Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Bản đẹp)

pdf 68 trang huongle 3310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Bản đẹp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_ban_dep.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh (Bản đẹp)

  1. LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu giảng dạy và học tập cho sinh viên các chuyên ngành trình độ cao đẳng; đặc biệt là yêu cầu đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo; Trường Cao đẳng Thương mại chủ trương tổ chức biên soạn giáo trình, bài giảng chung các môn học, học phần đang được triển khai giảng dạy. Thực hiện chủ trương trên, Khoa Tài chính - Ngân hàng đã phân công giảng viên ThS. Nguyễn Thị Việt Châu thuộc bộ môn Thống kê biên soạn Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh để dùng chung cho sinh viên các ngành: Kế toán, Quản trị kinh doanh, Kinh doanh thương mại trình độ cao đẳng, giúp cho việc giảng dạy của giảng viên và việc học tập của sinh viên được thuận lợi. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh được biên soạn dựa theo Đề cương chi tiết học phần Phân tích hoạt động kinh doanh và tham khảo các tài liệu, giáo trình của một số nguồn, tác giả trong nước. Nội dung của giáo trình bao gồm 5 chương: Chương 1. Những vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh Chương 2. Phân tích mua hàng, dự trữ và tiêu thụ hàng hóa Chương 3. Phân tích chi phí kinh doanh Chương 4. Phân tích lợi nhuận kinh doanh Chương 5. Phân tích tình hình tài chính Trong quá trình biên soạn, tác giả đã chú ý cập nhật khá đầy đủ các tài liệu có liên quan đến tháng 5 năm 2014 và đưa vào một số tình huống, ví dụ minh họa được biên soạn từ các tài liệu, báo chí và quan sát thực tiễn. Để giáo trình này đến tay người đọc, tác giả cảm ơn sự giúp đỡ, tham gia ý kiến góp ý, biên tập, sửa chữa của giảng viên bộ môn Thống kê, Hội đồng Khoa học cấp khoa và hội đồng khoa học cấp trường. Mặc dù đã rất cố gắng rất nhiều trong quá trình biên soạn, tuy nhiên giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh vẫn không tránh được những sai sót nhất định. Tác giả chân thành cảm ơn sự góp ý của bạn đọc để lần tái bản sau được hoàn thiện hơn. Các ý kiến tham gia xin được gửi về địa chỉ: thongke.tcnh@gmail.com Trân trọng cảm ơn! Tác giả ThS. Nguyễn Thị Việt Châu ii
  2. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU i CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1 I. Khái niệm, đối tƣợng và nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh 1 1. Khái niệm 1 2. Đối tƣợng 2 3. Nhiệm vụ 2 3.1. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 2 3.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng 3 3.3. Đề xuất giải pháp nhằm khai thác tiềm năng 3 3.4. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định 3 II. Phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh 3 1. Phƣơng pháp so sánh 3 1.1. Nội dung 3 1.2. Điều kiện sử dụng 4 2. Phƣơng pháp cân đối 5 2.1. Nội dung 5 2.2. Điều kiện sử dụng 6 3. Phƣơng pháp nhân tố 8 3.1. Phương pháp chỉ số 8 3.1.1. Nội dung 8 3.1.2. Điều kiện sử dụng 8 3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 10 3.2.1. Nội dung 10 3.2.2. Điều kiện sử dụng 11 3.3. Phương pháp chênh lệch 12 3.3.1. Nội dung 12 3.3.2. Điều kiện sử dụng 13 III. Các hình thức và tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh 14 1. Các hình thức phân tích hoạt động kinh doanh 14 1.1. Theo thời điểm phân tích 14 1.1.1. Phân tích trước kinh doanh 14 1.1.2. Phân tích hiện hành 14 iii
  3. 1.1.3. Phân tích sau kinh doanh 15 1.2. Theo nội dung phân tích 15 1.2.1. Phân tích chuyên đề 15 1.2.2. Phân tích toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh 15 1.3. Theo phạm vi phân tích 15 1.3.1. Phân tích điển hình 15 1.3.2. Phân tích tổng thể 15 1.4. Theo lĩnh vực và cấp quản lý 15 1.4.1. Phân tích bên ngoài 15 1.4.2. Phân tích bên trong 15 2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh 15 2.1. Trình tự tiến hành công tác phân tích 15 2.1.1. Lập kế hoạch phân tích 15 2.1.2. Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu 16 2.1.3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích 16 2.1.4. Viết báo cáo phân tích và tổ chức hội nghị phân tích 16 2.2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh 16 Câu hỏi ôn tập. .17 Bài tập 17 Tài liệu tham khảo 21 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH MUA HÀNG, DỰ TRỮ VÀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA 22 I. Phân tích mua hàng 22 1. Mục đích và ý nghĩa phân tích 22 1.1. Mục đích 22 1.2. Ý nghĩa 22 2. Nội dung phân tích 23 2.1. Phân tích tình hình thực hiện mua vào theo tổng trị giá và kết cấu hàng mua 23 2.2. Phân tích tình hình thực hiện mua vào trong mối quan hệ với bán ra 24 2.3. Phân tích tình hình thực hiện mua vào theo nguồn hàng 27 II. Phân tích tình hình dự trữ hàng hóa 29 1. Mục đích và ý nghĩa phân tích 29 1.1. Mục đích 29 1.2. Ý nghĩa 29 iv
  4. 2. Nội dung phân tích 30 2.1. Phân tích tình hình thực hiện dự trữ hàng hóa 30 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự trữ bình quân 31 III. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa 33 1. Mục đích và ý nghĩa phân tích 33 1.1. Mục đích 33 1.2. Ý nghĩa 33 2. Nội dung phân tích 34 2.1. Phân tích tình hình thực hiện bán ra theo tổng trị giá và kết cấu hàng bán 34 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện doanh thu bán hàng 35 2.3. Phân tích tình hình mua vào, bán ra trong mối quan hệ với xác định kết quả 37 Câu hỏi ôn tập. 39 Bài tập 40 Tài liệu tham khảo 44 CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH 45 I. Mục đích, ý nghĩa và các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh 45 1. Mục đích 45 1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh 45 1.2. Phân loại chi phí kinh doanh 45 1. 3. Mục đích phân tích chi phí kinh doanh 46 2. Ý nghĩa 46 3. Các chỉ tiêu phân tích 46 3.1. Tổng chi phí kinh doanh 46 3.2. Tỷ suất chi phí kinh doanh 46 3.3. Mức độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh 47 3.4. Tốc độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh 47 3.5. Mức tiết kiệm (vượt chi) chi phí kinh doanh 47 II. Nội dung phân tích 48 1. Phân tích biến động của chi phí trong mối quan hệ với doanh thu 48 2. Phân tích thực hiện chi phí kinh doanh theo các yếu tố chi phí 51 3. Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu trong doanh nghiệp 53 3.1. Phân tích chi phí tiền lương 53 v
  5. 3.2. Phân tích chi phí trả lãi tiền vay 56 Câu hỏi ôn tập. 58 Bài tập 58 Tài liệu tham khảo 61 CHƢƠNG 4. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN KINH DOANH 62 I. Mục đích, ý nghĩa và các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận kinh doanh 62 1. Mục đích 62 1.1. Khái niệm lợi nhuận kinh doanh 62 1.2. Phân loại lợi nhuận kinh doanh 62 1. 3. Mục đích phân tích lợi nhuận kinh doanh 63 2. Ý nghĩa 63 3. Các chỉ tiêu phân tích 63 3.1. Tổng lợi nhuận kinh doanh 63 3.2. Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh 63 II. Nội dung phân tích 64 1. Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh theo các hoạt động 64 2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh 65 3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận tiêu thụ hàng hóa 68 Câu hỏi ôn tập. 69 Bài tập 70 Tài liệu tham khảo 72 CHƢƠNG 5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 73 I. Mục đích, ý nghĩa và nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính 73 1. Mục đích 73 2. Ý nghĩa 73 3. Nguồn tài liệu sử dụng 74 3.1 Bảng cân đối kế toán 75 3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 80 II. Nội dung phân tích 82 1. Phân tích khái quát tình hình tài chính 82 1.1. Phân tích cấu trúc tài sản 82 1.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn 85 vi
  6. 2. Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu 89 2.1. Phân tích các hệ số thanh toán 89 2.1.1. Hệ số thanh toán tổng quát 89 2.1.2. Hệ số thanh toán ngắn hạn 90 2.1.3. Hệ số thanh toán nhanh 90 2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn 92 2.2.1. Phân tích tốc độ luân chuyển tổng tài sản 92 2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển tài sản dài hạn 93 2.2.3. Phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn 94 2.3. Phân tích các hệ số sinh lợi 96 2.3.1. Phân tích hệ số lợi nhuận trên doanh thu 96 2.3.2. Phân tích hệ số lợi nhuận trên tài sản 96 2.3.3. Phân tích hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 98 Câu hỏi ôn tập. 100 Bài tập .101 Tài liệu tham khảo 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107 vii
  7. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Mục tiêu Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về: - Khái niệm, đối tượng và nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh; - Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh; - Các hình thức và tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Nội dung I. Khái niệm, đối tƣợng và nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh 1. Khái niệm Trong xã hội tồn tại nhiều hoạt động như hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, quân sự Hoạt động kinh tế là hoạt động chủ yếu, có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các hoạt động khác. Hoạt động kinh tế là những hoạt động có ý thức nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ đem lại lợi ích kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế khi việc tổ chức thực hiện hoạt động đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Trong hoạt động kinh doanh, con người luôn hướng tới mục tiêu đạt được kết quả và hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, phải nhận thức đúng đắn, đầy đủ và toàn diện các hiện tượng, các quá trình và yếu tố xảy ra trong hoạt động. Để làm được những vấn đề đó không thể không sử dụng công cụ phân tích. Phân tích hiểu theo nghĩa chung nhất là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành của sự vật hiện tượng đó. Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và các kết quả hoạt động kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, trên cơ sở đó dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu1. Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với các hoạt động kinh doanh của con người. Nhưng lúc ban đầu nó chỉ là những phép cộng trừ đơn giản và được tiến hành ngay trong công tác hạch toán. Khi hoạt động kinh doanh phát triển, yêu cầu quản lý kinh doanh ngày càng cao và phức tạp thì phân tích hoạt động kinh doanh cũng ngày càng phát triển để đáp ứng yêu cầu đó. Từ chỗ đơn giản chỉ là phân tích lỗ lãi của từng thương vụ, về sau phát triển phân tích các yếu tố hoạt động kinh doanh và lỗ lãi của từng đơn vị, bộ phận hoạt động kinh doanh, đến nay việc phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện không chỉ trong phạm vi doanh nghiệp mà đã mở rộng đến vùng kinh tế, toàn bộ nền kinh tế. 1Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, (2001), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, trang 5 1
  8. Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh đã hình thành như một hoạt động độc lập với hệ thống lý luận độc lập và trở thành môn khoa học độc lập. Hoạt động kinh doanh luôn được tiến hành thường xuyên liên tục rất phong phú và phức tạp. Muốn thấy được một cách đầy đủ sự phát triển của các hiện tượng, quá trình kinh doanh, từ đó thấy được thực chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phải đi sâu nghiên cứu kết quả và mối quan hệ qua lại của các số liệu, tài liệu bằng những phương pháp khoa học. Đó là những phương pháp nhận biết các hoạt động thực tế, các hiện tượng, các quá trình trong mối liên hệ trực tiếp với nhận thức và sự tiếp nhận chủ động của con người, trên cơ sở đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tìm nguyên nhân, đề ra những giải pháp và biện pháp khai thác có hiệu quả mọi năng lực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Đối tƣợng Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh là các hiện tượng, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp2. Khi phân tích cần lượng hoá những tác động đến kết quả kinh doanh, đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hoá, thuộc lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch vụ. Đồng thời cũng cần phải nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng đến kết quả cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh phải được lượng hoá cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến việc thực hiện các chỉ tiêu đó để đánh giá. Ví dụ 1.1. Khi phân tích các nhân tố tác động đến doanh thu bán hàng, có phương trình phân tích: Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng bán x Đơn giá bán Đối tượng phân tích ở đây là chỉ tiêu doanh thu bán hàng có hai nhân tố tác động là khối lượng hàng bán và giá bán. Việc thực hiện kế hoạch của đối tượng phân tích sẽ tùy thuộc vào việc thực hiện kế hoạch của hai nhân tố tác động trên. 3. Nhiệm vụ 3.1. Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh Nhiệm vụ trước tiên của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả kinh doanh đạt được trong kỳ so với kỳ trước để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu đã xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài quá trình đánh giá trên khi phân tích cần xem xét đánh giá tình hình chấp hành các quy định trên cơ sở pháp lý, luật pháp trong nước và quốc tế. Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá ta có được cơ sở định hướng để nghiên cứu sâu hơn ở các bước tiếp theo, làm rõ các vấn đề cần quan tâm. 2 PGS.TS Trần Thế Dũng, (2009), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại- dịch vụ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, trang 14 2
