Giáo trình Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung - Trần Mạnh Hậu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung - Trần Mạnh Hậu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_phan_tich_tai_chinh_va_mot_so_bien_phap_cai_thien.pdf
Nội dung text: Giáo trình Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung - Trần Mạnh Hậu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG ISO 9001:2008 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP Sinh viên : Trần Mạnh Hậu Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHÒNG - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP. Sinh viên : Trần Mạnh Hậu Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Đỗ Thị Bích Ngọc HẢI PHÒNG - 2013
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Sinh viên: Trần Mạnh Hậu Mã SV: 1354020049 Lớp: QT1301N Ngành: Quản Trị Doanh Nghiệp Tên đề tài: Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung.
- NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI 1. Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp ( về lý luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ). Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. Thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. Đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. . 2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. Bảng cân đối kế toán năm 2011, 2012 của công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, 2012 của Công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. 3. Địa điểm thực tập tốt nghiệp. Công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung.
- CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn thứ nhất: Họ và tên: Đỗ Thị Bích Ngọc Học hàm, học vị: Thạc sĩ Cơ quan công tác: Trƣờng Đại học Dân lập Hải Phòng Nội dung hƣớng dẫn: Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. Ngƣời hƣớng dẫn thứ hai: Họ và tên: Học hàm, học vị: Cơ quan công tác: Nội dung hƣớng dẫn: Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 25 tháng 03 năm 2013 Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày 29 tháng 06 năm 2013 Đã nhận nhiệm vụ ĐTTN Đã giao nhiệm vụ ĐTTN Sinh viên Người hướng dẫn Trần Mạnh Hậu Đỗ Thị Bích Ngọc Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Hiệu trƣởng GS.TS.NGƢT Trần Hữu Nghị
- PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp: 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề ra trong nhiệm vụ Đ.T. T.N trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu ): 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ): Hải Phòng, ngày tháng năm 2013 Cán bộ hƣớng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên)
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Phần I: Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp.3 1.1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính 3 1.1.1. Khái niệm, đối tƣợng của phân tích tài chính. 3 1.1.1.1. Khái niệm. 3 1.1.1.2. Đối tƣợng của phân tích tài chính. 3 1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích tài chính. 5 1.1.2.1. Đối với nhà quản trị. 5 1.1.2.2. Đối với ngƣời cho vay. 5 1.1.2.3. Đối với ngƣời đầu tƣ. 5 1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính. 6 1.2.1. Các bƣớc trong quá trình tiến hành phân tích tài chính. 6 1.2.1.1. Thu thập thông tin. 6 1.2.1.2. Xử lý thông tin. 6 1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định. 6 1.2.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính. 7 1.2.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính. 7 1.2.2.1. Phƣơng pháp so sánh. 7 1.2.2.2. Phƣơng pháp tỷ lệ. 10 1.2.2.3. Phƣơng pháp Dupont. 10 1.3. Tình hình tài chính và các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. 11 1.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán. 11 1.3.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh. 12
- 1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. 13 1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. 13 1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính. 15 1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động. 17 1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. 20 1.3.4. Phân tích Dupont. 22 Phần II: Phân tích thực trạng tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung 25 2.1. Những nét khái quát chung về công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung . 25 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty. 25 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. 25 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 26 2.1.3.1. Chức năng. 26 2.1.3.2. Nhiệm vụ. 27 2.1.4. Cơ cấu tổ chức. 27 2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. 27 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. 29 2.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 31 2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp. 31 2.1.6.1. Thuận lợi. 32 2.1.6.2. Khó khăn. 32 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. 33 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán. 33
- 2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiểu ngang. 33 2.2.1.2. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc. 39 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh. 43 2.2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang. 43 2.2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc. 46 2.2.3. Phân tích tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính. 47 2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. 47 2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ. 50 2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động. 52 2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. 55 2.2.4. Phƣơng trình Dupont. 56 2.2.4.1. Đẳng thức thứ nhất. 56 2.2.4.2. Đẳng thức thứ hai. 57 2.2.4.3. Phƣơng trình Dupont tổng hợp. 58 2.3. Nhận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính công ty. 60 Chƣơng III: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CPTM Hiếu Trung. 63 3.1. Mục tiêu phát triển công ty trong thời gian tới. 63 3.2. Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. 64 3.2.1. Giải pháp tiết kiệm chi phí quản lý. 64 3.2.1.1. Cơ sở của biện pháp. 64 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp. 66 3.2.1.3. Đánh giá kết quả. 67
- 3.2.2. Biện pháp nâng cao doanh thu. 69 3.2.2.1. Cơ sở của biện pháp. 69 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp. 71 3.2.2.3. Đánh giá kết quả. 73 KẾT LUẬN 75
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với đó, môi trƣờng kinh doanh của doanh nghiệp cũng đƣợc mở rộng, sự cạnh tranh cũng ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra cơ hội kinh doanh, đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp. Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hƣởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngƣợc lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hay kìm hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần thƣờng xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tƣơng lai. Bời vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính sẽ cho ta biết những điểm mạnh và yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ tiềm năng cần phát huy và những nhƣợc điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định đƣợc nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng nhƣ tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp, kết hợp với kiến thức lý luận đã đƣợc học tại trƣờng Đại Học Dân Lập Hải Phòng cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung, cùng với sự giúp đỡ hƣớng dẫn nhiệt tình của giáo viên hƣớng dẫn Th.s Đỗ Thị Bích Ngọc, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung” làm chuyên đề khóa luận tốt nghiệp. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 1
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần: Chương I: Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương II: Phân tích thực trạng tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Chương III: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Vì thời gian nghiên cứu làm khóa luận có hạn, cùng với kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của thầy, cô giáo để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trần Mạnh Hậu SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 2
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Phần I: Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.1. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính. 1.1.1. Khái niệm, đối tƣợng của phân tích tài chính. 1.1.1.1. Khái niệm. Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phƣơng pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng nhƣ các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đƣa ra đánh giá chính xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nhƣ dự đoán trƣớc những rủi ro có thể xảy ra trong tƣơng lai để đƣa ra các quyết định xử lý phù hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi. 1.1.1.2. Đối tƣợng của phân tích tài chính. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau: Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc. Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nƣớc với các doanh nghiệp thông qua các hình thức: - Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 3
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. - Nhà nƣớc cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia với tƣ cách ngƣời góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp). Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính và các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh: - Trên thị trƣờng tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn. - Trên thị trƣờng tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng nhƣ việc trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác. Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác huy động các yếu tố đầu vào và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trƣờng đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu, thƣơng mại ) Thứ tƣ: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp nhƣ vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tƣ, chính sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Nhƣ vậy, đối tƣợng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dƣới các hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 4
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích tài chính. 1.1.2.1. Đối với nhà quản trị. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác nhƣ tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán đƣợc nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt động. 1.1.2.2. Đối với ngƣời cho vay. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hƣớng chủ yếu vào khă năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lƣợng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết đƣợc khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lƣợng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trƣờng hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. 1.1.2.3. Đối với ngƣời đầu tƣ. Đối các nhà đầu tƣ, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp Từ đó ảnh hƣởng tới các quyết định tiếp tục đầu tƣ và công ty trong tƣơng lai. Bên cạnh những nhóm ngƣời trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp, ngƣời lao động cũng rất quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống nhƣ các chủ ngân hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tƣ. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 5
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 1.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính. 1.2.1. Các bƣớc trong quá trình tiến hành phân tích tài chính. 1.2.1.1. Thu thập thông tin. Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao gồm những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lƣợng và giá trị Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, đƣợc phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.2.1.2. Xử lý thông tin. Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, ngƣời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đƣợc nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định. 1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định. Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để ngƣời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đƣa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm đƣa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trƣởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tƣ vào doanh nghiệp thì đƣa ra các quyết định về tài SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 6
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. trợ đầu tƣ, đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đƣa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp. 1.2.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính. Các thông tin cơ sở đƣợc dùng để phân tích hoạt động Tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm: Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó đƣợc thành lập từ 2 phần: Tài sản và nguồn vốn. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dƣới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi nhƣng phải phản ánh đƣợc 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phƣơng thức kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Phƣơng pháp phân tích tài chính. 1.2.2.1. Phƣơng pháp so sánh. Đây là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc dùng khi phân tích tình hình tài chính. Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh một chỉ tiêu gốc. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy rõ xu hƣớng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy đƣợc tình hình tài SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 7
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. chính đƣợc cải thiện hay xấu đi nhƣ thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, đƣợc hay chƣa đƣợc so với doanh nghiệp cùng ngành. So sánh theo chiều dọc để thấy đƣợc tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tƣơng đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh. So sánh theo chiều ngang để thấy đƣợc sự biến động cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi sử dụng phƣơng pháp so sánh phải tôn trọng 3 nguyên tắc sau: Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn so sánh là các tiêu chí đƣợc lựa chọn làm căn cứ so sánh, đƣợc gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp, gốc so sánh có thể là: Tài liệu năm trƣớc (kỳ trƣớc) nhằm đánh giá xu hƣớng pháp triển của các chỉ tiêu. Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. Các chỉ tiêu trung bình của ngành nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các đơn vị khác trong ngành. Các chỉ tiêu của kỳ đƣợc so sánh với kỳ gốc (gốc so sánh) đƣợc gọi là chỉ tiêu kỳ thực hiện và là kết quả doanh nghiệp đạt đƣợc. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 8
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Điều kiện so sánh: Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”. Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh đƣợc với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phƣơng pháp tính toán, thời gian tính toán. Kỹ thuật so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh tổng hợp số lƣợng, quy mô của các chỉ tiêu kinh tế, là căn cứ để tính các số khác. Y = Y1 – Y0 Y: Trị số so sánh. Y1: Trị số phân tích. Y0: Trị số gốc So sánh bằng số tƣơng đối: là trị số nói lên kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tƣơng đối có nhiều mức tùy thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích hợp. - Số tƣơng đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ % là chỉ tiêu mức độ mà doanh nghiệp cần phải thực hiện. - Số tƣơng đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: có hai cách thức: Tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch, đƣợc xác định bằng: Chỉ tiêu thực hiện x 100% Chỉ tiêu kế hoạch Tính theo hệ số tính chuyền: Số tăng (+), giảm (-) tƣơng đối = chỉ tiêu thực hiện – ( chỉ tiêu kế hoạch x hệ số tính chuyền) SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 9
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là biểu hiện đặc trƣng chung về mặt số lƣợng, san bằng mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm tình hình của bộ phận hay tổng thể hiện có cùng tính chất, qua so sánh số bình quân, đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lƣợng, chất lƣợng, phƣơng hƣớng phát triển và vị trí giữa các doanh nghiệp. Khi sử dụng so sánh bằng số bình quân phải chú ý đến tính chặt chẽ của số. 1.2.2.2. Phƣơng pháp tỷ lệ. Phƣơng pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính, là phƣơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện đƣợc áp dụng ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì: Nguồn thông tin kế toán và tài chính đƣợc cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. Phƣơng pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. 1.2.2.3. Phƣơng pháp Dupont. Phƣơng pháp Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách tách chỉ tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Với phƣơng pháp này các nhà phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tƣợng tốt xấu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ra quyết định cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 10
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 1.3. Tình hình tài chính và các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. 1.3.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị sổ sách của tài sản và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm cuối năm. Phân tích cơ cấu tài sản Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều cần phải có tài sản, bao gồm tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Việc đảm bảo và phân bố tài sản cho đầy đủ và hợp lý đều cốt yếu tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh một cách liên tục và có hiệu quả. Từ bảng phân tích cơ cấu tài sản ta có thể nhận thấy sự biến động tăng hay giảm của tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn cả về số lƣợng tƣơng đối lẫn số tuyệt đối. Đối với tài sản ngắn hạn ta có thể nhận xét một cách tổng quát nhất về tình hình biến động của khoản tiền mặt tại quỹ, phƣơng thức thanh toán tiền hàng, nguồn cung cấp và dự trữ vật tƣ của doanh nghiệp và các khoản vốn ngắn hạn khác Đối với tài sản dài hạn, thông qua bảng phân tích này có thể đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty và tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nhƣ máy móc, thiết bị cho doanh nghiệp Bảng phân tích cơ cấu tài sản còn cho biết tỷ lệ từng khoản vốn chiếm trong tổng tài sản và việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp nhƣ thế nào. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, các chủ đầu tƣ và các đối tƣợng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá đƣợc khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng nhƣ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đƣơng đầu. Điều đó đƣợc thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 11
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. trợ, tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Qua phân tích kết cấu nguồn vốn ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn theo từng đối tƣợng góp vốn, còn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu doanh nghiệp thất bại. Tuy nhiên, việc phân tích trên mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá khái quát, để kết luận chính xác cần phải đi sâu phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính. 1.3.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh đƣợc 4 nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; Lãi, lỗ. Và đƣợc phản ánh qua đẳng thức sau: Lãi (Lỗ) = Doanh thu – Chi phí bán hàng – Chi phí hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tham gia vào nhiều loại hình hoạt động đa dạng nhằm tối ƣu hóa lợi nhuận cho mình. Chính vì vậy, lợi nhuận từ các hoạt động thu về khi tổng hợp thành lợi nhuận của doanh nghiệp cần phải đƣợc tiến hành phân tích và đánh giá khái quát giữa doanh thu, chi phí và kết quả trong mối quan hệ chung trong tổng số các mặt hoạt động. Qua phân tích trên ta có thể rút ra nhận xét về tình hình doanh thu do các hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại tƣơng ứng với các chi phí bỏ ra. Từ đó cho thấy tỷ trọng kết quả của từng loại hoạt động trong tổng số hoạt động mà doanh nghiệp tham gia. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 12
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính. 1.3.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Hệ số thanh toán tổng quát. Hệ số này thể hiện mối quan hệ tƣơng đối giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý, sử dụng với tổng nợ phải trả của doanh nghiệp có mấy đồng giá trị tài sản để đảm bảo. Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng nợ Nếu hệ số thanh toán tổng quát lớn hơn 1 thì chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp là tốt. Song nếu con số này lớn hơn 1 quá nhiều thì lại không tốt, vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chƣa tận dụng đƣợc cơ hội chiếm dụng. Hệ số thanh toán tổng quát bằng 3 là hợp lý nhất. Hệ số thanh toán tổng quát nhỏ hơn 1 và tiến đến 0 thì nó báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Vốn chủ của doanh nghiệp đang giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán. Hệ số thanh toán nhanh. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt và tổng nợ ngắn hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không dựa vào việc bán vật tƣ hàng tồn kho. Hệ số này đƣợc tính nhƣ sau: TSLĐ – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 13
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Nếu hệ số thanh toán nhanh = 1 là hợp lý nhất, doanh nghiệp vừa duy trì đƣợc khả năng thanh toán, vừa không mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại. Nếu hệ số thanh toán nhanh 1 thì phản ánh tình hình tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Hệ số thanh toán hiện hành. Hệ số thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với các khoản nợ. Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành bằng 2 là hợp lý nhất vì nếu nhƣ vậy thì doanh nghiệp sẽ duy trì đƣợc khả năng thanh toán. Hệ số thanh toán hiện hành lớn hơn 2 thì khả năng thoanh toán hiện thời của doanh nghiệp là dƣ thừa, nếu lớn hơn 2 quá nhiều thì nghĩa là vốn của doanh nghiệpbị ứ đọng, hiệu quả sản xuất kinh doanh chƣa tốt. Hệ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 2 thì khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp chƣa cao, nếu con số này càng nhỏ hơn 2 thì doanh nghiệp không thể thanh toán hết đƣợc các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện hành cao hay thấp còn phụ thuộc vào lĩnh vực ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả trong kỳ. Do đó tốt nhất là duy trì theo tiêu chuẩn ngành. Ngành nào mà tài sản lƣu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngƣợc lại. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 14
