Giáo trình Mô đun phòng-trị bệnh cá nuôi

pdf 99 trang huongle 2480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Mô đun phòng-trị bệnh cá nuôi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_phong_tri_benh_ca_nuoi.pdf

Nội dung text: Giáo trình Mô đun phòng-trị bệnh cá nuôi

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ NUÔI MÃ SỐ: MĐ05 NGHỀ: NUÔI CÁ LỒNG BÈ NƯỚC NGỌT (CÁ CHÉP, CÁ TRẮM CỎ) Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ05
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Cá chép và cá trắm cỏ là hai đối tượng nuôi truyền thống của nghề nuôi cá nước ngọt ở Việt Nam. Tuy nhiên, thời gian qua bệnh đã gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá chép và cá trắm cỏ trong lồng bè. Vì vậy, vấn đề kỹ thuật nuôi, quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh là cần thiết và cấp bách, đòi hỏi người nuôi cá có những hiểu biết về chuẩn bị lồng bè nuôi, chọn và thả cá giống, chăm sóc cá, quản lý môi trường, quản lý dịch bệnh và lồng bè nuôi cá để nâng cao năng suất nuôi và phát triển bền vững nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng trên các hệ thống sông, suối, hồ chứa. Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” được dựa trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các mô đun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” là cấp thiết hiện nay nhằm giúp cho người làm nghề nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng bè và bà con lao động nông thôn giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá chép, cá trắm cỏ trong lồng bè phát triển bền vững. Chương trình, giáo trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” trình độ sơ cấp nghề do trường Cao đẳng Thủy sản chủ trì xây dựng và biên soạn theo hướng dẫn tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Chương trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” được tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề. Nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ)” gồm 06 mô đun cụ thể như sau: 1) Mô đun 01. Chuẩn bị lồng bè nuôi cá 2) Mô đun 02. Chọn và thả cá giống 3) Mô đun 03. Chăm sóc cá nuôi 4) Mô đun 04. Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá 5) Mô đun 05. Phòng, trị bệnh cá nuôi 6) Mô đun 06. Thu hoạch và tiêu thụ cá Giáo trình “Phòng, trị bệnh cá nuôi” là một mô đun chuyên môn, được biên soạn theo chương trình đã được phê duyệt. Mô đun có thể dạy độc lập hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3 tháng. Mô đun này được học sau mô đun Quản lý môi trường và lồng bè nuôi cá và trước mô đun Thu hoạch và tiêu thụ cá. Mô đun “Phòng, trị bệnh cá nuôi” dạy cho người học những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá, phòng bệnh, theo dõi và phát hiện bệnh, trị bệnh do ký sinh trùng, do vi khuẩn, do nấm và xử lý bệnh do virus
  4. 4 cho cá chép, trắm cỏ nuôi lồng bè. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 88 giờ, gồm 7 bài: Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá Bài 2: Phòng bệnh cho cá Bài 3: Theo dõi và phát hiện bệnh Bài 4: Trị bệnh do ký sinh trùng Bài 5: Trị bệnh do vi khuẩn Bài 6: Trị bệnh do nấm Bài 7: Xử lý bệnh do virus Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư liệu, hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là mô hình nuôi thực tế tại các địa phương Yên Bái, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nội Chúng tôi xin chân thành cảm ơn. Nhóm biên soạn xin được cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các chuyên gia và các nhà quản lý tại địa phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: Nguyễn Thanh Hoa 2. Th.S Ngô Thế Anh 3. Th.S Ngô Chí Phương 4. K.S Nguyễn Tuấn Duy
  5. 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 MÔ ĐUN PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ NUÔI 8 Bài 01: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá 9 1. Khái niệm bệnh cá 9 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá 9 3. Phân loại bệnh cá 10 4. Các con đường lây truyền bệnh 11 5. Các con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh 12 6. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá 12 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá 13 8. Phương pháp dùng thuốc 15 9. Một số loại thuốc dùng trong nuôi trồng thủy sản: 17 Bài 02: Phòng bệnh cho cá 23 1. Ý nghĩa của việc phòng bệnh cho cá 23 2. Khử trùng lồng bè trước khi nuôi 23 3. Kiểm dịch cá giống trước khi nuôi 24 4. Tắm phòng bệnh cho cá trước khi thả 24 5. Treo túi thuốc trong lồng 27 6. Quản lý thức ăn 28 7. Trộn vitamin và thảo dược vào thức ăn 28 Bài 03: Theo dõi và phát hiện bệnh 34 1. Theo dõi tình hình thời tiết 34 2. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trường 34 3. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc 34 4. Theo dõi cá 34 5. Kiểm tra cá 36 6. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh 40 7. Kết luận 41 Bài 04: Trị bệnh do ký sinh trùng 43 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 43 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do ký sinh trùng 43
  6. 6 3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh ký sinh trùng 52 4. Tính lượng thuốc cần dùng 53 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 54 6. Kiểm tra cá sau điều trị 55 Bài 05. Trị bệnh do vi khuẩn 57 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 57 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do vi khuẩn 58 3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh vi khuẩn 60 4. Tính lượng thuốc cần dùng 62 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 62 6. Kiểm tra cá sau điều trị 63 Bài 06: Trị bệnh do nấm gây ra 65 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 65 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do nấm 66 3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh 66 4. Tính lượng hóa chất cần dùng 67 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 68 6. Kiểm tra cá sau điều trị 69 Bài 07: Xử lý bệnh do vi rút gây ra 70 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 70 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do vi rus 70 3. Lựa chọn biện pháp xử lý bệnh 73 4. Tính lượng hóa chất cần dùng 74 5. Thực hiện xử lý bệnh cho cá 75 6. Kiểm tra cá sau điều trị 75 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 77 I. Vị trí, tính chất của mô đun: 77 II. Mục tiêu: 77 III. Nội dung chính của mô đun: 77 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 78 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 91 VI. Tài liệu tham khảo 97
  7. 7 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh. Ký sinh trùng: là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật sống khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho vật chủ. Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh. Mầm bệnh: Một tác nhân có khả năng gây bệnh. Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành bệnh.
  8. 8 MÔ ĐUN PHÒNG, TRỊ BỆNH CÁ NUÔI Mã mô đun: MĐ05 Giới thiệu mô đun: Mô đun “Phòng, trị bệnh cá nuôi” là mô đun chuyên môn thuộc chương trình dạy nghề “Nuôi cá lồng bè nước ngọt” (cá chép, cá trắm cỏ). Thời gian học của mô đun là 88 giờ, trong đó lý thuyết 16 giờ, thực hành 64 giờ và kiểm tra 8 giờ. Nội dung giảng dạy của mô đun mang tính tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành. Trong từng nội dung bài đều có các bài tập, các bài thực hành để học viên áp dụng vào trong thực tế xản xuất. Mô đun trang bị cho người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc: - Phòng bệnh cho cá chép, trắm cỏ nuôi lồng; - Theo dõi và phát hiện bệnh của cá nuôi; - Trị, xử lý một số bệnh thông thường ở cá chép, cá trắm cỏ nuôi lồng. Để hoàn thành mô đun này, người học phải đảm bảo một số yêu cầu sau: - Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa; - Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực hiện ở lồng nuôi cá của các hộ gia đình tại địa phương mở lớp. Trong quá trình thực hiện mô đun: giáo viên (chuyên gia) kiểm tra, đánh giá mức độ thành thạo các thao tác của người học. Kết thúc mô đun: giáo viên kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng thực hiện các kỹ năng của người học. Trong quá trình giảng dạy, thực hiện kiểm tra đánh giá theo Quyết định số 14 / 2007 /QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - “Quy chế thi kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy”.
  9. 9 Bài 01: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá Mã bài: MĐ05-01 Mục tiêu: - Trình bày được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh cá; - Nêu được các loại bệnh ở cá; - Nêu được mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá; - Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc; - Nêu được nguyên tắc dùng thuốc trong nuôi cá. A. Nội dung: 1. Khái niệm bệnh cá Cá bị bệnh là hiện tượng rối loạn trạng thái sống bình thường của cơ thể khi có nguyên nhân gây bệnh tác động. Lúc này cơ thể mất đi sự thăng bằng, khả năng thích nghi với môi trường giảm và có biểu hiện triệu chứng bệnh. Khi xem xét cơ thể cá có bị bệnh hay không cần phải xem xét điều kiện môi trường, chẳng hạn vào mùa đông khi nhiệt độ nước hạ thấp cá nằm yên ở đáy hay ẩn nấp nơi kín không bắt mồi đó là hiện tượng bình thường, còn các mùa khác thời tiết ấm áp cá không ăn là triệu chứng bị bệnh. Định nghĩa một cách khác: bệnh là sự phản ứng của cơ thể cá với sự biến đổi xấu của môi trường ngoại cảnh, cá thể nào thích nghi thì tồn tại, không thích nghi thì mắc bệnh và chết. 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá Cá bị bệnh do nhiều nguyên nhân của môi trường gây ra và sự phản ứng của cơ thể cá, các yếu tố này tác dụng tương hỗ lẫn nhau dưới điều kiện nhất định. * Nguyên nhân phát sinh bệnh cá: Những kích thích tác động vào cơ thể làm thay đổi hoạt động sinh lý bình thường của cá. Bất cứ một loại bệnh nào cũng có nguyên nhân của nó. Không phải chỉ do sinh vật mà do cả những yếu tố phi sinh vật, không phải chỉ do yếu tố môi trường mà còn do cả bản thân cá. Dựa vào đó người ta chia thành 3 nguyên nhân sau: - Do kích thích của sinh vật: đây là nguyên nhân tương đối phổ biến trong tự nhiên. - Do bản thân cơ thể cá có sự thay đổi dẫn đến bị bệnh: có một số chất và một số tác dụng kích thích trong điều kiện bình thường là yếu tố cần thiết để đáp ứng nhu cầu cơ thể phát triển bình thường nhưng do cơ thể cá có sự thay đổi hoặc một số tổ chức cơ quan có bệnh lý thì các yếu tố này trở thành nguyên nhân gây bệnh.
  10. 10 - Do thiếu các chất cơ thể cần: trong quá trình sống cơ thể và môi trường có sự liên hệ mật thiết, có tác dụng qua lại. Không có hoặc không đủ các chất cơ thể cần làm cho cơ thể cá bị biến đổi thậm chí có thể chết như bệnh thiếu dinh dưỡng. + Do môi trường có những biến đổi bất lợi cho cá, cơ thể cá sẽ có những biến đổi rất nhanh chóng, thậm chí có thể gây chết đột ngột cho cá như thiếu oxy hòa tan + Khi cơ thể cá thiếu một chất cần thiết cho hoạt động sống, lúc đầu cơ thể cá chưa có biến đổi nhưng cứ kéo dài liên tục sẽ làm cho quá trình trao đổi chất bị trở ngại cơ thể không phát triển được và phát sinh bệnh như thiếu chất đạm, mỡ, vitamin, chất khoáng Nếu trong thức ăn cá thiếu canxi, photpho làm cho cá bị còi xương, cong thân, dị hình * Điều kiện phát sinh bệnh: Cá phát sinh ra bệnh không chỉ do nguyên nhân nhất định mà cần có điều kiện thích hợp. Điều kiện gây bệnh bao gồm bản thân cơ thể cá: tuổi, tình trạng sức khỏe và điều kiện môi trường. Cá bị bệnh đều có nguyên nhân nhất định nhưng không phải tác dụng cô lập mà dưới điều kiện bên ngoài và bên trong của cơ thể để phát huy tác dụng. Nguyên nhân quyết định quá trình phát sinh và đặc tính cơ bản của bệnh còn điều kiện chỉ có tác dụng làm tăng lên hay cản trở cho quá trình phát sinh phát triển của bệnh, điều kiện ảnh hưởng đến nguyên nhân. Nguyên nhân và điều kiện gây bệnh chỉ là khái niệm tương đối, có khi cùng một nhân tố nhưng lúc này là nguyên nhân, lúc khác là điều kiện. 3. Phân loại bệnh cá * Căn cứ vào nguyên nhân gây bệnh người ta chia làm 2 nhóm bệnh chính sau đây: - Bệnh truyền nhiễm: là bệnh gây ra do tác nhân thuộc giới vi sinh vật bao gồm: vi khuẩn, vi rút, nấm, nguyên sinh động vật Tính chất lây truyền bệnh mạnh mẽ và có thể gây thành những ổ dịch lớn. - Bệnh không truyền nhiễm: là bệnh gây ra do yếu tố môi trường, dinh dưỡng, độc tố bệnh này không có tính lan truyền. BỆNH TRÊN CÁ Các bệnh truyền nhiễm do: Các bệnh không truyền nhiễm do: - Ký sinh trùng - Môi trường - Vi khuẩn - Dinh dưỡng - Nấm - Độc tố - Vi-rút
  11. 11 * Căn cứ vào vị trí ký sinh và phạm vi gây tác hại của bệnh người ta chia bệnh cá thành: - Bệnh cảm nhiễm cục bộ: tác nhân xâm nhập và gây hại chỉ ở một bộ phận nhất định nào đó của cơ thể, không có khả năng xâm lấn và gây tác hại đến các bộ phận, cơ quan khác trong cơ thể. Bệnh xảy ra ở cơ quan nào thì quá trình biến đổi bệnh lý chủ yếu xảy ra ở đó. Ở cá thường gặp các bệnh như bệnh ngoài da, bệnh ở mang, bệnh đường ruột. - Bệnh cảm nhiễm toàn thân (bệnh cảm nhiễm hệ thống): khi cá nhiễm bệnh, tác nhân gây bệnh có thể theo hệ thống tuần hoàn xâm nhập vào nhiều tổ chức cơ quan khác nhau trong cơ thể, gây tác hại lên toàn bộ hoạt động sống của cơ thể, như hiện tượng nhiễm độc của cá, bệnh nhiễm trùng máu và xuất huyết trên cá. * Căn cứ vào tính chất quá trình của bệnh: - Bệnh cấp tính: khi xuất hiện bệnh lý chỉ sau một vài ngày hay 1-2 tuần thì dấu hiệu của bệnh xuất hiện và bệnh phát triển nhanh, cá bị chết. - Bệnh thứ cấp tính: bệnh phát triển từ từ và kéo dài 3-6 tuần. Dấu hiệu của bệnh chậm xuất hiện và thấy rõ các dấu hiệu của bệnh lý. - Bệnh mãn tính: bệnh kéo dài hàng tháng thậm chí hàng năm, bệnh có lúc phát triển có lúc bình thường và có thể bệnh lặp lại theo mùa, ví dụ bệnh nổi đầu. 4. Các con đường lây truyền bệnh - Bằng con đường tiếp xúc trực tiệp: cá khỏe mạnh sống chung với cá mắc bệnh truyền nhiễm, do tiếp xúc trực tiếp tác nhân gây bệnh truyền từ cá bệnh sang cá khỏe. - Do nước: Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm trong cơ thể cá bị bệnh rơi vào môi trường nước và sống tự do trong nước một thời gian, tác nhân gây bệnh sẽ lây lan cho cá khỏe. - Do dụng cụ đánh bắt và vận chuyển cá: khi vận chuyển cá bệnh và đánh bắt cá bệnh, tác nhân gây bệnh có thể bám vào dụng cụ, nếu dung dụng cụ này để đánh bắt hoặc vận chuyển cá khỏe thì không những nó làm lây lan bệnh cho cá khỏe mà còn ra môi trường nước. - Do cá di cư: cá di cư từ vùng nước này sang vùng nước khác, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm vào vùng nước mới, gặp lúc điều kiện môi trường thay đổi không thuận lợi cho đời sống của cá, tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá khỏe làm cho cá mắc bệnh. - Do chim và các sinh vật ăn cá: chim, cò, rái cá, chó, mèo bắt cá bị bệnh truyền nhiễm làm thức ăn, tác nhân gây bệnh truyền nhiễm có thể bám vào chân, mỏ, miệng, vào cơ thể của chúng, những sinh vật này lại chuyển bắt cá ở vùng nước khác thì tác nhân gây bệnh truyền nhiễm từ chúng có thể đi vào
  12. 12 nước, chờ cơ hội thuận lợi chúng xâm nhập vào cơ thể cá khỏe làm gây bệnh truyền nhiễm. 5. Các con đường xâm nhập của tác nhân gây bệnh - Xâm nhập qua đường tiêu hóa: đây là con đường chủ yếu của rất nhiều loại vi khuẩn và virut khác nhau. Từ cơ quan tiêu hóa, các tác nhân này lại xâm nhập tiếp tục vào các cơ quan khác nhau trong cơ thể thong qua hệ thống tuần hoàn và định cư ở các cơ quan đích khác nhau với từng loại tác nhân. - Xâm nhập theo đường hô hấp: Mang là cơ quan hô hấp chính của cá, khác với động vật trên cạn, cơ quan hô hấp của cá tiếp xúc trực tiếp với môi trường nước, do vậy rất nhiều tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể qua con đường này. Các bào tử động của nấm mang tấn công vào mang và các vết thương tổn trên mang cá theo các mao mạch của mang đến cư trú ở một số cơ quan khác nhau trong ơ thể cá. - Xâm nhập qua da cá: tác nhân gây bệnh từ môi trường có thể xâm nhập vào cơ thể cá tại các vị trí mà da cá bị tổn thương do tác động cơ học hoặc do ký sinh trùng sống ký sinh sao đó xâm nhập vào các mô cơ để ký sinh tại đó hay theo hệ thống tuần hoàn đến cư trú ở các cơ quan khác nhau như các bệnh nấm và vi khuẩn khác nhau ở cá. - Lây nhiễm từ mẹ sang con: vi rút xâm nhập vào trứng và cá bột có thể theo đường máu, cũng có thể theo đường tiêu hóa, khi cá bột sử dụng thức ăn bên ngoài, các vi thể vi rút do bố mẹ thải ra môi trường sẽ xâm nhập vào cá bọt qua con đường thức ăn. 6. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá Cá sống ở trong nước hay nói một cách khác nước là môi trường sống của cá. Cá sống được phải có môi trường sống tốt, đồng thời chúng cũng phải có khả năng thích ứng với môi trường. Nếu môi trường sống của cá xảy ra những thay đổi không có lợi cho chúng, những con nào thích ứng sẽ duy trì được cuộc sống, những con nào không thích ứng thì sẽ mắc bệnh hoặc chết. Cá mắc bệnh là kết quả tác dụng lẫn nhau giữa cơ thể và môi trường sống. - Nguyên nhân gây bệnh cho cá gồm 3 nhân tố sau: o + Môi trường sống (1): T , pH, O2, CO2, Cl, NH3, NO2, H2S, kim loại nặng, , những yếu tố này thay đổi bất lợi cho cá và tạo điều kiện thuận lợi cho tác nhân gây bệnh (mầm bệnh) dẫn đến cá dễ mắc bệnh. + Tác nhân gây bệnh (mầm bệnh- 2): Virus, Vi khuẩn, Nấm, Ký sinh trùng và những sinh vật hại khác. + Vật chủ (3) có sức đề kháng hoặc mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh là cho cá chống được bệnh hoặc dễ mắc bệnh. - Mối quan hệ của các nhân tố gây bệnh khi đủ ba nhân tố 1,2,3 thì cá mới có thể mắc bệnh (Hình 5.1.1): nếu thiếu 1 trong 3 nhân tố thì cá không bị
  13. 13 mắc bệnh. Tuy cá có mang mầm bệnh nhưng môi trường thuận lợi cho cá và bản thân cá có sức đề kháng với mầm bệnh thì bệnh không thể phát sinh được. - Khi nắm được 3 nhân tố trên có mối quan hệ mật thiết, do đó xem xét nguyên nhân gây bệnh cho cá không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc nào mà phải xét cả 3 yếu tố: môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Đồng thời khi đưa ra biện pháp phòng và trị bệnh cũng phải quan tâm đến 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ làm chúng ta xử lý trước. Ví dụ: thay đổi môi trường tốt cho cá là một biện pháp phòng bệnh. Tiêu diệt mầm bệnh bằng hoá chất, thuốc sẽ ngăn chặn được bệnh không phát triển nặng. Cuối cùng chọn những giống cá có sức đề kháng với những bệnh thường gặp gây nguy hiểm cho cá. Môi trường 1 Mầm bệnh BỆNH 2 1+2+3 Vật nuôi 3 Hình 5.1.1: Mối quan hệ giữa các yếu tố gây bệnh: Vùng xuất hiện bệnh có đủ ba yếu tố gây bệnh 1, 2, 3. 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá 7.1. Tác dụng của thuốc - Tác dụng cục bộ và tác dụng hấp thu: + Tác dụng cục bộ (tầng phần): thuốc dùng chữa bệnh cho tổ chức cơ quan nào thì dừng và phát huy tác dụng tại cơ quan đó. Ví dụ: dùng cồn iode, xanh methylen bôi trực tiếp vào vết thương, vết loét. + Tác dụng hấp thu (toàn thân): thuốc sau khi vào cơ thể được hấp thu đến hệ thống tuần hoàn phát huy hiệu quả ra toàn bộ cơ thể. Ví dụ: dùng Sulphathiazin để trị bệnh đốm đỏ. - Tác dụng chọn lọc và không chọn lọc: + Tác dụng chọn lọc: thuốc chỉ có tác dụng trị 1 loại bệnh.
