Giáo trình Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội ở Việt Nam - Nguyễn Minh Phong

pdf 10 trang huongle 3730
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội ở Việt Nam - Nguyễn Minh Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phat_trien_kinh_te_gan_voi_bao_dam_an_sinh_xa_hoi.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội ở Việt Nam - Nguyễn Minh Phong

  1. TRIẾT - LUẬT - TÂMPhát LÝ triển - XÃ kinh HỘItế gắn HỌCvới bảo đảm an sinh xã hội Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội ở Việt Nam Nguyễn Minh Phong * Võ Thị Vân Khánh Tóm tắt: Nhằm bảo vệ người dân trước những hẫng hụt nguồn thu nhập do ốm đau, thất nghiệp, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, tuổi già và cái chết, bảo đảm an sinh xã hội (BĐASXH) vừa là kết quả, thước đo, vừa là động lực phát triển kinh tế - xã hội nói chung; đồng thời phản ánh và góp phần hiện thực hóa các quyền xã hội của người dân Trong quá trình Đổi mới, chủ động hội nhập quốc tế, vượt lên các khó khăn, thách thức, Việt Nam nhận thức ngày càng đầy đủ, sâu sắc hơn và làm tốt hơn việc phát triển kinh tế gắn với BĐASXH. Từ khóa: Phát triển kinh tế; an sinh xã hội; Việt Nam. 1. Nhận thức mới về phát triển kinh tế Thành tựu nổi bật của gần 30 năm Đổi gắn với bảo đảm an sinh xã hội mới của Việt Nam là từng bước đưa nền Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), kinh tế ra khỏi khủng hoảng và tình trạng an sinh xã hội là sự bảo vệ của xã hội đối kém phát triển; thay đổi cả nhận thức về với những thành viên của mình, bằng một phát triển, lẫn mô hình phát triển, mở cửa loạt những biện pháp công cộng, chống đỡ và hội nhập, xác lập thể chế, chính sách và sự hẫng hụt về kinh tế và xã hội do bị mất cơ chế quản lý mới, nhất là quản lý kinh tế, hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì giải phóng lực lượng sản xuất và giải phóng ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh mọi tiềm năng của xã hội, tạo động lực mới nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và và mở ra những khả năng và triển vọng mới chết, kể cả sự bảo vệ chăm sóc y tế và trợ của phát triển;(*)đặc biệt, sự nhận thức mối cấp gia đình có con nhỏ. quan hệ tương tác giữa kinh tế với xã hội, BĐASXH thể hiện quyền cơ bản của giữa chính sách kinh tế với chính sách xã con người và là công cụ để xây dựng một hội và chính sách an sinh xã hội ngày càng xã hội hài hòa, văn minh và không có sự đầy đủ và sâu sắc hơn. BĐASXH ngày loại trừ, đảm bảo sự đoàn kết, đồng thuận, càng được khẳng định và hiện thực hóa như bình đẳng và công bằng xã hội, sự chia sẻ là hợp phần nổi bật, nổi trội nhất trong hệ và tương trợ cộng đồng đối với các rủi ro thống các vấn đề xã hội, là tiền đề của ổn trong đời sống, góp phần nâng cao năng định và điều kiện của phát triển, thước đo suất lao động, hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu lao động nói riêng và toàn bộ quá trình phát (*) Tiến sĩ, Báo Nhân dân. ĐT: 0912266399. Email: minhphong2004@hotmail.com. triển kinh tế nói chung. ( ) Thạc sĩ, Học viện Tài chính. 19
  2. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11(96) - 2015 sự lành mạnh, ổn định, đoàn kết và đồng trước Quốc hội. Đó là những chuyển biến thuận xã hội, bảo đảm và thúc đẩy phát tích cực về nhận thức và nỗ lực đầy trách triển bền vững. Chính sách xã hội và an nhiệm của Đảng và nhân dân trong việc sinh xã hội liên quan trực tiếp tới lợi ích, thực hiện an sinh xã hội, nhằm phục vụ tốt nhu cầu, quyền sống, quyền phát triển của hơn cuộc sống của nhân dân, tạo động lực con người, thực hiện tăng trưởng kinh tế phát triển xã hội. gắn với tiến bộ và công bằng xã hội cho con 2. Thực tiễn phát triển kinh tế gắn với người, vì con người, phát triển con người là bảo đảm an