Giáo trình Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020

pdf 46 trang huongle 3240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phat_trien_he_thong_an_sinh_xa_hoi_o_viet_nam_den.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020

  1. Xuất bản bởi PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
  2. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Nhóm biên soạn: 1. TS. Nguyễn Thị Lan Hương Viện Khoa học Lao động và Xã hội 2. ThS. Đặng Kim Chung Viện Khoa học Lao động và Xã hội 3. ThS. Lưu Quang Tuấn Viện Khoa học Lao động và Xã hội 4. ThS. Nguyễn Bích Ngọc Viện Khoa học Lao động và Xã hội 5. CN. Đặng Hà Thu Viện Khoa học Lao động và Xã hội Hà Nội, tháng 11 năm 2013
  3. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 2 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 2 Phần I Những vấn đề chung về an sinh xã hội 5 1. Khái niệm về an sinh xã hội 6 2. Phạm vi 7 3. Chức năng của an sinh xã hội 8 4. Nguyên tắc xây dựng hệ thống an sinh xã hội 10 5. Các chính sách an sinh xã hội cơ bản 11 6. Lịch sử hình thành và một sô mô hình an sinh xã hội tiêu biểu trên thế giới 16 7. Các mô hình an sinh xã hội hiện hành 19 8. Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống an sinh xã hội .23 9. Tương lai của hệ thống an sinh xã hội Việt Nam 25 Phần II An sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2020 28 Chương 1 Giới thiệu chung về hệ thống an sinh xã hội Việt Nam 28 1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về an sinh xã hội 28 2. Nguyên tắc, chức năng và các cấu phần của hệ thống an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2020 30 3. Mục tiêu phát triển của an sinh xã hội giai đoạn 2012-2020 33 Chương 2 Chính sách hỗ trợ tạo việc làm 37 1. Vai trò 37 2. Mục tiêu 37 3. Các chính sách hỗ trợ việc làm 37 4. Định hướng chính sách giai đoạn 2012-2020 46
  4. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 3 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Chương 3 Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội 48 1. Vai trò 48 2. Mục tiêu 48 3. Các chính sách bảo hiểm xã hội 48 4. Định hướng chính sách giai đoạn 2012-2020 54 Chương 4 Nhóm chính sách trợ giúp xã hội 56 1. Vai trò 56 2. Mục tiêu 56 3. Các chính sách trợ giúp xã hội 56 4. Định hướng chính sách giai đoạn 2012-2020 59 Chương 5 Bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân 61 1. Chính sách bảo đảm giáo dục tối thiểu 61 2. Chính sách bảo đảm y tế tối thiểu 63 3. Chính sách bảo đảm mức tối thiểu về nhà ở 68 4. Chính sách bảo đảm nước sạch cho người dân 72 5. Chính sách bảo đảm thông tin cho người nghèo, vùng nghèo .73 Chương 6 Chính sách giảm nghèo 76 1. Vai trò 76 2. Mục tiêu 76 3. Các chính sách giảm nghèo 76 4. Định hướng chính sách giai đoạn 2012-2020 79 KẾT LUẬN 80 Tài liệu tham khảo 82 Phụ lục 84
  5. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 4 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 DANH MỤC BIỂU BẢNG STT Tên biểu bảng/hộp Trang 1 Bảng 1: Chương trình thị trường lao động chủ động 12 2 Bảng 2: Các chính sách bảo hiểm xã hội 14 3 Bảng 3: Các chính sách trợ giúp xã hội 15 4 Bảng 4: Sự khác biệt giữa 2 trường phái Bismarck Beveridge 19 5 Hộp 1: Hệ thống pháp luật của Việt Nam tương đối hoàn chỉnh 38 6 Hộp 2: Kết quả thực hiện chính sách thị trường lao động 40 7 Hộp 3: Kết quả thực hiện chính sách ưu đãi tín dụng 43 8 Hộp 4: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề 44 9 Hộp 5: Kết quả thực hiện chính sách đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng 45 10 Hộp 6: Chương trình Việc làm công 46 11 Hộp 7: Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc 50 12 Hộp 8: Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện 52 13 Hộp 9: Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp 54 14 Hộp 10: Bảo hiểm hưu trí bổ sung 55 15 Hộp 11: Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên 57 16 Hộp 12: Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đột xuất 58 17 Hộp 13: Kết quả thực hiện chính sách đảm bảo giáo dục tối thiểu 62 18 Hộp 14: Kết quả thực hiện chính sách chăm sóc sức khỏe ban đầu 64 19 Hộp 15: Kết quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế 66 20 Hộp 16: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo 68 21 Hộp 17: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp 70
  6. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 5 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 22 Hộp 18: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp 70 23 Hộp 19: Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo 71 24 Hộp 20: Kết quả thực hiện chính sách bảo đảm nước sạch cho người dân 72 25 Hộp 21: Kết quả thực hiện chính sách bảo đảm thông tin cho người nghèo, vùng nghèo 74 26 Hộp 22: Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo đối với hộ nghèo 77 27 Hộp 23: Kết quả thực hiện chương trình phát triển kinh tế-xã hội đối với các xã nghèo, huyện nghèo 78 DANH MỤC HÌNH STT Tên sơ đồ Trang 1 Sơ đồ 1: Cấu trúc truyền thống của hệ thống chính sách an sinh xã hội 12 2 Sơ đồ 2: Mô hình an sinh xã hội của một số nước Trung Âu, Đông Âu, Trung Á, Mỹ La tinh 20 3 Sơ đồ 3: Mô hình an sinh xã hội theo nguyên tắc tiếp cận 3P (Prevention-Protection-Promotion) 22 4 Sơ đồ 4: Mô hình sàn an sinh xã hội 23 5 Sơ đồ 5: Các đối tác tham gia hệ thống an sinh xã hội 25 6 Sơ đồ 6: Hệ thống an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2020 33
  7. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 6 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 LỜI GIỚI THIỆU “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành” (lời Hồ Chủ Tịch) Chính phủ Việt Nam đặt quyết tâm phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp với một quốc gia có thu nhập trung bình và với các chuẩn mực quốc tế, đảm bảo ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của con người, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 1/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020” khẳng định: Đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm để người dân có việc làm, thu nhập tối thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu thập thấp, người khuyết tật nặng, người nghèo ); bảo đảm cho người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin), góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân. Cuốn sách này nhằm giới thiệu đến bạn đọc những vấn đề chung về an sinh xã hội, nội dung cơ bản của Nghị quyết số 15-NQ/TW, các kết quả đạt được, những tồn tại của chính sách an sinh xã hội hiện hành và các định hướng chính sách cho giai đoạn từ nay đến năm 2020. Viện Khoa học Lao động và Xã hội xin trân trọng cảm ơn sự chỉ đạo của Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Nguyễn Trọng Đàm, sự hỗ trợ kỹ thuật và hợp tác chặt chẽ của bà Brigitte Koller và các cán bộ của Dự án “Hỗ trợ an sinh xã hội tại Việt nam”, cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Cộng hòa Liên bang Đức (GIZ) trong suốt quá trình xây dựng đề cương, tổng quan tài liệu và biên soạn cuốn sách.