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Hệ số thanh toán lãi vay. Lãi thuần trƣớc thuế + Lãi vay phải trả Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết đƣợc số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Một doanh nghiệp đƣợc đánh giá hoạt động tốt khi có hệ số thanh toán lãi vay ≥ 8. 1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính. Hệ số nợ (Hv). Hệ số này cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ. Tổng nợ Hv = = 1 – Hệ số vốn chủ Tổng vốn Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhƣng thông thƣờng nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hƣởng đến quyền kiểm soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá nhiều cho vốn vay và rất dễ phá sản Hệ số vốn chủ (Hc). Hệ số vốn chủ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh hiện doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng là vốn chủ sở hữu. Hệ số này cho biết mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với đồng vốn kinh doanh của mình. Vốn chủ sở hữu Hc = = 1 – Hệ số nợ Tổng vốn SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 15
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hay chịu sức ép từ các khoản nợ vay. Hệ số đảm bảo nợ. Vốn chủ sở hữu Hệ số đảm bảo nợ = Nợ phải trả Hệ số này đảm bảo nợ phản ánh mối quan hệ giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, nó cho biết cứ mỗi đồng vốn vay thì có mấy đồng vốn chủ sở hữu đảm bảo. Thông thƣờng hệ số này không nhỏ hơn 1. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản dài hạn phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản của doanh nghiệp khi doanh nghiệp sử dụng vốn bình quân một đồng vốn bình quân thì dành bao nhiêu đồng vốn để đầu tƣ vào tài sản cố định. Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tƣ vào TSDH = = 1 – tỷ suất đầu tƣ vào TSNH Tổng tài sản Tỷ suất này càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh. Nó phản ánh tình hình thực trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất cũng nhƣ xu hƣớng phát triển dài hạn của doanh nghiệp. Để kết luận đƣợc tỷ suất này có tốt hay không còn phải phụ thuộc vào ngành nghề của từng doanh nghiệp trong thời gian cụ thể. Tỷ suất này đƣợc coi là hợp lý ở một số ngành nếu đạt giá trị nhƣ sau: Ngành vận tải là 0,9 đến 0,95 Ngành công nghiệp chế biến là 0,1 Ngành luyện kim là 0,7 SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 16
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Tỷ suất đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn. Tỷ suất này phản ánh việc bố trí tài sản của doanh nghiệp khi kinh doanh sử dụng vốn bình quân một đồng vốn bình quân thì dành bao nhiêu đồng vốn để đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn TS ngắn hạn Tỷ suất đầu tƣ vào TSNH = = 1 – tỷ suất đầu tƣ vào TSDH Tổng tài sản Hệ số cơ cấu vốn. Hệ số này thể hiện trong một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đầu tƣ vào TSLĐ, bao nhiêu đầu tƣ vào TSCĐ. Tuỳ theo loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau. Cơ cấu cho từng loại vốn đƣợc tính nhƣ sau: Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn Tỷ trọng tài sản cố định = Tổng tài sản Tỷ trọng TSLĐ = 1- Tỷ trọng TSCĐ. Về mặt lý thuyết, tỷ lệ này bằng 50% là hợp lý. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp. 1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động. Vòng quay tiền. Chỉ số này đƣợc tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho tổng số tiền mặt và các loại chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh toán cao. Doanh thu tiêu thụ Vòng quay tiền = Tiền + chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh khoản cao Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 17
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Vòng quay hàng tồn kho. Giá vốn Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật tƣ hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh thƣờng có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ. Hệ số này thấp có thể phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tƣ hàng hoá, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngƣợc lại. Số ngày trung bình vòng quay hàng tồn kho. Phản ánh số ngày trung bình để hàng tồn kho quay đƣợc một vòng. Việc giữa nhiều hàng tồn kho sẽ làm cho số ngày để hàng tồn kho quay đƣợc một vòng cao. 360 Số ngày trung bình vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu. Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, nó cho biết trong kỳ doanh nghiệp có bao nhiêu lần thu đƣợc các khoản nợ. Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng công thức: Doanh thu tiêu thụ Vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dƣ các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu đƣợc thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao là tốt và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vốn luân chuyển các khoản phải SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 18
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hƣởng đến khối lƣợng hàng tiêu thụ do phƣơng thức thanh toán quá chặt chẽ. Kỳ thu tiền bình quân. Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu đƣợc các khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngƣợc lại. 360 Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay các khoản phải thu Hiệu suất sử dụng vốn cố định. Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn cố định khi tham gia quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này cũng có thể cao trong trƣờng hợp doanh nghiệp không quan tâm đến việc gia tăng đầu tƣ vào TSCĐ (giá trị còn lại của TSCĐ giảm). Doanh thu tiêu thụ Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Vòng quay vốn lƣu động. Vòng quay vốn lƣu động phản ánh trong kỳ vốn lƣu động quay đƣợc bao nhiều vòng hay trong kỳ có mấy lần thu hồi đƣợc vốn lƣu động. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại. Doanh thu tiêu thụ Vòng quay vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân Số ngày một vòng quay vốn lƣu động. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 19
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Số ngày một vòng quay vốn lƣu động phản ánh số ngày cần thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn. 360 Số ngày một vòng quay vốn lƣu động = Số vòng quay vốn lƣu động Vòng quay toàn bộ vốn. Vòng quay toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn, trong đó nó phản ánh một đồng vốn đƣợc doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau: Doanh thu tiêu thụ Vòng quay toàn bộ vốn = Tổng số vốn Tổng số vốn ở đây bao gồm toàn bộ số vốn đƣợc doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, không phân biệt nguồn hình thành. Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cải thiện chỉ số này sẽ làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. 1.3.3.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhƣng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể đƣa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tƣơng xứng với lƣợng chi phí đã bỏ ra, với khối lƣợng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhƣợc điểm này, các nhà phân tích thƣờng bổ xung thêm những chỉ tiêu tƣơng đối SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 20
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt đƣợc trong kỳ với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh Doanh lợi tiêu thụ (ROS). Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vƣợng hay suy thoái, ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ đạt đƣợc trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi tiêu thụ = Doanh thu tiêu thụ Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hƣởng của sự thay đổi sản lƣợng, giá bán, chi phí Doanh lợi ròng tổng vốn (ROA). Đây là một chỉ tiêu bổ sung cho chỉ tiêu doanh lợi vốn,đƣợc xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng số vốn kinh doanh. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi ròng tổng vốn = Tổng vốn Chỉ tiêu này làm nhiệm vu là thƣớc đo mức sinh lợi của tổng vốn đƣợc chủ sở hữu đầu tƣ, không phân biệt nguồn hình thành. Doanh lợi vốn tự có (ROE). So với ngƣời cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm hơn, nhƣng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Họ thƣờng dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có làm thƣớc đo mức doanh lợi trên mức đầu tƣ của chủ sở hữu. Chỉ số này đƣợc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi vốn tự có = Vốn chủ sở hữu SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 21
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn tự có tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn tự có và đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tƣ vào kinh doanh. Tăng mức doanh lợi vốn tự có cũng thuộc trong số những mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. 1.3.4. Phân tích Dupont. Đẳng thức Dupont thứ nhất: Lợi nhuận ST Lợi nhuận ST Doanh thu ROA = = x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Phƣơng trình này cho thấy Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản phụ thuộc vào 2 nguyên tố: thu nhập của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu là bao nhiêu, 1 đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Sau khi phân tích, ta sẽ xác định chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp hoặc số lƣợng hàng hóa bán ra không đủ lớn để tạo lợi nhuận hoặc lợi nhuận thuần trên đồng doanh thu quá thấp. Có 2 hƣớng để tăng ROA: tăng ROS hoặc tăng vòng quay tổng tài sản Muốn tăng ROS: cần phấn đấu tăng lợi nhuận bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán. Muốn tăng vòng quay của tổng tài sản cần phải phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến bán hàng. Đẳng thức Dupont thứ hai: Lợi nhuận ST Lợi nhuận ST Tổng tài sản Tổng tài sản ROE = = x = ROA x Vốn CSH Tổng tài sản Vốn CSH Vốn CSH Sự phân tích các thành phần tạo nên ROE cho thấy rằng khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng cao hơn, tỷ lên nợ cao sẽ khuếch trƣơng một hệ quả lợi SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 22
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. nhuận là: Nếu doanh nghiệp có lợi nhuận thì lợi nhuận sẽ rất cao và ngƣợc lại, nếu doanh nghiệp lỗ thì thua lõ sẽ rất nặng. Có 2 hƣớng để tăng ROE: Tăng ROA hoặc tỷ lên số Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu. Muốn tăng ROA thì ta làm theo đẳng thức thứ nhất. Muốn tăng tỷ số Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu thì ta cần phải phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. Tuy nhiên khi tỷ số nợ tăng thì rủi ro cũng rẽ tăng theo. Đẳng thức Dupont tổng hợp: Lợi nhuận ST Doanh thu Tổng tài sản ROE = x x Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH ROE phụ thuộc vào 3 yếu tố là ROA, ROS và tỷ số tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu. Các nhân tố này có thể ảnh hƣởng trái chiều nhau đối với ROE. Phân tích đẳng thức Dupont là xác định ảnh hƣởng của 3 nhân tố đó đến ROE của doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng tỷ số này. Việc phân tích ảnh hƣởng này có thể tiến hành theo phƣơng pháp thay thế liên hoàn. Từ đẳng thức 1 và 2 ta có: SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 23
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. ROE ROA x Tổng TS / Vốn CSH T ỷ su ấ t LNst / Doanh thu x Doanh thu / Tổng tài sản LNst : Doanh thu Doanh thu : Tổng tài sản Doanh thu - T ổ ng CP TS ng ắ n h ạ n + TS c ố đ ị nh Giá vốn Tiền, tƣơng Phải thu dài đƣơng tiền hạn Chi phí bán hàng Đầu tƣ TC TSCĐ ngắn hạn Chi phí quản lýDN Phải thu ngắn Bất động sản hạn đầu tƣ Chi phí HĐTC Hàng tồn kho Đầu tƣ TC dài hạn Chi phí khác TSNH khác TSCĐ khác Thu ế TNDN SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 24
