Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin - Nguyễn Văn Hưng

pdf 51 trang huongle 3810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin - Nguyễn Văn Hưng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_va_thiet_ke_he_thong_thong_tin_nguyen_v.pdf

Nội dung text: Giáo trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin - Nguyễn Văn Hưng

  1. BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỔNG CỤC DẠY NGHỀ  GIÁO TRÌNH Môn học: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN NGHỀ: QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ ( Ban hành kèm theo Quyết định số: 120/QĐ-TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục Trưởng Tổng cục dạy nghề) Hà Nội, năm 2013
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. Trang 1 LỜI GIỚI THIỆU Tổ chức xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thông tin (HTTT) là một trong những ứng dụng quan trọng của ngành công nghệ thông tin (CNTT) và đến nay đã có nhiều HTTT được xây dựng và ứng dụng trong thực tiễn. Mặc dù hiện nay có khá nhiều ngôn ngữ lập trình và hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũng như các phần mềm chuyên dụng áp dụng trong công tác quản lý, tuy nhiên đối với một hệ thống thông tin việc vận dụng ngay các phần mềm đó là một vấn đề gặp không ít khó khăn. Các hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản lý có nhiều nguyên nhân song nguyên nhân quan trọng đó là các nhà xây dựng hệ thống thông tin không được trang bị kiến thức cơ bản về phân tích và thiết kế, thiếu kinh nghiệm tham gia vào quá trình phân tích thiết kế dẫn đến giai đoạn cài đặt phải thay đổi nhiều, gây ra sự lãng phí trong việc xây dựng khai thác, bảo trì và phát triển hệ thống. Phân tích thiết kế hệ thống thông tin là phương pháp luận để xây dựng và phát triển hệ thống thông tin bao gồm các lý thuyết, mô hình, phương pháp và các công cụ sử dụng trong quá trình phân tích và thiết kế hệ thống. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Ths. Nguyễn Văn Hưng 2. Ths. Ngô Thị Thanh Trang 3. CN. Nguyễn Thị Bích Thảo
  4. Trang 2 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 MỤC LỤC 2 MÔN HỌC: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN 5 CHƯƠNG 1 7 HỆ THỐNG THÔNG TIN 7 1. THÔNG TIN: 7 1.1. Ý nghĩa - vai trò của thông tin: 7 1.2. Các đặc điểm của thông tin: 7 2. HỆ THỐNG THÔNG TIN: 8 2.1. Khái niệm về Hệ thống thông tin (HTTT): 8 2.2. Mục đích của Hệ thống thông tin: 8 2.3. Thành phần của Hệ thống thông tin : 9 2.4. Các đặc trưng của Hệ thống thông tin: 10 2.5. Phân loại các Hệ thống thông tin : 11 2.6. Hệ thống thông tin tổng thể trong tổ chức hoạt động: 12 2.7. Các bước xây dựng Hệ thống thông tin: 12 CÁC BÀI TẬP MỞ RỘNG, NÂNG CAO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 14 CHƯƠNG 2: 15 ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 15 1. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG : 15 1.1. Lập kế hoạch: 16 1.2. Nghiên cứu và phân tích hiện trạng: 16 1.3. Nghiên cứu và phân tích tính khả thi, khảo sát hệ thống 16 1.4. Phân tích hệ thống về chức năng, dữ liệu và mô hình dòng dữ liệu ; 17 1.5. Thiết kế tổng thể mô hình chức năng hệ thông tin: 17 1.6. Phân định công việc giữa con người và máy tính: 17 1.7. Thiết kế các kiểm soát: 17 1.8. Thiết kế giao diện Người - Máy: 17 1.9. Thiết kế dữ liệu, các tập tin ((Files): 17 1.10. Thiết kế chương trình (khác với việc viết chương trình): 17 2. VAI TRÒ NHIỆM VỤ TRONG PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ : 18 2.1. Người quản lý hệ thống thông tin: 18 2.2. Người phân tích hệ thống : 18 2.3. Người lập trình : 19 2.4. Người sử dụng đầu cuối : 19 2.5. Kỹ thuật viên : 19 2.6. Chủ đầu tư : 19 3. MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG : 19 3.1. Các phương pháp mô hình hóa : 19 3.2. Ba thành phần cơ bản của một phương pháp : 20 3.3. Các phương pháp mô hình hóa : 20 4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CẤU TRÚC (SADT) : 20 5. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC GIAI ĐOẠN TRONG SADT : 21
  5. Trang 3 CÂU HỎI ÔN TẬP: 22 CHƯƠNG 3: Error! Bookmark not defined. KHẢO SÁT HỆ THỐNG 24 1. MỤC ĐÍCH: 25 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG: 25 2.1 Khảo sát sơ bộ : 25 2.2. Khảo sát chi tiết : 26 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT : 27 3.1. Phương pháp quan sát 27 3.2. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: 27 3.3. Phương pháp phỏng vấn: 28 3.4. Nghiên cứu các văn bản tài liệu: 29 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VÀ RỦI RO : 30 4.1. Phân tích hiệu quả : 30 4.2. Phân tích rủi ro : 30 5. TƯ LIỆU HÓA KẾT QUẢ KHÁO SÁT : 31 CÂU HỎI ÔN TẬP: 31 CHƯƠNG 4: 33 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 33 1. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG – MÔ HÌNH CHỨC NĂNG : 33 1.1. Mô hình phân cấp chức năng (BFD : Business Function Diagram) : 33 1.2. Biểu diễn chức năng- xử lý và quy tắc quản lý (ngôn ngữ giả trình, cây quyết định, bảng quyết định) : 34 1.3. Ma trận yêu cầu - Chức năng : 36 1.4. Chuẩn hoá mô hình chức năng : 36 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU – MÔ HÌNH DỮ LIỆU : 36 2.1. Khái niệm thực thể và mối quan hệ của thực thể : 37 2.3. Chuẩn hoá mô hình ERD : 39 2.4. Ma trận chức năng - thực thể : 39 2.5. Xác định các thực thể : 39 2.6. Khái niệm quan hệ và chuẩn hoá quan hệ : 39 3. MÔ HÌNH DÒNG DỮ LIỆU: 41 3.1. Ý nghĩa vai trò của mô hình dòng dữ liệu : 41 3.2. Các kí hiệu sử dụng: 41 3.3. Các thành phần của mô hình: 42 3.4. Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) 42 3.5. Sơ đồ phân rã các xử lý (Process Chart) : 42 3.6. Sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh (Top levelling Data flow Diagram (DFD): 43 3.7. Sơ đồ dòng dữ liệu các mức dưới đỉnh (Lower levelling diagram): 45 3.8. Từ điển dữ liệu : 46 4. TƯ LIỆU HÓA PHÂN TÍCH HỆ THỐNG: 47 CÂU HỎI ÔN TẬP : 48 BÀI TẬP THỰC HÀNH : 48
  6. Trang 4 CHƯƠNG 5: 50 THIẾT KẾ HỆ THỐNG 50 1. CÁC THÀNH PHẦN THIẾT KẾ: 51 1.1 Một số tiêu chuẩn thiết kế: 51 1.2 Thành phần thiết kế: 52 2. THIÊT KẾ KIẾN TRÚC TỔNG THỂ: 52 2.1 Mục đích: 52 2.2 Phân chia hệ thống thành các hệ thống con: 52 2.3 Xác định các quy trình nghiệp vụ trên máy tính và thủ công: 53 2.4 Lược đồ cấu trúc hệ thống: 54 2.5 Lựa chọn thiết kế kiến trúc ứng dụng: 55 3. THIẾT KẾ KIỂM SOÁT: 56 3.1 Mục đích: 56 3.2 Đảm bảo tính chính xác – kiểm tra dữ liệu: 57 3.3 Thiết kế an toàn: 58 4. THIẾT KẾ DỮ LIỆU: 60 4.1. Nội dung thiết kế dữ liệu: 60 4.2. Một số kỹ thuật thiết kế dữ liệu: 62 4.3. Kết quả của giai đoạn thiết kế dữ liệu: 67 5. THIẾT KẾ CHI TIẾT CHỨC NĂNG- MODULE CHƯƠNG TRÌNH: 67 5.1. Một số hướng dẫn thiết kế giao diện: 68 5.2. Thiết kế các trường trên trang màn hình: 69 5.3. Thiết kế các giao diện màn hình: 70 5.4. Thiết kế báo cáo: 72 5.5. Đặc tả sử dụng dữ liệu: 73 5.6. Thiết kế các thủ tục, hàm: 74 5.7. Thiết kế hướng dẫn, trợ giúp: 75 5.8. Thiết kế menu: 76 6. MỘT SỐ MÔ HÌNH HỖ TRỢ CÔNG CỤ THIẾT KẾ: 77 7. PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH THIẾT KẾ VÀ CÔNG CỤ TỰ ĐỘNG: 77 7.1 Tiêu chuẩn để kiểm định kết quả thiết kế: 77 7.2 Các công cụ thiết kế tự động: 78 8. TƯ LIỆU HOÁ THIẾT KẾ: 79 8.1 Mô hình dữ liệu tổng thể: 79 8.2 Thiết kế dữ liệu chi tiết: 79 8.3 Mô hình chức năng tổng thể: 80 8.4. Thiết kế chi tiết chức năng: 80 8.5. Thiết kế thủ tục trigger: 80 9. VÍ DỤ QUẢN LÝ KHO: 80 9.1. Thiết kế bảng trung gian: 80 9.2. Mục lục hồ sơ thiết kế: 82 9.3 Thiết kế chức năng: 83 CÂU HỎI ÔN TẬP: 86
  7. Trang 5 MÔN HỌC: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN Mã môn học: MH 20 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: - Vị trí: Môn học được bố trí sau khi sinh viên học xong các môn học chung và môn kiến thức kỹ thuật cơ sở, thuộc về khối kiến thức chuyên môn nghề và trước các môn học, mô đun đào tạo nghề chuyên sâu khác; - Tính chất: Là môn học chuyên ngành. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Đây là mô đun tự chọn trong chuyên môn nghề, cung cấp cho sinh viên các kỹ năng cơ bản nhất về phân tích và thiết kế hệ thống thông tin, xây dựng các hệ thống thông tin cơ bản để phục vụ trong thực tiễn. Mục tiêu của môn học: - Hiểu được các khái niệm về hệ thống thông tin và phân loại các hệ thống thông tin; - Hiểu và sử dụng được phương pháp phân tích hệ thống thông tin: khảo sát hệ thống, phân tích hệ thống về chức năng, phân tích hệ thống về dữ liệu và mô hình dòng dữ liệu; - Hiểu và sử dụng được phương pháp thiết kế hệ thống thông tin; - Áp dụng các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống thông tin vào việc xây dựng ứng dụng thực tế; - Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người và phương tiện học tập. Nội dung của môn học: Thời gian Số Tên chương/mục Tổng Lý Thực hành/ Kiểm tra* (LT TT số thuyết Bài tập hoặcTH) I. Chương 1: Hệ thống thông tin 6 4 2 0 1. Thông tin 1 1 0 0 2. Hệ thống thông tin 5 3 2 0 II. Chương 2: Đại cương về phân 3 3 0 0 tích & thiết kế hệ thống 1. Các giai đoạn của phân tích và 1 1 0 0 thiết kế hệ thống 2. Vai trò nhiệm vụ trong PT & 0.5 0.5 0 0 TK 3. Mô hình hóa hệ thống 0.5 0.5 0 0 4. Phương pháp phân tích và thiết 0.5 0.5 0 0 kế có cấu trúc (SADT) 5. Mối liên hệ của các giai đoạn 0.5 0.5 0 0
  8. Trang 6 trong SADT III. Chương 3: Khảo sát hệ thống 15 5 9 1 1. Mục đích 0.5 0.5 0 0 2. Khảo sát hệ thống 2.5 0.5 2 0 3. Các phương pháp khảo sát 10 2 7 1 4. Phân tích hiệu quả và rủi ro 1 1 0 0 5. Tư liệu hóa kết quả khảo sát 1 1 0 0 IV. Chương 4: Phân tích hệ thống 30 10 19 1 1. Phân tích chức năng – Mô hình 7 2 5 0 chức năng 2. Phân tích dữ liệu – Mô hình dữ 10 3 6 1 liệu 3. Mô hình dòng dữ liệu 10 4 6 0 4. Tư liệu hóa phân tích hệ thống 3 1 2 0 V. Chương 5: Thiết kế hệ thống 20 7 12 1 1. Các thành phần thiết kế 1 1 0 0 2. Thiết kế kiến trúc tổng thể 2 1 1 0 3. Thiết kế giao diện 3 1 2 0 4. Thiết kế kiểm soát 3 1 2 0 5. Thiết kế dữ liệu 4 1 3 0 6. Thiết kế chi tiết chức năng – 6 1 4 1 MODULE chương trình 7. Tư liệu hóa thiết kế hệ thống 1 1 0 0 Cộng 75 30 42 3
