Giáo trình Pháp luật đại cương - Diệp Thành Nguyên

pdf 139 trang huongle 1250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Pháp luật đại cương - Diệp Thành Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phap_luat_dai_cuong_diep_thanh_nguyen.pdf

Nội dung text: Giáo trình Pháp luật đại cương - Diệp Thành Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ µ-”-¸ GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG Tập thể tác giả biên soạn: ThS. Diệp Thành Nguyên - TS. Phan Trung Hiền CẦN THƠ, THÁNG 2/2009 0
  2. LỜI GIỚI THIỆU Pháp luật đại cương là môn khoa học pháp lý cơ bản giới thiệu những vấn đề chung nhất về Nhà nước và pháp luật như nguồn gốc ra đời của Nhà nước và pháp luật, bản chất, vai trò, các kiểu và hình thức Nhà nước và pháp luật; đồng thời giới thiệu tổng quan về hệ thống chính trị, tìm hiểu những vấn đề cơ bản về các hệ thống cơ quan trong bộ máy Nhà nước ta hiện nay, và tìm hiểu những nội dung cơ bản của những ngành luật chủ yếu trong hệ thống pháp luật nước ta, về vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý, về pháp chế xã hội chủ nghĩa v.v. . . . Giáo trình Pháp luật đại cương được tập thể tác giả biên soạn nhằm mục đích phục vụ cho việc giảng dạy và học tập đối với sinh viên không chuyên ngành Luật của Trường Đại học Cần Thơ. Trên cơ sở nghiên cứu Hiến pháp 1992 và Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, cùng với việc tham khảo các tài liệu của các tác giả khác, tập thể tác giả xin trân trọng giới thiệu bạn đọc quyển Giáo trình “Pháp luật đại cương”. Trong quá trình biên soạn có thể còn nhiều khiếm khuyết nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các bạn đồng nghiệp và các em sinh viên. Tập thể tác giả ThS. Diệp Thành Nguyên và TS. Phan Trung Hiền - Giảng viên Khoa Luật - Đại học Cần Thơ 1
  3. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG CỦA GIÁO TRÌNH I. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Họ và tên: Diệp Thành Nguyên Sinh năm: 1975 Cơ quan công tác: Bộ môn: Luật Hành chính; Khoa: Luật Trường: Đại học Cần Thơ Địa chỉ Email liên hệ: dtnguyen@ctu.edu.vn Họ và tên: PHAN TRUNG HIỀN Sinh năm: 1975 Cơ quan công tác: Bộ môn: Luật Hành chính; Khoa: Luật Trường: Đại học Cần Thơ Địa chỉ Email liên hệ: pthien@ctu.edu.vn II.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG Giáo trình có thể dùng tham khảo cho những ngành: tất cả các ngành học. Có thể dùng cho các trường: đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Các từ khóa: nguồn gốc của nhà nước, nguồn gốc của pháp luật, bản chất của nhà nước, bản chất của pháp luật, bộ máy nhà nước, quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý, các ngành luật. Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: (không) Đã xuất bản in chưa: chưa. 2
  4. MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ 2 MỤC LỤC 3 PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT 8 Chương 1: NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT 8 I. NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC 8 1. Một số quan niệm phi mácxit về sự xuất hiện Nhà nước 8 2. Quan niệm mácxit về sự ra đời của Nhà nước 8 II- NGUỒN GỐC CỦA PHÁP LUẬT 12 Câu hỏi 12 Tài liệu tham khảo 13 Chương 2:NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT 14 I- NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC 14 1. Bản chất của Nhà nước 14 2. Hình thức nhà nước 14 3. Chức năng của nhà nước 17 4. Các kiểu nhà nước 18 II- NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁP LUẬT 18 1. Bản chất của pháp luật 18 2. Thuộc tính của pháp luật 19 3. Chức năng của pháp luật 20 4. Các kiểu pháp luật 21 Câu hỏi 22 Tài liệu tham khảo 22 Chương 3: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 23 I- KHÁI NIỆM CHÍNH TRỊ VÀ QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ 23 1. Khái niệm chính trị 23 2. Khái niệm quyền lực chính trị 23 II- HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ - THIẾT CHẾ THỰC HIỆN QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ 24 1. Quan niệm chung về hệ thống chính trị 24 2. Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay 25 Câu hỏi 29 Tài liệu tham khảo 29 Chương 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 30 I- BẢN CHẤT VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 30 1. Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam 30 2. Hình thức Nhà nước CHXHCN Việt Nam 30 II- BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 31 1. Khái niệm bộ máy nhà nước 31 2. Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền ở Việt Nam 32 3. Bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay 32 Câu hỏi 45 Tài liệu tham khảo 45 PHẦN II: PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HOÀ XHCN VIỆT NAM 46 3
  5. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Chương 5: HÌNH THỨC PHÁP LUẬT 46 I- KHÁI NIỆM VỀ HÌNH THỨC PHÁP LUẬT 46 1. Khái niệm 46 2. Các hình thức pháp luật 46 II- HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .49 III- HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 50 1. Hiệu lực về thời gian 50 2. Hiệu lực về không gian (lãnh thổ) và đối tượng áp dụng: 52 Câu hỏi 57 Tài liệu tham khảo 57 Chương 6:QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT 58 I- QUY PHẠM PHÁP LUẬT 58 1. Khái niệm 58 2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật 58 3. Phân loại các quy phạm pháp luật 59 II- QUAN HỆ PHÁP LUẬT 60 1. Khái niệm 60 2. Các thành phần của quan hệ pháp luật 60 3. Những điều kiện làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ quan hệ pháp luật 61 Câu hỏi 62 Chương 7:VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 63 I- VI PHẠM PHÁP LUẬT 63 1. Khái niệm 63 2. Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật 63 3. Cấu trúc của vi phạm pháp luật 63 4. Các loại vi phạm pháp luật: 66 II- TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 66 1. Khái niệm 66 2. Mối quan hệ giữa vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý 67 3. Các loại trách nhiệm pháp lý 67 4. Nguyên tắc áp dụng trách nhiệm pháp lý 68 Câu hỏi 68 Chương 8:PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 69 I. NHỮNG NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ PHÁP CHẾ 69 1. Khái niệm về pháp chế 69 2. Mối quan hệ giữa pháp luật và pháp chế 69 3. Những bảo đảm đối với pháp chế 70 II- NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA PHÁP CHẾ XHCN: 70 III- TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ XHCN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 70 1. Đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật 70 2. Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật 71 3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật 71 4. Kiện toàn các cơ quan quản lý nhà nước và tư pháp 71 5. Sự lãnh đạo của Đảng nhằm tăng cường pháp chế XHCN 71 Câu hỏi 72 PHẦN III: CÁC NGÀNH LUẬT CHỦ YẾU 73 TRONG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 73 Chương 9: NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP 73
  6. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång I- KHÁI NIỆM 73 II- MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HIẾN PHÁP 74 1- Chế độ chính trị 74 2- Chế độ kinh tế 74 3- Văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ 74 4- Về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân 75 5- Chế định về Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. 76 Câu hỏi 76 Tài liệu tham khảo 76 Chương 10: NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH 77 I. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH 77 1. Nhóm 1: 77 2. Nhóm 2: 80 3. Nhóm 3: 80 II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGÀNH LUẬT HÀNH CHÍNH 80 1. Quy phạm pháp luật hành chính 80 2. Quan hệ pháp luật hành chính 80 3. Cơ quan hành chính nhà nước 81 4. Trách nhiệm hành chính: 82 III. Tài phán hành chính 82 a) Những khái niệm chung 82 b) Đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa hành chính 82 c) Các loại khiếu kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa hành chính 83 Câu hỏi 85 Tài liệu tham khảo 85 Chương 11: NGÀNH LUẬT HÌNH SỰ 86 1. Một số khái niệm: 86 2. Nhiệm vụ của Luật hình sự 87 3. Các nguyên tắc xử lý của Luật hình sự Việt Nam 87 4. Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự 88 5. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự 88 6. Hình phạt 89 a) Khái niệm 89 b) Các loại hình phạt 89 7. Một số tội cơ bản theo quy định của Bộ Luật hình sự 90 Câu hỏi 90 Tài liệu tham khảo 90 Chương 12: NGÀNH LUẬT DÂN SỰ 91 1. Khái niệm 91 2. Đối tượng điều chỉnh của Luật dân sự 91 2.1- Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự 91 2.2- Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự 93 2.3 - Xác lập quyền và nghĩa vụ dân sự 93 2.4- Bảo đảm thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự 95 3. Phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự 97 4. Các quyền dân sự cơ bản 97 a) Quyền sở hữu 97
