Giáo trình Môn học những kiến thức hàng hải cơ bản
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Môn học những kiến thức hàng hải cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_mon_hoc_nhung_kien_thuc_hang_hai_co_ban.pdf
Nội dung text: Giáo trình Môn học những kiến thức hàng hải cơ bản
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRI ỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC NHỮNG KI ẾN THỨC HÀNG HẢI CƠ BẢN MÃ SỐ: M H01 NGHỀ: ĐIỀU KHIỂN TÀU CÁ Trình độ: Sơ cấp nghề
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MH 01
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Nghề “Điều khiển tàu cá” là nghề sử dụng kiến thức và kỹ năng về hàng hải để điều khiển tàu cá hoạt động trên biển đảm bảo an toàn, khai thác hải sản đạt hiệu quả cao. Người làm nghề “Điều khiển tàu cá” trình độ sơ cấp nghề được bố trí làm việc trực tiếp trên các tàu cá hoạt động trên biển phải có kiến thức cơ bản về tàu thuyền, về hàng hải, có sức khỏe tốt để hoàn thành nhiệm vụ trong điều kiện làm việc trên biển. Việt nam là một quốc gia ven biển có vùng đặc quyền kinh tế rộng gần 1 triệu km2 với chiều dài bờ biển trên 3260 km. Hiện tại, đội tàu cá nước ta có khoảng hơn 130 000 chiếc, trong đó có khoảng 52 000 chiếc có công suất trên 90cv, nhưng số người làm nghề khai thác hải sản làm việc trên tàu cá đã qua đào tạo là rất ít. Trong thời gian tới, để bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, giảm áp lực khai thác ven bờ, Nhà nước có chủ trương giảm dần, tiến tới giải bản các tàu cá công suất nhỏ khai thác ven bờ, hiện đại hóa các tàu có công suất lớn khai thác hải sản xa bờ, xây dựng các nghiệp đoàn đánh cá xa bờ hoạt động dài ngày trên biển với quy mô công nghiệp. Do đó, nhu cầu đào tạo lao động nông thôn có tay nghề có thể quản lý, vận hành được các tàu cá hiện đại là rất lớn. Trước khi biên soạn giáo trình này, chúng tôi đã khảo sát thực tế tại nhiều cơ sở đánh cá ở các địa phương khác nhau. Đối tượng học là những lao động nông thôn có trình độ học vấn không đồng đều, nên giáo trình được viết ngắn gọn, dễ tiếp thu, cân xứng giữa kênh hình và kênh chữ, tập trung vào kỹ năng thực hành. Tuy nhiên, thực tế sản xuất luôn biến động, khoa học công nghệ luôn đổi mới. Vì vậy, khi biên soạn chúng tôi gặp phải những khó khăn nhất định. Song, tập thể Ban biên soạn cũng đã cố gắng biên soạn giáo trình bám sát chương trình đào tạo, thể hiện đầy đủ nội dung cần truyền đạt cho học viên, ngoài ra còn có nội dung mở rộng để người học củng cố kiến thức phục vụ tốt hơn quá trình sản xuất. Giáo trình “Những kiến thức hàng hải cơ bản” giúp người học tiếp cận với kiến thức cơ bản về hàng hải, gồm 6 bài: Bài 1: Tính năng hàng hải của tàu thuyền Bài 2: Toạ độ địa lý, đơn vị đo lường dùng trong hàng hải Bài 3: Phương hướng trên biển Bài 4: Tiêu hàng hải Bài 5: Hải đồ Bài 6: La bàn từ Bài 7: Ảnh hưởng của gió, nước Ban biên tập xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Vịnh Bắc Bộ; Lãnh đạo Chi cục khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Hải Phòng; Ban Giám hiệu và giáo viên khoa Khai thác Trường Trung học Thủy sản TP HCM; Ban Giám hiệu và giáo viên khoa Công nghệ Thuỷ sản
- 3 Trường Cao đẳng Nghề Thủy sản Miền Bắc và những người đã tham gia góp ý kiến cho giáo trình này. Ban biên tập đã cố gắng biên soạn các bài trong giáo trình, trình bày làm rõ những nội dung cơ bản của từng bài. Nhưng do trình độ có hạn, nên cuốn sách không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn 1. Hồ Đình Hải -Chủ biên 2. Phạm Văn Khoát 3. Đỗ Ngọc Thắng 4. Nguyễn Quý thạc 5. Nguyễn Văn Bôn
- 4 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Lời giới thiệu 2 Mục lục 4 Bài 1: Tính năng hàng hải của tàu thuyền 7 Mục tiêu 7 A. Nội dung 7 1. Tàu cá 7 1.1. Khái niệm 7 1.2. Các kích thước của tàu 7 1.3. Tính nổi của tàu 9 1.4. Tính ổn định của tàu 9 1.5. Tính chống chìm của tàu 10 1.6. Tính quay trở và định hướng của tàu 10 2. Thiết bị lái 12 2.1. Khái niệm 12 2.2. Bánh lái 12 2.3. Máy lái 14 3. Chân vịt 14 3.1. Chức năng của chân vịt 14 3.2. Cấu tạo của chân vịt 15 4. Neo 15 4.1. Chức năng của neo 15 4.2. Lực bám của neo 15 4.3. phân loại neo 16 4.4. Dây neo 17 4.5. Ống thả neo 18 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 19 C. Ghi nhớ 19 Bài 2: Toạ độ địa lý, đơn vị đo lường dùng trong hàng hải 20 Mục tiêu 20 A. Nội dung 20 1. Những khái niệm cơ bản 20 1.1. Trục trái đất 20 1.2. Cực trái đất 20 1.3. Những vòng lớn 20 1.4. Những vòng nhỏ 20 2. Toạ độ địa lý 20 2.1. Vĩ độ 20 2.2. Kinh độ 21
- 5 2.3. Hiệu vĩ độ và hiệu kinh độ 22 3. Các vị đo lường dùng trong hàng hải 22 3.1. Đơn vị đo độ dài 22 3.2. Đơn vị đo tốc độ 23 3.3. Đơn vị đo độ sâu 23 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 23 C. Ghi nhớ 23 Bài 3: Phương hướng trên biển 24 Mục tiêu 24 A. Nội dung 24 1. Đường chân trời nhìn thấy 24 2. Những hệ thống định hướng của mặt phẳng chân trời thật 25 1.1. Hệ nguyên vòng 25 1.2. Hệ 1/4 vòng 26 1.3. Hệ góc gió 27 3. Hướng đi của tàu trên biển 28 3.1. Hướng hành trình 28 3.2. Hướng thật 28 3.3. Hướng la bàn 28 4. Phương vị từ tàu ngắm mục tiêu 29 5. Đường chập tiêu 30 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 31 C. Ghi nhớ 31 Bài 4: Tiêu hàng hải 32 Mục tiêu 32 A. Nội dung 32 1. Khái niệm 32 2. Phân loại 32 2.1. Tiêu cố định 32 2.2. Tiêu nổi trên mặt nước 32 3. Đặc điểm của tiêu hàng hải 33 3.1. Loại hình của tiêu đánh dấu 33 3.2. Màu sắc của tiêu đánh dấu 35 3.3. Hình dáng của tiêu đánh dấu 35 3.4. Dấu hiệu trên đỉnh 35 3.5. Đèn 35 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 35 C. Ghi nhớ 35 Bài 5: Hải đồ 36 Mục tiêu 36 A. Nội dung 36 1. Khái quát về hải đồ 36
- 6 2. Phân loại hải đồ 36 3. Thước tỷ lệ hải đồ 37 4. Hải đồ Việt Nam xuất bản-Danh mục hải đồ Việt Nam 37 5. Một số ký hiệu trên hải đồ 38 6. Sắp xếp hải đồ 38 7. Tác nghiệp hải đồ 38 8. Bảo trì và hiệu chỉnh hải đồ 42 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 44 C. Ghi nhớ 44 Bài 6: La bàn từ 45 Mục tiêu 45 A. Nội dung 45 1. Chức năng của la bàn từ 45 2. Các loại la bàn từ trên tàu 45 3. Cấu tạo la bàn từ 45 4. Chuẩn bị la bàn từ 48 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 48 C. Ghi nhớ 48 Bài 7: Ảnh hưởng của gió, nước 49 Mục tiêu 49 A. Nội dung 49 1. Dạt gió 49 1.1. Một số khái niệm 49 1.2. Góc dạt gió 49 1.3. Xác định góc dạt gió 50 2. Dạt nước 51 2.1. Khái niệm 51 2.2. Góc dạt nước 51 3. Góc dạt tổng hợp 52 3.1. Định nghĩa 52 3.2. Xác định góc dạt tổng hợp 53 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 53 C. Ghi nhớ 53 Hướng dẫn giảng dạy môn học 54 I. Vị trí, tính chất của môn học 54 II. Mục tiêu của môn học 54 III. Nội dung chính của môn học 54 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 55 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 59 VI. Tài liệu tham khảo 59 Danh sách Ban chủ nhiệm 61 Danh sách Hội đồng nghiệm thu 61
- 7 MÔN HỌC NHỮNG KIẾN THỨC HÀNG HẢI CƠ BẢN Mã môn học: MH 01 Giới thiệu môn học: Môn học ”Những kiến thức hàng hải cơ bản” là môn học chuyên môn nghề trong chương trình ”Điều khiển tàu cá” trình độ sơ cấp nghề, nhằm cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về: phương hướng trên biển, hướng đi, toạ độ địa lý của tàu trên biển, chức năng hàng hải của tàu thuyền. Môn học được giảng dạy trong phòng học kết hợp với thực hành trên tàu. Việc đánh giá kết quả học tập thông qua kết quả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc môn học phối hợp với đánh giá ý thức của người học trong quá trình học tập. Bài 1: Tính năng hàng hải của tàu thuyền Mục tiêu: - Mô tả được tính năng cơ bản của tàu thuyền. - Trình bày được chức năng của hệ thống lái, chân vịt A. Nội dung: 1. Tàu cá 1.1. Khái niệm Tàu cá là tàu được sử dụng trong lĩnh vực hoạt động nghề cá, bao gồm: Tàu đánh cá, tàu dịch vụ nghề cá 1.2. Các kích thước của tàu 1.2.1. Chiều dài - Chiều dài thiết kế (L): Là khoảng cách từ đường vuông góc mũi được kẻ qua giao điểm của đường nước tải trọng với sống mũi đến đường vuông góc lái đi qua trục lái. - Chiều dài lớn nhất (Lmax) là khoảng cách giữa hai đường vuông góc đi qua các điểm giới hạn mũi và lái của tàu. - Chiều dài mớn nước (Lmin) là khoảng cách từ đường vuông góc mũi đi qua giao điểm của đường nước tải trọng với sống mũi đến đường vuông góc lái đi qua giao điểm của đường nước tải trọng với sống lái.
