Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Chương 4+5

pdf 46 trang huongle 3630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Chương 4+5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_chuong_45.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh - Chương 4+5

  1. CHƢƠNG 4 PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN KINH DOANH Mục tiêu Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về: - Mục đích, ý nghĩa và các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận kinh doanh; - Phân tích lợi nhuận kinh doanh. Nội dung I. Mục đích, ý nghĩa và các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận kinh doanh 1. Mục đích 1.1. Khái niệm lợi nhuận kinh doanh Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của công nhân mang lại4. Bất kỳ một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới; mục tiêu sẽ khác nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của những tổ chức phi lợi nhuận là những công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo không mang tính chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận. Lợi nhuận được xác định là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu với tổng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. 1.2. Phân loại lợi nhuận kinh doanh Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm, ngành nghề kinh doanh, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp và nguồn hình thành, có thể phân loại lợi nhuận kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau. Theo theo nguồn hình thành, lợi nhuận kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. - Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Gồm lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận hoạt động tài chính. + Lợi nhuận hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. + Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động tài chính; bao gồm các hoạt động: Cho thuê tài sản, mua bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gởi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay thuộc các nguồn vốn và quỹ, lãi cổ phần và lãi do góp vốn liên doanh, hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. 4 Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, trang 85 62
  2. - Lợi nhuận khác: Là chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác; bao gồm các khoản: khoản phải trả không có chủ nợ, thu hồi lại các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ, các khoản vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát các vật tư cùng loại, chênh lệch thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản lợi tức các năm trước phát hiện trong năm nay; số dư hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi, khoản tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa sau khi hết hạn bảo hành. 1. 3. Mục đích phân tích lợi nhuận kinh doanh Mục đích của phân tích lợi nhuận nhằm nhận thức, đánh giá đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận trong doanh nghiệp; qua đó biết được nguyên nhân khách quan, chủ quan cũng như sự tác động của các nhân tố đến tình hình thực hiện lợi nhuận để từ đó có biện pháp nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2. Ý nghĩa Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận có ý nghĩa trong việc nhận thức và đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được tình hình chấp hành các chế độ chính sách về thuế của nhà nước và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Nguồn số liệu dùng để phân tích lợi nhuận là: Các chỉ tiêu kế hoạch, các số liệu kế toán phản ánh kết quả và phân phối lợi nhuận, các chế độ chính sách tài chính của nhà nước, các hợp đồng liên doanh, đầu tư chứng khoán 3. Các chỉ tiêu phân tích 3.1. Tổng lợi nhuận kinh doanh - Khái niệm: Tổng lợi nhuận kinh doanh (L) là chênh lệch giữa tổng doanh thu với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ. - Ý nghĩa: Tổng lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu tuyệt đối, phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. 3.2. Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh - Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh (l’) phản ánh quan hệ so sánh giữa tổng lợi nhuận kinh doanh và tổng doanh thu. Tùy theo yêu cầu phân tích mà tỷ suất lợi nhuận được tính theo: Tỷ suất lợi nhuận hoạt động bán hàng, tỷ suất lợi nhuận hoạt động kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận hoạt động tài chính; khi tính tỷ suất lợi nhuận của hoạt động nào thì xác định lợi nhuận của hoạt động đó trong mối quan hệ với doanh thu của hoạt động tương ứng. - Công thức Tổng lợi nhuận kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh = x 100 Tổng doanh thu L l’ = x 100 M 63
  3. - Ý nghĩa : Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thì đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận kinh doanh. II. Nội dung phân tích 1. Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh theo các hoạt động - Mục đích: Lợi nhuận trong doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận hoạt động bán hàng, lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh theo các hoạt động nhằm giúp cho việc đánh giá một cách toàn diện và khách quan về kết quả kinh doanh. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh + Đánh giá biến động về lợi nhuận kinh doanh và lợi nhuận theo từng hoạt động để xác định chênh lệch về mức độ và tốc độ tăng, giảm • Nếu kỳ báo cáo > kỳ gốc: Kết luận lợi nhuận kỳ báo cáo tăng so với kỳ gốc; • Nếu kỳ báo cáo tốc độ tăng của lợi nhuận kinh doanh: Kết luận kết cấu lợi nhuận theo hoạt động đó tăng so với kỳ gốc; • Nếu lợi nhuận theo hoạt động nào có tốc độ tăng tốc độ giảm của lợi nhuận kinh doanh: Kết luận kết cấu lợi nhuận theo hoạt động đó giảm so với kỳ gốc; • Nếu lợi nhuận theo hoạt động nào có tốc độ giảm < tốc độ giảm của lợi nhuận kinh doanh: Kết luận kết cấu lợi nhuận theo hoạt động đó tăng so với kỳ gốc; Ví dụ 4.1. Có tài liệu về doanh nghiệp Việt Phương qua hai năm như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 Lợi nhuận hoạt động bán hàng 1.000 1.200 Lợi nhuận hoạt động tài chính 200 100 Lợi nhuận hoạt động khác 50 70 Yêu cầu: Phân tích biến động về lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm theo các hoạt động. Giải: Căn cứ vào số liệu trên ta có bảng phân tích biến động về lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm theo các hoạt động như sau: 64
  4. ĐVT: tr.đ Năm N Năm N+1 Chênh lệch qua hai năm Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Mức độ Tốc độ Tỷ trọng (%) (%) (%) (%) X 1 2=1/∑1 3 4=1/∑3 5=3-1 6=5/1 7=4-2 Lợi nhuận hoạt 1.000 80 1.200 88 200 20 8 động bán hàng Lợi nhuận hoạt 200 16 100 7 -100 -50 -9 động tài chính Lợi nhuận hoạt 50 4 70 5 20 40 1 động khác Tổng 1.250 100 1.370 100 120 9,6 0 Nhận xét: Qua bảng số liệu phân tích trên cho thấy: Lợi nhuận kinh doanh qua hai năm tăng 120 tr.đ, với mức độ tăng 9,6%, Xét cụ thể lợi nhuận của từng hoạt động: - Lợi nhuận hoạt động bán hàng: Năm N là 1.000 tr.đ chiếm tỷ trọng 80% trong tổng lợi nhuận kinh doanh, qua hai năm lợi nhuận hoạt động bán hàng tăng 100 tr.đ, với tốc độ tăng 20% cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận kinh doanh nên tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng tăng 8%; - Lợi nhuận hoạt động tài chính: Năm N là 200 tr.đ chiếm tỷ trọng 16% trong tổng lợi nhuận kinh doanh, đến năm N+1 chỉ đạt 100 tr.đ chiếm tỷ trọng 7%; qua hai năm lợi nhuận hoạt động tài chính giảm 100 tr.đ, với tốc độ giảm 50% và tỷ trọng giảm 8%; - Lợi nhuận hoạt động khác: Năm N là 50 tr.đ chiếm tỷ trọng 4% trong tổng lợi nhuận kinh doanh, qua hai năm lợi nhuận hoạt động khác tăng 20 tr.đ, với tốc độ tăng 40% và tỷ trọng tăng 1%; Như vậy, tổng lợi nhuận kinh doanh qua hai năm tăng cho thấy kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng mà nguyên nhân là do lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và lợi nhuận từ hoạt động khác tăng, trong đó chủ yếu là do lợi nhuận hoạt động bán hàng tăng. 2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh - Mục đích: Phân tích biến động lợi nhuận kinh doanh và qua đó xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Phương pháp phân tích: Phương pháp cân đối. 65
  5. Phương trình cân đối về lợi nhuận kinh doanh Doanh Chi Doanh Lợi thu thuần Giá Chi phí thu Chi Thu Chi nhuận về bán vốn phí quản hoạt phí = - - - - nhập - phí kinh hàng và hàng bán lý + động tài + khác khác doanh cung cấp bán hàng doanh tài chính dịch vụ nghiệp chính Ví dụ 4.2. Cho tài liệu về doanh nghiệp Hà Anh như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 1. Doanh thu bán hàng và CCDV 60.500 72.400 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 201 270 3. Giá vốn hàng bán 40.535 50.680 4. Doanh thu hoạt động tài chính 540 370 5. Chi phí tài chính 324 210 6. Chi phí bán hàng 6.655 8.688 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.260 7.240 8. Thu nhập khác 125 310 9. Chi phí khác 75 60 Yêu cầu: Phân tích biến động lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm và xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên bằng phương pháp cân đối. Giải: Căn cứ vào số liệu trên ta có bảng kết quả phân tích biến động lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm bằng phương pháp cân đối như sau: 66