  9. Trang 7 CHƯƠNG 1 HỆ THỐNG THÔNG TIN Mã chương: MH20-01 Giới thiệu: Chương này sẽ trình bày các khái niệm cơ bản về thông tin và hệ thống thông tin (HTTT). Tiếp sau các khái niệm khởi đầu, chương này trình bày các đặc trưng cơ bản của HTTT, khái niệm về hệ thống xử lý tác nghiệp, hệ thống thông tin quản lý và hệ hỗ trợ ra quyết định. Trình bày khái niệm về HTTT tổng thể trong tổ chức hoạt động và các phương pháp cơ bản xây dựng HTTT. Mục tiêu: - Hiểu được ý nghĩa, vai trò của thông tin trong thực tiễn; - Nhận thức cơ bản về hệ thống thông tin nhằm định hướng cho quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin; - Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính. Nội dung chính: 1. THÔNG TIN: Mục tiêu: - Hiểu được ý nghĩa, vai trò của thông tin trong thực tiễn; - Phân biệt được giữa dữ kiện và thông tin; - Trình bày được các đặc điểm của thông tin. 1.1. Ý nghĩa - vai trò của thông tin: - Thông tin là một trong sáu loại tài nguyên trong tổ chức hoạt động: Trong bất kỳ tổ chức hoạt động ngày nay đều có 6 loại tài nguyên cơ bản: Tài chính, nguồn nhân lực, thiết bị, máy móc, nguyên nhiên vật iệu, sự quản lý điều hành và thông tin; - Thông tin là một trong ba thành phần cấu thành nên thế giới khách quan: Vật chất, năng lượng và thông tin. Thông tin ngày nay chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu giá thành của mọi hàng hóa sản phẩm và dịch vụ; đặc biệt đối với xã hội càng phát triển thì tỷ trọng của thông tin chiếm trong cơ cấu giá thành càng lớn; - Thông tin là một trong bốn vấn đề quan trọng của thế kỷ 21: Công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, năng lượng mới và thông tin. 1.2. Các đặc điểm của thông tin: - Thông tin với tư cách là hàng hoá ( có hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng) thì nó là hàng hoá dạng đặc biệt bởi vì việc bán thông tin thực chất là việc nhân bản; - Thông tin có tính tích hợp, nếu tiếp tục chế biến sẽ cho ra thông tin mới có giá trị và giá trị sử dụng cao hơn; Ví dụ: Hệ điều hành Windows XP Windows 7 - Thông tin khác với dữ kiện, một dữ kiện có phải là thông tin hay không nó hoàn toàn phụ thuộc vào ngữ cảnh và con người cụ thể tiếp nhận nó. Thông
  10. Trang 8 tin phải là những gì khi con người tiếp nhận nó thì mở rộng thêm được nhận thức và tư duy; còn không thì nó chỉ là dữ kiện; - Việc chuyển giao thông tin ngày nay không phụ thuộc vào không gian và thời gian nhờ vào môi trường Internet. 2. HỆ THỐNG THÔNG TIN: Mục tiêu: - Làm cho sinh viên nhận biết được các yếu tố của một hệ thống: phần tử, mục đích, môi trường; - Nhận thức cơ bản về hệ thống thông tin, nhằm định hướng cho quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin; - Trình bày được các đặc trưng của HTTT; - Hiểu và trình bày được các HTTT được phân loại theo chức năng. Nêu ra được các giai đoạn phát triển hệ thống. 2.1. Khái niệm về Hệ thống thông tin (HTTT): Hệ thống: Là một tập hợp có tổ chức của nhiều phần tử thường xuyên tương tác với nhau, có những mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động chung cho một mục đích nào đó. Môi trường là phần nằm ngoài hệ thống đang xét và thực chất nó là một hệ thống nào đó có giao tiếp với hệ thống đang xét. Giữa hệ thống và môi trường là đường giới hạn xác định phạm vi của hệ thống. Môi trường Phần tử Hình 1.1 Mô hình tổng quát của một hệ thống Ví dụ: Hệ mặt trời, hệ thống triết học, hệ thống thủy lực, hệ thống pháp luật, hệ thống cơ khí v.v 2.2. Mục đích của Hệ thống thông tin: Bất kỳ hệ thống nào cũng phải có mục đích, bởi lẽ mục đích của hệ thống chính là lý do để hệ thống tồn tại. HTTT có mục đích thu nhận, xử lý, truyền
  11. Trang 9 dẫn, cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu dùng tin nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức hoặc cá nhân. Đối với doanh nghiệp: HTTT có mục đích là nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với cơ quan hành chính nhà nước: HTTT có mục đích nâng cao hiệu lực điều hành và quản lý nhà nước. Đối với tầm Quốc gia: Về cơ bản HTTT có mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh của Quốc gia đối với Quốc tế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Mọi hệ thống đều có sự tương tác với môi trường bên ngoài. Qua quá trình hoạt động có thể kết quả mang lại của hệ thống không như mong đợi, vì vậy mọi hệ thống đều có mức độ hoàn thành mục đích chấp nhận được; nếu sự hoạt động của hệ thống mà kết quả đạt được không nằm trong giới hạn của mức độ này thì hệ thống bị phá huỷ. Ví dụ: Hệ thống điều hoà nhiệt độ cơ thể con người: Mục đích duy trì nhiệt độ là 37.5oC, mức độ hoàn thành mục đích chấp nhận được là từ 36.50C đến dưới 420C. 2.3. Thành phần của Hệ thống thông tin : Hệ thống thông tin gồm có các thành phần cơ bản sau: a) Hệ thống trang thiết bị: Có khả năng thu nhận, xử lý và truyền dẫn thông tin bao gồm tất cả các thiết bị vật lý sử dụng trong HTTT. Thiết bị này bao gồm phần cứng như máy tính, các thiết bị đầu cuối, các thiết bị ngoại vi, máy in và cả các thiết bị không thuộc máy tính như máy chữ, máy kiểm tra chữ ký v.v b) Hệ thống phần mềm máy tính: Bao gồm các phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. Phần mềm hệ thống là các chương trình điều khiển phần cứng và môi trường phần mềm. Các chương trình này gồm hệ điều hành, phần mềm giao tiếp, hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu và các chương trình tiện ích. Phần mềm ứng dụng bao gồm các chương trình trực tiếp hỗ trợ hệ thống trong việc xử lý dữ liệu để tạo ra thông tin yêu cầu. c) Hệ thống dữ liệu: Hầu hết dữ liệu được xử lý trong HTTT phải được lưu giữ vì lý do pháp lý hoặc vì sự cần thiết được xử lý trong tương lai. Những dữ liệu này được lưu trong các file và cơ sở dữ liệu trên máy tính hoặc dưới dạng giấy trong các hồ sơ văn phòng. d) Sự quản lý vận hành hệ thống: Con người: HTTT cung cấp thông tin cho mọi người bao gồm cả người quản lý và người sử dụng cuối. Người sử dụng cuối là người tương tác trực tiếp với hệ thống và cung cấp dữ liệu cho hệ thống đồng thời nhận thông tin từ nó Thủ tục: Đặc trưng bởi các mẫu bao gồm các dữ liệu mô tả công việc của tất cả mọi người, cả người sử dụng cuối và nhân viên trong HTTT. Thủ tục xác định các quy trình, thao tác và các công thức tính toán. Nếu chỉ xét về khía cạnh xử lý thông tin thì HTTT chỉ bao gồm hai thành phần chính là dữ liệu và xử lý:
  12. Trang 10 Các dữ liệu là các thông tin được cấu trúc hoá. Với mỗi cấp quản lý lượng thông tin xử lý có thể rất lớn, đa dạng và biến động cả về chủng loại và cách thức xử lý. Thông tin cấu trúc bao gồm luồng thông tin vào và luồng thông tin ra. Luồng thông tin vào: Các thông tin cần thiết cho quá trình xử lý, có thể là các thông tin phản ánh cấu trúc doanh nghiệp và các thông tin phản ánh hoạt động của doanh nghiệp. Chúng được phân thành ba loại sau: - Thông tin cần cho tra cứu: Thông tin dùng chung cho hệ thống và ít bị thay đổi, các thông tin này thường được cập nhật một lần và chỉ dùng cho tra cứu khi xử lý thông tin sau này. - Thông tin luân chuyển chi tiết: Loại thông tin chi tiết về hoạt động của đơn vị, khối lượng thông tin thường rất lớn, cần phải xử lý kịp thời. - Thông tin luân chuyển tổng hợp: Loại thông tin được tổng hợp từ hoạt động của các cấp thấp hơn, thông tin này thường cô đọng, xử lý định kỳ theo lô. Luồng thông tin ra: - Thông tin đầu ra được tổng hợp từ các thông tin đầu vào và phụ thuộc vào nhu cầu quản lý trong từng trường hợp cụ thể, từng đơn vị cụ thể. Thông tin ra là kết quả của việc tra cứu nhanh về một đối tượng cần quan tâm, đồng thời phải đảm bảo sự chính xác và kịp thời. - Các thông tin đầu ra quan trọng nhất được tổng hợp trong quá trình xử lý là các báo cáo tổng hợp, thống kê, thông báo. Các mẫu biểu báo cáo thống kê phải phản ánh cụ thể trực tiếp, sát với từng đơn vị. - Ngoài những yêu cầu được cập nhật thông tin kịp thời cho hệ thống, luồng thông tin ra phải được thiết kế linh hoạt mềm dẻo. Đây là chức năng thể hiện tính mở, và khả năng giao tiếp của hệ thống với môi trường bên ngoài. Thông tin đầu ra gắn với chu kỳ thời gian tuỳ ý theo yêu cầu của bài toán quản lý cụ thể, từ đó ta có thể lọc bớt được thông tin thừa trong quá trình xử lý. 2.4. Các đặc trưng của Hệ thống thông tin: a) HTTT có thể gồm nhiều hệ thống con có phân cấp. Khi các hệ thống con cùng hoạt động chúng sẽ tương tác lẫn nhau và mang lại hiệu quả cao hơn cho toàn hệ thống. Ví dụ: HTTT tài chính, tiền lương, nguyên vật liệu, tạo nên HTTT của một công ty. b) HTTT phải được tổ chức xây dựng trên nền tảng công nghệ xử lý thông tin hiện đại. Trong thời đại ngày nay cùng với sự phát triển năng động của xã hội đòi hỏi con người phải xử lý khối lượng thông tin rất lớn và nhanh chóng, vì vậy để đáp ứng yêu cầu này thì HTTT phải được xây dựng trên nền tảng công nghệ xử lý thông tin hiện đại – đó là hệ thống máy tính điện tử. c) HTTT phải hướng đến việc hỗ trợ ra quyết định. Trong thực tế mọi tổ chức hoặc cá nhân luôn có nhu cầu ra quyết định nhằm điều chỉnh hoặc định hướng cho mọi hoạt đông của tổ chức hoặc cá nhân phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Muốn ra được những quyết định đúng đắn thì cần phải có thông
  13. Trang 11 tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Để hệ thống thông tin có hiệu quả thì HTTT phải có định hướng đến việc hỗ trợ ra quyết định. d) HTTT là hệ thống có kết cấu mềm dẻo và có khả năng tiến hoá : HTTT có mục đích xử lý và cung cấp thông tin thoả mãn nhu cầu dùng tin của mọi tổ chức và cá nhân. Xã hội luôn vận động và phát triển vì vậy nhu cầu dùng tin của mọi tổ chức hoặc cá nhân cũng luôn biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội ; do đó HTTT phải có khả năng đáp ứng các nhu cầu thông tin mới sẽ phát sinh trong tương lai. Để đảm bảo điều này HTTT phải có kết cấu mềm dẻo và có khả năng tiến hoá; yêu cầu này nhằm đảm bảo tuổi thọ của HTTT trong một khoảng thời gian nhất định. 2.5. Phân loại các Hệ thống thông tin : 2.5.1. Hệ xử lý tác nghiệp (TPS: Transaction Processing Systems) Một hoạt động tác nghiệp là một hoạt động cơ bản, thường xuyên diễn ra trong tổ chức hoạt động có tính chu kỳ và có quy trình giao tác rõ ràng. Hệ xử lý tác nghiệp là hệ thống tự động hoá một số công việc tác nghiệp bằng thủ công trên hệ thống máy tính và thường phục vụ cho nhân viên giao tác thừa hành. Hệ thống có thể xử lý các giao tác: thu nhận, cập nhật, tính toán, sắp xếp, phân loại, thống kê, lưu trữ, tìm kiếm và hiển thị thông tin Thu thập thông tin dữ liệu từ thực tiễn và đưa vào cơ sở dữ liệu của HTTT Ví dụ: Các hệ thống xử lý bán hàng, bán vé máy bay, tàu hoả , ATM 2.5.2. Hệ thống thông tin quản lý (MIS:Management Information Systems ) Hệ thống thông tin quản lý là hệ phục vụ cho công tác quản lý, những chức năng chủ yếu của nó là xử lý thông tin và đưa ra các báo cáo có tính chất trình bày theo cấu trúc có sẵn. Hệ thống này cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc ra các quyết định có cấu trúc, thông thường cung cấp thông tin phục vụ cho người quản lý cấp trung bình trong tổ chức hoạt động. Quyết định có cấu trúc là loại quyết định cần phải có: + Quy trình ra quyết định rõ ràng. + Yêu cầu thông tin cần để ra quyết định được xác lập tường minh. Ví dụ: Duyệt cho thanh toán tiền đi công tác. Quyết định nửa cấu trúc và không có cấu trúc là loại quyết định không đảm bảo một hoặc cả hai điều kiện của quyết định có cấu trúc. 2.5.3. Hệ hỗ trợ ra quyết định (DSS: Decision Support Systems) Hệ hỗ trợ ra quyết định cung cấp các thông tin nhằm hỗ trợ việc ra các quyết định nửa cấu trúc hoặc không có cấu trúc. Các đặc điểm của hệ hỗ trợ ra quyết định: - Thông tin có thể được kết xuất bằng hình ảnh nhiều hơn là văn bản.