- 8 1.2.2. Chiều rộng - Chiều rộng thiết kế (B) là khoảng cách lớn nhất đo trên đường nước tải trọng ở hai mạn tàu theo đường vuông góc với mặt phẳng đối xứng - Chiều rộng lớn nhất (Bmax) là khoảng cách lớn nhất giữa hai mạn tàu đo trên đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đối xứng. - Chiều rộng đăng ký (Bdk) là khoảng cách lớn nhất giữa hai mép boong đo trên đường vuông góc với mặt phẳng đối xứng. 1.2.3. Mớn nước
- 9 - Mớn nước trung bình (T) là khoảng cách giữa mặt phẳng cơ bản với đường nước được đo ở giữa chiều dài của tàu. - Mớn nước mũi (Tm) là khoảng cách giữa mặt phẳng cơ bản với đường nước được đo trên đường vuông góc mũi đi qua giao điểm đường nước tải trọng với sống mũi. - Mớn nước lái (Tl) là khoảng cách giữa mặt phẳng cơ bản với đường nước đo trên đường vuông góc đi qua trục lái. - Khi tàu không có độ nghiêng thì mớn nước của tàu cần xác định là mớn nước trung bình (T). Nếu tàu có độ nghiêng thì cần xét thêm mớn nước mũi (Tm) và lái (Tl). 1.3. Tính nổi của tàu 1.3.1. Khái niệm Tính nổi là khả năng nổi trên mặt nước của tàu ở trạng thái cân bằng ứng với trọng tải và mớn nước nhất định. Tàu chở hàng được nhiều hay ít là phụ thuộc vào sức nổi của tàu. 1.3.2. Thay đổi mớn nước của tàu - Mớn nước của tàu tăng hay giảm phụ thuộc vào trọng lượng hàng hoá nhận thêm hay bốc dỡ khỏi tàu - Khi tàu chạy từ vùng nước có độ mặn cao vào vùng nước có độ mặn thấp thì mớn nước của tàu tăng lên 1.4. Tính ổn định của tàu Trong khi chạy ngoài biển, tàu luôn luôn chịu tác dụng của các lực gây nghiêng khác nhau, mà trước hết là sóng, gió. Vì vậy, con tàu phải có tính ổn định tốt thì mới chống chọi lại với gió bão và những đợt sóng phủ lên boong tàu để khi tàu lúc nghiêng sang phải, lúc nghiêng sang trái mà không bị lật.
- 10 Vậy, Tính ổn định là khả năng tự phục hồi vị trí cân bằng ban đầu của tàu. Đặc tính này bảo đảm thân tàu nổi thẳng, ngay ngắn hoặc duy trì ở một góc nghiêng ban đầu nhất định. Ổn tính là một trong những tính năng hàng hải quan trọng nhất. Giữ gìn và duy trì nó là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của người điều khiển tàu. 1.5. Tính chống chìm Tính chống chìm là khả năng duy trì trên mặt nước và giữa được tính năng đi lại của tàu sau khi tàu bị thủng và nước tràn vào khong nào đó. Tàu có tính chống chìm tốt thì khi bị nước tràn vào một hay nhiều khoang nó vẫn nổi trên mặt nước và có tính ổn định bảo đảm an toàn đối với sự lật nhào. Tính chống chìm là đặc tính quan trọng của tàu thuyền mà mỗi tàu đều phải có. Để đảm bảo tính chống chìm, thân tàu được chia thành nhiều khoang, sao cho khi một khoang nào đó bị thủng, nước tràn vào, mớn nước của tàu tăng lên nhưng không vượt quá đường giới hạn. Đường giới hạn là đường song song với đường boong chính và nằm dưới đường boong chính 76 mm. 1.6. Tính quay trở và định hướng của tàu 1.6.1. Tính quay trở Tính quay trở là khả năng chuyển hướng của tàu khi bẻ lái một góc nào đó. Tàu có tính quay trở cao khi tàu quay trở linh hoạt, nhanh chóng, bán kính vòng quay trở nhỏ. Đặc tính này rất cần thiết khi điều động tàu ra vào cảng, chạy trong luồng hẹp, qua những vùng nước có nhiều nguy hiểm.
- 11 Các tàu ngày nay có thiết bị điều khiển chính là bánh lái, ngoài ra các tàu hiện đại còn trang bị thêm các chân vịt mạn. Khi chạy trên hướng đi đã định, thường con tàu không thể tự động giữ hướng mà mũi luôn bị đảo quanh hướng đi, đây chính là hiện tượng đảo lái (theo một chu kỳ nào đó). Cường độ đảo lái phụ thuộc vào tác động của các ngoại lực như sóng, gió 1.6.2. Tính ổn định trên hướng đi Tính ổn định trên hướng đi là khả năng con tàu giữ nguyên hướng chuyển động thẳng đã cho khi không có sự tham gia của người lái hoặc khi chỉ thông qua một góc lái rất nhỏ. Nguyên lý này là bắt buộc đối với con tàu khi chuyển động trong mọi điều kiện thời tiết như khi biển động hoặc biển êm, cũng như trong mọi vùng nước nông hoặc sâu. Một con tàu có thể có tính ổn định hướng dương hoặc âm hoặc trung tính. Khi bánh lái để số không mà tàu vẫn duy trì thẳng thế thì con tàu đó có tính ổn định hướng dương. Nếu bánh lái để số không mà con tàu quay với tốc độ quay trở tăng lên thì nó có tính ổn định hướng âm.
- 12 Một con tàu có tính ổn định hướng trung tính khi nó tiếp tục quay với tốc độ quay hiện tại hoặc tiếp tục nằm trên hướng hiện thời cho đến khi có các ngoại lực tác động vào. Nó không có khuynh hướng tăng hoặc giảm tốc độ quay khi bánh lái ở vị trí số không. Tính ổn định hướng của tàu rất quan trọng khi ta hành trình trong luồng hoặc khi ta cố gắng lái tàu với mức độ thay đổi nhỏ nhất của bánh lái ở trên biển. Tính ổn định hướng dương rõ ràng là một tình trạng mà người đi biển đã quen thuộc từ lâu. Nhiều tàu có kết cấu vỏ vốn không có tính ổn định hướng, do đó chúng ta phải hết sức tỉnh táo với tình trạng này. Tốt hơn là nên dự đoán đặc tính của tàu mình khi mà tính ăn lái được xem như là một chức năng của tính ổn định hướng. Sự thay đổi tính ổn định hướng đáng chú ý khi mớn nước và độ chúi thay đổi, điều này đặc biệt quan trọng nên phải xem xét cẩn thận khi thay đổi độ chúi cho tàu lúc đến cảng. 2. Thiết bị lái 2.1. Khái niệm Thiết bị lái là một trong những thiết bị quan trọng nhất của tàu. Nhờ có thiết bị lái con tàu có khả năng chạy thẳng trên một hướng đi đã định hoặc chuyển hướng mũi tàu theo một hướng đi mới. Có thể nói nếu không có thiết bị lái thì con tàu không thể hoạt động được. 2.2. Bánh lái Bánh lái được đặt ở đuôi tàu, sau chân vịt. Diện tích của bánh lái lớn hay nhỏ phụ thuộc vào kích thước, tốc độ của tàu và độ lớn đướng kính quay trở mà ta mong muốn. Bánh lái thường dùng trên tàu hiện nay chia làm ba loại chính: - Bánh lái thường: Là loại bánh lái mà toàn bộ diện tích của mặt bánh lái được đặt sau trục cuống lái (hình 1-6 (a)). - Bánh lái bù trừ: Bánh lái bù trừ là loại bánh lái mà mặt của tấm lái nằm cả về hai phía trục bánh lái. Diện tích phía trước trục lái khoảng 15 30% diện tích toàn bộ mặt lái (hình 1-6 (b)). - Bánh lái nửa bù trừ: Bánh lái nửa bù trừ là loại bánh lái bù trừ nhưng chỉ bù trừ một nửa phía dưới (hình 1-6 (c)). Do đó, ngoài những ưu điểm của bánh lái bù trừ thì bánh lái nửa bù trừ khi bẻ lái sẽ nhẹ hơn. Tăng lực tác dụng do dòng nước của chân vịt tác dụng vào mặt bánh lái. Bánh lái này thường dùng cho tàu có tốc độ lớn.
- 13 - Khi tàu chạy tới, nếu quay bánh lái về phía mạn nào thì mũi tàu sẽ chuyển hướng về phía mạn đó. - Khi tàu chạy lùi, nếu quay bánh lái về phía mạn nào thì mũi tàu sẽ chuyển hướng về phía mạn kia.
- 14 2.3. Máy lái Máy lái có nhiệm vụ làm chuyển động trục lái quay sang phải hoặc sang trái một góc nào đó. Máy lái phải đảm bảo được các yêu cầu sau: - Thời gian quay bánh lái từ 00 tới hết lái không quá 15 giây. - Thời gian quay bánh lái từ 350 mạn này sang 350 mạn kia không quá 40 giây. Máy lái được sử dụng hiện nay thường có 3 loại: - Máy lái đơn giản: Thường được sử dụng trên các tàu nhỏ như: sà lan, tàu kéo, tàu cá - Máy lái thuỷ lực: Thường được sử dụng rộng rãi trên các tàu biển. - Máy lái điện: Thường được trang bị trên các loại vừa và lớn. Máy lái điện có ưu điểm là gọn, nhẹ, làm việc linh hoạt và chắc chắn Hình 1-9: Vô lăng lái 3. Chân vịt 3.1. Chức năng của chân vịt Chân vịt là bộ phận cuối cùng chuyển công suất của máy thành lực đẩy cho tàu chuyển động tới hoặc lùi. Mặt khác, chân vịt còn ảnh hưởng tới tính năng quay trở của tàu. Về vấn đề
- 15 này, người điều khiển tàu cần phải nắm vững để lợi dụng các ưu nhược điểm của nó trong quá trình điều động. 3.2. Cấu tạo của chân vịt Chân vịt của tàu có 3, 4 hay nhiều cánh. Chân vịt nhiều cánh khi hoạt động sẽ giảm độ rung của tàu so với chân vịt ít cánh. Với tàu 1 chân vịt, thì chân vịt được đặt ở sau lái tàu, nằm trong mặt phẳng trục dọc và ở trước bánh lái. Căn cứ theo chiều quay của chân vịt, người ta phân thành chân chân vịt chiều phải và chân vịt chiều trái. - Chân vịt chiều phải là loại chân vịt khi tàu chạy tới, nhìn từ sau lái thấy chân vịt quay theo chiều kim đồng hồ. - Chân vịt chiều trái là loại chân vịt khi tàu chạy tới, nhìn từ sau lái thấy chân vịt quay theo chiều ngược chiều kim đồng hồ. Hình 1-10: Chân vịt tàu 4. Neo 4.1. Chức năng của neo Neo là một thiết bị kỹ thuật không thể thiếu trên tàu biển. Nó có nhiệm vụ giữ cho tàu đứng yên dưới tác dụng của các ngoại lực như: tác dụng của gió, lực cản của dòng nước chảy, lực va đập của sóng và các ngoại lực ngẫu nhiên khác. Neo thường đặt ở mũi vì mũi tàu có dạng thoát nước nên làm giảm sức cản tốt hơn. Hơn nữa khoang mũi thường không được sử dụng để chở hàng, nên dùng làm hầm xích neo rất thuận tiện. 4.2. Lực bám của neo Lực bám của neo là khả năng bám vào nền đất của neo. Lực bám của neo phụ thuộc vào trọng lượng neo, kết cấu của từng loại neo và nền đất nơi thả neo.