  7. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång b) Quyền giao kết hợp đồng dân sự 97 c) Quyền thừa kế 98 5. Trách nhiệm dân sự 104 Câu hỏi 104 Tài liệu tham khảo 104 Chương 13: NGÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 105 I- MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 105 II- CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 106 III- NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 107 1- Kết hôn: 107 2- Quan hệ giữa vợ và chồng 108 3- Quan hệ giữa cha mẹ và con 109 4- Vấn đề nhận con nuôi 109 5- Ly hôn 110 Câu hỏi 112 Tài liệu tham khảo 112 Chương 14: NGÀNH LUẬT THƯƠNG MẠI 113 I- ĐỊNH NGHĨA 113 II- ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI 113 III- CHỦ THỂ CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI 113 IV- MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH CHỦ YẾU CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI HIỆN NAY 113 1- Chế định về tổ chức các loại hình doanh nghiệp 113 2- Chế định về phá sản doanh nghiệp 117 3- Chế định về hợp đồng kinh tế 118 Câu hỏi 118 Tài liệu tham khảo 118 Chương 15: NGÀNH LUẬT LAO ĐỘNG 119 I- ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT LAO ĐỘNG 119 II- CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT LAO ĐỘNG 120 a) Nguyên tắc bảo vệ người lao động: 120 b) Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động: 121 III- NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT LAO ĐỘNG 121 Câu hỏi 123 Tài liệu tham khảo 123 Chương 16: NGÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI 124 I- KHÁI NIỆM VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 124 1. Khái niệm 124 2. Các nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai 124 3. Tìm hiểu một số thuật ngữ 124 II- MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI 126 1. Sở hữu đất đai 126 2. Giao đất, cho thuê đất 127 3. Quản lý Nhà nước về đất đai 127 4. Phân loại đất 127 5. Chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất 129 6. Tranh chấp đất đai 129 Câu hỏi 130 Tài liệu tham khảo 130
  8. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång TÀI LIỆU THAM KHẢO 131 PHỤ LỤC 01: NỘI DUNG CỦA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 133 Điều 11. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội 133 Điều 12. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội 133 Điều 13. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước 133 Điều 14. Nghị định của Chính phủ 134 Điều 15. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 134 Điều 16. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ 134 Điều 17. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao 135 Điều 18. Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao 135 Điều 19. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước 135 Điều 20. Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch 135 Điều 21. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân 135 PHỤ LỤC 02: DANH SÁCH BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, 137 CƠ QUAN THUỘC CHÍNH PHỦ HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM 137
  9. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT Chương 1: NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT I. NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NƯỚC Về sự xuất hiện của Nhà nước, từ trước tới nay có nhiều quan niệm khác nhau, song có thể xếp làm hai loại: quan niệm phi mácxit và quan niệm mácxit. 1. Một số quan niệm phi mácxit về sự xuất hiện Nhà nước Thuyết thần học là thuyết cổ điển nhất về sự xuất hiện nhà nước. Thuyết này cho rằng Thượng đế là người sáng lập và sắp đặt mọi trật tự trên trái đất, trong đó có Nhà nước. Nhà nước do Thượng đế sáng tạo, thể hiện ý chí của Thượng đế thông qua người đại diện của mình là nhà vua. Vua là ‘thiên tử” thay Thượng đế “hành đạo” trên trái đất. Do đó việc tuân theo quyền lực của nhà vua là tuân theo ý trời, và nhà nước tồn tại vĩnh cửu. Những nhà tư tưởng theo thuyết gia trưởng thì cho rằng nhà nước là kết quả sự phát triển của gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Vì vậy, cũng như gia đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội và quyền lực nhà nước, về bản chất giống như quyền gia trưởng của người chủ trong gia đình. Trong thời kỳ Phục hưng xuất hiện các quan niệm mới về sự xuất hiện của nhà nước. Những người theo quan niệm này cho rằng sự xuất hiện của nhà nước là kết quả của một khế ước (hợp đồng) được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên, không có nhà nước. Nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội, chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân. Trong trường hợp nhà nước không giữ được vai trò của mình, các quyền tự nhiên bị vi phạm thì nhân dân có quyền lật đổ nhà nước và ký kết khế ước mới. 2. Quan niệm mácxit về sự ra đời của Nhà nước Học thuyết Mác - Lênin coi nhà nước là hiện tượng có quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển. Nhà nước nảy sinh từ xã hội, là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người, Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội phát triển đến một mức độ nhất định. Theo học thuyết Mác - Lênin, chế độ cộng sản nguyên thuỷ (còn gọi là chế độ công xã nguyên thuỷ) là hình thái kinh tế - xã hội xuất hiện đầu tiên trong lịch sử loài người, trong xã hội này không có giai cấp, không có nhà nước và pháp luật, nhưng trong lòng nó lại chứa đựng những nhân tố làm nảy sinh ra nhà nước và pháp luật. Do đó, việc
  10. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång nghiên cứu về xã hội cộng sản nguyên thuỷ giúp chúng ta tìm căn cứ để chứng minh quá trình phát sinh nhà nước và pháp luật, từ đó làm rõ thêm bản chất của các hiện tượng này. Cơ sở kinh tế - xã hội của chế độ cộng sản nguyên thuỷ là chế độ sở hữu công cộng về tư lệu sản xuất ở mức độ rất sơ khai. Tương ứng với chế độ kinh tế ấy là hình thức tổ chức bầy người nguyên thuỷ. Trước tiên là sự xuất hiện những nhóm nhỏ gồm những người du mục cùng nhau kiếm ăn và tự bảo vệ, do một thủ lĩnh cầm đầu, dần dần xã hội loài người tiến lên một hình thức tương đối bền vững hơn, đó là thị tộc. a. Thị tộc Việc sản xuất tập thể và phân phối tập thể yêu cầu phải thiết lập chế độ sở hữu công cộng của công xã về ruộng đất, gia súc, nhà cửa . . Thị tộc là hình thức tổ chức xã hội đầu tiên, là nét đặc thù của chế độ cộng sản nguyên thuỷ đã phát triển. Thị tộc là tế bào cơ sở của xã hội cộng sản nguyên thuỷ. Nó được hình thành trên cơ sở huyết thống và lao động tập thể cùng với những tài sản chung. Chính quan hệ huyết thống là khả năng duy nhất để tập hợp các thành viên vào một tập thể sản xuất có sự đoàn kết chặt chẽ và kỷ luật tự giác cao. Đại diện cho ý kiến chung của thị tộc là Hội đồng thị tộc. Hội đồng thị tộc là tổ chức nắm giữ quyền lực cao nhất, quyết định các vấn đề quan trọng của thị tộc, bao gồm các thành viên đã trưởng thành của thị tộc. Đứng đầu thị tộc là tù trưởng. Việc quản lý công xã thị tộc do tù trưởng đảm nhiệm, đây là người có uy tín Hội đồng thị tộc bầu lên. Lúc có xung đột giữa các thị tộc thì một thủ lĩnh quân sự được bầu ra để chỉ huy việc tự vệ và bảo vệ thị tộc. Tù trưởng và thủ lĩnh quân sự hàng ngày cùng lao động như các thành viên khác của thị tộc. Họ có thể bị thị tộc bãi miễn. Quyền lực của họ cũng có tính chất cưỡng chế nhưng hoàn toàn dựa trên uy tín và sự ủng hộ của mọi thành viên trong thị tộc. Họ không có một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nào cả. Những công việc quan trọng đều do đồng thị tộc quyết định, còn việc thi hành thì do tù trưởng đảm nhiệm. Tù trưởng thể hiện lợi ích của toàn thể thị tộc, do đó được tập thể ủng hộ. Đặc điểm của hình thức tổ chức xã hội thị tộc là: + Không có quyền lực tách riêng ra khỏi xã hội mà việc quản lý phục vụ lợi ích cả cộng đồng. + Không có bộ máy cưỡng chế đặc biệt được tổ chức một cách có hệ thống. Do vậy, quyền lực trong xã hội thị tộc được gọi là “quyền lực xã hội”, phân biệt với “quyền lực nhà nước” ở các giai đoạn sau này. Thị tộc tổ chức theo huyết thống ở giai đoạn đầu do những điều kiện về kinh tế và hôn nhân, đặc biệt do phụ thuộc vào địa vị chủ đạo của người phụ nữ trong thị tộc nên nó được tổ chức theo chế độ mẫu hệ. Quá trình phát triển của kinh tế xã hội, của chiến tranh đã làm thay đổi quan hệ trong hôn nhân, địa vị của người phụ nữ trong thị tộc cũng thay đổi. Người đàn ông đã dần dần giữ vai trò chủ đạo trong đời sống thị tộc và chế độ mẫu hệ đã chuyển dần sang chế độ phụ hệ.
  11. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Trong quá trình mở rộng quan hệ đối ngoại như liên kết chống xâm lược, trao đổi sản phẩm, các quan hệ hôn nhân ngoại tộc (chế độ ngoại tộc hôn) xuất hiện v.v. . . nó đòi hỏi các thị tộc phải mở rộng quan hệ với các thị tộc khác, dẫn đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc. b. Bào tộc Bào tộc là một liên bao gồm nhiều thị tộc hợp lại. Việc tổ chức, quản lý bào tộc dựa trên cơ sở những nguyên tắc tổ chức quyền lực như trong thị tộc, nhưng thể hiện mức độ tập trung quyền lực cao hơn. Hội đồng bào tộc gồm các tù trưởng và thủ lĩnh quân sự của các thị tộc. Hội đồng này quyết định những công việc quan trọng trong bào tộc. c. Bộ lạc Bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc liên minh lại. Tổ chức quyền lực trong bộ lạc cũng tương tự như thị tộc và bào tộc nhưng mức độ tập trung quyền lực cao hơn. Dù vậy, quyền lực vẫn mang tính xã hội, phục vụ lợi ích của tất cả mọi người, chưa mang tính giai cấp. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội đã làm biến đổi tổ chức thị tộc. Nghề chăn nuôi và trồng trọt không bắt buộc phải lao động tập thể, những công cụ lao động đã được cải tiến dần dần và những kinh nghiệm sản xuất được tích luỹ tạo ra khả năng cho mỗi gia đình có thể tự chăn nuôi, trồng trọt một cách độc lập. Do đó nhà cửa, gia súc, sản phẩm từ cây trồng, công cụ lao động đã trở thành vật thuộc quyền tư hữu của những người đứng đầu gia đình. Trong thị tộc xuất hiện gia đình theo chế độ gia trưởng, chính nó đã làm rạn nứt chế độ thị tộc. Dần dần gia đình riêng lẻ đã trở thành lực lượng đối lập với thị tộc. Mặt khác, do năng suất lao động nâng cao đã thúc đẩy sự phân công lao động xã hội dần dần thay thế sự phân công lao động tự nhiên. Trong lịch sử đã trải qua ba (3) lần phân công lao động xã hội lớn. Sau mỗi lần, xã hội lại có những bước tiến mới, sâu sắc hơn, thúc đẩy nhanh quá trình tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ. Sự phân công lao động lần thứ nhất dẫn đến kết quả là ngành chăn nuôi tách khỏi trồng trọt. Do quá trình con người biết thuần dưỡng được động vật đã mở ra kỷ nguyên mới trong sự phát triển sản xuất của loài người, tạo điều kiện cho lao động sản xuất chủ động và tự giác hơn, biết tích luỹ tài sản dự trữ để đảm bảo nhu cầu cho những ngày không thể ra ngoài kiếm ăn được. Đây là mầm mống sinh ra chế độ tư hữu. Bởi ngành chăn nuôi phát triển mạnh dẫn đến sự xuất hiện ngày càng nhiều gia đình chuyên làm nghề chăn nuôi và dần dần chăn nuôi trở thành một ngành kinh tế độc lập, tách ra khỏi trồng trọt. Con người đã tạo ra nhiều của cải hơn mức nhu cầu duy trì cuộc sống của chính bản thân họ, vì vậy đã xuất hiện những sản phẩm lao động dư thừa và phát sinh khả năng chiếm đoạt những sản phẩm dư thừa đó. Tất cả các gia đình đều chăm lo cho kinh tế của riêng mình, nhu cầu về sức lao động ngày càng tăng, do đó tù binh chiến tranh dần dần không bị giết chết mà được giữ làm nô lệ để bóc lột sức lao động. Các tù trưởng và thủ lĩnh quân sự lợi dụng địa vị xã hội của mình chiếm đoạt nhiều gia súc, đất đai, chiến lợi
