 mắt lưới trong 1cm2) để thu cá, tránh cá bị lọt ra ngoài và tránh làm tổn thương cá. Vớt ngẫu nhiên 3 mẫu, mỗi mẫu khoảng 100 cá thể giống nhỏ hoặc 50 - 100 cá thể giống lớn từ giai chứa thả vào chậu hoặc xô chứa sẵn nước sạch.
  21. 21 Hình 3.1.9. Thu mẫu cá giống Bước 3: Quan sát mẫu Khi thả cá mẫu vào chậu để cá ổn định một thời gian (khoảng 5 - 10 phút). Quan sát trực tiếp ngoại hình, trạng thái hoạt động của cá giống với điều kiện đủ ánh sáng để phân biệt được về ngoại hình của cá quy định trong sau đó quan sát đánh giá bằng cảm quan để đánh giá sơ bộ. - Đếm số lượng cá bị dị hình (mù mắt, vẹo cột sống ) trong tổng số cá trong thau (xô). Hình 3.1.11. Cá bị dị hình (vẹo lưng)
  22. 22 Hình 3.1.10. Cá bị dị hình (hở mang) - Tính tỷ lệ % cá dị hình theo công thức: Số cá bị dị hình Tỷ lệ cá dị hình (%) = x 100 Tổng số cá mẫu kiểm tra Ví dụ: Số lượng cá bị dị hình trong mẫu 200 cá giống là 5 con, tỷ lệ dị hình của mẫu là: 5 / 200 x 100 = 2,5% Kết luận: Tỷ lệ dị hình của đàn cá không vượt quá mức quy định là 2.5%. Cá giống đạt yêu cầu về chất lượng. 3.2. Cân mẫu Trước khi kiểm tra mẫu phải ngừng cho cá ăn ít nhất 6 giờ. Cân cá giống bằng cân đồng hồ hoặc cân điện tử loại 5 - 10kg. Khi cân cá giống, không nên sử dụng cân quá lớn để tránh trường hợp sai số cao. Cân có chất lượng tốt cần đảm bảo những tiêu chuẩn như mặt cân sáng rõ, kim của cân thẳng, thang đo của cân chính xác. Chọn vị trí cân nơi có bóng mát, đủ rộng, đủ ánh sáng để thực hiện thao tác cân cá giống. Nếu thực hiện thao tác cân cá nơi có nhiệt độ cao sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của cá giống. Cho nước vào xô hoặc chậu để cân nước, tùy thuộc vào lượng cá cân mẫu để lượng nước nhiều hay ít. Cho mẫu cá giống vào xô (chậu) đã cân nước và cân đến mẫu cần xác định. Khi đưa cá vào chậu hoặc xô cân mẫu cần lưu ý thao tác phải nhanh, nhẹ nhàng, không đổ cá từ trên cao xuống để tránh cá bị sây sát.
  23. 23 Dùng vợt cá giống vớt ngẫu nhiên trong giai (bể) chứa từ 3 - 5 mẫu, trong đó có 1 - 2 mẫu vớt sát đáy giai (bể), thả vào chậu hoặc xô chứa sẵn nước sạch. Ðặt chậu (xô) khác chứa nước lên đĩa cân để xác định khối lượng của bì. Dùng vợt xúc cá của chậu (xô) mẫu, để róc hết nước rồi đổ vào chậu (xô) đã cân bì. Cân xác định khối lượng của thau (xô) có cá rồi trừ đi khối lượng của bì để xác định khối lượng của cá. Khi cân nên quay mặt cân vào hướng có ánh sáng đọc chỉ số cân để đảm bảo độ chính xác. Trước khi cân cá giống cần lưu ý những điểm sau đây: + Kiểm tra vị trí của kim (số điện tử), nếu chưa chính xác tại vị trí số “0”, cần điều chỉnh lại. + Đối với cân đồng hồ kim phải thẳng, tránh sai số khi cân + Khi cân kim đồng hồ (hoặc số) trên bảng đo đã ổn định mới đọc chỉ số trên cân. + Sau mỗi một lần cân, ghi lại chính xác số liệu của mỗi mẫu cân. + Tính trung bình của các lần cân, tính ra được trung bình của mỗi con cá giống. Để việc ghi chép chính xác, cần ghi cụ thể số liệu của từng mục, hàng, cột trong sổ ghi chép (có thể tham khảo bảng sau - bảng). Bảng 3.1.2: Mẫu bảng ghi chép kiểm tra kích cỡ cá giống STT Mẫu số Khối lượng mẫu Số lượng cá Ghi chú (kg) kiểm tra (con) 1 1 2 2 3 3 4 4 n n Tổng n
  24. 24 Ví dụ: Cân 5 mẫu cá, tính khối lượng và số lượng trung bình của một đợt mua cá chim vây vàng giống. STT Số mẫu Khối lượng mẫu Số lượng cá Ghi chú (kg) kiểm tra (con) 1 1 1,2 499 2 2 1,1 497 3 3 1,3 509 4 4 1,2 507 5 5 1,4 512 Tổng 5 6,2 2524 Vậy khối lượng của 5 mẫu là: 6,2kg. Số lượng cá của 5 mẫu: 2524con. Trung bình mỗi con là: 2,5g/con. Khi cân mẫu cá giống cần lưu ý: + Lẫy mẫu phải ngẫu nhiên. + Lấy khoảng 30 - 50con cho mỗi lần cân mẫu. + Thao tác cân phải nhanh, nhẹ nhàng. + Cân 3 - 5 mẫu. + Khi cân cá giống phải trừ bì. 3.3. Đo mẫu Vớt ngẫu nhiên từ chậu (xô) mẫu ra ít nhất là 30 cá thể cho vào chậu (xô) khác có nước. - Đặt cá giống trên thước đo hoặc giấy kẻ ô li để đo chiều dài toàn thân cá. Đo lần lượt cho đến khi hết số cá mẫu. - Ghi chép đầy đủ thông tin về mẫu cá đo
  25. 25 Hình 3.1.12. Đo kích thước cá giống bằng giấy kẻ ô li - Để riêng số cá không đạt chiều dài quy định. Sau đó tính giá trị trung bình để xác định cỡ cá. Tính tỷ lệ % cá không đạt chiều dài quy định theo công thức: Số cá không đạt chiều dài Tỷ lệ cá không đạt (%) = x 100 Tổng số cá mẫu kiểm tra - Kết luận: Tỷ lệ cá thể không đạt chiều dài theo quy định. Nếu tỷ lệ cá đạt về chiều dài nhỏ hơn 10% tổng số cá đã kiểm tra là đảm bảo. 3.4. Đếm mẫu Sau khi cân các mẫu cá giống xong, tiến hành đếm mẫu. Đếm số lượng cá của từng mẫu cân. Sau khi đếm từng mẫu cần ghi chép lại số liệu chính xác từng mẫu. Hình 3.1.13. Đếm mẫu cá giống
  26. 26 Cuối cùng tính trung bình từng mẫu và toàn bộ các mẫu cân để xác định cỡ cá giống. 3.5. Xác định kích cỡ cá giống - Đầu vụ sản xuất giống kích cỡ 3 - 5cm. - Giữa vụ sản xuất giống kích cỡ 6 - 8cm. 4. Xác định số lượng cá giống cần mua - Xác định tổng số lượng cá giống cần mua dựa vào các tiêu chí sau: + Mật độ cá giống cần thả. + Diện tích ao nuôi. + Khả năng đáp ứng nhu cầu tài chính. + Khả năng chăm sóc quản lý. + Năng suất dự kiến cần đạt được. + Khả năng đáp ứng về số lượng con giống của cơ sở sản xuất giống. + Giá thành cá giống. - Đối với nuôi theo hình thức công nghiệp thả với mật độ 2 - 3con/m2. - Để xác định số lượng con giống cần mua phải phụ thuộc vào mật độ thả và diện tích của ao. Có thể dựa vào công thức sau: Số lượng cá cần mua (con) = Mật độ(con/m2) x Diện tích ao nuôi(m2) Ví dụ: Tính số lượng cá chim vây vàng giống cần mua để thả vào ao nuôi có diện tích 10.000 m2, dự kiến nuôi với mật độ 4con/m2. Như vậy: Số lượng cá giống cần thả là: 3 x 10.000 = 30.000 (con). B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu hỏi 1: Nêu tiêu chuẩn để chọn cá giống? Câu hỏi 2: Trình bày các biện pháp kỹ thuật xác định kích cỡ, chất lượng cá giống, và phương pháp xác định số lượng cá giống cần mua. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 3.1.1. Đánh giá chất lượng cá giống, xác định được mẫu cá giống. - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng đánh giá chất lượng cá giống tốt, xấu và phương pháp xác định mẫu cá giống. - Nguồn lực: + Cá chim vây vàng giống: 03kg
  27. 27 + Cân (loại 5kg): 01 chiếc + Vợt cá giống: 03 chiếc + Chậu nhựa (loại 20 lít): 03 chiếc + Chậu nhựa (loại 7 lít): 03 chiếc + Vở: 1 cuốn/1 nhóm + Bút: 1 cái/1 nhóm - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm 7 - 10 người học. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Công tác chuẩn bị nhân lực, dụng cụ. + Đánh giá chất lượng cá tốt, xấu + Tính được mẫu cá giống. - Thời gian hoàn thành: 4 giờ. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: STT Các hoạt động Số lượng và chất lượng sản phẩm 1 Chuẩn bị nguyên vật liệu, Đầy đủ theo nguồn lực thiết bị 2 Đánh giá chất lượng cá Phân biệt được cá giống tốt, xấu giống 3 Xác định mẫu cá Xác định đúng số lượng và chỉ tiêu. 2.2. Bài thực hành số 3.1.2. Bài tập: Tính lượng cá giống cần mua để thả vào ao có diện tích 15.000m2, dự kiến nuôi với mật độ 3con/m2. - Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng tính toán lượng cá giống cần mua - Nguồn lực: + Máy tính cá nhân: 1 cái/1 nhóm + Vở: 1 cuốn/1 nhóm + Bút viết: 1 cái/1 nhóm - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5 - 6 nhóm, mỗi nhóm 5 người học - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Công tác chuẩn bị nhân lực, dụng cụ. + Tính được số lượng mẫu - Thời gian hoàn thành: 3 giờ.
  28. 28 - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: STT Các hoạt động Số lượng và chất lượng sản phẩm 1 Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị Đúng theo nguồn nhân lực yêu cầu 2 Tính toán Phương pháp tính toán 3 Đưa ra kết quả Kết quả đúng 2.3. Bài thực hành số 3.1.3. Chọn cá giống bằng ngoại hình - Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn kỹ năng chọn cá giống chất lượng tốt. - Nguồn lực: + Cá giống: 6 kg + Chậu 20 lít: 6 chiếc + Vợt: 3 chiếc - Cách thức tiến hành: Chia lớp thành 5 - 6 nhóm, mỗi nhóm 5 - 6 người - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Công tác chuẩn bị nhân lực, dụng cụ. + Quan sát cá giống - Thời gian hoàn thành: 3 giờ. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: STT Các hoạt động Số lượng và chất lượng sản phẩm 1 Chuẩn bị cá giống 3 kg 2 Chuẩn bị chậu 3 chiếc 3 Chọn cá giống Đánh giá chất lượng cá 4 Kết quả Cá giống khỏe, màu sáng bóng, vây vẩy hoàn chỉnh 3. Kiểm tra - Nội dung kiểm tra: Kiểm tra kích cỡ và chất lượng giống cá chim vây vàng. - Thời gian kiểm tra: 2 giờ - Phương pháp tổ chức kiểm tra: Tổ chức cho người học chuẩn bị các dụng cụ, trang thiết bị để cân đo cá.
  29. 29 - Sản phẩm đạt được: Xác định đúng kích cỡ cá và đúng chất lượng cá chim vây vàng giống. C. Ghi nhớ - Cá giống khỏe mạnh, phản ứng nhanh nhẹn với tác động bên ngoài. - Vây vẩy hoàn chỉnh, màu sắc tươi sáng, không có dấu hiệu của bệnh là cá có chất lượng tốt.
