Giáo trình Mô đun điều khiển tàu khai thác hải sản

pdf 55 trang huongle 2900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun điều khiển tàu khai thác hải sản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_dieu_khien_tau_khai_thac_hai_san.pdf

Nội dung text: Giáo trình Mô đun điều khiển tàu khai thác hải sản

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN ĐIỀU KHIỂN TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN MÃ SỐ: M Đ05 NGHỀ: ĐIỀU KHIỂN TÀU CÁ Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 05
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Nghề “Điều khiển tàu cá” là nghề sử dụng kiến thức và kỹ năng về hàng hải để điều khiển tàu cá hoạt động trên biển đảm bảo an toàn, khai thác hải sản đạt hiệu quả cao. Người làm nghề “Điều khiển tàu cá” trình độ sơ cấp nghề được bố trí làm việc trực tiếp trên các tàu cá hoạt động trên biển phải có kiến thức cơ bản về tàu thuyền, về hàng hải, có sức khỏe tốt để hoàn thành nhiệm vụ trong điều kiện làm việc trên biển. Việt nam là một quốc gia ven biển có vùng đặc quyền kinh tế rộng gần 1 triệu km2 với chiều dài bờ biển trên 3260 km. Hiện tại, đội tàu cá nước ta có khoảng hơn 130 000 chiếc, trong đó có khoảng 52 000 chiếc có công suất trên 90cv, nhưng số người làm nghề khai thác hải sản làm việc trên tàu cá đã qua đào tạo là rất ít. Trong thời gian tới, để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, giảm áp lực khai thác ven bờ, Nhà nước có chủ trương giảm dần, tiến tới giải bản các tàu cá công suất nhỏ khai thác ven bờ, hiện đại hóa các tàu có công suất lớn khai thác hải sản xa bờ, xây dựng các nghiệp đoàn đánh cá xa bờ hoạt động dài ngày trên biển với quy mô công nghiệp. Do đó, nhu cầu đào tạo lao động nông thôn có tay nghề có thể quản lý, vận hành được các tàu cá hiện đại là rất lớn. Trước khi biên soạn giáo trình này, chúng tôi đã khảo sát thực tế tại nhiều cơ sở đánh cá ở các địa phương khác nhau. Đối tượng học là những lao động nông thôn có trình độ học vấn không đồng đều, nên cách viết ngắn gọn, dễ tiếp thu, sử dụng, cân xứng giữa kênh hình và kênh chữ, tập trung vào kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, thực tế sản xuất luôn biến động, khoa học công nghệ luôn đổi mới. Vì vậy, khi biên soạn chúng tôi gặp phải những khó khăn nhất định. Song, tập thể Ban biên soạn cũng đã cố gắng biên soạn giáo trình này bám sát chương trình đào tạo. Giáo trình thể hiện đầy đủ nội dung cần truyền đạt cho học viên, ngoài ra còn có nội dung mở rộng để người học củng cố kiến thức phục vụ tốt hơn quá trình sản xuất. Giáo trình “Điều khiển tàu khai thác hải sản” giúp người học tiếp cận với kiến thức và kỹ năng cơ bản khi điều khiển tàu làm nhiệm vụ khai thác hải sản trên biển đối với một số nghề khai thác hải sản chủ yếu, giáo trình gồm 5 bài: Bài 1: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới kéo đơn Bài 2: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới kéo đôi Bài 3: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới vây Bài 4: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới rê Bài 5: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng vàng câu Ban biên tập xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Vịnh Bắc Bộ; Lãnh đạo Chi cục khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải Phòng; Ban Giám hiệu và giáo viên khoa Khai thác Trường Trung học
  4. 3 Thủy sản TP HCM; Ban Giám hiệu và giáo viên khoa Công nghệ Thuỷ sản Trường Cao đẳng Nghề Thủy sản Miền Bắc và những người đã tham gia góp ý kiến cho giáo trình này. Ban biên tập đã cố gắng biên soạn các bài trong giáo trình, trình bày làm rõ những nội dung cơ bản của từng bài. Nhưng do trình độ có hạn, nên cuốn sách không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn 1. Hồ Đình Hải -Chủ biên 2. Phạm Văn Khoát 3. Đỗ Ngọc Thắng 4. Nguyễn Quý Thạc 5. Nguyễn Văn Bôn
  5. 4 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Lời giới thiệu 2 Mục lục 4 Bài 1: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới kéo đơn 7 Mục tiêu 7 A. Nội dung 7 1. Kiến thức liên quan 7 1.1. Tàu lưới kéo đơn 7 1.2. Cấu tạo của lưới kéo đơn 9 2. Công tác chuẩn bị 11 3. Điều khiển tàu 11 3.1. Điều khiển tàu thả lưới 11 3.2. Điều khiển tàu dắt lưới 13 3.3. Điều khiển tàu thu lưới 14 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 17 C. Ghi nhớ 17 Bài 2: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới kéo đôi 18 Mục tiêu 18 A. Nội dung 18 1. Kiến thức liên quan 18 1.1. Tàu kéo đôi công suất từ 200 CV đến 300 CV 18 1.2. Tàu kéo đôi công suất từ 400 CV đến 500 CV 19 1.3. Cấu tạo của một vàng lưới kéo đôi 20 2. Công tác chuẩn bị 20 3. Điều khiển tàu 21 3.1. Điều khiển tàu thả lưới 21 3.2. Điều khiển tàu dắt lưới 23 3.3. Điều khiển tàu thu lưới 24 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 26 C. Ghi nhớ 26 Bài 3: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới vây 27 Mục tiêu 27 A. Nội dung 27 1. Kiến thức liên quan 27 1.1. Phân loại lưới vây 27 1.2. Cấu tạo lưới vây 27 1.3. Hình dạng của lưới vây trong quá trình đánh bắt 29 1.4. Tàu lưới vây 29
  6. 5 2. Công tác chuẩn bị 29 3. Điều khiển tàu 30 3.1. Điều khiển tàu thả lưới 30 3.2. Điều khiển tàu thu lưới 32 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 32 C. Ghi nhớ 32 Bài 4: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới rê 33 Mục tiêu 33 A. Nội dung 33 1. Kiến thức liên quan 33 1.1. Phân loại lưới rê 33 1.2. Cấu tạo lưới rê 33 2. Công tác chuẩn bị 35 3. Điều khiển tàu 35 3.1. Điều khiển tàu thả lưới 35 3.2. Điều khiển tàu trôi lưới 37 3.3. Điều khiển tàu thu lưới 38 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 39 C. Ghi nhớ 39 Bài 5: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng nghề câu 40 Mục tiêu 40 A. Nội dung 40 1. Một số nghề câu chính 40 1.1. Câu tay 40 1.2. Câu cần 40 1.3. Câu vàng cá đáy 41 1.4. Câu vàng cá ngừ 42 2. Công tác chuẩn bị 44 2.1. Chuẩn bị ngư cụ 44 2.2. Chuẩn bị về hàng hải 44 3. Điều khiển tàu 44 3.1. Điều khiển tàu câu vàng cá đáy 44 3.2. Điều khiển tàu câu vàng cá ngừ 45 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 46 C. Ghi nhớ 46 Hướng dẫn giảng dạy mô đun 47 I. Vị trí, tính chất của mô đun 47 II. Mục tiêu 47 III. Nội dung chính của mô đun 47 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 48 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 52
  7. 6 VI. Tài liệu tham khảo 53 Danh sách Ban chủ nhiệm 54 Danh sách Hội đồng nghiệm thu 54 MÔ ĐUN
  8. 7 ĐIỀU KHIỂN TÀU KHAI THÁC HẢI SẢN Mã mô đun: MĐ 05 Giới thiệu mô đun: Mô đun ” Điều khiển tàu khai thác hải sản” là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình ”Điều khiển tàu cá” trình độ sơ cấp nghề, nhằm cung cấp cho người học kiến thức và kỹ năng tay nghề cơ bản về: Điều khiển tàu khi làm nhiệm vụ khai thác hải sản bằng các nghề khai thác hải sản chính như: lưới kéo đơn, lưới kéo đôi, lưới vây, lưới rê, nghề câu. Mô đun được giảng dạy trong phòng học kết hợp với thực hành trên tàu. Việc đánh giá kết quả học tập thông qua kết quả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc môn học phối hợp với đánh giá ý thức của người học trong quá trình học tập. Bài 1: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lƣới kéo đơn Mục tiêu: - Thực hiện công việc chuẩn bị để điều khiển tàu an toàn. - Phân tích các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến điều khiển tàu. - Mô tả và thực hiện quy trình điều khiển tàu khi khai thác hải sản bằng lưới kéo đơn. - Điều khiển tàu xử lý sự cố A. Nội dung: 1. Kiến thức liên quan 1.1. Tàu lưới kéo đơn Nghề lưới kéo thường xuyên hoạt động xa và dài ngày trên biển trong điều kiện thời tiết sóng gió khắc nghiệt. Vì vậy, tàu làm nghề lưới kéo phải có: - Kết cấu vỏ và trang thiết bị trên tàu phải vững chắc và có độ bền cao. - Hình dạng và kết cấu phù hợp với đặc điểm của nghề khai thác cá bằng lưới kéo như có tốc độ kéo tốt, boong khai thác rộng - Độ ổn định và tính định hướng cao. - Lực kéo lớn và dễ điều khiển trong quá trình đánh bắt. - Đủ hầm chứa cá.