  14. 14 + Tác dụng không chọn lọc: thuốc khi dùng có tác dụng trị nhiều bệnh. Ví dụ: muối ăn NaCl trị được nhiều bệnh ở cá nước ngọt. - Tác dụng trực tiếp và gián tiếp: + Tác dụng trực tiếp: thuốc có tác dụng tiêu diệt trực tiếp mọi giai đoạn phát triển của tác nhân gây bệnh. + Tác dụng gián tiếp: thuốc khi dùng có tác động vào môi trường, môi trường tác động lên tác nhân gây bệnh. Ví dụ: bón vôi làm trong sạch môi trường, ít tác nhân gây bệnh. - Tác dụng phục hồi và không phục hồi: + Tác dụng phục hồi: thuốc khi dùng có phản ứng hoặc ức chế với các cơ quan tổ chức cơ thể, nhưng sau thời gian ngắn trở lại bình thường. Ví dụ: dùng CuSO4 tắm cho cá. + Tác dụng không phục hồi: thuốc khi dùng trị bệnh, nó phá huỷ tổ chức cơ quan đó. Ví dụ: dùng cồn iode bão hoà bôi vào vết bệnh đốm đỏ, ở đó các tế bào lành bị phá huỷ không phục hồi trở lại (thành sẹo). - Tác dụng hợp đồng và đối kháng: + Tác dụng hợp đồng: thuốc khi dùng chung tác dụng của chúng tăng lên. + Tác dụng đối kháng: một số loại thuốc khi dùng riêng lẻ tác dụng mạnh hơn pha trộn vì giữa chúng có thể triệt tiêu tác dụng lẫn nhau. - Tác dụng chữa bệnh và tác dụng phụ: + Tác dụng chữa bệnh: nếu dùng đúng chủng loại thuốc, đúng nồng độ, đúng thời gian. + Tác dụng phụ: trong quá trình sử dụng thuốc tuy đạt được mục đích chữa bệnh nhưng có một số thuốc gây ra phản ứng phụ. Do tính toán không chính xác nên nồng độ thuốc quá cao. Một số thuốc duy trì hiệu lực tương đối dài trong nước. Có khi nồng độ thuốc trong phạm vi an toàn, nhưng điều kiện môi trường xấu hoặc cơ thể ký chủ yếu cũng dễ bị ngộ độc dẫn đến sinh trưởng chậm. 7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc - Tính chất lý hoá và cấu tạo hoá học của thuốc: + Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào tính chất lý hoá và cấu tạo hoá học của thuốc. Thuốc có độ hoà tan lớn, thuốc dạng lỏng cơ thể dễ hấp thụ nên tác dụng sẽ nhanh hơn. + Tính chất lý hóa của thuốc can thiệp vào qúa trình sinh hoá của sinh vật để phát huy tác dụng dược lý. + Tính chất lý hóa của thuốc quyết định khả năng hấp thu, phân bố, biến đổi và bài tiết của thuốc trên cơ thể sinh vật.
  15. 15 + Tác dụng dược lý quyết định bởi cấu tạo hoá học của thuốc. - Liều lượng thuốc dùng: + Nếu dùng liều nhỏ nhất nhưng vẫn phát huy tác dụng gọi là liều thấp nhất hiệu nghiệm, còn liều lượng thuốc lớn nhất nhưng cá chịu đựng được không có biểu hiện ngộ độc gọi là liều lượng chịu đựng cao nhất hay liều lượng cực đại. + Nếu vượt quá ngưỡng thuốc cực đại, sinh vật bị ngộ độc gọi là lượng ngộ độc, vượt hơn nữa cá sẽ chết gọi là lượng tử vong. + Tính lượng thuốc dùng để trị các bệnh bên ngoài thường dựa vào thể tích nước hoặc bệnh bên trong dựa vào trọng lượng cơ thể. + Chọn liều lượng thuốc sử dụng thường chọn giữa 2 mức: liều nhỏ nhất có hiệu nghiệm và liều cao nhất có thể chịu đựng. Chú ý: Muốn chọn liều lượng thuốc để trị bệnh có hiệu quả cao và an toàn cho cá cần phải nắm vững tình trạng cơ thể, giai đoạn phát triển và đặc điểm sinh học của từng loài cá cũng như điều kiện môi trường sống. 8. Phương pháp dùng thuốc * Các phương pháp dùng thuốc: - Phương pháp tắm cho cá: + Tập trung cá trong một bể bạt, pha thuốc nồng độ tương đối cao tắm cho cá trong thời gian ngắn để trị các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá. Sau đó đưa cá ra môi trường nước sạch. Chú ý: Trong quá trình tắm phải cung cấp đầy đủ oxy cho cá hô hấp. Hình 5.1.2: Chuẩn bị sục khí để tắm thuốc cho cá
  16. 16 + Ưu điểm: tốn ít thuốc không ảnh hưởng đến sinh vật phù du là thức ăn của cá trong thuỷ vực. + Nhược điểm: muốn trị bệnh phải đánh bắt cá, cá dễ bị sây sát và khó đánh được hết cá nên không tiêu diệt triệt để sinh vật gây bệnh cho cá. + Phạm vi ứng dụng: khi vận chuyển cá từ lồng này qua lồng khác, vận chuyển đi xa hoặc tẩy trùng con giống trước khi thả. + Đối với lồng nuôi cá nước chảy cần cho nước chảy chậm lại hay dừng hẳn rắc thuốc xuống tắm cho cá một thời gian rồi cho nước chảy như cũ - nồng độ dùng nên thấp hơn nồng độ tắm nhưng lại cao hơn nồng độ rắc đều xuống ao. - Dùng thuốc bôi trực tiếp lên cơ thể cá: + Dùng thuốc có nồng độ cao bôi trực tiếp vào vết loét hay nơi có ký sinh trùng ký sinh. + Tác dụng: chữa bệnh cho cá bị cảm nhiễm một số bệnh ngoài da, vây như: bệnh đốm đỏ, bệnh lở loét, bệnh do trùng mỏ neo, giun tròn ký sinh. + Phạm vi ứng dụng: dùng với cá lớn, số lượng cá bị bệnh ít. + Ưu điểm tốn ít thuốc, độ an toàn lớn , thuận lợi và ít ảnh hưởng đến cá. - Ngâm thuốc thảo dược xuống lồng: + Dùng một số cây thuốc nam ngâm đầu hướng gió của lồng nuôi, nhờ gió đẩy lan ra toàn lồng sau khi lá dầm phân giải. + Tác dụng: tiêu diệt sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá và ở môi trường. + Trong thực tiễn sản xuất thường dùng một số cây phòng bệnh cho cá như: bón lá xoan xuống ao vừa làm phân dầm vừa phòng và trị bệnh do ký sinh trùng: trùng bánh xe, trùng mỏ neo. - Treo túi thuốc: + Xung quanh lồng nuôi treo các túi thuốc để tạo ra khu vực sát trùng. + Tác dụng: phòng bệnh cho cá và trị bệnh lúc mới phát sinh. + Ưu điểm: ít tốn thuốc, tiến hành đơn giản, cá ít bị ảnh hưởng bởi thuốc. + Cần chọn liều lượng thuốc cao nhất nhưng không ức chế cá bắt mồi. Nồng độ thuốc yêu cầu duy trì từ 2 - 3 giờ. Thường treo liên tục trong vòng 3 ngày. - Trộn thuốc vào thức ăn: + Dùng thuốc hoặc vacxin trộn vào loại thức ăn ngon nhất, sau đó cho chất kết dính vào chế thành hỗn hợp đóng thành viên để cho cá ăn theo các liều lượng. + Tác dụng: trị các bệnh do các sinh vật ký sinh bên trong cơ thể cá.
  17. 17 + Nhược điểm: Lúc cá bị bệnh nặng, khả năng bắt mồi yếu thậm chí ngừng ăn nên hiệu quả trị liệu sẽ thấp chủ yếu là phòng bệnh. - Tiêm thuốc cho cá: + Dùng thuốc tiêm trực tiếp vào xoang bụng hoặc cơ của cá kích thước lớn. + Ưu điểm: Tính liều lượng thuốc chính xác, thuốc hấp thu dễ nên tác dụng nhanh. Hiệu quả trị liệu cao nhưng lại mất nhiều thời gian vì phải bắt từng con. + Nhược điểm: khó áp dụng đại trà với số lượng cá lớn. + Phạm vi ứng dụng: tiêm vacxin cho cá hoặc những lúc cá bị bệnh nặng với số lượng không nhiều. * Nguyên tắc chọn thuốc: - Thuốc có tính sát trùng mạnh và tính chọn lọc không cao: + Muốn diệt trùng phải chọn thuốc có độ sát trùng cao. + Cá không chỉ mắc một bệnh mà mắc nhiều bệnh một lúc - Thuốc có tính độc càng thấp càng tốt: + Khi có mặt 2 loại thuốc đều trị được 1 bệnh, nên chọn loại thuốc có độ an toàn lớn Ví dụ: cá mắc bệnh trùng bánh xe, có mặt thuốc CuSO4, KMnO4, người ta chọn CuSO4 - Thuốc có tính ổn định lớn: Tính ổn định có nghĩa là ít tan trong nước, nên chọn loại thuốc này trộn vào thức ăn sẽ có hiệu qủa. - Thuốc có tính hoà tan lớn: nên sử dụng phương pháp tắm hiệu quả sẽ cao - Thuốc có khoảng an toàn lớn: Chọn các loại thuốc có khoảng an toàn lớn để trị bệnh đạt hiệu quả cao và không ảnh hưởng đến cá. - Chọn thuốc rẻ tiền dễ kiếm: + Thuốc trị bệnh hầu hết là hoá chất hiếm và đắt + Nên chọn các loại thuốc trong dân gian vừa rẻ tiền vừa dễ kiếm 9. Một số loại thuốc dùng trong nuôi trồng thủy sản: * Hoá chất: - Chlorua vôi - Ca(OCl)2 (Tên thương mại: Calcium Hypochlorite):
  18. 18 + Là hỗn hợp chất bột màu trắng, có mùi chlo, vị mặn, tan trong nước và trong rượu, khi cho vào nước tạo ra chất có tính diệt khuẩn mạnh: + Chlorua vôi có khả năng diệt khuẩn mạnh, oxy hoá và ức chế sinh trưởng và sinh sản của vi khuẩn. + Dùng để phòng trị bệnh do vi khuẩn ký sinh bên ngoài cơ thể cá và tiêu diệt vi khuẩn trong môi trường nước, có tác dụng khử NH3 và H2S. + Phương pháp sử dụng: phun xuống lồng với nồng độ 1 g/m3, vào mùa phát bệnh phun 2 lần/tháng hoặc tắm cho cá với nồng độ 8 -10 g/m3, thời gian tắm 30 phút. - Vôi nung CaO: + Vôi nung thường dạng cục màu trắng tro, để trong không khí hút ẩm dần dần chuyển thành Ca(OH)2 làm yếu tác dụng nên bảo quản cần đậy kín. + Tác dụng: khả năng sát thương làm chết động vật thực vật thủy sinh trong môi trường nước bao gồm cả địch hại và sinh vật gây bệnh cho cá, làm trong nước và lắng đọng chất lơ lửng, cung cấp hàm lượng Ca cho cá, giữ pH ao ổn định và giữ môi trường hơi kiềm. + Cách dùng: khử trùng nước 15-20g/m3 (một tháng khử trùng 1- 2 lần), treo túi vôi: 2 - 4kg/10m3 lồng, 2-3 túi/xung quanh nơi cho cá ăn. - Sulphat đồng (Tên thương mại: Coper sulphate) - CuSO4 . 5 H2O + Sulphat đồng dạng tinh thể to hay dạng bột màu xanh lam đậm, mùi kim loại, dễ tan trong nước và thuỷ phân tạo môi trường có tính acid yếu. + Tác dụng của sulphat đồng: kìm hãm sự phát triển và tiêu diệt sinh vật gây bệnh tương đối mạnh. Chú ý: Trong môi trường giầu dinh dưỡng (nhiều mùn bã hữu cơ), tác dụng của CuSO4 phòng trị bệnh sẽ giảm hiệu lực. + Phương pháp sử dụng: tắm nồng độ 3-5 g/m3, thời gian 5 - 15 phút; Treo túi thuốc trong lồng nuôi 50g/10m3 lồng - Thuốc tím: KMnO4 + Thuốc tím dạng tinh thể nhỏ, dài 3 cạnh, màu tím, không mùi vị, dễ tan trong nước + Tác dụng của thuốc tím: dung dịch là chất o xy hoá mạnh, có tác dụng diệt trùng ở nồng độ cao, có thể oxy hoá các chất độc hữu cơ nên có tác dụng khử độc. + Phương pháp sử dụng: trước khi thả cá giống, dùng thuốc tím 10 - 15ppm tắm từ 1-2h ở 20-300C. Khi tắm chú ý sức chịu đựng của từng loài cá và nhiệt độ môi trường. - Xanh Methylen - Methylen Blue: + Tên khác: Methylene Blue B; Methylthiomin Chloride; Urolen Blue.