  30. 30 Bài 2: Vận chuyển cá giống Mã bài: MĐ 03-02 Mục tiêu - Nêu được phương pháp đóng cá và xử lý trong quá trình vận chuyển; - Thực hiện được kỹ thuật đóng túi vận chuyển cá giống, xử lý được cá giống trong quá trình vận chuyển; - Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật. A. Nội dung Cơ sở khoa học của vấn đề vận chuyển cá sống: Muốn nâng cao tỷ lệ sống trong quá trình vận chuyển chúng ta phải tìm ra được những yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của cá trong khi vận chuyển, trên cơ sở đó tìm các biện pháp hạn chế sự ảnh hưởng của các yếu tố lý hoá học đến cơ thể của cá như: pH, O2, H2S, NH3 . Quá trình vận chuyển trong môi trường mật độ dày, dẫn đến cường độ hô hấp lớn, lượng tiêu hao ôxy lớn. Mặt khác các sản phẩm thải như nước giải, phân cá ngày một tăng, lúc này một số cá chết cũng bị phân hủy. Các phản ứng hóa học trong môi trường nước vận chuyển tăng lên làm sinh ra nhiều khí độc như CO2, H2S, NH3 làm ảnh hưởng đến qúa trình hô hấp của cá. Trong quá trình vận chuyển cá sống, ngoài việc cung cấp đầy đủ ôxy cho cá, còn phải hạn chế sự có mặt của các chất khí độc: CO2, H2S, NH3 Trong quá trình vận chuyển các tác động cơ học do vận chuyển cũng làm cho cá sây sát, đây cũng là một trong những điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá làm ảnh hưởng đến đời sống của cá trong khi vận chuyển. Thể chất của cá tốt sẽ có khả năng chịu đựng được với điều kiện mật độ dày, thiếu ôxy và các yếu tố độc hại, là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến sự sống của cá. 1. Xác định thời điểm vận chuyển Xác định thời điểm vận chuyển được căn cứ vào: - Thời điểm thả giống: Sau khi cải tạo, chuẩn bị ao, tiến hành lấy nước vào ao. Sau 2 - 4 ngày, môi trường nước trong ao ổn định, kiểm tra môi trường và thả giống. - Khoảng cách từ cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cá chim vây vàng đến ao nuôi thương phẩm. - Căn cứ vào phương thức vận chuyển cá giống tại địa phương. - Những vấn đề cần phải giải quyết hoặc có thể phát sinh trong quá trình vận chuyển cá chim vây vàng.
  31. 31 2. Xác định hình thức vận chuyển Trong vận chuyển cá giống nói chung và các đối tượng khác nói riêng có nhiều phương pháp. Phương pháp vận chuyển ảnh hưởng đến việc chuẩn bị phương tiện vận chuyển và chất lượng con giống sau khi vận chuyển. Với mỗi phương pháp vận chuyển khác nhau sẽ có những dụng cụ khác nhau. Nếu sử dụng phương pháp vận chuyển ngắn, cần chuẩn bị các dụng cụ và phương tiện đơn giản như: xô, chậu, lồ, bể bạt, bể composis, xe đạp, xe máy Nếu vận chuyển xa phải chuẩn bị thùng xốp và phương tiện là ôtô, thuyền thông thủy, hoặc máy bay. Nếu lựa chọn phương pháp vận chuyển không phù hợp, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng con giống trong quá trình vận chuyển và tỷ lệ sống của cá sau khi thả. 2.1. Vận chuyển kín Vận chuyển kín là hình thức chuyển cá trong các bao bì kín với nguồn ôxy hòa tan vào nước trong bao bì chủ yếu được bơm từ các bình ôxy với áp lực cao vào túi vận chuyển sau khi ép hết không khí ra ngoài. Lượng ôxy chứa trong bao vận chuyển chiếm khoảng 20% (0,025kg/cm2). Bao bì chứa cá phổ biến là các bao ni lông trong với nhiều kích thước khác nhau. Với cá giống, thường sử dụng bao ni lông 80 (120) x 40 (60)cm dày hoặc 2 bao lồng vào nhau. Hình 3.2.1. Túi cá để vận chuyển kín Lượng nước cho vào túi vận chuyển thường chiếm khoảng 1/4 - 1/3 thể tích bao sau khi bơm căng ôxy. Có thể cho nước đá vào trong bao cá để duy trì nhiệt độ thích hợp trong khi vận chuyển là khoảng 20 - 220C.
  32. 32 Nếu bao cá được đặt trong thùng xốp hay thùng giấy, có thể cho nước đá vào bao ni lông nhỏ, buộc chặt miệng bao rồi đặt vào trong thùng. Hình thức này thường áp dụng để vận chuyển cá giống nhỏ, cá có nhu cầu ôxy cao. 2.2. Vận chuyển hở Là hình thức vận chuyển mà ôxy hòa tan vào nước chứa cá trực tiếp từ không khí hay từ máy sục khí hoặc có sự trao đổi nước giữa vật chứa cá với nước bên ngoài. Bao bì chứa cá phổ biến là các thùng composite, thùng nhựa, tấm bạt nhựa đặt trong khung gỗ hoặc thùng xe Hình 3.2.2. Vận chuyển bằng lồ quây bạt Lượng nước cho vào dụng cụ vận chuyển thường là tối đa để làm giảm mật độ cá trong quá trình vận chuyển. Có thể dùng nước đá cho vào dụng cụ vận chuyển để duy trì nhiệt độ thích hợp trong khi vận chuyển là khoảng 22 - 240C. Có thể cung cấp thêm ôxy vào nước bằng phương pháp sục khí. Hình thức này thường được áp dụng để vận chuyển cá giống có kích cỡ lớn, số lượng nhiều, với quãng đường dài. 3. Xác định mật độ cá vận chuyển 3.1. Xác định quãng đường và thời gian vận chuyển Trong vận chuyển giống cũng như tất cả các đối tượng khác, xác định thời gian vận chuyển đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng con giống. Thời gian vận chuyển ảnh hưởng nhiều đến số lượng, chất lượng con giống. Nếu thời gian vận chuyển càng dài cá giống dễ bị yếu và chết, làm
  33. 33 ảnh hưởng tới tỷ lệ sống của quá trình vận chuyển cũng như là của quá trình nuôi sau này. Chính vì vậy thời gian vận chuyển tối đa không nên kéo dài quá 16 giờ và vận chuyển vào lúc trời mát, nhiệt độ trong quá trình vận chuyển nên dao động trong khoảng 20 - 240C. Thời gian vận chuyển cũng có ảnh hưởng đến phương pháp vận chuyển. Đối với vận chuyển bằng phương pháp vận chuyển hở thì chỉ vận chuyển được trong quãng đường và thời gian ngắn, ngược lại với phương pháp vận chuyển kín thì thời gian và quãng đường vận chuyển sẽ kéo dài hơn. Nếu thời gian vận chuyển ngắn, có thể dùng phương pháp vận chuyển đơn giản bằng quang gánh, xe đạp và xe máy. Nhưng nếu vận chuyển trên một quãng đường xa phải dùng ôtô, tàu hỏa hoặc dùng máy bay để đảm bảo chất lượng và tỷ lệ sống của con giống trong quá trình vận chuyển. Để xác định được thời gian vận chuyển phải căn cứ vào: - Thời điểm thả giống: Sau khi cải tạo, chuẩn bị ao, tiến hành lấy nước vào ao. Sau 5 - 7 ngày, môi trường nước trong ao ổn định, kiểm tra môi trường và thả giống. - Khoảng cách từ cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cá chim vây vàng đến ao nuôi. - Căn cứ vào phương pháp vận chuyển cá giống tại địa phương. - Những vấn đề phải giải quyết hoặc có thể phát sinh trên đường vận chuyển. 3.2. Xác định mật độ vận chuyển - Cỡ giống từ 3 - 5cm vận chuyển với mật độ 800 - 1000 con/kg/ túi 50 lít nước - Đối với cỡ cá giống từ 6 - 8cm mật độ vận chuyển dao động trong khoảng 500 - 800 con/kg/túi 50 lít nước. 3.3. Luyện ép cá Mục đích luyện cá: Tập cho cá có khả năng chịu đựng với điều kiện khó khăn trong quá trình vận chuyển. Ruột cá không chứa thức ăn, cá không thải phân gây tiêu hao oxy, tạo khí độc trong vật chứa trong quá trình vận chuyển. Thực hiện qua 2 bước: Bước 1: Luyện cá trong ao ương
  34. 34 - Luyện 2 lần trong ngày và thực hiện liên tục trong 3 - 4 ngày trước khi vận chuyển cá. - Thực hiện vào buổi sáng, chiều, khi nhiệt độ nước không quá cao. Hình 3.2.3. Kéo lưới luyện ép cá giống - Dùng lưới kéo từ từ, nhẹ nhàng từ đầu ao đến cuối ao. - Dồn và giữ cá trong lưới khoảng 15-30 phút. - Hạ lưới, thả cá ra ao. Hình 3.2.4. Dồn và giữ cá trong lưới Yêu cầu: Làm chậm, nhẹ nhàng, không làm cá hoảng hốt, cọ sát vào lưới gây xây xát. - Hoặc có thể lội khắp ao, dùng nhánh cây khô khuấy nhẹ đáy để sục bùn đục nước, tạo môi trường bất lợi cho cá. Kết hợp vớt sạch rong, rác trong ao. - Ngừng cho cá ăn 1 ngày trước khi vận chuyển. Bước 2: Nhốt cá mật độ cao
  35. 35 - Đặt giai chứa bằng lưới mềm không gút có diện tích từ 2m2 trở lên ở nơi có nước sạch, mức nước trong giai 1 - 1,5m, miệng giai phải cao hơn mức nước khoảng 30cm. - Mật độ nhốt cá: + Cỡ cá 5 - 6cm: 1.000 - 1.500con/m3. + Cỡ cá 7 - 8cm: 800 - 1.000con/m3. Hình 3.2.5.Chứa cá trong giai mật độ cao - Thời gian: Đêm trước khi vận chuyển (Thời gian cá trong giai khoảng 10 - 12 giờ). 4. Đưa cá vào dụng cụ vận chuyển 4.1. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện vận chuyển Trước khi đưa cá vàng dụng cụ vận chuyển cần phải chuẩn bị được đầy đủ các dụng cụ và phương tiện vận chuyển. Để đảm bảo cho một đợt vận chuyển cá giống cần phải có các dụng cụ, thiết bị và một số yêu cầu sau: - Chuẩn bị dụng cụ phải đảm bảo chất lượng và số lượng cho quá trình vận chuyển đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế tối đa sự suy giảm chất lượng của cá giống và xử lý những biểu hiện bất thường trong quá trình vận chuyển. - Số lượng và chủng loại dụng cụ vận chuyển phụ thuộc vào phương pháp vận chuyển và thời gian vận chuyển. Với mỗi loại dụng cụ vận chuyển cần có những tiêu chuẩn về chất lượng để đảm bảo số lượng và chất lượng cá trong quá trình vận chuyển. Tiêu chuẩn cụ thể cho mỗi loại như: + Túi ni lông đóng cá có độ dày từ 0,15 - 0,18mm, túi thường có màu trắng, có dạng hình ống, chiều dài của túi dao động từ 1,2 - 1,4m, chiều rộng của túi từ 60 - 70cm. Cấu trúc phụ của túi: Ống cao su ở đầu để tiếp ôxy, đường kính ống từ 0,5 - 0,6cm, chiều dài từ 20 - 25cm, trong ống cao su có lắp thêm ống trúc, mục đích là khi buộc túi thì ống cao su không bị tắc, ống cao su này dùng để tiếp ôxy.
  36. 36 Túi ni lông thường được dùng trong vận chuyển cá giống cần đảm bảo yêu cầu: Túi sạch; Không bị thủng; Không bị rách; Không bị mục nát. + Bao tải xác rắn được xử dụng phổ biến trong vận chuyển cá giống. Bao tải xác rắn chất lượng tốt cần đảm bảo những tiêu chí: Có mắt lưới phù hợp; Không bị rách, thủng; Không bị mục nát. Hình 3.2.6. Túi ni lông Hình 3.2.7. Bao tải xác rắn + Dây chun để buộc bao, dây phải chắc chắn, không mục nát (dễ đứt). + Vợt vớt cá có bán kính 50 - 60cm, lưới cước hoặc ni lông mềm, không có gút. Kích thước mắt lưới 2a = 1 - 2mm.