  14. Trang 12 - Hệ thống phải có khả năng trả lời các câu hỏi tình huống Nếu – Như (WHAT – IF) - Hệ thống phải có giao diện thật tiện lợi để người sử dụng tương tác hỏi đáp tình huống. - Hệ thống có thể sử dụng mô hình khoa học: Tối ưu, Quy hoạch, Dự báo v.v Ví dụ: Quyết định bổ nhiệm 1 cán bộ, quyết định mở một chi nhánh ở địa điểm nào, quy mô vốn đầu tư bao nhiêu v.v là loại quyết định nửa cấu trúc hoặc không có cấu trúc. 2.6. Hệ thống thông tin tổng thể trong tổ chức hoạt động: Phân hệ ứng dụng TC, KH,NVL Thông tin khác TT, dữ liệu TT, Thực tiễn TPS hoạt TT động CSDL TT MIS TT TT DSS TT Mô hình khoa học Hình 1.2: HTTT tổng thể trong tổ chức hoạt động Trong tổ chức hoạt động một hệ thống thông tin tổng thể bao gồm nhiều hệ thống thông tin ứng dụng, mỗi hệ thống ứng dụng có thể được xây dựng thông qua 3 phân hệ chức năng (TPS, MIS và DSS) tuỳ thuộc vào điều kiện khả thi: thời gian, kinh phí và kỹ thuật công nghệ các phân hệ chức năng của từng hệ thống ứng dụng lần lượt được xây dựng và chúng hợp thành hệ thống thông tin tổng thể của tổ chức hoạt động. 2.7. Các bước xây dựng Hệ thống thông tin: Theo phương pháp chu trình sống (Life circle method) gồm 6 bước: 2.7.1. Chiến lược và khảo sát : Khảo sát hệ thống là xác lập tính đúng đắn của nhu cầu tổ chức xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tiến HTTT hiện có, xác định tính khả thi trong việc tổ chức xây dựng. Việc khảo sát thường được tiến hành qua các giai đoạn: - Khảo sát sơ bộ
  15. Trang 13 - Khảo sát chi tiết - Báo cáo 2.7.2. Phân tích hệ thống: Phân tích hệ thống là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình phát triển hệ thống thông tin, là giai đoạn xác lập các đặc trưng mà hệ thống thông tin cần phải có. Nếu đầu tư cho phân tích càng nhiều bao nhiêu thì các giai đoạn sau như thiết kế, cài đặt, kiểm thử và khai thác bảo trì càng ít bấy nhiêu. (VI) Cài đặt (I) Khảo sát Vận hành HT (II) Phân tích (V) Kiểm thử và HT tích hợp HT (IV) (III) Xây dựng Thiết kế HT HT Hình 1.3: Các bước xây dựng HTTT theo Life circle method 2.7.3. Thiết kế hệ thống: Là giai đoạn đặc tả các đặc trưng của hệ thống thông tin, bao gồm các công viêc: - Xác định hệ thống máy tính. - Phân tích việc sử dụng dữ liệu. - Hình thức hóa hệ thống thành phần. - Thiết kế dữ liệu logic. - Thiết kế chương trình. 2.7.4. Xây dựng: Xây dựng hệ thống là g iai đoạn mua sắm lắp đặt các thiết bị, phát triển, cài đặt phần mềm, đào tạo huấn luyện người sử dụng và tạo ra cơ sở dữ liệu (CSDL) ban đầu. Bao gồm các bước: - Thi công. - Tạo các cơ sở dữ liệu kiểm tra. - Kiểm thử phần mềm.
  16. Trang 14 2.7.5. Kiểm thử và tích hợp hệ thống: Kiểm thử và hiệu chỉnh tất cả các thành phần của HTTT sao cho hệ thống đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của người sử dụng: - Lập tài liệu hướng dẫn sử dụng. - Chuyển đổi dữ liệu cũ. - Kiểm nghiệm, cài đặt. 2.7.6. Cài đặt, vận hành và bảo trì hệ thống: + Theo dõi việc sử dụng hệ thống, nhận các thông báo lỗi. + Sửa đổi, nâng cấp phiên bản. + Trợ giúp hiệu chỉnh các sai sót số liệu. Đối với mỗi hệ thống thông tin nói chung hoặc mỗi một hệ thống thông tin ứng dụng, thậm chí ngay cả một phân hệ chức năng trong một hệ thống ứng dụng khi hết tuổi thọ, cần xây dựng mới hoặc cần nâng cấp cải tiến thì luôn bắt đầu từ bước khảo sát hệ thống theo phương pháp chu trình sống nêu trên. CÁC BÀI TẬP MỞ RỘNG, NÂNG CAO VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Trình bày vai trò và đặc điểm của thông tin trong thời đại ngày nay. 2. Trình bày mục đích và mức độ hoàn thành mục đích chấp nhận được của hệ thống thông tin. Nêu mục đích của hệ thống thông tin đối với doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và đối với tầm quốc gia. 3. Nêu các thành phần và các đặc trưng của hệ thống thông tin. 4. Nêu khái niệm về hoạt động tác nghiệp, quyết định có cấu trúc, nửa cấu trúc hoặc không có cấu trúc. Cho các ví dụ thực tế, liên hệ bản thân về hoạt động tác nghiệp, quyết định có cấu trúc, nửa cấu trúc hoặc không có cấu trúc. 5. Trình bày các loại hệ thống thông tin hệ thống thông tin theo chức năng. 6. Trình bày hệ thống thông tin tổng thể trong tổ chức hoạt động và các bước xây dựng hệ thống thông tin. 7. Nªu ý nghÜa cña viÖc ph©n lo¹i c¸c hÖ thèng. Anh/ChÞ cã thÓ ®­a ra mét c¸ch ph©n lo¹i kh¸c?
  17. Trang 15 CHƯƠNG 2: ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG Mã chương: MH20-02 Giới thiệu : Chương này có mục đích cung cấp cho sinh viên có cách nhìn tổng quan về phân tích và thiết kế hệ thống từ đó có khả năng phát triển năng lực tư duy tiếp cận các phương pháp khác nhau trong phân tích và thiết kế hệ thống thông tin. Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, sinh viên có khả năng: - Xác định được các giai đoạn của phân tích và thiết kế hệ thống ; - Hiểu khái quát một số phương pháp Phân tích & Thiết kế hệ thống và phương pháp SADT (Structured Analysis Design Technique) là phương pháp được chọn lựa để giới thiệu; - Hiểu được vai trò trách nhiệm của các nhóm người liên quan trong quá trình phân tích và thiết kế hệ thống. Nội dung chính : 1. CÁC GIAI ĐOẠN CỦA PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG : Mục tiêu : - Xác định được các giai đoạn của phân tích và thiết kế HTTT; - Trình bày được các đặc điểm, nội dung chính của mỗi giai đoạn ; - Hiểu khái quát một số phương pháp Phân tích & Thiết kế hệ thống. Phân tích và Thiết kế là một quá trình bắt đầu bằng ý niệm hoá và kết thúc bằng việc thực hiện cài đặt và đưa vào sử dụng. Thông thường, xuất phát từ các hoạt động chưa có hiệu quả so với mục tiêu đề ra mà việc phân tích sẽ xây dựng một hệ thống mới đáp ứng các yêu cầu và hoạt động hiệu quả hơn. Về bản chất các giai đoạn của phân tích và thiết kế được mô tả như sau : HOW TO DO ? User View HOW TO DO? (Hệ thống cũ) (Hệ thống mới) WHAT TO DO ? WHAT TO DO ? (Hệ thống cũ) ( Hệ thống mới) Hình 2.1: Các giai đoạn của Phân tích và Thiết kế HTTT Việc phân chia các giai đọan cho quá trình phân tích chỉ mang tính tương đối, không tách rời từng giai đoạn, phân tích và thiết kế xen kẽ nhau, vừa làm vừa trao đổi với người sử dụng (NSD) để hoàn thiện cho thiết kế.
  18. Trang 16 1.1. Lập kế hoạch: Xác định khoảng thời gian trung và dài hạn một sự phân chia, một kế hoạch can thiệp để dẫn đến các nghiên cứu từng khu vực, lãnh vực, phân hệ của tổ chức có liên quan. Kế hoạch này thể hiện đường lối có tính chất tự giác của ban giám đốc để cải tiến hệ thống tổ chức hơn là những chi tiết nhất thời để giải quyết các vấn đề nóng bỏng. 1.2. Nghiên cứu và phân tích hiện trạng: Giai đoạn này áp dụng theo từng lãnh vực và theo dự kiến đã xác định ở kế hoạch. Giai đoạn này thực chất là phân tích hoạt động hệ thông tin vật lý. Để tiến hành giai đoạn này, cần sử dụng các kỹ thuật của những người tổ chức (nghiên cứu hồ sơ, quy trình, v.v ). Làm quen với công việc tại cơ quan liên quan về hệ thống cũ, từ đó, nhận diện được những điểm yếu của hệ thống cũ để có các đề xuất mới, hoàn thiện hơn cho thiết kế. Nghiên cứu hiện trạng có thể đưa đến việc phân chia mới các lĩnh vực hoặc các chức năng. Việc phân chia lại thực chất có liên quan đến cơ sở hoặc độ phức tạp của lĩnh vực nghiên cứu. 1.3. Nghiên cứu và phân tích tính khả thi, khảo sát hệ thống 1.3.1 Nghiên cứu khả thi: Giai đoạn này có vai trò quyết định vì nó sẽ dẫn đến các lựa chọn quyết định hệ chương trình tương lai cùng các bảo đảm tài chính. Các bước như sau: - Phân tích, phê phán hệ thống hiện hữu nhằm làm rõ những điểm yếu hoặc mạnh, sắp xếp các thứ tự những điểm quan trọng cần giải quyết. - Xác định các mục tiêu mới của các bộ phận. - Hình dung các kịch bản khác nhau bằng cách xác định một cách tổng thể các giải pháp, có thể có và làm rõ đối với mỗi một trong chúng, gồm: chi phí triển khai, chi phí hoạt động trong tương lai, các ưu và khuyết điểm, chương trình tổ chức và đào tạo nhân sự. - Từ kết quả bước trên cho phép lựa chọn những nhân vật chịu trách nhiệm phù hợp với một giải pháp nào đó đã được xác định hoặc trở lại từ đầu bước nghiên cứu khả thi vì nhiều nguyên nhân, ví dụ: không tìm được người chịu trách nhiệm thích hợp, chi phí cho dự án quá cao, v.v - Nếu bước trên thành công ta tiến hành xây dựng hồ sơ gọi là "Sổ điều kiện thức". 1.3.2 Khảo sát chi tiết và sổ điều kiện thức: Cơ bản được tổ chức như sau:
  19. Trang 17 - Mô tả giao diện giữa hệ thống và NSD. Điều này dẫn đến một thoả thuận xác định hệ thống cung cấp những gì cho NSD. - Thực chất các công việc và các cài đặt cần thực hiện. * Tóm lại, sổ điều kiện thức xác lập một hợp đồng giữa những phân tích viên với Ban giám đốc và NSD trong tương lai. 1.4. Phân tích hệ thống về chức năng, dữ liệu và mô hình dòng dữ liệu ; Giai đoạn này xác định và đưa ra được các mô hình phục vụ cho giai đoạn thiết kế. 1.5. Thiết kế tổng thể mô hình chức năng hệ thông tin: Giai đoạn này xác định một cách chi tiết kiến trúc của hệ thông tin. Chia các hệ thống lớn thành các hệ thống con. Đây còn gọi là bước phân tích chức năng. Tất cả các thông tin, các quy tắc tính toán, quy tắc quản lý, các khai thác, những thiết bị, phương tiện sẽ được xác định trong giai đoạn này. 1.6. Phân định công việc giữa con người và máy tính: Không phải bất kỳ công việc nào cũng hoàn toàn được thực hiện bởi bằng máy tính. Hệ thống thông tin là sự phối hợp giữa các công đoạn thực hiện thủ công và máy tính (ví dụ: thu thập thông tin khách hàng). 1.7. Thiết kế các kiểm soát: Thiết kế đảm bảo tính đúng đắn của dữ liệu vào, chia tải dự phòng và thiết kế các cơ chế bảo mật cho việc chia sẻ tài nguyên và thiết kế an toàn nhằm phòng chống hoả hoạn, lấy cắp, phá hoại, gây mất mát hoặc làm hỏng dữ liệu. 1.8. Thiết kế giao diện Người - Máy: Ví dụ: Menu chương trình, tổ chức màn hình (Form), báo biểu, v.v 1.9. Thiết kế dữ liệu, các tập tin ((Files): Giai đoạn này nhằm xác định các files, nội dung mỗi file như thế nào? cấu trúc của chúng ra sao? Ví dụ: trong các hệ quản trị CSDL là công việc thiết kế các bảng, v.v 1.10. Thiết kế chương trình (khác với việc viết chương trình): Gồm những chương trình gì? Mỗi chương trình gồm những module nào? Nhiệm vụ của mỗi module ra sao? Đưa ra các mẫu thử cho chương trình: mẫu thử này do người thiết kế đưa ra chứ không phải do lập trình viên. Chương trình phải đưa ra những kết quả như thế nào với những mẫu thử đó. Người phân tích hệ thống phải dự kiến trước các tình huống này.