  19. 19 + Xanh methylen có màu xanh đậm, kết tinh hình trụ sáng bóng hay kết tinh bột ngậm 3 phân tử nước, không có mùi vị, để ra không khí không bị biến đổi, dễ tan trong nước và trong rượu. + Tác dụng: dùng Xanh methylen tắm cho cá để trị các bệnh: nấm thuỷ mi, ký sinh trùng quả dưa, tà quản trùng, sán lá đơn chủ 16 và 18 móc. + Phương pháp sử dụng: liều lượng: 2 - 5 g/m3, trong một tuần lặp lại vài lần sẽ có kết quả tốt. * Thuốc kháng sinh: - Aureomycin (Chlotetracycline): + Dạng bột kết tinh màu vàng, vị đắng, tan trong nước co tính toan. + Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, ức chế vi khuẩn. +Tác dụng: Trị bệnh trắng đuôi, bệnh thối loét da của cá, dùng với nồng độ 12,5 g/m3 tắm từ 15 - 30 phút hoặc trộn vào thức ăn liều lượng 5% trong lượng thức ăn để trị bệnh trắng đầu, trắng đuôi. - Oxytetracycline (Tetramycin): + Dạng kết tinh màu vàng, có tính ổn định. + Có phổ kháng khuẩn rộng giống như Aureomycin, nồng độ thấp ức chế vi khuẩn, nồng độ cao có thể tiêu diệt vi khuẩn. + Tác dụng: phòng trị các bệnh: nhiễm vi khuẩn như bệnh thối mang, bệnh đốm đỏ, bệnh lở loét da, bệnh ngoài da ở cá. + Cách dùng: Trộn vào thức ăn cho ăn liên tục 1 tuần, Ngày đầu: lượng từ 10 - 12g/100kg cá, từ ngày thứ 2 lượng thuốc giảm 1/2. - Erythromycin: + Dạng kết tinh màu trắng tro, kiềm tinh, khó tan trong nước. + Có tính kháng khuẩn mạnh với vi khuẩn G+ + Tác dụng: trị bệnh thối rữa mang, bệnh trắng đầu của cá, phát sáng, bệnh đỏ dọc thân, bệnh ăn mòn vỏ kitin, bệnh đốm nâu ở tôm càng xanh do vi khuẩn gây ra. + Cách dùng: Trộn vào thức ăn 2 -5g/100kg cá/ngày, ăn liên tục 3 - 7 ngày, từ ngày thứ 2 lượng thuốc giảm bớt 1/2. - Streptomycin : + Dạng bột khô, tính ổn định cao, hoà tan trong nước, cần bảo quản ở nhiệt độ lạnh. + Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, ở nhiệt độ thấp gây ức chế, ở nhiệt độ cao có khả năng làm chết vi khuẩn.
  20. 20 + Tác dụng: trị bệnh lở loét da, bệnh rụng vẩy. + Tắm cho cá nồng độ 20-50 g/m3 thời gian 1 giờ hoặc tiêm 50 - 100mg/1kg cá. * Vitamin C: - Vitamin C tổng hợp dạng tinh thể màu trắng, dễ tan trong nước - Vitamin C phòng trị bệnh xuất huyết lở loét ở cá - Lượng dùng: lượng cần thiết cho cơ thể 1-3g/1kg cá/ ngày, liều dùng thường xuyên cho cá 20-30mg/1kg cá/ngày phòng được bệnh xuất huyết lở loét * Các chế phẩm sinh học- Probiotic: Chế phẩm sinh học là các nhóm vi sinh vật trong môi trường nuôi và trong cơ quan tiêu hoá của cá, một số dòng vi khuẩn đề kháng được một số bệnh cá, tác dụng sinh học là phân hủy các chất thải gây ô nhiễm, kích thích tiêu hoá làm giảm hệ số thức ăn cho cá. Tác dụng: - Cải thiện chất nước, ổn định pH. - Loại các chất thải gây độc cho cá, chuyển hoá một số chất thải thành thức ăn cho cá. - Giảm các vi khuẩn gây bệnh. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại chế phẩm sinh học để cải thiện môi trường nuôi, tuỳ vào hình thức nuôi mà sử dụng theo hướng dẫn của từng loại. * ChiÕt xuÊt thùc vËt: C¸c th¶o d•îc cã kh¸ng sinh tù nhiªn: tái, sµi ®Êt, nhä nåi dïng ®Ó øc chÕ vµ tiªu diÖt c¸c lo¹i vi khuÈn g©y bÖnh. - Thuốc KN-04-12. - Thuốc chữa bệnh cá VTS1-C: + Chế phẩm VTS1-C là sản phẩm nghiên cứu khoa học đề tài cấp nhà nước: KC-06-20.NN, năm 2003-2005. + Tác dụng: chuyên trị các bệnh xuất huyết, thối mang, hoại tử (đốm trắng) nội tạng và viêm ruột của cá nuôi lồng bè, cá nuôi tăng sản và cá bố mẹ. + Thành phần: chủ yếu gồm tinh dầu các cây thuốc có tác dụng diệt khuẩn. + Phòng bệnh: trước mùa xuất hiện bệnh (mùa xuân, mùa thu) cho cá ăn một đợt 3 ngày liên tục. Trong mùa bệnh, cứ 30-45 ngày cho ăn một đợt. + Chữa bệnh: cho cá ăn lien tục từ 6-10 ngày. + Cách dung: liều dung 0,2-0,5 g/kg cá/ngày, trộn 100 g thuốc với 5 kg thức ăn tinh (20g thuốc/1 kg thức ăn) cho 200-500 kg cá ăn/ngày.
  21. 21 + Bảo quản: nơi khô, mát, thời gian hiệu lực 2 năm. * Cây thuốc thảo mộc Việt Nam: - Tỏi: + Thành phần kháng khuẩn chủ yếu của tỏi là chất Alixin, có tác dụng diệt khuẩn mạnh, phổ kháng khuẩn rộng + Chất Alixin là chất dầu không màu, tan trong cồn, trong ete, có mùi hôi. + Nồng độ Alixin trong dung dịch 1/50.000 đến 1/125.000 có khả năng ức chế sinh trưởngcủa nhiều vi khuẩn. + Dùng tỏi trị bệnh viêm ruột của cá, lượng 50g củ tỏi nghiền nát/10kg cá/ngày, cho ăn liên tục 6 ngày. Hình 5.1.3: Tỏi + Phối chế với 1 số loại cây thuốc thảo mộc khác thành thuốc KN- 04-12 để chữa các bệnh đốm đỏ, xuất huyết, viêm ruột, thối mang - Cây cỏ sữa lá nhỏ: + Dung dịch cỏ sữa có tác dụng ức chế sinh sản của vi khuẩn gây bệnh lỵ. + Cây cỏ sữa có phổ kháng khuẩn rộng, còn có tác dụng ngưng (cầm) máu trung hoà độc tố. + Liều dùng: 50g cây cỏ sữa khô hoặc 200g cây giã thành bột + 20g muối/10kg cá/ngày, cho ăn liên tục trong 3 ngày. + Bột cây cỏ sữa đã được phối chế thành thuốc KN-40-12. Hình 5.1.4: Cỏ sữa lá nhỏ - Cây sài đất:
  22. 22 + Trong cây thuốc có tinh dầu, muối vô cơ, đặc biệt là chất Lacton + Trị bệnh nhiễm trùng, xuất huyết đốm đỏ ở cá trắm cỏ nuôi lồng có kết quả. + Dùng tươi 3,5 - 5,0kg giã lấy nước trộn với thức ăn/100kg cá/ngày, cho ăn liên tục 7 ngày + Bột sài đất đã được phối chế thành thuốc KN-04-12 Hình 5.1.5: Cây sài đất - Cây xoan: + Trong thân, vỏ, rễ của cây xoan có vị đắng, có tác dụng diệt một số ký sinh trùng. + Dùng 0,4 - 0,5kg/m3 nước trị bệnh trùng mỏ neo. Hình 5.1.6: Cây xoan B. Câu hỏi và bài tập thực hành: Câu hỏi 1: Nêu nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh cá, các loại bệnh ở cá nuôi? Câu hỏi 2: Trình bày mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh cho cá? Câu hỏi 3: Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc, nguyên tắc lựa chọn thuốc phòng chữa bệnh cho cá? C. Ghi nhớ: - Bệnh cá chỉ xuất hiện khi có đủ 3 nhân tố: môi trường sống bất lợi cho cá, sức đề kháng của cá kém và mầm bệnh đủ mạnh. - Tuân thủ nguyên tắc lựa chọn và sử dụng thuốc trong phòng và trị bệnh cá.
  23. 23 Bài 02: Phòng bệnh cho cá Mã bài: MĐ05-02 Mục tiêu: - Nêu được ý nghĩa của công tác phòng bệnh cho cá nuôi; - Thực hiện được các biện pháp phòng bệnh cho cá nuôi; - Tính được lượng thuốc để phòng bệnh. A. Nội dung: 1. Ý nghĩa của việc phòng bệnh cho cá Cá sống trong nước nên vấn đề phòng bệnh không giống động vật trên cạn. Khi cá bị bệnh, không thể chữa từng con mà phải tính khối lượng của cả đàn để chữa bệnh nên tính lượng thuốc khó chính xác, tốn kém nhiều. Các loại thuốc chữa bệnh bên trong cơ thể động vật cá thường phải trộn vào thức ăn, nhưng lúc bị bệnh cá không ăn hoặc ăn ít nên dù có sử dụng loại thuốc tốt cũng không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Có một số thuốc chữa bệnh cho cá có thể tiêu diệt được nguồn gốc gây bệnh nhưng kèm theo phản ứng phụ. Đặc biệt những con khỏe mạnh cũng phải dùng thuốc làm ảnh hưởng đến sinh trưởng. Vì vậy các nhà nuôi cá luôn luôn đặt vấn đề phòng bệnh cho động vật thủy sản lên hàng đầu hay nói một cách khác phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết. 2. Khử trùng lồng bè trước khi nuôi Sau vụ nuôi tiến hành tháo lồng lưới, loại bỏ các vật bám như rong, tảo, sun giặt sạch, phơi khô. Trước khi nuôi 5 ngày tiến hành ngâm lồng lưới bằng chlorine 20 g/m3 khoảng 30 phút để khử trùng tiêu diệt các mầm bệnh của vụ nuôi trước sau đó phơi khô lồng lưới. Khử trùng lồng bè, được thực hiện với các việc: + Chà rửa bùn đất, rong tảo bám vào khung, nan lồng; + Loại bỏ các sinh vật bám. + Phun hóa chất diệt khuẩn, sát trùng (chlorine, formaline ) lên lồng bè bằng bình phun. Nồng độ chlorine, formaline sử dụng là 100-200 ml/m3. Có thể dùng nước vôi trong để quét lên toàn bộ lồng bè nuôi. + Phơi nắng lồng bè từ 5-7 ngày, sau đó hạ thủy và tiếp tục chu kỳ nuôi mới.
  24. 24 Hình 5.2.1: Phơi nắng lồng nuôi sau khi vệ sinh 3. Kiểm dịch cá giống trước khi nuôi Cá giống chuyển từ vùng này qua vùng khác cần phải được kiểm dịch để tránh việc lây lan mầm bệnh từ vùng này sang vùng khác. Việc kiểm dịch nhằm loại bỏ con giống kém chất lượng trước khi quyết định sử dụng con giống cho việc nuôi. Người nuôi cá nên lựa chọn mua cá giống của những địa chỉ có uy tín và yêu cầu cơ sở bán cá giống cho xem giấy kiểm dịch đàn cá giống mua. Có thể gửi mẫu cá giống mua đến các phòng thí nghiệm chức năng để tiến hành kiểm dịch đàn cá giống. 4. Tắm phòng bệnh cho cá trước khi thả Trên cơ thể cá giống có thể tồn tại nhiều vi sinh vật gây bệnh bám bên ngoài cơ thể. Trước khi thả giống cần tắm khử trùng cho cá để loại bỏ bớt một số sinh vật gây bệnh bằng một số chất khử trùng. Phương pháp tắm thường được sử dụng trong các trường hợp: tắm cho cá giống trước khi thả, san cá từ lồng bè này sang lồng bè khác để tiêu diệt mầm bệnh bám trên cơ thể cá trước khi thả vào ao nuôi. Thời gian tắm, mật độ cá và nồng độ thuốc tùy theo sức khỏe của cá. Có thể tập trung cá trong bể hoặc nâng cao lồng bè, bao xung quanh lồng bè bằng túi bạt, quây bạt quanh lồng bè hoặc che bạt trước dòng chảy rồi pha thuốc tạt xuống tắm cho cá một thời gian rồi mở bạt cho nước chảy như cũ, nồng độ dùng nên thấp hơn nồng độ tắm trong bể nhỏ nhưng cao hơn nồng độ phun xuống ao. Trình tự tiến hành tắm thuốc, hóa chất cho cá được tiến hành như sau: - Bước 1: Chọn loại thuốc, hóa chất tắm cho cá: Việc chọn lựa chất sát khuẩn tắm cho cá dựa vào tác dụng của chất sát khuẩn và mục đích phòng bệnh.
  25. 25 Có thể tắm cho cá bằng: + Muối ăn NaCl: 2- 3% thời gian 10-15 phút; Hình 5.2.2: Muối ăn Đồng sunphat CuSO4 .5H2O (phèn xanh): 2-5g/m3 thời gian 5-15 phút; Hình 5.2.3: Đồng sunphat (CuSO4.5H2O) + Formalin: 150-200 ml/m3, thời gian 30-60 phút, có sục khí. Hình 5.2.4: Formalin
  26. 26 + Thuốc tím (KMnO4): 3-5 g/m3, thời gian 30-60 phút Hình 5.2.5: Thuốc tím -Kali permanganate (KMnO4) - Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ, thuốc, hóa chất: Thể tích dụng cụ tắm tùy theo lượng cá nhiều hay ít. Nên chọn các dụng cụ tắm không quá 1m3 nước. + Bể: 0,5-1 m3 + Xô, chậu: 20-50l nước + Máy sục khí; bạt; + Thuốc, hóa chất khử trùng: đủ theo lượng thuốc, hóa chất cần dùng đã xác định. - Bước 3: Xác định lượng thuốc, hóa chất cần sử dụng: Khối lượng thuốc, hóa chất cần dùng = Thể tích nước dùng để tắm cho cá x Nồng độ thuốc, hóa chất tắm cho cá. Ví dụ: Tính lượng muối ăn để tắm phòng bệnh cho cá giống trước khi thả với nồng độ 2 % (20 g/l nước), thể tích nước trong bể bạt là 500 l. Cách tính: Khối lượng muối cần dùng là: 20 x 500 = 10000 g muối = 10 kg muối. - Bước 4: Pha thuốc, hóa chất: + Cân thuốc, hóa chất. + Cho thuốc, hóa chất vào bể hoặc xô, chậu. + Khuấy cho thuốc, hóa chất tan hoàn toàn trong nước. + Đặt máy sục khí vào bể tắm và cho hoạt động (đối với số loại thuốc khi cho vào nước làm tiêu hao oxy trong nước ví dụ như formalin). Chú ý: Lượng nước cho vào không quá 2/3 thể tích dụng cụ tắm. - Bước 5: Tắm thuốc: + Nhẹ nhàng thả cá vào bể bạt đã pha thuốc hoặc có thể dùng dung dịch thuốc đã pha té đều vào bể bạt đã chứa cá.
  27. 27 + Thời gian tắm cho cá tùy thuộc vào từng loại thuốc và sức khỏe của cá. - Lưu ý: + Không nên tắm cho cá khi trời nắng nóng, nhiệt độ cao. + Theo dõi hoạt động của cá trong quá trình tắm, nếu có biểu hiện bất thường phải chuyển cá qua bể nước sạch ngay. + Thao tác nhẹ nhàng tránh làm sây sát cá. Hình 5.2.6: Tắm thuốc cho cá Bước 6: Vớt cá ra - Vớt cá ra khỏi bể sau khi tắm. Sau đó chuyển cá xuống lồng nuôi. 5. Treo túi thuốc trong lồng Sử dụng một lượng thuốc sát trùng nhất định đựng trong túi sao cho thuốc có thể hòa tan vào môi trường nước. Túi thuốc được treo ở góc lồng, đầu dòng chảy. Treo túi thuốc trong lồng được thực hiện như sau: - Bước 1: Chọn loại chất sát khuẩn: Các chất sát khuẩn được sử dụng treo trong lồng bè thường là: Chlorin, vôi sống (CaO), muối ăn, đồng sun phát. - Bước 2: Tính lượng chất sát khuẩn Lượng chất sát khuẩn phụ thuộc vào thể tích nước của lồng bè nuôi. Lượng thuốc sát khuẩn cần dùng như sau: + Treo Chlorin: 50g/10m3 lồng bè trong 5-7 ngày. + Treo túi vôi: 2-4kg/10m3 lồng bè. +Treo đồng sun phát trong lồng bÌ nu«i c¸: 50g thuèc/10 m3 lång.