  6. ĐVT: tr.đ Ảnh hưởng đến lợi Chênh nhuân kinh doanh Năm Năm lệch Chỉ tiêu trước thuế N N+1 qua hai năm Làm Làm tăng giảm 1. Doanh thu bán hàng và CCDV 60.500 72.400 11.900 11.900 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 201 270 69 69 3. Giá vốn hàng bán 41.140 50.680 9.540 9.540 4. Doanh thu hoạt động tài chính 540 370 -170 170 5. Chi phí tài chính 324 210 -114 114 6. Chi phí bán hàng 6.655 8.688 2.033 2.033 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.260 7.240 -20 20 8. Thu nhập khác 125 310 185 185 9. Chi phí khác 75 60 -15 15 10. Lợi nhuận kinh doanh trƣớc thuế 5.510 5.932 422 12.234 11.812 Nhận xét: Qua bảng số liệu phân tích trên cho thấy lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm tăng 422 tr.đ do ảnh hưởng của các chỉ tiêu sau: - Doanh thu bán hàng và CCDV qua hai năm tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm tăng 11.900 tr.đ; - Các khoản giảm trừ doanh thu qua hai năm tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm giảm 69 tr.đ; - Giá vốn hàng bán qua hai năm tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm giảm 9.540 tr.đ; - Doanh thu hoạt động tài chính qua hai năm giảm làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm giảm 170 tr.đ; - Chi phí tài chính qua hai năm giảm làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm tăng 114 tr.đ; - Chi phí bán hàng qua hai năm tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm giảm 2.033tr.đ; - Chi phí quản lý doanh nghiệp qua hai năm giảm làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm tăng 20 tr.đ; 67
  7. - Thu nhập khác qua hai năm tăng làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm tăng 185tr.đ; - Chi phí khác qua hai năm giảm làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm tăng 15 tr.đ. Như vậy, qua phân tích từng chỉ tiêu cho thấy doanh thu bán hàng và CCDV cùng với thu nhập khác qua hai năm tăng; chi phí tài chính, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác qua hai năm giảm vì vậy tổng hợp các chỉ tiêu trên đã làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm tăng 12234 tr.đ. Các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng qua hai năm tăng; doanh thu hoạt động tài chính qua hai năm giảm vì vậy tổng hợp các chỉ tiêu trên đã làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm giảm 11812 tr.đ. Tổng hợp lại ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên đã làm cho lợi nhuận kinh doanh qua hai năm tăng 422 tr.đ (12234 tr.đ - 11812 tr.đ). 3. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận tiêu thụ hàng hóa - Mục đích: Lợi nhuận hoạt động bán hàng là bộ phận lợi nhuận gắn liền với việc thực hiện chức năng cơ bản của doanh nghiệp thương mại, vì vậy thường có tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp. Biến động của lợi nhuận hoạt động bán hàng ảnh hưởng phần lớn là do tác động chủ quan từ phía doanh nghiệp. Vì vậy khi phân tích lợi nhuận cần phân tích lợi nhuận hoạt động bán hàng và xác định nhân tố ảnh hưởng nhằm đánh giá đúng hiệu quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. - Phương pháp phân tích: Phương pháp nhân tố + Phương trình phân tích: Lợi nhuận hoạt Doanh thu thuần Tỷ suất lợi nhuận = x động bán hàng hoạt động bán hàng hoạt động bán hàng L = M x l’ + Lợi nhuận hoạt động bán hàng qua hai kỳ biến động ∆L =L1 - L0 + Xác định các nhân tố ảnh hưởng • Do ảnh hưởng khách quan của doanh thu thuần hoạt động bán hàng ∆LM = (M1 - M0) x l’0 • Do ảnh hưởng chủ quan của tỷ suất lợi nhuận hoạt động bán hàng ∆Ll’ = (l’1 - l’0) x M1 + Tổng hợp ảnh hưởng : ∆L = ∆LM + ∆Ll’ Ví dụ 4.3. Căn cứ vào ví dụ 4.2 phân tích biến động lợi nhuận hoạt động bán hàng của doanh nghiệp qua hai năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng hoạt động phương pháp chênh lệch. 68
  8. Giải: Căn cứ vào số liệu trên ta có bảng kết quả phân tích biến động lợi nhuận hoạt động bán hàng của doanh nghiệp qua hai năm bằng phương pháp chênh lệch như sau: Ảnh hưởng đến lợi Chênh Chỉ tiêu ĐVT Năm N Năm N+1 nhuận hoạt động lệch bán hàng (tr.đ) Lợi nhuận hoạt động bán tr.đ 5.244 5.522 278 278 hàng Doanh thu thuần hoạt tr.đ 60.299 72.130 11.831 1.029 động bán hàng Tỷ suất lợi nhuận hoạt % 8.697 7.656 -1.041 -751 động bán hàng Nhận xét: Qua bảng số liệu tính toán cho thấy lợi nhuận hoạt động bán hàng qua hai năm tăng 278 tr.đ là do: - Doanh thu thuần hoạt động bán hàng qua hai năm tăng 11.831 tr.đ làm cho lợi nhuận hoạt động bán hàng tăng 1029 tr.đ; - Tỷ suất lợi nhuận hoạt động bán hàng qua hai năm giảm làm lợi nhuận hoạt động bán hàng giảm 751 tr.đ; Như vậy, việc tăng qui mô bán ra qua hai năm làm cho lợi nhuận khách quan tăng, tuy nhiên do chủ quan từ doanh nghiệp sử dụng chi phí không hiệu quả làm cho tỷ suất lợi nhuận hoạt động bán hàng giảm vì vậy lợi nhuận hoạt động bán hàng giảm hiệu quả hoạt động bán hàng giảm; doanh nghiệp cần kiểm soát tốt chi phí hoạt động bán hàng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng. Câu hỏi ôn tập Câu 4.1. Trình bày mục đích, ý nghĩa phân tích lợi nhuận kinh doanh Câu 4.2. Trình bày khái niệm và phân loại lợi nhuận kinh doanh Câu 4.3. Trình bày khái niệm, công thức và ý nghĩa các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận kinh doanh Câu 4.4. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh theo các hoạt động Câu 4.5. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh Câu 4.6. Trình bày mục đích và phương pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện lợi nhuận tiêu thụ hàng hóa 69
  9. Bài tập Bài 4.1. Có tài liệu về doanh nghiệp Việt An qua hai năm như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 49.200 54.000 2. Giá vốn hàng bán 34.440 39.420 3. Doanh thu hoạt động tài chính 162 4. Chi phí tài chính 135 416 5. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 5.904 5.940 6. Thu nhập khác 435 324 7. Chi phí khác 332 319 Yêu cầu: 1/ Xác định ảnh hưởng của biến động doanh thu hoạt động bán hàng đến tổng lợi nhuận hoạt động bán hàng của doanh nghiệp qua hai năm. 2/ Phân tích tình biến động về lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. Bài 4.2. Có tài liệu về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp Việt Thành năm N như sau: Mặt Lượng bán (sp) Giá mua (ng.đ/sp) Giá bán (ng.đ/sp) hàng Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện X 2.400 2.100 100 95 150 155 Y 2.800 3.000 70 67 90 92 Biết: - Tỷ lệ chiết khấu doanh thu: kế hoạch 5%, thực hiện 6% - Chí phí bán hàng kế hoạch: 9.000 ng.đ, thực hiện: 8.050 ng.đ - Chi phí quản lý kế hoạch: 3.000 ng.đ, thực hiện 3.500 ng.đ Yêu cầu: 1/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn. 2/ Tính mức tiết kiệm, vượt chi chi phí hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong năm khi đã loại trừ ảnh hưởng của biến động giá cả hàng hoá. 70
  10. Bài 4.3. Có tài liệu về doanh nghiệp Việt Thành qua hai năm như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 59.586 66.907 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 101 173 3. Giá vốn hàng bán 40.246 52.928 4. Doanh thu hoạt động tài chính 179 143 5. Chi phí tài chính 136 226 6. Chi phí bán hàng 6.145 6.668 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.467 1.475 8. Thu nhập khác 112 90 9. Chi phí khác 25 50 Yêu cầu: 1/ Phân tích về tình hình biến động tổng lợi nhuận kinh doanh trước thuế của doanh nghiệp qua hai năm theo các hoạt động bằng phương pháp so sánh. 2/ Phân tích về tình hình biến động tổng lợi nhuận kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp qua hai năm và xác định ảnh hưởng của các chỉ tiêu trên bằng phương pháp cân đối. 3/ Phân tích biến động nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua hai năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Bài 4.4. Có tài liệu về doanh nghiệp Long An qua hai năm như sau: ĐVT: tr.đ Nhóm Giá vốn hàng bán Doanh thu bán hàng hàng Năm N Năm N +1 Năm N Năm N +1 A 920 940 1.000 1.033 B 1.104 1.090 1.200 1.172 Biết: - Tỷ lệ chiết khấu doanh thu năm N: 2%; Năm N +1: 1,8%. - Tỷ suất chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp năm N: 12%; Năm N +1: 11%. Yêu cầu: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động bán hàng của doanh nghiệp qua hai năm bằng phương pháp chênh lệch. 71
  11. Bài 4.5. Có tài liệu về doanh nghiệp Việt Hà năm N như sau: Chi phí bán hàng và quản Giảm giá Chiết khấu Lượng bán Giá bán Giá vốn lý doanh hàng bán hàng bán (sp) (ng.đ/sp) (ng.đ/sp) Mặt nghiệp (ng.đ/sp) (ng.đ/sp) hàng (ng.đ/sp) Kế Thực Kế Thực Kế Thực Kế Thực Kế Thực Kế Thực hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện A 300 320 100 95 50 55 3 3,5 1 1,5 0 0,5 B 500 650 50 55 30 25 4 3,5 2 2,5 0,5 1 C 700 650 20 22 10 12 1 0,8 0,5 1 0 0 Yêu cầu: 1/ Xác định ảnh hưởng của biến động doanh thu hoạt động bán hàng đến thực hiện kế hoạch lợi nhuận hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trong năm. 2/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tổng lợi nhuận kinh doanh trước thuế của doanh nghiệp trong năm và xác định ảnh hưởng của các nhân tố tỷ suất lợi nhuận kinh doanh, giá bán, lượng bán đến bằng phương pháp thay thế liên hoàn. Tài liệu tham khảo [1]. PGS.TS Trần Thế Dũng (2009), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại- dịch vụ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [2]. PGS.TS Phạm Văn Dược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê. [3]. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. [4]. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. 72