  20. Trang 18 2. VAI TRÒ NHIỆM VỤ TRONG PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ : Mục tiêu : - Hiểu được vai trò trách nhiệm của các nhóm người liên quan trong quá trình phân tích và thiết kế hệ thống ; - Biết được các yêu cầu đối với một phân tích viên về kiến thức và kỹ năng cần thiết. Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của một hệ thống thông tin là tập thể và cá nhân tham gia vào quá trình phát triển hệ thống. Thông thường có sáu đối tượng tham gia vào công việc này. 2.1. Người quản lý hệ thống thông tin: Đó là những người được lãnh đạo của tổ chức giao trách nhiệm đưa ra các yêu cầu chi tiết cho phân tích viên và triển khai tổ chức thực hiện khi hệ thống hoạt động. Đối với các hệ thống thông tin vừa và nhỏ thì người quản lý hệ thống thông tin thường là các trưởng phòng ban chức năng có nhiệm vụ cung cấp tình hình, số liệu, phương thức xử lý, công thức tính toán,v.v trong hoạt động nội bộ của phòng mình và mối quan hệ thông tin giữa phòng mình với các bộ phận khác. 2.2. Người phân tích hệ thống : Là người chủ chốt trong quá trình phát triển hệ thống, những người này sẽ quyết định vòng đời của hệ thống. Trong các hệ thống thông tin vừa và nhỏ một phân tích viên có thể là người lập trình cho hệ thống. Tuy nhiên đối với các hệ thống thông tin lớn thì bộ phận phân tích viên phải là một tập thể, vì như thế mới có đủ khả năng nắm bắt các lĩnh vực và hoạt động của tổ chức. Một phân tích viên được gọi là có năng lực nếu họ hội đủ các điều kiện sau: . Có kỹ năng phân tích: có thể hiểu được tổ chức và sự hoạt động của nó. Có thể xác định được các vấn đề đặt ra và giải quyết chúng. Có khả năng suy nghĩ mang tính chiến lược và hệ thống. . Có kỹ năng kỹ thuật: hiểu biết về thiết bị và phần mềm. Biết chọn lựa các giải pháp phần cứng và mềm cho các ứng dụng đặc biệt nơi cần tin học hoá. Hiểu biết công việc của người lập trình và người sử dụng đầu cuối. . Có kỹ năng quản lý: có khả năng quản lý nhóm làm việc, biết được điểm mạnh, điểm yếu của những người làm việc trong nhóm. Biết lắng nghe, đề xuất và giải quyết vấn đề. Có khả năng lập kế hoạch, điều phối các nguồn lực. . Có kỹ năng giao tiếp: phân tích viên phải đóng vai trò chính trong việc liên kết giữa các đối tượng: chủ đầu tư, người sử dụng, người lập trình và các thành phần khác trong hệ thống. Kỹ năng giao tiếp của phân tích viên thể hiện ở chổ: năng lực diễn đạt và thuyết phục, khả năng hoà hợp với mọi người trong nhóm làm việc. Có khả năng tổ chức và điều hành các cuộc họp.
  21. Trang 19 2.3. Người lập trình : Là tập thể hoặc cá nhân có nhiệm vụ mã hoá các đặc tả được thiết kế bởi phân tích viên thành các cấu trúc mà máy tính có thể hiểu và vận hành được. Người lập trình cũng phải viết các tài liệu chương trình và các chương trình thử nghiệm hệ thống, chuẩn bị các số liệu giả để kiểm định độ chính xác của hệ thống. 2.4. Người sử dụng đầu cuối : Trong quá trình phân tích thiết kế phân tích viên phải làm việc với người sử dụng để biết được chi tiết các thông tin của từng bộ phận, từng mảng công việc trong hệ thống. Người sử dụng sẽ cho phân tích viên biết ưu điểm và nhược điểm của hệ thống thông tin cũ, cho nên những ý kiến của họ có ý nghĩa quan trọng đến việc sử dụng hệ thống một cách có hiệu quả. 2.5. Kỹ thuật viên : Là bộ phận phụ trách về mảng kỹ thuật của hệ thống như: bảo đảm sự hoạt động của phần cứng máy tính, đường truyền dữ liệu từ bộ phận này đến bộ phận khác trong hệ thống và từ hệ thống đến môi trường ngoài. 2.6. Chủ đầu tư : Thường là thành phần quyết định của tổ chức, là người cung cấp cho phân tích viên những thông tin chung của tổ chức. Hệ thống thông tin tin học hóa bao giờ cũng có chức năng hỗ trợ ra quyết định, chức năng này giúp cho lãnh đạo của tổ chức những thông tin cần thiết trong quá trình ra quyết định. 3. MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG : Mục tiêu : - Hiểu được mô hình chính là hình dạng của một hệ thống thực đã được thu nhỏ lại ; - Nắm vững các phương pháp mô hình hóa, đặc biệt là phương pháp cấu trúc (SADT). Mô hình (model) là một dạng trừu tượng hóa của một hệ thống thực. Cụ thể hơn, mô hình là một hình ảnh (một biểu diễn) của một hệ thống thực, được diễn tả : - Ở một mức độ trừu tượng hóa nào đó. - Dưới quan điểm (hay một góc nhìn) nào đó. - Dưới một hình thức thể hiện (văn bản, phương trình, bảng, đồ thị, ) nào đó. Việc dùng mô hình để nhận thức và diễn tả một hệ thống gọi là mô hình hóa. 3.1. Các phương pháp mô hình hóa : Ngày nay tồn tại rất nhiều phương pháp mô hình hóa hệ thống (cũng còn được gọi là các phương pháp phân tích và thiết kế hệ thống). Người phát triển hệ
  22. Trang 20 thống, trước khi bắt tay vào việc, phải chọn lựa một phương pháp thích hợp với mình và với hệ thống cần xây dựng. 3.2. Ba thành phần cơ bản của một phương pháp : - Tập hợp các khái niệm và mô hình : Mỗi phương pháp đều dựa trên một số không nhiều các khái niệm cơ bản và sử dụng một số mô hình nhất định, kèm với các kỹ thuật để triển khai hay biến đổi các mô hình đó. - Quy trình thực hiện : bao gồm các bước đi theo một thứ tự nhất định, các hoạt động cần làm, các sản phẩm qua từng giai đoạn (tài liệu, mô hình)v.v , cách điều hành tiến độ và cách đánh giá chất lượng của các kết quả thu được. - Các công cụ trợ giúp: đó là các phần mềm hỗ trợ cho quá trình mô hình hóa với các khả năng : Sản sinh các mô hình và biểu đồ : + Biển đổi và điểu chỉnh nhanh các mô hình và biểu đồ. + Kiểm tra cú pháp, sự chặt chẽ, sự đầy đủ. + Kiểm tra và đánh giá. + Mô phỏng và thực hiện mô hình. 3.3. Các phương pháp mô hình hóa : Người ta thường phân loại các phương pháp mô hình hóa theo hai trào lưu chính: mô hình hóa hướng chức năng (lấy chức năng làm trục mô hình hóa chính) và mô hình hóa hướng đối tượng (lấy đối tượng làm đơn vị mô hình hóa) Có thể phân loại chi tiết hơn và liệt kê các phương pháp như sau : - Các phương pháp hệ thống: + MERISE (H.Tardieu, A.Rochfeld, 1976) - Các phương pháp chức năng hay có cấu trúc : + SA (Dc Marco, 1978) + SADT (Douglas T.Ross, 1977) + SA – RT (Ward – Mellor, 1985 ; Hatley – Pirbhai, 1987) - Phương pháp theo sự kiện : + State Charts (D.Harel, 1987) + Phương pháp tích hợp (O.Foucaut, O.Thiery, 1996) - Các phương pháp hướng dữ liệu : + LCP, LCS (J.D.Warnier, 1969-1970) + E/A (H.Tardieu, P.Chen, 1976) - Các phương pháp hướng đối tượng : + OOA/RD (Shlaer – Mellor, 1991-1992) + OOAD (G.Booch, 1992-1993) + OOA/OOD (P.Coad, E.Yourdon, 1991) 4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH CẤU TRÚC (SADT) : Mục tiêu : - Hiểu và trình bày được phương pháp phân tích và thiết kế hướng cấu trúc SADT;
  23. Trang 21 - Trình bày được các thành phần cơ bản cần có trong phương pháp. Phương pháp phân tích và thiết kế hướng cấu trúc bao gồm các hoạt động : khảo sát, phân tích, thiết kế, xây dựng, kiểm thử và cài đặt, vận hành. Đặc trưng của phương pháp này là các hoạt động có thể thực hiện một cách song song. Mỗi hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hệ thống trước đó. Ba công cụ quan trọng để mô hình hóa hệ thống theo phương pháp phân tích và thiết kế hướng cấu trúc là : - Mô hình chức năng - Mô hình dữ liệu - Mô hình luồng dữ liệu Trong đó mỗi mô hình thể hiện một cách nhìn ở góc độ khác nhau vào hệ thống. Mô hình chức năng : Mô hình mô tả các chức năng chính của hệ thống thông tin, thông thường được biểu diễn bằng sơ đồ chức năng nghiệp vụ, thể hiện hệ thống từ khía cạnh chức năng, trả lời cho câu hỏi : Hệ thống thực hiện những công việc gì ? Mô hình được sử dụng cho mục đích này là sơ đồ phân rã chức năng BFD (Business Functional Diagram). Nội dung chính của BFD là sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống. Mô hình dữ liệu : Mô tả các dữ liệu chính sẽ có trong hệ thống và mối quan hệ ràng buộc giữa chúng, thông thường được mô tả bằng sơ đồ quan hệ thực thể, các bảng thuộc tính các ràng buộc dữ liệu v.v , thể hiện hệ thống từ khía cạnh dữ liệu hay trả lời cho câu hỏi : Hệ thống sử dụng dữ liệu gì để phục vụ cho hoạt động của mình ? Mô hình dữ liệu ERD (Entity Relationship Diagram) là một trong các công cụ phản ánh hệ thống từ một khía cạnh khác, bổ sung với BFD để tạo nên một tổ hợp trọn vẹn của quá trình phân tích. Mô hình luồng dữ liệu : Mô tả luồng dữ liệu trong hệ thống. Có thể biểu diễn bằng nhiều sơ đồ: sơ đồ ngữ cảnh, sơ đồ phân rã các xử lý, sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh và sơ đồ dòng dữ liệu các mức dưới đỉnh. Một trong các mô hình kinh điển được sử dụng cho mục đích mô tả luồng dữ liệu là sơ đồ dòng dữ liệu DFD (Data Flow Dragram). DFD thể hiện một mô hình hệ thống với quan niệm bình đẳng cho cả dữ liệu và chức năng, là một trong những công cụ quan trọng nhất của phân tích hệ thống hướng cấu trúc. Sơ đồ chỉ cách thông tin chuyển vận từ chức năng này hoặc từ quá trình này sang chức năng hoặc quá trình khác. Một điều khá quan trọng là sơ đồ chỉ ra được những thông tin nào cần phải có trước khi thực hiện một chức năng hay một quá trình. 5. MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC GIAI ĐOẠN TRONG SADT : Mục tiêu : - Hiểu được mối liên hệ giữa các giai đoạn của phương pháp SADT ;
  24. Trang 22 - So sánh, nhận biết được sự khác nhau của phương pháp này đối với các phương pháp khác ; - Nhận biết được giai đoạn nào quan trọng, giai đoạn nào cần thiết phải thực hiện trong quá trình. Các giai đoạn của phân tích và thiết kế không tách rời nhau, khi có phát hiện sai sót ở giai đoạn sau thì các giai đoạn trước đó có thể được lặp lại. Tuy nhiên khi triển khai đến giai đoạn cài đặt vận hành mà phải quay lại bước khảo sát hệ thống thi phải “trả giá quá đắt”. Mô hình Thác đổ: Khảo sát HT Phân tích HT Thiết kế HT Xây dựng HT Kiểm thử Cài đặt, v/ hành Hình 2.2: Mối liên hệ giữa các giai đoạn trong SADT CÂU HỎI ÔN TẬP: 1. Hãy làm rõ ý tưởng trong sơ đồ đặc tả các giai đoạn phân tích & thiết kế. 2. Nêu ý nghĩa, mục tiêu và các yêu cầu của từng công đoạn trong quá trình phát triển hệ thống thông tin. Anh/Chị có nhận xét gì về cấu trúc và trình tự của chu trình phát triển này ? 3. Tại sao trong mọi quá trình phát triển hệ thống thông tin, dù là theo chu trình sống nào, cũng đều phải bao gồm 2 giai đoạn trung tâm và phân biệt là phân tích & thiết kế ? 4. Nhiệm vụ của giai đoạn phân tích là phải trả lời những câu hỏi nào? 5. Nêu bản chất của 3 phương pháp cơ bản (mô hình/cách tiếp cận) để xây dựng hệ thống thông tin và so sánh lợi thế cũng như hạn chế giữa chúng. 6. Bàn về tính hiệu quả của một hệ thống thông tin. Nếu Anh/Chị được quyền quyết định dự trình phương án đưa hệ thống mới vào hoạt động, Anh/Chị chọn phương án nào trong những phương án đã nêu? tại sao?