  28. 28 - Bước 3: Chuẩn bị dụng cụ, thuốc sát khuẩn + Túi đựng chất sát khuẩn: làm bằng vải, bao dứa, số lượng từ 3-5 cái. + Dây buộc miệng túi và treo túi. + Thuốc sát khuẩn: đủ lượng thuốc cần dùng. - Bước 4: Treo túi thuốc + Cân chất sát khuẩn, cho thuốc vào túi; + Vị trí treo: treo trước lồng bè hoặc trong lồng bè phía đầu dòng chảy, xung quanh nơi cho ăn, thuốc ngập trong nước; + Trong quá trình nuôi treo thuốc định kỳ 15 ngày/lần; + Hoặc treo túi thuốc phòng bệnh trước mùa phát sinh bệnh. 6. Quản lý thức ăn Để tăng sức đề kháng cho cá, trong quá trình nuôi cần chú ý: - Cho cá ăn theo nguyên tắc bốn định: định chất lượng thức ăn, định số lượng thức ăn, định vị trí cho ăn, định thời gian cho ăn. - Lựa chọn thức ăn phù hợp nhu cầu của cá trong từng giai đoạn phát triển. - Lựa chọn thức ăn có chất lượng tốt: nếu thức ăn là ngũ cốc như ngô, cám gạo, thì thức ăn không được mốc; thức ăn là cám công nghiệp thì có thành phần phù hợp với nhu cầu của cá và không quá hạn sử dụng. - Cho cá ăn với lượng thức ăn phù hợp khối lượng cá trong lồng. - Thường xuyên theo dõi cá ăn, kiểm tra lượng thức ăn cá tiêu thụ để bổ sung hoặc giảm số lượng thức ăn phù hợp. 7. Trộn vitamin và thảo dược vào thức ăn - Dùng vitamin hoặc thảo dược trộn vào loại thức ăn ngon nhất, sau đó cho chất dính vào chế thành hỗn hợp đóng thành viên để cho cá ăn đảm bảo liều lượng thuốc cần dùng. Đây là phương pháp phổ biến thường dùng trong nuôi trồng thủy sản. Phương pháp này dùng trị các bệnh do các sinh vật ký sinh bên trong cơ thể cá. Khi cá bị bệnh nặng, khả năng bắt mồi yếu thậm chí ngừng ăn nên hiệu quả trị liệu sẽ thấp, chủ yếu là phòng bệnh. - Việc chọn chất bổ sung dựa vào: + Công dụng của chất bổ sung: công dụng của vitamin, thảo dược ghi trên bao bì. + Mục đích sử dụng: tùy theo mục đích tăng cường sức đề kháng, tăng cường chất khoáng hay tăng cường khả năng tiêu hóa thức ăn mà chọn chất bổ sung cho thích hợp.
  29. 29 Khi lựa chọn chất bổ sung cần đọc kỹ thành phần, công dụng và cách sử dụng ghi trên bao bì của nhà sản xuất. - Có thể dùng một số loại thuốc và thảo dược sau: + Vitamin C trộn 2 -3 g Vitamin C/1kg thức ăn, cho ăn liên tục trong 1 tháng. + Thuốc thảo dược KN – 04 – 12 trộn 2g thuốc/ kg cá/ngày, cho cá ăn 3- 6 ngày. - Thực hiện trộn thuốc và thảo dược vào thức ăn như sau: + Bước 1: Xác định khối lượng cá nuôi: Lượng thuốc dùng để trộn vào thức ăn phụ thuộc vào khối lượng cá nuôi. Số lượng cá trong lồng = Số cá thả - Số cá chết vớt bỏ đi trong quá trình nuôi (con) Xác định khối lượng cá trung bình trong lồng: thu ngẫu nhiên và cân 30 con cá thu được; lấy khối lượng cá vừa cân chia cho 30 được khối lượng trung bình của một con cá, đơn vị tính kg/con. Khối lượng cá trong lồng = Số lượng cá có trong lồng x Khối lượng trung bình của một con cá. + Bước 2: Xác định khối lượng thức ăn: Căn cứ vào khối lượng cá để tính khối lượng thức ăn cần dùng. Ví dụ, lồng cá đang nuôi, cho cá ăn khối lượng thức ăn bằng 3% khối lượng cá trong lồng, đàn cá có khối lượng là 300 kg thì khối lượng thức ăn cần dùng là 3%x 300 = 9 kg thức ăn. Tuy nhiên khi tính lượng thức ăn để trộn thuốc cho cá ăn, lượng thức ăn lấy ít hơn lượng thức ăn bình thường để cho cá ăn hết thức ăn có thuốc, tránh lãng phí thuốc. Hình 5.2.7: Cân lượng thức ăn cần dùng + Bước 3: Xác định khối lượng thuốc
  30. 30 Khối lượng thuốc được tính từ khối lượng cá hoặc khối lượng thức ăn cho cá. Ví dụ, bổ sung vitamin C vào thức ăn của cá liều lượng 30mg/kg cá/ngày. Nếu ao cá có 300 kg cá thì lượng thuốc trộn vào thức ăn trong một ngày là: 30x300 = 9000 mg vitamin C = 9g vitamin C. Hình 5.2.8: Cân lượng thuốc cần dùng + Bước 4: Trộn thuốc vào thức ăn Đối với cá trắm cỏ nên trộn thuốc vào cỏ và cá chép nên trộn thuốc vào thức ăn công nghiệp. Cách trộn thuốc vào thức ăn công nghiệp như sau: Cân thuốc đổ vào chậu nhỏ. Hòa tan thuốc vào nước . Phun dung dịch thuốc vào thức ăn Trộn thật đều thức ăn với thuốc Hình 5.2.9 : Trộn thuốc KN- 04 – 12 vào thức ăn của cá Để yên thức ăn khoảng 15-20 phút để thuốc ngấm vào thức ăn Trộn đều tay cho đến khi các viên thức ăn được bao bọc, “bóng” đều bởi lớp dầu mực. Để yên khoảng 30 phút.
  31. 31 Cách trộn thuốc vào cỏ như sau: Phơi cỏ đến khi tái để loại bỏ bớt nước trong cỏ; Hòa tan thuốc vào nước; Phun đều dung dịch thuốc vào cỏ và để khoảng 15- 20 phút để thuốc ngấm vào cỏ. Hình 5.2.10: Rưới dầu mực vào thức ăn - Lưu ý: + Có thể phối trộn thuốc với các chất bổ sung khác để đạt được nhiều mục đích. + Nên cho cá ăn thuốc vào bữa cá ăn nhiều. + Trộn thuốc vào thức ăn công nghiệp cần nhẹ nhàng tránh làm thức ăn bị vỡ nát cho đến khi thuốc được trộn đều. + Có thể sử dụng dầu đậu nành hoặc agar để làm thức ăn công nghiệp ít tan trong nước. + Bước 5: Cho cá ăn thức ăn trộn thuốc Cho cá ăn ở vị trí và vào thời điểm cho ăn đã qui định trong quá trình nuôi. Trong quá trình cho cá ăn nên có thao tác kích thích hay gọi cá đến như vỗ tay, gõ mạnh làm tiếng động. Theo dõi khả năng bắt mồi của cá để điều chỉnh lượng thức ăn của lần cho ăn sau. Hình 5.2.11: Cho cá ăn thức ăn đã trộn thuốc Ngoài những biện pháp trên, trong quá trình nuôi cần quản lý cá bệnh và cá chết. Để quản lý cá bệnh tốt cần thực hiện các biện pháp sau: - Khi phát hiện có cá chết trong lồng cần được vớt bỏ và xử lý một cách kỹ lưỡng bằng cách chôn với vôi CaO.
  32. 32 Hình 5.2.12: Vớt cá chết trong lồng - Có nơi để chứa cá chết (có nắp đậy), cách ly với khu nuôi. Hình 5.2.13: Nơi xử lý cá chết - Không bán cá bệnh, cá chết cho người nuôi khác. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Câu hỏi: Câu hỏi 1: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất: 1) Khi cá bị bệnh, chữa bệnh cho cá phải tính lượng thuốc cho: a. Cả đàn cá trong lồng b. Số cá bệnh trong lồng 2) Trong nuôi cá, phòng bệnh là chính, chữa bệnh khi cần thiết: a. Đúng b. Sai Câu hỏi 2: Trình bày các biện pháp phòng bệnh cho cá nuôi?
  33. 33 2. Bài thực hành: Bài thực hành số 5.2.1: Tính lượng thuốc tím để tắm phòng bệnh cho cá, biết rằng thể tích của bể là 600 l và tắm với nồng độ thuốc 5 g/m3. Thực hiện biện pháp tắm thuốc cho cá? C. Ghi nhớ: Trong quá trình nuôi cần áp dụng các biện pháp phòng bệnh: - Khử trùng lồng bè trước khi nuôi; - Tắm cho cá giống trước khi thả; - Treo túi thuốc trước bè nuôi, xung quanh nơi cho ăn. - Bổ sung vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh để tăng sức đề kháng cho cá.
  34. 34 Bài 03: Theo dõi và phát hiện bệnh Mã bài: MĐ05-03 Mục tiêu: - Nhận biết được các dấu hiệu cá chép, trắm cỏ bị bệnh; - Thực hiện được chẩn đoán bệnh trên cá chép, trắm cỏ; - Sử dụng được kết quả điều tra để chẩn đoán bệnh. A. Nội dung: 1. Theo dõi tình hình thời tiết - Dựa vào sổ ghi chép nhật ký hàng ngày của cơ sở nuôi cá để phân tích xác định nguyên nhân do thời tiết khí hậu tạo điều kiện phát sinh bệnh. - Cần phải điều tra thời tiết trong khoảng thời gian trước đó từ 5-7 ngày. - Điều tra những yếu tố thời tiết, khí hậu không thích hợp như: nắng nóng, mưa gió thất thường, áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến sức khoẻ của tạo điều kiện làm bệnh cá phát sinh. Ví dụ: sau khi những ngày áp thấp nhiệt đới, mưa hay nắng nóng, chuyển mùa cá yếu, bệnh dễ phát sinh. 2. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trường - Dựa vào nhật ký hàng ngày ghi chép số liệu kiểm tra các yếu tố môi trường. - Điều tra sự biến đổi các yếu tố môi trường: pH, ôxy, lưu tốc dòng chảy ảnh hưởng đến sức khỏe cá nuôi và là điều kiện phát sinh bệnh. - Những thông tin về các yếu tố môi trường không thích hợp với cá là cơ sở để xác định nguyên nhân xuất hiện bệnh. Ví dụ: Hàm lượng ôxy thấp ( 50C kéo dài là điều kiện phát sinh bệnh cá. 3. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc - Dựa vào nhật ký hàng ngày để điều tra chế độ cho ăn, chất lượng thức ăn, tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong quá trình nuôi - Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ cá, làm chất lượng nước thay đổi tạo kiều kiện cho bệnh phát sinh là: + Cho ăn thức ăn không đảm bảo chất lượng như bị mốc, ôi thiu hoặc cho ăn dư thừa thức ăn, cá dễ bị bệnh nhiễm khuẩn; + Cho ăn không đủ, thiếu chất dinh dưỡng: cá gầy yếu, chậm lớn. 4. Theo dõi cá 4.1. Quan sát hoạt động của cá
  35. 35 - Khi cá bị bệnh thường có những biểu hiện: + Bơi lội bất thường, giữa ban ngày cũng nổi đầu, nghe tiếng động mạnh cũng không lặn xuống; + Bơi lội mạnh và phóng trên mặt nước. - Dựa vào các biểu hiện trên có thể chẩn đoán: môi trường nước xấu, hàm lượng ôxy thấp hoặc cá bị bệnh vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm. - Những con cá nhào lộn dữ dội, đây có thể là những con cá bị sán lá ký sinh. 4.2. Theo dõi mức độ ăn của cá - Đánh giá sức khỏe cá nuôi thông qua quan sát sử dụng thức ăn nhanh hay chậm, tích cực hay thụ động hay lượng thức ăn được sử dụng hàng ngày, lượng thức ăn thừa sau thời gian cho ăn. - Cá khỏe thường phản ứng tích cực, nhanh chóng tìm đến vị trí có thức ăn, ăn mạnh. Cá yếu chậm đến vị trí khi có thức ăn, ăn yếu nên thức ăn thừa nhiều trong sàng. - Đa phần cá bị bệnh có dấu hiệu ăn giảm, bỏ ăn, sau 2-3 giờ cho ăn thấy dư nhiều thức ăn. - Tuy nhiên, cũng cần phân biệt hiện tượng giảm ăn do cá bệnh với giàm ăn do những nguyên nhân khác: thức ăn lạ, nhiệt độ thấp. 4.3. Theo dõi hiện tượng cá chết trong lồng - Tìm hiểu kỹ hiện tượng cá chết trong lồng giúp cho người nuôi xác định cá bị mắc loại bệnh nào để có biện pháp xử lý kịp thời. Phải theo dõi xem cá chết dưới hình thức nào và mức độ ra sao. Nếu cá chết dai dẳng thì phải thu mẫu gửi đến phòng thí nghiệm để thực hiện các chẩn đoán. Nếu cá chết đồng loạt hoặc chết theo vùng ngẫu nhiên thì phải xem xét ngay lập tức và các chỉ tiêu về môi trường trước và sau khi cá chết cần phải được ghi nhận và xem xét. Cá chết lan từ vùng này sang vùng khác có thể là do tác nhân gây bệnh truyền nhiễm và phải thu mẫu định dạng mầm bệnh. Việc làm tức thời (nếu có thể) là cách ly cá bị bệnh và cá khỏe trong thời gian xác định nguyên nhân gây tử vong. - Cá bị bệnh cấp tính thường có màu sắc và thể trạng không khác so với cơ thể bình thường, chỉ những nơi bị bệnh mới thay đổi, tỷ lệ chết tăng rất nhanh và đạt đỉnh cao sau thời gian ngắn (2-3 ngày). - Cá bị bệnh mãn tính thường có màu sắc cơ thể hơi tối (đen sẫm), thể trạng yếu, tách đàn bơi lờ đờ trên mặt nước, tỷ lệ chết tăng lên từ từ và đạt đỉnh cao sau thời gian dài 2-3 tuần. - Cá bị bệnh do môi trường nước nhiễm độc: đột nhiên cá chết hàng loạt.
  36. 36 5. Kiểm tra cá 5.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Dụng cụ: + Bộ đồ giải phẫu (khay men, panh, kéo, dao, dùi nhọn); + Vợt thu cá; + Xô, chậu nhựa + Sổ ghi chép nhật ký trong quá trình nuôi cá. - Vật tư: + Giấy vệ sinh + Nước cất + Bông y tế 5.2. Thu mẫu cá bệnh Trong chẩn đoán bệnh cá, một số lượng nhỏ mẫu cá bệnh được kiểm tra để đánh giá hiện trạng sức khỏe cá nuôi. - Chọn những con cá có dấu hiệu bệnh lý hoặc yếu. - Chọn mẫu cá kiểm tra phải đại diện cho đàn cá trong lồng bè nuôi để đánh giá hiện trạng sức khỏe của cá. - Số mẫu kiểm tra: Chọn 5-10 con cá có dấu hiệu bệnh lý hoặc thể trạng yếu ớt. Hình 5.3.1: Thu mẫu cá bệnh 5.3. Quan sát bên ngoài cá Hoạt động của cá phải được quan sát thường xuyên mới có thể phát hiện sớm những biểu hiện bất thường. Bầt kỳ một dấu hiệu hoạt động bất thường của cá cũng cần phải được ghi nhận và tìm hiểu nguyên nhân. Trước khi có dấu hiệu bệnh lý rõ ràng, cá thường ăn nhiều hơn bình thường và sau đó ngừng ăn, hoặc có một số cá tách đàn khi bắt mồi. Sự ghi nhận thường xuyên những thông tin về hệ số chuyển hóa thức ăn những dấu hiệu về hình dạng cơ thể sẽ giúp dự đoán/phát hiện bệnh sắp xảy ra. Những biểu hiện bất thường của cá như bơi gần mặt nước, mất thăng bằng hoặc thiếu oxy hay có bất kỳ những dấu hiệu hoạt động bất thường nào. Thiếu oxy làm cá bị ngạt thở, lờ đờ, phình bụng hay bơi lắc lư mất hăng bằng và thậm chí làm ảnh hưởng xấu đến mang và máu. Những hoạt động lạ thường còn có thể do những rối loạn về thần kinh liên quan đến bệnh (bệnh do vi-rút gây viêm não và võng mạc).