  12. CHƢƠNG 5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Mục tiêu Chương này trình bày những vấn đề cơ bản về: - Mục đích, ý nghĩa và nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính; - Phân tích cấu trúc tài chính, các hệ số tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Nội dung I. Mục đích, ý nghĩa và nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính 1. Mục đích Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ5. Như vậy, phân tích tài chính trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư. Nó còn được sử dụng như là công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài chính trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Mục đích quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu cơ bản sau: - Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ khác để họ có thể ra quyết định đầu tư, tín dụng; đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền. - Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình huống làm thay đổi các nguồn lực cũng như các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó. 2. Ý nghĩa Phân tích tình hình tài chính rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó không những chiếm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp mà nó còn là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế. - Đối với doanh nghiệp: Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính, các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được thực trạng tài chính, thực trạng quản lý tài chính của 5 GS.TS Ngô Thế Chi, PGS-TS Nguyễn Trọng Cơ, (2008), Giáo trình Phân tích Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, trang 5 73
  13. doanh nghiệp mình, nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời đưa ra được các quyết định quản lý một cách kịp thời và khoa học, giúp doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận, tăng giá trị doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh; từ đó doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. - Đối với các nhà quản lý kinh tế: Trên cơ sở những thông tin mà phân tích tình hình tài chính cung cấp họ có thể nhận biết được những mặt yếu kém, tồn tại của doanh nghiệp, những hạn chế của các chính sách quản lý kinh tế Từ đó đưa ra được các chính sách quản lý kinh tế phù hợp với sự phát triển của từng ngành như: chính sách tín dụng, thuế, những chính sách mang tính chất ưu đãi về tài chính đối với từng ngành Cũng qua những thông tin mà phân tích tình hình tài chính cung cấp, các nhà quản lý kinh tế có được quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp hay tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp. - Đối với các nhà cho vay, người đầu tư, các chủ ngân hàng: Thông tin mà phân tích tình hình tài chính cung cấp sẽ giúp họ đưa ra các quyết định đúng đắn là có đầu tư hay không. - Đối với các cơ quan tài chính, những người lao động: Thông tin mà phân tích tình hình tài chính cung cấp sẽ giúp họ xác định được quyền lợi và trách nhiệm của họ đối với doanh nghiệp trong hiện tại và trong tương lai. 3. Nguồn tài liệu sử dụng Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, phải sử dụng nhiều tài liệu khác nhau trong đó có báo cáo tài chính và báo cáo phi tài chính, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính được sử dụng như nguồn dữ liệu chính khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 và các thông tư bổ sung đến nay, hệ thống Báo cáo tài chính áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước ở Việt Nam bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN); - Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN); - Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN); - Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN). Tuy nhiên trong phạm vi của học phần, giáo trình chỉ dừng lại phân tích Báo cáo tài chính với 2 biểu mẫu báo cáo là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh 74
  14. 3.1 Bảng cân đối kế toán 3.1.1. Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính, phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của đơn vị tại một thời điểm nhất định. Thời điểm đó thường là ngày cuối kỳ kế toán (tháng, quý, năm). 3.1.2. Nội dung và kết cấu - Bảng cân đối kế toán có thể được kết cấu theo kiểu 1 bên hoặc 2 bên. Dù theo kết cấu nào, nội dung của bảng cân đối kế toán cũng bao gồm 2 phần: + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản của đơn vị; + Phần nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của đơn vị. Trong từng phần, các chỉ tiêu được sắp xếp theo một trình tự nhất định, thể hiện những đặc trưng riêng về tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. - Nội dung của Bảng cân đối kế toán trình bày với những chỉ tiêu sau: Đơn vị: Mẫu số B 01-DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại, ngày tháng năm Đơn vị tính: Mã Thuyết Số cuối Số đầu TÀI SẢN số minh năm năm 1 2 3 4 5 A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100=110+120+130+140+150) I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1.Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 ( ) ( ) III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 75
  15. 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 134 dựng 5. Các khoản phải thu khác 135 V.03 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 ( ) ( ) IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141 V.04 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 ( ) ( ) V. Tài sản ngắn hạn khác 150 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05 4. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200 (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) II. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 76
  16. - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 1. Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn (*) 259 ( ) ( ) V. Tài sản dài hạn khác 260 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 3. Tài sản dài hạn khác 268 TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2. Phải trả người bán 312 3. Người mua trả tiền trước 313 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 77
  17. 5. Phải trả người lao động 315 6. Chi phí phải trả 316 V.17 7. Phải trả nội bộ 317 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 V.18 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 11. Quỹ khen thưởng phúc lợi 323 II. Nợ dài hạn 330 1. Phải trả dài hạn người bán 331 2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 3. Phải trả dài hạn khác 333 4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 8. Doanh thu chưa thực hiện 338 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 4. Cổ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7. Quỹ đầu tư phát triển 417 78
  18. 8. Quỹ dự phòng tài chính 418 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 12. Quỹ hỗ trợ xắp xếp doanh nghiệp 422 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 432 V.23 2. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định 433 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 400) 440 - Kết cấu của Bảng cân đối kế toán phản ánh: + Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh. Các tài sản trong Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo hai nguyên tắc: • Thứ nhất: Nếu nhìn từ phía trên xuống, ta thấy khả năng thanh khoản giảm dần. Khả năng chuyển hoá thành tiền của một tài sản được xem xét trên hai khía cạnh tốc độ và chi phí chuyển đổi. Khi khả năng chuyển hoá thành tiền của toàn bộ tài sản cao sẽ mang lại khả năng tốt hơn cho việc hoàn trả các khoản nợ đến hạn. • Thứ hai: Các tài sản càng nằm phía dưới càng có khả năng sinh lời cao hơn so với các tài sản xếp ở phía trên như tài sản cố định có khả năng sinh lời cao hơn các tài sản ngắn hạn. + Nguồn vốn: Trả lời câu hỏi tiền vốn của công ty được hình thành từ những nguồn nào? Hình thức huy động vốn của công ty như thế nào? Các nguồn vốn được sắp xếp theo trách nhiệm sử dụng nguồn vốn của công ty đối với các chủ nợ và chủ doanh nghiệp. Kết cầu phần nguồn vốn trong Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo hai nguyên tắc sau: • Thứ nhất: Nếu nhìn từ phía trên xuống, ta thấy thời gian đáo hạn của các nguồn vốn tăng dần lên, cụ thể: . Các khoản nợ ngắn hạn có thời gian đáo hạn rất gấp, thời gian đáo hạn dưới một năm. . Các khoản nợ dài hạn thời gian hoàn trả trên một năm. Phần vốn cổ phần được sử dụng lâu dài không bị áp lực hoàn trả. • Thứ hai: Chi phí huy động của các nguồn vốn tăng dần lên. Khi công ty gặp khó khăn trong việc trả nợ phần vốn chủ như là một khoản tài sản đảm bảo để thanh toán phần nợ còn lại, vì vậy phần vốn chủ có phí tổn cao nhất do nó có giá trị để bù đắp cho mức độ mạo hiểm cao và dùng vào việc bảo đảm hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp. 79