  25. Trang 23 YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP: Kết quả Kết qủa Tiêu chí đánh giá Hệ số thực hiện học tập Kiến thức 0,3 Kỹ năng 0,5 Thái độ 0,2 Cộng:
  26. Trang 24 CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT HỆ THỐNG Mã chương: MH20-03 Giới thiệu : Chương này có mục đích trang bị cho sinh viên các nhận thức cơ bản và một số kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc khảo sát hệ thống. Mục tiêu : - Hiểu được mục tiêu, nội dung công việc người phân tích thiết kế (PTTK) cần phải thực hiện và kết quả cần đạt được của việc khảo sát hệ thống ; - Thực hiện được các phương pháp khảo sát hệ thống ; - Lập hồ sơ kết quả khảo sát hệ thống. Nội dung chính : Mô hình Bài toán quản lý Xây dựng: (Bài toán sử dụng minh họa cho giáo trình) Nhu cầu: Công ty xây dựng đang suy giảm năng lực cạnh tranh vì nhiều công trình thi công bị chậm tiến độ và giảm lòng tin của khách hàng ; từ đó công ty gặp nhiều khó khăn trong việc trúng thầu để thi công những công trình mới. Nguyên nhân: - Điều phối lao động đến các công trình không hợp lý. - Cung ứng các nguyên vật liệu đến các công trình không kịp thời. Mong muốn: Công ty cần phải tổ chức hệ thống thông tin quản lý việc lập kế hoạch sản xuất (thi công công trình); điều phối lao động; cung ứng nguyên vật liệu và theo dõi tiến độ chi phí (công, nguyên vật liệu) của từng công trình. Mô tả hiện trạng hoạt động (trong phạm vi bài toán): - Công ty đang thi công nhiều công trình ở các địa điểm khác nhau. - Công ty có các bộ phận quản lý: phòng nhân sự, phòng kế hoạch, phòng cung ứng nguyên vật liệu, phòng tài vụ hành chính và ban giám đốc. - Hằng ngày phòng kế hoạch căn cứ vào kế hoạch và tiến độ thi công công trình, lập kế hoạch thi công từng giai đoạn kế tiếp của từng công trình bao gồm: Lập nhu cầu lao động và nhu cầu nguyên vật liệu. - Phòng nhân sự có trách nhiệm căn cứ yêu cầu tuyển dụng của Công ty, tiếp nhận hồ sơ xin việc của người lao động, kiểm tra hồ sơ xin việc và ký kết hợp động lao động với công nhân (nếu đáp ứng yêu cầu tuyển dụng). Hằng ngày căn cứ vào nhu cầu lao động từng công trình (do phòng kế hoạch lập) điều phối công nhân đến thi công tại các công trình theo từng giai đoạn (thông qua phiếu giao việc) . Thông tin về hợp đồng lao động, ngày công lao động (từng công trình) được lưu giữ để phục vụ công tác quản lý và tính tiền công hằng tháng. - Phòng cung ứng có nhiệm vụ : Căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu (NVL) của từng công trình (do phòng kế hoạch lập), lập đơn đặt hàng, chọn lựa các nhà cung ứng và gửi đơn đặt hàng đến nhà cung ứng để đặt mua nguyên vật liệu. Tiếp nhận nguyên vật liệu do nhà cung ứng chuyển đến các công trình (biên bản giao nhận NVL). Thông tin về nhà cung ứng, đơn đặt hàng, biên bản giao nhận NVL được lưu giữ để làm cơ sở thanh toán tiền NVL.
  27. Trang 25 - Phòng tài vụ và hành chính (ngoài các công việc chuyên môn khác) có trách nhiệm thanh toán tiền công cho công nhân ( hàng tháng), đồng thời thanh toán tiền nguyên vật liệu cho các nhà cung ứng theo hoá đơn do nhà cung ứng gởi đến. Theo định kỳ hoặc đột xuất (theo yêu cầu của lãnh đạo) báo cáo về chi phí (công lao động, nguyên vật liệu của từng công trình và toàn bộ các công trình đang thi công). Hướng dẫn chuẩn bị cho thực hành nhóm Lớp được chia thành các nhóm mỗi nhóm từ 3 đến 5 sinh viên. Theo mô hình bài toán sẽ minh hoạ trong giáo trình, mỗi nhóm tự liên hệ thực tiễn để xây dựng mô hình bài toán cho nhóm. Trên cơ sở này các nhóm sẽ thực hành theo từng nội dung mà giáo viên đã thực hiện theo mô hình minh hoạ trong giáo trình. Việc thực hành nhóm có thể tích hợp trong từng nội dung giảng dạy hoăc theo yêu cầu phù hợp của giáo viên. Cuối mỗi nội dung thực hành các nhóm phải nộp báo cáo kết quả thực hành, giáo viên kiểm tra ghi nhận kết quả và giao vấn đề cho nhóm để tiếp tục thực hành ở những nội dung kế tiếp. 1. MỤC ĐÍCH: Mục tiêu: - Chỉ ra cho sinh viên thấy được tầm quan trọng của giai đoạn khởi đầu. Khảo sát là giai đoạn khởi đầu của PT&TK hệ thống thông tin. Mục đích của khảo sát hệ thống nhằm xác lập các điều kiện cơ bản làm cơ sở cho các bước kế tiếp để xây dựng hệ thống thông tin. 2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG: 2.1 Khảo sát sơ bộ : Là giai đoạn khảo sát phân tích nhằm xác lập tính đúng đắn của nhu cầu xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tiến hệ thống thông tin hiện có, phân tích xác lập tính khả thi và lập kế hoạch sơ bộ cho việc triển khai dự án tổ chức xây dựng HTTT. 2.1.1. Khảo sát và phân tích tính đúng đắn : Nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin có thể là dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tiến hệ thống cũ đang hoạt động. Đôi khi việc đề xuất nhu cầu xây dựng hệ thống thông tin cần phải được xem xét cẩn thận, phải phân tích kỹ mục đích của hệ thống cần được xây dựng. Có thể việc đề xuất một dự án là không đúng (Ví dụ: HTTT quản lý nhân sự trong một tổ chức 20-30 người ) 2.1.2. Phân tích tính khả thi: - Khả thi về tài chính : Liệu tổ chức có đủ tài chính hay không ?. - Khả thi về kỹ thuật công nghệ : Với mong muốn hệ thống phải đáp ứng thì kỹ thuật công nghệ hiện có có đảm bảo không ?
  28. Trang 26 - Khả thi về vận hành hệ thống : Nếu đưa hệ thống vào vận hành trong thực tế thì có vấn đề khó khăn nào không ? 2.1.3. Lập kế hoạch sơ bộ triển khai: Nếu dự án được triển khai thì kế hoạch sơ bộ bao gồm việc phân công trách nhiệm đối với từng nhóm người liên quan, thời gian, tiến độ và phân bổ kinh phí cho từng công cần được triển khai thực hiện 2.1.4. Kết quả khảo sát sơ bộ: - Dự án có thể được triển khai thực hiện, thực hiện từng phần hoặc không được thực hiện - Các bản phân tích và kế hoạch triển khai nếu dự án dược triển khai. 2.2. Khảo sát chi tiết : 2.2.1. Mục đích : Vấn đề vô cùng quan trọng của khảo sát chi tiết là xác lập cho chính xác và đầy đủ các yêu cầu của người sử dụng (trong phạm vi của hệ thống cần xây dựng). Hiển nhiên các yêu cầu nghiệp vụ cũng phải được làm sáng tỏ. Cần lưu ý các thách thức có thể có: - Đôi khi người sử dụng không hiểu hết nhu cầu dùng tin của chính họ. - Đôi khi người sử dụng không muốn nói rõ nhu cầu dùng tin của chính họ - Người sử dụng hiểu nhu cầu của chính họ nhưng diễn đạt không rõ ràng để người phân tích hiểu được. - Người sử dụng chưa hiểu hết nghiệp vụ của chính họ. - Người phân tích chưa am hiểu các yêu cầu và quy trình nghiệp vụ của người dùng. - Nhu cầu dùng tin thường xuyên biến động. 2.2.2. Các yêu cầu đối với người phân tích: - Nắm vững các phương pháp khảo sát hệ thống. - Bên cạnh năng lực chuyên môn cần phải có năng lực xã hội để có cơ hội hợp tác chặt chẽ với người dùng trong quá trình phân tích và thiết kế hệ thống ; đặc biệt là xác lập các yêu cầu của người dùng. - Có thể bằng kinh nghiệm của việc xây dựng các hệ thống tương tự trước đó mà hướng dẫn, dự đoán trước các yêu cầu của người sử dụng. 2.2.3. Các loại yêu cầu cần phải khảo sát: - Các yêu cầu liên quan đến hoạt động tác nghiệp. - Các yêu cầu ra quyết định (có cấu trúc, nửa cấu trúc hoặc không có cấu trúc). - Các yêu cầu liên quan đến toàn tổ chức. - Yêu cầu người sử dụng có thể là : + Một nội dung thông tin
  29. Trang 27 + Một dạng thức hiển thị thông tin + Sự tính toán, thống kê, sắp xếp, phân loại, tìm kiếm thông tin + Một quy trình nghiệp vụ + Một số ràng buộc áp đặt vào hệ thống : Tính tần suất, thời điểm, kiểm tra, an toàn bảo mật dữ liệu v.v 3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT : - Mục tiêu : - Hiểu được các cách thức và phương pháp cần sử dụng trong giai đoạn khảo sát ; - Nhận biết được ưu và nhược điểm của mỗi phương pháp ; - Biết cách sử dụng các phương pháp khảo sát hợp lý, phù hợp để có kết quả tốt nhất trong giai đoạn này. 3.1. Phương pháp quan sát Phương pháp này phân tích viên có thể quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp (quan sát qua phương tiện hoặc đọc tài liệu) về hiện trạng hệ thống thông tin. Với phương pháp này phân tích viên phải ghi chép lại các yêu cầu sau: - Các bộ phận trong tổ chức - Mối quan hệ nghiệp vụ giữa các bộ phận trong tổ chức - Các hoạt động tác nghiệp của mỗi bộ phận - Cách thức giao tiếp và trao đổi thông tin giữa các bộ phận - Khối lượng công việc của mỗi bộ phận - Những yếu tố bất thường để xác định tính khả thi của dự án mà trong giai đoạn lập kế hoạch trước đây chúng ta chưa lường được hết. Phương pháp này có một số khiếm khuyết: - Mang lại một kết quả có tính chủ quan do sự thiếu hiểu biết của người phân tích. - Khó giới hạn được lĩnh vực nghiên cứu vì phân tích viên có phần thụ động trước các hiện tượng. - Chỉ có thể nắm bắt được các yếu tố bên ngoài - Gây tâm lý khó chịu cho người bị quan sát Tuy nhiên, phương pháp này cho một bức tranh khái quát về hệ thống thông tin tương lai. Chúng ta nên sử dụng phương pháp quan sát kết hợp với các phương pháp khác thì có hiệu quả hơn. 3.2. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Phương pháp này thường được sử dụng trong xã hội học, những điều tra mang tính vĩ mô. Đối với việc nghiên cứu hiện trạng một hệ thống thông tin phương pháp này ít được sử dụng, nó chỉ thích hợp với mục đích điều tra tần suất trong nghiên cứu khả thi. Thông thường phương pháp này chỉ lấy những thông tin mang tính định hướng. Phương pháp này có thể tiết kiệm thời gian vì cùng một lúc có thể điều tra được nhiều người dùng khác nhau. Tuy nhiên để đạt hiệu quả thì người phân tích phải nghiên cứu xây dựng biểu mẫu điều tra thích
  30. Trang 28 hợp cho từng đối tượng được điều tra. Hạn chế sử dụng các câu hỏi mở. Vấn đề cần lưu ý là đôi khi phải chi phí cho người được điều tra thì mới thu được các thông tin hữu ích. 3.3. Phương pháp phỏng vấn: Phương pháp này luôn được sử dụng trong quá trình xây dựng các HTTT. Đây là phương pháp rất hữu ích bởi vì nó mang lại những thông tin xác thực và chi tiết cho quá trình phân tích và thiết kế. Người phân tích phải lập kế hoạch phỏng vấn cụ thể bao gồm: - Lập kế hoạch phỏng vấn rất chi tiết đến từng đối tượng dự định phỏng vấn (thời gian, địa điểm và nhu cầu thu thập thông tin đối với từng đối tượng ). - Xây dựng bộ câu hỏi phù hợp cho từng đối tượng được phỏng vấn. - Dự kiến một số tình huống có thể xảy ra và phương án dự phòng cho các tình huống đó. . Phỏng vấn lãnh đạo: Mục đích là nắm các thông tin chung nhất của tổ chức, có thể là cần nắm: - Nhiệm vụ chung của tổ chức - Sơ đồ tổ chức - Chúng sẽ cho danh sách các điểm công tác và vai trò của chúng trong hệ thống - Các số liệu chung - Chúng sẽ cho biết quy mô của hệ thống - Các lĩnh vực cần nghiên cứu có liên quan đến hệ thống thông tin sắp được xây dựng - Các quyết định được thực hiên mà hệ thống thông tin cần phải đáp ứng. . Phỏng vấn các điểm công tác: Mục đích là thu thập các thông tin chi tiết liên quan đến các hoạt động cụ thể và tất cả các thông tin liên quan đến hệ thống thông tin. Tại mỗi điểm công tác cần phải mô tả và liệt kê các quy trình của công việc phải thực hiện. Mỗi qui trình phải nắm cho được: - Phương thức hoạt động: công việc được thực hiện tự động hay thủ công. - Các thông tin và khối lượng thông tin liên quan đến công việc, các quy tắc thực hiện công việc. - Điều kiện khởi động: khi nào, với điều kiện nào thì công việc được khởi động. - Thời gian và chu kỳ thực hiện công việc: công việc được thực hiện khi nào và khoảng thời gian bao lâu thì công việc được thực hiện lại. Ngoài ra, phân tích viên cũng phải nắm: - Ngôn ngữ công việc tại mỗi điểm công tác để thiết kế giao diện người- máy giữa người sử dụng với hệ thống thông tin tương lai. - Các luồng thông tin tác nghiệp đi từ điểm công tác này đến điểm công tác khác hoặc đến môi trường ngoài của hệ thống. . Tổ chức phỏng vấn Trước khi phỏng vấn phân tích viên nên thông báo trước thời gian, địa điểm và nội dung phỏng vấn với người được phỏng vấn. Phỏng vấn với lãnh đạo