sinh xã hội ở Việt Nam mục tiêu đích thực của phát triển kinh tế - Đường lối, chủ trương và quan điểm của xã hội, với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, Đảng về an sinh xã hội ngày càng định hình xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”. đầy đủ, đậm nét hơn trong lý luận đổi mới Theo “Chiến lược Phát triển bền vững của Việt Nam, được thể chế hóa trong các Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020” (Quyết văn bản pháp luật (Luật Lao động, Luật định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật 2012), cũng như nhiều văn kiện chính thức Bình đẳng giới, Luật Dạy nghề ), và được pháp lý các cấp khác, Việt Nam tiếp tục đề lồng ghép, triển khai trong thực tiễn, nhất là cao yêu cầu gắn phát triển kinh tế với phát thông qua các chương trình, chiến lược và triển văn hóa, tiến bộ, công bằng xã hội và chính sách quốc gia của Việt Nam liên quan bảo vệ môi trường, coi con người là trung đến các đối tượng an sinh xã hội khác nhau. tâm, chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục Việt Nam coi phát triển hệ thống tiêu cao nhất, xuyên suốt của phát triển. BĐASXH đa dạng, có tính chia sẻ và hiệu Đặc biệt, Việt Nam coi phát triển hệ thống quả theo chiến lược tổng thể quốc gia là sự BĐASXH đa dạng và hiệu quả là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và toàn nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và toàn dân, ngày càng được khuyến khích xã hội dân; ưu tiên các mục tiêu giảm nghèo đa hóa, nhưng trên thực tế, Nhà nước luôn giữ chiều và phát triển bền vững; tạo điều kiện vai trò chủ đạo. Trong giai đoạn 2003 - bình đẳng tiếp cận và thụ hưởng các nguồn 2012, Nhà nước chiếm trên 51% trong tổng lực, cơ hội và thành quả phát triển, các chi bình quân, khoảng 6,6% GDP /năm cho dịch vụ và các phúc lợi xã hội; đẩy mạnh BĐASXH. Hàng năm, Chính phủ chi xã hội hóa hệ thống bảo hiểm, các hình khoảng 0,12% GDP hoặc 0,3% - 0,5% chi thức trợ giúp và cứu trợ xã hội, từng bước ngân sách nhà nước (NSNN) cho số người nâng cao mức sống và hạn chế chênh lệch hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên (tăng từ giàu nghèo trong dân cư giữa các vùng và 700 nghìn người năm 2007 lên 1,674 triệu các nhóm xã hội người năm 2011, chiếm khoảng 2% dân số Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng cả nước) và trợ cấp đột xuất khoảng 0,5% - Cộng sản Việt Nam lần thứ năm, khóa XI, 0,6% GDP, hoặc 1,5% - 1,6% chi NSNN về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai cho các vùng thiên tai. Nhà nước bảo trợ tới đoạn 2012 - 2020” nhấn mạnh, hằng năm 2/3 số cơ sở hiện nuôi dưỡng trên 41.000 phải có Báo cáo quốc gia về an sinh xã hội người khuyết tật, nhiễm HIV, cô đơn và mồ 20
  3. Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội côi không có khả năng tạo thu nhập và tự tái định cư ở những địa bàn phù hợp vì lợi chăm sóc trên cả nước. Hàng chục triệu ích kinh tế - xã hội và môi trường cộng lượt hộ nghèo được vay hàng ngàn tỷ đồng đồng và quốc gia. Tháng 5 năm 2013, Thủ vốn ưu đãi, lãi suất từ 0 - 0,65%/tháng và tướng Chính phủ đã ký Quyết định tập huấn chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nghề 29/2013/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ và tư vấn miễn phí. trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm Trong khi NSNN có hạn, Quốc hội và cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời Chính phủ vẫn liên tục điều chỉnh giảm sống khó khăn vùng Đồng bằng sông Cửu thuế và tăng lương tối thiểu để hỗ trợ người Long (ĐBSCL) giai đoạn 2013 - 2015. lao động và phát triển doanh nghiệp trong Theo đó, căn cứ quỹ đất, hạn mức đất ở và bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm. Chỉ tính khả năng ngân sách địa phương, Ủy ban tổng