  9. 3.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố tác động tới đối tượng phân tích, do đó phải lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân tích và những nguyên nhân tác động. Ví dụ, khi nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu các nhân tố làm cho doanh thu thay đổi như: sản lượng dịch vụ, chính sách giá thay đổi Các nguyên nhân ảnh hưởng tới sản lượng dịch vụ có thể là nhu cầu của khách hàng tăng, có thể là do số lượng dịch vụ tăng, có thể là việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng do công nghệ phát triển, có thể do doanh nghiệp đầu tư thêm trang thiết bị để mở rộng sản xuất Còn nhân tố giá thay đổi, có thể là do chính sách của nhà nước, sự lựa chọn mức cước phí của ngành trong khung nhà nước quy định thay đổi 3.3. Đề xuất giải pháp nhằm khai thác tiềm năng Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả, hay xác định các nhân tố ảnh hưởng và các nguyên nhân mà trên cơ sở đó phát hiện ra các tiềm năng cần phải khai thác và những khâu còn yếu kém tồn tại, nhằm đề ra các giải pháp, biện pháp phát huy hết thế mạnh, khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp. 3.4. Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp biết được tiến độ thực hiện, những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai. Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và đánh giá hoạt động kinh doanh trên tất cả các góc độ, đồng thời căn cứ vào điều kiện tác động của môi trường bên ngoài hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường để định hướng, để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Nhiệm vụ của phân tích nhằm xem xét, dự báo sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, hoạch định các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. II. Phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh 1. Phƣơng pháp so sánh 1.1. Nội dung Nội dung của phương pháp này là tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh; chỉ tiêu phản ánh điều kiện hoạt động kinh doanh và chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh). Tùy theo yêu cầu, mục đích, tùy theo nguồn số liệu và tài liệu phân tích mà sử dụng số liệu chỉ tiêu phân tích khác nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng rộng rãi và là một trong những phương pháp chủ yếu dùng để phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh đã được phát triển và đúc kết thành lý luận một cách có hệ thống trong môn phân tích hoạt động kinh doanh. Để thuận tiện cho việc sử dụng phương pháp so sánh, khi thực hiện phân tích thường dùng bảng phân tích. 3
  10. 1.2. Điều kiện sử dụng Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý đến các điều kiện sau: - Lựa chọn gốc so sánh Khi xác định gốc so sánh cần xét đến mục đích cụ thể của phân tích mà lựa chọn gốc so sánh phù hợp, cụ thể: + Nếu phân tích tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu thì gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (thực tế kỳ báo cáo so với thực tế kỳ gốc); + Nếu phân tích tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu thì gốc để so sánh là trị số kế hoạch của chỉ tiêu cùng kỳ (thực tế kỳ báo cáo so với kế hoạch cùng kỳ). - Nguyên tắc đảm bảo tính so sánh được Khi so sánh khác nhau về thời gian thì nội dung so sánh phải đảm bảo có sự đồng nhất về không gian và nội dung so sánh (Số tương đối động thái, số tương đối kế hoạch); Khi so sánh khác nhau về không gian thì nội dung so sánh phải đảm bảo có sự đồng nhất về thời gian và nội dung so sánh (Số tương đối kết cấu). - Kỹ thuật so sánh Khi so sánh có thể tiến hành so sánh về tuyệt đối và so sánh về tương đối + So sánh số tuyệt đối là hiệu số giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc so sánh của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này cho thấy biến động về quy mô, khối lượng của chỉ tiêu phân tích ở những khoảng thời gian và không gian khác nhau, nhằm đánh giá sự biến động tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế nào đó. + So sánh số tương đối là thương số giữa giữa kỳ báo cáo và kỳ gốc so sánh của chỉ tiêu kinh tế. Việc so sánh này biểu hiện tỷ lệ biến động của chỉ tiêu phân tích; quan hệ so sánh được thể hiện qua các loại số tương đối sau: Mức độ thực tế kỳ báo cáo Số tương đối động thái = Mức độ thực tế kỳ gốc Mức độ kế hoạch kỳ báo cáo Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch = Mức độ thực tế kỳ gốc Mức độ thực tế kỳ báo cáo Số tương đối hoàn thành kế hoạch = Mức độ kế hoạch kỳ báo cáo Mức độ của bộ phận Số tương đối kết cấu = Mức độ của tổng thể 4
  11. Ví dụ 1.2. Có tài liệu về doanh nghiệp Bảo Anh như sau: Chỉ tiêu ĐVT Năm N Năm N+1 Doanh thu bán hàng tr.đ 10.000 11.000 Lao động người 40 42 Doanh thu bán hàng bình quân một lao động tr.đ/người 250 261,9 Yêu cầu: Phân tích biến động về lao động và qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế về sử dụng lao động của doanh nghiệp qua hai năm bằng phương pháp so sánh. Giải: Bảng phân tích tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp qua hai năm như sau: Chênh lệch năm N+1 Chỉ tiêu ĐVT Năm N Năm N+1 so với năm N Mức độ Tốc độ (%) Doanh thu bán hàng tr.đ 10.000 11.000 1000 10 Lao động người 40 42 2 5 Doanh thu bán hàng tr.đ/người 250 261,9 11,9 5 bình quân một lao động Nhận xét: Căn cứ vào kết quả tính toán trên cho thấy doanh thu bán hàng năm N+1 so với năm N tăng 1.000 tr.đ, với tốc độ tăng 10%; trong khi đó qui mô lao động năm N+1 so với năm N chỉ tăng 2 người, với tốc độ tăng 5%. Như vậy tốc độ tăng doanh thu bán hàng cao hơn tốc độ tăng qui mô lao động điều này cho thấy hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp tăng, cụ thể năng suất lao động năm N+1 so với năm N tăng tăng 11,9 tr.đ/người với tốc độ tăng 5%. Liên hệ giữa tốc độ tăng về lao động với tốc độ tăng doanh thu bán hàng cho thấy 11000 trong năm N+1 doanh nghiệp đã tiết kiệm được 2 lao động ( 42 40x ). 10000 2. Phƣơng pháp cân đối 2.1. Nội dung Phương pháp cân đối dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích đến đối tượng phân tích bằng cách xác định chênh lệch giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích. Một lượng thay đổi trong mỗi chỉ tiêu sẽ làm thay đổi đối tượng phân tích đúng một lượng tương ứng. 5
  12. Phương pháp cân đối được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Lập phương trình kinh tế dưới dạng tổng hoặc hiệu Thiết lập mối quan hệ tổng hoặc hiệu của các chỉ tiêu ảnh hưởng đến đối tượng phân tích qua một phương trình kinh tế nhất định. Một vế là đối tượng phân tích, vế kia là các chỉ tiêu ảnh hưởng. Bước 2: Xác định chênh lệch đối tượng phân tích qua hai kỳ Ví dụ so sánh đối tượng phân tích (Q) kỳ báo cáo với kỳ gốc; Gọi a, b, c là trình tự các chỉ tiêu ảnh hưởng đến đối tượng phân tích; thể hiện bằng phương trình: Q = a + b - c Đặt Q0: Chỉ tiêu phân tích kỳ gốc: Q0 = a0 + b0 - c0 Q1: Chỉ tiêu phân tích kỳ báo cáo: Q1 = a1 + b1 - c1 Bước 3: Xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu, cụ thể: - Thay thế cho nhân tố a Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: ∆a = a1 – a0 - Thay thế cho nhân tố b Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: ∆b = b1 – b0 - Thay thế cho nhân tố c Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: ∆c = - (c1 – c0) Bước 4: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Ta có: ∆Q = ∆a + ∆b + ∆c 2.2. Điều kiện sử dụng Các chỉ tiêu liên quan đến đối tượng phân tích phải có sẵn mối liên hệ cân đối dưới dạng tổng hoặc hiệu và chúng là chỉ tiêu độc lập. Ví dụ 1.3. Khi phân tích hoạt động lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp ta có phương trình cân đối nguồn sau: Dự trữ Hàng mua Hàng bán Hao hụt Dự trữ + = + + đầu kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ cuối kỳ Qua phương trình cân đối trên xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến đối tượng phân tích là dự trữ cuối kỳ như sau: Dự trữ Dự trữ Hàng mua Hàng bán Hao hụt = + - - cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ 6
  13. Ví dụ 1.4. Có tài liệu về mặt hàng A của doanh nghiệp Hà Anh như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N Năm N +1 Dự trữ đầu kỳ 500 440 Hàng mua trong kỳ 2.300 2.700 Hàng bán trong kỳ 2.300 2.600 Hao hụt trong kỳ 300 380 Dự trữ cuối kỳ 200 160 Yêu cầu: Phân tích ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên đến tổng nguồn và tổng phân phối về mặt hàng A của doanh nghiệp qua hai năm bằng phương pháp cân đối. Giải: Bảng phân tích ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến tổng nguồn và tổng phân phối về mặt hàng A của doanh nghiệp qua hai năm như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N Năm N +1 Chênh lệch Dự trữ đầu kỳ 500 440 -60 Hàng mua trong kỳ 2300 2700 400 Tổng nguồn 2800 3140 340 Hàng bán trong kỳ 2300 2600 300 Hao hụt trong kỳ 300 380 80 Dự trữ cuối kỳ 200 160 -40 Tổng phân phối 2800 3140 340 Nhận xét: Nhìn chung tổng nguồn cũng như phân phối qua hai năm tăng 340 tr.đ; Xét ảnh hưởng của các chỉ tiêu: - Tổng nguồn: Do hàng mua qua hai năm tăng 400 tr.đ làm tổng nguồn tăng 400 tr.đ, tuy nhiên do giảm dự trữ 60 tr.đ làm tổng nguồn giảm 60 tr.đ. Vì vậy tổng nguồn qua hai năm chỉ tăng 340 tr.đ (400 - 360). - Tổng phân phối: Chủ yếu là do hàng bán qua hai năm tăng 300 tr.đ làm tổng phân phối tăng 300 tr.đ, và thêm vào đó là hao hụt qua hai năm tăng làm tổng phân phối tăng 80tr.đ; vậy hai nhân tố này đã làm cho tổng phân phối qua hai năm tăng 380tr.đ; tuy nhiên do hàng dự trữ đầu kỳ giảm đã làm cho tổng phân phối qua hai năm giảm 40tr.đ. Vì vậy tổng phân phối qua hai năm tăng 340 tr.đ (380 - 40). 7
  14. 3. Phƣơng pháp nhân tố 3.1. Phương pháp chỉ số 3.1.1. Nội dung Phương pháp chỉ số dùng để phân tích vai trò và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng kinh tế phức tạp. Để lập chỉ số đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu thì cần phải căn cứ vào mục đích nghiên cứu nhằm chọn ra những nhân tố có quan hệ với nhau, từ đó lập hệ thống chỉ số có ý nghĩa. Phương pháp lập hệ thống chỉ số được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Lập phương trình kinh tế dưới dạng tích số và có ý nghĩa nghiên cứu nhất định; Bước 2: Đưa ra những ký hiệu có tính quy ước đối với mỗi vế của phương trình; Bước 3: Lập hệ thống chỉ số dưới dạng tổng quát, sau đó triển khai về dạng chi tiết: Số tương đối, số tuyệt đối. Ví dụ 1.5. Dùng hệ thống chỉ số phân tích biến động tổng doanh thu bán hàng và xác định các nhân tố ảnh hưởng. Hệ thống chỉ số về tổng doanh thu: Doanh thu bán hàng = Đơn giá bán x Khối lượng hàng bán pq = p x q Ipq = Ip x Iq Số tương đối: p1q1 p1q1 p0q1 = x p0q0 p0q1 p0q0 Số tuyệt đối: (p1q1- p0q0) = (p1q1 - p0q1) + (p0q1 - p0q0) Trong đó: p0q0: Tổng doanh thu kỳ gốc p1q1: Tổng doanh thu kỳ báo cáo p0q1: Tổng doanh thu kỳ báo cáo tính theo giá kỳ gốc 3.1.2. Điều kiện sử dụng Khi sử dụng phương pháp chỉ số cần chú ý đến các điều kiện sau: - Các chỉ số được gắn kết với nhau bởi phương trình kinh tế mang dạng tích số để qua đó có thể xác định được các nhân tố ảnh hưởng về mặt tuyệt đối, tương đối; - Khi xây dựng chỉ số cần thực hiện theo trình tự: Nhân tố chất lượng đứng trước nhân tố khối lượng đứng sau; - Nếu trong phương trình kinh tế có nhiều nhân tố chất lượng, khối lượng thì nhân tố chủ yếu đứng trước, nhân tố thứ yếu đứng sau. 8