  9. 8 Trên tàu lưới kéo đơn được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho khai thác và hàng hải như: Máy định vị vệ tinh, máy đo sâu dò cá, máy thông tin liên lạc tầm gần và tầm xa, la bàn từ, các trang thiết bị hàng hải khác, tời, cẩu Căn cứ kỹ thuật khai thác, tàu lưới kéo đơn gồm có: - Tàu lưới kéo đơn mạn - Tàu lưới kéo đơn đuôi Hình 1-1: Hình dáng của tàu lưới kéo đơn Trong thực tế đánh bắt bằng lưới Kéo ta thấy có hai kiểu bố trí mặt boong làm việc lá bố trí trước Cabin (Tàu lưới kéo mạn) hoặc sau Cabin (tài lưới kéo đuôi). Sự bốtrí tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng nhưng cũng còn phụ thuộc vào kiểu thiết kế tàu truyền thống của từng địa phương khác nhau. Mỗi kiều bô trí đều có các ưu, nhược điểm riêng của nó.
  10. 9 Hình 1-2: Sơ đồ bố trí mặt boong tàu lưới kéo đơn mạn 1.2. Cấu tạo của lưới kéo đơn Lưới kéo khi làm việc dưới nước có dạng hình phễu, gồm các phần: áo lưới, các dây giềng và các trang thiết bị phụ trợ. - Áo lưới kéo gồm 4 phần chính: Cánh lưới, lưới chắn, thân lưới, và đụt lưới. - Các phụ tùng gồm: Dây cáp kéo, ván lưới, dây giềng, phao, chì Hình 1-3: Hình dáng của ván lưới kéo
  11. 10 Hình 1-4: Phao lưới kéo Hình 1-5: Giềng chì lưới kéo Hình 1-6: Que ngáng và cách lắp ráp đầu cánh lưới
  12. 11 Hình 1-7: Sơ đồ liên kết giữa tàu với lưới kéo Hình 1-8: Hình dáng lưới kéo đơn khi làm việc dưới nước 2. Công tác chuẩn bị - Kiểm tra các thiết bị hàng hải - Kiểm tra hệ thống lái, đèn tín hiệu, các dấu hiệu - Kiểm tra dụng cụ, máy móc thiết bị phục vụ thả lưới - Sắp xếp lưới đúng vị trí, thứ tự - Xác định hướng gió, hướng dòng nước - Xác định điểm bắt đầu thả lưới - Xác định tốc độ thả lưới - Các định hướng dắt lưới 3. Điều khiển tàu 3.1. Điều khiển tàu thả lưới - Dẫn tàu đến vị trí thả lưới đã chọn - Tốp máy
  13. 12 - Thả lưới: Khi tàu đến vị trí thả lưới, khi có ra lệnh thả lưới các thủy thủ thả túi lưới xuống trước, phần thịt lưới, chì, phao xuống theo, rồi thả dây giềng trống. - Khi thả hết dây giềng trống, tăng tốc độ trong khoảng từ 5  10 phút để cho miệng lưới và hệ thống dây giềng làm việc ổn định. - Sau đó, giảm tốc độ tàu, liên kết dây đuôi ván với khuyết đầu dây tam giác và tháo ván khỏi chốt hãm, mở máy tời tiếp tục thả dây cáp kéo đến độ dài cần thiết (lớn hơn độ sâu vùng biển từ 4 ÷ 14 lần). - Khi thả xong dây cáp kéo thì hãm máy tời, điều chỉnh tốc độ tàu, hướng dắt lưới và phân công ca trực lái tàu dắt lưới. Hình 1-9: Sơ đồ quy trình kỹ thuật thả lưới
  14. 13 Hình 1-10: Thả cánh lưới xuống nước 3.2. Điều khiển tàu dắt lưới - Điều khiển tàu đúng hướng đi và tốc độ. - Trong quá trình dắt lưới cần bám sát ngư trường hoặc đàn cá, bởi đàn cá có thể chỉ xuất hiện trong một phạm vị hẹp. - Cảnh giới: Phải thường xuyên theo dõi, để ý đến diễn biến tình hình các tàu thuyền đi lại hoặc các phương tiện, nghề khai thác khác xung quanh khu vực tàu ta đang hoạt động nhằm tránh gây sự cố va chạm với tàu thuyền khác hoặc lưới kéo của ta có thể chạy cắt ngang ngư cụ khác như là lưới rê, nghề câu - Điều khiển tàu tránh va khi xẩy ra nguy cơ va chạm. Khi có nguy cơ đâm va với tàu thuyền khác phải điều khiển tàu mình theo đúng quy tắc tranh va
  15. 14 Hình 1-11: Dắt lưới kéo đơn 3.3. Điều khiển tàu thu lưới - Xác định hướng bắt đầu thu lưới sao cho khi thu phần lưới thì tàu ở dưới gió so với lưới và lưới ở dưới nước so với tàu. - Xác định tốc độ tàu khi thu lưới - Dẫn tàu đi theo hướng bắt đầu thu lưới - Giảm tốc độ tàu và mở máy tời thu dần dây cáp kéo - Khi thu hết dây kéo, hãm máy tời thu ván lưới treo lên trên ròng rọc của giá ván sau đó mở liên kết giữa dây cáp kéo và gọng ván và mở máy tời thu tiếp dây chuyển tiếp đến khi dây đuôi ván trùng thì hãm máy tời mở liên kết giữa dây đuôi và dây tam giác. - Tiếp đến mở hãm thu dây tam giác và dây giềng trống. - Khi thu hết giềng trống, đến đầu cánh lưới, thì bẻ lái về phía mạn thu lưới cho tàu quay vòng để tách lưới ra khỏi xa mạn tàu. - Thuỷ thủ đưa đầu dây cẩu về phía đuôi tàu, thắt chặt các đầu cánh lưới về phía mạn phải của tàu. - Thuỷ thủ khác mở máy tời thu dây cẩu bằng tang tời ma sát. Các thuỷ thủ khác tập trung ở khu vực mạn phải tiến hành thu và sắp xếp lưới. Hai dây cẩu luân phiên được kéo lên, xuống, lưới được thu lên từng phần cho đến khi túi lưới được đưa lên tàu.
  16. 15 Hình 1-12: Sơ đồ quy trình kỹ thuật thu lưới Hình 1-13: Tàu lưới kéo mạn thu cánh lưới lên tàu
  17. 16 Hình 1-14: Tàu lưới kéo đuôi thu cánh lưới kéo đơn lên tàu - Sau khi thu lưới đến phần đụt thì cẩu đụt lên tàu, nếu sản lượng cao thì phải dùng đến dây phân chia sản lượng để cẩu từng phần, đổ cá ra, rồi tiếp tục thu phần còn lại. Sau khi đổ cá lên boong xong thì xem xét, nếu thấy lưới bị rách một vài chỗ nhỏ cần phải vá lại ngay, rồi thắt miệng đụt lại và tiếp tục chuẩn bị thả mẻ tiếp theo. Hình 1-15: Cẩu cá lên trên boong
  18. 17 B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập thực hành 1: Thực hành điều khiển tàu lưới kéo đơn mạn khi thả lưới, dắt lưới và thu lưới. Bài tập thực hành 2: Thực hành điều khiển tàu lưới kéo đơn đuôi khi thả lưới, dắt lưới và thu lưới. C. Ghi nhớ: - Quy định mang đèn và dấu hiệu đối với tàu đánh cá - Quy tắc điều khiển tàu tránh va. - Các bộ phận của lưới kéo đơn.