  8. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 7 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Chúng tôi xin được cảm ơn Giáo sư Hans Juergen Roesner đã đóng góp nhiều ý kiến quí báu và hỗ trợ xây dựng cuốn sách theo các chuẩn mực quốc tế. Cảm ơn ông Nikos Nikolidakis đã góp ý và hỗ trợ hiệu đính bản tiếng Anh. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp và chia sẻ của bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn. Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
  9. PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI
  10. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 9 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ AN SINH XÃ HỘI 1. Khái niệm về an sinh xã hội Những điểm khác nhau An sinh xã hội có nội dung rất rộng và ngày càng hoàn thiện về nhận thức và thực tiễn thực hiện trên toàn thế giới. An sinh xã hội theo quan điểm của một số tổ chức quốc tế cũng có mức độ rộng, hẹp và đối tượng hướng tới khác nhau. Theo Liên hiệp quốc, an sinh xã hội tiếp cận trên quyền của người dân (Điều 25, Hiến chương Liên hiệp quốc năm 1948): “ Mọi người dân và hộ gia đình đều có quyền có một mức tối thiểu về sức khỏe và các phúc lợi xã hội bao gồm ăn, mặc, chăm sóc y tế (bao gồm cả thai sản), dịch vụ xã hội thiết yếu và có quyền được an sinh khi có các biến cố về việc làm, ốm đau, tàn tật, góa phụ, tuổi già hoặc các trường hợp bất khả kháng khác ”. Theo Ngân hàng thế giới (WB) “An sinh xã hội là những biện pháp của chính phủ nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh thu nhập”. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO): “An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong. Cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em ” 1. 1 Beyond HEPR: A framework for intergrated national system of Social security in Vietnam UNDP-DFID 2005
  11. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 10 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cũng cho rằng “An sinh xã hội là các chính sách, chương trình giảm nghèo và giảm sự yếu thế bởi sự thúc đẩy có hiệu quả thị trường lao động giảm thiểu rủi ro của người dân và nâng cao năng lực của họ để đối phó với rủi ro và suy giảm hoặc mất thu nhập”. An sinh xã hội có 5 hợp phần: (i) các chính sách và chương trình thị trường lao động; (ii) bảo hiểm xã hội; (iii) trợ giúp xã hội; (iv) quỹ hỗ trợ phát triển cộng đồng và (v) bảo vệ trẻ em. Năm 2009, Liên hợp quốc phát triển sáng kiến “Sàn an sinh xã hội” với mục đích đảm bảo cho mọi người dân có mức thu nhập tối thiểu và tiếp cận được các dịch vụ xã hội thiết yếu, nhằm bảo đảm các quyền cơ bản của con người được quốc tế và quốc gia thừa nhận, vì mục tiêu giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Các cấu phần chính của “Sàn an sinh xã hội” bao gồm: (i) chăm sóc sức khỏe cơ bản; (ii) thu nhập tối thiểu cho người trong tuổi lao động nhưng không có khả năng tạo thu nhập vĩnh viễn (người khuyết tật), hoặc mất việc làm tạm thời (người bị thất nghiệp), hoặc thu nhập thấp hơn mức đủ sống (người nghèo); (iii) thu nhập tối thiểu đối với người trên tuổi lao động (người cao tuổi) và dưới tuổi lao động (trẻ em). Bên cạnh đó, sàn an sinh xã hội cũng nhấn mạnh đến các dịch vụ xã hội thiết yếu cho con người, bao gồm: (i) Chăm sóc y tế cơ bản; (ii) nước sinh hoạt hợp vệ sinh; (iii) nhà ở; (iv) giáo dục; và (v) Các dịch vụ khác tùy theo ưu tiên của từng quốc gia. Những điểm giống nhau Mặc dù, với những diễn đạt khác nhau, các quan niệm về an sinh xã hội đều có những điểm chung sau đây: (i) Là sự bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểuthông qua hệ thống các chính sách can thiệp nhằm quản lý rủi ro tốt hơn, bao gồm các rủi ro liên quan đến nhu cầu cơ bản nhất của con người: rủi ro về
  12. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 11 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 sức khỏe, thiếu hoặc mất việc làm, tuổi già, trẻ em, tàn tật dẫn đến không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn so với mức tối thiểu đủ sống (được luật hóa hoặc qui định). (ii) Là các chính sách do nhà nước tổ chức thực hiện là chính, ngoài ra còn có sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng và thị trường trong việc tổ chức thực hiện và cung cấp dịch vụ an sinh xã hội. Các chính sách này hướng đến mọi thành viên trong xã hội, bảo đảm cho mọi thành viên được bình đẳng về tiếp cận và chất lượng dịch vụ, tuy nhiên, nhấn mạnh đến nhóm đối tượng yếu thế (lý do chính để có sự tham gia của nhà nước). (iii) Là lưới an toàn cho mọi thành viên trong xã hội. Do đó, phạm vi của an sinh xã hội là bao phủ toàn dân và toàn diện (cơ bản đáp ứng được nhu cầu an sinh xã hội của người dân một cách toàn diện). 2. Phạm vi An sinh xã hội có phạm vi hẹp hơn chính sách xã hội An sinh xã hội là một cấu phần của chính sách xã hội. Theo Simone Cecchini2 , chính sách xã hội gồm 3 cấu phần cơ bản: An sinh xã hội, thúc đẩy phát triển xã hội và các chính sách ngành. Các chính sách thúc đẩy phát triển xã hội và các chính sách ngành có mục tiêu nâng cao năng lực của con người (vốn con người) và môi trường hoạt động của con người (chính sách lao động, việc làm, y tế, giáo dục, phát triển doanh nghiệp, hạ tầng cơ sở ). Theo Trung tâm Malcolm Wiener về chính sách xã hội, đại học Harvard, chính sách xã hội bao gồm các chính sách công trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, dịch vụ xã hội, giáo dục, đào tạo, lao động, an sinh xã hội, giảm nghèo “nhằm tăng cường phúc lợi của xã hội và khả năng tham gia 2 Simonne Cecchini and Rodrigo Martinez, Inclusive Social Protection in Latin America, A comprehensive Rights- Based Approach, 2012, p 115
  13. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 12 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 của người dân vào đời sống xã hội , ngoài ra các chính sách xã hội còn bao gồm các chính sách điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội, như là cưới xin, đồng tính, li dị, tệ nạn xã hội An sinh xã hội có phạm vi hẹp hơn phúc lợi xã hội Bản thân khái niệm “phúc lợi xã hội” có thể hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. + Theo nghĩa rộng Theo Business Dictionary, phúc lợi đề cập đến sự thịnh vượng của người dân, tình trạng phồn vinh của một xã hội tại một thời điểm nhất định. Phúc lợi xã hội, có những điểm giống như mức sống, song rộng hơn, đề cập nhiều hơn đến chất lượng cuộc sống. Bên cạnh yếu tố thu nhập, tình trạng phúc lợi xã hội còn bao gồm cả những yếu tố khác như chất lượng môi trường sống (không khí, đất, nước), tình trạng và khả năng giải quyết các vấn đề xã hội (nghiện hút, dịch vụ xã hội cơ bản, tín ngưỡng) + Theo nghĩa hẹp, phúc lợi xã hội bao gồm trợ giúp xã hội và bảo hiểm xã hội Theo từ điển Free Dictionary, phúc lợi xã hội bao gồm các dịch vụ cơ bản mà nhà nước cung cấp cho công dân, trong đó nhấn mạnh đến cung cấp về y tế toàn dân và bảo hiểm thất nghiệp. An sinh xã hội có phạm vi rộng hơn trợ giúp xã hội Theo Katja Bender và các đồng nghiệp3, trợ giúp xã hội là một cấu phần cơ bản của an sinh xã hội (các cấu phần khác bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chính sách thị trường lao động; tăng cường cơ hội tiếp cận việc làm, đào tạo nghề ). 3 Katja Bender và các đồng nghiệp, Social Protection in Developing Countries: Reforming systems, Routledge, 2013
  14. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 13 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Trợ giúp xã hội gồm các chính sách và các chương trình bảo đảm mức tối thiểu về nhập cho người nghèo, người yếu thế và các đối tượng khó khăn khác. Về nguyên tắc thực hiện, các chính sách trợ giúp xã hội được cung cấp dựa vào nhu cầu của đối tượng thụ hưởng, không yêu cầu sự đóng góp của đối tượng thụ hưởng. Nguồn tài chính chủ yếu lấy từ thuế (trong khi các chính sách an sinh xã hội khác, đặc biệt các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được thực hiện thông qua nguyên tắc đóng hưởng với sự tham gia của doanh nghiệp, người lao động và nhà nước). 3. Chức năng của an sinh xã hội Mặc dù còn có các quan điểm, định nghĩa và vai trò khác nhau về an sinh xã hội nhưng đều thống nhất hệ thống an sinh xã hội có các chức năng cơ bản sau đây: Một là, bảo đảm thu nhập ở mức tối thiểu Đây là chức năng cơ bản nhất của an sinh xã hội. An sinh xã hội có vai trò cung cấp (có điều kiện hoặc không có điều kiện) mức tối thiểu thu nhập (mức sàn) bảo đảm quyền sống tối thiểu của con người, bao gồm các quyền về ăn, sức khỏe, giáo dục, nhà ở và một số dịch vụ xã hội cơ bản nhằm bảo vệ con người khỏi bị đói nghèo do không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn4. Hai là, nâng cao năng lực quản lý rủi ro Nền tảng của đảm bảo an sinh xã hội là quản lý rủi ro5, bao gồm (i) Phòng 4 Các quyền cơ bản của con người đã được Liên Hiệp quốc đề cập tại các điều 22, 25, và 26 Hiến chương Liên hiệp Quốc năm 1948, điều 10, 11 tại Công ước về Quyền Kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR), 1966. 5 Các quyền cơ bản của con người đã được Liên Hiệp quốc đề cập tại các điều 22, 25, và 26 Hiến chương Liên hiệp Quốc năm 1948, điều 10, 11 tại Công ước về Quyền Kinh tế, xã hội và văn hóa (ICESCR), 1966.