cộng các khoản điều chỉnh giảm thuế Nhân dân (UBND) cấp tỉnh, thành phố xem thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp và xét, quyết định giao đất và hỗ trợ tiền tổ việc tăng lương tối thiểu thực hiện trong chức san lấp, tạo mặt bằng, làm hạ tầng kỹ năm 2013 đã làm giảm thu và tăng chi thuật để làm nhà ở cho hộ đồng bào dân tộc NSNN các cấp trên 30 ngàn tỷ đồng; còn thiểu số nghèo phù hợp với điều kiện, tập riêng việc tăng lương tối thiểu 8% cho bộ quán ở địa phương và phù hợp với pháp phận lao động hưởng lương NSNN hệ số luật về đất đai. Mức hỗ trợ từ ngân sách dưới 2,34 từ ngày 1 tháng 1 năm 2015 cũng Trung ương để mua đất cấp trực tiếp tối đa làm tăng chi NSNN hơn chục ngàn tỷ đồng. cho mỗi hộ chưa có đất ở là 30 triệu Để có tiền đầu tư cho BĐASXH, Chính phủ đồng/hộ. Bên cạnh được hỗ trợ về đất ở, đã hoan nghênh và tăng cường thu hút mọi đồng bào dân tộc thiểu số nghèo vùng Đồng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức bằng sông Cửu Long còn được hỗ trợ vay (ODA); đồng thời, chủ động vay nợ trong vốn để tạo việc làm, phát triển sản xuất. nước thông qua phát hành trái phiếu Chính Một số trường hợp cá biệt đối với các hộ phủ. Chỉ riêng giai đoạn 2006 - 2012, trước đây đã chuyển nhượng, thế chấp đất Chính phủ đã đầu tư thực tế hơn 700 ngàn sản xuất, nay không còn đất, nhưng thực sự tỷ đồng trái phiếu chính phủ cho gần 3.000 có kinh nghiệm sản xuất, có nhu cầu đất để dự án giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục sản xuất và được người nhận chuyển (trong đó có trên 86.000 tỷ đồng đầu tư cho nhượng, thế chấp đồng ý cho chuộc lại đất 856 bệnh viện huyện và nâng cấp một số với giá thấp hoặc vận động được bà con bệnh viện tỉnh), hiện hơn 600 dự án đã hoàn thân tộc nhượng bán với giá rẻ thì giải thành. Đồng thời, chính quyền các cấp ngày quyết mức vốn vay theo nhu cầu thực tế, tối càng chủ động quy hoạch sử dụng ruộng đa cũng không quá 30 triệu đồng/hộ. Nhờ đất, giao quản lý đất và rừng ổn định, thậm sự quan tâm của Nhà nước, hàng ngàn ha chí tổ chức mua chuộc lại đất cho người đất vùng hoang mạc ở miền Trung, Ninh nghèo và bà con dân tộc có đất canh tác và Thuận, Bình Thuận và Phú Yên, hàng trăm sinh hoạt, ổn định cuộc sống; vận động ha đất bạc mầu ở các địa phương, vùng núi người dân tộc sống định canh, định cư và cao khác đã trở thành những vùng chuyên 21
  4. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11(96) - 2015 canh cây ăn quả và cây công nghiệp lớn. nhánh ngân hàng này đã phối hợp với các Xoá đói, giảm nghèo là vấn đề vừa cấp hội, đoàn thể địa phương hoạt động rất hiệu bách, vừa lâu dài, được coi trọng hàng đầu quả trong cho vay các hộ nghèo dân tộc trong phát triển kinh tế gắn với BĐASXH miền núi. Cùng với Nghị định số của Việt Nam. Hoạt động này ngày càng 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người lan tỏa thành phong trào với sự tham gia nghèo và các đối tượng chính sách khác, tích cực của cả chính quyền, doanh nghiệp, việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức hiệp hội và người dân. Ban chỉ đạo xoá đói, lại ngân hàng phục vụ người nghèo sau khi giảm nghèo các cấp được thành lập trên cả tách khỏi Ngân hàng Nông nghiệp và phát nước. Từ năm 2003 - 2012, Việt Nam đã và triển nông thôn Việt Nam là một nỗ lực đang thực hiện trên 25 chính sách, chương đáng ghi nhận của Việt Nam trong quá trình trình tín dụng ưu đãi; triển khai 15 Chương xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã trình mục tiêu Quốc gia có hạng mục chi hội của đất nước. Trong hơn 12 năm đầu NSNN riêng và mức chi năm sau thường thành lập, NHCSXH đã và đang triển khai cao hơn năm trước (tổng chi tiêu NSNN 19 chương trình cho vay (so với 3 chương năm 2009 đã tăng gấp 9 lần so với năm trình khi mới