  37. 37 Hình 3.2.8. Dây chun buộc Hình 3.2.9. Vợt cá giống + Thùng xốp là một trong những dụng cụ vận chuyển quan trọng, đặc biệt vận chuyển đi xa bằng ôtô hay máy bay. Thùng xốp dùng để vận chuyển cần đảm bảo các tiêu chí sau: Thùng xốp cứng, chắc; Thùng xốp không có mùi; Thùng xốp có độc do đựng hóa chất hoặc chất thải; Thùng xốp có nắp đậy. Hình 3.2.10. Thùng xốp đảm bảo chất lượng + Bể composite phải đảm bảo chất lượng, không bị mục nát, không bị rò rỉ. Có nhiều loại bể khác nhau và kích thước cũng khác nhau, tuỳ thuộc vào từng quãng đường và hình thức vận chuyển mà chọn từng loại khác nhau.
  38. 38 Hiện nay, có 2 loại chính dùng để vận chuyển cá giống là bể kín và bể hở. Bể kín là loại trên đỉnh bể có một nắp để cấp nước và cá vào bể, ngoài ra có 2 van trên bể để cung cấp ôxy và thoát khí ra ngoài (hình); Van tiếp ôxy Van thoát khí Hình 3.2.11. Bể composite kín Bể composite hở là dạng không có nắp đậy, trong quá trình vận chuyển ôxy được hoà tan trược tiếp từ không khí vào nước hoặc cũng có thể dùng sục khí để cung cấp ôxy cho cá khi vận chuyển. Hình 3.2.12. Bể composite hở + Máy sục khí nhằm cung cấp ôxy cho hoạt động sống của cá nói chung và trong quá trình vận chuyển nói riêng. Trước khi sử dụng kiểm tra máy sục khí phải hoạt động tốt, không bị rò điện để đảm bảo an toàn cho cá và người sử dụng. Máy sục khí cũng có rất nhiều loại và hình dạng khác khác nhau, nhưng hiện nay phổ biến có 2 loại chính là máy dùng điện 220V và máy sử dụng nguồn là ắc quy (hình và hình ).
  39. 39 Hình 3.2.13. máy sục khí dùng Hình 3.2.14. Máy sục khí dùng ắc quy điện Bình ôxy: bình chứa ôxy có nhiều cỡ khác nhau (10, 20 và 40 lít) bình to nếu chứa đầy áp suất đạt 150 at có thể bơm được từ 150 - 180 túi. Bình ôxy phải đảm bảo chất lượng và có đủ van, ống dẫn khí. Hình 3.2.15. Bình ôxy - Phương tiện vận chuyển + Vận chuyển cá giống bằng xe tải, xe lạnh được thực hiện khi giao thông đường bộ thuận tiện (không dằn xóc), đoạn đường tương đối xa (không nên quá 300km để thời gian vận chuyển không quá 6 giờ).
  40. 40 Hình 3.2.16. Xe lạnh (xe bảo ôn) vận chuyển cá giống. Xe tải cỡ 2,5 - 5 tấn, có mui che nắng, chở cá theo cả 2 hình thức vận chuyển kín và hở. Có thể lót nước đá cây xuống sàn xe để giảm nhiệt độ nước trong bao chứa cá. Xe lạnh thích hợp để vận chuyển kín. Nhiệt độ nước trong bao cá được điều chỉnh chủ động. Phương tiện này được xem là thích hợp nhất nhưng chi phí cao. + Vận chuyển bằng thuyền. Được thực hiện khi giao thông thủy thuận lợi (kênh rạch thông suốt, không bị ảnh hưởng của nước lớn, ròng), đoạn đường vận chuyển không quá dài. Thuyền thường có thể chở cá theo cả 2 hình thức vận chuyển kín và hở (thuyền thông thủy). Các bao cá được đặt trong lòng thuyền hoặc lót bạt vào lòng thuyền và cho nước vào để chứa cá. + Đối với vận chuyển bằng máy bay: Thực hiện khi phải chuyển cá giống sang các miền khác nhau và có quãng đường khá xa (từ các tỉnh phía nam ra các tỉnh miền Trung hoặc ra miền Bắc ). Cá giống được đóng bao, cho vào các thùng xốp, dán keo kín nắp thùng. Nắp thùng có nhãn ghi rõ “Cá giống”. Cần tham khảo thêm quy định của hãng hàng không về quy định vận chuyển vật sống.
  41. 41 Hình 3.2.17. Thùng sốp chứa bao cá để vận chuyển bằng máy bay Phương tiện vận chuyển này tuy nhanh nhưng không phổ biến do chi phí thường rất cao. 4.2. Đưa cá vào túi bơm ôxy (vận chuyển kín) 4.2.1. Đóng nước, cá vào túi Mức nước đóng trong túi: Đối với trường hợp thời gian vận chuyển không quá 8 giờ thì mức nước trong túi chiếm khoảng 4/5 (thể tích của túi khi đã buộc). Nếu thời gian vận chuyển quá 8 giờ thì thể tích nước trong túi chứa cá không quá 2/3. Để đóng cá giống vào túi vận chuyển nên có hai người để thuận tiện cho việc thao tác và đảm bảo chất lượng cá giống trong quá trình đóng túi và sau khi vận chuyển. Quá trình đóng cá giống vào túi được thực hiện theo các bước sau: 1. Lồng 2 túi ni lông vào nhau. Người thứ nhất mở rộng miệng túi ni lông thứ nhất, lấy khoảng 1/10 nước vào túi để kiểm tra chất lượng túi, sau đó lồng vào túi của người thứ 2 đã mở miệng. Chú ý: Bọc bên ngoài bằng bao tải xác rắn (bao chỉ) nếu không vận chuyển bằng thùng xốp hay thùng carton. Hình 3.2.18. Lồng 2 túi ni lông vào nhau
  42. 42 2. Cuộn 2 miệng túi lại từ 2 - 3 vòng (tránh nước lọt vào giữa 2 túi) Hình 3.2.19. Cuộn miệng túi 3. Cấp nước sạch vào bao khoảng 1/4 - 1/3 thể tích bao bơm căng (10 - 15lít nước). Hình 3.2.20. Cấp nước vào túi 4. Cân mẫu cá đúng theo mẫu đã xác định 5. Đưa cá đã cân vào túi vận chuyển. Chú ý: Khi đưa cá vào túi, phải để miệng dụng cụ chứa cá xuống mặt nước trong túi rồi mới đổ cá ra. 4.2.2. Bơm ôxy Sau khi đóng cá vào túi vận chuyển xong phải tiến hành bơm ôxy ngay, tránh trường hợp để lâu, cá thiếu ôxy dẫn tới bị yếu hoặc chết.
  43. 43 Bơm ôxy vào túi vận chuyển theo trình tự các bước sau: 1. Dùng tay vuốt hết không khí trong túi: Túm miệng bao chứa cá ép sát xuống đến mặt nước trong túi chứa cá, sau đó đưa ống dẫn khí vào sát với đáy túi. Hình 3.2.21. Vuốt không khí trong túi 2. Mở van bình ôxy cho ôxy đi vào từ từ trong túi. Hình 3.2.22. Bơm ôxy vào túi Chú ý: - Để lại khoảng 15 - 20cm từ miệng túi xuống để buộc dây. - Khi bơm ôxy vào trong túi cần lưu ý tùy theo cỡ cá khác nhau mà tốc độ bơm ôxy khác nhau, cá nhỏ bơm với vận tốc nhỏ, cá lớn hơn với vận tốc lớn hơn, tốc độ bơm ôxy vào trong túi phải được tăng lên từ từ. Sau đó nâng dần tay giữ miệng túi lên trên đầu túi cho đến khi ôxy được bơm đầy trong túi thì dừng lại và rút ống dẫn khí ra. 4.2.3. Buộc dây, kiểm tra túi
  44. 44 Ngay sau khi bơm ôxy xong, xoay miệng túi 2 - 3 vòng để giữ ôxy trong túi chưa cá, sau đó tiến hành buộc túi và kiểm tra theo các bước sau: 1. Dùng dây cao su buộc 2 - 3 vòng, sau đó gập đầu túi lại và buộc hết đoạn dây còn lại. Hình 3.2.23. Buộc túi ni lông 2. Buộc dây ở bao tải bên ngoài. Hình 3.2.24. buộc bao bên ngoài
  45. 45 3. Đối với vận chuyển bằng thùng xốp: Đặt bao cá vào thùng xốp, đậy nắp và dán băng dính xung quanh phần tiếp giáp của nắp thùng với thùng. Hình 3.2.25. Đưa túi cá vào thùng xốp Sau khi bơm ôxy vào túi và buộc túi xong kiểm tra thấy túi vận chuyển đảm bảo chất lượng phải đạt một số tiêu chí sau: + Dùng tay vỗ nhẹ trên túi thấy cá có phản ứng nhanh và rõ rệt. + Túi không bị rách, thủng. + Không bị xẹp do thất thoát ôxy. + Các dây buộc miệng phải chắc chắn, dễ tháo sau khi đến nơi nhận. Ngược lại nếu thấy không có phản ứng gì, chứng tỏ cá yếu, cần phải lưu ý trong quá trình vận chuyển. Nếu thấy cá quá yếu cần thả lại vào bể và nhất quyết không vận chuyển. Lưu ý: Tuyệt đối không được hút thuốc khi đang bơm ôxy bao cá vì tàn thuốc có thể làm chảy bao ni lông và gây cháy nổ. 4.2.4. Dán nhãn mác Dán nhãn mác nhằm những mục đích thống kê số lượng giống trong 1 túi, ngày giờ đóng túi, chất lượng con giống Ghi những số liệu cần thiết lên giấy cẩn thận và rõ ràng, sau dùng băng dính dán tấm giấy lên thùng hoặc túi vận chuyển Nội dung trong nhãn mác gồm có:
  46. 46 Tên cơ sở sản xuất: Địa chỉ: . Tên giống cá: Kích cỡ cá giống: . Số lượng cá giống/túi (thùng): Chất lượng con giống: . Ngày giờ xuất bán: . . Bên bán Bên mua (ký tên, đóng dấu) (ký tên) Hình 3.2.26. Nhãn ghi trên thùng (túi) vận chuyển cá. 4.3. Đưa cá vào lồ, thùng vận chuyển (vận chuyển hở) 4. 3.1. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện vận chuyển - Chuẩn bị bể composite + Tiêu chuẩn: Sạch, không rò rỉ, thành bể không bị xói khi tiếp xúc với nước; có hệ thống cấp thoát nước dễ dàng. + Kích thước: kích thước từ 2 - 4m3. + Ưu điểm: Vững chắc, độ an toàn cao, có thể xi phông đáy dễ dàng + Nhược điểm: Cần có hệ thống sục khí, cấp thoát nước đồng bộ, ít được trang bị tại các hộ nuôi cá - Chuẩn bị bể bạt + Tiêu chuẩn: bạt không được thủng, rách, không ngấm nước, có độ dày và chịu được áp lực nước tốt. + Kích thước: kích thước từ 2 - 4m3 + Ưu điểm: Tiện lợi, giá thành thấp + Nhược điểm: Không bền, dễ bị thủng
  47. 47 Hình 3.2.27. Bể bạt lắp trên xe vận chuyển cá - Chuẩn bị hệ thống sục khí + Tiêu chuẩn: máy sục khí chạy ổn định, đủ dây dẫn điện, dẫn khí, ắc quy để chạy sục khí nạp đầy điện + Công suất: 500W/cái trở lên Hệ thống dây dẫn khí không bị tắc, không bị thủng và có đá sủi cho mỗi dây dẫn - Chuẩn bị phương tiện vận chuyển + Phương tiện giản đơn: Phương tiện phục vụ vận chuyển đơn giản là phương tiện vận chuyển với khoảng cách và quãng đường ngắn, trong bán kính trong cùng địa phương hoặc trong vùng có khoảng cách không quá xa. Loại phương tiện này chủ yếu vận chuyển với số lượng ít. Phương tiện vận chuyển thô sơ, khả năng chuyên chở ít thì số lượng phương tiện vận chuyển nhiều. Phương tiện đơn giản là: xe đạp, xe cải tiến, xe kéo, xe máy + Phương tiện chuyên dụng: Đây là loại phương tiện chuyên phục vụ vận chuyển cá như ô tô chuyên dụng với đầy đủ thiết bị kèm theo để phục vụ vận chuyển an toàn. Phương tiện vận chuyển chuyên chở hiện đại, khả năng chuyên chở với số lượng nhiều thì số lượng phương tiện vận chuyển ít. Chất lượng phương tiện vận chuyển phụ thuộc vào quãng đường vận chuyển đi tiêu thụ xa hay gần. Chất lượng các phương tiện vận chuyển phải đảm bảo không được hư hỏng trong quá trình vận chuyển, có dụng cụ hạ nhiệt nếu vận chuyển quãng đường xa. Phương tiện chuyên dụng là là ô tô, tàu hoả, thuyền thông thủy 4.3.2. Xác định mật độ vận chuyển Một số yếu tố ảnh hưởng đến mật độ vận chuyển