  15. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 14 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ngừa rủi ro: hỗ trợ người dân chủ động ngăn ngừa rủi ro trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và biến động của môi trường tự nhiên; (ii) Giảm thiểu rủi ro: giúp cho người dân có đủ nguồn lực để bù đắp những thiếu hụt về thu nhập do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên và (iii) Khắc phục rủi ro: hỗ trợ kịp thời cho người dân để hạn chế tối đa các tác động không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh, và môi trường tự nhiên và bảo đảm điều kiện sống tối thiểu của người dân. Ba là, phân phối thu nhập Một trong những chức năng quan trọng của an sinh xã hội là bảo đảm thu nhập cho những người/nhóm đối tượng khi không có khả năng tạo thu nhập. Các chính sách giảm nghèo, các hình thức trợ giúp xã hội thường xuyên và đột xuất cho các nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương và phương châm “người trẻ đóng - người già hưởng” trong bảo hiểm xã hội, hay “người khỏe đóng - người ốm hưởng” trong bảo hiểm y tế thể hiện rõ chức năng chia sẻ rủi ro, phân phối lại thu nhập của an sinh xã hội, ngay cả khi phân phối không dựa trên sự đóng góp, mà dựa vào nhu cầu của cá nhân cũng như khả năng bảo đảm của ngân sách nhà nước. Bốn là, thúc đẩy việc làm bền vững và phát triển thị trường lao động Hệ thống an sinh xã hội thúc đẩy việc làm bền vững, tăng cường kỹ năng và các cơ hội tham gia thị trường lao động cho người lao động thông qua việc: (i) hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động (đặc biệt người nghèo, người nông thôn ), (ii) phát triển thông tin thị trường lao động và dịch vụ việc làm để kết nối cung cầu lao động, giảm thiểu mất cân bằng cung cầu lao động; (iii) hỗ trợ tạo việc làm trực tiếp cho một bộ phận người lao động thông qua các chương trình cho vay vốn tín dụng ưu đãi, chương trình việc làm công và các chương trình thị trường lao động khác; (iv) hỗ trợ chuyển đổi việc làm cho lao động mất đất, lao động di cư, lao động bị tác động bởi khủng hoảng kinh tế .
  16. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 15 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Năm là, nâng cao hiệu quả quản lý xã hội, thúc đẩy gắn kết xã hội và phát triển xã hội Một hệ thống an sinh xã hội được xây dựng và thực thi có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển của mỗi quốc gia, cụ thể như sau: - Nâng cao hiệu quả quản lý xã hội Như trên đã nêu, an sinh xã hội là một trong 3 cấu phần của chính sách xã hội, là một trong những hệ thống chương trình, chính sách quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Do vậy, an sinh xã hội là công cụ quản lý của nhà nước trong lĩnh vực phân phối và điều tiết phân phối. Thông qua chính sách thuế và các chính sách chuyển nhượng xã hội, nhà nước thực hiện vai trò điều tiết, phân phối lại thu nhập giữa các khu vực kinh tế, các vùng kinh tế, các nhóm dân cư và các thế hệ. - Xóa đói giảm nghèo, giảm bất bình đẳng, thu hẹp chênh lệch về điều kiện sống theo vùng, các nhóm dân cư. Mục tiêu đầu tiên của an sinh xã hội là giảm nghèo, giảm bất bình đẳng và phân hoá giàu nghèo. Nhà nước thông qua chính sách hỗ trợ người nghèo, các đối tượng yếu thế, điều chỉnh nguồn lực cho các vùng nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hoà, giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư, tạo nên sự đồng thuận giữa các giai tầng, các nhóm xã hội trong quá trình phát triển và duy trì sự ổn định xã hội. - Góp phần tăng trưởng kinh tế và gắn kết xã hội Thông qua hỗ trợ người nghèo, người yếu thế tham gia thị trường lao động, giảm nghèo, giảm bất bình đẳng an sinh xã hội nâng cao nguồn vốn con người, tăng cường cơ hội và phát triển con người và tăng cường sự hòa nhập , là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và tăng cường gắn kết xã hội.
  17. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 16 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 - Hướng tới tương lai tốt đẹp hơn Một hệ thống an sinh xã hội được thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện cho mỗi cá nhân được phát triển độc lập, chủ động và nhiều cơ hội đầu tư tốt hơn cho tương lai. Ngày nay, trong hầu hết các nước, các chỉ số an sinh xã hội đều là những chỉ số rất quan trọng gắn với phát triển con người và xã hội như: tình trạng sức khỏe, giáo dục, thu nhập, nhà ở, tuổi thọ, tầm vóc An sinh xã hội được coi là công cụ để đầu tư cho tương lai, giảm rủi ro trong tương lai. Sáu là, hỗ trợ người dân vượt qua khủng hoảng Các nước đang phát triển ngày càng có nhu cầu thiết kế và phát triển hệ thống an sinh xã hội nhằm hỗ trợ người nghèo và người yếu thế trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế và các biến động có phạm vi người dân bị ảnh hưởng mạnh do: số lượng các chương trình an sinh xã hội hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu về an sinh của người dân. Phạm vi bao phủ của chính sách an sinh xã hội bị hạn chế, chỉ phục vụ cho một nhóm dân cư, thông thường là nhóm dân cư “khỏe hơn, tốt hơn” trong xã hội. Thiếu tài chính và sự phân bố tài chính hợp lý giữa các chương trình. Các công cụ, chính sách thiếu nhạy bén, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế và những tác động của cải cách kinh tế và biến đổi khí hậu. 4. Nguyên tắc xây dựng hệ thống an sinh xã hội Mặc dù các hệ thống an sinh xã hội ở các quốc gia khác nhau có mục tiêu, công cụ khác nhau, song đều có chung một số nguyên tắc xây dựng như sau: Nguyên tắc đoàn kết: nguyên tắc này thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa
  18. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 17 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 các cá nhân, nhóm trong xã hội như gia đình, cộng đồng; giữa Nhà nước với người dân và các đối tác xã hội, đồng thời mang tính đạo lý, nhấn mạnh ý nghĩa của sự tương trợ lẫn nhau trong nội bộ và giữa các nhóm trong xã hội. Nguyên tắc chia sẻ: dựa trên cơ chế phân phối lại thu nhập giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ, giữa nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân Nguyên tắc công bằng: thể hiện mối quan hệ giữa đóng góp với hưởng lợi, giữa mức hưởng lợi hay đóng góp của các nhóm đối tượng có cùng hoàn cảnh và điều kiện. Việc thực hiện nguyên tắc này nhằm khuyến khích người lao động tích cực tham gia vào hệ thống thông qua tính công khai, minh bạch. Nguyên tắc nâng cao trách nhiệm cá nhân: thể hiện trách nhiệm cá nhân tham gia vào thực hiện chính sách, đóng góp vào các chương trình xã hội. Bảo đảm tính thoả đáng, thích đáng và bền vững trong từng chính sách, chương trình và của hệ thống trong dài hạn. Nguyên tắc tập trung hỗ trợ: bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân khi bị rủi ro làm suy giảm hoặc mất thu nhập tạm thời hay vĩnh viễn, đặc biệt là người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương. 5. Các chính sách an sinh xã hội cơ bản Mục tiêu của an sinh xã hội là đảm bảo thu nhập đủ để duy trì chất lượng tối thiểu cuộc sống của người dân, tạo điều kiện tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản và bảo đảm việc làm bền vững. Ba cấu phần truyền thống của chính sách an sinh xã hội là: An sinh xã hội không đóng góp (theo truyền thống được gọi là trợ giúp xã hội) và các chương trình giảm nghèo; an sinh xã hội có đóng góp (hay còn gọi là bảo hiểm); và các chương trình thị trường lao động chủ động (bao gồm các quy định và tiêu chuẩn thiết kế để thúc đẩy và bảo vệ việc làm bền vững). Các cấu
  19. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 18 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 phần này tương trợ cho nhau để bao phủ các yêu cầu an sinh xã hội đa dạng của xã hội, thể hiện ở Sơ đồ 1 dưới đây: Sơ đồ 1: Cấu trúc an sinh xã hội truyền thống6 CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Các quy định của Nhóm chính sách ASXH Nhóm chính sách ASXH thị trường lao động không đóng góp: dựa vào đóng góp: Chính sách thị trường Chính sách về trợ giúp Chính sách về bảo hiểm lao động chủ động xã hội và giảm nghèo 5.1. Nhóm chính sách thị trường lao động chủ động Mục tiêu phát triển thị trường lao động là đảm bảo phân bổ tối ưu các nguồn lực, thúc đẩy việc làm bền vững thông qua kết nối giữa cung - cầu lao động, giảm thiểu thất nghiệp, bảo vệ và hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế. Trong khuôn khổ an sinh xã hội, các chính sách hỗ trợ đối tượng yếu thế bao gồm: các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, tăng cường đào tạo, thông tin việc làm, tín dụng Đối tượng chủ yếu gồm: thanh niên mới bước vào thị trường lao động, người thất nghiệp, thiếu việc làm và cả những người đang có nhu cầu tìm việc làm tốt hơn; lao động trong khu vực phi chính thức, lao động nữ, lao động nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương khác. Nguồn tài chính được lấy từ thuế và từ đóng góp khác7 . 6 Nguồn: Ban Kinh tế khu vực Châu Mỹ Latinh và Ca-ri-bê. Tháng 1/2012. An sinh xã hội hòa nhập tại Châu Mỹ Latinh: Cách tiếp cận toàn diện dựa trên quyền. Santiago, Chile. 7 Viện Khoa học lao động và xã hội (ILSSA) và GIZ, Thuật ngữ an sinh xã hội Việt Nam, 2010.