  19. 18 Bài 2: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lƣới kéo đôi Mục tiêu: - Thực hiện công việc chuẩn bị để điều khiển tàu an toàn. - Phân tích các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến điều khiển tàu. - Mô tả và thực hiện quy trình điều khiển tàu khi khai thác hải sản bằng lưới kéo đôi. - Điều khiển tàu xử lý sự cố A. Nội dung: 1. Kiến thức liên quan Nghề lưới kéo thường xuyên hoạt động xa và dài ngày trên biển trong điều kiện thời tiết sóng gió khắc nghiệt. Vì vậy, tàu làm nghề lưới kéo phải có: - Kết cấu vỏ và trang thiết bị trên tàu phải vững chắc và có độ bền cao. - Hình dạng và kết cấu phù hợp với đặc điểm của nghề khai thác cá bằng lưới kéo như có tốc độ kéo tốt, boong khai thác rộng - Độ ổn định và tính định hướng cao. - Lực kéo lớn và dễ điều khiển trong quá trình đánh bắt. - Đủ hầm chứa cá. Tàu thuyền đánh lưới kéo đôi có công suất 300cv/chiếc là đôi tàu được đóng mới trong chương trình khai thác hải sản xa bờ. Trên tàu được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho khai thác và hàng hải như: Máy định vị vệ tinh, máy đo sâu dò cá, máy thông tin liên lạc tầm gần và tầm xa, la bàn từ, các trang thiết bị hàng hải khác, tời, cẩu 1.1. Tàu kéo đôi công suất từ 200 CV đến 300 CV Các thông số kỹ thuật của tàu như sau: - Chiều dài lớn nhất: Lmax = 24,9m. - Chiều rộng lớn nhất: Bmax = 5,3m. - Mớn nước: T = 2,2m. - Công suất máy chính: 300cv. - Công suất máy phụ: 15 cv - Vật liệu vỏ tàu: Gỗ (hoặc sắt). Sơ đồ bố trí mặt boong được thể hiện trên hình vẽ:
  20. 19 Hình 2-1 : Sơ đồ bố trí mặt boong của tàu kéo đôi công suất từ 200 CV đến 300CV 1.2. Tàu kéo đôi công suất từ 400 CV đến 500 CV Các thông số kỹ thuật của tàu như sau: - Chiều dài lớn nhất: Lmax = 27,09m. - Chiều rộng lớn nhất: Bmax = 6,02m. - Mớn nước: T = 2,4m. - Công suất máy chính: 500cv . - Công suất máy phụ: 25 cv - Vật liệu vỏ tàu: Gỗ ( hoặc sắt). Sơ đồ bố trí mặt boong được thể hiện trên hình vẽ: Hình 2-2: Tàu kéo đôi công suất từ 400 CV đến 500 CV
  21. 20 1.3. Cấu tạo của một vàng lưới kéo đôi Hình 2-3: Bản vẽ tổng thể lưới kéo đôi 2. Công tác chuẩn bị Trước khi điều khiển tàu đánh bắt hải sản trên biển, để đảm bảo an toàn cần thực hiện tốt công tác chuẩn bị sau: - Kiểm tra các thiết bị hàng hải - Kiểm tra hệ thống lái, đèn tín hiệu, các dấu hiệu - Kiểm tra dụng cụ, máy móc thiết bị phục vụ thả lưới - Sắp xếp lưới đúng vị trí, thứ tự - Xác định hướng gió, hướng dòng nước - Xác định điểm bắt đầu thả lưới - Xác định tốc độ thả lưới - Các định hướng dắt lưới
  22. 21 3. Điều khiển tàu 3.1. Điều khiển tàu thả lưới - Thả lưới là công đoạn kỹ thuật đầu tiên của quá trình sản xuất trên biển. - Sau khi xác định vị trí thả, hướng và tốc độ của gió, nước khi được lệnh thả lưới thì dẫn tàu tới vị trí thả lưới theo hướng định dắt lưới. - Báo chuông ngừng máy và ra lệnh ném túi lưới (kéo 1 hồi chuông) xuống nước. Do trớn của tàu, thân lưới và cánh lưới tiếp tục rơi xuống nước rồi tiếp theo là dây giềng trống, lúc này lưới trưởng quan sát xem lưới thả xuống có an toàn không? Lưới có bị vướng rách hay bị rối không ? Giềng trống trên và dưới có đúng không ? Nếu lưới không an toàn phải cẩu lưới lên để điều chỉnh, tiến hành xử lý sự cố và thả tiếp. - Phải quan sát đề phòng lưới áp vào chân vịt tàu. - Nếu tình hình an toàn, lưới trưởng bấm 1 hồi chuông ngắn ra lệnh tàu chạy tiến 1, đồng thời lúc này 2 khóa tam giác được cố định vào 2 cọc bích ở đuôi tàu lưới. - Tăng tốc độ tàu để lưới được duỗi thẳng và miệng lưới được mở đều trên mặt nước. - Tàu phụ (2) chạy áp sát tàu lưới và ném dây mồi cho tàu lưới. - Các thuyền viên trên tàu lưới nhận dây mồi và buộc dây đầu cánh vào dây mồi. - Các thuyền viên trên tàu phụ (2) kéo dây mồi và dây đầu cánh lưới lên tàu, liên kết với dây đỏi trên tàu dây bằng khóa chữ C. - Sau khi thuyền viên trên 2 tàu liên kết xong dây đầu cánh với dây đỏi tại khóa chữ A, bấm hồi chuông ra lệnh 2 tàu chạy tiến về trước. - Hai tàu đồng thời ra dây đỏi theo hiệu lệnh của hai tàu. Hai tàu ở vị trí song song theo hướng hành trình khi đã ra dây đỏi và dây kéo lưới. - Hai tàu chạy chậm bằng nhau cho đến khi lưới chìm xuống sát đáy. - Hai tàu đo dấu cáp, nếu dây cáp kéo ở hai tàu thả ra bằng nhau theo quy định, thì phanh chặt 2 trống tời trên 2 tàu và thả chốt hãm. - Lưới trưởng bấm 1 hồi chuông báo hiệu kết thúc quá trình thả lưới cho thuyền trưởng biết để báo hầm máy vận hành tốc độ vòng quay (hoặc mức ga) thích hợp ở cả 2 tàu, đồng thời ghi nhật ký khai thác. Chú ý: Chiều dài dây cáp kéo thả ra phụ thuộc vào độ sâu, thường dao động ở mức 4-5 lần độ sâu. Nếu độ sâu càng lớn, tỷ lệ này càng giảm.
  23. 22 - Điều khiển hai tàu để tăng khoảng cách giữa hai tàu cho đến khi đạt khoảng cách quy định (khoảng cách giữa 2 tàu phụ thuộc vào chiều dài dây cáp kéo, hay nói cách khác, phụ thuộc vào độ sâu ngư trường). - Giữ ổn định khoảng cách và tốc độ tàu suốt thời gian dắt lưới. Hình 2-4: Sơ đồ thả lưới kéo đôi Hình 2-5: Thả lưới xong tiến hành dắt lưới
  24. 23 3.2. Điều khiển tàu dắt lưới Dắt lưới là giai đoạn chính trong một mẻ lưới. Thời gian của giai đoạn này khoảng 2-4 giờ, tùy thuộc vào ngư trường nhiều hay ít cá. Đối với nghề lưới kéo đôi, hướng dắt lưới có thể thay đổi hoặc không thay đổi. Nếu không thay đổi, tay lái (vô lăng) được cố định theo hướng dắt lưới nhất định Hình 2-6: Sơ đồ điều khiển tàu dắt lưới Người trực ca bin buồng lái chỉ tập trung quan sát về an toàn hành trình, khoảng cách 2 tàu, quan sát tín hiệu cá hoặc các chướng ngại vật trên máy dò cá để có thể thay đổi hướng dắt Trong quá trình tàu dắt lưới phải thực hiện các quy định sau đây: - Giữ ổn định tốc độ vòng quay cho phép của máy chính trên 2 tàu để công suất máy được sử dụng ở mức tối đa nhằm tăng sức kéo của tàu. - Giữ hướng dắt lưới ổn định để lưới làm việc trong nước được cân đối và bảo đảm độ mở miệng lưới. - Trực ban hàng hải luôn theo dõi, xác định vị trí tàu, hướng nước, hướng gió, độ sâu và chướng ngại vật đáy biển (thể hiện trên máy đo sâu dò cá) khi độ sâu thay đổi từ 10 mét trở lên phải thông báo để điều chỉnh chiều dài dây cáp kéo thả ra cho phù hợp. - Điều khiển tàu đi đúng hướng đi và tốc độ - Thông tin liên lạc giữa 2 tàu - Cảnh giới
  25. 24 - Điều khiển tàu khi xẩy ra nguy cơ va chạm 3.3. Điều khiển tàu thu lưới 3.3 1. Chuẩn bị Trước giờ thu lưới 5 phút (đối với ban ngày) và 10 phút (đối với ban đêm) thuyền trưởng tàu lưới thông báo cho thuyền trưởng tàu dây và toàn bộ thủy thủ đoàn chuẩn bị thu lưới để họ trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động như quần áo, giày, ủng, mũ, găng tay (trời rét có quần áo ấm, trời mưa có áo mưa ) và ra vị trí làm việc của mình 3.3 2. Điều khiển tàu thu lưới Công đoạn thu lưới kéo được tiến hành theo thứ tự ngược với thả lưới. Quá trình này được thực hiện như sau: - Khi có lệnh thu lưới, hai tàu giảm tốc độ và quay 1800 theo hướng dắt lưới, điều khiển tàu chạy chậm cùng tốc độ và song song với nhau. - Khởi động máy tời tiến hành thu dây kéo lưới, thời gian thu dây kéo phụ thuộc vào chiều dài cáp kéo và tốc độ thu của máy tời. - Sau khi thu hết dây cáp kéo, tiếp tục đến dây đỏi. - Tháo dây đỏi khỏi liên kết đầu cánh lưới, điều khiển tàu không thu lưới tiến lại gần tàu thu lưới, buộc dây đầu cánh vào dây mồi, ném sang tàu lưới. Hình 2-7: Sơ đồ thu lưới kéo đôi
  26. 25 - Tàu lưới nhận dây mồi, cho vào tang ma sát để kéo đầu cánh lưới lên tàu, cuối cùng là thân và đụt lưới hoặc có thể chỉ kéo phần đụt lưới lên tàu thông qua dây kéo đụt trong khi cánh lưới và thân lưới vẫn nằm dưới nước. Hình 2-8: Thu lưới kéo đôi - Khi túi lưới đã được thu lên tàu, mở dây thắt túi để lấy sản phẩm khai thác ra khỏi túi lưới. - Toàn bộ thủy thủ tàu thu lưới tập trung, phân loại sản phẩm theo từng loại, kích cỡ, rửa sạch bằng nước biển và đưa vào hầm bảo quản. Sản phẩm khai thác có thể bảo quản bằng nước đá lạnh hoặc muối mặn hay phơi khô tùy theo chất lượng và loại sản phẩm. Toàn bộ sản phẩm khai thác được đưa vào hầm bảo quản, mặt boong thao tác được rửa sạch, dây giềng trống và lưới được sắp xếp theo đúng vị trí. Đối với phương pháp chỉ thu túi lưới lấy cá, việc thả lưới được thực hiện ngay sau khi lấy hết sản phẩm từ túi lưới.
  27. 26 Hình 2-9: Cẩu túi chứa cá lên tàu B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập thực hành 1: Thực hành điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới kéo đôi (đối với tàu chính). Bài tập thực hành 2: Thực hành điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới kéo đôi (đối với tàu phụ). C. Ghi nhớ: - Ghi nhớ sơ đồ mặt boong tàu lưới kéo đôi. - Quy định mang đèn và dấu hiệu đối với tàu đánh cá - Quy tắc điều khiển tàu tránh va trên biển.