  12. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång phẩm và tù binh sau các cuộc chiến tranh thắng lợi. Quyền lực được thị tộc trao cho họ trước đây họ đem sử dụng vào việc bảo vệ lợi ích riêng của mình. Họ bắt nô lệ và những người nghèo khổ phải phục tùng họ. Quyền lực ấy được duy trì theo kiểu cha truyền con nối. Các tổ chức hội đồng thị tộc, bào tộc, bộ lạc dần dần tách ra khỏi dân cư, biến thành các cơ quan thống trị, bạo lực, phục vụ cho lợi ích những người giàu có. Một nhóm người thân cận được hình thành bên cạnh người cầm đầu thị tộc, bào tộc, bộ lạc. Lúc đầu họ chỉ là những vệ binh, sau đó được hưởng những đặc quyền, đặc lợi. Đây là mầm mống của đội quân thường trực sau này. Sau lần phân công lao động xã hội đầu tiên này, chế độ tư hữu đã xuất hiện, xã hội đã phân chia thành người giàu, người nghèo. Chế độ tư hữu xuất hiện cũng làm thay đổi quan hệ hôn nhân, từ quần hôn biến thành chế độ một vợ một chồng. Cùng với sự phát triển của chăn nuôi và trồng trọt thì thủ công nghiệp cũng phát triển để đảm bảo cung ứng các nhu cầu về công cụ lao động và đồ dùng sinh hoạt trong các gia đình, đặc biệt là sau khi loài người tìm ra kim loại như đồng, sắt . . . đã tạo ra khả năng có thể trồng trọt những diện tích rộng lớn hơn, khai hoang được những miền rừng rú. Nghề gốm, nghề dệt v.v. . . cũng ra đời. Từ đó xuất hiện những người chuyên làm nghề thủ công nghiệp tách ra khỏi hoạt động sản xuất trong nông nghiệp. Như vậy, kết quả của lần phân công lao động xã hội thứ hai là thủ công nghiệp đã tách khỏi nông nghiệp. Do có sự phân công lao động xã hội nên giữa các khu vực sản xuất, giữa các vùng dân cư xuất hiện nhu cầu trao đổi sản phẩm. Do đó thương nghiệp phát triển dẫn đến sự phân công lao động lần thứ ba - những người buôn bán trao đổi chuyên nghiệp đã tách ra khỏi hoạt động sản xuất. Đây là lần phân công lao động có ý nghĩa quan trọng, chính nó làm nảy sinh ra một giai cấp không tham gia vào quá trình sản xuất nữa, mà chỉ làm công việc trao đổi sản phẩm, nhưng lại là người nắm giữ quyền điều hành sản phẩm, bắt người sản xuất phụ thuộc vào mình về mặt kinh tế, họ bóc lột cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng. Chính sự phát triển của thương mại buôn bán đã làm xuất hiện đồng tiền với chức năng là vật ngang giá chung. Đồng tiền trở thành “hàng hoá của mọi hàng hoá”, kéo theo nó sự xuất hiện nạn cho vay nặng lãi, hoạt động cầm cố tài sản. Các yếu tố này đã thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung của cải vào tay một số ít người giàu, đồng thời cũng thúc đẩy sự bần cùng hoá và làm tăng nhanh số lượng dân nghèo, đã làm cho cuộc sống thuần nhất ở thị tộc bị đảo lộn. Những hoạt động buôn bán, trao đổi, chế độ nhường quyền sở hữu đất đai, sự thay đổi chổ ở và nghề nghiệp đã phá vỡ cuộc sống định cư của thị tộc. Trong thị tộc không còn khả năng phân chia dân cư theo huyết thống. Nó đòi hỏi phải có một tổ chức quản lý dân cư theo lãnh thổ hành chính. Việc sử dụng những tập quán và tín điều tôn giáo không thể bảo đảm cho mọi người tự giác chấp hành. Để bảo vệ quyền lợi chung, đặc biệt là quyền sở hữu tài sản của lớp người giàu có đã thúc đẩy họ liên kết với nhau để thành lập nên một hình thức cơ quan quản lý mới, và phải là một tổ chức có đông đảo những người được vũ trang để bảo đảm sức mạnh cưỡng chế, để dập tắt mọi sự phản kháng, tổ chức đó phải khác hẳn với tổ chức thị tộc đã bất lực và đang tàn lụn dần - tổ chức đó chính là Nhà nước.
  13. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Như vậy, nhà nước đã xuất hiện một cách khách quan, nó là sản phẩm của xã hội phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước không phải là một quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội, mà là một lực lượng nảy sinh từ trong lòng xã hội, nhưng lại tựa hồ như đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng trật tự. So với tổ chức thị tộc trước kia thì Nhà nước có hai đặc trưng cơ bản là: phân chia dân cư theo lãnh thổ, và thiết lập quyền lực công cộng. Quyền lực công cộng đặc biệt này không còn hoà nhập với dân cư nữa, quyền lực đó không thuộc về tất cả mọi thành viên của xã hội nữa, mà chỉ thuộc về giai cấp thống trị và phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị. Để đảm bảo cho quyền lực công cộng được thực hiện, Nhà nước phải sử dụng một thứ công cụ đặc biệt mà xã hội trước kia chưa hề biết đến - đó là pháp luật. Vì thế cùng với sự ra đời của nhà nước thì pháp luật cũng xuất hiện. II- NGUỒN GỐC CỦA PHÁP LUẬT Để xã hội trật tự cần có sự điều chỉnh nhất định đối với các quan hệ của con người. Việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong bất kỳ xã hội nào cũng được thực hiện bằng một hệ thống các quy phạm xã hội. Các quy phạm xã hội là những quy tắc về hành vi của con người. Khi chưa có Nhà nước, các quy tắc xã hội gồm: các quy tắc, tập quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo . . . . Sự hình thành giai cấp và đấu tranh giai cấp tới mức không thể điều hoà được dẫn tới sự ra đời của Nhà nước, cùng lúc với sự ra đời của Nhà nước đã xuất hiện một loại quy tắc của Nhà nước, đó là quy tắc pháp luật. Pháp luật được hình thành bằng hai con đường: Thứ nhất, giai cấp thống trị thông qua Bộ máy Nhà nước cải tạo, sửa chữa các quy tắc phong tục, tập quán đạo đức sẵn có cho phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị và các quy tắc đó trở thành pháp luật. Thứ hai, bằng bộ máy nhà nước của mình, giai cấp thống trị đặt ra thêm các quy phạm mới, dùng quyền lực buộc mọi thành viên trong xã hội phải tuân theo nhằm duy trì một trật tự xã hội trong vòng trật tự của giai cấp thống trị, đồng thời bảo vệ lợi ích, củng cố sự thống trị của giai cấp thống trị đối với xã hội ./. Câu hỏi 1) Hãy giải thích sự ra đời của nhà nước dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lê nin?
  14. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 2) Tại sao nói: nhà nước không thể tồn tại nếu không có pháp luật, và ngược lại pháp luật cũng không thể phát huy được hiệu quả của mình nếu không có nhà nước? Tài liệu tham khảo 1) Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam - Hoàng Phước Hiệp và Lê Hồng Sơn - NXB. Giáo Dục – 2001; 2) Pháp luật đại cương - Ths. Nguyễn Xuân Linh - Nhà xuất bản Thống kê – 1999.
  15. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Chương 2:NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT I- NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC 1. Bản chất của Nhà nước Trong xã hội có giai cấp, quyền lực chính trị thuộc về một giai cấp hoặc liên minh các giai cấp thống trị. Các giai cấp nắm quyền tổ chức ra một bộ máy đặc biệt để duy trì sự thống trị đối với xã hội, buộc các lực lượng xã hội khác phục tùng ý chí của mình. Bộ máy đó là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt. Quyền lực chính trị, như C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ, về thực chất là “bạo lực có tổ chức của một giai cấp để đàn áp giai cấp khác”1 Như vậy, xét về mặt bản chất, nhà nước - tổ chức quyền lực chính trị, có tính giai cấp. Thông qua nhà nước, ý chí của giai cấp thống trị được hợp pháp hoá thành ý chí nhà nước. Thông qua nhà nước, giai cấp (hoặc liên minh giai cấp) thực hiện sự thống trị xã hội trên các mặt: kinh tế, chính trị, tư tưởng. Bản chất giai cấp của nhà nước cũng được thể hiện thông qua các quan hệ đối ngoại. Ngoài tính giai cấp, nhà nước còn có tính xã hội. Với tư cách là tổ chức công quyền, đại diện cho xã hội, trong khi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước còn tính đến lợi ích xã hội. Nhà nước phải giải quyết những vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo đảm duy trì các giá trị xã hội đã đạt được; duy trì trật tự, ổn định xã hội để phát triển, bảo đảm lợi ích tối thiểu của các lực lượng đối lập. Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt, nhằm duy trì trật tự xã hội và bảo vệ địa vị thống trị của giai cấp cầm quyền. 2. Hình thức nhà nước Hình thức nhà nước là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức và những phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước, tức là phương thức chuyển ý chí của lực lượng cầm quyền trong xã hội thành ý chí nhà nước. Khái niệm hình thức nhà nước được cấu thành từ ba yếu tố: hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà nước, và chế độ chính trị. 1 C.Mác, Ph.Ăngghen: Tuyển tập, tập 1, NXB Sự thật, H.1980, tr.569.