  37. 37 Bất kỳ một thay đổi khác thường nào về mặt hình dạng của cá đều là dấu hiệu không tốt về mặt sức khỏe: + Những thay đổi về hình dạng thường gặp là “đầu nhọn” hay xảy ra ở cá con là dấu hiệu của sự phát triển không bình thường; + Hiện tượng ưỡn hay vẹo cột sống là dấu hiệu không tốt về dinh dưỡng hay môi trường. + Phù cơ thể làm cho bụng cá trương to,đây là dấu hiệu bệnh cho thấy có sự sưng lên của các nội quan cá như gan, tụy hay thận, sự tích tụ dịch cơ thể do ký sinh trùng hoặc do những nguyên nhân khác chưa rõ. Những dấu hiệu bệnh thường xuất hiện xung quanh các tia vây, nắp mang, hậu môn và vùng đuôi, cũng có khi dấu hiệu bệnh lan khắp toàn thân. Hiện tượng lở loét thường gặp ở phần da vùng lưng và đầu,có thể do bệnh gây nên. Ở một số loài cá, những chỗ da bị sưng lên là dấu hiệu của sự mất vẩy hoặc sự tích tụ chất nhày. Mắt của cá cũng là nơi cần được quan sát cẩn thận để phát hiện bệnh. Hình dạng, màu sắc, tình trạng đục vẩn, bọt khí và những đốm đỏ nhỏ lấm tấm do xuất huyết đều là những dấu hiệu cho thấy cá sắp bị bệnh hoặc đang ở trong tình trạng nhiễm bệnh. Ví dụ như trường hợp mắt cá bị to và trương phồng lên còn được gọi là cá bị lồi mắt thường liên quan đến nhiều trường hợp bệnh ở cá. Mang cá là một trong số các mô dễ quan sát những thay đổi khi cá bị bệnh như mang nhợt nhạt hay bị lở loét. Những đốm đỏ trên mang là dấu hiệu của sự xuất huyết . Mang bị sinh vật gây bẩn bám, tích tụ nhiều chất nhày hay ký sinh trùng (tiêm mao trùng, sán lá đơn chủ, giáp xác chân chèo, nấm, v.v.) là dấu hiệu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cá. Thứ tự lấy mẫu và kiểm tra bên ngoài cá: + Da + Các vây ngực, vây lưng, vây bụng, vây đuôi và vây hậu môn. + Miệng, xoang miệng Cách tiến hành kiểm tra bên ngoài cá như sau: Bước 1: Kiểm tra trên da, vây: - Đặt cá lên khay, quan sát theo thứ tự từ đầu đến miệng, mắt, nắp mang, vẩy, vây, tia vây. - Quan sát bằng mắt thường để phát hiện các loại ký sinh trùng cắm vào thân cá như: nấm thủy my, rận cá, trùng mỏ neo, đỉa, bào nang của ký sinh trùng.
  38. 38 - Trùng mỏ neo: cắm vào thân cá, chiều dài của trùng 10 ÷ 20 mm. Loài trùng này trông giống chiếc mỏ neo nên gọi là trùng mỏ neo. Hình 5.3.2: Trùng mỏ neo - Rận cá: Bám trên da, vây, mang cá có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Hình 5.3.3: Rận cá - Đỉa cá: Bám trên da cá, có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Hình 5.3.4: Đỉa cá Bước 2: Kiểm tra mang cá Những biểu hiện cá bị bệnh: - Mang nhiều nhớt ; - Mang bị rách nát, hoại tử ; - Màu sắc mang nhợt nhạt. 5.4. Kiểm tra nội tạng Sau khi quan sát, ghi nhận biểu hiện và dấu hiệu bên ngoài, giải phẫu bệnh phẩm có ý nghĩa rất quan trọng giúp đánh giá ban đầu về tác nhân gây bệnh. - Tất cả dụng cụ giải phẫu động vật thủy sản phải nhúng trong cồn 70% hoặc hơ trên ngọn lửa. Dùng bông thấm cồn 70% bôi trên da của cá tại những vị trí giải phẫu.
  39. 39 - Giải phẫu để lộ các cơ quan nội tạng, cách mổ cá: Bước 1: Tay trái cầm cá giữ hơi ngửa bụng lên trên, dùng kéo cắt từ lỗ huyệt một đường dọc giữa bụng đến góc mang, Bước 2: Cắt tiếp một đường lên phía trên giáp cột sống. Bước 3: Lật miếng cơ vừa cắt, dùng panh gỡ nhẹ phần nội tạng của cá. - Chú ý: cần chú ý cẩn thận khi đưa kéo cắt, tránh làm thủng các cơ quan bên trong. Giữ cho các mạch máu không bị đứt, nếu mạch máu bị đứt, máu chảy nhiều sẽ khó quan sát, nếu máu chảy nhiều dùng giấy thấm ngay, hoặc rửa. - Thứ tự lấy mẫu và kiểm tra bên trong cá: + Tim + Bóng hơi + Thận + Cơ quan sinh dục + Gan + Lá lách + Dạ dày + Ruột + Cơ Hình 5.3.5: Giải phẫu xoang bụng cá. A- sơ đồ đường cắt giải phẫu cá; B, C – các cơ quan nội tạng 1- Bóng hơi; 2- ống dẫn khí; 3-tim; 4-lá lách; 5-gan; 6-ruột; 7-thận; 8- lỗ hậu môn; 9-túi nước tiểu; 10-Tuyến sinh dục; 11-mang Kiểm tra toàn bộ hệ tiêu hoá của cá, dạ dày, ruột có thức ăn không, có hơi không, trên thành có xuất huyết không, giun sán ký sinh trong dạ dày ruột. Kiểm tra cơ quan khác : gan, thận, lá lách, bóng hơi có các bào nang của giun sán, điểm xuất huyết của bệnh vi khuẩn.
  40. 40 Những dấu hiệu bệnh thường thấy nhất trong khoang cơ thể là sự xuất huyết và sự tích tụ dịch cơ thể. Hiện tượng hoại cơ có thể do cơ bị nhiễm trùng ví dụ như ký sinh trùng nhóm thích bào tử trùng. Giun sán cũng có thể xuất hiện trong khoang bụng, nhóm này thường nằm cuộn lại xung quanh các nội quan và các mô màng bụng. Sự hiện của chúng thường không gây nguy hiểm cho cá tuy nhiên nếu chúng có quá nhiều trong khoang bụng sẽ gây chèn ép hay chiếm chỗ các nội quan của cá. Bất cứ những đốm trắng xám nào xuất hiện trên một trong những cơ nội quan của cá như gan, thận, tụy hay lách đều do bệnh vì những đốm trắng xám này là dấu hiệu của sự hoại tử hoặc tổn thương ở mô. Bất kỳ một nội quan nào của cá bị sưng lên đều là dấu hiệu của bệnh cần được chẩn đoán càng sớm càng tốt. Khi ruột cá bị sưng thì phải kiểm tra xem là do thức ăn hay do sự tích tụ dịch nhày. - Một số biểu hiện cá bị bệnh: + Xoang bụng sạch, dịch màu vàng nhạt thường do tác nhân vi rút. + Nội quan bị xưng, có nhiều khối u hoặc đốm trắng, xoang bụng có chứa dịch máu và đục thường do vi khuẩn gây ra. + Xuất hiện những đốm trắng hoặc vàng nhỏ có nhiều kích cỡ khác nhau ở nội quan thường do ký sinh trùng. + Ruột không có thức ăn, đầy hơi. + Trong ruột tìm thấy giun, sán. 6. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh Bằng mắt thường không thể xác định chính xác tác nhân gây ra bệnh ngay tại hiện trường. Các tác nhân gây bệnh như vi rút, vi khuẩn, nấm kích thước rất nhỏ bé chỉ quan sát được bằng kính hiển vi, do đó phải thu mẫu cá bệnh gửi đến các phòng thí nghiệm có đủ trang thiết bị chẩn đoán bệnh của tỉnh hay các Trường, Viện thủy sản gần nhất. - Mẫu thu phải đại diện cho đàn cá. - Đối với mục đích theo dõi thường xuyên: thu cả cá khỏe và cá bệnh. - Đối với đàn cá bị nhiễm bệnh thì cần thu mẫu những con có dấu hiệu rõ ràng. - Số lượng cá thu: 5- 10 con. - Nên lấy mẫu ngay khi bắt cá sống lên khỏi lồng. Nếu thu mẫu cá chết, các dấu hiệu quan sát được sẽ không chính xác. - Ghi chi tiết ngày giờ thu mẫu, điều kiện của ao nuôi và biểu hiện bên ngoài cơ thể cá.
  41. 41 - Làm dấu mẫu cẩn thận: nơi thu mẫu, ngày giờ để không bị lẫn các mẫu khi phân tích. - Bảo quản mẫu sống hay bảo quản ở nhiệt độ thấp chuyển đến phòng thí nghiệm để chẩn đoán bệnh bằng các phương pháp mô học, phương pháp vi sinh, kỹ thuật PCR để xác định loài như vi khuẩn, nấm, virus gây bệnh. 7. Kết luận Bệnh cá là kết quả tác động qua lại của nhiều yếu tố, do vậy cần tổng hợp các kết quả điều tra về thời tiết, các yếu tố môi trường, quản lý chăm sóc, hoạt động của cá để có kết luận sơ bộ nguyên nhân bệnh cá phát sinh. Căn cứ vào tiểu sử bệnh cá, hiện tượng cá chết và dấu hiệu bệnh lý trên cá mà người nuôi có thể chẩn đoán được nguyên nhân điều kiện phát sinh bệnh. Tuy nhiên, mức độ chẩn đoán chính xác phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của người nuôi. Để xác định nguyên nhân gây bệnh cho cá nuôi cần căn cứ vào biểu hiện của cá, dấu hiệu bệnh lý ngoài và nội quan, mối liên hệ giữa biểu hiện và dấu hiệu bệnh với tác nhân gây bệnh. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Câu hỏi: Câu hỏi 1: Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất: 1) Trình tự các bước để chẩn đoán bệnh của cá chép, trắm cỏ nuôi lồng bè: a. Thu mẫu cá bệnh; kiểm tra dấu hiệu bệnh lý bên ngoài, kiểm tra nội quan; b. Kiểm tra dấu hiệu bệnh lý bên ngoài, thu mẫu cá bệnh, kiểm tra nội quan; c. Thu mẫu cá bệnh, kiểm tra nội quan, kiểm tra dấu hiệu bệnh lý bên ngoài. 2) Trình tự kiểm tra dấu hiệu bệnh lý bên ngoài của cá: a. Da, vây ngực, vây lưng, vây bụng, vây đuôi, vây hậu môn, miệng, xoang miệng; b. Vây ngực, vây lưng, vây bụng, vây đuôi, vây hậu môn, da, miệng, xoang miệng; c. Miệng, xoang miệng, da, vây ngực, vây lưng, vây bụng, vây đuôi và vây hậu môn. Câu hỏi 2: Trình bày kỹ thuật kiểm tra dấu hiệu bệnh lý bên ngoài và bên trong để chẩn đoán bệnh của cá nuôi? 2. Bài thực hành: 2.1. Bài thực hành số 5.3.1: thảo luận nhóm
  42. 42 - Các bước chẩn đoán bệnh? - Các thông tin cần điều tra để chẩn đoán bệnh cá? - Các dấu hiệu nhận biết cá khỏe mạnh, cá bị bệnh? 2.2. Bài thực hành số 5.3.2: Thực hành chẩn đoán bệnh cá chép, trắm cỏ tại lồng đang nuôi cá C. Ghi nhớ: - Thực hiện đầy đủ các bước chẩn đoán bệnh mới xác định được nguyên nhân gây bệnh ở cá. - Quan sát cá thường xuyên hàng ngày để phát hiện sớm dấu hiệu cá bị bệnh. - Dấu hiệu cá bị bệnh: cá không ăn như thường lệ, nhảy lên khỏi mặt nước, loét và xuất huyết trên cơ thể, mang nhợt nhạt, vây rách, cá nổi trên mặt nước và mất cân bằng
  43. 43 Bài 04: Trị bệnh do ký sinh trùng Mã bài: MĐ05-04 Mục tiêu: - Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do ký sinh trùng; - Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý do ký sinh trùng gây ra; - Thực hiện phòng trị bệnh do ký sinh trùng kịp thời, an toàn. A. Nội dung: 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Dụng cụ: + Bộ đồ giải phẫu (dao giải phẫu, kéo các loại, kim nhọn) + Kính hiển vi + Lam kính, lamen + Khay men + Ống hút - Vật tư: + Nước cất + Cồn 700, formalin 10% + Găng tay, khẩu trang + Giấy lau + Thuốc kháng sinh, chất sát khuẩn, chế phẩm vi sinh, vitamin. + Thức ăn công nghiệp. + Thuốc phòng trị bệnh ký sinh trùng: Thuốc tím, Sunphát đồng (CuSO4) 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do ký sinh trùng 2.1. Xác định bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh Cách tiến hành:
  44. 44 Quan sát hoạt động Thu mẫu cá của cá trong lồng Quan sát da, mang, vây cá bằng mắt, kính lúp Dấu hiệu bệnh lý: Hoạt động bất thường + Biểu hiện bệnh trên da, mang, vây Để xác định bệnh ký sinh trùng ở cá cần thực hiện các bước chẩn đoán bệnh như đã hướng dẫn ở bài 3, trình tự như sau: 1) Quan sát hoạt động của cá trong lồng 2) Thu mẫu cá 3) Quan sát da, mang, vây cá bằng mắt thường, kính lúp 4) Quan sát nhớt cá bằng kính hiển vi: - Lấy mẫu bệnh ở da, vây: + Dùng rùi nhọn chọc vào hành tủy của cá làm cá liệt. + Đặt con cá trên khay giải phẫu và để dao giải phẫu trên da cá một góc 450 so với thân cá, lưỡi dao hướng về phần đuôi cá. + Di chuyển nhẹ nhàng lưỡi dao trên phần da của cá từ phần ngực đến hết phần vây đuôi để lấy nhớt da cá, cạo hết nhớt da chuyển sang cạo nhớt phần vây, lật ngược con cá lên làm tương tự. Nhớt da cá nằm trên lưỡi dao. - Lấy mẫu bệnh ở mang: dùng kéo cắt bỏ nắp mang, dùng kéo cắt lấy toàn bộ hoặc một phần mang cá đặt lên trên lam kính - Chuyển mẫu vào lam kính: + Mẫu ở da, vây: dùng panh gắp phần nhớt da cạo được trên con dao giải phẫu, đặt nhớt vào giữa lam kính. Nhỏ từ 1 – 2 giọt nước lên phần nhớt đó, đặt một miếng lamen đè lên trên phần nhớt da, dùng ngón tay trỏ ấn nhẹ lên lamen để cho nước và nhớt dàn đều dưới miếng lamen. + Mẫu ở mang: mang được cắt và đặt lên chính giữa lam kính, tay trái dùng panh giữ lấy xương cung mang, tay phải dùng dao cạo lấy nhớt mang. Sau khi lấy nhớt mang rổi dùng panh gặp xương cung mang ra ngoài, nhỏ 1 – 2 giọt nước lên trên nhớt mang. Đặt lamen đè lên trên nhớt mang. Dùng ngón tay trỏ ấn nhẹ cho nhớt và nước dàn đều dưới miếng lamen. - Soi mẫu dưới kính hiển vi: đặt lần lượt tiêu bản nhớt da cá, nhớt mang cá dưới kính hiển vi ở vật kính 4X và 10X để tìm ký sinh trùng.
  45. 45 Dựa vào kết quả quan sát những dấu hiệu bệnh chung và những dấu hiệu bệnh riêng mà xác định được một số bệnh ký sinh trùng thường gặp: - Bệnh trùng xe - Bệnh trùng quả dưa - Bệnh bào tử trùng - Bệnh trùng mỏ neo - Bệnh sán lá đơn chủ - Bệnh rận cá 2.1.1. Bệnh trùng bánh xe - Bệnh thường xuất hiện và phát triển khi trời u ám, nhiệt độ xuống thấp, đặc biệt vào mùa mưa. - Gây bệnh ở tất cả các giai đoạn của cá nhưng gây tác hại nhất ở gai đoạn cá còn nhỏ. - Bệnh lây lan nhanh và có thể gây chết hàng loạt ở giai đoạn cá giống. * Dấu hiệu bệnh lý: - Trùng ký sinh ở các cơ quan bên ngoài như mang, da, vây. - Trùng bánh xe phân bố rộng và gây bệnh ở hầu hết các loài cá, đặc biệt gây tác hại chủ yếu cho cá hương, cá giống. - Bệnh phát triển quanh năm nhưng phổ biến nhất vào mùa xuân, đầu hạ và mùa thu ở miền Bắc, vào mùa mưa ở miền Nam, nhiệt độ thích hợp là 20- 300C, - Cá ngứa ngáy, thường nổi từng đàn lên mặt nước. - Một số con tách đàn bơi quanh lồng. - Đàn cá bị bệnh nhẹ thì gầy yếu, bệnh nặng thì cá lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy lồng và chết - Khi mới mắc bệnh, trên thân, mang cá có nhiều nhầy màu hơi trắng đục, da cá chuyển màu xám. - Khi bệnh nặng trùng ký sinh ở mang, phá huỷ các tơ mang khiến cá bị ngạt thở, những con bệnh nặng mang đầy nhớt và bạc trắng. - Khi kiểm tra tỉ lệ cảm nhiễm 90-100%, cường độ cảm nhiễm 20-30/ thị trường 9x10là nguy hiểm, cần tiến hành điều trị. * Tác nhân gây bệnh: trùng bánh xe.