  48. 48 Tình trạng sức khỏe của cá khi vận chuyển: là một trong những yếu tố quyết định đến mật độ vận chuyển. Phương tiện và dụng cụ vận chuyển: nếu có dụng cụ, phương tiện tốt sẽ cho phép vận chuyển với mật độ tối đa Thời gian và quãng đường vận chuyển: thời gian và quãng đường vận chuyển cho phép có thể vận chuyển với mật độ cao hoặc thấp Đối tượng cá, cỡ cá vận chuyển: cỡ cá giống càng lớn mật độ vận chuyển càng thưa và ngược lại. Các yếu tố môi trường trong quá trình vận chuyển (nhiệt độ nước, hàm lượng ô xy hòa tan, pH ) - Mật độ cá vận chuyển được tính bằng khối lượng cá/ đơn vị thể tích nước (kg/ m3). Thông thường hiện nay mật độ vận chuyển cá chim vây vàng giống dao động từ 10 - 20kg/ 1m3 nước, đối với vận chuyển hở bằng ô tô có cung cấp oxy băng hệ thống sục khí. Mật độ này có thể thay đổi tùy theo thời gian, quãng đường vận chuyển, kích cỡ cá. - Xác định thể tích nước Thể tích nước phục vụ vận chuyển thường chiếm 1/2 - 2/3 thể tích dụng cụ vận chuyển. Thể tích này có thể thay đổi tùy theo hình thức vận chuyển, kích cỡ cá vận chuyển cũng như khả năng cung cấp oxy trong quá trình vận chuyển. Xác định thể tích nước vận chuyển thông qua xác định thể tích dụng cụ vận chuyển. Thực hiện xác định thể tích nước trong lồ vận chuyển hở như sau: + Bước 1: Đo chiều dài của lồ bằng thước dây (đơn vị tính là m). + Bước 2: Đo rộng của lồ bằng thước dây (đơn vị tính là m). + Bước 3: Đo cao của lồ bằng thước dây (đơn vị tính là m). + Bước 4: Tính thể tích lồ = chiều dài x chiều rông x chiều cao (đơn vị tính m3) + Bước 5: Tính thể tích nước tính được theo tỷ lệ. Ví dụ: lồ tính được thể tích là 2m3, thể tích nước cần cho vào lồ là 2/3. Vậy thể tích nước trong lồ = 2 x 2/3 = 1,3m3. - Xác định khối lượng cá. Để xác định được khối lượng cá cần vận chuyển dựa vào công thức sau để tính:
  49. 49 Thể tích nước trong Khối lượng cá cần Mật độ cá vận = x dụng cụ vận chuyển vận chuyển (kg) chuyển (kg/m3) (m3) 4.3.3. Đưa cá vào dụng cụ vận chuyển 4.3.3.1. Giảm nhiệt độ nước vận chuyển Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của cá trong khi vận chuyển, vì thế việc giảm nhiệt độ nước trong các dụng cụ chứa cá là một yêu cầu cần thiết khi vận chuyển. Nếu nhiệt độ quá cao quá trình hô hấp của cá tăng, trao đổi chất của cá tăng, oxy cung cấp nhiều, quá trình thải phân cá tăng dẫn đến thời gian vận chuyển ngắn và cá dễ bị yếu hoặc chết. Nếu nhiệt độ nước thấp thì ngược lại, hiệu quả vận chuyển tăng cao. Thông thường nhiệt độ nước vận chuyển tốt nhất từ 22 - 240C. Để giảm nhiệt độ nước chứa cá khi vận chuyển có thể sử dụng các phương pháp sau - Giảm nhiệt độ bằng nước đá: + Bước 1: Kiểm tra nhiệt độ nước cần giảm, nếu nhiệt độ nước trên 240C thì tiến hành giảm nhiệt độ nước. Nước cần giảm nhiệt độ là nước phục vụ cho quá trình vận chuyển cá. + Bước 2: Lấy đá lạnh, sạch cho vào nước vận chuyển từ từ. + Bước 3: Kiểm tra nhiệt độ nước sau khi cho đá lạnh vào, khi nào nhiệt độ giảm xuống từ 22 - 240C là đạt yêu cầu. - Mặt khác để giảm nhiệt độ trong quá trình vận chuyển cá nên vận chuyển vào những thời điểm mát trời: sáng sớm hoặc chiều tối. Nếu vận chuyển với số lượng lớn và quảng đường vận chuyển dài nên sử dụng xe lạnh để vận chuyển, đảm bảo an toàn cho cá, tôm trong quá trình vận chuyển. 4.3.3.2. Cố định dụng cụ - Buộc dây cố định lồ vào phương tiện vận chuyển - Kiểm tra độ chắc chắn của dây - Kiểm tra mức độ an toàn của lồ - Dán nhãn, đóng gói sản phẩm 4.3.3.3. Lắp hệ thống sục khí - Để việc vận chuyển bằng lồ đạt hiểu quả cũng như tăng năng suất vận chuyển, nên việc lắp sục khí trong quá trình vận chuyển là cần thiết và rất quan trọng.
  50. 50 - Thực hiện lắp sục khí vào thùng chứa cá như sau: + Chuẩn bị máy sục khí, dây dẫn, đá bọt + Máy sục khí chạy bằng điện ắc quy hoặc máy phát nên cần lắp đặt hệ thống điện trên phương tiện vận chuyển trước. + Lắp hệ thống dân dẫn, đá bọt: đảm bảo 4 - 6 đá bọt/lồ 4m3. + Bố trí dây sục khí đều trong lồ + Vận hành máy sục khí. 4.3.3.4. Đưa cá vào thùng - Cá được đưa vào thùng vận chuyển, sau đó chuyển lên phương tiện vận chuyển - Cá đưa vào thùng cần thực hiện như sau: + Cho nước đã được giảm nhiệt độ vào thùng theo tỷ lệ nước từ 1/2 - 2/3 thùng tùy theo quãng đường vận chuyển. + Đưa cá vào thùng theo khối lượng và mật độ đã chọn ở trên. - Cá sau khi vào thùng đảm bảo khỏe mạnh đúng mật độ và khối lượng cá đã xác định. 5. Kiểm tra trước khi vận chuyển - Trước khi vận chuyển kiểm tra túi lần cuối, dùng tay vỗ nhẹ trên túi thấy cá có phản ứng rõ rệt, như vậy chứng tỏ cá khoẻ. Nhiệt độ túi vận chuyển đảm bảo từ 20 - 220C. Túi vận chuyển không bị xẹp do mất ôxy, dây buộc chắc chắn, đầy đủ thông tin trên nhãn mác. Hình 3.2.28. Túi cá đảm bảo để vận chuyển
  51. 51 - Xếp túi (thùng xốp) lên xe. Để để đảm bảo chất lượng con giống trong quá trình vận chuyển việc xếp túi hoặc thùng xốp lên xe vận chuyển rất quan trọng. Xếp túi (thùng xốp) lên xe theo các bước sau: Bước 1: Xếp túi (thùng xốp) lên xe: - Xếp theo trình tự từ trong ra ngoài. Đối với túi chứa cá xếp theo hướng nằm ngang, và không được xếp chồng lên nhau. - Với thùng xốp cũng theo trình tự như túi và xếp chồng lên nhau để tiết kiện diện tích xe vận chuyển. Hình 3.2.29. Vận chuyển kín bằng ôtô Bước 2: Xếp các vật liệu chèn tránh túi và thùng di chuyển trong khi vận chuyển. Đối với vận chuyển bằng túi, thêm đá vào giữa các túi để ổn định nhiệt độ trong quá trình vận chuyển. Bước 3: Buộc chặt các túi và thùng trong xe để tránh bị di chuyển khi vận chuyển 6. Xử lý trên đường vận chuyển Để phòng tránh và xử lý những biểu hiện bất thường của cá giống trong vẫn chuyển có thể thực hiện những biện pháp sau: - Kiểm tra túi vận chuyển, định kỳ sau 2 tiếng vận chuyển kiểm tra một lần. Đối với ôxy 2 giờ bơm 1 lần và sau 10 giờ thay nước toàn bộ và bơm lại ôxy. - Ôxy không bị thất thoát. - Nhiệt độ: 20 - 240C.
  52. 52 - Túi không bị thủng. - Nước sạch. 6.1. Dấu hiệu cá bất thường trong quá trình vận chuyển - Nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng lớn đến đời sống của cá trong khi vận chuyển. Nếu nhiệt độ cao dẫn tới cá hoạt động nhiều và sẽ thải các chất nhiều làm ô nhiễm môi trường nước vận chuyển. Vì thế việc giảm nhiệt độ nước trong các dụng cụ chứa cá là một yêu cầu cần thiết trong khi vận chuyển. Tuy nhiên, tùy theo phương pháp vận chuyển khác nhau mà có thể áp dụng các phương pháp sau để giảm nhiệt độ nước. - Sự phân giải NH3 và CO2 - Khi bơm ôxy vào túi ni-lông hoặc can nhựa, nếu bơm ít ôxy thì không đảm bảo ôxy cho cá hô hấp, ngược lại nếu bơm ôxy vào túi quá căng thì dễ gây vỡ túi, nhất là vận chuyển cá bằng máy bay. 6.2. Phương pháp xử lý - Để giảm nhiệt độ trong các dụng cụ chứa cá tốt nhất là vận chuyển vào ngày nhiệt độ thấp, thời tiết mát. Có 2 phương pháp giảm nhiệt độ: Giảm nhiệt độ bằng nước đá và mùn cưa, mùn cưa có tác dụng giữ cho đá chậm tan, tỷ lệ giữa đá và mùn cưa là 1 : 1, cụ thể là 8 kg đá + 8 kg mùn cưa cho 1 túi cá. Cách này sẽ giảm được nhiệt độ trong thời gian 30 giờ. Có thể thả trực tiếp nước đá vào môi trường vận chuyển trong trường hợp vận chuyển bằng máy bay trong thời gian ngắn. - Để hạn chế quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ trong nước chứa cá sinh ra NH3 và CO2 chúng ta có nhiều phương pháp: + Dùng nước ngọt tắm cho cá trước khi vận chuyển 6 - 8 tiếng. Mục đích là hạn chế sự phát triển của vi khuẩn phân giải các hợp chất hữu cơ trong nước vận chuyển. + Dùng Penicilin hoặc Steptomicin nồng độ 20 - 25ppm pha vào nước chứa cá. - Để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển áp suất ôxy bơm vào túi chứa cá không vượt quá 0,025kg/cm2. Kinh nghiệm cho thấy dùng tay ấn nhẹ vào túi chứa cá thấy có sự đàn hồi là vừa. Một số chú ý khi vận chuyển cá giống: - Vận chuyển bằng quang gánh (đối với quãng đường ngắn): Dụng cụ vận chuyển đơn giản, số lượng vận chuyển không nhiều. Chỉ vận chuyển được trong phạm vi ngắn, thường chỉ vận chuyển ngay trong cùng một cơ sở. Nguyên tắc của phương pháp này là lắc sóng làm tăng khả năng hòa tan ôxy từ không khí vào nước, muốn vậy khi lắc sóng phải làm đúng động tác, đó là lắc sóng ngang với mặt dụng cụ vận chuyển cá.