  16. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 2.1. Hình thức chính thể Hình thức chính thể là hình thức tổ chức, cơ cấu tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, trình tự thành lập, các mối quan hệ giữa chúng, và mức độ tham gia của nhân dân vào việc thành lập ra các cơ quan đó. Trong lịch sử phát triển của xã hội đã xuất hiện hai hình thức chính thể cơ bản là: hình thức chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà. a) Chính thể quân chủ Trong chính thể quân chủ, quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thế tập (vua, hoàng đế, quốc vương, nữ hoàng). Hình thức chính thể quân chủ cũng có nhiều loại như; hình thức quân chủ tuyệt đối và hình thức quân chủ lập hiến (còn gọi là quân chủ hạn chế). - Hình thức quân chủ tuyệt đối là hình thức chính thể mà trong đó toàn bộ quyền lực thuộc về nhà vua, không có hiến pháp. Các nhà nước phong kiến đều có hình thức chính thể này. - Hình thức quân chủ lập hiến là chính thể mà trong đó vẫn tồn tại ngôi vua, nhưng đồng thời có hiến pháp do nghị viện lập ra nhằm hạn chế quyền lực của nhà vua. Tuỳ thuộc vào mức độ hạn chế quyền lực của nhà vua và sự phân quyền cho nghị viện mà có thể chia chính thể này thành hai loại: chính thể quân chủ nhị nguyên, và chính thể quân chủ đại nghị. + Chính thể quân chủ nhị nguyên là chính thể phân chia song phương quyền lực giữa nhà vua và nghị viện. Trong đó, nghị viện nắm quyền lập pháp, nhà vua nắm quyền hành pháp. Chính thể này đã từng xuất hiện ở Nhật và Đức vào cuối thế kỷ 19. Hiện nay chính thể này không còn tồn tại nữa. + Chính thể quân chủ đại nghị là chính thể trong đó quyền lực thực tế của nhà vua không tác động tới hoạt động lập pháp, và rất hạn chế trong lĩnh vực hành pháp và tư pháp. Chính thể này hiện nay vẫn còn tồn tại ở một số nước như: Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Bỉ, Thuỵ Điển, Campuchia, v.v. . . b) Chính thể cộng hoà Trong chính thể cộng hoà, quyền lực tối cao của nhà nước do cơ quan đại diện của nhân dân bầu ra theo nhiệm kỳ, hoạt động mang tính tập thể. Chính thể cộng hoà cũng có hai hình thức chính là cộng hoà dân chủ và cộng hoà quý tộc. - Trong chính thể cộng hoà dân chủ, pháp luật quy định cho các tầng lớp nhân dân lao động được tham gia bầu cử để lập ra cơ quan đại diện của nhân dân (Quốc hội, Nghị viện)
  17. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Riêng đối với nhà nước tư sản, chính thể cộng hoà còn có hai dạng là: cộng hoà tổng thống, và cộng hoà đại nghị (còn gọi là cộng hoà nghị viện). Nói chung, trong chính thể cộng hoà đại nghị, nghị viên là thiết chế có quyền lực trung tâm, có vị trí vai trò rất lớn trong bộ máy nhà nước. Ngược lại, trong chính thể cộng hoà tổng thống, vai trò của nguyên thủ quốc gia là rất quan trọng. - Trong chính thể cộng hoà quý tộc, pháp luật chỉ ghi nhận quyền bầu cử ra các cơ quan tối cao của nhà nước là của riêng tầng lớp quý tộc giàu có. Chính thể này chỉ phổ biến trong kiểu Nhà nước chủ nô, kiểu Nhà nước phong kiến xưa kia, chính thể này hiện nay không còn tồn tại nữa. 2.2. Hình thức cấu trúc nhà nước Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ và sự xác lập mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và theo cấp hành chính lãnh thổ. Có hai hình thức cấu trúc nhà nước: nhà nước đơn nhất, và nhà nước liên bang. - Nhà nước đơn nhất được chia thành các cấp đơn vị hành chính lãnh thổ (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), ví dụ ở Việt Nam, Lào, Pháp, Hà Lan, . . . . Các đơn vị hành chính lãnh thổ không có yếu tố chủ quyền nhà nước. Cả nước có các cơ quan quyền lực, quản lý, tư pháp cao nhất chung cho toàn quốc; có một hiến pháp và hệ thống pháp luật thống nhất chung. - Nhà nước liên bang là nhà nước liên hợp của nhiều nước thành viên. Nhà nước này có hai hệ thống cơ quan quyền lực, quản lý: chung cho cả liên bang, và riêng cho từng quốc gia thành viên; chủ quyền quốc gia chung cho toàn liên bang và riêng cho mỗi nước. Ví dụ: Cộng hoà liên bang Đức, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, Cộng hoà liên bang Nga, . . . . Lưu ý rằng, trong các nước thành viên, dù không có chủ quyền quốc gia, nhưng vẫn có thể có Hiến pháp riêng, hệ thống cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp riêng. Tuy nhiên, pháp luật của các nước thành viên có giá trị pháp lý thấp hơn pháp luật liên bang. 2.3. Chế độ chính trị Chế độ chính trị là tổng thể những phương pháp, cách thức mà nhà nước, các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Có thể phân chia thành hai loại: phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ (còn gọi là nhà nước cực đoan). - Phương pháp dân chủ thể hiện ở quyền của nhân dân tham gia giải quyết công việc nhà nước. Tuỳ theo mức độ, tính chất của sự tham gia đó có thể phân thành dân chủ thực sự rộng rãi, hay dân chủ giả hiệu hạn chế, dân chủ trực tiếp, dân chủ gián tiếp v.v. .
  18. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång - Phương pháp phản dân chủ thể hiện tính chất độc tài, cực quyền của cơ quan, cá nhân nắm quyền lực nhà nước trong giải quyết các công việc quốc gia đại sự. Nếu tính chất độc tài, cực quyền phát triển đến mức độ cao sẽ trở thành phát xít. 3. Chức năng của nhà nước Bản chất, vai trò xã hội của nhà nước thể hiện trực tiếp ở nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu do lực lượng lãnh đạo xã hội, nhà nước đặt ra cho nhà nước cần đạt tới, những vấn đề nhà nước cần giải quyết trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Trong đó có những nhiệm vụ chung, cơ bản, nhiệm vụ chiến lược lâu dài, những nhiệm vụ trước mắt. Để thực hiện những mục tiêu đó, nhà nước triển khai hoạt động của mình trên các phương diện khác nhau, nhưng đều hướng tới là hoàn thành nhiệm vụ chung. Những hướng hoạt động đó được gọi là chức năng của nhà nước. Như vậy, chức năng của nhà nước là những phương diện, những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, nhằm thực hiện những nhiệm vụ trọng yếu nhất do lực lượng cầm quyền trong xã hội đặt ra cho nhà nước cần giải quyết. Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, có thể chia chức năng nhà nước thành chức năng đối nội, và chức năng đối ngoại. - Chức năng đối nội của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước. - Chức năng đối ngoại của nhà nước nhằm giải quyết các quan hệ của nhà nước với các dân tộc, các quốc gia khác trên trường quốc tế. Chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác định và thực hiện chức năng đối ngoại luôn luôn phải xuất phát từ tình hình thực hiện chức năng đối nội. Ngược lại, kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác động mạnh mẽ tới việc tiến hành các chức năng đối nội. Lưu ý: không có sự đồng nhất giữa chức năng nhà nước và chức năng của cơ quan nhà nước. Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt động cơ bản của cả bộ máy nhà nước, mỗi cơ quan nhà nước phải tham gia thực hiện ở mức độ khác nhau. Chức năng của cơ quan nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của nó để góp phần thực hiện chức năng chung của nhà nước. Vì vậy, một chức năng của nhà nước do nhiều cơ quan nhà nước thực hiện bằng những hình thức hoạt động đặc trưng khác nhau. Để thực hiện các chức năng của nhà nước, nhiều hình thức, phương pháp hoạt động khác nhau được áp dụng. Hình thức, phương pháp bắt nguồn từ bản chất nhà nước, thể hiện bản chất nhà nước. Hình thức pháp lý: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
  19. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Phương pháp: thuyết phục, giáo dục, cưỡng chế. 4. Các kiểu nhà nước Kiểu nhà nước là tổng thể những nét đặc thù cơ bản của nhà nước, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Cơ sở để xác định kiểu nhà nước là học thuyết Mác - Lênin về các hình thái kinh tế - xã hội. Mỗi kiểu nhà nước phù hợp với một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Tính chất của mỗi hình thái kinh tế - xã hội quy định những nét đặc thù cơ bản của một kiểu nhà nước tương ứng. Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội gắn liền với bốn kiểu nhà nước tương ứng là: - Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ, có kiểu nhà nước chủ nô; - Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, có kiểu nhà nước phong kiến; - Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, có kiểu nhà nước tư sản; - Hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa, có kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa. Mỗi kiểu nhà nước trên có những nét đặc thù riêng của nó. Những nét đặc thù đó được biểu hiện ở chỗ nhà nước nằm trong tay giai cấp nào, phục vụ lợi ích của giai cấp nào. Sự thay thế kiểu nhà nước này bằng một kiểu nhà nước khác tiến bộ hơn là một quy luật tất yếu. Quy luật về sự thay thế các kiểu nhà nước phù hợp với quy luật về sự phát triển và thay thế của hình thái kinh tế - xã hội. Cách mạng xã hội là con đường dẫn đến sự thay thế đó. Trong mối quan hệ giữa kiểu và hình thức nhà nước, kiểu nhà nước giữ vai trò quyết định. Bởi vì kiểu nhà nước chính là yếu tố định ra các hình thái kinh tế- xã hội. Hình thái kinh tế- xã hội lại thể hiện bản chất, quyết định chức năng, hình thức, vai trò của nhà nước, các điều kiện tồn tại cũng như xu hướng phát triển của nhà nước đó. II- NHỮNG NHẬN THỨC CHUNG VỀ PHÁP LUẬT 1. Bản chất của pháp luật Bản chất của pháp luật thể hiện thông qua tính giai cấp và tính xã hội (hay giá trị xã hội) của nó. Pháp luật thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Ý chí của giai cấp thống trị được nhà nước thể chế hoá thành pháp luật và bảo đảm thực hiện. Nói cách khác, pháp luật xuất phát từ nhà nước, được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước. Nhà nước
  20. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång luôn mong muốn hành vi của mọi người phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị. Do đó, pháp luật mang tính giai cấp. Bản chất của pháp luật không chỉ phản ánh qua tính giai cấp của nó, mà còn thể hiện thông qua tính xã hội của pháp luật. Tính xã hội nhiễm dần vào pháp luật, đặc biệt khi lợi ích của giai cấp thống trị về cơ bản phù hợp với lợi ích của dân tộc, của các giai cấp khác. Vì vậy, trong những thời điểm nhất định trong pháp luật có nhiều quy định phản ánh lợi ích chung, lợi ích phổ biến nhất định của xã hội, của cộng đồng. Mặt khác, giá trị xã hội của pháp luật còn thể hiện ở chỗ quy phạm pháp luật vừa là thước đo hành vi của con người, vừa là công cụ để kiểm nghiệm các quá trình, hiện tượng xã hội, vừa là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội, trật tự hoá các quan hệ xã hội hướng chúng vận động, phát triển phù hợp với quy luật khách quan, các quy luật vận động nội tại của đời sống xã hội. Từ những luận điểm trên có thể định nghĩa pháp luật như sau: pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành (hoặc thừa nhận) và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội; là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội. 2. Thuộc tính của pháp luật Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành có những đặc điểm, đặc thù riêng để phân biệt với các loại quy phạm xã hội khác. Những đặc điểm, đặc thù riêng này thể hiện ở các thuộc tính của pháp luật. Pháp luật có các thuộc tính sau: * Thứ nhất: pháp luật mang tính quy phạm phổ biến Cũng giống như các quy phạm đạo đức, tập quán, các quy phạm của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, pháp luật là những quy tắc xử sự, là khuôn mẫu của hành vi. Nhưng khác với các quy tắc đó, pháp luật có tính quy phạm phổ biến. Quy phạm pháp luật có tính phổ quát hơn, rộng khắp hơn. Về nguyên tắc, nhà nước có thể can thiệp vào bất kỳ lĩnh vực đời sống xã hội nào khi có nhu cầu cần can thiệp, do đó pháp luật có thể điều chỉnh bất kỳ quan hệ xã hội nào khi nhà nước nhận thấy có yêu cầu, điều này thể hiện ưu thế của pháp luật so với các quy phạm xã hội khác. * Thứ hai: pháp luật có tính cưỡng chế Cưỡng chế là một tính chất cơ bản của pháp luật nói chung. Nhờ có tính cưỡng chế bắt buộc làm cho pháp luật của nhà nước trở nên có sức mạnh, và đây cũng là điểm khác cơ bản với đạo đức và phong tục tập quán. Cưỡng chế của pháp luật là cần thiết khách quan của đời sống cộng đồng. Bởi vì, trong xã hội các dân tộc, giai cấp, tầng lớp và các công dân đều có những lợi ích khác nhau, thậm chí có khi đối lập nhau, pháp luật có thể phù hợp với lợi ích của đối tượng này, nhưng không phù hợp với lợi ích của những đối tượng khác. Vì vậy, trong xã hội luôn có những người không chấp hành nghiêm chỉnh, thậm chí chống lại sự thi hành pháp
  21. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång luật. Do đó, việc cưỡng chế buộc mọi người phải thi hành nghiêm chỉnh pháp luật là điều cần thiết. * Thứ ba: pháp luật có tính khách quan Tính khách quan bắt nguồn từ tính xã hội của pháp luật. Các đạo luật, các quy định khác ra đời và tác động vào cuộc sống xã hội không phải phụ thuộc vào ý chí chủ quan của giai cấp cầm quyền, mà bởi các mối quan hệ khách quan đã tạo nên các quan niệm, quan điểm của giai cấp thống trị. Ví dụ, khi lịch sử xã hội đã hình thành các quan hệ nhân thân, quan hệ dân sự, quan hệ tư hữu thì nhu cầu về bình đẳng, bình quyền trở nên bức xúc, đòi hỏi phải có những hình thức pháp luật tương ứng để duy trì những quan hệ văn minh đó. Trên thực tế đã có nhiều quy định đã được ban hành rồi mà vẫn không thể thực thi, thậm chí không ai biết đến, bởi vì nhu cầu khách quan của xã hội chưa đòi hỏi việc hình thành pháp luật. Kinh nghiệm thực tiễn xây dựng pháp luật ở nước ta và nhiều nước trên thế giới cho thấy rằng: khi một văn bản quy phạm pháp luật thể hiện tính khách quan, tính hợp pháp thì văn bản đó sẽ điều chỉnh một cách có hiệu quả sự phát triển của các quan hệ xã hội. Ngược lại, sự chủ quan, duy ý chí hoặc chậm trễ trong việc thể chế hoá sẽ làm cho pháp luật kém hiệu quả, thậm chí làm cản trở sự phát triển của xã hội. * Thứ tư: pháp luật được thể hiện dưới hình thức xác định. Pháp luật phải được thể hiện dưới hình thức xác định2. Ở nước ta, pháp luật được thể hiện chủ yếu dưới hình thức các văn bản quy phạm pháp luật. * Ngoài các thuộc tính cơ bản nói trên, pháp luật còn thể hiện tính sáng tạo, tính truyền thống, tính thời đại, và tính hệ thống. 3. Chức năng của pháp luật Pháp luật có ba chức năng chủ yếu: chức năng điều chỉnh, chức năng bảo vệ, và chức năng giáo dục. - Chức năng điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội được thể hiện qua hai hướng chính: một mặt pháp luật ghi nhận các quan hệ cơ bản, quan trọng và phổ biến trong xã hội; mặt khác pháp luật bảo đảm cho các quan hệ xã hội đó phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị, của xã hội. Chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội của pháp luật được thực hiện thông qua các hình thức: quy định, cho phép, ngăn cấm, gợi ý. Nhờ có pháp luật mà các quan hệ xã hội được trật tự hoá, đi vào nề nếp. - Chức năng bảo vệ các quan hệ xã hội đã được pháp luật điều chỉnh. Khi có hành vi vi phạm pháp luật xâm phạm tới các quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh thì người có hành vi vi phạm đó sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp 2 Xem chi tiết ở bài 5, bài “Hình thức pháp luật”.