  46. 46 - Trùng bánh xe có hình dạng như bánh xe. - Mặt bụng của trùng có một đĩa bám lớn dùng để bám vào da và mang cá. Hình 5.4.1: Trùng bánh xe ký sinh trên vây cá 2.1.2. Bệnh trùng quả dưa - Trùng quả dưa có dạng rất giống quả dưa, đường kính 0,5-1 mm. - Toàn thân có nhiều lông tơ nhỏ, nhiều đường sọc, vằn dọc. Giữa thân có 1 hạch lớn hình móng ngựa và một hạch nhỏ. - Trùng mềm mại, có thể biến đổi hình dạng khi vận động. * Dấu hiệu bệnh lý - Cá bệnh nổi từng đàn lên mặt nước, bơi lờ đờ yếu ớt. Lúc đầu cá tập trung gần bờ, nơi có cỏ rác, quẫy nhiều do ngứa ngáy. - Khi cá yếu quá chỉ còn ngoi đầu lên để thở, đuôi bất động cắm xuống nước. - Da, mang, vây của cá bị nhiễm bệnh có nhiều trùng bám thành các hạt lấm tấm rất nhỏ, màu hơi trắng đục (đốm trắng), có thể thấy rõ bằng mắt thường. Da, mang cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt. - Trùng bám nhiều ở mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở. - Cường độ cảm nhiễm 5-10 trùng/lamen là cá đang ở trong tình trạng nguy hiểm. * Tác nhân gây bệnh
  47. 47 - Trùng quả dưa - Trùng quả dưa bám trên da, mang, vây gây bệnh cho cá. Hình 5.4.2: Trùng quả dưa ký sinh trên mang cá 2.1.3. Bệnh bào tử trùng * Dấu hiệu bệnh lý - Khi cá nhiễm trùng thích bào tử, cá bơi lội không bình thường, quẫy mạnh, có biểu hiện khó chịu, dị hình cong đuôi, cá kém ăn rồi chết. - Cá bị bệnh nặng: trên da, mang cá có nhiều bào nang to bằng hạt tấm, hạt đậu xanh màu trắng đục. Có nhiều trường hợp nắp mang bị kênh không đóng lại được, làm ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của cá, dẫn đến cá chết. Hình 5.4.3: Thích bào tử trùng bám trên thân cá chép Hình 5.4.4: Thích bào tử trùng bám trên mang cá chép
  48. 48 * Tác nhân gây bệnh: Thích bào tử trùng: Hình 5.4.5: Thích bào tử trùng ký sinh trên mang cá chép 2.1.4. Bệnh trùng mỏ neo * Dấu hiệu bệnh lý: - Cá bơi lội bất thường, bắt mồi giảm dần, gầy yếu, bơi lội chậm chạp. - Lúc ký sinh phần đầu của trùng mỏ neo cắm sâu vào cơ thể cá, phần sau lơ lửng trong nước. - Nếu ký sinh nhiều trong xoang miệng làm cho miệng không đóng kín được, cá không bắt được thức ăn và chết. - Trùng mỏ neo ký sinh trên da, vây cá trắm, cá chép nhất là đối với cá còn non, vẩy mềm, làm tổ chức gần nơi ký sinh sưng đỏ, viêm loét. Hình 5.4.6: Trùng mỏ neo bám trên đuôi cá trắm cỏ
  49. 49 * Tác nhân gây bệnh: trùng mỏ neo Hình 5.4.7: Trùng mỏ neo 2.1.5. Bệnh sán lá đơn chủ * Dấu hiệu bệnh lý: - Da, mang cá tiết nhiều dịch nhờn do sán lá ký sinh. - Cá nổi đầu và tập trung ở chỗ nước thoáng. - Các vết thương trên cá tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm xâm nhập gây bệnh. * Tác nhân gây bệnh: - Do sán lá đơn chủ gây ra; - Sán bám trên da, mang cá lấy chất dinh dưỡng và gây bệnh cho cá. Hình 5.4.8: Sán lá đơn chủ ký sinh trên mang cá 2.1.6. Bệnh rận cá
  50. 50 * Dấu hiệu bệnh lý: - Rận cá ký sinh gây bệnh cho cá có thể quan sát bằng mắt thường hoặc kính lúp. - Rận cá thường ký sinh ở vây, mang của cá cào rách tổ chức da cá làm da cá bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập. Vì vậy bệnh rận cá thường xuất hiện với bệnh đốm trắng, bệnh đốm đỏ, lở loét dẫn đến làm cá chết hàng loạt. - Cá bị rận cá ký sinh có Hình 5.4.9: Rận cá ký sinh trên đuôi cá cảm giác ngứa ngáy, vận động trắm cỏ mạnh trên mặt nước, bơi lội cuồng dại, cường độ bắt mồi giảm. Hình 5.4.10: Rận cá ký sinh trên mang cá trắm cỏ * Tác nhân gây bệnh: rận cá Hình 5.4.11: Một số loài rận cá 2.2. Xác định bệnh ký sinh trùng nội ký sinh Bệnh nội ký sinh ở cá chép, cá trắm cỏ thường gặp là bệnh do giun tròn, giun đầu móc ký sinh trong ruột gây ra.
  51. 51 Cách tiếnhành: Quan sát hoạt động Thu mẫu cá của cá trong lồng Quan sát da, mang, vây cá Mổ cá Dấu hiệu bệnh lý: Hoạt động bất thường + Biểu hiện bệnh trên da, mang, vây + Biểu hiện bên trong: ruột, xoang bụng Xác định bệnh ký sinh trùng nội ký sinh cũng thực hiện các bước tương tự như xác định bệnh ký sinh trùng ngoại ký sinh nhưng phải thực hiện thêm bước mổ cá để kiểm tra giun trong ruột cá (xem hướng dẫn ở bài 3). Dựa vào kết quả quan sát những dấu hiệu bệnh bên ngoài và kiểm tra ruột cá để xác định do giun gây ra. 2.2.1. Bệnh do giun tròn * Dấu hiệu bệnh lý: - Xác định tác nhân gây bệnh: quan sát bằng mắt thường, kính lúp với cá thể ký sinh dưới vây, vẩy; với cá thể ký sinh bên trong phải giải phẫu. - Giun ký sinh ở ruột, xoang bụng, cá càng lớn tỷ lệ cảm nhiễm càng cao. - Cá bệnh di chuyển chậm, da chuyển màu, bóng hơi bị phá huỷ (nhất là ngăn thứ 2), không giữ được thăng bằng, bơi ngửa bụng, đầu chúc xuống, cá ngừng bắt mồi. - Giun tròn ký sinh dưới vẩy làm da cá viêm loét, vẩy rộp, rụng tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm xâm nhập gây bệnh. * Tác nhân gây bệnh: là giống giun tròn. 2.2.2. Bệnh do ngành giun đầu móc * Dấu hiệu bệnh lý Vòi giun đầu móc cắm sâu vào niêm mạc ruột cá làm viêm loét, khi ký sinh với số lượng nhiều đâm thủng thành ruột gây hiện tượng tắc ruột.
  52. 52 Đoạn ruột có nhiều giun ký sinh trường ruột phồng to khác thường, không cần giải phẫu cũng có thể nhận biết được. * Tác nhân gây bệnh - Là ngành giun đầu móc, thường ký sinh trong ruột cá chép có khối lượng từ 300g trở lên. 3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh ký sinh trùng - Khi cá bị bệnh ký sinh trùng, người nuôi có thể sử dụng muối ăn, sun phát đồng, formalineformaline tắm cho cá hay treo túi thuốc để trị bệnh và ngăn chặn bệnh phát triển. - Tùy theo loại bệnh và mức độ nhiễm bệnh cũng như điều kiện cho phép để lựa chọn biện pháp xử lý cho phù hợp. 3.1. Bệnh trùng bánh xe Thực hiện các biện pháp trị bệnh: - Tắm cho cá bằng nước muối với liều lượng: 2 - 3% (20 - 30g muối/lít nước) trong 5-15 phút 3 - Hoăc tắm sun phát đồng (CuSO4) với liều 3-5 g/ m trong 10-15 phút. 3.2. Bệnh trùng quả dưa Thực hiện các biện pháp trị bệnh: - Tắm cho cá bằng formaline 200-300ml/m3 trong thời gian 30-60 phút. - Hoặc quây bạt cho formaline xuống lồng với liều lượng 10 - 20ml/m3, sau 3 ngày thay 75% nước và trị bằng formaline thêm lần nữa. Chú ý sục khí trong quá trình xử lý bệnh. 3.3. Bệnh bào tử trùng * Trị bệnh: Trùng thích bào tử có vỏ dầy, rất khó tiêu diệt, hiện nay chưa có thuốc phòng, trị bệnh hữu hiệu. Vì vậy cần phải đặc biệt chú ý đến việc phòng bệnh. * Phòng bệnh: Áp dụng biện pháp phòng bệnh cho cá. - Kiểm dịch con giống, nếu có bệnh, phải loại bỏ cá, dùng các chất khử trùng mạnh (vôi bột, chlorine ) với nồng độ cao để tiêu diệt mần bệnh. - Khi có dịch bệnh xảy ra phải diệt toàn bộ cá trong lồng, quây bạt xung quanh lồng để giữ nguyên nước trong lồng và khử trùng nước kỹ bằng vôi hoặc chlorine. Dụng cụ đánh bắt phải được khử trùng, đồng thời đưa lồng lên cạn, khử trùng và phơi khô lồng. 3.4. Bệnh trùng mỏ neo Thực hiện các biện pháp trị bệnh: - Ngâm lá xoan 0,4-0,5 kg/m3 nước lồng nuôi cá.
  53. 53 3 - Hoặc tắm cho cá bằng thuốc tím KMnO4 với liều lượng 10-12 g/m từ 1- 2 giờ, ở nhiệt độ 20-30oC. Lưu ý: Sự phân hủy của lá xoan làm giảm oxy hòa tan, tăng hàm lượng khí cacbonic (CO2) và các khí độc tăng làm cá nổi đầu. Do vậy, khi dùng lá xoan cần phải có các biện pháp kỹ thuật thích hợp và kịp thời. 3.5. Bệnh sán lá đơn chủ Thực hiện các biện pháp trị bệnh: - Tắm cho cá thuốc tím với nồng độ 20g/m3 trong thời gian 15-30 phút. - Tắm nước muối có nồng độ 2 - 3 % (20 - 30 kg/m3) trong 5-15 phút. 3.6. Bệnh rận cá Thực hiện các biện pháp trị bệnh: - Treo túi vôi liều lượng 2-4 kg/10 m3 lồng. - Hoặc treo túi thuốc tím liều lượng 15-20g/m3 lồng, mỗi tuần treo 2 lần. 3 - Tắm cho cá bằng thuốc tím (KMnO4) nồng độ 10 g/m , thời gian 20-30 phút. 3.7. Bệnh giun sán nội ký sinh Thực hiện các biện pháp trị bệnh: - Cho cá ăn hạt cau: 1g hạt cau/2kg thức ăn cho ăn liên tục trong 7 ngày. - Cho cá ăn hạt bí ngô: nghiền hạt bí ngô thành bột trộn với thức ăn cho cá với tỷ lệ 1:2 cho ăn liên tục trong 3 ngày. - Tắm cho cá bằng muối ăn (NaCl) 2-3%, tắm từ 10-15 phút. - Định kỳ sổ giun sán 1 tháng/ lần bằng các sản phẩm: Vime Clean, Vimax theo liều hướng dẫn trên bao bì. 4. Tính lượng thuốc cần dùng 4.1. Xác định lượng thuốc cho xuống lồng Thực hiện xác định lượng thuốc xho xuống lồng như sau: Bước 1: Lựa chọn loại thuốc trị bệnh phù hợp với loại bệnh của cá. Bước 2: Xác định được thể tích trong lồng nuôi dựa vảo diện tích lồng nuôi và độ sâu lồng ngập nước: Thể tích nước trong lồng = Diện tích lồng ngập nước x độ sâu lồng ngập nước Bước 3: Xác định lượng thuốc cho xuống lồng dựa vào thể tích nước trong lồng và liều lượng thuốc sử dụng: Lượng thuốc cho xuống lồng = Thể tích nước trong lồng x liều lượng thuốc sử dụng
  54. 54 Ví dụ: Trị bệnh do rận cá gây ra bằng cách treo thuốc tím với liều 20 g/m3 lồng ngập nước, với lồng nuôi có thể tích ngập nước là 25 m3. Cách tính: Tính lượng thuốc tím cần dùng: 25m3 x 20 g = 500 g 4.2. Xác định lượng thuốc tắm - Xác định thể tích nước tắm cá tùy theo lượng cá nhiều hay ít. - Chọn các dụng cụ tắm cá không quá 1m3 nước: + Xô / chậu 20-50 lít nước + Bể 500-1000 lít - Lượng nước cho vào dụng cụ để tắm không quá 2/3 thể tích của xô, chậu, bể tắm. Ví dụ: Tắm cho cá bằng nước muối với liều lượng 3% (30g muối/lít nước) trong 5-15 phút. Nước dùng tắm cá là 200 lít. Tính lượng muối cần pha. Cách tính: Lượng muối cần dùng: 200 lít x 30 g = 6000g = 6 kg muối 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 5.1. Treo túi thuốc Cách thực hiện như sau: Bước 1: Cân chất diệt ký sinh trùng và cho vào túi, buộc chặt miệng túi. Bước 2: Treo ngập trong nước trước lồng bè hoặc trong lồng bè phía đầu dòng chảy, xung quanh nơi cho ăn; Bước 3: Kiểm tra, theo dõi hoạt động của cá trong khi xử lý nếu cá có những biểu hiện bất thường phải cấp thêm nước hoặc thay nước sạch ngay. 5.2. Tắm cho cá - Yêu cầu: Thao tác nhẹ nhàng không làm sây sát cá. Thời gian tắm đủ tiêu diệt ký sinh trùng, an toàn với cá. - Nên thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng. - Cách thực hiện như sau: Bước 1: Cân thuốc và cho vào dụng cụ tắm chứa nước sạch đã chuẩn bị; Bước 2: Khuấy đều để thuốc hòa tan hoàn toàn trong nước;
  55. 55 Bước 3: Cho cá vào dụng cụ tắm từ từ và nhẹ nhàng; Bước 4: Vớt cá ra sau khi đủ thời gian tắm (tùy từng loại thuốc), rồi chuyển cá xuống lồng nuôi. Lưu ý: - Không nên tắm cho cá khi nhiệt độ cao; - Có sục khí càng tốt; - Trong khi tắm cần theo dõi hoạt động của cá, nếu thấy có những biểu hiện bất thường phải vớt cá ra, chuyển vào nước sạch ngay. Hình 5.4.12: Tắm thuốc cho cá 6. Kiểm tra cá sau điều trị Sau khi thực hiện điều trị cho cá, hàng ngày theo dõi hoạt động của cá trong lồng nuôi và theo dõi mức độ sử dụng thức ăn của cá. Nếu cá ăn và bơi lội bình thường chứng tỏ quá trình điều trị bệnh đã thành công. Nếu vẫn còn hiện tượng cá ăn kém, bơi lội không bình thường thu 3- 5 con cá, quan sát bằng mắt thường xem cá còn dấu hiệu bệnh lý không, có thể lấy mẫu nhớt ở da, vây, mang cá kiểm tra lại dưới kính hiển vi. Nếu cường độ nhiễm bệnh của cá vẫn ở mức gây nguy hiểm cần thay đổi Hình 5.4.13: Thu cá để kiểm tra phương pháp điều trị hoặc gửi mẫu sau điều trị bệnh bệnh phẩm đến các cơ quan chức năng hoặc mời chuyên gia trị bệnh.
  56. 56 B. Câu hỏi và bài tập thực hành: 1. Câu hỏi: Câu hỏi 1: Kể tên các bệnh ký sinh trùng thường gặp ở cá chép, cá trắm cỏ nuôi lồng bè? Câu hỏi 2: Các dấu hiệu nhận biết một số bệnh ký sinh trùng thường gặp và biện pháp phòng trị bệnh ký sinh trùng ở cá chép, trắm cỏ nuôi lồng bè. 2. Bài thực hành: Bài thực hành số 5.4.1:Thực hiện treo túi vôi cho lồng nuôi cá có thể tích ngập nước 20m3. Bài thực hành số 5.4.2: Chẩn đoán bệnh ký sinh trùng trên cá và thực hiện trị bệnh đã phát hiện được. 3. Kiểm tra - Nội dung kiểm tra: Xác định bệnh ký sinh trùng ở cá chép, trắm cỏ nuôi lồng và thực hiện trị bệnh đó. - Thời gian kiểm tra: 2 giờ - Phương pháp tổ chức kiểm tra: + Kiểm tra cá nhân; + Kiểm tra kỹ năng thu và chẩn đoán bệnh cá. + Đánh giá theo sản phẩm đạt được của người học - Sản phẩm đạt được: Kết luận nguyên nhân gây bệnh và thực hiện trị bệnh. C. Ghi nhớ: - Nhận biết đúng bệnh do ký sinh trùng gây ra; - Lựa chọn phương pháp, thuốc trị bệnh phù hợp với từng loại bệnh; - Sử dụng thuốc, hóa chất đúng liều lượng, đúng kỹ thuật.