  53. 53 Mật độ tùy thuộc vào thời tiết, cỡ cá và quãng đường vận chuyển. - Vận chuyển bằng xe máy (xe đạp) Vận chuyển bằng cách này nhanh hơn, trên một quãng đường dài và thời gian vận chuyển được lâu hơn so với vận chuyển bằng quang gánh. Nếu vận chuyển bằng xe đạp thì mật độ vận chuyển có thể cao hơn. Sau khi vận chuyển được 3 - 4 giờ đồng hồ thì phải cho cá nghỉ kết hợp với thay nước. - Vận chuyển bằng lồ (bể quây bạt) Nguyên tắc của phương pháp này là lợi dụng trong lúc xe chạy tạo thành sóng trên mặt nước, làm tăng độ hòa tan ôxy từ môi trường vào trong nước. Vận chuyển bằng phương pháp này sau 5 - 6 giờ phải thay nước, lượng nước thay khoảng 1/2 lượng nước trong bạt. Nếu vận chuyển trên 12 giờ trở lên phải thay nước toàn bộ. Trong quá trình thay nước phải cho cá nghỉ dọc đường, nếu nghỉ lâu phải cho cá ăn và sau 30 phút đến 1giờ mới tiếp tục đi. Khi cho cá ăn phải chú ý cho ăn với lượng vừa phải, tránh cho cá ăn quá no. Nếu cho ăn no cá sẽ thải chất thải ra môi trường vận chuyển làm ô nhiễm nước khi vận chuyển dẫn tới tỷ lệ sống không cao. - Vận chuyển bằng túi bơm ôxy (vận chuyển kín) Vận chuyển bằng phương pháp này thời gian dài hơn so với các phương pháp trước. Nguyên tắc là bơm ôxy trược tiếp vào túi ni-lông chứa cá và buộc kín túi lại để giữ ôxy trong túi. Để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển áp suất ôxy bơm vào túi chứa cá không vượt qúa 0,025kg/ cm2. Theo kinh nghiệm khi bơm cảm thấy túi căng và có độ đàn hồi là được. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu hỏi 1: Nêu được kỹ thuật đóng cá và xử lý trong quá trình vận chuyển. Câu hỏi 2: Trình bày phương pháp xử lý đảm bảo an toàn cá giống trong quá trình vận chuyển. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 3.2.1: Đánh giá chất lượng cá giống trước khi vận chuyển và tính mật độ vận chuyển. Mục tiêu: Thực hiện phương pháp kiểm tra chất lượng cá giống. - Nguồn lực:
  54. 54 + Cá chim vây vàng giống: 03kg + Vợt cá giống: 03 chiếc + Chậu nhựa (loại 20 lít): 06 chiếc + Máy tính cá nhân: 1 cái/1 nhóm 5 người học + Vở: 1 cuốn/1 nhóm 5 - 6 người học + Bút: 1 cái/1 nhóm 5 - 6 người học - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5 - 6 nhóm, mỗi nhóm 5 người học. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Công tác chuẩn bị nhân lực, dụng cụ. + Đánh giá chất lượng cá giống + Xác định mật độ vận chuyển - Thời gian hoàn thành: 5 giờ. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: STT Các hoạt động Số lượng và chất lượng sản phẩm 1 Chuẩn bị nguyên vật liệu và Đầy đủ như nguồn lực yêu cầu dụng cụ 2 Đánh giá chất lượng cá Cá đảm bảo chất lượng 3 Xác định mật độ vận chuyển Mật độ phù hợp, cá khoẻ sau khi vận chuyển. 2.1. Bài thực hành số 3.2.2: Đóng túi bơm ôxy vận chuyển cá giống. - Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng và phương pháp đóng túi vận chuyển kín. - Nguồn lực: + Cá chim vây vàng giống : 06kg + Vợt cá giống (loại 60 mắt/1cm2): 03 chiếc + Túi ni lông: 18 chiếc + Dây chun buộc túi (dài x rộng = 80 x 0,8cm): 20 chiếc + Bao tải xác rắn: 06 chiếc + Xô nhựa loại 10 lít: 03 chiếc + Thùng xốp chuyển cá (loại 30 lít): 06 chiếc + Bình ôxy: 01 bộ (bình, van, dây dẫn)
  55. 55 - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5 - 6 nhóm, mỗi nhóm 5 người học. - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Công tác chuẩn bị nhân lực, dụng cụ. + Đóng túi vận chuyển cá giống - Thời gian hoàn thành: 12 giờ. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: STT Các hoạt động Số lượng và chất lượng sản phẩm 1 Chuẩn dụng cụ, thiết bị Đủ và đúng nguồn lực yêu cầu 2 Thao tác đóng túi vận Túi đủ ôxy, cá khoẻ, bơi lội nhanh chuyển 3 Kiểm tra túi trước khi Túi căng, cá phản ứng mạnh với tác vận chuyển động bên ngoài. 3. Kiểm tra - Nội dung kiểm tra: Vợt cá giống và đóng túi bơm ôxy vận chuyển cá chim vây vàng - Thời gian kiểm tra: 2 giờ - Phương pháp tổ chức kiểm tra: Tổ chức người học thao tác kỹ năng chuẩn bị dụng cụ, xử lý tình huống trong vận chuyển cá và tiếp nhận cá. + Kiểm tra theo nhóm + Kiểm tra kỹ năng thực hiện của nhóm + Đánh giá theo sản phẩm đạt được của người học - Sản phẩm đạt được: + Đóng được túi cá để vận chuyển + Cá đảm bảo an toàn C. Ghi nhớ - Đóng cá và xử lý trong quá trình vận chuyển; - Xử lý đảm bảo an toàn cá giống trong quá trình vận chuyển.
  56. 56 Bài 3: Thả cá giống Mã bài: MĐ 03-03 Mục tiêu - Mô tả được kỹ thuật xử lý trước khi thả và thả cá giống; - Thực hiện được các bước thả cá giống; - Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật. A. Nội dung 1. Xác định thời điểm thả cá giống Lựa chọn thời điểm thả cá giống thích hợp đóng vai trò quan trọng trong quá trình quá trình nuôi. Lựa chọn thời điểm không tốt là một trong những nguyên nhân làm giảm tỷ lệ sống của cá sau khi thả. Nếu cá bị sốc khi thả, đặc biệt bị sốc nhiệt, sẽ dẫn đến hao hụt nhiều. Vào buổi sáng và buổi chiều nhiệt độ mát mẻ, hàm lượng ôxy hòa tan trong ao cao, đây là thời điểm thích hợp để thả giống. - Phương pháp thu thập thông tin để quyết định thời điểm thả cá giống. Bước 1: Thu thập thông tin thời tiết + Thu thập thông tin thời tiết qua truyền hình, báo, đài. + Thu thập thông tin thời tiết trước, trong và sau khi thả giống. Bước 2: Đánh giá và kết luận Qua những thông tin thu được để từ đó đưa ra quyết định về thời điểm thả giống. Xác định thời điểm thả cá giống trong ngày: + Sau khi cấp vào ao + Buổi sáng từ 6 - 7 giờ + Buổi chiều từ 17 - 18 giờ - Những chú ý liên quan trước, trong và sau thời điểm thả giống: + Trước, trong và sau khi thả trời không mưa, không có gió mùa. + Không mưa bão + Nhiệt độ từ 20 - 250C + Độ mặn ≥ 10‰ + pH 7,0 - 8,5 + DO ≥ 5,0mg/l
  57. 57 Sau khi chuẩn bị xong tiến hành thả cá giống. Trước khi thả giống cần xác định thời gian thả cho phù hợp để tiến hành vận chuyển cá giống về đúng thời gian. Trường hợp cá về không đúng với thời gian dự kiến thả giống thì thả cá vào dụng cụ chứa. Dụng cụ chứa cá được đặt ở vị trí râm mát và có sục khí cho cá. 2. Chọn vị trí thả cá Khi thả giống cần lưu ý chọn vị trí thả giống phải đảm bảo cho cá giống dễ phân tán ra ao. Vị trí thả phải cách xa bờ ao ít nhất 1,5m,tránh trường hợp thả cá quá gần bờ dẫn tới cá dễ bị gom lại một điểm. Mặt khác do tính phản xạ của cá khi thả, cá bơi ngược lại bờ nên bị mắc cạn và chết. Trong một ao, khi thả nên thả cá tại nhiều vị trí khac nhau. Nhằm mục đích để cá được phân tán nhanh hơn. Vị trí thả nên chọn những nơi có đủ các yêu cầu sau: + Thả phía đầu hướng gió + Thả 1 - 2 điểm/1000 m2 + Thả cách bờ 1,5 - 2,0m. 3. Tiếp nhận cá giống 3.1. Chuẩn bị nơi giữ cá giống Nơi giao nhận cá cần đảm bảo các yếu tố sau: + Thoáng mát; + Gần địa điểm thả cá giống; + Không có địch hại của cá; + Có ánh sáng. - Giữ cá trong bể: Bể có thể làm bằng đất, bể bằng xi măng hoặc bằng composite có mức nước cao từ 0,5 - 0,6m, nguồn nước đưa vào trong bể phải sạch, trong bể thường xuyên có nước chảy ra vào hay có sục khí. Tuỳ theo cỡ cá khác mà mật độ nhốt khác nhau.
  58. 58 Hình 3.3.1. Bể lưu giữ cá giống - Giữ cá trong giai: Đây là phương pháp đơn giản và thuận tiện nhất, hiện nay được hầu hết các cơ sở nghề cá áp dụng. Giai chứa cá có hình chữ nhật hoặc hình vuông, được làm bằng lưới ni lông hoặc lưới cước. Diện tích giai chứa cá dao dộng từ 2m3 đến vài m3. Hình 3.3.2. Giai lưu giữ cá giống Vị trí cắm giai chứa cá: chọn nơi có nguồn nước trong sạch, thoáng mát, độ sâu mực nước từ 1,2 - 1,5m, chọn nơi dễ cắm cọc.
  59. 59 3.2. Đánh giá chất lượng cá giống Một trong những yêu cầu cơ bản nhất của công tác vận chuyển cá giống là đảm bảo cho cá sống bình thường sau khi vận chuyển. Không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, sinh sản của cá sau này. Ngoài ra còn đảm bảo một số yêu cầu sau: - Tỷ lệ sống phải đạt trên 90%; - Cá hoạt động nhanh nhẹn; - Không bị mất nhớt; - Màu sắc tươi sáng; - Không tróc vảy, cụt vây 3.3. Giao nhận số lượng cá Khi vận chuyển cá đến nơi mua cần có sự kiểm tra, đánh giá sơ bộ chất lượng cá sau vận chuyển, và kiểm tra tổng số lượng cá để xác định tỷ lệ sống sau vận chuyển. Để giao nhận cá giống cần chuẩn bị những dụ cụ sau: + Vợt vớt cá. + Cân loại 5 - 10 kg. + Chậu 50 lít đựng cá giống. + Sổ ghi chép. Mục đích của việc giao nhận cá giống là xác nhận chính xác số lượng cá giống cần mua, cần bán. Việc giao nhận cá giống được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Đưa cá giống vào chậu Để cân chính xác lượng cá giống, cần đưa toàn bộ cá giống vào chậu để tiến hành cân. Bước 2: Cân cá giống Khi cân cá giống cần lưu ý những điểm sau: + Hướng mặt cân về phía ánh sáng để đọc cân chính xác. + Chỉnh kim về đúng vị trí số “ 0 ” trước khi cân. + Kim của cân đứng tại một vị trí cố định đó là giá trị chính xác. Bước 3: Ghi lại chính xác chỉ số cân và so sánh với số lượng cá ghi trên nhãn mác để kiểm tra lượng cá giống.
  60. 60 Hình 3.3.3. Giao nhận cá giống Kiểm tra số lượng cá phải đảm bảo tiêu chí sau: + Cá khoẻ mạnh. + Không bị sây sát. + Kích cỡ đồng đều. + Đủ số lượng cá giống. + Mẫu lấy kiểm tra phải ngẫu nhiên. + Đếm ít nhất 3 mẫu. + Ghi chép thống kê số liệu đầy đủ. 4. Thuần hóa cá trước khi thả 4.1. Thuần hóa nhiệt độ Trước khi vận chuyển, trong quá trình chuẩn bị nước để vận chuyển phải giảm nhiệt độ xuống 20 - 220C. Mục đích của giảm nhiệt độ để cho cá giảm sự hoạt động trong quá trình vận chuyển, đồng thời cũng giảm thải các chất ra môi trường, và giảm mức độ ô nhiễm môi trường nước trong khi vận chuyển. Vì vậy, cá giống sau khi vận chuyển về phải được thuần hoá nhiệt trước khi thả. Mục đích, do môi trường trong dụng cụ vận chuyển luôn thấp hơn so với nhiệt độ ao thả cá, dẫn tới cá dễ bị sốc nhiệt làm giảm chất lượng cá và tỷ lệ sống sau khi thả.