  28. 27 Bài 3: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lƣới vây Mục tiêu: - Thực hiện công việc chuẩn bị để điều khiển tàu an toàn. - Phân tích các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến điều khiển tàu. - Mô tả và thực hiện quy trình điều khiển tàu khi khai thác hải sản bằng lưới vây. - Điều khiển tàu xử lý sự cố A. Nội dung: 1. Kiên thức liên quan 1.1. Phân loại lưới vây - Lưới vây 1 tàu - Lưới vây 2 tàu (ít sử dụng) Cách phân loại phổ biến trong thực tế nghề cá của Việt Nam là: Lưới vây tự do: người ta có thể dò tìm đàn cá bằng mắt thường hoặc sử dụng thiết bị dò tìm đàn cá sau đó vây bẳt đàn cá. Lưới vây kết hợp ánh sáng: sử dụng ánh sáng để tập trung cá, rồi tiến hành thả lưới đánh bắt đàn cá. Lưới vây kết hợp ánh sáng và chà: có thể sử dụng lưới vây tự do hoặc lưới vây ánh sáng để đánh bắt kết hợp chà. Chà là thiết bị làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau để tập trung cá thành đàn, sau đó dùng ánh dáng dụ ra ngoài vùng chà để vây bắt. Lưới vây cá ngừ: là loại lưới vây có kích thước lớn, được sử dụng để khai thác đối tượng là cá ngừ. Có thể khai thác theo hình thức vây tự do hoặc kết hợp với ánh sáng và chà 1.2. Cấu tạo lưới vây 1.2.1. Áo lưới Lưới được tạo thành do áo lưới (những tấm lưới dệt sẵn) và lưới chao (có thể đan hoặc cắt từ tấm lưới dệt sẵn). - Áo lưới: được đan hoặc được ráp từ những tấm lưới dệt sẵn tạo thành lưới tùng, lưới thân và lưới cánh; ghép các phần lưới với nhau để được áo lưới. Lưới thường dùng vật liệu là polyamit (PA); kích thước mắt lưới tăng dần từ tùng ra cánh.
  29. 28 - Lưới chao: Lưới chao là dãi lưới hẹp lắp dọc theo giềng phao, giềng chì, giềng biên có tác dụng làm tăng độ bền cho lưới và được gọi là: chao phao chì và chao biên. Hình 3-1: Cấu tạo vàng lưới 1 tàu vây 1.2 2. Dây giềng - Giềng phao và giềng chì bao gồm giềng băng và giềng luồn. - Giềng biên dùng để lắp ráp hai đàu cánh lưới, chiều dài giềng biên là chiều dài cao lắp ráp của đầu cánh lưới - Giềng rút là dây chịu lực chính trong quá trình thu lưới lên tàu, giềng rút chính được luồn qua tất cả các vòng khuyên. 1.2 3. Trang bị phao chì - Phao được lắp ráp trên giềng phao nhằm tạo lực đảm bảo để giềng phao luôn nổi trên mặt nước trong quá trình thả và thu lưới - Chì được lắp ráp vào giềng chì để tăng tốc độ rơi chìm của lưới nhằm ngăn chặn đàn cá trốn thoát. - Vòng khuyên được chế tạo từ nhiều loại vật liệu, được liên kết với giềng chì dùng để cuộn rút giềng chì khi thu lưới bắt cá.
  30. 29 1.3. Hình dạng của lưới vây trong quá trình đánh bắt Trong quá trình đánh bắt, hình dạng của lưới vây luôn thay đổi. Từ lúc bắt đầu thả lưới (có dạng là một tấm lưới phẳng) đến kết thúc thả (có dạng là một hình trụ) và khi thực hiện quá trình cuộn rút (có dạng hình chóp cầu) như hình 30. Hình 3-2: Hình dạng lưới vây khi đang cuộn rút Do hình dạng lưới và vị trí tương đối của tàu và các thành phần ngư cụ lưới thay đổi đã dẫn đến thể tích nước bao vây bằng lưới cũng luôn thay đổi (thu hẹp dần) làm ảnh hưởng đến việc điều khiển tàu trong quá trình khai thác. 1.4. Tàu lƣới vây Nghề lưới vây thường khai thác các đàn cá nổi có tốc độ di chuyển nhanh và linh hoạt, trong điều kiện sóng gió trên biển. Vì vậy, tàu làm nghề lưới kéo phải có: - Kết cấu vỏ và trang thiết bị trên tàu phải vững chắc và có độ bền cao. - Hình dạng và kết cấu phù hợp với đặc điểm của nghề khai thác cá bằng lưới vây như; khả năng quay trở nhanh, độ ổn định cao, boong khai thác rộng Trên tàu được trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho khai thác và hàng hải như: Máy định vị vệ tinh, máy đo sâu dò cá, máy thông tin liên lạc tầm gần và tầm xa, la bàn từ, các trang thiết bị hàng hải khác, tời, cẩu 2. Công tác chuẩn bị Trước khi điều khiển tàu khai thác cá bằng lưới vây cần phải thực hiện công việc chuẩn bị: - Tàu, máy móc, thiết bị phải được kiểm tra lại, nếu có hư hỏng (hoặc dự đoán
  31. 30 là có thể bị hư hỏng trong quá trình đánh bắt sắp tới) thì nên sửa chữa, tăng cường hoặc gia cố trước khi đi. - Kiểm tra lưới và các phụ tùng, nếu thấy rách, hư hỏng thì nên sửa chữa hoặc thay mới. - Kiểm tra các đầu dây liên kết, dây giềng rút, vòng khuyên. - Sắp xếp lưới theo thứ tự trên mặt boong Khi đã đến ngư trường, trước khi thả lưới ta cần xem xét, tính toán các điều kiện thực tế ở ngư trường, bao gồm: - Xem xét hướng dòng chảy (hướng nước) và hướng gió, cũng như tốc độ của gió và nước để chọn điểm bắt đầu thả lưới và hướng thả cho phù hợp. 3. Điều khiển tàu 3.1. Điều khiển tàu thả lưới 3.1.1. Xác định điểm bắt đầu thả lưới Khi phát hiện đàn cá, muốn thả lưới bao vây đàn cá thì phải xác định điểm thả lưới đảm bảo nguyên tắc lưới bao vây chặn đầu đàn cá và sau khi thả lưới xong: tàu ở dưới gió so với lưới và lưới ở dưới nước so với tàu. Một số trường hợp cụ thể (xem hình 3-3). 3.1.2. Điều khiển tàu thả lưới - Điều khiển tàu tiến đến điểm thả lưới. - Khi tàu đến điểm thả lưới thì bẻ lái về phía mạn thả lưới (mạn đang có đàn cá) đồng thời tiến hành thả xuồng đầu lưới, tiếp theo thả dây đầu cánh lưới, cánh lưới, thân lưới, tùng lưới. - Trong quá trình thả lưới phải điều khiển tàu sao cho tàu luôn giữ khoảng cách nhất định so với đàn cá, không làm cho đàn cá bị hoảng sợ; đồng thời phải theo dõi sự di chuyển của đàn cá để điều chỉnh vòng vây, lưới phải kịp thời chặn đầu đàn cá. - Khi thả hết lưới thì lưới phải khép kín vòng vây, tàu phải trở về vị trí thả lưới ban đầu. - Trường hợp thả hết lưới mà vòng vây chưa được khép kín thì phải nhanh chóng thả tiếp dây đầu tùng lưới để tàu tiếp cận đầu cánh lưới, sau đó nhanh chóng đưa đầu cánh lưới lên tàu và thu dây đầu tùng lưới về tàu. Tốp máy.