thành lập), trong đó khoảng 1998); tập trung đầu tư và cho vay phát 97% tổng dư nợ tập trung chủ yếu vào 6 triển hạ tầng, xây dựng nông thôn mới, cho chương trình tín dụng là: cho vay hộ nghèo, vay vốn hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, thiểu số; vốn sản xuất kinh doanh vùng khó hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn; vốn nước sạch vệ sinh môi trường; khăn, nước sạch và vệ sinh môi trường vốn hỗ trợ nhà ở; vốn Quỹ Quốc gia về việc nông thôn, giải quyết việc làm và cho vay làm; vốn cho vay xuất khẩu lao động Tính hỗ trợ hộ nghèo làm nhà ở. Tính đến hết riêng giai đoạn 2010 - 2013 thực hiện Nghị tháng 8 năm 2014, doanh số cho vay của định 41/2010/NĐ-CP về chính sách đẩy NHCSXH đạt 271.553 tỷ đồng, bình quân mạnh tín dụng cho nông nghiệp, nông dân, mỗi năm đạt trên 22.000 tỷ đồng; doanh số nông thôn, tổng dư nợ tín dụng cho nông thu nợ đạt 153.701 tỷ đồng. Tổng dư nợ nghiệp trên toàn quốc đã tăng 2,1 lần, từ tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2014 là 292.000 tỷ đồng, lên xấp xỉ 622.000 tỷ 126.666 tỷ đồng, tăng 18 lần so với khi mới đồng. Mức tín dụng cho vay không có tài thành lập, tốc độ tăng trưởng bình quân sản đảm bảo cũng được nâng lên gấp 4 - 5 hàng năm đạt 29,4%; với gần 7 triệu hộ còn lần, từ dưới 10 triệu đồng/hộ nông dân, 50 dư nợ, so với 2 triệu thời điểm thành lập. triệu đồng/trang trại và 100 triệu đồng/hợp Dư nợ bình quân một khách hàng tăng từ tác xã thành mức tương ứng 50 - 200 - 500 2,5 triệu đồng (năm 2003) tăng lên hơn 18 triệu đồng. triệu đồng; đặc biệt, nợ quá hạn giảm liên Để hỗ trợ tín dụng xóa đói giảm nghèo, tục 24 lần, còn 0,57% so với mức 13,75% Việt Nam đã thành lập Ngân hàng Chính khi mới thành lập, tức chỉ bằng 1/10 mức sách xã hội (NHCSXH) chuyên phục vụ 9 trung bình toàn ngành ngân hàng thương nhóm đối tượng chính sách. Nhiều chi mại. Vốn ưu đãi từ NHCSXH đã đến với 22
  5. Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội trên 24,8 triệu lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo cứu trợ xã hội khác. Ngoài ra, đến nay đã và các đối tượng chính sách, góp phần giúp có hơn 15,8 triệu thẻ bảo hiểm y tế được trên 3,2 triệu hộ nghèo vượt qua ngưỡng cấp phát miễn phí cho người nghèo, cận nghèo; tạo hàng triệu việc làm mới; hơn 4,2 nghèo và gần 600 tỷ đồng dành cho xây triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa. trường được xây dựng, cùng với hơn nửa Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước năm triệu căn nhà cho các hộ nghèo và các hộ 2014 là 2,45%, thấp hơn mức 2,74% của gia đình chính sách năm 2012 và 2,75% của năm 2013, trong Tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm mạnh trong đó khu vực thành thị là 1,18% (năm 2012 là khi mức thu nhập tối thiểu và ngưỡng phân 1,56%, năm 2013 là 1,48%); khu vực nông loại nghèo quốc gia không ngừng được thôn là 3,01% (năm 2012 là 3,27%, năm nâng lên, cuối năm 2012 chỉ còn gần 9,6%, 2013 là 3,31%). Tỷ lệ thất nghiệp của lao so với mức 22% năm 2006 và giảm 1,76% động trong độ tuổi năm 2014 là 2,08% (quý so với năm 2011. Tỷ lệ nghèo vùng đồng I là 2,21%, quý II là 1,84%, quý III là bào dân tộc thiểu số đã giảm từ 47% năm 2,17%, quý IV là 2,1%), trong đó khu vực 2006 còn 28,7% năm 2010. Thu nhập bình thành thị là 3,43%, thấp hơn mức 3,59% quân của hộ nghèo năm 2010 tăng 2,3 lần của năm trước; khu vực nông thôn là so với năm 2005 (thu nhập bình quân đầu 1,47%, thấp hơn mức 1,54% của năm 2013. người chung cả nước tăng từ 1.024 USD/ Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15 - 24 người/năm 2008 lên 1.540 USD/người/năm tuổi) năm 2014 là 6,3%, cao hơn mức 2012). Một số địa phương cơ bản không 6,17% của năm 2013, trong đó khu vực còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia, như