  19. 3.1.3. Ý nghĩa của Bảng cân đối kế toán - Về mặt kinh tế: Số liệu phần TÀI SẢN cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần NGUỒN VỐN phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. - Về mặt pháp lý: Số liệu phần TÀI SẢN thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần NGUỒN VỐN thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ Bảng cân đối kế toán cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. 3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh 3.2.1. Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh (quý, năm). 3.2.2. Nội dung và kết cấu - Nội dung bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường (hoạt động cung cấp hàng hóa dịch vụ; hoạt động tài chính) và kết quả các hoạt động khác. - Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: + Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước. + Căn cứ vào sổ kế toán phản ánh tình hình doanh thu, thu nhập, chi phí tạo ra doanh thu, kết quả kinh doanh được ghi nhận trong các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ. - Nội dung của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trình bày với những chỉ tiêu sau: Đơn vị: Mẫu sổ B 02-DN Địa chỉ: (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/02/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH năm Đơn vị tính: Mã Thuyết Kỳ Kỳ Chỉ tiêu số minh này trƣớc 1 2 3 4 5 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 02 80
  20. 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 (10=01-02) 4.Giá vốn hàng bán 11 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 (20 = 10 -11) 6.Doanh thu hoạt động tài chính 21 7.Chi phí tài chính 22 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8.Chi phí bán hàng 24 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 {30 = 20 +( 21 -22) - ( 24 + 25 )} 11.Thu nhập khác 31 12.Chi phí khác 32 13.Lợi nhuận khác (40 = 31 -32) 40 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (50 = 30 +40) 15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại 52 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 (60 = 50 -51 - 52) 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chi tiết theo các loại hoạt động. Cụ thể: Hoạt động tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ; hoạt động tài chính; hoạt động khác. 3.2.3. Ý nghĩa của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Thông qua báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như chung toàn doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này còn là cơ sở để đánh giá khuynh hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nhiều năm liền và dự báo hoạt động trong tương lai. Thông qua báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh có thể đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Đây là một trong các nguồn thông tin rất bổ ích cho người ngoài doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp. 81
  21. II. Nội dung phân tích 1. Phân tích khái quát tình hình tài chính 1.1. Phân tích cấu trúc tài sản - Mục đích: Phân tích cấu trúc tài sản phân tích những đặc trưng trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tính hợp lý khi đầu tư vốn cho hoạt động kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc một phần vào công tác phân bổ vốn: đầu tư loại tài sản nào, vào thời điểm nào là hợp lý; nên gia tăng hay cắt giảm các khoản phải thu khách hàng khi tín dụng bán hàng có liên quan đến họat động tiêu thụ; dự trữ hàng tồn kho ở mức nào vừa đảm bảo họat động sản xuất kinh doanh diễn ra kịp thời, vừa đáp ứng nhu cầu của thị trường nhưng vẫn giảm thấp chi phí tồn kho; vốn nhàn rỗi có nên sử dụng đầu tư ra bên ngoài không? Các vấn đề trên đặt ra cho nhà quản trị cần nắm bắt cấu trúc tài sản để phân tích công tác sử dụng vốn ở doanh nghiệp. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh - Chỉ tiêu phân tích + Nguyên tắc chung khi thiết lập chỉ tiêu phân tích, cấu trúc tài sản thể hiện qua công thức sau: Giá trị thuần của tài sản i Tỷ trọng tài sản i = x100 Tổng tài sản Chỉ tiêu trên phản ánh tỷ lệ phần trăm của loại tài sản i trong tổng tài sản. Loại tài sản i là những tài sản có cùng chung một đặc trưng kinh tế nào đó, như: khoản phải thu, đầu tư tài chính, hàng tồn kho ; có thể là những mục tài sản được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán (CĐKT). Giá trị thuần của tài sản là giá trị còn lại của tài sản. + Nguồn số liệu: • Tổng tài sản lấy số liệu từ mã số 270 trên bảng CĐKT. • Loại tài sản i thông thường sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: . Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền mã số 110 trên bảng CĐKT; . Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính (Đầu tư tài chính ngắn hạn mã số 120 và Đầu tư tài chính dài hạn mã số 250 trên bảng CĐKT); . Tỷ trọng các khoản phải thu (Các khoản phải thu dài hạn mã số 210 và Các khoản phải thu ngắn hạn mã số 130 trên bảng CĐKT); . Tỷ trọng hàng tồn kho mã số 140 trên bảng CĐKT; . Tỷ trọng tài sản cố định từ mã số 220 trên bảng CĐKT. 82
  22. Ví dụ 5.1. Có tài liệu trích dẫn về Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Việt Phương qua các năm như sau: Chỉ tiêu 31/12/N+1 31/12/N 31/12/N-1 TÀI SẢN A-TÀI SẢN NGẮN HẠN 19046 21780 15517 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2456 1620 1268 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 230 100 200 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 7608 7646 5710 - Phải thu khách hàng 6130 6847 4420 - Các khoản phải thu khác 1478 772 1290 4. Hàng tồn kho 8352 12246 8072 5. Tài sản ngắn hạn khác 400 168 267 B-TÀI SẢN DÀI HẠN 13228 8910 12560 1. Tài sản cố định 13228 8910 10060 - Nguyên giá 24890 21530 20580 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2500 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 32274 30690 28077 NGUỒN VỐN A-NỢ PHẢI TRẢ 14534 12680 11199 1.Nợ ngắn hạn 13034 10680 11199 - Vay và nợ ngắn hạn 5020 3356 4970 - Các khoản phải trả khác 8014 7324 6229 2. Nợ dài hạn 1500 2000 B- VỐN CHỦ SỞ HỮU 17740 18010 16878 1. Nguồn vốn kinh doanh 16600 16600 15600 2. Lợi nhuận chưa phân phối 1140 1410 1278 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 32274 30690 28077 83
  23. Yêu cầu: Phân tích cấu trúc tài sản của doanh nghiệp cuối năm N+1 so với năm N. Giải: Phân tích biến động cấu trúc tài sản của doanh nghiệp Việt Phương như sau: Chênh lệch cuối năm N + 1 31/12/N 31/12/ N+1 so với năm N Tài sản Số Tỷ Số Tỷ Mức Tốc Tỷ tiền trọng tiền trọng độ độ trọng (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (tr.đ) (%) (%) X 1 2=1/∑1 3 4=1/∑3 5=3-1 6=5/1 7=4-2 A. Tài sản ngắn 21.780 70,97 19.046 59,01 -2.734 -12,55 -11,95 hạn 1. Tiền 1.620 5,28 2.456 7,61 836 51,61 2,33 2. Đầu tư ngắn hạn 100 0,33 230 0,71 130 130 0,39 3. Các khoản phải 7.646 24,91 7.608 23,57 -38 -0,49 -1,34 thu 4. Hàng tồn kho 12.246 39,90 8.352 25,88 -3.894 -31,80 -14,02 5. Tài sản ngắn hạn 168 0,55 400 1,24 232 138,10 0,69 khác B. Tài sản dài hạn 8.910 29,03 13.228 40,99 4.318 48,46 11,95 1. Tài sản cố định 8.910 29,03 13.228 40,99 4.318 48,46 11,95 Tổng cộng tài sản 30.690 100 32.274 100 1.584 5,16 0,00 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên cho thấy giá trị tài sản vào cuối năm N+1 là 32.274 tr.đ so với cuối năm N tăng 1.584 tr.đ, với tốc độ tăng 5,16% nguyên nhân là tăng đầu tư cơ sở vật chất cũng như tài sản cố định của doanh nghiệp. Để phân tích rõ hơn tình hình biến động tài sản cần xem xét biến động từng loại tài sản: - Đối với tài sản dài hạn tăng nguyên nhân là do tăng cường mua sắm tài sản cố định, điều này cho thấy doanh nghiệp đã chú trọng nhiều đến công tác đầu tư dài hạn trong năm N+1; giá trị tài sản cố định cuối năm N từ 8.910 tr.đ chiếm tỷ trọng 29,03% đến cuối năm N+ 1 đã lên đến 13.228 tr.đ tăng 48,46% cao hơn tốc độ tăng của tổng tài sản (48,46% >5,16% ), vì vậy đã làm cho tỷ trọng tài sản cố định tăng 11,95% so với cuối năm N. - Đối với tài sản ngắn hạn, xu hướng giảm qua hai năm. Vào cuối năm N trị giá tài sản ngắn hạn là 21.780 tr.đ chiếm tỷ trọng cao 70,97%, đến cuối năm N+1 chỉ còn 84
  24. 19.046 tr.đ giảm -2734 tr.đ, với tốc độ giảm 12,55% và tỷ trọng cũng đã giảm 11,95%; nguyên nhân là do trong năm N+1 doanh nghiệp đã giải phóng được một lượng lớn hàng tồn kho với mức độ giảm 3.894 tr.đ, cùng với việc quản lý tốt các khoản phải thu đã làm cho giá trị tài sản ngắn hạn giảm. Vì vậy lượng tiền cuối năm N+1 đã tăng lên đáng kể với tốc độ tăng 51,61% và tỷ trọng tăng 2,33%. Những biến động về đầu tư ngắn hạn, tài sản ngắn hạn khác cũng là mối quan tâm của nhà phân tích để có thể hình dùng đầy đủ hơn cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. 1.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn - Mục đích: Phân tích cấu trúc nguồn vốn để có đánh giá đầy đủ nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cấu trúc nguồn vốn thể hiện chính sách tài trợ của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh - Chỉ tiêu phân tích: Nguồn vốn của doanh nghiệp theo nguồn gốc hình thành nên tài sản thì nguồn vốn bao gồm: Nợ phải trả nợ và Vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn của doanh nghiệp theo thời gian sử dụng thì nguồn vốn bao gồm Nguồn vốn tạm thời và Nguồn vốn thường xuyên. Theo cách phân loại thứ nhất ta có nội dung phân tích là tính tự chủ tài chính; theo cách phân loại thứ hai nội dung phân tích là tính ổn định tài chính. + Phân tích tính tự chủ về tài chính • Theo nguồn gốc hình thành nên tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tính chất của hai nguồn vốn này hoàn toàn khác nhau về trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp. . Nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh; do vậy doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm thanh toán. . Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh (vốn đầu tư của chủ sở hữu). Ngoài ra, thuộc vốn chủ sở hữu còn bao gồm một số khoản khác phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh như: chênh lệch tỷ giá hối đoái, chênh lệch đánh giá lại tài sản, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, các quĩ doanh nghiệp Vốn chủ sở hữu không phải là các khoản nợ nên doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. • Chỉ tiêu phân tích: Phân tích tính tự chủ về tài chính sử dụng hai chỉ tiêu sau: . Tỷ suất nợ (KNPT) Nợ phải trả KNPT = x100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì khoản mục nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm. 85