  32. 31 Hướng dòng nước Hướng dòng nước Hướng gió Hướng gió Gió, nước ngược chiều nhau Gió, nước vuông góc nhau Hướng gió, dòng nước Hướng gió, dòng nước Gió, nước cùng chiều Gió, nước cùng chiều (gió yếu, nước mạnh) Hình 3-3: Sơ đồ xác định điểm thả lưới
  33. 32 3.2. Điều khiển tàu thu lưới Sau khi thả xong lưới ta khẩn trương tiến hành thu lưới, thứ tự thu lưới theo các bước sau: - Thu dây đầu cánh lưới, cố định đầu cánh lưới vào mạn tàu; thu dâu đầu tùng lưới, cố định đầu tùng lưới vào mạn tàu để lưới tạo thành một vòng vây khép kín. - Liên kết dây giềng rút với máy tời và tiến hành thu dây giềng rút, trong quá trình thu dây giềng rút phải thường xuyên quan sát, xác định gió nước phòng trường hợp tàu đè lên lưới. - Khi thu xong dây giềng rút thì cẩu giềng chì và toàn bộ vòng khuyên lên tàu. - Tiếp theo thu áo lưới: thứ tự thu từ cánh lưới, thân lưới đến tùng lưới để dồn cá vào tùng lưới, sau đó tiến hành thu cá. Thu cá xong chuẩn bị lưới cho lần thả lưới tiếp theo. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày kết cấu của vàng lưới vây Bài tập thực hành: Thực hành điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới vây 1 tàu trong các trường hợp thả lưới, thu lưới lấy cá. C. Ghi nhớ: - Kết cấu của lưới vây. - Quy định mang đèn và dấu hiệu đối với tàu đánh cá. - Quy tắc điều khiển tàu tránh va. Kiểm tra định kỳ lần 1
  34. 33 Bài 4: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lƣới rê Mục tiêu: - Thực hiện công việc chuẩn bị để điều khiển tàu an toàn. - Phân tích các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến điều khiển tàu. - Mô tả và thực hiện quy trình điều khiển tàu khi khai thác hải sản bằng lưới rê - Điều khiển tàu xử lý sự cố A. Nội dung: 1. Kiên thức liên quan 1.1. Phân loại lưới rê Lưới rê là loại ngư cụ hoạt động theo phương pháp bị động, lưới trôi theo dòng chảy hoặc được thả chắn ngang đường đi của cá và một số loài thủy sản khác (khi gặp lưới chúng mắc phải mắt lưới hoặc quấn vào lưới). Lưới rê có thể đánh bắt được ở nhiều tầng nước khác nhau, cả gần bờ và xa bờ. Đối tượng khai thác chính của nghề lưới rê là các loại cá, cua ghẹ, mực nang, một số loài tôm Tùy theo đối tượng khai thác mà cấu tạo và kích thước của lưới rê khác nhau. Có thể phân loại lưới rê như sau: - Phân loại theo tầng nước hoạt động: có lưới rê nổi, lưới rê đáy. - Phân loại theo cấu tạo: có lưới rê một lớp, lưới rê nhiều lớp, lưới rê nhiều tầng - Phân loại theo nguyên lý đánh bắt: có lưới rê cố định, lưới rê trôi, lưới rê tự động chìm nổi. - Phân loại theo đối tượng đánh bắt: có lưới rê thu ngừ, lưới rê trích, lưới rê chuồn, lưới rê tôm, lưới rê mực 1.2. Cấu tạo lưới rê Lưới rê có cấu tạo đơn giản gồm các tấm lưới hình chữ nhật được lắp ráp giềng phao, giềng chì, phao, chì tạo thành các cheo lưới, các cheo lưới ghép lại với nhau tạo thành vàng lưới rê. Tùy thuộc vào đối tượng đánh bắt, nhu cầu và khả năng nguồn vốn mà các vàng lưới rê có cấu tạo và kích thước khác nhau. - Áo lưới Áo lưới là những tấm lưới hình chữ nhật do đan hoặc dệt tạo thành, kích thước mắt lưới của lưới rê phải phù hợp với đối tượng đánh bắt. Thùy theo đối
  35. 34 tượng đánh bắt mà mỗi loại lưới rê sử dụng áo lưới với quy cách và màu sắc khác nhau. - Dây giềng Dây giềng phao được lắp phao và giềng chì được lắp chì để định hình tấm lưới trong nước. - Phao và chì Phao lưới rê được làm từ nhiều loại vật liệu khác nhau như nhựa, xốp tổng hợp. Số lượng và kích thước phao tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật và vật liệu chế tạo phao. Chì lưới rê được làm bằng chì (Pb) hoặc đá hoặc vật liệu khác có hình trụ số lượng tùy theo loại vật liệu và yêu cầu khai thác. Lưới rê trôi tầng mặt Lưới rê 3 lớp Lưới rê cố định tầng đáy Hình 4- 1: Hình dạng lưới rê
  36. 35 2. Công tác chuẩn bị Trước khi ra khơi, một số công việc cần thiết phải chuẩn bị và kiểm tra sau: - Tàu, máy nên được kiểm tra lại, nếu có hư hỏng (hoặc dự đoán là có thể bị hư hỏng trong quá trình đánh bắt sắp tới) thì nên sửa chữa, tăng cường hoặc gia cố trước khi đi. Lưới cũng nên kiểm tra lại, nếu thấy rách hoặc mục nhiều quá thì nên vá hoặc thay thế lưới mới. - Lưới được sắp xếp theo thứ tự trên mặt boong, kiểm tra các đầu dây liên kết. - Sắp xếp phao ganh, dây phao ganh, phao cờ Khi đã đến ngư trường, trước khi thả lưới ta cần xem xét, tính toán các điều kiện thực tế ở ngư trường, bao gồm: - Đo đạc hoặc dự đoán độ sâu ngư trường và độ sâu mà đối tượng khai thác có thể xuất hiện. Khi này ta điều chỉnh (nới dài ra hoặc thu ngắn lại) dây phao ganh nhằm đưa lưới đến đúng độ sâu mà đàn cá đang hoạt động. Trong trường hợp đàn cá ở gần nền đáy ta cũng nên xem xét khả năng giềng chì có thể bị vướng chướng ngại vật trên nền đáy mà điều chỉnh dây phao ganh phù hợp. - Dự đoán hướng di chuyển của đàn cá. Công tác thả lưới phải đảm bảo thả chặn ngang được đường di chuyển của cá. - Xem xét hướng dòng chảy (hướng nước) và hướng gió, cũng như tốc độ của gió và nước để chọn mạn thả lưới và hướng thả cho phù hợp, sao cho lưới không bị tắp (vướng) vào chân vịt tàu. 3. Điều khiển tàu 3.1. Điều khiển tàu thả lưới Khi tàu chạy tới ngư trường, thuyền trưởng xác định hướng nước, hướng gió để quyết định hướng thả lưới. Trong quá trình thả lưới người thuyển trưởng nên cẩn thận, cho tàu chạy với tốc độ chậm, điều khiển hướng thả lưới ngang với dòng chảy và chú ý coi chừng lưới tắp vào chân vịt. Khi này người thủy thủ cố gắng ném lưới ra xa tàu và đảm bảo lưới không bị rối và tránh mắt lưới móc vào nút áo người đang thao tác thả lưới. Lưới rê được thả theo thứ tự từ phao cờ đầu lưới đến phao cờ cuối lưới. Nếu có sự cố gì phải dừng tàu lại ngay và xử lý, cần đảm bảo nguyên tắc là “tàu dưới gió và lưới dưới nước”, nghĩa là mạn làm việc của tàu nằm dưới gió so với lưới và ở trên nước so với lưới (để gió thổi tàu ra xa lưới và nước đạp lưới ra xa tàu). Như vậy, có thể tránh cho lưới khỏi quấn chân vịt. (Hình 4-2)
  37. 36 Hình 4-2: Sơ đồ “tàu dưới gió và lưới dưới nước” + Thả ngang gió Sử dụng khi gió, nước ngược chiều nhau.Cho tàu chạy với tốc độ chậm và thả lưới, chú ý lưới quấn vào chân vịt. Hình 4-3: Thả lưới ngang gió ngang nước + Thả lưới xuôi gió Trường hợp này khi gió, nước vuông góc nhau, tốc độ gió là nhỏ so với tốc độ dòng chảy, ta thả theo dạng sơ đồ sau (H 4.6). Thả cho trường hợp nàt có thể lợi dụng sức gió để đẩy tàu. Hình 4-4: Thả lưới xuôi gió khi hướng gió nước vuông góc nhau
  38. 37 + Thả lưới zig-zag: Trường hợp thả zig-zag áp dụng khi gió thôi xuôi tàu, tốc độ gió trung bình. Ta có các bước sau: - Khi tàu đến vị trí A ta bắt đầu thả lưới chậm và cẩn thận. - Khi tàu đến vị trí B thì cắt ly hợp chân vịt, tàu đi tới bằng trớn tới, với ảnh hưởng của trớn và gió, lưới sẽ được thả ra theo hướng B-C. - Khi đến vị trí C, tàu hết trớn, ta đóng ly hợp lại và thả lưới theo hướng C-D. - Khi đến vị trí D tàu đã có đủ trớn tới ta cũng cắt ly hợp và cũng dưới ảnh hưởng của trớn tới và nước lưới sẽ được thả theo hướng D-E. Lần lượt làm tương tự đến khi nào toàn bộ vàng lưới thả xong. Thời gian thả lưới đối với một vàng lưới rê thường là từ 0.5-1 giờ. Thả cho trường hợp này ta có thể tranh thủ được trớn đi tới của tàu (không phải cho chân vịt quay) có thể tránh được sự cố lưới quấn chân vịt. Hình 4-5: Thả zíg-zag 3.2. Điều khiển tàu trôi lưới Sau giai đoạn thả lưới là đến thời gian trôi lưới. Thời gian trôi lưới là thời gian lưới được ngâm thả trôi trong nước cũng chính là thời gian khai thác (thời gian cá đóng vào lưới). Thời gian trôi lưới tùy thuộc vào ý muốn của người khai thác, ở ngoài biển, thời gian trôi lưới thường tính từ lúc mặt trời lặn cho đến khoảng 11-12 giờ khuya, khoảng sau 4-5 giờ thì bắt đầu thu lưới. Trong thời gian này, công việc tương đối nhàn hạ, chỉ cần cử 1-2 người trực theo dõi quan sát lưới và tình hình khu vực xung quanh. Một số công việc cần chú ý trong thời gian này là: - Quan sát gió, nước, tình trạng trôi của lưới, để kịp điều chỉnh lưới sao cho cắt ngang đường di chuyển của cá, ta thường gặp hai trường hợp b và c như sau (H 4-6):
  39. 38 Trường hợp (a): là bình thường. Trường hợp (b): Trường hợp này nước đẩy phần lưới ở gần tàu trôi nhanh hơn phần đầu lưới. Để khắc phục trường hợp này ta điều khiển tàu chạy lên phía trước, đến khi nào 2 đầu phần lưới ngang nhau. Trường hợp (c): Trường hợp này nước đẩy phần lưới ở gần phao đầu lưới trôi nhanh hơn phần gần tàu. Để khắc phục trường hợp này ta điều khiển tàu chạy lùi lại phía sau, đến khi nào 2 đầu Hình 4-6: Điều chỉnh lưới phần lưới ngang nhau. đế tránh lưới xuôi theo dòng chảy - Xem xét, so sánh với hải đồ để đánh giá xem coi lưới trong quá trình trôi có đi qua vùng có chướng ngại vật nền đáy hay không để kịp thời điều chỉnh hoặc thu lưới. - Xem xét các phương tiện, tàu bè đi lại xung quanh gần khu vực ta thả lưới, nếu có khả năng tàu bạn cắt ngang hướng thả lưới của ta thỉ kịp thời báo động cho bạn biết là ta đang thả lưới để tàu bạn tìm cách tránh cắt lưới. - Quan sát tàu thuyền khác qua lại gần khu vực lưới hoạt động, phát tín hiệu thông báo khi cần thiết. 3.3. Điều khiển tàu khi thu lưới Sau thời gian thả lưới thì đến giai đoạn thu lưới và bắt cá. Đây là công đoạn nặng nhọc nhất, cần rất nhiều người: 3-4 người kéo lưới, 1-2 người gỡ cá và 1 người điều khiển tàu chạy dọc theo chiều dài giềng phao với tốc độ chậm để giúp thu lưới nhanh và giảm được lực kéo lưới. Trong quá trình thu lưới và bắt cá ta có thể: - Vừa thu lưới, vừa bắt cá nếu cá đóng ít và đóng rải rác suốt chiều dài vàng lưới. - Thu lưới trước, gỡ cá sau nếu cá nhiều và gỡ không kịp. Khi này ta vẫn tiếp tục gỡ cùng lúc với thu lưới, nhưng gỡ được bao nhiêu thì hay bấy nhiêu, còn lại thì sau khi thu lưới xong sẽ gỡ tiếp. Khi thu lưới, bắt cá, ta nên xem xét: - Vùng cá đóng: Trong quá trình thu lưới ta nên chú ý đến vùng cá đóng là: Đóng nhiều ở đầu lưới cuối lưới; đóng nhiều ở giềng phao hay giềng chì, nhằm điều chỉnh lưới thích hợp hơn ở lần khai thác tiếp theo.