Tp. thành thị là 11,49%. Tỷ lệ thất nghiệp của Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội, Bình người lớn từ 25 tuổi trở lên năm 2014 là Dương Năm 2014, cả nước có 314,9 1,12%, thấp hơn mức 1,21% của năm 2013, nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 26,2% so với trong đó khu vực thành thị là 2,07%, thấp năm trước, tương ứng với 1.340,4 nghìn hơn mức 2,29% của năm trước; khu vực lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 25,3%. Để nông thôn là 0,7%, thấp hơn mức 0,72% khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm của năm 2013. các cấp, các ngành, các tổ chức từ trung Các loại hình bảo hiểm cho người dân ương đến địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu ngày càng mở rộng và đa dạng hóa sản đói 22,2 nghìn tấn lương thực và 19,7 tỷ phẩm. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đồng. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 ước tính (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) ngày càng khoảng 8,2%, giảm 1,6 điểm phần trăm so tăng, năm sau cao hơn năm trước. Tính đến với năm 2013. Tổng kinh phí dành cho hoạt 31 tháng 12 năm 2013, số người tham gia động an sinh xã hội và giảm nghèo trong BHXH, BHYT là trên 62,3 triệu người, năm 2014 là 4.304 tỷ đồng, bao gồm: 2.403 tăng 3% so với cùng kỳ năm trước. Trong tỷ đồng quà thăm hỏi và hỗ trợ các đối đó, số người tham gia BHXH, BHYT bắt tượng chính sách; 1.110 tỷ đồng hỗ trợ các buộc là hơn 10,6 triệu người, tăng 1,9% hộ nghèo và 791 tỷ đồng dành cho cứu đói, (trong đó có 8,5 triệu người tham gia bảo 23
  6. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11(96) - 2015 hiểm thất nghiệp); số chỉ tham gia BHYT là 83,6%). Tỉ lệ nhập học đúng độ tuổi ở bậc 51,5 triệu người, tăng 3,2%; số tham gia tiểu học là 97,7% và bậc trung học cơ sở là BHXH tự nguyện là 170.600 người, tăng 87,2%. Mỗi năm 1,8 triệu lao động được 22,2% so với năm 2012. Ước hết tháng 12 dạy nghề qua hệ thống 10.000 trường, trung năm 2014, Việt Nam có 64,7 triệu người tâm học tập cộng đồng và gần 700 trung tham gia BHXH, BHYT, tăng 3,7% so với tâm giáo dục thường xuyên. Hàng chục cùng kỳ năm 2013. Trong đó, tham gia triệu lượt học sinh nghèo được miễn giảm BHXH bắt buộc là 11,5 triệu người, bảo học phí và hỗ trợ sách vở. Riêng hai năm hiểm thất nghiệp (BHTN) 9 triệu người; 2011, 2012, Nhà nước đã hỗ trợ 11.844 tỷ BHXH tự nguyện là 200.000 người và đồng tiền miễn giảm học phí, trợ cấp học BHYT 64,5 triệu người. Bên cạnh đó, công bổng, hỗ trợ tiền ăn trưa cho 4 triệu lượt bằng xã hội trong tiếp cận và thụ hưởng các học sinh hộ nghèo, hộ chính sách và trẻ đến dịch vụ xã hội cơ bản ngày càng được cải 5 tuổi. Đặc biệt, từ ngày 15 tháng 3 năm thiện. 2013, mỗi học sinh tiểu học và THCS đang Tính đến năm 2012, cả nước có khoảng học tại các trường phổ thông dân tộc bán 90,7% số người nghèo nhất đã được sử trú, học sinh bán trú, người dân tộc thiểu số dụng điện lưới; trên 85% dân số nông thôn đang học tại các trường tiểu học và THCS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; công lập thuộc khu vực có điều kiện kinh tế 100% số xã có trạm y tế; 74% số xã có bác - xã hội đặc biệt khó khăn được Chính phủ sĩ; 78% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; hỗ trợ 15kg gạo/tháng (9 tháng/năm học) 100% số xã có đường giao thông đến trung theo Quyết định 36/2013/QĐ-TTg. tâm (trong đó 75,2% số xã có đường giao Cuối năm học 2013 - 2014, cả nước có thông từ trung tâm xã đến thôn, bản đi lại 13.867 trường mầm non; 15.337 trường tiểu được bằng xe gắn máy); 67,5% số xã có học; 10.882 trường trung học cơ sở và phổ công trình thủy lợi nhỏ; 91,8% số xã có thông cơ sở; 2.758 trường trung học phổ điện đến trung tâm xã. Hơn 500.000 hộ thông; 242 trường phổ thông dân tộc nội nghèo được hỗ trợ về nhà ở. Số hộ nghèo ở trú; 687 trường phổ thông dân tộc bán trú nhà tạm giảm từ 24,6% (năm 2001) xuống và 715 trung tâm giáo dục thường xuyên còn 5,6% (2010). Hàng trăm dự án nhà ở xã (73 trung tâm cấp tỉnh và 642 trung tâm cấp hội với các gói hỗ trợ tín dụng hàng chục huyện); 1.340 cơ sở dạy nghề, bao gồm 165 ngàn tỷ đồng, cho vay thời hạn dài hơn, lãi trường cao đẳng nghề; 301 trường trung cấp suất thấp hơn, đối tượng mở rộng hơn đã, nghề; 874 trung tâm dạy nghề; có 21/63 đang và sẽ triển khai trên toàn quốc, đáp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt ứng nhu cầu cho hàng chục vạn đối tượng chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ được hỗ trợ theo Luật Nhà ở. em 5 tuổi; 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Cả nước đã cơ bản hoàn thành phổ cập Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu trung học cơ sở (THCS) từ năm 2010. Hiện học đúng độ tuổi, trong đó 08 tỉnh/thành 100% xã có đủ trường tiểu học, trung học phố được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo cơ sở (tỷ lệ số trường, lớp xây kiên cố dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2. Số trẻ 24
  7. Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội em trong độ tuổi đi học mầm non tham gia nghìn trẻ đẻ sống. Chênh lệch tỷ lệ tử vong chương trình giáo dục mầm non đạt tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi giữa nông thôn và thành 71,3%, trong đó số trẻ em 5 tuổi đi học đạt thị đã giảm xuống còn 14,3% so với 20,3% 96,8%; số trẻ em nhập học lớp 1 theo học năm 2001. Năm 2014, tỷ suất chết của trẻ đến lớp 5 đạt 98,6%; tỷ lệ đi học đúng tuổi em dưới 1 tuổi (số trẻ em dưới 1 tuổi tử của cấp tiểu học là 96,2%; cấp trung học cơ vong/1.000 trẻ sinh ra sống) là 14,9‰, sở là 90,4% và cấp trung học phổ thông là trong đó khu vực thành thị là 8,7‰; khu 70,7%. Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp tiểu học vực nông thôn là 17,8‰. Tỷ suất chết của tiếp tục học cấp trung học cơ sở đạt 98,6%; trẻ em dưới 5 tuổi (số trẻ em dưới 5 tuổi tử tỷ lệ chuyển cấp từ trung học cơ sở lên trung vong/1.000 trẻ sinh ra sống) là 22,4‰, học phổ thông giảm xuống còn 89,5%. trong đó khu vực thành thị là 13,1‰; khu Nhờ các nỗ lực phát triển kinh tế gắn với vực nông thôn là 26,9‰. Tỷ lệ tử vong trẻ BĐASXH, các kết quả BĐASXH không dưới 1 tuổi, tỷ lệ tử vong mẹ đều thấp hơn ngừng được cải thiện và được quốc tế đánh rất nhiều so với các quốc gia có cùng điều giá cao: chỉ số phát triển con người (HDI) kiện kinh tế. Tuổi thọ bình quân của Việt tăng từ mức 0,683 (năm 2000) lên mức Nam đạt 73 - 74 tuổi. 0,728 (năm 2011), xếp thứ 128/187 nước 3. Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội thuộc nhóm trung bình cao của thế giới. trong phát triển kinh tế Năm 2011, Việt Nam đã hoàn thành 6/8 Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng nhóm Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ Cộng sản Việt Nam lần thứ năm khóa XI về (MDGs) do Liên Hợp Quốc đề ra cho các “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai nước đang phát triển đến năm 2015. Tại đoạn 2012 - 2020” đã nêu ra những hạn chế Hội nghị cấp cao “Kêu gọi hành động vì sự yếu kém trong việc giải quyết các vấn đề xã sống còn của trẻ em” ở Hoa Kỳ năm 2012, hội, thực hiện chính sách xã hội và an sinh Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế đã xã hội mà nổi bật là: Tạo việc làm và giảm đánh giá Việt Nam thuộc 8 quốc gia đạt tiến nghèo chưa bền vững, tỷ lệ hộ cận nghèo và độ thực hiện Mục tiêu MDG4 về giảm tử tái nghèo còn cao. Mức trợ cấp ưu đãi vong trẻ em; thuộc 9 quốc gia đạt tiến độ người có công còn thấp. Chất lượng công thực hiện về Mục tiêu MDG5 về giảm tử tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe chưa đáp vong mẹ; xếp thứ 27/101 nước đang phát ứng được yêu cầu của nhân dân, nhất là đối triển về năng lực giảm nghèo của các quốc với người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng gia trên cả Indonesia, Malaysia, Philippines, xa, vùng dân tộc thiểu số, tỷ lệ trẻ em suy Thái Lan Năm 2012, tỷ lệ suy dinh dưỡng dinh dưỡng còn cao và giảm chậm. Vệ sinh thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi còn 16,2% an toàn thực phẩm chưa được kiểm soát (là mục tiêu của năm 2015); tỷ lệ tử vong chặt chẽ. Tỷ lệ người tham gia BHXH, trẻ em dưới 5 tuổi còn 23,2% (mục tiêu BHYT còn thấp. Đời sống của một bộ phận năm 2015 là 19,3%); tỷ lệ tử vong trẻ em người có công, người nghèo, đồng bào dân dưới 1 tuổi còn 15,4% (mục tiêu năm 2015 tộc thiểu số vẫn còn rất khó khăn, chưa bảo là 14,8%). Tỷ số tử vong mẹ còn 69/100 đảm được mức tối thiểu dịch vụ xã hội cơ 25
  8. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11(96) - 2015 bản, nhất là về nhà ở và sử dụng nước sạch. khoảng 50% lực lượng lao động tham gia Chênh lệch các chỉ số về an sinh xã hội bảo hiểm xã hội, 35% lực lượng lao động giữa miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Bảo đảm số với mức trung bình của cả nước còn lớn. đến năm 2020 sẽ có khoảng 2,5 triệu người Nghị quyết nhấn mạnh: BĐASXH là được hưởng trợ giúp xã hội, trong đó trên nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của 30% là người cao tuổi. Bảo đảm giáo dục Đảng, Nhà nước và của cả hệ thống chính tối thiểu, y tế tối thiểu, nhà ở tối thiểu, trị và toàn xã hội. Chính sách ưu đãi người hướng trực tiếp vào người nghèo, hộ nghèo. có công và an sinh xã hội phải ưu tiên 100% dân cư nông thôn được sử dụng nước người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt sinh hoạt hợp vệ sinh, trong đó 70% sử khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc dụng nước sạch đạt chuẩn quốc gia. Cùng thiểu số, đồng thời, phù hợp với trình độ với những lĩnh vực đó, Nhà nước tăng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy cường thông tin truyền thông đến người dân động, cân đối nguồn lực của đất nước. nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn; bảo Trong thời gian tới, Việt Nam tiếp tục phát đảm 100% số xã miền núi, vùng sâu, vùng triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, toàn xa, biên giới, hải đảo được phủ sóng phát diện, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội thanh truyền hình, 100% số xã đặc biệt khó và người dân, giữa các nhóm dân cư trong khăn có đài truyền thanh xã để đáp ứng nhu một thế hệ và giữa các thế hệ, bảo đảm bền cầu văn hóa thông tin của người dân. vững, công bằng; đẩy mạnh xã hội hóa, Trong giai đoạn 2012 - 2020, bình quân khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và mỗi năm Việt Nam dự kiến chi cho người dân tham gia, đồng thời, tạo điều BĐASXH khoảng 13,5% GDP (gấp đôi kiện để người dân nâng cao khả năng tự bảo giai đoạn 2003 - 2012), trong đó NSNN đảm an sinh. Tăng cường hợp tác quốc tế để đảm nhận 50%, tức vào khoảng 11,5% có thêm nguồn lực và kinh nghiệm trong tổng chi NSNN. Từ năm 2015, Việt Nam việc xây dựng và thực hiện các chính sách sẽ giảm mạnh số lượng các chương trình an sinh xã hội; phấn đấu đến năm 2020, tỷ mục tiêu quốc gia theo hướng tập trung lệ thất nghiệp chung dưới 3% (thành thị nguồn lực, giảm đầu mối và tăng cường dưới 4%), bảo đảm thu nhập bình quân đầu giao cho cộng đồng quản lý, dự kiến chỉ người của hộ nghèo tăng trên 3,5 lần so với còn hai chương trình mục tiêu quốc gia 2010, tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm 1,5 - chính là xây dựng nông thôn mới và giảm 2%/năm. Hoàn thiện chính sách, pháp luật nghèo, các chương trình còn lại giao về địa và cơ chế quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội, phương và coi đó là nhiệm vụ thường khuyến khích nông dân, lao động trong khu xuyên. Những dự án dưới 3 tỉ đồng sẽ giao vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã cho Hội Phụ lão, Hội Cựu chiến binh, hội tự nguyện. Quy định bắt buộc người sử Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội dân dưới cơ sở để quản lý. cho người lao động, đến năm 2020 sẽ có Đặc biệt, trong quá trình phát triển kinh 26