- 16 Trong đó, trọng lượng neo là yếu tố quan trọng nhất, tức là khi trọng lượng neo càng lớn thì lực bám của neo càng tăng và ngược lại. Mặt khác, neo có cán càng dài thì lực bám càng tăng đồng thời càng làm tăng tính ổn định của neo trên nền đất. Vì vậy, ở một số trường hợp người ta làm thanh ngang để tăng độ ổn định của neo. 4.3. Phân loại neo Tuỳ thuộc vào từng loại tàu, công dụng và đặc tính của nó người ta bố trí các loại neo khác nhau. Theo kết cấu người ta phân ra làm hai loại neo: neo có thanh ngang và neo không có thanh ngang. Neo có thanh ngang gồm neo: Matroxov, neo Hải quân, neo một lưỡi, neo nhiều lưỡi, neo chuyên dùng, v.v. Neo không có thanh ngang như: neo Holl, v.v. 4.3.1. Neo Holl Neo Holl được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay trên hầu hết các tàu cỡ lớn và nhỏ, tàu biển, tàu sông v.v. Bởi vì loại neo này có tính cơ giới hoá cao, không cần chuẩn bị thời gian thả neo, còn khi kéo neo, việc tháo lắp sửa chữa neo cũng dễ dàng. Mặt khác, việc sử dụng loại neo này có xu hướng làm giảm chiều dài mỏ neo, đặc biệt ở tàu mạn thấp, neo Holl không được sử dụng hết phần lớn chiều dài cán neo. Đặc điểm kết cấu của loại neo này là, cán neo và đế neo được đúc rời nhau, lưỡi neo có thể quay so với cán neo một góc 450, hai lưỡi có thể đồng thời cùng bám vào nền đất. Hình 1-11: Neo holl
- 17 4.3.2. Neo hải quân Neo hải quân khi thả chỉ bám vào nền đất bằng một lưỡi, còn một lưỡi quay ngược lên phía trên gây khó khăn cho sự đi lại của các tàu khác, nhất là ở vùng nước nông. Loại neo này không được cơ giới hóa khi thả và khi kéo (dùng cần cẩu để kéo neo). Hiện nay loại neo này chỉ dùng với các tàu nhỏ. Hình 1-12: Neo hải quân 4.3.3. Neo Matroxov Cấu tạo của neo: lưỡi neo và cán neo được đúc rời, lưỡi neo có thể quay với cán một góc: 280 đến 370. Để tăng lực bám, ngời ta làm tăng chiều dày lưỡi neo, để tăng độ ổn định của neo, người ta làm thanh ngang trên lưỡi neo. Loại neo này chỉ dùng trên đất mềm và thường dùng trên các tàu nội thuỷ. 4.4. Dây neo Dây neo dùng để nối neo với tàu (khi thả neo, kéo neo, đảm bảo truyền lực bám của neo để giữ tàu đứng yên). Dây neo có thể là cáp hoặc xích (có thanh ngáng hoặc hoặc không có thanh ngáng). Nhưng trên tàu, thông thường người ta dùng dây neo bằng xích bởi nó có độ bền cao, không hay bị rối khi thả và kéo neo, có khả năng tự dải đều trong hầm xích neo, chịu mài mòn cao, có khả năng tăng ổn định và tăng lực bám cho neo. Xích neo được tạo thành từ một chuỗi các mắt xích được nối ghép lại với nhau gồm: mắt cuối, mắt xoay, mắt nối, mắt thường, mắt ba chạc, v.v. Mắt cuối: dùng để nối giữa mắt neo với xích neo.
- 18 Mắt xoay: để tránh rối khi sử dụng neo. Mắt nối: dùng để thay đổi chiều dài xích neo. Mắt thường: chiếm hầu hết chiều dài dây neo, là loại mắt thông dụng nhất. Mắt ba chạc: dùng để thay đổi phương của xích neo. Thiết bị nhả nhanh gốc xích neo. Hình 1-13: Neo Matroxop Hình 1-14: Một đoạn xích neo 4.5. Ống thả neo Trên tàu thường dùng hơn cả là lỗ thả neo thông thường. Những yêu cầu cơ bản của lỗ thả neo này là:
- 19 - Khi nhổ neo, neo không đi lệch sang mạn kia (khỏi sống tàu) lúc tàu chòng chành 50. - Neo cần đi lọt hẳn vào lỗ thả neo ở bất kỳ vị trí nào của lưỡi. - Khi thân neo nằm lọt vào lỗ thả neo, lưỡi neo phải tựa chắc vào vỏ mạn tàu hoặc vào hốc (nếu có), còn đế neo tựa vào gia cường mép của lỗ. - Neo dễ dàng thả khỏi hốc dưới tác dụng của tự trọng. - Khi đã nằm lọt vào lỗ, neo không được chạm xuống mặt nước hoặc gây cản khi tàu chuyển động. - Chiều dài lỗ thả neo phải vừa đủ để thân neo nằm lọt vào nó. - Trên tàu có nhiều boong phần lỗ khoét ở mạn phải bố trí sao cho ống dẫn không chạm vào boong dưới. - Lỗ thả neo ở phần boong, mạn và ống dẫn phải bố trí sao cho độ gãy khúc của xích neo là nhỏ nhất. B. Câu hỏi và bài tập Câu hỏi 1: Trình bày các chức năng hàng hải của tàu thuyền? Câu hỏi 2: Trình bày chức năng của bánh lái, chân vịt và neo của tàu thuyền? Câu hỏi 3: Mô tả hình dạng của bánh lái, chân vịt và neo mà anh quan sát được trên tàu? C. Ghi nhớ: - Cần ghi nhớ các khái niệm trong bài học. - Nhớ được chức năng của bánh lái, neo, chân vịt
- 20 Bài 2: Toạ độ địa lý Mục tiêu: - Mô tả kinh độ, vĩ độ của tàu A. Nội dung 1. Những khái niệm cơ bản 1.1. Trục trái đất Là đường thẳng mà trái đất không ngừng tự quay quanh nó theo chiều từ Tây sang Đông. 1.2. Cực trái đất Giao điểm giưa trục trái đát với bề mặt trái đất gọi là cực trái đất. Trái đất có 2 cực: cực Bắc và cực Nam. Nếu đứng ở cực Bắc nhìn xuống ta thấy trái đất quay ngược chiều kim đồng hồ. 1.3. Những vòng lớn. Là những vòng tròn được vẽ trên bề mặt trái đất, có đường kính bằng đường kính trái đất, tâm trùng với tâm trái đất. 1.3.1. Xích đạo Là một vòng lớn vuông góc với trục trái đất, chia trái đất thành hai phần bằng nhau gọi là hai bán cầu. Bán cầu chứa cực Bắc gọi là Bán cầu Bắc, Bắn cầu chứa cực nam gọi là Bán cầu Nam. 1.3.2. Vòng kinh tuyến, kinh tuyến, kinh tuyến gốc - Vòng kinh tuyến Là một vòng lớn đi qua hai cực. - Kinh tuyến là ½ vòng kinh tuyến giới hạn bởi hai cực. Kinh tuyến gốc là kinh tuyến được chọn làm gốc để so sánh với các kinh tuyến khác 1.4. Những vòng nhỏ Là những vòng tròn mà mặt phẳng chứa nó không đi qua tâm trái đất. Vòng vĩ tuyến là vòng tròn nhỏ mà mặt phẳng chứa nó vuông góc với trục trái đất. Càng gần hai cực vòng vĩ tuyến càng nhỏ. 2. Toạ độ địa lý Để xác định vị trí của một điểm bất kỳ trên bề mặt trái đất nói chung và trên biển nói riêng người ta đưa ra khái niệm toạ độ địa lý. Trong hệ toạ độ này, vị trí của một điểm được xác định bởi 2 yếu tố là vĩ độ và kinh độ. 2.1. Vĩ độ
- 21 Giả sử có điểm A trên bề mặt trái đất, qua A ta vẽ vòng vĩ tuyến và vòng kinh tuyến. Vĩ độ của điểm A là số đo cung kinh tuyến đi qua điểm A tính từ xích đạo đến điểm A, có giá trị từ 00 - 900. Tất cả các điểm nằm trên cùng một vĩ tuyến đều có vĩ độ bằng nhau. Những điểm nằm ở Bắc bán cầu, vĩ độ mang tên Bắc (N). Những điểm nằm ở Nam bán cầu vĩ độ mang tên Nam (S). 2.2. Kinh độ Kinh độ của một điểm là cung xích đạo tính từ kinh tuyến gốc đến kinh tuyến đi qua điểm đó. Kinh độ có giá trị từ 00 - 1800. Tất cả các điểm nằm trên cùng một kinh tuyến đều có kinh độ bằng nhau. Những điểm nằm ở Đông bán cầu thì kinh độ mang tên Đông (E). Những điểm nằm ở Tây bán cầu thì kinh độ mang tên Tây (W). Hình 2-1: Toạ độ địa lý 2.3. Hiệu kinh độ và hiệu vĩ độ Con tàu khi hành trình từ một điểm biết trước toạ độ đến một điểm nào đó, khi muốn biết toạ độ điểm tới ta phải biết hiệu vĩ độ và hiệu kinh độ giữa hai điểm đó. 2.3.1. Hiệu vĩ độ:
- 22 Hiệu vĩ độ của hai điểm trên biển là giá trị cung kinh tuyến nằm giữa hai vĩ tuyến đi qua hai điểm đó. Hiệu vĩ độ bằng không thì tàu chạy trên đường vĩ tuyến. Ở Bắc bán cầu: - Nếu hiệu vĩ độ lớn hơn không thì tàu chạy về hướng Bắc. - Nếu hiệu vĩ độ nhỏ hơn không thì tàu chạy về hướng Nam. 2.3.2. Hiệu kinh độ: Hiệu kinh độ của hai điểm trên biển là giá trị cung xích đạo nằm giữa hai kinh tuyến đi qua hai điểm đó. Hiệu kinh độ bằng không thì tàu chạy trên đường kinh tuyến. Ở Bắc bán cầu: - Nếu hiệu kinh độ lớn hơn không thì tàu chạy về hướng Đông. - Nếu hiệu kinh độ nhỏ hơn không thì tàu chạy về hướng Tây. Hình 2-2: Hiệu kinh độ giữa 2 điểm A và B 3. Các đơn vị đo lƣờng dùng trong hàng hải 3.1. Đơn vị đo độ dài
- 23 Hải lý là đơn vị đo độ dài trên biển, nó chính là độ dài của một phút cung kinh tuyến. Vì trái đất không phải là hình cầu tròn xoay nên độ dài một phút cung kinh tuyến ở những điểm khác nhau cũng khác nhau. Thường người ta lấy tròn 1 hải lý = 1852 m. 3.2. Đơn vị đo tốc độ 3.2.1. Hải lý/giờ: Là quãng đường tàu chạy (đo bằng hải lý) trong thời gian một giờ. Trên máy định vị GPS: hải lý/giờ được viết tắt là Kt (đọc là nút). 3.2.2. Mét/giây (m/s): Là đơn vị thường dùng đo tốc độc gió, dòng nước. 3.3. Đơn vị đo độ sâu Thường dùng đơn vị mét (m) hoặc sải Anh (1 sải Anh = 1,83 m) B. Câu hỏi và bài tập Câu hỏi 1: Trình bày các khái niệm về kinh độ, vĩ độ địa lý? Câu hỏi 2: Trình bày các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải? C. Ghi nhớ: - Cần ghi nhớ các khái niệm về kinh độ, vĩ độ địa lý - Nhớ được các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải
- 24 Bài 3: Phƣơng hƣớng trên biển Mục tiêu: - Mô tả cách phân chia phương hướng trên biển - Nhận biết phương hướng khi tàu hoạt động trên biển - Trình bày khái niệm hướng đi của tàu trên biển A. Nội dung 1. Đƣờng chân trời nhìn thấy - Mặt phẳng nằm ngang đi qua mắt người quan sát thì gọi là mặt phẳng chân trời thật. Đường chân trời thật là giao tuyến giữa mặt phẳng chân trời thật và bầu trời tưởng tượng. Chân trời thật chỉ là một chân trời tưởng tượng. Khi ở ngoài biển lúc trời trong sáng, người ta thấy một đường giới hạn giữa mặt biển và bầu trời. Đường giới hạn đó là một vòng tròn được nhìn thấy bằng mắt thường và gọi là Đường chân trời nhìn thấy của người quan sát. Giả sử người quan sát đứng ở điểm A trên bề mặt trái đất, mắt người quan sát tại A‟, người quan sát chỉ nhìn thấy được những vật nằm trong giới hạn của đường chân trời nhìn thấy BB. Hình 3-1: Đường chân trời nhìn thất
- 25 2. Những hệ thống định hƣớng của mặt phẳng chân trời thật Trên trái đất, người quan sát đứng tại điểm A, mắt hướng về Cực Bắc đó là Hướng Bắc (N), phía sau lưng người quan sát là Hướng Nam (S), phía tay phải là Hướng Đông (E) và phía tay trái là Hướng Tây (W). Trên cơ sở bốn hướng cơ bản: Đông, Tây, Nam, Bắc có thể xác định các hướng khác như: - Hướng Đông-Bắc (NE) là hướng nằm giữa hướng Đông và hướng Bắc - Hướng Đông-Nam (NS) là hướng nằm giữa hướng Đông và hướng Nam - Hướng Tây-Bắc (NW) là hướng nằm giữa hướng Tây và hướng Bắc - Hướng Tây-Nam (SW) là hướng nằm giữa hướng Tây và hướng Nam Hình 3-2: Các hướng chính tại một điểm trên bề mặt trái đất Để xác định phương hướng trên mặt phẳng chân trời thật người ta đã đưa ra các hệ thống phân chia khác nhau, trong đó có các điểm chính và hướng chính làm mốc. Để thuận tiện, người ta chọn đường NS là hướng cơ bản. 2.1. Hệ nguyên vòng - Điểm mốc được chọn là điểm N; - Giới hạn tính góc: tính từ điểm N, từ 00 đến 3600 theo chiều kim đồng hồ;
- 26 - Các điểm chính trên mặt phẳng chân trời thật là điểm E (có giá trị góc bằng 900); điểm S (giá trị góc: 1800); điểm W (giá trị góc: 2700); điểm N (giá trị góc: 3600 hay 00). Hình 3-3: Hệ nguyên vòng 2.2. Hệ 1/4 vòng Là hệ nguyên vòng chia thành 4 phần. - Điểm mốc là điểm N và điểm S - Giới hạn tính góc: Tính từ điểm N hoặc điểm S về 2 phía E hoặc W, tính từ 00 đến 900 . - Thứ tự các góc phần tư: + Góc phần tư thứ nhất: Từ điểm N đến điểm E + Góc phần tư thứ hai: Từ điểm N đến điểm W + Góc phần tư thứ ba: Từ điểm S đến điểm E + Góc Phần tư thứ tư: Từ điểm S đến điểm W
- 27 H ình 3-4: H ệ ¼ v òng 2.3. Hệ góc gió Người ta chia hệ nguyên vòng thành 32 phần bằng nhau, mối phần tương ứng bằng 11,250 gọi là 1 góc gió. Mỗi góc gió có tên riêng. - Bốn hướng chính: Bắc (N), Nam (S), Đông (E), Tây (W). - Bốn hướng phụ: Đông-Bắc (NE); Đông–Nam (SE); Tây-Bắc (NW); Tây- Nam (SW). - Tám hướng trung gian lớn: + Bắc-Đông Bắc (N-NE) + Đông-Đông Bắc (E-NE) + Bắc-Tây Bắc (N-NW) + Tây-Tây Bắc (W-NW) + Nam-Đông Nam (S-SE) + Đông-Đông Nam (E-SE) + Nam-Tây Nam (S-SW) +Tây-Tây Nam (W-SW) - Mười sáu hướng trung gian phụ: + Bắc và Bắc-Đông Bắc (N-N-NE) + Đông-Bắc và Bắc-Đông Bắc (NE-N-NE); Góc gió thường được dùng để chỉ hướng di chuyển của bão.
- 28 3. Hƣớng đi của tàu trên biển 3.1. Hướng hành trình - Là hướng theo phương ngang từ một điểm đến một điểm khác mà chúng ta định dẫn tàu. -Về giá trị, hướng hành trình là góc được tính từ phần Bắc kinh tuyến người quan sát theo chiều kim đồng hồ đến đường hành trình theo hướng đi, từ 00 – 3600. (Ví dụ: ta định chạy tàu từ điểm A đến điểm B có hướng 1500). Hình 3-5: Hướng hành trình 3.2. Hướng thật - Hướng thật là góc giữa phần Bắc kinh tuyến người quan sát với trục dọc tàu về phía mũi tàu. - Về giá trị, hướng thật được tính từ điểm Bắc thật theo chiều kim đồng hồ tới đường trục dọc tàu về phía mũi tàu, từ 00 đến 3600. 3.3. Hướng la bàn - Hướng la bàn là góc hợp bởi Bắc kinh tuyến la bàn (la bàn lái trên tàu) với đường trục dọc tàu về phía mũi - Về giá trị, Hướng la bàn được tính từ điểm bắc la bàn theo chiều kim đồng hồ tới đường trục dọc tàu về phía mũi, từ 00 - đến 3600.
- 29 Hình 3-6: Hướng đi thật Hình 3-7: Hướng la bàn 4. Phƣơng vị từ tàu ngắm mục tiêu 4.1. Phương vị thật: Phương vị thật là góc hợp giữa Bắc kinh tuyến thật với đường ngắm từ tàu đến mục tiêu. Về giá trị, phương vị thật được tính từ điểm bắc thật theo chiều kim đồng hồ tới đường ngắm từ tàu đến mục tiêu, giá trị từ 00 - đến 3600. Hướng từ mục tiêu đến tàu lệch so với phương vị thật là 1800, gọi là phương vị ngược.
- 30 4.2. Phương vị la bàn Phương vị la bàn là góc hợp giữa Bắc kinh tuyến la bàn với đường ngắm từ tàu đến mục tiêu. Về giá trị, phương vị la bàn được tính từ điểm bắc la bàn theo chiều kim đồng hồ tới đường ngắm từ tàu đến mục tiêu, giá trị từ 00 - đến 3600. Hình 3-8: Phương vị từ tàu ngắm mục tiêu 5. Đƣờng chập tiêu Hai mục tiêu độc lập trên biển tạo thành một đường thẳng, đường thẳng đó gọi là chập tiêu. Chập tiêu được sử dụng để dẫn tàu đi trong khu vực ven bờ, luồng lạch, nơi có nhiều chướng ngại vật, đá ngầm, bãi cạn Hình 3-9: Đường chập tiêu
- 31 B. Câu hỏi và bài tập Câu hỏi 1: Trình bày cách phân chia phương hướng? Câu hỏi 2: Trình bày các khái niệm về hướng đi của tàu? Câu hỏi 3: Trình bày khái niệm phương vị từ tàu ngắm mục tiêu? C. Ghi nhớ: - Cần ghi nhớ cách phân chia phương hướng - Nhớ được các khái niệm về hướng đi của tàu
- 32 Bài 4: Tiêu hàng hải Mục tiêu: - Mô tả ý nghĩa, tác dụng của từng loại tiêu hàng hải - Nhận biết từng loại tiêu khi tàu hoạt động trên biển A. Nội dung 1. Khái niệm Tiêu hàng hải (hay tiêu trợ hàng) là tên gọi chung cho các trang thiết bị, dụng cụ như các loại dấu hiệu, đèn hiệu, âm hiệu, tín hiệu vô tuyến lắp đặt trên các tuyến, luồng giao thông, vùng nguy hiểm, các điểm đặc biệt để hỗ trợ cho tất cả các phương tiện tàu thuyền xác định vị trí, hướng dẫn đường đi, phòng tránh khu vực nguy hiểm, hàng hải an toàn. 2. Phân loại 2.1. Tiêu cố định Thường đặt trên bờ biển, hải đảo, trên cồn nổi, bãi san hô , gồm: 2.1.1. Hải đăng Thường đặt cao trên đảo, núi, tầm nhìn rất xa, lân cận các đường hàng hải quan trọng. Cấu trúc của một hải đăng chia làm 3 phần: đế, thân và tháp đèn. Phần thân có hình dáng và màu sắc nhất định để dễ nhận dạng. Tháp đèn trang bị đèn phát ra ánh sáng có đặc tính riêng, cường độ cao, phát ánh sáng xa, giúp cho tàu thuyền nhận dạng dễ dàng. 2.1.2. Trụ đèn Thường lắp bên cạnh luồng, trên cửa đập chắn sóng ra vào cảng. Đó là một kiến trúc kết cấu thép, thấp, lắp đèn nhưng cường độ sáng không cao như hải đăng, không có người trông coi. 2.1.3. Trụ tiêu Thường dựng ở các bãi cạn, bãi san hô, bằng thép hoặc bằng gỗ trên đỉnh lắp tiêu hình quả bóng hoặc hình tam giác dùng để cảnh báo khu vực cạn, đá ngầm Nếu lắp trên bờ thì làm chập tiêu hoặc làm tiêu xác định tính năng tàu thuyền 2.2. Tiêu nổi trên mặt nước 2.2.1. Tàu đèn Lắp đặt gần các đường hàng hải quan trọng mà ở đó không có chỗ để đặt hải đăng để chỉ dẫn đường đi, đường vào cảng, chỉ dẫn khu vực nguy hiểm. Đó là một loại tàu thiết kế đặc biệt, trên đó đặt các thiết bị phát sáng cường độ mạnh, thiết bị phát âm thanh
- 33 Tàu đèn thường sơn màu đỏ có tên tàu và ký hiệu riêng, trên đỉnh cột có bóng đèn tròn đen để nhận dạng ban ngày. 2.2.2. Phao tiêu Thường đặt ở các đường hàng hải ven biển, luồng vào cảng, những vị trí có chướng ngại vật nguy hiểm như đá ngầm, bãi cạn, khu vực cấm Phao tiêu có hình dáng, kích thước, màu sắc quy định, được neo giữ tại một vị trí xác định. Trên phao nổi có gắn các thiết bị phát quang, phát âm thanh, phần nổi trên mặt nước thường có hình hộp tròn, hình nón, hình cầu, hình trụ, hình gậy. Phao tiêu chịu ảnh hưởng của dòng nước, thuỷ triều, vị trí của nó biến đổi xung quanh vị trí neo giữ, khi sóng to, gió lớn có thể bị dịch chuyển hoặc trôi dạt mất. Nếu có gắn đèn gọi là phao đèn. 3. Đặc điểm của tiêu hàng hải 3.1. Loại hình của tiêu đánh dấu 3.1.1. Tiêu đánh dấu mép luồng Thông thường tiêu được đặt ở ranh giới các đường hàng hải chỉ rõ tàu phải tuân thủ theo nguyên tắc phao nào ở bên phải hay bên trái trên đường hàng hải. Hướng hệ thống phao tiêu, theo tập quán là hướng mà tàu chạy từ ngoài biển vào cảng, cửa sông hoặc các đường thuỷ khác. Hình 4-1: Phao mép luồng
- 34 3.1.2. Tiêu đánh dấu chướng ngại vật nguy hiểm độc lập: Đó là tiêu đánh dấu đặt trên chướng ngại vật nguy hiểm mà xung quanh nó là vùng nước hàng hải. Hình 4-2: Tiêu đánh dấu chướng ngại vật nguy hiểm độc lập - Tiêu đánh dấu vùng nước an toàn: Dùng để đánh dấu vùng nước bốn phía xung quanh tiêu đều có thể hàng hải an toàn, có thể đặt ở trung tâm luồng, hoặc chỉ báo điểm tốt nhất có thể chui qua cầu cố định. Hình 4-3: Tiêu đánh dấu vùng nước an toàn 3.1.3. Tiêu đánh dấu đặc biệt: Loại tiêu này không phải sử dụng cho mục đích hỗ trợ hàng hải mà chỉ để thông báo cho tàu biết một khu vực đặc biệt nào đó. Ví du: + Tiêu đánh dấu hệ thống quan trắc dữ liệu biển. + Nơi đổ rùa ra biển. + Tiêu báo hiệu vùng tập trận.