  31. Trang 29 và các điểm công tác không phải là một lần duy nhất, nên phân tích viên phải tạo quan hệ tốt với người được phỏng vấn. Cần mở đầu hợp lý, biểu lộ thiện cảm, sự tin cậy và tôn trọng đối với người được phỏng vấn. Sau khi phỏng vấn xong, phân tích viên phải tóm tắt nội dung đã phỏng vấn, khẳng định các thoả thuận, để ngỏ khả năng tranh luận để phát huy tính tích cực của người được phỏng vấn. Để có được tài liệu tổng kết giai đoạn nghiên cứu hiện trạng, sau mỗi lần phỏng vấn phân tích viên phải ghi chép lại các thông tin về cuộc phỏng vấn như: người được phỏng vấn, chức vụ, chủ đề phỏng vấn, tên dự án, ai hỏi, thời gian hỏi, địa điểm hỏi, các câu hỏi, các câu trả lời tương ứng, đánh giá của người phỏng vấn, ngày tháng năm phỏng vấn, các thông tin này nên tổ chức trên các phiếu phỏng vấn như sau: Tên dự án: PHIẾU PHỎNG VẤN Số: Tên dự án con: Nơi phỏng vấn: Nội dung phỏng vấn (các câu hỏi và các câu trả lời) Các thoả thuận tiếp theo Một số đánh giá của người phỏng vấn Người phỏng vấn (Họ tên và chữ ký) Hình 2.3: Nội dung một phiếu phỏng vấn Một số lưu ý : - Chọn địa điểm và thời gian thích hợp để tiến hành phỏng vấn: nên chọn nơi yên tĩnh, không nên chọn thời gian đầu tuần làm việc, cuối giờ hoặc thời điểm người sử dụng bận rộn. - Tuỳ tình huống phỏng vấn, không nên hỏi rốt ráo việc mình cần, nên dừng lại và chờ dịp thuận lợi khác sẽ hỏi tiếp. - Có những vấn đề tế nhị; không nên hỏi trực tiếp mà nên hỏi gián tiếp để suy ra cái mà người phân tích cần. - Người phân tích có thể bằng kinh nghiệm của mình có thể gợi ý và hướng dẫn người sử dụng phát biểu rõ yêu cầu của họ. 3.4. Nghiên cứu các văn bản tài liệu: Nghiên cứu tài liệu cũng là một phần công việc của nghiên cứu hiện trạng. Qua các tài liệu của hệ thống phân tích viên có thể nắm được: Các chức năng của tổ chức. Các quy tắc, công thức tính toán v.v tại mỗi điểm công tác. Các tài liệu nghiên cứu bao gồm: - Các văn bản pháp quy, quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
  32. Trang 30 - Các văn bản pháp quy, quy định về tiêu chuẩn, quy tắc, phương thức làm việc. - Các chủ trương chính sách của tổ chức nhà nước đã ban hành. - Các báo cáo, báo biểu, thống kê đã có. 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ VÀ RỦI RO : Mục tiêu : - Xác định được mục tiêu, giới hạn của dự án. - Biết lập kế hoạch triển khai một dự án. - Xác định được các rủi ro và biện pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục khác. 4.1. Phân tích hiệu quả : Xác định được chi phí cũng như lợi ích của hệ thống sắp xây dựng. Các yếu tố khả thi về kỹ thuật, khả thi về tác vụ xử lý thông tin, khả thi về thời gian, kế hoạch, khả thi về kinh tế đem lại từ hệ thống. Những kết quả của tiến trình nghiên cứu tính khả thi và phân tích chi phí- lợi nhuận được đưa ra trong một báo cáo để nhận sự đánh giá của người quyết định và tạo điều kiện cho chúng được thực hiện, trên cơ sở đó, dự án được tiếp tục xa hơn. Bộ phận quản lý được cung cấp đầy đủ thông tin về tính khả thi của mỗi lựa chọn cùng với thời hạn hoàn vốn của nó. Bộ phận quản lý, sau khi thảo luận với người phân tích về các lựa chọn khác nhau sẽ đi đến quyết định xem lựa chọn nào được thực hiện. Cuối cùng, dự án của hệ thống thông tin, đã được lựa chọn và chấp thuận, được xét để áp dụng cho các hoạt động sau này. Nhiệm vụ đầu tiên là chọn chu trình phát triển hệ thống thông tin cho việc thực hiện dự án và chuẩn bị một kế hoạch dự án cùng với lịch biểu cho các đòi hỏi về tài nguyên của hệ thống. Lựa chọn chu trình phát triển hệ thống phụ thuộc vào kiểu của dự án và môi trường trong đó nó sẽ được thực hiện. Sau đó, các khoảng thời gian cho các giai đoạn khác nhau của chu trình phát triển hệ thống được được ước lượng. Theo đó, lịch biểu cho các đòi hỏi về tài nguyên cũng đựơc lập ra. Lịch biểu này được trình bày lên bộ phận quản lý để dùng cho việc quản lý tài nguyên tại cùng thời điểm. Lưu ý rằng chi phí vận hành hệ thống tương ứng với ‘tuổi thọ’ dự kiến của hệ thống thông tin cần được đưa vào chi phí để phân tích hiệu quả của hệ thống thông tin. 4.2. Phân tích rủi ro : Trong phân tích ích lợi cần phải chỉ ra được các tình huống chung cũng như tình huống xấu có thể xảy ra như: - Kiểm tra tất cả các yếu tố có thể bị trục trăc. - Xác định ảnh hưởng của các yếu đố đó đối với hệ thống. - Xác định các phương án dự phòng và cách triển khai. - Các kết quả này được sử dụng làm cơ sở để thảo luận.
  33. Trang 31 5. TƯ LIỆU HÓA KẾT QUẢ KHÁO SÁT : Mục tiêu : - Hiểu được tầm quan trọng của việc tự liệu hóa kết quả khảo sát. - Trình bày được các kết quả cần phải đạt được trong giai đoạn này. Mục đích của việc hợp thức hoá kết quả khảo sát là nhằm xác định tính đúng đắn của thông tin và dữ liệu phản ánh yêu cầu thông tin của hệ thống và bảo đảm tính pháp lý của nó cho việc sử dụng sau này. Hợp thức hoá kết quả khảo sát bao gồm các công việc: - Đưa ra được mục tiêu chính của hệ thống - Xác lập được các yếu tố trọng yếu đảm bảo thành công - Đưa ra được bản danh sách các yêu cầu của người sử dụng - Hoàn chỉnh và trình bày các dữ liệu thu được để người sử dụng xem xét và cho ý kiến. - Tổng hợp các tài liệu để các nhà quản lý và các nhà lãnh đạo đánh giá và bổ sung. - Đề đạt thêm một số quy tắc mới (như các quy tắc về an toàn hệ thống, các yêu cầu về nhân sự, v.v ) do đó hợp thức hoá còn mang ý nghĩa là sự thoả thuận các quy tắc mới. Đặc biệt là đưa ra được bản danh sách các yêu cầu của người sử dụng và có sự xác thực của người dùng. Hợp thức hóa là một khâu không thể bỏ qua, nếu không có thể sẽ đối mặt với những khó khăn không lường trước được khi triển khai dự án. Ví dụ :Hệ thống thông tin Quản lý xây dựng Mục tiêu chính : - Quản lý lao động ; - Quản lý kế hoạch sản xuất ; - Quản lý cung ứng nguyên vật liệu ; - Quản lý tài chính và báo cáo. CSF : - Điều phối lao động hợp lý. - Cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ và kịp thời. CÂU HỎI ÔN TẬP: 1. Ý nghĩa của việc xác định nhu cầu (yêu cầu) của hệ thống ? 2. Tại sao nói phân tích là một trong những công việc trung tâm của quá trình phát triển hệ thống thông tin? 3. Nội dung phân tích hệ thống bao gồm những vấn đề gì ? 4. Tại sao cần phải khảo sát hệ thống cũ trước khi xây dựng hệ thống mới ?. Các bước thực hiện trong mỗi giai đoạn khảo sát là gì ? 5. Cách nhận dạng các quy tắc quản lý, quy tắc tổ chức, quy tắc kỹ thuật ?. Tự cho các ví dụ để phân tích .
  34. Trang 32 6. Tại sao khi tổng hợp xử lý lại cần công đoạn tổng hợp tách khỏi yếu tố tổ chức ? 7. Khi nghiên cứu về tính khả thi, lĩnh vực nào cần quan tâm hơn, kinh tế hay kỹ thuật? 8. Khi nào yêu cầu phi chức năng có thể bỏ qua. Thử đưa ra một vài ví dụ về yêu cầu phi chức năng ? YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP: Kết quả Kết qủa Tiêu chí đánh giá Hệ số thực hiện học tập Kiến thức 0,3 Kỹ năng 0,5 Thái độ 0,2 Cộng:
  35. Trang 33 Chương 4: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG Mã chương : MH20-04 Giới thiệu: Phân tích hệ thống là quá trình xác lập các đặc trưng mà hệ thống thông tin cần phải có, lưu ý rằng mỗi một yêu cầu của người sử dụng chính là một đặc trưng cần phải đưa vào HTTT. Mục tiêu: 1. Hiểu được mục tiêu, nội dung công việc và kết quả cần đạt đươc của việc phân tích hệ thống; 2. Hiểu được các mô hình chức năng (BFD), mô hình dữ liệu (ERD), mô hình dòng dữ liệu (DFD), cách thức xây dựng và chuẩn hóa các mô hình; 3. Thiết lập được một số công cụ diễn tả xử lý và diễn tả dữ liệu của hệ thống thông tin; 4. Lập hồ sơ kết quả phân tích hệ thống. Nội dung chính : 1. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG – MÔ HÌNH CHỨC NĂNG : 1.1. Mô hình phân cấp chức năng (BFD : Business Function Diagram) : * Căn cứ xây dựng mô hình: - Trên cơ sở danh sách các yêu cầu của người sử dụng tiến hành phân loại, sắp xếp gộp nhóm các yêu cầu có thể có mối quan hệ nào đó để khái quát hoá thành các chức năng tương ứng và các chức năng này sẽ đáp ứng được các yêu cầu đặt ra. - Để xây dựng sơ đồ, bên cạnh việc phân nhóm các yêu cầu, các mục tiêu chính của hệ thống đã được xác lập được tiếp tục chia tách thành các mục tiêu chi tiết hơn và các chức năng cần thực hiện để đạt được mục tiêu. Mô hình chức năng là sơ đồ phân rã có dạng hình cây. Ví dụ : QLXD QLLĐ QL QLCƯ QL KHSX NVL TCBC
  36. Trang 34 - Quá trình phân rã các chức năng dừng lại ở mức thể hiện hệ thống mới làm cái gì để thoả mãn các yêu cầu. Mô hình chức năng bài toán Quản lý xây dựng QL xây QL QL QLTC/ Lao KHSX QLCƯ BC NVL Tn lao Điều Lập Lập Than Than Thố phối nhu nhu động h h ng lao cầu cầu lao NVL toán toán kê Nhà Công báo Ký Ktra KT Lập HS xin HĐLĐ Hiện trạng phiếu việc LĐ 1.2. Biểu diễn chức năng- xử lý và quy tắc quản lý (ngôn ngữ giả trình, cây quyết định, bảng quyết định) : - Tên chức năng thường được đặt tên gọi là động từ kèm với bổ ngữ nếu cần (tên động từ càng rõ càng thể hiện chức năng càng cụ thể). - Một chức năng bao giờ cũng có dữ liệu vào để thực hiện chức năng, dữ liệu ra, nội dung xử lý của chức năng và các ràng buộc áp đặt vào chức năng (Tính tần suất, thời điểm, an toàn, bảo mật thông tin v.v ). Để mô tả xử lý có thể sử dụng các công cụ: Mô tả bằng lời văn, sơ đồ khối thuật toán, ngôn ngữ giả trình, cây quyết định hoặc bảng quyết định. Cây quyết định và bảng quyết định dùng để biểu diễn các quyết định và các quy tắc quản lý. Ví dụ : Cây quyết định: >100 Giảm 10% Khách quen Giảm 7% Thanh toán ≤100 Không quen >100 Giảm 5% ≤100 Giảm 3%
  37. Trang 35 - Cây quyết định được biểu diễn như cây nhị phân. Các nốt trung gian là các điều kiện có thể có. Các nốt lá là các quy tắc được áp dụng. Ví dụ : Bảng quyết định : Các điều kiện có thể có Các điều kiện xảy ra Các hành động có thể có Các hành động được áp dụng Ví dụ : Bảng quyết định dạng Y/N Khách quen Y N Không quen N Y >100 N N ≤100 Y Y Giảm 10% _ _ Giảm 7% x _ Giảm 5% _ x Giảm 3% x _ - Nếu có n điều kiện thì ma trận biểu diễn các điều kiện có thể xảy ra gồm có n dòng và 2n cột + Dòng thứ 1 chia làm 2 (1/2 Y, 1/2 N) + Dòng thứ 2 chia làm 4 (1/2 Y, 1/2 N) + Dòng thứ 3 chia làm 8 (1/2 Y, 1/2 N) + Điền các giá trị Y/N tương ứng + Tiếp theo, loại bỏ các mâu thuẫn và dư thừa trong bảng. Khách quen Y Y Y Y N N N N > 1.000.000 đ Y Y N N Y Y N N Thanh Y N Y N Y N Y N toán<2ngày Giảm 20% x Giảm 15% x x Giảm 10% x x Giảm 0% x x x
  38. Trang 36 - Loại bỏ dư thừa : Đối với 2 cột trong đó chỉ có 01 điều kiện là khác nhau là Y và N mà hành động áp dụng là giống nhau thì bỏ 1 trong 2 cột ra khỏi bảng ; - Loại bỏ mâu thuẫn : Khi 2 bộ điều kiện hoàn toàn giống nhau mà áp dụng 2 hành động khác nhau thì loại cả 2 cột ra khỏi bảng. 1.3. Ma trận yêu cầu - Chức năng : Sau khi lập mô hình chức năng (MHCN), ta lập ma trận Yêu cầu - Chức năng. Ma trận Yêu cầu – Chức năng là 1 bảng gồm có các dòng và các cột mỗi dòng là 1 yêu cầu của người sử dụng, mỗi cột là 01 chức năng (nút lá của mô hình chức năng), đánh chéo vào những ô mà chức năng đáp ứng yêu cầu. Chức năng CN1 CN2 CN3 Yêu cầu YC1 x x YC2 YC3 x - CN1, CN2, là các nút lá của MHCN. - YC1, YC2, là danh sách các yêu cầu của người sử dụng. 1.4. Chuẩn hoá mô hình chức năng : Sau khi lập ma trận Yêu cầu – Chức năng, tiến hành kiểm tra nếu có một yêu cầu mà nhiều chức năng cùng đáp ứng thì xem xét lại tính dư thừa của chức năng hoặc một phần công việc của chức năng. Nếu có một yêu cầu mà không có chức năng nào đáp ứng thì phải bổ sung thêm chức năng hoặc bổ sung thêm công việc vào chức năng hiện có để đáp ứng yêu cầu này. Vì vậy việc chuẩn hóa mô hình chức năng (MHCN) là việc loại bỏ toàn bộ hoặc một phần công việc của một hoặc một vài chức năng hiện có hoặc bổ sung thêm chức năng mới hoặc bổ sung thêm công việc vào chức năng hiện có để thu được MHCN được chuẩn hóa. 6. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU – MÔ HÌNH DỮ LIỆU : Đây là quá trình xác lập các yếu tố thông tin dữ liệu cần thiết cho hệ hống thông tin. Căn cứ xuất phát: Từ các dữ liệu vào để thực hiện các chức năng của hệ thống, từ đó phân loại, sắp xếp các dữ liệu thông tin cần thiết và được tổ chức lưu trữ một cách thích hợp.