  57. 57 Bài 05. Trị bệnh do vi khuẩn Mã bài: MĐ05-5 Mục tiêu: - Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do vi khuẩn; - Nhận biết được dấu hiệu bệnh lý do vi khuẩn gây ra; - Thực hiện phòng trị bệnh kịp thời, an toàn. A. Nội dung Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Nhận dạng bệnh thường gặp do vi khuẩn Lựa chọn biện pháp trị bệnh do vi khuẩn Tính lượng thuốc cần dùng Thực hiện trị bệnh cho cá Kiểm tra cá sau điều trị 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Bộ giải phẫu: khay men, panh, dao, kéo - Vợt bắt cá. - Cân, ống đong, xô, thùng, ca, bạt. - Thuốc kháng sinh, chất sát khuẩn, chế phẩm vi sinh, vitamin - Thức ăn. - Găng tay y tế
  58. 58 - Khẩu trang - Lồng đang nuôi cá. 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do vi khuẩn - Bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra ở cá trắm cỏ, cá chép là: + Bệnh viêm ruột (đốm đỏ) + Bệnh thối mang - Phương pháp chẩn đoán nhanh bệnh vi khuẩn tại lồng bè nuôi là: + Quan sát hoạt động bơi lội, hoạt động ăn của cá. + Quan sát các dấu hiệu bệnh bên ngoài của cá như: da, vây, bụng + Mổ cá quan sát các dấu hiệu bệnh lý bên trong: gan, ruột 2.1. Xác định bệnh viêm ruột (đốm đỏ) ở cá - Cá nuôi lồng bè hay bị bệnh đốm đỏ, đặc biệt là cá trắm cỏ. - Bệnh đốm đỏ có thể gây tỷ lệ chết ở cá từ 30-70% đàn cá nuôi. - Bệnh xuất hiện quanh năm. * Dấu hiệu bệnh lý: Cá bị bệnh đốm đỏ thường có các dấu hiệu sau: - Cá kém ăn hoặc bỏ ăn; - Cá bệnh bơi lờ đờ trên tầng mặt; - Da cá màu tối, mất nhớt khô ráp; - Xuất hiện các đốm đỏ trên thân; - Mang xuất huyết và tái xám, dính bùn, mắt lồi, hậu môn sưng đỏ; - Khi cá bệnh nặng có biểu hiện hoại tử da và cơ; - Mổ cá kiểm tra thấy nhiều dịch màu hồng trong bụng cá. Các cơ quan nội tạng bị xuất huyết và viêm nhũn (dịch hóa). Hình 5.5.1: Cá bị bệnh đốm đỏ do vi khuẩn
  59. 59 Hình 5.5.2: Cá trắm cỏ bị bệnh xuất huyết, mang dính bùn và toàn bộ nội tạng xuất huyết và hoại tử * Tác nhân gây bệnh: - Do nhóm vi khuẩn Aeromonas spp di động gây ra. Hình 5.5.3: Vi khuẩn Aeromonas 2.2. Xác định bệnh thối mang * Dấu hiệu bệnh lý: - Các tia mang thối nát, có dính bùn, lớp biểu bì phía trong mang xung huyết nên còn được gọi là bệnh mang đóng bùn. - Các tế bào tổ chức mang bị thối nát, ăn mòn và xuất huyết. - Bệnh này thường kết hợp với bệnh nhiễm trùng máu, xuất huyết (đốm đỏ). - Bệnh xuất hiện vào mùa xuân, đầu hè và mùa thu khi nhiệt độ nước 28- 350C.
  60. 60 Hình 5.5.4: Cá trắm cỏ bị bệnh thối mang * Tác nhân gây bệnh: Vi khuẩn dạng sợi Myxoccocus piscicolas. 3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh vi khuẩn Việc trị bệnh vi khuẩn cho cá rất khó khăn, tốn kém và hiệu quả không cao vì vậy phòng bệnh rất quan trọng. * Biện pháp phòng bệnh: - Đảm bảo môi trường nước tốt cho đời sống của cá, không để cá bị sốc do môi trường thay đổi xấu. - Định kỳ treo túi vôi vừa có tác dụng khử trùng và kiềm hoá môi trường nước. + Mùa xuất hiện bệnh: 2 tuần treo một lần. + Mùa khác: một tháng treo 1 lần. - Lượng vôi: trung bình 2 kg vôi nung/10m3 lồng - Bè lớn treo nhiều túi và bè nhỏ treo ít túi tập trung ở chỗ cho ăn và phía đầu nguồn nước chảy. - Trước và trong mùa xuất hiện bệnh cho cá ăn: + Thuốc KN-04-12, với lượng 2 - 4g thuốc/1kg cá/ngày. Định kỳ 30 - 45 ngày cho ăn 1 đợt trong 5 ngày liên tục. + Tiên Đắc 1 của Trung Quốc, lượng 10g thuốc/40kg cá/ngày, cho ăn 3 - 4 ngày liên tục, định kỳ 30 - 45 ngày 1 lần. + Cung cấp thêm lượng vitamin C, lượng dùng thường xuyên từ 20-30mg Vitamin C/1 kg cá/ngày. * Biện pháp trị bệnh: Khi bệnh xảy ra cần có biện pháp xử lý kịp thời. Việc chữa trị chỉ hiệu quả khi phát hiện sớm, chẩn đoán đúng bệnh và trị bệnh các biện pháp hợp lý. Khi phát hiện cá có các dấu hiệu của 2 loại bệnh trên cần áp dụng các biện pháp trị bệnh như sau: - Tăng sức để kháng cho cá nuôi: trộn vitamin C vào thức ăn rồi cho cá ăn. Đồng thời treo túi vôi ở đầu dòng nước chảy vào lồng.
  61. 61 - Cho cá ăn thuốc kháng sinh: trộn kháng sinh vào thức ăn đúng liều lượng hướng dẫn. Cho cá ăn liên tục từ 5-7 ngày, từ ngày thứ 2 trở đi liều lượng giảm đi 1/2 so với ngày đầu. - Có thể sử dụng KN-04-12: liều dùng 2-4 g/kg cá/ngày được bào chế từ thảo mộc có tác dụng diệt khuẩn. Bảng 5.5.1: Một số thuốc kháng sinh sử dụng trị bệnh vi khuẩn TT Thuốc kháng Công dụng Liều dùng Ghi chú sinh 1 Oxytetracyclin Trị bệnh 10-12g/100kg Vi khuẩn có thể nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên bị nhờn thuốc xuất huyết. tục 5-7 ngày nếu dùng thời gian dài, lặp lại nhiều lần. 2 Steptomycin Trị bệnh 10-12g/100kg nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên xuất huyết. tục 5-7 ngày 3 Kanamycin Trị bệnh 10-12g/100kg nhiễm khuẩn, cá/ngày, ăn liên xuất huyết. tục 5-7 ngày 4 Nhóm Trị bệnh 150-200 mg/1 kg Sulphamid nhiễm khuẩn, cá/ngày. xuất huyết, viêm ruột. 5 Erythromycin Trị bệnh 2-5g/100kg cá; ăn Vi khuẩn có thể nhiễm khuẩn, liên tục 5-7 ngày nhờn thuốc rất xuất huyết. nhanh. 6 Rifamyxin Trị bệnh Cho cá ăn 50- nhiễm khuẩn, 100mg/kg xuất huyết. cá/ngày, sử dụng liên tục 5-7 ngày. 5 Sulfadiazine Trị bệnh 0,1g/kg cá/ngày, Bảo quản trong nhiễm khuẩn, liên tục 6 ngày chai màu nâu. xuất huyết. Neomycine Trị bệnh 4g/100kg cá bệnh/ nhiễm khuẩn, ngày xuất huyết.
  62. 62 4. Tính lượng thuốc cần dùng 4.1. Tính lượng thuốc trộn vào thức ăn Bước 1: Xác định khối lượng cá trong lồng: Khối lượng cá trong lồng = Khối lượng trung bình của cá x Số cá trong lồng Bước 2: Xác định lượng thuốc trộn vào thức ăn: Lượng thuốc trộn vào thức ăn = Khối lượng cá trong lồng x liều lượng thuốc sử dụng. Ví dụ: Tính lượng thuốc Oxytetracyclin trộn vào thức ăn với liều dùng là 10g/100kg cá/ngày để trị bệnh cho đàn cá có khối lượng trung bình là 0,5kg, số cá ước tính còn lại trong ao là 2000 con, dùng thuốc 7 ngày liên tục. Cách tính: Tính khối lượng cá trong ao: 2.000 con x 0,5 kg = 1000 kg Tính lượng thuốc trộn vào thức ăn: + Lượng thuốc sử dụng trong ngày đầu: (10 x 1000) / 100 = 100 g + Lượng dùng trong 6 ngày sau: 100/2 x 6 = 300 g Vậy lượng thuốc kháng sinh để trộn vào thức ăn trong 7 ngày là: 300 + 100 = 400 g 4.2. Tính lượng thuốc cho xuống lồng Bước 1: Xác định được thể tích nước trong lồng: Thể tích nước trong lồng = Diện tích lồng ngập nước x độ sâu lồng ngập nước Bước 2: Xác định lượng thuốc cho xuống lồng hoặc dùng để treo túi thuốc: Lượng thuốc cho xuống lồng = Thể tích nước lồng x liều lượng thuốc sử dụng. 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 5.1. Trộn thuốc vào thức ăn và cho cá ăn Cách thực hiện như sau: Bước 1: Cân lượng thuốc cần sử dụng; Bước 2: Hòa tan thuốc vào nước, lượng nước vừa đủ thấm ẩm thức ăn; Bước 3: Dùng bình xịt phun vào thức ăn;
  63. 63 Bước 4: Trộn đều thuốc với thức ăn, để 15-20 phút cho thuốc ngấm vào thức ăn mới cho cá ăn. 5.2. Cho thuốc xuống lồng nuôi * Cho thuốc xuống lồng: - Quây bạt xung quanh lồng nuôi hoặc dùng bạt che trước lồng nuôi, đầu dòng chảy để ngăn dòng nước chảy qua lồng; - Cân thuốc; - Khuấy hòa tan thuốc vào nước. - Tạt xuống khắp lồng, xuôi theo chiều gió. - Thực hiện vào lúc 9-10giờ sáng. - Kiểm tra, theo dõi cá khi xử lý: theo dõi hoạt động của cá, nếu cá có những biểu hiện bất thường phải thay nước sạch ngay. Sau thời gian điều trị, bỏ bạt ra và cho nước lưu thông bình thường. * Treo túi thuốc - Cân chất diệt ký sinh trùng và cho vào túi, buộc chặt miệng túi. - Treo ngập trong nước trước lồng bè hoặc trong lồng bè phía đầu dòng chảy, xung quanh nơi cho ăn; - Kiểm tra, theo dõi hoạt động của cá trong khi xử lý nếu cá có những biểu hiện bất thường phải cấp thêm nước hoặc thay nước sạch ngay. 6. Kiểm tra cá sau điều trị Sau khi thực hiện điều trị cho cá, hàng ngày theo dõi hoạt động của cá trong lồng nuôi và theo dõi mức độ sử dụng thức ăn của cá. Nếu cá ăn và bơi lội bình thường chứng tỏ quá trình điều trị bệnh đã thành công. Nếu vẫn còn hiện tượng cá ăn kém, bơi lội không bình thường thu 3-5 con cá, quan sát bằng mắt thường xem cá còn dấu hiệu bệnh lý không. Nếu tỷ lệ cá còn dấu hiệu bệnh lý vẫn ở mức gây nguy hiểm cần thay đổi phương pháp điều trị hoặc gửi mẫu bệnh phẩm đến các cơ quan chức năng hoặc mời chuyên gia trị bệnh. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi: Câu hỏi 1: Kể tên một số bệnh thường gặp do vi khuẩn gây ra ở cá chép, cá trắm cỏ nuôi lồng? Câu hỏi 2: Các dấu hiệu nhận biết một số bệnh do vi khuẩn thường gặp và biện pháp phòng trị bệnh do vi khuẩn ở cá chép, cá trắm cỏ nuôi lồng? 2. Bài thực hành
  64. 64 Bài thực hành số 5.5.1: Xác định bệnh do vi khuẩn ở cá trắm cỏ và thực hiện trị bệnh đã phát hiện được. Bài thực hành số 5.5.2: Xác định bệnh do vi khuẩn ở cá chép và thực hiện trị bệnh đã phát hiện được. C. Ghi nhớ - Dễ nhầm lẫn với triệu chứng của bệnh do vi rus - Nhận biết đúng bệnh do vi khuẩn gây ra; - Lựa chọn phương pháp, thuốc trị bệnh phù hợp với từng loại bệnh; - Sử dụng thuốc, hóa chất đúng liều lượng, đúng kỹ thuật.
  65. 65 Bài 06: Trị bệnh do nấm gây ra Mã bài: MĐ05-06 Mục tiêu: - Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do nấm; - Nhận biết được dấu hiệu bệnh do nấm gây ra; - Thực hiện phòng trị bệnh do nấm kịp thời, an toàn; - Tuân thủ nguyên tắc sử dụng thuốc phòng và trị bệnh. A. Nội dung Qui trình thực hiện: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư Nhận dạng bệnh thường gặp do nấm Lựa chọn biện pháp trị bệnh do nấm Tính lượng thuốc cần dùng Thực hiện trị bệnh cho cá Kiểm tra cá sau điều trị 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Vợt bắt cá - Bộ đồ giải phẫu - Kính lúp cầm tay dùng để quan sát nấm trên cá; - Kính hiển vi - Cân - Xô nhựa, ca nhựa
  66. 66 - Thùng để tắm cá: trên 50 lít - Thuốc, hóa chất - Lồng đang nuôi cá. 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do nấm Cá chép, trắm cỏ nuôi lồng do nuôi với mật độ cao nên có thể mắc bệnh nấm thủy my. Có thể quan sát bằng mắt thường nhìn thấy các sợi nấm hoặc soi dưới kính lúp hoặc dưới kính hiển vi. * Dấu hiệu bệnh lý: - Trên da xuất hiện các vùng trắng xám, có các sợi nấm nhỏ mềm. - Sau vài ngày nấm phát triển mạnh, các sợi nấm đan chéo thành từng búi trắng như bông có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Hình 5.6.1: Cá trắm cỏ bị nấm thủy my - Mùa phát bệnh thường vào mùa xuân, thu đặc biệt nhất là mùa đông ở miền Bắc và mùa mưa ở miền Nam. Nhiệt độ nước từ 18-250C nấm phát triển mạnh nhất. * Tác nhân gây bệnh: nấm thủy my 3. Lựa chọn biện pháp trị bệnh Bệnh nấm lây lan rất nhanh, có thể xảy ra riêng lẻ hoặc xuất hiện cùng với bệnh vi khuẩn làm bệnh trầm trọng hơn rất khó chữa trị triệt để, nên phòng bệnh có vị trí rất quan trọng. Để phòng bệnh cho nấm cần áp dụng đầy đủ các biện pháp phòng bệnh chung. Khi bệnh xảy ra cần chẩn đoán đúng bệnh và sử dụng hóa chất để điều trị kịp thời. * Biện pháp phòng bệnh: - Tạo điều kiện sống thuận lợi cho cá, nhất là vào những lúc trời lạnh - Cho cá ăn đầy đủ không để cá bị suy dinh dưỡng (thiếu ăn). - Không nuôi mật độ quá cao - Tránh làm sây sát cá do đánh bắt, vận chuyển.
  67. 67 - Tăng cường cho cá ăn vitamin C - Nên treo túi vôi 1 tuần/ lần vào mùa mưa. - Vớt cá bệnh ra khỏi lồng bè càng sớm càng tốt để tránh lây lan bệnh sang cá khỏe. * Biện pháp trị bệnh: Khi bệnh xảy ra cần có biện pháp sau: - Tắm cho cá bằng hóa chất diệt nấm như dung dịch muối ăn, thuốc tím (KMnO4) Liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất. - Đưa thuốc trực tiếp xuống lồng bè nuôi với nồng độ thuốc bằng 1/10 liều lượng thuốc khi tắm. Bảng 6.1.1: Một số hóa chất sử dụng trị bệnh nấm TT Hóa chất Cách sử dụng Liều dùng 1 Muối ăn Tắm cho cá 2 – 3%, trong 10 – 30 phút 2 Thuốc tím - Tắm cho cá - Liều lượng 10-20g/m3, thời (KMnO4) gian tắm 30 – 60 phút - Phun trực tiếp Phun 0,5- 1 g/m3, phun 2lần/tuần vào lồng nuôi 3 Neutral Tắm cho cá Liều lượng 3g/m3, không giới Acriflavin hạn thời gian 4 Gentian Violet Tắm cho cá Liều lượng 5 g/m3, trong 30 phút hoặc 0,3 g/m3, không giới hạn thời gian 5 Griseofulvin Tắm cho cá Liều lượng 10g/m3, không giới hạn thời gian 6 Formaline Tắm cho cá Liều lượng 200 - 250 ml/m3 tắm trong 30 phút. Phun trực tiếp Phun 10 – 15 ml/m3, phun vào lồng nuôi 2lần/tuần. 4. Tính lượng hóa chất cần dùng 4.1. Tính lượng hóa chất tắm cho cá Lượng hóa chất tắm cho cá = lượng nước chuẩn bị tắm cá x liều lượng sử dụng.