  15. Ví dụ 1.6. Có tài liệu về tình hình bán hàng của doanh nghiệp Việt Phương như sau: Giá bán (ng.đ/đ.vị) Khối lượng hàng hoá bán ra Mặt hàng ĐVT Năm N Năm N+1 Năm N Năm N+1 A cái 20 22 300.000 285.000 B mét 50 48 150.000 180.000 C đôi 30 31 200.000 230.000 Yêu cầu: Phân tích biến động về tổng doanh thu bán hàng của 3 mặt hàng qua hai năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chỉ số. Giải: Bảng phân tích biến động về tổng doanh thu bán hàng của 3 mặt hàng qua hai năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng như sau: Giá bán Khối lượng hàng Doanh thu Đơn (ng.đ/đ.vị) hoá bán ra (ng.đ) Mặt vị Năm N +1 hàng Năm Năm Năm Năm tính Năm N Năm N+1 tính theo giá N N+1 N N+1 gốc X Y 1 2 3 4 5=1x3 6=2x4 7=2x5 A cái 20 22 300.000 285.000 6.000.000 6.270.000 5.700.000 B mét 50 48 150.000 180.000 7.500.000 8.640.000 9.000.000 C đôi 30 31 200.000 230.000 6.000.000 7.130.000 6.900.000 Tổng 19.500.000 22.040.000 21.600.000 Yêu cầu: Phân tích biến động về tổng doanh thu bán hàng của 3 mặt hàng và xác định nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chỉ số. Giải: Theo bảng số liệu trên, ta có: p0q0 = 19.500.000 ng.đ p1q1 = 22.040.000 ng.đ p0q1 = 22.160.000 ng.đ Thay số liệu vào hệ thống chỉ số ta có: Ipq = Ip x Iq Số tương đối: p1q1 p1q1 p0q1 = x p0q0 p0q1 p0q0 9
  16. 22.040.000 22.040.000 21.600.000 = x 19.500.000 21.600.000 19.500.000 hay 113,026 = 102,037 x 110,769 (%) Số tuyệt đối: (p1q1- p0q0) = (p1q1 - p0q1) + (p0q1 - p0q0) (22.040.000- 19.500.000) = (22.040.000 – 21.600.000) + (21.600.000 – 19.500.000) 2540.000 = 440.000 + 2100.000 (ng.đ) Nhận xét: Qua hệ thống chỉ số phân tích cho thấy tổng doanh thu bán hàng của 3 mặt hàng qua hai năm tăng 13,026%, về tuyệt đối tăng 2.540.000 ng.đ, là do: - Giá bán ra chung của 3 mặt hàng qua hai năm tăng 2,037% làm cho tổng doanh thu bán hàng tăng 440.000 ng.đ; - Lượng bán ra chung của 3 mặt hàng qua hai năm tăng 10,769% làm cho tổng doanh thu bán hàng tăng 2.100.000 ng.đ; Như vậy, tổng doanh thu bán hàng qua hai năm tăng là do giá bán chung và lượng bán chung tăng, trong đó chủ yếu là do lượng bán chung tăng. 3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn 3.2.1. Nội dung Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định, để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến đối tượng phân tích cần cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Phương pháp thay thế liên hoàn được thực hiện qua các bước sau: Bước 1: Lập phương trình kinh tế dưới dạng tích số Là thiết lập mối quan hệ tích số của các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích qua một phương trình kinh tế nhất định. Một vế là đối tượng phân tích, vế kia là các nhân tố ảnh hưởng. Bước 2: Xác định đối tượng phân tích và mức chênh lệch của đối tượng phân tích qua hai kỳ Ví dụ so sánh đối tượng phân tích (Q) kỳ báo cáo với kỳ gốc; Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích; thể hiện bằng phương trình: Q = a x b x c Đặt Q0: Chỉ tiêu phân tích kỳ gốc: Q0 = a0 x b0 x c0 Q1: Chỉ tiêu phân tích kỳ báo cáo: Q1 = a1 x b1 x c1 ∆Q = Q1 - Q0: Đây là mức chênh lệch của đối tượng cần phân tích. Bước 3: Xác định các nhân tố ảnh hưởng được thực hiện thay thế theo trình tự. (lưu ý: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho bước sau thay thế). 10
  17. Cụ thể: - Thay thế cho nhân tố a: a0 x b0 x c0 được thay thế bằng a1 x b0 x c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a: ∆Qa = a1 x b0 x c0 - a0 x b0 x c0 - Thay thế cho nhân tố b: a1 x b0 x c0 được thay thế bằng a1 x b1 x c0 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b: ∆Qb = a1 x b1 x c0 - a1 x b0 x c0 - Thay thế cho nhân tố c: a1 x b1 x c0 được thay thế bằng a1 x b1 x c1 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c: ∆Qc = a1 x b1 x c1- a1 x b1 x c0 Bước 4: Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Ta có: ∆Q = ∆Qa + ∆ Qb + ∆Qc 3.2.2. Điều kiện sử dụng Khi sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần chú ý các điều kiện sau: - Khi xây dựng phương trình phân tích cần sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng theo một trình tự nhất định, nhân tố khối lượng đứng trước nhân tố chất lượng đứng sau; - Nếu trong phương trình kinh tế có nhiều nhân tố chất lượng, khối lượng thì nhân tố thứ yếu đứng trước, nhân tố chủ yếu đứng sau. Ví dụ 1.7. Có tài liệu về doanh nghiệp Việt Phương như sau: Chỉ tiêu ĐVT Tháng 1 Tháng 2 Khối lượng hàng hóa bán ra cái 100 120 Năng suất lao động người/ cái 0,8 0,7 Tiền lương bình quân ng.đ/người 2.000 2.500 Yêu cầu: Phân tích biến động chi phí tiền lương qua hai tháng và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Giải: - Lập phương trình kinh tế dưới dạng tích số: Chi phí Khối lượng hàng hóa Năng suất Tiền lương = x x tiền lương bán ra lao động bình quân Q = a x b x c 11
  18. - Xác định đối tượng phân tích và mức chênh lệch của đối tượng phân tích qua hai kỳ. Ta có chi phí tiền lương: Tháng 1: Q0 = a0 x b0 x c0 = 100 x 0,8 x 2.000 = 160.000 ng.đ Tháng 2: Q1 = a1 x b1 x c1 = 120 x 0,7 x 2.500 = 210.000 ng.đ ∆Q = Q1 - Q0 = 210.000 –160.000 = 50.000 ng.đ - Xác định các nhân tố ảnh hưởng: + Thay thế cho nhân tố a: a1 x b0 x c0 = 120 x 0,8 x 2.000 = 192.000 ng.đ ∆Qa = a1 x b0 x c0 - a0 x b0 x c0 = 192.000 – 160.000= 32.000 ng.đ + Thay thế cho nhân tố b: a1 x b1 x c0 = 120 x 0,7 x 2.000 = 168.000 ng.đ ∆Qb = a1 x b1 x c0 - a1 x b0 x c0 = 168.000 – 192.000 = -24.000 ng.đ + Thay thế cho nhân tố c: a1 x b1 x c1 = 120 x 0,7 x 2.500 = 210.000 ng.đ ∆Qc = a1 x b1 x c1- a1 x b1 x c0 = 210.000 – 168.000 = 42.000 ng.đ - Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: ∆Q = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc = 32.000 +( -24.000) + 42.000 = 50.000 ng.đ Nhận xét: Chi phí tiền lương qua hai tháng tăng 50.000 ng.đ (210.000 – 160.000) nguyên nhân là do: - Khối lượng hàng hóa bán ra qua hai tháng tăng đã làm cho chi phí tiền lương tăng 32.000 ng.đ; - Năng suất lao động qua hai tháng tăng do hao phí lao động để bán một đơn vị sản phẩm qua hai tháng giảm đã tiết kiệm được chi phí tiền lương là 24.000 ng.đ; - Tiền lương bình quân qua hai tháng tăng đã làm chi phí tiền lương phải chi thêm 42.000 ng.đ; Như vậy, chi phí tiền lương của doanh nghiệp qua hai tháng tăng là do doanh nghiệp tăng về khối lượng hàng hóa bán ra và tăng tiền lương bình quân cho người lao động, trong đó chủ yếu là do tăng tiền lương bình quân. 3.3. Phương pháp chênh lệch 3.3.1. Nội dung Phương pháp chênh lệch là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này cũng thực hiện đầy đủ các bước như phương pháp thay thế liên hoàn tuy nhiên chỉ khác ở bước 3, khi xác định nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích dùng số chênh lệch của từng nhân tố để tính ảnh hưởng của từng nhân tố. 12
  19. Cụ thể tại bước 3: - Xác định các nhân tố ảnh hưởng: + Thay thế cho nhân tố a: ∆Qa = (a1 - a0) x b0 x c0 + Thay thế cho nhân tố b: ∆Qb = a1 x (b1 - b0) x c0 + Thay thế cho nhân tố c: ∆Qc = a1 x b1 x (c1 - c0) 3.3.2. Điều kiện sử dụng Khi sử dụng phương pháp chênh lệch cần chú ý các điều kiện sau: - Khi xây dựng phương trình phân tích cần sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng theo một trình tự nhất định, nhân tố khối lượng đứng trước nhân tố chất lượng đứng sau; - Nếu trong phương trình kinh tế có nhiều nhân tố chất lượng, khối lượng thì nhân tố thứ yếu đứng trước, nhân tố chủ yếu đứng sau. Ví dụ 1.8. Lấy số liệu ví dụ 1.7; phân tích biến động chi phí tiền lương qua hai tháng và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. Giải: - Lập phương trình kinh tế dưới dạng tích số: Chi phí Khối lượng hàng hóa Năng suất Tiền lương = x x tiền lương bán ra lao động bình quân Q = a x b x c - Xác định đối tượng phân tích và mức chênh lệch của đối tượng phân tích qua hai kỳ Ta có chi phí tiền lương: Tháng 1: Q0 = a0 x b0 x c0 = 100 x 0,8 x 2.000 = 160.000 ng.đ Tháng 2: Q1 = a1 x b1 x c1 = 120 x 0,7 x 2.500 = 210.000 ng.đ ∆Q = Q1 - Q0 = 210.000 –160.000 = 50.000 ng.đ - Xác định các nhân tố ảnh hưởng: + Thay thế cho nhân tố a: ∆Qa = (a1 - a0) x b0 x c0 = (120sp - 100sp) x 0,8 người/sp x 2.000 ng.đ/người = (20sp ) x 0,8 người/sp x 2.000 ng.đ/người = 32.000 ng.đ + Thay thế cho nhân tố b: ∆Qb = a1 x (b1 - b0) x c0 = 120sp x (0,7người/sp-0,8 người/sp) x 2.000 ng.đ/người 13
  20. = 120sp x (-0,1 người/sp) x 2.000 ng.đ/người = -24.000 ng.đ + Thay thế cho nhân tố c: ∆Qc = a1 x b1 x (c1 - c0) = 120sp x 0,7 người/sp x (2.500 ng.đ/người – 2.000 ng.đ/người) = 120sp x 0,7 người/sp x (500 ng.đ/người) = 42.000 ng.đ - Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: ∆Q = ∆Qa + ∆Qb + ∆Qc = 32.000 +( -24.000) + 42.000 = 50.000 ng.đ Nhận xét: Chi phí tiền lương qua hai tháng tăng 50.000 ng.đ (210.000 – 160.000) nguyên nhân là do: - Khối lượng hàng bán ra qua hai tháng tăng 2 sản phẩm đã làm cho chi phí tiền lương tăng 32.000 ng.đ; - Năng suất lao động qua hai tháng tăng do hao phí lao động để bán một đơn vị sản phẩm qua hai tháng giảm 1 người/sp vì vậy đã tiết kiệm được chi phí tiền lương là 24.000 ng.đ; - Tiền lương bình quân qua hai tháng tăng 500 ng.đ/người đã làm chi phí tiền lương phải chi thêm 42.000 ng.đ; Như vậy, chi phí tiền lương của doanh nghiệp qua hai tháng tăng là do doanh nghiệp tăng về khối lượng bán ra và tăng tiền lương bình quân cho người lao động, trong đó chủ yếu là do tăng tiền lương bình quân. III. Các hình thức và tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh 1. Các hình thức phân tích hoạt động kinh doanh Tuỳ theo tiêu thức lựa chọn mà hình thức phân tích được phân loại như sau. 1.1. Theo thời điểm phân tích Theo tiêu thức thời điểm phân tích, phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm: phân tích trước, phân tích hiện hành và phân tích sau. 1.1.1. Phân tích trước kinh doanh Là phân tích khi chưa tiến hành kinh doanh như phân tích dự án, phân tích kế hoạch Tài liệu sử dụng phân tích là các bản luận chứng, bản thuyết trình về hiệu quả dự án, các bản kế hoạch. Mục đích của phân tích này nhằm dự báo, dự đoán cho các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai, để cung cấp thông tin cho công tác xây dựng kế hoạch. 1.1.2. Phân tích hiện hành Là phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nhằm xác minh tính đúng đắn của phương án kinh doanh, của dự án đầu tư, của công tác kế hoạch, đồng thời điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý trong phương án kinh doanh, trong dự án đầu tư và trong kế hoạch của doanh nghiệp 14
  21. 1.1.3. Phân tích sau kinh doanh Là phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá hiệu quả của phương án kinh doanh, dự án đầu tư, của việc hoàn thành kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2. Theo nội dung phân tích Theo tiêu thức nội dung phân tích, phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm: phân tích chuyên đề và phân tích toàn bộ. 1.2.1. Phân tích chuyên đề Là phân tích vào một bộ phận hay một khía cạnh nào đó của kết quả kinh doanh như phân tích sử dụng lao động, vốn, tài sản, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của công tác quản lý nhằm làm rõ tiềm năng, thực chất của hoạt động kinh doanh để cải tiến và hoàn thiện từng bộ phận, tứng khía cạnh đó. 1.2.2. Phân tích toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh Là phân tích, đánh giá tất cả mọi mặt của kết quả trong mối liên hệ nhân quả giữa chúng xem xét mối quan hệ và tác động ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 1.3. Theo phạm vi phân tích Theo tiêu thức phạm vi phân tích, phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm: phân tích điển hình và phân tích tổng thể. 1.3.1. Phân tích điển hình Là phân tích chỉ giới hạn phạm vi ở những bộ phận đặc trưng như bộ phận tiên tiến, bộ phận lạc hậu, bộ phận trọng yếu 1.3.2. Phân tích tổng thể Là phân tích kết quả kinh doanh trên phạm vi toàn bộ, bao gồm các bộ phận tiên tiến, bộ phận lạc hậu trong mối quan hệ với các bộ phận còn lại. 1.4. Theo lĩnh vực và cấp quản lý Theo tiêu thức lĩnh vực và cấp quản lý, phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm: phân tích bên ngoài và phân tích bên trong. 1.4.1. Phân tích bên ngoài Là phân tích nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của cấp trên hoặc các ngành chuyên môn có liên quan như ngân hàng, tài chính, kế hoạch 1.4.2. Phân tích bên trong Là phân tích chi tiết theo yêu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh 2.1. Trình tự tiến hành công tác phân tích 2.1.1. Lập kế hoạch phân tích Là xác định trước về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ chức phân tích. 15