  9. Phát triển kinh tế gắn với bảo đảm an sinh xã hội tế ở Việt Nam thời gian tới, cần chú ý chủ việc tại các khu công nghiệp và sinh viên; động nghiên cứu, xây dựng và có kịch bản đặt trọng tâm vào ưu tiên các mục tiêu thích ứng với các áp lực BĐASXH gia giảm nghèo đa chiều, tạo việc làm bền tăng gắn với quá trình tái cơ cấu tổng thể vững; tiếp cận và thụ hưởng công bằng các nền kinh tế, hiện tượng già hóa dân số dịch vụ và các phúc lợi xã hội, cũng như (theo ước tính của Ủy ban quốc gia Người các nguồn lực, cơ hội và thành quả phát cao tuổi, tỷ lệ người cao tuổi ở Việt Nam triển; tiếp tục nâng cao nhận thức của các sẽ là 16% vào năm 2020 và tiếp tục tăng cơ quan quản lý các cấp, các ngành và của vào những năm sau đó). Chủ động và linh một bộ phận cán bộ, đảng viên, tổ chức, hoạt hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp doanh nghiệp và người dân về vai trò của luật về BĐASXH và công tác tổ chức thực an sinh xã hội. hiện phù hợp với từng nhóm nhiệm vụ, đối tượng và nội dung BĐASXH, nhất là cho Tài liệu tham khảo dân cư nông thôn và các vùng dân tộc, 1. Quyết định 29/2013/QĐ-TTg về một số miền núi có điều kiện sống khó khăn; gia chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải tăng mức độ bao phủ và kết nối tác động quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số của các chương trình BĐASXH việc làm, nghèo, đời sống khó khăn vùng ĐBSCL giai thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo vào hệ đoạn 2013 - 2015. thống tổng thể về BĐASXH; đa dạng hóa 2. Quyết định 36/2013/QĐ-TTg về hỗ trợ các hình thức và sản phẩm bảo hiểm, nâng lương thực cho học sinh tiểu học và THCS đang cao chất lượng các dịch vụ và kiên quyết học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú, xử lý các hiện tượng tiêu cực, phiền hà học sinh bán trú, người dân tộc thiểu số. đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân. 3. Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách Đẩy mạnh xã hội hóa BĐASXH; bảo đảm đẩy mạnh tín dụng cho nông nghiệp, nông dân, môi trường và điều kiện sống cho dân cư nông thôn. khi xây dựng và thực hiện các dự án, các 4. Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản hoạt động dịch vụ và kế hoạch phát triển Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ kinh tế - xã hội trên địa bàn; khắc phục năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, tâm lý trông chờ ỷ lại vào Nhà nước, vào Hà Nội. các tổ chức sự nghiệp công lập trong việc 5. Báo cáo Thống kê kinh tế - xã hội Việt bảo đảm hệ thống cung cấp dịch vụ Nam hàng năm của Tổng cục Thống kê, các BĐASXH; tăng cường trợ giúp pháp lý và năm từ 2010 - 2014. năng lực của cơ quan thực thi pháp luật về 6. Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, quyền con người; mở rộng cơ hội việc làm Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bình đẳng giới, Luật và cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ Dạy nghề. bản cho người dân trên cả nước, ưu tiên 7. “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số 2011 - 2020” được thông qua tại Đại hội XI thuộc các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó của Đảng. khăn, người dân nông thôn, công nhân làm 27
  10. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 11(96) - 2015 28