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Phần II: Phân tích thực trạng tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. 2.1. Những nét khái quát chung về công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty. - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI HIẾU TRUNG. - Tên tiếng anh: HIEU TRUNG SERVICE AND TRADING JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: HIEU TRUNG.,JSC - Trụ sở công ty: Số 4/288, đƣờng Lê Thánh Tông, phƣờng Đông Hải, Hải An, Hải Phòng. - Số đăng ký: 0203003303 - Ngày thành lập: 16/07/2007 - Ngƣời đại diện: Nguyễn Văn Riệu - Vốn điều lệ: 7.000.000.000 đ - Lĩnh vực hoạt động: Vận tải hàng hóa đƣờng bộ vận tải bằng ô tô chuyên dụng, các hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đƣờng bộ, môi giới vận tải đƣờng bộ 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển. Trƣớc cánh cửa hội nhập, nền kinh tế trong nƣớc đang trên đà phát triển mạnh, việc buôn bán trao đổi hàng hóa luôn diễn ra không ngừng và có xu hƣớng ngày càng nhộn nhịp ở cả trong và ngoài nƣớc. Việc này dẫn đến nhu cầu về vận tải nói chung và nhu cầu về vận tải đƣờng bộ nói riêng ngày càng gia tăng. Trƣớc nhu cầu đó của nền kinh tế thì ngày 16/07/2007 công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung chính thức đƣợc thành lập và đi vào hoạt động SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 25
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. do ông Nguyễn Văn Riệu làm giám đốc với mong muốn phát triển công ty và mở rộng kinh doanh nhằm đáp ứng tốt nhu cầu vận tải nội địa trong nƣớc, góp phần làm tăng trƣởng nền kinh tế. Sau khi thành lập thì công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung đã có đầy đủ tƣ cách pháp nhân, có con dấu riêng của công ty, cũng nhƣ có quyền tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh và ký kết hợp đồng kinh tế nhƣ các thành phần kinh doanh khác. Mặc dù thời gian đầu hoạt động còn có nhiều khó khăn do còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh, quy mô hoạt động còn nhỏ nên chƣa có khả năng cạnh tranh với các công ty khác trên thị trƣờng. Công ty bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình với số vốn là 4.500.000.000 đ cùng với đội xe gồm 5 xe đầu kéo. Không ngừng lại ở đó, công ty tiếp tục đầu tƣ vốn, mua sắm thêm tài sản cố định – các máy móc thiết bị để phục vụ cho hoạt sản xuất kinh doanh của mình. Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với hơn 5 năm kinh nghiệm công ty đã và đang từng bƣớc đi vào ổn định và phát triển, không ngừng khẳng định bản thân và mở rộng hoạt động kinh doanh. Đến nay, số vốn của công ty đã tăng lên 7.000.000.000 đ và công ty đang sở hữu riêng cho mình một đội xe gồm 12 xe đầu, hoạt động chuyên chở hàng hóa ở hầu hết các tỉnh thành phía Bắc và một số tỉnh miền Trung. 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 2.1.3.1. Chức năng. Công ty đã và đang tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với các chức năng chủ yếu sau đây: - Vận tải hàng hóa đƣờng bộ bằng ô tô chuyên dụng. - Các hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đƣờng bộ. - Hoạt động môi giới vận tải đƣờng bộ. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 26
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 2.1.3.2. Nhiệm vụ. - Không ngừng phát triển và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng - Đảm bảo nguồn vốn, tăng doanh thu – lợi nhuận, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, giúp cho công ty luôn phát triển một cách vững mạnh. - Không ngừng mở rộng thị trƣờng, tìm kiếm khách hàng mới, nâng cao uy tín và khả nảng cạnh tranh của mình trên thị trƣờng. - Chấp hành nghiêm chỉnh chủ chƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc. Thực hiện đúng mục đích và phạm vi kinh doanh. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nƣớc. - Góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho ngƣời lao động, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức. 2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 27
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc Phòng kinh doanh Phòng kế toán tài Phòng hành chính và điều phối chính Đội xe Đƣờng chức năng: Đƣờng trực tuyến: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 28
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông sở hữu cổ phần có quyền biểu quyết của Công ty hoặc ngƣời đƣợc cổ đông uỷ quyền. Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ thông qua định hƣớng phát triển của công ty. Quyết định việc chia, tách, hợp nhất, giải thể tuyên bố phá sản, thanh lý tài sản trông trƣờng hợp giải thể, phá sản công ty; Quyết định sửa đổi bổ sung điều lệ, tăng giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty; Quyết định mua bán tài sản cố định, đầu tƣ xây dựng cơ bản, đầu tƣ tài chính; Quyết định về vấn đề của công ty trên thị trƣờng chứng khoán; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị Công ty có nhiệm kỳ 05 năm. Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra cùng có nhiệm kỳ nhƣ nhiệm kỳ của HĐQT. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trƣớc Đại hội đồng cổ đông và pháp luật về những vấn đề thuộc quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát. Có nhiệm kỳ cùng với hội đồng quản trị. Giám đốc: Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, một mặt là ngƣời quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, là ngƣời xây SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 29
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. dựng ra chiến lƣợc phát triển của công ty, đồng thời là đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi hoạt động giao dịch. Phòng kinh doanh và điều phối: Tham mƣu và giúp việc cho giám đốc về việc xây dựng chiến lƣợc sản xuất kinh doanh, triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh; lập kế hoạch vật tƣ thiết bị; thực hiện và theo dõi các hợp đồng kinh tế; tìm kiếm và mở rộng khách hàng; quản lý nhân sự của công ty; tổ chức hoạt động Marketing để duy trì và mở rộng thị trƣờng, đa dạng hoá các hình thức dịch vụ, tăng hiệu quả kinh doanh; giám sát, theo dõi và điều phối xe . Phòng kế toán: Hạch toán, thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của nhà nƣớc. Tham mƣu giúp việc cho giám đốc thức hiện nghiêm túc các quy định về kế toán tài chính hiện hành. Thu nhận chứng từ và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đƣa ra thông tin dƣới dạng báo cáo. Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thƣờng xuyên cung cấp cho giám đốc về tình hình tài chính, nguồn vốn, hiệu quả sử dụng vốn. Lập kế hoạch về vốn và đào tạo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp và tính lƣơng cho ngƣời lao động . Phòng hành chính: Tổ chức quản lý, sắp xếp lao động tại đơn vị, tuyển dụng, đào nhân lực. Quản lý hồ sơ và giải quyết các vấn đề về chế độ tiền lƣơng, thƣởng, chế độ chính sách xã hội cho ngƣời lao động, công tác thi đua khen thƣởng. Đội xe: Thực hiện vận chuyển hàng hóa theo các hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết với khách hàng. Có nhiệm vụ nhận hàng và vận chuyển đến đúng nơi SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 30
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. đúng thời điểm đã thỏa thuận, đồng thời phải đảm bảo an toàn trên đƣờng vận chuyển, tránh thất thoát hƣ hỏng hàng hóa 2.1.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bảng 1: Bảng hoạt động kinh doanh năm 2012. (Đơn vị tính: đồng) Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối Tƣơng đối Doanh thu 12.563.135.000 13.497.343.000 934.208.000 7,44% Tổng chi phí 10.487.009.740 11.367.620.755 880.611.015 8,4% Lợi nhuận trƣớc thuế 2.076.125.260 2.129.722.245 53.596.985 2,58% Lợi nhuận sau thuế 1.557.093.945 1.597.291.684 40.197.739 2,58% Số cổ phiếu 700.000 700.000 _ _ Lãi cơ bản trên CP 2.224 2.281 57 2,56% (EPS) Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy, doanh thu cũng nhƣ lợi nhuận của công ty trong năm 2012 so với năm 2011 đã có sự gia tăng. Nhƣng tốc độ tăng của lợi nhuận lại thấp hơn so với tốc độ tăng của doanh thu. Điều này là do tốc độ tăng của tổng các chi phí trong năm 2012 lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. 2.1.6. Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế đang phát triển một cách mạnh mẽ và trong đó cũng bao gồm nhiều sự biến động nhƣ hiện nay thì các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung nói riêng đều gặp những thuận lợi và những khó khăn nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 31
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 2.1.6.1. Thuận lợi. Đảng và nhà nƣớc ta có chủ trƣơng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới, điều này sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển. Công ty còn có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao, có kinh nghiệm tổ chức và điều hành kinh doanh dịch vụ. Các cơ sở hạ tầng về đƣờng xá, cầu cống nƣớc ta đang đƣợc cải thiện và xây dựng rất nhiều. Bằng chứng là các con đƣờng nhựa đƣờng bê tông đƣợc xây dựng khắp nơi. Cùng với sự phát triển của đất nƣớc thì các nhà máy xí nghiệp không ngừng mọc lên ở khắp các nơi, đi theo đó sẽ là nhu cầu vận tải hàng hóa, giao lƣu buôn bán giữa các địa phƣơng khác nhau ngày càng gia tăng. Vị trí của doanh nghiệp nằm ngay trên trục đƣờng cảng Hải Phòng (đƣờng Lê Thánh Tông). Trong khi đó cảng biển Hải Phòng lại là một trong những cảng biển lớn của nƣớc ta, là nơi có lƣợng hàng hóa lƣu thông lớn nhất miền bắc. Đây cũng là cửa ngõ kết nối với thế giới của miền Bắc, đặc biệt là vùng Tây Bắc nƣớc ta. Nhà nƣớc cũng đang có chính sách xây dựng và mở rộng cảng Hải Phòng, điều này sẽ làm gia tăng nhu cầu vận tải đƣờng bộ ở nơi đây. Có một lƣợng khách hàng truyền thống trung thành đối với công ty. Khả năng tự chủ về vốn của công ty cao khi mà vốn chủ sở hữu chiếm hơn 70% tổng nguồn vốn. 2.1.6.2. Khó khăn. Cùng với những thuận lợi thì công ty cũng gặp phải những khó khăn và thách thức: SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 32
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng tất yếu sẽ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt đối với tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh tế trong đó có cả ngành vận tải. Sự ra đời của nhiều công ty vận tải trên địa bàn với số vốn lớn và đội xe hùng hậu chính là một thách thức không nhỏ đối với công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. Sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trên thế giới cũng tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam, nó tác động đến hoạt động sản xuất trong nƣớc cũng nhƣ tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đó đã ảnh hƣởng đến nhu cầu vận tải hàng hóa. Ngoài ra, giá nhiên liệu ngày càng tăng cao và có nhiều biến động, cộng thêm tính lạm phát hiện nay của nền kinh tế cũng khiến cho doanh nghiệp phải đƣơng đầu với nhiều khó khăn trong việc cân đối giữa lợi nhuận và sự phát triển của công ty với các khoản chi phí nhƣ chi phí nhiên liệu, chi phí khấu hao, sửa chữa phƣơng tiện, tiền lƣơng với áp lực giá cƣớc dịch vụ vận chuyển phải cạnh tranh với các hãng xe khác. 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản tại thời điểm thành lập báo cáo. 2.2.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiểu ngang. a. Phân tích khái quát sự biến động về tài sản. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 33