  20. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 19 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Bảng 1: Chương trình thị trường lao động chủ động Chương trình Đối tượng Cơ chế lựa chọn Cơ chế tài chính Đào tạo nghề cho Thanh niên Đối tượng mục Ngân sách Nhà thanh niên trước (nghèo) tiêu nước + đóng khi tham gia lực góp lượng lao động Đào tạo lại và nâng Người thất nghiệp, Tự xác định Ngân sách Nhà cao tay nghề mất sinh kế, hoặc nước + đóng chưa có việc làm, góp sinh viên mới ra trường Hỗ trợ doanh Doanh nghiệp ở Thoả thuận với Ngân sách Nhà nghiệp nhận LĐ địa phương, khu doanh nghiệp nước mới vào nghề vực Hỗ trợ thời gian Người gia nhập lực Thoả thuận với Ngân sách Nhà học nghề (thực lượng lao động doanh nghiệp, nước + doanh tập sinh tại doanh hướng dẫn cho nghiệp nghiệp) học sinh sinh viên Việc làm tạm thời Người thất nghiệp, Tự xác định Ngân sách Nhà cho người tìm việc mất sinh kế, hoặc nướ c, các nhà chưa có việc làm tài trợ (sinh viên mới ra trường) Tín dụng đầu tư tự Người thất nghiệp, Tự xác định + Ngân sách Nhà tạo việc làm mất sinh kế, hoặc thẩm định nướ c + cơ quan chưa có việc làm tín dụng (sinh viên mới ra trường) Môi giới/giới thiệu Người tìm việc Tất cả những Ngân sá ch Nhà việc làm người được coi nước + người là thất nghiệp, tìm việc đóng tìm việc
  21. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 20 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Chương trình Đối tượng Cơ chế lựa chọn Cơ chế tài chính Di chuyển lao Người tìm việc Tự xác định Quỹ khuyến động trong và + điều kiện khích, Trung ngoài vùng (nghèo) tâm tiếp nhận + Ngân sá ch Nhà nướ c Chương trình việc Chủ hộ thất Tự xác định/ xác Ngân sách Nhà làm công nghiệp, lao động định của nhân nước + các tổ phổ thông chưa viên xã hội chức phi chính tìm được việc làm phủ 5.2. Chính sách về bảo hiểm xã hội Bảo hiểm là sự bảo đảm thay thế hay bù đắp một phần thu nhập của người dân khi họ gặp rủi ro trong đời sống (sức khoẻ, tai nạn, mùa màng ) thông qua việc đóng thường xuyên một khoản tiền (phí bảo hiểm) cho tổ chức (nhà nước hoặc tư nhân) tương ứng với xác xuất xảy ra và chi phí của rủi ro liên quan đến chu kỳ sống của người lao động và gia đình họ8. Chính sách bảo hiểm tốt đóng vai trò tích cực cho sự ổn định kinh tế - xã hội, mang đến trạng thái an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trước rủi ro, bất trắc cho người được bảo hiểm; giảm sức ép đối với hệ thống phúc lợi xã hội. Cấu phần này bao gồm: (i) bảo hiểm y tế, (ii) bảo hiểm xã hội tự nguyện, (iii) bảo hiểm xã hội bắt buộc, (iv) bảo hiểm thất nghiệp. 8 Viện Khoa học lao động và xã hội (ILSSA) và GIZ, Thuật ngữ an sinh xã hội Việt Nam, 2010.
  22. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 21 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Bảng 2: Các chính sách bảo hiểm xã hội Chính sách Đối tượng Cơ chế lựa chọn Cơ chế tài chính Bảo hiểm xã hội Người lao động Bắt buộc Đóng góp của bắt buộc-mô hình trong khu vực người lao động, tọa thu tọa chi chính thức (có hợp người sử dụng đồng lao động) lao động, lãi đầu tư (và thuế) Bảo hiểm xã hội- Người lao động Bắt buộc/tự Đóng góp của mô hình tài khoản trong khu vực nguyện người lao động, cá nhân chính thức (có hợp người sử dụng đồng lao động) lao động, lãi đầu tư Bảo hiểm xã hội Người lao động Tự nguyện Đóng góp tự nguyện trong khu vực phi của người lao chính thức động, lãi đầu tư, khuyến khích bằng thuế Bảo hiểm dự Mọi người lao Tự nguyện Đóng góp phòng tuổi già động của người lao (bảo hiểm hưu trí) động, lãi đầu tư, khuyến khích bằng thuế Tử tuất Mọi người lao Bắt buộc/tự Đóng góp của động nguyện người lao động, người sử dụng lao động, lãi đầu tư và người dân Bảo hiểm y tế Người dân Bắt buộc/tự Đóng góp của nguyện người lao động, người sử dụng lao động, lãi đầu tư Bảo hiểm tai Người lao động Bắt buộc Đóng góp của nạn, bệnh nghề trong khu vực người lao động, nghiệp chính thức (có hợp người sử dụng đồng lao động) lao động, lãi đầu tư
  23. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 22 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 5.3. Các chính sách về trợ giúp xã hội và hỗ trợ giảm nghèo Trợ giúp xã hội (an sinh xã hội không đóng góp) bao gồm các chuyển nhượng và các chương trình trợ cấp công cộng, thường được tài trợ từ thuế chung theo nguyên tắc đoàn kết, nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho đối tượng9 . Sự trợ giúp bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật của nhà nước (lấy từ nguồn thuế, không phải đóng góp của người nhận) thông qua 3 loại hình cơ bản: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp gia đình và dịch vụ xã hội. Các chính sách/ chương trình này hướng vào những người sống trong nghèo cùng cực, nghèo và dễ bị tổn thương, ngăn chặn sự suy giảm trong thu nhập và năng lực tiêu dùng của những người trong tình huống dễ bị tổn thương, kết nối và tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ trợ giúp xã hội. Các chương trình giảm nghèo là tập hợp các chính sách, biện pháp và dự án nhằm thúc đẩy khả năng tiếp cận của người nghèo đến dịch vụ sản xuất và dịch vụ xã hội. 9 Viện Khoa học lao động và xã hội (ILSSA) và GIZ, Thuật ngữ an sinh xã hội Việt Nam, 2010.
  24. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 23 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Bảng 3: Các chính sách trợ giúp xã hội Chính sách Đối tượng Cơ chế lựa chọn Cơ chế tài chính Trợ giúp xã hội Đối tượng yếu thế / Lựa chọn theo tiêu Ngân sách thường xuyên đối tượng gặp rủi ro chí hoặc phổ quát Nhà nước bằng tiền (universal) tuỳ theo đối tượng. Không điều kiện/ có điều kiện Trợ giúp đột Bất kỳ ai Tự xác định/ khu bị Ngân sách xuất nạn/proxy-mean- Nhà nước và test các tổ chức phi chính phủ Nhà xã hội Người già, người Xác định của nhân Ngân sách cung cấp dịch nghèo không tự cải viên xã hội (theo Nhà nước vụ xã hộị ngắn thiện được nơi ở và phương pháp case hạn có nguy cơ không an management) toàn Trợ giúp tại nhà Người nghèo và đối Xác định của nhân Ngân sách và hỗ trợ bằng tượng/hộ gia đình viên xã hội (theo Nhà nước hiện vật yếu thế phương pháp case management) Nhà ở khẩn cấp Trẻ em bị bỏ rơi, phụ Xác định của nhân Ngân sách nữ, trẻ em bị bạo viên xã hội (theo Nhà nước hành, xung đột gia phương pháp case đình, management) Trung tâm bảo Trẻ em lang thang Xác định của nhân Ngân sách trợ xã hội không nơi nương viên xã hội (theo nhà nước tựa, người tâm phương pháp case thần, người khuyết management) tật nặng, người già không nơi nương tựa
  25. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 24 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Chính sách Đối tượng Cơ chế lựa chọn Cơ chế tài chính Thúc đẩy dịch Chủ yếu đối với hộ Xác định của nhân Ngân sách vụ xã hội gia đình nghèo và mở viên xã hội (theo Nhà nước và rộng với hộ gia đình phương pháp case các tổ chức có thu nhập trung management) phi chính phủ bình Hỗ trợ tiếp Người/hộ nghèo; Tự xác định/điều Ngân sách cận dịch vụ người/hộ cận nghèo tra hộ nghèo nhà nước, sản xuất (vốn, đóng góp kiến thức, dạy một phần nghề ) và dịch của hộ gia vụ xã hội (y tế, đình/doạnh giáo dục, nước nghiệp sạch, nhà ở, .) thông qua chương trình giảm nghèo 5.4 Vai trò của dịch vụ xã hội Dịch vụ xã hội cơ bản là dịch vụ cung cấp cho các đối tượng nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, do vậy, có vai trò quan trọng và quyết định sự thành công của các chính sách ASXH10. Dịch vụ xã hội cơ bản có vai trò rất quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội. Các hoạt động giúp người dân tiếp cận hệ thống dịch vụ xã hội cơ bản là những hoạt động đầu tiên và ở tầng thấp nhất trong hệ thống an sinh xã hội, tạo điều kiện cho người dân từng bước vươn lên để có cuộc sống tốt hơn. 10 Viện Khoa học lao động và xã hội (ILSSA) và GIZ, Thuật ngữ an sinh xã hội Việt Nam, 2010.