  39. Trang 37 2.1. Khái niệm thực thể và mối quan hệ của thực thể : Mô hình thực thể sử dụng 4 khái niệm logic chính: Phần tử, thực thể, thuộc tính và quan hệ. - Thực thể: Là nhóm tự nhiên một số phần tử, mô tả cho một loại thông tin chứ không phải bản thân thông tin. Có thể nói thực thể là một tập hợp các phần tử có cùng bản chất. - Phần tử: Là một chủ điểm, một nhiệm vụ, một đối tượng hay một sự kiện cần quan tâm trong hệ thống thông tin. Một phần tử tương đương với một dòng trong một bảng nào đó. - Thuộc tính của thực thể: Một thực thể có thể có nhiều thuộc tính, nhưng có thể có những thuộc tính sau: + Thuộc tính định danh: là thuộc tính để xác định tính duy nhất của một phần tử có trong thực thể. Trong một thực thể không có hai phần tử giống nhau. + Thuộc tính tính chất (họ tên, năm sinh, địa chỉ ): thể hiện bản chất của phần tử. + Thuộc tính kết nối (thuộc tính quan hệ): dùng để thể hiện mối quan hệ giữa thực thể này với thực thể khác trong hệ thống CSDL. Ví dụ : Tên Thực thể SINH VIÊN Thuộc tính 1 MSV Thuộc tính 2 Tên SV Thuộc tính 3 Số CMND Mối quan hệ giữa các thực thể : + Một - Một (1-1): Hai thực thể gọi là có mối quan hệ 1 – 1 nếu ứng với một thể nghiệm của thực thể này chỉ có một thể nghiệm của thực thể kia và ngược lại. Ví dụ: THỂ SINH VIÊN SINH VIÊN MTSV MSV M SV Tên SV Số CMND Số CMND + Một - Nhiều (1 - N): Hai thực thể gọi là có mối quan hệ 1 – N nếu ứng với một thể nghiệm của thực thể này có nhiều thể nghiệm của thực thể kia.
  40. Trang 38 Ví dụ: XE MÁY SINH VIÊN Số GTX MSV Phân khối Tên SV Biển số Số CMND + Nhiều - Nhiều (N - N): Hai thực thể gọi là có mối quan hệ N – N nếu ứng với một thể nghiệm của thực thể này có nhiều thể nghiệm của thực thể kia và ngược lại. Ví dụ: Công nhân làm việc ở các công trình NG LAO ĐỘNG CÔNG TRÌNH MSLĐ MSCT Tên ng L/động Tên Công trình Địa chỉ Vị trí CT 2.2. Mô hình thực thể quan hệ (ERD : Entity Relational Diagram) : Sau khi xác định được thực thể và các mối quan hệ thực thể, ta lập mô hình thực thể quan hệ. Ví dụ : Kế hoạch SX n _ Thời gian _ Địa điểm 1 Người LĐ Công trình Nhà cung ứng n Hoá đơn 1 _Tên nhà cung ứng _Họ tên _Tên CT _Tên _MSLĐ _MSCT _Mã1 s ố _Số HĐ _Định mức ngày _Địa điểm _Địa chỉ _Số tiền công _Vốn _Diễn giải NVL _Địa chỉ _Thời gian thực hiện n 1 Đơn đặt hàng n n _ Tên NVL _Số lượng _Đơn giá
  41. Trang 39 2.3. Chuẩn hoá mô hình ERD : - Các thực thể có quan hệ 1 - 1 thì gộp lại thành một thực thể - Các thực thể có quan hệ 1- N thì giữ nguyên. - Các thực thể có quan hệ N-N thì phải tách thành nhiều quan hệ 1- N bằng cách bổ sung thêm thực thể mới (thực thể hoá mối kết hợp N-N). Thực thể mới được hình thành bằng cách thực thể hoá mối kết hợp của 2 thực thể có quan hệ N-N. Các thuộc tính về cơ bản là các thuộc tính định danh của 2 thực thể gốc. Ví dụ : Công trình Người LĐ _Tên CT _Họ tên _MSCT _MSLĐ _Địa điểm _Định mức ngày _Vốn công _Thời gian thực _Địa chỉ hiện Phiếu giao việc 1 1 _Tên CT _MSCLĐ N _Địa điểm N _Thời gian thực hiện _Ngày công 2.4. Ma trận chức năng - thực thể : Xây dựng ma trận chức năng thực thể: Dùng để rà soát giữa mô hình dữ liệu với mô hình chức năng. 2.5. Xác định các thực thể : Các kiểu thực thể ta thường tìm từ 3 nguồn: - Các tài nguyên: vật tư, tài chính, con người, môi trường - Các giao dịch: Các thông tin đến từ môi trường bên ngoài nhằm kích động một chuỗi các hoạt động nào đó của hệ thống chẳng hạn như đơn hàng, hoá đơn - Các thông tin đã cấu trúc hoá: sổ sách, hồ sơ, các bảng biểu quy định 2.6. Khái niệm quan hệ và chuẩn hoá quan hệ : Mô hình dữ liệu (MHDL) ở trên gọi là MHDL ý niệm. Ở giai đoạn thiết kế MHDL ý niệm được chuyển thành cở sở dữ liệu (CSDL) quan hệ. Trong đó mỗi thực thể ở MHDL đã được chuẩn hóa sẽ tương ứng với một tập tin dạng bảng- gọi là một quan hệ.
  42. Trang 40 2.6.1 Khái niệm quan hệ : Quan hệ là 1 bảng gồm có nhiều dòng, nhiều cột. Mỗi dòng gọi là một phần tử của quan hệ, mỗi cột là một thuộc tính của quan hệ. - Số dòng trong quan hệ là không hạn chế. - Số cột thì hữu hạn. - Thứ tự của các dòng và các cột là không quan trọng. - Mỗi cột đều phải được đặt tên không trùng nhau. - Trong một quan hệ không có 2 dòng giống nhau. - Các phép toán cơ bản trên quan hệ (Insert, Delete, Update, ) - Đưa một phần tử vào quan hệ (Insert) - Loại bỏ một phần tử ra khỏi quan hệ (Delete) - Cập nhật một phần tử hiện có trog quan hệ (Update) 2.6.2. Khóa của quan hệ: - Trong một quan hệ bao giờ cũng phải có khoá. Khoá dùng để xác định tính duy nhất của một phần tử có trong quan hệ hoặc dùng để phân biệt sự khác nhau giữa phần tử này với phần tử khác trong quan hệ. Khoá có thể gồm một thuộc tính hoặc nhiều thuộc tính kết hợp lại. Trong 1 quan hệ có thể có nhiều khoá. - Thuộc tính cơ bản: Là các thuộc tính xuất hiện trong khoá. Ngược lại gọi là thuộc tính không cơ bản. - Phụ thuộc hàm: Trong một quan hệ, tập hợp các thuộc tính Y gọi là phụ thuộc hàm vào tập hợp các thuộc tính X khi biết được các giá trị trong tập hợp các thuộc tính X thì ta xác định được các giá trị trong tập hợp các thuộc tính Y. Ký hiệu : X Y - Mọi thuộc tính không cơ bản đều phụ thuộc hàm vào khoá của quan hệ. - Phụ thuộc hàm toàn phần: Tập hợp các thuộc tính Y gọi là phụ thuộc hàm toàn phần vào tập hợp các thuộc tính X nếu X là tối giản nghĩa là không thể tồn tại một tập hợp con của X mà Y phụ thuộc hàm. - Các dạng chuẩn: + Dạng 1NF (First Normalize Form): Một quan hệ gọi là đạt dạng chuẩn 1NF nếu miền giá trị của mọi thuộc tính là nguyên tố. + Dạng 2NF (Second Normalize Form): Một quan hệ gọi là đạt dạng chuẩn 2NF nếu đạt dạng chuẩn 1NF và mọi thuộc tính không cơ bản đều phụ thuộc hàm toàn phần vào khoá của quan hệ. + Dạng 3NF (Third Normalize Form): : Một quan hệ gọi là đạt dạng chuẩn 3NF nếu đạt dạng chuẩn 2NF và mọi thuộc tính không cơ bản là độc lập lẫn nhau (tức không phụ thuộc hàm lẫn nhau). Một CSDL quan hệ có thể bao gồm nhiều quan hệ. Một CSDL quan hệ gọi là đạt dạng chuẩn thứ i nếu mọi quan hệ trong CSDL đều ít nhất đạt dạng chuẩn thứ i trở lên. - Trong thiết kế CSDL của hệ thống thông tin, CSDL quan hệ tối thiểu phải đạt dạng chuẩn thứ 3 trở lên.
  43. Trang 41 - Một quan hệ đạt dạng chuẩn thứ i nếu muốn đạt dạng chuẩn thứ i + 1 thì ta phải tách quan hệ đó thành các quan hệ con và các quan hệ con đó đều ít nhất đạt dạng chuẩn thứ i +1 trở lên. Ví dụ: MSLĐ TênLĐ N.công Đ.chỉ MSDA MSLĐ MSDA N.công MSLĐ TênLĐ Đ.chỉ 3. MÔ HÌNH DÒNG DỮ LIỆU: 3.1. Ý nghĩa vai trò của mô hình dòng dữ liệu : - Giúp cho người phân tích hiểu rõ hơn về sự biến đổi, di chuyển dữ liệu bên trong hệ thống và các xử lý tương ứng. - Là phương tiện để người phân tích và người sử dụng giao tiếp nhằm làm sáng tỏ và hiệu chỉnh những chi tiết bên trong hệ thống để đáp ứng tốt các yêu cầu. - Là phương tiện để người phân tích và người lập trình giao tiếp với nhau trong giai đoạn phát triển hệ thống. - Là mô hình dùng để kết hợp giữa mô hình chức năng và mô hình dữ liệu nhằm rà soát lẫn nhau. 3.2. Các kí hiệu sử dụng: Nguồn / Đích (Source / Shrink): - Nguồn là tác nhân gây ra sự hoạt động của hệ thống - Đích là tác nhân mà hệ thống hướng đến phục. Trong sơ đồ một tác nhân có thể vừa là nguồn vừa là đích Xử lý (Process) : - Là một sự biến đổi thông tin nào đó bên trong hệ thống, tên của xử lý là động từ có thể kèm theo bổ ngữ Kho chứa (Data store) : - Là nơi lưu giữ các thông tin dữ liệu phục vụ cho các xử lý.