  22. - Nội dung phân tích: Cần xác định rõ các vấn đề cần phân tích; có thể là toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là một khía cạnh nào đó của quá trình kinh doanh. Đây là cơ sở để xây dựng đề cương cụ thể để tiến hành phân tích. - Phạm vi phân tích: Có thể toàn doanh nghiệp hoặc một vài đơn vị bộ phận được chọn làm điểm để phân tích. Tùy theo yêu cầu và thực tiễn quản lý kinh doanh mà xác định nội dung và phạm vi phân tích cho thích hợp. - Thời gian phân tích: Thời gian phân tích bao gồm thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành phân tích. Trong kế hoạch phân tích còn phân công trách nhiệm các bộ phân trực tiếp và phục vụ công tác phân tích cùng các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng cho việc phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh. 2.1.2. Thu thập, kiểm tra và xử lý số liệu Tài liệu sử dụng để làm căn cứ phân tích bao gồm tài liệu của các cấp có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và cơ quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức, tài liệu báo cáo tài chính, sổ kế toán, thống kê Sau khi thu thập tài liệu cần tiến hành kiểm tra tính hợp pháp của tài liệu bao gồm tính pháp lý của tài liệu (trình tự lập, ban hành, cấp thẩm quyền ký duyệt), nội dung và phương pháp tính và ghi các con số; cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Phạm vi kiểm tra không chỉ giới hạn các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà còn cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc. 2.1.3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích Tuỳ theo nội dung, nguồn tài liệu thu thập được và loại hình phân tích để xác định hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích cho thích hợp. Tuỳ theo phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống chỉ tiêu được thể hiện khác nhau: có thể bằng sơ đồ khối thường dùng trong chương trình cho máy vi tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ. 2.1.4. Viết báo cáo phân tích và tổ chức hội nghị phân tích Báo cáo phân tích, thực chất là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài liệu chọn lọc để minh hoạ rút ra từ quá trình phân tích. Khi đánh giá cần nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Cũng phải nêu phương hướng và biện pháp cho kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập các ý kiến đóng góp và thảo luận cách thức thực hiện các phương hướng và biện pháp trong kỳ kinh doanh tiếp theo. 2.2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh Công tác tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh thường phụ thuộc vào công tác sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào loại hình sản xuất kinh doanh. Đặc điểm và điều kiện kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp không giống nhau, do đó công tác tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh phải đặt ra như thế nào để phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh. 16
  23. Công tác phân tích hoạt động kinh doanh được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt căn cứ theo các chức năng của quản lý, nhằm cung cấp và thoả mãn thông tin cho các bộ phận của quản lý được phân quyền, trách nhiệm trong lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát và ra quyết định đối với chi phí, doanh thu trong phạm vi được giao quyền đó Như vậy quá trình tổ chức công tác phân tích được tiến hành tuỳ theo từng loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Nhằm đáp ứng thoả mãn thông tin cung cấp cho quy trình lập kế hoạch, kiểm tra và ra quyết định, công tác tổ chức phân tích phải làm sao thoả mãn được cao nhất nhu cầu của từng cấp chức năng quản lý. Câu hỏi ôn tập Câu 1.1. Trình bày khái niệm, đối tượng, nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh Câu 1.2. Trình bày nội dung và điều kiện sử dụng của phương pháp so sánh Câu 1.3. Trình bày nội dung và điều kiện sử dụng của phương pháp cân đối Câu 1.4. Trình bày nội dung và điều kiện sử dụng của phương pháp chỉ số Câu 1.5. Trình bày nội dung và điều kiện sử dụng của phương pháp thay thế liên hoàn Câu 1.6. Trình bày nội dung và điều kiện sử dụng của phương pháp chênh lệch Câu 1.7. Trình bày các hình thức phân tích hoạt động kinh doanh, cho ví dụ Câu 1.8. Nêu trình tự tiến hành công tác phân tích, cho ví dụ Bài tập Bài 1.1. Có tài liệu về doanh nghiệp Hạ Long qua hai năm như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Doanh thu bán hàng 10.000 13.000 Giá vốn hàng bán 8.000 10.600 Chi phí bán hàng và quản lý 1.200 1.520 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 700 800 Yêu cầu: Phân tích biến động các chỉ tiêu trên của doanh nghiệp qua hai năm bằng phương pháp so sánh. 17
  24. Bài 1.2. Có tài liệu về bán ra mặt hàng A của doanh nghiệp Việt Thành trong năm N như sau: Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Khối lượng hàng bán ra cái 19.000 18.000 Giá bán ng.đ/cái 1.000 1.100 Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng mặt hàng A của doanh nghiệp trong năm và xác định ảnh hưởng của luợng bán, giá bán bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Bài 1.3. Có tài liệu về doanh nghiệp Bảo Anh trong năm N như sau: Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Doanh thu bán hàng tr.đ 20.000 20.090 Năng suất lao động bình quân tr.đ/người 400 380 Tiền lương bình quân tr.đ/người 50 55 Yêu cầu: 1/ Phân tích hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp so sánh. 2/ Xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên đến tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp thay thế liên hoàn. 3/ Xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên đến tình hình thực hiện kế hoạch chi phí tiền lương của doanh nghiệp trong năm và bằng phương pháp chênh lệch. Bài 1.4. Có tài liệu về doanh nghiệp Hà Anh trong năm N như sau: Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực hiện Khối lượng sản phẩm sản xuất sản phẩm 13.000 12.000 Hao phí giờ công cho 1 sản phẩm giờ/sản phẩm 0,5 0,45 Chi phí tiền lương một sản phẩm ng.đ/sản phẩm 10 9,9 Yêu cầu: 1/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí tiền lương của doanh nghiệp trong năm và xác định ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất và chi phí tiền lương một sản phẩm bằng phương pháp thay thế liên hoàn, chênh lệch. 2/ Xác định ảnh hưởng của nhân tố hao phí giờ công cho 1 sản phẩm đến tình hình thực hiện kế hoạch chi phí tiền lương của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp chênh lệch. 18
  25. Bài 1.5. Có tài liệu về tình hình bán ra mặt hàng A của doanh nghiệp Việt Thành trong năm N như sau: Chỉ tiêu Quí 1 Quí 2 Quí 3 Quí 4 Doanh thu thực tế (tr.đ) 4.800 5.400 5.000 7.000 Biết giá cả mặt hàng A qua các quí biến động như sau: Quí 2 so với quí 1: + 1% Quí 3 so với quí 2: + 0,5% Quí 4 so với quí 3: -1% Yêu cầu: Xác định ảnh hưởng của biến động về giá cả hàng hóa đến biến động doanh thu mặt hàng A của doanh nghiệp quí 4 so với quí 1 bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Bài 1.6. Có tài liệu về doanh nghiệp Bảo Tín trong tháng 1 năm N như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Dự trữ đầu kỳ 500 440 Mua vào 1.600 2.160 Thu hồi gia công tự sản xuất 700 540 Bán ra 2.000 2.200 Xuất gia công tự sản xuất 300 400 Hao hụt 300 380 Dự trữ cuối kỳ 200 160 Yêu cầu: Xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên đến tình hình thực hiện kế hoạch bán ra của doanh nghiệp trong tháng bằng phương pháp cân đối. Bài 1.7. Có tài liệu về bán ra của cửa hàng Bảo Anh như sau: Giá bán Doanh thu bán hàng Mặt hàng (ng.đ/đ.vị) (ng.đ) Năm N Năm N +1 Năm N Năm N +1 A 20 18 1.000.000 900.000 B 20 21 2.000.000 2.520.000 C 15 16 6.000.000 8.000.000 19
  26. Yêu cầu: 1/ Phân tích biến động doanh thu bán hàng chung 3 mặt hàng của doanh nghiệp qua hai năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chỉ số, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp chênh lệch. 2/ Xác định ảnh hưởng biến động của giá cả hàng hóa đến biến động doanh thu bán hàng chung 3 mặt hàng của doanh nghiệp qua hai năm bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Bài 1.8. Có tài liệu về trích dẫn bảng cân đối kế toán doanh nghiệp Việt Thành năm N như sau: ĐVT: tr.đ Cuối Đầu Cuối Đầu Tài sản Nguồn vốn năm năm năm năm A. Tài sản ngắn hạn 2.400 1.750 A. Nợ phải trả 2.560 2.300 I.Tiền và các khoản 170 100 I. Nợ ngắn hạn 500 400 tương đương tiền II. Các khoản phải thu 420 300 II. Nợ dài hạn 2.060 1.900 ngắn hạn III. Hàng tồn kho 1.500 1.150 B. Vốn chủ sở hữu 6.610 6.050 B. Tài sản dài hạn 6.770 6.600 I. Vốn chủ sở hữu 6.500 6.050 1. Vốn đầu tư của I. Tài sản cố định 4.710 4.500 6.300 5.900 chủ sở hữu 2. Lợi nhuận sau II. Đầu tư dài hạn 2.060 2.100 200 150 thuế chưa phân phối Tổng tài sản 9170 8350 Tổng nguồn vốn 9170 8350 Yêu cầu: Xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên đến biến động của tổng tài sản và tổng nguồn vốn cuối năm so với đầu năm bằng phương pháp cân đối. Bài 1.9. Có tài liệu về tình hình sản xuất sản phẩm X của doanh nghiệp Hà Nam như sau: Chi phí nguyên vật liệu để sản Hao phí nguyên vật liệu cho 1 Nguyên vật xuất 1 sản phẩm (ng.đ/sp) đơn vị sản phẩm (kg/sp) liệu Năm N Năm N +1 Năm N Năm N +1 M 150 171 5 4,75 Z 100 99 10 11 T 120 132 6 6 20
  27. Yêu cầu: 1/ Xác định ảnh hưởng hao phí nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm đến biến động chi phí nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm trên của doanh nghiệp qua hai năm bằng phương pháp chênh lệch. 2/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu để sản xuất xuất sản phẩm trên của doanh nghiệp qua hai năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Bài 1.10. Có tài liệu về tình hình sản xuất của doanh nghiệp Long An năm N như sau: Hao phí nguyên Sản lượng sản xuất Giá nguyên vật Loại vật liệu cho một liệu (ng.đ/kg) Sản nguyên vật (sản phẩm) sản phẩm (kg/sp) phẩm liệu dùng Thực Kế Thực Kế Thực để sản xuất Kế hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện M 20 22 12 10,8 B 2.000 2.200 Z 5 6 15 14,25 N 10 11,5 20 20 C 3.000 2.950 Z 5 6 17 18,7 Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu để sản xuất chung hai loại sản phẩm của doanh nghiệp trong năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Tài liệu tham khảo [1]. PGS.TS Trần Thế Dũng (2009), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại- dịch vụ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [2]. PGS.TS Phạm Văn Dược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. [3]. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. 21
  28. CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH MUA HÀNG, DỰ TRỮ VÀ TIÊU THỤ HÀNG HÓA Mục tiêu Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về: - Phân tích tình hình mua hàng; - Phân tích tình hình dự trữ hàng hóa; - Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa. Nội dung I. Phân tích mua hàng 1. Mục đích và ý nghĩa phân tích 1.1. Mục đích Mua hàng là hoạt động thương mại, theo đó bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thoả thuận (điều 3 Luật Thương mại). Mục đích phân tích tình hình mua hàng nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan tình hình thực hiện mua hàng của doanh nghiệp; qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng của mua hàng đến thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế. Qua phân tích tình hình mua hàng chỉ ra những tồn tại bất hợp lý trong quá trình thực hiện kế hoạch mua hàng để từ đó đề ra được những chính sách, biện pháp đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, giá cả hàng mua nhằm thực hiện tốt kế hoạch mua hàng. 1.2. Ý nghĩa Phân tích mua hàng là một khâu quan trọng trong quá trình phân tích hoạt động của doanh nghiệp. Đối với hoạt động kinh doanh thương mại phân tích mua hàng được thực hiện tốt sẽ đảm bảo cung ứng hàng hoá cho bán ra hợp lý; Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch mua hàng, đảm bảo đủ về số lượng, kết cấu chủng loại, chất lượng, giá cả hàng mua cũng như thời điểm cung ứng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nguồn số liệu dùng để phân tích tình hình mua hàng là các chỉ tiêu kế hoạch mua hàng được xây dựng căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch bán ra, kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu: tổng trị giá hàng mua theo nhóm hàng, mặt hàng chủ yếu; các số liệu kế toán thống kê về hàng hoá, nguyên vật liệu các hợp đồng mua hàng và các chứng từ, hoá đơn phản ánh tình hình mua hàng; ngoài ra còn phải sử dụng thêm cả thông tin kinh tế, thị trường của những mặt hàng mua vào của doanh nghiệp. 22