  26. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 25 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Bao gồm các dịch vụ sau đây: Dịch vụ việc làm: tạo điều kiện cho những người thuộc nhóm thu nhập thấp có việc làm và tham gia vào các hoạt động sản xuất tạo thu nhập có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu và duy trì được sự độc lập về tài chính; Dịch vụ công tác xã hội: trợ giúp những đối tượng khó khăn, không nơi nương tựa; giúp người tàn tật có khả năng sống độc lập hơn và tham gia một cách tích cực trong các hoạt động kinh tế cũng như hoạt động cộng đồng; Dịch vụ y tế: thúc đẩy việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu, dân số và hỗ trợ phụ nữ mang thai, bà mẹ và trẻ em; Dịch vụ giáo dục: các hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục và vận động trẻ em đi học đúng tuổi; Dịch vụ đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản: về ăn mặc, vệ sinh, nước sinh hoạt, nhà ở với tiêu chuẩn đáp ứng được điều kiện tối thiểu về chất lượng cuộc sống. Dịch vụ thông tin và truyền thông: việc thông tin, tuyên truyền về an sinh xã hội đến mọi người dân, vùng, miền thông qua các hệ thống phát thanh, truyền hình và truyền thông giúp các đối tượng tiếp cận với các kênh thông tin và và tạo cơ hội lựa chọn tốt hơn. 6. Lịch sử hình thành và một số mô hình an sinh xã hội tiêu biểu trên thế giới Từ thế kỷ thứ 19, nền sản xuất công nghiệp bắt đầu phát triển ở các quốc gia châu Âu, nguy cơ mất việc làm, giảm thu nhập do tai nạn lao động, ốm đau và tuổi già trở thành mối đe doạ với người lao động làm công ăn
  27. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 26 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 lương. Để đối phó với những đe doạ này, các nghiệp đoàn của người lao động đã hình thành các quỹ cứu trợ. Với mục tiêu bảo đảm ổn định xã hội và lợi ích của mình, nhà nước và giới chủ tham gia vào việc đóng góp, hình thành và tổ chức hoạt động của các quỹ mang tính đoàn kết, tương trợ (hình thức chủ yếu là bảo hiểm xã hội). Trong những năm 30 của thế kỷ 20, mô hình an sinh xã hội hình thành và phát triển mạnh mẽ ở châu Âu, châu Mỹ. Sau chiến tranh Thế giới thứ Hai, an sinh xã hội được tổ chức thực hiện tại các nước mới giành độc lập ở Mỹ La tinh, châu Phi và vùng Caribê. Khuôn khổ hệ thống các chính sách an sinh xã hội cũng dần được mở rộng, bên cạnh bảo hiểm xã hội còn có các chương trình khác như: cứu tế xã hội, tương trợ xã hội cho người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người goá bụa, người khuyết tật. Cùng với quá trình phát triển lý luận và thực tiễn, các mô hình an sinh xã hội được hình thành, trong đó tiêu biểu nhất là mô hình Nhà nước xã hội của Otto Von Bismark (Đức) và mô hình Nhà nước phúc lợi của Lord Beveridge (Anh). a) Mô hình Nhà nước xã hội của Otto Von Bismark (Đức) Đức là quốc gia đầu tiên thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội. Vào năm 1881, Thủ tướng Đức Otto Von Bismarck (1815-1898) đã đề xướng thiết kế chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc trên cơ sở các tổ chức tự phát của người lao động hoạt động tương trợ lẫn nhau. Văn bản pháp lý đầu tiên là Luật Bảo hiểm Y tế (1883), tiếp theo là Luật Bảo hiểm Tai nạn Lao động (1884) và Luật Bảo hiểm hưu trí (1889). Mặc dù tỷ lệ hưởng chỉ ở mức thấp, bằng khoảng 30-40% lương, nhưng lần đầu tiên chế độ bảo hiểm xã hội được áp dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Sau ảnh hưởng của cuộc Chiến tranh Thế giới thứ 1 (1914-1918), khi nhiều lao động mất việc làm, tình trạng thất nghiệp nhiều, nhà nước mới lần đầu áp dụng đánh giá gia cảnh để hỗ trợ thất nghiệp, kết quả là năm 1927, Luật bảo hiểm thất nghiệp ra đời, dựa trên sự kết hợp các dịch vụ hướng nghiệp, sắp xếp việc làm và trả một phần nhỏ bảo hiểm thất nghiệp.
  28. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 27 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Mặc dù nhà nước ban hành các quyết định cơ bản nhưng các quy tắc bổ sung lại do các tổ chức bảo hiểm xã hội thông qua đại diện của người lao động, các tổ chức sử dụng lao động và các đại biểu quốc gia tự phổ cập và quản lý. Kế hoạch triển khai sẽ do các cá nhân, tổ chức, đơn vị đóng góp có liên quan, các thành viên là công nhân và người lao động có đủ điều kiện hưởng lợi. Nguyên tắc cơ bản là “phát huy công bằng xã hội”, nghĩa là chính sách bảo hiểm dựa vào sự tương ứng quyền lợi bảo hiểm và quá trình đóng góp, và nguyên tắc này, sau đó đã trở thành một trong những nguyên tắc cơ bản của Đức “mô hình nhà nước xã hội”. b) Mô hình Nhà nước phúc lợi của Lord Beveridge (Anh). Một cách tiếp cận khác về bảo hiểm xã hội được phát triển ở Anh vào năm 1942 trong Thế chiến II với tên gọi là Báo cáo Beveridge. William Beveridge, một nhà lãnh đạo Ủy ban cải cách an sinh xã hội của Anh có nhiệm vụ cải cách hệ thống an sinh xã hội còn nhiều khiếm khuyết, thiếu hụt ở Anh. Bản báo cáo này không chỉ tham vọng có thể giảm nghèo mà còn áp dụng nhằm cải cách và tái cấu trúc hệ thống an sinh xã hội, với nguyên tắc cải cách hệ thống bao gồm: thống nhất, phổ cập và toàn diện. Thống nhất bao gồm hợp nhất các chi nhánh/tổ chức bảo hiểm xã hội đang hoạt động thành một tổ chức tập trung trong tay nhà nước. Mọi đóng góp phải được thanh toán vào một quỹ xã hội duy nhất và tất cả các lợi ích phải được thanh toán từ quỹ này. Theo nguyên tắc thống nhất này, nhà nước phải thực hiện chính sách bảo hiểm cho tất cả các rủi ro xã hội (không chỉ cho người lao động như trong trường phái của Bismarck) đối với tất cả các thành viên của xã hội. Phổ cập được hiểu là mức độ các lợi ích xã hội được đảm bảo để chống lại mọi rủi ro, nhưng chỉ trên mức vừa đủ, nhằm kích thích nỗ lực cá nhân bổ sung thêm từ các nguồn khác. Toàn diện được hiểu là hệ thống bảo hiểm xã hội cần được áp dụng rộng rãi đối với mọi người dân Anh, giúp họ đáp ứng các nhu cầu của họ và họ được tự do đóng góp bảo hiểm ở mức độ tối thiểu (xã hội chấp nhận) nhưng không bị giới hạn về thời gian hưởng và không phải tương ứng với mức đóng góp cũng như mức thu nhập của cá nhân.