  40. 39 Nếu cá đóng nhiều ở đầu lưới, thì có lẽ ta đã thả lưới không trúng vùng cá xuất hiện, mà lẽ ra ban đầu lưới nên được thả lùi lại một đoạn. Tương tự, trường hợp cá đóng ở cuối lưới, thì ngược lại. Hình 4-7: Cá đóng nhiều ở đầu lưới hoặc cuối lưới Nếu cá đóng nhiều ở giềng phao, có lẽ ta đã thả lưới xuống quá sâu, lẽ ra ta nên thu ngắn dây phao ganh để lưới lên cao hơn. Ngược lại, nếu cá đóng nhiều ở giềng chì, có lẽ ta đã thả lưới xuống chưa tới độ mà cá xuất hiện, lẽ ra ta nên thả tăng độ dài dây phao ganh. Hình 4-8: Cá đóng nhiều ở giềng phao hoặc hoặc giềng chì - Tình trạng cá lúc bắt: Tương tự, ta nên chú ý tình trạng cá lúc bắt là: Cá còn tươi, còn sống hay cá đã chết lâu rồi. Lý do là để biết thời gian cá đóng là khi nào, cá vừa mới đóng hay đã đóng từ lâu, để xác định thời điểm thả lưới cho thích hợp cho lần sau. Nếu cá còn tươi hoặc sống, nghĩa là cá vừa mới đóng vào lưới, khi này lẽ ra chưa nên thu lưới sớm mà nên chờ thêm thời gian nữa để được cá đóng nhiều hơn. Nếu cá đã chết lâu rồi, có nghĩa là ta bủa lưới hơi muộn, đáng lý ra ta nên bủa lưới sớm hơn. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày nguyên lý đánh bắt và phân loại lưới rê. Bài tập thực hành: Thực hành điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới rê trong các trường hợp thả lưới, trôi lưới, thu lưới lấy cá. C. Ghi nhớ: - Nguyên lý đánh bắt của lưới rê. - Nguyên tắc thả lưới rê.
  41. 40 Bài 5: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng câu Mục tiêu: - Thực hiện công việc chuẩn bị để điều khiển tàu an toàn. - Phân tích các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến điều khiển tàu. - Mô tả và thực hiện quy trình điều khiển tàu khi khai thác hải sản bằng lưới rê - Điều khiển tàu xử lý sự cố A. Nội dung: 1. Một số nghề câu chính 1.1. Câu tay Cấu tạo gồm: - Ống câu: được làm bằng gỗ hoặc nhựa có nhiều kích thước khác nhau, dùng để quấn dây câu chính và dây câu nhánh. Chiều dài ống câu L = 150-200mm, đường kính Φ = 110-150mm. - Dây câu chính: dây câu thường xử dụng là loại cước PA, đường kính của dây câu chính thường Φ = 0,8- 1,0mm, chiều dài dây câu, tùy thuộc vào độ sâu của ngư trường. - Dây câu nhánh: thường mảnh hơn dây câu chính, có đường kính Φ = 0,6- 0,8mm, chiều dài từ 1,5 -2,0 m. - Dây câu chính: dây câu thường xử dụng là loại cước PA, đường kính của dây câu chính thường Φ = 0,8- 1,0mm, chiều dài dây câu, tùy thuộc vào độ sâu của ngư trường. - Dây câu nhánh: thường mảnh Hình 5-1: Cấu tạo tổng quát hơn dây câu chính, có đường kính Φ = câu tay tầng đáy 0,6-0,8mm, chiều dài từ 1,5 -2,0 m. - Lưỡi câu: làm bằng thép, tùy theo đối tượng khai thác để sử dụng các loại lưỡi câu cho thích hợp. - Chì: có trọng lượng 400-500g, vật liệu bằng chì Pb. - Khóa xoay: để tránh cho dây câu chính và dây câu nhánh không bị xoắn. Khóa xoay thường được làm bằng Inox.
  42. 41 - Mồi câu: tùy theo đối tượng đánh bắt để sử dụng loại mồi câu thích hợp, ví dụ: mồi mực, mồi cá, mồi giả. 1.2. Câu cần - Cần câu được làm bằng cành tre nhỏ, thẳng, dài từ 3,5-4,0m, đường kính gốc Φ = 20-25mm, đường kính ngọn Φ = 5-10mm. - Ống câu bằng nhựa đường kính Φ = 90-110mm, chiều dài L = 130- 150mm. - Dây câu chính là cước sợi đơn đường kính Φ = 0,5-0,8 mm.chiều dài dây câu chính, tùy thuộc vào độ sâu của ngư trường. - Dây câu nhánh có vật liệu là cước sợi đơn đường kính Φ = 0,6- 0,8mm, chiều dài từ 0,5-0,8m. - Lưỡi câu bằng thép, tùy theo đối tượng đánh bắt mà sử dụng lưỡi câu có quy cách phù hợp - Mồi thật là mồi mực, mồi cá còn mồi giả được làm bằng những mảnh nilông nhỏ với màu sắc đã qua lựa chọn để buộc vào lưỡi câu giống như những loài côn trùng thật (châu chấu, chuồn chuồn ). - Khóa xoay để chống xoắn cho dây câu. - Chì: dùng chì hình quả cân trọng lượng 250g, vật liệu chì (Pb). Hình 5-2: Cấu tạo bộ câu cần 1.3. Câu vàng cá đáy Nghề câu vàng cá đáy là nghề truyền thống lâu đời của ngư dân đảo Phú Quý và một số địa phương khác. Đối tượng khai thác chính của nghề này là các loài cá đáy như cá lượng, cá đổng, cá hồng, cá song, cá dưa Cấu tạo của vàng câu đáy: - Dây chính: Vàng câu đáy được cấu tạo bởi dây câu chính còn gọi là dây triên. Chiều dài vàng câu từ 3.000-5.000m, thường dùng là dây nilông hoặc dây cước.