  29. 2. Nội dung phân tích 2.1. Phân tích tình hình thực hiện mua vào theo tổng trị giá và kết cấu hàng mua - Mục đích: Nhằm phân tích tình hình thực hiện mua hàng theo tổng trị giá mua chung và kết cấu hàng mua của từng mặt hàng (nhóm hàng) trên cơ sở số liệu của kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết về hàng hóa mua vào trong kỳ; từ đó lập kế hoạch mua vào cho kỳ sau theo từng nhóm hàng. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh + Đánh giá thực hiện so với kế hoạch mua vào chung các nhóm hàng và riêng cho từng nhóm hàng để xác định chênh lệch về mức độ và tốc độ mua vào • Nếu thực hiện > kế hoạch: Kết luận thực hiện mua vào tăng so với kế hoạch; • Nếu thực hiện tốc độ tăng của mua vào chung các mặt hàng: Kết luận kết cấu mua vào tăng so với kế hoạch; • Nếu tốc độ tăng mua vào của từng mặt hàng tốc độ giảm của mua vào chung các mặt hàng: Kết luận kết cấu mua vào giảm so với kế hoạch; • Nếu tốc độ giảm mua vào của từng mặt hàng < tốc độ giảm của mua vào chung các mặt hàng: Kết luận kết cấu mua vào tăng so với kế hoạch; Ví dụ 2.1. Cho tài liệu về tình hình thực hiện mua vào của doanh nghiệp Việt Phương trong năm N như sau: ĐVT: tr.đ Nhóm hàng Kế hoạch Thực hiện Điện máy 60.000 62.500 Dụng cụ gia đình 20.000 20.500 Văn hoá phẩm 800 500 Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo tổng trị giá và kết cấu hàng mua của doanh nghiệp Việt Phương trong năm N bằng phương pháp so sánh. 23
  30. Giải: Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo tổng trị giá và kết cấu hàng mua của doanh nghiệp Việt Phương trong năm N như sau: Chênh lệch thực hiện so Kế hoạch Thực hiện với kế hoạch Nhóm hàng Số Tỷ Số Tỷ Mức Tốc Tỷ tiền trọng tiền trọng độ độ trọng (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (%) X 1 2=1/∑1 3 4=1/∑3 5=3-1 6=5/1 7=4-2 Điện máy 60.000 74,26 62.500 74,85 2.500 4,17 0,59 Dụng cụ gia đình 20.000 24,75 20.500 24,55 500 2,5 -0,2 Văn hoá phẩm 800 0,99 500 0,6 -300 -37,5 -0,39 Tổng 80.800 100 83.500 100 2.700 3,34 0 Nhận xét: Qua bảng số liệu phân tích trên cho thấy: Trong năm N tổng trị giá hàng mua thực hiện so với kế hoạch tăng 2.700 tr.đ, với tốc độ tăng 3,34%; xét cụ thể mua vào của từng nhóm hàng như sau: - Điện máy: Kế hoạch mua vào là 60.000 tr.đ chiếm tỷ trọng 74,26%; thực hiện mua trong năm là 62.500 tr.đ, so với kế hoạch tăng 2.500 tr.đ, với tốc độ tăng 4,17%, tốc độ tăng mua của nhóm hàng này cao hơn tốc độ tăng mua vào chung vì vậy kết cấu mua vào so với kế hoạch tăng 0,59%; - Dụng cụ gia đình: Kế hoạch mua vào là 20.000 tr.đ chiếm tỷ trọng 24,75%; thực hiện mua trong năm là 20.500 tr.đ tăng 500 tr.đ, với tốc độ tăng 2,5%; tuy nhiên tốc độ mua vào của nhóm hàng này tăng thấp hơn tốc độ tăng mua vào chung nên kết cấu mua của nhóm hàng này thực tế đã giảm so với kế hoạch 0,2%; - Văn hoá phẩm: Kế hoạch mua vào là 800 tr.đ chiếm tỷ trọng thấp 0,99%; thực hiện mua trong năm là 500 tr.đ, với tỷ trọng mua vào so với kế hoạch giảm 0,39% về tuyệt đối giảm là 300 tr.đ, với tốc độ giảm 37,5%; Như vậy, tổng trị giá hàng mua thực hiện tăng là do tăng mua vào đối với nhóm hàng điện máy và dụng cụ gia đình; tuy nhiên nhóm hàng văn hoá phẩm do mua giảm và chiếm tỷ trọng không đáng kể đã làm cho mua vào chỉ giảm 300 tr.đ, vì vậy mua vào chỉ tăng 2.700 tr.đ (2.500 + 500 - 300), doanh nghiệp cần xem xét lại nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch mua của nhóm hàng văn hoá phẩm. 2.2. Phân tích tình hình thực hiện mua vào trong mối quan hệ với bán ra - Mục đích: Nhằm phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng trong mối quan hệ với doanh số bán ra. Để thấy được ảnh hưởng của mua vào đến bán ra và hiệu quả kinh doanh cần phải có sự so sánh thực hiện mua hàng với doanh thu bán hàng. Với quan điểm phân tích hợp lý ở đây là: Mua hàng trong kỳ là để phục vụ cho bán ra, khi bán ra tăng thì 24
  31. mua vào cũng tăng lên nhưng phải kiểm soát tốc độ mua vào phù hợp với tốc độ của bán sao cho tỷ lệ tăng doanh thu và lợi nhuận đạt được từ bán hàng phải lớn hơn tỷ lệ tăng của trị giá hàng mua trong kỳ nhằm tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh và phương pháp so sánh có tính đến tỷ lệ điều chỉnh, cụ thể: + Phương pháp so sánh • Đánh giá thực hiện so với kế hoạch mua vào (bán ra) chung các nhóm hàng và riêng cho từng nhóm hàng để xác định chênh lệch về mức độ và tốc độ mua vào (bán ra). . Nếu thực hiện > kế hoạch: Kết luận thực hiện mua vào (bán ra) tăng so với kế hoạch; . Nếu thực hiện Tốc độ tăng bán ra: Kết luận thực hiện so với kế hoạch hàng mua vào biến động không phù hợp với bán ra; hàng mua thừa dẫn đến tồn đọng, cần điều chỉnh giảm mua trong kỳ sau. . Tốc độ giảm mua vào Tốc độ giảm bán ra: Kết luận thực hiện so với kế hoạch hàng mua vào biến động không phù hợp với bán ra; hàng mua thiếu, đáp ứng chưa đủ nhu cầu bán ra, cần điều chỉnh tăng mua trong kỳ sau. + Phương pháp so sánh có tính đến tỷ lệ điều chỉnh Tính tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mua hàng điều chỉnh theo bán ra Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch Trị giá hàng mua thực tế trong kỳ mua hàng điều chỉnh theo = bán ra Trị giá hàng mua Tỷ lệ hoàn thành kế kế hoạch x hoạch bán ra Số chênh lệch Trị giá hàng Trị giá Tỷ lệ hoàn mua hàng điều = mua thực tế - hàng mua x thành kế hoạch chỉnh theo bán ra trong kỳ kế hoạch bán ra 25
  32. Ví dụ 2.2. Cho tài liệu về mua vào của doanh nghiệp Hà Anh trong năm N như sau: ĐVT: tr.đ Doanh số bán ra Trị giá hàng mua Nhóm hàng (theo giá mua) Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Điện máy 14.500 16.350 14.250 15.450 Vải sợi may mặc 3.850 3.390 3.700 3.750 Dụng cụ gia đình 3.350 3.260 3.500 3.620 Văn hoá phẩm 1.800 2.150 2.000 1.860 Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng trong quan hệ với doanh số bán ra của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp so sánh. Giải: Bảng phân tích thực hiện kế hoạch mua hàng trong quan hệ với doanh số bán ra của doanh nghiệp trong năm như sau: ĐVT: tr.đ Doanh số Trị giá Chênh lệch thực hiện Điều chỉnh mua bán ra (theo hàng mua so với kế hoạch vào với bán ra giá mua) Mua hàng Bán hàng Số Nhóm Tỷ lệ chênh hàng HTKH Kế Thực Kế Thực lệch Mức Tốc Mức Tốc điều điều hoạch hiện hoạch hiện độ độ độ độ chỉnh chỉnh (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) 4 4 9 2 :1x 9 2 :1x X 1 2 3 4 5=2-1 6=5/1 7=4-3 8=7/3 3 3 Điện máy 14.500 16.350 14.250 15.450 1.850 12,76 1.200 8,42 104,00 629,1 Vải sợi 3.850 3.390 3.700 3.750 -460 -11,95 50 1,35 86,88 -511,975 may mặc Dụng cụ 3.350 3.260 3.500 3.620 -90 -2,69 120 3,43 94,09 -204,905 gia đình Văn hoá 1.800 2.150 2.000 1.860 350 19,44 -140 -7,00 128,43 476 phẩm Tổng 23.500 25.150 23.450 24.680 1.650 7,02 1.230 5,25 101,68 388,22 26
  33. Nhận xét: Qua bảng số liệu phân tích trên cho thấy: Tổng trị giá hàng mua thực hiện so với kế hoạch tăng 1.650 tr.đ, với tốc độ tăng 7,02%; trong khi đó bán ra thực hiện so với kế hoạch tăng 1.230 tr.đ, với tốc độ tăng 5,25%; Như vậy tốc độ tăng mua vào cao hơn tốc độ tăng bán ra, điều này cho thấy hàng mua nhiều sẽ gây ứ đọng, giảm hiệu quả sử dụng vốn do vậy cần điều chỉnh lại thực hiện mua kỳ sau; Đi sâu phân tích mua vào của từng nhóm hàng như sau: - Điện máy: Thực hiện so với kế hoạch mua vào tăng 1.850 tr.đ, với tốc độ tăng 12,76 % cao hơn tốc độ tăng bán ra (12,76% > 8,42%); điều này cho thấy mua nhiều gây nên tình trạng thừa hàng, ứ đọng vốn; Khi điều chỉnh với bán ra, mua vào thừa 629,1 tr.đ với tỷ lệ thừa 4%; cần giảm mua nhóm hàng này trong kỳ đến. - Vải sợi may mặc: Thực hiện so với kế hoạch mua vào giảm 460 tr.đ, với tốc độ giảm 11,95% trong khi đó bán ra tăng 50 tr.đ, với tốc độ tăng 1,35%; điều này cho thấy bán ra chủ yếu dựa vào hàng tồn kho đầu kỳ; Khi điều chỉnh với bán ra, mua vào thiếu 511,975 tr.đ với tỷ lệ thiếu 13,12%; cần tăng mua nhóm hàng này trong kỳ đến. - Dụng cụ gia đình: Thực hiện so với kế hoạch mua vào giảm 90 tr.đ, với tốc độ giảm 2,69% trong khi đó bán ra tăng 120 tr.đ, với tốc độ tăng 3,43%; điều này cho thấy bán ra chủ yếu dựa vào hàng tồn kho đầu kỳ. Khi điều chỉnh với bán ra, mua vào thiếu 204,905 tr.đ với tỷ lệ thiếu 5,91%; cần tăng mua nhóm hàng này trong kỳ đến. - Văn hoá phẩm: Thực hiện so với kế hoạch mua vào tăng 350 tr.đ, với tốc độ tăng 19,44% trong khi đó bán ra lại giảm 140 tr.đ, với tốc độ giảm 7%; làm cho hàng tồn cuối kỳ nhiều gây nên tình trạng thừa hàng. Khi điều chỉnh với bán ra, mua vào thừa 476 tr.đ với tỷ lệ thừa 28,43%; cần giảm mua nhóm hàng này trong kỳ đến. Từ những sự phân tích mối quan hệ giữa mua vào và bán ra trong kỳ đi đến điều chỉnh thực hiện mua vào cho thấy: nhìn chung tổng trị giá hàng mua thừa 388,22 tr.đ với tỉ lệ 1,68%; cụ thể thừa đối với nhóm hàng điện máy và văn hoá phẩm, tuy nhiên lại thiếu đối nhóm hàng vải sợi may mặc và dụng cụ gia đình. Như vậy, trong kỳ đến cần giảm mua vào cho nhóm hàng điện máy và văn hoá phẩm do hàng mua nhiều. Đối với nhóm hàng vải sợi may mặc và dụng cụ gia đình cần xây dựng kế hoạch tăng mua vào trong kỳ để đảm bảo bán ra. 2.3. Phân tích tình hình thực hiện mua vào theo nguồn hàng - Mục đích: Hàng hóa trong doanh nghiệp mua từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn hàng có chất lượng và giá cả cũng như điều kiện mua bán vận chuyển khác nhau. Do vậy, cần phải phân tích tình hình thực hiện mua hàng theo nguồn hàng để thấy được sự biến động của từng nguồn hàng mua và xác định ảnh hưởng của từng nguồn hàng đến thực hiện mua chung làm cơ sở cho việc lựa chọn nguồn hàng mua phù hợp mang lại hiệu quả kinh doanh. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh + Đánh giá thực hiện so với kế hoạch mua vào chung các nguồn hàng và riêng cho từng nguồn hàng để xác định chênh lệch về mức độ và tốc độ mua vào • Thực hiện > kế hoạch: Kết luận nguồn hàng mua vào thực hiện tăng so với kế hoạch; • Thực hiện < kế hoạch: Kết luận nguồn hàng mua vào thực hiện giảm so với kế hoạch; 27
  34. + Đánh giá xu hướng biến động kết cấu mua vào thực hiện so với kế hoạch cho từng nguồn hàng. • Nếu tốc độ tăng mua vào của từng nguồn hàng > tốc độ tăng của mua vào chung các nguồn hàng: Kết luận kết cấu nguồn mua vào tăng so với kế hoạch; • Nếu tốc độ tăng mua vào của từng nguồn hàng tốc độ giảm của mua vào chung các nguồn hàng: Kết luận kết cấu nguồn mua vào giảm so với kế hoạch; • Nếu tốc độ giảm mua vào của từng nguồn hàng < tốc độ giảm của mua vào chung các nguồn hàng: Kết luận kết cấu nguồn mua vào tăng so với kế hoạch; + Xác định tốc độ ảnh hưởng của từng nguồn hàng đến thực hiện kế hoạch mua chung. Ảnh hưởng từng nguồn hàng Tốc độ tăng (giảm) Tỷ trọng từng nguồn = x mua đến thực hiện mua chung từng nguồn hàng mua hàng mua kế hoạch Ví dụ 2.3. Cho tài liệu về tình hình thực hiện mua vào nhóm hàng điện máy của doanh nghiệp Việt Phương trong năm N như sau: ĐVT: tr.đ Nguồn hàng Kế hoạch Thực hiện Thái Lan 3.500 4.000 Trung Quốc 5.000 6.000 Malaysia 8.500 8.000 Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo nguồn hàng của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp so sánh. Giải: Bảng phân tích tình hình thực hiện mua hàng theo nguồn hàng của doanh nghiệp trong năm như sau: Chênh lệch thực Kế hoạch Thực hiện Ảnh hưởng hiện so với kế hoạch từng nguồn Nguồn Số Tỷ Số Tỷ Mức Tốc Tỷ hàng mua hàng tiền trọng tiền trọng độ độ trọng đến thực (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (%) hiện mua chung (%) X 1 2=1/∑1 3 4=1/∑3 5=3-1 6=5/1 7=4-2 8=6x2 Thái Lan 3.500 20,59 4.000 22,22 500 14,29 1,63 2,94 Trung Quốc 5.000 29,41 6.000 33,33 1.000 20 3,92 5,88 Malaysia 8.500 50 8.000 44,45 -500 -5,88 -5,55 -2,94 Tổng 17.000 100 18.000 100 1.000 5,88 0 5,88 28
  35. Nhận xét: Qua bảng số liệu phân tích trên cho thấy tổng mua vào thực hiện so với kế hoạch tăng 1.000 tr.đ, với tốc độ tăng 5,88%; xét cụ thể mua vào của từng nguồn hàng như sau: - Nguồn hàng Thái Lan: Mua vào thực hiện so với kế hoạch tăng 500 tr.đ, với tốc độ tăng 14,29 %; cao hơn tốc độ tăng mua chung nên tỷ trọng mua tăng 1,63%; do chiếm tỷ trọng mua 20,59% đã làm cho tốc độ mua chung tăng 2,94% so với kế hoạch; - Nguồn hàng Trung Quốc: Mua vào thực hiện so với kế hoạch tăng 1.000 tr.đ, với tốc độ tăng 20%; cao hơn tốc độ tăng mua chung nên tỷ trọng mua tăng 3,92%; do chiếm tỷ trọng mua 29,41% đã làm cho tốc độ mua chung tăng 5,88% so với kế hoạch; - Nguồn hàng Malaysia: Mua vào thực hiện so với kế hoạch giảm 500 tr.đ, với tốc độ giảm 5,88%; với tỷ trọng mua giảm 5,55%, do chiếm tỷ trọng khá cao 50% đã làm cho tốc độ mua chung giảm 2,94% so với kế hoạch; Như vậy, do mua vào từ hai nguồn hàng là Thái Lan và Trung Quốc tăng nên đã làm mua vào tăng so với kế hoạch 1.500 tr.đ (1.000 + 500), với tốc độ tăng 8,82% (2,94 + 5,88); tuy nhiên do mua từ nguồn Malaysia giảm nên tình hình mua vào thực hiện so với kế hoạch chỉ tăng 1.000tr.đ (1.500-500), với tốc độ tăng 5,88% (8,82-2,94). Nếu mua từ nguồn Malaysia vẫn giữ mua vào ổn định thì tổng nguồn mua tăng đến 1.500 tr.đ, với tốc độ tăng 8,82%. Doanh nghiệp cần xem xét lại nguyên nhân giảm mua vào từ nguồn hàng Malaysia. II. Phân tích tình hình dự trữ hàng hóa 1. Mục đích và ý nghĩa phân tích 1.1. Mục đích Dự trữ hàng hoá là bộ phận hàng hoá đang nằm trong lĩnh vực lưu thông một thời gian nhất định để đảm bảo cho việc mua bán hàng hoá được thực hiện thường xuyên và liên tục. Phân tích tình hình dự trữ nhằm đánh giá tính hợp lý của biến động dự trữ hàng hóa, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp cho người quản lý có biện pháp quản lý hàng dự trữ sao cho hàng hoá dự trữ phải đảm bảo cho quá trình mua bán diễn ra thường xuyên, liên tục nhưng vẫn tiết kiệm chi phí dự trữ. 1.2. Ý nghĩa - Hàng dự trữ là hàng hóa mua vào để phục vụ cho bán ra được thường xuyên, liên tục. Do vậy cần phải phân tích tình hình dự trữ tại doanh nghiệp sao cho hợp lý. + Nếu dự trữ quá thấp, không đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được liên tục, đây cũng là nguyên nhân làm mất khách hàng và cơ hội kinh doanh; + Nếu dự trữ quá nhiều làm ứ đọng vốn (tăng chi phí sử dụng vốn) và tăng chi phí bảo quản hàng tồn kho, gây ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy, mục tiêu của dự trữ là phải luôn kết hợp hài hoà vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh được thường xuyên, đều đặn, vừa đảm bảo sử dụng tiết kiệm vốn. Dự trữ hàng hoá phải đảm bảo nguyên tắc kịp thời đó là cung ứng phải đúng lúc và đúng khối lượng cần thiết để chi phí hàng tồn kho thấp nhất và tiến đến bằng không. 29