  44. Trang 42 Dòng dữ liệu(Data flow): -D Dòngấu nối: dữ liệu bao gồm nhiều phần tử dữ liệu. Nó di chuy- Dùngển đgiữaể nối các các th phầnành ph khácần khác nhau nhau của strongơ đồ. hệ thống. 3.3. Các thành phần của mô hình: - Sơ đồ ngữ cảnh. - Sơ đồ phân rã các xử lý. - Sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh. - Sơ đồ dòng dữ liệu các mức dưới đỉnh. 3.4. Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram) Sơ đồ ngữ cảnh chỉ ra giới hạn hoặc phạm vi của hệ thống thông tin. Sơ đồ này có một xử lý tổng quát nhất của bài toán và tất cả các nguồn, đích và các dòng dữ liệu tương ứng. Ví dụ : Sơ đồ ngữ cảnh Bài toán quản lý xây dựng Hồ sơ xin việc Phiếu giao việc Người LĐ Người LĐ T/Báo QL Xây dựng Nhà cung ứng Hóa đơn T/b chi trả Nhà cung ứng Y/cầu Báo cáo Báo cáo Người quản lý Người quản lý 3.5. Sơ đồ phân rã các xử lý (Process Chart) : - Trên cơ sở sơ đồ chức năng ta lập sơ đồ phân rã các xử lý. Mỗi nút trên mô hình chức năng tương ứng với một hoặc một số xử lý. Ngoài ra, trong sơ đồ phân rã có thể chia tách ở mức chi tiết hơn. - Xử lý : là một sự biến đổi thông tin, dữ liệu. Mỗi xử lý đều phải có các dữ liệu vào và dữ liệu sau khi xử lý xong đi ra khỏi nó. Ví dụ: Sơ đồ phân rã các xử lý đối với Bài toán quản lý xây dựng
  45. Trang 43 QLXD QLLĐ QLKHSX CƯNVL QLTC/BC TNLĐ ĐPLĐ LNCLĐ LNCNVL Tính TCLĐ TNNVL LĐĐH Kiểm tra Lập Tính HSXV HĐ CPNVL Ktra Lập Phiếu đáp ứng giao việc THBC Ghi chú : QLXD Quản lý xây dựng TNLĐ Tiếp nhận lao động QLKHSX Quản lý kế hoạch sản xuất ĐPLĐ Điều phối lao động QLLĐ Quản lý lao động LNCLĐ Lập nhu cầu lao động QLNVL Quản lý nguyên vật liệu LĐ ĐH Lập đơn đặt hàng QLTC/BC Quản lý tài chính/báo cáo TN NVL Tiếp nhận NVL LNC NVL Lập nhu cầu Nguyên vật liệu Tính TCLĐ Tính tiền công lao động THBC Tổng hợp báo cáo Tính CPNVL Tính chi phí NVL 3.6. Sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh (Top levelling Data flow Diagram (DFD): - Trên cơ sở sơ đồ ngữ cảnh và sơ đồ phân rã các xử lý ta lập sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh như sau : + Các xử lý xuất phát từ gốc của sơ đồ phân rã các xử lý được đặt trong sơ đồ. + Tất cả nguồn / đích ở sơ đồ ngữ cảnh đặt lại trong sơ đồ. + Các dòng dữ liệu chi tiết bên trong hệ thống xuất hiện. + Các kho chứa phù hợp xuất hiện. - Trong sơ đồ dòng dữ liệu các thành phần: nguồn, đích, xử lý, kho chứa, v.v phải được đặt tên và có số hiệu để làm từ điển dữ liệu sau này.
  46. Trang 44 Ví dụ: Sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh của bài toán QLXD DLLĐ HTLĐ mới TTTD HĐLĐ (8) NLĐ (2) (4) HTLĐM Phiếu GV (6) (7) HSXV (1) NLĐ KHSX (9) QL HSKTN QLLĐ DLKHSX KHSX (3) NCLĐ KHSX Ngày công (5) NCNVL (20) (10) (11) TBCTNVL NCƯ Hóa Đơn (18) NCƯ QL (15) NVL H (12) QL TCBC ĐĐH TTGN YCBC (16) ĐĐH (14) (23) (13) TTGN NQL (17) DLNVL CPNVL (22) (19) Báo Cáo CTTC (25) NQL (24) DLTC
  47. Trang 45 Các chú ý khi xây dựng sơ đồ: a. Không có dòng dữ liệu đi trực tiếp từ nguồn đến đích, từ nguồn đến kho chứa hoặc từ kho chứa đến đích. b. Dòng dữ liệu không mang yếu tố điều khiển. c. Đối với một xử lý thì ít nhất phải có một dòng dữ liệu đến và một dòng dữ liệu đi khỏi nó. d. Không có dòng dữ liệu đi đến và đi khỏi một xử lý là giống nhau. e. Ra khỏi một xử lý không có hai dòng dữ liệu là giống nhau trừ khi có một dòng đến đích. f. Không có dòng dữ liệu đi trực tiếp từ xử lý này sang xử lý khác. g. Đối với kho chứa, ít nhất phải có một dòng dữ liệu đến và một dòng dữ liệu đi ra khỏi nó. 3.7. Sơ đồ dòng dữ liệu các mức dưới đỉnh (Lower levelling diagram): - Sơ đồ dòng dữ liệu các mức dưới đỉnh được xây dựng tương ứng với một xử lý trong sơ đồ phân rã các xử lý. Ví dụ : + Xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu mức dưới đỉnh Quản lý Lao động. + Xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu mức dưới đỉnh Tiếp nhận Lao động. + Xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu mức dưới đỉnh Quản lý Tài chính. - Nguyên tắc xây dựng sơ đồ dòng dữ liệu mức dưới đỉnh : Từ sơ đồ phân rã các xử lý, ta đặt các xử lý xuất phát từ đỉnh đó vào trong sơ đồ. Đồng thời từ sơ đồ dòng dữ liệu mức trên liền kề tất cả các thành phần liên quan với xử lý đó được đặt trở lại trong sơ đồ, nếu khác chăng chỉ là chi tiết hơn. Ví dụ : Ở sơ đồ mức đỉnh : DLLĐ HTLĐ mới TTTD HĐLĐHL (8) (2) (4) NLĐ HTLĐ Phiếu GV (6) HSXV (7) (1) NLĐ HSKTN QLLĐ DLKHSX (3) NCLĐ (5) Sơ đồ dòng dữ liệu mức dưới đỉnh của xử lý Quản lý lao động :
  48. Trang 46 DLLĐ DLKHSX HTLĐ mới HSXV TTTD HĐLĐ NCLĐ HTLĐ NLĐ ĐPLĐ TNLĐ NLĐ HSKTN Phiếu GV Sơ đồ dòng dữ liệu mức dưới đỉnh của xử lý Tiếp nhận lao động : DLLĐ TTTD HĐLĐ mới HSXV NLĐ KTHSXV LHĐLĐ HSKTN 3.8. Từ điển dữ liệu : - Là hồ sơ bao gồm các mô tả tất cả các dòng dữ liệu, mô tả các kho chứa, các xử lý và các nguồn đích. - Dựa vào sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh để lập từ điển dữ liệu : 3.8.1. Mô tả nguồn/đích * Mô tả nguồn : + Tên nguồn + Tên dòng dữ liệu đi + Giải thích vai trò của nguồn * Mô tả đích : + Tên đích + Tên dòng dữ liệu đến + Giải thích vai trò của đích.
  49. Trang 47 3.8.2. Mô tả các xử lý : + Tên xử lý, số hiệu xử lý + Các dòng dữ liệu đến + Các dòng dữ liệu đi + Mô tả nội dung xử lý 3.8.3. Mô tả kho chứa: + Tên kho, số hiệu kho + Các dòng dữ liệu đến + Các dòng dữ liệu đi + Mô tả các kho 3.8.4. Mô tả dòng dữ liệu : Dòng dữ liệu là một cấu trúc dữ liệu bao gồm nhiều phần tử dữ liệu. + Tên dòng dữ liệu, số hiệu dòng dữ liệu + Nơi xuất phát + Nơi đến + Liệt kê các phần tử dữ liệu Tên phân tử dữ liệu 1 . Tên phần tử dữ liệu n. Sau khi lập từ điển dữ liệu đặc biệt là mô tả dòng dữ liệu ta phải lập danh bạ phần tử dữ liệu (căn cứ vào việc mô tả dòng dữ liệu). DANH BẠ PHẦN TỬ DỮ LIỆU Số Tên phần tử Kiểu dữ liệu Kích thước Ghi chú TT dữ liệu Ví dụ: HSXV =(Họ tên, Tuổi, Địa chỉ, Trình độ) 4. TƯ LIỆU HÓA PHÂN TÍCH HỆ THỐNG: Mục tiêu: Tư liệu hóa PT&TK bao gồm tất cả văn bản tài liệu phản ánh kết quả của PT&TK : - Mô tả tính đúng đắn của nhu cầu. - Mô tả tính khả thi . - Mô tả các yếu tố trọng yêu đảm bào thành công. - Hồ sơ phân tích, đánh giá về tính hiệu quả, rủi ro và biện pháp ứng phó rủi ro. - Văn bản danh sách yêu cầu của người sử dụng - Hồ sơ phân tích hệ thống về chức năng
  50. Trang 48 - Hồ sơ phân tích hệ thống về dữ liệu - Hồ sơ mô hình dòng dữ liệu . - Từ điển dữ liệu. CÂU HỎI ÔN TẬP : 1. Từ điển dữ liệu là gì ? Ý nghĩa của nó trong quá trình thiết kế CSDL ? 2. Các khái niệm cơ bản trong quá trình xây dựng sơ đồ E-R. Tự cho ví dụ minh hoạ. 3. Ý nghĩa và kỹ thuật đặc tả mối quan hệ giữa hai thực thể ? 4. Tại sao nói việc biểu diễn sơ đồ E-R và mô hình khái niệm dữ liệu là tương đương nhau ? 5. Việc rút gọn sơ đồ E-R có tác dụng gì ? Cho ví dụ của riêng mình. BÀI TẬP THỰC HÀNH : Câu 1. Việc quản lý cán bộ ở một cơ quan X gồm các công việc sau: Khi một người được tiếp nhận vào cơ quan, hồ sơ cá nhân của người đó được cập nhật các thông tin sau: Mã cán bộ, Mã phòng, Họ tên, Ngày sinh, Quê quán, Chỗ ở, Trình độ chuyên môn, Ngày vào Đoàn, Ngày vào Đảng, Mức lương, Năm lên lương, . Khi thông tin của một cán bộ có thay đổi, các thông tin đó sẽ được cập nhật lại. Khi có một cán bộ chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, thông tin về cán bộ đó sẽ được lưu lại một nơi khác. Tuỳ theo yêu cầu của lãnh đạo cơ quan, hệ thống có thể đáp ứng các yêu cầu sau: 1. Cho xem hồ sơ của một cán bộ 2. Xem danh sách cán bộ theo trình độ chuyên môn 3. Xem danh sách cán bộ theo phòng 4. In hồ sơ cá nhân 5. In danh sách trích ngang cán bộ toàn cơ quan 6. In danh sách nâng lương của cán bộ trong năm. Kết hợp với kết quả khảo sát đã thực hiện, Anh (Chị) hãy thiết kế hệ thống quản lý cán bộ nói trên gồm: a) Biểu đồ phân cấp chức năng 3 mức. b) Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh, mức đỉnh. Câu 2. Việc quản lý sách và bạn đọc ở thư viện X bao gồm các công việc sau: Quản lý sách: + Cập nhật sách mới: Khi sách mới được nhập về, cán bộ thư viện cập nhật các thông tin: Mã sách, Tên sách, Tên tác giả, Tên nhà xuất bản, Năm xuất bản, Số lượng, Đơn giá, + Tra cứu thông tin về sách khi độc giả đến mượn sách có yêu cầu. Quản lý bạn đọc:
  51. Trang 49 + Làm thẻ độc giả: Một người muốn được mượn sách ở thư viện cần phải làm thẻ độc giả. Thẻ độc giả gồm các thông tin sau: Số thẻ, Họ và tên, Ngày sinh, Địa chỉ, Chứng minh nhân dân, Điện thoại. + Tra cứu thông tin về độc giả khi cần thiết. Quản lý mượn trả sách: + Quản lý mượn: Một độc giả khi đến mượn sách cần ghi một phiếu yêu cầu gồm: Số thẻ, Mã sách, Ngày mượn, Ngày hẹn trả. Người thủ thư sẽ cho mượn sách hoặc từ chối sau khi đã kiểm tra thẻ độc giả, kiểm tra sách trong kho. + Quản lý trả: Khi độc giả đến trả sách, người thủ thư sẽ cập nhật các thông tin: Số thẻ, Mã sách, Ngày trả. Nếu độc giả trả quá hạn, người thủ thư sẽ thực hiện việc xử lý quá hạn. Thống kê sách theo yêu cầu: Theo yêu cầu của bộ phận quản lý, định kỳ thống kê sách theo nhà xuất bản, theo tác giả, sách được độc giả yêu thích,. . . Kết hợp với kết quả đã khảo sát, Anh (chị) hãy thiết kế hệ thống quản lý sách và bạn đọc để thực hiện các công việc trên gồm: 1. Biểu đồ phân cấp chức năng gồm 3 mức. 2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh, mức đỉnh. Câu 3. Việc quản lý công văn ở một đơn vị hành chính bao gồm các công việc sau: Khi nhận được một công văn hệ thống cập nhật các thông tin: Số công văn đến, ngày nhận công văn, loại công văn, tên công văn, tóm tắt nội dung, nơi gửi, sau đó mới phân phát công văn đó về các đơn vị trong cơ quan hoặc Ban lãnh đạo. Trước khi gửi một công văn đi, hệ thống cập nhật các thông tin: Số công văn đi, ngày gửi công văn, loại công văn, tên công văn, tóm tắt nội dung, người ký, nơi nhận, sau đó mới gửi công văn đi. Công văn đi do lãnh đạo hoặc các đơn vị trong cơ quan soạn thảo. Tuỳ theo yêu cầu, hệ thống có thể phải đáp ứng việc thống kê công văn: 1. Trong một khoảng thời gian tuỳ ý 2. Theo nơi gửi công văn 3. Theo nơi nhận công văn 4. Theo loại công văn Kết hợp với kết quả khảo sát mà anh chị đã thực hiện hãy thiết kế hệ thống quản lý công văn trên với các yêu cầu: a) Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng 3 mức. b) Xây dựng biểu đồ luồng dữ liệu logic ở 2 mức: Mức khung cảnh, mức đỉnh.