  29. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 28 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Đề xuất cải cách của Beveridge đã được chấp thuận và trở thành một trong những nội dung cơ bản của Luật Bảo hiểm quốc gia năm 1946, thực hiện chức năng phòng ngừa các rủi ro về thất nghiệp, bệnh tật hoặc tuổi già, làm mất thu nhập tạm thời hoặc vĩnh viễn. Mặc dù ý tưởng về một hệ thống “bảo hiểm quốc gia” cho toàn dân là rất hấp dẫn, tuy nhiên trong thực tiễn không thực sự hiệu quả, do sự quản lý tập trung của Nhà nước về bảo hiểm xã hội khiến cho hệ thống này bị phụ thuộc và dễ bị tổn thương do các quyết định chính trị của Chính phủ. Hơn nữa, quyền lợi bảo hiểm như nhau, đòi hỏi mức phúc lợi phải thấp để không vượt quá mức tiền lương thấp nhất và thường quá thấp để hỗ trợ gia đình. Ý tưởng của William Henry Beveridge là an sinh xã hội phải bao phủ toàn dân, phải bao phủ các rủi ro và phải được sự hỗ trợ của nhà nước, nền tảng cho khái niệm Nhà nước phúc lợi mà các nước xã hội chủ nghĩa mong muốn. Ngược lại với Beveridge, mục tiêu của Bismarck cho rằng bảo hiểm xã hội chỉ bao phủ những người lao động chính thức, có khả năng tham gia vào hệ thống bắt buộc đối với những rủi ro được đã được xác định rõ. Nói cách khác, mô hình Nhà nước xã hội của Bismarckian không thực sự nhằm vào người nghèo, mà hướng tới tầng lớp trung lưu và nhân viên văn phòng với số lượng ngày càng tăng trong xã hội. c) So sánh giữa 2 mô hình Theo mô hình của Beveridge, bảo hiểm xã hội là nhiệm vụ của nhà nước, nhà nước cung cấp dịch vụ an sinh xã hội cơ bản với tài chính lấy từ thuế trong khi mô hình Bismarck lại yêu cầu nhà nước chỉ tạo ra khuôn khổ pháp luật cho người dân tự bảo vệ mình thông qua việc tiết kiệm và tham gia đóng góp bảo hiểm. Như vậy, mô hình nhà nước xã hội của Đức và các hoạt động không phải của nhà nước là bổ sung cho nhau trên cơ sở kết hợp giữa nỗ lực của cá nhân và chính sách của nhà nước. Việc đảm bảo thu nhập cho người nghèo thuộc các chương trình trợ giúp xã hội, không thuộc phạm vi bảo hiểm xã hội trong mô hình Bismarck.
  30. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 29 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Trong mô hình Nhà nước Phúc lợi, trái lại, đảm bảo an ninh thu nhập cơ bản là nhiệm vụ quan trọng của nhà nước, song an ninh về cuộc sống lại không thuộc trách nhiệm của nhà nước. Nhà nướccan thiệp vào cơ chế hoạt động của thị trường theo3 hướng sau đây: (i) bảo đảm cho hộ gia đình và mọi người dân có một mức thu nhập tối thiểu không phụ thuộc vào trạng thái làm việc của họ; (ii) giảm thiểu rủi ro (ở mức tối thiểu và như nhau) cho hộ gia đình và cá nhân khi gặp những biến cố về mất việc làm, ốm đau, tàn tật, nghèo đói ; (iii) bảo đảm cho các hộ gia đình được tiếp cận đến dịch vụ xã hội tối thiểu không phải đóng góp. Bảng dưới đây tóm tắt sự khác biệt giữa 2 trường phái: Bảng 4: Sự khác biệt giữa 2 trường phái Bismarck và Beveridge Trường phái Beveridge Trường phái Bismarck Mô hình Nhà nước Mô hình Nhà nước Xã hội Phúc lợi Đối tượng Hướng vào tình trạng dễ bị Hướng vào bù đắp thu tổn thương nhập Phạm vi Nhóm đối tượng làm công Toàn dân ăn lương Nguồn quỹ Đóng góp dựa vào thu Phân phối từ thuế nhập Mức hưởng Dựa vào mức đóng Mức tối thiểu chung (không phụ thuộc mức đóng) Quản lý Luật riêng (tư nhân tham Quản lý hành chính gia) Tổ chức thực hiện Tự quản không tập trung Cơ quan trung ương/nhà nước quản lý
  31. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 30 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 d) Mô hình nhà nước xã hội và các nguyên tắc cơ bản Như đã nêu, mô hình nhà nước xã hội đề cập đến vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm các thiết chế/điều kiện tối thiểu thông qua cơ chế đóng- hưởng, tăng cường trách nhiệm về an sinh xã hội của cá nhân, của cộng đồng, sau đó mới đến vai trò của xã hội. Các nguyên tắc cơ bản của mô hình nhà nước xã hội, bao gồm: Cùng hỗ trợ: Nguyên tắc này hàm ý là nhà nước phải xây dựng các chính sách để cho các nhóm tự cứu phát triển, không bị ngăn cấm; Hỗ trợ một phần: Các hỗ trợ của nhà nước không nhằm mục tiêu thay thế các nỗ lực của cá nhân và cộng đồng trong việc bảo đảm an sinh xã hội; Hỗ trợ chức năng: Nhà nước chỉ can thiệp/tham gia vào an sinh xã hội khi cơ chế tự an sinh và hỗ trợ xã hội có sự trục trặc (không có, không hoạt động hiệu quả ); Giảm dần hỗ trợ: Sự hỗ trợ của nhà nước sẽ kết thúc khi cá nhân tự bảo đảm được; Phân cấp hỗ trợ: Nhà nước Trung ương cần kết hợp với chính quyền địa phương để thực hiện chính sách an sinh xã hội. Cần phải tiếp tục phân quyền cho địa phương nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách; Hỗ trợ pháp lý: Điều này yêu cầu phải có cơ quan cung cấp dịch vụ an sinh xã hội trung ương đồng thời có các cơ quan địa phương với quyền tự chủ tương đối để bảo đảm cho chính sách phù hợp với đặc thù của từng địa phương, từng nhóm đối tượng.
  32. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 31 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 7. Các mô hình an sinh xã hội hiện hành Đến nay, an sinh xã hội đã phát triển ở hầu hết các nước trên thế giới với sự kết hợp giữa hai mô hình trên tùy thuộc vào đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội, văn hoá của mỗi quốc gia. Dưới đây là một số mô hình về an sinh xã hội phổ biến. 7.1. Mô hình dựa chủ yếu vào nguyên tắc bảo hiểm rủi ro Một số nước ở Trung Âu, Đông Âu, Trung Á, Mỹ La tinh đã phát triển mô hình an sinh xã hội dựa chủ yếu vào nguyên tắc bảo hiểm rủi ro, tập trung vào việc phòng ngừa, giảm thiểu và khắc phục rủi ro, trong đó các mức chi trả được thực hiện kèm theo các điều kiện gắn với thu nhập. Mục tiêu của mô hình là khuyến khích người lao động tham gia thị trường lao động và các loại hình bảo hiểm khác (ngoài bảo hiểm xã hội) trước khi có sự can thiệp của Nhà nước. Mô hình được mô tả cụ thể như sau:
  33. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 32 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Sơ đồ 2: Mô hình an sinh xã hội của một số nước Trung Âu, Đông Âu, Trung Á, Mỹ La tinh AN SINH XÃ HỘI BẢO HIỂM XÃ HỘI CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI THỊ TRƯỜNG Bắt buộc Tự nguyện (phúc lợi xã hội công) LAO ĐỘNG ĐÀO TẠO HƯU TRÍ HƯU TRÍ TRỢ GIÚP HƯỚNG NGHIỆP THƯỜNG CỨU TRỢ CHO THANH NIÊN THIÊN TAI TỬ TUẤT TỬ TUẤT ĐÀO TẠO LẠI CHO LĐ THẤT NGHIỆP, MẤT SINH KẾ CHĂM SÓC BHYT TẬP TRUNG CHĂM SÓC Y TẾ HỖ TRỢ TÍN DỤNG DÀI HẠN THAI SẢN ĐỘT XUẤT SINH VIÊN (lưới an toàn xã hội) NHÀ Ở ỐM ĐAU BHYT XÃ HỘI HỖ TRỢ DI CHUYỂN TAI NẠN CHỮA TRỊ LĐ BỆNH PHỤC HỒI GIỚI THIỆU VIỆC LÀM THẤT NGHIỆP VIỆC LÀM TẠM THỜI CHO NGƯỜI TÌM VIỆC
  34. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 33 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Thiết kế hệ thống an sinh xã hội gồm các trụ cột như sau: - Trụ 1: gồm các chương trình, chính sách, cơ chế nhằm phát triển thị trường lao động, tạo việc làm tăng thu nhập cho người lao động. - Trụ 2: gồm các chương trình, chính sách, cơ chế phát triển các loại hình bảo hiểm xã hội, mở rộng diện tham gia bảo hiểm xã hội cho người dân. Đây là trụ chính của hệ thống an sinh xã hội, nhằm bảo đảm người dân có khoản tiền thay thế thu nhập bị mất đi do mất việc làm, ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già - Trụ 3: gồm các chương trình, chính sách, cơ chế về trợ cấp xã hội thường xuyên, trợ cấp đột xuất cho những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Đây là trụ cuối cùng nhằm khắc phục rủi ro về thiên tai, kinh tế thị trường vượt ra khỏi khả năng của cá nhân và cộng đồng. 7.2. Mô hình dựa vào nguyên tắc phân phối lại thu nhập Một số nước như Nhật, Vương quốc Anh, Ấn Độ, đã áp dụng mô hình an sinh xã hội có tính phổ cập, dựa vào nguyên tắc phân phối lại thu nhập, trong đó tất cả mọi người dân đều được hưởng trợ giúp tối thiểu nhằm nâng cao mức sống và giảm phân hóa giàu nghèo. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp an sinh xã hội thông qua hệ thống bảo hiểm xã hội và trợ cấp gia đình. Điều kiện áp dụng mô hình này là ý thức, trách nhiệm cộng đồng của người dân cao, nguồn lực nhà nước lớn kết hợp với cơ chế giám sát có hiệu quả.