  61. 61 Hình 3.3.4. Thuần hoá nhiệt cá giống - Đối với cá giống được vận chuyển trong túi ni lông bơm ôxy: Ngâm bao cá giống trong dụng cụ chứa hay trong ao khoảng 10 - 15 phút, sau đó mở túi bao cho nước vào và thả từ từ cá ra ngoài. - Đối với cá giống được vận chuyển bằng phương pháp vận chuyển hở, phải thuần hóa nhiệt độ như sau: + Thay từ từ nước trong dụng cụ vận chuyển bằng nước trong ao. + Mỗi lần thay 10 - 15% nước. + Định kỳ thay nước sau 5 - 7 phút/lần. + Sau 25 - 30 phút khi cân bằng môi trường, đưa nhẹ nhàng dụng cụ vận chuyển xuống ao và để nghiêng cho cá từ từ bơi ra ngoài. 4.2. Thuần hóa độ mặn Với cá giống được ương trong ao có độ mặn cao (hoặc thấp) hơn trong ao nuôi, cần kết hợp luyện cá với thuần hóa độ mặn cho phù hợp với độ mặn của nước khu vực nuôi. Thực hiện như sau: - Luyện cá bằng cách chứa cá giống trong bể chứa với mật độ như chứa trong giai, sục khí. - Cấp nước ngọt (hoặc nước mặn ) từ từ vào bể chứa để hạ (tăng) độ mặn của nước trong bể với mức hạ 2 - 4 ‰ trong 4 giờ cho đến khi phù hợp với nước ao nuôi. Ví dụ: Tính lượng nước cấp vào bể chứa cá chim vây vàng giống để hạ độ mặn 1m3 nước 30‰ xuống 20‰. Cách hạ độ mặn trong bể như sau: Công thức tính: Vbs = V x (a - b) / (a - c)
  62. 62 Trong đó: Vbs: là thể tích nước cần bổ sung vào bể sau khi rút bớt nước trong bể ra, tính bằng m3 hay lít V: là thể tích nước ban đầu trong bể, tính bằng m3 hay lít a: là độ mặn của nước trong bể trước khi hạ, tính bằng ‰ b: là độ mặn yêu cầu hạ, tính bằng ‰ c: là độ mặn của nước bổ sung vào bể ‰. V = 1m3 a = 30‰, b = 20‰, c = 0‰ 3 3 Vbs = 1m x (30 - 10) / (30 - 0) = 0,6m = 600 lít Vậy: Cần bổ sung 600 lít nước ngọt vào bể sau khi đã rút bớt 600 lít nước trong bể ra để hạ độ mặn từ 30‰ xuống còn 20‰. 5. Tắm phòng bệnh cho cá Trong nuôi trồng thủy sản, phòng bệnh quan trọng hơn trị bệnh. Một trong những biện pháp phòng bệnh hiệu quả là xử lý cá giống trước khi thả. Trong đó tắm cá giống là biện pháp có hiệu quả cao. Cá về đến cơ sở nuôi được tắm bằng nước ngọt trong khoảng 5 - 10 phút để loại bỏ ký sinh trùng bám vào cá giống hoặc formaline 15 - 20ppm (15 - 20g/m3) khoảng 10 - 15 phút. Thực hiện như sau: - Đặt thùng nhựa lớn trên bờ ao hoặc trong ao định thả cá (hạn chế đi lại để tránh làm đục nước). - Cho nước sạch vào thùng, tính thể tích nước trong thùng. - Nếu thùng có hình vuông hay chữ nhật, thể tích nước được tính theo công thức: Thể tích nước = chiều dài thùng x chiều rộng thùng x chiều cao mức nước Ví dụ: Chiều dài thùng = 1m, chiều rộng thùng = 0,6m, chiều cao mức nước = 0,5m. Thể tích nước = 1m x 0,6m x 0,5m = 0,3m3 = 300 lít Nếu thùng có đáy tròn, thể tích nước được tính theo công thức: Thể tích nước = 0,785 x đường kính thùng x đường kính thùng x chiều cao mức nước. Ví dụ: Đường kính thùng = 0,8m, chiều cao mức nước = 0,6m
  63. 63 Thể tích nước = 0,785 x 0,8m x 0,8m x 0,6m = 0,3m3 = 300 lít - Tính lượng muối, thuốc tím cần dùng theo công thức: Lượng muối, thuốc cần pha = lượng nước trong thùng x nồng độ muối, thuốc. Cách quy đổi đơn vị tính Trong nuôi trồng thủy sản, các đơn vị để tính khối lượng thường là ki-lô- gam (kg), gam (g), mi-li-gam (mg) với 1kg = 1.000g 1g = 1.000mg Đơn vị tính thể tích là mét khối (m3), lít (l), mi-li-lít (ml) 1m3 = 1.000 lít 1l = 1.000 ml Đơn vị tính nồng độ là phần trăm (%), phần ngàn (‰ = ppt = g/l), phần triệu (ppm = g/m3 = mg/l). Ví dụ: Lượng nước trong thùng = 300 lít, nồng độ thuốc tím = 20ppm - Nồng độ thuốc tím = 20ppm = 20mg/l, nghĩa là 20mg thuốc tím trong 1lít nước. Lượng thuốc tím cần pha = 300l x 20mg/l = 6.000mg = 6g thuốc tím. - Cân lượng muối hoặc thuốc tím cần pha, cho vào thùng nước, khuấy tan hết. - Dùng vợt lưới mắt nhỏ, không gút vớt cá giống cho vào thùng, tắm 5 - 10 phút. Nếu nước chứa cá còn sạch, có thể pha thuốc tím bên ngoài rồi cho vào thùng chứa để tắm cá, giúp cá không bị sốc. Thực hiện như sau: - Tập trung cá và nước trong các bao vào thùng chứa. - Tính thể tích nước trong thùng và lượng thuốc tím cần pha theo cách tính trên. - Hòa tan lượng thuốc tím cần pha với lượng nước sạch vừa đủ để thuốc tím tan hết. - Cho nước thuốc tím vào thùng chứa, tắm cá theo thời gian quy định. 5.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Xác định thể tích nước pha thuốc
  64. 64 Thể tích nước pha thuốc để tắm cho cá giống phụ thuộc vào số lượng cá giống. Thể tích nước tắm cho cá giống phải đảm bảo những tiêu chuẩn sau: + Hòa tan hết lượng thuốc cần pha + Tắm ngập hết tất cả lượng cá giống Để xác định lượng nước cần dùng, nên dùng xô nhựa, chậu có thể tích rõ ràng để đong nước. - Lựa chọn loại thuốc, hóa chất, nước ngọt Tắm thuốc thường dùng trong trường hợp phòng các bệnh ngoại ký sinh trùng và do vi khuẩn gây ra cho cá. Đối với bệnh ngoại ký sinh trùng thì chọn các thuốc khử trùng, tùy theo ký sinh trùng mà lựa chọn thuốc dùng. Hiện nay trong nuôi cá chim vây vàng thường sử dụng nước ngọt, sulphat đồng (CuSO4), thuốc tím (KMnO4) để tắm cho cá giống trước khi thả. Tùy từng loại thuốc khác nhau thì có nồng độ thuốc dùng để tắm khác nhau. Cụ thể liều lượng của các loại thuốc sử dụng như sau: Bảng 3.3.1 Liều lượng thuốc tắm cho cá STT Tên thuốc, hoá chất Liều lượng sử dụng 3 1 CuSO4 5 - 7g/m 2 Formaline 15 - 20g/m3 3 Nước ngọt Phụ thuộc số lượng cá - Tính khối lượng thuốc cần sử dụng: dựa vào thể tích nước cần dùng và nồng độ thuốc cần đạt được sau khi hòa tan thuốc hoàn toàn. Khối lượng thuốc cần dùng bằng thể tích nước dùng để tắm cho cá nhân với nồng độ thuốc tắm cho cá. Tuy nhiên, nước ngọt và thuốc tím được sử dụng phổ biến để tắm cá biển nói chung và cá chim vây vàng giống nói riêng. Nước ngọt, thuốc tím khi sử dụng có những ưu điểm sau: + Dễ mua. + Không độc hại đến cơ thể con người. + Dễ dùng. 5.2. Thực hiện tắm cho cá giống Trước khi thả cá giống vào nuôi cần sát trùng cơ thể cá bằng một trong các loại thuốc sau: nước ngọt, sulfat đồng hoặc dung dịch thuốc tím.
  65. 65 Để tắm cho cá, thực hiện theo các bước sau: Bước 1 chuẩn bị dụng cụ và thuốc + Chuẩn bị cân; + Chuẩn bị thuốc cần dùng; + Chuẩn bị thùng (bể composite, bể bạt ); + Cốc đong; + Ca múc nước; + Vợt vớt cá. Bước 2: Hòa tan hoàn toàn thuốc vào nước Hòa tan hoàn toàn thuốc trong một thể tích nước tối thiểu nhất: cho thuốc vào cốc, sau đó cho nước từ từ vào và dùng đũa để khuấy đều nước lên cho đến khi thuốc được hoà tan hết trong nước. Khi thuốc đã tan hoàn toàn trong nước thì dừng lại, đổ vào dụng cụ tắm có nước sạch và khuấy cho tan đều trong nước. Hình 3.3.5. Pha thuốc tắm cho cá Bước 3: Tắm cho cá Dùng vợt vớt cá ở dụng cụ chứa để chuyển sang thùng (chậu, bể) tắm. Chú ý: Khi tắm cho cá do mật độ cá cao trong dụng cụ tắm, mặt khác do một số loại thuốc khi cho vào nước làm tiêu hao ôxy trong nước vì vậy khi dùng để tắm cho cá cần dùng thêm sục khí liên tục. Khi tắm cần phải bấm thời gian tắm. Sau khi hết thời gian tắm thì tháo nước thuốc đi đồng thời cấp nước sạch vào bể cá cho đến khi hết nước thuốc.
  66. 66 5.3. Loại bỏ cá giống kém chất lượng Việc loại bỏ cá chết, cá kém chất lượng để đảm bảo chất lượng con giống trong quá trình nuôi. Loại bỏ cá chất lượng kém, cá chết để đảm bảo chất lượng môi trường nước trong ao nuôi. Nếu đưa cá chết xuống ao, sau một thời gian ngắn, số cá chết này sẽ thối giữa là nguồn nước trong ao ô nhiễm. Loại bỏ cá giống có chất lượng kém, cá chết, đảm bảo cho quá trình tính toán lượng thức ăn chính xác. Việc tính thức ăn trong nuôi cá cũng như các đối tượng khác phụ thuộc vào số lượng và trọng lượng con giống trong ao. Nếu lượng thức ăn cho xuống ao thừa nhiều, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước trong ao nuôi. Tính toán sai lượng thức ăn sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu tư vào thức ăn và giá thành sản phẩm sau này. Quá trình loại bỏ cá giống kém chất lượng được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Đưa cá giống vào giai (chậu) Sau khi tắm cho cá xong tiến hành thả cá vào giai. Giai được lắp trong ao chuẩn bị thả. Bước 2: Nhặt bỏ cá giống chất lượng kém ra ngoài Sau khi tắm phòng bệnh cho cá xong, để cho cá ổn định một thời gian (30 - 45 phút) thì tiến hành loại bỏ cá chết và cá kém chất lượng. Bước 3: Đếm và ghi lại số lượng cá bị loại bỏ Đếm và ghi lại số liệu cá bị loại, có mục đích quan trọng trong quá thả giống cũng như đảm bảo năng suất dự kiến. Sau khi ghi lại số cá bị loại cần tính toán lại số lượng cá giống để thả bù đảm bảo năng suất ước tính. Những con giống chất lượng kém có biểu hiện như sau: + Cá hoạt động chậm; + Bơi nổi trên mặt nước, hay chìm xuống đáy; + Không có phản ứng với tác động bên ngoài; + Bị mất nhớt; + Tróc vẩy, mòn vây; + Bị dị hình dị dạng. 6. Thả cá xuống ao Kỹ thuật thả cá giống ảnh hưởng nhiều đến tỷ lệ sống của cá sau khi thả. Đặc biệt với cá giống dễ bị chết do nhiệt độ chênh lệch giữa dụng cụ vận chuyển và môi trường nước ao thả cá.
  67. 67 Trước khi thả cá phải kiểm tra các yếu tố môi trường như: độ mặn, nhiệt độ, DO, pH tiến hành kiểm tra chất lượng nước. Bước 1: Kiểm tra môi trường trước khi thả Trước khi thả cá phải kiểm tra các yếu tố môi trường như: độ mặn, DO, pH, nhiệt độ. Thao tác kiểm tra các yếu tố môi trường tiến hành nhanh để đảm bảo khâu thả giống đúng thời gian. Có nhiều phương pháp để kiểm tra các yếu tố môi trường như: dùng bộ kiểm tra nhanh, dùng máy, Phương pháp dùng máy Hình 3.3.6. Kiểm tra môi trường Bước 2: Thả cá giống Sau khi kiểm tra các yếu tố môi trường nếu đảm bảo tiêu chuẩn thì tiến hành thả cá giống xuống ao. Trước tiên cho dụng cụ chứa cá xuống ao, để nghiêng dụng cụ chứa cá cho nước trong ao từ từ vào, khi đầy nước thì dừng lại và để yên trong khoảng 3 - 5 phút để cho cá làm quen với môi trường ao sau đó thả toàn bộ cá ra ngoài.