- 35 Hình 4-4: Tiêu đánh dấu đặc biệt 3.2. Màu sắc của tiêu đánh dấu - Màu đỏ và màu xanh (lục) dùng cho tiêu mép luồng. - Màu vàng dùng cho tiêu đặc biệt, màu đen vàng vằn ngang hoặc đen đỏ vằn ngang hoặc đỏ trắng vằn dọc dùng cho các loại tiêu đáng dấu khác. 3.3. Hình dáng của tiêu đánh dấu Có 5 loại hình dáng cơ bản: hình hộp, hình nón, hình cầu, hình trụ, hình gậy. Phao tiêu hình hộp, hình nón, hình cầu chỉ ra phía có thể hàng hải. 3.4. Dấu hiệu trên đỉnh Chỉ áp dụng 4 loại dấu hiệu trên đỉnh: hình hộp, hình nón, hình cầu, hình chữ X. 3.5. Đèn - Đèn đỏ và đèn xanh dùng cho phao tiêu mép luồng. - Đèn vàng dùng cho tiêu đánh dấu đặc biệt. - Đèn trắng dùng cho các loại tiêu khác, phân biệt bằng chu kỳ chớp sáng. B. Câu hỏi và bài tập Câu hỏi 1: Nêu tên các loại tiêu hàng hải và tác dụng của từng loại? Câu hỏi 2: Quan sát và nhận dạng các loại tiêu hàng hải ? C. Ghi nhớ: - Nhớ được tác dụng của từng loại tiêu hàng hải - Nhận dạng và phân biệt các loại tiêu hàng hải
- 36 Bài 5: Hải đồ và tác nghiệp hải đồ Mục tiêu: - Biết phân loại hải đồ - Nhận biết được các ký hiệu trên hải đồ A. Nội dung 1. Khái quát về hải đồ Hải đồ dùng để thể hiện một phần mặt biển trên mặt phẳng bao gồm bờ biển, hải đảo cùng các thông tin về độ sâu, các chướng ngại vật dưới đáy biển, là một công cụ không thể thiếu cho người điều khiển tàu. Hải đồ đang sử dụng còn là một trong những cơ sở pháp lý để xác định nguyên nhân các tai nạn, rủi ro trên biển. Theo yêu cầu của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng trên biển, hải đồ là một trong những loại án phẩm bắt buộc phải trang bị cho các tàu hoạt động trên biển. 2. Phân loại hải đồ đi biển 2.1. Tổng đồ (còn gọi là hải đồ đại dương) Mỗi một tổng đồ bao quát một vùng rất rộng, trên đó chỉ in khái quát các thonog tin về tình hình địa lý, một số các hải đăng và mục tiêu quan trọng cần thiết cho việc chạy tàu ngoài đại dược hoặc dùng để tham khảo hoạch định tuyến hàng trình tổng quát cho những chuyến vượt đại dương. 2.2. Hải đồ chạy biển xa Trên loại hải đồ này chỉ bao gồm các tư liệu hàng hải cần thiết như hải đăng, các mục tiêu có thể quan sát được từ xa bằng mắt thường và bằng ra-đa cùng với độ sâu dưới đáy biển giữa đại dương, có thể dùng để kẻ đường đi, xác định vị trí tàu Đây là loại hải đồ chỉ phù hợp với những hành trình dài xa bờ 2.3. Hải đồ ven biển Tất cả những thông tin, tư liệu hàng hải chi tiết trên biển đều được đưa vào hải đồ này. Nó được sử dụng để kẻ đường chạy tàu và xác định vị trí tàu khi chạy ven biển, giữa các khu vực đảo, các luồng tàu.
- 37 2.4. Hải đồ cảng Trên loại hải đồ này bao gồm các thông tin có liên quan đến vùng cảng, những khu vực neo đậu giành cho tàu thuyền, tuyến luồng chạy tàu, cầu tàu, bến cảng chủ yếu sử dụng cho tàu thuyền ra vào cảng. Đối với một số cảng nhỏ có thể được in ghép vào hải đồ bờ biển. 3. Thƣớc tỷ lệ hải đồ Thước tỷ lệ là mức độ thu nhỏ kích thước trên thực địa được diễn tả bằng các hình thức khác nhau trên hải đồ. Trên hải đồ đi biển thường dùng các loại thước tỷ lệ như sau: 3.1. Thước tỷ lệ số Thước tỷ lệ số là một phân số có tử số là một đơn vị độ dài trên hải đồ và mẫu số là số đơn vị độ dài tương ứng ngoài thực địa. Chẳng hạn 1/50.000 có nghĩa là ứng với một đơn vị trên hải đồ tương ứng với 50.000 đơn vị ngoài thực địa. 3.2. Thước tỷ lệ thẳng Là một đoạn thẳng biểu diễn một đơn vị chiều dài trên hải đồ tương ứng với bao nhiêu đơn vị chiều dài ngoài thực địa. Ví dụ : 1 cm trên hải đồ ứng với 2 hải lý ngoài thực địa. 4. Hải đồ Việt Nam xuất bản – Danh mục hải đồ Việt Nam Hải đồ Việt Nam do Phòng Đảm bảo hàng hải thuộc Hải quân nhân dân Việt Nam xuất bản. Thường được sử dụng trên các tàu đánh cá Việt Nam, tàu hải quân, các tàu vận tải chạy nội địa hoặc chạy Đông Nam Á. Trong „‟Danh mục hải đồ Việt Nam‟‟, đại dương trên thế giới được chia làm 8 vùng, mỗi vùng biển được đánh số la mã từ I đến VIII. Vùng I - Vùng biển Đông Nam Á Vùng II - Vùng biển Bắc Châu Mỹ Vùng III - Vùng biển Nam Châu Mỹ Vùng IV - Vung biển Australia Vùng V - Vùng biển Đông Nam Châu Phi Vùng VI - Vùng biển Liên Xô cũ Vùng VIII - Vùng biển Bắc cực và Nam cực
- 38 Mỗi vùng biển được chia ra khu biển của từng nước, ký hiệu cho mỗi nước bằng chữ cái A, B, C, Vùng biển I (Vùng biển Đông Nam Á) được chia thành 10 khu biển. Khu A - Biển Việt Nam Khu B - Biển Căm pu chia Khu C - Biển Thái lan Khu D - Biển Ma lai xia Khu E - Biển Mian ma Khu G - Biển In đô nê xia Khu H - Biển Phi lip pin Khu K - Biển Trung quốc Khu M - Biển Triều tiên Khu N - Biển Nhật bản Mỗi số ký hiệu hải đồ trên hải đồ Việt Nam có 3 nhóm: Nhóm thứ nhất : Có một hoặc hai chữ số, chữ số la mã chỉ vùng biển, chữ cái chỉ khu biển cho hải đồ tỷ lệ lớn hơn 1/500.000. Nhóm thứ hai: Chỉ tỷ lệ từ hải đồ, đã giản lược 3 số „‟0‟‟. Nhóm thứ ba: Chỉ số thứ tự từ hải đồ Ví dụ : Trên một tờ hải đồ ghi ký hiệu: IA-100-02, có nghĩa là tờ hải đồ số 2 có tỷ lệ 1/100.000 ở vùng biển I khu A (tức biển Việt Nam). Trên một từ hải đồ khác ghi ký hiệu: IB-25-02, có nghĩa là tờ hải đồ số 2 có tỷ lệ 1/25.000 ở vùng biển I khu B (tức khu biển Căm pu chia) 5. Một số ký hiệu trên hải đồ Đường bờ biển được khảo sát Đường bờ biển chưa được khảo sát Cầu cảng
- 39 Tiêu chập Đèn chập Đèn chập và màu sắc bị che lấp (900 - hướng chập tính từ bờ 2700 hướng chập tính từ biển) Tàu đắm lộ thiên trên mặt Phao quả nhót không cờ nước Tàu đắm không sâu quá 18 m Phao quả nhót cờ vuông Bãi cạn nhỏ Phao đít nhện cờ vuông Nhà đèn Phao buộc tàu Nơi neo tàu Độ sâu Đá ngầm Độ sâu chưa chính xác 6. Sắp xếp hải đồ Để dễ dàng khi sử dụng, thường người ta phân loại và xếp hải đồ theo thứ tự số ký hiệu hải đồ, thống kê trong một quyển sổ ghi rõ năm xuất bản. 7. Tác nghiệp hải đồ 7.1. Dụng cụ tác nghiệp hải đồ 7.1.1. Thước song song Thước song song gồm hai thước bằng nhựa hoặc kim loại đặt song song với nhau, được liên kết với nhau thông qua hai thanh giằng sao cho trong khi dịch chuyển hai thước luôn song song với nhau. Hình 5-1: Thước song song
- 40 Thước song song dùng để tịnh tiến các thẳng từ vị trí này tới vị trí khác trong khi tác nghiệp. 7.1.2. Thước ê ke: Thước ê ke dùng để đo góc (hướng đi, phương vị), kẻ các đường thẳng, các đường vuông góc với biên hải đồ để đo giá trị vĩ độ, kinh độ của 1 điểm. Hình 5-2: Thước êke 7.1.3. Com pa: Com pa dùng để vẽ vòng tròn, đo khoảng cách 7.1.4. Các dụng cụ khác: Bút chì mềm, tẩy 7.2. Các bước công việc cơ bản khi tác nghiệp hải đồ 7.2.1. Đo toạ độ của 1 điểm đã cho trên hải đồ Cho điểm A trên hải đồ, hãy đo và đọc giá trị vĩ độ, kinh độ của nó? Đo vĩ độ: - Đặt mép thước song song trùng với đường vĩ tuyến trên hải đồ gần điểm A nhất. - Dịch chuyển thước song song, sao cho mép thước đi qua điểm A. - Đặt một cạnh của thước êke sát với mép thước song song đi qua điểm A và dịch chuyển thước êke sao cho mép thước êke trượt trên mép thước song song cho đến khi cắt đường biên dọc của hải đồ thì dừng lại. - Dùng bút chì đánh dấu điểm cắt nhau nói trên và đọc giá trị vĩ độ của điểm A. Đo kinh độ - Đặt mép thước song song trùng với đường kinh tuyến trên hải đồ gần điểm A nhất. - Dịch chuyển thước song song, sao cho mép thước đi qua điểm A. - Đặt một cạnh của thước êke sát với mép thước song song đi qua điểm A và dịch chuyển thước êke sao cho mép thước êke trượt trên mép thước song song cho đến khi cắt đường biên ngang của hải đồ thì dừng lại.