  25. Tỷ suất nợ phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bởi các khoản nợ. Tỷ suất nợ càng cao thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn, tính tự chủ của doanh nghiệp càng thấp và khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó một khi doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ và hiệu quả hoạt động kém. Đối với các chủ nợ, tỷ suất này càng cao thì khả năng thu hồi vốn cho vay càng giảm. Do vậy, các chủ nợ thường thích những doanh nghiệp có tỷ suất nợ thấp. Đây là một trong các chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá rủi ro và cấp tín dụng cho doanh nghiệp. . Tỷ suất tự tài trợ (KVCSH) Vốn chủ sở hữu KVCSH = x100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì khoản mục vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ suất tự tài trợ thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có tính độc lập cao về tài chính và ít bị sức ép của các chủ nợ. Doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp nhận các khoản tín dụng từ bên ngoài. • Nguồn số liệu: . Vốn chủ sở hữu mã số 400 trên bảng CĐKT; . Nợ phải trả mã số trên bảng CĐKT; . Tổng nguồn vốn mã số 440 trên bảng CĐKT. • Mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu: Tỷ suất nợ + Tỷ suất tự tài trợ = 100% Ngoài hai chỉ tiêu tỷ suất trên, phân tích tính tự chủ về tài chính còn sử dụng chỉ tiêu tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu, thể hiện mức độ đảm bảo nợ phải trả bởi vốn chủ sở hữu: Nợ phải trả KNPT/VCSH = x 100 Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết nợ phải trả chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ nợ phải trả nhiều hơn vốn chủ sở hữu cho thấy tính tự chủ của doanh nghiệp giảm và ngược lại. • Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh + Phân tích tính ổn định của nguồn tài trợ: • Theo thời gian sử dụng, nguồn vốn của doanh nghiệp chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. . Nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn dài hạn) là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào họat động kinh doanh, có thời gian sử dụng trên một năm. Theo cách phân loại này, nguồn vốn thường xuyên tại một thời điểm 86
  26. bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ vay trung và dài hạn. Khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả không được xem là nguồn vốn thường xuyên. . Nguồn vốn tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn) là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoản thời gian ngắn, thường là trong một năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh. • Chỉ tiêu phân tích: Phân tích ổn định về tài trợ thường sử dụng hai chỉ tiêu sau: . Tỷ suất nguồn vốn tạm thời (KNVTT) Nguồn vốn tạm thời KNVTT = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn tạm thời chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời càng lớn cho thấy áp lực về thanh toán các khoản nợ vay trong vòng 1 năm là rất lớn. . Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên (KNVTX) Nguồn vốn thường xuyên KNVTX = x100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn thường xuyên chiếm bao nhiêu phần trăm. Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên càng lớn cho thấy có sự ổn định tương đối trong một thời gian nhất định (trên 1 năm) đối với nguồn vốn sử dụng và doanh nghiệp chưa chịu áp lực thanh toán nguồn tài trợ này trong ngắn hạn. Ngược lại, khi tỷ suất nguồn vốn thường xuyên thấp cho thấy: nguồn tài trợ của doanh nghiệp phần lớn là bằng nợ ngắn hạn, áp lực về thanh toán các khoản nợ vay rất lớn. • Nguồn số liệu: . Nguồn vốn tạm thời (Nợ ngắn hạn) mã số 310 trên bảng CĐKT; . Nguồn vốn thường xuyên gồm số liệu lấy từ nợ dài hạn mã số 330 + nguồn vốn chủ sở hữu mã số 400 trên bảng CĐKT. • Mối quan hệ giữa hai chỉ tiêu: Tỷ suất nguồn vốn tạm thời + Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên = 100% Hai chỉ tiêu trên phản ánh tính ổn định về nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn, cần xem xét mối quan hệ giữa tính tự chủ với tính ổn định của nguồn vốn. Mối quan hệ này thể hiện qua mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với nguồn vốn thường xuyên. Vốn chủ sở hữu KVCSH/NVTX = x 100 Nguồn vốn thường xuyên 87
  27. Chỉ tiêu này cho biết vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với nguồn vốn thường xuyên. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ nguồn ổn định và có tính tự chủ cao và ngược lại. • Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh Ví dụ 5.2. Căn cứ vào số liệu ví dụ 5.1, phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp Việt Phương cuối năm N+1 so với năm N. Giải: Phân tích biến động cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp Việt Phương như sau: Chênh lệch cuối năm N+1 so với Chỉ tiêu ĐVT 31/12/ N 31/12/N+1 năm N Mức Tốc độ độ (%) 1. Nợ phải trả tr.đ 12.680 14.534 1.854 14,62 2. Nguồn vốn chủ sở hữu tr.đ 18.010 17.740 -270 -1,50 3. Nguồn vốn tạm thời tr.đ 10.680 13.034 2.354 22,04 4. Nguồn vốn thường xuyên tr.đ 20.010 19.240 -770 -3,85 5. Tổng nguồn vốn tr.đ 30.690 32.274 1.584 5,16 6. Tỷ suất nợ % 41,32 45,03 3,71 8,98 7. Tỷ suất tự tài trợ % 58,68 54,97 -3,71 -6,32 8. Tỷ suất nguồn vốn tạm thời % 34,80 40,39 5,59 16,06 9. Tỷ suất nguồn vốn thường xuyên % 65,20 59,61 -5,59 -8,57 10. Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu % 90,00 92,20 2,20 2,44 trên nguồn vốn thường xuyên Nhận xét: Bảng phân tích trên cho thấy cuối năm N tổng nguồn vốn của doanh nghiệp là 30.690 tr.đ, trong đó nợ phải trả là 12.680 tr.đ chiếm tỷ trọng 41,32% tổng nguồn vốn; với tỷ suất nợ thấp cho thấy doanh nghiệp tự chủ trong tài chính ít phụ thuộc vào nợ vay; vốn chủ sở hữu khá cao 58,68%. Đến cuối năm N+1 tổng nguồn vốn tăng 1.584 tr.đ, với tốc độ tăng 5,16% mà nguyên nhân là do cuối năm N+1doanh nghiệp đã tăng vay nợ, nợ phải trả cuối năm N+1 so với cuối năm N tăng 1.854 tr.đ, với tốc độ tăng 14,62% cao hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn (14,62%>5,16%), vì vậy đã làm cho tỷ suất nợ cuối năm lên đến 45,03 % với mức độ tăng là 3,71%; cho thấy cuối năm N+1 doanh nghiệp đã mở rộng qui mô với nợ vay làm đòn bẩy trong hoạt động của mình. 88
  28. Cùng với tỷ suất nợ tăng mà nguyên nhân là tăng nguồn vốn tạm thời nên tỷ suất nguồn vốn tạm thời cũng được cải thiện; tỷ suất nguồn vốn tạm thời cuối năm N chỉ ở mức 34,80%, đến cuối năm N+1 để bổ sung nguồn vốn doanh nghiệp đã tăng nguồn vốn tạm thời với tỷ lệ tăng cao 16,06 % vì vậy đã đẩy tỷ suất nguồn vốn tạm thời lên 40,39%; với tỷ suất nguồn vốn tạm thời tăng nhưng dừng lại ở tỷ suất không cao điều này cho thấy doanh nghiệp ít chịu áp lực trong thanh toán nợ ngắn hạn, tính ổn định trong tài trợ cao. Với tỷ suất vốn chủ sở hữu trên nguồn vốn thường xuyên khá cao, cuối năm N+1 là 92,20% cũng cho thấy doanh nghiệp có tự chủ và ổn định về tài chính cao với cấu trúc tài chính lành mạnh doanh nghiệp dễ dàng trong việc tiếp cận các khoản vay trong tương lai. 2. Phân tích các hệ số tài chính chủ yếu - Mục đích: Để đánh giá về tình hình tài chính của một doanh nghiệp cần kiểm tra nhiều phương diện khác nhau. Công cụ được sử dụng phổ biến là hệ số tài chính. Hệ số tài chính là sự kết nối hai dữ liệu tài chính bằng cách chia một chỉ tiêu này cho một chỉ tiêu khác. - Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh Các hệ số tài chính chủ yếu thường dùng để phân tích là: + Hệ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán của công ty; + Hệ số hoạt động đo lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản; + Hệ số sinh lợi biểu hiện khả năng tạo lãi của tài sản và vốn chủ sở hữu. 2.1. Phân tích các hệ số thanh toán 2.1.1. Hệ số thanh toán tổng quát - Khái niệm: Hệ số thanh toán tổng quát phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản với nợ phải trả. - Công thức: Hệ số thanh toán Tổng tài sản = tổng quát Nợ phải trả - Ý nghĩa: Hệ số thanh toán tổng quát phản ánh với tổng số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán, góp phần ổn định tình hình tài chính. Hệ số thanh tổng quát ≥ 1: Doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng trong việc thanh toán nợ, tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh. Hệ số thanh tổng quát < 1: Doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán và rơi vào tình trạng nguy cơ phá sản. - Nguồn số liệu: + Tổng tài sản được lấy từ chỉ tiêu mã số 270 trên bảng CĐKT; + Nợ phải trả được lấy từ chỉ tiêu mã số 300 trên bảng CĐKT. 89