  36. - Nguồn số liệu dùng để phân tích tình hình dự trữ là: Các chỉ tiêu mua vào, bán ra, hàng tồn kho của doanh nghiệp. 2. Nội dung phân tích 2.1. Phân tích tình hình thực hiện dự trữ hàng hóa - Mục đích: Trong doanh nghiệp thương mại dự trữ hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội như tiêu dùng thường xuyên, tiêu dùng theo thời vụ, xuất khẩu. Do vậy cần phải phân tích dự trữ hàng hóa tại các thời điểm (tối đa, tối thiểu, đầu kỳ, cuối kỳ) để công tác mua hàng của doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu bán ra tránh tình trạng thừa hoặc thiếu hàng cục bộ. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh Đánh giá thực hiện so với kế hoạch dự trữ hàng hoá tại các thời điểm chung cho các nhóm hàng và riêng cho từng nhóm hàng để xác định chênh lệch về mức độ và tốc độ dự trữ hàng hoá. + Thực hiện > kế hoạch: Kết luận dự trữ hàng hoá thực hiện tăng so với kế hoạch; + Thực hiện < kế hoạch: Kết luận dự trữ hàng hoá thực hiện giảm so với kế hoạch. Ví dụ 2.4. Cho tài liệu về tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ của doanh nghiệp Việt Phương ngày 31/12/ năm N như sau: ĐVT: tr.đ Nhóm hàng Kế hoạch Thực hiện A 2.000 2.500 B 1.000 800 C 600 1.000 Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ hàng hóa các nhóm hàng của doanh nghiệp ngày 31/12/ năm N bằng phương pháp so sánh. Giải: Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ hàng hóa các nhóm hàng của doanh nghiệp ngày 31/12/ năm N như sau: Nhóm Kế hoạch Thực hiện Chênh lệch thực hiện so với kế hoạch hàng (tr.đ) (tr.đ) Mức độ (tr.đ) Tốc độ (%) X 1 2 3=2-1 4=3/1 A 2.000 2.500 500 25 B 1.000 800 -200 -20 C 600 1.000 400 66,67 Tổng 3.600 4.300 700 19,44 30
  37. Nhận xét: Qua bảng số liệu phân tích trên cho thấy dự trữ hàng hoá cuối năm thực hiện so với kế hoạch tăng 700 tr.đ, với tốc độ tăng 19,44%. Xét cụ thể cho thấy nhóm hàng cho thấy: - Nhóm hàng A và C dự trữ hàng hoá cuối năm thực hiện so với kế hoạch tăng 900 tr.đ (500 + 400), với tốc độ tăng lần lượt là 25% và 66,67%; - Nhóm hàng B dự trữ hàng hoá cuối năm thực hiện so với kế hoạch giảm 200 tr.đ, với tốc độ giảm 20%; Như vậy, dự trữ hàng hoá cuối năm thực hiện so với kế hoạch tăng đối với nhóm hàng A và C; Đối với nhóm hàng B dự trữ hàng hoá cuối năm thực hiện so với kế hoạch giảm. Như vậy doanh nghiệp cần kiểm soát lại dự trữ hàng hóa của từng mặt hàng để sao cho dự trữ hàng hóa không tồn đọng quá nhiều nhưng phải đảm bảo có hàng phục vụ bán ra cho kỳ sau. 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự trữ bình quân - Mục đích: Để phân tích hiệu quả về dự trữ hàng hóa trong kỳ cần phân tích chỉ tiêu dự trữ hàng hóa bình quân. Qua phân tích biến động về dự trữ hàng hoá bình quân đánh giá tính hợp lý của việc dự trữ hàng hoá đảm bảo cho bán ra trong kỳ và xác định các nhân tố ảnh hưởng. Dự trữ hàng hoá bình quân là chỉ tiêu phản ánh mức dự trữ hàng hoá điển hình trong một thời kỳ nhất định. Tuỳ theo nguồn tài liệu về mức dự trữ mà dự trữ bình quân được xác định như sau: + Đối với mức dự trữ hàng hoá được thống kê tại những thời điểm cách đều nhau, mức dự trữ bình quân được tính theo công thức: 1 1 D1 + D2 + + Dn-1 + Dn 2 2 D = n-1 + Đối với mức dự trữ hàng hoá bình quân được thống kê trong những thời kỳ đều nhau, mức dự trữ bình quân được tính theo công thức: D D D D D 1 2 n-1 n n Trong đó: Dn : Mức dự trữ hàng hoá tại các thời điểm cách đều nhau. D n : Mức dự trữ hàng hoá bình quân tại các thời kỳ đều nhau (tháng, quý hay năm). 31
  38. hay: Dự trữ hàng hoá Doanh số bán ra theo giá mua = x Số ngày dự trữ bình quân bình quân một ngày - Phương pháp phân tích: Phương pháp nhân tố + Phương trình kinh tế Dự trữ hàng hoá Doanh số bán ra theo giá mua = x Số ngày dự trữ bình quân bình quân một ngày D = m x N + Biến động của dự trữ hàng hoá bình quân: ∆ D = 1 - 0 + Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố: • Nhân tố doanh số bán ra bình quân một ngày: ∆ Dm = ( m1 - m0 ) x N0 Nhân tố này tăng cho thấy do khách quan tăng về qui mô dự trữ nên làm cho dự trữ tăng để có hàng hoá phục vụ cho bán ra. • Nhân tố số ngày dự trữ: ∆ N = ( N1 - N0 ) x m1 Nhân tố này giảm cho thấy chủ quan từ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả hàng hoá dự trữ nên đã tiết kiệm chi phí dự trữ cho doanh nghiệp. + Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: ∆ D = ∆ + ∆ N Ví dụ 2.5. Cho tài liệu về dự trữ hàng hoá của doanh nghiệp Hà Anh như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Doanh số bán ra theo giá mua 7.200 7.920 Dự trữ hàng hoá bình quân 960 990 Yêu cầu: Phân tích biến động dự trữ hàng hóa bình quân qua hai năm và xác định nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. Giải: Phân tích biến động dự trữ hàng hóa bình quân qua hai năm và xác định nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch qua bảng sau: Ảnh hưởng đến Năm Năm Chênh Chỉ tiêu ĐVT dự trữ hàng hoá N N+1 lệch bình quân (tr.đ) Dự trữ hàng hoá bình quân tr.đ 960 990 30 30 Doanh số bán ra theo giá tr.đ/ngày 20 22 2 96 mua bình quân một ngày Số ngày dự trữ ngày 48 45 -3 -66 32
  39. Nhận xét: Qua bảng số liệu tính toán cho thấy dự trữ hàng hoá bình quân qua hai năm tăng 30 tr.đ là do: - Doanh số bán ra bình quân một ngày tăng 2 tr.đ/ngày làm cho dự trữ hàng hoá bình quân qua hai năm tăng 96 tr.đ; - Số ngày dự trữ rút ngắn 3 ngày làm cho dự trữ hàng hoá bình quân qua hai năm tiết kiệm 66 tr.đ; Như vậy, việc tăng qui mô dự trữ hàng hoá bình quân qua hai năm là hợp lý vì dự trữ tăng là do khách quan từ việc tăng được doanh số bán, đồng thời do chủ quan từ việc rút ngắn số ngày dự hàng hoá nên dự trữ hàng hoá tuy có tăng qua hai năm nhưng vẫn tiết kiệm chi phí dự trữ là 66 tr.đ. III. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa 1. Mục đích và ý nghĩa phân tích 1.1. Mục đích Bán hàng là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán theo thoả thuận (điều 3 Luật Thương mại). Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa của hoạt động bán hàng nhằm đánh giá một cách khách quan, đúng đắn và toàn diện tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán qua đó thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp, những nguyên nhân ảnh hưởng; từ đó có biện pháp, chính sách thích hợp nhằm tăng doanh thu bán hàng. 1.2. Ý nghĩa Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ảnh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Vì vậy tăng doanh thu bán hàng vừa có ý nghĩa với xã hội là góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hoá cho xã hội, đảm bảo cung cầu, ổn định giá cả thị trường; vừa có ý nghĩa với doanh nghiệp bởi đây là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh thực hiện tốt các nghĩa vụ với nhà nước. Nguồn số liệu dùng để phân tích là các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng trong kỳ được xây dựng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp; Doanh thu bán hàng bao gồm các chỉ tiêu: doanh thu bán hàng thành phẩm, doanh thu dịch vụ; ngoài ra doanh thu bán hàng còn được xây dựng theo nhóm hàng, mặt hàng chủ yếu, theo phương thức bán hàng, theo địa điểm kinh doanh. Các số liệu kế toán, các hợp đồng bán hàng và đơn đặt hàng, các chứng từ, hoá đơn phản ánh tình hình bán hàng; ngoài ra còn phải sử dụng thêm cả thông tin kinh tế, thị trường của những mặt hàng bán ra của doanh nghiệp. 33
  40. 2. Nội dung phân tích 2.1. Phân tích tình hình thực hiện bán ra theo tổng trị giá và kết cấu hàng bán - Mục đích: Mỗi một loại hàng hóa có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật khác nhau, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và mức doanh thu đạt được cũng khác nhau. Do vậy phải phân tích doanh thu theo từng mặt hàng, nhóm hàng để biết được lợi thế hay hạn chế, từ đó có biện pháp kinh doanh hợp lý. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh + Đánh giá thực hiện so với kế hoạch bán ra chung các nhóm hàng và riêng cho từng nhóm hàng để xác định chênh lệch về mức độ và tốc độ bán ra • Nếu thực hiện > kế hoạch: Kết luận thực hiện bán ra tăng so với kế hoạch; • Nếu thực hiện tốc độ tăng của bán ra chung các mặt hàng: Kết luận kết cấu bán ra tăng so với kế hoạch; • Nếu tốc độ tăng bán ra của từng mặt hàng tốc độ giảm của bán ra chung các mặt hàng: Kết luận kết cấu bán ra giảm so với kế hoạch; • Nếu tốc độ giảm bán ra của từng mặt hàng < tốc độ giảm của bán ra chung các mặt hàng: Kết luận kết cấu bán ra tăng so với kế hoạch; Ví dụ 2.6. Cho tài liệu về tình hình thực hiện kế hoạch bán ra của doanh nghiệp Hà Nam trong năm N như sau: ĐVT: tr.đ Mặt hàng Kế hoạch Thực hiện A 59.500 61.000 B 21.000 20.000 C 1.000 1.100 Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán ra theo tổng trị giá và kết cấu doanh thu của doanh nghiệp trong năm N bằng phương pháp so sánh. 34
  41. Giải: Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán ra theo tổng trị giá và kết cấu doanh thu của doanh nghiệp trong năm N như sau: Chênh lệch thực hiện so với Kế hoạch Thực hiện Mặt kế hoạch hàng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Mức độ Tốc độ Tỷ trọng (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (%) X 1 2=1/∑1 3 4=1/∑3 5=3-1 6=5/1 7=4-2 A 59.500 73,01 61.000 74,3 1.500 2,52 1,29 B 21.000 25,76 20.000 24,36 -1.000 -4,76 -1,41 C 1.000 1,23 1.100 1,34 100 10 0,11 Tổng 81.500 100 82.100 100 600 0,74 0 Nhận xét: Qua bảng số liệu phân tích trên cho thấy: Tổng doanh thu bán hàng thực hiện so với kế hoạch tăng 600 tr.đ, với tốc độ tăng 0,74%; xét cụ thể bán ra của từng mặt hàng cho thấy: - Mặt hàng A: Kế hoạch bán ra là 59.500 tr.đ chiếm tỷ trọng 73,01%; thực hiện bán trong năm so với kế hoạch tăng 1.500 tr.đ, với tốc độ tăng 2,52%, tỷ trọng bán tăng 1,29%; - Mặt hàng B: Kế hoạch bán ra là 21.000 tr.đ chiếm tỷ trọng 25,76%; thực hiện so với kế hoạch giảm 1.000 tr.đ, với tốc độ giảm là 4,76% với tỷ trọng giảm 1,41%; - Mặt hàng C: Kế hoạch bán ra là 1.000 tr.đ chiếm tỷ trọng 1,23%; thực hiện bán trong năm là 1.100 tr.đ, tỷ trọng bán so với kế hoạch tăng 0,11% với tốc độ tăng 10%; Như vậy, trong năm tổng doanh thu bán hàng thực hiện tăng so với kế hoạch là do tăng bán ra đối với mặt hàng A và C, trong đó chủ yếu là do tăng doanh thu từ mặt hàng A. Đối với mặt hàng B doanh nghiệp cần tìm hiểu nguyên nhân không hoàn thành kế hoạch để có biện pháp thúc đẩy bán ra cho kỳ sau. 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện doanh thu bán hàng - Mục đích: Doanh thu bán hàng chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có nhân tố khách quan có nhân tố chủ quan, do vậy để đánh giá một cách chính xác tình hình thực hiện doanh thu bán hàng, cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp khắc phục những nhân tố tác động tiêu cực ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. - Phương pháp phân tích: Phương pháp nhân tố. + Phương trình kinh tế Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hoá bán ra x Đơn giá bán 35