- 41 - Dùng bút chì đánh dấu điểm cắt nhau nói trên và đọc giá trị kinh độ của điểm A. 7.2.2. Tìm điểm A trên hải đồ khi biết toạ độ của nó Bước 1: Kẻ đường vĩ tuyến đi qua điểm A - Tìm vị trí ứng với giá trị vĩ độ của điểm A trên khung dọc hải đồ, dùng bút chì đánh dấu vị trí đó. - Đặt mép thước song song trùng với đường vĩ tuyến trên hải đồ gần nhất đối với điểm vừa đánh dấu, dịch chuyển thước sao cho mép thước đi qua điểm nói trên. - Dùng bút chì kẻ một đường thẳng theo mép thước song song đi qua điểm nói trên. Đó chính là đường vĩ tuyến đi qua điểm A. Bước 2: Kẻ đường kinh tuyến đi qua điểm A - Tìm vị trí ứng với giá trị kinh độ của điểm A trên khung ngang hải đồ, dùng bút chì đánh dấu vị trí đó. - Đặt mép thước song song trùng với đường kinh tuyến trên hải đồ gần nhất đối với điểm vừa đánh dấu, dịch chuyển thước sao cho mép thước đi qua điểm nói trên. - Dùng bút chì kẻ một đường thẳng theo mép thước song song đi qua điểm nói trên. Đó chính là đường kinh tuyến đi qua điểm A. Bước 3: Giao điểm của đường vĩ tuyến và đường kinh tuyến vừa kẻ trên chính là vị trí của điểm A trên hải đồ. 7.2.3. Đo khoảng cách giữa điểm A và điểm B cho trước trên hải đồ - Kẻ đoạn thẳng nối điểm A với điểm B. - Dùng compa đo chọn một khoảng tuỳ ý (1 hoặc 2 hoặc 5 hải lý) trên khung dọc hải đồ (khu vực ứng với vĩ độ giữa A và B) làm đơn vị đo. - Từ điểm A trên đoạn thẳng nối A với B đo từng khoảng 1 cho đến hết. Trường hợp đoạn cuối cùng nhỏ hơn độ dài của đơn vị đo đã chọn, ta giảm khẩu độ compa để đo độ dài còn lại đó và so sánh với thước chiều dài trên khung dọc hải đồ để xác định độ dài còn lại. Ví dụ: Ta chọn đơn vị đo là 2 hải lý, đo khoảng cách từ A đến B được 4 đơn vị (4 khẩu độ compa), phần cuối cùng còn dư lại ta đo được 1 hải lý. Như vậy khoảng từ A đến B là: 4 lần x 2 hải lý/lần + 1 hải lý = 9 hải lý 7.2.4. Từ điểm A trên hải đồ kẻ hướng đi đã biết Ví dụ: Từ điểm A trên hải đồ kẻ hướng 600
- 42 - Đặt thước song song sao cho một mép thước đi qua tâm hoa hải đồ và giá trị 600 trên vòng hoa hải đồ. - Dịch chuyển thước song song sao cho mép thước đi qua vị trí điểm A. - Dùng bút chì, từ A theo mép thước song song, kẻ một đoạn thẳng về hướng 600. Đoạn thẳng xuất phát từ A vừa kẻ biểu thị hướng 600. 7.2.5. Đo hướng đi giữa hai điểm cho trước trên hải đồ Ví dụ: Đo hướng đi từ điểm A đến điểm B cho trước trên hải đồ Cách 1: - Đặt mép thước song song đồng thời đi qua điểm A và điểm B. - Dịch chuyển thước song song để mép thước đi qua tâm hoa hải đồ, dùng bút chì đánh dấu vị trí mép thước cắt vòng chia độ của hoa hải đồ (vị trí hướng về phía điểm B). - Đọc giá trị trên vành chia độ vừa đánh dấu ta được hướng đi từ A đến B. Cách hai: - Đặt mép thước song song đồng thời đi qua điểm A và điểm B. - Đặt cạnh huyền của thước êke áp sát vào mép thước song song. - Dịch chuyển thước êke trượt theo mép thước song song cho đến khi tâm của vành chia độ trên thước êke nằm trên đường kinh tuyến gần nhất. - Đọc giá trị tại điểm giao giữa đường kinh tuyến với vành chia độ trên thước êke. - Giá trị đọc được chính là hướng đi từ A đến B Chú ý: có hai giá trị hơn kém nhau 1800, căn cứ vào hướng cần đo để chọn một trong hai giá trị cho phù hợp. 8. Bảo trì và hiệu chỉnh hải đồ 8.1. Bảo trì hải đồ Khi sử dụng và bảo trì hải đồ cần phải chú ý những điểm sau đây: - Phải phân biệt được một tờ hải đồ ở tình trạng tốt hay cấu. Một tờ hải đồ tốt là một tờ hải đồ trong đó các số liệu, tư liệu phải qua đo đạc chính thức, các điểm đo sâu thường được xếp theo một trật tự nhất định, không có những chỗ bỏ trống không đo độ sâu. Các đường đẳng sâu, đường đẳng cao và đường viền bờ biển phải được vẽ bằng các đường thực chứ không phải là những đường chấm. Ngày tháng tiến hành đo đạc, năm xuất bản cũng như ngày tháng hiệu chỉnh phải là thời điểm gần nhất.
- 43 - Vùng biểu thị mặt biển trên hải đồ, ở những chỗ bỏ trống không có nghĩa là ở đó không có chướng ngại vật. Tại những vị trí như vậy, thường được ghi chú là khu vực chưa đo đạc, có thể tồn tại chướng ngại vật , cần hết sức thận trọng. - bản thân hải đồ chắc chắn còn có những sai số nhất định và có chỗ không chính xác, đặc biệt là những hải đồ có năm xuất bản cũ. Sự cẩn trọng trong mọi trường hợp là rất cần thiết. - Hải đồ phải được bảo quản ở nơi khô ráo, để nằm ngang, không được gấp lại hoặc gấp thành nếp quá sâu. Khi mang hải đồ đi chỉ nên cuộn tròn mà không nên gấp lại. - Tác nghiệp hải đồ phải dùng loại bút chì mềm và tẩy mềm. bút chì phải được vót thật nhọn và kẻ thật nhẹ trên hải đồ. Dùng tẩy cũng phải thật nhẹ nhàng không được tẩy rách hải đồ hoặc tẩy mất các số liệu trên hải đồ, tẩy xong dùng bàn chải mềm quét sạch. - Sử dụng thước song song hay thước tam giác, compa đo, compa vẽ phải nhẹ nhàng cẩn thận, không để đầu compa đâm rách hải đồ. Khi tác nghiệp tại bàn hải đồ không được tỳ bụng vào hải đồ, không được làm ướt hải đồ. - Khi hải đồ bị ẩm ướt không được hơ sấy mà chỉ ép phẳng trên kính, đợi khô. Nếu hơ sấy sẽ làm cho hải đồ biến dạng. - Những hải đồ đã bị loại bỏ phải ghi chú “đã loại bỏ” và để riêng, tránh nhầm lẫn. - Trong khi chuẩn bị kế hoạch hành trình, căn cứ vào tuyến đi mà tuyển chọn hải đồ cho phù hợp, sắp xếp theo thứ tự sử dụng trước sau, đánh số thứ tự bằng bút chì rồi xếp vào vị trí hải đồ đang sử dụng. Hải đồ đã sử dụng phải được bỏ riêng một vị trí khác theo thứ tự, sau khi kết thúc chuyến đi cần tham khảo ý kiến thuyền trưởng mới được tẩy xoá chuẩn bị cho chuyến hành trình tiếp theo. 8.2. Hiệu chỉnh hải đồ Hải đồ là căn cứ chủ yếu để cho tàu thuyền có thể dọc ngang trên biển một cách an toàn. Theo thời gian, trên biển có thể xuất hiện thêm hay mất đi các chướng ngại vật, các bãi đá ngầm, thay đổi phao tiêu luông lạch, thay đổi độ sâu, các đường cáp ngầm được đặt mới hay bị loại bỏ Để hải đồ phản ánh những biến đổi mới nhất trên thực địa, trước khi bắt đầu một hành trình cần phải tu chỉnh sao cho hải đồ phản ánh đúng và chân thật điều kiện của biển cả và phải là những thông tin mới nhất. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với tàu đánh cá. Tu chỉnh hải đồ là một công việc hết sức quan trọng, trước khi lập kế hoạch hành trình phải thực hiện đầy đủ việc cập nhật và tu chỉnh hải đồ một cách tỷ mỉ và thận trọng.