  29. 2.1.2. Hệ số thanh toán ngắn hạn - Khái niệm: Hệ số thanh toán ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. - Công thức: Hệ số thanh toán Tài sản ngắn hạn = ngắn hạn Nợ ngắn hạn - Ý nghĩa: Hệ số thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi của tài sản ngắn hạn thành tiền trong một khoảng thời gian ngắn (<1 năm) để đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (có thời gian < 1 năm) Hệ số thanh toán ngắn hạn ≥ 1: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Hệ số thanh toán ngắn hạn < 1: Doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cao hay thấp. Hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. Thông thường hệ số này bằng 2 được coi là hợp lý, được đa số các chủ nợ chấp nhận. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không phải là tốt vì như vậy đã có một số tiền (hoặc TSLĐ) được dự trữ quá lớn với tốc độ quay vốn lưu động chậm. Tài sản ngắn hạn dự trữ quá lớn phản ánh việc sử dụng vốn không hiệu quả. Để đánh giá khả năng thanh toán cũng cần xem xét các yếu tố như: . Bản chất kinh doanh của doanh nghiệp; . Cơ cấu tài sản lưu động; . Hệ số quay vòng của hàng tồn kho và các khoản phải thu. - Nguồn số liệu: + Tài sản ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 100 trên bảng CĐKT; + Nợ ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trên bảng CĐKT. 2.1.3. Hệ số thanh toán nhanh - Khái niệm: Hệ số thanh toán nhanh phản ánh mối quan hệ giữa giữa tài sản ngắn hạn có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư, các nhà cho vay luôn đặt ra câu hỏi: Nếu tất cả các món nợ ngắn hạn được yêu cầu thanh toán ngay thì khả năng tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được không? Nghiên cứu khả năng thanh toán nhanh sẽ trả lời được câu hỏi này. Các khoản tương đương tiền là những tài sản quay vòng nhanh, nó có thể chuyển đổi nhanh thành tiền như các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (tín phiếu, kỳ phiếu ). 90
  30. - Công thức: Hệ số thanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho = toán nhanh Nợ ngắn hạn - Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện khả năng về tiền mặt và các loại tài sản có thể chuyển ngay thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên cần lưu ý đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và cơ cấu tài sản lưu động và phương thức thanh toán mà khách hàng được hưởng. Hệ số thanh toán nhanh < 0,75 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ; 0,75≤ hệ số thanh toán nhanh ≤2: Thanh toán nợ bình thường. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều. - Nguồn số liệu: + Tài sản ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 100 trên bảng CĐKT; + Hàng tồn kho được lấy từ chỉ tiêu mã số 140 trên bảng CĐKT; + Nợ ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 310 trên bảng CĐKT. Ví dụ 5.3. Căn cứ vào số liệu ví dụ 5.1, phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Việt Phương cuối năm N+1 so với cuối năm N. Giải: Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp Việt Phương như sau: ĐVT: tr.đ Chênh lệch cuối Chỉ tiêu 31/12/N 31/12/N+1 năm N+1 so với năm N Mức độ Tốc độ (%) Tổng tài sản 30.690 32.274 1.584 5,16 Tài sản ngắn hạn 21.780 19.046 -2.734 -12,55 Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho 9.534 10.694 1.160 12,17 Nợ phải trả 12.680 14.534 1.854 14,62 Nợ ngắn hạn 10.680 13.034 2.354 22,04 Hệ số thanh toán tổng quát (lần) 2,42 2,22 -0,20 -8,26 Hệ số thanh toán ngắn hạn (lần) 2,04 1,46 -0,58 -28,43 Hệ số thanh toán nhanh (lần) 0,89 0,82 -0,07 -7,87 91
  31. Nhận xét: Qua bảng số liệu phân tích trên cho thấy tổng tài sản cuối năm N+1 là 32.274 tr.đ so với đầu năm với tăng 5,16%; việc tăng tài sản là do tăng tài sản dài hạn. Nguồn vốn tài trợ cho sự biến động này chủ yếu hình thành từ tăng lên của nợ phải trả; Đối chiếu với các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho thấy nợ ngắn hạn cuối năm tăng 22,04%. Đánh giá khả năng thanh toán ta thấy: - Hệ số thanh toán tổng quát: Đầu năm N+1 trong tổng tài sản của doanh nghiệp là 30.690 tr.đ trong đó nợ phải trả là 12.680 tr.đ với hệ số đảm bảo thanh toán các khoản nợ bằng tài sản khá cao là 2,42 lần, đến cuối năm trong khi tổng tài sản tăng thêm 5,16% thì nợ phải trả đã tăng lên 14,62% tăng cao hơn tốc độ tăng của tài sản (14,62%>5,16%), vì vậy làm cho khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp giảm xuống còn 2,22 lần với mức độ giảm so với đầu năm 0,20 lần; tuy nhiên vẫn ở hệ số cao hơn 2 cho thấy khả năng trả nợ tổng quát của doanh nghiệp tuy giảm nhưng doanh nghiệp vẫn đủ và thừa khả năng thanh toán và dễ dàng trong việc tiếp cận với các khoản nợ vay. - Hệ số thanh toán ngắn hạn: Trong tổng nợ phải trả thì chủ yếu là nợ ngắn hạn, đầu năm N+1 là 10.680 tr.đ đến cuối năm là 13.034 tr.đ tăng 22,04% trong khi tài sản ngắn hạn giảm, vì vậy đã làm cho khả năng thanh toán ngắn hạn từ 2,04 lần giảm xuống còn 1,46 lần giảm 0,58 lần với tốc độ giảm 28,43%; điều này cho thấy đầu năm doanh nghiệp đủ và thừa khả năng thanh toán ngắn hạn, đến cuối năm hệ số này tuy giảm nhưng doanh nghiệp không gặp khó khăn nhiều trong thanh toán nợ ngắn hạn vẫn đủ để trả cho các khoản thanh toán nợ ngắn hạn. - Hệ số thanh toán nhanh: Trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp hàng tồn kho chiếm tỷ lệ rất cao vì vậy sau khi trừ hàng tồn kho tài sản tương đương tiền của doanh nghiệp đầu năm N+1 là 9.534 tr.đ, do trong năm doanh nghiệp đã giải phóng một lượng lớn hàng tồn kho vì vậy tài sản tương đương tiền của doanh nghiệp cuối năm tăng 12,17%, tuy nhiên vẫn thấp hơn tốc độ tăng của nợ phải trả, vì vậy hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp còn 0,82 lần tuy giảm nhưng vẫn ở hệ số an toàn và doanh nghiệp không gặp khó khăn trong thanh toán nhanh, tình hình thanh toán của doanh nghiệp nhìn chung tốt, doanh nghiệp thuận lợi trong thanh toán và tiếp cận với các khoản nợ vay. 2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn Tốc độ luân chuyển vốn là chỉ tiêu phản hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ và được phản ánh thông qua chỉ tiêu số vòng quay của vốn hay thời gian của một vòng quay. Trong phạm vi của học phần, giáo trình chỉ đề cập đến hiệu quả sử dụng tổng tài sản, tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn; cụ thể: 2.2.1. Phân tích tốc độ luân chuyển tổng tài sản - Số vòng quay tài sản: Phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thuần đạt được trên tổng tài sản của doanh nghiệp. - Công thức: Doanh thu thuần Số vòng quay tài sản = Tổng tài sản bình quân 92
  32. hay Số ngày của một 360 = vòng quay tài sản Số vòng quay tài sản -Ý nghĩa: + Chỉ tiêu số vòng quay tài sản cho biết trong một đồng tài sản đầu tư cho kinh doanh của doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện khả năng, hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp. + Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao, có nghĩa là doanh thu được tạo ra càng nhiều. + Chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành nghề, từng lĩnh vực kinh doanh, phụ thuộc vào trình độ, khả năng quản lý và cách thức tổ chức sản xuất của mỗi doanh nghiệp. - Nguồn số liệu: + Tài sản được lấy từ chỉ tiêu mã số 270 trên bảng CĐKT và được tính bình quân trong kỳ. + Tổng doanh thu thuần gồm doanh thu của cả 3 hoạt động, gồm: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được lấy từ chỉ tiêu mã số 10 + doanh thu hoạt động tài chính được lấy từ chỉ tiêu mã số 21 + thu nhập khác được lấy từ chỉ tiêu mã số 31 lấy trên báo cáo KQHĐKD. 2.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển tài sản dài hạn - Số vòng quay tài sản cố định: Phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thuần đạt được trên tài sản dài hạn của doanh nghiệp. - Công thức: Số vòng quay Doanh thu thuần = tài sản dài hạn Giá trị thuần tài sản dài hạn bình quân hay Số ngày của một vòng quay 360 = tài sản dài hạn Số vòng quay tài sản dài hạn -Ý nghĩa: + Chỉ tiêu số vòng quay tài sản dài hạn phản ánh một đồng tài sản dài hạn đem lại bao nhiêu đồng đồng doanh thu thuần. + Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn càng cao. - Nguồn số liệu: Giá trị thuần tài sản dài hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 200 trên bảng CĐKT và được tính bình quân trong kỳ. 93
  33. 2.2.3. Phân tích tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn - Số vòng quay tài sản ngắn hạn: Phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thuần đạt được trên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. - Công thức: Số vòng quay Doanh thu thuần = tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn bình quân hay Số ngày của một vòng 360 = quay tài sản ngắn hạn Số vòng quay tài sản ngắn hạn -Ý nghĩa: + Chỉ tiêu này cho biết bình quân trong kỳ tài sản ngắn hạn quay được mấy vòng; + Số vòng luân chuyên tài sản ngắn hạn càng cao thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh, số ngày luân chuyển 1 vòng càng ngắn và ngược lại. - Nguồn số liệu: Tài sản ngắn hạn được lấy từ chỉ tiêu mã số 100 trên bảng CĐKT và được tính bình quân trong kỳ. - Số tiền tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động do tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn thay đổi Số tiền tiết kiệm (lãng phí) vốn Doanh thu thuần bình lưu động do luân chuyển tài sản = (N –N ) x 1 0 quân 1 ngày kỳ báo cáo ngắn hạn thay đổi Trong đó:N1: Số ngày luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ báo cáo N0: Số ngày luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ gốc Ví dụ 5.4. Căn cứ vào số liệu ví dụ 5.1, có tài liệu trích dẫn về báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp Việt Phương như sau: 94