  42. M = q x p + Biến động của doanh thu bán hàng: ∆M = M1 - M0 + Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố: • Khối lượng hàng hoá bán ra: ∆Mq = q1p0- q0p0 hay ∆Mq = (q1 - q0) x p0 • Nhân tố giá bán: ∆Mp = q1p1 – q1p0 hay ∆Mp = ( p1 - p0) x q1 + Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: ∆M = ∆Mq + ∆Mp Ví dụ 2.7. Có tài liệu về tình hình bán hàng của doanh nghiệp Kỳ Anh trong năm N như sau: Mặt Khối lượng hàng hoá bán ra Giá bán (ng.đ/đ.vị) ĐVT hàng Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện A mét 40.000 50.000 500 480 B cái 25.000 30.000 800 840 C lít 50.000 45.000 300 330 Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng của 3 mặt hàng và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. Giải: Ta có bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu bán hàng của 3 mặt hàng và xác định các nhân tố ảnh hưởng như sau: Khối lượng Chênh lệch Ảnh hưởng Giá bán hàng hoá thực hiện so đến doanh thu (tr.đ/đ.vị) Tổng Đơn bán ra với kế hoạch bán hàng (tr.đ) Mặt hợp ảnh vị Do Do hàng Về giá hưởng tính Kế Thực Kế Thực Về lượng giá (tr.đ/ (tr.đ) hoạch hiện hoạch hiện lượng biến biến đ.vị) động động X Y 1 2 3 4 5=2-1 6=4-3 7=5x3 8=6x2 9=7+8 A mét 40.000 50.000 0,5 0,48 10.000 -0,2 5.000 -1.000 4.000 B cái 25.000 30.000 0,8 0,84 5.000 0,4 4.000 1.200 5.200 C lít 50.000 45.000 0,3 0,33 -5.000 0,3 -1.500 1.350 -150 Tổng 7.500 1.550 9.050 36
  43. Nhận xét: Tổng doanh thu bán hàng thực hiện so với kế hoạch tăng 9.050 tr.đ là do: - Khối lượng hàng hoá bán của từng mặt hàng biến động, A tăng 10.000 mét, B tăng 5.000 cái, C giảm 5.000 lít làm tổng doanh thu bán hàng tăng 7.500 tr.đ; - Giá bán của từng mặt hàng biến động A giảm 0,2 tr.đ/mét, B tăng 0,4 tr.đ/cái, C tăng 0,3 tr.đ/lít làm cho tổng doanh thu bán hàng tăng 1.550 tr.đ; Như vậy, doanh thu bán hàng tăng là do tác động của nhân tố chủ quan lượng bán chung tăng, đồng thời cũng có sự tác động khách quan của giá cả hàng hoá bình quân chung tăng lên, tuy nhiên chủ yếu tác động đến doanh thu tăng là do nhân tố chủ quan tác động doanh nghiệp đã đẩy mạnh được bán ra làm doanh thu tăng. 2.3. Phân tích tình hình mua vào, bán ra trong mối quan hệ với xác định kết quả - Mục đích: Để phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thương vụ cần đánh giá tình hình mua hàng, bán ra trong mối quan hệ với xác định kết quả kinh doanh. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh + Xác định trị giá hàng mua của hàng hóa Trị giá hàng mua = Khối lượng hàng hoá mua vào x giá mua + Phân tích kết quả kinh doanh trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí Lợi nhuận Doanh thu - Trị giá - Chi phí bán hàng và = trước thuế bán hàng hàng mua quản lý doanh nghiệp Ví dụ 2.8. Có tài liệu về mua vào của doanh nghiệp Bảo Anh trong quí 1 năm N như sau: Mua vào Mặt hàng Khối lượng mua (cái) Giá mua (ng.đ/cái) A 200 3.600 B 210 3.000 Biết tình hình bán hàng và chi phí bán hàng như sau: - Tình hình bán hàng Mặt hàng Khối lượng bán (cái) Giá bán (ng.đ/cái) 180 4.000 A 20 4.100 200 3.800 B 10 3.850 37
  44. - Chi phí bán hàng + Chi phí vận chuyển: 5.120 ng.đ + Chi phí sửa chữa bảo hành: 3.200 ng.đ + Chi phí giao dịch, quản lý: 2.450 ng.đ Yêu cầu: Xác định kết quả kinh doanh của lô hàng của doanh nghiệp trong quí 1 năm N, qua đó phân tích ảnh hưởng của các chỉ tiêu bằng phương pháp so sánh. Biết tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về doanh thu của của lô hàng trên trong quí 1 năm N là 120%, tỷ suất lợi nhuận trước thuế dự kiến 14%. Giải: Căn cứ vào số liệu trên cho thấy: + Trị giá lô hàng mua vào: Mua vào Mặt hàng Khối lượng mua (cái) Giá mua (ng.đ/cái) Trị giá hàng mua (ng.đ) X 1 2 3=1x2 A 200 3.600 720.000 B 210 3.000 630.000 Tổng 1.350.000 + Doanh thu bán hàng: Mặt hàng Khối lượng bán (cái) Giá bán (ng.đ/cái) Doanh thu bán hàng (ng.đ) X 1 2 3=1x2 180 4.000 720.000 A 20 4.100 82.000 200 3.800 760.000 B 10 3.850 38.500 Tổng 1.600.500 + Xác định kết quả kinh doanh của lô hàng trong quí 1 năm N Căn cứ vào số liệu trên ta có kết quả như sau: • Kế hoạch: . Doanh thu: 1.600.500 : 120% = 1.333.750 ng.đ . Lợi nhuận trước thuế: 1.333.750 x 14% = 186725 ng.đ . Tỷ suất lợi nhuận trước thuế: 4% 38
  45. • Thực hiện: . Doanh thu bán hàng: 1.600.500 ng.đ . Chi phí kinh doanh: 1.360.770 ng.đ Chi phí giá vốn: 1.350.000 ng.đ Chi phí vận chuyển: 5.120 ng.đ Chi phí sửa chữa bảo hành: 3.200 ng.đ Chi phí giao dịch, quản lý: 2.450 ng.đ . Lợi nhuận trước thuế: 239.730 ng.đ . Tỷ suất lợi nhuận trước thuế: 14,98 % Lợi nhuận trước thuế của lô hàng trên trong quí 1 năm N là 239.730 ng.đ so với kế hoạch đề tăng 53.005ng.đ (239.730 ng.đ – 186725 ng.đ) với tốc độ tăng 28,38%; trong khi đó doanh thu chỉ tăng 20%, tỷ suất lợi nhuận tăng 0,98% (14,98 % - 14%). Như vậy, trong quí 1 năm N kết quả kinh doanh về lô hàng trên tăng so với kế hoạch đề ra là do qui mô về bán ra tăng cùng với hiệu quả bán ra của lô hàng trên tăng. Câu hỏi ôn tập Câu 2.1. Trình bày mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình mua hàng Câu 2.2. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình thực hiện mua vào theo tổng trị giá và kết cấu hàng mua Câu 2.3. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình thực hiện mua vào trong mối quan hệ với bán ra Câu 2.4. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình thực hiện mua vào theo nguồn hàng Câu 2.5. Trình bày mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình dự trữ hàng hóa Câu 2.6. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình thực hiện dự trữ hàng hóa Câu 2.7. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện dự trữ bình quân Câu 2.8. Trình bày mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa Câu 2.9. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình thực hiện bán ra theo tổng trị giá và kết cấu hàng bán Câu 2.10. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện doanh thu bán hàng Câu 2.11. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình mua vào, bán ra trong mối quan hệ với xác định kết quả 39
  46. Bài tập Bài 2.1. Có tài liệu về mua vào của doanh nghiệp Hà Anh qua 2 năm như sau: Mặt Tỷ trọng mua vào (%) Tốc độ phát triển mua hàng Năm N Kế hoạch năm N+1 vào qua hai năm (%) A 20 24 120 B 30 27 90 C 15 20 110 D 35 29 95 Biết tổng trị giá mua vào các mặt hàng trên như sau: - Năm N là 8.000 tr.đ - Năm N+1 thực hiện mua vào so với kế hoạch vượt 20%. Giá cả hàng hóa mua vào của các mặt hàng trên qua hai năm tăng 2% Yêu cầu: 1/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua vào của các mặt hàng theo tổng trị giá và kết cấu hàng mua của doanh nghiệp trong năm N+1 bằng phương pháp so sánh. 2/ Xác định ảnh hưởng của biến động giá cả hàng mua vào các mặt hàng trên đến tổng trị giá mua vào của doanh nghiệp qua hai năm bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Bài 2.2. Căn cứ vào dữ liệu bài 2.1 biết doanh số bán ra theo giá mua của các mặt hàng trên năm N+1 như sau: Mặt Doanh số bán ra theo giá mua (tr.đ) hàng Kế hoạch Thực hiện A 1.200 1.600 B 1.500 1.700 C 800 1.550 D 1.900 2.100 Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng của các mặt hàng trên trong quan hệ với doanh số bán ra của doanh nghiệp trong năm N+1 bằng phương pháp so sánh. 40
  47. Bài 2.3. Có tài liệu về mua vào của doanh nghiệp Việt Thành trong năm N như sau: Mặt Lượng mua (sp) Giá mua (ng.đ/sp) Lượng bán (sp) hàng Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện X 3.000 3.200 98 95 3.500 3.550 Y 5.000 6.500 50 55 5.300 5.250 Z 7.000 6.500 20 22 6.300 7.200 Yêu cầu: 1/ Tính tỷ lệ hoàn thành kế hoạch mua hàng trong quan hệ với doanh số bán ra chung ba mặt hàng của doanh nghiệp trong năm. 2/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tổng trị giá mua vào của doanh nghiệp trong năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn, chênh lệch. Bài 2.4. Có tài liệu về mua vào nhóm hàng may mặc của doanh nghiệp Duy Anh trong năm N như sau: - Kế hoạch: Tổng mua vào 50.000 tr.đ ; trong đó tỷ trọng mua của các đối tượng như sau: + Công ty X : 20% + Công ty Y : 20% + Doanh nghiệp A: 40% + Doanh nghiệp B: 15% + Nhập khẩu: 5% - Thực hiện: Tổng mua vào thực hiện so với kế hoạch vượt 20%; trong đó tỷ trọng mua theo các đối tượng biến động so với kế hoạch như sau: + Công ty X : +5% + Công ty Y: -3% + Doanh nghiệp A: -4% + Doanh nghiệp B: +3% Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua vào theo nguồn hàng của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp so sánh. Bài 2.5. Có tài liệu về doanh nghiệp Hà Anh đầu các tháng trong năm N như sau: Dự trữ hàng hóa: 1/1 : 440 tr.đ 1/4 : 468 tr.đ 1/7 : 456 tr.đ 1/2 : 460 tr.đ 1/5 : 480 tr.đ 1/3 : 452 tr.đ 1/6 : 492 tr.đ 41
  48. Biết doanh số bán ra theo giá mua trong hai quí như sau: - Quí 1: 2.000 tr.đ - Quí 2: 2.300 tr.đ Yêu cầu: Phân tích biến động dự trữ hàng hoá bình quân của doanh nghiệp qua hai quí và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. Bài 2.6. Có tài liệu về doanh nghiệp Đại Nghĩa trong sáu tháng đầu năm N như sau: ĐVT: trđ Nhóm Doanh số bán ra theo giá mua Dự trữ hàng hóa bình quân hàng Quí 1 Quí 2 Quí 1 Quí 2 A 7.200 9.100 600 800 B 11.200 12.000 1.000 1.000 C 10.800 13.000 1.000 1.100 Yêu cầu: 1/ Phân tích biến động tổng dự trữ hàng hoá bình quân các nhóm hàng của doanh nghiệp qua 2 quí và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn, chênh lệch. 2/ Xác định ảnh hưởng của doanh số bán ra từng nhóm hàng đến biến động tổng dự trữ bình quân của doanh nghiệp qua 2 quí bằng phương pháp chênh lệch. Bài 2.7. Có tài liệu về doanh nghiệp Long An năm N như sau: ĐVT: tr.đ Nhóm Dự trữ đầu kỳ Mua vào Bán ra hàng Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện X 300 320 20.000 24.950 22.000 23.550 Y 500 650 22.500 25.500 24.000 27.250 Yêu cầu: 1/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ cuối kỳ chung 2 nhóm hàng của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp so sánh. 2/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ hàng hoá bình quân 2 nhóm hàng của doanh nghiệp trong năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. 3/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng trong quan hệ với bán ra chung 2 nhóm hàng của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp so sánh. 42
  49. Bài 2.8. Có tài liệu doanh nghiệp Việt Anh năm N như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Dự trữ đầu kỳ 1.750 1.770 Mua vào 30.670 32.226 Bán ra 30.450 32.050 Hao hụt 50 56 Dự trữ cuối kỳ 1.920 1.890 Yêu cầu: 1/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ cuối kỳ của doanh nghiệp trong năm và xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên bằng phương pháp cân đối. 2/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ hàng hoá bình quân của doanh nghiệp trong năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. 3/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng trong quan hệ với bán ra của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp so sánh. Bài 2.9. Có tài liệu về bán ra của doanh nghiệp Việt Hà trong năm N như sau: Mặt Tỷ trọng doanh thu (%) Biến động hàng Kế hoạch Thực hiện về giá (%) A 20 25 0,5 B 30 30 1 C 50 45 -1 Biết tổng doanh thu bán hàng của 3 mặt hàng: - Kế hoạch: 30.000 tr.đ - Thực hiện so với kế hoạch tăng 20% Yêu cầu: 1/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng theo tổng trị giá và kết cấu hàng bán của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp so sánh. 2/ Xác định ảnh hưởng của biến động giá từng mặt hàng đến tổng trị giá hàng bán của doanh nghiệp trong năm. 43
  50. Bài 2.10. Có tài liệu về tình hình thực hiện kế hoạch bán ra của doanh nghiệp Việt Hà trong năm N như sau: Lượng mua Giá mua Giá bán Doanh thu bán hàng Mặt (sp) (tr.đ /sp) (tr.đ /sp) (tr.đ) hàng Kế Thực Kế Thực Kế Thực Kế Thực hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện A 13.000 14.000 27 28 32 32 400 480 B 20.000 24.000 48 50 55 54 1.210 1.350 Yêu cầu: 1/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng theo tổng trị giá và kết cấu của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp so sánh. 2/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mua hàng trong quan hệ với bán ra của doanh nghiệp trong năm bằng phương pháp so sánh. 3/ Xác định ảnh hưởng của biến động giá cả hàng hóa đến thực hiện kế hoạch bán ra chung hai mặt hàng của doanh nghiệp trong năm. 4/ Biết tỷ suất chi phí bán hàng và chi phí quản lý hai nhóm hàng trên là 10%, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp trong năm về lô hàng trên. Tài liệu tham khảo [1]. PGS.TS Trần Thế Dũng (2009), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại- dịch vụ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [2]. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. [3]. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. 44