  22. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång cưỡng chế được quy định trong phần chế tài của quy phạm pháp luật, nhằm phục hồi lại quan hệ xã hội đã bị xâm phạm. - Chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thông qua sự tác động của pháp luật vào ý thức con người, làm cho con người hình thành ý thức pháp luật và hành động phù hợp với cách xử sự ghi trong quy phạm pháp luật. 4. Các kiểu pháp luật Kiểu pháp luật là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của pháp luật, thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của pháp luật trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Pháp luật là một bộ phận quan trọng của kiến trúc thượng tầng. Bản chất, nội dung của pháp luật do cơ sở kinh tế xã hội quyết định. Vì vậy, để phân loại các kiểu pháp luật trong lịch sử cần dựa vào hai tiêu chuẩn: thứ nhất, pháp luật ấy ra đời, tồn tại trên cơ sở kinh tế nào, do quan hệ sản xuất nào quyết định; thứ hai, pháp luật ấy thể hiện ý chí của giai cấp nào và để bảo vệ, củng cố lợi ích của giai cấp nào. Vì vậy, tương ứng với các hình thái kinh tế - xã hội có giai cấp và có nhà nước thì có các kiểu pháp luật; - Kiểu pháp luật chủ nô. - Kiểu pháp luật phong kiến. - Kiểu pháp luật tư sản. - Kiểu pháp luật xã hội chủ nghĩa. Kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến, tư sản tuy có những đặc điểm riêng, song vẫn có những đặc điểm chung là: đều nhằm củng cố và bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, bảo đảm sự áp bức của thiểu số thống trị đối với đa số quần chúng nhân dân lao động, duy trì tình trạng bất bình đẳng trong xã hội. Kiểu pháp luật XHCH đang hình thành, phát triển từng bước có mục đích xây dựng một chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Cơ sở của sự thay thế các kiểu pháp luật là do sự vận động, phát triển khách quan của các quy luật kinh tế xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất có tính quyết định. Sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội dẫn đến sự thay thế các kiểu nhà nước và pháp luật tương ứng./.
  23. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Câu hỏi 1) Nhà nước là gì? 2) Cho biết Hình thức nhà nước? Chức năng của nhà nước? 3) Pháp luật là gì? Trình bày các thuộc tính và chức năng của pháp luật? Tài liệu tham khảo 1) Pháp luật đại cương - Ths. Nguyễn Xuân Linh - Nhà xuất bản Thống kê – 1999; 2) Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước chương trình chuyên viên, phần Nhà nước và pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia – 2001.
  24. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Chương 3: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ I- KHÁI NIỆM CHÍNH TRỊ VÀ QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ 1. Khái niệm chính trị Chính trị hiểu theo nguyên nghĩa là phạm vi hoạt động gắn với những quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc, quốc gia và các nhóm xã hội khác nhau xoay quanh một vấn đề trung tâm - vấn đề giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước3. Chính trị là một lĩnh vực có thể tiếp cận ở hai khía cạnh cơ bản: hoạt động chính trị và quan hệ chính trị. - Chính trị là hoạt động xã hội đặc biệt, gắn với việc giành, giữ và sử dụng quyền lực nhà nước, bao gồm nhiều vấn đề liên quan: các mục tiêu của hoạt động chính trị; lực lượng cơ bản, lực lượng lãnh đạo các phong trào chính trị; động lực, phương thức, phương tiện trong những hoạt động chính trị thực tiễn để thực hiện các mục tiêu. . . . - Quan hệ chính trị là một loại quan hệ xã hội đặc biệt giữa các chủ thể và khách thể chính trị với các cấp độ khác nhau, trước hết xoay quanh vấn đề nhà nước, bao gồm: quan hệ giữa công dân với nhà nước; quan hệ giữa các nhóm xã hội với nhà nước; quan hệ giữa các giai cấp với vấn đề nhà nước; quan hệ giữa các dân tộc, quốc gia với vấn đề nhà nước. . . . 2. Khái niệm quyền lực chính trị Với nghĩa chung nhất, quyền lực là cái mà nhờ đó buộc người khác phải phục tùng, là khả năng thực hiện ý chí của mình trong quan hệ với người khác. Bất kỳ cá nhân nào sống trong xã hội đều tham gia vào và bị chi phối bởi những quyền lực nhất định. Mỗi cá nhân thường nằm trong nhiều phân hệ quyền lực khác nhau, trong quan hệ này là người có quyền lực, trong quan hệ khác thì không có hoặc bị chi phối bởi quyền lực khác. Hơn nữa, mối quan hệ giữa người và người luôn luôn thay đổi nên quan hệ quyền lực cũng không cố định. Trong xã hội, quyền lực có nhiều loại khác nhau như: quyền lực đạo đức, quyền lực tôn giáo, quyền lực dòng họ, quyền lực kinh tế, v.v. . . . Quyền lực chính trị là một bộ phận của quyền lực trong xã hội, và bao giờ cũng mang tính giai cấp. Trong quan hệ nội bộ của giai cấp hoặc liên minh giai cấp, quyền lực 3 Xem Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước chương trình chuyên viên - phần I: Nhà nước và pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia- 2001, trang 5.
  25. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång chính trị có thể chứa đựng những mâu thuẫn, nhưng trong quan hệ với bên ngoài nó thường thống nhất về cơ bản. Trong xã hội hiện đại, bên cạnh quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền, còn tồn tại quyền lực chính trị và yêu cầu quyền lực chính trị của giai cấp, tầng lớp khác. Quyền lực chính trị của giai cấp cầm quyền được tổ chức thành nhà nước. Do vậy, xét về bản chất, quyền lực nhà nước là quyền lực của giai cấp thống trị và nó được thực hiện bằng cả một hệ thống chuyên chính do giai cấp đó lập ra. Một trong những điểm phân biệt quyền lực nhà nước với các loại quyền lực chính trị khác là ở chỗ: quyền lực nhà nước được tổ chức thành cả một hệ thống thiết chế và có khả năng sử dụng các công cụ của nhà nước để buộc các giai cấp, tầng lớp xã hội khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị. Chính do phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực, và do tính chất công quyền của quyền lực nhà nước nên các giai cấp, các lực lượng chính trị trong xã hội luôn hướng tới quyền lực nhà nước nhằm giành, giữ, sử dụng hoặc chi phối quyền lực nhà nước. Chính vì thế mà quyền lực nhà nước là trung tâm của quyền lực chính trị. II- HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ - THIẾT CHẾ THỰC HIỆN QUYỀN LỰC CHÍNH TRỊ 1. Quan niệm chung về hệ thống chính trị Hệ thống chính trị theo nghĩa rộng là khái niệm dùng để chỉ toàn bộ lĩnh vực chính trị của đời sống xã hội với tư cách là một hệ thống bao gồm các tổ chức, các chủ thể chính trị, các quan điểm, quan hệ chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn mực chính trị, pháp luật4. Theo nghĩa hẹp, hệ thống chính trị là khái niệm dùng để chỉ hệ thống các tổ chức, các cơ quan thực hiện chức năng chính trị trong xã hội như: các đảng chính trị, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội có mối liên hệ trực tiếp hay gián tiếp với quyền lực chính trị. Hệ thống chính trị xuất hiện gắn liền với sự xuất hiện của giai cấp, nhà nước. Quan hệ sản xuất đặc trưng cho một chế độ xã hội quy định bản chất và xu hướng vận động của hệ thống chính trị. Hệ thống chính trị biểu hiện và thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó nó mang bản chất giai cấp của giai cấp cầm quyền. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa xét về mặt cơ cấu bao gồm Đảng Cộng sản, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể nhân dân hoạt động theo một cơ chế nhất định dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện 4 Xem Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước chương trình chuyên viên - phần I: Nhà nước và pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia- 2001, trang 13.