- 44 B. Câu hỏi và bài tập Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm và tác dụng của hải đồ? Câu hỏi 2: Làm quen và giải thích ký hiệu hải đồ và nêu ý nghĩa các ký hiệu trên hải đồ? Bài tập: Thực hiện 5 bước công việc cơ bản khi tác nghiệp hải đồ? C. Ghi nhớ: - Ghi nhớ tác dụng của hải đồ và phương pháp bảo quản hải đồ. - Phân loại hải đồ và giải thích các ký hiệu trên hải đồ Kiểm tra định kỳ lần 1
- 45 Bài 6: La bàn từ Mục tiêu: - Hiểu được cấu tạo, chức năng, tác dụng của la bàn từ A. Nội dung: 1. Chức năng của la bàn từ La bàn từ là dụng cụ hàng hải quan trọng nhất không thể thiếu trên tàu biển. La bàn từ được dùng: - Xác định phương hướng trên biển. - Chỉ hướng đi của tàu. - Đo phương vị đến các mục tiêu. 2. Các loại la bàn từ dùng trên tàu 2.1. la bàn chuẩn Lắp lộ thiên trên nóc buồng lái dùng để chỉ hướng đi của tàu và đo hướng ngắm của mục tiêu. Vì nắp trên nóc buồng lái, ít chịu ảnh hưởng của sắt thép trên tàu, độ lệch tương đối nhỏ nên gọi là la bàn chuẩn. 2.2. La bàn lái Lắp đặt trong buồng lái chuyên dùng để chỉ hướng lái. La bàn xuồng cứu sinh Là một loại la bàn từ nhỏ trang bị cho xuồng cứu sinh có giá đỡ và có đèn dầu kèm theo, dầu trong đèn sử dụng được 10 tiếng đồng hồ. 3. Cấu tạo la bàn từ Nói chung trên tàu đều sử dụng la bàn từ nước, dùng kim nam châm thả trong nước để chỉ hướng. các loại la bàn từ dùng trên tàu đều có cấu tạo gần giống nhau. Một la bàn từ hoàn chỉnh gồm có hai bộ phận chính: chậu la bàn và chân đế la bàn. 3.1. Chân đế la bàn Chân đế la bàn dùng để dùng để đỡ chậu la bàn và chứa các thanh nam châm dùng để hiệu chỉnh độ lệch, được chế tạo bằng loại vật liệu phi từ tính. Hai bên trái và phải của chân đế có hai quả cầu sắt non, đặt trên hai vai la bàn. Trên đỉnh chân đế la bàn có lắp la bàn làm bằng đồng có cửa ở phía trước và phía sau. Bên trong, ngay đường tâm, phía dưới chậu la bàn có một ống đồng thẳng đứng, dùng để lắp thanh nam châm đứng khử độ lệch nghiêng. Ở ngay phía trước chân la bàn lắp một ống đồng trong đó lắp một thanh sắt non dùng để khử độ lệch do các trụ thẳng đứng sinh ra. Trong chân la bàn chân la bàn lắp một bóng đèn điện có bộ
- 46 phận điều chỉnh độ sáng. phần phía dưới chân có cửa, trong đó đặt giá đỡ gồm nhiều lỗ ngang để đặt các thanh nam châm khử độ lệch. Hình 6-1: Hình thức bên ngoài của la bàn 3.2. Chậu la bàn Chậu la bàn gồm các bộ phận: đĩa khắc độ (đĩa la bàn), kim nam châm, quả nổi bằng đồng, bệ trục, trụ đỡ, chậu, mặt thuỷ tinh đáy, bộ phận đàn hồi, vật đối trọng. Đĩa khắc độ gắn với kim nam châm và phao nổi đặt trên trụ đỡ và ngâm trong dung dịch lỏng, gồm cồn trộn với nước cất chứa trong chậu la bàn. Đĩa la bàn quay tự do quanh trụ đỡ và chịu tác động của từ trường trái đất, ổn định theo hướng Bắc Nam của từ trường trái đất và chỉ ra hướng bắc địa từ. Toàn bộ chậu la bàn được đặt trên một giá đỡ chuyển động tự do để giữ cho la bàn luôn luôn cân bằng khi tàu thuyền lắc. Chậu và giá đỡ la bàn cùng được đặt trên chân la bàn. Hiện nay, trên các tàu cá vỏ gỗ người ta không sử dụng chân đế la bàn. Chậu và giá đỡ la bàn được gắn lên bàn trong ca bin tàu, trước vô lăng lái.
- 47 Hình 6-2: Các bộ phận của chậu la bàn Hình 6-3: Chậu la bàn được đặt trên giá đỡ và gắn lên thân la bàn
- 48 4. Chuẩn bị la bàn 4.1. Lắp đặt la bàn lên tàu Đối với tàu vỏ gỗ, chỉ dùng chậu và giá đỡ la bàn ta thực hiện như sau: Bước 1: Cho tàu ở trạng thái cân bằng. Đặt chậu và giá đỡ la bàn tại vị trí trên bàn trong ca bin phía trước vô lăng lái. Bước 2: Dùng mắt ngắm vạch chuẩn la bàn (là vạch cố định trên chậu biểu thị hướng mũi tàu) xuyên qua vị trí trung tâm của mũi tàu, chúng nằm trên cùng một đường thẳng có nghĩa là la bàn đã đặt chính xác. Nếu chúng không nằm trên cùng một đường thẳng thì quay giá đỡ la bàn qua lại cho đến khi ngắm vạch chuẩn la bàn và vị trí trung tâm của mũi tàu cùng nằm trên một đường thẳng mới thôi. Bước 3: Dùng vít cố định giá đỡ la bàn với bàn trong ca bin tàu. 4.2. Kiểm tra la bàn 2.2.1. Thử độ nhạy của la bàn Bước 1: Tàu cập cầu cố định, ghi lại chính xác hướng đi la bàn trên vạch chuẩn của la bàn. Bước 2: Dùng một thỏi nam châm nhỏ đưa vào gần chậu la bàn để hút kim nam châm la bàn (đĩa la bàn) lệch khỏi vị trí cân bằng của nó về phía phảỉ hoặc phía trái chừng 2 đến 30, sau đó đưa thỏi nam châm ra xa. Bước 3: Quan sát xem đĩa la bàn có trở về vị trí cũ không, độ lệch cho phép không quá 0,20 so với hướng đi ban đầu. Nếu hướng đi lúc này lệch quá 0,20 so với hướng đi ban đầu đã ghi lại, thì có nghĩa là độ nhạy của la bàn kém, nên kiểm tra lại bệ đỡ của đĩa la bàn. 2.2.2. Cách khử bọt khí trong chậu la bàn Bước 1: Đặt nghiêng chậu la bàn sao cho lỗ thông chậu la bàn xoay lên trên. Bước 2: Dùng tuốc nơ vít mổ lắp lỗ. Bước 3: Lắc nhẹ chậu la bàn cho bọt khí trong chậu thoát ra lỗ thông. Bước 4: Cho thêm dung dịch vào cho đầy chậu rồi đóng nắp lại Chú ý: Dung dịch của la bàn gồm 45% cồn và 55% nước cất. B. Câu hỏi và Bài tập Câu hỏi 1: Hãy nêu chức năng và các bộ phận chính của la bàn từ? Câu hỏi 2: trình bày các bước lắp đặt la bàn từ trên tàu? C. Ghi nhớ: - không để các vật làm bằng sắt thép gần la bàn từ. - Kiểm tra độ nhạy của la bàn từ trước khi sử dụng.
- 49 Bài 7: Ảnh hƣởng của gió, nƣớc Mục tiêu: - Giải thích ảnh hưởng của gió, nước đến hành trình của tàu trên biển - Mô tả cách xác định hướng gió, nước. - Chuẩn bị các dụng cụ, thiết bị đo độ giạt - Thực hiện đo độ giạt do gió và nước gây nên Tính toán hướng đi la bàn của tàu khi đã loại trừ ảnh hưởng của gió và nước A. Nội dung 1. Dạt gió 1.1. Một số khái niệm Toàn bộ phần nổi của con tàu là một vật cản gió. Gió thổi vào thân tàu gây ra lực tác dụng đẩy tàu đi chệch hướng đã định. Sự chuyển động chệch khỏi đường đi đã định của con tàu người ta gọi là trôi dạt. Nếu nguyên nhân trôi dạt do gió gây ra người ta gọi là dạt gió. Gió tác dụng lên tàu và gây dạt là gió tổng hợp, bao gồm gió thật và gió do tàu chuyển động gây ra. Gió thật được xác định bằng hướng gió và tốc độ gió. Hướng gió được quy định là hướng từ phía chân trời thổi tới. Tuỳ thuộc vào hướng gió tác dụng vào phần nào của thân tàu, người ta có các tên gọi của gió như: - Gió vát: là gió thổi từ phía trước vào mạn của thân tàu, nếu thổi vào mạn trái thì gọi là vát trái, nếu thổi vào mạn phải thì gọi là vát phải. Nếu trong phạm vi 10 độ trái và phải trục dọc tàu thì gọi là gió ngược. - Gió chếch: là gió thổi từ phía sau vào mạn tàu, cũng có gió chếch trái và chếch phải, nếu trong phạm vi 10 độ trái và phải trục dọc tàu thì gọi là gió xuôi. - Gió ngang: là gió thổi trong phạm vị 10 độ trái và phải trục ngang của tàu. Trong lúc tàu chuyển động ta đo được hướng và tốc độ của gió là gió tổng hợp, người ta gọi là gió biểu kiến. 1.2. Góc dạt gió Góc dạt gió là góc hợp bởi hướng hành trình (hướng mũi tàu) và hướng di chuyển thực tế của tàu do gió gây ra. Nếu không có bất kỳ ngoại lực nào tác dụng thì con tàu sẽ di chuyển theo hướng hành trình đã được chọn. Song, khi gió thổi vào thân tàu gây lực dạt thì trọng tâm con tàu sẽ di chuyển theo hướng khác, người ta gọi đó là hướng thực tế do gió. Hay ngược lại, khi có gió tác dụng thì con tàu không còn di chuyển trên hướng đã chọn nữa.
- 50 Để con tàu tiếp tục di chuyển theo hướng đã định thì ta phải lái con tàu theo hướng khác. Hướng để dẫn tàu lúc này ta phải chọn để sao cho mặc dù bị gió tác dụng thì trọng tâm tàu vẫn luôn luôn di chuyển trên hướng đã định. Hình 7-1: Các hướng gió Hình 7-2: Tàu bị dạt do gió tác dụng 1.3. Xác định góc dạt gió Ta dùng một đoạn dây dài khoảng 3-4 chiều dài thân tàu có buộc phao nhỏ, cho kéo theo tàu (chú ý thả sao cho không bị cuốn vào chân vịt). Vì phao nhỏ nên không bị ảnh hưởng của gió. Dùng la bàn đo phương vị tới phao và lấy giá trị ngược, ta có: Phương vị la bàn + (-) 1800. Góc dạt gió = [Phương vị la bàn + (-) 1800] - Hướng la bàn ngoài ra, người ta cũng có thể dùng la bàn đo phương vị của vệt nước sau tàu.
- 51 Hình 7-3: Cách xác định góc dạt gió 2. Dạt nƣớc 2.1. Khái niệm Sự dịch chuyển của khối nước biển theo phương ngang dưới tác dụng thường xuyên của các yếu tố bên ngoài như gió, thuỷ triều được gọi là hải lưu. Hải lưu được đặc trưng bởi hai yếu tố: tốc độ dòng chảy và hướng của dòng chảy. Hướng dòng chảy là hướng được tính từ tâm la bàn ra ngoài biên, tính theo hệ nguyên vòng (nó được tính ngược với hướng gió) Toàn bộ phần chìm của con tàu là một vật cản dòng nước. Dòng nước tác dụng vào thân tàu đẩy tàu đi chệch hướng đã định. Sự chuyển động chệch khỏi đường đi đã định của con tàu do dòng nước gây ra người ta gọi là dạt nước. 2.2. Góc dạt nước Góc dạt nước là góc hợp bởi hướng hành trình (hướng mũi tàu) và hướng di chuyển thực tế của tàu do hải lưu gây ra. Nếu không có bất kỳ ngoại lực nào tác dụng thì con tàu sẽ di chuyển theo hướng hành trình đã được chọn. Song, khi hải lưu tác dụng vào phần chìm của tàu gây lực dạt thì trọng tâm con tàu sẽ di chuyển theo hướng khác, người ta gọi đó là hướng thực tế do nước. Hay ngược lại, khi có hải lưu tác dụng thì con tàu không còn di chuyển trên hướng đã chọn nữa. Để con tàu tiếp tục di chuyển theo hướng đã định thì ta phải lái con tàu theo hướng khác. Hướng để dẫn tàu lúc này ta phải chọn để sao cho mặc dù bị hải lưu tác dụng thì trọng tâm tàu vẫn luôn luôn di chuyển trên hướng đã định.