  68. 68 Hình 3.3.7. Thả cá giống sai kỹ thuật Khi thả thao tác phải nhẹ nhàng, không đổ toàn bộ cá ra một lúc mà để cá tự bơi ra từ từ. Khi thả cá phải chú ý vừa thả vừa tạt đều nước ở vị trí thả để tránh trường hợp cá bị ngạt. Sau khi thả thấy cá hoạt động nhanh, phân tán đều là đạt yêu cầu B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu hỏi 1: Trình bày phương pháp tiếp nhận cá, tắm cho cá. Câu hỏi 2: Trình bày phương pháp thuần hoá nhiệt và kỹ thuật thả cá. 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 3.3.1: Tính liều lượng thuốc và tắm cho cá. - Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng tính toán và phương pháp tắm cho cá giống. - Nguồn lực: + Cá chim vây vàng giống: 03kg + Nước ngọt: 02m2 + Thuốc tím: 0,2kg + Găng tay y tế: 35 đôi + Vợt cá giống: 03 chiếc + Cân (loại 5kg): 01 chiếc + Cốc đong (loại 2 lít): 03 chiếc + Ca nhựa (loại 1 lít): 06 chiếc + Chậu nhựa (loại 20 lít): 06 chiếc
  69. 69 + Máy sục khí (loại dùng ắc quy 12V): 01 chiếc (gồm có: máy sục khí, dây dẫn 15m, đá bọt 6 quả). + Máy tính cá nhân: 1 cái/1 nhóm + Vở: 1 cuốn/1 nhóm + Bút viết: 1 cái/1 nhóm - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5 - 6 nhóm, mỗi nhóm 5 người học - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Công tác chuẩn bị nhân lực, dụng cụ. + Tính lượng thuốc, pha và tắm cho cá giống - Thời gian hoàn thành: 8 giờ. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: STT Các hoạt động Số lượng và chất lượng sản phẩm 1 Chuẩn bị thuốc và dụng Theo yêu cầu của nguồn lực cụ tắm cho cá 2 Tính liều lượng và pha Tính chính xác nồng độ thuốc thuốc vào nước Thuốc tan đều trong nước 3 Tắm cho cá Cá sạch mầm bệnh Cá khoẻ, không bị chết 2.2. Bài thực hành số 3.3.2: Thuần hoá nhiệt độ và thả cá giống - Mục tiêu: Rèn luyện kỹ năng và phương pháp trung hoà nhiệt độ trong dụng cụ vận chuyển, thả cá giống. - Nguồn lực: + Túi cá chim vây vàng giống: 06 túi + Chậu nhựa (loại 20 lít): 06 chiếc + Vở: 1 cuốn/1 nhóm + Bút viết: 1 cái/1 nhóm - Cách thức thực hiện: Chia lớp thành 5 - 6 nhóm, mỗi nhóm 5 người học - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Công tác chuẩn bị nhân lực, dụng cụ. + Ngâm túi cá và thả cá giống - Thời gian hoàn thành: 9 giờ. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành:
  70. 70 STT Các hoạt động Số lượng và chất lượng sản phẩm 1 Chuẩn bị thuốc và dụng Theo yêu cầu của nguồn lực cụ tắm cho cá 2 Thuần hoá nhiệt độ Thời gian 10 - 15 phút Cá không bị sốc nhiệt khi thả 3 Thả cá giống Cá phân tán đều trong ao, hoạt động khoẻ. C. Ghi nhớ - Tắm cho cá sạch, không có dấu hiệu bệnh. - Thuần hoá nhiệt đảm bảo cân bằng nhiệt độ dụng cụ vận chuyển và ao. - Thả cá giống phân tán đều ao.
  71. 71 Bài 4: Kiểm tra cá sau khi thả giống Mã bài: MĐ 03-04 Mục tiêu - Nêu được phương pháp kiểm tra hoạt động của cá; - Xác định được số cá chết và có biện pháp xử lý; - Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật. A. Nội dung 1. Kiểm tra sức khỏe của cá Sau khi thả cá phải thường xuyên theo dõi kiểm tra sức khoẻ đàn cá. Hình 3.4.1. Kiểm tra cá sau khi thả Đàn cá khoẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau: Bảng 3.4.1: Tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng cá sau khi thả Cá khoẻ Cá yếu + Hoạt động hoạt bát, bơi lội nhanh + Hoạt động lờ đờ, bơi chậm, tản nhẹn. mạn. + Khi có tác động nhanh chóng lặn + Khi có tác động phản xạ chậm. xuống. + Khi nổi đầu tập trung ở giữa ao. + Khi nổi đầu quanh quẩn ở bờ ao. + Ban ngày ở dưới mặt nước. + T hường lờ đờ trên mặt nước. + Tranh mồi nhanh. + Tranh mồi chậm
  72. 72 2. Kiểm tra sự phân tán của cá Hàng ngày kiểm tra tình hình của cá sau khi thả, thường xuyên đi xung quanh ao xem sự phân tán của cá có đều xung quanh ao nhất là vào buổi sáng (khi môi trường nước thiếu ôxy). Hoặc khi cho cá ăn thấy cá bơi đều từ các vị trí khác đến nơi cho ăn. Một số yếu tố xác định cá phân tán đều xung quanh ao: + Cá bơi đều các vị trí trong ao; + Không dạt bờ; + Bơi theo đàn; + Hoạt động nhanh nhẹn. 3. Xác định tỷ lệ cá sống Mục đích của việc xác định tỷ lệ chết là: + Biết được số lượng cá bị giống hao hụt; + Đánh giá chất lượng đàn giống; + Lên kế hoạch thả bù. Xác định tỷ lệ sống được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Xác định số cá chết Sau khi thả cá giống thường xuyên theo dõi, kiểm tra số lượng cá bị chết vào lúc sáng sớm, khi cho ăn, và lội xuống ao kiểm tra xem có cá chết chìm đáy không. Sau đó vớt bỏ những con chết trong ao. Bước 2: Ghi lại số liệu cá chết Sau khi xác định số lượng cá chết, cần ghi lại chính xác số lượng cá chết vào sổ để tính được tỷ lệ chết của đàn cá giống. Tỷ lệ chết được xác định theo công thức sau: Số lượng cá chết Tỷ lệ chết (%) = x 100 Số lượng cá giống thả Thực tế, tỷ lệ chết của cá sau thả là 10 - 20%.
  73. 73 Hình 3.4.2. Vớt bỏ cá chết Hàng ngày ghi chép đầy đủ số lượng, khối lượng cá bị chết và tìm hiểu nguyên nhân cá chết để có hướng khắc phục. Phiếu ghi chép theo mẫu sau: Bảng 3.4.2: Mẫu nhật ký nuôi cá NHẬT KÝ THEO DÕI VỤ NUÔI CÁ Cho ăn Số Môi trường ao lượng Ghi STT Ngày/tháng (kg/lần cho ăn) cá chú 0 T C O2 pH S‰ Sáng Chiều chết 1 n Tổng - Xác định tỷ lệ sống của cá sau khi thả Thời gian kiểm tra liên tục từ 2-10 ngày, bắt đầu từ ngày thả giống. Khi tổng hợp được số lượng cá chết sau khi thả, tiến hành tính tỷ lệ sống của cá theo công thức sau: Số lượng cá sống Tỷ lệ sống (%) = x 100 Số lượng cá thả Trong đó:
  74. 74 Số lượng cá sống (con) = Số cá thả (con) - Số cá chết (con) 4. Kết luận và xử lý Sau 10 ngày theo dõi nếu thấy cá không bị chết, hay chết ít chứng tỏ chất lượng cá giống tốt. Trường hợp thấy cá chết nhiều cần phải thả bù, lượng cá thả bù ít nhất bằng lượng cá bị chết. Khi thả bù phải chú ý kích thước của cá thả bằng với kích thước của cá trong ao, nhằm mục đích tạo sự đồng đều của cá và không bị cạnh tranh thức ăn. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu hỏi 1: Phương pháp đánh giá hoạt động của cá sau khi thả? Câu hỏi 2: trình bày cách tính tỷ lệ sống của cá giống? 2. Các bài thực hành Bài thực hành số 3.4.1: Kiểm tra cá sau khi thả - Mục tiêu: Hướng dẫn kỹ năng kiểm tra mức độ phân tán của cá và xử lý một số tình huống xảy ra. - Nguồn lực: + Vở: 1 cuốn/1 nhóm + Bút: 1 cái/1 nhóm - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5 - 6 nhóm, mỗi nhóm 5 người học - Nhiệm vụ của nhóm khi thực hiện bài tập: + Công tác chuẩn bị nhân lực, dụng cụ. + Kiểm tra hoạt động của cá sau khi thả. - Thời gian hoàn thành: 7 giờ. - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: STT Các hoạt động Số lượng và chất lượng sản phẩm 1 Chuẩn bị dụng cụ Theo yêu cầu của nguồn lực 2 Kiểm tra hoạt động Cá bơi theo đàn, nhanh nhẹn 3 Xử lý tình huống Cá phát triển bình thường C. Ghi nhớ - Kiểm tra mức độ phân tán của cá. - Xử lý một số tình huống sau khi thả giống.
  75. 75 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun 1. Vị trí Mô đun 03 "Chọn và thả giống cá chim vây vàng" được bố trí học sau mô đun Chuẩn bị ao nuôi cá chim vây vàng và trước mô đun Chăm sóc, quản lý ao nuôi cá chim vây vàng trong chương trình sơ cấp của nghề Nuôi cá chim vây vàng trong ao. Việc giảng dạy mô đun này nhằm tạo tiền đề cho việc giảng dạy các mô đun tiếp theo của chương trình. 2. Tính chất Là mô đun tích hợp giữa lý thuyết và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, nên tổ chức giảng dạy tại cơ sở đào tạo hoặc tại địa phương có đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ cần thiết và mô hình nuôi cá chim vây vàng. II. Mục tiêu mô đun 1. Kiến thức - Nêu được phương pháp lựa chọn, vận chuyển cá giống; - Mô tả được kỹ thuật thả cá giống, đánh giá chất lượng cá sau khi thả. 2. Kỹ năng - Chọn được cá giống đảm bảo tiêu chuẩn; - Thực hiện vận chuyển cá giống đảm bảo tiêu chuẩn; - Thực hiện thả cá giống đúng kỹ thuật. 3. Thái độ - Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật; - Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường. III. Nội dung chính của mô đun Thời lượng Loại Kiểm Mã bài Tên bài Địa điểm Tổng Lý Thực bài tra số thuyết hành (*) M03-01 Lựa chọn cá Tích Lớp học giống hợp Cơ sở thực 18 2 14 2 hành M03-02 Vận chuyển Tích Lớp học cá giống hợp CCơ sở thực 24 3 19 2 hành
  76. 76 M03-03 Thả cá giống Tích Lớp học hợp Cơ sở thực 14 2 12 hành M03-04 Kiểm tra cá Tích Lớp học sau khi thả hợp Cơ sở thực 12 1 11 giống hành Kiểm tra hết 4 4 mô đun Tổng cộng 72 8 56 8 * Ghi chú: Tổng số giờ kiểm tra (8 giờ) bao gồm: 04 giờ kiểm tra định kỳ trong mô đun (được tính vào giờ thực hành), 04 giờ kiểm tra hết mô đun. IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành Bài 1: Lựa chọn cá giống Thực hành: Kiểm tra và đánh giá chất lượng giống cá chim vây vàng. - Nguồn lực: + Cá chim vây vàng giống: 03kg + Cân (loại 5kg): 01 chiếc + Vợt cá giống: 03 chiếc + Chậu nhựa (loại 20 lít): 03 chiếc + Chậu nhựa (loại 7 lít): 03 chiếc + Vở, bút: 1 bộ/1 nhóm 5 - 7 người. - Cách thức thực hiện: Chia lớp thành 5 - 7 nhóm, mỗi nhóm 5 - 7 học viên. - Thời gian thực hiện: 6 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Đánh giá được chất lượng cá giống. Bài 2: Vận chuyển cá giống Thực hành: Đóng túi vận chuyển cá giống. - Nguồn lực: + Cá chim vây vàng giống: 06kg + Vợt cá giống (loại 60 mắt/1cm2): 03 chiếc + Túi ni lông: 18 chiếc + Dây chun buộc túi (dài x rộng = 80 x 0,8cm): 20 chiếc + Bao tải xác rắn: 06 chiếc
  77. 77 + Xô nhựa loại 10 lít: 03 chiếc + Thùng xốp chuyển cá (loại 30 lít): 06 chiếc + Bình ôxy: 01 bộ (bình, van, dây dẫn) - Cách thức thực hiện: chia lớp thành 5 - 7 nhóm, mỗi nhóm 5 - 7 học viên. - Thời gian thực hiện: 6 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Đóng được túi cá giống trước khi vận chuyển. Bài 3: Thả cá giống Thực hành: Tắm và thả cá giống - Nguồn lực: + Cá chim vây vàng giống: 03kg + Nước ngọt: 02m2 + Thuốc tím: 0,01kg + Túi cá chim vây vàng giống: 06 túi + Chậu nhựa (loại 20 lít): 06 chiếc + Găng tay y tế, vợt cá giống, cân (loại 5kg), chậu nhựa (loại 20 lít): 01 bộ/nhóm 5 - 7 học viên + Máy sục khí (loại dùng ắc quy 12V): 01 chiếc (gồm có: máy sục khí, dây dẫn 15m, đá bọt 6 quả), máy tính cá nhân, vở viết, bút viết: 01 bộ/nhóm 5 - 7 học viên. - Cách thức thực hiện: Chia lớp thành 5 - 7 nhóm, mỗi nhóm 5 - 7 học viên. - Thời gian thực hiện: 6 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Tắm và thả được giống cá chim vây vàng. Bài 4: Kiểm tra cá sau khi thả giống Thực hành: - Nguồn lực: + Vở: 1 cuốn/1 nhóm + Bút: 1 cái/1 nhóm - Cách thức thực hiện: Chia lớp thành 5 - 7 nhóm, mỗi nhóm 5 - 7 học viên. - Thời gian thực hiện: 4 giờ. - Tiêu chuẩn sản phẩm: Kiểm tra và đánh giá được sự phân tán của cá sau khi thả.