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Bảng 2.1: Bảng phân tích tài sản theo chiều ngang (Đơn vị tính: đồng) So sánh Mã Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tỷ lệ số Chênh lệch (%) TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn. 100 1.546.910.800 1.633.079.550 86.168.750 5,57 I. Tiền và các khoản 110 494.079.000 441.080.000 (52.999.000) (10,73) tƣơng đƣơng tiền. II. Đầu tƣ tài chính 120 0 0 _ _ ngắn hạn. III. Các khoản phải 130 562.950.000 640.620.000 77.670.000 13,8 thu ngắn hạn. IV. Hàng tồn kho. 140 204.197.600 239.965.950 35.768.350 17,52 V. Tài sản ngắn hạn 150 285.684.200 311.413.600 25.729.400 9,01 khác. B. Tài sản dài hạn. 200 7.642.855.200 8.509.708.450 866.853.250 11,34 I. Tài sản cố định. 210 7.492.551.200 8.334.143.450 841.592.250 11,23 II. Bất động sản đầu 220 0 0 _ _ tƣ. III. Các khoản đầu tƣ 230 0 0 _ _ tài chính dài hạn. IV. Tài sản dài hạn 240 150.304.000 175.565.000 25.261.000 16,81 khác TỔNG CỘNG TÀI 250 9.189.766.000 10.142.788.000 953.022.000 10,37 SẢN Trích bảng cân đối kế toán – phần tài sản. (Nguồn: phòng kế toán tài chính) SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 34
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Để phân tích ta so sánh tổng số vốn cuối năm và đầu năm để đánh giásự biến động về quy mô của công ty, đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng thay đổi của các khoản mục trong năm 2011 và 2012. Tài sản ngắn hạn: Qua bảng cân đối kế toán ta có thể thấy trong năm 2012 phần tài sản ngắn hạn có sự gia tăng so với năm 2011 là 86.168.750 đ ứng với 5,57%. Sự gia tăng này là do sự biến động của các khoản mục cụ thể nhƣ sau: Tiền và các khoản tương đương tiền: năm 2012 giảm so với năm 2011 là 52.999.000đ ứng với giảm 10,73 %. Lƣợng tiền mặt này dùng để chi trả lƣơng hàng tháng cho nhân viên và thanh toán các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà chủ yếu là chi phí để vận hành đội xe. Tuy việc giảm tiền mặt này sẽ giúp công ty giảm việc ứ đọng vốn, ngƣợc lại nó cũng làm giảm khả năng thanh toán của công ty xuống. Các khoản phải thu ngắn hạn: năm 2012 so với năm 2011 thì tốc độ tăng của khoản phải thu tăng khá là cao (tăng 13,8%), tăng 77.670.000 đ. Nhƣ vậy, công ty đã để gia tăng việc ứ đọng vốn hay bị khách hàng chiếm dụng vốn. Điều này sẽ gây khó khăn cho khâu thanh toán do công ty chƣa tích cực trong việc thu hồi các khoản nợ. Mặt khác, việc gia tăng này cũng do sự tác động của nền kinh tế làm cho các doanhh nghiệp gặp khó khăn. Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển trong hoàn cảnh hiện nay công ty đã phải chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm. Nhƣng việc gia tăng này sẽ làm cho công ty kém hiệu quả trong việc sử dụng tài sản lƣu động. Hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho của năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011 (tăng 35.768.350 đ ứng với 17,52%). Nguyên nhân của nó chính là do giá cả xăng dầu tăng nhanh (giá dầu điêzen vào tháng 1/ 2012 là 20.400đ/lít nhƣng đến tháng 12/2012 đã là 21.980đ/lít, tăng 7,75%). Trong khi đó theo quy định của nhà nƣớc thì đối với các công ty vận tải chi phí xăng dầu chỉ SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 35
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. đƣợc chiếm từ 45-50% doanh thu, số chi phí vƣợt quá sẽ đƣợc chuyển vào giá trị tồn kho để khấu trừ dần. Vì vậy nó đã làm cho khoản mục hàng tồn của công ty tăng lên. Tài sản ngắn hạn khác: trong năm 2012 tài sản ngắn hạn khác cũng tăng so với 2011, mà ở là sự gia tăng của thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ (tăng 25.729.400đ ứng với 9,01%). Nguyên nhân của việc gia tăng này là do công ty chƣa làm thủ tục hoàn thuế kịp thời, làm cho mục thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ tăng lên. Vì vậy công ty cần phải làm tốt các thủ tục hoàn thuế để không bị chiếm dụng vốn. Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn năm 2012 tăng đáng mạnh so với năm 2011, tăng 866.853.250 đ ứng với 11,34%. Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do trong năm 2012 công ty đã tiến hành mua thêm máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Cụ thể: Tài sản cố định: trong năm 2012 công ty đã tiến hành đầu tƣ mua thêm xe và một số trang thiết bị văn phòng. Điều đó đã làm cho tài sản cố định của công ty tăng 841.592.250đ so với năm 2011 (ứng với 11,23%). Điều đó cho thấy công ty đang từng bƣớc mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao khả năng phục vụ cũng nhƣ khả năng cạnh tranh. Ngoài ra thì giá trị của tài sản dài hạn khác của công ty trong năm 2012 cũng tăng 25.261.000đ ứng với 16,81% so với năm 2011. b. Phân tích sự biến động về nguồn vốn. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 36
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Bảng 2.2: Bảng phân tích nguồn vốn theo chiều ngang. (Đơn vị tính: đồng) So sánh Mã Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 số Tỷ lệ Chênh lệch (%) NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả. 300 1.727.912.000 2.519.287.000 791.375.000 45,80 I. Nợ ngắn hạn. 310 302.070.000 442.092.000 140.022.000 46,35 II. Nợ dài hạn. 320 1.425.842.000 2.077.195.000 651.353.000 45,68 B. Vốn chủ sở hữu. 400 7.461.854.000 7.623.501.000 161.647.000 2,17 I. Vốn chủ sở hữu. 410 7.461.854.000 7.623.501.000 161.647.000 2,17 II. Quỹ khen thƣởng 430 0 0 _ _ phúc lợi TỔNG CỘNG 440 9.189.766.000 10.142.788.000 953.022.000 10,37 NGUỒN VỐN Trích bảng cân đối kế toán – phần nguồn vốn. (Nguồn: phòng kế toán tài chính) Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản của công ty, tài sản biến động tƣơng ứng với sự biến động của nguồn vốn. Vì thế mà việc phân tích tài sản của công ty phải đi đối với việc phân tích nguồn vốn. Phân tích kết cấu và sự biến động của nguồn vốn là đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn của công ty nhằm thấy đƣợc tình hình huy động và tình hình sử dụng các loại nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mặt khác nó cũng cho ta thấy đƣợc tình trạng tài chính của công ty. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 37
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Qua bảng cân đối kế toán ta có thể thấy tỷ trọng nguồn vốn của công ty cũng có sự thay đổi một cách đáng kể: Nợ phải trả: Trong năm 2012 khoản nợ phải trả của công ty tăng mạnh so với năm 2011 (tăng 781.375.000đ ứng với 45,80%) do công ty chủ động huy động các nguồn vốn vay để đầu tƣ vào sản xuất. Cụ thể : Nợ ngắn hạn tăng 140.022.000đ ứng với 46,35% do công ty chủ động chiếm dụng nguồn vốn của ngƣời bán để phục vụ việc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong ngắn hạn. Ngoài ra nợ dài hạn tăng 651.353.000đ ứng với 45,68%. Nguyên nhân chính dẫn đến sự thay đổi của nợ dài hạn đó là do công ty đang mạnh dạng chủ động vay vốn trong dài hạn để đầu tƣ thêm trang máy móc thiết bị, nhằm mở rộng hoặt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời với đó là tăng cƣờng nguồn vốn kinh doanh, thúc đầy hoạt động sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh Tóm lại, việc tăng các khoản nợ phải trả giúp cho công ty có thêm vốn nhƣng mặt khác nó cũng làm giảm khả năng thanh toán. Đặc biệt, ta có thể thấy nợ ngắn hạn tăng một cách đột biến, chủ yếu là do việc chiếm dụng vốn bên ngoài để sử dụng. Công ty cần xem xét các khoản chiếm dụng này một cách hợp lý để có thể sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả hơn. Nguồn vốn chủ sở hữu: Qua bảng phân tích ta có thể thấy lƣợng vốn chủ sở hữu của công ty tăng 161.647.000đ ứng với 2,17%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên trong năm 2012 nguyên nhân là do sự tăng lên của lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối, điều đó cho thấy sự tích lũy nội bộ trong công ty đã tăng lên. Việc tăng lên này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả và tƣơng đối ổn định. Công ty đang chủ động tích lỹ nguồn lực tài chính để phát triển, mở rộng kinh doanh SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 38
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Nhận xét: Nhìn chung, năm 2011 và năm 2012 ta có thể thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty đểu tăng. Điều này chứng tỏ công ty đang cố gắng mở rộng hoạt động kinh doanh, công ty đã đầu tƣ vào cơ sở vật chất kỹ thuật, huy động thêm các nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn khác. 2.2.1.2. Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc. Bảng 3: Bảng phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc. (Đơn vị tính: đồng) Năm 2011 Năm 2012 Mã Chỉ tiêu Tỷ Tỷ số Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) TÀI SẢN A. Tài sản ngắn hạn. 100 1.546.910.800 16,83 1.633.079.550 16,10 I- Tiền và các khoản 110 494.079.000 5,38 441.080.000 4,35 tƣơng đƣơng tiền. II- Đầu tƣ tài chính ngắn 120 0 _ 0 _ hạn. III- Các khoản phải thu 130 562.950.000 6,13 640.620.000 6,32 ngắn hạn. IV- Hàng tồn kho. 140 204.197.600 2,22 239.965.950 2,37 V- Tài sản ngắn hạn khác. 150 280.684.200 3,11 311.413.600 3,07 B. Tài sản dài hạn. 200 7.642.855.200 83,17 8.509.708.450 83,90 I- Tài sản cố định. 210 7.492.551.200 81,53 8.334.143.450 82,17 II- Bất động sản đầu tƣ. 220 0 _ 0 _ III- Các khoản đầu tƣ tài 230 0 _ 0 _ chính dài hạn. IV- Tài sản dài hạn khác 240 150.304.000 1,64 175.565.000 1,73 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 250 9.189.766.000 100 10.142.788.000 100 SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 39
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả. 300 1.727.912.000 18,80 2.519.287.000 24,84 I- Nợ ngắn hạn. 310 302.070.000 3,29 442.092.000 4,36 II- Nợ dài hạn. 320 1.425.842.000 15,52 2.077.195.000 20,48 B. Vốn chủ sở hữu. 400 7.461.854.000 81,20 7.623.501.000 75,16 I- Vốn chủ sở hữu. 410 7.461.854.000 81,20 7.623.501.000 75,16 II- Quỹ khen thƣởng phúc 430 0 _ 0 _ lợi TỔNG CỘNG NGUỒN 440 9.189.766.000 100 10.142.788.000 100 VỐN Trích bảng cân đối kế toán. (Nguồn: phòng kế toán tài chính) a. Tình hình thay đổi cơ cấu tài sản. Năm 2011 Năm 2012 TS ngắn hạn TS ngắn hạn 16,83% 16,10% ( 1.546.910.800 đ ) ( 1.633.079.550 đ) TS dài hạn TS dài hạn 83,17% 83,90% ( 7.642.855.200 đ) ( 8.509.708.450 đ ) Qua các số liệu trên ta có thể thấy đƣợc sự biến động về cơ cấu tài sản của công ty trong năm 2012 so với năm 2011: Tài sản ngắn hạn: Tuy rằng về giá trị của tài sản đã có sự thay đổi lớn, nhƣng về mặt tỷ trọng thì không có sự biến động gì nhiều. Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn năm SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 40
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 2011 là 16,83% thì đến năm 2012 đã giảm xuống còn 16,10% (đã giảm 0,73%). Có sự thay đổi trên là do tác động của các khoản mục liên quan: Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền giảm 1,03% từ 5,38% xuống 4,35%, điều này là do lƣợng tiền mặt lƣu trữ tại công ty giảm cùng với đó thì giá trị tổng tài sản của công ty trong năm 2012 là tăng lên đã làm cho tỷ trọng của khoản mục này trong tổng tài sản giảm xuống. Tỷ trọng của các khoản phải thu ngắn hạn lại có chiều hƣớng gia tăng theo thời gian.Năm 2011 các khoản phải thu chiếm 6,13% trong tổng tài sản, thì đến năm 2012 đã tăng lên 6,32% (tăng 0,19%). Điều này sẽ ngày càng gây khó khăn cho công ty vì số vốn bị khách hàng chiếm dụng có chiều hƣớng gia tăng, nó sẽ làm gia giảm số vòng quay thu tiền, nó sẽ làm giảm sự chủ động của công ty trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất và có thể làm công ty phải vay thêm vốn bên ngoài để có thể tài trợ cho nguồn vốn lƣu động. Tỷ trọng của hàng tồn kho cũng có sự thay đổi: năm 2011 giá trị hàng tồn kho chiếm 2,22% trong tổng giá trị tài sản, thì đến năm 2012 còn số này dừng lại ở mức 2.37%. Ngoài ra, ta có thể thấy giá trị của tài sản ngắn hạn tăng nhƣng về mặt cơ cấu thì tỷ trọng của nó trong năm 2012 thì lại thay đổi theo xu hƣớng giảm tuy không đáng kể (giảm 0,04%). Tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn trong năm 2012 đã tăng từ 83,17% lên 83,90% (tăng 0,73%) trong tổng tài sản. Cụ thể: tài sản cố định tăng 0,64% đồng thời thì tài sản dài hạn khác cũng tăng 0,09%. Vì vậy mà nhìn chung tài sản dài hạn năm 2012 vẫn tăng so với năm 2011 cả về giá trị và tỷ trọng trong cơ cấu. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 41