  43. 42 - Thẻo câu và lưỡi câu: trên cả chiều dài vàng câu người ta buộc nhiều lưỡi câu, số lượng lưỡi câu được dùng từ 1.000- 1.500 lưỡi. Liên kết giữa lưỡi câu với dây câu là thẻo câu. - Phao tiêu và chì dằn: để dễ phát hiện vị trí của vàng câu, người ta dùng các phao tiêu, số lượng phao tiêu từ 8-12 phao. Chì dằn có tác dụng giữ cho cả vàng câu luôn sát đáy. Hình 5-3: Câu vàng cá đáy Dây câu và lưỡi câu được xếp bào từng giỏ câu, lưỡi được xếp thứ tự xung quanh miệng giỏ để tránh rối cho lần thả sau. 1.4. Câu vàng cá ngừ - Đối tượng chính của nghề câu vàng cá ngừ là cá ngừ vây vàng, cá ngừ mắt to và một số loài cá nhám, cá cờ. v.v Chiều dài vàng câu cá ngừ từ 40-100km. Hình dạng vàng câu hình 40. Hình 5-4: Hình dạng một vàng câu cá ngừ
  44. 43 Hình 5- 5: tàu câu cá ngừ đại dương Chú thích: A- Rổ câu đựng dây triền 3,4- Thu dây thẻo B- Rổ câu đựng dây thẻo 5- Thu dây phao ganh TT- Thuyền trưởng điều khiển chung 6- Quấn dây phao ganh vào ống ganh 1- Điều khiển tời, puli hướng dây triền 2- Điều khiển dây triền vào rổ câu, tháo móc kẹp liên kết dây phao ganh, dây thẻo, chuyền móc kẹp cho thuỷ thủ 3, 4 Hình 5-6: Vị trí các thuỷ thủ khi thu câu
  45. 44 2. Công tác chuẩn bị 2.1. Chuẩn bị ngư cụ: - Các rổ câu được đưa vào vị trí thao tác trên mặt boong, kiểm tra các đầu dây liên kết. - Sắp xếp phao ganh, dây phao ganh. - Mồi câu được chuẩn bị sẵn. 2.2. Chuẩn bị về hàng hải - Kiểm tra trạng thái tàu - Kiểm tra các thiết bị hàng hải - Xác định hướng gió, nước 3. Điều khiển tàu 3.1. Điều khiển tàu câu vàng cá đáy 3.1.1. Điều khiển tàu thả câu Khi phát hiện vị trí có cá, thuyền trưởng quyết định thả câu. Các giỏ câu được đưa ra vị trí thả câu, mồi câu được chuẩn bị sẵn. Tiến hành thả câu bằng cách thả phao tiêu đầu vàng câu, rồi thả đá dằn, tiếp đến thả dây câu chính, các lưỡi câu được mắc mồi và thả dần xuống biển. Khi thả câu, tàu chạy chậm vì khoảng cách giữa 2 lưỡi câu chỉ từ 3-5m nếu tàu chạy nhanh cá không kịp mắc mồi. Quá trình thả câu được thả tuần tự, thả hết giỏ câu này đến giỏ câu khác, một người mắc mồi, một người thả câu. Thời gian thả hết một vàng câu khoảng 1 giờ. 3.1.2. Điều khiển tàu ngâm câu Đối với vàng câu cá đáy, thời gian ngâm câu thường từ 30 phút đến 1 giờ, cá biệt có tàu ngâm câu tới 3 giờ. Kinh nghiệm cho thấy thả câu vào thời điểm nước đang đứng bắt đầu chảy nhẹ, cá ăn dồn dập trong thời gian từ 2-3 giờ hoặc ở thời điểm nước sắp đứng hẳn. Nếu câu vào lúc nước chảy mạnh phải dùng chì dằn có khối lượng lớn hơn lúc nước chảy êm, người ta lắp lượng chì vừa đủ cho vàng câu sao cho nước có thể đưa vàng câu di chuyển chậm trên mặt đáy sẽ có sản lượng cao hơn khi vàng câu đứng im. Độ sâu câu có hiêu quả nhất thường từ 50-100m nước. Trong quá trình ngâm câu, phải thường xuyên: - Quan sát gió, nước - Quan sát tàu thuyền khác gần khu vực câu hoạt động
  46. 45 - Phát tín hiệu thông báo khi cần thiết 3.1.3. Điều khiển tàu thu câu Trước khi thu câu phải: - Xác định ảnh hưởng của gió, nước - Xác định tốc độ thu câu - Kỹ thuật thu câu: Sau thời gian ngâm câu người ta thu câu. Tàu chạy đến phao tiêu đầu vàng câu, vớt phao tiêu, thu dần dây câu chính cho đến hết vàng câu. Lưỡi câu nào có cá thì gỡ, nếu cá to (trên 10kg) dùng dây câu lôi cá đến mặt nước, dùng mốc sắt móc vào để đưa lên tàu để tránh làm đứt dây câu. 3.2. Điều khiển tàu câu vàng cá ngừ 3.2.1. Điều khiển tàu thả câu Khi công việc chuẩn bị hoàn tất, thuyền trưởng tăng tốc độ tàu đạt tốc độ thả câu theo hướng thả đã định trước (tốc độ thả câu thường từ 5,5- 6,8 hải lý/giờ ). Thuyền trưởng ra lệnh thả câu, thuỷ thủ số 5 thả phao cờ, tiếp theo là thuỷ thủ số 1 thả dây triền, khi đến đoạn dây liên kết thì thuỷ thủ số 2 bấm móc kẹp liên kết dây dây thẻo, dây phao ganh với dây triền. Đồng thời thuỷ thủ số 3 chuyển lưỡi câu cho thuỷ thủ số 4 và nới dây thẻo ra khỏi rổ câu. Thuỷ thủ số 4 mắc mồi câu và đợi đến khi dây triền thả tới đoạn dây liên kết thì tung mồi câu xuống nước. Quá trình thả câu sđược lặp lđi lặp lại cho đến khi hết 1 nạp câu (50 lưỡi câu) thì thả 1 phao cờ (hoặc thả 1 phao tròn nếu thả ban ngày). Thả hết 1 rổ câu đựng dây triền (100 lưỡi câu) thì thuỷ thủ số 5 khênh rổ câu triền tới và liên kết dây triền với đường dây triền của rổ câu trước bằng 1 đoạn dây liên kết. Tiếp tục thả câu cho đủ số lượng lưỡi câu đã quy định, thường thả từ 380- 560 lưỡi. 3.2.2. Điều khiển tàu khi ngâm câu Đây là thời gian hoạt động của vàng câu, thường câu ngâm từ 7-10giờ. Nếu thả câu xong vào lúc xẩm tối thì thời gian ngâm câu ít hơn thường từ 6- 8 giờ, nếu thả câu xong vào lúc vào lúc hừng đông thì thời gian ngâm câu dài hơn thường từ 8-10 giờ. Trong quá trình ngâm câu, phải thường xuyên: - Quan sát gió, nước - Quan sát tàu thuyền khác gần khu vực câu hoạt động
  47. 46 - Phát tín hiệu thông báo khi cần thiết. 3.2.3. Điều khiển tàu thu câu - Chuẩn bị rổ câu đựng dây triền, rổ câu đựng dây thẻo, chuẩn bị khấu tre để bắt cá, nếu thả ban đêm thì phải nổ máy phát điện để thắp sáng. - khi công việc chuẩn bị hoàn tất, thuyền trưởng điều khiển tàu tới phao cờ, thuỷ thủ số 1 dùng khấu tre móc bắt phao cờ, sau đó chuyển phao cờ cho thuỷ thủ số 5 thu phao cờ lên tàu. - Thuỷ thủ số 1 điều khiển máy tời cho tời quay, thuỷ thủ số 2 lắp dây triền vào hệ thống tang cao su, hệ thống tang cao su quay sẽ thu dây triền vào rổ câu. - Khi thu tới dây liên kết, thuỷ thủ số 2 tháo móc kẹp liên kết giữa dây phao ganh, dây thẻo và dây triền sau đó chuyển dây phao ganh cho thuỷ thủ số 5, dây thẻo và móc kẹp cho thuỷ thủ số 3 và số 4. - Tốc độ thu dây triền phụ thuộc vào tốc độ tàu, tàu chạy tới nhanh thì thuỷ thủ số 1 điều khiển cho máy tời quay nhanh, tàu chạy tới chậm thì điều khiển máy tời quay chậm. - Dây phao ganh và dây thẻo được thu bằng tay. Khi thu hết 2 nẹp câu (100lưỡi câu) , dây triền đầy rổ câu thì thuyền trưởng cho dừng tàu, thuỷ thủ số 5 và số 6 sẽ khênh rổ câu vừa thu ra khỏi vị trí tời và đưa rổ câu mới vào vị trí tời. - Thuyền trưởng điều khiển cho tàu tới và tiếp tục quá trình thu câu cho đến hết vàng câu. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu hỏi: Trình bày nguyên lý đánh bắt và phân loại nghề câu. Bài tập thực hành: Thực hành điều khiển tàu khai thác hải sản bằng nghề câu vàng trong các trường hợp thả câu, ngâm câu, thu c âu lấy cá. C. Ghi nhớ: - Phân loại nghề câu. - Chú ý khi thao tác thả câu. Kiểm tra định kỳ lần 2 Kiểm tra hết mô đun
  48. 47 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC I. Vị trí, tính chất của mô đun - Vị trí: Mô đun Điều khiển tàu khai thác hải sản là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Điều khiển tàu cá; được giảng dạy sau mô đun Điều khiển tàu trong các trường hợp đặc biệt. Mô đun Điều khiển tàu khai thác hải sản cũng có thể được giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. - Tính chất: Đây là mô đun quan trọng, giúp người học tiếp cận với kiến thức và làm quen với kỹ năng điều khiển tàu khi làm nhiệm vụ khai thác hải sản; Mô đun này được đào tạo ở thực địa, thời gian thích hợp để tiến hành giảng dạy là ban ngày hoặc ban đêm theo yêu cầu cụ thể của từng bài học. II. Mục tiêu: - Kiến thức: + Mô tả công việc chuẩn bị cho việc điều khiển tàu khai thác hải sản. + Mô tả tính năng vận động của tàu. + Phân tích các yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến việc điều khiển tàu khai thác hải sản. + Mô tả tín hiệu đèn, âm thanh và dấu hiệu theo Quy tắc tránh va trên biển. + Mô tả quy trình khai thác hải sản đối với từng loại ngư cụ. - Kỹ năng: + Thực hiện công tác chuẩn bị cho việc điều khiển tàu khai thác hải sản. + Thực hiện điều khiển tàu khi thả lưới, thu lưới, trôi lưới, lấy cá đảm bảo an toàn. + Biết sử dụng hải đồ, lịch thuỷ triều, các thiết bị hàng hải và an toàn hàng hải trên tàu. + Nhận biết loại tàu thuyền đang hoạt động gần tàu mình và điều khiển tàu tránh va chạm với tàu thuyền khác có hiệu quả. - Thái độ: Nghiêm túc học tập, sáng tạo, tuân thủ theo quy định. III. Nội dung chính của mô đun: Thời gian Loại bài Địa Mã bài Tên bài Tổng Lý Thực Kiểm dạy điểm số thuyết hành tra* Bài 1. Điều MĐ05-1 Tích hợp Trên 16 2 14 khiển tàu tàu khai thác hải sản bằng
  49. 48 Thời gian Loại bài Địa Mã bài Tên bài Tổng Lý Thực Kiểm dạy điểm số thuyết hành tra* lưới kéo đơn Bài 2. Điều MĐ05-2 Tích hợp Trên 16 2 14 khiển tàu tàu khai thác hải sản bằng lưới kéo đôi Bài 3. Điều MĐ05-3 Tích hợp Trên 16 2 11 3 khiển tàu tàu khai thác hải sản bằng lưới vây Bài 4. Điều MĐ05-4 Tích hợp Trên 12 1 11 khiển tàu tàu khai thác hải sản bằng lưới rê MĐ05-5 Bài 5. Điều Tích hợp Trên 16 2 12 2 khiển tàu tàu khai thác hải sản bằng vàng câu Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 80 9 62 9 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 1. Điều kiện cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học và phụ trợ: Máy tính, máy chiếu, tranh ảnh, hình vẽ, lưới mô hình. - Điều kiện về cơ sở vật chất: Phòng học: 01 phòng; tàu cá: 02 chiếc; ngư cụ: mỗi loại 2 bộ. - Điều kiện khác: Bảo hộ lao động trên tàu cá, thuyền trưởng tàu cá: 2 người. 2. Phương pháp thực hiện
  50. 49 Bài 1: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lƣới kéo đơn Bài tập thực hành 1: Thực hành điều khiển tàu lưới kéo đơn mạn khi thả lưới, dắt lưới và thu lưới. - Cách thức: Chia lớp thành 4 nhóm nhỏ (5-8 học viên/nhóm), mỗi tàu thực hành bố trí hai nhóm, hai nhóm thay phiên nhau thực hành dưới sự hướng dẫn của thuyền trưởng. - Thời gian hoàn thành: 7,0 giờ/nhóm. - Hình thức trình bày: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong từng nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: biết điều khiển tàu trong các trường hợp thả lưới, dắt lưới và thu lưới. Bài tập thực hành 2: Thực hành điều khiển tàu lưới kéo đơn đuôi khi thả lưới, dắt lưới và thu lưới. - Cách thức: Chia lớp thành 4 nhóm nhỏ (5-8 học viên/nhóm), mỗi tàu thực hành bố trí hai nhóm, hai nhóm thay phiên nhau thực hành dưới sự hướng dẫn của thuyền trưởng. - Thời gian hoàn thành: 7,0 giờ/nhóm. - Hình thức trình bày: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong từng nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: biết điều khiển tàu trong các trường hợp thả lưới, dắt lưới và thu lưới. Bài 2: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lƣới kéo đôi Bài tập thực hành 1: Thực hành điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới kéo đôi (đối với tàu chính). - Cách thức: Chia lớp thành 4 nhóm nhỏ (5-8 học viên/nhóm), tàu chính bố trí hai nhóm, hai nhóm thay phiên nhau thực hành dưới sự hướng dẫn của thuyền trưởng. Tàu phụ 2 nhóm sau đó đổi ca sang tàu chính. - Thời gian hoàn thành: 3,5 giờ/nhóm. - Hình thức trình bày: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong từng nhóm và thái độ thực hành của học viên.