- 52 Hình 7-4: Tàu bị dạt do tác dụng của nước 3. Góc dạt tổng hợp 3.1. Định nghĩa Thực tế trên biển, khi tàu hành trình sẽ chịu tác động đồng thời của gió và nước và sẽ chuyển động lệch khỏi hướng đã định. Góc hợp bởi hai hướng trên gọi là góc dạt tổng hợp. Hướng dịch chuyển của tàu khi chịu tác dụng của cả gió và nước gọi là hướng đi tổng hợp Tuỳ thuộc vào quan hệ của gió và hải lưu (hướng và cường độ của mỗi yếu tố) mà tàu bị dạt trái hoặc dạt phải. Hình 7-5: Tàu bị dạt do ảnh hưởng của cả gió và nước
- 53 3.2. Xác định góc dạt tổng hợp Dẫn tàu đi theo đường chập tiêu, đường đi đó chính là Hướng đi tổng hợp. Khi đó, ta có: Góc dạt tổng hợp = Hướng của chập tiêu - Hướng thật Hình 7-6: Sơ đồ xác định góc dạt tổng hợp B. Câu hỏi và bài tập Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm về hướng gió, hướng nước, góc dạt gió, góc dạt nước, góc dạt tổng hợp? Câu hỏi 2: Trình bày cách đo góc dạt gió, góc dạt tổng hợp? C. Ghi nhớ: - Ghi nhớ ảnh hưởng của gió và nước tới hành trình của t àu. - Biết đo góc dạt và loại trừ ảnh hưởng của gió nước tới hành trình của tàu Kiểm tra định kỳ lần 2 Kiểm tra hết môn học
- 54 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔN HỌC I. Vị trí, tính chất của môn học : - Vị trí: Môn học Những kiến thức hàng hải cơ bản là một môn học chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề Điều khiển tàu cá; được giảng dạy đầu tiên. - Tính chất: Đây là môn học quan trọng, giúp người học tiếp cận với kiến thức cơ bản nhất về hàng hải và làm quen với tàu thuyền; Môn học này được đào tạo ở cơ sở đào tạo kết hợp với thực địa, thời gian thích hợp để tiến hành giảng dạy là ban ngày. II. Mục tiêu của môn học: Học xong môn học này người học có: - Kiến thức: + Nhận biết được phương hướng trên biển. + Giải thích được khái niệm hướng đi, toạ độ địa l ý. + Mô tả được chức năng của bánh lái, chân vịt; tính năng hàng hải của tàu thuyền. + Giải thích được ảnh hưởng của gió và dòng nước tới đường đi của tàu. - Kỹ năng: + Phân biệt được các thiết bị trên tàu như: hệ thống lái, chân vịt, hệ thống neo. + Tiến hành đo được góc giạt và loại trừ ảnh hưởng của gió, nước tới đường đi của tàu. + Biết phân loại hải đồ - Thái độ: Nghiêm túc trong khi làm việc, sáng tạo, tuân thủ theo quy định. III. Nội dung chính của môn học: Thời gian Loại Địa Mã bài Tên bài Tổng Lý Thực Kiểm bài dạy điểm số thuyết hành tra* MH01-1 Bài 1. Tính năng Lý Phòng hàng hải của tàu thuyết học 9 8 1 thuyền MH01-2 Bài 2. Toạ độ địa Lý Phòng lý, đơn vị đo thuyết học 3 2 1 lường dùng trong hàng hải
- 55 Thời gian Loại Địa Mã bài Tên bài Tổng Lý Thực Kiểm bài dạy điểm số thuyết hành tra* MH01-3 Bài 3. Phương Lý Phòng 3 2 1 hướng trên biển thuyết học MH01-4 Bài 4. Tiêu hàng Lý Phòng 5 2 1 2 hải thuyết học MH01-5 Bài 5. Hải đồ Lý Phòng 6 5 1 thuyết học MH01-6 Bài 6: La bàn từ Lý Phòng 4 3 1 thuyết học MH01-7 Bài 6. Ảnh Lý Phòng 7 5 1 1 hưởng của gió, thuyết học nước Kiểm tra hết môn học 3 3 Cộng 40 27 7 6 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành - Phải có 01 phòng thực hành, trong đó có tối thiểu 01 mô hình tàu cá và mô hình (hoặc vật thật) các thiết bị như: bánh lái, chân vịt, neo, tiêu hàng hải phục vụ cho thực hành. - Cách tổ chức thực hiện: Bài 1: Tính năng hàng hải của tàu thuyền Câu hỏi 1: Trình bày các chức năng hàng hải của tàu thuyền? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: trình bày được các chức năng hàng hải của tàu thuyền. Câu hỏi 2: Trình bày chức năng của bánh lái, chân vịt và neo của tàu thuyền? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút
- 56 - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: trình bày được chức năng của bánh lái, chân vịt, neo của tàu thuyền. Câu hỏi 3: Mô tả hình dạng của bánh lái, chân vịt và neo mà anh quan sát được trên tàu? - Cách thức: Cả lớp thực hành quan sát, nhận dạng các loại bánh lái, neo, chân vịt sau đó mô tả chúng. - Thời gian hoàn thành: 1 giờ - Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: nhận dạng và mô tả được hình dạng các loại bánh lái, neo, chân vịt. Bài 2: Toạ độ địa lý, đơn vị đo lƣờng dùng trong hàng hải Câu hỏi 1: Trình bày các khái niệm về kinh độ, vĩ độ địa lý? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: trình bày được các khái niệm về kinh độ, vĩ độ địa lý Câu hỏi 2: Trình bày các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 10 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: trình bày được các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải Bài 3: Phƣơng hƣớng trên biển Câu hỏi 1: Trình bày cách phân chia phương hướng? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết
- 57 - Kết quả cần đạt được: trình bày được cách phân chia phương hướng Câu hỏi 2: Trình bày các khái niệm về hướng đi của tàu? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: trình bày được các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải Bài 4: Tiêu hàng hải Câu hỏi 1: Nêu tên các loại tiêu hàng hải và tác dụng của từng loại? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Nêu được tên các loại tiêu hàng hải và tác dụng của từng loại. Câu hỏi 2: Quan sát và nhận dạng các loại tiêu hàng hải ? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 1 giờ - Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: nhận dạng được các loại tiêu hàng hải Bài 5: Hải đồ Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm và tác dụng của hải đồ? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Trình bày được khái niệm và tác dụng của hải đồ Câu hỏi 2: Làm quen và giải thích ký hiệu hải đồ và nêu ý nghĩa các ký hiệu trên hải đồ? - Cách thức: cho tất cả học viên
- 58 - Thời gian hoàn thành: 1 giờ - Hình thức trình bày: thực hành tại chỗ - Phương pháp đánh giá: kỹ năng vận dụng lý thuyết vào thực hành của mỗi học viên và thái độ thực hành của học viên. - Kết quả cần đạt được: giải thích được ký hiệu hải đồ và nêu được ý nghĩa các ký hiệu trên hải đồ. Bài 6: La bàn từ Câu hỏi 1: Hãy nêu chức năng và các bộ phận chính của la bàn từ? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Nêu được chức năng và các bộ phận chính của la bàn từ. Câu hỏi 2: Trình bày các bước lắp đặt la bàn từ trên tàu? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 20 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Trình bày được các bước lắp đặt la bàn từ trên tàu. Bài 7: Ảnh hƣởng của gió, nƣớc Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm về hướng gió, hướng nước, góc dạt gió, góc dạt nước, góc dạt tổng hợp? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 30 phút - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Trình bày được khái niệm về hướng gió, hướng nước, góc dạt gió, góc dạt nước, góc dạt tổng hợp? Câu hỏi 2: Trình bày cách đo góc dạt gió, góc dạt tổng hợp? - Cách thức: cho tất cả học viên - Thời gian hoàn thành: 30 giờ
- 59 - Hình thức trình bày: viết - Phương pháp đánh giá: đánh giá trên cơ sở lý thuyết - Kết quả cần đạt được: Trình bày được cách đo góc dạt gió, góc dạt tổng hợp V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Trình bày được các chức năng Xem bài làm của học viên và đối hàng hải của tàu thuyền. chiếu với nội dung đã giảng. - Trình bày được chức năng của bánh lái, chân vịt, neo của tàu thuyền. - Mô tả hình dạng của bánh lái, chân vịt và neo 5.2. Bài 2: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Trình bày được các khái niệm về Xem bài làm của học viên và đối kinh độ, vĩ độ địa lý. chiếu với nội dung đã giảng - Trình bày được các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải 5.3. Bài 3: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Trình bày được cách phân chia Xem bài làm của học viên và đối phương hướng. chiếu với nội dung đã giảng - Trình bày được các đơn vị đo lường dùng trong hàng hải 5.4. Bài 4: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Nêu được tên các loại tiêu hàng - Xem bài làm của học viên và đối hải và tác dụng của từng loại. chiếu với nội dung đã giảng - Nhận dạng được các loại tiêu - Đánh giá ý thức của học viên khi thực
- 60 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá hàng hải hành nhận biết các loại tiêu tại phòng thực hành kết hợp với trả lời nhận dạng các loại tiêu của học viên. 5.5. Bài 5: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Trình bày được khái niệm và tác - Xem bài làm của học viên và đối dụng của hải đồ chiếu với nội dung đã giảng - Giải thích được ký hiệu hải đồ và - Đánh giá ý thức của học viên khi thực nêu được ý nghĩa các ký hiệu trên hành làm quen với hải đồ tại phòng thực hải đồ. hành kết hợp với trả lời giải thích ký hiệu hải đồ và các ký hiệu trên hải đồ của học viên. 5.6. Bài 6: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Nêu được chức năng và các bộ - Xem bài làm của học viên và đối phận chính của la bàn từ. chiếu với nội dung đã giảng - Trình bày được các bước lắp đặt la - Đánh giá ý thức của học viên khi thực bàn từ trên tàu. hành làm quen với la bàn từ tại phòng thực hành. 5.7. Bài 7: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Trình bày được khái niệm về - Xem bài làm của học viên và đối hướng gió, hướng nước, góc dạt gió, chiếu với nội dung đã giảng góc dạt nước, góc dạt tổng hợp - Trình bày được cách đo góc dạt gió, góc dạt tổng hợp VI. Tài liệu tham khảo - Giáo trình Hàng hải địa văn, Trường Cao đẳng nghề Thuỷ sản Miền Bắc.
- 61 - Phòng Bảo đảm hàng hải, Bộ Tư lệnh Hải quân, Bảng chắp bản đồ biển, 1994. - Phòng Bảo đảm hàng hải, Bộ Tư lệnh Hải quân, Ký hiệu bản đồ biển, 1987. - Các tài liệu khác có liên quan.
- 62 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1415/QĐ-BNN-TCCB ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Ông Phạm Văn Khoát Chủ nhiệm 2. Ông Hoàng Ngọc Thịnh Phó chủ nhiệm 3. Ông Trần Thế Phiệt Thư ký 4. Ông Hồ Đình Hải Ủy viên 5. Ông Đỗ Ngọc Thắng Ủy viên 6. Ông Nguyễn Quý Thạc Ủy viên 7. Ông Nguyễn Văn Bôn Ủy viên DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1785/QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 8 năm2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Bà Nguyễn Trọng Ánh Tuyết Chủ tịch 2. Bà Đào Thị Hương Lan Thư ký 3. Ông Nguyễn Duy Bân Ủy viên 4. Ông Đỗ Văn Nhuận Ủy viên 5. Ông Phạm Văn Vĩnh Ủy viên