  78. 78 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 4.1. Bài thực hành số 3.1.1. Xác định mùa vụ có giống. - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành - Nêu tên và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt; biểu dương nhóm thực hiện tốt theo quan sát của giáo viên. - Mời 01 nhóm thực hiện kỹ năng của bài thực hành. - Các nhóm khác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kỹ năng bài thực hành của nhóm được chọn và đánh giá kết quả của nhóm mình. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành như sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị được các Đếm số lượng và kiểm tra chất lượng phiếu điều tra, bút viết. phiếu điều tra, bút. Tiêu chí 2: Thu thập được thông Quan sát cách đặt câu hỏi, thông tin cần tin của cơ sở sản xuất cá giống. được cung cấp. Tiêu chí 3: Xác định được mùa vụ Căn cứ vào kết quả đưa ra. có giống. 4.2. Bài thực hành số 3.2.1. Đánh giá chất lượng cá giống, xác định được mẫu cá giống. - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành - Nêu tên và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt; biểu dương nhóm thực hiện tốt theo quan sát của giáo viên. - Gọi 01 nhóm thực hiện kỹ năng của bài thực hành. - Các nhóm khác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kỹ năng bài thực hành của nhóm được chọn và đánh giá kết quả của nhóm mình. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành như sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn được bị dụng Kiểm tra số lượng và chất lượng. cụ
  79. 79 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 2: Chuẩn bị được cá Cân số lượng cá giống. Kiểm tra chất giống. lượng cá giống. Tiêu chí 3: Đánh giá được chất Chất lượng cá tốt, xấu. lượng cá. Tiêu chí 4: Tính cỡ cá giống. Quan sát thao tác cân đo cá giống. Quan sát thao tác đếm số lượng cá giống 4.3. Bài thực hành số 3.2.2. Bài tập: Tính lượng cá giống cần mua để thả vào ao có diện tích 1300m2, dự kiến nuôi với mật độ 2 - 3con/m2. - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành - Nêu tên và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt; biểu dương nhóm thực hiện tốt theo quan sát của giáo viên. - Gọi 01 nhóm thực hiện kỹ năng của bài thực hành. - Các nhóm khác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kỹ năng bài thực hành của nhóm được chọn và đánh giá kết quả của nhóm mình. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành như sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn được bị học Kiểm tra số lượng và chất lượng. cụ. Tiêu chí 2: Phương pháp tính Kết quả tính toán. toán. 4.4. Bài thực hành số 3.2.3. Chọn cá giống bằng ngoại hình - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành - Nêu tên và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt; biểu dương nhóm thực hiện tốt theo quan sát của giáo viên. - Gọi 01 nhóm thực hiện kỹ năng của bài thực hành. - Các nhóm khác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kỹ năng bài thực hành của nhóm được chọn và đánh giá kết quả của nhóm mình. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học.
  80. 80 Việc đánh giá cụ thể bài thực hành như sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị cá giống. Cân số lượng cá giống. Kiểm tra chất lượng cá giống. Tiêu chí 2: Chuẩn bị được chậu. Đếm số lượng và kiểm tra chất lượng chậu. Tiêu chí 3: Chọn được cá giống. - Quan sát thao tác chọn cá giống. - Kiểm tra chất lượng cá giống được chọn bằng ngoại hình. 4.5. Bài thực hành số 3.2.4. Xác định số lượng giống cần mua - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành - Nêu tên và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt; biểu dương nhóm thực hiện tốt theo quan sát của giáo viên. - Gọi 01 nhóm thực hiện kỹ năng của bài thực hành. - Các nhóm khác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kỹ năng bài thực hành của nhóm được chọn và đánh giá kết quả của nhóm mình. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành như sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị học cụ. Kiểm tra số lượng và chất lượng. Tiêu chí 2: Xác định được số Căn cứ vào kết quả tính toán. lượng cá giống cần mua cho một vụ sản xuất. Tiêu chí 3: Xác định được kích Quan sát, đối chiếu với tiêu chuẩn kỹ cỡ và đánh giá được chất lượng thuật và kết quả tính toán. cá giống. 4.6. Bài thực hành số 3.3.1: Đánh giá chất lượng cá giống trước khi vận chuyển và xác định độ vận chuyển. - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành
  81. 81 - Nêu tên và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt; biểu dương nhóm thực hiện tốt theo quan sát của giáo viên. - Gọi 01 nhóm thực hiện kỹ năng của bài thực hành. - Các nhóm khác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kỹ năng bài thực hành của nhóm được chọn và đánh giá kết quả của nhóm mình. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành như sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị được chậu. Đếm số lượng và kiểm tra chất lượng chậu. Tiêu chí 2: Chuẩn bị được cá Cân số lượng cá giống. Kiểm tra chất giống. lượng cá giống. Tiêu chí 3: Kiểm tra cá. Khoẻ mạnh, có phản ứng nhanh. Tiêu chí 4: Chọn được mật độ. Mật độ cá trong dụng cụ vận chuyển không dày. 4.7. Bài thực hành số 3.3.2: Đóng túi bơm ôxy vận chuyển cá giống. - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành - Nêu tên và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt; biểu dương nhóm thực hiện tốt theo quan sát của giáo viên. - Gọi 01 nhóm thực hiện kỹ năng của bài thực hành. - Các nhóm khác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kỹ năng bài thực hành của nhóm được chọn và đánh giá kết quả của nhóm mình. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành như sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị được dụng cụ Đếm số lượng và kiểm tra chất lượng. Tiêu chí 2: Chuẩn bị cá giống. Cân số lượng và kiểm tra chất lượng.
  82. 82 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 3: Đóng được túi vận - Quan sát thao tác đóng túi. chuyển cá giống. - Kiểm tra hoạt động của cá giống trong túi sau khi đóng. 4.8. Bài thực hành số 3.4.2: Tắm cho cá, thuần hoá nhiệt độ và thả cá giống - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành - Nêu tên và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt; biểu dương nhóm thực hiện tốt theo quan sát của giáo viên. - Gọi 01 nhóm thực hiện kỹ năng của bài thực hành. - Các nhóm khác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kỹ năng bài thực hành của nhóm được chọn và đánh giá kết quả của nhóm mình. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành như sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Chuẩn bị được dụng cụ, Đếm số lượng và kiểm tra chất lượng. thuốc, hoá chất. Tiêu chí 2: Chuẩn bị cá giống. Cân số lượng và kiểm tra chất lượng. Tiêu chí 3: Tính được liều lượng Quan sát quá trình thực hiện của người thuốc. học và kết quả tính toán. Tiêu chí 4: Thực hiện được phương Quan sát thao tác thực hiện. pháp tắm phòng bệnh cho cá. Tiêu chí 5: Thuần hoá cá. - Trung hoà nhiệt độ trong dụng cụ vận chuyển và ao thả cá. - Cá không bị sốc nhiệt khi thả. Tiêu chí 6: Thực hiện được công tác Quan sát thao tác thực hiện. thả cá giống. 4.10. Bài thực hành số 3.5.1: Kiểm tra cá sau khi thả - Hướng dẫn các nhóm tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành - Nêu tên và nhắc nhở nhóm làm chưa tốt; biểu dương nhóm thực hiện tốt theo quan sát của giáo viên.
  83. 83 - Gọi 01 nhóm thực hiện kỹ năng của bài thực hành. - Các nhóm khác theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện kỹ năng bài thực hành của nhóm được chọn và đánh giá kết quả của nhóm mình. - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành như sau: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Tiêu chí 1: Xác định được sức Quan sát quá trình thực hiện kiểm tra khoẻ đàn cá, mức độ phân tán của của người học. cá sau khi thả giống. Tiêu chí 2: Xử lý được một số tình Căn cứ vào từng tình huống và kết quả. huống sau khi thả cá. VI. Tài liệu tham khảo [1] Thái Thanh Bình, Lê Ngọc Quân, 2010. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm cá chim vây vàng. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội. [2] Thái Thanh Bình, Trần Thanh, 2012. Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng nuôi trong ao. Tạp chí Khoa học Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. [3] Trung tâm khuyến nông quốc gia, 2011. Hướng dẫn kỹ thuật nuôi thương phẩm cá chim vây vàng trong lồng (Phim khuyến nông) [4] Ngô Vĩnh Hạnh, Nguyễn Văn Quyền, 2007. Giáo trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá biển. NXB Nông nghiệp. [5] Lê Xuân Sinh, 2005. Giáo trình kinh tế thủy sản. Đại học Cần Thơ. [6] Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia, 2003. Kỹ thuật nuôi trồng một số đối tượng thủy sản ở biển. NXB Nông nghiệp. [7] Trung tâm khuyến ngư quốc gia, 2005. Sổ tay nuôi một số đối tượng thuỷ sản nước mặn. NXB NN. [8] Trung tâm KHKT&SX giống thuỷ sản Quảng Ninh, 2009. Tuyển tập kỹ thuật nuôi thương phẩm một số loài cá biển.
  84. 84 PHỤ LỤC Mẫu hợp đồng mua bán cá giống CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG MUA BÁN CÁ GIỐNG Số:___/ /HĐ - Căn cứ Bộ luật Dân sự có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ Luật Thương mại có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006. - Căn cứ vào nhu cầu, khả năng và sự thỏa thuận của hai bên. Hôm nay, ngày tháng năm Chúng tôi gồm: BÊN A : Doanh nghiệp : . GCNĐKKD số: cấp ngày . tại Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Địa chỉ : Điện thoại : Fax : Mã số thuế : Đại diện : Ông Chức vụ : . BÊN B : Cá nhân : CMND số : cấp ngày . tại Công An tỉnh Địa chỉ : Điện thoại : Fax : Sau khi bàn bạc hai bên đã thoả thuận thống nhất ký kết hợp đồng mua bán cá giống theo các điều khoản sau: ĐIỀU 1 : TÊN HÀNG - QUY CÁCH PHẨM CHẤT 1.1 Tên hàng : . 1.2 Vị trí nuôi : . 1.3 Màu sắc cá : 1.4 Quy cách : ĐIỀU 2 : SỐ LƯỢNG - ĐƠN GIÁ 2.1 Số lượng : 2.2 Đơn giá : ĐIỀU 3 : HÌNH THỨC - CHỨNG TỪ - PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN 3.1 Hình thức thanh toán : 3.2 Chứng từ thanh toán :