  26. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång quyền lực chính trị của nhân dân để xây dựng chủ nghĩa xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 2. Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay Hệ thống chính trị Việt Nam được hình thành trong tiến trình cách mạng và thực sự ra đời từ cách mạng tháng Tám năm 1945, sau khi lật đổ nền thống trị của thực dân, phong kiến, thiết lập Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân đầu tiên ở khu vực Đông Nam Á. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các cấu thành thực hiện quyền lực chính trị sau: 2.1. Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị Việt Nam. Đảng là đội tiền phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, vừa là bộ phận hợp thành, vừa là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị XHCN. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với hệ thống chính trị là điều kiện cần thiết và tất yếu để đảm bảo cho hệ thống chính trị giữ được bản chất giai cấp công nhân, đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Bài học kinh nghiệm của cải tổ, cải cách ở các nước cho thấy, khi Đảng Cộng sản không giữ được vai trò lãnh đạo hệ thống chính trị sẽ dẫn đến hậu quả làm rối loạn hệ thống chính trị và xã hội, quyền lực chính trị sẽ không còn trong tay nhân dân và chế độ xã hội sẽ thay đổi. Đảng lãnh đạo bằng các phương pháp sau đây: 1. Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật; 2. Đảng kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, và chỉnh sửa các hành vi đi chệch hướng so với chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng (nếu có); 3. Đảng giới thiệu các đảng viên ưu tú của mình vào giữ các chức vụ chủ chốt trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; 4. Đảng lãnh đạo thông qua vai trò gương mẫu của từng đảng viên và từng tổ chức cơ sở đảng. Để thực hiện vai trò lãnh đạo của mình, một mặt Đảng phải phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội, khắc phục tệ quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, bao biện làm thay v.v. . Mặt khác, Đảng, tổ chức đảng không được buông trôi lãnh đạo, mất cảnh giác trước những luận điệu cơ hội, mị dân làm chia rẽ Đảng với nhân dân, xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và làm thay đổi chế độ.
  27. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 2.2. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam Nhà nước giữ vị trí trung tâm trong hệ thống chính trị. Nhà nước là tổ chức quyền lực thể hiện và thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Mặt khác, Nhà nước chịu sự lãnh đạo chính trị của Đảng Cộng sản, thực hiện đường lối chính trị của Đảng. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật thể hiện ở các điểm sau: - Một là, toàn bộ hoạt động của cả hệ thống chính trị, kể cả Đảng lãnh đạo, cũng phải trong khuôn khổ pháp luật hiện hành, chống mọi hành động lộng quyền coi thường pháp luật; - Hai là, có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ giữa Nhà nước và nhân dân, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, quản lý đất nước vì lợi ích của nhân dân; - Ba là, không có sự đối lập giữa nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước, mà phải bảo đảm sự thống nhất để làm tăng sức mạnh lẫn nhau. Tính hiệu lực và sức mạnh của nhà nước chính là thể hiện hiệu quả lãnh đạo của Đảng. Nhà nước có một số đặc điểm cơ bản khác biệt so với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cụ thể: - Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội, toàn thể nhân dân sinh sống trên đất nước; - Chỉ duy nhất Nhà nước mới có thẩm quyền ban hành pháp luật áp dụng đối với tất cả mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân, và sử dụng các biện pháp cưỡng chế để thi hành khi cần thiết; - Nhà nước có một bộ máy được tổ chức chặt chẽ để thực hiện chức năng quản lý trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; - Nhà nước có lực lượng quân đội, cảnh sát; có nhà tù, trại giam, tòa án làm nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ chế độ; - Chỉ duy nhất Nhà nước mới có thẩm quyền thu thuế; - Nhà nước là đại diện chính thức của quốc gia trong quan hệ đối ngoại với các quốc gia khác trên thế giới.
  28. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 2.3. Mặt trận Tổ quốc Việt nam và các tổ chức thành viên Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận giữ vai trò thực hiện và phát huy dân chủ trong hệ thống chính trị Mặt trận tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân đại diện cho lợi ích của các cộng đồng xã hội khác nhau tham gia vào hệ thống chính trị XHCN tùy theo tôn chỉ, mục đích, tính chất. Các tổ chức này có nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức . . . động viên, phát huy tính tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần tích cực thực hiện dân chủ và đổi mới xã hội; chăm lo lợi ích chính đáng của các thành viên; tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, giữ vững và tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bao gồm: 1. Đảng cộng sản Việt Nam 2. Tổng liên đoàn lao động Việt Nam 3. Hội nông dân Việt Nam 4. Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 5. Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 6. Hội cựu chiến binh Việt Nam 7. Quân đội Nhân dân Việt Nam 8. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam 9. Hiệp hội các hội văn học - nghệ thuật Việt Nam 10. Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị Việt Nam 11. Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam 12. Liên minh hợp tác xã Việt Nam 13. Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam 14. Hội Chữ thập đỏ Việt Nam 15. Hội Luật gia Việt Nam 16. Hội Nhà báo Việt Nam 17. Hội Phật giáo Việt Nam 18. Uỷ ban đoàn kết công giáo Việt Nam 19. Hội Làm vườn Việt Nam
  29. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 20. Hội Người mù Việt Nam 21. Hội Sinh vật cảnh Việt Nam 22. Hội Đông y Việt Nam 23. Tổng hội Y dược học Việt Nam 24. Hội người cao tuổi Việt Nam 25. Hội kế hoạch hoá gia đình Việt Nam 26. Hội khuyến học Việt Nam 27. Hội bảo trợ tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam 28. Hội châm cứu Việt Nam 29. Tổng hội thánh tin lành Việt Nam 30. Hội liên lạc với người Việt nam ở nước ngoài 31. Hội khoa học lịch sử Việt Nam 32. Hội nạn nhân chất độc da cam/đioxin Việt Nam 33. Hội mỹ nghệ - kim hoàn - đá quý Việt Nam 34. Hội cựu giáo chức Việt Nam 35. Hội xuất bản - in - phát hành sách Việt Nam 36. Hội nghề cá Việt Nam 37. Hiệp hội sản xuất kinh doanh của người tàn tật Việt Nam 38. Hội cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam 39. Hội y tế cộng đồng Việt Nam 40. Hội cựu thanh niên xung phong Việt Nam 41. Hiệp hội các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập Việt Nam 42. Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 43. Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt-Đức 44. Hiệp hội làng nghề Việt Nam./.
  30. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Câu hỏi 1) Chính trị là gì? Quyền lực chính trị là gì? 2) Khái niệm hệ thống chính trị? Hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay bao gồm các cấu thành nào? 3) Hãy cho biết trong số thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, (các) thành viên nào là tổ chức chính trị - xã hội? Tài liệu tham khảo 1) Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước chương trình chuyên viên, phần Nhà nước và pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia – 2001; 2) Website chính thức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tại địa chỉ:
  31. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Chương 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM I- BẢN CHẤT VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1. Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam5 Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam là biểu hiện cụ thể bản chất nhà nước XHCN, thể hiện ở tính giai cấp, tính dân tộc, tính nhân dân, và tính thời đại. - Nhà nước CHXHCN Việt Nam mang tính giai cấp công nhân, dựa trên nền tảng liên minh của giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ trí thức, được dẫn đắt bởi chủ nghĩa Mác - Lênin, và tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong mọi hoạt động, Nhà nước đều phấn đấu nhằm đạt tới mục đích: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Đồng thời Nhà nước thực hiện chuyên chính đối với mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. - Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện ở tính đại đoàn kết dân tộc. - Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện ở tính nhân dân sâu sắc. Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, lợi ích của giai cấp công nhân, của nông dân, trí thức và những người lao động khác là đồng nhất. Vì vậy, sự liên minh bền chặt giữa các giai tầng kể trên là cơ sở thắng lợi cho cuộc cách mạng XHCN ở Việt Nam. Nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Mọi quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân. - Bản chất Nhà nước CHXHCN Việt Nam thể hiện ở tính thời đại. Xu hướng chung hiện nay trên chính trường quốc tế là hòa bình, hữu nghị, hợp tác, cùng nhau tiến bộ và hội nhập. Vì vậy, Nhà nước Việt Nam thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng hợp tác, giao lưu với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, các bên cùng có lợi; tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 2. Hình thức Nhà nước CHXHCN Việt Nam Hình thức chính thể của Nhà nước ta được thiết lập theo chính thể cộng hòa dân chủ. Cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất (Quốc hội) do nhân dân trực tiếp bầu ra theo 5 Phần này dựa vào Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành chính Nhà nước chương trình chuyên viên - phần I: Nhà nước và pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia- 2001, trang 40.
  32. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Quốc hội thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước theo nhiệm nhất định. Trong tổ chức và hoạt động của Quốc hội, nguyên tắc “tất cả quyền lực thuộc về nhân dân” được đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt, triệt để. Hình thức cấu trúc của nhà nước ta là nhà nước đơn nhất. Nước chia thành tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương); tỉnh (thành phố trực thuộc trung ương) chia thành huyện (quận), thị xã, thành phố thuộc tỉnh; huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) chia thành xã, phường, thị trấn. Nhà nước Việt Nam có bộ máy nhà nước duy nhất tối cao, mang chủ quyền quốc gia trong quan hệ đối nội và đối ngoại. Tại các đơn vị hành chính lãnh thổ thiết lập các cơ quan chính quyền địa phương, là bộ phận cấu thành, không có yếu tố chủ quyền nhà nước. Nhà nước Việt Nam có một hệ thống pháp luật thống nhất với Hiến pháp là đạo luật gốc, cơ bản, được thực hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Chế độ chính trị của Nhà nước Việt Nam phản ánh bản chất dân chủ của nhà nước. Yếu tố dân chủ được thể hiện ở quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia và việc giải quyết các công việc của nhà nước, xã hội theo phương châm “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Những phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước là giáo dục, thuyết phục, lôi cuốn đông đảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước; xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật. II- BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 1. Khái niệm bộ máy nhà nước Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam có đặc điểm: - Cơ cấu tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan đại diện do nhân dân bầu ra. Các cơ quan khác của nhà nước đều bắt nguồn từ cơ quan đại diện dân cử, chịu trách nhiệm và báo cáo trước cơ quan dân cử. - Bộ máy nhà nước ta được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, và tư pháp nhằm tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn, nhầm lẫn chức năng giữa chúng.