  34. ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 97.700 102.400 2. Giá vốn hàng bán 88.740 92.010 3. Doanh thu hoạt động tài chính 125 25 4. Chi phí tài chính 912 815 5. Chi phí bán hàng 2.903 3.014 6. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.250 2.076 7. Thu nhập khác 400 320 8. Chi phí khác 100 200 9. Lợi nhuận trước thuế 3.320 4.630 10. Lợi nhuận sau thuế 2.490 3.472,5 Yêu cầu: Phân tích tốc độ luân tài sản của doanh nghiệp qua hai năm Giải: Phân tích tốc độ luân tài sản của doanh nghiệp qua hai năm như sau: ĐVT: tr.đ Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Năm N+1 1.Doanh thu thuần 98.225 102.745 2.Tổng tài sản cuối năm 28.077 30.690 32.274 3.Tài sản dài hạn cuối năm 12.560 8.910 13.228 4.Tài sản ngắn hạn cuối năm 15.517 21.780 19.046 5.Tổng tài sản bình quân 29.383,5 31.482 6.Tài sản dài hạn bình quân 10.735 11.069 7.Tài sản ngắn hạn bình quân 18.648,5 20.413 8.Số vòng quay tài sản (vòng) 3,34 3,26 9.Số ngày của một vòng quay tài sản (ngày) 109,28 111,96 10.Số vòng quay tài sản dài hạn (vòng) 9,15 9,28 11.Số ngày của một vòng quay tài sản dài hạn (ngày) 39,89 39,33 12.Số vòng quay tài sản ngắn hạn (vòng) 5,27 5,03 13.Số ngày của một vòng quay tài sản ngắn hạn (ngày) 69,26 72,56 95
  35. Nhận xét: Qua bảng số liệu phân tích trên cho thấy: Tổng tài sản năm N+1 là 31.482 tr.đ so với năm N với tăng 7,14%; qui mô tổng tài sản tăng cao nhưng tổng doanh thu chỉ tăng 4,6% (4,6% 4,6%) vì vậy vì vậy làm cho số vòng quay của tài sản ngắn hạn từ 5,27 vòng giảm còn 5,03 vòng, số ngày của một vòng quay tài sản ngắn hạn tăng 3,3 ngày vì vậy đã làm lãng phí một mức vốn lưu động so với năm N là 941.83 tr.đ (3,3x 102.745/360) do số vòng chuyển tài sản ngắn hạn giảm. 2.3. Phân tích các hệ số sinh lợi 2.3.1. Phân tích hệ số lợi nhuận trên doanh thu - Khái niệm: Hệ số lợi nhuận trên doanh thu (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS) phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần. - Công thức: Lợi nhuận trước thuế ROS = x 100 Doanh thu thuần -Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. - Nguồn số liệu: + Tổng doanh thu thuần gồm doanh thu của cả 3 hoạt động, gồm: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ được lấy từ chỉ tiêu mã số 10 + doanh thu hoạt động tài chính được lấy từ chỉ tiêu mã số 21 + thu nhập khác được lấy từ chỉ tiêu mã số 31 lấy trên báo cáo KQHĐKD; + Lợi nhuận kế toán trước thuế được lấy từ chỉ tiêu mã số 50 trên báo cáo KQHĐKD. 2.3.2. Phân tích hệ số lợi nhuận trên tài sản - Khái niệm: Hệ số lợi nhuận trên tài sản (tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ROA) phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế trên tài sản. 96
  36. - Công thức: Lợi nhuận trước thuế ROA = x 100 Tổng tài sản bình quân -Ý nghĩa: + Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế). + Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản càng lớn. - Nguồn số liệu: Tổng tài sản được lấy từ chỉ tiêu mã 270 trên bảng CĐKT và được tính bình quân trong kỳ. - ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont để có thể xem xét các nhân tố ảnh hưởng như sau: Lợi nhuận trước thuế Doanh thu ROA = x Doanh thu Tổng tài sản bình quân Qua phương trình phân tích cho thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tốt cùng với sử dụng hiệu quả tài sản sẽ làm cho ROA tăng, cụ thế: - Phương pháp phân tích: Phương pháp nhân tố + Phương trình phân tích: Lợi nhuận trước thuế Doanh thu ROA = x Doanh thu Tổng tài sản bình quân L 0 M 0 Kỳ gốc: ROA 0 100 M 0 T0 L1 M1 Kỳ báo cáo: ROA1 100 M1 T1 + Đối tượng phân tích: ΔROA ROA1 ROA0 + Các nhân tố ảnh hưởng • Ảnh hưởng của hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp do tỷ suất lợi nhuận biến động đến ROA L L M ΔROA 1 0 0 100 (HL/M) M1 M 0 T0 • Ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp do số vòng quay tài sản biến động đến ROA M M L ΔROA 1 0 1 100 (HM/T) T1 T0 M1 97
  37. + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ΔROA ΔROA ΔROA HL/M (HM/T ) 2.3.3. Phân tích hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu - Khái niệm: Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE) phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. - Công thức: Lợi nhuận sau thuế ROE = x 100 Vốn chủ sở hữu bình quân -Ý nghĩa: + Chỉ tiêu này cho biết bình quân 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân bỏ vào kinh doanh thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. + Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời càng cao và ngược lại. - Nguồn số liệu: + Lợi nhuận sau thuế được lấy từ chỉ tiêu mã số 60 trên báo cáo KQHĐKD; + Vốn chủ sở hữu được lấy từ chỉ tiêu mã 400 trên bảng CĐKT và được tính bình quân trong kỳ. - ROE còn được chi tiết qua phương trình Dupont để có thể xem xét các nhân tố ảnh hưởng như sau: Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tài sản bình quân ROE = x x Doanh thu thuần Tài sản Vốn chủ sở hữu bq hay: Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tài sản bình quân ROE = x x x (1-t) Doanh thu thuần Tài sản Vốn chủ sở hữu bq với t là thuế suất thu nhập doanh nghiệp - Phương pháp phân tích: Phương pháp nhân tố + Phương trình phân tích Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tài sản bình quân ROE = x x x (1-t) Doanh thu thuần Tài sản Vốn chủ sở hữu bq L 0 D 0 T0 Kỳ gốc : ROE 0 (1 t 0 ) 100% M 0 T0 V0 L1 D1 T1 Kỳ báo cáo: ROE1 (1 t1 ) 100% M1 T1 V1 98
  38. + Đối tượng phân tích: ΔROE ROE1 ROE0 + Các nhân tố ảnh hưởng • Ảnh hưởng của khả năng sinh lời của doanh thu L L D T ROE ( 1 0 ) 0 0 (1 t ) 100 (HL/M ) 0 M1 M 0 T0 V0 • Ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản D D L T ROE ( 1 0 ) 1 0 (1 t ) 100 (HD/T ) 0 T1 T0 M1 V0 • Ảnh hưởng của cấu trúc tài chính T T L D ROE ( 1 0 ) 1 1 (1 t ) 100 (HT/V ) 0 V1 V0 M1 T1 • Ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp L1 D1 T1 ROE (1-t) ((1 t 1 ) (1 t 0 )) 100 M1 T1 V1 + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ΔROE ΔROE ΔROE ΔROE ΔROE HL/M (HD/T ) (HT/V ) (1-t) Ví dụ 5.5. Căn cứ vào số liệu ví dụ 5.1 và ví dụ 5.4, phân tích về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Việt Phương qua hai năm như sau ĐVT : tr.đ Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Năm N+1 1.Doanh thu thuần 98.225 102.745 2.Tổng tài sản cuối năm 28.077 30.690 32.274 3.Vốn chủ sở hữu cuối năm 16.878 18.010 17.740 4.Tổng tài sản bình quân 29.383,5 31.482 5.Vốn chủ sở hữu bình quân 17.444,0 17.875 6.Lợi nhuận trước thuế 3.320 4.630 7.Lợi nhuận sau thuế 2.490 3.472,5 8.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%) 3,38 4,51 9.Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (%) 11,30 14,71 10.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (%) 14,27 19,43 99
  39. Nhận xét: Nhìn chung hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp năm N+1 tăng so với năm N, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng từ 3,88% lên 4,51%, lợi nhuận trước thuế tăng cao hơn tốc độ tăng của qui mô tài sản đã làm cho hệ số sinh lời từ tài sản từ 11,30% tăng lên 14,71%, cho thấy việc đầu tư thêm tài sản là hướng đi đúng của doanh nghiệp, tỷ suất lợi suận từ tài sản cao hơn tỷ suất vay hiện nay; sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp thì tỷ suất lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu cũng khá cao từ 14,27% tăng lên 19,43%. Dùng phương trình Dupont phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu ROE Ảnh hưởng Chênh Chỉ tiêu ĐVT Năm N Năm N+1 đến ROE lệch (%) 1.Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu % 14,27 19,43 5,16 5,16 2.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 3,38 4,51 1,13 4,74 3.Số vòng quay tài sản vòng 3,34 3,26 -0,08 - 0,45 4.Tài sản bình quân/vốn chủ sở hữu lần 1,68 1,76 0,08 0,88 bình quân 5. (1-t) % 75 75 0 0 Nhận xét: Qua số liệu phân tích cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu qua hai năm tăng 5,16% do ảnh hưởng của các nhân tố: - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu qua hai năm tăng 1,13 % cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh làm cho ROE tăng 4,74% - Số vòng quay tài sản qua hai năm giảm 0,08 vòng, hiệu quả sử dụng tài sản trong năm giảm làm cho ROE giảm 0,45% - Tài sản bình quân/Vốn chủ sở hữu bình quân qua hai năm tăng 1,13 %, cho thấy doanh nghiệp khai thác tốt đòn bẩy nợ nên làm cho ROE tăng 0,88% Tổng hợp các nhân tố trên đã làm cho ROE tăng 5,16% là do trong năm doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả kết hợp với khai thác tốt đòn bẩy nợ trong kinh doanh. Câu hỏi ôn tập Câu 5.1. Trình bày mục đích, ý nghĩa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Câu 5.2. Trình bày khái niệm, nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Câu 5.3. Trình bày khái niệm, công thức và ý nghĩa các hệ số phân tích khả năng thanh toán 100