  51. CHƢƠNG 3 PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH Mục tiêu Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về: - Mục đích, ý nghĩa và các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh; - Phân tích chi phí kinh doanh. Nội dung I. Mục đích, ý nghĩa và các chỉ tiêu phân tích chi phí kinh doanh 1. Mục đích 1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng, quý, năm)3. 1.2. Phân loại chi phí kinh doanh Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm, ngành nghề kinh doanh và các mục tiêu quản lý chi phí khác nhau, có thể phân loại chi phí kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau. Theo yêu cầu quản lý tài chính và hạch toán, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác - Chi phí hoạt động kinh doanh: Là các chi phí có liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động bán hàng và chi phí hoạt động tài chính. + Chi phí hoạt động bán hàng: Là các khoản chi phí dùng cho hoạt động bán hàng bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. • Giá vốn hàng bán: Là trị giá mua của hàng hoá thực tế cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ. • Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa bao gồm: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí công cụ đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. • Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý; chi phí vật liệu dùng trong quản lý; chi phí công cụ, đồ dùng văn phòng; chi phí khấu hao khấu hao tài sản cố định; các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp; chi phí dự phòng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. 3 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, (2001), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, trang 117 45
  52. + Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản đầu tư tài chính ra ngoài của doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn tăng thêm thu nhập của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí liên doanh, liên kết; chi phí cho thuê tài sản; chi phí mua bán trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu; dự phòng giảm giá chứng khoán; chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư ra ngoài; chi phí nghiệp vụ tài chính. - Chi phí khác: Là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên như chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định; chi phí tổn thất thực tế sau khi đã trừ phần bồi thường của bảo hiểm và bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính vẫn còn thiếu; chi phí thu hồi các khoản nợ đã xoá sổ; chi phí bất thường khác. 1. 3. Mục đích phân tích chi phí kinh doanh Phân tích chi phí kinh doanh nhằm nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện, khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí qua đó thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình và kết quả kinh doanh. 2. Ý nghĩa Phân tích chi phí kinh doanh giúp người quản lý thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí có phù hợp, đúng chế độ, đúng nguyên tắc hay không, từ đó có biện pháp quản lý tốt chi phí, tăng lợi nhuận. Nguồn số liệu dùng để phân tích tình hình thực hiện chi phí là các chỉ tiêu kế hoạch định mức chi phí, các số liệu kế toán thống kê, các chế độ chính sách và tài liệu có liên quan như chế độ tiền lương, chính sách tín dụng, hợp đồng vay vốn, các qui định về giá cước vận tải 3. Các chỉ tiêu phân tích 3.1. Tổng chi phí kinh doanh - Khái niệm: Tổng chi phí kinh doanh (F) phản ánh tổng số chi phí bằng tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. - Ý nghĩa: Tổng chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối, phản ánh quy mô chi sử dụng phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. 3.2. Tỷ suất chi phí kinh doanh - Khái niệm: Tỷ suất chi phí kinh doanh (f) phản ánh quan hệ so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh và tổng doanh thu thuần (M) của doanh nghiệp trong kỳ. Tùy theo yêu cầu quản lý tài chính và hạch toán khi phân tích quan hệ so sánh giữa chi phí và doanh thu có thể tính tỷ suất chi phí theo: Tỷ suất chi phí hoạt động bán hàng, tỷ suất chi phí hoạt động kinh doanh, tỷ suất chi phí hoạt động tài chính; khi tính tỷ suất chi phí của hoạt động nào thì xác định chi phí của hoạt động đó trong mối quan hệ với doanh thu của hoạt động tương ứng. - Công thức: F f f = x 100 M - Ý nghĩa: ∙ Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng chi phí kinh doanh. 46
  53. ∙ Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối, dùng để đánh giá chất lượng, hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3. Mức độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh - Khái niệm: Mức độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh (∆f) phản ánh chênh lệch giữa tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ báo cáo với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc. - Công thức: ∆f = f1 - f0 ∆f 0: Mức độ tăng tỷ suất chi phí kinh doanh Trong đó: f0: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc f1: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ báo cáo - Ý nghĩa: ∙ Chỉ tiêu này phản ánh biến động tuyệt đối tỷ suất chi phí kinh doanh của doanh nghiệp qua hai kỳ. ∙ Mức độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh dùng để đánh giá chất lượng, hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh qua hai kỳ của cùng doanh nghiệp. 3.4. Tốc độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh - Khái niệm: Tốc độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh (Tf) phản ánh quan hệ so sánh giữa mức độ giảm (tăng) tỷ suất chi phí kinh doanh với tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc. - Công thức: ∆f Tf Tf = x 100 f0 Tf 0: Tốc độ tăng tỷ suất chi phí kinh doanh - Ý nghĩa: Chỉ tiêu này ngoài việc dùng để phân tích biến động về tương đối tỷ suất chi phí kinh doanh của doanh nghiệp qua hai kỳ còn dùng để đánh giá cường độ sử dụng chi phí của các doanh nghiệp cùng ngành trong cùng kỳ. 3.5. Mức tiết kiệm (vượt chi) chi phí kinh doanh - Khái niệm: Mức tiết kiệm (vượt chi) chi phí kinh doanh (∆F) phản ánh tích số giữa mức độ giảm (tăng) tỷ suất phí kinh doanh với doanh thu thuần kỳ báo cáo. - Công thức: ∆F = ∆f x M1 ∆F 0: Mức vượt chi chi phí kinh doanh - Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. 47
  54. Ví dụ 3.1. Có tài liệu về doanh nghiệp Nam Anh như sau: Tổng doanh thu bán hàng: + Năm N: 10.000 tr.đ + Năm N+1: 12.000 tr.đ Tổng chi phí hoạt động bán hàng: + Năm N: 9.000 tr.đ + Năm N+1: 11.040 tr.đ Yêu cầu: Tính các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện chi phí hoạt động bán hàng của doanh nghiệp qua hai năm. Giải: Theo số liệu trên ta có: - Tỷ suất chi phí hoạt động bán hàng + Năm N: F0 9.000 f0 = x 100 = x 100 = 90(%) M0 10.000 + Năm N+1: F1 11.040 f1 = x 100 = x100 = 92(%) M1 12.000 - Mức độ tăng tỷ suất phí hoạt động bán hàng ∆f = f1 – f0 = 92 - 90 = 2% - Tốc độ tăng tỷ suất chi phí hoạt động bán hàng ∆f 2 Tf = x 100 = x 100 = 2,22(%) f0 90 - Mức vượt chi chi phí hoạt động bán hàng ∆F = ∆f x M1 = 2% x 12.000 = 240 tr.đ II. Nội dung phân tích 1. Phân tích biến động của chi phí trong mối quan hệ với doanh thu - Mục đích: Phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp, qua đó xác định mức tiết kiệm hay vượt chi chi phí của doanh nghiệp trong kỳ nhằm có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí trong kỳ sau. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh Tính các chỉ tiêu phân tích về chi phí kinh doanh và tiến hành so sánh thực hiện chi phí kinh doanh qua hai kỳ. 48
  55. + Đánh giá qui mô sử dụng chi phí kinh doanh: Xác định tổng chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ • Nếu F1 > F0 : Qui mô sử dụng chi phí kinh doanh kỳ báo cáo tăng so với kỳ gốc; • Nếu F1 0: Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh kỳ báo cáo giảm so với kỳ gốc. + Xác định kết quả sử dụng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp: Tính chỉ tiêu mức tiết kiệm (vượt chi) chi phí kinh doanh qua hai kỳ • Nếu ∆F <0: Kết quả sử dụng chi phí kinh doanh kỳ báo cáo tiết kiệm so với kỳ gốc; • Nếu ∆F <0: Kết quả sử dụng chi phí kinh doanh kỳ báo cáo vượt chi so với kỳ gốc. * Chú ý: Trong quá trình phân tích chi phí kinh doanh đối với hoạt động bán hàng cần chú ý: Tỷ suất chi phí hoạt động bán hàng chịu tác động trực tiếp bởi doanh thu bán hàng và chi phí hoạt động bán hàng, khi có sự biến động về giá cả hay giá phí sẽ tác động đến tỷ suất chi phí, tuy nhiên tác động này là khách quan không phản ánh đúng thực chất trình độ sử dụng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ; vì vậy cần phải loại trừ sự biến động đó, bằng cách khi tính tỷ suất chi phí hoạt động bán hàng trong kỳ báo cáo cần đưa về giá so sánh như sau: Chi phí hoạt động bán hàng kỳ báo cáo Tỷ suất chi phí hoạt động tính theo giá so sánh bán hàng kỳ báo cáo = tính theo giá so sánh Doanh thu thuần hoạt động bán hàng kỳ báo cáo tính theo giá so sánh F1 F01 IZF Ip f01 = x 100 = x100 = f1 x x100 M01 M1 IZF Ip 49
  56. Trong đó: f01: Tỷ suất chi phí hoạt động bán hàng thực tế tính theo giá phí, giá cả kỳ gốc so sánh. Ip: Chỉ số giá cả hàng hóa IZF: Chỉ số giá phí Ví dụ 3.2. Căn cứ vào số liệu ví dụ 3.1 Biết trong kỳ báo cáo giá cả hàng hóa giảm 5%, giá phí tăng 1% so với kỳ gốc. Yêu cầu: Phân tích tình hình sử dụng chi phí hoạt động bán hàng trong mối quan hệ với doanh thu hoạt động bán hàng của doanh nghiệp qua hai năm bằng phương pháp so sánh. Giải: Theo số liệu trên ta có bảng kết quả phân tích như sau: Bảng số liệu phân tích tình hình sử dụng chi phí hoạt động bán hàng trong mối quan hệ với doanh thu hoạt động bán hàng của doanh nghiệp qua hai năm khi chưa loại trừ giá cả hàng hóa và giá phí: Chỉ tiêu ĐVT Năm N Năm N+1 1. Doanh thu thuần hoạt động bán hàng tr đ 10.000 12.000 2. Chi phí hoạt động bán hàng tr đ 9.000 11.040 3. Tỷ suất chi phí hoạt động bán hàng % 90 92 4. Mức độ tăng tỷ suất phí hoạt động bán hàng qua hai kỳ % 2 5. Tốc độ tăng tỷ suất phí hoạt động bán hàng qua hai kỳ % 2,22 6. Mức vượt chi chi phí hoạt động bán hàng qua hai kỳ tr đ 240 Bảng số liệu phân tích tình hình sử dụng chi phí hoạt động bán hàng trong mối quan hệ với doanh thu hoạt động bán hàng của doanh nghiệp qua hai năm đã loại trừ ảnh hưởng của giá cả hàng hóa và giá phí: Chỉ tiêu ĐVT Năm N Năm N+1 1. Doanh thu thuần hoạt động bán hàng tính theo giá so sánh tr đ 10.000 12.631,58 2.Chi phí hoạt động bán hàng tính theo giá so sánh tr đ 90.00 10.930,69 3. Tỷ suất chi phí hoạt động bán hàng % 90 86,53 4. Mức độ tăng tỷ suất phí hoạt động bán hàng qua hai kỳ % -3,47 5. Tốc độ tăng tỷ suất phí hoạt động bán hàng qua hai kỳ % -3,86 6. Mức vượt chi chi phí hoạt động bán hàng qua hai kỳ tr đ -438,32 50
  57. Nhận xét: Khi chưa loại trừ ảnh hưởng của giá cả hàng hóa và giá phí, chi phí hoạt động bán hàng qua hai năm tăng 2.040 tr.đ, với tốc độ tăng 23% cao hơn tốc độ tăng của doanh thu (23%>20%); vì vậy tỷ suất chi phí trong năm N là 90% sang năm N+1 là 92%, qua hai năm tăng với mức độ tăng là 2%, tốc độ tăng là 2,22%; do vậy đã vượt chi về chi phí hoạt động bán hàng trong năm N+1 là 240 tr.đ. Tuy nhiên, do trong năm N+1 giá cả hàng hóa giảm 5% và giá phí tăng 1%; vì vậy loại trừ ảnh hưởng khách quan của hai nhân tố này cho thấy: doanh thu đã loại trừ giá cả hàng hóa qua hai năm tăng 26% cao hơn tốc độ tăng của chi phí hoạt động bán hàng đã loại trừ ảnh hưởng của giá phí (26%>21%); vì vậy tỷ suất chi phí tính theo giá so sánh trong năm N+1 giảm xuống còn 86,53 với mức độ giảm 3,47% và tốc độ giảm 3,86%. Như vậy chất lượng sử dụng chi phí hoạt động bán hàng của doanh nghiệp được cải thiện, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí hoạt động bán hàng là 438,32 tr.đ so với năm N. 2. Phân tích thực hiện chi phí kinh doanh theo các yếu tố chi phí - Mục đích: Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại chủ yếu là chi phí hoạt động bán hàng và chi phí này chiếm tỷ trọng cao trong chi phí kinh doanh, chi phí hoạt động bán hàng bao gồm chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Do vậy cần phải phân tích theo các yếu tố chi phí để thấy được sự tiết kiệm hay lãng phí trong từng yếu tố, giúp cho việc xây dựng các biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh + Tính tỷ trọng các yếu tố chi phí trong tổng chi phí + Tính các chỉ tiêu phân tích về chi phí Trong doanh nghiệp thương mại chi phí giá vốn và chi phí bán hàng là những chi phí trực tiếp, do vậy các khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn về khách quan tăng lên cùng qui mô doanh thu; chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp, chiếp tỷ trọng thấp và giảm xuống là hợp lý. Ví dụ 3.3. Có tài liệu về doanh nghiệp Việt Anh như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 I. Chi phí hoạt động bán hàng 7.200 7.900 Trong đó: 1. Giá vốn hàng bán 5.000 6.000 2. Chi phí bán hàng 1.200 1.000 3. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.000 900 II. Doanh thu thuần hoạt động bán hàng 7.500 8.000 51