  51. 50 - Kết quả cần đạt được: biết điều khiển tàu trong các trường hợp thả lưới, dắt lưới và thu lưới. Bài tập thực hành 2: Thực hành điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới kéo đôi (đối với tàu phụ). - Cách thức: Chia lớp thành 4 nhóm nhỏ (5-8 học viên/nhóm), tàu phụ bố trí hai nhóm, hai nhóm thay phiên nhau thực hành dưới sự hướng dẫn của thuyền trưởng. Tàu chính 2 nhóm sau đó đổi ca sang tàu phụ. - Thời gian hoàn thành: 3,5 giờ/nhóm. - Hình thức trình bày: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong từng nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: biết điều khiển tàu trong các trường hợp thả lưới, dắt lưới và thu lưới. Bài 3: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lƣới v ây Câu hỏi: Trình bày kết cấu của vàng lưới vây? - Cách thức: cho tất cả học viên. - Thời gian hoàn thành: 30 phút. - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý. - Kết quả cần đạt được: nêu được kết cấu của vàng lưới vây Bài tập thực hành: Thực hành điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới vây 1 tàu trong các trường hợp thả lưới, thu lưới lấy cá. - Cách thức: Chia lớp thành 4 nhóm nhỏ (5-8 học viên/nhóm), Mỗi tàu bố trí hai nhóm, hai nhóm thay phiên nhau thực hành dưới sự hướng dẫn của thuyền trưởng. - Thời gian hoàn thành: 2,5 giờ/nhóm. - Hình thức trình bày: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong từng nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: biết điều khiển tàu trong các trường hợp thả lưới, thu lưới lấy cá. Bài 4: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lƣới rê
  52. 51 Câu hỏi: Trình bày nguyên lý đánh bắt và phân loại lưới rê. - Cách thức: cho tất cả học viên. - Thời gian hoàn thành: 30 phút. - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý. - Kết quả cần đạt được: nêu được nguyên lý đánh bắt và phân loại lưới rê Bài tập thực hành: Thực hành điều khiển tàu khai thác hải sản bằng lưới rê trong các trường hợp thả lưới, trôi lưới, thu lưới lấy cá. - Cách thức: Chia lớp thành 4 nhóm nhỏ (5-8 học viên/nhóm), Mỗi tàu bố trí hai nhóm, hai nhóm thay phiên nhau thực hành dưới sự hướng dẫn của thuyền trưởng. - Thời gian hoàn thành: 5,0 giờ/nhóm. - Hình thức trình bày: thực hành trên tàu - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong từng nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: biết điều khiển tàu trong các trường hợp thả lưới, trôi lưới, thu lưới lấy cá. Bài 5: Điều khiển tàu khai thác hải sản bằng vàng câu Câu hỏi: Trình bày nguyên lý đánh bắt và phân loại nghề câu. - Cách thức: cho tất cả học viên. - Thời gian hoàn thành: 30 phút. - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý. - Kết quả cần đạt được: nêu được nguyên lý đánh bắt và phân loại nghề câu. Bài tập thực hành: Thực hành điều khiển tàu khai thác hải sản bằng nghề câu vàng trong các trường hợp thả câu, ngâm câu, thu câu lấy cá. - Cách thức: Chia lớp thành 4 nhóm nhỏ (5-8 học viên/nhóm), Mỗi tàu bố trí hai nhóm, hai nhóm thay phiên nhau thực hành dưới sự hướng dẫn của thuyền trưởng. - Thời gian hoàn thành: 5,0 giờ/nhóm. - Hình thức trình bày: thực hành trên tàu
  53. 52 - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên trong từng nhóm và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: biết điều khiển tàu trong các trường hợp thả câu, ngâm câu, thu câu lấy cá. V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Hiểu được cấu tạo và nguyên lý - Nhận thức của học viên về cấu tạo và đánh bắt của lưới kéo đơn. nguyên lý đánh bắt của lưới kéo đơn. Biết điều khiển tàu lưới kéo - Xem bài thực hành của học viên và đối đơn mạn khai thác hải sản trong chiếu với nội dung đã giảng. các trường hợp thả lưới, dắt lưới và - Đánh giá ý thức của học viên khi thực thu lưới. hành các nội dung theo yêu cầu Biết điều khiển tàu lưới kéo đơn đuôi khai thác hải sản trong các trường hợp thả lưới, dắt lưới và thu lưới. 5.2. Bài 2: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Hiểu được cấu tạo và nguyên lý - Nhận thức của học viên về cấu tạo và đánh bắt của lưới kéo đôi. nguyên lý đánh bắt của lưới kéo đôi. Biết điều khiển tàu lưới kéo - Xem bài thực hành của học viên và đối đôi (tàu chính và tàu phụ) khai thác chiếu với nội dung đã giảng. hải sản trong các trường hợp thả - Đánh giá ý thức của học viên khi thực lưới, dắt lưới và thu lưới. hành các nội dung theo yêu cầu 5.3. Bài 3: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Hiểu được cấu tạo và nguyên lý - Nhận thức của học viên về cấu tạo và đánh bắt của lưới vây. nguyên lý đánh bắt của lưới vây, chọn điểm xuất phát thả lưới trong từng trường hợp cụ Trình bày được cách chọn thể. điểm xuất phát thả lưới trong từng - Xem bài thực hành của học viên và đối
  54. 53 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá trường hợp cụ thể. chiếu với nội dung đã giảng. Biết điều khiển tàu lưới vây - Đánh giá ý thức của học viên khi thực khai thác hải sản trong các trường hành các nội dung theo yêu cầu hợp thả lưới, thu lưới lấy cá. 5.4. Bài 4: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Hiểu được cấu tạo và nguyên lý - Nhận thức của học viên về cấu tạo và đánh bắt của lưới rê. nguyên lý đánh bắt của lưới rê, phương pháp lưới trong từng trường hợp cụ thể. Trình bày được phương pháp thả lưới trong từng trường hợp cụ - Xem bài thực hành của học viên và đối thể. chiếu với nội dung đã giảng. - Đánh giá ý thức của học viên khi thực Biết điều khiển tàu lưới rê khai hành các nội dung theo yêu cầu thác hải sản trong các trường hợp thả lưới, trôi lưới, thu lưới lấy cá. 5.5. Bài 5: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được nguyên lý đánh - Nhận thức của học viên về nguyên lý đánh bắt và phân loại nghề câu. bắt và phân loại nghề c âu. Biết điều khiển tàu khai thác - Xem bài thực hành của học viên và đối hải sản bằng nghề câu vàng trong chiếu với nội dung đã giảng. các trường hợp thả câu, ngâm câu, - Đánh giá ý thức của học viên khi thực thu câu lấy cá. hành các nội dung theo yêu cầu VI. Tài liệu tham khảo - Giáo trình Lưới kéo, trường Trung học Thuỷ sản I - Giáo trình Lưới vây, Trường Trung học Thuỷ sản I - Giáo Trình Đánh cá ánh sáng, Trường trung học Thuỷ sản I - Các tài liệu có liên quan
  55. 54 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1415/QĐ-BNN-TCCB ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Ông Phạm Văn Khoát Chủ nhiệm 2. Ông Hoàng Ngọc Thịnh Phó chủ nhiệm 3. Ông Trần Thế Phiệt Thư ký 4. Ông Hồ Đình Hải Ủy viên 5. Ông Đỗ Ngọc Thắng Ủy viên 6. Ông Nguyễn Quý Thạc Ủy viên 7. Ông Nguyễn Văn Bôn Ủy viên DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1785/QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Bà Nguyễn Trọng Ánh Tuyết Chủ tịch 2. Bà Đào Thị Hương Lan Thư ký 3. Ông Nguyễn Duy Bân Ủy viên 4. Ông Đỗ Văn Nhuận Ủy viên 5. Ông Phạm Văn Vĩnh Ủy viên