  35. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 34 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 7.3. Mô hình 3P: Phòng ngừa - Bảo vệ - Thúc đẩy (Prevention-Protection- Promotion) Mô hình an sinh xã hội do Ngân hàng thế giới11 đưa ra gần đây, nhấn mạnh đến vai trò của hệ thống an sinh xã hội trong việc nâng cao năng lực phòng ngừa rủi ro, tái tạo sinh kế thuận lợi hơn trong thế kỷ 21, bao gồm 3 chức năng: - Chức năng phòng ngừa, được thực hiện bởi các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và việc làm công ; - Chức năng bảo vệ, thông qua việc thực hiện các chính sách hỗ trợ tiền mặt hoặc hiện vật để giúp người dân khắc phục rủi ro cùng với các hình thức trợ giúp cộng đồng khác ; - Chức năng thúc đẩy, bao gồm các chính sách về dinh dưỡng, tín dụng vi mô, đào tạo, thị trường lao động để thúc đẩy phát triển năng lực con người. Mô hình 3P (Prevention-Protection- Promotion) được thể hiện trong sơ đồ sau đây: 11 Nguồn: Tài liệu hội nghị Á-Âu về an sinh xã hội tại Hà Nội, tháng 10/2011
  36. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 35 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Sơ đồ 3: Mô hình an sinh xã hội theo nguyên tắc tiếp cận 3P Phòng ngừa – Bảo vệ - Thúc đẩy Thúc đẩy cơ hội về cuộc sống và việc làm tốt Quản lý rủi ro Phòng Thúc hơn chống lại các cú ngừa đẩy Cung cấp sốc về thu nhập dinh dưỡng Bảo hiểm cây Khuyến nông trồng và thời tiết Tín dụng vi mô Bảo hiểm y tế Bảo vệ Đào tạo kỹ năng Tiền gửi Trợ cấp tiền mặt Lương hưu Bảo vệ khỏi nghèo đói Hoạt động từ thiện Hỗ trợ gia đình và cộng đồng Trợ cấp tiền mặt có điều kiện và không điều kiện 7.4. Mô hình sàn an sinh xã hội trong hệ thống an sinh xã hội Năm 2009, Liên hiệp quốc phát triển sáng kiến sàn an sinh xã hội với mục đích đảm bảo cho mọi người dân có mức thu nhập tối thiểu và tiếp cận được các dịch vụ xã hội thiết yếu, nhằm bảo đảm các quyền cơ bản của con người được quốc tế và quốc gia thừa nhận, vì mục tiêu giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội. Hệ thống an sinh xã hội gồm 3 tầng cơ bản 12: 12 ILO. Báo cáo về sàn an sinh xã hội.
  37. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 36 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Tầng 1: Bảo đảm y tế tối thiểu (chăm sóc sức khỏe tối thiểu và tham gia bảo hiểm y tế); thu nhập tối thiểu cho người nghèo, người thất nghiệp, người già và trẻ em và các đối tượng đặc biệt khác. Nguồn tài chính của tầng 1 do nhà nước đảm bảo là chính thông qua nguồn thu từ thuế. Tầng 2: Bảo hiểm xã hội bắt buộc và các hình thức an sinh khác có đóng góp của người dân (hướng tới mọi đối tượng). Nguồn tài chính của tầng 2 do doanh nghiệp và người lao động đóng góp, nhà nước có thể hỗ trợ một phần cho một số đối tượng. Tầng 3: Bảo hiểm xã hội tự nguyện (cho một số đối tượng nhất định). Nguồn tài chính của tầng 3 do doanh nghiệp và người lao động đóng góp, nhà nước hỗ trợ thông qua chính sách thuế thu nhập. Sơ đồ 4: Mô hình sàn an sinh xã hội BẢO HIỂM TỰ NGUYỆN Bảo hiểm xã hội bắt buộc/ đảm bảo an sinh xã hội cho người đóng góp Đảm bảo cơ bản tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho tất cả chất lượng mọi người Trợ giúp An ninh Cho người thất An ninh thu nhập thu nhập nghiêp/ Cho người già và người cho trẻ em thiếu việc làm và tàn tật nghèo đói ninh thu nhập và tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có dịch vụ chăm sóc sức khoẻ có tiếp cận ninh thu nhập và Tìm cách cung cấp cho mọi người các cấp độ đảm bảo an cấp cho mọi người các cung cấp cách Tìm Tăng cường an ninh thu nhập và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho mọi người dân
  38. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 37 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 8. Các nhân tố ảnh hưởng tới hệ thống an sinh xã hội 8.1. Thể chế chính sách về an sinh xã hội Thể chế chính sách đóng vai trò quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội. Nội dung cơ bản của thể chế này là xác định khuôn khổ pháp lý (luật, các văn bản dưới luật), phạm vi các chính sách/chế độ, đối tượng tham gia, tiêu chí, điều kiện tham gia, cơ chế đóng góp (tuỳ từng hình thức, chế độ), quyền lợi hưởng thụ và những điều kiện ràng buộc. Thể chế chính sách còn xác định trách nhiệm của bộ, ngành địa phương trong việc thực hiện chính sách, chế độ đề ra. Thể chế chính sách được hình thành từ nhu cầu thực tế của các thành viên trong xã hội cần được bảo vệ trước các nguy cơ bị rủi ro mà họ không tự bảo vệ được. Tuy nhiên, không phải mọi thành viên trong xã hội đều có nhu cầu và có cơ hội ngang nhau trong việc tham gia và thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội. An sinh xã hội được hình thành và phát triển theo từng giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội, ngay cả những nước coi an sinh xã hội là quyền của người dân, lộ trình để thực hiện mục tiêu an sinh xã hội toàn dân cũng phải kéo dài trong nhiều năm, thậm chí hàng thế kỷ: ví dụ Pháp, Đức cần khoảng 70 năm, Thụy Điển trên 100 năm, Nhật Bản kéo dài khoảng 60 năm. 8.2. Thể chế tài chính Thể chế tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Thể chế tài chính xác định cơ chế đối với từng loại chính sách, từng nhóm đối tượng (tỷ lệ đóng góp của người dân, người sử dụng lao động, của Nhà nước); cơ chế cân đối thu-chi, đầu tư phát triển quỹ; giá cả, cơ chế và chất lượng cung cấp dịch vụ an sinh xã hội. Cơ chế tài chính của các hợp phần của an sinh xã hội không hoàn toàn giống nhau. Các loại hình bảo hiểm có thể áp dụng cơ chế có đóng có
  39. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 38 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 hưởng , còn đa số hợp phần trợ giúp xã hội thì nguồn tài chính lại chủ yếu do ngân sách nhà nước cung cấp. Thể chế tài chính của hệ thống an sinh xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với chính sách thuế và tài chính và phụ thuộc vào mô hình hệ thống an sinh xã hội. Ví dụ, các nước theo mô hình Nhà nước phúc lợi thường thu thuế cao (kể cả thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập gia tăng hoặc thuế xuất nhập khẩu cũng như các khoản lệ phí khác) để có nguồn thực hiện các chính sách an sinh xã hội tốt hơn cho mọi người dân13 . Ngược lại, các nước theo mô hình Nhà nước xã hội khuyến khích tăng trưởng nhanh hơn nên thu thuế thấp hơn và chỉ thực hiện các chính sách an sinh xã hội ở mức thấp, với phạm vi chính sách và đối tượng bao phủ hạn chế. Trong thể chế tài chính, vấn đề hỗ trợ của nhà nước cho người tham gia hệ thống an sinh xã hội có ý nghĩa rất quan trọng. Người nghèo, người lao động khu vực phi chính thức thường có thu nhập thấp và không ổn định, do vậy nếu không có sự tài trợ của Nhà nước thì khó tham gia vào hệ thống an sinh xã hội. Việc bố trí nguồn tài chính cho các chính sách an sinh xã hội tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế-xã hội của từng quốc gia. Một số nước phát triển, ngân sách nhà nước dành cho các chính sách an sinh xã hội có thể lên tới 30% tổng ngân sách nhà nước, hay khoảng 15% GDP, trong khi đối với các nước đang phát triển (trong đó có Việt nam), chỉ khoảng dưới 5% GDP. 8.3. Các đối tác tham gia Các đối tác tham gia có vai trò quan trọng trong việc tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bao gồm: các đối tác khu vực nhà nước, 13 Kinh nghiệm của Thuỵ Điển là thu thuế cao để bảo đảm phúc lợi xã hội tốt cho mọi người dân dựa trên kinh tế tăng trưởng liên tục nhiều năm, nhất là thập kỷ 90.