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. b. Tình hình thay đổi cơ cấu nguồn vốn. Năm 2011 Năm 2012 Nợ phải trả Nợ phải trả 18,80% 24,84% ( 1.727.912.000 đ ) ( 2.519.287.000 đ) Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu 81,20% 75,16% ( 7.461.854.000 đ ) (7.623.501.000 đ ) Qua kết cấu trên ta có thể thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty có sự thay đổi lớn trong năm 2012. Cụ thể, trong năm 2011 nợ phải trả của công ty là 1.727.912.000 đ chỉ chiếm 18,80%, nhƣng đến năm 2012 thì con số này đã tăng lên thành 2.519.287.000 đ chiếm 24,84% trong tổng nguồn vốn. Điều đó cho thấy công ty đã vay thêm vốn để đầu tƣ vào hoạt động kinh doanh, mà cụ thể là mua thêm xe chở hàng và các trang máy móc thiết bị để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhƣng việc vay thêm vốn cũng sẽ làm tăng áp lực cho công ty trong việc giả quyết các khoản nợ cũng nhƣ việc thanh toán các khoản lãi vay định kỳ. Tuy tỷ trọng của nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty năm 2012 có giảm đi nhƣng tổng giá trị vốn chủ thì vẫn tăng, mà ở đây cụ thể là tăng khoản lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối. Nhận xét: Nhìn chung một cách tổng quan thì quy mô của công ty trong năm 2012 đã tăng lên đáng kể so với năm 2011 (tăng 10,37%) đó là một điều đáng mừng, xong sự gia tăng về cơ cấu nguồn vốn lại hình thành chủ yếu là do vay nợ và điều đó đồng nghĩa với việc chênh lệch tỷ trọng tài trợ càng cao và mức rủi ro trong kinh doanh cũng sẽ tăng lên. Doanh nghiệp cầ phải xem xét và điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn một cách hợp lý. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 42
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính qua báo cáo kết quả kinh doanh. 2.2.2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang. Bảng 5: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều ngang. (Đơn vị tính: nghìn đồng) So sánh Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch Tỷ lệ % 1. Doanh thu bán hàng và cung 12.563.135 13.497.343 934.208 7,44 cấp dịch vụ. 2. Các khoản giảm trừ doanh 83.946 65.250 (18.696) (22,27) thu. 3. Doanh thu thuần về bán hàng 12.479.189 13.432.093 952.904 7,64 và cung cấp dịch vụ. 4. Giá vốn hàng bán. 9.125.869 9.612.103 486.234 5,33 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 3.353.320 3.819.990 466.670 13,92 và cung cấp dịch vụ. 6. Doanh thu hoạt động tài 0 0 0 0 chính. 7. Chi phí tài chính. 204.716 233.526 28.810 14,07 - Trong đó: Chi phí lãi vay 204.716 233.526 28.810 14,07 8. Chi phí bán hàng. 103.019 129.064 26.045 25,28 9. Chi phí quản lý kinh doanh. 986.579 1.350.951 364.372 36,93 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt 2.059.005 2.106.448 47.443 2,30 động kinh doanh. 11. Thu nhập khác. 110.682 100.230 (10.452) (9,44) 12. Chi phí khác. 93.562 76.956 (16.606) (17,75) 13. Lợi nhuận khác. 17.120 23.274 6.154 35,95 14. Tổng lợi nhuận kế toán 2.076.125 2.129.722 53.596 2,58 trƣớc thuế. 15. Chi phí thuế TNDN. 519.031 532.430 13.399 2,58 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN. 1.557.093 1.597.291 40.197 2,58 (Trích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.) SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 43
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Trong giai đoạn năm 2011 – 2012 vẫn là giai đoạn khó khăn cho hầu hết các doanh nghiệp trong nƣớc, lạm phát và lãi suất vay vốn ở mức cao, cùng với đó là các chi phí đầu vào cũng liên tục tăng mạnh, đặt biệt là chi phí xăng dầu, trong khi đó thì nhu cầu của thị trƣờng lại có sự giảm sút. Tuy vậy, công ty vẫn khắc phục đƣợc khó khăn để vƣợt lên trong sản xuất kinh doanh, thành quả của sự cố gắng đó đƣợc thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011 và 2012. Công ty không những làm ăn có lãi mà còn tăng trƣởng sau các năm, cụ thể: Doanh thu: năm 2011 doanh thu của công ty đạt 12.563.135.000 đ, đến năm 2012 doanh thu đạt 13.497.343.000 đ tăng hơn so với năm trƣớc là 934.208.000 đ ứng với 7,44%. Nguyên nhân của việc doanh thu tăng một phần là do giá cƣớc vận chuyển tăng để có thể bù đắp đƣợc cho các chi phí bỏ ra và cũng theo xu hƣớng biến động chung của ngành. Nhƣng nguyên nhân chủ yếu là do số lƣợng hợp đồng đƣợc ký kết thực hiện trong năm 2012 gia tăng so với năm 2011. Điều đó cho thấy quá trình sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn. Các loại chi phí đầu vào: Do trong khoảng thời gian năm 2011 – 2012 vẫn chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, kéo theo đó là các chi phí đầu vào tăng nhƣ chi phí xăng dầu, chi phí tiền lƣơng cho nhân công trực tiếp, chi phí quản lý. Chi phí xăng dầu trong năm 2012 có sự gia tăng mạnh – nó tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhƣng nhờ công ty có những biện pháp hợp lý nên tốc độ tăng của chi phí giá vốn chỉ đạt 5,33% trong khi đó doanh thu lại tăng 7,44%. Nhƣng chi phí tài chính (hầu hết là chi phí lãi vay) của công ty lại có xu hƣớng tăng (tăng 14,07%) do công ty vay vốn bên ngoài để đầu tƣ mua sắm thêm tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí bán hàng cũng tăng 25,28%. Ngoài ra, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh trong năm 2012 (tăng 36,93%). Điều đó đã gây SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 44
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. rất nhiều khó khăn cho công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh do phải tìm biện pháp để giảm thiểu chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Mặc dù doanh thu tăng (đạt 7,44%) nhƣng tốc độ tăng của tổng chi phí còn cao hơn doanh thu, do đó mà lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2012 chỉ đạt 1.597.291.684 đ tăng so với năm 2011 là 40.197.739 đ ứng với 2,58%. Tuy tốc độ tăng của lợi nhuận không bằng tốc độc tăng của doanh thu nhƣng nó cũng thể hiện tình hình phát triển của công ty trong hai năm gần đây. Đặt biệt là trong tình hình nền kinh tế hiện nay, công ty không những làm ăn có lãi mà còn tăng trƣởng qua các năm. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 45
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 2.2.2.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc. Bảng 6: Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh theo chiều dọc. (Đơn vị tính: nghìn đồng) Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền (%) (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung 12.563.135 100 13.497.343 100 cấp dịch vụ. 2. Các khoản giảm trừ doanh 83.946 0,67 65.250 0,48 thu. 3. Doanh thu thuần về bán hàng 12.479.189 99,33 13.432.093 99,52 và cung cấp dịch vụ. 4. Giá vốn hàng bán. 9.125.869 72,64 9.612.103 71,21 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng 3.353.320 26,69 3.819.990 28,30 và cung cấp dịch vụ. 6. Doanh thu hoạt động tài 0 0 0 0 chính. 7. Chi phí tài chính. 204.716 1,63 233.526 1,73 - Trong đó: Chi phí lãi vay 204.716 1,63 233.526 1,73 8. Chi phí bán hàng. 103.019 0,82 129.064 0,96 9. Chi phí quản lý kinh doanh. 986.579 7,85 1.350.951 10,01 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt 2.059.005 16,39 2.106.448 15,61 động kinh doanh. 11. Thu nhập khác. 110.682 0,88 100.230 0,74 12. Chi phí khác. 93.562 0,74 76.956 0,57 13. Lợi nhuận khác. 17.120 0,14 23.274 0,17 14. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc 2.076.125 16,53 2.129.722 15,78 thuế. 15. Chi phí thuế TNDN. 519.031 4,13 532.430 3,94 16. Lợi nhuận sau thuế TNDN. 1.557.093 12,39 1.597.291 11,83 (Trích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.) SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 46
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Theo bảng phân tích ta có thể thấy trong năm 2011 để có 100 đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì ta phải bỏ ra 72,64 đồng giá vốn hàng bán, 1,63 đồng cho chi phí tài chính và 7,85 đồng cho chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong khi đó, năm 2012 để có đƣợc 100 đồng doanh thu thì cần phải bỏ ra 71,21 đồng giá vốn, 1,73 đồng chi phí tài chính và 10,01 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2012 lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm 11,83% doanh thu, giảm 0,56% so với năm 2011. Điều này là do sự gia tăng tỷ trọng của các loại chi phí trong doanh thu. Nhƣ chi phí lãi vay tỷ trọng trong năm 2012 đã tăng thêm 0,1%, chi phí bán hàng tăng 0,14%, đặc biệt chi phí quản lý của công ty tăng 2,16%, trong khi đó thì tỷ trọng của giá vốn trong doanh thu lại giảm giá 1,43% Nhƣ vậy, lợi nhuận kinh doanh của công ty trong các năm qua vẫn ở mức dƣơng, nhƣng trong năm 2012 thì tỷ trọng của nó trong doanh thu lại giảm, nguyên nhân là do tốc độ gia tăng của các chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu từ đó làm cho tỷ trọng của lợi nhuận bị giảm. Vì vậy mà công ty cần chú ý nhiều hơn nữa và tìm biện pháp quản lý chi phí tốt hơn để có thể gia tăng tỷ trọng lợi nhuận cho công ty. 2.2.3. Phân tích tài chính thông qua các nhóm chỉ tiêu tài chính. 2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Tình hình công nợ thể hiện quan hệ chiếm dụng trong thanh toán, khi nguồn vốn bù đắp cho tài sản bị thiếu thì công ty đi chiếm dụng vốn của công ty khác, ngƣợc lại khi nguồn bù đắp cho tài sản thừa thì công ty lại bị chiếm dụng. Nếu vốn bị chiếm dụng quá nhiều sẽ ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Vì thế ta cần phải phân tích tình hình thanh toán để thấy rõ hơn hoạt động tài chính của công ty. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 47
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Bảng 7: Nhóm các chỉ tiêu về khả năng thanh toán. (Đơn vị tính: đồng) Giá trị So sánh Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch % 1. Tổng tài sản. 9.189.766.000 10.142.788.000 953.022.000 10,37 2. Tài sản ngắn hạn. 1.546.910.800 1.633.079.550 86.168.750 5,57 3. Hàng tồn kho. 204.197.600 239.965.950 35.768.350 17,52 4. Tổng nợ. 1.727.912.000 2.519.287.000 791.375.000 45,80 5. Nợ ngắn hạn. 302.070.000 442.092.000 140.022.000 46,35 6. Lãi vay. 204.716.740 223.526.755 18.810.015 9,19 7. Lợi nhuận trƣớc thuế và 2.280.842.000 2.353.249.000 72.407.000 3,17 lãi vay. 8. Hệ số khả năng thanh 5,318 4,026 (1,292) (24,3) toán tổng quát.(8 = 1 / 4) 9. Hệ số khả năng thanh 5,121 3,694 (1,427) (27,87) toán hiện hành.(9 = 2 / 5) 10. Hệ số khả năng thanh 4,445 3,151 (1,294) (29,11) toán nhanh(10 = (2-3)/5) 11. Hệ số thanh toán lãi 11,141 10,528 (0,614) (5,51) vay.(11 = 7 / 6) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Khả năng thanh toán tổng quát của công ty trong năm 2011 là 5,318 nghĩa là một đồng vốn vay đƣợc bảo đảm bằng 5,318 đồng tài sản. Nhƣng hệ số này đã giảm xuống chỉ còn 4,026 trong năm 2012, giảm 24,3% so với năm 2011. Điều đó cho thấy khả năng thanh toán của công ty đã bị giảm sút. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành: Nếu nhƣ khả năng thanh toán tổng quát phản ánh khả năng thanh toán nợ nói chung của công ty thì hệ số khả năng thanh toán hiện hành phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 48