  40. Câu 5.4. Trình bày khái niệm, công thức và ý nghĩa các hệ số phân tích tốc độ luân chuyển vốn Câu 5.5. Trình bày khái niệm, công thức và ý nghĩa các hệ số sinh lợi Bài tập Bài 5.1. Có số liệu của trích dẫn về bảng CĐKT của doanh nghiệp Đại Nam năm N+1 như sau: ĐVT: đồng Chỉ tiêu Số cuối năm Số đầu năm A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 119.522.128.481 173.145.482.555 - Tiền 20.997.605 136.600.344 - Các khoản phải thu 56.225.265.840 55.802.324.667 - Hàng tồn kho 63.230.320.735 117.155.758.453 - Tài sản lưu động khác 45.544.301 50.799.091 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 239.804.369.179 172.987.227.706 - Tài sản cố định 239.804.369.179 172.979.397.706 Tổng tài sản 359.326.497.660 346.132.710.261 A. Nợ phải trả 195.164.910.563 265.303.135.054 - Nợ ngắn hạn 116.706.406.433 66.807.282.840 - Nợ dài hạn 78.458.504.130 198.495.852.214 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 164.161.587.097 80.829.575.207 Tổng nguồn vốn 359.326.497.660 346.132.710.261 Yêu cầu: Đánh giá khái quát cấu trúc tài chính của doanh nghiệp qua hai năm. Bài 5.2. Cho tài liệu về doanh nghiệp Long An năm N dựa trên những thông tin sau: Tài sản lưu động của một doanh nghiệp có giá trị là 300 triệu đồng. Khả năng thanh toán ngắn hạn là 1,5; khả năng thanh toán nhanh là 1; tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp là 24%. Yêu cầu: Xác định số dư nợ ngắn hạn, hàng tồn kho và tỷ suất nợ của doanh nghiệp trong năm? 101
  41. Bài 5.3. Có tài liệu về doanh nghiệp Việt Anh năm N như sau: - Kế hoạch năm N: + Doanh thu thuần về bán hàng: 95 tr.đ + Tài sản ngắn hạn bình quân: 10 tr.đ - Thực hiện năm N: + Doanh thu bán hàng 112,2 tr.đ + Các khoản giảm giá hàng bán: 3,9 tr.đ + Tài sản ngắn hạn Ngày 1/1/N: 9 tr.đ Ngày 31/3/N: 9 tr.đ Ngày 30/6/N: 9,5 tr.đ Ngày 30/9/N: 11 tr.đ Ngày 31/12/N: 10,4 tr.đ Yêu cầu: 1/ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong năm N và xác định nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. 2/ Xác định số tiền tiết kiệm (lãng phí) do tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn hạn của doanh nghiệp trong năm N biến động. Bài 5.4. Có số liệu trích dẫn về về bảng CĐKT và báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp Tiến Đạt như sau: ĐVT: đồng BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Chỉ tiêu 31/12/ N+1 31/12/ N A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 8.126.472.935 4.440.328.652 - Tiền mặt tại quỹ 244.819.425 7.709.894 - Tiền gửi ngân hàng 3.367.967 18.405.921 - Các khoản phải thu 1.624.761.272 455.385.983 - Hàng tồn kho 6.253.524.271 3.908.826.854 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 5.020.864.816 4.086.071.763 - Tài sản cố định 4.550.686.351 4.086.071.763 Tổng tài sản 13.147.337.751 8.526.400.415 A. Nợ phải trả 10.761.950.671 6.286.696.822 - Nợ ngắn hạn 6.911.950.671 6.286.696.822 102
  42. + Vay ngắn hạn 2.981.000.000 2.730.000.000 + Phải trả người bán 3.080.479.745 1.905.871.487 + Thuế, các khoản phải nộp nhà nước 470.926 825.335 + Các khoản phải nộp khác 850.000.000 1.650.000.000 - Nợ dài hạn 3.850.000.000 - B. Nguồn vốn chủ sở hữu 2.385.387.080 2.239.703.593 - Nguồn vốn kinh doanh 2.000.000.000 2.000.000.000 - Lợi nhuận chưa phân phối 373.680.000 239.275.704 Tổng nguồn vốn 13.147.337.751 8.526.400.415 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chỉ tiêu Năm N+1 Năm N 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 11.000.000.000 9.274.987.987 2. Giá vốn hàng bán 10.120.000.000 8.532.988.948 3. Doanh thu hoạt động tài chính 620.036 4. Chi phí tài chính 116.000.000 135.000.000 5. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp 440.000.000 370.999.519 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 324.000.000 235.999.519 7. Tổng lợi nhuận trước thuế 519.000.000 332.327.366 Yêu cầu: 1/ Đánh giá khái quát cấu trúc tài chính của doanh nghiệp trong từng năm 2/ Tính các hệ số tài chính chủ yếu của doanh nhiệp trong năm N+1 3/ Xác định số tiền tiết kiệm (lãng phí) do tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn thay đổi qua hai năm. 4/ Phân tích biến động ROA của doanh nghiệp qua hai năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. Biết trong năm N có số liệu như sau: Số vòng quay tài sản: 1,23 vòng ROS: 3,58 % ROA: 4,41 % 103
  43. Bài 5.5. Có số liệu trích dẫn về về bảng CĐKT và báo cáo KQHĐKD của doanh nghiệp Hà Nam như sau: ĐVT: đồng BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TT TÀI SẢN 31/12/N+1 31/12/N 31/12/N-1 A TÀI SẢN NGẮN HẠN 103.182.697.497 122.318.985.924 103.566.722.283 I Tiền và các khoản tương đương tiền 8.761.503.078 8.227.824.548 7.582.247.062 1 Tiền 8.761.503.078 8.227.824.548 7.582.247.062 III Các khoản phải thu ngắn hạn 36.015.752.126 28.735.038.336 26.223.445.532 1 Phải thu khách hàng 26.119.510.027 17.986.294.692 16.577.200.599 2 Trả trước cho người bán 5.280.366.853 6.050.910.224 4.348.374.840 3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 1.500.000.000 - - 4 Các khoản phải thu khác 3.115.875.246 4.697.833.420 5.297.870.093 IV Hàng tồn kho 48.033.492.860 73.131.321.353 59.403.020.540 1 Hàng tồn kho 48.033.492.860 73.131.321.353 59.403.020.540 V Tài sản ngắn hạn khác 10.371.949.433 12.224.801.687 10.358.009.149 B TÀI SẢN DÀI HẠN 37.435.873.117 28.151.436.912 23.066.086.302 I Tài sản cố định 32.405.482.751 26.714.104.048 21.739.135.487 1 Tài sản cố định hữu hình 22.633.666.948 22.739.057.953 16.770.327.868 2 Tài sản cố định thuê tài chính 8.958.249.904 3.975.046.095 4.968.807.619 II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3.600.000.000 600.000.000 III Tài sản dài hạn khác 1.430.390.366 837.332.864 1.326.950.815 1 Chi phí trả trước dài hạn 440.580.698 473.798.864 963.416.815 2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3 Tài sản dài hạn khác 989.809.668 363.534.000 363.534.000 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 140.618.570.614 150.470.422.836 126.632.808.585 NGUỒN VỐN A NỢ PHẢI TRẢ 111.828.764.173 123.839.739.162 109.570.379.141 104
  44. I Nợ ngắn hạn 97.566.255.165 120.261.506.299 105.740.764.625 1 Vay và nợ ngắn hạn 34.466.717.959 27.877.147.041 23.900.985.620 2 Phải trả người bán 17.233.748.221 13.542.747.347 14.388.511.683 3 Người mua trả tiền trước 29.961.994.314 50.324.498.565 32.939.138.226 4 Thuế và các khoản phải nộp 5.912.474.441 4.368.222.277 5.940.388.932 nhà nước 5 Phải trả người lao động 983.457.114 289.832.720 1.239.323.367 6 Phải trả nội bộ 14.652.915 3.401.789.255 7 Các khoản phải trả, phải nộp NH khác 9.013.210.301 20.457.269.094 27.332.416.797 II Nợ dài hạn 14.262.509.008 3.199.461.440 3.766.614.516 1 Vay và nợ dài hạn 12.011.414.185 3.079.790.924 3.646.944.000 2 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 2.251.094.823 119.670.516 119.670.516 B VỐN CHỦ SỞ HỮU 28.789.806.441 27.009.455.097 17.125.429.444 I Vốn chủ sở hữu 28.949.146.846 28.221.229.659 18.020.918.101 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 22.882.783.539 22.536.000.000 14.085.000.000 2 Quỹ đầu tư phát triển 1.277.536.755 583.969.676 239.161.036 3 Quỹ dự phòng tài chính 168.580.586 176.625.376 41.006.229 4 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 1.387.859 (1.595.680) 5 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4.618.858.107 4.926.230.287 3.655.750.836 II Nguồn kinh phí và quỹ khác (159.340.405) (1.211.774.562) (895.488.657) TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 140.618.570.614 150.470.422.836 126.632.808.585 BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chỉ tiêu Năm N+1 Năm N Năm N-1 1. Doanh thu bán hàng & CCDV 186.093.908.073 144.852.181.302 140.934.028.307 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng & CCDV 186.093.908.073 144.852.181.302 140.934.028.307 4. Giá vốn hàng bán 168.769.668.659 130.893.539.037 126.420.783.913 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng & CCDV 17.324.239.414 13.958.642.265 14.513.244.394 105
  45. 6. Doanh thu hoạt động tài chính 128.771.876 158.347.279 88.090.669 7. Chi phí hoạt động tài chính 3.326.584.418 4.900.349.629 4.194.714.375 Trong đó: Chi phí lãi vay 3.326.584.418 4.850.578.341 4.194.714.375 8. Chi phí bán hàng - - - 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 9.616.943.043 6.910.482.583 6.062.115.908 10. Lợi nhuận thuần về HĐKD 4.509.483.829 2.306.157.332 4.344.504.780 11. Thu nhập khác 2.553.881.524 2.864.224.013 728.710.382 12. Chi phí khác 1.802.871.461 99.878.741 144.415.785 13. Lợi nhuận khác 751.010.063 2.764.345.272 584.294.597 14. Tổng lợi nhuận trước thuế 5.260.493.892 5.070.502.604 4.928.799.377 Yêu cầu: 1/ Đánh giá khái quát cấu trúc tài chính của doanh nghiệp năm N+1. 2/ Tính các hệ số tài chính chủ yếu của doanh nhiệp năm N+1 và năm N. 3/ Phân tích biến động của ROA của doanh nghiệp qua hai năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. 4/ Phân tích biến động của ROE của doanh nghiệp qua hai năm và xác định các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp chênh lệch. Tài liệu tham khảo [1]. PGS.TS Phạm Văn Dược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê. [2]. GS.TS Ngô Thế Chi, PGS-TS Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình Phân tích Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính. [3]. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. [4]. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. 106
  46. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. PGS.TS Trần Thế Dũng (2009), Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại- dịch vụ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [2]. PGS.TS Phạm Văn Dược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê. [3]. GS.TS Ngô Thế Chi, PGS-TS Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình Phân tích Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính. [4]. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2001), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. [5]. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê. 107