  33. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 2. Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền ở Việt Nam Hệ thống tổ chức bộ máy chính quyền ở nước ta hiện nay có bốn cấp sau đây: - Cấp Trung ương. - Cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). - Cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). - Cấp xã (xã, phường, thị trấn). Tuy nhiên, hiện nay ở cấp xã còn chia ra các đơn vị hành chính nhỏ hơn như ấp, thôn, khu vực, khóm, v.v. . . Trong các đơn vị hành chính này, nhân dân bầu trực tiếp người trưởng đơn vị. Đến hiện nay thì các bộ phận phụ trách đơn vị hành chính này chưa được chính thức xem là cấp chính quyền thứ năm. 3. Bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay Trước khi tìm hiểu các hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, chúng ta cần tìm hiểu chế định Chủ tịch nước - nguyên thủ quốc gia nước ta. Bởi vì, chế định Chủ tịch nước là một chế định độc lập, Chủ tịch nước không thuộc hệ thống cơ quan nào trong bốn hệ thống cơ quan sẽ được trình bày ở phần tiếp theo, do đó chúng ta cần nghiên cứu chế định này một cách độc lập. A. CHỦ TỊCH NƯỚC Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Chủ tịch nước mới. Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; 2- Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; 3- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
  34. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 4- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; 5- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá; 6- Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ; công bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; 7- Đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; 8- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; 9- Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp đại sứ, những hàm, cấp Nhà nước trong các lĩnh vực khác; quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự Nhà nước; 10- Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định; 11- Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam; 12- Quyết định đặc xá. Như vậy, thông qua nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước cho thấy Chủ tịch nước là chủ thể đại diện của nhà nước có những quyền hạn nhất định trên cả 3 phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Về các hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước ta hiện nay gồm có 4 hệ thống cơ quan sau đây: - Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước (còn gọi là hệ thống cơ quan dân cử); - Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước (còn gọi là hệ thống cơ quan quản lý nhà nước); - Hệ thống cơ quan xét xử; - Hệ thống cơ quan kiểm sát.
  35. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Trong đó, một số quan điểm còn gọi tắt hệ thống thống cơ quan xét xử và hệ thống cơ quan kiểm sát là hệ thống cơ quan tư pháp. B. HỆ THỐNG CƠ QUAN QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở trung ương có: - Quốc hội (Có Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực). Ở địa phương có: - Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; - Hội đồng nhân dân cấp huyện; - Hội đồng nhân dân cấp xã. 1. Quốc hội Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; 2- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; 3- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; 4- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách ngân sách Nhà nước; quy định, sửa đổi, hoặc bãi bỏ các thứ thuế; 5- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước; 6- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
  36. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 7- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; 8- Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; 9- Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; 10- Quyết định đại xá; 11- Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước; 12- Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia; 13- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế khác đã được ký kết hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước; 14- Quyết định việc trưng cầu ý dân. Thông qua những nhiệm vụ, quyền hạn quan trọng, cơ bản ảnh hưởng có tính chất quyết định đối với toàn đất nước, có thể nhận thấy Quốc hội ở nước ta là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, là cơ quan giám sát tối cao đối với các hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước. Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là năm năm. Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập. Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường.
  37. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá mới được triệu tập chậm nhất là hai tháng kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội và do Chủ tịch Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ tọa cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới. 2. Ủy ban thường vụ Quốc hội Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội gồm có: - Chủ tịch Quốc hội; - Các Phó Chủ tịch Quốc hội; - Các ủy viên. Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ. Uỷ ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1- Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội; 2- Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội; 3- Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh; 4- Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao; 5- Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ các văn bản đó; huỷ bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; 6- Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân; 7- Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động của các đại biểu Quốc hội;
  38. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 8- Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội; 9- Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; 10- Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội; 11- Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội. Là cơ quan thường trực của Quốc hội, Ủy ban thườg vụ Quốc hội là là cơ quan duy nhất trong Quốc hội có tất cả các thành viên hoạt động chuyên trách. Còn Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban khác của Quốc hội thì đa số thành viên hoạt động kiêm nhiệm. 3. Hội đồng nhân dân các cấp Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. Căn cứ vào Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết: ™ Về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; ™ Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách; ™ Về quốc phòng, an ninh ở địa phương; ™ Về biện pháp ổn định và nâng cao đời sống của nhân dân, hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao cho, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân ở địa phương; phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc, báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu, kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện pháp luật, chính sách của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, động viên nhân dân tham gia quản lý Nhà nước. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân trong thời hạn do luật định.
  39. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan Nhà nước ở địa phương. Người phụ trách cơ quan này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến nghị của đại biểu. C. HỆ THỐNG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC (CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC): a) Nếu căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được phân thành: cơ quan HCNN ở trung ương và cơ quan HCNN ở địa phương. ™ Ở trung ương có: - Chính phủ; - Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ. Trong đó, Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ là thành viên của Chính phủ, được quyền biểu quyết khi Chính phủ họp. Các cơ quan này hoạt động trên phạm vi toàn quốc, văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trên phạm vi cả nước và có tính bắt buộc thi hành đối với các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới, các tổ chức và công dân. ™ Ở địa phương có: - Ủy ban nhân dân ba cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã). - Các sở, phòng, ban trực thuộc UBND ba cấp tương ứng. Đây là các cơ quan hành chính nhà nước được thành lập và hoạt động trên một phạm vi lãnh thổ nhất định, các văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. b) Căn cứ vào tính chất và phạm vi thẩm quyền, cơ quan hành chính nhà nước được phân chia thành: Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn. - Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết mọi vấn đề trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, đối với các đối tượng khác nhau như cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân. Các cơ quan loại này gồm có Chính phủ và UBND ba cấp. - Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: là các cơ quan quản lý theo ngành hay theo chức năng, hoạt động trong một ngành hay một lĩnh vực nhất định và là cơ quan giúp việc cho cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung. + Ở trung ương có các cơ quan sau: các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; + Ở địa phương có các cơ quan : Sở, (hoặc Cục), Phòng (chi Cục), Ban. - Các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn được chia làm hai loại:
  40. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång + Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn chuyên ngành: thẩm quyền của các cơ quan này được giới hạn trong một ngành hay một vài ngành có liên quan. Ví dụ: Bộ Công an, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. + Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn lĩnh vực: Là các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý chuyên môn tổng hợp. Ví dụ: Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Lao động- thương binh và xã hội. Tuy có sự phân chia thành cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, ở địa phương; có thẩm quyền chung, thẩm quyền chuyên môn, nhưng tất cả các cơ quan hành chính nhà nước này luôn tạo thành một thể thống nhất, quan hệ chặt chẽ với nhau trên nguyên tắc tập trung dân chủ. Tất cả hệ thống các cơ quan trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước nêu trên có thể được khái quát như sau: Cơ quan hành chính Thẩm quyền chung Thẩm quyền chuyên môn nhà nước Ở trung ương Chính phủ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Sở và tương đương Ở địa phương Ủy ban nhân dân cấp Phòng và tương đương huyện Ủy ban nhân dân cấp xã Ban c) Căn cứ theo chế độ lãnh đạo, các cơ quan hành chính nhà nước chia làm 2 loại: 1. Cơ quan tổ chức theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo(thông thường là các cơ quan có thẩm quyền chung); 2. Cơ quan tổ chức theo chế độ thủ trưởng (thông thường là các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn). 1. Chính phủ Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  41. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng. Khi Thủ tướng vắng mặt thì một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo công tác của Chính phủ. Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1- Lãnh đạo công tác của các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống thống nhất bộ máy hành chính Nhà nước từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ viên chức Nhà nước; 2- Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân; 3- Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội; 4- Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân; thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước; 5- Thi hành những biện pháp bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình, bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường; 6- Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước;
  42. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång 7- Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra Nhà nước, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà nước; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; 8- Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước CHXHCN Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại điểm 10 Điều 103 của Hiến pháp; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài; 9- Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; 10- Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; 11- Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả. Như vậy, Chính phủ thống nhất thực hiện và thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chính vì Chính phủ, Bộ, Uỷ ban nhân dân ba cấp, Sở, phòng, Ban là các chủ thể chủ yếu thực hiện chức năng quản lý trong bộ máy nhà nước nên các cơ quan này còn được gọi là cơ quan quản lý nhà nhà nước Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới. 2. Bộ và các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ Bộ, cơ quan ngang Bộ (gọi tắt là cơ quan cấp Bộ) là cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương; là cơ quan chuyên môn được tổ chức theo chế độ thủ trưởng một người, đứng đầu là các Bộ trưởng hay Chủ nhiệm ủy ban. Các cơ quan cấp Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành (quản lý chức năng, quản lý liên ngành) hay đối với lĩnh vực (quản lý tổng hợp) trên phạm vi toàn quốc. - Bộ quản lý theo lĩnh vực là cơ quan quản lý nhà nước ở Trung ương của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo từng lĩnh vực lớn, ví dụ như: kế hoạch, tài chính, khoa học, công nghệ, lao động, giá cả, nội vụ, ngoại giao, tổ chức và công vụ. Các lĩnh vực này liên quan đến hoạt động tất cả các Bộ, các cấp quản lý nhà nước, tổ chức xã hội và công dân. - Bộ quản lý ngành là cơ quan Nhà nước Trung ương của Chính phủ, có trách nhiệm quản lý những ngành kinh tế-kỹ thuật, văn hoá, xã hội, ví dụ như: nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng, thương mại, văn hoá thông tin, giáo dục, y tế. Bộ quản lý ngành có thể tập hợp với nhau thành một hoặc một nhóm liên
  43. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång quan rộng. Nó có trách nhiệm chỉ đạo toàn diện các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, kinh doanh do mình quản lý về mặt nhà nước. Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ là thủ trưởng cao nhất của Bộ hay cơ quan ngang Bộ. Bộ trưởng, một mặt là thành viên của Chính phủ, tham gia quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền chung của Chính phủ; mặt khác là thủ trưởng người đứng đầu Bộ thực hiện quyền hành pháp, tức là người đứng đầu hệ thống hành chính Nhà nước đối với ngành hay lĩnh vực, để quản lý ngành hay lĩnh vực được giao trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ chịu sự lãnh đạo của Thủ tướng Chính phủ, chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trên phạm vi cả nước, bảo đảm sự tuân thủ pháp luật trong ngành, lĩnh vực; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về lĩnh vực, ngành mình phụ trách. Các cơ quan thuộc Chính phủ là những cơ quan có chức năng giúp việc cho Chính phủ. Thủ trưởng các cơ quan này không phải là thành viên của Chính phủ, có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ nhưng không có quyền biểu quyết. 3. Uỷ ban nhân dân các cấp Khác với cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và với các cơ quan nhà nước khác, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc: phụ thuộc theo chiều dọc và phụ thuộc theo chiều ngang. Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân. Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND được quy định cụ thể trong Hiến pháp và Luật tổ chức HĐND và UBND. ♦ Tính chất và hoạt động: Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung. Nhiệm kỳ của UBND theo nhiệm kỳ của hội đồng nhân dân cùng cấp. UBND gồm có một Chủ tịch, một hay nhiều phó Chủ tịch và các ủy viên. Chủ tịch UBND phải là đại biểu HĐND, do HĐND cùng cấp bầu ra và được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn (nếu là cấp tỉnh thì phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn ). UBND là một thiết chế tập thể trong đó Chủ tịch UBND là người trực tiếp lãnh đạo hoạt động của UBND. Khi quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương, UBND phải thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. ♦ Chủ tịch UBND: Chủ tịch UBND có nhiệm vụ và quyền hạn riêng được quy định trong pháp luật, phải chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình. Chủ tịch UBND là: "Người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND, chịu trách nhiệm cá nhân
  44. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång về việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình; cùng với UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên". Tuy UBND làm việc theo chế độ tập thể, nhưng mỗi thành viên của UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước HĐND cùng cấp tương ứng. Trong đó, Chủ tịch UBND là người đứng đầu, chỉ đạo và phân công công tác cho các Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND. 4. Các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn ở địa phương - Các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn ở địa phương là các sở, phòng, ban được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc, hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người, đứng đầu giám đốc sở, phòng, ban. - Là cơ quan giúp việc cho UBND, quản lý nhà nước trong phạm vi lãnh thổ của mình. Người đứng đầu các cơ quan này do Chủ tịch UBND quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm. - Việc thành lập hay bãi bỏ những cơ quan này do UBND quyết định sau khi tham khảo ý kiến của cơ quan chủ quản chuyên môn cấp trên. D. HỆ THỐNG CƠ QUAN XÉT XỬ - Toà án nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân cấp tỉnh; - Toà án nhân dân cấp huyện. Riêng trong quân đội có hệ thống toà án 3 cấp là: Toà án quân sự Trung ương, Toà án quân khu, và Toà án quân sự khu vực. Ở cấp trung ương, Toà án quân sự Trung ương trực thuộc Toà án nhân dân tối cao. Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và các Toà án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chánh án Toà án nhân dân tối cao (TANDTC) do Quốc hội bầu trên cơ sở sự giới thiệu của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân dân tối cao là 5 năm theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Phó Chánh án TANDTC và Thẩm phán TANDTC do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Chánh án, Phó chánh án và Thẩm phán TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện do Chánh án TANDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
  45. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Chế độ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Thẩm phán, chế độ bầu cử và nhiệm kỳ của Hội thẩm nhân dân ở Toà án nhân dân các cấp do luật định. Việc xét xử của Toà án nhân dân có Hội thẩm nhân dân, của Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật. Khi xét xử, Hội thẩm ngang quyền với Thẩm phán. Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Toà án nhân dân xét xử công khai, trừ trường hợp do luật định. Toà án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số. Quyền bào chữa của bị cáo được bảo đảm. Bị cáo có thể tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa cho mình. Tổ chức luật sư được thành lập để giúp bị cáo và các đương sự khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Toà án nhân dân bảo đảm cho công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc các dân tộc quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước Toà án. Chánh án Toà án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Chánh án Toà án nhân dân địa phương chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân. E. HỆ THỐNG CƠ QUAN KIỂM SÁT Hệ thống cơ quan kiểm sát bao gồm: - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; - Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện. Riêng trong quân đội có Viện Kiểm sát quân sự Trung ương, Viện Kiểm sát quân khu, và Viện Kiểm sát quân sự khu vực. Ở cấp trung ương, Viện Kiểm sát quân sự Trung ương trực thuộc Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.