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. số này của năm 2011 là 5,121 tức là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì đƣợc đản bảo bằng 5,121 đồng tài sản. Năm 2012 thì hệ số này là 3,694 đã giảm 27,87% so với năm 2011. Có sự giảm sút này nguyên nhân chủ yếu là do giá trị cũng nhƣ tốc độ tăng của của các khoản nợ ngắn hạn trong năm 2012 tăng hơn so với giá trị tăng thêm và tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn. Tuy việc giảm này là tốt nhƣng vẫn ở mức cao, thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của công ty đang bị dƣ thừa, vốn của công ty dâng bị ứ động. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp để sử dụng hiệu quả vón của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ số thanh toán nhanh: Trong năm 2012 hệ số thanh toán nhanh của công ty đã giảm so với năm 2011. Nếu nhƣ ở năm 2011 cứ 1 đồng nợ đƣợc đảm bảo bằng 4,445 đồng tài sản, thì đến năm 2012 cứ 1 đồng nợ chỉ đƣợc đảm bảo bằng 3,151 đồng tài sản. Tuy giảm đến 29,11% nhƣng công ty vẫn đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán các khoản nợ trong ngắn hạn mà không cần dựa vào giá trị hàng tồn kho. Hệ số thanh toán lãi vay: năm 2011 hệ số thanh toán lãi vay của công ty là 11,141 nhƣng đến năm 2012 con số này chỉ còn lại là 10,528. Nguyên nhân của việc giảm sút này là do tốc độ gia tăng của các khoản nợ làm gia tăng lãi vay tăng nhanh hơn tốc độ gia tăng của lợi nhuận. Tuy hệ số này đã giảm đến 5,51% trong năm 2012 nhƣng hệ số này của công ty vẫn ở mức cao. Nhìn chung thì khả năng thanh toán nói chung của công ty vẫn đƣợc đánh giá là khá tốt, nó cho ta thấy đƣợc tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đã có những bƣớc phát triển hơn trƣớc. Tuy vậy, công ty vẫn cần cố gắng phát huy hơn nữa các mặt mạnh và khắc phục những điểm yếu để cải thiện tình hình làm ăn của công ty. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 49
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ. Bảng 8: Nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tƣ. (Đơn vị tính: đồng) Giá trị So sánh Chỉ tiêu Tỷ lệ Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch (%) 1. Tổng nguồn vốn. 9.189.766.000 10.142.788.000 953.022.000 10,37 2. Tổng tài sản. 9.189.766.000 10.142.788.000 953.022.000 10,37 3. Vốn chủ sở hữu. 7.461.854.000 7.623.301.000 161.647.000 2,17 4. Nợ phải trả. 1.727.912.000 2.519.287.000 791.375.000 45,80 5. Tài sản dài hạn. 7.642.855.200 8.509.708.450 866.853.250 11,34 6. Tài sản ngắn hạn. 1.546.910.800 1.633.079.550 86.168.750 5,57 7. Hệ số nợ (7 = 4/1). 0,188 0,248 0,06 32,10 8. Hệ số vốn chủ 0,812 0,752 (0,06) (7,43) (8 = 3/1) 9. Hệ số đảm bảo nợ 4,318 3,026 (1,292) (29,93) (9 = 3/4). 10. Tỷ suất đầu từ vào 0,168 0,161 (0,007) (4,35) TSNH (10 = 6/2). 11. Tỷ suất đầu từ vào 0,832 0,839 0,007 0,88 TSDN (11 = 5/2). Hệ số nợ: năm 2011 trong một đồng tổng vốn có 0,188 đồng là công ty vay bên ngoài, đến năm 2012 thì hệ số này tăng lên 0,248 đồng (đã tăng lên so với năm 2011 là 32,1%). Nguyên nhân của sự thay đổi này là tốc độ tăng lên của lƣợng vốn đi vay lớn hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, cụ thể tổng nguồn vốn của năm 2012 tăng lên so với năm 2011 là 10,37%, nhƣng tổng số SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 50
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. nợ phải trả tăng 45,8% (tăng gấp hơn 4,4 lần so với tốc độ tăng của tổng nguồn vốn). Điều đó cho thấy công ty ngày càng phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn đi vay. Hệ số vốn chủ: Nếu nhƣ ở trên hệ số nợ của công ty đã tăng lên thì điều tất yếu là hệ số vốn chủ của công ty sẽ giảm xuống. Năm 2011 vốn chủ chiếm 81,2% trong tổng tài sản thì đến năm 2012 con số này đã giảm xuống chỉ còn 75,2%. Tuy hệ số vốn chủ của công ty đã giảm trong năm qua nhƣng vẫn đang duy trì ở mức tƣơng đối cao. Công ty vẫn có khả năng độc lập cao, không bị ràng buộc hay sức ép từ các chủ nợ. Các chủ nợ thƣờng rất chú ý đến hệ số nợ và hệ số vốn chủ, với múc độ tự tài trợ nhƣ vậy thì trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn nhƣ hiện nay thì công ty vẫn có thể đứng vững đƣợc. Hệ số đảm bảo nợ: Năm 2011 hệ số đảm bảo nợ của công ty là 4,318 nghĩa là cứ 1 đồng vốn vay sẽ đƣợc đảm bảo bằng 4,318 đồng vốn chủ, đến năm 2012 hệ số này là 3,026 đã giảm 29,93% so với năm 2011. Tuy đã giảm mạnh nhƣng nhìn chung thì hệ số đảm bảo nợ của công ty vẫn đang ở mức cao. Các khoản nợ của công ty vẫn đƣợc đảm bảo tốt bằng vốn chủ sở hữu. Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn và dài hạn: Do đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh là vận tải nên tỷ trọng đầu tƣ vào tài sản cố định của công ty bao giờ cũng chiếm phần lớn trong tổng đầu tƣ của công ty. Năm 2012 tỷ suất đầu tƣ vào tài sản cố định của công ty là 83,9% tăng 0,9% so với năm 2011. Tuy tỷ trọng tăng không nhiều trong năm qua nhƣng tỷ trọng của nó vẫn ở mức cao, điều đó chứng tỏ các tài sản này có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nó cũng cho thấy tình hình trang thiết bị vật chất kỹ thuật của công ty, năng lực sản xuất của công ty là rất lớn và có xu hƣớng phát triển lâu dài ổn định SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 51
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 2.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động. Bảng 9: Nhóm các chỉ tiêu về khả năng hoạt động. (Đơn vị tính: đồng) Giá trị So sánh Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch (%) 1. Tiền và các khoản tƣơng 494.079.000 441.080.000 (52.999.000) (10,73) đƣơng 2. Các khoản phải thu. 526.950.000 640.620.000 77.670.000 13,8 3. Giá vốn. 8.951.869.000 9.389.103.000 437.234.000 4,88 4. Hàng tồn kho bình quân. 204.197.600 239.965.950 35.768.350 17,52 5. Doanh thu tiêu thụ. 10.013.135.000 10.697.343.000 684.208.000 6,83 6. Vốn lƣu động bình quân. 1.546.910.800 1.633.079.550 86.168.750 5,57 7. Vốn cố định bình quân. 7.642.855.200 8.509.708.450 866.853.250 11,34 8. Vòng quay hàng tồn kho. 43,839 39,127 (4,71) (10,75) (8 = 3/4). 9. Số ngày một vòng quay 8,212 9,201 0,99 12,04 hàng tồn kho (9 = 360/8). 10. Vòng quay các khoản 22,317 21,069 (1,25) (5,59) phải thu.(10= 5/2). 11. Kỳ thu tiền bình quân 16,131 17,087 0,96 5,92 (11 = 360/10) 12. Vòng quay tiền (12= 5/1). 25,427 30,601 5,17 20,35 13. Vòng quay vốn lƣu động 8,121 8,265 0,14 1,77 (13 = 5/6). 14. Số ngày một vòng quay 44,327 43,557 (0,77) (1,74) vốn lƣu động (14=360/13) 15. Hiệu suất sử dụng vốn cố 1,644 1,586 (0,06) (3,51) định (15 = 5/7). 16. Vòng quay toàn bộ vốn 1,367 1,331 (0,04) (2,66) (16 = 5/(6+7)). SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 52
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Theo bảng phân tích trên ta có thể thấy đƣợc tình hình doạt động nói chung của công ty. Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này năm 2011 là 43,839 vòng/năm. Đến năm 2012 chỉ tiêu này giảm xuống còn 39,127 vòng/năm , giảm 4,71%. Điều này đã làm cho số ngày của một vòng quay hàng tồn kho thay đổi theo. Năm 2011 phải 8,2 ngày để hàng tồn kho có thể quay đƣợc một vòng thì đến năm 2012 là 9,2 ngày. Kỳ thu tiền bình quân: Năm 2011 số vòng quay các khoản phải thu là 22,317 vòng/năm, ứng với 16,131 ngày/vòng. Nhƣng đến năm 2012 thì số vòng này là 21,096 vòng/năm, ứng với 17,087 ngày/vòng. Theo số liệu ta có thể thấy việc thu hồi công nợ của công ty giảm đi do chính sách nới lỏng tín dụng đối với khách hàng. Vòng quay tiền và các khoản tương đương: Năm 2011 số vòng quay tiền và các khoản tƣơng đƣơng là 25,427 vòng/năm, đến năm 2012 là 30,601 vòng/năm tăng 20,35%. Việc thay đổi này thể hiện việc tăng khả năng linh hoạt về tài chính của công ty, cũng nhƣ việc sử dụng vốn một cách có hiệu quả hơn. Vòng quay vốn lưu động: Năm 2011 cứ một đồng vốn lƣu động sẽ tạo ra đƣợc 8,121 đồng doanh thu, nói cách khác thì vốn lƣu động của công ty quay đƣợc 8,121 vòng/năm. Năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên 8,265 (tăng 1,77% so với năm 2011). Cùng với đó thì số ngày cho một vòng quay vốn lƣu động cũng giảm xuống từ 44,327 ngày/vòng xuống còn 43,557 ngày/vòng. Làm cho một năm vốn lƣu động quay đƣợc nhiều vòng hơn, hay lƣợng vốn lƣu động đƣợc sử dụng tạo ra một lƣợng doanh thu nhiều hơn. Điều đó cho thấy công ty đã sử dụng vốn lƣu động một cách có hiệu quả hơn. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất này thể hiện một đồng vốn cố định bỏ ra vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 53
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Năm 2011 cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì công ty thu về đƣợc 1,644 đồng doanh thu, đến năm 2012 hệ số này giảm xuống còn 1,586 (giảm 3,51%). Hệ số này giảm đi tuy không nhiều nhƣng điều đó cũng cho ta thấy đƣợc tình hình sử dụng tài sản cố định của công ty đã phần nào đi xuống. Các tài sản cố định nhƣ máy móc mua về đã đƣợc đƣa vào sử dụng chƣa có hiệu quả, bị lãng phí. Vòng quay toàn bộ vốn: Trong năm 2011 cứ mỗi đồng vốn mà công ty bỏ ra (không phân biệt vốn chủ sở hữu hay vốn vay) sẽ tạo ra1,367 đồng doanh thu hay toàn bộ vốn của công ty sẽ quay đƣợc 1,367 vòng/năm. Năm 2012 chỉ số này là 1,331 (giảm 2,66%). Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc chỉ tiêu này giảm thể hiện hiệu suất sử dụng vốn của công ty giảm xút. Nhận xét: Nhìn vào các số liệu trên ta có thể thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty có phần giảm xút, mà chủ yếu là hiệu quả sử dụng tài sản cố định chƣa đƣợc tốt. Vì vậy trong thời gian tới công ty cần có những chính sách phù hợp để có thể thể làm tăng doanh thu, từ đó sẽ làm tăng hiệu suất sử dụng vốn của mình. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 54
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Bảng 10: Nhóm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời. (Đơn vị tính: đồng) Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Tuyệt đối Tƣơng đối (%) 1. Doanh thu 12.563.135.000 13.497.343.000 934.208.000 7,44 2. Lợi nhuận sau thuế 1.557.093.945 1.597.541.684 40.447.739 2,60 3.Vốn chủ sở hữu 7.461.854.000 7.623.501.000 161.647.000 2,17 4. Tổng tài sản 9.189.766.000 10.142.788.000 953.022.000 10,37 5. ROS (5 = 2/1) 0,124 0,118 (0,006) (4,50) 6. ROA (6 = 2/4) 0,169 0,158 (0,012) (7,04) 7. ROE (7 = 2/3) 0,209 0,210 0,001 0,42 Đây là nhóm chỉ tiêu vô cùng quan trọng, nó đánh giá kết quả cuối cùng của cả một năm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhìn vào các chỉ tiêu này ngƣời ta có thể đánh giá đƣợc hiệu quả làm ăn của công ty. Từ bảng số liệu ta có thể thấy: Hệ số doanh lợi (ROS): Hệ số doanh lợi của công ty trong năm 2012 so với năm 2011 đã có sự thay đổi giảm từ 0,124 xuống còn 0,118 (giảm 4,5%). Tuy mức độ giảm và tốc độ giảm là không đáng kể nhƣng điều đó cũng thể hiện công ty đã thực hiện không tốt trong vấn đề quản lý chi phí. Tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, từ đó làm giảm một phần lợi nhuận của công ty. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 55