  68. 68 Ví dụ: Tính lượng thuốc tím cần thiết để pha 80 lít nước tắm cá với liều lượng sử dụng là 10g/m3 Cách tính: Tính lượng sun phát đồng cần pha trong 1 lít nước 10g : 1000 lít = 0,01g Lượng Sun phát đồng cần thiết để pha 40 lít nước là: 80 lít x 0,01g = 0,8g Vậy lượng thuốc tím cần pha vào 80 lít nước là 0,8g 4.2. Tính lượng hóa chất cho xuống lồng Bước 1: Xác định thể tích nước trong lồng: Thể tích nước trong lồng = Diện tích lồng ngập nước x độ sâu lồng ngập nước Bước 2: Xác định lượng hóa chất cho xuống lồng: Lượng hóa chất cho xuống lồng = Thể tích nước trong lồng x liều lượng thuốc sử dụng Ví dụ: Lồng nuôi có diện tích 20m2, nước sâu 1,2 m. Hãy tính lượng thuốc tím cần thiết để cho xuống lồng với liều lượng sử dụng là 0,5g/m3. Cách tính: Thể tích nước trong lồng là 20 m2 x 1,2m = 24 m3 Lượng thuốc tím cho xuống lồng là 24 m3 x 0,5g = 12 g Vậy lượng thuốc tím cho xuống lồng là 12g 5. Thực hiện trị bệnh cho cá 5.1. Tắm cho cá - Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất: Thùng tắm, hóa chất, vợt vớt cá - Cân hóa chất. - Cho hóa chất vào thùng, khuấy hóa chất hòa tan hoàn toàn trong nước. - Cho cá vào tắm, thời gian tắm cá phù hợp với từng loại thuốc sử dụng. - Vớt cá ra nhẹ nhàng. - Tránh tắm cá khi nhiệt độ cao. - Kiểm tra, theo dõi cá hoạt động của cá, khi có biểu hiện bất thường phải vớt cá ra ngay.
  69. 69 5.2. Cho hóa chất vào lồng bè nuôi - Chuẩn bị dụng cụ: xô 10-15lít, ca - Quây bạt xung quanh lồng nuôi - Cân hóa chất. - Cho hóa chất vào xô và khuấy hòa tan hoàn toàn vào nước. - Tạt xuống khắp lồng. - Tạt xuôi theo chiều gió. - Thực hiện vào lúc 9-10 giờ sáng. Chú ý: do nuôi cá trong lồng bè với mật độ cao nên trong thời gian quây bạt xung quanh lồng để xử lý thuốc cần phải hỗ trợ sục khí để đảm bảo sức khỏe của cá nuôi. 6. Kiểm tra cá sau điều trị Sau khi thực hiện điều trị cho cá, hàng ngày theo dõi hoạt động của cá trong lồng nuôi và theo dõi mức độ sử dụng thức ăn của cá. Nếu cá ăn và bơi lội bình thường chứng tỏ quá trình điều trị bệnh đã thành công. Nếu vẫn còn hiện tượng cá ăn kém, bơi lội không bình thường thu 3-5 con cá, quan sát bằng mắt thường xem cá còn dấu hiệu bệnh lý không. Nếu tỷ lệ cá còn dấu hiệu bệnh lý vẫn ở mức gây nguy hiểm cần thay đổi phương pháp điều trị hoặc gửi mẫu bệnh phẩm đến các cơ quan chức năng hoặc mời chuyên gia trị bệnh. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Hãy cho biết dấu hiệu bệnh lý của cá chép, trắm cỏ khi bị bệnh nấm thủy my. 2. Bài thực hành Bài thực hành số 5.6.1: Xác định và thực hiện trị bệnh do nấm thủy my ở cá chép. Bài thực hành số 5.6.2: Xác định và thực hiện trị bệnh do nấm thủy my ở cá trắm cỏ. C. Ghi nhớ - Nhận biết đúng bệnh nấm thủy my ở cá chép, cá trắm cỏ. - Sử dụng các loại thuốc, hóa chất để phòng, trị bệnh nấm thủy my được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản, đúng liều lượng, đúng kỹ thuật.
  70. 70 Bài 07: Xử lý bệnh do vi rút gây ra Mã bài: MĐ05-07 Mục tiêu: - Nêu được dấu hiệu cá bị bệnh do virus; - Nhận biết được dấu hiệu bệnh do virus gây ra; - Thực hiện phòng, xử lý bệnh do virus kịp thời, an toàn. A. Nội dung 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Vợt bắt cá - Bộ đồ giải phẫu - Cân - Xô nhựa, ca nhựa - Thùng để tắm cá: trên 50 lít - Hóa chất (chất sát khuẩn). - Lồng đang nuôi cá. 2. Nhận dạng bệnh thường gặp do vi rus 2.1. Bệnh xuất huyết do virus ở cá chép Tên khác: Bệnh phù, đốm đỏ, viêm bóng hơi, virus mùa xuân ở cá chép. * Dấu hiệu bệnh lý: - Trạng thái hoạt động: cá ngạt thở, mất thăng bằng bơi không định hướng ở tầng mặt, chết chìm ở đáy. Hình 5.7.1: Cá chép bị bệnh viêm bóng hơi, cơ thể - Dấu hiệu bên ngoài: chuyển màu đen Da có màu tối; mang, da và có thể ở mắt bị xuất huyết; chỗ viêm có nhiều chất nhầy, mắt lồi nhẹ, mang nhợt nhạt, các tơ mang kết lại, có máu loãng chảy ra từ Hình 5.7.2: Cá chép bị bệnh bụng trướng hơi
  71. 71 hậu môn. - Nội tạng: trong xoang bụng phù, chứa nhiều dịch nhờn và xuất huyết; bóng hơi bị viêm, xuất huyết và teo dần 1 ngăn; lá lách, tim, gan, thận, ruột xuất huyết. - Cơ dưới da xuất Hình 5.7.3: Cơ cá chép xuất huyết, ngăn sau bóng huyết một phần hoặc toàn hơi có hiện tượng teo lại phần - Bệnh thường xuất hiện vào mùa xuân và mùa thu. Bệnh phát rất nhanh (cấp tính) và tỷ lệ chết cao. Hình 5.7.4: Bóng hơi cá chép teo 1 ngăn (phía trên) và bóng hơi bình thường (phía dưới), * Tác nhân gây bệnh: - Loại Virus: Rhabdovirus carpio, nhân là ARN, có vỏ là Protein. - Hình dạng: hình que, 1 đầu tròn, dài 90 - 180nm, rộng 60 - 90nm. 2.2. Bệnh xuất huyết do virus ở cá trắm cỏ * Dấu hiệu bệnh lý: - Trạng thái hoạt động: da đổi màu tối xẫm, khô ráp, cá nổi lờ đờ trên tầng mặt, cá kém ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn. - Dấu hiệu bên ngoài: Gốc vây, nắp mang, xoang mang, xoang miệng xuất huyết, mắt lồi nhẹ và xuất huyết, các tia mang nhợt nhạt. Nhìn chung dấu hiệu bên ngoài ít có sự biến đổi ngoại trừ những nơi bị xuất huyết. - Dấu hiệu bên trong: hệ thống cơ dưới da xuất huyết cục bộ hoặc xuất huyết toàn phần, khi cơ bị xuất huyết có màu đỏ tím giống màu thịt bò. Trong xoang cơ thể, gan, thận, lá lách xuất huyết, trong ruột và dạ dày không có thức ăn, thành ruột bị xuất huyết nhưng không hoại tử (thành ruột còn vững chắc và không bị thối nát).
  72. 72 - Cá bị bệnh từ 3 - 5 ngày có thể chết, tỷ lệ chết 60-80%, thậm chí chết 100%. Bệnh xuất hiện chủ yếu ở cá cỡ từ 6 - 25 cm, đặc biệt nghiệm trọng nhất từ cỡ 15-20 cm (trọng lượng: 0,3 - 0,5 kg/con), ít gặp ở cá trưởng thành (1 tuổi trở lên). - Mùa vụ xuất hiện bệnh: xuất hiện nhiều vào cuối mùa xuân, đầu hè và mùa thu, khi nhiệt độ nước 24 - 300C gây chết hàng loạt. Hình 5.7.5: Cá trắm cỏ giống các gốc vây xuất huyết, các tia vây rách nát và cụt dần, vẩy rụng và khô ráp Hình 5.7.6: Cá trắm cỏ bị bệnh gốc vây xuất huyết, mang dính bùn Hình 5.7.7: Cá trắm cỏ bị bệnh, cơ dưới da xuất huyết toàn thân
  73. 73  Hình 5.7.8: Cá trắm cỏ bị bệnh, mang, cơ dưới da, ruột xuất huyết (); gan chuyển màu trắng ( ) * Tác nhân gây bệnh: - Loại Virus: Do Reovirus có nhân là ARN, không có vỏ. - Hình dạng của virus: dạng hình khối 20 mặt đối xứng theo tỷ lệ: 5/3/2, có có 92 carpsome, có đường kính rộng khoảng 60 – 70nm. 3. Lựa chọn biện pháp xử lý bệnh Hiện nay chưa có thuốc trị bệnh, vì vậy cần đặc biệt chú ý công tác phòng bệnh viêm bóng hơi ở cá chép và xuất huyết do virus ở cá trắm cỏ. Biện pháp phòng bệnh: - Khi nuôi cá chép ở sông, suối, hồ là nơi có nhiều cá tự nhiên có thể bệnh virus dễ xuất hiện. Biện pháp sinh học cơ bản để phòng bệnh là nuôi cá ở nhiệt độ cao hơn 20ºC, do tác nhân gây bệnh ít xuất hiện. - Chọn giống có miễn dịch tự nhiên cao, nhưng thực hiện biện pháp này không đại trà được. - Tắm sát trùng cơ thể cá trước khi thả vào lồng nuôi bằng 1 trong các loại hóa chất sau: + Dung dịch muối ăn có nồng độ 2-3 % tắm trong thời gian 5-15 phút. + Thuốc tím với nồng độ 10 – 20 ppm (10 - 20g/1m3), thời gian tắm 30- 60 phút. + Dung dịch Oxy già với nồng độ 50 -100 ml/m3, thời gian tắm 30- 60 phút. - Định kỳ treo túi thuốc trong lồng bè trong quá trình nuôi. - Định kỳ vệ sinh môi trường nước nuôi bằng thuốc và hóa chất:
  74. 74 + Treo đồng sunphat trong lồng bè với liều lượng sử dụng là 50 g/10 m3 nước, mỗi tuần treo 2 lần. + Hoặc treo thuốc tím trong lồng, bè với liều lượng sử dụng là 50 g/10 m3 nước, mỗi tuần treo 1 lần. - Trước và trong mùa bệnh, định kỳ trộn thuốc thảo dược và Vitamin C vào thức ăn cho cá ăn: + Cho cá ăn thuốc KN-04-12 3-10 ngày liên tục, liều lượng 2-4g/kg cá/ngày. + Cho cá ăn vitamin C với lượng 20-30 mg/kg cá/ngày. 4. Tính lượng hóa chất cần dùng 4.1. Tính lượng hóa chất tắm cho cá Lượng hóa chất tắm cho cá = lượng nước chuẩn bị tắm cá x liều lượng sử dụng. 4.2. Tính lượng hóa chất treo trong lồng Bước 1: Xác định thể tích nước trong lồng: Thể tích nước trong lồng = Diện tích lồng ngập nước x độ sâu lồng ngập nước Bước 2: Xác định lượng hóa chất treo trong lồng: Lượng hóa chất treo trong lồng = Thể tích nước trong lồng x liều lượng thuốc sử dụng Ví dụ: Lồng nuôi có diện tích 20m2, nước sâu 1,2 m. Hãy tính lượng thuốc tím cần thiết để treo trong lồng với liều lượng sử dụng là 50 g/10m3. Cách tính: Thể tích nước trong lồng là 20 m2 x 1,2m = 24 m3 Lượng thuốc tím cho xuống lồng là 24 m3 x 50g/10 m3 = 120 g Vậy lượng thuốc tím cần dùng để treo trong lồng là 120 g 4.3. Tính lượng thuốc, khoáng chất và vitamin C cho cá ăn Bước 1: Xác định khối lượng cá trong lồng: Khối lượng cá trong lồng = Khối lượng trung bình của cá x Số cá trong lồng Bước 2: Xác định lượng thuốc trộn vào thức ăn: Lượng thuốc trộn vào thức ăn = Khối lượng cá trong lồng x liều lượng thuốc sử dụng. Ví dụ:
  75. 75 Tính lượng vitamin C trộn vào thức ăn với liều dùng là 30mg/1kg cá/ngày để phòng bệnh cho 500 kg cá trắm cỏ. Cách tính: Tính lượng vitamin C trộn vào thức ăn: 500kg x 30 mg/kg = 15000 mg = 15 g 5. Thực hiện xử lý bệnh cho cá - Định ký treo túi thuốc trong lồng bè nuôi. - Cho cá ăn bổ sung thuốc thảo dược và vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá trước và trong mùa phát bệnh. 6. Kiểm tra cá sau điều trị Sau khi thực hiện điều trị cho cá, hàng ngày theo dõi hoạt động của cá, số lượng cá chết trong lồng nuôi và theo dõi mức độ sử dụng thức ăn của cá. Nếu cá ăn và bơi lội bình thường, không còn hiện tượng cá chết chứng tỏ quá trình xử lý bệnh đã thành công. Nếu vẫn còn hiện tượng cá ăn kém, bơi lội không bình thường, còn hiện tượng cá chết tiếp tục treo túi thuốc, cho cá ăn bổ sung thuốc thảo dược và vitamin C. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu hỏi 1: Hãy nêu dấu hiệu bệnh lý của cá chép bị bệnh xuất huyết do virus. Câu hỏi 2: Hãy nêu dấu hiệu bệnh lý của cá trắm cỏ bị bệnh xuất huyết do virus. 2. Bài tập thực hành Bài thực hành số 5.7.1: Nhận dạng và thực hiện xử lý bệnh xuất huyết do virus ở cá chép. Bài thực hành số 5.7.2: Nhận dạng và thực hiện xử lý bệnh xuất huyết do virus ở cá trắm cỏ. C. Ghi nhớ - Nhận biết đúng bệnh xuất huyết do virus ở cá chép, cá trắm cỏ. - Chưa có thuốc đặc trị bệnh xuất huyết do vi rus ở cá chép, cá trắm cỏ vì vậy cần chú trọng công tác phòng bệnh trong quá trình nuôi.
  76. HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun 05 “Phòng, trị bệnh cá nuôi” được bố trí học trước mô đun Thu hoạch và tiêu thụ cá trong chương trình sơ cấp của nghề Nuôi cá lồng bè nước ngọt (cá chép, cá trắm cỏ). - Tính chất: Là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, nên tổ chức giảng dạy tại địa bàn thôn, xã nơi có các lồng bè nuôi cá chép, trắm cỏ. II. Mục tiêu: - Kiến thức: + Trình bày được nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh và phương pháp, nguyên tắc dùng thuốc phòng trị bệnh cho cá; + Nêu được biện pháp phòng bệnh, phát hiện bệnh, trị và xử lý một số bệnh thông thường trên cá chép, trắm cỏ. - Kỹ năng: + Sử dụng được một số thuốc trong phòng, trị bệnh cá; + Phòng được bệnh cho cá chép, trắm cỏ nuôi lồng; + Chẩn đoán, trị và xử lý được một số bệnh thông thường ở cá chép, trắm cỏ nuôi lồng. - Thái độ: + Tuân thủ đúng qui trình kỹ thuật phòng và trị bệnh cá; + Có ý thức sử dụng các loại thuốc, hóa chất theo nguyên tắc 4 đúng và không sử dụng các loại thuốc, hóa chất cấm dùng trong nuôi trồng thủy sản; + Rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác, đảm bảo an toàn lao động. III. Nội dung chính của mô đun: Loại Thời lượng Mã bài Tên bài bài Địa điểm Tổng Lý Thực Kiểm dạy số thuyết hành tra MĐ 05-01 Bài 01. Lý Lớp học 4 4 Những hiểu thuyết biết chung về bệnh cá và sử dụng