  46. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Viện trưởng VKSNDTC do Quốc hội bầu trên cơ sở sự giới thiệu của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Viện trưởng VKSNDTC là 5 năm theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Phó Viện trưởng VKSNDTC và Kiểm sát viên VKSNDTC do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện và Viện kiểm sát quân sự các quân khu và khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Viện trưởng các Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân./. Câu hỏi 1) Hãy cho biết những đặc điểm chính của Bộ máy nhà nước ta hiện nay? 2) Cho biết chức năng của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án và Viện Kiểm sát? Tài liệu tham khảo 1) Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001; 2) Luật Tổ chức Quốc hội - 2001; 3) Luật Tổ chức Chính phủ -2001; 4) Luật Tổ chức Toà án nhân dân- 2002; 5) Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân- 2002; 6) Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003.
  47. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång PHẦN II: PHÁP LUẬT NƯỚC CỘNG HOÀ XHCN VIỆT NAM Chương 5: HÌNH THỨC PHÁP LUẬT I- KHÁI NIỆM VỀ HÌNH THỨC PHÁP LUẬT 1. Khái niệm Hình thức pháp luật là những dạng tồn tại thực tế của pháp luật trong các kiểu nhà nước. Hình thức pháp luật cũng là một phương thức phản ánh ý chí của giai cấp cầm quyền ra bên ngoài thông qua việc hợp pháp hoá trong các hoạt động làm luật và ban hành luật của các nhà nước. Hình thức pháp luật là những cách thức mà giai cấp thống trị đã sử dụng để thể hiện ý chí của giai cấp mình thành những thể chế bắt buộc trong xã hội. Lợi dụng địa vị thống trị của mình, giai cấp thống trị đã hợp pháp hoá ý chí của mình thành ý chí nhà nước thông qua các hoạt động lập pháp. 2. Các hình thức pháp luật Hình thức của pháp luật có hai loại là: hình thức bên trong, và hình thức bên ngoài của pháp luật. 2.1. Hình thức bên trong của pháp luật Hình thức bên trong của pháp luật chứa đựng các yếu tố nội tại kết cấu nên toàn bộ nội dung của hệ thống pháp luật. Nói cách khác, hình thức bên trong của pháp luật chính là hình thức cấu trúc của hệ thống pháp luật. Hình thức cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật của một nhà nước bao gồm các thành phần là các ngành luật độc lập, trong mỗi ngành luật lại được cấu tạo bởi nhiều chế định pháp luật có tính độc lập tương đối, và trong mỗi chế định pháp luật được cấu trúc từ nhiều quy phạm pháp luật. Ngành luật là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội có cùng tính chất hoặc thuộc về một lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội (được gọi là đối tượng điều chỉnh) với những phương pháp điều chỉnh đặc trưng. Một ngành luật có sự khác nhau cơ bản ở đối tượng điều chỉnh, còn phương pháp điều chỉnh trong một số trường hợp cũng là căn cứ phân biệt ngành luật.
  48. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Các ngành luật cơ bản ở nước ta hiện nay như: hiến pháp, hành chính, hình sự, tố tụng hình sự, dân sự, tố tụng dân sự, lao động, kinh tế, đất đai, hôn nhân và gia đình, bảo vệ môi trường, v.v. . . Chế định pháp luật là một nhóm các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cùng loại, có mối liên hệ bền vững, có nội dung và tính chất đồng nhất nhưng vẫn thuộc đối tượng điều chỉnh của một ngành luật nhất định. Chẳng hạn trong ngành luật hôn nhân và gia đình có các chế định như: kết hôn, ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng Quy phạm pháp luật là bộ phận cấu thành nhỏ nhất, là tế bào cấu tạo nên các chế định pháp luật, các ngành luật, và toàn bộ hệ thống pháp luật. Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung đối với mọi chủ thể do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. 2.2. Hình thức bên ngoài của pháp luật Nguồn của pháp luật tức là những hình thức bên ngoài của pháp luật làm căn cứ dẫn chiếu để giải quyết các sự kiện pháp lý nảy sinh trong cộng đồng dân cư, trong hoạt động kinh doanh thương mại, nội bộ quốc gia hoặc với các nước khác. Về nguồn cơ bản thì có 3 loại là: - Tập quán pháp (luật tục); - Tiền lệ pháp (án lệ); - Văn bản quy phạm pháp luật. * Tập quán pháp (luật tục): Tập quán pháp là một hình thức pháp luật không thành văn, xuất hiện rất sớm trong xã hội, được sử dụng phổ biến trong các nhà nước chủ nô và phong kiến. Hình thức tập quán pháp được sử dụng để nhà nước phê chuẩn hoặc thừa nhận một số tập quán đã lưu truyền lâu đời trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền, đã được xác lập thành nguồn pháp luật của nhà nước. Do đặc tính của tập quán nói chung đều hình thành một cách tự phát, cục bộ và chậm biến đổi so với tình hình thực tế, do đó về nguyên tắc tập quán pháp không thể là hình thức cơ bản của nhà nước pháp quyền. Theo tinh thần Điều 14 Bộ luật Dân sự Việt Nam thì trong tình hình hiện nay, việc xử lý các quan hệ dân sự vẫn có thể được vận dụng các tập quán có nội dung tiến bộ, trong trường hợp chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. * Tiền lệ pháp (án lệ):
  49. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång Tiền lệ pháp là hình thức nhà nước thừa nhận các quyết định của cơ quan hành chính hoặc xét xử được coi là mẫu mực khi giải quyết các sự kiện pháp lý cụ thể, lấy đó làm cơ sở để áp dụng đối với các trường hợp tương tự. Án lệ là hình thức pháp luật không phải do cơ quan lập pháp ban hành, mà do các cơ quan hành pháp hoặc xét xử xử lý vụ việc trên thực tế, do đó dễ tạo ra tình trạng tuỳ tiện, không phù hợp với nguyên tắc pháp chế. Bởi vậy, hình thức án lệ trong nhà nước pháp quyền không thể coi là hình thức cơ bản của pháp luật. Ở Việt Nam hiện nay, việc sử dụng tiền lệ pháp được thực hiện theo phương pháp cải tiến, tức là hàng năm các cơ quan hành pháp, xét xử tổng kết việc xử lý các vụ việc, các loại án cụ thể, điển hình từ đó đề ra đường lối chung hướng dẫn các cơ quan hành chính, xét xử ở địa phương giải quyết các vụ việc tương tự, trong trường hợp chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh. * Văn bản quy phạm pháp luật: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Như vậy, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có đầy đủ các yếu tố sau đây: - Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành đúng với hình thức, tên loại theo luật định; - Được ban hành theo đúng thủ tục, trình tự do pháp luật quy định; - Có chứa đựng các quy tắc xử sự chung, được áp dụng nhiều lần, đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng, có hiệu lực trong phạm vi toàn quốc hoặc từng địa phương; Quy tắc xử sự chung là những chuẩn mực mà mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân theo khi tham gia quan hệ xã hội được quy tắc đó điều chỉnh; - Được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng các biện pháp như tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, các biện pháp về tổ chức, hành chính, kinh tế, trong trường hợp cần thiết thi Nhà nước áp dụng biện pháp cưỡng chế bắt buộc thi hành và quy định chế tài đối với người có hành vi vi phạm. Lưu ý: Những văn bản cũng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mà không có đầy đủ các yếu tố nói trên để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể, thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật mà là văn bản cá biệt như: quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, công chức, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định phê duyệt dự án v.v .
  50. Giáo trình Phaïp luáût âaûi cæång II- HỆ THỐNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Theo Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật 2008, có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2009, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tương ứng với các cơ quan ban hành như sau: • Ở trung ương: 1. Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. 2. Pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. 3. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. 4. Nghị định của Chính phủ. 5. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. 6. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Thông tư của Chánh án Toà án nhân dân tối cao. 7. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 8. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. 9. Quyết định của Tổng Kiểm toán Nhà nước. 10. Nghị quyết liên tịch giữa Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội. 11. Thông tư liên tịch giữa Chánh án Toà án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; giữa các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Ngoài ra còn có Nghị quyết liên tịch, Thông tư liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị - xã hội • Ở địa phương: 1. Hội đồng nhân dân các cấp ban hành: Nghị quyết; 2. Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành: Quyết định, chỉ thị Nội dung cụ thể của từng loại văn bản quy phạm pháp luật, xem ở Phụ lục 01 của Giáo trình này.