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Hệ số doanh lợi trên tổng vốn (ROA): Hệ số này đo lƣờng mức độ sinh lời của đồng vốn. Thể hiện một đồng vốn bình quân đƣợc sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta có thể thấy ROA của năm 2012 giảm so với năm 2011 (giảm 0,012 ứng với 7,04%), việc giảm này tuy thấp nhƣng nó cũng thể hiện hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có chiều hƣớng đi xuống . Hệ số doanh lợi trên vốn chủ (ROE): Hệ số này đo lƣờng mức độ sinh lời của vốn chủ sở hữu. Thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu đƣợc sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Thông qua số liệu ta thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ trong hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2012 so với năm 1011 cũng đã đƣợc nâng cao (tăng 0,42%). Năm 2011 chỉ tiêu này chỉ đạt 0,209 nhƣng đến năm 2012 thì nó đã tăng lên 0,210. Đây có thể coi là thành tích của công ty trong năm qua. 2.2.4. Phƣơng trình Dupont. 2.2.4.1. Đẳng thức thứ nhất. Lợi nhuận ST Lợi nhuận ST Doanh thu ROA = = x Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản = ROS x Vòng quay tổng tài sản 1.557.093.945 1.557.093.945 12.563.135.000 ROA (2011) = = x 9.189.766.000 12.563.135.000 9.189.766.000 = 0,169 = 0,124 x 1,367 SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 56
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 1.597.541.684 1.597.541.684 13.497.343.000 ROA (2012) = = x 10.142.788.000 13.497.343.000 10.142.788.000 = 0,158 = 0,118 x 1,331 Từ đẳng thức trên ta thấy ROA phụ thuộc vào 2 yếu tố: - Trung bình trong năm 2011 cứ một đồng doanh thu sẽ mang lại cho công ty 0,124 đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ số này trong năm 2012 là 0,118. - Trung bình trong năm 2011 cứ một đồng tài sản sẽ tạo ra 1,367 đồng doanh thu, chỉ số này năm 2012 là 1,331. Có 2 cách để có thể làm tăng ROA đó là tăng ROS hoặc tăng vòng quay của tổng tài sản: - Muốn tăng ROS thì ta cần phải phấn đấu làm tăng lợi nhuận sau thuế bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng giá bán nếu có thể. - Muốn tăng vòng quay tổng tài sản thì cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá bán và tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến bán hàng. 2.2.4.2. Đẳng thức thứ hai. LN sau thuế LN sau thuế Tổng tài sản Tổng TS ROE = = x = ROA x Vốn CSH Tổng tài sản Vốn CSH Vốn CSH 1.557.093.945 1.557.093.945 9.189.766.000 ROE (2011) = = x 7.461.854.000 9.189.766.000 7.461.854.000 = 0,209 = 0,169 x 1,232 SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 57
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 1.597.541.684 1.597.541.68 10.142.788.000 ROE (2012) = = x 7.623.501.000 10.142.788.000 7.623.501.000 = 0,210 = 0,158 x 1,33 Phƣơng trình trên thể hiện sự phụ thuộc của tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu vào tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản và hệ số nợ. Sự phân tích các thành phần tọa ROE cho thấy khi tỷ số nợ tăng lên thì ROE cũng sẽ tăng lên cao hơn. Từ đây ta thấy việc sử dụng nợ có tác dụng khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu . Tuy nhiên nếu công ty đang bị lỗ thì việc sử dụng nợ sẽ làm tăng số lỗ. Có 2 hƣớng để làn tăng ROE nhƣ tăng ROA hoặc tăng tỷ số Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu: - Để tăng ROA thì ta làm theo đẳng thúc Dupont thứ nhất. - Để tăng tỷ số Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu thì ta cần phấn đấu giảm vốn chủ sở hữu và tăng nợ của công ty (nếu công ty có triển vọng kinh doanh tốt và làm ăn có lãi). Đẳng thức này đã cho ta thấy tỷ số nợ càng cao thì lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao. 2.2.4.3. Phƣơng trình Dupont tổng hợp. Sơ đồ 2: Sơ đồ phƣơng trình Dupont. (Đơn vị: nghìn đồng) SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 58
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. ROE = 0,21 R OA = 0,158 x Tổng TS/Vốn CSH = 1,33 T ỷ su ấ t LNst / DT = 0,118 x Doanh thu / Tổng tài sản = 1,331 LNst =1.597.541 : DT =13.497.343 DT = 13.497.343 : ∑ TS=10.142.788 DT =13.497.343 _ T ổ ng CP = TSNH=1.633.079 + TSCĐ = 8.509.708 11.899.802 Giá vốn = 9.612.103 Tiền Phải thu dài = 441.080 hạn Chi phí bán hàng = 129.064 Đầu tƣ TC TSCĐ ngắn hạn = 8.334.143 Chi phí QLDN = 1.350.951 Phải thu NH Bất động sản = 640.620 đầu tƣ Chi phí HĐTC = 233.527 Hàng tồn kho Đầu tƣ TC = 239.966 dài hạn Chi phí khác = 76.956 TSNH khác TSCĐ khác = 311.414 = 175.565 Thuế TNDN = 532.430 SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 59
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 2.3. Nhận xét và đánh giá tổng quát về tình hình tài chính công ty. Bảng 11: tổng hợp các chỉ số tài chính. Năm Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn Tỷ trọng tài sản ngắn hạn % 16,83 16,1 Tỷ trọng tài sản dài hạn % 83,17 83,9 Tỷ trọng nợ phải trả % 18,8 24,84 Tỷ trọng vốn chủ sở hữu % 81,2 75,16 Khả năng thanh toán Khả năng thanh toán tổng quát Lần 5,318 4,026 Khả năng thanh toán hiện hành Lần 5,121 3,694 Khả năng thanh toán nhanh Lần 4,445 3,151 Khả năng thanh toán lãi vay Lần 11,141 10,528 Cơ cấu tài chính Chỉ số nợ % 0,188 0,248 Hệ số đảm bảo nợ % 4,318 3,026 Tỷ suất đầu tƣ vào TSDH % 0,832 0,839 Tỷ suất hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Vòng 43,839 39,127 Kỳ thu tiền bình quân Ngày 16,131 17,087 Vòng quay tài sản cố định Vòng 1,644 1,586 Vòng quay tổng tài sản Vòng 1,367 1,331 Khả năng sinh lời Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) % 0,124 0,118 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) % 0,169 0,158 Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) % 0,209 0,210 SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 60
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Qua việc phân tích tài chính của công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung ta rút ra đƣợc một số nhận xét sau: Về cơ cấu tài sản và nguồn vốn: Tài sản ngắn hạn của công ty liên tục tăng về giá trị nhƣng lại giảm về tỷ trọng trong cơ cấu tài sản. Song song với đó thì tài sản dài hạn liên tục tăng cả về giá trị và tỷ trọng. Nó luôn luôn chiến tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty (năm 2012 nó chiếm 83,9%) nhƣng vẫn thấp hơn so với tỷ trọng hợp lý của ngành ( từ 90% đến 95%). Chứng tỏ công ty đã có những biện pháp để tiến tới cân bằng cơ cấu tài sản phù hợp với loại hình kinh doanh của công ty. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cũng có sự thay đổi rõ nét. Vốn chủ sở hữu tăng về giá trị nhƣng lại giảm về tỷ trọng, nhƣng vẫn chiếm 75,16% tổng nguồn vốn trong năm 2012.Việc gia tăng tỷ trọng nợ để mở rộng hoạt động kinh doanh của công ty sẽ làm gia tăng chi phí tài chính của công ty, ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh, nhƣng đồng thời nó cũng làm gia tăng đòn bảy tài chính cho công ty. Khả năng thanh toán của công ty có xu hƣớng giảm, thể hiện năng lực chi trả các khoản nợ vay của công ty đang yếu dần. Tuy nhiên hiện nay khả năng thanh toán của công ty vẫn ở mức cao, vẫn đủ khả năng đề chi trả hiện tại. Nhƣng công ty vẫn cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến các chỉ tiêu này đề có thể đảm bảo tính ổn định cho hoạt động kinh doanh của công ty trong tƣơng lai. Chỉ số nợ ngày càng cao sẽ đòi hỏi công ty cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa trong việc gia tăng lợi nhuận đề có thể bù đắp các khoản lãi vay. Tỷ số về hoạt động của công ty nhìn chung trong năm 2012 có chiều hƣớng đi xuống : vòng quay tổng tài sản và tài sản cố định đều có xu hƣớng giảm. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty chƣa đƣợc tốt. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 61
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Trong thời gian tới công ty cần có những biện pháp để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, đặc biệt là tài sản cố định. Tỷ suất sinh lợi của công ty cũng có sự thay đổi đáng kể: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu có xu hƣớng giảm do sự gia tăng chi phí đầu vào, đặc biệt là chi phí xăng dầu, nó đã ảnh hƣởng lớn kết quả kinh doanh của công ty. Nhƣng bên cạnh đó thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lại có xu hƣớng tăng trong năm 2012. Thề hiện hiệu quả việc sử dụng nguồn vốn của công ty ngày càng đƣợc nâng cao. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 62
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. Chƣơng III: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty CPTM Hiếu Trung. 3.1. Mục tiêu phát triển công ty trong thời gian tới. Năm 2013, tiếp tục thực hiện lộ trình hội nhập, nền kinh tế nƣớc ta phải mở của hơn nữa, các chính sách kinh tế cần phải có những điều chỉnh phù hợp. Điều này sẽ dẫn đến việc cạnh tranh về giá thành sản phẩm, hàng hóa buộc các nhà sản xuất phải cố gắng giảm chi phí sản xuất, trong đó có các chi phí dịch vụ liên quan. Cùng với đó các đối tƣợng tham gia kinh doanh sẽ tăng nhiều về số lƣợng và các thành phần kinh tế, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ, tất yếu việc cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp muốn tồn tại, ổn định và phát triển đƣợc thì phải chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận giảm thị phần, giảm giá cƣớc dịch vụ. Trong khi đó các yếu tố chi phí đầu vào cho sản xuất kinh doanh đều tăng, đặc biệt là chi phí nhiên liệu (tính từ tháng 12 năm 2011đến tháng 12 năm 2012 thì giá nhiên liệu đã tăng lên 7,7%). Việc tăng giá nhiên liệu còn kéo theo tất cả các chi phí khác tăng theo nhƣ chi phí vật tƣ, phụ tùng, tiền lƣơng Đây là những yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Trên cơ sở đánh giá trên, khả năng điều chỉnh giá dịch vụ từ các khách hàng với cơ cấu nguồn doanh thu đƣợc thực hiện trong năm 2012 thì công ty cũng đã đặt ra các chỉ tiêu cho mình trong năm 2013 nhu sau: - Doanh thu 14,7 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2012. - Lợi nhuận đạt 1,7 tỷ đồng, tăng khoảng 6,9% so với năm 2012. - Nộp cho ngân sách nhà nƣớc khoảng 750 triệu đồng. SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 63
- Phân tích tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thương mại Hiếu Trung. 3.2. Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần thƣơng mại Hiếu Trung. 3.2.1. Giải pháp tiết kiệm chi phí quản lý. 3.2.1.1. Cơ sở của biện pháp. Chi phí kinh doanh là những khoản chi phí đã tiêu hao trong kỳ để tạo ra kết quả hữu ích cho công ty. Vấn đề quan trọng trong quản lý chi phí nằm ở việc đặt ra các chỉ tiêu cắt giảm chi phí và tăng trƣởng. Đó chính là thách thức làm thế nào để tiết kiệm chi phí theo những phƣơng thức hợp lý nhất mà không làm mất đi các năng lực thiết yếu hay giảm thiểu tính cạnh tranh của công ty. Và vấn đề giải quyết bài toán giảm chi phí mấu chốt là phải biết đƣợc các loại chi phí, tỷ trọng của chúng chiếm trong tổng chi phí, để từ đó có thể tối thiểu hóa các chi phí mà hiệu quả sản xuất kinh doanh vẫn đạt kết quả cao. Tiết kiệm chi phí để hạ giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp nâng cao lợi nhuận cho công ty. Do đó công tác quản lý chi phí trong doanh nghiệp là hết sức quan trọng, và nếu làm tốt công tác này thì hiệu quả mà nó mang lại là rất cao, doanh nghiệp vẫn hoạt động hiệu quả với chi phí thấp nhất. Kiểm soát chi phí là hoạt động thiết yếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào, nếu hiểu đƣợc các loại chi phí và các nhân tố ảnh hƣởng tới chi phí thì chúng ta sẽ kiểm soát đƣợc chi phí, và điều đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Với việc cắt giảm chi phí sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí. Do đó việc sử dụng chi phí hợp lý và kiểm soát đƣợc các khoản mục chi phí là một trong những biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp: SV: Trần Mạnh Hậu (Lớp: QT1301N) Page 64