  40. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 39 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 khu vực tư nhân, các tổ chức chính trị-xã hội. Mỗi nhân tố nêu trên đều có vai trò quan trọng và có mối quan hệ biện chứng với nhau, phụ thuộc và chi phối lẫn nhau, góp phần phát triển hệ thống an sinh xã hội ổn định và bền vững. Các đối tác khu vực nhà nước gồm: các cơ quan lập pháp - Quốc hội thông qua các luật về an sinh xã hội hoặc các luật riêng (luật bảo hiểm y tế, luật bảo hiểm xã hội ) và giám sát việc thực hiện; các cơ quan hành pháp bao gồm các Bộ, ngành của Chính phủ quản lý hoạt động của từng chính sách theo các cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã); các cơ quan tư pháp như tòa xã hội. Các đối tác tư nhân gồm: các công ty cung cấp dịch vụ an sinh xã hội (công ty bảo hiểm, bệnh viện, trường học ); các nhóm tương trợ; gia đình, họ hàng, bạn bè, cá nhân. Các hiệp hội, tổ chức từ thiện gồm: công đoàn; các nghiệp đoàn, các tổ chức khác của người lao động; các tổ chức phi chính phủ; hội chức thập đỏ, nhà thờ
  41. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 40 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Sơ đồ 5: Các đối tác tham gia hệ thống an sinh xã hội Công ty Công ty tư nhân, Nhà nước Quốc hội tư nhân cá nhân Bệnh viện Bảo hiểm xã hội Gia đình Sở tư Nhóm tương Công ty Quỹ Các bộ, pháp trợ bảo hiểm ngành phúc Toàn Cá nhân lợi xã hội Nhà chùa, Khác nhà thờ Khác Công đoàn lao động Nghiệp đoàn Tổ chức phi chính Khác phủ hội chữ thập đỏ Các hiệp hội, tổ chức từ thiện Nguồn: Matthias Meissner, Tổng quan về chính sách an sinh xã hội Cộng hòa Liên bang Đức,
  42. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 41 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 8.4. Phân loại các nước theo mức độ hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội Căn cứ vào số lượng chính sách, tỷ lệ bao phủ và nguồn lực từ ngân sách cho thực hiện chính sách, ILO đã phân loại các nước theo mức độ hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, sử dụng 3 nhóm chỉ tiêu chính sau: 8.4.1. Số lượng chính sách an sinh xã hội, chia thành 3 nhóm: Nhóm 1: Quyền an sinh xã hội rất hạn chế, gồm những nước có dưới 5 chính sách an sinh xã hội cơ bản (gồm ốm đau, thai sản, tử tuấn, hưu trí, tàn tật). Thông thường các nước này không có chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Nhóm 2: Quyền an sinh xã hội hạn chế, gồm những nước có 5-7 chính sách cơ bản, thông thường có thêm chính sách tai nạn lao động và bảo hiểm thất nghiệp. Nhóm 3: Quyền an sinh xã hội toàn diện, gồm những nước trên 7 chính sách an sinh xã hội cơ bản. 8.4.2. Căn cứ vào mức độ tham gia của người dân, chia thành hai nhóm: Nhóm 1: tỷ lệ bao phủ cao, gồm những nước có trên 60% dân số được tham gia từng chính sách14 Nhóm 2: tỷ lệ bao phủ thấp, gồm những nước có dưới 60% dân số được tham gia từng chính sách. 14 Theo cách tính của ILO: 60% là tỷ lệ bao phủ an sinh xã hội của các nước tiên tiến, các nước phát triển
  43. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 42 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 8.4.3. Căn cứ vào nguồn lực thực hiện (tỷ lệ chi của nhà nước cho an sinh xã hội so với GDP), chia thành 2 nhóm: Nhóm 1: nguồn lực từ ngân sách chi cho an sinh xã hội cao. Nhóm 2: nguồn lực từ ngân sách chi cho an sinh xã hội thấp. Trên cơ sở 3 nhóm chỉ tiêu trên, các nước được chia thành các nhóm sau: Tỷ lệ bao phủ thấp Tỷ lệ bao phủ cao Nguồn lực Nguồn lực Nguồn lực Nguồn lực cao thấp cao thấp Quyền an sinh xã 22 nước Không có Không có Không có hội rất hạn chế (15%) Quyền an sinh xã 53 nước 3 nước 6 nước 5 nước (3%) hội hạn chế (36%) (2%) (4%) Quyền an sinh xã 5 nước 3 nước 7 nước 42 nước (29%) hội toàn diện (3%) (2%) (5%) Vị trí của Việt Nam Có thể xếp vào nhóm B, do: có đa số các chính sách an sinh xã hội ( không có chính sách hỗ trợ gia đình), tuy nhiên nguồn lực thấp và phạm vi bao phủ thấp A B C D E Nguồn: ILO, World Social Security Report: 2010-2011 Các nước thuộc nhóm A: Quyền an sinh xã hội bị hạn chế, nguồn từ ngân sách chi cho an sinh xã hội thấp, độ bao phủ thấp. Nhóm này phần lớn là các nước kém phát triển, với khoảng 80% dân số châu Phi và 70% dân số châu Á.
  44. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 43 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Các nước thuộc nhóm B: Quyền an sinh xã hội đầy đủ, nhưng nguồn từ ngân sách chi cho an sinh xã hội thấp, tỷ lệ bao phủ thấp. Bao gồm những nước có hệ thống chính sách rộng rãi, nhưng do gặp phải khó khăn kinh tế, khủng hoảng, không bảo đảm nguồn lực thực hiện, dẫn đến tỷ lệ bao phủ thấp. Các nước thuộc nhóm C: Quyền an sinh xã hội hạn chế, nguồn lực từ ngân sách chi cho an sinh xã hội cao, song tỷ lệ bao phủ thấp. Bao gồm những nước mà chính sách an sinh xã hội tập trung phần lớn cho khu vực chính thức với phúc lợi cao, trong khi đại bộ phận dân cư không được tham gia. Các nước thuộc nhóm D: Quyền an sinh xã hội hạn chế hoặc toàn diện, nguồn lực từ ngân sách chi cho an sinh xã hội thấp, tỷ lệ bao phủ cao. Nhóm nước này có nguồn lực thấp, song lại có tỷ lệ bao phủ cao do mục tiêu bảo vệ toàn dân với mức hưởng lợi thấp. Các nước thuộc nhóm E: Quyền an sinh xã hội hạn chế hoặc đầy đủ, tỷ lệ bao phủ cao, nguồn lực từ ngân sách chi cho an sinh xã hội cao. Nhóm này là những nước phát triển. 9. Tương lai của hệ thống an sinh xã hội Việt Nam Cách tiếp cận trên cơ sở kết hợp giữa hai mô hình nhà nước xã hội và nhà nước phúc lợi là phù hợp với Việt Nam. Phân tích mức độ phù hợp của Việt Nam cho thấy, Việt Nam có sự cam kết chính trị rất mạnh mẽ và mong muốn tiến đến bảo đảm bao phủ toàn dân đối với chính sách y tế, các dịch vụ xã hội cơ bản và giảm nghèo nhưng cơ sở pháp lý và các chính sách bị phân tán và chưa hoàn thiện. Hiện tại, chỉ có chính sách bảo hiểm y tế đã hoạt động theo hướng này, bảo hiểm hưu trí và hệ thống bảo hiểm thất nghiệp còn nhiều thách thức. Việc mong muốn áp dụng khái niệm sàn an sinh xã hội của ILO sẽ đưa thêm những yếu tố của mô hình Beveridge, theo đó, chính phủ cần
  45. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG 44 AN SINH XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 phải thực hiện bảo hiểm xã hội ở mức cơ bản và như nhau đối với mọi thành viên trong xã hội. Trong thực tế, lựa chọn mỗi mô hình đều có những yêu cầu và rủi ro. Mô hình Bismarck yêu cầu kinh tế phát triển nhanh, tăng nhanh lao động khu vực chính thức, làm cơ sở cho việc mở rộng hệ thống an sinh xã hội, tăng lương và tăng khả năng đóng góp vào hệ thống an sinh xã hội. Mô hình Beveridge không những yêu cầu phải có cơ chế tài chính tốt, mà còn phù thuộc vào ngân sách nhà nước. Thực tế là cần phải kết hợp cả 2 mô hình này theo từng giai đoạn phù hợp với nhu cầu hiện hành. Việc giảm nghèo và cung cấp dịch vụ cơ bản yêu cầu sự hỗ trợ của nhà nước, trong khi chính sách thị trường lao động và bảo hiểm xã hội yêu cầu có sự tham gia của người dân. Trong phần 2 của cuốn sách này sẽ cung cấp bức tranh tổng thể về hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam hiện hành cũng như hướng phát triển của hệ thống an sinh xã hội đến năm 2020.
  46. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG AN SINH XÃ HỘI 45 Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020